SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ
THƢƠNG MẠI VINACOMIN
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN PHƢƠNG LINH
MÃ SINH VIÊN :A18977
CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ
THƢƠNG MẠI VINACOMIN
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : Ths.VŨ LỆ HẰNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN PHƢƠNG LINH
MÃ SINH VIÊN :A18977
CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Thạc sỹ Vũ Lệ Hằng đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý
báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô giáo đang
giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những
kiến thức về môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác
trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn
thành bài khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong
tương lai.
Các anh chị, cô bác tại phòng kế toán của công ty Cổ phần Du lịch và Thương
mại VINACOMIN, những người đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và tìm
hiều quá trình kinh doanh của công ty để từ đó có thể phân tích sâu sắc hơn trong bài
khóa luận của mình.
Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình, bạn
bè những người đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian qua.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Phương Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Phƣơng Linh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................1
1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài chính doanh nghiệp .......................................1
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính........................................................................1
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp.......................1
1.2. Phân tích cấu trúc tài chính.................................................................................4
1.2.1. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.................................4
1.2.2. Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.....................5
1.2.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp......7
1.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ......................................11
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp ................................................11
1.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp..........................................15
1.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp .........18
1.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp...........................................19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN .............................................25
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Du lịch và Thương
mại VINACOMIN.........................................................................................................25
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN26
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và
Thương mại VINACOMIN ..........................................................................................29
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và
Thƣơng mại VINACOMIN ........................................................................................30
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 201330
2.2.2. Tổng quan tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần Du lịch và
Thương mại VINACOMIN. .........................................................................................37
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh..................................41
2.3. Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại
VINACOMIN...............................................................................................................48
2.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại
VINACOMIN................................................................................................................48
2.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại
VINACOMIN................................................................................................................53
2.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ........................................59
2.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 -2013........60
2.4. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong tổ chức tài chính và hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN...............65
2.4.1. Những thành tựu đạt được .............................................................................65
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại .............................................................................66
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN68
3.1. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới...............68
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn 2014-2020:......................................68
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................68
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Du
lịch và Thƣơng mại VINACOMIN ............................................................................69
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn..............................................................................69
3.2.2. Giải pháp quản lý khoản phải thu..................................................................70
3.2.3. Giải pháp đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi hợp lý ................................................71
3.2.4. Giải pháp gia tăng đầu tư tài sản cố định cho lĩnh vực du lịch....................72
3.2.5. Giải pháp về kinh doanh .................................................................................72
3.2.6. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp...............................................................72
3.3. Kiến nghị..............................................................................................................73
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam..........73
3.3.2. Kiến nghị với nhà nước...................................................................................73
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CSH Chủ sở hữu
DHM
Công ty cổ phần Thương mại
& Khai thác khoáng sản Dương Hiếu
HTK Hàng tồn kho
MTS Công ty Cổ phần Vật tư - TKV
NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng
NQR Ngân quỹ ròng
TKV
Tập đoàn Công nghiệp Than
& Khoáng sản Việt Nam
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VLĐ Vốn lưu động
VLĐR Vốn lưu động ròng
VTTC
Công ty Cổ phần Du lịch
và Thương mại VINACOMIN
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013................................................31
Bảng 2.2. Tỷ trọng của các chi phí cơ bản ....................................................................33
Bảng 2.3. Tổng quan tình hình tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 ......................37
Bảng 2.4. Tổng quan tình hình nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013................40
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của VTTC giai đoạn 2011-2013 .................................41
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của VTTC giai đoạn 2011-2013......................................43
Bảng 2.7. Phân tích biến động chỉ tiêu ROA ................................................................45
Bảng 2.8. Phân tích biến động chỉ tiêu ROE.................................................................46
Bảng 2.9. Tình hình tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 .......................................48
Bảng 2.10. Khả năng tự chủ của VTTC giai đoạn 2011-2013......................................54
Bảng 2.11. Tình hình biến động nơ ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 .............................56
Bảng 2.12. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ......................................................59
Bảng 2.13. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn của VTTC ...........................................60
Bảng 2.14. Cân bằng tài chính trong dài hạn của VTTC ..............................................61
Bảng 2.15. Ngân quỹ ròng của VTTC giai đoạn 2011-2013 ........................................62
Bảng 2.16. Một số chỉ tiêu cân bằng tài chính ..............................................................63
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ so sánh doanh thu của VTTC với TKV.......................................32
Biểu đồ 2.2. So sánh quy mô tài sản của VTTC ...........................................................38
Biểu đồ 2.3. Tổng quan cơ cấu tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 ......................38
Biểu đồ 2.4. Tổng quan cơ cấu nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013................39
Biểu đồ 2.5. So sánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sơ hữu của VTTC ......................47
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013........................................48
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu hàng tồn kho của VTTC giai đoạn 2011-2013.............................52
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu nợ ngắn hạn của VTTC giai đọan 2011-2013 ..............................56
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN
.......................................................................................................................................26
Thang Long University Library
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra
những lợi thế nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong một thị trường toàn cầu
rộng lớn. Tuy nhiên, điều đó cũng tạo ra không ít khó khăn, như sự cạnh tranh khốc
liệt của các công ty nước ngoài. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những
biến động kinh tế thế giới ảnh hưởng rõ nét, sâu sắc đến kinh tế-xã hội Việt Nam,
nhiều doanh nghiệp đã phá sản hàng loạt, kiệt quệ tài chính. Tại thời điểm khó khăn
này, để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện tại và các công ty
nước ngoài thì các doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo
được sức mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, để từ đó tạo được sự vững
mạnh tài chính và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Để có thể xây dựng
một chiến lược tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải có có một quá trình nghiên cứu, phân
tích tình hình tài chính công ty một cách hợp lý, chính xác. Trong đó, phân tích cấu
trúc tài chính và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp được xem như là phần đầu tiên
và cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích
cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính doanh nghiệp, nhà quản trị sẽ nắm được tình
hình và chính sách sử dụng vốn, tình hình và chính sách huy động vốn của doanh
nghiệp. Từ đó có được bức tranh tổng thể về sức khỏe, đặc trưng, hiệu quả kinh doanh
hay những rủi ro của doanh nghiệp mình.
Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài
chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có
cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư hay những
chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Trong bối cảnh nói trên, việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính
trong doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết. Nhận thức rõ điều đó, em đã
chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng
mại VINACOMIN” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong
quá trình học tập để từ đó nghiên cứu và phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài
chính của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN.
Mục tiêu cụ thể:
 Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về phân tích cấu trúc tài chính và cân
bằng tài chính trong doanh nghiệp
 Qua phân tích thực trạng về cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của công ty
cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN để đánh giá ưu điểm và hạn chế
của doanh nghiệp trong công tác huy động và sử dụng vốn.
 Tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp thay đổi cụ thể, có tính khả thi
nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác sử dụng và huy động vốn của
doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính tại công
ty cố phần du lịch và thương mại VINACOMIN giai đoạn 2011 - 2013 thông qua báo
cáo tài chính.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp
tỷ lệ, phân tích tương quan, phân tích Dupont… kết hợp với những kiến thức đã học.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
Chƣơng II: Phân tích cấu trúc tài chính của công ty Cố phần Du lịch và
Thương mại VINACOMIN.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện cấu trúc tài chính của công ty
Cố phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, cấu trúc tài chính xem xét theo khía cạnh này chưa phản ánh
được mối quan hệ giữa tình hình huy động và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Do đó, cấu trúc tài chính được các nhà quản lý xem xét theo nghĩa rộng: tức là xem xét
cả cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Bởi vì,
cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình
huy động vốn và chính sách huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động, sử dụng
vốn của một doanh nghiệp, một mặt phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh;
mặt khác, quan trọng hơn, chính sách này có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính,
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó, tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh sẽ có những đặc trưng riêng về cấu trúc tài
sản. Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực vận tải, tỷ trọng tài sản cố định
thường lớn. Ngược lại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, giải trí tỷ trọng
tài sản cố định không lớn, mà chủ yếu tài sản của doanh nghiệp ở dưới dạng tài sản lưu
động. Doanh nghiệp bán lẻ sẽ có tỷ trọng khoản phải thu khách hàng nhỏ do đặc trưng
bán hàng trả tiền ngay; ngược lại, doanh nghiệp bán buôn sẽ có tỷ trọng khoản phải
thu khách hàng lớn...
 Quan điểm quản trị tài chính của doanh nghiệp
Tùy theo quan điểm quản trị tài chính của nhà quản lý, mà cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp sẽ khác nhau giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Nhà quản trị theo đuổi
chiến lược quản lý tài sản mạo hiểm sẽ có tỷ trọng tài sản lưu động nhỏ hơn tỷ trọng
tài sản cố định; và ngược lại, nếu theo đuổi chiến lược thận trọng, tỷ trọng tài sản lưu
động sẽ lớn, để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình
thường. Tương tự, nhà quản trị theo đuổi chiến lược quản lý tài chính mạo hiểm sẽ
dành toàn bộ nguồn vốn thường xuyên và một phần nguồn vốn tạm thời để đầu tư cho
2
tài sản dài hạn; điều này sẽ gây áp lực thanh toán trong ngắn hạn. Ngươc lại, với chiến
lược quản lý thận trọng, nhà quản trị sẽ dành một phần nguồn vốn thường xuyên để tài
trợ cho tài sản lưu động, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
Sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp như: Doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần
(CTCP)... sẽ có sự ràng buộc về pháp lý, tư cách pháp nhân và điều kiện hoạt động
khác nhau. Vì thế khả năng tiếp cận với các nguồn vốn trên thị trường là khác nhau đối
với mỗi doanh nghiệp dẫn đến cách thức tài trợ là khác nhau. Ví dụ, đối với CTCP có
thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, tăng vốn góp của các thành viên, các
cổ đông để gia tăng vốn chủ hoặc vay nợ trên thị trường tài chính. Nhưng đối với
doanh nghiệp tư nhân thì cách thức huy động ít hơn và mức huy động cũng không lớn.
 Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
Những doanh nghiệp có quy mô lớn là kết quả của một quá trình phát triển lâu
dài nên họ có một khả năng tài chính dồi dào. Những doanh nghiệp này có uy tín nên
có khả năng huy động vốn một cách dễ dàng từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác với lãi suất thấp.
 Đặc điểm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến tỷ suất nợ thể hiện ở chỗ: TSCĐ còn được
dùng để thế chấp để giảm thiệt hại đối với người cho vay khi rủi ro xảy ra. Mặt khác,
các doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ có giá trị lớn thì rủi ro tài chính cũng lớn nếu vay
nợ để đầu tư. Vì vậy để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp nên duy trì mức nợ thấp.
 Đảm bảo quyền kiểm soát
Chủ sở hữu duy nhất và các thành viên góp vốn ít nghi ngờ về việc họ sẽ tiếp tục
kiểm soát việc điều hành doanh nghiệp. Tầm quan trọng mà các chủ sở hữu dành cho
việc cải thiện quyền kiểm soát trong trường hợp của một doanh nghiệp liên quan đến
việc họ nắm giữ quyền hành có vững chắc hay không. Điều này tùy thuộc một phần
vào các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cổ đông, sự phân phối cổ phần và phương
pháp bầu phiếu. Các phương pháp lựa chọn thành viên hội đồng quản trị cũng được đặt
ra để tối thiểu hóa tác động của các cổ đông luôn luôn tìm cách phủ quyết các phương
án kinh doanh không có lợi theo cách nhìn về quyền lợi của nhóm cổ đông này. Ban
điều hành của các doanh nghiệp nhỏ cũng phải quan tâm đặc biệt đến yếu tố quyền
kiểm soát. Nếu cổ phần thường của doanh nghiệp có sẵn ngoài công chúng, một số
doanh nghiệp lớn có thể mua quyền kiểm soát một cách tương đối dễ dàng. Vì vậy, các
chủ sở hữu đều thích nắm giữ cổ phần của mình và tài trợ tăng trưởng bằng nợ, cổ
Thang Long University Library
3
phần ưu đãi hay lợi nhuận giữ lại so với phát hành thêm cổ phiếu thường. Ngay cả khi
biện pháp này có nghĩa là tăng trưởng sẽ bị chậm, các chủ sở hữu của nhiều doanh
nghiệp nhỏ cũng thích tăng trưởng dần hơn là chịu rủi ro mất quyền kiểm soát.
1.1.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Xu hướng phát triển của nền kinh tế
Xu hướng phát triển của nền kinh tế, ngành mà doanh nghiệp hoạt động có tác
động lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nền kinh tế ở trạng thái ổn định với đinh
hướng tích cực thúc đẩy nhanh các doanh nghiệp thực hiện chiến lược đầu tư mở rộng
hoặc nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh, tăng cường năng lực hoạt động, mở rộng thị trường. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải huy động các nguồn vốn thích hợp phục vụ cho quá trình hoạt
động.Ngược lại nếu nền kinh tế đang rơi vào trường hợp tiêu cực như các doanh
nghiệp bị ràng buộc điều kiện nào đó mà khả năng tăng vốn CSH gặp khó khăn. Đứng
trước các cơ hội phát triển sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn vay nợ từ
bên ngoài để đầu tư khai thác các cơ hội kinh doanh. Lúc này, hiệu ứng đòn bẩy sẽ
phát huy tác dụng làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì vậy, quá trình này sẽ tác động
đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
 Triển vọng của thị trường vốn
Nếu chúng ta dự báo rằng vốn vay sẽ trở thành tốn kém, chúng ta có thể muốn
tăng độ nghiêng của đòn bẩy tài chính ngay tức khắc. Một dự kiến lãi suất sụt giảm có
thể khiến chúng ta tạm hoãn việc vay tiền, nhưng vẫn duy trì một vị thế dễ điều động
nhằm hưởng lợi của tiền vay rẻ hơn sau này.
