SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHA THỊ CẨM HƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHA THỊ CẨM HƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn: “Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và
được sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Ánh Hè. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài
liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Kha Thị Cẩm Hƣờng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành nhờ sự quan tâm, hỗ trợ, của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám đốc Học
viện Hành chính Quốc gia và Quý Thầy, Cô đã giảng dạy chương trình Cao học
Quản lý công, lớp Cao học HC K19N5. Những kiến thức quý báu mà Quý Thầy,
Cô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt là nền tảng cho tôi thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phan Ánh Hè, người đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để trực tiếp chỉ dạy, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và tập thể cán bộ, nhân
viên Liên minh Hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cung cấp số liệu, tạo
điều kiện cho tôi tham gia đoàn khảo sát tình hình hoạt động của các hợp tác xã sau
chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã 2012.
Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy, Cô và các
anh, chị.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Kha Thị Cẩm Hƣờng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng ................................................................................................ i
Danh mục các hình vẽ ...........................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu................................................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................... 6
7. Kết cấu luận văn................................................................................................. 7
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể...... 8
1.1. Khái quát về kinh tế tập thể......................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm ....................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tập thể...................................................... 9
1.1.3. Các nguyên tắc của kinh tế tập thể ........................................... 13
1.1.4. Vai trò của kinh tế tập thể.......................................................... 15
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể .................................... 23
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể................. 23
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể .............. 24
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể .................. 27
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể ở các
quốc gia và địa phƣơng......................................................................................... 34
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước về quản lý nhà nước đối với kinh tế
tập thể ở một số quốc gia......................................................................................... 35
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể ở một số
địa phương............................................................................................................... 39
1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hợp tác xã được
rút ra cho Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng .................... 41
Tiểu kết Chƣơng 1................................................................................................. 43
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................ 44
2.1. Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 44
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố
Hồ Chí Minh............................................................................................................ 44
2.1.2. Tác động của điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
đến quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
................................................................................................................................. 44
2.2. Tình hình về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh............................................................................................................................................46
2.2.1. Số lượng và các lĩnh vực hoạt động của kinh tế tập thể trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................... 46
2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tập thể trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................. 61
2.2.3. Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại hợp tác xã trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh............................................................................................................ 65
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 65
2.3.1. Về công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về
kinh tế tập thể .......................................................................................................... 65
2.3.2. Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể.................................................................................................. 66
2.3.3. Về công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể ............................................................................................................................ 67
2.3.4. Về công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế
tập thể ...................................................................................................................... 69
2.3.5. Về công tác tổ chức, hướng dẫn đăng ký thành lập hợp tác xã và
giải thể hợp tác xã ................................................................................................... 70
2.3.6. Về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với
kinh tế tập thể .......................................................................................................... 70
2.3.7. Hợp tác quốc tế đối với phát triển kinh tế tập thể..................... 71
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập
thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 71
2.4.1. Những kết quả, thành tựu.......................................................... 71
2.4.2. Nguyên nhân của những kết quả, thành tựu ............................. 73
2.4.3. Những hạn chế, bất cập............................................................. 74
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ................................ 77
Tiểu kết Chƣơng 2................................................................................................. 79
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2025...........80
3.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế tập thể
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.................................................................. 80
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.................................................................................................................. 80
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.................................................................................................................. 82
3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2016 - 2025 ............................................................................. 86
3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................ 87
3.2.1. Giải pháp về tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về
kinh tế tập thể .......................................................................................................... 87
3.2.2. Giải pháp về xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể.......................................................................................... 88
3.2.3. Giải pháp về thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập
thể ............................................................................................................................ 89
3.2.4. Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế
tập thể ...................................................................................................................... 92
3.2.5. Các giải pháp về tổ chức thành lập và quản lý kinh tế tập thể . 93
3.3. Giải pháp đột phá.......................................................................... 94
Tiểu kết Chƣơng 3......................................................................................... 96
KẾT LUẬN.................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 99
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT BẢNG NỘI DUNG TRANG
01 Bảng 2.2
Tình hình hoạt động của hợp tác xã từ
năm 2012 đến năm 2016
47
02 Bảng 2.3
Số lượng hợp tác xã theo lĩnh vực từ
năm 2012 đến năm 2016
49
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT BẢNG NỘI DUNG TRANG
01 Hình 2.2
Tình hình tăng, giảm số lượng hợp tác
xã từ năm 2012 đến năm 2016
49
02 Hình 2.3 Tỷ trọng của các ngành nghề 50
03 Hình 2.4
Chất lượng hoạt động của các hợp tác
xã
64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Kinh tế tập thể luôn được Đảng và Nhà nước khuyến
khích phát triển và được khẳng định trong các Nghị quyết đại hội của Đảng. Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng xác định về kinh tế hợp tác: “Khuyến khích phát triển
bền vững kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã với nhiều hình thức, liên kết hợp
tác đa dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản phẩm đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài
hòa lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo điều kiện hình thành các tổ hợp nông -
công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao”, [2, Tr 130].
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, được khuyến khích thành lập và hỗ trợ phát
triển với nhiều hình thức và trình độ khác nhau, trong tất cả các ngành nghề, lĩnh
vực, đã đáp ứng được nhu cầu của những người lao động, của các hộ gia đình, cá
thể góp phần thức đẩy sản xuất phát triển, từng bước chuyển từ sản nhỏ cá thể sang
sản xuất lớn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế Thành phố, thu hút và giải quyết việc làm
cho nhiều lao động, cung ứng nhiều chủng loại sản phẩm cho thị trường trong nước
và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy kinh tế Thành phố tăng trưởng. Nhiều hợp tác xã
mới được thành lập, nhiều hợp tác xã được chuyển đổi hoạt động sang Luật Hợp
tác xã năm 2012 và hoạt động có hiệu quả, thu hút được người lao động và các hộ
kinh tế cá thể vào làm ăn tập thể.
Tuy nhiên, kinh tế tập thể, mà nòng cốt là các hợp tác xã trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Thành
phố (chỉ chiếm 0,27% trong cơ cấu các loại hình kinh tế)1
, vẫn còn nhiều mặt hạn
chế, yếu kém như: việc chuyển đổi và hình thành những hợp tác xã kiểu mới còn
1
Số liệu của Chi cục Thống kê TP. H
2
chậm, có hợp tác xã làm ăn có hiệu quả còn ít, vốn ít, trình độ công nghệ còn thấp,
trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranh kém, chưa cùng với kinh tế nhà nước trở
thành nền tảng vững chắc của kinh tế Thành phố. Kinh tế tâp thể trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh kém phát triển do công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập
thể còn buông lỏng, chưa thật sự quan tâm, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể
như chủ trương của Đảng đã đề ra, chưa tổ chức thực hiện đầy đủ và kịp thời các
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể của Chính phủ đã ban hành, đồng thời
các chính sách phát triển kinh tế tập thể của Thành phố chưa đáp ứng được với nhu
cầu phát triển của kinh tế tập thể trên địa bàn Thành phố hiện nay.
Để góp phần thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển tương xứng với tiềm năng và
lợi thế của thành phố Hồ Chí Minh, kịp thời tháo gỡ những khó khăn của kinh tế
tập thể chung và các hợp tác xã, tôi đã lựa chọn đề tài Luận văn “Quản lý nhà
nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, qua đó đánh
giá đúng thực trạng của kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, từ đó đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển trở thành nền
tảng vững chắc của kinh tế Thành phố.
2. Tình hình nghiên cứu
1- Các công trình công bố đã được in thành sách
- Công trình nghiên cứu của tập thể tác giả Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến
Quang, Lưu Văn Sùng: “Kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở Việt Nam - thực trạng và
định hướng phát triển”, đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển các loại
hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên thế giới và ở Việt Nam với những thành công
và tồn tại, từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước ta. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2001.
- Công trình nghiên cứu của Vụ Hợp tác xã trong cuốn sách: “Một số nội
dung chủ yếu cơ bản và các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu về hợp tác xã”,
đã hệ thống hóa hệ thống văn bản pháp luật về Hợp tác xã như: Luật Hợp tác xã
năm 2012 và các nghị định, hướng dẫn thi hành, cuốn sách làm rõ bản chất tổ chức
3
hợp tác xã và các quy định cụ thể chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc thù đối với hợp tác
xã. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2014.
- Giáo trình của TS. Võ Thị Kim Sa - Trưởng khoa Khuyến nông và Phát triển
nông thôn về “Đổi mới hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hướng dẫn
thành lập và báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã”. Tác giả đã nêu lên sự
cần thiết phải đổi mới hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, giá trị và nguyên
tắc của hợp tác xã, so sánh sự khác nhau của hợp tác xã kiểu củ và hợp tác xã kiểu
mới, Giáo trình dành cho cán bộ quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, 2014.
- Các tác giả John R.Dunn, Anthony C.Croooks, Donald A.Frederick, Tracey
L.Kennedy, James J.Wadsworth (2002) trong công trình: “Argricultural Co-
operatives in the 21st Century”, đã đề cập đến những nguyên tắc của hợp tác xã,
bao gồm: nguyên tắc người sử dụng - chủ sở hữu: hợp tác xã thuộc sở hữu của
những người sử dụng nó; nguyên tắc người sử dụng - kiểm soát: hợp tác xã bị điều
khiển bởi những người sử dụng họ; nguyên tắc người sử dụng - lợi ích: những lợi
ích phát sinh của hợp tác xã tích lũy cho người sử dụng của nó trên cơ sở sử dụng
của họ.
- Tác giả Eddie Oczkowski (2005) với công trình:“New argricutural Co-
operatives Model”, đã nghiên cứu tổng quan về các mô hình hợp tác xã trên thế
giới hiện nay, bao gồm: hợp tác xã nông nghiệp truyền thống; hợp tác xã theo tỷ lệ
góp vốn, theo đó việc bổ nhiệm các chức vụ hợp tác xã tương ứng với vốn đầu tư
