SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
1
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, các doanh
nghiệp đã vượt qua được những bỡ ngỡ ban đầu của một nền kinh tế chuyển
đổi, tự tin hơn khi bước vào sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, chịu
sự chi phối điều tiết của các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường. Song mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải quan tâm tới yếu tố quản lý
kinh tế một cách hiệu quả. Một trong những vấn đề cơ bản và đặc biệt quan
trọng đối với các doanh nghiệp đó là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm với mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận và doanh thu cho doanh nghiệp thì không thể không quan tâm
đến vấn đề này.
Với chức năng vốn có của nó là phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để các nhà quản trị thực hiện quản lý hiệu
quả trong kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng Nhà
nước thực hiện công tác quản lý kinh tế. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá
trình sản xuất kinh doanh. Do đó, để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá hành sản phẩm chính xác kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát
sinh chi phí ở mỗi doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình
hạch toán.
Nhân thức được vấn đề trên cùng với thời gian thực tập tại Nhà máy Thiết
Bị Bưu Điện, được tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán cũng như quản lý sản
xuất kinh doanh tại Nhà máy, cùng với mong muốn góp phần hoàn thiện công
tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm em đã lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Nhà máy Thiết bị Bưu điện” làm luận văn tốt nghiệp của mình .
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
2
Luận văn bao gồm các nội dung chính sau:
Phần I : Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sư giúp
đỡ và hướng dẫn tận tình của Thầy Trần Quý Liên và các cô chú trong phòng kế
toán của Nhà máy Thiết bị Bưu Điện.
Hà nội Ngày 30 tháng 5 năm 2001
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Nga
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
3
PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Bản chất chi phí và giá thành sản phẩm.
1.1. Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toản bộ hao
phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Xác định nội dung chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản xuất là
vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh
nghiệp.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt.
Về mặt định tính, đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao
nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm.
Về mặt định lượng, đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham
gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà
thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ yếu tố cơ bản là: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình
sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh
nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng: tương ứng với việc sử
dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc
sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu;
tương ứng với việc sử dụng lao động là tiền lương, tiền công, chi phí bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ... Trong điều kiện nền kinh tế hàng
hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội,
kinh phí công đoàn... là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, chi phí
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
4
về khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền
của hao phí lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất
và sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh khác có tính chất
sản xuất, ví dụ như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang
tính chất sự nghiệp. Do đó, không phải bất cứ khoản chi phí nào của doanh
nghiệp cũng được gọi là chi phí sản xuất mà chỉ những khoản chi phí cho việc
tiến hành sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá
trình sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và
hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng
thời kỳ: hàng tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong
kỳ.
1.2. Giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ mục đính sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường mọi sản phẩm khi được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm
đến hiệu quả do nó mang lại. Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh
nghiệp phải tốn hết bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại
chi phí, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này. Chỉ tiêu thoả mãn được những
thông tin mang nội dung trên chính là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng sản phẩm (công việc và lao vụ ) nhất định hoàn thành.
Việc giải quyết vấn đề giá thành sản phẩm bao giờ cũng phải gắn liền hai
mặt vốn chứa đựng bên trong giá thành đó là:
- Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ nội dung cơ bản của giá thành.
- Lượng giá trị sử dụng đạt được biểu hiện thành khối lượng sản phẩm,
hình thức biểu hiện của các yếu tố vật chất mang trong nó lượng chi phí tiêu hao
để cấu thành nên giá thành.
Hình thức và nội dung cấu thành giá thành là sự thống nhất thuộc bản chất
của giá thành. Do vậy, việc nghiên cứu giá thành sản phẩm không bao giờ tách
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
5
rời hai vấn đề này mà luôn đặt nó trong mối tương quan giữa các đại lượng vốn
nằm ngay trong kết quả của một quá trình sản xuất nhất định.
Giá thành sản phẩm có các chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí, lập giá và
là đòn bẩy kinh tế.
Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản
phẩm, công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thụ về tiêu thụ bán
sản phẩm. Việc bù đắp chi phí đầu vào mới chỉ đảm bảo được quá trình tái sản
xuất giản đơn. Mục đính sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải và bù đắp mọi chi phí
đầu vào của quá trình sản xuất và có lãi.
Do vậy, thông qua tiêu thụ, bán sản phẩm mà thực hiện giá trị sử dụng của
hàng hoá. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và
hiệu quả của chi phí.
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1. Phân loại chi phí sản xuấtkinhdoanh.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí
cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo tiêu thức phù
hợp. Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là sắp xếp các chi phí khác
nhau vào theo từng nhóm, từng tiêu thức mang đặc trưng nhất định.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chấtkinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức này thì các chi phí giống nhau được sắp xếp vào một yếu tố,
không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu. Căn
cứ vào tiêu thức này, chi phí sản xuất được phân loại thành:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu, tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ.
b. Phân loại theo mụcđính và công dụng của chi phí.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
6
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đính và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này,
căn cứ vào mục đính và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau. Do vậy, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
kì được chia làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu sử dụng vào mục đính trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Chi phí sản xuất chung: Đây là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực
tiếp ở trên bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,
trích bảo hiểm... cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên thống kê, thủ
kho, kế toán, tiếp liệu, công nhân vận chuyển, sửa chữa ở phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu
để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của phân xưởng, vật liệu văn phòng và
những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ cho nhu cầu
sản xuất chung ở phân xưởng, tổ sản xuất, như khuôn mẫu dụng cụ giá lắp,
dụng cụ bảo hộ lao động...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của
TSCĐ hữu hình, vô hình, thuê ngoài sử dụng ở các phân xưởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để
phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi
phí về điện, nước, khí nén, hơi, điện thoại ...
+ chi phí khác bằng tiền.
c. Phân loạichi phítheo mối quân hệvới khối lượng sản phẩm công việc lao vụ
sản xuấttrong kỳ: chi phí được chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí (chi phí khả biến ): Là những chi phí thay đổi về tổng số, và tỷ lệ so
với khối lượng công việc hoàn thành. Tuy nhiên, chi phí biến đổi tính trên một
đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
- Định phí (chi phí cố định) : Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối
luợng công việc hoàn thành. Định phí trên một đơn vị sản phẩm lại thay đổi.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
7
Phân loại theo khoản mục này tạo điều kiện thuận tiện cho công việc lập kế
hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra các quyết định kinh
doanh.
Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản
lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể được phân loại
theo các tiêu thức khác như căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí và mối
quân hệ với đối tượng chịu chi phí có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, theo
nội dung cấu thành của sản phẩm có chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ khác nhau.
a. Phân loại theo thời gian và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm thì giá
thành gồm:
- Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm
được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ
phân kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm được tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,
là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng có thể thực hiện được trước khi sản xuất tạo sản phẩm dựa vào các định
mức, dự toán chi phí. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để
xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi qua quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã
được hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh
tập hợp trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật
để sản xuất sản phẩm, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành sản xuất bao gồm:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
8
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành. Đây là giá căn cứ tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các
doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ
được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc và lao vụ được tiêu thụ. Nó là
căn cứ tính toán và xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Giá thành
tiêu thụ hay giá thành đầy đủ được tính như sau:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ.
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí
bán hàng +
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sảnphẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, có mối quân hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng. Sự khác biệt của chúng thể hiện
ở chỗ:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kì nhất định, còngiá thành sản phẩm
lại gắn liền với một loại sản phẩm, côngviệc hoặc lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
(chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau, những chi
phí đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả ).
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển
sang (chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ ).
Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành được thể hiện rõ nét qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1:
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B D
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
9
A Tổng giá thành sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
C Chi phí sản xuấtdở dang
cuối kỳ
Ta có : AC = AB + BD - CD
Tổng giá thành
sản phẩm, dịchvụ
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối kỳ
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối liên hệ
chặt chẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, chúng
giống nhau ở chỗ đều là chi phí (về chất ). Tuy nhiên, có sự khác nhau về lượng
do có yếu tố sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng như về sản phẩm hỏng.
Song nếu trong trường hợp doanh nghiệp có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hay không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất là một trong những
chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Thông
qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp được, các nhà quản lý có thể luôn biết
được hoạt động và kết quả thực tế, từ đó đề ra các biện pháp có hiệu quả, kịp
thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định
phù hợp với phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phía mình giá thành sản phẩm
lại phải chịu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức
tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm
bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản
phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm có ý
nghĩa quan trọng, và cấp bách. Bởi ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường, các
quan hệ sản xuất kinh doanh, tài chính, tín dụng ngày càng trở nên phức tạp.
Canh tranh càng ngày càng trở nên gay gắt, doanh nghiệp có thể đứng vững và
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
1
0
phát triển trên thị trường đòi hỏi phải được quản lý điều hành một cách có hiệu
quả. Việc này có ảnh hưởng lớn đến hệ thống kế toán chi phí, công tác kế toán
chi phí không những chỉ tuân theo chế độ kế toán hiện hành mà còn phù hợp với
yêu cầu quản lý để có thể ra quyết định kinh doanh một cách đúng đắn. Điều
này có liên quan đến yếu tố thời gian, tính kịp thời, chính xác vì thông tin có thể
mặt giá trị nếu có sự chậm trễ và các quyết định có thể bị sai lầm do thông tin
không chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm. Để thực hiện tốt kế toán phải căn cứ vào đặc điểm quy trình
công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã
xác định và lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm thích hợp.
- Xác định chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy
định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi
phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành thực hiện
phân tích tình hình thực hiện định mực, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực
hiện giá thành kế hoạch để có những kiến nghị, đề xuất lãnh đạo doanh nghiệp
có hướng giải quyết cũng như phát hiện kịp thời tiềm năng và đề xuất các biện
pháp có thể thực hiện, nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh
tế và công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đính bỏ
chi phí ra là để tạo ra những sản phẩm cụ thể. Từ đó các sản phẩm được tiêu thụ
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những sản phẩm được sản xuất, chế tạo,
thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp. Do đó, các chi phí phát sinh được tập hợp theo các yếu
tố, khoản mục chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy,
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
1
1
việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác
định phạm vi giới hạn sản xuất mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một khâu rất quan
trọng và là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất . Bởi
chỉ có thể xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một
cách phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quá trình
hoạt động sản xuất và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành là kết quả của quá
trình sản xuất và chế tạo sản phẩm thu được từ những sản phẩm, công việc, lao
vụ đã hoàn thành và cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác
định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm phải được dựa trên những điều kiện sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đính, công dụng của chi phí.
- Yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp.
Như vậy, dựa vào các căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành trong doanh nghiệp có thể là:
- Toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ
đội sản xuất.
- Từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định, hợp lý có tác
dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm.
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng chi phí. Do vậy, việc xác định phương
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
1
2
pháp hạch toán chi phí sản xuất dựa trên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Nói chung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp
như phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, hạch toán chi phí
sản xuất theo chi tiết bộ phận của sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất theo
phân xưởng hay theo địa điểm phát sinh chi phí, hạch toán chi phí sản xuất theo
giai đoạn công nghệ của quy trình sản xuất sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất
theo đơn đặt hàng... Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán mở
sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản
ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
đã xác định, hàng tháng, quý tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc là một hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó
mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Nói chung, phương pháp tính giá thành sản phẩm bao gồm các phương pháp
sau:
a. Phương pháp giảnđơn (trực tiếp ).
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá
thành sản phẩm và theo công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
= Sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+ Chi phí sản
xuất trong kỳ
- Chi phí dở
dang cuối kỳ
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho
tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản xuất ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như một số doanh nghiệp
thuộc ngành công nghiệp khai thác, các công ty điện, nước.
b. Phương pháp tính giá thành phânbước.
Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ phức tạp kiểu sản xuất liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn,
nhiêu bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại
bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của
bước tiếp theo. Do vậy, tuỳ theo đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng tính
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
1
3
giá thành trong các doanh nghiệp loại hình này có thể là thành phẩm ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng hoặc bán thành phẩn ở từng giai đoạn và thành phẩm ở
giai đoạn cuối. Chính vì sự khác nhau về từng đối tượng tính giá thành nên
phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành :
- Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
- Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
 Phương pháp phân bướccó tính giá thành bán thành phẩm.
Để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng
cần phải xác định được giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước và chi phí
bán thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với chi phí của
giai đoạn sau để tính ra giá thành bán thành phẩm của giai đoạn sau, cứ tuần tự
như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng khi tính giá thành thành phẩm.
Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ sau với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
phải qua n bước:
Sơ đồ 02:
+ - = +
- = + -
... + - =
Chi phí
nguyên
vật liệu
chính
Chi phí
chế biến
bước 1
Giá trị
sản
phẩm dở
dang
bước 1
Giá thành
bán thành
phẩm
bước 1
Giá thành
BTP
bước 1
chuyển
bước 2
Chi phí
chế biến
bước 2
Giá trị
sản
phẩm dở
dang
bước 2
Giá thành
bán thành
phẩm
bước 2
Chi phí
chế biến
bước 3
Giá
thành
BTP
bước 2
chuyển
bước 3
Giá thành
BTP
bước(n-1)
chuyển
bước n
Chi phí
chế biến
bước n
Giá trị
sản
phẩm dở
dang
bước 3
Giá trị
sản
phẩm dở
dang
bước n
Tổng
giá
thành
thành
phẩm
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
1
4
Phương pháp hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có
yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bưóc
có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Tuy nhiên trong thực tế phương pháp
này ít được sử dụng do tính phức tạp của nó.
 Phương pháp phân bước theo phương pháp hạch toán không có bán thành
phẩm (kết chuyển song song ).
Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước
công nghệ cuối cùng. Do đó chỉ cần tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất
của từng giai đoạn trong sản xuất sản phẩm. Phương pháp này thường áp dụng
trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc
bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài. Trình tự tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 03:
c. Phương pháp hệsố.
Áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất
cùng sử dụng các yếu tố đầu vào về nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết
bị nhưng lại sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về chất lượng, cỡ số quy
cách … mà ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết chi phí cho từng sản phẩm
được.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là chi phí sản xuất tập hợp theo địa điểm
phát sinh chi phí hay phân xưởng còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm từng
loại theo cỡ số chất lượng, chất lượng sản phẩm, quy cách sản phẩm. Quá trình
hạch toán được thực hiện theo các bước sau:
Chi phí vật liệu chính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước ... tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
hoàn
thành
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
1
5
Bước 1: Quy đổi các sản phẩm khác nhau về chất lượng, cỡ số quy cách về sản
phẩm tiêu chuẩn.
Tổng số sản
phẩm tiêu
chuẩn
=  (
Số lượng hoàn thành
của từng loại
sản phẩm.
*
Hệ số quyđổi
của từng loại. )
Trong đó: Hệ số quy đổi là do doanh nghiệp quy định hoặc nhà nước quy định.
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm:
Chi phí phân bổ cho
từng loại sản phẩm
cho từng khoản mục
=
Chi phí sản xuất theo từng
khoản mục
 số sản phẩm tiêu chuẩn
x
Số sản phẩm
quy đổi hoặc
từng loại.
Bước 3:
Tập hợp chi phí sản xuất phân bổ cho từng sản phẩm từ đó tính được tổng giá
thành cho từng loại sản phẩm và tính giá thành đơn vị sản phẩm. Tổng giá thành
thực tế của sản phẩm theo khoản mục.
Giá thành đơn
vị sản phẩm
=
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm chưa
quy đổi
d. Phương pháp tỷlệ.
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có cùng quy
trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố đầu vào và sản xuất ra các
loại sản phẩm khác nhau nhưng lại không quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn được.
Vì những sản phẩm này có giá trị sử dụng khác nhau chẳng hạn như trong chế
biến gỗ và cơ khí.
Trong loại hình doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là chi
phí tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm còn đối tượng tính giá thành là sản
phẩm hoàn thành của từng loại. Nội dung của phương pháp này như sau:
- Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp tiến hành lập kế hoạch
giá thành cho từng loại sản phẩm.
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế để xác
định tổng giá thành từng loại.
Tổng giá
thành kế
hoạch
=  (
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành thực tế
x
Giá thành
đơn vị sản phẩm )
kế hoạch
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
1
6
Tiếp đó cuối kỳ kế toán tính được tổng giá thành thực tế của các sản phẩm.
Tổng giá
thành thực
tế
=
Chi phí dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối kỳ
Sau đó tính ra được tỷ lệ giá thành:
Tỷ lệ
giá thành
=
Tổng giá thành thực tế
Tổng giá thành
kế hoạch
x 100
Từ đó tính được giá thành thực tế cho từng sản phẩm.
Tổng giá thành thực
tế của từng sản phẩm
= Tổng giá thành
Kế hoạch của từng
sản phẩm
x Tỷ lệ
giá thành
e. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo từng đơn đặt hàng của
khách hàng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt
hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ thuộc theo tính chất và số lượng sản phẩm
của từng đơn đặt hàng mà sẽ áp dụng các phương pháp thích hợp chẳng hạn:
phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp liên hợp…
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng
hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất chí với kỳ báo cáo.
f. Phương pháp tính loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Áp dụng phương pháp này cho những doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình sản xuất ra hai sản phẩm gồm sản phẩm chính là nhiệm vụ kinh doanh của
doanh nghiệp và sản phẩm phụ không phải nhiệm vụ kinh doanh của doanh
nghiệp. Để tính đúng giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá trị của sản
phẩm phụ.
Theo phương pháp này thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất khối lượng
mà tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí. Đối tượng tính giá
chỉ tính giá thành sản phẩm phụ chủ yếu trong các doanh nghiệp chế biến gỗ,
thực phẩm, sản phẩm nông nghiệp. Sau đó tính giá thành sản phẩm chính :
Tổng giá Chi phí dở Chi phí Chi phí Giá trị
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
1
7
thành sản
phẩm chính
= dang đầu
kỳ
+ phát sinh
trong kỳ
- dở dang
cuối kỳ
- sản phẩm
phụ
Trong đó : Giá trị sản phẩm phụ được tính theo hai phương pháp :
- Tính theo giá trị ước tính không điều chỉnh: cách này đơn giản nhưng không
chính xác.
- Tính theo giá trị thực tế trên thị trường: chính xác nhưng rất phức tạp.
g. Phương pháp tính theo giá thành định mức.
Phương pháp này được áp dụng trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao vật
liệu, lao động cũng như có dự toán về chi phí sản xuất chung (chi phí phục vụ
và quản lý sản xuất cho từng loại sản phẩm được sản xuất ra), kế toán xác định
giá thành định mức của từng loại sản phẩm . Đồng thời hạch toán riêng các thay
đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản phẩm và phân
tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại gồm theo định mức,
chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong phương pháp này cũng là từng
loại sản phẩm, từng phân xưởng hoặc giai đoạn sản xuất. Đối tượng tính giá
thành là chi tiết sản phẩm và sản phẩm hoàn chỉnh.
Công thức tính giá thành như sau:
Giá
thành
thực tế
=
Giá thành
định mức
+
-
Chênh lệch
thay đổi định
mức
+
_
Chênh lệch do
thực hiện dịnh
mức
Nói chung, phương pháp này cho phép phát hiện một cách nhanh chóng
những khoản chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so với định mức của từng
khoản mục, theo từng nơi phát sinh cũng như đối tượng chịu chi phí, các
nguyên nhân dẫn đến những thay đổi này … những phát hiện này có được ngay
trong quá trình phát sinh và hình thành các loại chi phí, ngay trong quá trình sản
xuất. Do đó giúp cho nhà quản lý có những căn cứ đề ra các quyết định hữu ích,
kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, giảm lãng phí, sử dụng có mục đính có hiệu quả
nhằm hạ giá thành sản phẩm.
h. Phương pháp liên hợp.
Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện mà có cùng một quy trình
sản xuất vừa tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và có cả sản phẩm phụ nên phải
kết hợp phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ với phương pháp loại trừ
mới xác định được giá thành của từng loại sản phẩm chính.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
1
8
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
A. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khaithường xuyên.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá
trình chế tạo sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử
dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa
vào sử dụng ngay.
- Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm
nhưng không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại mà phải
tiến hành phân bổ theo mức tiêu hao, hệ số phân bổ được quy định, tỷ lệ với
trọng lượng sản phẩm được sản xuất …
Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho loại sản phẩm được
xác định theo công thức sau:
Mức phân bổ
chi phí nguyên
vật liệu chính
cho từng đồi
tượng
=
Tổng trị giá nguyên vật liệu
chính thực tế xuất sử dụng.
Tổng số khối lượng của các
đối tượng được xác định theo
một tiêu thức nhất định.
x
Khối lượng của
từng đối tượng được
xác định theo tiêu
thức nhất định
- Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu xuất sử dụng cũng có thể liên quan đến nhiều
đối tượng chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng
đối tượng. Do đó, để phân bổ chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu
chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật
liệu chính, khối lượng sản phẩm xuất ra...
* TK sử dụng:TK 621 " Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp".
Nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ…
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ TK 621 không có số dư.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
1
9
* Phương pháp hạch toán :
(1) Khi tiến hành xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng sản xuất trực tiếp sản
phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho để tính trị giá gốc và tập hợp để ghi sổ.
Nợ TK 621 : Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 152 : Giá thực tế xuất kho theo từng loại.
(2) Trường hợp nguyên vật liệu không nhập kho mua về dụng ngay cho sản
xuất trực tiếp sản phẩm căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ trả tiền
liên quan để ghi sổ.
Nợ TK 621 : Chi tiết theo từng đối tượng.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có )
Có TK 111, 112, 331: Đốivới vật liệu mua vào.
Có TK 441: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Có các TK khác (311, 336, 338 ).
(3) Cuối kỳ nếu có nguyên vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho hay chuyển
kỳ sau:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu).
Có TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng).
(4) Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối
tượng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng ).
Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng).
Trường hợp giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để lại tại
bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán sau:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng ).
Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước).
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể được phản ánh qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 04: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho vật liệu Kết chuyển chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
TK 151 TK 152
Tập hợp
chi phí
vật liệu
dùng
trực tiếp
chế tạo
sản
phẩm .
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
2
0
Hàng đi đường kỳ Vật liệu dùng không hết
trước kiểm nhận, nhập kho hay chuyển
xuất dùng trực tiếp. kỳ sau.
TK 331,111, 112 … TK 1331
Giá mua
không thuế
Thuế GTGT đầu vào
2.
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Khái niệm : Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên
quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT và
KPCĐ và chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp được
hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương công
nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một
cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu
thức phù hợp chẳng hạn như: theo định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số
phân bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn… mức phân bổ được
xác định như sau:
Mức phân bổ chi
phí tiền lương của
công nhân trực tiếp
cho từng đối tượng.
=
Tổng số tiền lương công nhân
trực tiếp của các đối tượng.
Tổng khối lượng phân bổ theo
tiêu thức sử dụng
x
Khối lượng
phân bổ
của từng
đối tượng.
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ
theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí.
* TK sử dụng:TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp"
TK này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương ).
Tổng giá thanh
toán của nguyên
vật liệu sử dụng
trực tiếp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
2
1
Nội dung và kết cấu của TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán .
(1) Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng).
Có TK 334: Tổng số tiền lương, phụ cấp phải trả cho
công
nhân trực tiếp.
( 2) Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, theo quy định phần
trích này là 19 %.
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng)(19% )
Có TK 338 ( 19%)
TK 3382 ( BHYT trích 2%).
TK 3383 (BHXH trích 15% ).
TK 3384 ( KPCĐ trích 2%)
(3) Tiền lương trích trước vào chi phí (với các doanh nghiệp sản xuất mang tính
thời vụ ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản xuất theo kế
hoạch, lương phép...)
Nợ TK 622 : (Chi tiết theo đối tượng ).
Có TK 335: Tiền lương trích trước.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
theo từng đối tượng.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (Chi tiết theo đối tượng).
Quá trình hạch toán chi phí nhân công TT có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 05: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
( Phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 334 TK 622 TK 154
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
2
2
Tiền lương và phụ cấp
lương trả cho công nhân Kết chuyển chi phí
trực tiếp sản xuất
nhân công trực tiếp
TK338
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lương của
công nhân trực tiếp
sản xuất thực tế phát sinh
3. Hạch toán các chi phí trả trước.
* Khái niệm: Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ ) là các khoản
chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh
của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Thuộc chi phí
trả trước có thể gồm các khoản sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2 lần
trở lên).
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh … trả trước, bao bì luân chuyển,
đồ dùng thuê, dịch vụ mua ngoài…
* TK sử dụng:TK 142" chi phí trả trước"
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán dùng tài khoản này để theo dõi.
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đac phát sinh nhưng chưa
phân
bổ vào chi phí kinh doanh.
TK 142 được chi tiết làm 2 tiểu khoản:
- TK 1421: Chi phí trả trước.
- TK 1422 : Chi phí chờ kết chuyển.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
2
3
