SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP
TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
đại học quốc gia hà nội
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP
TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Tiến Việt
HÀ NỘI - 2014
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Ph¹m ThÞ Hång §iÖp
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI SỬ DỤNG TRÁI
PHÉP TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
9
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội sử dụng trái phép
tài sản trong luật hình sự Việt Nam
9
1.1.1. Khái niệm và những dấu hiệu pháp lý hình sự của các tội xâm
phạm sở hữu
9
1.1.2. Khái niệm tội sử dụng trái phép tài sản trong luật hình sự Việt Nam 17
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội sử dụng trái phép tài sản trong
luật hình sự Việt Nam
21
1.2. Khái quát sự hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam
từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành
Bộ luật hình sự năm 1999 về tội sử dụng trái phép tài sản
22
1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước
khi pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam
năm 1985
22
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước
pháp điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999
25
1.3. Tội sử dụng trái phép tài sản trong bộ luật hình sự một số
nước trên thế giới
27
5
1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga 28
1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức 29
1.3.3. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển 31
1.3.4. Bộ luật hình sự Nhật Bản 32
Chương 2: TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN TRONG BỘ LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀTHỰC TIỄNXÉT XỬ
35
2.1. Tội sử dụng trái phép tài sản trong Bộ luật hình sự Việt Nam
hiện hành
35
2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự 35
2.1.2. Hình phạt và các biện pháp tư pháp 45
2.2. Phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản với một số tội phạm
khác có liên quan trong Bộ luật hình sự
56
2.2.1. Phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản với tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản
56
2.2.2. Phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản với tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản
57
2.2.3. Phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản với tội tham ô tài sản 59
2.3. Thực tiễn xét xử tội sử dụng trái phép tài sản 60
2.3.1. Tình hình xét xử tội sử dụng trái phép tài sản 60
2.3.2. Một số tồn tại, vướng mắc trong lập pháp và thực tiễn xét xử 66
2.3.3. Các nguyên nhân cơ bản 73
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI SỬ DỤNG TRÁI
PHÉP TÀI SẢN
76
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội sử
dụng trái phép tài sản
76
6
3.1.1. Về mặt lý luận 76
3.1.2. Về mặt thực tiễn 79
3.1.3. Về mặt lập pháp 81
3.2. Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội sử
dụng trái phép tài sản
82
3.2.1. Nhận xét chung 82
3.2.2. Nội dung hoàn thiện 84
3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ
luật hình sự Việt Nam về tội sử dụng trái phép tài sản
88
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật 88
3.3.2. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan và người có thẩm quyền
trong điều tra, truy tố, xét xử về tội sử dụng trái phép tài sản
90
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý tài sản công, phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, sử dụng tài sản sai mục đích
95
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Một số tội danh đã xét xử trong giai đoạn 2009-2013 61
2.2 Tỷ lệ tội sử dụng trái phép tài sản với tổng án xét xử cả
năm và số vụ án thuộc Chương xâm phạm sở hữu
62
2.3 Tổng số án đã xét xử về tội sử dụng trái phép tài sản từ
2009-2013
62
2.4 Các tội xâm phạm sở hữu không có tính chiếm đoạt 64
2.5 Hình phạt áp dụng cho tội sử dụng trái phép tài sản 65
DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Tổng số án đã xét xử về tội sử dụng trái phép tài sản từ
2009-2013
63
2.2 Các tội xâm phạm sở hữu không có tính chiếm đoạt 64
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước từ khi Đảng lãnh đạo
nhân dân ta giành được chính quyền thì pháp luật luôn là công cụ sắc bén để
bảo vệ thành quả cách mạng đã đạt được. Trong hệ thống pháp luật nước ta
thì pháp luật hình sự có nhiệm vụ đặc biệt quan trọng để bảo vệ độc lập chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, nền văn hóa quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cũng như mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa. Trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và
công cuộc cải cách tư pháp hiện nay, việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn
xét xử các tội danh cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 là
rất cần thiết.
Cùng với các ngành luật khác, pháp luật hình sự bảo vệ quyền sở hữu
tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức và Nhà nước thông qua việc quy định
những hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm quyền sở hữu bị coi là tội
phạm và quy định các mức hình phạt tương ứng. Bộ luật hình sự năm 1999
quy định các tội xâm phạm sở hữu tại Chương XIV từ Điều 133 đến Điều 145,
quy định này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực thi quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Tội sử dụng
trái phép tài sản được quy định tại Điều 142 của Chương XIV, tội phạm này
chỉ xâm phạm quyền sử dụng mà không xâm phạm quyền định đoạt của chủ
sở hữu tài sản.
Trong năm năm từ 2009-2013, Tòa án nhân dân các cấp trong cả nước
chỉ đưa ra xét xử 10 vụ án và 10 bị cáo, chiếm tỷ lệ rất nhỏ 0,003% tổng số vụ
9
án và 0,002% tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử trong cả nước về tội sử dụng trái
phép tài sản nhưng có một số vụ án gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về
kinh tế cũng như tạo dư luận rất xấu trong xã hội, gây bất bình đối với nhân
dân, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước, làm giảm uy tín và
ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và tác động
tiêu cực đến đời sống hàng ngàn người lao động.
Mặc dù các cơ quan tư pháp hình sự trong quá trình áp dụng quy định
của các điều luật thuộc Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật
hình sự năm 1999 nhìn chung là thuận lợi nên kết quả điều tra, truy tố, xét xử
nhóm tội xâm phạm sở hữu trong thời gian qua từng bước được nâng cao, bảo
vệ quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân, góp phần
giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phục vụ nhiệm vụ bảo vệ đất nước nhưng công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm vẫn còn nhiều hạn chế trong khi đó diễn biến
của tình hình tội phạm nói chung cũng như các tội xâm phạm sở hữu nói riêng
hết sức phức tạp và đang có xu hướng ra tăng. Thực tiễn áp dụng các quy định
của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội sử dụng trái phép tài sản còn gặp nhiều
bất cập do nhận thức và áp dụng không thống nhất các quy định của pháp luật
dẫn tới làm giảm hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Vì vậy, để làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội sử dụng
trái phép tài sản, phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật
hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay và thực tiễn xét xử tội phạm này ở
nước ta trong thời gian vừa qua (2009-2013) trên cơ sở đó, tìm giải pháp hoàn
thiện trên phương diện lập pháp hình sự và giải pháp về mặt thực tiễn nhằm
góp phần phòng, chống tội sử dụng trái phép tài sản, bảo đảm trật tự an toàn
xã hội, góp phần phục vụ thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước có ý nghĩa cả về chính trị, xã hội cũng như lý luận và thực tiễn. Với
nhận thức trên, học viên đã quyết định chọn đề tài: "Tội sử dụng trái phép tài
sản theo luật hình sự Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
10
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy các công trình, bài
viết nghiên cứu riêng rẽ và độc lập về tội sử dụng trái phép tài sản quy định
tại Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999 không nhiều và trong cả việc ban hành
văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật hình sự.
* Dưới góc độ thực tiễn xét xử, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan
khác đã có văn bản hướng dẫn việc xử lý một số khía cạnh liên quan đến tội
phạm này như Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BCA-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân tối cao, Bộ Công
an và Bộ Tư pháp ngày 25/12/2001 về việc hướng dẫn áp dụng một số quy
định tại Chương XIV "Các tội xâm phạm sở hữu" của Bộ luật hình sự năm
1999. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện nay chưa có một văn bản pháp lý
nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn một cách cụ thể, chi tiết
thay thế văn bản hướng dẫn thi hành về nhóm tội xâm phạm sở hữu nói chung
và tội sử dụng trái phép tài sản nói riêng sau khi có Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều năm 2009 của Bộ luật hình sự năm 1999.
* Dưới góc độ khoa học pháp lý hình sự, việc nghiên cứu tội sử dụng
trái phép tài sản chưa được quan tâm nghiên cứu mà chỉ đề cập, bình luận
chung trong chương tội phạm của hệ thống giáo trình dành cho hệ đại học của
các cơ sở đào tạo luật học như: 1) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
các tội phạm), Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, do GS.TSKH Lê Cảm
chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 (tái bản năm 2003 và 2007); 2)
GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa, Chương XX - Các tội xâm phạm sở hữu, Trong
sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Tập II) do GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa
chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2010; 3) TS. Trần Minh Hưởng
(chủ biên), TS. Đỗ Đức Hồng Hà, TS. Trịnh Tiến Việt và tập thể tác giả,
Chương XI - Các tội xâm phạm sở hữu, Trong sách: Tìm hiểu Bộ luật hình sự
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những văn bản hướng dẫn thi hành,
11
Nxb Lao động, Hà Nội, 2009; 4) TS. Nguyễn Đức Mai (chủ biên), Chương XIV-
Các tội xâm phạm sở hữu, Trong sách: Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999
sửa đổi bổ sung săm 2013, phần các tội phạm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2013; 5) TS. Nguyễn Mai Bộ, Các tội xâm phạm sở hữu trong Bộ luật
hình sự 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009, Sách chuyên khảo, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2010; 6) ThS. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học Bộ
luật hình sự năm 1999 (Phần các tội phạm), Tập II- "Các tội xâm phạm sở
hữu", Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2002, tái bản 2010; 7) PGS.TS Phùng
Thế Vắc chủ biên, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 (Phần các tội
phạm) - Chương IV: Các tội xâm phạm sở hữu, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội, 2001.
* Dưới góc độ đề tài luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ luật học: tương
tự, cũng chưa có công trình khoa học nào đề cập riêng đến tội sử dụng trái phép
tài sản mà chỉ có luận án tiến sĩ luật học đề cập chung về nhóm tội xâm phạm
sở hữu với đề tài: "Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu" của
tác giả Nguyễn Ngọc Chí, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội năm 2000.
* Dưới góc độ bài viết trên các tạp chí khoa học, cũng chỉ có một số
bài viết đơn lẻ đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến tội sử dụng trái phép tài sản
và nhóm tội xâm phạm sở hữu, chẳng hạn: 1) Tội sử dụng trái phép tài sản,
Tạp chí Tòa án nhân dân số 5/2007 của ThS. Mai Bộ; 2) Hoàn thiện các quy
định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm sở hữu, Tạp chí Tòa án nhân
dân số 1/2009 của TS. Nguyễn Ngọc Anh; v.v...
Tuy nhiên, qua nghiên cứu các công trình cho thấy, tội sử dụng trái
phép tài sản chỉ là một phần trong nội dung nghiên cứu của các tác giả trong
các sách, báo, giáo trình nên chưa phân tích sâu cả về lý luận cũng như thực
tiễn áp dụng. Ngoài ra, có những công trình chỉ tập trung vào phần lý luận nên
các tác giả chưa đưa ra các giải pháp có tính hệ thống, toàn diện nhằm nâng
cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội sử
12
dụng trái phép tài sản. Như vậy, dưới góc độ một luận văn thạc sĩ luật học,
cho đến nay chưa có công trình nào đề cập riêng rẽ đến tội sử dụng trái phép
tài sản theo luật hình sự Việt Nam cũng như nghiên cứu thực tiễn xét xử trong
cả nước. Cho nên, việc tác giả lựa chọn đề tài này rõ ràng có tính thời sự và
cấp thiết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của nó - Tội sử
dụng trái phép tài sản theo luật hình sự Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội sử dụng
trái phép tài sản theo luật hình sự Việt Nam dưới góc độ pháp lý hình sự, khái
quát lịch sử hình thành và phát triển về tội phạm này từ sau Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 đến nay. Ngoài ra, luận văn còn phân tích thực tiễn xét xử
trong phạm vi cả nước trong năm năm (2009-2013), đồng thời có so sánh với
pháp luật hình sự một số nước trên thế giới, qua đó nhằm giải quyết nhiệm vụ
và đối tượng nghiên cứu.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một cách tương đối có hệ thống
về mặt lý luận những nội dung cơ bản về tội sử dụng trái phép tài sản theo
luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử trong cả nước, từ đó rút ra những
tồn tại, bất cập để đề xuất việc hoàn thiện các quy định về tội phạm này trong
Bộ luật hình sự năm 1999, và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trong
thực tiễn góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội sử dụng
trái phép tài sản nói riêng ở nước ta hiện nay.
13
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
* Về lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu chính sách hình sự của Nhà nước
về tội sử dụng trái phép tài sản, phân tích khái niệm, những dấu hiệu pháp lý
hình sự, lịch sử hình thành và phát triển của tội phạm này trong luật hình sự
Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, cũng như so sánh
với pháp luật hình sự một số nước trên thế giới, qua đó làm sáng tỏ bản chất
pháp lý và những nội dung cơ bản của tội sử dụng trái phép tài sản.
* Về thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng quy phạm pháp luật
hình sự về tội sử dụng trái phép tài sản trong thực tiễn xét xử trên cả nước
trong năm năm (2009-2013), đồng thời phân tích những tồn tại xung quanh
việc áp dụng pháp luật và trong lập pháp hình sự, từ đó đề xuất những kiến
nghị hoàn thiện Bộ luật hình sự năm 1999 và những giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng.
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng
và chống tội phạm, cũng như thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp
lý như: lịch sử pháp luật, lý luận về Nhà nước và pháp luật, luật hình sự, tội
phạm học, luật tố tụng hình sự và triết học cũng như những luận điểm khoa
học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng
trên tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự Việt Nam và nước ngoài.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học luật hình
sự như: lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp xã hội học như thống
kê, định lượng, định tính...để phân tích, tổng hợp các tri thức khoa học luật
hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn.
14
6. Những đóng góp mới của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn nghiên cứu, giải quyết một cách tương đối có hệ thống và
đầy đủ về những vấn đề lý luận và thực tiễn của tội sử dụng trái phép tài sản
theo luật hình sự Việt Nam và đánh giá thực tiễn xét xử trong thời gian năm
năm (2009-2013) trên phạm vi cả nước, đồng thời so sánh với pháp luật hình
sự một số nước trên thế giới, từ đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện tội phạm này
trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 và những giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng.
Do đó, luận văn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận cần thiết
cho các nhà khoa học, luật gia, cán bộ thực tiễn và các sinh viên, học viên cao
học và nghiên cứu sinh chuyên ngành tư pháp hình sự, cũng như góp phần
phục vụ công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự
Việt Nam trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, cũng như công tác
giáo dục, cải tạo người phạm tội ở nước ta hiện nay.
6.2. Về mặt thực tiễn
Thông qua việc phân tích các dấu hiệu pháp lý hình sự, luận văn góp
phần vào việc xác định đúng đắn những điều kiện cụ thể của các trường hợp
phạm tội cụ thể trong thực tiễn xét xử, đồng thời đưa ra những kiến nghị hoàn
thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về tội sử dụng trái
phép tài sản ở khía cạnh lập pháp, cũng như việc áp dụng thống nhất trong
thực tiễn xét xử trên cả nước, qua đó nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm nói chung và tội sử dụng trái phép tài sản nói riêng ở
nước ta hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
15
Chương 1: Những vấn đề chung về tội sử dụng trái phép tài sản trong
luật hình sự Vệt Nam.
Chương 2: Tội sử dụng trái phép tài sản trong Bộ luật hình sự Việt
Nam hiện hành và thực tiễn xét xử.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội sử dụng trái phép tài sản.
16
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TỘI SỬ DỤNG
TRÁI PHÉP TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm và những dấu hiệu pháp lý hình sự của các tội
xâm phạm sở hữu
Hiến pháp năm 1992, sửa đổi bổ sung năm 2001 và năm 2013 đã
khẳng định tại Điều 15:
Nhà nước phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ
chức kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu
tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể
làm nền tảng [32].
Quyền sở hữu đối với tài sản là quyền quan trọng được pháp luật bảo
vệ, pháp luật nước ta tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp về tài sản
của Nhà nước, tổ chức và mọi công dân [18, tr. 271].
Theo đó, quyền sở hữu về tài sản của công dân, cơ quan, tổ chức, Nhà
nước luôn luôn được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Quyền sở hữu về tài sản
theo quy định tại Điều 164 Bộ luật dân sự năm 2005 gồm ba quyền năng:
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt về tài sản.
Điều 182 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định quyền chiếm hữu tài sản
thì đây là quyền của chủ sở hữu tài sản tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc
sở hữu của mình. Người không phải là chủ sở hữu tài sản cũng có quyền chiếm
17
hữu tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao hoặc do pháp luật
quy định.
Quyền sử dụng tài sản quy định tại Điều 192 Bộ luật dân sự năm