của xã viên; hợp tác xã có thành viên là những nhà đầu tư, theo đó lợi ích được
phân phối căn cứ vào thành viên đầu tư.
- Các tác giả GF Ortmann & RP King, Agrekon (2005) với công trình:
“Agricultural Cooperatives I: History, Theory and Problems”, các tác giả đã tiến
hành nghiên cứu định nghĩa và các nguyên tắc hợp tác xã, lịch sử hình thành các hợp
tác xã và các vấn đề tồn tại mà hợp tác xã truyền thống gặp phải ở các nước phát
triển và kém phát triển, bao gồm: vấn đề về quyền lợi, trách nhiệm không rõ ràng,
vấn đề nhận thức, vấn đề danh mục đầu tư, vấn đề kiểm soát, vấn đề chi phí, đồng
thời nghiên cứu đến vấn đề tương lai của các hợp tác xã truyền thống.
2- Báo cáo khoa học, các kỷ yếu hội thảo, các báo cáo nghiên cứu đã được
đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành
4
- Văn kiện Đại hội lần IV của Liên minh Hợp tác Thành phố nhiệm kỳ 2015 -
2020. Văn kiện đánh giá tình hình kinh tế tập thể và hoạt động của Liên minh Hợp
tác xã Thành phố giai đoạn 2010 - 2015, phương hướng phát triển kinh tế tập thể
và nhiệm và nhiệm vụ của Liên minh Hợp tác xã Thành phố giai đoạn 2015 - 2020.
Bên cạnh đó, văn kiện còn có các bài tham luận của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các báo cáo tham luận của một số hợp tác
xã đại diện các lĩnh vực thương mại - dịch vụ, vận tải, tín dụng,..., năm 2016.
- Bài viết của TS. Nguyễn Ty: “Phong trào hợp tác xã quốc tế qua gần hai
thế kỷ”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, 2002. Tác giả đã tóm tắt quá
trình thành lập hợp tác xã đầu tiên từ năm 1761 tại Anh, lịch sử hình thành Liên
minh Hợp tác xã quốc tế (ICA), kinh nghiệm phát triển hợp tác xã tại Ấn Độ,
Israel, Nhật Bản, tác giả nêu lên kết luận, hợp tác xã nói chung và hợp tác xã nông
nghiệp nói riêng là một bộ phận quan trọng của kinh tế quốc dân và kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, hình thành và phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có
hiệu quả là mong muốn của nhiều quốc gia trên thế giới.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Minh Tú: “Mô hình tổ chức hợp tác xã kiểu mới
- góp phần xây dựng xã hội hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng”. Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2010. Tác giả đã nêu lên những nguyên
nhân thất bại của mô hình hợp tác xã kiểu cũ, kinh nghiệm của các nước trên thế
giới về mô hình tổ chức hợp tác xã luôn cần thiết, nó không thay thế cho mô hình
hộ kinh doanh cá thể, tư nhân, doanh nghiệp mà trái lại hợp tác xã là một thể chế
vừa bổ sung vừa là một thể chế cùng cạnh tranh với doanh nghiệp trên thị trường.
- Công trình nghiên cứu của Vụ Hợp tác xã: “Một số giải pháp, sửa đổi, bổ
sung quy định kiểm toán áp dụng riêng đối với hợp tác xã nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hợp tác xã”. Đề tài Khoa học cấp Bộ, 2013. Công trình nghiên
cứu đã nêu thực trạng của hợp tác xã của Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2014,
quá trình chuyển đổi từ Luật Hợp tác xã 2003 bằng Luật Hợp tác xã 2012, những
điểm mới của Luật Hợp tác xã 2012, kinh nghiệm phát triển hợp tác xã tại Thái
Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, công trình đã tổng hợp các chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác xã của Chính phủ Việt Nam.
3- Các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ có liên quan đến đề tài nghiên
cứu
5
- Luận văn: “Quản lý Nhà nước về hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà
Nội”, của tác giả Phùng Khánh Toàn, đã khái quát hiện trạng về tình hình phát
triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội, nêu ra được mặt được, chưa
được và hạn chế, yếu kém của bộ máy quản lý hợp tác xã; đồng thời, tác giả cũng
đề ra giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về hợp tác xã nói chung và
trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia, 2015.
- Luận văn: “Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở
Việt Nam hiện nay", của tác giả Doãn Thị Văn Anh, đã khái quát quá trình hình
thành và hoà thiện pháp luật quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam từ
Luật Hợp tác xã năm 1996 đến Luật Hợp tác xã năm 2012, tác giả cũng đề xuất
những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp
tác xã ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Luật Học, 2014.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở khung lý thuyết nghiên cứu và từ thực trạng quản lý nhà nước đối
với kinh tế tập thể, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở khoa học qua đó hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước
đối với kinh tế tập thể.
- Phân tích, đánh giá tình hình phát triển và thực trạng quản lý nhà nước đối
với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế
tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1. Không gian nghiên cứu:
6
Không gian nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước đối
với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và có nghiên cứu, tham
khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở một số địa phương và
quốc gia.
4.2.2. Thời gian nghiên cứu:
Các thông tin, dữ liệu được cập nhật để phân tích đánh giá về tình hình phát
triển và thực trạng quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu
từ năm 2012 đến nay; định hướng giải pháp, tầm nhìn đến năm 2025.
4.2.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu:
Do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên đề tài chủ yếu nghiên
cứu đối với loại hình kinh tế hợp tác xã. Mặt khác, hợp tác xã là loại hình tiêu biểu
của kinh tế tập thể nên đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu đối với loại hình này.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Việc nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của nhà nước về quản lý, phát triển đối với kinh tế tập thể.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thu thu thập thông tin sơ cấp: Được tổng hợp thông qua trao đổi trực tiếp
với đại diện theo pháp luật của các hợp tác xã, lãnh đạo các sở, ngành và Liên
minh Hợp tác xã Thành phố và có tham khảo ý kiến của các chuyên gia về kinh tế
tập thể.
+ Thu thập thông tin thứ cấp: Tham khảo tại các công trình nghiên cứu về
kinh tế tập thể trong nước và nước ngoài, các đề án và các báo cáo của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Liên minh Hợp tác xã Thành phố về quản lý nhà
nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp phân tích định tính và kết hợp
với nghiên cứu định lượng, phương pháp tổng hợp và so sánh. Phần mềm sử dụng
chủ yếu là Excel.
6. Ý nghĩa của đề tài
7
6.1 Ý nghĩa về học thuật, lý luận:
- Đề tài đã làm rõ được nội hàm của các khái niệm chủ yếu, hình thành được
khung lý thuyết quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập
cũng như những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn:
Các giải pháp của Luận văn có thể gợi mở cho các nhà quản lý, hoạch định
chính sách ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các địa phương khác nói chung.
7. Kết cấu của Luận văn
- Phần Mở đầu.
- Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo.
- Nội dung Luận văn gồm kết cấu 3 chương:
+ Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể.
+ Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chƣơng 3: Giải pháp quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2025.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
KINH TẾ TẬP THỂ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ TẬP THỂ
1.1.1. Một số khái niệm
Kinh tế tập thể thường gắn với một cộng đồng dân cư nhất định. Lợi ích kinh
tế tập thể đưa lại là điều kiện tạo sự ổn định và gắn kết giữa các cá nhân trong cộng
đồng. Thông qua kinh tế tập thể, các thành viên có thể cùng nhau giải quyết các
vấn đề trong cuộc sống như thăm hỏi, động viên, giúp đỡ nhau những lúc ốm đau,
khó khăn, hoạn nạn…Kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã không có mục
đích tự thân mà hướng đến phục vụ mục tiêu cải thiện hoạt động kinh tế và đời
sống của thành viên, hợp tác xã không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý
nghĩa về mặt chính trị, xã hội tạo sự gắn kết, hòa hợp cá nhân trong cộng đồng.
Đây là những giá trị và nguyên tắc văn hóa, nhân văn làm nên sức sống lâu bền của
kinh tế tập thể. Vì vậy có thể đưa ra khái nhiệm về kinh tế tập thể như sau:
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã là thành phần kinh tế dựa trên
hình thức sở hữu tập thể và sở hữu của các thành viên, thể hiện sự liên kết tự
nguyện của những người lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với
sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả những vấn đề của sản xuất và đời sống.
1.1.1.2. Khái niệm hợp tác xã
- Trên thế giới, hợp tác xã đã có lịch sử gần 200 năm phát triển liên tục; bản
chất của hợp tác xã thể hiện sinh động trong định nghĩa pháp lý về tổ chức hợp tác
xã đã được Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ
chức/hiệp hội tự chủ của các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm
đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông
qua một doanh nghiệp được sở hữu chung và được kiểm soát một cách dân chủ”;
9
như vậy, thành viên hợp tác xã có vai trò kép: vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng
của hợp tác xã; tổ chức hợp tác xã cũng là một tổ chức có vai trò kép là một tổ
chức hoặc một hiệp hội, vừa là doanh nghiệp tạo ra sản phẩm vừa là doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ chung cung cấp cho thành viên hợp tác xã.
- Tại Việt Nam, từ Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) tại Điều
20 nêu: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh
doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và
cùng có lợi. Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả”; tuy nhiên, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của
đất nước trong từng thời kỳ, định nghĩa về hợp tác xã cũng có sự điều chỉnh, cụ
thể:
- Luật Hợp tác xã năm 2012 (Luật hiện hành) định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, có ít nhất 07 thành viên
tự nguyện thành lập, hợp tác và tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên trên cơ sở tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
Như vậy, định nghĩa hợp tác xã của Liên minh Hợp tác xã quốc tế hay Luật
Hợp tác xã của Việt Nam đều được thể hiện một số nội dung cơ bản về hợp tác xã:
- Là tổ chức kinh tế do các thành viên tự nguyện thành lập.
- Nhằm mục đích phục vụ nhu cầu và nguyện vọng chung của thành viên về
kinh tế, xã hội và văn hóa.
- Hoạt động tuân theo các nguyên tắc hợp tác xã.
1.1.1.3. Khái niệm tổ hợp tác
Theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính
phủ, định nghĩa tổ hợp tác, như sau: “Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp
đồng hợp tác có chứng thực của uỷ ban nhân dân cấp xã của từ ba cá nhân trở lên,
cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng
hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm”.
10
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tập thể
1.1.2.1. Đặc điểm của kinh tế tập thể nói chung
- Về sở hữu tập thể: kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt
là hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi
những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của các thành phần kinh tế; không giới hạn quy mô và địa bàn hoạt động; phân
phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ.
- Về lợi ích thể tập thể: kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm
lợi ích thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội, góp phần
xoá đói, giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên.
1.1.2.2. Đặc điểm của hợp tác xã
Theo tiếng Anh, “hợp tác xã” là “cooperative” có nguồn gốc “cooperation” -
tức là “hợp tác”; khu vực hợp tác xã được một số nhà lý luận coi là khu vực thứ ba
bên cạnh khu vực tư và khu vực công, hợp tác xã là một loại quan hệ xã hội phổ
biến trong xã hội loài người; đặc điểm của sự hợp tác thể hiện ở những nội dung
chủ yếu sau:
- Thành viên có nhu cầu chung, mà từng thành viên làm thì không đạt hiệu
quả cao hoặc từng thành viên không thể làm được; do đó, họ phải hợp tác với nhau
để đáp ứng yêu cầu chung ấy để có hiệu quả hơn; nhu cầu chung là cái đầu tiên,
căn bản đưa đến hợp tác thông qua hợp tác xã; xã hội ngày càng phát triển thì ngày
càng có nhiều nhóm xã hội có nhu cầu chung xuất phát từ hoạt động kinh tế, nghề
nghiệp và đời sống của mình.
- Các thành viên vẫn giữ được tính độc lập, tự chủ của mình trong quá trình
hợp tác; hợp tác xã thỏa mãn cái “chung” cho mọi thành viên, nhưng không triệt
tiêu cái “riêng” của từng thành viên; thành viên vẫn là chủ thể độc lập của hợp tác
xã.
- Các thành viên có vai trò bình đẳng trong việc hợp tác với nhau trên cơ sở
trách nhiệm và nghĩa vụ tương tự nhau trong việc đảm bảo cho sự hợp tác đó; do
vậy, dân chủ trong tổ chức hợp tác xã được hình thành và phát triển.
11
Đặc điểm này của hợp tác xã là phổ biến trên toàn thế giới và đang là xu thế
phát triển mới ngày càng rõ nét ở nước ta, là cơ sở để hiện thực hóa các giá trị cao
đẹp và các nguyên tắc hợp tác xã.
* Các điểm khác nhau giữa hợp tác xã kiểu cũ và hợp tác xã kiểu mới
- Thứ nhất, về đối tượng tham gia:
+ Trong hợp tác xã kiểu cũ, thành viên hợp tác xã chỉ gồm các cá nhân.
+ Trong hợp tác xã kiểu mới, thành viên gồm cả cá nhân, hộ gia đình và pháp
nhân, cả người có ít vốn và nhiều vốn có nhu cầu tự nguyện cùng nhau lập ra và tự
chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo quy định của pháp luật về hợp tác
xã.
- Thứ hai, về sở hữu:
+ Trong hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, sở hữu cá nhân của người nông dân
không được thừa nhận, sở hữu của các hộ gia đình bị xóa bỏ, chỉ thừa nhận chế độ
sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất; người nông dân vào hợp tác xã phải góp ruộng
đất, trâu bò, công cụ sản xuất chủ yếu.
+ Trong hợp tác xã kiểu mới, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của thành viên
được phân định rõ; sở hữu tập thể (sở hữu của hợp tác xã) bao gồm các nguồn vốn
tích lũy tái đầu tư, các tài sản do tập thể mua sắm dùng cho hoạt động hợp tác xã,
tài sản trước đây được giao lại cho tập thể sử dụng và tài sản do nhà nước hoặc các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước làm tài sản không chia và các quỹ không
chia; thành viên tham gia hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới không phải góp ruộng
đất và các công cụ sản xuất mà điều kiện tiên quyết là phải góp vốn theo quy định
của điều lệ hợp tác xã, không được vượt quá 20% so với tổng số vốn góp của các
thành viên (vốn điều lệ của hợp tác xã); vốn góp của thành viên được chia lãi hàng
năm theo quy định của điều lệ hợp tác xã và được rút khi thành viên ra hợp tác xã.
- Thứ ba, về quan hệ quản lý:
12
+ Trong hợp tác xã kiểu cũ, quan hệ giữa xã viên và hợp tác xã là quan hệ phụ
thuộc, xã viên đã bị tách khỏi tư liệu sản xuất và trở thành người làm công theo sự