 Thuế suất
Do chi phí lãi vay là một chi phí được khấu trừ thuế, gia tăng thuế suất áp dụng
làm tăng mong muốn sử dụng nợ so với các loại vốn khác xét từ quan điểm lợi nhuận.
Hiểu theo một ý nghĩa nào đó, thuế thu nhập doanh nghiệp đã cho phép các doanh
nghiệp ở một số quốc gia phát triển có một tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao hơn so với
các nước khác. Có thể chấp nhận đòn bẩy tài chính lớn hơn miễn là duy trùy được tính
ổn định để các doanh nghiệp kinh doanh đáp ứng được các khoản chi trả nợ vay.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân tác động đến việc chi trả cổ tức của các doanh
nghiệp. Các cổ đông không chịu thuế thu nhập cá nhân cho phần lợi nhuận doanh
nghiệp của họ, nhưng phải nộp thuế cho phần lợi nhuận chia cho họ khi nhận cổ tức.
Vì vậy gia tăng thuế TNCN có xu hướng khuyến khích một số doanh nghiệp giữ lại lợi
nhuận và sử dụng nhiều lợi nhuận đó để tài trợ tăng trưởng. Cân đối giữa nợ và vốn cổ
4
phần sẽ tùy thuộc một phần vào các mức thuế suất tương ứng của thuế TNDN và thuế
TNCN.
 Các biến động theo mùa vụ
Các ngành có biến động lớn mang tính mùa vụ trong doanh số thường cần các tỷ
lệ tương đối lớn nợ vay ngắn hạn linh động. Việc xem xét tính thích hợp của các loại
vốn với loại tài sản cần tài trợ sẽ có thể rất quan trọng đối với các doanh nghiệp bán lẻ.
1.1.2.3. Các nhân tố khác:
Ngoài ra còn có các nhân tố khác ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính: tỷ lệ lãi suất,
tính cạnh tranh, chu kì sản phẩm,....
1.2. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối
quan hệ giữa tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của của doanh nghiệp. Qua việc
xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện tại so với quá
khứ, nhà quản lý có thể nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài
sản, biết được nguyên nhân cũng như dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính.
Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng giúp nhà quản lý ra các quyết định điều
chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có
được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong
kinh doanh.
1.2.1. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do
nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động
tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của từng đối tượng. Phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp sẽ
khắc họa nên một bức tranh tổng thể về đặc trưng tình hình sử dụng và huy động vốn
của doanh nghiệp, quan điểm quản trị, cơ hội hay những rủi ro mà doanh nghiệp gặp
phải trong hiện tại và tương lai. Với mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm đến một
khía cạnh khác nhau của bức tranh tổng thể đó. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính
đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ
thể:
 Đối với doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài sản để đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư
vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào
Thang Long University Library
5
chính sách phân bổ vốn đầu tư vào loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu không
sẽ làm cho nguồn vốn bị lãng phí, mất hiệu quả.
Phân tích cấu trúc tài nguồn vốn nhà quản lý sẽ nắm bắt được thông tin về chính
sách tài trợ của doanh nghiệp, chủ động hơn trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích cân bằng tài chính cho thấy mối liên hệ giữa tài sản với nguồn tài trợ
tương ứng của nó, từ đó nhà quản trị có thể tìm ra được các biện pháp nhằm đảm bảo
sự cân đối giữa hai yếu tố này.
Phân tích cấu trúc tài chính cho thấy được hiệu quả và rủi ro tài chính có thể xảy
ra đối với doanh nghiệp để nhà quản lý có biện pháp giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả
tài chính.
 Đối với các chủ thể kinh tế khác
Phân tích cấu trúc nguồn tài chính cung cấp cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các
ngân hàng và những người sử dụng thông tin khác về tính tự chủ về tài chính, tính ổn
định của các nguồn tài trợ, cân bằng tài chính của công ty để đánh giá khả năng và tính
chắc chắn tình hình sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn kinh doanh, tình hình và khả
năng thanh toán của công ty. Bên cạnh đó, họ có thể theo dõi, nắm bắt được tình hình
sử dụng nguồn vốn trong hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
Qua đó, các nhà đầu tư và các ngân hàng có thể đưa ra các quyết định đầu tư hay cho
vay đối với doanh nghiệp.
1.2.2. Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính được lấy từ nhiều nguồn. Trong
đó, có thể chia thành hai nguồn chính là thông tin trong doanh nghiệp được lấy từ các
báo cáo tài chính và thông tin kinh tế ngoài doanh nghiệp.
1.2.2.1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày
dưới dạnh bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán, một bên phản ánh tài sản và một
bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Tài sản
cố định và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài
6
sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các
khoản nợ.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng thanh
khoản giảm dần từ trên xuống dưới.
Bên tài sản
Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự
trữ), tài sản tài chính, tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Bên nguồn vốn
Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ
ngắn hạn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác), nợ dài hạn (nợ vay
dài hạn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát
hành trái phiếu công ty), vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi
nhuận không chia và phát hành cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên
nguồn vốn phải ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính
của doanh nghiệp.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu:
Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số
khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa
nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin
phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp các nhà phân tích dễ dàng so
sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi
phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh
thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh; lãi hay lỗ trong
năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó
Thang Long University Library
7
cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói chung, bản báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phản ánh hai phần:
Phần 1 (lãi, lỗ): phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Phần 2 (Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước): phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.2.2.2. Thông tin kinh tế ngoài doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính không chỉ đưa ra các kết luận về tình hình hiện tại
của doanh nghiệp mà còn đưa ra những dự báo trong tương lai để việc quyết định về
vốn trong tương lai của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy ngoài các báo cáo tài chính, các
sổ chi tiết, khi phân tích cần phải quan tâm tới các nguồn thông tin khác về vĩ mô cũng
như vi mô như:
 Thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
 Thông tin về các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước.
 Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá hối đoái….
 Những thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp như: môi
trường kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp, mục tiêu,
chiến lược hoạt động (bao gồm chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh),
mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng
khác
1.2.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích thường sử dụng các
phương pháp như: phương pháp so sánh, phương pháp Dupont, phương pháp phân tích
tương quan, phương pháp cân đối liên hệ, phương pháp loại trừ. Sau đây ta sẽ đi tìm
hiểu từng phương pháp.
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh.
 Tiêu chuẩn so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích
tài chính, tùy thuộc vào mục đích của phân tích mà ta có thể xác định các gốc sau:
8
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp
theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không
có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh
nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so
sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
 Điều kiện so sánh
Để đảm bảo tính chất so sánh được của các chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo
các điều kiện so sánh sau đây:
 Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu
 Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
 Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu ( kể cả hiện vật, giá trị và
thời gian).
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các
điều kiện đã nêu, cần phải đảm bảo điều kiện khác, như: cùng phương hướng kinh
doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
 Nội dung so sánh
So sánh số thực tế của kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước, nhằm
xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá tốc độ tăng trưởng và giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
So sánh giứa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệ khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
 Kỹ thuật so sánh
Thang Long University Library
9
Kỹ thuật so sánh trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các trường hợp
sau:
Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối
và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kỳ, qua đó
phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu.
Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung. Với cách so sánh này, một chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm qui mô chung và các chỉ tiêu có liên quan sẽ
tính theo tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu qui mô chung đó. Báo cáo tài chính theo qui mô
chung giúp đánh giá cấu trúc của các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối
với bảng cân đối kế toán, để đánh giá cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, phải chọn chỉ
tiêu tổng tài sản làm qui mô chung.
Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỷ số được xây dựng khi các yếu tố cấu
thành nên tỷ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Chẳng hạn, để phân tích
khả năng thanh toán khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cần sử dụng những yếu tố
có khả năng chuyển hóa thành tiền trong ngắn hạn.
1.2.3.2. Phương pháp dupont
Phương pháp dupont được sử dụng trong phân tích tài chính nhằm xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại
không thay đổi. Phương pháp phân tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết
định.
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài
chính. Có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh
nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh
nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết
giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng
cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều
doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm
vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi
suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu
10
quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đánh giá đầy đủ và khách
quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra các
hề thống biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản
lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.3.3. Phương pháp phân tích tương quan
Mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các chỉ tiêu hoặc tiêu thức của hiện tượng
trong đó sự biến động của chỉ tiêu này là do tác động của nhiều chỉ tiêu khác gọi là
liên hệ tương quan – đây là một hình thức liên hệ không chặt chẽ.
Phương pháp phân tích tương quan là phương pháp phân tích nhằm xác định sự
tồn tại và dạng của mối liên hệ giữa các đại lượng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá
mức độ chặt chẽ giữa các mối quan hệ đó. Trình tự tiến hành:
Bước 1: Phân tích lý luận để giải thích sự tồn tại và bản chất mối liên hệ.
Bước 2: Thăm dò các mối quan hệ đó.
Bước 3: Lập phương trình hồi quy căn cứ vào số tiêu thức, số lần quan sát.
Bước 4: Tính toán các tham số của chương trình.
Bước 5: Giải thích ý nghĩa kinh tế của các tham số.
1.2.3.4. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ.
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này,
thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Phương pháp loại trừ được thực hiện qua những bước sau
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so
với kỳ gốc.
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất
Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp
xếp ở bước 2.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của
nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số
của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích.
Thang Long University Library
11
1.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp gồm bốn phần chính: phân
tích cấu trúc tài sản, phân tích cấu trúc nguồn vốn, phân tích mối quan hệ giữa tài sản
và nguồn vốn và phân tích cân bằng tài chính. Sau đây ta sẽ đi vào từng phần.
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
1.3.1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của doanh
nghiệp, sự bố trí nguồn vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản
chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho họat động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc một phần vào công tác phân bổ vốn.
Mục đích của việc phân tích này là đánh giá chung tình hình biến động tài sản,
tính hợp lý của phân bổ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, từ
đó có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra và những tiềm năng tài chính trong
tương lai.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng việc phân tích và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về cả giá trị lẫn tỷ trọng từng
loại tài sản chiếm trong tổng tài sản. Tài liệu chính cho việc phân tích là BCĐKT
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản, tuỳ thuộc vào mục tiêu của nhà phân
tích. Tuy nhiên, nguyên tắc chung để thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản là:
Ki = × 100%
Trong đó:
 Ki: Tỷ trọng tài sản i
 Giá trị thuần của tài sản i: giá trị của tài sản sau khi đã loại trừ phần hao mòn
lũy kế và dự phòng
1.3.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản
Các chỉ tiêu được phân tích đó là: tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền,
tỷ trọng đầu tư tài chính, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng, tỷ trọng hàng tồn kho và
tỷ trọng tài sản cố định. Đây là những loại tài sản chủ yếu mà hầu hết doanh nghiệp
nào cũng phải có. Dựa vào biến cố của các chỉ tiêu này, nhà phân tích có thể hình dung
được tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp và sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính
đối với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
12
a. Tỷ trọng của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (K1)
K1 =
Chỉ tiêu này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp thì khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền chiếm bao nhiêu phần trăm.
Chỉ tiêu này càng lớn sẽ đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, thuận
lợi trong hoạt động đầu tư, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước hay trả lương cán bộ công
nhân viên, chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên khi
khoản mục này quá lớn thì doanh nghiệp sẽ đối mặt với rủi ro mất mát, gian lận và tốn
nhiều chi phí như chi phí quản lý, chi phí cơ hội.
Do đó, việc phân bổ K1 hợp lý là điều kiện cần thiết của doanh nghiệp.Việc này
tùy thuộc và quy mô và tùy thuộc và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra
còn phụ thuộc và khả năng quản lý của doanh nghiệp...
b. Tỷ trọng đầu tƣ tài chính (K2)
Đầu tư tài chính là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng như những lợi thế của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế của mình.
Đầu tư tài chính gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là hoạt động đầu tư góp vốn
(đầu tư vào công ty con, đầu tư và công ty liên kết, đầu tư liên doanh,...) và đầu tư
chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.
Tỷ trọng đầu tư tài chính được tính bằng công thức:
K2 =
Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hay nhỏ còn tùy thuộc vào
khối lượng vốn nhàn rỗi, chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường
đầu tư trong từng thời kỳ. Bởi vì không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện đầu
tư tài chính. Hơn nữa, môi trường đầu tư cũng ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng của khoản
đầu tư này. Một doanh nghiệp ở trong một môi trường mà thị trường chứng khoán
chưa phát triển thì chắc chắn khoản đầu tư tài chính này chưa thể cao được.
Kết quả quá trình đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp, đồng
thời mức độ rủi ro cũng tăng theo.
Thang Long University Library
13
Lượng vốn nhàn rỗi dùng để đầu tư tài chính trong doanh nghiệp cần phải hợp lý.