Về nguyên tắc: Các khoản chi phí trả trước phải được phân bổ hết cho các
đối tượng chịu chi phí trong năm (trừ trường hợp chi phí trả trước phát sinh ở
tháng cuối năm hoặc cònliên quan đến các kỳ kinh doanh của năm sau ). Do đó,
việc tính và phân bổ chi phí trả trước đã phát sinh vào các kỳ hạch toán phải
được kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ
chi phí.
* Phương pháp hạch toán:
( 1) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 1421 : Chi phí trả trước thực tế phát sinh.
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có ).
Có TK 111,112 : Trả trước tiền thuê máy móc, nhà
xưởng.
Có TK 153: Giá trị dụng cụ, công cụ, bao bì luân chuyển
đồ dùng cho thuê xuất dùng.
Có TK 342: Số lãi thuê tài sản cố định phải trả.
Có TK 331: Các khoản phải trả trước khác.
(2) Hàng tháng (kỳ ) tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất
kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí (theo kế hoạch ):
Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 1421: Phân bổ dần chi phí trả trước.
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, để bảo đảm
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí
quản lý chi ra trong kỳ sau khi được tập hợp sẽ kết chuyển vào bên Nợ TK 142
(1422 ). Số chi phí này sẽ được chuyển dần vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh ( TK 911).
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý:
Nợ TK 142 ( 1422- Chi tiết từng loại ).
Có TK 641, 642
- Kết chuyển dần (hoặc một lần ) vào TK 911 (tuy thuộc vào doanh thu lớn
hay nhỏ).
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
2
4
Nợ TK 911
Có TK 142 ( 1422- Chi tiết từng loại ).
Sơ đồ 06:
Hạch toán chi phí trả trước
TK 111,112, 334… TK 142 TK 241,627,641,642
Chi phí trả trước Phân bổ dần chi phí trả
phát sinh trước vào các kỳ
hạch toán
TK 641, 642 TK 911
Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí
bán hàng bán hàng, chi phí quản lý
chi phí quản lý vào TK xác định kết quả
4. Hạch toán chi phí phải trả.
* Khái niệm : Đối với các chi phí đã ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ nhưng thực tế chúng chưa phát sinh, chúng được trích trước vào chi
phí sản xuất trong kỳ tính theo kế hoạch nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm: Tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch, thiệt
hại ngừng sản xuất trong kế hoạch, chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch…
* Tài khoản sử dụng:TK 335 " Chi phí phải trả" Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ : Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có : Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trước) vào
chi phí trong kỳ theo kế hoạch.
Dư Có : Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.
Về nguyên tắc: TK 335 cuối năm không có số dư (trừ trường hợp một số khoản
chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán như chi phí sửa chữa
TSCĐ, lãi tiền vay dài hạn… được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận ).
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
2
5
* Phương pháp hạch toán :
(1) Hàng tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân
sản xuất:
Nợ TK 622: Chi tiết đối tượng.
Có TK 335.
(2) Tríchtrước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trong kế hoạch.
Nợ TK 627, 641, 642, 241.
Có TK 335.
(3) Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, tiền lãi vay phải trả, dịch vụ mua
ngoài phải trả, thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch.
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 335.
Khi phát sinh các khoản chi phí phải trả thực tế về tiền lương phép, về chi phí
sửa chữa, bảo hành, lãi vay:
Nợ TK 335 ( Chi phí phải trả thực tế phát sinh)
Nợ TK 133 ( GTGT đầu vào nếu có )
Có TK 334 (Tiền lương phép CNSX thực tế phải trả ).
Có TK 331 (Các khoản phải trả với bên ngoài ).
Có TK 241 (2413) : Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế
hoạch.
Có các TK khác.
- Trong trường hợp mà chi phí thực tế phải trả lớn hơn số đã trích trước thì
khoản bổ sung ghi tăng chi phí:
Nợ TK liên quan (622, 667, 642 ).
Có TK 335.
- Trong trường hợp chi phí ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
khoản chênh lệch được ghi tăng thu nhập bất thường.
Nợ TK 335
Có TK 721 (thu nhập bất thường ).
Sơ đồ hạch toán khái quát chi phí phải trả được thể hiện qua sơ đồ 7
Sơ đồ 07: Hạch toán tổng hợp chi phí phả trả.
TK 334 TK 335 TK 622
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
2
6
Tiền lương phép, lương Tính trước lương phép
ngừng việc thực hiện lương ngừng việc của
phải trả công nhân sản xuất.
TK 241, 331, 111,112
.
Chi phí phải trả thực tế TK 627, 641, 642.
phát sinh
Tính trước chi phí phải
TK 721 trả khác vào chi phí
Chi phí trích trước > kinh doanh trong kỳ.
chi phí phải trả thực tế
5. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất.
 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất
lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Tuy theo mức độ hỏng mà sản phẩm
hỏng được chia làm 2 loại có thể sửa chữa được và không thể sửa chữa được và
chúng lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức.
Sản phẩm hỏng trong định mức: thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức
bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần tái chế trừ đi giá
trị thu hồi (nếu có ). Phần thiệt hại này được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Đây là những sản phẩm nằm ngoài kế
hoạch chúng sẽ được theo dõi riêng, đồng thời xem xét từng nguyên nhân gây ra
sản phẩm hỏng dể có biện pháp xử lý kịp thời.
Quá trình hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng được phản ánh qua sơ đổ 08.
Sơ đồ 08:Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoàiđịnh mức.
TK 152, 153, 334… TK 1381 TK 821, 415
Chi phí sửa chữa giá trị thiệt hại thực về sản
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
2
7
phẩm hỏng ngoài định mức
TK 154, 155… TK 1388, 152…
Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị thu hồi,
bồi thường ( nếu có)
 Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong sản xuất kinh doanh vì lý do chủ quan hay khách quan có thể phải
ngừng sản xuất, trong thời gian đó các khoản chi phí để doanh nghiệp duy trì
hoạt động như tiền công lao động, khấu hao, chi phí bảo dưỡng…gọi là thiệt hại
ngừng sản xuất. Với các khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự
kiến, kế toán đã theo dõi ở TK 335, còn ngừng sản xuất bất thường được theo
dõi trên TK 142 do trong thời gian này các chi phí bỏ ra không được chấp nhận.
Cuối kỳ trừ đi phần thu hồi giá trị thiệt hại được quyết định tuỳ thuộc vào
nguyên nhân gây thiệt hại. Quá trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ 09.
Sơ đồ 09:
Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất.
TK 334, 338, 152, 214… TK 335 K 627, 642
Chi phí thực tế ngừng Trích trước chi phí về
sản xuất trong kế hoạch ngừng sản xuất theo KH
TK 142 TK 138, 334
Chi phí thực tế phát sinh Giá trị bồi thường
do ngừng sản xuất TK 821
ngoài KH Tính vào CP bất thường
6. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
* Khái niêm: Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn
liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
2
8
bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ
dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng…
* Phân bổ chi phí sản xuấtchung:
Nếu ở phân xưởng chỉ có một loại sản phẩm được sản xuất thì toàn bộ chi phí
sản xuất chung ở phân xưởng phát sinh được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản
xuất sản phẩm.
Nếu ở phân xưởng sản xuất có từ 2 loại sản phẩm trở lên thì phải tiến hành
phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức có thể như: Tỷ lệ lương công
nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy
chạy, với nhiên liệu tiêu hao… để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng
chịu chi phí sử dụng công thức :
Mức phân bổ
chi phí sản
xuấtchung cho
từng đối tượng
=
Chi phí sản xuất chung thực tế
phát sinh trong kỳ
Tổng đơn vị của các đối tượng
được phân bổ tính theo tiêu thức
được lựa chọn.
x
Số đơn vị của
từng đối tượng
tính theo tiêu
thức được lựa
chọn.
* TK sử dụng: TK 627 " Chi phí sản xuất chung "TK này được mở chi tiết theo
từng phân xưởng, bộ phân sản xuất.
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có : Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 627 được quy định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nội
dung các khoản chi khác nhau;
- TK 6271 " Chi phí nhân viên phân xưởng".
- TK 6272 " Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng".
- TK 6273 " Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng".
- TK 6274 " Chi phí khấu hao TSCĐ ".
- TK 6277 " Chi phí dịch vụ mua ngoài".
- TK 6278 " Chi phí bằng tiền khác".
* Phương pháp hạch toán .
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
2
9
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung được tiến hành theo trình tự sau:
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng .
Nợ TK 627 ( 6271- chi tiết phân xưởng, bộ phận).
Có TK 334
Có TK 338 ( 3381, 3382, 3383 - TríchBHXH, BHYT, KPCĐ
vào chi phí theo tỷ lệ quy định)
- Chi phí về vật liệu dùng chung cho phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6272- Chi tiết từng phân xưởng, bộ phận ).
Có TK 152.
- Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất tại các phân xưởng, bộ phận.
Nợ TK 627 ( 6273- Chi tiết từng bộ phận ).
Có TK 153 (Loại phân bổ một lần ).
Có TK 1421 ( Loại phân bổ hai hay nhiều lần ).
- Tríchkhấu hao TSCĐ.
Nợ TK 627 ( 6274- Chi tiết từng phân xưởng ).
Có TK 214.
Đồng thời ghi Nợ TK 009.
- Chi phí mua ngoài dùng cho sản xuất chung tại phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6277- Chi tiết theo từng phân xưởng).
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112… (Giá trị mua vào ).
- Chi phí phải trả khác (trích trước) được tính vào chi phí sản xuất chung trong
kỳ: Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng ).
Có TK 335.
- Chi phí trả trước tính cho chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trước ).
- Các chi phí khác trong kỳ cho sản xuất chung (Tiếp khách, hội nghị…).
Nợ TK 627 ( 6278- Chi tiết từng phân xưởng ).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT ( nếu có ).
Có TK 111,112.
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK liên quan ( 111,112, 152…).
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
3
0
Có TK 627.
+ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức
phù hợp cho các đốitượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 ( Chi tiết từng đối tượng ).
Có TK 627 ( Chi tiết theo từng tiểu khoản ).
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung sẽ được phản ánh trên sơ đồ số 10
Sơ đồ số 10:
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152…
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
TK 152, 153
TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 1421, 335 Phân bổ (hoặc kết chuyển
Chi phí theo dự toán chi phí SXC
TK 331, 111, 112… TK 1331
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
7. Tổng hợp chi phí sảnxuất và tính giá sản phẩm dở dang.
7.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang
TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ". Để tổng hợp toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ và trước khi tính giá thành phải trừ đi :
- Giá trị vật liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.
Các chi phí sản
xuất khác mua
ngoài phải trả, đã
trả
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
3
1
TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tổng hợp giá thành sản xuất,
TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí
hay từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ… của các
bộ phận kinh doanh chính, phụ.
Nội dung và kết cấu của TK như sau:
Bên Nợ : - Tổng hợp chi phí sản xuất.
Bên Có : - Giá trị phế liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đem bán.
Dư Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán.
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tượng.
Có TK 621.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154: Chi tiết đối tượng.
Có TK 622.
+ Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tượng.
Có TK 627.
+ Giá trị ghi giảm chi phí:
- Phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152
Có TK 154: Chi tiết từng đối tượng, từng phân xưởng.
- Giá trị sản phẩm hỏng ngoài kế hoạch không sửa chữa được:
Nợ TK 1381
Có TK 154: Chi tiết sản phẩm, dịch vụ.
+ Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 155 : Nhập thành phẩm.
Nợ TK 157 : Gửi bán, ký gửi, gửi đại lý.
Nợ TK 632 : Tiêu thụ thẳng không qua kho.
Có TK 154 : Chi tiết sản phẩm, dịch vụ.
+ Trong trường hợp sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ cho
các đối tượng, kế toán tiến hành ghi theo giá thành sản phẩm, dịch vụ phục
vụ:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
3
2
Nợ TK 627 : Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và các nhu cầu
khác ở phân xưởng.
Nợ TK 641, 642 : Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý.
doanh nghiệp.
Nợ TK 152, 153, 155 : Nhập kho vật tư, thành phẩm.
Nợ TK 632 : Tiêu thụ trực tiệp ra ngoài.
Có TK 154 ( Chi tiết từng hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ ).
Quá trình hạch toán chi phí sản phẩm được thể hiện khái quát qua sơ đồ 11:
Sơ đồ 11: Hạch toán chi phí sản phẩm
(theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 621 TK 154 TK 152, 111
Kết chuyển chi phí Các khoản ghi giảm
nguyên vật liệu TT chi phí sản phẩm.
TK 622 TK 155, 152
Kết chuyển chi phí Nhập kho TP, VL
nhân công TT.
TK157
TK 627 Gửi bán, ký gửi, đại lý
Phân bổ (hoặc
TK 632
kết chuyển) CP SXC Tiêu thụ thẳng.
7.2. Tính giá sản phẩm dở dang.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
3
3
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia công
chế biến trong quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm
tra kỹ thuật để nhập kho.
Doanh nghiệp phải tính giá sản phẩm dở dang để tính đúng giá thành sản
phẩm trong kỳ. Để tính được giá trị sản phẩm dở dang thì chúng ta phải tiến
hành kiểm kê sản phẩm dở dang và xác định mức độ hoàn thành của sản
phẩm.Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà
doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
 Phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương.
Phương pháp này được xác định dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản
phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu
chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo
tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các
chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính xác định theo số thực tế
đã dùng.
Nội dung của phương pháp này như sau:
Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương.
Số lượng sản phẩm
tương đương
=
Số lượng sản
phẩm dở dang
x Mức độ hoàn
thành
Trong đó:
- Số lượng sản phẩm dở dang có được nhờ kiểm kê.
- Mức độ hoàn thành do doanh nghiệp ước lượng.
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuấtcho sản phẩm dở dang
*
Chi phí
NVL
chính cho
sản phẩm
dở dang
=
Chi phí NVL
chính đầu kỳ.
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
+
+
Chi phí NVL chính
phát sinh trong kỳ.
Số lượng sản phẩm
dở dang không quy
đổi.
x
Số lượng
SP dở
dang
không
quy đổi
Chi phí Chi phí NVL phụ + Chi phí NVLphụ Số lượng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
3
4
*
NGUYêN
VậT LIệU
phụ cho
sản phẩm
dở dang
=
đầu kỳ.
Số lượng sản
phẩm hoàn thành +
phát sinh trong kỳ.
Số lượng sản
phẩm tương
đương
*
sản
phẩm
tương
đương
*
Chi phí
nhân
công trực
tiếp cho
sản phẩm
dở dang
=
Chi phí nhân công
trực tiếp đầu kỳ.
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+
+
Chi phí nhân công
phát sinh trong kỳ.
Số lượng sản phẩm
tương đương
*
Số
lượng
sản
phẩm
tương
đương
*
Chi phí sản
xuấtchung
tính cho
sản phẩm
dở dang.
=
Chi phí
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành.
sản
+
xuất chung
Số lượng sản
phẩm tương
đương.
*
Số lượng
sản
phẩm
tương
đương.
Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang là giá trị ở
dang.
 Tính giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Về cơ bản phương pháp này cũng giống như phương pháp tính giá trị sản phẩm
dở dang theo sản phẩm tương đương nhưng để đơn giản hơn cho việc tính toán
thì phương pháp này có sự khác biệt về mức độ hoàn thành sản phẩm tính theo
quy ước 50%.
 Tính giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này thì chỉ có chi phí nguyên vật liệu chính mới tính cho sản
phẩm dở dang còn các chi phí chế biến khác bao gồm : chi phí nguyên vật liệu
phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung không tính cho
sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành.
 Tính giá sản phẩm dở dang theo định mức hoặc kế hoạch.
Phương pháp này dựa trên cơ sở định mức tiêu hao cho các khâu, các bước công
việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
3
5
Ngoài ra, trên thực tế, người ta có thể áp dụng các phương pháp khác để xác
định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương
pháp tính theo chi phi nguyên vật liệu chính và phụ nằm trong sản phẩm dở
dang…
B. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ và
phương pháp kê khai thường xuyên khác nhau ở chỗ :
- Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không
được ghi sổ một cách liên tục mà cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
kê tất cả các loại hàng tồn kho để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành,