điều hành của hợp tác xã, tính chất hợp tác đích thực trong hợp tác xã không còn.
+ Trong hợp tác xã kiểu mới, quan hệ giữa hợp tác xã và thành viên là quan
hệ bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong sản xuất,
kinh doanh; hộ xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ, tự điều hành lao động của gia đình,
tự quyết định bố trí sản xuất cây trồng, vật nuôi phù hợp với thế mạnh của từng hộ,
tự mua vật tư để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh của hộ xã viên, không điều hành,
chỉ huy từng khâu, từng việc hàng ngày như trước, mà chuyển sang làm dịch vụ
theo yêu cầu của hộ gia đình.
- Thứ tư, quan hệ giữa nhà nước và hợp tác xã:
+ Trong các hợp tác xã kiểu cũ, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, hạch
toán lỗ lãi, giá cả…của hợp tác xã đều theo sự chỉ huy của cơ quan quản lý cấp
trên và theo kế hoạch của Nhà nước.
+ Trong các hợp tác xã kiểu mới, mọi trói buộc cứng nhắc của cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu báo cấp đã được tháo bỏ; các hợp tác xã kiểu mới đã
thật sự là một tổ chức kinh tế độc lập, tự chủ, có đầy đủ tư cách pháp nhân trong cơ
chế thị trường, bình đẳng trước pháp luật như các doanh nghiệp, tự quyết định, tự
chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bảo đảm hoàn
thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và trách nhiệm đối với thành viên; Nhà nước tôn
trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ của hợp tác xã, không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của hợp tác xã; Nhà
nước quản lý hợp tác xã thông qua việc ban hành pháp luật và các chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác xã.
- Thứ năm, về hình thức phân phối:
+ Hình thức phân phối của các hợp tác xã kiểu cũ chủ yếu là cộng điểm; quan
hệ phân phối trong các hợp tác xã kiểu cũ mang nặng tính chất bình quân, bao cấp,
chủ yếu phân phối theo công lao động, việc phân phối theo vốn góp gần như không
13
được thực hiện, vì vậy không khuyến khích xã viên tích cực lao động, đóng góp
công sức cho lợi ích chung, thiếu gắn bó với hợp tác xã.
+ Trong các hợp tác xã kiểu mới, hình thức phân phối được thực hiện trên
nguyên tắc công bằng, cùng có lợi, vừa theo vốn góp và theo mức độ sử dụng dịch
vụ; đây là động lực khuyến khích thành viên gắn bó với hợp tác xã; trong quá trình
phân phối, các hợp tác xã còn tạo ra được các quỹ không chia, một mặt là để mở
rộng sản xuất, kinh doanh, mặt khác là tạo nên phúc lợi công cộng để mọi thành
viên trong hợp tác xã được hưởng chung, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích cá nhân và
lợi ích tập thể, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
- Thứ sáu, phạm vi hoạt động:
+ Trong các hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, hoạt động thường bị giới hạn
trong địa giới thôn hoặc liên thôn, xã hoặc liên xã và chủ yếu là canh tác nông
nghiệp theo mô hình sản xuất tập trung.
+ Trong các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, qui mô và phạm vi hoạt động
của hợp tác xã không còn bị giới hạn như hợp tác xã kiểu cũ; mỗi hợp tác xã có thể
hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, không giới hạn địa giới hành
chính; mô hình hợp tác xã linh hoạt, đa dạng về hình thức, phù hợp với đặc điểm
của từng vùng, từng ngành, với nhiều trình độ phát triển, từ thấp đến cao, từ làm
dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành
viên, phát triển các doanh nghiệp trực thuộc, từ hợp tác xã phát triển thành liên
hiệp hợp tác xã.
1.1.3. Các nguyên tắc của kinh tế tập thể
1.1.3.1. Nguyên tắc của kinh tế tập thể nói chung
- Nguyên tắc tự nguyện tham gia: đây là cơ sở, là tiền đề để những ai có
nguyện vọng và tâm huyết với kinh tế tập thể dễ dàng tham gia phát triển lĩnh vực
kinh tế đầy tiềm năng này với mục đích phát triển cộng đồng, đảm bảo an sinh xã
hội.
14
- Nguyên tắc bình đẳng: bình đẳng là bản chất, là giá trị ưu việt của mô hình
kinh tế tập thể; thành viên kinh tế tập thể bình đẳng trong quyết định về tổ chức,
quản lý, điều hành, hoạt động, chiến lược, kế hoạch phát triển và phân phối...
không phụ thuộc vào trình độ góp vốn, vị trí trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Nguyên tắc hợp tác cùng có lợi: kinh tế tập thể tạo việc làm, góp phần tăng
thu nhập cho thành viên và người lao động, cung cấp hàng hoá và dịch vụ xã hội;
thông qua việc đạt được lợi ích chung về kinh tế, thành viên tổ chức kinh tế tập thể
tăng thu nhập, gắn kết hơn với nhau, mở rộng các sinh hoạt cộng đồng, giúp đỡ
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống vật
chất, văn hoá.
1.1.3.2. Nguyên tắc của hợp tác xã
- Tham gia tự nguyện và mở: hợp tác xã là tổ chức tự nguyện và mở đối với
mọi thành viên xã hội mong muốn sử dụng dịch vụ của hợp tác xã, sẵn sàng chấp
thuận các trách nhiệm thành viên hợp tác xã, không phân biệt giới tính, xã hội,
chủng tộc, chính trị hoặc tôn giáo; hợp tác xã phải thực hiện nguyên tắc “tự
nguyện” như là nguyên tắc đầu tiên của hợp tác xã; mặc dù về nguyên tắc, việc
tham gia hợp tác xã là có lợi hơn là thực hiện đơn lẻ, nhưng thành viên tham gia
hợp tác xã trên cơ sở tự nguyện, không chịu bất kỳ áp lực nào; nguyên tắc tham gia
tự nguyện là rõ ràng; không ai, không tổ chức nào có thể bắt buộc người dân tham
gia hợp tác xã.
- Kiểm soát một cách dân chủ bởi các thành viên: hợp tác xã là tổ chức mang
tính dân chủ, được kiểm soát bởi các thành viên, là những người tham gia vào việc
hoạch định các chính sách và ra quyết định của hợp tác xã với tư cách là đồng sở
hữu vừa đồng thời sử dụng dịch vụ của hợp tác xã; các thành viên có quyền biểu
quyết bình đẳng đối với mọi hoạt động có liên quan đến hợp tác xã.
- Tham gia kinh tế của thành viên: khi tham gia hợp tác xã, thành viên phải
góp vốn vào hợp tác xã tùy khả năng tài chính của thành viên (nhưng tối đa không
quá 20% theo quy định Luật hiện hành) để thực hiện phương án hoạt động của hợp
tác xã; vốn của hợp tác xã là tài sản chung của hợp tác xã; phân phối lợi ích của
15
hợp tác xã tùy theo mức độ sử dụng dịch vụ của thành viên; mọi lợi ích của hợp tác
xã đều thuộc về thành viên, lợi ích được phân phối công bằng theo nhiều sự đóng
góp khác nhau mà không bình quân, cào bằng.
- Tự chủ và độc lập: hợp tác xã là tổ chức tự chủ, tự giúp đỡ, được kiểm soát
bởi các thành viên; khi tham gia hợp tác với các tổ chức khác, hoặc huy động vốn
từ bên ngoài hợp tác xã phải thực hiện các quy định đảm bảo sự kiểm soát một
cách dân chủ bởi các thành viên hợp tác xã và duy trì tính độc lập của hợp tác xã.
- Giáo dục, huấn luyện và thông tin: hợp tác xã cung ứng dịch vụ giáo dục,
đào tạo đối với thành viên, người đại diện thành viên, cán bộ quản lý và người lao
động trong hợp tác xã nhằm giúp họ đóng góp hiệu quả cho phát triển hợp tác xã;
hợp tác xã tuyên truyền đến người dân bản chất và lợi ích của hợp tác xã.
- Hợp tác giữa các hợp tác xã: hợp tác xã phục vụ các thành viên của mình
một cách hiệu quả và tăng cường phong trào hợp tác xã bằng cách hợp tác với nhau
trên bình diện địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
- Chăm lo cộng đồng: hợp tác xã phải đảm bảo sự phát triển bền vững của
cộng đồng thành viên của mình thông qua các chính sách do chính thành viên hợp
tác xã quyết định.
1.1.4. Vai trò của kinh tế tập thể
1.1.4.1. Vai trò của kinh tế tập thể thời kỳ trước năm 1975
- Sau khi Việt Nam giành được độc lập, Đảng và Bác Hồ rất quan tâm đến
việc phát triển hợp tác xã; ngày 11 tháng 4 năm 1946, Bác viết thư kêu gọi điền
chủ nông gia Việt Nam tham gia hợp tác xã nông nghiệp (đăng trên Báo Cứu quốc
số 229, ngày 01 tháng 5 năm 1946); trong thư, Bác viết:
“Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp, nền kinh tế lấy canh nông làm
gốc… nông dân giàu thì nước ta giàu, nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”,
“nông dân muốn giàu, nông nghiệp muốn thịnh thì cần phải có hợp tác xã”;
“…hợp tác xã là hợp vốn, hợp sức với nhau. Vốn nhiều, sức mạnh, thì khó nhọc ít
mà lợi ích nhiều”; “Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức có lợi to cho nhà nông.
16
Nó là cách tranh đấu kinh tế có hiệu quả nhất, để giúp vào việc xây dựng nước
nhà. Hợp tác xã nông nghiệp giúp cho nhà nông đạt đến mục đích, đã ích quốc lại
lợi dân”;
Người tha thiết kêu gọi:“Hỡi đồng bào điền chủ nông gia, anh em ta ai chẳng
mong được đầy đủ, giàu có, ai chẳng mong cho nước thịnh dân cường. Vậy chúng
ta hãy mau mau chung vốn góp sức, lập nên hợp tác xã nông nghiệp ở khắp nơi; từ
làng mạc cho đến tỉnh thành đâu đâu cũng phải có hợp tác xã”;
Sau đó, hàng loạt các cơ sở kinh tế hợp tác (lúc đầu là các tổ đổi công, tổ vần
công) được hình thành, rồi đến các hợp tác xã được phát triển mạnh mẽ vào những
năm 1950 - 1960 của thế kỷ 20 và cho đến ngày nay; trải qua các thời kỳ cách
mạng Việt Nam, khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã luôn luôn có những đóng góp
quan trọng vào công cuộc giải phóng dân tộc và bảo vệ đất nước, đặc biệt là những
đóng góp cho công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phòng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc.
- Từ sau năm 1945 đến năm 1955: hưởng ứng lời kêu gọi kháng chiến kiến
quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, phong trào kinh tế hợp tác được hình thành và
phát triển ở nhiều vùng tự do và căn cứ địa cách mạng với các hình thức hợp tác
giản đơn như tổ hợp tác, tổ vần công, tổ đổi công, tập đoàn sản xuất nông nghiệp;
Trong phong trào đó, năm 1948 hợp tác xã Thủy tinh Dân chủ ra đời, có thể
nói đó là hợp tác xã đầu tiên được thành lập tại chiến khu Việt Bắc, mở đầu cho sự
ra đời và phát triển của phong trào hợp tác xã ở Việt Nam sau khi nước ta giành
được độc lập;
Trong thời kỳ này, mặc dù số lượng cơ sở kinh tế hợp tác, hợp tác xã phát
triển chưa nhiều, năng lực sản xuất còn hạn chế nhưng đã thu hút hàng chục vạn
nông dân, thợ thủ công vào con đường làm ăn tập thể; sự phát triển của phong trào
kinh tế hợp tác, hợp tác xã cùng với kết quả của cải cách ruộng đất đã góp phần
giải phóng nông dân thoát khỏi sự ràng buộc của phương thức sản xuất phong kiến,
đưa nông dân lên vị trí người làm chủ, có những đóng góp tích cực trong việc đảm
17
bảo hậu cần cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, động viên sức người, sức
của cho tiền tuyến.
- Từ năm 1955 đến năm 1960: từ những cơ sở kinh tế hợp tác, hợp tác xã
được hình thành trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, ngay sau khi
miền Bắc được giải phóng, Đảng, Nhà nước ta đã chú trọng chỉ đạo xây dựng, phát
triển hợp tác xã trong các ngành kinh tế;
Chỉ trong một thời gian ngắn, sau giai đoạn thí điểm xây dựng các hợp tác xã
và các hình thức hợp tác giản đơn, trong 3 năm (từ năm 1958 - đến năm 1960)
miền Bắc đã có hơn 50.000 hợp tác xã được thành lập; trong đó có 41.000 hợp tác
xã nông nghiệp, với 2,4 triệu hộ nông dân tham gia, bằng 84,8% số hộ và 76% diện
tích ruộng đất vào các hợp tác xã, đến năm 1960 về cơ bản miền Bắc đã hoàn thành
việc hợp tác hóa bậc thấp trong nông nghiệp; trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp
có 2.760 hợp tác xã, 20 vạn lao động, chiếm 88% số thợ thủ công vào làm trong
các hợp tác xã; hơn 250 hợp tác xã mua bán ở cấp huyện với 4.320 cửa hàng hợp
tác mua bán được tổ chức; trong lĩnh vực tín dụng đã thành lập được 5.294 hợp tác
xã với 2 triệu xã viên tham gia; hơn 520 hợp tác xã ngư nghiệp ở vùng biển với
78% lao động và 75% thuyền, lưới tham gia vào hợp tác xã;
Việc vận động xây dựng, phát triển phong trào hợp tác xã trong giai đoạn này
thực sự là một phong trào cách mạng rộng lớn, thu hút được đại bộ phận hộ nông
dân, hộ kinh tế cá thể và người lao động tham gia; kết quả hoạt động của các hợp
tác xã trong những năm 1955 - đến năm 1960 đã góp phần to lớn vào công cuộc
khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, góp phần thúc đẩy kinh tế trong
giai đoạn này phát triển với tốc độ cao; đồng thời thông qua việc xây dựng và phát
triển phong trào hợp tác xã đã hình thành quan hệ sản xuất mới, khai thác và sử
dụng có hiệu quả hơn tư liệu sản xuất, đất đai và sức lao động; đưa những hộ nông
dân, những người sản xuất nhỏ, thợ thủ công, tiểu thương vào làm ăn hợp tác trong
các hợp tác xã theo đường lối của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc
cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; với quan hệ sản xuất mới, phù hợp cùng với
các yếu tố chính trị, xã hội mới đã tạo ra sự hăng hái, phấn khởi sản xuất trong
18
nông dân, sản xuất phát triển, tình hình nông thôn có chuyển biến tích cực, đời
sống nông dân và bộ mặt nông thôn có bước phát triển rõ rệt cả về kinh tế, văn
hóa, xã hội.
- Từ năm 1961 đến năm 1965: phát huy những thành quả đã đạt được, phong
trào kinh tế hợp tác, hợp tác xã tiếp tục được đẩy mạnh; cùng với việc thực hiện
cuộc vận động cải tiến quản lý, xây dựng các hợp tác xã bậc cao với quy mô được
mở rộng trong lĩnh vực nông nghiệp, hàng ngàn hợp tác xã trong các lĩnh vực phi
nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, mua bán, vận tải, tín dụng, xây dựng được
thành lập, thu hút hàng triệu quần chúng nhân dân tham gia;
Các hợp tác xã nông nghiệp với hình thức tổ chức lao động tập thể, nhanh
chóng chuyển biến phương thức sản xuất nông nghiệp từ tự cung tự cấp, phân tán
thành sản xuất tập trung, đưa máy móc, công cụ và kỹ thuật canh tác mới vào sản
xuất; cơ sở vật chất kỹ thuật trong các hợp tác xã được tăng cường, giá trị tài sản
cố định của các hợp tác xã năm 1965 tăng gấp 6,5 lần; các công trình thủy lợi được
xây dựng, đồng ruộng được cải tạo, khai hoang phục hóa được đẩy mạnh; vì vậy,
số hộ nông dân tham gia hợp tác xã đã tăng từ 84,8% năm 1960 lên 90% năm
1965, diện tích đất canh tác của hợp tác xã so với tổng diện tích tăng từ 68% lên
80,3%;
Cùng với những đóng góp về kinh tế, phong trào hợp tác xã còn có vai trò
quan trọng về mặt xã hội, như giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, hỗ trợ
các hộ xã viên phát triển sản xuất, ổn định và cải thiện đời sống; các hợp tác xã còn
chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, nâng cao giác ngộ
chính trị cho đông đảo quần chúng lao động; đồng thời còn là nơi đào tạo đội ngũ
cán bộ có kinh nghiệm thực tiễn để bổ sung cán bộ cho địa phương; trong giai
đoạn này các hợp tác xã còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng lối sống
mới, có văn hóa ở nông thôn thông qua việc tổ chức các dịch vụ phục vụ các nhu
cầu xã hội như tang lễ, hiếu hỷ, giữ trẻ,…
- Từ năm 1965 đến năm 1975: từ năm 1965, khi Đế quốc Mỹ đưa máy bay ra
ném bom phá hoại miền Bắc, quy mô chiến tranh mở rộng; với khẩu hiệu “Tất cả
19
để chiến thắng”, “Tất cả để giải phóng miền Nam ruột thịt”; các hợp tác xã được
củng cố, phát triển và trở thành một lực lượng kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
của hậu phương lớn miền Bắc;
Trong giai đoạn này, mặc dù phải hoạt động trong điều kiện chiến tranh vô
cùng ác liệt, phong trào hợp tác xã vẫn được củng cố và phát triển; trong nông