Bởi vì, ngoài việc thể hiện quy mô hoạt động của doanh nghiệp, nó cũng là nguồn lợi
lớn của doanh nghiệp
c. Tỷ trọng các khoản phải thu (K3)
Các khoản phải thu có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu khách
hàng và tiền đặt trước cho nhà cung cấp. Đây là vốn (tài sản) của doanh nghiệp nhưng
bị khách hàng và nhà cung cấp chiếm dụng. Tỷ trọng các khoản phải thu được tính
theo công thức:
K3 = 100%
Tỷ trọng các khoản phải thu cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu
phần trăm tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn càng nhiều.
Khoản phải thu này tăng (hoặc giảm) do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy
nhiêu khi xem xét nội dung này cần liên hệ với một số yếu tố:
 Phương thức tiêu thụ của doanh nghiệp: Đối với những doanh nghiệp bán lẻ thu
tiền ngay thì tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn thường thấp do bán hàng thu
được tiền ngay. Ngược lại, những doanh nghiệp bán buôn, thì tỷ trọng nợ phải
thu sẽ cao, do đặc trưng của phương thức tiên thụ này là bán hàng trả chậm.
 Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp: Thể hiện qua thời hạn tín
dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng. Ở những doanh
nghiệp mà kỳ hạn tín dụng dài, số dư định mức cho khách hàng càng cao thì
khoản phải thu chiếm tỷ trọng càng lớn. Do chính sách tín dụng bán hàng có
quan hệ chặt chẽ với lượng hàng hóa tiêu thụ và được coi như một biện pháp để
kích thích tiêu thụ nên doanh nghiệp thường nới lỏng chính sách bán hàng của
mình khi muốn tăng doanh thu.
 Chính sách chiết khấu thanh toán: Một chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý,
linh hoạt sẽ khuyến khích khách hàng trả nợ sớm, trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới số nợ phải thu.
 Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: Nếu khả năng
quản lý nợ của doanh nghiệp kém, doanh nghiệp không có biện pháp thu hồi
vốn hiệu quả, hay đối tượng khách hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán thì khoản nợ phải thu sẽ tăng do phát sinh các khoản “nợ xấu” trong kỳ.
d. Tỷ trọng hàng tồn kho (K4)
14
Để đảm bảo quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn,
đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý. Lượng
hàng tồn kho hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục,
vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Tỷ trọng hàng tồn kho được tính
theo công thức:
K4 =
Tỷ trọng hàng tồn kho cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm
tổng tài sản. Tỷ trọng hàng tồn kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là:
 Quy mô sản xuất, tiêu thụ: Doanh nghiệp có quy mô sản xuất và tiêu thụ lớn
thường tỷ trọng hàng tồn kho cũng lớn.
 Mức độ chuyên môn hóa vào hệ thống cung cấp: Một doanh nghiệp có hệ thống
cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh.
 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh: Trong các doanh nghiệp thương mại, tỷ trọng
hàng tồn kho thường lớn, do đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp này
thường là hàng hóa. Ngược lại, trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, tỷ
trọng hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng thấp.
 Ngoài ra còn do một số yếu tố liên quan đến: Tính thời vụ, vòng đời của hàng
hóa, việc đảm bảo phương tiện vận chuyển cũng như khả năng cung cấp của
người bán.
e. Tỷ trọng tài sản cố định (K5)
K5 =
Chỉ tiêu này cho biết giá trị của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài
sản, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị chỉ tiêu này
tuỳ thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh, do đó để đánh giá tính hợp lý trong
đầu tư TSCĐ cần xem xét một số vấn đề sau:
 Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Trong các doanh nghiệp sản xuất,
nhất là ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng (đóng tàu, luyện gang thép,..)
TSCĐ thường chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu tài sản. Trong doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ thông thường, TSCĐ chiếm tỷ trọng rất thấp.
Thang Long University Library
15
 Chính sách và chu kì hoạt động của doanh nghiệp: Trong giai đoạn đầu tư phát
triển thì tỷ trọng TSCĐ cao, ngược lại trong giai đoạn suy thoái phải thanh lý tài
sản thì tỷ số chỉ tiêu này thấp.
 Do được tính theo giá trị còn lại của TSCĐ nên phương pháp khấu hao có thể
ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này.
 TSCĐ được phản ánh theo giá gốc và việc đánh giá lại TSCĐ thường phải theo
quy định của Nhà nước nên chỉ tiêu này có thể không phản ánh đúng giá trị thực
của TSCĐ.
 TSCĐ trong chỉ tiêu trên bao gồm: TSCĐ hữu hình, vô hình và TSCĐ thuê tài
chính. Để đánh giá chính xác hơn, có thể tách biệt riêng từng loại TSCĐ nêu
trên. Hoạt động trong cơ chế thị trường, giá trị các TSCĐ vô hình (nhãn hiệu,
lợi thế thương mại...) có khuynh hướng gia tăng nên xây dựng các chỉ tiêu cá
biệt này còn giúp ích nhà phân tích đánh giá đúng hơn thực trạng cấu trúc
TSCĐ ở doanh nghiệp.
Kết luận: Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình
đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có
phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp hay không.
1.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
1.3.2.1. Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu
đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy
động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, có thể quy về
hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ giữa nợ phải trả và
nguồn vốn CSH hay tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn.
Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài trợ của doanh
nghiệp. Nó liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính.
Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rủi ro
của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và
cả mục tiêu của doanh nghiệp để có công tác đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc nguồn vốn
a. Phân tích tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn (K6)
16
K6 =
Tỷ trọng này cho biết giá trị của từng NV chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số
nguồn vốn. So sánh biến động tỷ trọng của từng bộ phận NV giữa kì phân tích với kì
gốc, cho phép các nhà quản lý đánh giá được cơ cấu vốn huy động, nắm được các nhân
tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn
vốn. Ngoài ra, các nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm
trong tổng số nguồn vốn và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được
mức độ hợp lý và an ninh tài chính của doanh nghiệp trong việc huy động vốn.
b. Phân tích tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp về cơ bản có hai bộ phận lớn là: Nguồn vốn vay nợ
và nguồn vốn chủ sở hữu. Tính chất của hai nguồn vốn này hoàn toàn khác nhau về
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp.
Đối với nguồn vốn vay, doanh nghiệp phải cam kết việc thanh toán với các chủ
nợ số nợ gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn trong một thời hạn thoả thuận và phải
thực hiện đầy đủ các cam kết đó trong mọi tình huống hoạt động của doanh nghiệp
Tuy nhiên việc sử dụng vốn bên ngoài này mang lại nhiều lợi ích trong hoạt động của
doanh nghiệp nhất là hiệu ứng đòn cân nợ.
Ngược lại, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với người góp vốn
với tư cách là chủ sở hữu. Như vậy nguồn vay nợ là phần phụ thuộc của doanh nghiệp
vào bên ngoài còn nguồn vốn chủ là phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ
tài sản.
Tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp phản ánh năng lực vốn tự có của
người chủ trong tài trợ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Cụ thể,
khi phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ta sử dụng những chỉ tiêu sau:
Tỷ suất nợ (K7)
K7 =
Tỷ suất nợ cho biết, trong 100 đồng tổng nguồn vốn thì có bao nhiêu đồng là nợ
phải trả. Tỷ suất này cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ
lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp thấp, do đó việc tiếp cận các khoản vay nợ trở nên
khó khăn hơn. Hơn nữa, tỷ suất nợ càng cao, thì doanh nghiệp phải chịu áp lực thanh
toán nợ, thanh toán lãi vay càng lớn. Đây là nguy cơ đưa doanh nghiệp đến tình trạng
mất khả năng thanh toán, thậm chí là phá sản. Ngược lại, khi tỷ suất nợ thấp, doanh
Thang Long University Library
17
nghiệp không phải chịu áp lực trong việc thanh toán. Bên cạnh đó, đây sẽ là điều kiện
thuận lợi để thuyết phục các nhà đầu tư tín dụng cho vay, giúp doanh nghiệp dễ dàng
huy động vốn trong tương lai.
Tỷ suất tự tài trợ (K8)
K8 =
Tỉ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất
tự tài trợ cho biết, trong 1 đồng tổng nguồn vốn, có bao nhiêu đồng được hình thành từ
vốn chủ sở hữu. Ngược lại với tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép bởi các chủ nợ, có thể chủ động
đáp ứng nhu cầu tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tỉ suất tự tài trợ
cao, doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài.
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu (K9)
K9 =
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bằng vốn chủ sở
hữu. Nó cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo cho bao nhiêu đồng nợ phải trả.
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu được so sánh với 1. Nếu chỉ tiêu này cao hơn 1 có
nghĩa là trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nợ phải trả lớn hơn vốn chủ sở hữu.
Điều này cho biết, mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thấp, phần lớn vốn của
doanh nghiệp được hình thành từ nợ. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, thì toàn bộ số nợ của
doanh nghiệp được đảm bảo bởi vốn chủ sơ hữu, mức độ độc lập tài chính của doanh
nghiệp cao.
Khi phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, nhà phân tích cần sử
dụng số liệu trung bình ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng qui định đối
với doanh nghiệp. Những số liệu này là cơ sở để các nhà đầu tư, nhà quản trị tài chính
có cơ sở để đưa ra những quyết định.
Kết luận: Qua phân tích cấu trúc nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu
vốn huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà
cung cấp, người lao động, ngân sách,.. về số tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn của
họ. Cũng qua phân tích cấu trúc nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm được mức độ
độc lập tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
18
1.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích
cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn sẽ không thể hiện được chính sách sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Chính sách sử dụng vốn không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh mà còn quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp và do vậy, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích thường
tính ra và so sánh các chỉ tiên sau:
1.3.3.1. Hệ số nợ so với tài sản (K10)
K10 =
Hệ số nợ so với tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh
nghiệp bằng các khoản nợ. Nó cho biết, một đồng tài sản được tài trợ bởi bao nhiêu
đồng nợ phải trả. Hệ số nợ so với tài sản được so sánh với 1. Thông thường chỉ tiêu
này nhỏ hơn 1. Chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 bao nhiêu, số nợ phải trả được doanh nghiệp sử
dụng để sử dụng tài trợ tài sản càng giảm bấy nhiêu. Khi chỉ tiêu này bằng 1, toàn bộ
tài sản được tài trợ bằng nguồn nợ phải trả. Còn khi chỉ tiêu này lớn hơn 1, số nợ phải
trả được doanh nghiệp sử dụng vừa để bù lỗ, vừa để tài trợ tài sản của mình.
Hệ số nợ so với tài sản càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh
nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về tài chính càng thấp. Do vậy doanh
nghiệp càng ít cơ hội và khả năng để tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín
dụng không mấy mặn mà với các doanh nghiệp có hệ số nợ so với tài sản cao.
Hệ số nợ so với tài sản còn được biến đổi thành công thức sau:
K10’ = = 1 -
Cách tính này cho thấy, để giảm hệ số nợ so với tài sản, doanh nghiệp phải dùng
mọi biện pháp để tăng hệ số tài trợ.
1.3.3.2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.( K11)
K11 =
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát sử dụng trong trường hợp này có mục đích
đánh giá chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được so sánh với 1.
Thang Long University Library
19
Chẳng hạn, khi chỉ tiên này bằng 1, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng
nợ phải trả và khi đó, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bằng 0. Khi chỉ tiêu này lớn
hơn 1, doanh nghiệp sử dụng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản. Trị số
của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, mức độ tham gia tài trợ tài sản của doanh nghiệp từ nợ
phải trả càng giảm và ngược lại. Khi trị số của chỉ tiêu này càng tiến dần về 1, mức độ
tham gia tài trợ tài sản từ nợ phải trả càng lớn. Trong trường hợp trị số của chỉ tiêu này
nhỏ hơn 1, doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, số lỗ lũy kế lớn hơn toàn bộ
vốn chủ sở hữu, dẫn đến vốn chủ sở hữu bị “âm”. Lúc này doanh nghiệp buộc phải
dùng khoản nợ phải trả để vừa bù lỗ vừa tài trợ tài sản của mình.
1.3.3.3. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (K12 )
K12 =
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản
của doanh nghiệp bằng vốn CSH. Nó cho biết 1 đồng vốn CSH tài trợ được bao nhiêu
đồng tài sản. Thông thường trị số này lớn hơn 1, khi đó nó cho biết doanh nghiệp sử
dụng cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đầu tư cho tài sản. Trị số của chỉ tiêu này
càng lớn hơn 1 bao nhiêu, mức độ sử dụng nợ phải trả để đầu tư cho tài sản càng cao
bấy nhiêu và ngược lại. Trường hợp trị số này nhỏ hơn 0, nợ phải trả của doanh nghiệp
được sử dụng vừa để bù lỗ vừa để tài trợ cho tài sản.
Có thể viết lại chỉ tiêu này theo cách khác như sau:
K12’ = = 1 +
1.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân đối giữa các yếu tố của tài sản và nguồn hình thành
nên tài sản. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản,
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là
một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và
hiệu quả. Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản, doanh nghiệp cần phải tập hợp tất cả các
biện pháp cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn).
Nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ
nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu. Sau đó nguồn vốn của doanh nghiệp được hình
thành từ nguồn vốn vay (vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ở các ngân hàng và các đối
20
tượng khác). Cuối cùng nguồn vốn được hình thành do chiếm dụng trong quá trình
thanh toán ( nợ nhà cung cấp, nợ người lao động, nợ Ngân sách nhà nước,...)
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem xét
mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Mối
quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính doanh nghiệp. Vì thế, phân tích tình hình
đảm bảo nguồn vốn kinh doanh chính là phân tích cân bằng tài chính của doanh
nghiệp.