của hàng hoá bán ra.
- Chi phí nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào nguyên vật liệu tồn đầu
kỳ, giá trị thực tế nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuốikỳ theo công thức
sau:
Giá thực tế
nguyên vật
liệu xuấtdùng.
=
Giá thực tế
nguyên vật
liệu đầu kỳ.
+
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
-
Giá thực tế
nguyên vật liệu
tồn cuối kỳ.
- TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " TK này được chi tiết theo từng
đối tượng hạch toán chi phí và chi phí không được ghi theo từng chứng từ
xuất mà một lần vào cuối kỳ hạch toán dựa trên kết quả kiểm kê. Đây cũng
chính là nhược điểm của phương pháp nay vì nhìn vào TK ta không biết
được tình hình cụ thể xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào.
- Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là TK 631
được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm, chi tiết sản
phẩm, lao vụ… với kết cấu như sau:
Bên Nợ :
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
- Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
3
6
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành sản xuất hoàn thành.
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Cuối kỳ TK 631 không có số dư, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị
sản phẩm dở dang lúc đầu kỳ và cuối kỳ dựa vào kết quả đánh giá sản phẩm dở
dang.
Theo phương pháp quá trình hạch toán được phản ánh qua các sơ đồ sau:
 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ12: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 331,111, 112… TK 6111 TK 621 TK 631
Giá trị vật liêu, Giá trị NVL dùng Kết chuyển
tăng trong kỳ sản xuất trong kỳ. chi phí NLV TT.
TK 151, 152
Giá trị vật liệu
TK 1331
chưa dùng cuối kỳ.
Thuế GTGT của hàng mua vào trong kỳ.
 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 13: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 334 TK 622 TK 631
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
3
7
Tiền lương, phụ cấp lương
Kết chuyển chi phí
phải trả cho CNTTSX.
nhân công trực tiếp SX.
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định
 Hạch toán chi phí sản xuấtchung.
Quá trình tổng hợp giống với phương pháp KKTX. Sau đó sẽ được phân bổ và
kết chuyển vào TK 631 theo chi tiết từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 631
Có TK 627
 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sơ đồ 14: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất .
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 631 Kết chuyển SP, DV đầu kỳ.
TK 621, 622 TK 154
Kết chuyển CP NVL TT. Kết chuyển giá trị
chi phí NC TT. SPDD cuối kỳ.
TK 627 TK 632
Kết chuyển (phân bổ ) Tổng giá thành của SP
CPSXC.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
3
8
IV. SỔ SÁCH SỬ DỤNG ĐỂ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Căn cứ vào hình thức sổ sách áp dụng ở mỗi doanh nghiệp mà các nghiệp vụ
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện trên các sổ
sách kế toán chi tiết và sổ sách kế toán tổng hợp khác nhau:
 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Hệ thống sổ sách
phản ánh hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực
hiện trên hệ thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống sổ
tổng hợp như Nhật ký chung, Sổ Cái cho các TK 621, 622, 627, 154 (631).
Trên cơ sở đó kế toán sẽ lập bảng tính giá thành sản phẩm.
 Đối với doanh nghiệp áp dung hình thức Chứng từ - Ghi sổ: Kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm sử dụng các sổ kế toán như CTGS, sổ
đang ký CTGS, sổ Cái các TK 621, 622, 627, TK 154 (631 ).
 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ Cái : Các sổ sách bao
gồm các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 ( 631), hệ
thống các sổ tổng hợp ( Sổ Nhật ký- Sổ Cái ) và kết hợp với các biên bản
kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang để có thể tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ : Theo dõi chi
phí sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng các bảng kê như bảng kê số 4, 5, 6
bảng phân bổ và Nhật ký - Chứng từ số 7 và hệ thống sổ Cái các TK chi phí.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
3
9
PHẦN II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN.
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ,
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Nhà máy Thiết bị Bưu điện trước đây là xưởng quân giới của Liên khu 5,
tiếp quản Nhà Bưu Điện Hà Nội vào năm 1954. Trong những năm kháng chiến
chống Mỹ cứu nước và chiến tranh phá hoại ở Miền Bắc. Nhà máy Thiết Bị
Bưu Điện vẫn bám trụ ở thủ đô Hà Nội tham gia sản xuất, chiến đấu và phục vụ
cho tiền tuyến. Nhà máy đã sản xuất hàng trăm nghìn máy điện thoại đi đường
dã chiến phục vụ cho Quân đội trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm và bảo
vệ Tổ quốc.
Ngày 4 tháng 1 năm 1996 theo quyết định số 11/QĐ-TCCB của Tổng Cục
trưởng Tổng Cục Bưu Điện về việc chuyển Nhà máy Thiết bị Bưu điện thuộc
Tổng Cục Bưu điện về Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và theo
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
4
0
Quyết định số 427/ TCCB-LĐ về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước: Nhà
máy Thiết bị Bưu điện.
Tổng số vốn được giao là : 2.439.000.000 đồng
Trong đó :- Vốn cố định : 1.853.000.000 đồng
- Vốn lưu động: 586.000.000 đồng
Hiện nay, nhà máy thiết bị Bưu điện là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Qua hơn 40 năm hoạt động với
đường lối, chính sách đúng đắn của ban lãnh đạo nhà máy, từ một doanh nghiệp
có nguy cơ giải thể trong thời kì bao cấp nay nhà máy đã trở thành một trong
những cơ sở sản xuất công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các loại
thiết bị phục vụ cho ngành Bưu chính Viễn Thông và đã đạt được những thành
công to lớn. Nhà máy Thiết bị Bưu điện đã sản xuất rất nhiều loại sản phẩm
trong đó chủ yếu bao gồm: máy điện thoại bấm phím cố định, máy điện thoại di
động GSM, máy FAX, thiết bị đầu nối cáp đồng và cáp quang, nguồn VIBA và
nguồn tổng đài, ống cáp viễn thông, cabin đàm thoại...Nhà máy đã sản xuất,
cung ứng và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành Bưu chính Viễn thông cho mạng
Bưu chính Viễn thông Việt Nam .
Nhà máy đang cố gắng phấn đấu góp sức của mình cùng ngành Bưu chính
Viễn Thông Việt Nam thực hiện mục tiêu chiến lược tăng tốc của ngành Bưu
Điện với phương châm " lấy chất lượng sản phẩm làm yêu cầu sống còn của
Nhà máy ". Nhà máy đã không ngừng đổi mới về công nghệ mở rộng quy mô
sản xuất cũng như nâng cao tay nghề công nhân, trình độ nghiệp vụ của cán bộ
quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào, Nhà máy luôn phấn đấu là một
khách hàng đáng tin cậy, ngoài ra Nhà máy còn mở rộng quan hệ với các khách
hàng nước ngoài nhằm đảm bảo vật liệu đầu vào tốt đáp ứng tính kỹ thuật cao
cho sản phẩm. Nhà máy cũng rất chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường, kế
hoạch sản xuất và đưa ra các chính sách về tiêu thụ sản phẩm chính sách thâm
nhập thị trường. Vì thế, sản phẩm của Nhà máy hiện có mặt trên phạm vi toàn
quốc và xuất khẩu.
Hiện nay nhà máy đang sản xuất trên 400 loại sản phẩm khác nhau gồm
các sản phẩm Bưu chính Viễn thông và các sản phẩm khách hàng đặt hàng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành ở cả 3 cơ sở:
Cơ sở 1: Số 61 Trần Phú- Ba Đình - Hà Nội, cơ sở 2: Số 63 Nguyễn Huy Tưởng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
4
1
- Thanh Xuân, Cơ sở 3: Lim - Bắc Ninh. Nhà máy có 4 chi nhánh tiêu thụ sản
phẩm : Tại số 1 Lê Trực- Hà nội, chi nhánh tại Đà Nẵng, Chi nhánh Nguyễn
Đình Chiểu- TP Hồ Chí Minh, Chi nhánh Maxcơva- Nga.
Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua của Nhà máy như sau:
Biểu1:
Các chỉ tiêu Năm
1995
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Doanh thu (tỷ đồng) 65 117 140 162,5 145 149
Lợi nhuận ( triệu đồng ) 1009 2734 7296 7500 8560 6283
Tổng quỹ lương (tr. đông) 2447 4780 6498 7240 7080 8883
Các khoản nợ ngân sách (tr) 1750 2152 6256 8124 8027 8134
Đầu tư mới ( tỷ đồng ) 7.2 5.5 12 20 15 20
TNBQ/1 người/1 tháng (ng) 510 864 1035 1097 1339 1372
Số lao động ( người ) 395 400 458 481 496 575
Hiện nay tổng giá trị TSCĐ của Nhà máy vào ngày 31/12/2000 là:
Nguyên giá TSCĐ: 73.860.821.676 đồng.
Giá trị còn lại: 21.205.063.350 đồng.
Nguồn vốn kinh doanh vào ngày 31/12/2000.
Tổng giá trị là : 31.527.231.991 đồng.
Trong đó: - Vốn ngân sách: 7.065.296.511 đồng.
- Vốn tư bổ sung: 24.461.935.480 đồng.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ và hệ thống tổ chức quản lý sản xuất của
Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
2.1. Đặc điểm quytrình công nghệ của Nhà máy.
Quy trình công nghệ và đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp có vai trò
rất quan trọng trong việc quyết định quy trình quản lý hạch toán sản xuất kinh
doanh, ở mỗi doanh nghiệp có đặc điểm quy trình công nghệ riêng do đó để xác
định được đối tượng hạch toán cần hiểu rõ quy trình công nghệ tại doanh nghiệp
đó. Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, quy
trình công nghệ rất phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn sản xuất. Từ khi đưa
nguyên vật liệu vào chế biến đến nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục,
khép kín, quá trình này có thể khái quát qua sơ đổ sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
4
2
Sơ đồ 16: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.
Các sản phẩm của Nhà máy Thiét bị Bưu điện gồm có Máy điện thoại, loa, nam
châm, ống nhựa PVC … Từ nguyên vật liệu đầu vào được chuyển tới các phâm
xưởng sản xuất (vật liệu đầu vào chủ yếu là hạt nhựa ABS ): Phân xưởng ép
nhựa, đúc, dập, chế tạo, cơ khí… tiếp đó chuyển sang kho bán thành phẩm. Nếu
sản phẩm là giản đơn thì sau khâu này trở thành sản phẩm hoàn chỉnh, chuyển
xuống kho thành phảm nhưng trước khi chuyển đi chúng được kiểm tra các sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ và tái sử dụng ở mẻ sau của giai đoạn
này. Sau đó chuyển xuống phân xưởng lắp ráp và cuối cùng là nhập kho thành
phẩm và cũng phải được kiểm tra chất lượng.
2.2. Hệ thống tổ chức sản xuấtcủa Nhà máy.
Nhà máy hiện nay có 575 cán bộ công nhân viên và nhìn chung có nhiều
cán bộ trẻ có trình độ tay nghề cao, về mặt tổ chức bộ máy thì Nhà máy bao
gồm có Giám đốc Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật,12
phòng ban nghiệp vụ và 12 phân xưởng sản xuất, tổng số cán bộ phòng ban
phân xưởng gồm 29 người trong đó có 7 nữ: Trưởng đơn vị 4 người và Phó đơn
vị có 3 người. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Nhà máy như trong hình 4.
Bộ máy quản lý của Nhà máy được xây dựng trên cơ sở mô hình quản lý tập
trung kết hợp với tổ chức sản xuất của bản thân đơn vị. Do Nhà máy có 3 cơ sở
VẬT TƯ
SẢN XUẤT
BÁN THÀNH PHẨM
LẮP RÁP
THÀNH PHẨM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
4
3
sản xuất và có văn phòng giới thiệu sản phẩm ở cả ba miền và ở nước Nga
nhưng tất cả đều tập trung vào trụ sở chính ở Trần Phú còn ở các nơi khác chỉ
làm nhiệm vụ quản lý theo yêu cầu của bộ phận chức năng có trụ sở tại Trần
Phú Hà Nội. Các bộ phận chức năng bao gồm:
- Ban giám đốc: gồm có 3 người
+ Một giám đốc: Là người điều hành trực tiếp nhà máy, là đại diện pháp nhân
của nhà máy trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Bưu Chính
Viễn Thông Việt Nam và Nhà nước về mọi mặt hoạt động của nhà máy.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách về sản xuất - kinh doanh.
+ Một phó giám đốc:Phụ trách về kĩ thuật.
- Phòng Tổ chức lao động và tiền lương: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác
nhân lực, bố trí cán bộ, công nhân sản xuất tại nhà máy. Chịu trách nhiệm giám
sát các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ. Thanh quyết toán
chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác tài
chính kế toán. Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài
chính kế toán của nhà máy. Phòng kế toán tài vụ cũng chịu trách nhiệm giám sát
tài chính về chi phí cho sản xuất - kinh doanh, tập hợp chi phí sản xuất thực tế,
quyết toán, cân đối lỗ lãi.
- Phòng điều động sản xuất: Là trung gian cho cấp trên và cấp dưới trong việc
trao đổi thông tin qua lại với nhau. Điều động sản xuất, đôn đốc sản xuất, thực
hiện kế hoạch do cấp trên giao cho.
- Phòng đầu tư- phát triển: Xây dựng kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn,
nghiên cứu cải tiến bổ sung dây chuyền công nghệ.
- Phòng vật tư: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác vật tư và
cùng phòng kế hoạch tìm phương án đầu tư thiết bị vật tư sao cho hiệu quả.
Giám sát về mặt vật tư cho việc sản xuất, tìm nguồn vật tư với chi phí thấp nhất
đảm bảo chất lượng.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh: Là phòng chuyên môn, có chức năng tham mưu
cho lãnh đạo về công tác kinh doanh. Tiến hành lập kế hoạch sản xuất, kinh
doanh cụ thể giám sát sản xuất, kinh doanh.
- Phòng hành chính bảo vệ: Thực hiện công tác liên quan đến văn thư lưu trữ,
đối ngoại, quản lý, điều động xe.
- Phòng kiểm tra sản phẩm: Chuyên kiểm tra, theo dõi chất lượng sản phẩm.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
4
4
- Trung tâm tiếp thị: Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc khách hàng,
thăm dò thị trường, chức năng để ra kế hoạch sản xuất để đáp ứng nhu cầu của
thị trường.
- Phòng công nghệ: Cùng với phòng đầu tư - phát triển nghiên cứu cải tiến quy
trình công nghệ và thực hiện ứng dụng công nghệ hiện đại. Xây dựng các định
mức kĩ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, cung cấp các bản thiết kế và chế
thử sản phẩm.
- Ban nguồn: Chuyên thực hiện nghiên cứu chế tạo những loại nguồn (ổn áp )
một chiều có công suất lớn, hoạt động liên tục. Có tác dụng nuôi mạng Bưu
Điện.
- Trung tâm bảo hành sản phẩm: Thực hiện bảo hành tư vấn và sửa chữa các
sản phẩm cho khách hàng.
- Các phân xưởng sản xuất:
Các phòng ban chức năng liên quan, trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tham gia giải quyết
công việc chung của nhà máy.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
4
5
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY.
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
4
6
Bộ máy kế toán của nhà máy gồm Phòng Kế toán tài vụ và các thống kê kế
toán viên ở các cơ sở sản xuất trực thuộc. Tại các cơ sở này các thông kê kế
toán viên thực hiện công việc ghi chép và báo sổ lên phòng kế toán tại cơ sở
chính. Đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung rất hợp lý đối với một
doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn như của nhà máy, các nghiệp vụ kế
toán phát sinh nhiều và phức tạp nhưng đã được bố trí hết sức gọn nhẹ, hợp lí,
công việc được phân công cụ thể rõ ràng cho từng nhân viên kế toán.
Phòng Kế toán bao gồm có 7 người thực hiện các phần hành kế toán khác
nhau:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng): Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước
pháp lý về mọi mặt hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Về cụ
thể là có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng
công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin
và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ
máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của
đơn vị và là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho
giám đốc.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng): Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra thông tin cuối
cùng trên cơ sở số liệu phản ánh trên sổ chi tiết của kế toán các phần hành khác
cung cấp. Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí, tập hợp các số
liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo cáo tài chính là cơ
sở để nhà máy công khai tình hình tài chính và báo cáo với Tổng công ty. Ngoài
ra kế toán tổng hợp của nhà máy còn đảm nhiệm công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho
vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho. Do đặc điểm sản phẩm sản xuất của
nhà máy đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư khác nhau nên công tác kế toán vật liệu
rất lớn do đó một số công việc của kế toán vật tư được kế toán tiền lương thực
hiện.
- Kế toán tiền lương: Thực hiện tính lương trên cơ sở đơn giá tiền lương do
phòng tổ chức lao động tiền lương gửi lên, hạch toán tiền lương và trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, thanh toán
lương, phụ cấp cho công nhân viên trong nhà máy.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân
4
7
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ ( kiêm kế toán thanh toán với khách hàng, nhà
cung cấp ). Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên cơ sở các
chứng từ, xác định kết quả kinh doanh theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu ra.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Thực hiện công việc giao dịch với ngân hàng để
huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi tiền vay, tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán qua ngân hàng, các hoạt động nhập xuất căn cứ vào các phiếu thu và phiếu
chi, kiêm thủ quỹ bảo quản tiền mặt của nhà máy.
- Kế toán tài sản cố định: Đảm nhiệm công tác ghi chép các nghiệp vụ liên
quan đến tăng giảm TSCĐ (thanh lý, mua mới, trích khấu hao TSCĐ ).
Sơ đồ 18: Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
KẾ
TOÁN
VẬT
TƯ
KẾ
TOÁN
THÀNH
PHẨM
KẾ
TOÁN
TIỀN
MẶT VÀ
NGÂN
HÀNG
KẾ
TOÁN
TSCĐ
THỐNG KÊ VIÊN Ở CÁC
PHÂN XƯỞNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện

More Related Content

What's hot

Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_chiencdt
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ke toan tinh z
Ke toan tinh zKe toan tinh z
Ke toan tinh zhieu_ku
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuấtNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (19)

Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc PhòngĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
 
Baocaothuctap mau
Baocaothuctap mauBaocaothuctap mau
Baocaothuctap mau
 
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng GiangĐề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái BìnhĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
 
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty PinĐề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
 
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_6567120433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đĐề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
 
Ke toan tinh z
Ke toan tinh zKe toan tinh z
Ke toan tinh z
 
Kt 009
Kt 009Kt 009
Kt 009
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOTĐề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
 

Similar to Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtXao Xuyến
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện (18)

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
 
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chèĐề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khíChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khíĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹoKế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp mayĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại ViglaceraĐề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
 
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
 
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình MinhKế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện

  • 1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 1 LỜI MỞ ĐẦU Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp đã vượt qua được những bỡ ngỡ ban đầu của một nền kinh tế chuyển đổi, tự tin hơn khi bước vào sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, chịu sự chi phối điều tiết của các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường. Song mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải quan tâm tới yếu tố quản lý kinh tế một cách hiệu quả. Một trong những vấn đề cơ bản và đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đó là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và doanh thu cho doanh nghiệp thì không thể không quan tâm đến vấn đề này. Với chức năng vốn có của nó là phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để các nhà quản trị thực hiện quản lý hiệu quả trong kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng Nhà nước thực hiện công tác quản lý kinh tế. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá hành sản phẩm chính xác kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở mỗi doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán. Nhân thức được vấn đề trên cùng với thời gian thực tập tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện, được tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán cũng như quản lý sản xuất kinh doanh tại Nhà máy, cùng với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện” làm luận văn tốt nghiệp của mình .
  • 2. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 2 Luận văn bao gồm các nội dung chính sau: Phần I : Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Phần II : Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện. Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sư giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Thầy Trần Quý Liên và các cô chú trong phòng kế toán của Nhà máy Thiết bị Bưu Điện. Hà nội Ngày 30 tháng 5 năm 2001 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Bích Nga
  • 3. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 3 PHẦN I NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP. I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP. 1. Bản chất chi phí và giá thành sản phẩm. 1.1. Chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toản bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Xác định nội dung chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh nghiệp. Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt. Về mặt định tính, đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm. Về mặt định lượng, đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ yếu tố cơ bản là: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng: tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu; tương ứng với việc sử dụng lao động là tiền lương, tiền công, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ... Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn... là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, chi phí
  • 4. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 4 về khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá. Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất và sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh khác có tính chất sản xuất, ví dụ như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Do đó, không phải bất cứ khoản chi phí nào của doanh nghiệp cũng được gọi là chi phí sản xuất mà chỉ những khoản chi phí cho việc tiến hành sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất. Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. 1.2. Giá thành sản phẩm. Xuất phát từ mục đính sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường mọi sản phẩm khi được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả do nó mang lại. Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn hết bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này. Chỉ tiêu thoả mãn được những thông tin mang nội dung trên chính là giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc và lao vụ ) nhất định hoàn thành. Việc giải quyết vấn đề giá thành sản phẩm bao giờ cũng phải gắn liền hai mặt vốn chứa đựng bên trong giá thành đó là: - Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ nội dung cơ bản của giá thành. - Lượng giá trị sử dụng đạt được biểu hiện thành khối lượng sản phẩm, hình thức biểu hiện của các yếu tố vật chất mang trong nó lượng chi phí tiêu hao để cấu thành nên giá thành. Hình thức và nội dung cấu thành giá thành là sự thống nhất thuộc bản chất của giá thành. Do vậy, việc nghiên cứu giá thành sản phẩm không bao giờ tách
  • 5. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 5 rời hai vấn đề này mà luôn đặt nó trong mối tương quan giữa các đại lượng vốn nằm ngay trong kết quả của một quá trình sản xuất nhất định. Giá thành sản phẩm có các chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí, lập giá và là đòn bẩy kinh tế. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thụ về tiêu thụ bán sản phẩm. Việc bù đắp chi phí đầu vào mới chỉ đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đính sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải và bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và có lãi. Do vậy, thông qua tiêu thụ, bán sản phẩm mà thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí. 2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 2.1. Phân loại chi phí sản xuấtkinhdoanh. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo tiêu thức phù hợp. Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là sắp xếp các chi phí khác nhau vào theo từng nhóm, từng tiêu thức mang đặc trưng nhất định. a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chấtkinh tế của chi phí. Theo tiêu thức này thì các chi phí giống nhau được sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu. Căn cứ vào tiêu thức này, chi phí sản xuất được phân loại thành: - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. Cách phân loại này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ. b. Phân loại theo mụcđính và công dụng của chi phí.
  • 6. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 6 Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đính và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đính và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Do vậy, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia làm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đính trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. - Chi phí sản xuất chung: Đây là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp ở trên bao gồm các khoản sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm... cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên thống kê, thủ kho, kế toán, tiếp liệu, công nhân vận chuyển, sửa chữa ở phân xưởng. + Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của phân xưởng, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất. + Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ sản xuất, như khuôn mẫu dụng cụ giá lắp, dụng cụ bảo hộ lao động... + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu hình, vô hình, thuê ngoài sử dụng ở các phân xưởng... + Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về điện, nước, khí nén, hơi, điện thoại ... + chi phí khác bằng tiền. c. Phân loạichi phítheo mối quân hệvới khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuấttrong kỳ: chi phí được chia thành biến phí và định phí. - Biến phí (chi phí khả biến ): Là những chi phí thay đổi về tổng số, và tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành. Tuy nhiên, chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định. - Định phí (chi phí cố định) : Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối luợng công việc hoàn thành. Định phí trên một đơn vị sản phẩm lại thay đổi.
  • 7. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 7 Phân loại theo khoản mục này tạo điều kiện thuận tiện cho công việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra các quyết định kinh doanh. Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể được phân loại theo các tiêu thức khác như căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí và mối quân hệ với đối tượng chịu chi phí có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, theo nội dung cấu thành của sản phẩm có chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. a. Phân loại theo thời gian và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm thì giá thành gồm: - Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phân kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng có thể thực hiện được trước khi sản xuất tạo sản phẩm dựa vào các định mức, dự toán chi phí. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. - Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi qua quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã được hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp trong kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để sản xuất sản phẩm, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp. b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành sản xuất bao gồm:
  • 8. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 8 - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Đây là giá căn cứ tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc và lao vụ được tiêu thụ. Nó là căn cứ tính toán và xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Giá thành tiêu thụ hay giá thành đầy đủ được tính như sau: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ. = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp 3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sảnphẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối quân hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng. Sự khác biệt của chúng thể hiện ở chỗ: - Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kì nhất định, còngiá thành sản phẩm lại gắn liền với một loại sản phẩm, côngviệc hoặc lao vụ nhất định. - Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau, những chi phí đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả ). - Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang (chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ ). Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành được thể hiện rõ nét qua sơ đồ sau: Sơ đồ số 1: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ B D
  • 9. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 9 A Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành C Chi phí sản xuấtdở dang cuối kỳ Ta có : AC = AB + BD - CD Tổng giá thành sản phẩm, dịchvụ hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, chúng giống nhau ở chỗ đều là chi phí (về chất ). Tuy nhiên, có sự khác nhau về lượng do có yếu tố sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng như về sản phẩm hỏng. Song nếu trong trường hợp doanh nghiệp có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp được, các nhà quản lý có thể luôn biết được hoạt động và kết quả thực tế, từ đó đề ra các biện pháp có hiệu quả, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp với phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phía mình giá thành sản phẩm lại phải chịu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, và cấp bách. Bởi ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ sản xuất kinh doanh, tài chính, tín dụng ngày càng trở nên phức tạp. Canh tranh càng ngày càng trở nên gay gắt, doanh nghiệp có thể đứng vững và
  • 10. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 1 0 phát triển trên thị trường đòi hỏi phải được quản lý điều hành một cách có hiệu quả. Việc này có ảnh hưởng lớn đến hệ thống kế toán chi phí, công tác kế toán chi phí không những chỉ tuân theo chế độ kế toán hiện hành mà còn phù hợp với yêu cầu quản lý để có thể ra quyết định kinh doanh một cách đúng đắn. Điều này có liên quan đến yếu tố thời gian, tính kịp thời, chính xác vì thông tin có thể mặt giá trị nếu có sự chậm trễ và các quyết định có thể bị sai lầm do thông tin không chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện tốt kế toán phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. - Tổ chức kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định và lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm thích hợp. - Xác định chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mực, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện giá thành kế hoạch để có những kiến nghị, đề xuất lãnh đạo doanh nghiệp có hướng giải quyết cũng như phát hiện kịp thời tiềm năng và đề xuất các biện pháp có thể thực hiện, nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đính bỏ chi phí ra là để tạo ra những sản phẩm cụ thể. Từ đó các sản phẩm được tiêu thụ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những sản phẩm được sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, các chi phí phát sinh được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy,
  • 11. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 1 1 việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định phạm vi giới hạn sản xuất mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một khâu rất quan trọng và là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất . Bởi chỉ có thể xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quá trình hoạt động sản xuất và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành là kết quả của quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm thu được từ những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành và cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải được dựa trên những điều kiện sau: - Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. - Địa điểm phát sinh chi phí, mục đính, công dụng của chi phí. - Yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào các căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp có thể là: - Toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. - Từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất. - Từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình. - Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định, hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn. 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm. 2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng chi phí. Do vậy, việc xác định phương