nghiệp, các hợp tác xã được đổi mới, mở rộng quy mô (sáp nhập các hợp tác xã có
quy mô nhỏ vào thành hợp tác xã có quy mô lớn, toàn xã); đến cuối năm 1974,
toàn miền Bắc có hơn 46.000 hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hầu
hết các hợp tác xã nông nghiệp đã tổ chức lại theo quy mô toàn xã, thu hút 96% số
hộ nông dân tham gia; sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vẫn đạt tốc độ
tăng trưởng khá, trong những năm 1970-1974 bình quân tăng 11,8%, chiếm hơn
32% giá trị sản lượng công nghiệp địa phương; các hợp tác xã mua bán cũng nâng
tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường bán lẻ xã hội lên 21%;
Trên cơ sở giáo dục lòng yêu nước, các hợp tác xã đã động viên được sự lao
động quên mình của các xã viên hợp tác xã, vừa sản xuất vừa chiến đấu, với khẩu
hiệu “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, “Tay cày, tay
súng”, vừa sản xuất nhiều lương thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng chi viện cho
miền Nam, vừa tổ chức các đơn vị tự vệ, tham gia chiến đấu, đánh trả máy bay
địch, bảo vệ quê hương; nhờ có hợp tác xã, chúng ta đã huy động được cao độ sức
người, sức của cho tiền tuyến, huy động được hàng triệu thanh niên trai tráng nông
thôn ra mặt trận, đánh giặc cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
1.1.4.2. Vai trò của kinh tế tập thể trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện
nay
- Từ năm 1975 đến năm 1986: sau chiến thắng lịch sử mùa xuân năm 1975,
miền Nam hoàn toàn được giải phóng, cả nước thống nhất cùng đi lên chủ nghĩa xã
hội, các hợp tác xã được phát triển mạnh mẽ ở các tỉnh, thành phố phía Nam.
Thực hiện chính sách cải tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương lần thứ 24
(Khóa III) và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng, với mục
tiêu là đến năm 1980 hoàn thành cơ bản việc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở các tỉnh,
20
thành phố phía Nam; chỉ trong 4 năm (1976 - 1980) chúng ta đã xây dựng được
4.000 tổ đoàn kết sản xuất, 5.000 tổ hợp tác sản xuất và gần 1.000 hợp tác xã tiểu,
thủ công nghiệp, thu hút 70% lực lượng lao động trong các ngành nghề quan trọng
và địa bàn sản xuất tập trung; trong thương nghiệp đã xây dựng được hợp tác xã
mua bán ở 92% số xã, lực lượng hợp tác xã mua bán cũng đã giúp Nhà nước nắm
80% nguồn hàng tiểu thủ công nghiệp của địa phương và 30% nguồn hàng nông
sản;
- Đến năm 1986, năm được coi là năm phát triển cao nhất của phong trào hợp
tác xã ở Việt Nam, cả nước có 76.000 hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực kinh tế,
thu hút hơn 20 triệu xã viên tham gia.
Trong đó có 16.740 hợp tác xã nông nghiệp, 40.228 tập đoàn sản xuất, với
94,2% số hộ nông dân và 80,8% tổng số ruộng đất canh tác nông nghiệp, sản xuất
hơn 80% sản lượng lượng thực, thực phẩm của cả nước.
Trong lĩnh vực công nghiệp, thủ công nghiệp, cả nước có 32.000 hợp tác xã,
với 1,27 triệu lao động, sản xuất ra một khối lượng hàng hóa chiếm 30% giá trị sản
lượng công nghiệp toàn quốc và gần 50% giá trị sản lượng công nghiệp địa
phương;
Trong lĩnh vực thương mại, cả nước có 9.600 hợp tác xã mua bán cơ sở xã,
phương, 10 vạn điểm mua, bán hàng; các hợp tác xã mua bán đã chiếm gần 20%
tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ của thị trường xã hội và đại lý thu mua ủy
thác hơn 60% sản lượng hàng hóa nông sản, thực phẩm cho cả nước; trong những
năm này, hơn 9.900 hợp tác xã vận tải với hàng chục ngàn phương tiện đã vận
chuyển hơn 45% khối lượng hàng hóa và 50% khối lượng hành khách vận chuyển
của các địa phương;
Trong lĩnh vực xây dựng, cả nước đã có 3.913 hợp tác xã xây dựng và sản
xuất vật liệu xây dựng, góp phần quan trọng phục vụ cho việc xây dựng các công
trình công cộng và nhà ở cho nhân dân; trong lĩnh vực tín dụng với 7.100 hợp tác
xã, đã thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ vốn phục vụ yêu cầu phát triển
sản xuất của các hộ xã viên, khắc phục tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn.
21
- Từ năm 1987 đến nay: từ năm 1987, thực hiện đường lối đổi mới được đề ra
tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thức VI, khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã đã có
những biến đổi quan trọng và có thể nói từ năm 1987 đến năm 1996 là giai đoạn
khó khăn nhất của các hợp tác xã ở nước ta; khi cơ chế quản lý tập trung bao cấp
từng bước được xóa bỏ, cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước được hình
thành và điều tiết các quan hệ kinh tế; phần lớn các hợp tác xã trong các ngành,
lĩnh vực của nền kinh tế rơi vào tình trạng khó khăn, lúng túng, nhiều hợp tác xã
sản xuất kinh doanh thua lỗ bị tan rã, giải thể; tuy nhiên, trong khó khăn vẫn có
một bộ phận hợp tác xã đã kịp thời chuyển đổi thích ứng với cơ chế mới, hoạt động
có hiệu quả.
- Trong thời kỳ đổi mới, khu vực kinh tế tập thể, mà nòng cốt là hợp tác xã
tiếp tục được củng cố, đổi mới quản lý; Đảng và nhà nước ta chủ trương đổi mới
kinh tế hợp tác, trước hết là đổi mới về chế độ sở hữu; Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng nói “Mục đích của hợp tác xã không gì khác ngoài cải thiện đời sống nhân
dân, làm cho nông dân được ấm no, mạnh khỏe, được học tập, làm cho dân giàu
nước mạnh”.
- Từ khi Luật Hợp tác xã đầu tiên được Quốc hội ban hành vào cuối năm
1996, có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 7 năm 1997 đến Luật Hợp tác xã năm 2003
và Luật Hợp tác xã năm 2012; đây là cơ sở pháp lý quan trọng để hợp tác xã nước
ta củng cố, đổi mới, phát triển bền vững.
- Đến cuối năm 2015, cả nước có trên 150.000 tổ hợp tác, 18.024 hợp tác xã;
trong đó, lĩnh vực nông nghiệp có 10.452 hợp tác xã; thương mại - dịch vụ có
1.424 hợp tác xã; xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng có 846 hợp tác xã; công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có 2.187 hợp tác xã; vận tải có 965 hợp tác xã; tài
chính - tín dụng có 1.145 quỹ tín dụng nhân dân; các lĩnh vực, ngành nghề khác là
1.005 hợp tác xã và 41 Liên hiệp Hợp tác xã thu hút khoảng 13 triệu thành viên và
người lao động; các hợp tác xã phục vụ phát triển kinh tế thành viên theo đúng
nguyên tắc hợp tác xã thông qua tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, rõ rệt nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và đang lan tỏa sang các lĩnh vực
22
khác như tín dụng, giao thông vận tải, thương mại - dịch vụ… lợi ích, trong đó có
lợi ích kinh tế đối với thành viên là động lực cho sự ra đời và phát triển hợp tác xã;
Nhờ hợp tác xã, sản xuất kinh tế thành viên đã được nâng cao nhờ tiết kiệm
được chi phí sản xuất do hợp tác xã làm đầu mối mua chung, bán chung, trên cơ sở
được nhận thêm lợi ích được phân phối từ hợp tác xã, thành viên cải thiện được
toàn bộ thu nhập nói riêng và cải thiện đời sống nói chung;
Mô hình hợp tác xã vệ sinh môi trường bước đầu phát huy hiệu quả theo
hướng tập trung vào việc giải quyết các vấn đề bức xúc của đời sống, đảm bảo sức
khỏe của người dân, bảo vệ môi trường đóng góp tích cực vào Chương trình xây
dựng nông thôn mới;
Quỹ tín dụng nhân dân thường gắn với một cộng đồng dân cư nhất định; lợi
ích do quỹ tín dụng là tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá thể là thành viên của quỹ
tín dụng có vốn để phát triển sản xuất, giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, ổn định an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội ngay tại địa bàn cơ sở nhất là ở các vùng nông thôn;
Hợp tác xã phát huy dân chủ cơ sở thông qua việc thực hiện nguyên tắc quản
lý dân chủ trong nội bộ hợp tác xã, phát huy tính cộng đồng của dân cư ở địa
phương; hợp tác xã là môi trường giáo dục tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng cho
các thành viên tham gia;
Có thể đút kết được vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội như
sau:
+ Vai trò của kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế:
Kinh tế tập thể ngày càng có vai trò nổi bật, đóng góp cho tăng trưởng GDP
của cả nước; kinh tế tập thể đã vượt qua khỏi tình trạng khủng hoảng và khẳng
định vị trí, vai trò của nó trong nền kinh tế; số lượng tổ hợp tác và hợp tác xã được
thành lập mới tăng nhanh hơn; công tác tổ chức, quản lý hợp tác xã ngày càng
được quan tâm hoàn thiện về pháp luật, chính sách hỗ trợ, khắc phục được tình
trạng thua lỗ kéo dài, từng bước thoát khỏi khỏi tình trạng yếu kém về vốn và công
nghệ; đóng góp của khu vực kinh tế tập thể hiện qua hai kênh: đóng góp trực tiếp
vào tăng trưởng kinh tế và đóng góp gián tiếp thông qua nâng cao hiệu quả, chất
lượng kinh tế thành viên;
23
Khu vực hợp tác xã kiểu mới trong giai đoạn đầu phát triển, mô hình tổ chức
chưa ổn định, vốn hoạt động còn thấp, thể chế chưa hoàn thiện, nhận thức của đảng
viên, cán bộ, và nhân dân về hợp tác xã và vai trò của hợp tác xã chưa rõ ràng; theo
nhận thức mới về tổ chức hợp tác, kinh tế thành viên có quan hệ hữu cơ của hợp
tác xã, hợp tác xã bắt đầu chuyển hướng sang phục vụ phát triển kinh tế thành viên
theo đúng nguyên tắc của hợp tác xã thông qua tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả
sản xuất - kinh doanh, rõ rệt nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và đang lan tỏa
sang các khu vực khác như tín dụng, vận tải,... lợi ích, trong đó lợi ích kinh tế đối
với thành viên là động lực cơ bản cho sự ra đời và phát triển hợp tác xã.
+ Vai trò xã hội - văn hóa của kinh tế tập thể:
Vai trò xã hội - văn hóa của kinh tế tập thể ngày càng rõ nét hơn thông qua
việc phát huy tinh thần “hợp tác”, góp phần phát triển đời sống văn hóa và tăng
cường tinh thần đoàn kết cộng đồng, hiện thực hóa các giá trị đạo đức cao đẹp và
nguyên tắc dân chủ, bình đẳng; góp phần tăng thu nhập và tạo việc làm cho thành
viên và người lao động;
Vai trò xã hội - văn hóa, hợp tác xã đã thông qua nguyên tắc cơ bản của nó:
hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập hợp các cá nhân “người” chứ không phải vốn; đây
là nguyên tắc mang tính nhân văn của hợp tác xã làm cho nhiều hợp tác xã tồn tại
lâu dài và ngày càng phát triển; cạnh tranh thị trường ngày càng khắc nghiệt, nguy
cơ suy giảm năng lực cạnh tranh, đưa đến nhu cầu hợp tác, cùng nhau vượt qua
khó khăn trên thị trường, tiến lên cùng phát triển.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể
Nhà nước quản lý kinh tế, trong đó có kinh tế tập thể là một xu hướng tất yếu
không của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, vì đất nước muốn phát triển, muốn đi
lên tất yếu phải đi từ kinh tế, phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu để phát triển
đất nước, để nền kinh tế đi đúng hướng và phát triển thì phải có sự quản lý của xã
hội chính là nhà nước, chỉ có nhà nước mới giúp nền kinh tế đi đúng hướng, để
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
dân. Để quản lý kinh tế tập thể, nhà nước đóng vai trò là chủ thể quản lý, làm cho
kinh tế tập thể tăng trưởng, đi đôi với việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hỗ trợ
24
và tạo điều kiện để kinh tế tập thể phát triển theo pháp luật. Vì vậy, có thể đưa ra
khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể như sau:
Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể là sự tác động có tổ chức bằng chính
sách và pháp luật đối với kinh tế tập thể nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt mục tiêu phát triển kinh tế
tập thể.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể nòng cốt là các hợp tác xã là loại hình kinh tế, chịu sự quản lý
của nhà nước cũng giống như các doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ
giống như các doanh nghiệp; nói cách khác, nhà nước tôn trọng và bảo hộ sự tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã; quản lý nhà nước trước hết là quản lý theo
ngành kinh tế, nhà nước quản lý và hỗ trợ hợp tác xã thành lập, hoạt động và phát
triển; hợp tác xã ra đời bắt đầu là do sự tự nguyện của thành viên yếu thế, những
hộ nông dân khó khăn trong sản xuất kinh doanh để họ đoàn kết mua chung, bán
chung để có lợi ích cao hơn, sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn và cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần, nhưng hiện nay kinh tế tập thể là tập hợp cả những
doanh nghiệp vừa và nhỏ liên kết với các nhà sản xuất, nông dân để tạo nên chuỗi
liên kết hàng hóa. Vì thế, nhà nước ủng hộ, khuyến khích và hỗ trợ người dân
thành lập và phát triển hợp tác xã, góp phần đóng góp vào sự phát triển chung của
kinh tế - xã hội đất nước. Nhà nước quản lý kinh tế tập thể vì các lý do sau:
1.2.2.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của kinh tế tập thể trong phát triển
kinh tế
Đóng góp vào GDP: Đóng góp của khu vực hợp tác xã vào GDP năm 2014 -
2015 tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước. Đóng góp GDP của các hợp tác xã
năm 2014 đã tăng từ 5,0% (năm 2014) lên 5,05% (năm 2015), trong khi tỷ lệ vốn
đầu tư cho các hợp tác xã chỉ chiếm khoảng 0,6% tổng vốn đầu tư nền kinh tế, điều
quan trọng là chỉ số này của hợp tác xã không còn giảm nữa, mà tăng dần lên. Tốc
độ tăng trưởng khu vực hợp tác xã năm 2015 đạt 3,27%, cao hơn nhiều so với mức
2,75% năm 2014 và các năm trước đó. Tốc độ tăng trưởng năm 2015 của khu vực
hợp tác xã đạt 3,5%, mức đóng góp vào GDP của khu vực hợp tác xã năm 2015 là
5,15%, tăng hơn 0,1% so với năm 2014, tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế
25
hợp tác năm 2015 tăng 3,6%, đóng góp vào GDP 5,25%. Tổng doanh thu của các
hợp tác xã năm 2015 đạt 26.400 tỷ đồng, tăng 2.460 tỷ đồng so với năm 2014.
Tổng số lãi trước thuế của hợp tác xã năm 2015 đạt 1.410 tỷ đồng, tăng 0,7% so
với mức thực hiện 1.400 tỷ đồng năm 2014. Tổng số thành viên hợp tác xã năm
2015 là 7.386.572 thành viên, trong đó số lao động làm việc thường xuyên trong
hợp tác xã là 1.585.382 người. So với các khu vực kinh tế khác, hợp tác xã đóng
góp vào GDP và đạt tốc độ tăng trưởng còn thấp. Mức đóng góp vào GDP của hợp
tác xã hiện còn thấp hơn nhiều so với kinh tế tư nhân (đóng góp 10,93%), kinh tế
cá thể (đóng góp 32,27%), song trong khi tỷ lệ đóng góp vào GDP của hợp tác xã
bắt đầu tăng dần [nguồn: Tổng cục Thống kê].
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá: Hoạt động đa dạng trong các lĩnh từ công nghiệp, thương mại - dịch vụ đến
nông nghiệp; trên tất cả các địa bàn từ thành đến nông thôn…hợp tác xã thực sự là
một nhân tố góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương nói riêng và
chuyển dịch kinh tế cả nước nói chung theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Cung cấp hàng hoá dịch vụ giá rẻ cho nhân dân, đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu của người dân ở các vùng khác nhau: Hợp tác xã lập ra ngoài hình thức trực
tiếp sản xuất còn cung cấp dịch vụ cho thành viên. Hợp tác xã mua bán những
hàng hoá và dịch vụ với số lượng lớn và cung cấp cho thành viên với giá rẻ hơn so
với thị trường, góp phần phát triển kinh tế thành viên.
1.2.2.2. Chỉ có nhà nước bằng các công cụ và nguồn lực của mình mới có