Trong khóa luận này, cân bằng tài chính được xem xét dưới góc độ ổn định
nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp.
1.3.4.1. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn
Cân bằng tài chính trong ngắn hạn thể hiện qua chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động
ròng. Nhu cầu vốn lưu động phải được dự kiến trước trong các kế hoạch kinh tế, kỹ
thuật, tài chính cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có nhiệm vụ tổ chức huy
động nguồn vốn lưu động sao cho đủ để tài trợ cho tài sản lưu động, đáp ứng nhu cầu
của quá trình hoạt động kinh doanh và tiết kiệm chi phí vốn. Trong trường hợp doanh
nghiệp không tự đáp ứng được nhu cầu về vốn, doanh nghiệp có thể vay ngân hàng
hoặc các đối tượng khác để bổ sung vào vốn lưu động của mình. Mặt khác, doanh
nghiệp cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả và đảm bảo hiệu quả
các nguồn vốn, tiến hành phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn hiện có nhằm đáp
ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
NCVLĐR= HTK + khoản phải thu – nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn)
Nếu NCVLĐR < 0: Tức là khoản mục hàng tồn kho và các khoản thu nhỏ hơn nợ
ngắn hạn. Điều này cho thấy các khoản nợ ngắn hạn (không tính vay ngắn hạn) không
những đáp ứng nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn dư thừa để tài trợ cho tài
sản khác. Điều này thường xảy ra khi khách hàng ứng trước tiền hàng cho doanh
nghiệp.
Nếu NCVLĐR > 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ
ngắn hạn. Trong trường hợp này, nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) không đủ tài
trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp
phải dùng nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu
động.
Nếu NCVLĐR = 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ
ngắn hạn. Trong trường hợp này, nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) vừa đủ để tài
trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
21
Ngoài ra, khi đánh giá sự biến động của nhu cầu vốn lưu động ròng cũng phải
chú ý tới lĩnh vực kinh doanh, chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp.
1.3.4.2. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn
Để đánh giá cân bằng tài chính trong dài hạn của doanh nghiệp, nhà phân tích
dựa vào số liệu thông qua chỉ tiên vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng là phần
chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Có hai phương pháp tính VLĐR như
sau:
Cách 1: VLĐR là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn (nguồn
vốn tạm thời)
VLĐR = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này thể hiện cách thức sử dụng VLĐR. VLĐR được phân bổ và các
khoản phải thu, hàng tồn kho,... Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp.
Cách 2: VLĐR là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường
xuyên) và tài sản dài hạn.
VLĐR = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời
gian chu chuyển dài. Nó thể hiện nguồn gốc của VLĐR. Dựa vào cách 2, khi phân tích
VLĐR có các trường hợp cân bằng tài chính trong dài hạn như sau:
Trường hợp 1: VLĐR = NVTX – TSDH <0
Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho TSDH,
phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời hay các khoản nợ ngắn
hạn. Cân bằng tài chính trong dài hạn là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu những áp
lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài
hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
Trường hợp 2: VLĐR = NVTX –TSDH = 0
Trong trường hợp này, toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn
thường xuyên. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn trường hợp 1
nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất bền vững.
Trường hợp 3: VLĐR = NVTX –TSDH > 0
Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không chỉ đủ để tài trợ cho tài
sản dài hạn mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài
chính trong dài hạn được đánh giá là tốt và an toàn.
22
Ba trường hợp trên chỉ xem xét vốn lưu động ròng tại một thời điểm. Để đánh giá
cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong nhiều năm để đánh giá xu
thế cân bằng của doanh nghiệp. Phân tích VLĐR qua nhiều kỳ có những trường hợp
sau:
Vốn lưu động ròng dương và tăng qua nhiều năm: Chứng tỏ nguồn vốn thường
xuyên không những đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn dư ra để tài trợ cho tài sản
ngắn hạn. Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn. Quyết định lựa chọn
phần lớn nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn trong trường hợp này đã đảm bảo an
toàn cho doanh nghiệp. Chính sách tài trợ như vậy là phù hợp.Tuy nhiên, cần xem xét
kỹ lưỡng các bộ phận của nguồn vốn thường xuyên và về yếu tố tài sản dài hạn. Trong
trường hợp VLĐR dương và tăng do thanh lý liên tục tài sản dài hạn làm giảm qui mô
tài sản dài hạn thì chƣa kết luận tính an toàn.
Vốn lưu động ròng giảm và âm: Thể hiện mức độ an toàn và bền vững tài chính
của doanh nghiệp giảm do doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn tạm thời tài trợ cho
tài sản dài hạn. Tuy nhiên trong trường hợp VLĐR giảm do doanh nghiệp đầu tư vào
tài sản dài hạn là chủ yếu để nâng cao vị thế doanh nghiệp, và tốc độ tăng của nó
nhanh hơn tốc độ tăng nguồn vốn thường xuyên thì chưa thể kết luận về cân bằng tài
chính của doanh nghiệp được.
Vốn lưu động ròng có tính ổn định: Thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp
đang trong trạng thái ổn định. Khi đánh giá cân bằng tài chính phải đồng thời qua tâm
đến các yếu tố tác động đến vốn lưu động ròng đặc biệt là chính sách đầu tư, chính
sách khấu hao và dự phòng của doanh nghiệp.
1.3.4.3. Mối quan hệ giữa VLĐR và NCVLĐR
Nếu VLĐR lớn hơn NCVLĐR thì phần chênh lệch là các khoản vốn bằng tiền
còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vốn ngắn hạn. Phần chêch lệch này gọi là ngân
quỹ ròng.
Ngân quỹ ròng = Vốn lƣu động ròng – Nhu cầu vốn lƣu động ròng
Chỉ tiêu này phản ánh các trạng thái cân bằng tài chính sau:
Nếu NQR > 0: Tức là VLĐR lớn hơn NCVLĐR, điều này thể hiện một cân bằng
tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải đi vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu
cầu vốn lưu động ròng. Ở một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó
khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng
khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời.
Nếu NQR = 0: VLĐR vừa đủ để tài trợ NCVLĐR, doanh nghiệp vẫn đạt trạng
thái cân bằng tài chính. Tuy nhiên, toàn bộ các khoản vốn bằng tiền đầu tư ngắn hạn
Thang Long University Library
23
được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu báo trước cho một trạng
thái mất cân bằng tài chính trong tương lai.
Nếu NQR < 0: VLĐR không đủ để tài trợ cho NCVLĐR. Điều này có nghĩa là
vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động và doanh nghiệp
buộc phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một
phần TSDH khi vốn lưu động ròng âm. Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn
và bất lợi đối với doanh nghiệp.
Những phân tích về cân bằng tài chính khi xem xét mối quan hệ giữa VLĐR và
NCVLĐR có vai trò quan trọng trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Qua
việc phân tích, doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc xác định các nguồn vốn
cần huy động sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động, vừa giảm thiểu được
chi phí sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo một trạng thái cân bằng tài chính an toàn.
1.3.4.4. Một số chỉ tiêu phân tích cân bằng tài chính
Ngoài những nội dung phân tích nói trên, khi phân tích tình hình đảm bảo vốn
cho hoạt động kinh doanh, để có nhận xét xác đáng và chính xác về tình hình đảm bảo
vốn, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh các chỉ tiêu:
a. Hệ số tài trợ thƣờng xuyên (K13)
Chỉ tiêu này cho biết, so với tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp (nguồn
vốn), nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn,
tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
K13 =
b. Hệ số tài trợ tạm thời (K14)
Hệ số tài trợ tạm thời cho biết, so với tổng nguồn vốn, nguồn tài trợ tạm thời
chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ, tính ổn định và cân bằng tài
chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
K14 =
c. Hệ số vốn CSH so với nguồn vốn thƣờng xuyên (K15)
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số tài trợ thường xuyên, số vốn chủ sở hữu
chiếm mấy phần. Chỉ tiêu này càng lớn, tính tự chủ và độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
24
K15 =
d. Hệ số giữa nguồn tài trợ thƣờng xuyên so với tài sản dài hạn (K16)
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường
xuyên. Trị số của chỉ tiêu này được so sánh với 1. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hơn 1,
tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại, nếu chỉ
tiêu này càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng bị áp lực nặng nề trong thanh toán nợ
ngắn hạn, cân bằng tài chính ở trong tình trạng xấu, không ổn định.
K16 =
e. Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn (K17)
Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao
hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này được so sánh với 1. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hơn 1
bao nhiêu, tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu
và ngược lại.
K17 =
Kết luận: Hiểu được khái niệm, vai trò, ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính
và cân bằng tài chính của doanh nghiệp, có được tài liệu cần thiết sử dụng và phương
pháp phân tích, xác định được nội dung cần phân tích cũng như hiểu được các chỉ số
tài chính hay các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính sẽ
giúp việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của công ty cổ phần Du
lịch và Thương mại VINACOMIN trở nên thuận lợi. Kết thúc tìm hiểu cơ sở lý luận
chung về phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp, chúng
ta chuyển sang chương 2 – Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính và cân bằng tài
chính của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN.
Thang Long University Library
25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN
 Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - VINACOMIN
 Tên tiếng Anh: VinaCoal Tourism And Trading Joint Stock
 Tên giao dịch quốc tế: VTTC
 Email: vttc@fpt.vn; Website : www.vinacoaltour.com.vn.
 Cơ quan quản lý cấp trên: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(TKV)
 Địa chỉ: Tầng 8, Tòa nhà VATOWER, Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà
Nội.
 Điện thoại: 04 518 00 79; Fax: 04 851 04 13
 Giám đốc công ty hiện tại: Bà Nguyễn Đoan Trang
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại
VINACOMIN
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - VINACOMIN (trước đây là công ty
Du lịch Than Việt Nam) ban đầu kinh doanh các ngành nghề: Dịch vụ du lịch lữ hành,
khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch, kiều hối đổi tiền, tư vấn
đầu tư phát triển du lịch, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng tiêu
dùng, đời sống và các dịch vụ kinh doanh khác.
Tháng 3/2000 Tổng Công ty Than Việt Nam đồng ý cho công ty được tham gia
kinh doanh than (công văn số 590/CV-CTT ngày 13/3/2000 và công văn số 709/CV-
CTT ngày 27/3/2000).
Tại Quyết định số 1335/QĐ-HĐQT ngày 04/12/2001 của Hội đồng quản trị Tổng
Công ty Than Việt Nam v/v bổ sung ngành nghề kinh doanh nhập ủy thác và kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư hàng hóa, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và
xây dựng cho công ty Du lịch Than Việt Nam.
Theo Quyết định số 1381/QĐ-HĐQT ngày 12/12/2001 của Hội đồng quản trị
Tổng Công ty Than Việt Nam v/v đổi tên Công ty Du lịch Than Việt Nam thành công
ty Du lịch và Thương mại Than Việt Nam.
Đến ngày 27/10/2004 công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - VINACOMIN
được cổ phần hóa theo Quyết định số 104/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp và
mang tên là công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại – VINACOMIN.
26
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại
VINACOMIN
(Nguồn: Phòng tổ hành chính tổng hợp)
2.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Là công ty cổ phần nên Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của Công ty gồm có Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường
niên và đại hội cổ đông bất thường
2.1.2.2. Hội đồng quản trị (HĐQT))
Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh của
công ty trừ những thẩm quyền thuộc về đại hội đồng cổ đông.
HĐQT có trách nhiệm giám sát giám đốc điều hành và những cán bộ quản lý
khác của công ty; quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh hàng năm; xác
định các mục tiêu hoạt động, mục tiêu chiến lược trên cơ sở mục đích chiến lược do
đại hội cổ đông thông qua; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ chế độ và quyết định mức lương của Phó giám đốc, kế toán trưởng công ty
theo đề nghị của Giám đốc công ty; quyết định cơ cấu tổ chức công ty; quyết định
Hội đồng quản trị
Đại hội cổ đông
Phòng
Hành chính
tổng hợp
Ban giám đốc
Phòng
Kinh doanh
thương mại
Phòng
Kế hoạch
đầu tư
Phòng
Tổ chức
lao động
Ban Kiểm soát
Thang Long University Library
27
thành lập chia, tách, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị trực thuộc công ty như:
xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, trạm, phòng ban… trực thuộc công ty. Thực
hiện các khiếu nại của công ty về cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa chọn đại
diện của công ty trong các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý đó; đề xuất các loại
cổ phiếu có thể phát hành và tổng số phiếu phát hành theo từng loại; thực hiện việc
phát hành trái phiếu...
2.1.2.3. Ban kiểm soát
Kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm, 6 tháng và quý trước khi trình HĐQT;
Thảo luận nhứng vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm toán giữa kỳ
hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc; xem xét
thư quản lý của kiểm toán viên độc lập và ý kiến phản hồi của Ban giám đốc công ty;
xem xét báo cáo của công ty về hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi HĐQT chấp
thuận; xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của Ban giám đốc
công ty.
2.1.2.4. Ban giám đốc điều hành
Gồm các giám đốc, phó giám đốc trực tiếc điều hành là quản lý các phòng ban
2.1.2.5. Phòng tổ chức lao động
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực công tác tổ chức nhân sự,
công tác lao động tiền lương, công tác đào tạo, thanh tra các công việc có liên quan
đến chế độ người lao động theo Bộ luật lao động và các vấn đề khác.
Xây dựng kế hoạch về cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty và các đơn
vị trực thuộc. Lập phương án định biên lao động cho các phòng ban công ty và các đơn
vị trực thuộc.