  • 12. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 1 2 pháp hạch toán chi phí sản xuất dựa trên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Nói chung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp như phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết bộ phận của sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất theo phân xưởng hay theo địa điểm phát sinh chi phí, hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ của quy trình sản xuất sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng... Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định, hàng tháng, quý tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. 2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Nói chung, phương pháp tính giá thành sản phẩm bao gồm các phương pháp sau: a. Phương pháp giảnđơn (trực tiếp ). Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm và theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm = Sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản xuất ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như một số doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, các công ty điện, nước. b. Phương pháp tính giá thành phânbước. Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu sản xuất liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn, nhiêu bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước tiếp theo. Do vậy, tuỳ theo đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng tính
  • 13. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 1 3 giá thành trong các doanh nghiệp loại hình này có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc bán thành phẩn ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Chính vì sự khác nhau về từng đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành : - Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. - Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.  Phương pháp phân bướccó tính giá thành bán thành phẩm. Để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần phải xác định được giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước và chi phí bán thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với chi phí của giai đoạn sau để tính ra giá thành bán thành phẩm của giai đoạn sau, cứ tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng khi tính giá thành thành phẩm. Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ sau với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải qua n bước: Sơ đồ 02: + - = + - = + - ... + - = Chi phí nguyên vật liệu chính Chi phí chế biến bước 1 Giá trị sản phẩm dở dang bước 1 Giá thành bán thành phẩm bước 1 Giá thành BTP bước 1 chuyển bước 2 Chi phí chế biến bước 2 Giá trị sản phẩm dở dang bước 2 Giá thành bán thành phẩm bước 2 Chi phí chế biến bước 3 Giá thành BTP bước 2 chuyển bước 3 Giá thành BTP bước(n-1) chuyển bước n Chi phí chế biến bước n Giá trị sản phẩm dở dang bước 3 Giá trị sản phẩm dở dang bước n Tổng giá thành thành phẩm
  • 14. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 1 4 Phương pháp hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bưóc có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Tuy nhiên trong thực tế phương pháp này ít được sử dụng do tính phức tạp của nó.  Phương pháp phân bước theo phương pháp hạch toán không có bán thành phẩm (kết chuyển song song ). Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Do đó chỉ cần tính toán, xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong sản xuất sản phẩm. Phương pháp này thường áp dụng trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh qua sơ đồ sau: Sơ đồ 03: c. Phương pháp hệsố. Áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng các yếu tố đầu vào về nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị nhưng lại sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về chất lượng, cỡ số quy cách … mà ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết chi phí cho từng sản phẩm được. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là chi phí sản xuất tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí hay phân xưởng còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm từng loại theo cỡ số chất lượng, chất lượng sản phẩm, quy cách sản phẩm. Quá trình hạch toán được thực hiện theo các bước sau: Chi phí vật liệu chính cho thành phẩm Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm Chi phí bước ... tính cho thành phẩm Chi phí bước n tính cho thành phẩm Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
  • 15. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 1 5 Bước 1: Quy đổi các sản phẩm khác nhau về chất lượng, cỡ số quy cách về sản phẩm tiêu chuẩn. Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn =  ( Số lượng hoàn thành của từng loại sản phẩm. * Hệ số quyđổi của từng loại. ) Trong đó: Hệ số quy đổi là do doanh nghiệp quy định hoặc nhà nước quy định. Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm: Chi phí phân bổ cho từng loại sản phẩm cho từng khoản mục = Chi phí sản xuất theo từng khoản mục  số sản phẩm tiêu chuẩn x Số sản phẩm quy đổi hoặc từng loại. Bước 3: Tập hợp chi phí sản xuất phân bổ cho từng sản phẩm từ đó tính được tổng giá thành cho từng loại sản phẩm và tính giá thành đơn vị sản phẩm. Tổng giá thành thực tế của sản phẩm theo khoản mục. Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành Số lượng sản phẩm chưa quy đổi d. Phương pháp tỷlệ. Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có cùng quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố đầu vào và sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau nhưng lại không quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn được. Vì những sản phẩm này có giá trị sử dụng khác nhau chẳng hạn như trong chế biến gỗ và cơ khí. Trong loại hình doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là chi phí tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng loại. Nội dung của phương pháp này như sau: - Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp tiến hành lập kế hoạch giá thành cho từng loại sản phẩm. - Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế để xác định tổng giá thành từng loại. Tổng giá thành kế hoạch =  ( Số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế x Giá thành đơn vị sản phẩm ) kế hoạch
  • 16. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 1 6 Tiếp đó cuối kỳ kế toán tính được tổng giá thành thực tế của các sản phẩm. Tổng giá thành thực tế = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ Sau đó tính ra được tỷ lệ giá thành: Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế Tổng giá thành kế hoạch x 100 Từ đó tính được giá thành thực tế cho từng sản phẩm. Tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm = Tổng giá thành Kế hoạch của từng sản phẩm x Tỷ lệ giá thành e. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo từng đơn đặt hàng của khách hàng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ thuộc theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng mà sẽ áp dụng các phương pháp thích hợp chẳng hạn: phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp liên hợp… Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất chí với kỳ báo cáo. f. Phương pháp tính loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Áp dụng phương pháp này cho những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất ra hai sản phẩm gồm sản phẩm chính là nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và sản phẩm phụ không phải nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính đúng giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá trị của sản phẩm phụ. Theo phương pháp này thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất khối lượng mà tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí. Đối tượng tính giá chỉ tính giá thành sản phẩm phụ chủ yếu trong các doanh nghiệp chế biến gỗ, thực phẩm, sản phẩm nông nghiệp. Sau đó tính giá thành sản phẩm chính : Tổng giá Chi phí dở Chi phí Chi phí Giá trị
  • 17. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 1 7 thành sản phẩm chính = dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ - sản phẩm phụ Trong đó : Giá trị sản phẩm phụ được tính theo hai phương pháp : - Tính theo giá trị ước tính không điều chỉnh: cách này đơn giản nhưng không chính xác. - Tính theo giá trị thực tế trên thị trường: chính xác nhưng rất phức tạp. g. Phương pháp tính theo giá thành định mức. Phương pháp này được áp dụng trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao vật liệu, lao động cũng như có dự toán về chi phí sản xuất chung (chi phí phục vụ và quản lý sản xuất cho từng loại sản phẩm được sản xuất ra), kế toán xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm . Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại gồm theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong phương pháp này cũng là từng loại sản phẩm, từng phân xưởng hoặc giai đoạn sản xuất. Đối tượng tính giá thành là chi tiết sản phẩm và sản phẩm hoàn chỉnh. Công thức tính giá thành như sau: Giá thành thực tế = Giá thành định mức + - Chênh lệch thay đổi định mức + _ Chênh lệch do thực hiện dịnh mức Nói chung, phương pháp này cho phép phát hiện một cách nhanh chóng những khoản chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so với định mức của từng khoản mục, theo từng nơi phát sinh cũng như đối tượng chịu chi phí, các nguyên nhân dẫn đến những thay đổi này … những phát hiện này có được ngay trong quá trình phát sinh và hình thành các loại chi phí, ngay trong quá trình sản xuất. Do đó giúp cho nhà quản lý có những căn cứ đề ra các quyết định hữu ích, kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, giảm lãng phí, sử dụng có mục đính có hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm. h. Phương pháp liên hợp. Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện mà có cùng một quy trình sản xuất vừa tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và có cả sản phẩm phụ nên phải kết hợp phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ với phương pháp loại trừ mới xác định được giá thành của từng loại sản phẩm chính.
  • 18. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 1 8 III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. A. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khaithường xuyên. 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình chế tạo sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay. - Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại mà phải tiến hành phân bổ theo mức tiêu hao, hệ số phân bổ được quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất … Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho loại sản phẩm được xác định theo công thức sau: Mức phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính cho từng đồi tượng = Tổng trị giá nguyên vật liệu chính thực tế xuất sử dụng. Tổng số khối lượng của các đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định. x Khối lượng của từng đối tượng được xác định theo tiêu thức nhất định - Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu xuất sử dụng cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối tượng. Do đó, để phân bổ chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm xuất ra... * TK sử dụng:TK 621 " Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp". Nội dung và kết cấu như sau: Bên Nợ: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ… Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho. - Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. Cuối kỳ TK 621 không có số dư.
  • 19. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 1 9 * Phương pháp hạch toán : (1) Khi tiến hành xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng sản xuất trực tiếp sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho để tính trị giá gốc và tập hợp để ghi sổ. Nợ TK 621 : Chi tiết theo từng đối tượng Có TK 152 : Giá thực tế xuất kho theo từng loại. (2) Trường hợp nguyên vật liệu không nhập kho mua về dụng ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ trả tiền liên quan để ghi sổ. Nợ TK 621 : Chi tiết theo từng đối tượng. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có ) Có TK 111, 112, 331: Đốivới vật liệu mua vào. Có TK 441: Nhận cấp phát, nhận liên doanh. Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến. Có các TK khác (311, 336, 338 ). (3) Cuối kỳ nếu có nguyên vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau: Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu). Có TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng). (4) Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối tượng để tính giá thành: Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng ). Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng). Trường hợp giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để lại tại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán sau: Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng ). Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước). Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể được phản ánh qua sơ đồ sau: Sơ đồ 04: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ( phương pháp kê khai thường xuyên) TK 152 TK 621 TK 154 Xuất kho vật liệu Kết chuyển chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp TK 151 TK 152 Tập hợp chi phí vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm .
  • 20. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 2 0 Hàng đi đường kỳ Vật liệu dùng không hết trước kiểm nhận, nhập kho hay chuyển xuất dùng trực tiếp. kỳ sau. TK 331,111, 112 … TK 1331 Giá mua không thuế Thuế GTGT đầu vào 2. 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. * Khái niệm : Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT và KPCĐ và chi phí theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp chẳng hạn như: theo định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn… mức phân bổ được xác định như sau: Mức phân bổ chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp cho từng đối tượng. = Tổng số tiền lương công nhân trực tiếp của các đối tượng. Tổng khối lượng phân bổ theo tiêu thức sử dụng x Khối lượng phân bổ của từng đối tượng. Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí. * TK sử dụng:TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp" TK này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương ). Tổng giá thanh toán của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
  • 21. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 2 1 Nội dung và kết cấu của TK 622: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán . (1) Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng). Có TK 334: Tổng số tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp. ( 2) Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, theo quy định phần trích này là 19 %. Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng)(19% ) Có TK 338 ( 19%) TK 3382 ( BHYT trích 2%). TK 3383 (BHXH trích 15% ). TK 3384 ( KPCĐ trích 2%) (3) Tiền lương trích trước vào chi phí (với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản xuất theo kế hoạch, lương phép...) Nợ TK 622 : (Chi tiết theo đối tượng ). Có TK 335: Tiền lương trích trước. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng. Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 (Chi tiết theo đối tượng). Quá trình hạch toán chi phí nhân công TT có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 05: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. ( Phương pháp kê khai thường xuyên) TK 334 TK 622 TK 154
  • 22. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 2 2 Tiền lương và phụ cấp lương trả cho công nhân Kết chuyển chi phí trực tiếp sản xuất nhân công trực tiếp TK338 Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thực tế phát sinh 3. Hạch toán các chi phí trả trước. * Khái niệm: Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Thuộc chi phí trả trước có thể gồm các khoản sau: - Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2 lần trở lên). - Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch. - Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh … trả trước, bao bì luân chuyển, đồ dùng thuê, dịch vụ mua ngoài… * TK sử dụng:TK 142" chi phí trả trước" Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán dùng tài khoản này để theo dõi. Nội dung và kết cấu: Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế. Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đac phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh. TK 142 được chi tiết làm 2 tiểu khoản: - TK 1421: Chi phí trả trước. - TK 1422 : Chi phí chờ kết chuyển.