2005, đây là quyền của chủ sở hữu được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản. Đối với những người không phải là chủ sở hữu cũng có
quyền sử dụng tài sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao
quyền sử dụng hoặc do pháp luật quy định.
Điều 195 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định quyền định đoạt tài
sản, đây là quyền của chủ sở hữu tài sản chuyển giao quyền sở hữu của mình
cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu như bán, tặng cho, thừa kế, từ bỏ
tài sản...
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản là làm cho chủ sở hữu mất đi
quyền năng chiếm hữu, quyền năng sử dụng, quyền năng định đoạt tài sản
hoặc cả ba quyền năng trên. Để các hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản bị
coi là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì nó phải thỏa mãn các
dấu hiệu chung của tội phạm.
Tuy nhiên, không phải mọi hành vi xâm phạm sở hữu đều bị xử lý
hình sự, việc xử lý phải trên cơ sở giáo dục, thuyết phục mọi công dân có ý
thức chấp hành, nhắc nhở, cảnh cáo, xử lý hành chính, chúng ta chỉ xử lý hình
sự đối với những trường hợp hành vi nguy hiểm cho xã hội ở mức độ đáng kể
hay gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Vì vậy, ranh giới xác định trách
nhiệm hình sự với các trách nhiệm pháp lý khác (dân sự, hành chính...) được
phân định rõ ràng trên cơ sở tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành
vi, hậu quả tác hại cũng như mối quan hệ xã hội bị xâm hại, và thái độ của
người thực hiện hành vi... Thực tế cho thấy các tội xâm phạm sở hữu đã gây
ra những thiệt hại không nhỏ về tài sản và tính mạng, sức khỏe của công dân,
ảnh hưởng đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, đơn vị cũng như đến
hoạt động chung của xã hội.
18
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền sở hữu tài sản trên
cơ sở các quy định của Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001
và năm 2013, Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã
quy định tại Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu để bảo vệ các lợi ích
trên, qua đó bảo đảm các quyền năng của chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp
tài sản được ổn định và tuân thủ các quy tắc xã hội và quy định của pháp luật.
Với những hành vi vi phạm pháp luật ở mức độ cao, cần thiết phải ngăn
chặn và xử lý bằng pháp luật hình sự, Bộ luật hình sự đã quy định các tội phạm
thành một chương để xử lý một nhóm hành vi xâm phạm đến một nhóm quan hệ
xã hội được luật hình sự Việt Nam bảo vệ, đó là các tội xâm phạm sở hữu. Tuy
nhiên, trong phạm vi nội dung nghiên cứu của mục này, chúng tôi chỉ nêu khái
niệm và những dấu hiệu pháp lý hình sự của nhóm tội để chứng minh rằng,
cùng với các khách thể khác thì quyền sở hữu về tài sản cũng là một trong
những khách thể quan trọng được luật hình sự Việt Nam bảo vệ, tôn trọng và bất
kỳ hành vi nào xâm phạm đến nhóm khách thể này bị xử lý theo các quy định
tương ứng của Bộ luật hình sự.
Chính vì vậy, từ các quy định của Hiến pháp, Bộ luật hình sự, dưới góc
độ khoa học luật hình sự, theo chúng tôi khái niệm đang nghiên cứu có thể định
nghĩa như sau: Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi nguy hiểm cho xã
hội được quy định tại Chương XIV Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý xâm phạm chế độ sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và
cá nhân.
Các tội xâm phạm sở hữu mang đầy đủ các dấu hiệu chung của tội
phạm gồm: các tội xâm phạm sở hữu là hành vi nguy hiểm cho xã hội, vì
hành vi đó có khả năng gây ra hoặc gây ra hậu quả pháp lý cho khách thể
được luật hình sự bảo vệ. Các quan hệ sở hữu được luật hình sự bảo vệ thông
qua việc quy định tội phạm và hình phạt đối với người thực hiện hành vi xâm
phạm sở hữu vì đây là quan hệ xã hội tồn tại trong lĩnh vực tài sản.
19
Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi được quy định trong Bộ
luật hình sự, vì Điều 2 Bộ luật hình sự năm 1999 khẳng định: "Chỉ người nào
phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm
hình sự" [27]. Do vậy, chỉ các hành vi xâm phạm sở hữu được quy định từ
Điều 133 đến Điều 145 thuộc Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của
Bộ luật hình sự năm 1999 thì mới bị coi là tội phạm và bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi do người có năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện. Người có năng lực trách nhiệm hình sự là con người
cụ thể, đạt độ tuổi luật định, cũng như có khả năng nhận thức và điều khiển
hành vi của mình. Ngoài ra, những người này phải đủ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự trên những cơ sở chung luật định.
Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi có lỗi. Lỗi là thái độ tâm
lý của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và chỉ người nào có lỗi
mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi phải chịu hình phạt. Các
hình phạt mà người phạm tội xâm phạm sở hữu bị áp dụng là các hình phạt
được quy định trong hệ thống hình phạt của Bộ luật hình sự.
Các tội xâm phạm sở hữu mang đầy đủ bốn dấu hiệu pháp lý hình sự,
bao gồm: khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của
tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm.
* Khách thể của các tội xâm phạm sở hữu
Khách thể của các tội xâm phạm sở hữu là quan hệ sở hữu được Bộ
luật hình sự bảo vệ, đây là quan hệ giữa người với người về tài sản. Nội dung
của quyền sở hữu tài sản gồm ba phân quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt tài sản.
Đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu chủ yếu là tài sản,
những tài sản này thể hiện dưới dạng vật chất có giá trị, giá trị sử dụng và
20
chúng là thước đo giá trị sức lao động của con người. Đối với những tài sản
không có giá trị hoặc giá trị sử dụng thì không phải là đối tượng tác động của
các tội xâm phạm sở hữu như: tài nguyên thiên nhiên (như: rừng, khoáng
sản), vật có tính năng công dụng đặc biệt (như: ma túy, vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự, chất nổ, chất phóng xạ...) và những vật mà chủ
sở hữu hủy bỏ hoặc từ chối quyền sở hữu (không phải là chủ sở hữu đánh rơi
hoặc bỏ quên).
Tài sản là đối tượng của các tội xâm phạm sở hữu phải có chủ sở hữu
cụ thể có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản. Đồng thời, những tài
sản này có khả năng chuyển hóa được giữa các chủ sở hữu với nhau. Ngoài
ra, đối tượng của các tội xâm phạm sở hữu là tài sản thể hiện bằng các loại
giấy tờ có giá trị như cổ phiếu, trái phiếu, công trái...
Những tài sản được chôn cùng người chết nếu có hành vi xâm phạm
thì không thuộc đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu mà bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt.
* Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu
Mặt khách quan là mặt bên ngoài của sự xâm hại nguy hiểm đáng kể
cho xã hội đến khách thể được bảo vệ bằng pháp luật hình sự, tức là sự thể
hiện cách xử sự có tính chất tội phạm trong thực tế khách quan [7, tr. 344].
Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi xâm hại đến quyền sở hữu về
tài sản như hành vi cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt
tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lừa
đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái
phép tài sản, sử dụng trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài
sản, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước,
vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản. Đây là những hành vi được quy
định trong Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự
năm 1999.
21
Khi có hành vi khách quan của các tội quy định tại Điều 133: tội cướp
tài sản; Điều 134: tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Điều 135: tội cưỡng
đoạt tài sản; Điều 136: tội cướp giật tài sản thì đã bị coi là tội phạm mà không
cần hậu quả của tội phạm xảy ra và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy
hiểm cho xã hội với hậu quả. Như vậy, đây là các tội phạm có cấu thành hình
thức vì chỉ cần có hành vi khách quan xảy ra được mô tả trong cấu thành tội
phạm thì người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Còn với các tội quy định tại Điều 136: tội cướp giật tài sản; Điều 137:
tội công nhiên chiếm đoạt tài sản; Điều 138: tội trộm cắp tài sản; Điều 139:
tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Điều 140: tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản; Điều 141: tội chiếm giữ trái phép tài sản; Điều 142: tội sử dụng trái
phép tài sản; Điều 143: tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản; Điều 144: tội
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước; Điều 145: tội
vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản chỉ bị coi là tội phạm khi tài sản bị
xâm phạm có giá trị định lượng nhất định tùy theo quy định của từng tội phạm
cụ thể. Như vậy, đây là các tội phạm có cấu thành vật chất. Một số trường hợp
tài sản bị xâm phạm dưới mức khởi điểm thì phải có một trong các dấu hiệu như
gây hậu quả nghiêm trọng; đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm;
đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Thời điểm hoàn thành của các tội phạm được xác định bởi:
Đối với các tội xâm phạm sở hữu có cấu thành hình thức và trong
trường hợp phạm tội do thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài
sản dưới mức định lượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng đã bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm thì tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi xâm
phạm sở hữu.
22
Đối với các tội xâm phạm sở hữu có cấu thành vật chất thì tội phạm
hoàn thành khi thực hiện hành vi xâm phạm sở hữu với định lượng tài sản quy
định trong từng điều luật cụ thể và gây ra hậu quả nghiêm trọng, hậu quả rất
nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
* Chủ thể của các tội xâm phạm sở hữu
Chủ thể của tội phạm là người có lỗi (cố ý hoặc vô ý) trong việc thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm, có năng lực trách
nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định [7, tr. 343].
Người có năng lực trách nhiệm hình sự là con người cụ thể, đạt độ tuổi do
pháp luật hình sự quy định và có khả năng nhận thức cũng như điều khiển
hành vi của mình. Việc quy định người đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
thì họ cũng đồng thời là người có năng lực trách nhiệm hình sự, trừ trường
hợp những người không có năng lực trách nhiệm hình sự.
Như vậy, chủ thể của các tội xâm phạm sở hữu là chủ thể thường họ
có thể là bất kỳ người nào đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực
trách nhiệm hình sự. Ngoài hai dấu hiệu nêu trên thì tội thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước còn cần có dấu hiệu là người có
nhiệm vụ trực tiếp trong việc quản lý tài sản của Nhà nước, ở tội này điều luật
quy định phải là chủ thể đặc biệt. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội sử dụng trái phép tài sản thì dấu
hiệu đặc biệt "người có chức vụ, quyền hạn" của chủ thể lại là dấu hiệu định
khung tăng nặng của tội phạm.
* Mặt chủ quan của các tội xâm phạm sở hữu
Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của sự xâm hại nguy
hiểm đáng kể cho xã hội đến khách thể được pháp luật hình sự bảo vệ; lỗi là
thái độ tâm lý của chủ thể được thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý đối với
hành vi nguy hiểm cho xã hội do mình thực hiện và đối với hậu quả của hành
vi đó [7, tr. 344].
23
Mặt chủ quan của các tội xâm phạm sở hữu là diễn biến bên trong
phản ánh trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi xâm phạm và hậu quả
do hành vi đó gây ra, gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục đích.
Yếu tố lỗi của nhóm tội xâm phạm sở hữu thực hiện với hình thức lỗi
cố ý, quy định từ Điều 133 đến Điều 143 Bộ luật hình sự năm 1999 và chỉ có
hai điều luật còn lại là thực hiện với hình thức lỗi vô ý.
Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực
hiện hành vi phạm tội cố ý. Trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu chỉ có tội
sử dụng trái phép tài sản quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999 đòi
hỏi động cơ vụ lợi là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Khi khác,
động cơ phạm tội lại được quy định là yếu tố định khung tăng nặng trách
nhiệm hình sự theo quy định tại điểm đ "vì lý do công vụ của người bị hại"
thuộc khoản 2 Điều 143: tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
* Hình phạt áp dụng với các tội xâm phạm sở hữu
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước
được quyết định trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án để tước
bỏ hay hạn chế quyền, tự do của người bị kết án theo các quy định của pháp
luật hình sự [7, tr. 675].
Các hình phạt được quy định tại các điều khoản của Chương XIV Các
tội xâm phạm sở hữu nằm trong hệ thống hình phạt của Bộ luật hình sự hiện
hành. Trong đó, các hình phạt chính được áp dụng trong 13 điều luật với
46 khoản quy định về tội phạm và 62 lượt hình phạt được quy định trong
Chương XIV, bao gồm: 01 lượt áp dụng hình phạt cảnh cáo, 01 lượt áp dụng
hình phạt tiền khi áp dụng là hình phạt chính, 08 lượt áp dụng hình phạt cải
tạo không giam giữ, 45 lượt áp dụng hình phạt tù có thời hạn, 06 lượt áp dụng
hình phạt tù chung thân, 02 lượt áp dụng hình phạt tử hình.
Hình phạt bổ sung có 11 điều luật áp dụng hình phạt bổ sung với
người phạm tội, còn lại 2 điều không quy định áp dụng hình phạt bổ sung là
24
tội chiếm giữ trái phép tài sản và tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài
sản. Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự năm 1999
quy định 23 lượt hình phạt bổ sung có thể áp dụng với người phạm tội, gồm:
05 lượt hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định; 02 lượt hình phạt cấm cư trú; 02 lượt hình phạt quản chế; 04
lượt hình phạt tịch thu tài sản; 10 lượt hình phạt tiền.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các biện pháp tư pháp
như: tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; trả lại tài sản, sửa chữa
hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; bắt buộc chữa bệnh.
Từ những phân tích về cấu thành tội phạm của các tội xâm phạm sở
hữu và dựa trên phương pháp nghiên cứu học thuật chúng ta có thể chia các
tội xâm phạm sở hữu thành hai nhóm:
- Các tội xâm phạm sở hữu có mục đích tư lợi (tức là nhằm thu về
những lợi ích cho cá nhân hay nhóm cá nhân) gồm 10 tội đầu. Và có thể chia
nhỏ thành hai nhóm: nhóm có tính chất chiếm đoạt, gồm có các tội quy định
tại Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137, Điều 138, Điều 139,
Điều 140; nhóm các tội không có tính chất chiếm đoạt gồm có hai tội quy
định tại Điều 141 và Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999.
- Các tội xâm phạm sở hữu không có mục đích tư lợi gồm ba điều còn
lại thuộc Chương XIV là các điều 143, 144, 145 của Bộ luật hình sự năm 1999.
1.1.2. Khái niệm tội sử dụng trái phép tài sản trong luật hình sự
Việt Nam
Tội phạm là chế định quan trọng và chủ yếu của luật hình sự. Tội
phạm là một hiện tượng tiêu cực nhất trong xã hội, "xuất hiện cùng với sự ra
đời của Nhà nước và pháp luật, cũng như khi xã hội phân chia thành giai cấp
đối kháng" [7, tr. 287]. Tội phạm mang bản chất là một hiện tượng pháp lý và
là hiện tượng tiêu cực mang thuộc tính xã hội - pháp lý, tội phạm luôn chứa
đựng trong nó đặc tính chống đối lại Nhà nước, chống đối lại xã hội, đi ngược
25
lại lợi ích chung của cộng đồng, trật tự xã hội, xâm phạm đến quyền, tự do và
các lợi ích hợp pháp của con người.
Theo quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, được
sửa đổi, bổ sung năm 2009, các nhà làm luật nước ta đã ghi nhận định nghĩa
lập pháp của khái niệm tội phạm như sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa [30].
Có thể coi quy định về tội phạm nêu trên là quy định "có tính khoa học
thể hiện tập trung nhất quan điểm của Nhà nước ta về tội phạm" [39, tr. 33].
Từ quy định mang tính định hướng này khái niệm tội phạm trong định nghĩa
lập pháp của các nhà làm luật nước ta đó được các nhà khoa học khái quát
như sau: "Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật
hình sự và phải chịu hình phạt" [39, tr. 33]. Như vậy, khái niệm tội phạm
trong định nghĩa lập pháp được các nhà làm luật nước ta ghi nhận mới bao
gồm bốn đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản. Nhìn một cách tổng quan chúng ta có
thể thấy nội dung khái niệm của tội phạm trong luật hình sự dường như đã được
quy định đầy đủ, khoa học và việc nhận thức nội dung này của khái niệm đã
có sự thống nhất. Tuy nhiên, nếu nghiên cứu và phân tích một cách sâu sắc
những đặc điểm cụ thể thuộc nội dung của khái niệm tội phạm cũng như xem
xét mối liên hệ giữa chúng thì thấy rằng còn có điều cần phải bàn. Cụ thể, theo
GS.TSKH. Lê Văn Cảm, khái niệm này còn thiếu một đặc điểm (dấu hiệu) cơ
26
bản là tội phạm do người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện. Cùng
với các đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản của tội phạm đã được các nhà làm luật ghi
nhận với một đặc điểm đã nêu mới thể hiện được đầy đủ cả ba bình diện tương
ứng với năm đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản của tội phạm đó là: 1) Bình diện khách
quan (nội dung) - tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội; 2) Bình diện
pháp lý (hình thức) - tội phạm là hành vi trái pháp luật hình sự và; 3) Bình
diện chủ quan - tội phạm là hành vi do người có năng lực trách nhiệm hình sự
và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi [7, tr. 289].
Chúng tôi tán thành với quan điểm này, và nhấn mạnh thêm đặc điểm (dấu
hiệu) cơ bản thứ nhất - tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, đồng thời
phải xâm phạm đến các khách thể được luật hình sự xác lập và bảo vệ.
Còn về khái niệm tội phạm cụ thể - tội sử dụng trái phép tài sản, là sự cụ
thể hóa khái niệm tội phạm (chung), hiện nay trong khoa học luật hình sự Việt
Nam còn một số quan điểm khác nhau, mà dưới đây chúng ta sẽ lần lượt xem xét.
Có tác giả cho rằng: "Sử dụng trái phép tài sản là hành vi của một người
vì vụ lợi đã khai thác một cách trái phép giá trị sử dụng của tài sản do đang
chiếm giữ" [22, tr. 514]. Chúng tôi cho rằng, quan điểm này khá chung chung
và chưa nêu cụ thể hành vi phạm tội và dấu hiệu chủ thể của tội phạm này.
Quan điểm khác quan niệm: "Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi
vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác" [39, tr. 46]. Quan điểm
này mới chỉ nêu định nghĩa hành vi chứ chưa làm rõ khái niệm tội sử dụng
trái phép tài sản cũng như chưa đề cập đến các dấu hiệu cơ bản của tội phạm,
hơn nữa, hành vi phạm tội khác với tội phạm, vì khái niệm tội phạm đòi hỏi
phải đầy đủ như khái niệm quy định trong Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999.
Tác giả khác quan niệm: "Sử dụng trái phép tài sản là hành vi của một
người vì vụ lợi đã khai thác trái phép giá trị sử dụng của tài sản do mình đang điểm
này còn khá chung chung, chưa nêu lên được dấu hiệu lỗi, dấu hiệu độ tuổi và