thể hỗ trợ, thúc đẩy phát triển đối với kinh tế tập thể
Nhà nước tạo lập khung khổ pháp luật cho kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác
xã hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả, chỉ duy nhất nhà nước có được
chức năng này; từ đó, đòi hỏi nhà nước phải có sự quản lý tập trung để định hướng,
hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể thông qua việc nhà nước xây dựng Luật Hợp tác xã
và các văn bản hướng dẫn thi hành luật tạo dựng khung khổ pháp luật cho hợp tác
xã thành lập và tổ chức hoạt động; Nhà nước ngày càng hoàn thiện khung khổ
pháp luật về quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể thông qua ba lần sửa đổi, bổ
sung Luật Hợp tác xã.
26
Nhà nước đã quy định các chính sách hỗ trợ, ưu đãi riêng đối với hợp tác xã,
gồm 6 danh mục chính sách hỗ trợ; danh mục chính sách ưu đãi chung cho các loại
hình hợp tác xã; đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp, ngoài các chính sách hỗ trợ, ưu đãi trên, còn được hưởng thêm 5 mục
ưu đãi nữa về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; giao đất, cho thuê đất để phục vụ
hoạt động; tín dụng; vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh;
Nhằm thể hiện rõ thái độ của nhà nước đối với tổ chức hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, đảm bảo sự bình đẳng, tự chủ của tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã trong cơ chế thị trường, đồng thời khắc phục tâm lý e ngại đối với tổ chức hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, Điều 5, Luật Hợp tác xã 2012, quy định: “Nhà nước
công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiện hợp tác xã. Tài sản và vốn đầu tư của
hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bị quốc hữu hóa, không bị
tịch thu bằng biện pháp hành chính”.
1.2.2.3. Xuất phát từ những khó khăn trong phát triển kinh tế tập thể
Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể xuất phát từ yêu cầu phổ
biến của quá trình phát triển kinh tế nói chung và kinh tế tập thể nói riêng, mà còn
xuất phát từ tính “đặc thù” của kinh tế tập thể. Kinh tế tập thể, hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể tập hợp những thành viên là những hộ nông dân, thợ thủ công,
những người buôn bán nhỏ, người tiêu dùng, là những người có địa vị kinh tế hạn
chế trong xã hội, không thể tự mình giải quyết được những khó khăn về vốn, kỹ
thuật, quản lý, thị trường,...để sản xuất kinh doanh, việc làm. Nếu góp vốn vào các
công ty, xí nghiệp với số vốn ít ỏi, thì lợi tức cổ tức thấp, hơn nữa còn có nhiều rủi
ro mà bản thân người góp vốn không thể kiểm soát được. Vì vậy, cách tốt nhất là
cùng nhau hợp tác góp vốn làm ăn, đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, mỗi người
góp vốn theo khả năng, mục đích chính không phải là chia lãi mà chủ yếu tạo điều
kiện để khai thác tiềm năng của từng thành viên, phát huy sức mạnh tập thể.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của những người sản xuất nhỏ chỉ độc lập một
cách tương đối, họ luôn lệ thuộc nhau trong việc đối phó với thiên nhiên, trong
27
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong việc cung cấp các dịch vụ sản
xuất,...rõ ràng sự hợp tác đã tỏ ra ưu việt và phát huy được tác dụng.
Không phải người lao động nào cũng nhận thức được và tin tưởng vào sức
mạnh kinh tế tập thể, nhất là trong thời gian trước đây chúng ta có những bước đi,
tổ chức thực hiện mô hình kinh tế tập thể chưa phù hợp. Đồng thời, với tâm lý của
người sản xuất nhỏ, cá thể từ đó đã làm hạn chế sự phát triển của kinh tế tập thể.
Do vậy, nếu thiếu sự tuyên truyền, động viên, giáo dục và sự hỗ trợ của nhà nước
thì các tổ chức kinh tế tập thể sẽ không phát triển.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể
Như phần giới hạn nghiên cứu đã nêu ở phần mở đầu, do hạn chế về thời
gian, điều kiện nghiên cứu. Mặt khác, hợp tác xã là loại hình chủ yếu của kinh tế
tập thể nên đề tài chủ yếu nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước đối với hợp tác
xã, bao gồm các nội dung sau đây:
1.2.3.1.Tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể
- Để giáo dục truyền thống yêu nước, tự lực, tự cường, chủ động, sáng tạo của
các hợp tác xã, động viên phong trào thi đua và phát triển kinh tế hợp tác ở nước ta
và biểu dương, khen thưởng các hình thức thích hợp với các tập thể, cá nhân có
thành tích trong việc xây dựng, phát triển phong trào hợp tác xã, thực hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, ngày 27 tháng
7 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1268/QĐ-TTg công nhận
ngày 11 tháng 4 hàng năm là “Ngày Hợp tác xã Việt Nam” và ngày 24 tháng 7
năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 19/CT-TTg về việc đẩy mạnh
triển khai thi hành Luật Hợp tác xã.
- Để bảo đảm Luật Hợp tác xã 2012 được triển khai một cách hiệu quả và
thực sự phát huy hiệu lực trong thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức đoàn thể tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về hợp tác xã; triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, xây
28
dựng mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các bộ, cơ quan ngang bộ tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các văn bản pháp
luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; chỉ
đạo xây dựng mô hình thí điểm và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã hoạt động có hiệu quả.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan biên
soạn tài liệu và nội dung tuyên truyền, tập huấn; phát hành phổ biến, xây dựng và
nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả,
trước hết là thí điểm hoàn thiện nhân rộng các mô hình hợp tác xã nông nghiệp
kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long;
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã bằng nhiều hình thức thích hợp trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trước hết là Đài Truyền hình Việt Nam và Đài
Tiếng nói Việt Nam;
+ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương áp dụng linh hoạt
các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, mô hình hợp tác xã
(tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm tuyên truyền, tổ chức cuộc thi tìm hiểu Luật
Hợp tác xã, xây dựng các phóng sự, phim dài tập, mở các chuyên mục về phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã trên các phương tiện thông tin đại chúng); tổng kết, nhân
rộng điển hình tiên tiến, phát động phong trào thi đua trong các hợp tác xã; tổ chức
triển khai có hiệu quả công tác giáo dục pháp luật đối với cán bộ quản lý, thành
viên hợp tác xã;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, cấp xã, các cơ quan báo chí tổ
chức tốt việc tuyên truyền và phổ biến, giáo dục pháp luật về hợp tác xã cho cơ
quan, tổ chức, nhân dân tại địa phương;
+ Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ
29
chức đoàn thể khác tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã; vận
động người dân tham gia hợp tác xã; tham gia tư vấn, hỗ trợ thành lập mới hợp tác
xã và xây dựng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã.
1.2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể
Để phát triển kinh tế tập thể trên phạm vi cả nước đồng bộ và quản lý thống
nhất đối với kinh tế tập thể, Chính phủ cần xây dựng và ban hành Quyết định về
thành lập Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Theo đó, Ban
chỉ đạo do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban; Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư làm Phó Trưởng ban thường trực. Ban chỉ đạo có chức năng giúp Thủ
tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc liên
quan tới đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ
nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về các chủ trương, chính sách và
giải pháp chiến lược nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; Giúp Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các Bộ, ngành, cơ quan Trung
ương và các địa phương trong quá tình triển khai thực hiện các quy định của pháp
luật, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đã được phê
duyệt;
Xây dựng và phê duyệt Đề án “Thí Điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp
tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020”. Theo
đó, tập trung thí điểm hoàn thiện mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với các
thành viên là hợp tác xã thành viên và các hộ nông dân sản xuất 3 sản phẩm chính
là: lúa gạo, thủy sản và trái cây; thời gian triển khai thực hiện từ năm 2016 đến
năm 2020. Chính phủ chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Thí Điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp
tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020” nhằm
xây dựng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả gắn sản xuất với tiêu thụ trong các
chuỗi giá trị nông sản và có khả năng nhân rộng trong các lĩnh vực: lúa gạo, trái
cây, thủy sản ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long;
30
Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cần ban hành Quyết định về phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Trong đó, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới là nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thông qua tăng cường
năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các hợp tác xã, tổ hợp tác.
1.2.3.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
- Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về phê duyệt hỗ trợ phát triển
hợp tác xã giai đoạn 2016 - 2020 nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển hợp tác xã mới, tác động trực tiếp vào, sản xuất, kinh doanh của kinh tế thành
viên; tăng cường tính tự chủ, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của hợp tác xã,
nâng cao hơn nữa vai trò của hợp tác xã đối với sự phát triển, bảo đảm an sinh xã
hội của đất nước; tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ gia đình đặc biệt
là kinh tế hộ nông dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ trong
điều kiện cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần ổn định kinh tế,
chính trị, xã hội. Các địa phương từ tỉnh, huyện đến xã - thị trấn căn cứ và tình
hình thực tế địa phương phải ban hành quyết định thực hiện quyết định hỗ trợ của
Chính phủ nhằm đưa chính sách hỗ trợ vào thực tế, phát huy hiệu quả của kinh tế
tập thể tại địa phương;
- Hợp tác xã là một mô hình kinh doanh được hưởng khá nhiều các chính sách
hỗ trợ của nhà nước; công tác hỗ trợ này sẽ góp phần hỗ trợ, thúc đẩy tích cực quá
trình sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã; Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ sau
đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
+ Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo chính
quy, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ quản lý hợp tác
xã, thành viên hợp tác xã;
+ Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: Nhà nước hỗ trợ hợp tác xã tham
gia các triển lãm trong và ngoài nước; tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng
cho khu vực hợp tác xã; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây
31
dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử cho các
hợp tác xã;
+ Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia và cấp tỉnh hàng năm dành một phần kinh phí hỗ trợ các hợp
tác xã đổi mới, ứng dụng công nghệ và thông báo kết quả thực hiện cho cơ quan
quản lý nhà nước về hợp tác xã; Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ
từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã có
dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã: hợp tác xã có dự án đầu tư
mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, địa bàn nông thôn được ưu đãi về lãi suất và bảo lãnh tín dụng từ Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã; ưu tiên vay vốn tín dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ
chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật; được vay ưu đãi theo quy định của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quỹ
hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất
đối với hợp tác xã;
+ Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, hợp tác xã có đủ năng lực được ưu tiên tham gia các chương trình
mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội như: các công trình xây dựng cơ
sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các công trình sau khi hoàn thành, kể cả các
công trình chợ và công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm
làng nghề ở nông thôn; các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên
địa bàn phù hợp với khả năng của hợp tác xã;
+ Thành lập mới hợp tác xã: sáng lập viên hợp tác xã được cung cấp miễn phí
thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật hợp tác xã trước khi thành lập
hợp tác xã; hợp tác xã được hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn và thực hiện
các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
32
1.2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
Năm 2012, Luật Hợp tác xã mới ra đời thay thế Luật Hợp tác xã năm 2003,
quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hợp tác xã từ
trung ương đến địa phương.
- Ở Trung ương:
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Vụ Hợp tác xã theo Quyết định số
74/2004/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ; Vụ Hợp
tác xã có chức năng, nhiệm vụ là đơn vị chuyên trách, tham mưu, giúp Bộ Trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã.
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Cục Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn trên cơ sở nâng cấp Vụ Chính sách nông nghiệp và phát triển
nông thôn thôn theo Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của
Chính Phủ; Cục kinh tế hợp tác giao nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về
phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế trang trại;
điều chỉnh, bố trí lại dân cư trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, tổng hợp
chính sách, chương trình phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước.
+ Ngân hàng Nhà nước Việt nam có cơ quan Thanh tra - giám sát ngân hàng
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý kinh tế tập thể (quỹ tín dụng).
+ Bộ Công thương có Cục công nghiệp địa phương kiêm nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý kinh tế tập thể thuộc ngành, lĩnh vực công nghiệp và
thương mại.
+ Bộ Giao thông vận tải có Vụ Vận tải kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quyền hạn quản lý kinh tế tập thể thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận
tải.
+ Bộ xây dựng có Vụ Quản lý hoạt động xây dựng kiêm nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý kinh tế tập thể thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng.
- Ở địa phương: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...NOT
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhantuanpro102
 