  • 23. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 2 3 Về nguyên tắc: Các khoản chi phí trả trước phải được phân bổ hết cho các đối tượng chịu chi phí trong năm (trừ trường hợp chi phí trả trước phát sinh ở tháng cuối năm hoặc cònliên quan đến các kỳ kinh doanh của năm sau ). Do đó, việc tính và phân bổ chi phí trả trước đã phát sinh vào các kỳ hạch toán phải được kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí. * Phương pháp hạch toán: ( 1) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể kế toán tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 1421 : Chi phí trả trước thực tế phát sinh. Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có ). Có TK 111,112 : Trả trước tiền thuê máy móc, nhà xưởng. Có TK 153: Giá trị dụng cụ, công cụ, bao bì luân chuyển đồ dùng cho thuê xuất dùng. Có TK 342: Số lãi thuê tài sản cố định phải trả. Có TK 331: Các khoản phải trả trước khác. (2) Hàng tháng (kỳ ) tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí (theo kế hoạch ): Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng. Nợ TK642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 1421: Phân bổ dần chi phí trả trước. Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, để bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý chi ra trong kỳ sau khi được tập hợp sẽ kết chuyển vào bên Nợ TK 142 (1422 ). Số chi phí này sẽ được chuyển dần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh ( TK 911). - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý: Nợ TK 142 ( 1422- Chi tiết từng loại ). Có TK 641, 642 - Kết chuyển dần (hoặc một lần ) vào TK 911 (tuy thuộc vào doanh thu lớn hay nhỏ).
  • 24. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 2 4 Nợ TK 911 Có TK 142 ( 1422- Chi tiết từng loại ). Sơ đồ 06: Hạch toán chi phí trả trước TK 111,112, 334… TK 142 TK 241,627,641,642 Chi phí trả trước Phân bổ dần chi phí trả phát sinh trước vào các kỳ hạch toán TK 641, 642 TK 911 Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí bán hàng bán hàng, chi phí quản lý chi phí quản lý vào TK xác định kết quả 4. Hạch toán chi phí phải trả. * Khái niệm : Đối với các chi phí đã ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chúng chưa phát sinh, chúng được trích trước vào chi phí sản xuất trong kỳ tính theo kế hoạch nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ. Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm: Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch, thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch, chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch… * Tài khoản sử dụng:TK 335 " Chi phí phải trả" Nội dung và kết cấu: Bên Nợ : Chi phí phải trả thực tế phát sinh. Bên Có : Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trước) vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch. Dư Có : Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. Về nguyên tắc: TK 335 cuối năm không có số dư (trừ trường hợp một số khoản chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán như chi phí sửa chữa TSCĐ, lãi tiền vay dài hạn… được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận ).
  • 25. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 2 5 * Phương pháp hạch toán : (1) Hàng tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất: Nợ TK 622: Chi tiết đối tượng. Có TK 335. (2) Tríchtrước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trong kế hoạch. Nợ TK 627, 641, 642, 241. Có TK 335. (3) Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, tiền lãi vay phải trả, dịch vụ mua ngoài phải trả, thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch. Nợ TK 627, 641, 642. Có TK 335. Khi phát sinh các khoản chi phí phải trả thực tế về tiền lương phép, về chi phí sửa chữa, bảo hành, lãi vay: Nợ TK 335 ( Chi phí phải trả thực tế phát sinh) Nợ TK 133 ( GTGT đầu vào nếu có ) Có TK 334 (Tiền lương phép CNSX thực tế phải trả ). Có TK 331 (Các khoản phải trả với bên ngoài ). Có TK 241 (2413) : Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch. Có các TK khác. - Trong trường hợp mà chi phí thực tế phải trả lớn hơn số đã trích trước thì khoản bổ sung ghi tăng chi phí: Nợ TK liên quan (622, 667, 642 ). Có TK 335. - Trong trường hợp chi phí ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh khoản chênh lệch được ghi tăng thu nhập bất thường. Nợ TK 335 Có TK 721 (thu nhập bất thường ). Sơ đồ hạch toán khái quát chi phí phải trả được thể hiện qua sơ đồ 7 Sơ đồ 07: Hạch toán tổng hợp chi phí phả trả. TK 334 TK 335 TK 622
  • 26. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 2 6 Tiền lương phép, lương Tính trước lương phép ngừng việc thực hiện lương ngừng việc của phải trả công nhân sản xuất. TK 241, 331, 111,112 . Chi phí phải trả thực tế TK 627, 641, 642. phát sinh Tính trước chi phí phải TK 721 trả khác vào chi phí Chi phí trích trước > kinh doanh trong kỳ. chi phí phải trả thực tế 5. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất.  Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Tuy theo mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại có thể sửa chữa được và không thể sửa chữa được và chúng lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức. Sản phẩm hỏng trong định mức: thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần tái chế trừ đi giá trị thu hồi (nếu có ). Phần thiệt hại này được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Đây là những sản phẩm nằm ngoài kế hoạch chúng sẽ được theo dõi riêng, đồng thời xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng dể có biện pháp xử lý kịp thời. Quá trình hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng được phản ánh qua sơ đổ 08. Sơ đồ 08:Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoàiđịnh mức. TK 152, 153, 334… TK 1381 TK 821, 415 Chi phí sửa chữa giá trị thiệt hại thực về sản
  • 27. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 2 7 phẩm hỏng ngoài định mức TK 154, 155… TK 1388, 152… Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị thu hồi, bồi thường ( nếu có)  Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất. Trong sản xuất kinh doanh vì lý do chủ quan hay khách quan có thể phải ngừng sản xuất, trong thời gian đó các khoản chi phí để doanh nghiệp duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao, chi phí bảo dưỡng…gọi là thiệt hại ngừng sản xuất. Với các khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở TK 335, còn ngừng sản xuất bất thường được theo dõi trên TK 142 do trong thời gian này các chi phí bỏ ra không được chấp nhận. Cuối kỳ trừ đi phần thu hồi giá trị thiệt hại được quyết định tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây thiệt hại. Quá trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ 09. Sơ đồ 09: Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất. TK 334, 338, 152, 214… TK 335 K 627, 642 Chi phí thực tế ngừng Trích trước chi phí về sản xuất trong kế hoạch ngừng sản xuất theo KH TK 142 TK 138, 334 Chi phí thực tế phát sinh Giá trị bồi thường do ngừng sản xuất TK 821 ngoài KH Tính vào CP bất thường 6. Hạch toán chi phí sản xuất chung. * Khái niêm: Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp
  • 28. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 2 8 bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng… * Phân bổ chi phí sản xuấtchung: Nếu ở phân xưởng chỉ có một loại sản phẩm được sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất chung ở phân xưởng phát sinh được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm. Nếu ở phân xưởng sản xuất có từ 2 loại sản phẩm trở lên thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức có thể như: Tỷ lệ lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy, với nhiên liệu tiêu hao… để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí sử dụng công thức : Mức phân bổ chi phí sản xuấtchung cho từng đối tượng = Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Tổng đơn vị của các đối tượng được phân bổ tính theo tiêu thức được lựa chọn. x Số đơn vị của từng đối tượng tính theo tiêu thức được lựa chọn. * TK sử dụng: TK 627 " Chi phí sản xuất chung "TK này được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phân sản xuất. Kết cấu TK 627: Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh. Bên Có : Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung. Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC. TK 627 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 627 được quy định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung các khoản chi khác nhau; - TK 6271 " Chi phí nhân viên phân xưởng". - TK 6272 " Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng". - TK 6273 " Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng". - TK 6274 " Chi phí khấu hao TSCĐ ". - TK 6277 " Chi phí dịch vụ mua ngoài". - TK 6278 " Chi phí bằng tiền khác". * Phương pháp hạch toán .
  • 29. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 2 9 Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung được tiến hành theo trình tự sau: + Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. - Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng . Nợ TK 627 ( 6271- chi tiết phân xưởng, bộ phận). Có TK 334 Có TK 338 ( 3381, 3382, 3383 - TríchBHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo tỷ lệ quy định) - Chi phí về vật liệu dùng chung cho phân xưởng. Nợ TK 627 ( 6272- Chi tiết từng phân xưởng, bộ phận ). Có TK 152. - Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất tại các phân xưởng, bộ phận. Nợ TK 627 ( 6273- Chi tiết từng bộ phận ). Có TK 153 (Loại phân bổ một lần ). Có TK 1421 ( Loại phân bổ hai hay nhiều lần ). - Tríchkhấu hao TSCĐ. Nợ TK 627 ( 6274- Chi tiết từng phân xưởng ). Có TK 214. Đồng thời ghi Nợ TK 009. - Chi phí mua ngoài dùng cho sản xuất chung tại phân xưởng. Nợ TK 627 ( 6277- Chi tiết theo từng phân xưởng). Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112… (Giá trị mua vào ). - Chi phí phải trả khác (trích trước) được tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ: Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng ). Có TK 335. - Chi phí trả trước tính cho chi phí sản xuất chung. Nợ TK 627 Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trước ). - Các chi phí khác trong kỳ cho sản xuất chung (Tiếp khách, hội nghị…). Nợ TK 627 ( 6278- Chi tiết từng phân xưởng ). Nợ TK 133 - Thuế GTGT ( nếu có ). Có TK 111,112. + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Nợ TK liên quan ( 111,112, 152…).
  • 30. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 3 0 Có TK 627. + Cuối kỳ căn cứ vào kết quả phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đốitượng chịu chi phí. Nợ TK 154 ( Chi tiết từng đối tượng ). Có TK 627 ( Chi tiết theo từng tiểu khoản ). Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung sẽ được phản ánh trên sơ đồ số 10 Sơ đồ số 10: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung ( theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152… Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 152, 153 TK 154 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 1421, 335 Phân bổ (hoặc kết chuyển Chi phí theo dự toán chi phí SXC TK 331, 111, 112… TK 1331 Thuế GTGT đầu vào (nếu có) 7. Tổng hợp chi phí sảnxuất và tính giá sản phẩm dở dang. 7.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. Các chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ". Để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và trước khi tính giá thành phải trừ đi : - Giá trị vật liệu thu hồi. - Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Các chi phí sản xuất khác mua ngoài phải trả, đã trả
  • 31. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 3 1 TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tổng hợp giá thành sản xuất, TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ… của các bộ phận kinh doanh chính, phụ. Nội dung và kết cấu của TK như sau: Bên Nợ : - Tổng hợp chi phí sản xuất. Bên Có : - Giá trị phế liệu thu hồi. - Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đem bán. Dư Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán. + Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tượng. Có TK 621. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 154: Chi tiết đối tượng. Có TK 622. + Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung. Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tượng. Có TK 627. + Giá trị ghi giảm chi phí: - Phế liệu thu hồi: Nợ TK 152 Có TK 154: Chi tiết từng đối tượng, từng phân xưởng. - Giá trị sản phẩm hỏng ngoài kế hoạch không sửa chữa được: Nợ TK 1381 Có TK 154: Chi tiết sản phẩm, dịch vụ. + Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành: Nợ TK 155 : Nhập thành phẩm. Nợ TK 157 : Gửi bán, ký gửi, gửi đại lý. Nợ TK 632 : Tiêu thụ thẳng không qua kho. Có TK 154 : Chi tiết sản phẩm, dịch vụ. + Trong trường hợp sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ cho các đối tượng, kế toán tiến hành ghi theo giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ:
  • 32. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 3 2 Nợ TK 627 : Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và các nhu cầu khác ở phân xưởng. Nợ TK 641, 642 : Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý. doanh nghiệp. Nợ TK 152, 153, 155 : Nhập kho vật tư, thành phẩm. Nợ TK 632 : Tiêu thụ trực tiệp ra ngoài. Có TK 154 ( Chi tiết từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ ). Quá trình hạch toán chi phí sản phẩm được thể hiện khái quát qua sơ đồ 11: Sơ đồ 11: Hạch toán chi phí sản phẩm (theo phương pháp kê khai thường xuyên ) TK 621 TK 154 TK 152, 111 Kết chuyển chi phí Các khoản ghi giảm nguyên vật liệu TT chi phí sản phẩm. TK 622 TK 155, 152 Kết chuyển chi phí Nhập kho TP, VL nhân công TT. TK157 TK 627 Gửi bán, ký gửi, đại lý Phân bổ (hoặc TK 632 kết chuyển) CP SXC Tiêu thụ thẳng. 7.2. Tính giá sản phẩm dở dang.
  • 33. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 3 3 Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia công chế biến trong quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra kỹ thuật để nhập kho. Doanh nghiệp phải tính giá sản phẩm dở dang để tính đúng giá thành sản phẩm trong kỳ. Để tính được giá trị sản phẩm dở dang thì chúng ta phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang và xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm.Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:  Phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương. Phương pháp này được xác định dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính xác định theo số thực tế đã dùng. Nội dung của phương pháp này như sau: Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương. Số lượng sản phẩm tương đương = Số lượng sản phẩm dở dang x Mức độ hoàn thành Trong đó: - Số lượng sản phẩm dở dang có được nhờ kiểm kê. - Mức độ hoàn thành do doanh nghiệp ước lượng. Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuấtcho sản phẩm dở dang * Chi phí NVL chính cho sản phẩm dở dang = Chi phí NVL chính đầu kỳ. Số lượng sản phẩm hoàn thành + + Chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ. Số lượng sản phẩm dở dang không quy đổi. x Số lượng SP dở dang không quy đổi Chi phí Chi phí NVL phụ + Chi phí NVLphụ Số lượng
  • 34. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 3 4 * NGUYêN VậT LIệU phụ cho sản phẩm dở dang = đầu kỳ. Số lượng sản phẩm hoàn thành + phát sinh trong kỳ. Số lượng sản phẩm tương đương * sản phẩm tương đương * Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm dở dang = Chi phí nhân công trực tiếp đầu kỳ. Số lượng sản phẩm hoàn thành + + Chi phí nhân công phát sinh trong kỳ. Số lượng sản phẩm tương đương * Số lượng sản phẩm tương đương * Chi phí sản xuấtchung tính cho sản phẩm dở dang. = Chi phí Số lượng sản phẩm hoàn thành. sản + xuất chung Số lượng sản phẩm tương đương. * Số lượng sản phẩm tương đương. Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang là giá trị ở dang.  Tính giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Về cơ bản phương pháp này cũng giống như phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo sản phẩm tương đương nhưng để đơn giản hơn cho việc tính toán thì phương pháp này có sự khác biệt về mức độ hoàn thành sản phẩm tính theo quy ước 50%.  Tính giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này thì chỉ có chi phí nguyên vật liệu chính mới tính cho sản phẩm dở dang còn các chi phí chế biến khác bao gồm : chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung không tính cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành.  Tính giá sản phẩm dở dang theo định mức hoặc kế hoạch. Phương pháp này dựa trên cơ sở định mức tiêu hao cho các khâu, các bước công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