Xây dựng và đăng ký với TKV về kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền
lương.
Tham mưu cho giám đốc về công tác đào tạo theo yêu cầu của sản xuất kinh
doanh và chiến lược phát triển của công ty.
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các đơn vị trực thuộc, trung tâm lữ hành quốc tế.
Tổng hợp báo cáo công tác về kinh doanh khách sạn, lữ hành và dịch vụ khác theo yêu
cầu của Giám đốc công ty, ngành du lịch và cấp trên
2.1.2.6. Phòng hành chính tổng hợp
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực hành chính tổng hợp.
Thay mặt giám đốc, phó giám đốc tiếp khách và giải quyết công việc chung mà
mức độ công việc chưa cần thiết đến giám đốc trực tiếp giải quyết và cũng không
thuộc phạm vi chức năng các phòng quản lý khác giải quyết.
28
Tổ chức bảo quản, lưu giữ văn bản tài liệu của công ty và Giám đốc theo quy
định của Nhà nước, cấp trên và công ty.
Tổng hợp công việc hàng tuần, tháng và lập lịch trình công tác tuần, tháng của
lãnh đạo công ty.
Ghi biên bản, nghị quyết hội nghị, mở sổ sách theo dõi nội dung các cuộc họp
chung và chuyên ngành của lãnh đạo công ty.
Thông báo những ý kiến có tính chất chỉ đạo của lãnh đạo công ty.
Tiếp nhận công văn đến, kiểm tra tính pháp lý các văn bản của phòng chức năng
soạn thảo ban hành để trình lãnh đạo công ty
2.1.2.7. Phòng kế toán tài chính
Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực công tác tài chính, kế toán,
thống kê:
Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây
dựng kế hoạch tài chính hàng năm. Quản lý, giám sát và hướng dẫn thực hiện các kế
hoạch.
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của công ty và chỉ đạo các phòng kế toán
đơn vị trực thuộc phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị.
Theo dõi quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty, đồng thời xây dựng các biện
pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả.
Tham mưu cho giám đốc và trực tiếp thực hiện các công việc trong lĩnh vực công
tác nêu trên và nghiên cứu giải quyết việc tạo nguồn vốn phục vụ cho việc kinh doanh
và phát triển công ty.
Tổ chức thực hiện công tác thống kê của công ty theo đúng quy định của Nhà
nước và của cấp trên. Đôn đốc hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc về phương
pháp tính toán, thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
2.1.2.8. Phòng kinh doanh thương mại
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực thương mại.
Chủ động tìm kiếm thị trường, khai thác đơn hàng kinh doanh trong nước và
nước ngoài. Nghiên cứu thị trường, làm tốt công tác marketing ở trong nước và nước
ngoài nhằm tạo những mặt hàng chiến lược, ổn định và có hiệu quả.
Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh trình giám đốc phê duyệt,
đảm bảo đúng luật và có hiệu quả. Soạn thảo hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng.
Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại theo đúng luật của Nhà nước và các quy định của TKV.
Thang Long University Library
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳBáo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳHiền Heoo
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng luanvantrust
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdfNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳBáo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳ
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
 
Đề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Thái Bình, HOT
Đề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Thái Bình, HOTĐề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Thái Bình, HOT
Đề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Thái Bình, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
BÀI MẪU khóa luận quản trị hàng tồn kho, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận quản trị hàng tồn kho, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận quản trị hàng tồn kho, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận quản trị hàng tồn kho, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đLuận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
 
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdfNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
 

Similar to Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namNOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...NOT
 
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY (20)

Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đ
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đ
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đ
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN PHƢƠNG LINH MÃ SINH VIÊN :A18977 CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : Ths.VŨ LỆ HẰNG SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN PHƢƠNG LINH MÃ SINH VIÊN :A18977 CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Thạc sỹ Vũ Lệ Hằng đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức về môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn thành bài khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Các anh chị, cô bác tại phòng kế toán của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN, những người đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và tìm hiều quá trình kinh doanh của công ty để từ đó có thể phân tích sâu sắc hơn trong bài khóa luận của mình. Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình, bạn bè những người đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian qua. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Phương Linh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Phƣơng Linh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................1 1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài chính doanh nghiệp .......................................1 1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính........................................................................1 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp.......................1 1.2. Phân tích cấu trúc tài chính.................................................................................4 1.2.1. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.................................4 1.2.2. Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.....................5 1.2.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp......7 1.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ......................................11 1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp ................................................11 1.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp..........................................15 1.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp .........18 1.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp...........................................19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN .............................................25 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN.........................................................................................................25 2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN26 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN ..........................................................................................29 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN ........................................................................................30 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 201330 2.2.2. Tổng quan tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN. .........................................................................................37 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh..................................41 2.3. Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN...............................................................................................................48 2.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN................................................................................................................48 2.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN................................................................................................................53
  • 6. 2.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ........................................59 2.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 -2013........60 2.4. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong tổ chức tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN...............65 2.4.1. Những thành tựu đạt được .............................................................................65 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại .............................................................................66 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN68 3.1. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới...............68 3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn 2014-2020:......................................68 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................68 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN ............................................................................69 3.2.1. Giải pháp về huy động vốn..............................................................................69 3.2.2. Giải pháp quản lý khoản phải thu..................................................................70 3.2.3. Giải pháp đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi hợp lý ................................................71 3.2.4. Giải pháp gia tăng đầu tư tài sản cố định cho lĩnh vực du lịch....................72 3.2.5. Giải pháp về kinh doanh .................................................................................72 3.2.6. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp...............................................................72 3.3. Kiến nghị..............................................................................................................73 3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam..........73 3.3.2. Kiến nghị với nhà nước...................................................................................73 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh CSH Chủ sở hữu DHM Công ty cổ phần Thương mại & Khai thác khoáng sản Dương Hiếu HTK Hàng tồn kho MTS Công ty Cổ phần Vật tư - TKV NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng NQR Ngân quỹ ròng TKV Tập đoàn Công nghiệp Than & Khoáng sản Việt Nam TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VLĐ Vốn lưu động VLĐR Vốn lưu động ròng VTTC Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013................................................31 Bảng 2.2. Tỷ trọng của các chi phí cơ bản ....................................................................33 Bảng 2.3. Tổng quan tình hình tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 ......................37 Bảng 2.4. Tổng quan tình hình nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013................40 Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của VTTC giai đoạn 2011-2013 .................................41 Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của VTTC giai đoạn 2011-2013......................................43 Bảng 2.7. Phân tích biến động chỉ tiêu ROA ................................................................45 Bảng 2.8. Phân tích biến động chỉ tiêu ROE.................................................................46 Bảng 2.9. Tình hình tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 .......................................48 Bảng 2.10. Khả năng tự chủ của VTTC giai đoạn 2011-2013......................................54 Bảng 2.11. Tình hình biến động nơ ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 .............................56 Bảng 2.12. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ......................................................59 Bảng 2.13. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn của VTTC ...........................................60 Bảng 2.14. Cân bằng tài chính trong dài hạn của VTTC ..............................................61 Bảng 2.15. Ngân quỹ ròng của VTTC giai đoạn 2011-2013 ........................................62 Bảng 2.16. Một số chỉ tiêu cân bằng tài chính ..............................................................63 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ so sánh doanh thu của VTTC với TKV.......................................32 Biểu đồ 2.2. So sánh quy mô tài sản của VTTC ...........................................................38 Biểu đồ 2.3. Tổng quan cơ cấu tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 ......................38 Biểu đồ 2.4. Tổng quan cơ cấu nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013................39 Biểu đồ 2.5. So sánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sơ hữu của VTTC ......................47 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013........................................48 Biểu đồ 2.7. Cơ cấu hàng tồn kho của VTTC giai đoạn 2011-2013.............................52 Biểu đồ 2.8. Cơ cấu nợ ngắn hạn của VTTC giai đọan 2011-2013 ..............................56 Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN .......................................................................................................................................26 Thang Long University Library
  • 9. LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm vừa qua, quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra những lợi thế nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong một thị trường toàn cầu rộng lớn. Tuy nhiên, điều đó cũng tạo ra không ít khó khăn, như sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những biến động kinh tế thế giới ảnh hưởng rõ nét, sâu sắc đến kinh tế-xã hội Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã phá sản hàng loạt, kiệt quệ tài chính. Tại thời điểm khó khăn này, để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện tại và các công ty nước ngoài thì các doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, để từ đó tạo được sự vững mạnh tài chính và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Để có thể xây dựng một chiến lược tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải có có một quá trình nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính công ty một cách hợp lý, chính xác. Trong đó, phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp được xem như là phần đầu tiên và cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính doanh nghiệp, nhà quản trị sẽ nắm được tình hình và chính sách sử dụng vốn, tình hình và chính sách huy động vốn của doanh nghiệp. Từ đó có được bức tranh tổng thể về sức khỏe, đặc trưng, hiệu quả kinh doanh hay những rủi ro của doanh nghiệp mình. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Trong bối cảnh nói trên, việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết. Nhận thức rõ điều đó, em đã chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu và phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN. Mục tiêu cụ thể:  Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp
  • 10.  Qua phân tích thực trạng về cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN để đánh giá ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp trong công tác huy động và sử dụng vốn.  Tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp thay đổi cụ thể, có tính khả thi nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác sử dụng và huy động vốn của doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính tại công ty cố phần du lịch và thương mại VINACOMIN giai đoạn 2011 - 2013 thông qua báo cáo tài chính. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích tương quan, phân tích Dupont… kết hợp với những kiến thức đã học. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng I: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp Chƣơng II: Phân tích cấu trúc tài chính của công ty Cố phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN. Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện cấu trúc tài chính của công ty Cố phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính Cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cấu trúc tài chính xem xét theo khía cạnh này chưa phản ánh được mối quan hệ giữa tình hình huy động và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, cấu trúc tài chính được các nhà quản lý xem xét theo nghĩa rộng: tức là xem xét cả cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Bởi vì, cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn và chính sách huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động, sử dụng vốn của một doanh nghiệp, một mặt phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh; mặt khác, quan trọng hơn, chính sách này có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp  Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh sẽ có những đặc trưng riêng về cấu trúc tài sản. Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực vận tải, tỷ trọng tài sản cố định thường lớn. Ngược lại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, giải trí tỷ trọng tài sản cố định không lớn, mà chủ yếu tài sản của doanh nghiệp ở dưới dạng tài sản lưu động. Doanh nghiệp bán lẻ sẽ có tỷ trọng khoản phải thu khách hàng nhỏ do đặc trưng bán hàng trả tiền ngay; ngược lại, doanh nghiệp bán buôn sẽ có tỷ trọng khoản phải thu khách hàng lớn...  Quan điểm quản trị tài chính của doanh nghiệp Tùy theo quan điểm quản trị tài chính của nhà quản lý, mà cấu trúc tài chính của doanh nghiệp sẽ khác nhau giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Nhà quản trị theo đuổi chiến lược quản lý tài sản mạo hiểm sẽ có tỷ trọng tài sản lưu động nhỏ hơn tỷ trọng tài sản cố định; và ngược lại, nếu theo đuổi chiến lược thận trọng, tỷ trọng tài sản lưu động sẽ lớn, để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường. Tương tự, nhà quản trị theo đuổi chiến lược quản lý tài chính mạo hiểm sẽ dành toàn bộ nguồn vốn thường xuyên và một phần nguồn vốn tạm thời để đầu tư cho