năng lực trách nhiệm hình sự của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
27
Có quan điểm khác lại cho rằng: "Tội sử dụng trái phép tài sản là việc
người nào vì vụ lợi mà khai thác một cách bất hợp pháp giá trị sử dụng tài sản
của người khác đến mức độ pháp luật coi là tội phạm" [5, tr. 282]. Mặc dù,
quan điểm này là tương đối đầy đủ các dấu hiệu của tội phạm nhưng theo chúng
tôi quan điểm này còn thiếu dấu hiệu lỗi và dấu hiệu chủ thể của tội phạm.
Bên cạnh đó, có quan điểm cụ thể hóa hơn biểu hiện của hành vi phạm
tội sử dụng trái phép tài sản và đã nêu tương đối đầy đủ nội dung khái niệm
tội này song vẫn còn thiếu dấu hiệu năng lực trách nhiệm hình sự của người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, theo đó:
Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi cố ý trực tiếp sử
dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu
đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, do người đạt độ tuổi luật hình sự quy định
thực hiện vì vụ lợi [46, tr. 241].
v.v...
Tóm lại, dưới góc độ khoa học luật hình sự, khái niệm tội sử dụng trái
phép tài sản cần thể hiện được đầy đủ cả ba bình diện tương ứng với năm đặc
điểm (dấu hiệu) cơ bản của khái niệm tội phạm (chung) đã nêu trên. Do đó, khái
niệm tội phạm này được định nghĩa như sau: Tội sử dụng trái phép tài sản là
việc người nào vì vụ lợi mà cố ý khai thác một cách bất hợp pháp giá trị sử dụng
tài sản của người khác đến mức độ pháp luật coi là tội phạm do người có
năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện.
Từ khái niệm nêu trên, căn cứ vào các quy định của pháp luật hình sự
Việt Nam và thực tiễn xét xử, có thể chỉ ra các đặc điểm cơ bản của tội sử
dụng trái phép tài sản như sau:
Một là, tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi xâm phạm đến sở hữu
tài sản Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân cũng như an toàn về tính mạng,
sức khỏe của người khác và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
28
Hai là, hành vi phạm tội sử dụng trái phép tài sản biểu hiện trực tiếp
thông qua việc khai thác giá trị sử dụng của tài sản, nhằm thu về những lợi ích
vật chất nhất định cho người đó hoặc nhóm cá nhân.
Ba là, tội sử dụng trái phép tài sản do người có năng lực trách nhiệm
hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện.
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội sử dụng trái phép tài sản
trong luật hình sự Việt Nam
Chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản được khai thác công
dụng để hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản đó mang lại theo ý chí của mình
nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước,
lợi ích công cộng, quyền cũng như lợi ích hợp pháp của người khác.
Pháp luật đồng thời cũng cho phép người không phải là chủ sở hữu có
quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương thức khi được
chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng thông qua hợp đồng hoặc theo quy
định của pháp luật. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay
tình có quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó. Cho
nên, ngoài những trường hợp sử dụng tài sản có căn cứ như trên thì đều là sử
dụng trái phép tài sản.
Như vậy, quyền năng sử dụng là một trong ba phân quyền của chủ sở
hữu tài sản được pháp luật hình sự bảo vệ bằng việc quy định hành vi sử dụng
trái phép tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội và bị truy cứu trách nhiệm
hình sự khi thỏa mãn các điều kiện luật định. Vì thông qua đặc tính sử dụng
thể hiện tính có ích của tài sản đó. Chủ sở hữu tài sản có thể không đồng thời
thực hiện ba quyền năng về tài sản và giao cho người khác chiếm hữu, sử
dụng. Tuy nhiên, người được chủ sở hữu giao sử dụng tài sản lại dùng chính
tài sản này để sử dụng vào mục đích tư lợi cho cá nhân hay lợi ích của một
nhóm người và hành vi sử dụng tài sản đó là trái pháp luật và phải chịu trách
nhiệm hình sự.
29
Bộ luật hình sự năm 1999 đã quy định tội sử dụng trái phép tài sản tại
Điều 142 của Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu, điều này có ý nghĩa to
lớn và được thể hiện như sau:
Thứ nhất, việc pháp điển hóa thành một điều luật riêng biệt hành vi sử
dụng trái phép tài sản không phân biệt hình thức sở hữu vừa góp phần bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa vừa góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, cơ
quan, tổ chức và tài sản của nhân dân.
Thứ hai, tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong việc áp dụng thống nhất
pháp luật của các cơ quan tư pháp hình sự cũng như cuộc đấu tranh phòng,
chống tội sử dụng trái phép tài sản.
Thứ ba, có ý nghĩa giáo dục người dân nâng cao ý thức cảnh giác với
hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác. Đồng thời với việc quy định
các khung hình phạt trong điều luật có các tác dụng răn đe đối với người có ý
định sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Thứ tư, góp phần thực hiện chủ trương hội nhập khu vực và thế giới
của Đảng và Nhà nước ta, cũng như phù hợp với các luật lệ và điều ước quốc
tế mà nước ta tham gia.
1.2. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HÌNH
SỰ VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC
KHI BAN HÀNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP
TÀI SẢN
1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước
khi pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã đập tan chế độ thực
dân phong kiến và các thiết chế pháp luật của nó, đồng thời thiết lập nên Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam
Á cùng với hệ thống pháp luật mới bao gồm Hiến pháp và các đạo luật, sắc
30
lệnh, nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành thuộc các ngành luật hình sự,
hành chính, dân sự...
Luật hình sự Việt Nam là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm tổng thể các
quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh
các quan hệ xã hội liên quan đến Nhà nước và người phạm tội đến việc xác
định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm, loại và mức hình
phạt cần áp dụng [18, tr. 21].
Luật hình sự nói riêng và pháp luật nói chung luôn là công cụ sắc bén
để bảo vệ, củng cố các quan hệ xã hội mới và tiến bộ. Do đó, để bảo vệ thành
quả của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thì Đảng, Nhà nước ta đứng đầu là
Bác Hồ lãnh đạo nhân dân vừa phải đối phó với thù trong giặc ngoài vừa phải
từng bước xây dựng xã hội mới. Nhà nước Dân chủ Nhân dân non trẻ đã ban
hành những văn bản pháp luật mới củng cố trật tự, an ninh quốc gia. Đánh
dấu mốc son trong lịch sử lập pháp nước nhà là bản Hiến pháp ban hành năm
1946 do Chủ tịch Hồ Chí Minh là trưởng ban soạn thảo bản Hiến pháp đầu
tiên của nước ta. Tiếp đó là các Sắc lệnh của Nhà nước được ban hành như
Sắc lệnh số 02 ngày 10/10/1945 về việc sử dụng luật lệ cũ với điều kiện
không trái với nguyên tắc độc lập của nước Việt Nam và chính thể dân chủ
cộng hòa, với nguyên tắc bảo đảm công bằng, dân chủ. Đây là biện pháp kịp
thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những xáo trộn trong đời sống nhân
dân, tiếp tục duy trì xã hội và không phương hại đến nền độc lập, dân chủ của
đất nước.
Tiếp sau đó là các Sắc lệnh số 21 ngày 14/02/1946 trừng trị hành vi
phản cách mạng; Sắc lệnh số 46 ngày 25/02/1946 trừng trị tội phá hoại công
sản; Sắc lệnh số 233 ngày 17/11/1946 trừng trị tội hối lộ, biển thủ; Sắc lệnh
số 180 ngày 20/10/1950 quy định hình phạt với hành vi đầu cơ tiền tệ, làm
giấy bạc giả, lưu hành giấy bạc giả. Ngày 30/10/1967 Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng.
31
Để xử phạt xác đáng với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản
xã hội chủ nghĩa và tài sản của công dân, ngày 21/10/1970 Ủy ban Thường vụ
Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội
chủ nghĩa và Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng công dân.
Trong Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa đã quy
định 16 tội danh trong đó có:
Điều 15: Tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa
1. Kẻ nào vì mục đích tư lợi mà sử dụng trái phép tài sản xã
hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây:
a. Tái phạm nguy hiểm
b. Có tổ chức
c. Có móc ngoặc
d. Gây hậu quả nghiêm trọng
Thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm [44].
Tuy nhiên, cả hai Pháp lệnh này đều không quy định hành vi sử dụng
trái phép tài sản của công dân là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự
nhưng việc ban hành hai Pháp lệnh trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước đối với tài sản xã hội chủ nghĩa và tài sản của công dân theo
nguyên tắc kiên quyết bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, coi đây là tài sản thiêng
liêng, bất khả xâm phạm nhưng Nhà nước cũng bảo hộ tài sản của công dân
tránh mọi hành vi xâm hại. Điều này xuất phát từ lý do lịch sử, khi đó miền
Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội nhưng miền Nam vẫn đang phải đấu tranh
chống Mỹ cứu nước. Với việc ban hành hai Pháp lệnh trên đã phản ánh yêu
cầu khách quan tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tài sản xã hội
chủ nghĩa và tài sản công dân đáp ứng được nhiệm vụ lịch sử đặt ra trong thời
kỳ đó của nước nhà.
32
Về hình phạt: trong giai đoạn này chú trọng bảo vệ tài sản chung (tài
sản xã hội chủ nghĩa) hơn tài sản của tư nhân. Do vậy, các hành vi xâm phạm
tài sản xã hội chủ nghĩa thường bị xử lý nghiêm khắc hơn các hành vi xâm
phạm tài sản của tư nhân. Trước khi pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình
sự năm 1985 các hình phạt không được quy định tập trung, sắp xếp theo trật
tự nhất định nên không có tiêu chí áp dụng thống nhất trong cả nước.
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến
trước pháp điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999
Ngày 27/6/1985, Quốc hội đã thông qua Bộ luật hình sự đầu tiên của
nước Việt Nam thống nhất, có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước từ
01/01/1986. Đây là bước tiến quan trọng trong pháp luật hình sự nước nhà.
Các tội xâm phạm sở hữu được quy định trong hai chương riêng, đánh dấu
một bước tiến dài sự kế thừa và phát triển của hai Pháp lệnh năm 1970.
Chương IV: Các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa
Chương VI: Các tội xâm phạm sở hữu công dân
Trong đó tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa được quy định
tại Điều 137 Chương IV: Các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa của Bộ
luật hình sự năm 1985.
Điều 137: Tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản xã hội
chủ nghĩa thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến bảy
năm [24].
Ngoài hình phạt của Điều luật ra người phạm tội còn có thể bị áp dụng
hình phạt bổ sung theo quy định tại Điều 142 của Chương.
33
Điều 142: Hình phạt bổ sung
1. Người nào phạm một trong các tội quy định ở các Điều
133, 137, 139 thì có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản
xã hội chủ nghĩa từ hai năm đến năm năm
3. Người nào phạm một trong các tội quy định ở chương
này tùy theo tính chất nghiêm trọng của tội phạm mà có thể bị phạt
tiền đến một triệu đồng (1.000.000 đồng) và bị tịch thu một phần
hay toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt đó [24].
Như vậy, Điều 137 Bộ luật hình sự năm 1985 đã kế thừa Điều 15 Pháp
lệnh trừng trị các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa năm 1970 và hoàn
thiện hơn về kỹ thuật lập pháp. Ngoài hình phạt chính ra nhà làm luật đã quy
định hình phạt bổ sung áp dụng cho người phạm tội.
Ngày 10/05/1997, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều Bộ luật hình sự năm 1985, trong đó bổ sung thêm:
Điều 137a: Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn sử dụng trái
phép tài sản xã hội chủ nghĩa
1. Người nào vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ quyền hạn sử
dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm
a. Có tổ chức;
b. Phạm tội nhiều lần;
c. Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị
phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm
34
a. Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 điều này
b. Gây hậu quả nghiêm trọng [26].
Căn cứ vào quy định tại Điều 137 của Bộ luật hình sự năm 1985 và
Điều 137a của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật hình sự năm 1997
theo nguyên tắc trừng trị những kẻ phạm tội có tổ chức, lợi dụng chức vụ
quyền hạn.
Sau hơn 10 năm thực hiện, Bộ luật hình sự năm 1985 nói chung cũng
như quy phạm pháp luật quy định tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ
nghĩa đã phát huy tác dụng to lớn trong việc đấu tranh phòng, chống loại tội
này. Tuy nhiên, quy định của Bộ luật hình sự năm 1985 về tội sử dụng trái
phép tài sản xã hội chủ nghĩa cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó nổi bật là
việc quy định chỉ có tài sản xã hội chủ nghĩa bị sử dụng trái phép mới bị coi là
tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự còn hành vi sử dụng trái phép tài
sản của công dân không bị coi là tội phạm thì trong lần pháp điển hóa lần thứ
hai - Bộ luật hình sự năm 1999 đã khắc phục được nhược điểm này.
Để phù hợp với đường lối chỉ đạo của Đảng, các chính sách pháp luật
của Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong thời
kỳ đổi mới mà tất cả các hình thức sở hữu đều được pháp luật tôn trọng, bảo
vệ nên hành vi sử dụng trái phép tài sản của cá nhân, tổ chức đều bị coi là tội
phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các điều kiện quy định
trong Bộ luật hình sự năm 1999. Điều này đánh dấu bước tiến dài trong Bộ
luật hình sự nước nhà để phù hợp hơn với pháp luật hình sự của các nước
khác trên thế giới cũng như các điều ước quốc tế mà nước ta tham gia.
1.3. TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
So sánh với Bộ luật hình sự một số nước khác quy định về tội sử dụng
trái phép tài sản để thấy những điểm giống và khác nhau về cách giải quyết
trong luật hình sự của các nước.
35
1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga
Trong luật hình sự Liên bang Nga, hành vi sử dụng trái phép tài sản
của người khác có tên gọi là tội gây thiệt hại về tài sản bằng thủ đoạn gian dối
hoặc lợi dụng lòng tin trong Bộ luật hình sự Liên bang Nga năm 1996, sửa đổi
năm 2010 quy định tại Điều 165 thuộc Chương 21- Các tội xâm phạm chế độ
sở hữu, nằm trong Mục VIII Các tội phạm trong lĩnh vực kinh tế. Nội dung
Điều 165 Bộ luật hình sự Liên bang Nga:
1. Gây thiệt hại về tài sản cho chủ sở hữu hoặc người sở hữu
khác bằng thủ đoạn gian dối hoặc lợi dụng lòng tin nhưng không có
dấu hiệu chiếm đoạt thì bị phạt tiền đến tám mươi nghìn rúp hoặc
bằng lương hay bằng thu nhập khác của người bị kết án đến hai
tháng, hoặc bị phạt lao động cải tạo đến một năm, hoặc bị hạn chế
tự do đến hai năm, hoặc bị phạt giam đến bốn tháng, hoặc bị phạt tù
đến hai năm.
2. Cũng hành vi được thực hiện bởi một nhóm người có bàn
bạc từ trước hoặc ở mức độ nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ một
trăm nghìn rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập khác của người
bị kết án từ một năm đến hai năm, hoặc bị phạt tù đến ba năm có
hoặc không kèm theo bị phạt tiền đến tám mươi nghìn rúp hoặc
bằng lương hay bằng thu nhập khác của người bị kết án đến sáu
tháng có hoặc không kèm theo bị hạn chế tự do đến một năm.
3. Các hành vi được quy định tại các khoản 1 hoặc 2 Điều
luật này
a. do nhóm có tổ chức thực hiện;
b. đã gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng;
thì bị phạt tù đến năm năm có hoặc không kèm theo bị phạt
tiền đến tám mươi nghìn rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập
36
khác của người bị kết án đến sáu tháng có hoặc không kèm theo bị
hạn chế tự do đến hai năm [41, tr. 274].
Luật hình sự liên bang Nga không quy định mức định lượng cụ thể
trong điều luật như trong pháp luật hình sự Việt Nam. Tài sản bị sử dụng trái
phép theo Điều 165 Bộ luật hình sự Liên bang Nga được xác định là "gây
thiệt hại về tài sản". Thủ đoạn gian dối hoặc lợi dụng lòng tin là dấu hiệu bắt
buộc trong cấu thành cơ bản của tội phạm này.
Hình phạt áp dụng cho người phạm tội cũng có nhiều điểm khác với
pháp luật hình sự Việt Nam gồm: hình phạt tiền tính theo lương hay thu nhập
khác của người bị kết án; hình phạt bắt buộc lao động, đây là điểm khác biệt
mà luật hình sự Việt Nam không quy định hình phạt này. Hình phạt nặng nhất
áp dụng cho tội này của Bộ luật hình sự Liên bang Nga là tù giam đến năm
năm quy định tại khoản 3 của điều luật. Như vậy, Bộ luật hình sự Việt Nam
năm 1999 quy định hình phạt nặng hơn Bộ luật hình sự Liên bang Nga năm
1996 vì Bộ luật hình sự hiện hành của nước ta quy định mức cao nhất của
khung hình phạt đến bảy năm tù trong khi đó Bộ luật hình sự Liên bang Nga
chỉ đến năm năm tù.
1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức
Bộ luật hình sự của Cộng hòa Liên bang Đức quy định thành hai tội
phạm riêng biệt tùy theo khách thể của tội phạm. Đối với tài sản là phương
tiện giao thông bị sử dụng trái phép thì bị áp dụng các quy định của Điều
248b, còn đối với các tài sản khác bị sử dụng trái phép lại bị áp dụng theo
Điều 266.
Điều 248b: Sử dụng trái phép một phương tiện giao thông nằm trong
Chương thứ mười chín - Trộm cắp và lấy trái phép. Nội dung Điều 248b:
(1) Người nào sử dụng một xe cơ giới hoặc một xe đạp trái
ý muốn của người có quyền thì bị xử phạt tự do đến ba năm hoặc
37
với hình phạt tiền nếu hành vi không bị đe dọa với hình phạt nặng
hơn theo quy định khác.
(2) Phạm tội chưa đạt bị xử phạt
(3) Hành vi bị truy cứu theo đề nghị.
(4) Những xe cơ giới theo định nghĩa của quy định này là
những phương tiện giao thông được chuyển động bằng động cơ, là
những xe cơ giới đường bộ không gắn với đường ray [43, tr. 398].
Đối với những tài sản khác khi bị xâm phạm do quy định của Điều 266:
Tội bội tín thuộc Chương thứ hai mươi hai - Lừa đảo và bội tín. Nội dung
Điều 266:
(1) Người nào lợi dụng thẩm quyền quản lý một tài sản hoặc
có quyền buộc người khác thực hiện nghĩa vụ mà thẩm quyền đó có
được do luật, do sự ủy nhiệm của nhà đương cục hoặc do giao dịch
pháp lý hoặc vi phạm nghĩa vụ bắt buộc đảm bảo lợi ích tài sản của
người khác mà nghĩa vụ đó có được do luật, do sự ủy nhiệm của
nhà đương cục, do giao dịch pháp lý hoặc do mối quan hệ tín nhiệm
và qua đó gây ra thiệt hại cho người có lợi ích tài sản mà họ có
trách nhiệm thì bị xử phạt với hình phạt tự do đến năm năm hoặc
với hình phạt tiền [43, tr. 428].
Tên gọi của Điều 266 Bộ luật hình sự Cộng hòa liên bang Đức là Bội
tín, tuy nhiên nội dung của Điều 266 cũng quy định hành vi lợi dụng thẩm
quyền quản lý một tài sản mà gây thiệt hại cho người có lợi ích về tài sản, thì
hành vi này cũng tương tự như hành vi sử dụng trái phép tài sản quy định
trong luật hình sự Việt Nam. Điều 266 Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang
Đức không quy định định lượng giá trị tài sản như Bộ luật hình sự Việt Nam.
Điều 248b: tội sử dụng trái phép một phương tiện giao thông của Bộ
luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức quy định hành vi bị truy cứu theo đề
38
nghị đây là điểm khác biệt lớn với Điều 142: tội sử dụng trái phép tài sản của
Bộ luật hình sự nước ta hiện hành không có quy định này.
Hình phạt: Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức quy định hai loại
hình phạt là hình phạt tiền và hình phạt tự do đến năm năm, mức phạt này
cũng thấp hơn mức hình phạt quy định của tội sử dụng trái phép tài sản trong
Bộ luật hình sự Việt Nam.
1.3.3. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển
Đối với tài sản là phương tiện giao thông cơ giới thì Bộ luật hình sự
Thụy Điển cũng tương tự như Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức, quy
định thành tội phạm riêng trong Điều 7 thuộc Chương 8 - Tội trộm cắp, cướp
và các tội chiếm đoạt tài sản khác. Nội dung Điều 7 quy định:
Người nào lấy đi hoặc sử dụng bất hợp pháp xe có động cơ
hoặc các loại phương tiện giao thông có động cơ của người khác,
nếu không thuộc trường hợp phạm tội quy định tại các điều khác
của chương này thì bị phạt tù đến hai năm, nếu tội ít nghiêm trọng
thì bị phạt tiền về tội trộm cắp xe cộ.
Phạm tội thuộc trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
sáu tháng đến bốn năm [40, tr. 66].
Đối với tài sản khác khi bị tội phạm xâm phạm bị áp dụng quy định tại
Điều 7 Chương 10 - Tội tham ô và các tội lạm dụng tín nhiệm khác. Điều 7
quy định:
Người nào sử dụng bất hợp pháp tài sản thuộc sở hữu của
người khác gây thiệt hại hoặc gây phiền phức cho người khác thì bị
phạt tiền hoặc phạt tù đến sáu tháng về tội sử dụng bất hợp pháp tài
sản của người khác.
Phạm tội quy định tại đoạn một điều này trong trường hợp
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ sáu tháng đến bốn năm [40, tr. 88].
39
Mặc dù Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển không quy định tên
gọi của từng điều luật mà chỉ có tên của từng chương nhưng nội dung quy
định hành vi sử dụng bất hợp pháp tài sản thuộc sở hữu của người khác, đây
là điểm giống với quy định của Điều 142 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999.
Nhưng Điều 7 Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển không quy định định
lượng giá trị tài sản bị sử dụng trái phép là bao nhiêu thì bị coi là tội phạm và
bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển cũng
tách thành hai điều luật riêng biệt tùy theo khách thể bị xâm hại là phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ hay là các loại tài sản khác, đây là điểm
khác biệt với pháp luật hình sự Việt Nam vì Bộ luật hình sự hiện hành của
Việt Nam không phân biệt đối tượng tác động của tội phạm mà chỉ quy định
định lượng giá trị tài sản bị sử dụng trái phép bị coi là tội phạm.
Hình phạt: Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển quy định hai loại
hình phạt là hình phạt tiền và hình phạt tù với mức cao nhất của khung hình
phạt là bốn năm. Đây cũng là điểm khác với Bộ luật hình sự Việt Nam, vì
ngoài hai hình phạt chính như của Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển thì
Bộ luật hình sự nước ta còn quy định hình phạt cải tạo không giam giữ là hình
phạt chính, đồng thời mức cao nhất của hình phạt tù quy định cho tội sử dụng
trái phép tài sản của Bộ luật hình sự nước ta cũng cao hơn của Bộ luật hình sự
Vương quốc Thụy Điển.
1.3.4. Bộ luật hình sự Nhật Bản
Bộ luật hình sự của Nhật Bản năm 1907, sửa đổi năm 2011 quy định
những hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu về tài sản tại Điều 247 thuộc
Chương 37 - Tội lừa đảo và hăm dọa
Điều 247: Bội tín
Người nào xử lý công việc cho người khác, với mục đích
toan tính mưu lợi cho bản thân hoặc cho người thứ ba, hoặc với
mục đích cho người đó bị tổn hại, mà có hành vi quay lưng lại với
40
công việc được giao phó, làm tổn hại về mặt tài sản cho người đó,
thì bị phạt tù dưới năm năm hoặc bị phạt tiền dưới năm mươi vạn
Yên [14, tr. 187].
Theo quy định của điều luật cần có mục đích tư lợi trong cấu thành tội
phạm này khi định tội danh, là yếu tố định tội của cấu thành tội phạm cơ bản,
đây là điểm giống với quy định của Điều 142 Bộ luật hình sự nước ta. Nhưng
Điều 247 không quy định định lượng giá trị tài sản bị xâm phạm là bao nhiêu để
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đây là điểm khác với quy định tại Điều 142
của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999.
Hình phạt áp dụng cho Điều 247 của Bộ luật hình sự Nhật Bản bao
gồm hình phạt tiền và hình phạt tù có thời hạn, với mức cao nhất của khung
hình phạt dưới năm năm tù. Bộ luật hình sự Nhật Bản cũng quy định mức
phạt tù thấp hơn quy định của Điều 142 tội sử dụng trái phép tài sản của Bộ
luật hình sự nước ta.
Như vậy, qua nghiên cứu các nội dung của Chương 1 chúng ta có thể
đưa ra một số nhận xét sau:
Pháp luật hình sự nước ta cùng với sự thăng trầm của lịch sử nước
nhà, trải qua quá trình phát triển cùng pháp luật hình sự nói chung cũng như
của tội sử dụng trái phép tài sản nói riêng đã từng bước hoàn thiện hơn. Nghiên
cứu lịch sử hình thành và phát triển của tội sử dụng trái phép tài sản trong
pháp luật hình sự nước ta cho thấy, lần đầu tiên tội sử dụng trái phép tài sản
xã hội chủ nghĩa được ghi nhận trong Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm sở
hữu xã hội chủ nghĩa, tiếp đến là sự kế thừa trong Bộ luật hình sự năm 1985,
đến Bộ luật hình sự năm 1999 thì lần đầu tiên hành vi sử dụng trái phép tài
sản của công dân bị coi là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi khai thác hoa lợi, lợi tức trái
với ý muốn của sở hữu chủ. Vì mục đích vụ lợi mà người phạm tội thực hiện
hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác để hưởng lợi bất chính.
41
Cùng với sự phát triển của đất nước hiện nay và để phù hợp với các
Hiệp ước quốc tế mà nước ta là thành viên, trong quá trình hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng thì hệ thống pháp luật nước ta nói
chung trong đó có pháp luật hình sự không ngừng được hoàn thiện. Pháp luật
nước nhà trên cơ sở các nghị quyết của Trung ương Đảng đã công nhận nhiều
hình thức sở hữu, không phân biệt các thành phần kinh tế nên việc phân chia
tài sản xã hội chủ nghĩa và tài sản riêng của công dân thành khách thể độc lập
của hai chương riêng biệt như Bộ luật hình sự năm 1985 là không còn phù
hợp với tình hình thực tiễn. Bởi vậy, Bộ luật hình sự được Quốc hội thông
qua năm 1999 đã khắc phục được các bất cập trên.
Đánh giá chung, khi xem xét những quy định của pháp luật hình sự
một số nước khác trên thế giới và khu vực về hành vi sử dụng trái phép tài
sản, mặc dù trong Bộ luật hình sự mỗi nước có quy định khác nhau về nội
dung của hành vi sử dụng trái phép tài sản từ đó có những quy định về hình
phạt tương ứng mức độ nguy hiểm cho xã hội của người phạm tội. Bộ luật
hình sự của các nước trên đều không quy định định lượng giá trị tài sản bị sử
dụng trái phép, việc quy định đó do các văn bản hướng dẫn dưới luật điều
chỉnh, điều này vừa áp dụng thống nhất vừa tạo tính ổn định cao của các quy
định trong Bộ luật hình sự của một số quốc gia khác trên thế giới. Về hình
phạt của một số nước trên áp dụng, nhìn chung đều thấp hơn mức hình phạt
quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999.
42
Chương 2
TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN
TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ
2.1. TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM HIỆN HÀNH
Về mặt cấu trúc pháp lý, tội phạm được hợp thành từ bốn yếu tố: khách
thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm, mặt
chủ quan của tội phạm. Tội sử dụng trái phép tài sản quy định tại Điều 142 Bộ
luật hình sự Việt Nam năm 1999 là một trong các tội thuộc Chương XIV -
Các tội xâm phạm sở hữu, nên cũng bao gồm những yếu tố chung của nhóm
tội này và các tội phạm khác trong Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, tội sử dụng trái
phép tài sản có những điểm đặc trưng trong các dấu hiệu pháp lý hình sự.
2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự
* Khách thể của tội phạm
Khách thể của các tội xâm phạm sở hữu nói chung và tội sử dụng trái
phép tài sản nói riêng là tài sản, mà những tài sản này thể hiện dưới dạng vật
chất có giá trị và giá trị sử dụng thể hiện sự kết tinh sức lao động của con người
trong đó. Đồng thời những tài sản này có chủ sở hữu cụ thể, thể hiện ba quyền
năng: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản của sở hữu chủ.
Do vậy, chỉ những tài sản nào có chủ sở hữu cụ thể mới là đối tượng tác động
của các tội xâm phạm sở hữu. Nếu có hành vi xâm phạm tài sản vô chủ sẽ không
cấu thành các tội xâm phạm sở hữu cũng như tội sử dụng trái phép tài sản.
Khách thể của tội sử dụng trái phép tài sản là người phạm tội chỉ xâm
phạm đến phân quyền sử dụng tài sản, mà muốn sử dụng thì tiền đề là phải
chiếm hữu tài sản đó nhưng không xâm phạm đến quyền định đoạt tài sản.
43
Đối tượng tác động của tội sử dụng trái phép tài sản là những tài sản
mà việc sử dụng không làm mất đi và có thể đem lại cho người sử dụng
những lợi ích vật chất nhất định [39, tr. 47]. Ví dụ: phương tiện vận chuyển
cơ giới gồm ô tô các loại, toa tàu, ca nô...., nhà cửa, đất đai, các thiết bị máy
móc khác. Tiền cũng có thể là đối tượng tác động của tội này nếu có những
chứng cứ rõ ràng thể hiện người phạm tội không có ý định chiếm đoạt, không
có hành vi gian dối nhằm che đậy, hợp pháp hóa việc "mượn tiền". Số tiền
mượn này không quá lớn so với khả năng kinh tế của người phạm tội, người
phạm tội có đủ khả năng hoàn trả và tiền đó không phải để dùng vào việc bất
hợp pháp.
Ví dụ: Phạm Thị Thu Hà là kiểm soát viên của Ngân hàng thương mại
cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank), làm việc tại Phòng giao dịch
Techcombank Đống Đa,địa chỉ 192 Thái Hà, Hà Nội đã lợi dụng việc bà Lê
Thị Hảo (mẹ đẻ Hà) đưa 400.000.000 đồng nhờ Hà đổi ra USD để gửi tiết
kiệm và bà Hà Lan Thanh trú tại 45/121 Thái Hà, Hà Nội nhờ Hà chuyển
4.785.016.380 đồng từ tài khoản của bà Thanh để gửi tiết kiệm. Để có tiền sử
dụng vào mục đích cá nhân như: mua nhà đất, kinh doanh chứng khoán, trả
nợ... Hà không gửi tiền của bà Hảo và bà Thanh vào ngân hàng mà giữ để sử
dụng cá nhân.
Việc Hà làm giả sổ tiết kiệm đưa cho bà Thanh để khách hàng tin tiền
của bà đã được gửi vào ngân hàng, đây chính là thủ đoạn che dấu tội phạm
của Hà. Đến kỳ hạn thanh toán, Hà chỉ thanh toán cho bà Thanh được số tiền
4.147.880.122 đồng bằng sổ tiết kiệm thật, còn thiếu 1.000.000.000 đồng
(tính cả gốc và lãi) Hà làm 01 sổ tiết kiệm giả đưa cho bà Thanh. Hành vi của
Phạm Thị Thu Hà là lợi dụng việc bà Thanh nhờ làm sổ tiết kiệm để sử dụng
trái phép tiền của bà Thanh, hậu quả của hành vi sử dụng trái phép tiền này là
Hà mất khả năng thanh toán số tiền 1.000.000.000 đồng. Hà không có mục
đích chiếm đoạt số tiền này mà chỉ sử dụng tạm thời để giải quyết nhu cầu cá
nhân, đến hạn sẽ trả lại các khoản của khách hàng gửi ngân hàng. Thực tế thì
44
Hà đã thanh toán số tiền 4.147.880.122 đồng cho bà Hà Lan Thanh bằng một
sổ tiết kiệm thật phát hành tại Techcombank Đống Đa ngày 23/5/2011, kỳ hạn
03 tháng.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội rút
truy tố đối với hành vi sử dụng trái phép số tiền 400.000.000 đồng của bà
Hảo. Tại bản án số 138/2013/HSST ngày 15/4/2013 Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội đã tuyên xử phạt Phạm Thị Thu Hà 01 năm tù về tội sử dụng trái
phép tài sản tài sản theo khoản 3 Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999.
Còn đối với hành vi mượn tiền để cho vay lấy lãi thì hành vi này bị coi
là hành vi chiếm đoạt. Cùng là đối tượng tác động của tội phạm là tiền nhưng
nếu người phạm tội có ý định chiếm đoạt thì tùy từng trường hợp mà áp dụng
theo các điều tương ứng của Bộ luật hình sự năm 1999.
Ví dụ: cũng với vụ án Phạm Thị Thu Hà ở trên: ngày 20/9/2010 phát
sinh giao dịch khách hàng Nguyễn Hữu Thọ, địa chỉ ngõ 131 Thái Hà, Hà Nội
nộp số tiền 375.000.000 đồng vào tài khoản Bùi Thị Thủy. Đến ngày
23/9/2010 lại phát sinh giao dịch Bùi Thị Thủy rút trực tiếp tiền mặt
374.000.000 đồng tại Techcombank Đống Đa. Ngày 23/9/2010 Hà là người
đảm nhiệm đồng thời vai trò kiểm soát viên và thủ quỹ chính tự ý quản lý quỹ
của phòng giao dịch do thủ quỹ nghỉ ốm đột xuất và số tiền 374.000.000 đồng
được xuất chi từ quỹ chính do Hà quản lý. Quá trình xác minh thực tế không
có khách hàng tên Nguyễn Hữu Thọ nộp số tiền 375.000.000 đồng; Bùi Thị
Thủy, chủ tài khoản khai không thực hiện rút 374.000.000 đồng từ tài khoản,
không biết gì về việc mở tài khoản cũng như các giao dịch thông qua tài
khoản này. Ngân hàng Techcombank xác nhận: các bút toán được lập hợp lệ,
không ghi nhận về sự thay đổi, sửa chữa đối với các bút toán này, hệ thống
T24 của ngân hàng được giám sát liên tục và chưa phát hiện sự xâm nhập trái
phép nào từ bên ngoài từ thời điểm phát sinh các bút toán đến nay. Không có
căn cứ xác định Phạm Thị Thu Hà bị người khác lợi dụng user để thực hiện
duyệt giao dịch nộp trên.
45
Việc Hà đã lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao chiếm đoạt số
tiền 374.000.000 đồng tại quỹ Phòng giao dịch Techcombank Đống Đa do Hà
có trách nhiệm quản lý. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội truy tố bị
cáo theo khoản 3 Điều 278 Bộ luật hình sự về tội tham ô tài sản, tuyên phạt bị
cáo 15 năm tù. Tổng hợp hình phạt của hai tội theo điều 50 Bộ luật hình sự,
buộc bị cáo Phạm Thị Thu Hà phải chấp hành hình phạt chung là 16 năm tù.
Khách thể của tội sử dụng trái phép tài sản không xâm phạm đến quan
hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm quan hệ sở hữu của công dân, tổ chức, tập thể,
Nhà nước. Trong cấu thành cơ bản của tội sử dụng trái phép tài sản không quy
định thiệt hại về tính mạng, sức khỏe là tình tiết định khung hình phạt. Nếu
sau khi sử dụng trái phép tài sản mà người phạm tội bị đòi lại tài sản mà có
hành vi dùng vũ lực gây tổn hại sức khỏe của người khác hoặc gây thương
tích hoặc dẫn đến chết người tùy trường hợp mà xác định người phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng để định khung
hình phạt.
Như vậy, với tài sản bị sử dụng trái phép là tài sản thông thường thì
xử lý theo Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999, nhưng nếu tài sản đó là khách
thể của một tội phạm khác được quy định trong một điều luật khác thì xử lý
theo điều luật tương ứng đó, như khách thể bị xâm hại là vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự thì xử lý theo Điều 230: Tội chế tạo, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự...
* Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi vì vụ lợi
mà sử dụng trái phép tài sản của người khác. Bị coi là sử dụng trái phép tài
sản của người khác khi hành vi khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản của người khác trái với ý muốn của chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp tài sản đó.
46
Theo quy định của pháp luật dân sự, chủ sở hữu tài sản thực hiện
quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình, được khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây
thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Hành vi của người sử dụng trái phép tài sản chỉ xâm phạm trực tiếp
đến quyền sử dụng tài sản và trong khoảng thời gian nhất định, đồng thời
cũng không làm cho chủ tài sản mất hẳn tài sản đó tức là không chiếm đoạt tài
sản này. Ví dụ: nhân viên lái xe tự ý lái ô tô của công ty đi chở hàng thuê lấy
tiền lời cho bản thân nhưng sau đó đem xe trả về vị trí cũ. Việc sử dụng tài
sản nêu trên phải không được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc người có trách
nhiệm quản lý tài sản đó và phải trái với quy định của pháp luật.
Trường hợp sử dụng trái với mục đích ban đầu mà không được sự
đồng ý của chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản đó thì cũng phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội này như mượn xe cơ quan để dọn đồ nhà mình
nhưng thực tế là chở hàng thuê lấy tiền tiêu xài [16, tr. 111].
Ngược lại, có trường hợp sử dụng tài sản trái với ý muốn của chủ sở
hữu tài sản hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó nhưng không phạm tội sử
dụng trái phép tài sản, ví dụ: chiến sĩ công an bắt cướp trong trường hợp khẩn
cấp có thể lấy chiếc ô tô của người đi đường mà chưa được sự đồng ý của họ,
nhưng hành động của người chiến sĩ trong hoàn cảnh này không bị coi là tội
phạm theo Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999. Bởi vì, trong trường hợp này
người chiến sỹ công an sử dụng trái phép tài sản của người khác nhưng không
phải vì mục đích vụ lợi cho cá nhân mà vì lợi ích chung của cộng đồng, vì an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Hành vi phạm tội của người sử dụng trái phép tài sản theo Điều 142
Bộ luật hình sự năm 1999 bị coi là tội phạm khi tài sản bị sử dụng trái phép có
giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
47
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm. Theo quy định của điều luật, định lượng giá trị
tài sản bị sử dụng trái phép từ năm mươi triệu đồng trở lên mới bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Ngoài giá trị tài sản bị sử dụng trái phép theo luật định thì điều luật
cũng đòi hỏi phải xảy ra hậu quả nghiêm trọng mới đủ yếu tố cấu thành tội
phạm cơ bản. Hậu quả xảy ra là những thiệt hại về tài sản và những thiệt hại
khác do hành vi sử dụng trái phép tài sản gây nên, hậu quả này được xác định
như sau:
Hậu quả đó là hậu quả nghiêm trọng thì hành vi sử dụng trái phép tài
sản mới cấu thành tội phạm, hậu quả ở đây phải là thiệt hại về tài sản xảy ra
ngoài giá trị tài sản bị sử dụng trái phép. Ngược lại, nếu hậu quả gây ra chưa
đến mức nghiêm trọng thì hành vi trên chỉ bị xử lý hành chính hoặc trách
nhiệm dân sự mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng nếu hậu quả
gây ra là chưa đến mức nghiêm trọng nhưng họ đã bị xử phạt hành chính về
hành vi sử dụng trái phép tài sản hoặc đã bị kết án về tội sử dụng trái phép tài
sản chưa được xóa án tích thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định tại Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999.
Từ những phân tích ở trên chúng ta thấy có ba trường hợp xảy ra của
tội sử dụng trái phép tài sản quy định tại khoản 1 Điều 142 Bộ luật hình sự
năm 1999 gồm:
Thứ nhất, phạm tội sử dụng trái phép tài sản khi giá trị tài sản bị sử
dụng trái phép từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng.
Định lượng giá trị tài sản bị sử dụng trái phép được xác định theo giá
thị trường của tài sản đó ở địa phương vào thời điểm tài sản bị sử dụng trái
phép. Khi có đầy đủ căn cứ chứng minh người có hành vi sử dụng trái phép
có ý định chủ quan của họ thì lấy giá trị tài sản đó để xem xét việc truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Trường hợp có đủ căn cứ chứng
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tộiLuận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà NộiLuận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
 