  • 35. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 3 5 Ngoài ra, trên thực tế, người ta có thể áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phi nguyên vật liệu chính và phụ nằm trong sản phẩm dở dang… B. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên khác nhau ở chỗ : - Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ một cách liên tục mà cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại hàng tồn kho để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng hoá bán ra. - Chi phí nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực tế nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuốikỳ theo công thức sau: Giá thực tế nguyên vật liệu xuấtdùng. = Giá thực tế nguyên vật liệu đầu kỳ. + Giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ - Giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. - TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " TK này được chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí và chi phí không được ghi theo từng chứng từ xuất mà một lần vào cuối kỳ hạch toán dựa trên kết quả kiểm kê. Đây cũng chính là nhược điểm của phương pháp nay vì nhìn vào TK ta không biết được tình hình cụ thể xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào. - Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là TK 631 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm, chi tiết sản phẩm, lao vụ… với kết cấu như sau: Bên Nợ : - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ. - Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Bên Có :
  • 36. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 3 6 - Giá trị phế liệu thu hồi. - Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Giá thành sản xuất hoàn thành. - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cuối kỳ TK 631 không có số dư, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm dở dang lúc đầu kỳ và cuối kỳ dựa vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang. Theo phương pháp quá trình hạch toán được phản ánh qua các sơ đồ sau:  Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sơ đồ12: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 331,111, 112… TK 6111 TK 621 TK 631 Giá trị vật liêu, Giá trị NVL dùng Kết chuyển tăng trong kỳ sản xuất trong kỳ. chi phí NLV TT. TK 151, 152 Giá trị vật liệu TK 1331 chưa dùng cuối kỳ. Thuế GTGT của hàng mua vào trong kỳ.  Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Sơ đồ 13: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ). TK 334 TK 622 TK 631
  • 37. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 3 7 Tiền lương, phụ cấp lương Kết chuyển chi phí phải trả cho CNTTSX. nhân công trực tiếp SX. TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định  Hạch toán chi phí sản xuấtchung. Quá trình tổng hợp giống với phương pháp KKTX. Sau đó sẽ được phân bổ và kết chuyển vào TK 631 theo chi tiết từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 631 Có TK 627  Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Sơ đồ 14: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất . ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ). TK 631 Kết chuyển SP, DV đầu kỳ. TK 621, 622 TK 154 Kết chuyển CP NVL TT. Kết chuyển giá trị chi phí NC TT. SPDD cuối kỳ. TK 627 TK 632 Kết chuyển (phân bổ ) Tổng giá thành của SP CPSXC.
  • 38. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 3 8 IV. SỔ SÁCH SỬ DỤNG ĐỂ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. Căn cứ vào hình thức sổ sách áp dụng ở mỗi doanh nghiệp mà các nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện trên các sổ sách kế toán chi tiết và sổ sách kế toán tổng hợp khác nhau:  Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Hệ thống sổ sách phản ánh hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên hệ thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống sổ tổng hợp như Nhật ký chung, Sổ Cái cho các TK 621, 622, 627, 154 (631). Trên cơ sở đó kế toán sẽ lập bảng tính giá thành sản phẩm.  Đối với doanh nghiệp áp dung hình thức Chứng từ - Ghi sổ: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sử dụng các sổ kế toán như CTGS, sổ đang ký CTGS, sổ Cái các TK 621, 622, 627, TK 154 (631 ).  Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ Cái : Các sổ sách bao gồm các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 ( 631), hệ thống các sổ tổng hợp ( Sổ Nhật ký- Sổ Cái ) và kết hợp với các biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang để có thể tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.  Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ : Theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng các bảng kê như bảng kê số 4, 5, 6 bảng phân bổ và Nhật ký - Chứng từ số 7 và hệ thống sổ Cái các TK chi phí.
  • 39. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 3 9 PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN. I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY. 1. Lịch sử hình thành và phát triển. Nhà máy Thiết bị Bưu điện trước đây là xưởng quân giới của Liên khu 5, tiếp quản Nhà Bưu Điện Hà Nội vào năm 1954. Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước và chiến tranh phá hoại ở Miền Bắc. Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện vẫn bám trụ ở thủ đô Hà Nội tham gia sản xuất, chiến đấu và phục vụ cho tiền tuyến. Nhà máy đã sản xuất hàng trăm nghìn máy điện thoại đi đường dã chiến phục vụ cho Quân đội trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 4 tháng 1 năm 1996 theo quyết định số 11/QĐ-TCCB của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Bưu Điện về việc chuyển Nhà máy Thiết bị Bưu điện thuộc Tổng Cục Bưu điện về Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và theo
  • 40. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 4 0 Quyết định số 427/ TCCB-LĐ về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước: Nhà máy Thiết bị Bưu điện. Tổng số vốn được giao là : 2.439.000.000 đồng Trong đó :- Vốn cố định : 1.853.000.000 đồng - Vốn lưu động: 586.000.000 đồng Hiện nay, nhà máy thiết bị Bưu điện là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Qua hơn 40 năm hoạt động với đường lối, chính sách đúng đắn của ban lãnh đạo nhà máy, từ một doanh nghiệp có nguy cơ giải thể trong thời kì bao cấp nay nhà máy đã trở thành một trong những cơ sở sản xuất công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các loại thiết bị phục vụ cho ngành Bưu chính Viễn Thông và đã đạt được những thành công to lớn. Nhà máy Thiết bị Bưu điện đã sản xuất rất nhiều loại sản phẩm trong đó chủ yếu bao gồm: máy điện thoại bấm phím cố định, máy điện thoại di động GSM, máy FAX, thiết bị đầu nối cáp đồng và cáp quang, nguồn VIBA và nguồn tổng đài, ống cáp viễn thông, cabin đàm thoại...Nhà máy đã sản xuất, cung ứng và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành Bưu chính Viễn thông cho mạng Bưu chính Viễn thông Việt Nam . Nhà máy đang cố gắng phấn đấu góp sức của mình cùng ngành Bưu chính Viễn Thông Việt Nam thực hiện mục tiêu chiến lược tăng tốc của ngành Bưu Điện với phương châm " lấy chất lượng sản phẩm làm yêu cầu sống còn của Nhà máy ". Nhà máy đã không ngừng đổi mới về công nghệ mở rộng quy mô sản xuất cũng như nâng cao tay nghề công nhân, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào, Nhà máy luôn phấn đấu là một khách hàng đáng tin cậy, ngoài ra Nhà máy còn mở rộng quan hệ với các khách hàng nước ngoài nhằm đảm bảo vật liệu đầu vào tốt đáp ứng tính kỹ thuật cao cho sản phẩm. Nhà máy cũng rất chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường, kế hoạch sản xuất và đưa ra các chính sách về tiêu thụ sản phẩm chính sách thâm nhập thị trường. Vì thế, sản phẩm của Nhà máy hiện có mặt trên phạm vi toàn quốc và xuất khẩu. Hiện nay nhà máy đang sản xuất trên 400 loại sản phẩm khác nhau gồm các sản phẩm Bưu chính Viễn thông và các sản phẩm khách hàng đặt hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành ở cả 3 cơ sở: Cơ sở 1: Số 61 Trần Phú- Ba Đình - Hà Nội, cơ sở 2: Số 63 Nguyễn Huy Tưởng
  • 41. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 4 1 - Thanh Xuân, Cơ sở 3: Lim - Bắc Ninh. Nhà máy có 4 chi nhánh tiêu thụ sản phẩm : Tại số 1 Lê Trực- Hà nội, chi nhánh tại Đà Nẵng, Chi nhánh Nguyễn Đình Chiểu- TP Hồ Chí Minh, Chi nhánh Maxcơva- Nga. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua của Nhà máy như sau: Biểu1: Các chỉ tiêu Năm 1995 Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Doanh thu (tỷ đồng) 65 117 140 162,5 145 149 Lợi nhuận ( triệu đồng ) 1009 2734 7296 7500 8560 6283 Tổng quỹ lương (tr. đông) 2447 4780 6498 7240 7080 8883 Các khoản nợ ngân sách (tr) 1750 2152 6256 8124 8027 8134 Đầu tư mới ( tỷ đồng ) 7.2 5.5 12 20 15 20 TNBQ/1 người/1 tháng (ng) 510 864 1035 1097 1339 1372 Số lao động ( người ) 395 400 458 481 496 575 Hiện nay tổng giá trị TSCĐ của Nhà máy vào ngày 31/12/2000 là: Nguyên giá TSCĐ: 73.860.821.676 đồng. Giá trị còn lại: 21.205.063.350 đồng. Nguồn vốn kinh doanh vào ngày 31/12/2000. Tổng giá trị là : 31.527.231.991 đồng. Trong đó: - Vốn ngân sách: 7.065.296.511 đồng. - Vốn tư bổ sung: 24.461.935.480 đồng. 2. Đặc điểm quy trình công nghệ và hệ thống tổ chức quản lý sản xuất của Nhà máy Thiết bị Bưu điện. 2.1. Đặc điểm quytrình công nghệ của Nhà máy. Quy trình công nghệ và đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định quy trình quản lý hạch toán sản xuất kinh doanh, ở mỗi doanh nghiệp có đặc điểm quy trình công nghệ riêng do đó để xác định được đối tượng hạch toán cần hiểu rõ quy trình công nghệ tại doanh nghiệp đó. Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, quy trình công nghệ rất phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn sản xuất. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục, khép kín, quá trình này có thể khái quát qua sơ đổ sau:
  • 42. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 4 2 Sơ đồ 16: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện. Các sản phẩm của Nhà máy Thiét bị Bưu điện gồm có Máy điện thoại, loa, nam châm, ống nhựa PVC … Từ nguyên vật liệu đầu vào được chuyển tới các phâm xưởng sản xuất (vật liệu đầu vào chủ yếu là hạt nhựa ABS ): Phân xưởng ép nhựa, đúc, dập, chế tạo, cơ khí… tiếp đó chuyển sang kho bán thành phẩm. Nếu sản phẩm là giản đơn thì sau khâu này trở thành sản phẩm hoàn chỉnh, chuyển xuống kho thành phảm nhưng trước khi chuyển đi chúng được kiểm tra các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ và tái sử dụng ở mẻ sau của giai đoạn này. Sau đó chuyển xuống phân xưởng lắp ráp và cuối cùng là nhập kho thành phẩm và cũng phải được kiểm tra chất lượng. 2.2. Hệ thống tổ chức sản xuấtcủa Nhà máy. Nhà máy hiện nay có 575 cán bộ công nhân viên và nhìn chung có nhiều cán bộ trẻ có trình độ tay nghề cao, về mặt tổ chức bộ máy thì Nhà máy bao gồm có Giám đốc Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật,12 phòng ban nghiệp vụ và 12 phân xưởng sản xuất, tổng số cán bộ phòng ban phân xưởng gồm 29 người trong đó có 7 nữ: Trưởng đơn vị 4 người và Phó đơn vị có 3 người. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Nhà máy như trong hình 4. Bộ máy quản lý của Nhà máy được xây dựng trên cơ sở mô hình quản lý tập trung kết hợp với tổ chức sản xuất của bản thân đơn vị. Do Nhà máy có 3 cơ sở VẬT TƯ SẢN XUẤT BÁN THÀNH PHẨM LẮP RÁP THÀNH PHẨM
  • 43. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 4 3 sản xuất và có văn phòng giới thiệu sản phẩm ở cả ba miền và ở nước Nga nhưng tất cả đều tập trung vào trụ sở chính ở Trần Phú còn ở các nơi khác chỉ làm nhiệm vụ quản lý theo yêu cầu của bộ phận chức năng có trụ sở tại Trần Phú Hà Nội. Các bộ phận chức năng bao gồm: - Ban giám đốc: gồm có 3 người + Một giám đốc: Là người điều hành trực tiếp nhà máy, là đại diện pháp nhân của nhà máy trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam và Nhà nước về mọi mặt hoạt động của nhà máy. + Một phó giám đốc: Phụ trách về sản xuất - kinh doanh. + Một phó giám đốc:Phụ trách về kĩ thuật. - Phòng Tổ chức lao động và tiền lương: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác nhân lực, bố trí cán bộ, công nhân sản xuất tại nhà máy. Chịu trách nhiệm giám sát các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ. Thanh quyết toán chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác tài chính kế toán. Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài chính kế toán của nhà máy. Phòng kế toán tài vụ cũng chịu trách nhiệm giám sát tài chính về chi phí cho sản xuất - kinh doanh, tập hợp chi phí sản xuất thực tế, quyết toán, cân đối lỗ lãi. - Phòng điều động sản xuất: Là trung gian cho cấp trên và cấp dưới trong việc trao đổi thông tin qua lại với nhau. Điều động sản xuất, đôn đốc sản xuất, thực hiện kế hoạch do cấp trên giao cho. - Phòng đầu tư- phát triển: Xây dựng kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn, nghiên cứu cải tiến bổ sung dây chuyền công nghệ. - Phòng vật tư: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác vật tư và cùng phòng kế hoạch tìm phương án đầu tư thiết bị vật tư sao cho hiệu quả. Giám sát về mặt vật tư cho việc sản xuất, tìm nguồn vật tư với chi phí thấp nhất đảm bảo chất lượng. - Phòng kế hoạch - kinh doanh: Là phòng chuyên môn, có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác kinh doanh. Tiến hành lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh cụ thể giám sát sản xuất, kinh doanh. - Phòng hành chính bảo vệ: Thực hiện công tác liên quan đến văn thư lưu trữ, đối ngoại, quản lý, điều động xe. - Phòng kiểm tra sản phẩm: Chuyên kiểm tra, theo dõi chất lượng sản phẩm.
  • 44. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 4 4 - Trung tâm tiếp thị: Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc khách hàng, thăm dò thị trường, chức năng để ra kế hoạch sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Phòng công nghệ: Cùng với phòng đầu tư - phát triển nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ và thực hiện ứng dụng công nghệ hiện đại. Xây dựng các định mức kĩ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, cung cấp các bản thiết kế và chế thử sản phẩm. - Ban nguồn: Chuyên thực hiện nghiên cứu chế tạo những loại nguồn (ổn áp ) một chiều có công suất lớn, hoạt động liên tục. Có tác dụng nuôi mạng Bưu Điện. - Trung tâm bảo hành sản phẩm: Thực hiện bảo hành tư vấn và sửa chữa các sản phẩm cho khách hàng. - Các phân xưởng sản xuất: Các phòng ban chức năng liên quan, trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tham gia giải quyết công việc chung của nhà máy.
  • 45. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 4 5 II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY. 1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
  • 46. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 4 6 Bộ máy kế toán của nhà máy gồm Phòng Kế toán tài vụ và các thống kê kế toán viên ở các cơ sở sản xuất trực thuộc. Tại các cơ sở này các thông kê kế toán viên thực hiện công việc ghi chép và báo sổ lên phòng kế toán tại cơ sở chính. Đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung rất hợp lý đối với một doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn như của nhà máy, các nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều và phức tạp nhưng đã được bố trí hết sức gọn nhẹ, hợp lí, công việc được phân công cụ thể rõ ràng cho từng nhân viên kế toán. Phòng Kế toán bao gồm có 7 người thực hiện các phần hành kế toán khác nhau: - Kế toán trưởng (trưởng phòng): Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước pháp lý về mọi mặt hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Về cụ thể là có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị và là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc. - Kế toán tổng hợp (phó phòng): Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu phản ánh trên sổ chi tiết của kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí, tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo cáo tài chính là cơ sở để nhà máy công khai tình hình tài chính và báo cáo với Tổng công ty. Ngoài ra kế toán tổng hợp của nhà máy còn đảm nhiệm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho. Do đặc điểm sản phẩm sản xuất của nhà máy đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư khác nhau nên công tác kế toán vật liệu rất lớn do đó một số công việc của kế toán vật tư được kế toán tiền lương thực hiện. - Kế toán tiền lương: Thực hiện tính lương trên cơ sở đơn giá tiền lương do phòng tổ chức lao động tiền lương gửi lên, hạch toán tiền lương và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, thanh toán lương, phụ cấp cho công nhân viên trong nhà máy.
  • 47. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốcdân 4 7 - Kế toán thành phẩm và tiêu thụ ( kiêm kế toán thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp ). Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên cơ sở các chứng từ, xác định kết quả kinh doanh theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu ra. - Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Thực hiện công việc giao dịch với ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi tiền vay, tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, các hoạt động nhập xuất căn cứ vào các phiếu thu và phiếu chi, kiêm thủ quỹ bảo quản tiền mặt của nhà máy. - Kế toán tài sản cố định: Đảm nhiệm công tác ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm TSCĐ (thanh lý, mua mới, trích khấu hao TSCĐ ). Sơ đồ 18: Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG KẾ TOÁN VẬT TƯ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ NGÂN HÀNG KẾ TOÁN TSCĐ THỐNG KÊ VIÊN Ở CÁC PHÂN XƯỞNG KẾ TOÁN TRƯỞNG