  • 12. 2 tài sản dài hạn; điều này sẽ gây áp lực thanh toán trong ngắn hạn. Ngươc lại, với chiến lược quản lý thận trọng, nhà quản trị sẽ dành một phần nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho tài sản lưu động, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.  Hình thức sở hữu của doanh nghiệp Sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần (CTCP)... sẽ có sự ràng buộc về pháp lý, tư cách pháp nhân và điều kiện hoạt động khác nhau. Vì thế khả năng tiếp cận với các nguồn vốn trên thị trường là khác nhau đối với mỗi doanh nghiệp dẫn đến cách thức tài trợ là khác nhau. Ví dụ, đối với CTCP có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, tăng vốn góp của các thành viên, các cổ đông để gia tăng vốn chủ hoặc vay nợ trên thị trường tài chính. Nhưng đối với doanh nghiệp tư nhân thì cách thức huy động ít hơn và mức huy động cũng không lớn.  Quy mô hoạt động của doanh nghiệp Những doanh nghiệp có quy mô lớn là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài nên họ có một khả năng tài chính dồi dào. Những doanh nghiệp này có uy tín nên có khả năng huy động vốn một cách dễ dàng từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác với lãi suất thấp.  Đặc điểm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến tỷ suất nợ thể hiện ở chỗ: TSCĐ còn được dùng để thế chấp để giảm thiệt hại đối với người cho vay khi rủi ro xảy ra. Mặt khác, các doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ có giá trị lớn thì rủi ro tài chính cũng lớn nếu vay nợ để đầu tư. Vì vậy để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp nên duy trì mức nợ thấp.  Đảm bảo quyền kiểm soát Chủ sở hữu duy nhất và các thành viên góp vốn ít nghi ngờ về việc họ sẽ tiếp tục kiểm soát việc điều hành doanh nghiệp. Tầm quan trọng mà các chủ sở hữu dành cho việc cải thiện quyền kiểm soát trong trường hợp của một doanh nghiệp liên quan đến việc họ nắm giữ quyền hành có vững chắc hay không. Điều này tùy thuộc một phần vào các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cổ đông, sự phân phối cổ phần và phương pháp bầu phiếu. Các phương pháp lựa chọn thành viên hội đồng quản trị cũng được đặt ra để tối thiểu hóa tác động của các cổ đông luôn luôn tìm cách phủ quyết các phương án kinh doanh không có lợi theo cách nhìn về quyền lợi của nhóm cổ đông này. Ban điều hành của các doanh nghiệp nhỏ cũng phải quan tâm đặc biệt đến yếu tố quyền kiểm soát. Nếu cổ phần thường của doanh nghiệp có sẵn ngoài công chúng, một số doanh nghiệp lớn có thể mua quyền kiểm soát một cách tương đối dễ dàng. Vì vậy, các chủ sở hữu đều thích nắm giữ cổ phần của mình và tài trợ tăng trưởng bằng nợ, cổ Thang Long University Library
  • 13. 3 phần ưu đãi hay lợi nhuận giữ lại so với phát hành thêm cổ phiếu thường. Ngay cả khi biện pháp này có nghĩa là tăng trưởng sẽ bị chậm, các chủ sở hữu của nhiều doanh nghiệp nhỏ cũng thích tăng trưởng dần hơn là chịu rủi ro mất quyền kiểm soát. 1.1.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp  Xu hướng phát triển của nền kinh tế Xu hướng phát triển của nền kinh tế, ngành mà doanh nghiệp hoạt động có tác động lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nền kinh tế ở trạng thái ổn định với đinh hướng tích cực thúc đẩy nhanh các doanh nghiệp thực hiện chiến lược đầu tư mở rộng hoặc nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng cường năng lực hoạt động, mở rộng thị trường. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động các nguồn vốn thích hợp phục vụ cho quá trình hoạt động.Ngược lại nếu nền kinh tế đang rơi vào trường hợp tiêu cực như các doanh nghiệp bị ràng buộc điều kiện nào đó mà khả năng tăng vốn CSH gặp khó khăn. Đứng trước các cơ hội phát triển sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn vay nợ từ bên ngoài để đầu tư khai thác các cơ hội kinh doanh. Lúc này, hiệu ứng đòn bẩy sẽ phát huy tác dụng làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì vậy, quá trình này sẽ tác động đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp.  Triển vọng của thị trường vốn Nếu chúng ta dự báo rằng vốn vay sẽ trở thành tốn kém, chúng ta có thể muốn tăng độ nghiêng của đòn bẩy tài chính ngay tức khắc. Một dự kiến lãi suất sụt giảm có thể khiến chúng ta tạm hoãn việc vay tiền, nhưng vẫn duy trì một vị thế dễ điều động nhằm hưởng lợi của tiền vay rẻ hơn sau này.  Thuế suất Do chi phí lãi vay là một chi phí được khấu trừ thuế, gia tăng thuế suất áp dụng làm tăng mong muốn sử dụng nợ so với các loại vốn khác xét từ quan điểm lợi nhuận. Hiểu theo một ý nghĩa nào đó, thuế thu nhập doanh nghiệp đã cho phép các doanh nghiệp ở một số quốc gia phát triển có một tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao hơn so với các nước khác. Có thể chấp nhận đòn bẩy tài chính lớn hơn miễn là duy trùy được tính ổn định để các doanh nghiệp kinh doanh đáp ứng được các khoản chi trả nợ vay. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân tác động đến việc chi trả cổ tức của các doanh nghiệp. Các cổ đông không chịu thuế thu nhập cá nhân cho phần lợi nhuận doanh nghiệp của họ, nhưng phải nộp thuế cho phần lợi nhuận chia cho họ khi nhận cổ tức. Vì vậy gia tăng thuế TNCN có xu hướng khuyến khích một số doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận và sử dụng nhiều lợi nhuận đó để tài trợ tăng trưởng. Cân đối giữa nợ và vốn cổ
  • 14. 4 phần sẽ tùy thuộc một phần vào các mức thuế suất tương ứng của thuế TNDN và thuế TNCN.  Các biến động theo mùa vụ Các ngành có biến động lớn mang tính mùa vụ trong doanh số thường cần các tỷ lệ tương đối lớn nợ vay ngắn hạn linh động. Việc xem xét tính thích hợp của các loại vốn với loại tài sản cần tài trợ sẽ có thể rất quan trọng đối với các doanh nghiệp bán lẻ. 1.1.2.3. Các nhân tố khác: Ngoài ra còn có các nhân tố khác ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính: tỷ lệ lãi suất, tính cạnh tranh, chu kì sản phẩm,.... 1.2. Phân tích cấu trúc tài chính Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của của doanh nghiệp. Qua việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện tại so với quá khứ, nhà quản lý có thể nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng giúp nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh. 1.2.1. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của từng đối tượng. Phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp sẽ khắc họa nên một bức tranh tổng thể về đặc trưng tình hình sử dụng và huy động vốn của doanh nghiệp, quan điểm quản trị, cơ hội hay những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải trong hiện tại và tương lai. Với mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm đến một khía cạnh khác nhau của bức tranh tổng thể đó. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:  Đối với doanh nghiệp Phân tích cấu trúc tài sản để đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào Thang Long University Library
  • 15. 5 chính sách phân bổ vốn đầu tư vào loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu không sẽ làm cho nguồn vốn bị lãng phí, mất hiệu quả. Phân tích cấu trúc tài nguồn vốn nhà quản lý sẽ nắm bắt được thông tin về chính sách tài trợ của doanh nghiệp, chủ động hơn trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích cân bằng tài chính cho thấy mối liên hệ giữa tài sản với nguồn tài trợ tương ứng của nó, từ đó nhà quản trị có thể tìm ra được các biện pháp nhằm đảm bảo sự cân đối giữa hai yếu tố này. Phân tích cấu trúc tài chính cho thấy được hiệu quả và rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với doanh nghiệp để nhà quản lý có biện pháp giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả tài chính.  Đối với các chủ thể kinh tế khác Phân tích cấu trúc nguồn tài chính cung cấp cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các ngân hàng và những người sử dụng thông tin khác về tính tự chủ về tài chính, tính ổn định của các nguồn tài trợ, cân bằng tài chính của công ty để đánh giá khả năng và tính chắc chắn tình hình sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Bên cạnh đó, họ có thể theo dõi, nắm bắt được tình hình sử dụng nguồn vốn trong hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Qua đó, các nhà đầu tư và các ngân hàng có thể đưa ra các quyết định đầu tư hay cho vay đối với doanh nghiệp. 1.2.2. Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính được lấy từ nhiều nguồn. Trong đó, có thể chia thành hai nguồn chính là thông tin trong doanh nghiệp được lấy từ các báo cáo tài chính và thông tin kinh tế ngoài doanh nghiệp. 1.2.2.1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp  Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạnh bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán, một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Tài sản cố định và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài
  • 16. 6 sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các khoản nợ. Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng thanh khoản giảm dần từ trên xuống dưới. Bên tài sản Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự trữ), tài sản tài chính, tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Bên nguồn vốn Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác), nợ dài hạn (nợ vay dài hạn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu công ty), vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và phát hành cổ phiếu mới). Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên nguồn vốn phải ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại… Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.  Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Một thông tin quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp các nhà phân tích dễ dàng so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh; lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó Thang Long University Library
  • 17. 7 cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Nói chung, bản báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phản ánh hai phần: Phần 1 (lãi, lỗ): phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Phần 2 (Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước): phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. 1.2.2.2. Thông tin kinh tế ngoài doanh nghiệp Phân tích cấu trúc tài chính không chỉ đưa ra các kết luận về tình hình hiện tại của doanh nghiệp mà còn đưa ra những dự báo trong tương lai để việc quyết định về vốn trong tương lai của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy ngoài các báo cáo tài chính, các sổ chi tiết, khi phân tích cần phải quan tâm tới các nguồn thông tin khác về vĩ mô cũng như vi mô như:  Thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế.  Thông tin về các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước.  Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá hối đoái….  Những thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp như: môi trường kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp, mục tiêu, chiến lược hoạt động (bao gồm chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh), mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng khác 1.2.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích thường sử dụng các phương pháp như: phương pháp so sánh, phương pháp Dupont, phương pháp phân tích tương quan, phương pháp cân đối liên hệ, phương pháp loại trừ. Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu từng phương pháp. 1.2.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh.  Tiêu chuẩn so sánh Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích tài chính, tùy thuộc vào mục đích của phân tích mà ta có thể xác định các gốc sau:
  • 18. 8 Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề. Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích. Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.  Điều kiện so sánh Để đảm bảo tính chất so sánh được của các chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo các điều kiện so sánh sau đây:  Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu  Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu  Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu ( kể cả hiện vật, giá trị và thời gian). Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các điều kiện đã nêu, cần phải đảm bảo điều kiện khác, như: cùng phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau.  Nội dung so sánh So sánh số thực tế của kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước, nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng và giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. So sánh giứa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành tiên tiến của ngành, của doanh nghiệ khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.  Kỹ thuật so sánh Thang Long University Library
  • 19. 9 Kỹ thuật so sánh trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các trường hợp sau: Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu. Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung. Với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm qui mô chung và các chỉ tiêu có liên quan sẽ tính theo tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu qui mô chung đó. Báo cáo tài chính theo qui mô chung giúp đánh giá cấu trúc của các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với bảng cân đối kế toán, để đánh giá cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, phải chọn chỉ tiêu tổng tài sản làm qui mô chung. Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỷ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên tỷ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Chẳng hạn, để phân tích khả năng thanh toán khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cần sử dụng những yếu tố có khả năng chuyển hóa thành tiền trong ngắn hạn. 1.2.3.2. Phương pháp dupont Phương pháp dupont được sử dụng trong phân tích tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương pháp phân tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định. Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính. Có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu
  • 20. 10 quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra các hề thống biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.2.3.3. Phương pháp phân tích tương quan Mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các chỉ tiêu hoặc tiêu thức của hiện tượng trong đó sự biến động của chỉ tiêu này là do tác động của nhiều chỉ tiêu khác gọi là liên hệ tương quan – đây là một hình thức liên hệ không chặt chẽ. Phương pháp phân tích tương quan là phương pháp phân tích nhằm xác định sự tồn tại và dạng của mối liên hệ giữa các đại lượng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá mức độ chặt chẽ giữa các mối quan hệ đó. Trình tự tiến hành: Bước 1: Phân tích lý luận để giải thích sự tồn tại và bản chất mối liên hệ. Bước 2: Thăm dò các mối quan hệ đó. Bước 3: Lập phương trình hồi quy căn cứ vào số tiêu thức, số lần quan sát. Bước 4: Tính toán các tham số của chương trình. Bước 5: Giải thích ý nghĩa kinh tế của các tham số. 1.2.3.4. Phương pháp loại trừ Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này, thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Phương pháp loại trừ được thực hiện qua những bước sau Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc. Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2. Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích. Thang Long University Library
  • 21. 11 1.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp gồm bốn phần chính: phân tích cấu trúc tài sản, phân tích cấu trúc nguồn vốn, phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn và phân tích cân bằng tài chính. Sau đây ta sẽ đi vào từng phần. 1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp 1.3.1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của doanh nghiệp, sự bố trí nguồn vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho họat động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc một phần vào công tác phân bổ vốn. Mục đích của việc phân tích này là đánh giá chung tình hình biến động tài sản, tính hợp lý của phân bổ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, từ đó có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra và những tiềm năng tài chính trong tương lai. Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng việc phân tích và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về cả giá trị lẫn tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản. Tài liệu chính cho việc phân tích là BCĐKT Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản, tuỳ thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Tuy nhiên, nguyên tắc chung để thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản là: Ki = × 100% Trong đó:  Ki: Tỷ trọng tài sản i  Giá trị thuần của tài sản i: giá trị của tài sản sau khi đã loại trừ phần hao mòn lũy kế và dự phòng 1.3.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản Các chỉ tiêu được phân tích đó là: tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền, tỷ trọng đầu tư tài chính, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng, tỷ trọng hàng tồn kho và tỷ trọng tài sản cố định. Đây là những loại tài sản chủ yếu mà hầu hết doanh nghiệp nào cũng phải có. Dựa vào biến cố của các chỉ tiêu này, nhà phân tích có thể hình dung được tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp và sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đối với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