Luận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Luận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạtLuận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Luận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
 
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOTĐề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAYLuận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Tư Pháp Huyện, 9 Điểm
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY

Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thự...
Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thự...Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thự...
Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thự...HanaTiti
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tội Tham Ô Tài Sản Trong Luật Hình Sự Việt Nam - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thự...
Tội Tham Ô Tài Sản Trong Luật Hình Sự Việt Nam - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thự...Tội Tham Ô Tài Sản Trong Luật Hình Sự Việt Nam - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thự...
Tội Tham Ô Tài Sản Trong Luật Hình Sự Việt Nam - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thự...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam.pdf
Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam.pdfTội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam.pdf
Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thự...
Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thự...Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thự...
Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thự...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội tham nhũng theo pháp luật hình ...
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội tham nhũng theo pháp luật hình ...Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội tham nhũng theo pháp luật hình ...
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội tham nhũng theo pháp luật hình ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Binh luan bộ luật hình sự
Binh luan bộ luật hình sựBinh luan bộ luật hình sự
Binh luan bộ luật hình sựHung Nguyen
 
Khóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình Sự
Khóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình SựKhóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình Sự
Khóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình SựViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY (20)

Tội xâm phạm sở hữu không có tính chất chiếm đoạt tài sản, HOT
Tội xâm phạm sở hữu không có tính chất chiếm đoạt tài sản, HOTTội xâm phạm sở hữu không có tính chất chiếm đoạt tài sản, HOT
Tội xâm phạm sở hữu không có tính chất chiếm đoạt tài sản, HOT
 
Đề tài: Tội xâm phạm sở hữu không có tính chiếm đoạt, HAY
Đề tài: Tội xâm phạm sở hữu không có tính chiếm đoạt, HAYĐề tài: Tội xâm phạm sở hữu không có tính chiếm đoạt, HAY
Đề tài: Tội xâm phạm sở hữu không có tính chiếm đoạt, HAY
 
Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thự...
Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thự...Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thự...
Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thự...
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo Pháp luật ở Bình Phước, 9đ - Gửi miễn phí...
 
Tội Tham Ô Tài Sản Trong Luật Hình Sự Việt Nam - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thự...
Tội Tham Ô Tài Sản Trong Luật Hình Sự Việt Nam - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thự...Tội Tham Ô Tài Sản Trong Luật Hình Sự Việt Nam - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thự...
Tội Tham Ô Tài Sản Trong Luật Hình Sự Việt Nam - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thự...
 
Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam.pdf
Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam.pdfTội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam.pdf
Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam.pdf
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAY
 
Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thự...
Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thự...Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thự...
Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thự...
 
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội tham nhũng theo pháp luật hình ...
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội tham nhũng theo pháp luật hình ...Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội tham nhũng theo pháp luật hình ...
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội tham nhũng theo pháp luật hình ...
 
Khóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình Sự
Khóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình SựKhóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình Sự
Khóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình Sự
 
Binh luan bộ luật hình sự
Binh luan bộ luật hình sựBinh luan bộ luật hình sự
Binh luan bộ luật hình sự
 
Khóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình Sự
Khóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình SựKhóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình Sự
Khóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình Sự
 
Đề tài: hình phạt đối với tội vi phạm quy định về sử dụng đất, HOT
Đề tài: hình phạt đối với tội vi phạm quy định về sử dụng đất, HOTĐề tài: hình phạt đối với tội vi phạm quy định về sử dụng đất, HOT
Đề tài: hình phạt đối với tội vi phạm quy định về sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAYLuận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
 
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
Luận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà NộiLuận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
Luận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
 
Lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam - vấn đề lý luận và thực tiễn
Lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam - vấn đề lý luận và thực tiễnLỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam - vấn đề lý luận và thực tiễn
Lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dânLuận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
 
Luận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAYLuận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự, HAY

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 đại học quốc gia hà nội KHOA LUẬT PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Tiến Việt HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Ph¹m ThÞ Hång §iÖp
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 9 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội sử dụng trái phép tài sản trong luật hình sự Việt Nam 9 1.1.1. Khái niệm và những dấu hiệu pháp lý hình sự của các tội xâm phạm sở hữu 9 1.1.2. Khái niệm tội sử dụng trái phép tài sản trong luật hình sự Việt Nam 17 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội sử dụng trái phép tài sản trong luật hình sự Việt Nam 21 1.2. Khái quát sự hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 về tội sử dụng trái phép tài sản 22 1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 22 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước pháp điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 25 1.3. Tội sử dụng trái phép tài sản trong bộ luật hình sự một số nước trên thế giới 27
  • 5. 5 1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga 28 1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức 29 1.3.3. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển 31 1.3.4. Bộ luật hình sự Nhật Bản 32 Chương 2: TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀTHỰC TIỄNXÉT XỬ 35 2.1. Tội sử dụng trái phép tài sản trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành 35 2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự 35 2.1.2. Hình phạt và các biện pháp tư pháp 45 2.2. Phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản với một số tội phạm khác có liên quan trong Bộ luật hình sự 56 2.2.1. Phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 56 2.2.2. Phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 57 2.2.3. Phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản với tội tham ô tài sản 59 2.3. Thực tiễn xét xử tội sử dụng trái phép tài sản 60 2.3.1. Tình hình xét xử tội sử dụng trái phép tài sản 60 2.3.2. Một số tồn tại, vướng mắc trong lập pháp và thực tiễn xét xử 66 2.3.3. Các nguyên nhân cơ bản 73 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN 76 3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội sử dụng trái phép tài sản 76
  • 6. 6 3.1.1. Về mặt lý luận 76 3.1.2. Về mặt thực tiễn 79 3.1.3. Về mặt lập pháp 81 3.2. Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội sử dụng trái phép tài sản 82 3.2.1. Nhận xét chung 82 3.2.2. Nội dung hoàn thiện 84 3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội sử dụng trái phép tài sản 88 3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật 88 3.3.2. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan và người có thẩm quyền trong điều tra, truy tố, xét xử về tội sử dụng trái phép tài sản 90 3.3.3. Tăng cường công tác quản lý tài sản công, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, sử dụng tài sản sai mục đích 95 KẾT LUẬN 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Một số tội danh đã xét xử trong giai đoạn 2009-2013 61 2.2 Tỷ lệ tội sử dụng trái phép tài sản với tổng án xét xử cả năm và số vụ án thuộc Chương xâm phạm sở hữu 62 2.3 Tổng số án đã xét xử về tội sử dụng trái phép tài sản từ 2009-2013 62 2.4 Các tội xâm phạm sở hữu không có tính chiếm đoạt 64 2.5 Hình phạt áp dụng cho tội sử dụng trái phép tài sản 65 DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Tổng số án đã xét xử về tội sử dụng trái phép tài sản từ 2009-2013 63 2.2 Các tội xâm phạm sở hữu không có tính chiếm đoạt 64
  • 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước từ khi Đảng lãnh đạo nhân dân ta giành được chính quyền thì pháp luật luôn là công cụ sắc bén để bảo vệ thành quả cách mạng đã đạt được. Trong hệ thống pháp luật nước ta thì pháp luật hình sự có nhiệm vụ đặc biệt quan trọng để bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cũng như mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và công cuộc cải cách tư pháp hiện nay, việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn xét xử các tội danh cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 là rất cần thiết. Cùng với các ngành luật khác, pháp luật hình sự bảo vệ quyền sở hữu tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức và Nhà nước thông qua việc quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm quyền sở hữu bị coi là tội phạm và quy định các mức hình phạt tương ứng. Bộ luật hình sự năm 1999 quy định các tội xâm phạm sở hữu tại Chương XIV từ Điều 133 đến Điều 145, quy định này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực thi quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Tội sử dụng trái phép tài sản được quy định tại Điều 142 của Chương XIV, tội phạm này chỉ xâm phạm quyền sử dụng mà không xâm phạm quyền định đoạt của chủ sở hữu tài sản. Trong năm năm từ 2009-2013, Tòa án nhân dân các cấp trong cả nước chỉ đưa ra xét xử 10 vụ án và 10 bị cáo, chiếm tỷ lệ rất nhỏ 0,003% tổng số vụ
  • 9. 9 án và 0,002% tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử trong cả nước về tội sử dụng trái phép tài sản nhưng có một số vụ án gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về kinh tế cũng như tạo dư luận rất xấu trong xã hội, gây bất bình đối với nhân dân, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước, làm giảm uy tín và ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và tác động tiêu cực đến đời sống hàng ngàn người lao động. Mặc dù các cơ quan tư pháp hình sự trong quá trình áp dụng quy định của các điều luật thuộc Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự năm 1999 nhìn chung là thuận lợi nên kết quả điều tra, truy tố, xét xử nhóm tội xâm phạm sở hữu trong thời gian qua từng bước được nâng cao, bảo vệ quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân, góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phục vụ nhiệm vụ bảo vệ đất nước nhưng công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm vẫn còn nhiều hạn chế trong khi đó diễn biến của tình hình tội phạm nói chung cũng như các tội xâm phạm sở hữu nói riêng hết sức phức tạp và đang có xu hướng ra tăng. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội sử dụng trái phép tài sản còn gặp nhiều bất cập do nhận thức và áp dụng không thống nhất các quy định của pháp luật dẫn tới làm giảm hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Vì vậy, để làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội sử dụng trái phép tài sản, phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay và thực tiễn xét xử tội phạm này ở nước ta trong thời gian vừa qua (2009-2013) trên cơ sở đó, tìm giải pháp hoàn thiện trên phương diện lập pháp hình sự và giải pháp về mặt thực tiễn nhằm góp phần phòng, chống tội sử dụng trái phép tài sản, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, góp phần phục vụ thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước có ý nghĩa cả về chính trị, xã hội cũng như lý luận và thực tiễn. Với nhận thức trên, học viên đã quyết định chọn đề tài: "Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
  • 10. 10 2. Tình hình nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy các công trình, bài viết nghiên cứu riêng rẽ và độc lập về tội sử dụng trái phép tài sản quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999 không nhiều và trong cả việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật hình sự. * Dưới góc độ thực tiễn xét xử, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan khác đã có văn bản hướng dẫn việc xử lý một số khía cạnh liên quan đến tội phạm này như Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BCA-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân tối cao, Bộ Công an và Bộ Tư pháp ngày 25/12/2001 về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV "Các tội xâm phạm sở hữu" của Bộ luật hình sự năm 1999. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện nay chưa có một văn bản pháp lý nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn một cách cụ thể, chi tiết thay thế văn bản hướng dẫn thi hành về nhóm tội xâm phạm sở hữu nói chung và tội sử dụng trái phép tài sản nói riêng sau khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009 của Bộ luật hình sự năm 1999. * Dưới góc độ khoa học pháp lý hình sự, việc nghiên cứu tội sử dụng trái phép tài sản chưa được quan tâm nghiên cứu mà chỉ đề cập, bình luận chung trong chương tội phạm của hệ thống giáo trình dành cho hệ đại học của các cơ sở đào tạo luật học như: 1) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, do GS.TSKH Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 (tái bản năm 2003 và 2007); 2) GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa, Chương XX - Các tội xâm phạm sở hữu, Trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Tập II) do GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2010; 3) TS. Trần Minh Hưởng (chủ biên), TS. Đỗ Đức Hồng Hà, TS. Trịnh Tiến Việt và tập thể tác giả, Chương XI - Các tội xâm phạm sở hữu, Trong sách: Tìm hiểu Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những văn bản hướng dẫn thi hành,
  • 11. 11 Nxb Lao động, Hà Nội, 2009; 4) TS. Nguyễn Đức Mai (chủ biên), Chương XIV- Các tội xâm phạm sở hữu, Trong sách: Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung săm 2013, phần các tội phạm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013; 5) TS. Nguyễn Mai Bộ, Các tội xâm phạm sở hữu trong Bộ luật hình sự 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010; 6) ThS. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 (Phần các tội phạm), Tập II- "Các tội xâm phạm sở hữu", Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2002, tái bản 2010; 7) PGS.TS Phùng Thế Vắc chủ biên, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 (Phần các tội phạm) - Chương IV: Các tội xâm phạm sở hữu, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001. * Dưới góc độ đề tài luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ luật học: tương tự, cũng chưa có công trình khoa học nào đề cập riêng đến tội sử dụng trái phép tài sản mà chỉ có luận án tiến sĩ luật học đề cập chung về nhóm tội xâm phạm sở hữu với đề tài: "Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu" của tác giả Nguyễn Ngọc Chí, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội năm 2000. * Dưới góc độ bài viết trên các tạp chí khoa học, cũng chỉ có một số bài viết đơn lẻ đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến tội sử dụng trái phép tài sản và nhóm tội xâm phạm sở hữu, chẳng hạn: 1) Tội sử dụng trái phép tài sản, Tạp chí Tòa án nhân dân số 5/2007 của ThS. Mai Bộ; 2) Hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm sở hữu, Tạp chí Tòa án nhân dân số 1/2009 của TS. Nguyễn Ngọc Anh; v.v... Tuy nhiên, qua nghiên cứu các công trình cho thấy, tội sử dụng trái phép tài sản chỉ là một phần trong nội dung nghiên cứu của các tác giả trong các sách, báo, giáo trình nên chưa phân tích sâu cả về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng. Ngoài ra, có những công trình chỉ tập trung vào phần lý luận nên các tác giả chưa đưa ra các giải pháp có tính hệ thống, toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội sử
  • 12. 12 dụng trái phép tài sản. Như vậy, dưới góc độ một luận văn thạc sĩ luật học, cho đến nay chưa có công trình nào đề cập riêng rẽ đến tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự Việt Nam cũng như nghiên cứu thực tiễn xét xử trong cả nước. Cho nên, việc tác giả lựa chọn đề tài này rõ ràng có tính thời sự và cấp thiết. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của nó - Tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự Việt Nam dưới góc độ pháp lý hình sự, khái quát lịch sử hình thành và phát triển về tội phạm này từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay. Ngoài ra, luận văn còn phân tích thực tiễn xét xử trong phạm vi cả nước trong năm năm (2009-2013), đồng thời có so sánh với pháp luật hình sự một số nước trên thế giới, qua đó nhằm giải quyết nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một cách tương đối có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản về tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử trong cả nước, từ đó rút ra những tồn tại, bất cập để đề xuất việc hoàn thiện các quy định về tội phạm này trong Bộ luật hình sự năm 1999, và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội sử dụng trái phép tài sản nói riêng ở nước ta hiện nay.
  • 13. 13 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu * Về lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu chính sách hình sự của Nhà nước về tội sử dụng trái phép tài sản, phân tích khái niệm, những dấu hiệu pháp lý hình sự, lịch sử hình thành và phát triển của tội phạm này trong luật hình sự Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, cũng như so sánh với pháp luật hình sự một số nước trên thế giới, qua đó làm sáng tỏ bản chất pháp lý và những nội dung cơ bản của tội sử dụng trái phép tài sản. * Về thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng quy phạm pháp luật hình sự về tội sử dụng trái phép tài sản trong thực tiễn xét xử trên cả nước trong năm năm (2009-2013), đồng thời phân tích những tồn tại xung quanh việc áp dụng pháp luật và trong lập pháp hình sự, từ đó đề xuất những kiến nghị hoàn thiện Bộ luật hình sự năm 1999 và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng. 5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng và chống tội phạm, cũng như thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: lịch sử pháp luật, lý luận về Nhà nước và pháp luật, luật hình sự, tội phạm học, luật tố tụng hình sự và triết học cũng như những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự Việt Nam và nước ngoài. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học luật hình sự như: lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp xã hội học như thống kê, định lượng, định tính...để phân tích, tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn.
  • 14. 14 6. Những đóng góp mới của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn nghiên cứu, giải quyết một cách tương đối có hệ thống và đầy đủ về những vấn đề lý luận và thực tiễn của tội sử dụng trái phép tài sản theo luật hình sự Việt Nam và đánh giá thực tiễn xét xử trong thời gian năm năm (2009-2013) trên phạm vi cả nước, đồng thời so sánh với pháp luật hình sự một số nước trên thế giới, từ đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện tội phạm này trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng. Do đó, luận văn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận cần thiết cho các nhà khoa học, luật gia, cán bộ thực tiễn và các sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành tư pháp hình sự, cũng như góp phần phục vụ công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự Việt Nam trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội ở nước ta hiện nay. 6.2. Về mặt thực tiễn Thông qua việc phân tích các dấu hiệu pháp lý hình sự, luận văn góp phần vào việc xác định đúng đắn những điều kiện cụ thể của các trường hợp phạm tội cụ thể trong thực tiễn xét xử, đồng thời đưa ra những kiến nghị hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về tội sử dụng trái phép tài sản ở khía cạnh lập pháp, cũng như việc áp dụng thống nhất trong thực tiễn xét xử trên cả nước, qua đó nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội sử dụng trái phép tài sản nói riêng ở nước ta hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
  • 15. 15 Chương 1: Những vấn đề chung về tội sử dụng trái phép tài sản trong luật hình sự Vệt Nam. Chương 2: Tội sử dụng trái phép tài sản trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành và thực tiễn xét xử. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội sử dụng trái phép tài sản.
  • 16. 16 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm và những dấu hiệu pháp lý hình sự của các tội xâm phạm sở hữu Hiến pháp năm 1992, sửa đổi bổ sung năm 2001 và năm 2013 đã khẳng định tại Điều 15: Nhà nước phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể làm nền tảng [32]. Quyền sở hữu đối với tài sản là quyền quan trọng được pháp luật bảo vệ, pháp luật nước ta tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của Nhà nước, tổ chức và mọi công dân [18, tr. 271]. Theo đó, quyền sở hữu về tài sản của công dân, cơ quan, tổ chức, Nhà nước luôn luôn được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Quyền sở hữu về tài sản theo quy định tại Điều 164 Bộ luật dân sự năm 2005 gồm ba quyền năng: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt về tài sản. Điều 182 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định quyền chiếm hữu tài sản thì đây là quyền của chủ sở hữu tài sản tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình. Người không phải là chủ sở hữu tài sản cũng có quyền chiếm
  • 17. 17 hữu tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao hoặc do pháp luật quy định. Quyền sử dụng tài sản quy định tại Điều 192 Bộ luật dân sự năm 2005, đây là quyền của chủ sở hữu được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Đối với những người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng hoặc do pháp luật quy định. Điều 195 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định quyền định đoạt tài sản, đây là quyền của chủ sở hữu tài sản chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu như bán, tặng cho, thừa kế, từ bỏ tài sản... Hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản là làm cho chủ sở hữu mất đi quyền năng chiếm hữu, quyền năng sử dụng, quyền năng định đoạt tài sản hoặc cả ba quyền năng trên. Để các hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản bị coi là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì nó phải thỏa mãn các dấu hiệu chung của tội phạm. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi xâm phạm sở hữu đều bị xử lý hình sự, việc xử lý phải trên cơ sở giáo dục, thuyết phục mọi công dân có ý thức chấp hành, nhắc nhở, cảnh cáo, xử lý hành chính, chúng ta chỉ xử lý hình sự đối với những trường hợp hành vi nguy hiểm cho xã hội ở mức độ đáng kể hay gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Vì vậy, ranh giới xác định trách nhiệm hình sự với các trách nhiệm pháp lý khác (dân sự, hành chính...) được phân định rõ ràng trên cơ sở tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, hậu quả tác hại cũng như mối quan hệ xã hội bị xâm hại, và thái độ của người thực hiện hành vi... Thực tế cho thấy các tội xâm phạm sở hữu đã gây ra những thiệt hại không nhỏ về tài sản và tính mạng, sức khỏe của công dân, ảnh hưởng đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, đơn vị cũng như đến hoạt động chung của xã hội.
  • 18. 18 Xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền sở hữu tài sản trên cơ sở các quy định của Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001 và năm 2013, Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã quy định tại Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu để bảo vệ các lợi ích trên, qua đó bảo đảm các quyền năng của chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản được ổn định và tuân thủ các quy tắc xã hội và quy định của pháp luật. Với những hành vi vi phạm pháp luật ở mức độ cao, cần thiết phải ngăn chặn và xử lý bằng pháp luật hình sự, Bộ luật hình sự đã quy định các tội phạm thành một chương để xử lý một nhóm hành vi xâm phạm đến một nhóm quan hệ xã hội được luật hình sự Việt Nam bảo vệ, đó là các tội xâm phạm sở hữu. Tuy nhiên, trong phạm vi nội dung nghiên cứu của mục này, chúng tôi chỉ nêu khái niệm và những dấu hiệu pháp lý hình sự của nhóm tội để chứng minh rằng, cùng với các khách thể khác thì quyền sở hữu về tài sản cũng là một trong những khách thể quan trọng được luật hình sự Việt Nam bảo vệ, tôn trọng và bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến nhóm khách thể này bị xử lý theo các quy định tương ứng của Bộ luật hình sự. Chính vì vậy, từ các quy định của Hiến pháp, Bộ luật hình sự, dưới góc độ khoa học luật hình sự, theo chúng tôi khái niệm đang nghiên cứu có thể định nghĩa như sau: Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Chương XIV Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm chế độ sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân. Các tội xâm phạm sở hữu mang đầy đủ các dấu hiệu chung của tội phạm gồm: các tội xâm phạm sở hữu là hành vi nguy hiểm cho xã hội, vì hành vi đó có khả năng gây ra hoặc gây ra hậu quả pháp lý cho khách thể được luật hình sự bảo vệ. Các quan hệ sở hữu được luật hình sự bảo vệ thông qua việc quy định tội phạm và hình phạt đối với người thực hiện hành vi xâm phạm sở hữu vì đây là quan hệ xã hội tồn tại trong lĩnh vực tài sản.
  • 19. 19 Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự, vì Điều 2 Bộ luật hình sự năm 1999 khẳng định: "Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự" [27]. Do vậy, chỉ các hành vi xâm phạm sở hữu được quy định từ Điều 133 đến Điều 145 thuộc Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự năm 1999 thì mới bị coi là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện. Người có năng lực trách nhiệm hình sự là con người cụ thể, đạt độ tuổi luật định, cũng như có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Ngoài ra, những người này phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự trên những cơ sở chung luật định. Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi có lỗi. Lỗi là thái độ tâm lý của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và chỉ người nào có lỗi mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi phải chịu hình phạt. Các hình phạt mà người phạm tội xâm phạm sở hữu bị áp dụng là các hình phạt được quy định trong hệ thống hình phạt của Bộ luật hình sự. Các tội xâm phạm sở hữu mang đầy đủ bốn dấu hiệu pháp lý hình sự, bao gồm: khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm. * Khách thể của các tội xâm phạm sở hữu Khách thể của các tội xâm phạm sở hữu là quan hệ sở hữu được Bộ luật hình sự bảo vệ, đây là quan hệ giữa người với người về tài sản. Nội dung của quyền sở hữu tài sản gồm ba phân quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản. Đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu chủ yếu là tài sản, những tài sản này thể hiện dưới dạng vật chất có giá trị, giá trị sử dụng và
  • 20. 20 chúng là thước đo giá trị sức lao động của con người. Đối với những tài sản không có giá trị hoặc giá trị sử dụng thì không phải là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu như: tài nguyên thiên nhiên (như: rừng, khoáng sản), vật có tính năng công dụng đặc biệt (như: ma túy, vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, chất nổ, chất phóng xạ...) và những vật mà chủ sở hữu hủy bỏ hoặc từ chối quyền sở hữu (không phải là chủ sở hữu đánh rơi hoặc bỏ quên). Tài sản là đối tượng của các tội xâm phạm sở hữu phải có chủ sở hữu cụ thể có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản. Đồng thời, những tài sản này có khả năng chuyển hóa được giữa các chủ sở hữu với nhau. Ngoài ra, đối tượng của các tội xâm phạm sở hữu là tài sản thể hiện bằng các loại giấy tờ có giá trị như cổ phiếu, trái phiếu, công trái... Những tài sản được chôn cùng người chết nếu có hành vi xâm phạm thì không thuộc đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt. * Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu Mặt khách quan là mặt bên ngoài của sự xâm hại nguy hiểm đáng kể cho xã hội đến khách thể được bảo vệ bằng pháp luật hình sự, tức là sự thể hiện cách xử sự có tính chất tội phạm trong thực tế khách quan [7, tr. 344]. Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi xâm hại đến quyền sở hữu về tài sản như hành vi cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, sử dụng trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản. Đây là những hành vi được quy định trong Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự năm 1999.