  • 22. 12 a. Tỷ trọng của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (K1) K1 = Chỉ tiêu này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp thì khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng lớn sẽ đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, thuận lợi trong hoạt động đầu tư, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước hay trả lương cán bộ công nhân viên, chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên khi khoản mục này quá lớn thì doanh nghiệp sẽ đối mặt với rủi ro mất mát, gian lận và tốn nhiều chi phí như chi phí quản lý, chi phí cơ hội. Do đó, việc phân bổ K1 hợp lý là điều kiện cần thiết của doanh nghiệp.Việc này tùy thuộc và quy mô và tùy thuộc và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn phụ thuộc và khả năng quản lý của doanh nghiệp... b. Tỷ trọng đầu tƣ tài chính (K2) Đầu tư tài chính là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng như những lợi thế của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế của mình. Đầu tư tài chính gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là hoạt động đầu tư góp vốn (đầu tư vào công ty con, đầu tư và công ty liên kết, đầu tư liên doanh,...) và đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Tỷ trọng đầu tư tài chính được tính bằng công thức: K2 = Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hay nhỏ còn tùy thuộc vào khối lượng vốn nhàn rỗi, chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ. Bởi vì không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện đầu tư tài chính. Hơn nữa, môi trường đầu tư cũng ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng của khoản đầu tư này. Một doanh nghiệp ở trong một môi trường mà thị trường chứng khoán chưa phát triển thì chắc chắn khoản đầu tư tài chính này chưa thể cao được. Kết quả quá trình đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp, đồng thời mức độ rủi ro cũng tăng theo. Thang Long University Library
  • 23. 13 Lượng vốn nhàn rỗi dùng để đầu tư tài chính trong doanh nghiệp cần phải hợp lý. Bởi vì, ngoài việc thể hiện quy mô hoạt động của doanh nghiệp, nó cũng là nguồn lợi lớn của doanh nghiệp c. Tỷ trọng các khoản phải thu (K3) Các khoản phải thu có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng và tiền đặt trước cho nhà cung cấp. Đây là vốn (tài sản) của doanh nghiệp nhưng bị khách hàng và nhà cung cấp chiếm dụng. Tỷ trọng các khoản phải thu được tính theo công thức: K3 = 100% Tỷ trọng các khoản phải thu cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Khoản phải thu này tăng (hoặc giảm) do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiêu khi xem xét nội dung này cần liên hệ với một số yếu tố:  Phương thức tiêu thụ của doanh nghiệp: Đối với những doanh nghiệp bán lẻ thu tiền ngay thì tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn thường thấp do bán hàng thu được tiền ngay. Ngược lại, những doanh nghiệp bán buôn, thì tỷ trọng nợ phải thu sẽ cao, do đặc trưng của phương thức tiên thụ này là bán hàng trả chậm.  Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp: Thể hiện qua thời hạn tín dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng. Ở những doanh nghiệp mà kỳ hạn tín dụng dài, số dư định mức cho khách hàng càng cao thì khoản phải thu chiếm tỷ trọng càng lớn. Do chính sách tín dụng bán hàng có quan hệ chặt chẽ với lượng hàng hóa tiêu thụ và được coi như một biện pháp để kích thích tiêu thụ nên doanh nghiệp thường nới lỏng chính sách bán hàng của mình khi muốn tăng doanh thu.  Chính sách chiết khấu thanh toán: Một chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý, linh hoạt sẽ khuyến khích khách hàng trả nợ sớm, trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới số nợ phải thu.  Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: Nếu khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp kém, doanh nghiệp không có biện pháp thu hồi vốn hiệu quả, hay đối tượng khách hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì khoản nợ phải thu sẽ tăng do phát sinh các khoản “nợ xấu” trong kỳ. d. Tỷ trọng hàng tồn kho (K4)
  • 24. 14 Để đảm bảo quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý. Lượng hàng tồn kho hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Tỷ trọng hàng tồn kho được tính theo công thức: K4 = Tỷ trọng hàng tồn kho cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm tổng tài sản. Tỷ trọng hàng tồn kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là:  Quy mô sản xuất, tiêu thụ: Doanh nghiệp có quy mô sản xuất và tiêu thụ lớn thường tỷ trọng hàng tồn kho cũng lớn.  Mức độ chuyên môn hóa vào hệ thống cung cấp: Một doanh nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.  Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh: Trong các doanh nghiệp thương mại, tỷ trọng hàng tồn kho thường lớn, do đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp này thường là hàng hóa. Ngược lại, trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, tỷ trọng hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng thấp.  Ngoài ra còn do một số yếu tố liên quan đến: Tính thời vụ, vòng đời của hàng hóa, việc đảm bảo phương tiện vận chuyển cũng như khả năng cung cấp của người bán. e. Tỷ trọng tài sản cố định (K5) K5 = Chỉ tiêu này cho biết giá trị của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh, do đó để đánh giá tính hợp lý trong đầu tư TSCĐ cần xem xét một số vấn đề sau:  Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhất là ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng (đóng tàu, luyện gang thép,..) TSCĐ thường chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu tài sản. Trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thông thường, TSCĐ chiếm tỷ trọng rất thấp. Thang Long University Library
  • 25. 15  Chính sách và chu kì hoạt động của doanh nghiệp: Trong giai đoạn đầu tư phát triển thì tỷ trọng TSCĐ cao, ngược lại trong giai đoạn suy thoái phải thanh lý tài sản thì tỷ số chỉ tiêu này thấp.  Do được tính theo giá trị còn lại của TSCĐ nên phương pháp khấu hao có thể ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này.  TSCĐ được phản ánh theo giá gốc và việc đánh giá lại TSCĐ thường phải theo quy định của Nhà nước nên chỉ tiêu này có thể không phản ánh đúng giá trị thực của TSCĐ.  TSCĐ trong chỉ tiêu trên bao gồm: TSCĐ hữu hình, vô hình và TSCĐ thuê tài chính. Để đánh giá chính xác hơn, có thể tách biệt riêng từng loại TSCĐ nêu trên. Hoạt động trong cơ chế thị trường, giá trị các TSCĐ vô hình (nhãn hiệu, lợi thế thương mại...) có khuynh hướng gia tăng nên xây dựng các chỉ tiêu cá biệt này còn giúp ích nhà phân tích đánh giá đúng hơn thực trạng cấu trúc TSCĐ ở doanh nghiệp. Kết luận: Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không. 1.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp 1.3.2.1. Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, có thể quy về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn CSH hay tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn. Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp. Nó liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh nghiệp để có công tác đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2.2. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc nguồn vốn a. Phân tích tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn (K6)
  • 26. 16 K6 = Tỷ trọng này cho biết giá trị của từng NV chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số nguồn vốn. So sánh biến động tỷ trọng của từng bộ phận NV giữa kì phân tích với kì gốc, cho phép các nhà quản lý đánh giá được cơ cấu vốn huy động, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn vốn. Ngoài ra, các nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý và an ninh tài chính của doanh nghiệp trong việc huy động vốn. b. Phân tích tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp Nguồn vốn của doanh nghiệp về cơ bản có hai bộ phận lớn là: Nguồn vốn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Tính chất của hai nguồn vốn này hoàn toàn khác nhau về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn vay, doanh nghiệp phải cam kết việc thanh toán với các chủ nợ số nợ gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn trong một thời hạn thoả thuận và phải thực hiện đầy đủ các cam kết đó trong mọi tình huống hoạt động của doanh nghiệp Tuy nhiên việc sử dụng vốn bên ngoài này mang lại nhiều lợi ích trong hoạt động của doanh nghiệp nhất là hiệu ứng đòn cân nợ. Ngược lại, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với người góp vốn với tư cách là chủ sở hữu. Như vậy nguồn vay nợ là phần phụ thuộc của doanh nghiệp vào bên ngoài còn nguồn vốn chủ là phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản. Tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp phản ánh năng lực vốn tự có của người chủ trong tài trợ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Cụ thể, khi phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ta sử dụng những chỉ tiêu sau: Tỷ suất nợ (K7) K7 = Tỷ suất nợ cho biết, trong 100 đồng tổng nguồn vốn thì có bao nhiêu đồng là nợ phải trả. Tỷ suất này cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp thấp, do đó việc tiếp cận các khoản vay nợ trở nên khó khăn hơn. Hơn nữa, tỷ suất nợ càng cao, thì doanh nghiệp phải chịu áp lực thanh toán nợ, thanh toán lãi vay càng lớn. Đây là nguy cơ đưa doanh nghiệp đến tình trạng mất khả năng thanh toán, thậm chí là phá sản. Ngược lại, khi tỷ suất nợ thấp, doanh Thang Long University Library
  • 27. 17 nghiệp không phải chịu áp lực trong việc thanh toán. Bên cạnh đó, đây sẽ là điều kiện thuận lợi để thuyết phục các nhà đầu tư tín dụng cho vay, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn trong tương lai. Tỷ suất tự tài trợ (K8) K8 = Tỉ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ cho biết, trong 1 đồng tổng nguồn vốn, có bao nhiêu đồng được hình thành từ vốn chủ sở hữu. Ngược lại với tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép bởi các chủ nợ, có thể chủ động đáp ứng nhu cầu tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tỉ suất tự tài trợ cao, doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu (K9) K9 = Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bằng vốn chủ sở hữu. Nó cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo cho bao nhiêu đồng nợ phải trả. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu được so sánh với 1. Nếu chỉ tiêu này cao hơn 1 có nghĩa là trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nợ phải trả lớn hơn vốn chủ sở hữu. Điều này cho biết, mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thấp, phần lớn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nợ. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, thì toàn bộ số nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bởi vốn chủ sơ hữu, mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp cao. Khi phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, nhà phân tích cần sử dụng số liệu trung bình ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng qui định đối với doanh nghiệp. Những số liệu này là cơ sở để các nhà đầu tư, nhà quản trị tài chính có cơ sở để đưa ra những quyết định. Kết luận: Qua phân tích cấu trúc nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp, người lao động, ngân sách,.. về số tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Cũng qua phân tích cấu trúc nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm được mức độ độc lập tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
  • 28. 18 1.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn sẽ không thể hiện được chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách sử dụng vốn không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và do vậy, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích thường tính ra và so sánh các chỉ tiên sau: 1.3.3.1. Hệ số nợ so với tài sản (K10) K10 = Hệ số nợ so với tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Nó cho biết, một đồng tài sản được tài trợ bởi bao nhiêu đồng nợ phải trả. Hệ số nợ so với tài sản được so sánh với 1. Thông thường chỉ tiêu này nhỏ hơn 1. Chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 bao nhiêu, số nợ phải trả được doanh nghiệp sử dụng để sử dụng tài trợ tài sản càng giảm bấy nhiêu. Khi chỉ tiêu này bằng 1, toàn bộ tài sản được tài trợ bằng nguồn nợ phải trả. Còn khi chỉ tiêu này lớn hơn 1, số nợ phải trả được doanh nghiệp sử dụng vừa để bù lỗ, vừa để tài trợ tài sản của mình. Hệ số nợ so với tài sản càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về tài chính càng thấp. Do vậy doanh nghiệp càng ít cơ hội và khả năng để tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín dụng không mấy mặn mà với các doanh nghiệp có hệ số nợ so với tài sản cao. Hệ số nợ so với tài sản còn được biến đổi thành công thức sau: K10’ = = 1 - Cách tính này cho thấy, để giảm hệ số nợ so với tài sản, doanh nghiệp phải dùng mọi biện pháp để tăng hệ số tài trợ. 1.3.3.2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.( K11) K11 = Hệ số khả năng thanh toán tổng quát sử dụng trong trường hợp này có mục đích đánh giá chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được so sánh với 1. Thang Long University Library
  • 29. 19 Chẳng hạn, khi chỉ tiên này bằng 1, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ phải trả và khi đó, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bằng 0. Khi chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp sử dụng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, mức độ tham gia tài trợ tài sản của doanh nghiệp từ nợ phải trả càng giảm và ngược lại. Khi trị số của chỉ tiêu này càng tiến dần về 1, mức độ tham gia tài trợ tài sản từ nợ phải trả càng lớn. Trong trường hợp trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, số lỗ lũy kế lớn hơn toàn bộ vốn chủ sở hữu, dẫn đến vốn chủ sở hữu bị “âm”. Lúc này doanh nghiệp buộc phải dùng khoản nợ phải trả để vừa bù lỗ vừa tài trợ tài sản của mình. 1.3.3.3. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (K12 ) K12 = Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn CSH. Nó cho biết 1 đồng vốn CSH tài trợ được bao nhiêu đồng tài sản. Thông thường trị số này lớn hơn 1, khi đó nó cho biết doanh nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đầu tư cho tài sản. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 bao nhiêu, mức độ sử dụng nợ phải trả để đầu tư cho tài sản càng cao bấy nhiêu và ngược lại. Trường hợp trị số này nhỏ hơn 0, nợ phải trả của doanh nghiệp được sử dụng vừa để bù lỗ vừa để tài trợ cho tài sản. Có thể viết lại chỉ tiêu này theo cách khác như sau: K12’ = = 1 + 1.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân đối giữa các yếu tố của tài sản và nguồn hình thành nên tài sản. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và hiệu quả. Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản, doanh nghiệp cần phải tập hợp tất cả các biện pháp cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn). Nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu. Sau đó nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn vay (vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ở các ngân hàng và các đối
  • 30. 20 tượng khác). Cuối cùng nguồn vốn được hình thành do chiếm dụng trong quá trình thanh toán ( nợ nhà cung cấp, nợ người lao động, nợ Ngân sách nhà nước,...) Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính doanh nghiệp. Vì thế, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh chính là phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Trong khóa luận này, cân bằng tài chính được xem xét dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp. 1.3.4.1. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn Cân bằng tài chính trong ngắn hạn thể hiện qua chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng. Nhu cầu vốn lưu động phải được dự kiến trước trong các kế hoạch kinh tế, kỹ thuật, tài chính cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có nhiệm vụ tổ chức huy động nguồn vốn lưu động sao cho đủ để tài trợ cho tài sản lưu động, đáp ứng nhu cầu của quá trình hoạt động kinh doanh và tiết kiệm chi phí vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp không tự đáp ứng được nhu cầu về vốn, doanh nghiệp có thể vay ngân hàng hoặc các đối tượng khác để bổ sung vào vốn lưu động của mình. Mặt khác, doanh nghiệp cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả và đảm bảo hiệu quả các nguồn vốn, tiến hành phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn hiện có nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. NCVLĐR= HTK + khoản phải thu – nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) Nếu NCVLĐR < 0: Tức là khoản mục hàng tồn kho và các khoản thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy các khoản nợ ngắn hạn (không tính vay ngắn hạn) không những đáp ứng nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn dư thừa để tài trợ cho tài sản khác. Điều này thường xảy ra khi khách hàng ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp. Nếu NCVLĐR > 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Trong trường hợp này, nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) không đủ tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu động. Nếu NCVLĐR = 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Trong trường hợp này, nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) vừa đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 31. 21 Ngoài ra, khi đánh giá sự biến động của nhu cầu vốn lưu động ròng cũng phải chú ý tới lĩnh vực kinh doanh, chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp. 1.3.4.2. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn Để đánh giá cân bằng tài chính trong dài hạn của doanh nghiệp, nhà phân tích dựa vào số liệu thông qua chỉ tiên vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Có hai phương pháp tính VLĐR như sau: Cách 1: VLĐR là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời) VLĐR = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này thể hiện cách thức sử dụng VLĐR. VLĐR được phân bổ và các khoản phải thu, hàng tồn kho,... Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Cách 2: VLĐR là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên) và tài sản dài hạn. VLĐR = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn Chỉ tiêu này thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển dài. Nó thể hiện nguồn gốc của VLĐR. Dựa vào cách 2, khi phân tích VLĐR có các trường hợp cân bằng tài chính trong dài hạn như sau: Trường hợp 1: VLĐR = NVTX – TSDH <0 Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời hay các khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong dài hạn là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu những áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững. Trường hợp 2: VLĐR = NVTX –TSDH = 0 Trong trường hợp này, toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn thường xuyên. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn trường hợp 1 nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất bền vững. Trường hợp 3: VLĐR = NVTX –TSDH > 0 Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không chỉ đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong dài hạn được đánh giá là tốt và an toàn.