  • 21. 21 Khi có hành vi khách quan của các tội quy định tại Điều 133: tội cướp tài sản; Điều 134: tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Điều 135: tội cưỡng đoạt tài sản; Điều 136: tội cướp giật tài sản thì đã bị coi là tội phạm mà không cần hậu quả của tội phạm xảy ra và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội với hậu quả. Như vậy, đây là các tội phạm có cấu thành hình thức vì chỉ cần có hành vi khách quan xảy ra được mô tả trong cấu thành tội phạm thì người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn với các tội quy định tại Điều 136: tội cướp giật tài sản; Điều 137: tội công nhiên chiếm đoạt tài sản; Điều 138: tội trộm cắp tài sản; Điều 139: tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Điều 140: tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; Điều 141: tội chiếm giữ trái phép tài sản; Điều 142: tội sử dụng trái phép tài sản; Điều 143: tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản; Điều 144: tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước; Điều 145: tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản chỉ bị coi là tội phạm khi tài sản bị xâm phạm có giá trị định lượng nhất định tùy theo quy định của từng tội phạm cụ thể. Như vậy, đây là các tội phạm có cấu thành vật chất. Một số trường hợp tài sản bị xâm phạm dưới mức khởi điểm thì phải có một trong các dấu hiệu như gây hậu quả nghiêm trọng; đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm; đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời điểm hoàn thành của các tội phạm được xác định bởi: Đối với các tội xâm phạm sở hữu có cấu thành hình thức và trong trường hợp phạm tội do thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản dưới mức định lượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi xâm phạm sở hữu.
  • 22. 22 Đối với các tội xâm phạm sở hữu có cấu thành vật chất thì tội phạm hoàn thành khi thực hiện hành vi xâm phạm sở hữu với định lượng tài sản quy định trong từng điều luật cụ thể và gây ra hậu quả nghiêm trọng, hậu quả rất nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. * Chủ thể của các tội xâm phạm sở hữu Chủ thể của tội phạm là người có lỗi (cố ý hoặc vô ý) trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định [7, tr. 343]. Người có năng lực trách nhiệm hình sự là con người cụ thể, đạt độ tuổi do pháp luật hình sự quy định và có khả năng nhận thức cũng như điều khiển hành vi của mình. Việc quy định người đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì họ cũng đồng thời là người có năng lực trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp những người không có năng lực trách nhiệm hình sự. Như vậy, chủ thể của các tội xâm phạm sở hữu là chủ thể thường họ có thể là bất kỳ người nào đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự. Ngoài hai dấu hiệu nêu trên thì tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước còn cần có dấu hiệu là người có nhiệm vụ trực tiếp trong việc quản lý tài sản của Nhà nước, ở tội này điều luật quy định phải là chủ thể đặc biệt. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội sử dụng trái phép tài sản thì dấu hiệu đặc biệt "người có chức vụ, quyền hạn" của chủ thể lại là dấu hiệu định khung tăng nặng của tội phạm. * Mặt chủ quan của các tội xâm phạm sở hữu Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của sự xâm hại nguy hiểm đáng kể cho xã hội đến khách thể được pháp luật hình sự bảo vệ; lỗi là thái độ tâm lý của chủ thể được thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội do mình thực hiện và đối với hậu quả của hành vi đó [7, tr. 344].
  • 23. 23 Mặt chủ quan của các tội xâm phạm sở hữu là diễn biến bên trong phản ánh trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi xâm phạm và hậu quả do hành vi đó gây ra, gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục đích. Yếu tố lỗi của nhóm tội xâm phạm sở hữu thực hiện với hình thức lỗi cố ý, quy định từ Điều 133 đến Điều 143 Bộ luật hình sự năm 1999 và chỉ có hai điều luật còn lại là thực hiện với hình thức lỗi vô ý. Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội cố ý. Trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu chỉ có tội sử dụng trái phép tài sản quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999 đòi hỏi động cơ vụ lợi là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Khi khác, động cơ phạm tội lại được quy định là yếu tố định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm đ "vì lý do công vụ của người bị hại" thuộc khoản 2 Điều 143: tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. * Hình phạt áp dụng với các tội xâm phạm sở hữu Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quyết định trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án để tước bỏ hay hạn chế quyền, tự do của người bị kết án theo các quy định của pháp luật hình sự [7, tr. 675]. Các hình phạt được quy định tại các điều khoản của Chương XIV Các tội xâm phạm sở hữu nằm trong hệ thống hình phạt của Bộ luật hình sự hiện hành. Trong đó, các hình phạt chính được áp dụng trong 13 điều luật với 46 khoản quy định về tội phạm và 62 lượt hình phạt được quy định trong Chương XIV, bao gồm: 01 lượt áp dụng hình phạt cảnh cáo, 01 lượt áp dụng hình phạt tiền khi áp dụng là hình phạt chính, 08 lượt áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ, 45 lượt áp dụng hình phạt tù có thời hạn, 06 lượt áp dụng hình phạt tù chung thân, 02 lượt áp dụng hình phạt tử hình. Hình phạt bổ sung có 11 điều luật áp dụng hình phạt bổ sung với người phạm tội, còn lại 2 điều không quy định áp dụng hình phạt bổ sung là
  • 24. 24 tội chiếm giữ trái phép tài sản và tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản. Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự năm 1999 quy định 23 lượt hình phạt bổ sung có thể áp dụng với người phạm tội, gồm: 05 lượt hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; 02 lượt hình phạt cấm cư trú; 02 lượt hình phạt quản chế; 04 lượt hình phạt tịch thu tài sản; 10 lượt hình phạt tiền. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các biện pháp tư pháp như: tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; bắt buộc chữa bệnh. Từ những phân tích về cấu thành tội phạm của các tội xâm phạm sở hữu và dựa trên phương pháp nghiên cứu học thuật chúng ta có thể chia các tội xâm phạm sở hữu thành hai nhóm: - Các tội xâm phạm sở hữu có mục đích tư lợi (tức là nhằm thu về những lợi ích cho cá nhân hay nhóm cá nhân) gồm 10 tội đầu. Và có thể chia nhỏ thành hai nhóm: nhóm có tính chất chiếm đoạt, gồm có các tội quy định tại Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137, Điều 138, Điều 139, Điều 140; nhóm các tội không có tính chất chiếm đoạt gồm có hai tội quy định tại Điều 141 và Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999. - Các tội xâm phạm sở hữu không có mục đích tư lợi gồm ba điều còn lại thuộc Chương XIV là các điều 143, 144, 145 của Bộ luật hình sự năm 1999. 1.1.2. Khái niệm tội sử dụng trái phép tài sản trong luật hình sự Việt Nam Tội phạm là chế định quan trọng và chủ yếu của luật hình sự. Tội phạm là một hiện tượng tiêu cực nhất trong xã hội, "xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước và pháp luật, cũng như khi xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng" [7, tr. 287]. Tội phạm mang bản chất là một hiện tượng pháp lý và là hiện tượng tiêu cực mang thuộc tính xã hội - pháp lý, tội phạm luôn chứa đựng trong nó đặc tính chống đối lại Nhà nước, chống đối lại xã hội, đi ngược
  • 25. 25 lại lợi ích chung của cộng đồng, trật tự xã hội, xâm phạm đến quyền, tự do và các lợi ích hợp pháp của con người. Theo quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, các nhà làm luật nước ta đã ghi nhận định nghĩa lập pháp của khái niệm tội phạm như sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa [30]. Có thể coi quy định về tội phạm nêu trên là quy định "có tính khoa học thể hiện tập trung nhất quan điểm của Nhà nước ta về tội phạm" [39, tr. 33]. Từ quy định mang tính định hướng này khái niệm tội phạm trong định nghĩa lập pháp của các nhà làm luật nước ta đó được các nhà khoa học khái quát như sau: "Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt" [39, tr. 33]. Như vậy, khái niệm tội phạm trong định nghĩa lập pháp được các nhà làm luật nước ta ghi nhận mới bao gồm bốn đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản. Nhìn một cách tổng quan chúng ta có thể thấy nội dung khái niệm của tội phạm trong luật hình sự dường như đã được quy định đầy đủ, khoa học và việc nhận thức nội dung này của khái niệm đã có sự thống nhất. Tuy nhiên, nếu nghiên cứu và phân tích một cách sâu sắc những đặc điểm cụ thể thuộc nội dung của khái niệm tội phạm cũng như xem xét mối liên hệ giữa chúng thì thấy rằng còn có điều cần phải bàn. Cụ thể, theo GS.TSKH. Lê Văn Cảm, khái niệm này còn thiếu một đặc điểm (dấu hiệu) cơ
  • 26. 26 bản là tội phạm do người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện. Cùng với các đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản của tội phạm đã được các nhà làm luật ghi nhận với một đặc điểm đã nêu mới thể hiện được đầy đủ cả ba bình diện tương ứng với năm đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản của tội phạm đó là: 1) Bình diện khách quan (nội dung) - tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội; 2) Bình diện pháp lý (hình thức) - tội phạm là hành vi trái pháp luật hình sự và; 3) Bình diện chủ quan - tội phạm là hành vi do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi [7, tr. 289]. Chúng tôi tán thành với quan điểm này, và nhấn mạnh thêm đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản thứ nhất - tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, đồng thời phải xâm phạm đến các khách thể được luật hình sự xác lập và bảo vệ. Còn về khái niệm tội phạm cụ thể - tội sử dụng trái phép tài sản, là sự cụ thể hóa khái niệm tội phạm (chung), hiện nay trong khoa học luật hình sự Việt Nam còn một số quan điểm khác nhau, mà dưới đây chúng ta sẽ lần lượt xem xét. Có tác giả cho rằng: "Sử dụng trái phép tài sản là hành vi của một người vì vụ lợi đã khai thác một cách trái phép giá trị sử dụng của tài sản do đang chiếm giữ" [22, tr. 514]. Chúng tôi cho rằng, quan điểm này khá chung chung và chưa nêu cụ thể hành vi phạm tội và dấu hiệu chủ thể của tội phạm này. Quan điểm khác quan niệm: "Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác" [39, tr. 46]. Quan điểm này mới chỉ nêu định nghĩa hành vi chứ chưa làm rõ khái niệm tội sử dụng trái phép tài sản cũng như chưa đề cập đến các dấu hiệu cơ bản của tội phạm, hơn nữa, hành vi phạm tội khác với tội phạm, vì khái niệm tội phạm đòi hỏi phải đầy đủ như khái niệm quy định trong Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999. Tác giả khác quan niệm: "Sử dụng trái phép tài sản là hành vi của một người vì vụ lợi đã khai thác trái phép giá trị sử dụng của tài sản do mình đang điểm này còn khá chung chung, chưa nêu lên được dấu hiệu lỗi, dấu hiệu độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
  • 27. 27 Có quan điểm khác lại cho rằng: "Tội sử dụng trái phép tài sản là việc người nào vì vụ lợi mà khai thác một cách bất hợp pháp giá trị sử dụng tài sản của người khác đến mức độ pháp luật coi là tội phạm" [5, tr. 282]. Mặc dù, quan điểm này là tương đối đầy đủ các dấu hiệu của tội phạm nhưng theo chúng tôi quan điểm này còn thiếu dấu hiệu lỗi và dấu hiệu chủ thể của tội phạm. Bên cạnh đó, có quan điểm cụ thể hóa hơn biểu hiện của hành vi phạm tội sử dụng trái phép tài sản và đã nêu tương đối đầy đủ nội dung khái niệm tội này song vẫn còn thiếu dấu hiệu năng lực trách nhiệm hình sự của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, theo đó: Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi cố ý trực tiếp sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, do người đạt độ tuổi luật hình sự quy định thực hiện vì vụ lợi [46, tr. 241]. v.v... Tóm lại, dưới góc độ khoa học luật hình sự, khái niệm tội sử dụng trái phép tài sản cần thể hiện được đầy đủ cả ba bình diện tương ứng với năm đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản của khái niệm tội phạm (chung) đã nêu trên. Do đó, khái niệm tội phạm này được định nghĩa như sau: Tội sử dụng trái phép tài sản là việc người nào vì vụ lợi mà cố ý khai thác một cách bất hợp pháp giá trị sử dụng tài sản của người khác đến mức độ pháp luật coi là tội phạm do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện. Từ khái niệm nêu trên, căn cứ vào các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử, có thể chỉ ra các đặc điểm cơ bản của tội sử dụng trái phép tài sản như sau: Một là, tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi xâm phạm đến sở hữu tài sản Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân cũng như an toàn về tính mạng, sức khỏe của người khác và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
  • 28. 28 Hai là, hành vi phạm tội sử dụng trái phép tài sản biểu hiện trực tiếp thông qua việc khai thác giá trị sử dụng của tài sản, nhằm thu về những lợi ích vật chất nhất định cho người đó hoặc nhóm cá nhân. Ba là, tội sử dụng trái phép tài sản do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện. 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội sử dụng trái phép tài sản trong luật hình sự Việt Nam Chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản được khai thác công dụng để hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản đó mang lại theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền cũng như lợi ích hợp pháp của người khác. Pháp luật đồng thời cũng cho phép người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương thức khi được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng thông qua hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình có quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó. Cho nên, ngoài những trường hợp sử dụng tài sản có căn cứ như trên thì đều là sử dụng trái phép tài sản. Như vậy, quyền năng sử dụng là một trong ba phân quyền của chủ sở hữu tài sản được pháp luật hình sự bảo vệ bằng việc quy định hành vi sử dụng trái phép tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các điều kiện luật định. Vì thông qua đặc tính sử dụng thể hiện tính có ích của tài sản đó. Chủ sở hữu tài sản có thể không đồng thời thực hiện ba quyền năng về tài sản và giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng. Tuy nhiên, người được chủ sở hữu giao sử dụng tài sản lại dùng chính tài sản này để sử dụng vào mục đích tư lợi cho cá nhân hay lợi ích của một nhóm người và hành vi sử dụng tài sản đó là trái pháp luật và phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • 29. 29 Bộ luật hình sự năm 1999 đã quy định tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 142 của Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu, điều này có ý nghĩa to lớn và được thể hiện như sau: Thứ nhất, việc pháp điển hóa thành một điều luật riêng biệt hành vi sử dụng trái phép tài sản không phân biệt hình thức sở hữu vừa góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa vừa góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và tài sản của nhân dân. Thứ hai, tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong việc áp dụng thống nhất pháp luật của các cơ quan tư pháp hình sự cũng như cuộc đấu tranh phòng, chống tội sử dụng trái phép tài sản. Thứ ba, có ý nghĩa giáo dục người dân nâng cao ý thức cảnh giác với hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác. Đồng thời với việc quy định các khung hình phạt trong điều luật có các tác dụng răn đe đối với người có ý định sử dụng trái phép tài sản của người khác. Thứ tư, góp phần thực hiện chủ trương hội nhập khu vực và thế giới của Đảng và Nhà nước ta, cũng như phù hợp với các luật lệ và điều ước quốc tế mà nước ta tham gia. 1.2. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC KHI BAN HÀNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN 1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã đập tan chế độ thực dân phong kiến và các thiết chế pháp luật của nó, đồng thời thiết lập nên Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á cùng với hệ thống pháp luật mới bao gồm Hiến pháp và các đạo luật, sắc
  • 30. 30 lệnh, nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành thuộc các ngành luật hình sự, hành chính, dân sự... Luật hình sự Việt Nam là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến Nhà nước và người phạm tội đến việc xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm, loại và mức hình phạt cần áp dụng [18, tr. 21]. Luật hình sự nói riêng và pháp luật nói chung luôn là công cụ sắc bén để bảo vệ, củng cố các quan hệ xã hội mới và tiến bộ. Do đó, để bảo vệ thành quả của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thì Đảng, Nhà nước ta đứng đầu là Bác Hồ lãnh đạo nhân dân vừa phải đối phó với thù trong giặc ngoài vừa phải từng bước xây dựng xã hội mới. Nhà nước Dân chủ Nhân dân non trẻ đã ban hành những văn bản pháp luật mới củng cố trật tự, an ninh quốc gia. Đánh dấu mốc son trong lịch sử lập pháp nước nhà là bản Hiến pháp ban hành năm 1946 do Chủ tịch Hồ Chí Minh là trưởng ban soạn thảo bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta. Tiếp đó là các Sắc lệnh của Nhà nước được ban hành như Sắc lệnh số 02 ngày 10/10/1945 về việc sử dụng luật lệ cũ với điều kiện không trái với nguyên tắc độc lập của nước Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa, với nguyên tắc bảo đảm công bằng, dân chủ. Đây là biện pháp kịp thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những xáo trộn trong đời sống nhân dân, tiếp tục duy trì xã hội và không phương hại đến nền độc lập, dân chủ của đất nước. Tiếp sau đó là các Sắc lệnh số 21 ngày 14/02/1946 trừng trị hành vi phản cách mạng; Sắc lệnh số 46 ngày 25/02/1946 trừng trị tội phá hoại công sản; Sắc lệnh số 233 ngày 17/11/1946 trừng trị tội hối lộ, biển thủ; Sắc lệnh số 180 ngày 20/10/1950 quy định hình phạt với hành vi đầu cơ tiền tệ, làm giấy bạc giả, lưu hành giấy bạc giả. Ngày 30/10/1967 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng.
  • 31. 31 Để xử phạt xác đáng với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản xã hội chủ nghĩa và tài sản của công dân, ngày 21/10/1970 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa và Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng công dân. Trong Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa đã quy định 16 tội danh trong đó có: Điều 15: Tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa 1. Kẻ nào vì mục đích tư lợi mà sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm. 2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây: a. Tái phạm nguy hiểm b. Có tổ chức c. Có móc ngoặc d. Gây hậu quả nghiêm trọng Thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm [44]. Tuy nhiên, cả hai Pháp lệnh này đều không quy định hành vi sử dụng trái phép tài sản của công dân là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng việc ban hành hai Pháp lệnh trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với tài sản xã hội chủ nghĩa và tài sản của công dân theo nguyên tắc kiên quyết bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, coi đây là tài sản thiêng liêng, bất khả xâm phạm nhưng Nhà nước cũng bảo hộ tài sản của công dân tránh mọi hành vi xâm hại. Điều này xuất phát từ lý do lịch sử, khi đó miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội nhưng miền Nam vẫn đang phải đấu tranh chống Mỹ cứu nước. Với việc ban hành hai Pháp lệnh trên đã phản ánh yêu cầu khách quan tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và tài sản công dân đáp ứng được nhiệm vụ lịch sử đặt ra trong thời kỳ đó của nước nhà.
  • 32. 32 Về hình phạt: trong giai đoạn này chú trọng bảo vệ tài sản chung (tài sản xã hội chủ nghĩa) hơn tài sản của tư nhân. Do vậy, các hành vi xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa thường bị xử lý nghiêm khắc hơn các hành vi xâm phạm tài sản của tư nhân. Trước khi pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự năm 1985 các hình phạt không được quy định tập trung, sắp xếp theo trật tự nhất định nên không có tiêu chí áp dụng thống nhất trong cả nước. 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước pháp điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 Ngày 27/6/1985, Quốc hội đã thông qua Bộ luật hình sự đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất, có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước từ 01/01/1986. Đây là bước tiến quan trọng trong pháp luật hình sự nước nhà. Các tội xâm phạm sở hữu được quy định trong hai chương riêng, đánh dấu một bước tiến dài sự kế thừa và phát triển của hai Pháp lệnh năm 1970. Chương IV: Các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa Chương VI: Các tội xâm phạm sở hữu công dân Trong đó tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa được quy định tại Điều 137 Chương IV: Các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa của Bộ luật hình sự năm 1985. Điều 137: Tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa 1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm [24]. Ngoài hình phạt của Điều luật ra người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung theo quy định tại Điều 142 của Chương.
  • 33. 33 Điều 142: Hình phạt bổ sung 1. Người nào phạm một trong các tội quy định ở các Điều 133, 137, 139 thì có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa từ hai năm đến năm năm 3. Người nào phạm một trong các tội quy định ở chương này tùy theo tính chất nghiêm trọng của tội phạm mà có thể bị phạt tiền đến một triệu đồng (1.000.000 đồng) và bị tịch thu một phần hay toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt đó [24]. Như vậy, Điều 137 Bộ luật hình sự năm 1985 đã kế thừa Điều 15 Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa năm 1970 và hoàn thiện hơn về kỹ thuật lập pháp. Ngoài hình phạt chính ra nhà làm luật đã quy định hình phạt bổ sung áp dụng cho người phạm tội. Ngày 10/05/1997, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật hình sự năm 1985, trong đó bổ sung thêm: Điều 137a: Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa 1. Người nào vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ quyền hạn sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm a. Có tổ chức; b. Phạm tội nhiều lần; c. Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm
  • 34. 34 a. Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 điều này b. Gây hậu quả nghiêm trọng [26]. Căn cứ vào quy định tại Điều 137 của Bộ luật hình sự năm 1985 và Điều 137a của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật hình sự năm 1997 theo nguyên tắc trừng trị những kẻ phạm tội có tổ chức, lợi dụng chức vụ quyền hạn. Sau hơn 10 năm thực hiện, Bộ luật hình sự năm 1985 nói chung cũng như quy phạm pháp luật quy định tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa đã phát huy tác dụng to lớn trong việc đấu tranh phòng, chống loại tội này. Tuy nhiên, quy định của Bộ luật hình sự năm 1985 về tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó nổi bật là việc quy định chỉ có tài sản xã hội chủ nghĩa bị sử dụng trái phép mới bị coi là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự còn hành vi sử dụng trái phép tài sản của công dân không bị coi là tội phạm thì trong lần pháp điển hóa lần thứ hai - Bộ luật hình sự năm 1999 đã khắc phục được nhược điểm này. Để phù hợp với đường lối chỉ đạo của Đảng, các chính sách pháp luật của Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong thời kỳ đổi mới mà tất cả các hình thức sở hữu đều được pháp luật tôn trọng, bảo vệ nên hành vi sử dụng trái phép tài sản của cá nhân, tổ chức đều bị coi là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các điều kiện quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999. Điều này đánh dấu bước tiến dài trong Bộ luật hình sự nước nhà để phù hợp hơn với pháp luật hình sự của các nước khác trên thế giới cũng như các điều ước quốc tế mà nước ta tham gia. 1.3. TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI So sánh với Bộ luật hình sự một số nước khác quy định về tội sử dụng trái phép tài sản để thấy những điểm giống và khác nhau về cách giải quyết trong luật hình sự của các nước.