  • 32. 22 Ba trường hợp trên chỉ xem xét vốn lưu động ròng tại một thời điểm. Để đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong nhiều năm để đánh giá xu thế cân bằng của doanh nghiệp. Phân tích VLĐR qua nhiều kỳ có những trường hợp sau: Vốn lưu động ròng dương và tăng qua nhiều năm: Chứng tỏ nguồn vốn thường xuyên không những đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn dư ra để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn. Quyết định lựa chọn phần lớn nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn trong trường hợp này đã đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Chính sách tài trợ như vậy là phù hợp.Tuy nhiên, cần xem xét kỹ lưỡng các bộ phận của nguồn vốn thường xuyên và về yếu tố tài sản dài hạn. Trong trường hợp VLĐR dương và tăng do thanh lý liên tục tài sản dài hạn làm giảm qui mô tài sản dài hạn thì chƣa kết luận tính an toàn. Vốn lưu động ròng giảm và âm: Thể hiện mức độ an toàn và bền vững tài chính của doanh nghiệp giảm do doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn tạm thời tài trợ cho tài sản dài hạn. Tuy nhiên trong trường hợp VLĐR giảm do doanh nghiệp đầu tư vào tài sản dài hạn là chủ yếu để nâng cao vị thế doanh nghiệp, và tốc độ tăng của nó nhanh hơn tốc độ tăng nguồn vốn thường xuyên thì chưa thể kết luận về cân bằng tài chính của doanh nghiệp được. Vốn lưu động ròng có tính ổn định: Thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp đang trong trạng thái ổn định. Khi đánh giá cân bằng tài chính phải đồng thời qua tâm đến các yếu tố tác động đến vốn lưu động ròng đặc biệt là chính sách đầu tư, chính sách khấu hao và dự phòng của doanh nghiệp. 1.3.4.3. Mối quan hệ giữa VLĐR và NCVLĐR Nếu VLĐR lớn hơn NCVLĐR thì phần chênh lệch là các khoản vốn bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vốn ngắn hạn. Phần chêch lệch này gọi là ngân quỹ ròng. Ngân quỹ ròng = Vốn lƣu động ròng – Nhu cầu vốn lƣu động ròng Chỉ tiêu này phản ánh các trạng thái cân bằng tài chính sau: Nếu NQR > 0: Tức là VLĐR lớn hơn NCVLĐR, điều này thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải đi vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động ròng. Ở một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời. Nếu NQR = 0: VLĐR vừa đủ để tài trợ NCVLĐR, doanh nghiệp vẫn đạt trạng thái cân bằng tài chính. Tuy nhiên, toàn bộ các khoản vốn bằng tiền đầu tư ngắn hạn Thang Long University Library
  • 33. 23 được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu báo trước cho một trạng thái mất cân bằng tài chính trong tương lai. Nếu NQR < 0: VLĐR không đủ để tài trợ cho NCVLĐR. Điều này có nghĩa là vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động và doanh nghiệp buộc phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần TSDH khi vốn lưu động ròng âm. Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp. Những phân tích về cân bằng tài chính khi xem xét mối quan hệ giữa VLĐR và NCVLĐR có vai trò quan trọng trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Qua việc phân tích, doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc xác định các nguồn vốn cần huy động sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động, vừa giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo một trạng thái cân bằng tài chính an toàn. 1.3.4.4. Một số chỉ tiêu phân tích cân bằng tài chính Ngoài những nội dung phân tích nói trên, khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, để có nhận xét xác đáng và chính xác về tình hình đảm bảo vốn, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh các chỉ tiêu: a. Hệ số tài trợ thƣờng xuyên (K13) Chỉ tiêu này cho biết, so với tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp (nguồn vốn), nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. K13 = b. Hệ số tài trợ tạm thời (K14) Hệ số tài trợ tạm thời cho biết, so với tổng nguồn vốn, nguồn tài trợ tạm thời chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ, tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. K14 = c. Hệ số vốn CSH so với nguồn vốn thƣờng xuyên (K15) Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số tài trợ thường xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Chỉ tiêu này càng lớn, tính tự chủ và độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
  • 34. 24 K15 = d. Hệ số giữa nguồn tài trợ thƣờng xuyên so với tài sản dài hạn (K16) Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường xuyên. Trị số của chỉ tiêu này được so sánh với 1. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng bị áp lực nặng nề trong thanh toán nợ ngắn hạn, cân bằng tài chính ở trong tình trạng xấu, không ổn định. K16 = e. Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn (K17) Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này được so sánh với 1. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 bao nhiêu, tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu và ngược lại. K17 = Kết luận: Hiểu được khái niệm, vai trò, ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của doanh nghiệp, có được tài liệu cần thiết sử dụng và phương pháp phân tích, xác định được nội dung cần phân tích cũng như hiểu được các chỉ số tài chính hay các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính sẽ giúp việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN trở nên thuận lợi. Kết thúc tìm hiểu cơ sở lý luận chung về phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp, chúng ta chuyển sang chương 2 – Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN. Thang Long University Library
  • 35. 25 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN  Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - VINACOMIN  Tên tiếng Anh: VinaCoal Tourism And Trading Joint Stock  Tên giao dịch quốc tế: VTTC  Email: vttc@fpt.vn; Website : www.vinacoaltour.com.vn.  Cơ quan quản lý cấp trên: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV)  Địa chỉ: Tầng 8, Tòa nhà VATOWER, Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.  Điện thoại: 04 518 00 79; Fax: 04 851 04 13  Giám đốc công ty hiện tại: Bà Nguyễn Đoan Trang 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - VINACOMIN (trước đây là công ty Du lịch Than Việt Nam) ban đầu kinh doanh các ngành nghề: Dịch vụ du lịch lữ hành, khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch, kiều hối đổi tiền, tư vấn đầu tư phát triển du lịch, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng tiêu dùng, đời sống và các dịch vụ kinh doanh khác. Tháng 3/2000 Tổng Công ty Than Việt Nam đồng ý cho công ty được tham gia kinh doanh than (công văn số 590/CV-CTT ngày 13/3/2000 và công văn số 709/CV- CTT ngày 27/3/2000). Tại Quyết định số 1335/QĐ-HĐQT ngày 04/12/2001 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam v/v bổ sung ngành nghề kinh doanh nhập ủy thác và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư hàng hóa, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và xây dựng cho công ty Du lịch Than Việt Nam. Theo Quyết định số 1381/QĐ-HĐQT ngày 12/12/2001 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam v/v đổi tên Công ty Du lịch Than Việt Nam thành công ty Du lịch và Thương mại Than Việt Nam. Đến ngày 27/10/2004 công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - VINACOMIN được cổ phần hóa theo Quyết định số 104/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp và mang tên là công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại – VINACOMIN.
  • 36. 26 2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN (Nguồn: Phòng tổ hành chính tổng hợp) 2.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông Là công ty cổ phần nên Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm có Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường niên và đại hội cổ đông bất thường 2.1.2.2. Hội đồng quản trị (HĐQT)) Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh của công ty trừ những thẩm quyền thuộc về đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát giám đốc điều hành và những cán bộ quản lý khác của công ty; quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh hàng năm; xác định các mục tiêu hoạt động, mục tiêu chiến lược trên cơ sở mục đích chiến lược do đại hội cổ đông thông qua; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ chế độ và quyết định mức lương của Phó giám đốc, kế toán trưởng công ty theo đề nghị của Giám đốc công ty; quyết định cơ cấu tổ chức công ty; quyết định Hội đồng quản trị Đại hội cổ đông Phòng Hành chính tổng hợp Ban giám đốc Phòng Kinh doanh thương mại Phòng Kế hoạch đầu tư Phòng Tổ chức lao động Ban Kiểm soát Thang Long University Library
  • 37. 27 thành lập chia, tách, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị trực thuộc công ty như: xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, trạm, phòng ban… trực thuộc công ty. Thực hiện các khiếu nại của công ty về cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa chọn đại diện của công ty trong các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý đó; đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số phiếu phát hành theo từng loại; thực hiện việc phát hành trái phiếu... 2.1.2.3. Ban kiểm soát Kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm, 6 tháng và quý trước khi trình HĐQT; Thảo luận nhứng vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc; xem xét thư quản lý của kiểm toán viên độc lập và ý kiến phản hồi của Ban giám đốc công ty; xem xét báo cáo của công ty về hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi HĐQT chấp thuận; xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của Ban giám đốc công ty. 2.1.2.4. Ban giám đốc điều hành Gồm các giám đốc, phó giám đốc trực tiếc điều hành là quản lý các phòng ban 2.1.2.5. Phòng tổ chức lao động Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực công tác tổ chức nhân sự, công tác lao động tiền lương, công tác đào tạo, thanh tra các công việc có liên quan đến chế độ người lao động theo Bộ luật lao động và các vấn đề khác. Xây dựng kế hoạch về cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty và các đơn vị trực thuộc. Lập phương án định biên lao động cho các phòng ban công ty và các đơn vị trực thuộc. Xây dựng và đăng ký với TKV về kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền lương. Tham mưu cho giám đốc về công tác đào tạo theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các đơn vị trực thuộc, trung tâm lữ hành quốc tế. Tổng hợp báo cáo công tác về kinh doanh khách sạn, lữ hành và dịch vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc công ty, ngành du lịch và cấp trên 2.1.2.6. Phòng hành chính tổng hợp Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực hành chính tổng hợp. Thay mặt giám đốc, phó giám đốc tiếp khách và giải quyết công việc chung mà mức độ công việc chưa cần thiết đến giám đốc trực tiếp giải quyết và cũng không thuộc phạm vi chức năng các phòng quản lý khác giải quyết.
  • 38. 28 Tổ chức bảo quản, lưu giữ văn bản tài liệu của công ty và Giám đốc theo quy định của Nhà nước, cấp trên và công ty. Tổng hợp công việc hàng tuần, tháng và lập lịch trình công tác tuần, tháng của lãnh đạo công ty. Ghi biên bản, nghị quyết hội nghị, mở sổ sách theo dõi nội dung các cuộc họp chung và chuyên ngành của lãnh đạo công ty. Thông báo những ý kiến có tính chất chỉ đạo của lãnh đạo công ty. Tiếp nhận công văn đến, kiểm tra tính pháp lý các văn bản của phòng chức năng soạn thảo ban hành để trình lãnh đạo công ty 2.1.2.7. Phòng kế toán tài chính Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực công tác tài chính, kế toán, thống kê: Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm. Quản lý, giám sát và hướng dẫn thực hiện các kế hoạch. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của công ty và chỉ đạo các phòng kế toán đơn vị trực thuộc phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị. Theo dõi quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty, đồng thời xây dựng các biện pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả. Tham mưu cho giám đốc và trực tiếp thực hiện các công việc trong lĩnh vực công tác nêu trên và nghiên cứu giải quyết việc tạo nguồn vốn phục vụ cho việc kinh doanh và phát triển công ty. Tổ chức thực hiện công tác thống kê của công ty theo đúng quy định của Nhà nước và của cấp trên. Đôn đốc hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc về phương pháp tính toán, thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo quy định. 2.1.2.8. Phòng kinh doanh thương mại Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực thương mại. Chủ động tìm kiếm thị trường, khai thác đơn hàng kinh doanh trong nước và nước ngoài. Nghiên cứu thị trường, làm tốt công tác marketing ở trong nước và nước ngoài nhằm tạo những mặt hàng chiến lược, ổn định và có hiệu quả. Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh trình giám đốc phê duyệt, đảm bảo đúng luật và có hiệu quả. Soạn thảo hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại theo đúng luật của Nhà nước và các quy định của TKV. Thang Long University Library