  • 35. 35 1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga Trong luật hình sự Liên bang Nga, hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác có tên gọi là tội gây thiệt hại về tài sản bằng thủ đoạn gian dối hoặc lợi dụng lòng tin trong Bộ luật hình sự Liên bang Nga năm 1996, sửa đổi năm 2010 quy định tại Điều 165 thuộc Chương 21- Các tội xâm phạm chế độ sở hữu, nằm trong Mục VIII Các tội phạm trong lĩnh vực kinh tế. Nội dung Điều 165 Bộ luật hình sự Liên bang Nga: 1. Gây thiệt hại về tài sản cho chủ sở hữu hoặc người sở hữu khác bằng thủ đoạn gian dối hoặc lợi dụng lòng tin nhưng không có dấu hiệu chiếm đoạt thì bị phạt tiền đến tám mươi nghìn rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập khác của người bị kết án đến hai tháng, hoặc bị phạt lao động cải tạo đến một năm, hoặc bị hạn chế tự do đến hai năm, hoặc bị phạt giam đến bốn tháng, hoặc bị phạt tù đến hai năm. 2. Cũng hành vi được thực hiện bởi một nhóm người có bàn bạc từ trước hoặc ở mức độ nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ một trăm nghìn rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập khác của người bị kết án từ một năm đến hai năm, hoặc bị phạt tù đến ba năm có hoặc không kèm theo bị phạt tiền đến tám mươi nghìn rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập khác của người bị kết án đến sáu tháng có hoặc không kèm theo bị hạn chế tự do đến một năm. 3. Các hành vi được quy định tại các khoản 1 hoặc 2 Điều luật này a. do nhóm có tổ chức thực hiện; b. đã gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng; thì bị phạt tù đến năm năm có hoặc không kèm theo bị phạt tiền đến tám mươi nghìn rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập
  • 36. 36 khác của người bị kết án đến sáu tháng có hoặc không kèm theo bị hạn chế tự do đến hai năm [41, tr. 274]. Luật hình sự liên bang Nga không quy định mức định lượng cụ thể trong điều luật như trong pháp luật hình sự Việt Nam. Tài sản bị sử dụng trái phép theo Điều 165 Bộ luật hình sự Liên bang Nga được xác định là "gây thiệt hại về tài sản". Thủ đoạn gian dối hoặc lợi dụng lòng tin là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành cơ bản của tội phạm này. Hình phạt áp dụng cho người phạm tội cũng có nhiều điểm khác với pháp luật hình sự Việt Nam gồm: hình phạt tiền tính theo lương hay thu nhập khác của người bị kết án; hình phạt bắt buộc lao động, đây là điểm khác biệt mà luật hình sự Việt Nam không quy định hình phạt này. Hình phạt nặng nhất áp dụng cho tội này của Bộ luật hình sự Liên bang Nga là tù giam đến năm năm quy định tại khoản 3 của điều luật. Như vậy, Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 quy định hình phạt nặng hơn Bộ luật hình sự Liên bang Nga năm 1996 vì Bộ luật hình sự hiện hành của nước ta quy định mức cao nhất của khung hình phạt đến bảy năm tù trong khi đó Bộ luật hình sự Liên bang Nga chỉ đến năm năm tù. 1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức Bộ luật hình sự của Cộng hòa Liên bang Đức quy định thành hai tội phạm riêng biệt tùy theo khách thể của tội phạm. Đối với tài sản là phương tiện giao thông bị sử dụng trái phép thì bị áp dụng các quy định của Điều 248b, còn đối với các tài sản khác bị sử dụng trái phép lại bị áp dụng theo Điều 266. Điều 248b: Sử dụng trái phép một phương tiện giao thông nằm trong Chương thứ mười chín - Trộm cắp và lấy trái phép. Nội dung Điều 248b: (1) Người nào sử dụng một xe cơ giới hoặc một xe đạp trái ý muốn của người có quyền thì bị xử phạt tự do đến ba năm hoặc
  • 37. 37 với hình phạt tiền nếu hành vi không bị đe dọa với hình phạt nặng hơn theo quy định khác. (2) Phạm tội chưa đạt bị xử phạt (3) Hành vi bị truy cứu theo đề nghị. (4) Những xe cơ giới theo định nghĩa của quy định này là những phương tiện giao thông được chuyển động bằng động cơ, là những xe cơ giới đường bộ không gắn với đường ray [43, tr. 398]. Đối với những tài sản khác khi bị xâm phạm do quy định của Điều 266: Tội bội tín thuộc Chương thứ hai mươi hai - Lừa đảo và bội tín. Nội dung Điều 266: (1) Người nào lợi dụng thẩm quyền quản lý một tài sản hoặc có quyền buộc người khác thực hiện nghĩa vụ mà thẩm quyền đó có được do luật, do sự ủy nhiệm của nhà đương cục hoặc do giao dịch pháp lý hoặc vi phạm nghĩa vụ bắt buộc đảm bảo lợi ích tài sản của người khác mà nghĩa vụ đó có được do luật, do sự ủy nhiệm của nhà đương cục, do giao dịch pháp lý hoặc do mối quan hệ tín nhiệm và qua đó gây ra thiệt hại cho người có lợi ích tài sản mà họ có trách nhiệm thì bị xử phạt với hình phạt tự do đến năm năm hoặc với hình phạt tiền [43, tr. 428]. Tên gọi của Điều 266 Bộ luật hình sự Cộng hòa liên bang Đức là Bội tín, tuy nhiên nội dung của Điều 266 cũng quy định hành vi lợi dụng thẩm quyền quản lý một tài sản mà gây thiệt hại cho người có lợi ích về tài sản, thì hành vi này cũng tương tự như hành vi sử dụng trái phép tài sản quy định trong luật hình sự Việt Nam. Điều 266 Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức không quy định định lượng giá trị tài sản như Bộ luật hình sự Việt Nam. Điều 248b: tội sử dụng trái phép một phương tiện giao thông của Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức quy định hành vi bị truy cứu theo đề
  • 38. 38 nghị đây là điểm khác biệt lớn với Điều 142: tội sử dụng trái phép tài sản của Bộ luật hình sự nước ta hiện hành không có quy định này. Hình phạt: Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức quy định hai loại hình phạt là hình phạt tiền và hình phạt tự do đến năm năm, mức phạt này cũng thấp hơn mức hình phạt quy định của tội sử dụng trái phép tài sản trong Bộ luật hình sự Việt Nam. 1.3.3. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển Đối với tài sản là phương tiện giao thông cơ giới thì Bộ luật hình sự Thụy Điển cũng tương tự như Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức, quy định thành tội phạm riêng trong Điều 7 thuộc Chương 8 - Tội trộm cắp, cướp và các tội chiếm đoạt tài sản khác. Nội dung Điều 7 quy định: Người nào lấy đi hoặc sử dụng bất hợp pháp xe có động cơ hoặc các loại phương tiện giao thông có động cơ của người khác, nếu không thuộc trường hợp phạm tội quy định tại các điều khác của chương này thì bị phạt tù đến hai năm, nếu tội ít nghiêm trọng thì bị phạt tiền về tội trộm cắp xe cộ. Phạm tội thuộc trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ sáu tháng đến bốn năm [40, tr. 66]. Đối với tài sản khác khi bị tội phạm xâm phạm bị áp dụng quy định tại Điều 7 Chương 10 - Tội tham ô và các tội lạm dụng tín nhiệm khác. Điều 7 quy định: Người nào sử dụng bất hợp pháp tài sản thuộc sở hữu của người khác gây thiệt hại hoặc gây phiền phức cho người khác thì bị phạt tiền hoặc phạt tù đến sáu tháng về tội sử dụng bất hợp pháp tài sản của người khác. Phạm tội quy định tại đoạn một điều này trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ sáu tháng đến bốn năm [40, tr. 88].
  • 39. 39 Mặc dù Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển không quy định tên gọi của từng điều luật mà chỉ có tên của từng chương nhưng nội dung quy định hành vi sử dụng bất hợp pháp tài sản thuộc sở hữu của người khác, đây là điểm giống với quy định của Điều 142 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999. Nhưng Điều 7 Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển không quy định định lượng giá trị tài sản bị sử dụng trái phép là bao nhiêu thì bị coi là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển cũng tách thành hai điều luật riêng biệt tùy theo khách thể bị xâm hại là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hay là các loại tài sản khác, đây là điểm khác biệt với pháp luật hình sự Việt Nam vì Bộ luật hình sự hiện hành của Việt Nam không phân biệt đối tượng tác động của tội phạm mà chỉ quy định định lượng giá trị tài sản bị sử dụng trái phép bị coi là tội phạm. Hình phạt: Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển quy định hai loại hình phạt là hình phạt tiền và hình phạt tù với mức cao nhất của khung hình phạt là bốn năm. Đây cũng là điểm khác với Bộ luật hình sự Việt Nam, vì ngoài hai hình phạt chính như của Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển thì Bộ luật hình sự nước ta còn quy định hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt chính, đồng thời mức cao nhất của hình phạt tù quy định cho tội sử dụng trái phép tài sản của Bộ luật hình sự nước ta cũng cao hơn của Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển. 1.3.4. Bộ luật hình sự Nhật Bản Bộ luật hình sự của Nhật Bản năm 1907, sửa đổi năm 2011 quy định những hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu về tài sản tại Điều 247 thuộc Chương 37 - Tội lừa đảo và hăm dọa Điều 247: Bội tín Người nào xử lý công việc cho người khác, với mục đích toan tính mưu lợi cho bản thân hoặc cho người thứ ba, hoặc với mục đích cho người đó bị tổn hại, mà có hành vi quay lưng lại với
  • 40. 40 công việc được giao phó, làm tổn hại về mặt tài sản cho người đó, thì bị phạt tù dưới năm năm hoặc bị phạt tiền dưới năm mươi vạn Yên [14, tr. 187]. Theo quy định của điều luật cần có mục đích tư lợi trong cấu thành tội phạm này khi định tội danh, là yếu tố định tội của cấu thành tội phạm cơ bản, đây là điểm giống với quy định của Điều 142 Bộ luật hình sự nước ta. Nhưng Điều 247 không quy định định lượng giá trị tài sản bị xâm phạm là bao nhiêu để bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đây là điểm khác với quy định tại Điều 142 của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999. Hình phạt áp dụng cho Điều 247 của Bộ luật hình sự Nhật Bản bao gồm hình phạt tiền và hình phạt tù có thời hạn, với mức cao nhất của khung hình phạt dưới năm năm tù. Bộ luật hình sự Nhật Bản cũng quy định mức phạt tù thấp hơn quy định của Điều 142 tội sử dụng trái phép tài sản của Bộ luật hình sự nước ta. Như vậy, qua nghiên cứu các nội dung của Chương 1 chúng ta có thể đưa ra một số nhận xét sau: Pháp luật hình sự nước ta cùng với sự thăng trầm của lịch sử nước nhà, trải qua quá trình phát triển cùng pháp luật hình sự nói chung cũng như của tội sử dụng trái phép tài sản nói riêng đã từng bước hoàn thiện hơn. Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của tội sử dụng trái phép tài sản trong pháp luật hình sự nước ta cho thấy, lần đầu tiên tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa được ghi nhận trong Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa, tiếp đến là sự kế thừa trong Bộ luật hình sự năm 1985, đến Bộ luật hình sự năm 1999 thì lần đầu tiên hành vi sử dụng trái phép tài sản của công dân bị coi là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi khai thác hoa lợi, lợi tức trái với ý muốn của sở hữu chủ. Vì mục đích vụ lợi mà người phạm tội thực hiện hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác để hưởng lợi bất chính.
  • 41. 41 Cùng với sự phát triển của đất nước hiện nay và để phù hợp với các Hiệp ước quốc tế mà nước ta là thành viên, trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng thì hệ thống pháp luật nước ta nói chung trong đó có pháp luật hình sự không ngừng được hoàn thiện. Pháp luật nước nhà trên cơ sở các nghị quyết của Trung ương Đảng đã công nhận nhiều hình thức sở hữu, không phân biệt các thành phần kinh tế nên việc phân chia tài sản xã hội chủ nghĩa và tài sản riêng của công dân thành khách thể độc lập của hai chương riêng biệt như Bộ luật hình sự năm 1985 là không còn phù hợp với tình hình thực tiễn. Bởi vậy, Bộ luật hình sự được Quốc hội thông qua năm 1999 đã khắc phục được các bất cập trên. Đánh giá chung, khi xem xét những quy định của pháp luật hình sự một số nước khác trên thế giới và khu vực về hành vi sử dụng trái phép tài sản, mặc dù trong Bộ luật hình sự mỗi nước có quy định khác nhau về nội dung của hành vi sử dụng trái phép tài sản từ đó có những quy định về hình phạt tương ứng mức độ nguy hiểm cho xã hội của người phạm tội. Bộ luật hình sự của các nước trên đều không quy định định lượng giá trị tài sản bị sử dụng trái phép, việc quy định đó do các văn bản hướng dẫn dưới luật điều chỉnh, điều này vừa áp dụng thống nhất vừa tạo tính ổn định cao của các quy định trong Bộ luật hình sự của một số quốc gia khác trên thế giới. Về hình phạt của một số nước trên áp dụng, nhìn chung đều thấp hơn mức hình phạt quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999.
  • 42. 42 Chương 2 TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ 2.1. TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Về mặt cấu trúc pháp lý, tội phạm được hợp thành từ bốn yếu tố: khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm. Tội sử dụng trái phép tài sản quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 là một trong các tội thuộc Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu, nên cũng bao gồm những yếu tố chung của nhóm tội này và các tội phạm khác trong Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, tội sử dụng trái phép tài sản có những điểm đặc trưng trong các dấu hiệu pháp lý hình sự. 2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự * Khách thể của tội phạm Khách thể của các tội xâm phạm sở hữu nói chung và tội sử dụng trái phép tài sản nói riêng là tài sản, mà những tài sản này thể hiện dưới dạng vật chất có giá trị và giá trị sử dụng thể hiện sự kết tinh sức lao động của con người trong đó. Đồng thời những tài sản này có chủ sở hữu cụ thể, thể hiện ba quyền năng: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản của sở hữu chủ. Do vậy, chỉ những tài sản nào có chủ sở hữu cụ thể mới là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu. Nếu có hành vi xâm phạm tài sản vô chủ sẽ không cấu thành các tội xâm phạm sở hữu cũng như tội sử dụng trái phép tài sản. Khách thể của tội sử dụng trái phép tài sản là người phạm tội chỉ xâm phạm đến phân quyền sử dụng tài sản, mà muốn sử dụng thì tiền đề là phải chiếm hữu tài sản đó nhưng không xâm phạm đến quyền định đoạt tài sản.
  • 43. 43 Đối tượng tác động của tội sử dụng trái phép tài sản là những tài sản mà việc sử dụng không làm mất đi và có thể đem lại cho người sử dụng những lợi ích vật chất nhất định [39, tr. 47]. Ví dụ: phương tiện vận chuyển cơ giới gồm ô tô các loại, toa tàu, ca nô...., nhà cửa, đất đai, các thiết bị máy móc khác. Tiền cũng có thể là đối tượng tác động của tội này nếu có những chứng cứ rõ ràng thể hiện người phạm tội không có ý định chiếm đoạt, không có hành vi gian dối nhằm che đậy, hợp pháp hóa việc "mượn tiền". Số tiền mượn này không quá lớn so với khả năng kinh tế của người phạm tội, người phạm tội có đủ khả năng hoàn trả và tiền đó không phải để dùng vào việc bất hợp pháp. Ví dụ: Phạm Thị Thu Hà là kiểm soát viên của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank), làm việc tại Phòng giao dịch Techcombank Đống Đa,địa chỉ 192 Thái Hà, Hà Nội đã lợi dụng việc bà Lê Thị Hảo (mẹ đẻ Hà) đưa 400.000.000 đồng nhờ Hà đổi ra USD để gửi tiết kiệm và bà Hà Lan Thanh trú tại 45/121 Thái Hà, Hà Nội nhờ Hà chuyển 4.785.016.380 đồng từ tài khoản của bà Thanh để gửi tiết kiệm. Để có tiền sử dụng vào mục đích cá nhân như: mua nhà đất, kinh doanh chứng khoán, trả nợ... Hà không gửi tiền của bà Hảo và bà Thanh vào ngân hàng mà giữ để sử dụng cá nhân. Việc Hà làm giả sổ tiết kiệm đưa cho bà Thanh để khách hàng tin tiền của bà đã được gửi vào ngân hàng, đây chính là thủ đoạn che dấu tội phạm của Hà. Đến kỳ hạn thanh toán, Hà chỉ thanh toán cho bà Thanh được số tiền 4.147.880.122 đồng bằng sổ tiết kiệm thật, còn thiếu 1.000.000.000 đồng (tính cả gốc và lãi) Hà làm 01 sổ tiết kiệm giả đưa cho bà Thanh. Hành vi của Phạm Thị Thu Hà là lợi dụng việc bà Thanh nhờ làm sổ tiết kiệm để sử dụng trái phép tiền của bà Thanh, hậu quả của hành vi sử dụng trái phép tiền này là Hà mất khả năng thanh toán số tiền 1.000.000.000 đồng. Hà không có mục đích chiếm đoạt số tiền này mà chỉ sử dụng tạm thời để giải quyết nhu cầu cá nhân, đến hạn sẽ trả lại các khoản của khách hàng gửi ngân hàng. Thực tế thì
  • 44. 44 Hà đã thanh toán số tiền 4.147.880.122 đồng cho bà Hà Lan Thanh bằng một sổ tiết kiệm thật phát hành tại Techcombank Đống Đa ngày 23/5/2011, kỳ hạn 03 tháng. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội rút truy tố đối với hành vi sử dụng trái phép số tiền 400.000.000 đồng của bà Hảo. Tại bản án số 138/2013/HSST ngày 15/4/2013 Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã tuyên xử phạt Phạm Thị Thu Hà 01 năm tù về tội sử dụng trái phép tài sản tài sản theo khoản 3 Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999. Còn đối với hành vi mượn tiền để cho vay lấy lãi thì hành vi này bị coi là hành vi chiếm đoạt. Cùng là đối tượng tác động của tội phạm là tiền nhưng nếu người phạm tội có ý định chiếm đoạt thì tùy từng trường hợp mà áp dụng theo các điều tương ứng của Bộ luật hình sự năm 1999. Ví dụ: cũng với vụ án Phạm Thị Thu Hà ở trên: ngày 20/9/2010 phát sinh giao dịch khách hàng Nguyễn Hữu Thọ, địa chỉ ngõ 131 Thái Hà, Hà Nội nộp số tiền 375.000.000 đồng vào tài khoản Bùi Thị Thủy. Đến ngày 23/9/2010 lại phát sinh giao dịch Bùi Thị Thủy rút trực tiếp tiền mặt 374.000.000 đồng tại Techcombank Đống Đa. Ngày 23/9/2010 Hà là người đảm nhiệm đồng thời vai trò kiểm soát viên và thủ quỹ chính tự ý quản lý quỹ của phòng giao dịch do thủ quỹ nghỉ ốm đột xuất và số tiền 374.000.000 đồng được xuất chi từ quỹ chính do Hà quản lý. Quá trình xác minh thực tế không có khách hàng tên Nguyễn Hữu Thọ nộp số tiền 375.000.000 đồng; Bùi Thị Thủy, chủ tài khoản khai không thực hiện rút 374.000.000 đồng từ tài khoản, không biết gì về việc mở tài khoản cũng như các giao dịch thông qua tài khoản này. Ngân hàng Techcombank xác nhận: các bút toán được lập hợp lệ, không ghi nhận về sự thay đổi, sửa chữa đối với các bút toán này, hệ thống T24 của ngân hàng được giám sát liên tục và chưa phát hiện sự xâm nhập trái phép nào từ bên ngoài từ thời điểm phát sinh các bút toán đến nay. Không có căn cứ xác định Phạm Thị Thu Hà bị người khác lợi dụng user để thực hiện duyệt giao dịch nộp trên.
  • 45. 45 Việc Hà đã lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao chiếm đoạt số tiền 374.000.000 đồng tại quỹ Phòng giao dịch Techcombank Đống Đa do Hà có trách nhiệm quản lý. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội truy tố bị cáo theo khoản 3 Điều 278 Bộ luật hình sự về tội tham ô tài sản, tuyên phạt bị cáo 15 năm tù. Tổng hợp hình phạt của hai tội theo điều 50 Bộ luật hình sự, buộc bị cáo Phạm Thị Thu Hà phải chấp hành hình phạt chung là 16 năm tù. Khách thể của tội sử dụng trái phép tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm quan hệ sở hữu của công dân, tổ chức, tập thể, Nhà nước. Trong cấu thành cơ bản của tội sử dụng trái phép tài sản không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khỏe là tình tiết định khung hình phạt. Nếu sau khi sử dụng trái phép tài sản mà người phạm tội bị đòi lại tài sản mà có hành vi dùng vũ lực gây tổn hại sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc dẫn đến chết người tùy trường hợp mà xác định người phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng để định khung hình phạt. Như vậy, với tài sản bị sử dụng trái phép là tài sản thông thường thì xử lý theo Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999, nhưng nếu tài sản đó là khách thể của một tội phạm khác được quy định trong một điều luật khác thì xử lý theo điều luật tương ứng đó, như khách thể bị xâm hại là vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự thì xử lý theo Điều 230: Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự... * Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác. Bị coi là sử dụng trái phép tài sản của người khác khi hành vi khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản của người khác trái với ý muốn của chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản đó.
  • 46. 46 Theo quy định của pháp luật dân sự, chủ sở hữu tài sản thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình, được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi của người sử dụng trái phép tài sản chỉ xâm phạm trực tiếp đến quyền sử dụng tài sản và trong khoảng thời gian nhất định, đồng thời cũng không làm cho chủ tài sản mất hẳn tài sản đó tức là không chiếm đoạt tài sản này. Ví dụ: nhân viên lái xe tự ý lái ô tô của công ty đi chở hàng thuê lấy tiền lời cho bản thân nhưng sau đó đem xe trả về vị trí cũ. Việc sử dụng tài sản nêu trên phải không được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản đó và phải trái với quy định của pháp luật. Trường hợp sử dụng trái với mục đích ban đầu mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản đó thì cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này như mượn xe cơ quan để dọn đồ nhà mình nhưng thực tế là chở hàng thuê lấy tiền tiêu xài [16, tr. 111]. Ngược lại, có trường hợp sử dụng tài sản trái với ý muốn của chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó nhưng không phạm tội sử dụng trái phép tài sản, ví dụ: chiến sĩ công an bắt cướp trong trường hợp khẩn cấp có thể lấy chiếc ô tô của người đi đường mà chưa được sự đồng ý của họ, nhưng hành động của người chiến sĩ trong hoàn cảnh này không bị coi là tội phạm theo Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999. Bởi vì, trong trường hợp này người chiến sỹ công an sử dụng trái phép tài sản của người khác nhưng không phải vì mục đích vụ lợi cho cá nhân mà vì lợi ích chung của cộng đồng, vì an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Hành vi phạm tội của người sử dụng trái phép tài sản theo Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999 bị coi là tội phạm khi tài sản bị sử dụng trái phép có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
  • 47. 47 xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Theo quy định của điều luật, định lượng giá trị tài sản bị sử dụng trái phép từ năm mươi triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Ngoài giá trị tài sản bị sử dụng trái phép theo luật định thì điều luật cũng đòi hỏi phải xảy ra hậu quả nghiêm trọng mới đủ yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản. Hậu quả xảy ra là những thiệt hại về tài sản và những thiệt hại khác do hành vi sử dụng trái phép tài sản gây nên, hậu quả này được xác định như sau: Hậu quả đó là hậu quả nghiêm trọng thì hành vi sử dụng trái phép tài sản mới cấu thành tội phạm, hậu quả ở đây phải là thiệt hại về tài sản xảy ra ngoài giá trị tài sản bị sử dụng trái phép. Ngược lại, nếu hậu quả gây ra chưa đến mức nghiêm trọng thì hành vi trên chỉ bị xử lý hành chính hoặc trách nhiệm dân sự mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng nếu hậu quả gây ra là chưa đến mức nghiêm trọng nhưng họ đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng trái phép tài sản hoặc đã bị kết án về tội sử dụng trái phép tài sản chưa được xóa án tích thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999. Từ những phân tích ở trên chúng ta thấy có ba trường hợp xảy ra của tội sử dụng trái phép tài sản quy định tại khoản 1 Điều 142 Bộ luật hình sự năm 1999 gồm: Thứ nhất, phạm tội sử dụng trái phép tài sản khi giá trị tài sản bị sử dụng trái phép từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng. Định lượng giá trị tài sản bị sử dụng trái phép được xác định theo giá thị trường của tài sản đó ở địa phương vào thời điểm tài sản bị sử dụng trái phép. Khi có đầy đủ căn cứ chứng minh người có hành vi sử dụng trái phép có ý định chủ quan của họ thì lấy giá trị tài sản đó để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Trường hợp có đủ căn cứ chứng