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...jackjohn45
 

What's hot (20)

Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
 
ĐTM Cấp Sở | Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Khu nông nghiệp Công...
ĐTM Cấp Sở | Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Khu nông nghiệp Công...ĐTM Cấp Sở | Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Khu nông nghiệp Công...
ĐTM Cấp Sở | Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Khu nông nghiệp Công...
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAYĐề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
 
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
 
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
 
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
ứNg dụng ma trận swot để hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần...
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
 
Tiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam
Tiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía namTiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam
Tiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
 
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT

Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Kt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4cKt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4clangtucodon
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...luanvantrust
 
Đề tài Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
Đề tài Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...Đề tài Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
Đề tài Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...luanvantrust
 
Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...hieu anh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, HAY
 
Bài mẫu Luận văn Quản lý nhà nước về kinh tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Quản lý nhà nước về kinh tế, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Quản lý nhà nước về kinh tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Quản lý nhà nước về kinh tế, 9 ĐIỂM
 
Quản Lý Đối Với Kinh Tế Tập Thể Tại TPHCM, HOT
Quản Lý Đối Với Kinh Tế Tập Thể Tại TPHCM, HOTQuản Lý Đối Với Kinh Tế Tập Thể Tại TPHCM, HOT
Quản Lý Đối Với Kinh Tế Tập Thể Tại TPHCM, HOT
 
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAYKiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
 
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm HòaChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
 
Kt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4cKt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4c
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
 
Đề tài: Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty nhựa, HAY, 9đ
Đề tài: Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty nhựa, HAY, 9đĐề tài: Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty nhựa, HAY, 9đ
Đề tài: Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty nhựa, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phát triển văn hóa doanh nghiệp công ty nhựa, HAY
Luận văn: Phát triển văn hóa doanh nghiệp công ty nhựa, HAYLuận văn: Phát triển văn hóa doanh nghiệp công ty nhựa, HAY
Luận văn: Phát triển văn hóa doanh nghiệp công ty nhựa, HAY
 
Đề tài Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
Đề tài Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...Đề tài Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
Đề tài Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
 
Luận văn: Quản lí các trường ĐH ngoài công lập tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lí các trường ĐH ngoài công lập tại TPHCM, HAYLuận văn: Quản lí các trường ĐH ngoài công lập tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lí các trường ĐH ngoài công lập tại TPHCM, HAY
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
 
Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHA THỊ CẨM HƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHA THỊ CẨM HƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn: “Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Ánh Hè. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Kha Thị Cẩm Hƣờng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành nhờ sự quan tâm, hỗ trợ, của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia và Quý Thầy, Cô đã giảng dạy chương trình Cao học Quản lý công, lớp Cao học HC K19N5. Những kiến thức quý báu mà Quý Thầy, Cô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt là nền tảng cho tôi thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phan Ánh Hè, người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để trực tiếp chỉ dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và tập thể cán bộ, nhân viên Liên minh Hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cung cấp số liệu, tạo điều kiện cho tôi tham gia đoàn khảo sát tình hình hoạt động của các hợp tác xã sau chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã 2012. Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy, Cô và các anh, chị. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Kha Thị Cẩm Hƣờng
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng ................................................................................................ i Danh mục các hình vẽ ...........................................................................................ii PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu................................................. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................... 6 7. Kết cấu luận văn................................................................................................. 7 Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể...... 8 1.1. Khái quát về kinh tế tập thể......................................................... 8 1.1.1. Một số khái niệm ....................................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tập thể...................................................... 9 1.1.3. Các nguyên tắc của kinh tế tập thể ........................................... 13 1.1.4. Vai trò của kinh tế tập thể.......................................................... 15 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể .................................... 23 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể................. 23 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể .............. 24 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể .................. 27 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể ở các quốc gia và địa phƣơng......................................................................................... 34 1.3.1. Kinh nghiệm một số nước về quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể ở một số quốc gia......................................................................................... 35
  • 6. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể ở một số địa phương............................................................................................................... 39 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hợp tác xã được rút ra cho Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng .................... 41 Tiểu kết Chƣơng 1................................................................................................. 43 Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................ 44 2.1. Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 44 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................................ 44 2.1.2. Tác động của điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................................. 44 2.2. Tình hình về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................................................................46 2.2.1. Số lượng và các lĩnh vực hoạt động của kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................... 46 2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................. 61 2.2.3. Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................................ 65 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 65 2.3.1. Về công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể .......................................................................................................... 65 2.3.2. Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể.................................................................................................. 66 2.3.3. Về công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể ............................................................................................................................ 67 2.3.4. Về công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể ...................................................................................................................... 69
  • 7. 2.3.5. Về công tác tổ chức, hướng dẫn đăng ký thành lập hợp tác xã và giải thể hợp tác xã ................................................................................................... 70 2.3.6. Về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với kinh tế tập thể .......................................................................................................... 70 2.3.7. Hợp tác quốc tế đối với phát triển kinh tế tập thể..................... 71 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 71 2.4.1. Những kết quả, thành tựu.......................................................... 71 2.4.2. Nguyên nhân của những kết quả, thành tựu ............................. 73 2.4.3. Những hạn chế, bất cập............................................................. 74 2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ................................ 77 Tiểu kết Chƣơng 2................................................................................................. 79 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2025...........80 3.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.................................................................. 80 3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................................................. 80 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................................................. 82 3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2025 ............................................................................. 86 3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................ 87 3.2.1. Giải pháp về tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể .......................................................................................................... 87 3.2.2. Giải pháp về xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể.......................................................................................... 88 3.2.3. Giải pháp về thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể ............................................................................................................................ 89
  • 8. 3.2.4. Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể ...................................................................................................................... 92 3.2.5. Các giải pháp về tổ chức thành lập và quản lý kinh tế tập thể . 93 3.3. Giải pháp đột phá.......................................................................... 94 Tiểu kết Chƣơng 3......................................................................................... 96 KẾT LUẬN.................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 99
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG STT BẢNG NỘI DUNG TRANG 01 Bảng 2.2 Tình hình hoạt động của hợp tác xã từ năm 2012 đến năm 2016 47 02 Bảng 2.3 Số lượng hợp tác xã theo lĩnh vực từ năm 2012 đến năm 2016 49
  • 10. DANH MỤC CÁC HÌNH STT BẢNG NỘI DUNG TRANG 01 Hình 2.2 Tình hình tăng, giảm số lượng hợp tác xã từ năm 2012 đến năm 2016 49 02 Hình 2.3 Tỷ trọng của các ngành nghề 50 03 Hình 2.4 Chất lượng hoạt động của các hợp tác xã 64
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội đất nước. Kinh tế tập thể luôn được Đảng và Nhà nước khuyến khích phát triển và được khẳng định trong các Nghị quyết đại hội của Đảng. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng xác định về kinh tế hợp tác: “Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã với nhiều hình thức, liên kết hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản phẩm đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo điều kiện hình thành các tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao”, [2, Tr 130]. Thực hiện Nghị quyết của Đảng, kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, được khuyến khích thành lập và hỗ trợ phát triển với nhiều hình thức và trình độ khác nhau, trong tất cả các ngành nghề, lĩnh vực, đã đáp ứng được nhu cầu của những người lao động, của các hộ gia đình, cá thể góp phần thức đẩy sản xuất phát triển, từng bước chuyển từ sản nhỏ cá thể sang sản xuất lớn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế Thành phố, thu hút và giải quyết việc làm cho nhiều lao động, cung ứng nhiều chủng loại sản phẩm cho thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy kinh tế Thành phố tăng trưởng. Nhiều hợp tác xã mới được thành lập, nhiều hợp tác xã được chuyển đổi hoạt động sang Luật Hợp tác xã năm 2012 và hoạt động có hiệu quả, thu hút được người lao động và các hộ kinh tế cá thể vào làm ăn tập thể. Tuy nhiên, kinh tế tập thể, mà nòng cốt là các hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Thành phố (chỉ chiếm 0,27% trong cơ cấu các loại hình kinh tế)1 , vẫn còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém như: việc chuyển đổi và hình thành những hợp tác xã kiểu mới còn 1 Số liệu của Chi cục Thống kê TP. H
  • 12. 2 chậm, có hợp tác xã làm ăn có hiệu quả còn ít, vốn ít, trình độ công nghệ còn thấp, trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranh kém, chưa cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của kinh tế Thành phố. Kinh tế tâp thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kém phát triển do công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể còn buông lỏng, chưa thật sự quan tâm, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể như chủ trương của Đảng đã đề ra, chưa tổ chức thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể của Chính phủ đã ban hành, đồng thời các chính sách phát triển kinh tế tập thể của Thành phố chưa đáp ứng được với nhu cầu phát triển của kinh tế tập thể trên địa bàn Thành phố hiện nay. Để góp phần thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế của thành phố Hồ Chí Minh, kịp thời tháo gỡ những khó khăn của kinh tế tập thể chung và các hợp tác xã, tôi đã lựa chọn đề tài Luận văn “Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, qua đó đánh giá đúng thực trạng của kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển trở thành nền tảng vững chắc của kinh tế Thành phố. 2. Tình hình nghiên cứu 1- Các công trình công bố đã được in thành sách - Công trình nghiên cứu của tập thể tác giả Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng: “Kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở Việt Nam - thực trạng và định hướng phát triển”, đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên thế giới và ở Việt Nam với những thành công và tồn tại, từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2001. - Công trình nghiên cứu của Vụ Hợp tác xã trong cuốn sách: “Một số nội dung chủ yếu cơ bản và các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu về hợp tác xã”, đã hệ thống hóa hệ thống văn bản pháp luật về Hợp tác xã như: Luật Hợp tác xã năm 2012 và các nghị định, hướng dẫn thi hành, cuốn sách làm rõ bản chất tổ chức
  • 13. 3 hợp tác xã và các quy định cụ thể chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc thù đối với hợp tác xã. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2014. - Giáo trình của TS. Võ Thị Kim Sa - Trưởng khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn về “Đổi mới hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hướng dẫn thành lập và báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã”. Tác giả đã nêu lên sự cần thiết phải đổi mới hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, giá trị và nguyên tắc của hợp tác xã, so sánh sự khác nhau của hợp tác xã kiểu củ và hợp tác xã kiểu mới, Giáo trình dành cho cán bộ quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, 2014. - Các tác giả John R.Dunn, Anthony C.Croooks, Donald A.Frederick, Tracey L.Kennedy, James J.Wadsworth (2002) trong công trình: “Argricultural Co- operatives in the 21st Century”, đã đề cập đến những nguyên tắc của hợp tác xã, bao gồm: nguyên tắc người sử dụng - chủ sở hữu: hợp tác xã thuộc sở hữu của những người sử dụng nó; nguyên tắc người sử dụng - kiểm soát: hợp tác xã bị điều khiển bởi những người sử dụng họ; nguyên tắc người sử dụng - lợi ích: những lợi ích phát sinh của hợp tác xã tích lũy cho người sử dụng của nó trên cơ sở sử dụng của họ. - Tác giả Eddie Oczkowski (2005) với công trình:“New argricutural Co- operatives Model”, đã nghiên cứu tổng quan về các mô hình hợp tác xã trên thế giới hiện nay, bao gồm: hợp tác xã nông nghiệp truyền thống; hợp tác xã theo tỷ lệ góp vốn, theo đó việc bổ nhiệm các chức vụ hợp tác xã tương ứng với vốn đầu tư của xã viên; hợp tác xã có thành viên là những nhà đầu tư, theo đó lợi ích được phân phối căn cứ vào thành viên đầu tư. - Các tác giả GF Ortmann & RP King, Agrekon (2005) với công trình: “Agricultural Cooperatives I: History, Theory and Problems”, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu định nghĩa và các nguyên tắc hợp tác xã, lịch sử hình thành các hợp tác xã và các vấn đề tồn tại mà hợp tác xã truyền thống gặp phải ở các nước phát triển và kém phát triển, bao gồm: vấn đề về quyền lợi, trách nhiệm không rõ ràng, vấn đề nhận thức, vấn đề danh mục đầu tư, vấn đề kiểm soát, vấn đề chi phí, đồng thời nghiên cứu đến vấn đề tương lai của các hợp tác xã truyền thống. 2- Báo cáo khoa học, các kỷ yếu hội thảo, các báo cáo nghiên cứu đã được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành
  • 14. 4 - Văn kiện Đại hội lần IV của Liên minh Hợp tác Thành phố nhiệm kỳ 2015 - 2020. Văn kiện đánh giá tình hình kinh tế tập thể và hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Thành phố giai đoạn 2010 - 2015, phương hướng phát triển kinh tế tập thể và nhiệm và nhiệm vụ của Liên minh Hợp tác xã Thành phố giai đoạn 2015 - 2020. Bên cạnh đó, văn kiện còn có các bài tham luận của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các báo cáo tham luận của một số hợp tác xã đại diện các lĩnh vực thương mại - dịch vụ, vận tải, tín dụng,..., năm 2016. - Bài viết của TS. Nguyễn Ty: “Phong trào hợp tác xã quốc tế qua gần hai thế kỷ”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, 2002. Tác giả đã tóm tắt quá trình thành lập hợp tác xã đầu tiên từ năm 1761 tại Anh, lịch sử hình thành Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA), kinh nghiệm phát triển hợp tác xã tại Ấn Độ, Israel, Nhật Bản, tác giả nêu lên kết luận, hợp tác xã nói chung và hợp tác xã nông nghiệp nói riêng là một bộ phận quan trọng của kinh tế quốc dân và kinh tế nông nghiệp, nông thôn, hình thành và phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả là mong muốn của nhiều quốc gia trên thế giới. - Bài viết của tác giả Nguyễn Minh Tú: “Mô hình tổ chức hợp tác xã kiểu mới - góp phần xây dựng xã hội hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng”. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2010. Tác giả đã nêu lên những nguyên nhân thất bại của mô hình hợp tác xã kiểu cũ, kinh nghiệm của các nước trên thế giới về mô hình tổ chức hợp tác xã luôn cần thiết, nó không thay thế cho mô hình hộ kinh doanh cá thể, tư nhân, doanh nghiệp mà trái lại hợp tác xã là một thể chế vừa bổ sung vừa là một thể chế cùng cạnh tranh với doanh nghiệp trên thị trường. - Công trình nghiên cứu của Vụ Hợp tác xã: “Một số giải pháp, sửa đổi, bổ sung quy định kiểm toán áp dụng riêng đối với hợp tác xã nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã”. Đề tài Khoa học cấp Bộ, 2013. Công trình nghiên cứu đã nêu thực trạng của hợp tác xã của Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2014, quá trình chuyển đổi từ Luật Hợp tác xã 2003 bằng Luật Hợp tác xã 2012, những điểm mới của Luật Hợp tác xã 2012, kinh nghiệm phát triển hợp tác xã tại Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, công trình đã tổng hợp các chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã của Chính phủ Việt Nam. 3- Các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ có liên quan đến đề tài nghiên cứu
  • 15. 5 - Luận văn: “Quản lý Nhà nước về hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội”, của tác giả Phùng Khánh Toàn, đã khái quát hiện trạng về tình hình phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội, nêu ra được mặt được, chưa được và hạn chế, yếu kém của bộ máy quản lý hợp tác xã; đồng thời, tác giả cũng đề ra giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về hợp tác xã nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2015. - Luận văn: “Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay", của tác giả Doãn Thị Văn Anh, đã khái quát quá trình hình thành và hoà thiện pháp luật quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam từ Luật Hợp tác xã năm 1996 đến Luật Hợp tác xã năm 2012, tác giả cũng đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Luật Học, 2014. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở khung lý thuyết nghiên cứu và từ thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ cơ sở khoa học qua đó hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể. - Phân tích, đánh giá tình hình phát triển và thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: 4.2.1. Không gian nghiên cứu:
  • 16. 6 Không gian nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và có nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở một số địa phương và quốc gia. 4.2.2. Thời gian nghiên cứu: Các thông tin, dữ liệu được cập nhật để phân tích đánh giá về tình hình phát triển và thực trạng quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu từ năm 2012 đến nay; định hướng giải pháp, tầm nhìn đến năm 2025. 4.2.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên đề tài chủ yếu nghiên cứu đối với loại hình kinh tế hợp tác xã. Mặt khác, hợp tác xã là loại hình tiêu biểu của kinh tế tập thể nên đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu đối với loại hình này. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Việc nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý, phát triển đối với kinh tế tập thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập thông tin: + Thu thu thập thông tin sơ cấp: Được tổng hợp thông qua trao đổi trực tiếp với đại diện theo pháp luật của các hợp tác xã, lãnh đạo các sở, ngành và Liên minh Hợp tác xã Thành phố và có tham khảo ý kiến của các chuyên gia về kinh tế tập thể. + Thu thập thông tin thứ cấp: Tham khảo tại các công trình nghiên cứu về kinh tế tập thể trong nước và nước ngoài, các đề án và các báo cáo của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Liên minh Hợp tác xã Thành phố về quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp phân tích định tính và kết hợp với nghiên cứu định lượng, phương pháp tổng hợp và so sánh. Phần mềm sử dụng chủ yếu là Excel. 6. Ý nghĩa của đề tài
  • 17. 7 6.1 Ý nghĩa về học thuật, lý luận: - Đề tài đã làm rõ được nội hàm của các khái niệm chủ yếu, hình thành được khung lý thuyết quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập cũng như những ai quan tâm đến lĩnh vực này. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp của Luận văn có thể gợi mở cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các địa phương khác nói chung. 7. Kết cấu của Luận văn - Phần Mở đầu. - Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo. - Nội dung Luận văn gồm kết cấu 3 chương: + Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể. + Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. + Chƣơng 3: Giải pháp quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2025.
  • 18. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ TẬP THỂ 1.1.1. Một số khái niệm Kinh tế tập thể thường gắn với một cộng đồng dân cư nhất định. Lợi ích kinh tế tập thể đưa lại là điều kiện tạo sự ổn định và gắn kết giữa các cá nhân trong cộng đồng. Thông qua kinh tế tập thể, các thành viên có thể cùng nhau giải quyết các vấn đề trong cuộc sống như thăm hỏi, động viên, giúp đỡ nhau những lúc ốm đau, khó khăn, hoạn nạn…Kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã không có mục đích tự thân mà hướng đến phục vụ mục tiêu cải thiện hoạt động kinh tế và đời sống của thành viên, hợp tác xã không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt chính trị, xã hội tạo sự gắn kết, hòa hợp cá nhân trong cộng đồng. Đây là những giá trị và nguyên tắc văn hóa, nhân văn làm nên sức sống lâu bền của kinh tế tập thể. Vì vậy có thể đưa ra khái nhiệm về kinh tế tập thể như sau: 1.1.1.1. Khái niệm kinh tế tập thể Kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể và sở hữu của các thành viên, thể hiện sự liên kết tự nguyện của những người lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả những vấn đề của sản xuất và đời sống. 1.1.1.2. Khái niệm hợp tác xã - Trên thế giới, hợp tác xã đã có lịch sử gần 200 năm phát triển liên tục; bản chất của hợp tác xã thể hiện sinh động trong định nghĩa pháp lý về tổ chức hợp tác xã đã được Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức/hiệp hội tự chủ của các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một doanh nghiệp được sở hữu chung và được kiểm soát một cách dân chủ”;
  • 19. 9 như vậy, thành viên hợp tác xã có vai trò kép: vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng của hợp tác xã; tổ chức hợp tác xã cũng là một tổ chức có vai trò kép là một tổ chức hoặc một hiệp hội, vừa là doanh nghiệp tạo ra sản phẩm vừa là doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ chung cung cấp cho thành viên hợp tác xã. - Tại Việt Nam, từ Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) tại Điều 20 nêu: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi. Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả”; tuy nhiên, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, định nghĩa về hợp tác xã cũng có sự điều chỉnh, cụ thể: - Luật Hợp tác xã năm 2012 (Luật hiện hành) định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, có ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập, hợp tác và tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”. Như vậy, định nghĩa hợp tác xã của Liên minh Hợp tác xã quốc tế hay Luật Hợp tác xã của Việt Nam đều được thể hiện một số nội dung cơ bản về hợp tác xã: - Là tổ chức kinh tế do các thành viên tự nguyện thành lập. - Nhằm mục đích phục vụ nhu cầu và nguyện vọng chung của thành viên về kinh tế, xã hội và văn hóa. - Hoạt động tuân theo các nguyên tắc hợp tác xã. 1.1.1.3. Khái niệm tổ hợp tác Theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ, định nghĩa tổ hợp tác, như sau: “Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của uỷ ban nhân dân cấp xã của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm”.
  • 20. 10 1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tập thể 1.1.2.1. Đặc điểm của kinh tế tập thể nói chung - Về sở hữu tập thể: kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các thành phần kinh tế; không giới hạn quy mô và địa bàn hoạt động; phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ. - Về lợi ích thể tập thể: kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội, góp phần xoá đói, giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên. 1.1.2.2. Đặc điểm của hợp tác xã Theo tiếng Anh, “hợp tác xã” là “cooperative” có nguồn gốc “cooperation” - tức là “hợp tác”; khu vực hợp tác xã được một số nhà lý luận coi là khu vực thứ ba bên cạnh khu vực tư và khu vực công, hợp tác xã là một loại quan hệ xã hội phổ biến trong xã hội loài người; đặc điểm của sự hợp tác thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau: - Thành viên có nhu cầu chung, mà từng thành viên làm thì không đạt hiệu quả cao hoặc từng thành viên không thể làm được; do đó, họ phải hợp tác với nhau để đáp ứng yêu cầu chung ấy để có hiệu quả hơn; nhu cầu chung là cái đầu tiên, căn bản đưa đến hợp tác thông qua hợp tác xã; xã hội ngày càng phát triển thì ngày càng có nhiều nhóm xã hội có nhu cầu chung xuất phát từ hoạt động kinh tế, nghề nghiệp và đời sống của mình. - Các thành viên vẫn giữ được tính độc lập, tự chủ của mình trong quá trình hợp tác; hợp tác xã thỏa mãn cái “chung” cho mọi thành viên, nhưng không triệt tiêu cái “riêng” của từng thành viên; thành viên vẫn là chủ thể độc lập của hợp tác xã. - Các thành viên có vai trò bình đẳng trong việc hợp tác với nhau trên cơ sở trách nhiệm và nghĩa vụ tương tự nhau trong việc đảm bảo cho sự hợp tác đó; do vậy, dân chủ trong tổ chức hợp tác xã được hình thành và phát triển.
  • 21. 11 Đặc điểm này của hợp tác xã là phổ biến trên toàn thế giới và đang là xu thế phát triển mới ngày càng rõ nét ở nước ta, là cơ sở để hiện thực hóa các giá trị cao đẹp và các nguyên tắc hợp tác xã. * Các điểm khác nhau giữa hợp tác xã kiểu cũ và hợp tác xã kiểu mới - Thứ nhất, về đối tượng tham gia: + Trong hợp tác xã kiểu cũ, thành viên hợp tác xã chỉ gồm các cá nhân. + Trong hợp tác xã kiểu mới, thành viên gồm cả cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân, cả người có ít vốn và nhiều vốn có nhu cầu tự nguyện cùng nhau lập ra và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. - Thứ hai, về sở hữu: + Trong hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, sở hữu cá nhân của người nông dân không được thừa nhận, sở hữu của các hộ gia đình bị xóa bỏ, chỉ thừa nhận chế độ sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất; người nông dân vào hợp tác xã phải góp ruộng đất, trâu bò, công cụ sản xuất chủ yếu. + Trong hợp tác xã kiểu mới, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của thành viên được phân định rõ; sở hữu tập thể (sở hữu của hợp tác xã) bao gồm các nguồn vốn tích lũy tái đầu tư, các tài sản do tập thể mua sắm dùng cho hoạt động hợp tác xã, tài sản trước đây được giao lại cho tập thể sử dụng và tài sản do nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước làm tài sản không chia và các quỹ không chia; thành viên tham gia hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới không phải góp ruộng đất và các công cụ sản xuất mà điều kiện tiên quyết là phải góp vốn theo quy định của điều lệ hợp tác xã, không được vượt quá 20% so với tổng số vốn góp của các thành viên (vốn điều lệ của hợp tác xã); vốn góp của thành viên được chia lãi hàng năm theo quy định của điều lệ hợp tác xã và được rút khi thành viên ra hợp tác xã. - Thứ ba, về quan hệ quản lý:
  • 22. 12 + Trong hợp tác xã kiểu cũ, quan hệ giữa xã viên và hợp tác xã là quan hệ phụ thuộc, xã viên đã bị tách khỏi tư liệu sản xuất và trở thành người làm công theo sự điều hành của hợp tác xã, tính chất hợp tác đích thực trong hợp tác xã không còn. + Trong hợp tác xã kiểu mới, quan hệ giữa hợp tác xã và thành viên là quan hệ bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong sản xuất, kinh doanh; hộ xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ, tự điều hành lao động của gia đình, tự quyết định bố trí sản xuất cây trồng, vật nuôi phù hợp với thế mạnh của từng hộ, tự mua vật tư để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh của hộ xã viên, không điều hành, chỉ huy từng khâu, từng việc hàng ngày như trước, mà chuyển sang làm dịch vụ theo yêu cầu của hộ gia đình. - Thứ tư, quan hệ giữa nhà nước và hợp tác xã: + Trong các hợp tác xã kiểu cũ, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, hạch toán lỗ lãi, giá cả…của hợp tác xã đều theo sự chỉ huy của cơ quan quản lý cấp trên và theo kế hoạch của Nhà nước. + Trong các hợp tác xã kiểu mới, mọi trói buộc cứng nhắc của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu báo cấp đã được tháo bỏ; các hợp tác xã kiểu mới đã thật sự là một tổ chức kinh tế độc lập, tự chủ, có đầy đủ tư cách pháp nhân trong cơ chế thị trường, bình đẳng trước pháp luật như các doanh nghiệp, tự quyết định, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và trách nhiệm đối với thành viên; Nhà nước tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã, không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của hợp tác xã; Nhà nước quản lý hợp tác xã thông qua việc ban hành pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã. - Thứ năm, về hình thức phân phối: + Hình thức phân phối của các hợp tác xã kiểu cũ chủ yếu là cộng điểm; quan hệ phân phối trong các hợp tác xã kiểu cũ mang nặng tính chất bình quân, bao cấp, chủ yếu phân phối theo công lao động, việc phân phối theo vốn góp gần như không
  • 23. 13 được thực hiện, vì vậy không khuyến khích xã viên tích cực lao động, đóng góp công sức cho lợi ích chung, thiếu gắn bó với hợp tác xã. + Trong các hợp tác xã kiểu mới, hình thức phân phối được thực hiện trên nguyên tắc công bằng, cùng có lợi, vừa theo vốn góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ; đây là động lực khuyến khích thành viên gắn bó với hợp tác xã; trong quá trình phân phối, các hợp tác xã còn tạo ra được các quỹ không chia, một mặt là để mở rộng sản xuất, kinh doanh, mặt khác là tạo nên phúc lợi công cộng để mọi thành viên trong hợp tác xã được hưởng chung, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. - Thứ sáu, phạm vi hoạt động: + Trong các hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, hoạt động thường bị giới hạn trong địa giới thôn hoặc liên thôn, xã hoặc liên xã và chủ yếu là canh tác nông nghiệp theo mô hình sản xuất tập trung. + Trong các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, qui mô và phạm vi hoạt động của hợp tác xã không còn bị giới hạn như hợp tác xã kiểu cũ; mỗi hợp tác xã có thể hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, không giới hạn địa giới hành chính; mô hình hợp tác xã linh hoạt, đa dạng về hình thức, phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng ngành, với nhiều trình độ phát triển, từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành viên, phát triển các doanh nghiệp trực thuộc, từ hợp tác xã phát triển thành liên hiệp hợp tác xã. 1.1.3. Các nguyên tắc của kinh tế tập thể 1.1.3.1. Nguyên tắc của kinh tế tập thể nói chung - Nguyên tắc tự nguyện tham gia: đây là cơ sở, là tiền đề để những ai có nguyện vọng và tâm huyết với kinh tế tập thể dễ dàng tham gia phát triển lĩnh vực kinh tế đầy tiềm năng này với mục đích phát triển cộng đồng, đảm bảo an sinh xã hội.
  • 24. 14 - Nguyên tắc bình đẳng: bình đẳng là bản chất, là giá trị ưu việt của mô hình kinh tế tập thể; thành viên kinh tế tập thể bình đẳng trong quyết định về tổ chức, quản lý, điều hành, hoạt động, chiến lược, kế hoạch phát triển và phân phối... không phụ thuộc vào trình độ góp vốn, vị trí trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Nguyên tắc hợp tác cùng có lợi: kinh tế tập thể tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập cho thành viên và người lao động, cung cấp hàng hoá và dịch vụ xã hội; thông qua việc đạt được lợi ích chung về kinh tế, thành viên tổ chức kinh tế tập thể tăng thu nhập, gắn kết hơn với nhau, mở rộng các sinh hoạt cộng đồng, giúp đỡ tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất, văn hoá. 1.1.3.2. Nguyên tắc của hợp tác xã - Tham gia tự nguyện và mở: hợp tác xã là tổ chức tự nguyện và mở đối với mọi thành viên xã hội mong muốn sử dụng dịch vụ của hợp tác xã, sẵn sàng chấp thuận các trách nhiệm thành viên hợp tác xã, không phân biệt giới tính, xã hội, chủng tộc, chính trị hoặc tôn giáo; hợp tác xã phải thực hiện nguyên tắc “tự nguyện” như là nguyên tắc đầu tiên của hợp tác xã; mặc dù về nguyên tắc, việc tham gia hợp tác xã là có lợi hơn là thực hiện đơn lẻ, nhưng thành viên tham gia hợp tác xã trên cơ sở tự nguyện, không chịu bất kỳ áp lực nào; nguyên tắc tham gia tự nguyện là rõ ràng; không ai, không tổ chức nào có thể bắt buộc người dân tham gia hợp tác xã. - Kiểm soát một cách dân chủ bởi các thành viên: hợp tác xã là tổ chức mang tính dân chủ, được kiểm soát bởi các thành viên, là những người tham gia vào việc hoạch định các chính sách và ra quyết định của hợp tác xã với tư cách là đồng sở hữu vừa đồng thời sử dụng dịch vụ của hợp tác xã; các thành viên có quyền biểu quyết bình đẳng đối với mọi hoạt động có liên quan đến hợp tác xã. - Tham gia kinh tế của thành viên: khi tham gia hợp tác xã, thành viên phải góp vốn vào hợp tác xã tùy khả năng tài chính của thành viên (nhưng tối đa không quá 20% theo quy định Luật hiện hành) để thực hiện phương án hoạt động của hợp tác xã; vốn của hợp tác xã là tài sản chung của hợp tác xã; phân phối lợi ích của
  • 25. 15 hợp tác xã tùy theo mức độ sử dụng dịch vụ của thành viên; mọi lợi ích của hợp tác xã đều thuộc về thành viên, lợi ích được phân phối công bằng theo nhiều sự đóng góp khác nhau mà không bình quân, cào bằng. - Tự chủ và độc lập: hợp tác xã là tổ chức tự chủ, tự giúp đỡ, được kiểm soát bởi các thành viên; khi tham gia hợp tác với các tổ chức khác, hoặc huy động vốn từ bên ngoài hợp tác xã phải thực hiện các quy định đảm bảo sự kiểm soát một cách dân chủ bởi các thành viên hợp tác xã và duy trì tính độc lập của hợp tác xã. - Giáo dục, huấn luyện và thông tin: hợp tác xã cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với thành viên, người đại diện thành viên, cán bộ quản lý và người lao động trong hợp tác xã nhằm giúp họ đóng góp hiệu quả cho phát triển hợp tác xã; hợp tác xã tuyên truyền đến người dân bản chất và lợi ích của hợp tác xã. - Hợp tác giữa các hợp tác xã: hợp tác xã phục vụ các thành viên của mình một cách hiệu quả và tăng cường phong trào hợp tác xã bằng cách hợp tác với nhau trên bình diện địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế. - Chăm lo cộng đồng: hợp tác xã phải đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng thành viên của mình thông qua các chính sách do chính thành viên hợp tác xã quyết định. 1.1.4. Vai trò của kinh tế tập thể 1.1.4.1. Vai trò của kinh tế tập thể thời kỳ trước năm 1975 - Sau khi Việt Nam giành được độc lập, Đảng và Bác Hồ rất quan tâm đến việc phát triển hợp tác xã; ngày 11 tháng 4 năm 1946, Bác viết thư kêu gọi điền chủ nông gia Việt Nam tham gia hợp tác xã nông nghiệp (đăng trên Báo Cứu quốc số 229, ngày 01 tháng 5 năm 1946); trong thư, Bác viết: “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp, nền kinh tế lấy canh nông làm gốc… nông dân giàu thì nước ta giàu, nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”, “nông dân muốn giàu, nông nghiệp muốn thịnh thì cần phải có hợp tác xã”; “…hợp tác xã là hợp vốn, hợp sức với nhau. Vốn nhiều, sức mạnh, thì khó nhọc ít mà lợi ích nhiều”; “Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức có lợi to cho nhà nông.
  • 26. 16 Nó là cách tranh đấu kinh tế có hiệu quả nhất, để giúp vào việc xây dựng nước nhà. Hợp tác xã nông nghiệp giúp cho nhà nông đạt đến mục đích, đã ích quốc lại lợi dân”; Người tha thiết kêu gọi:“Hỡi đồng bào điền chủ nông gia, anh em ta ai chẳng mong được đầy đủ, giàu có, ai chẳng mong cho nước thịnh dân cường. Vậy chúng ta hãy mau mau chung vốn góp sức, lập nên hợp tác xã nông nghiệp ở khắp nơi; từ làng mạc cho đến tỉnh thành đâu đâu cũng phải có hợp tác xã”; Sau đó, hàng loạt các cơ sở kinh tế hợp tác (lúc đầu là các tổ đổi công, tổ vần công) được hình thành, rồi đến các hợp tác xã được phát triển mạnh mẽ vào những năm 1950 - 1960 của thế kỷ 20 và cho đến ngày nay; trải qua các thời kỳ cách mạng Việt Nam, khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã luôn luôn có những đóng góp quan trọng vào công cuộc giải phóng dân tộc và bảo vệ đất nước, đặc biệt là những đóng góp cho công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phòng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. - Từ sau năm 1945 đến năm 1955: hưởng ứng lời kêu gọi kháng chiến kiến quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, phong trào kinh tế hợp tác được hình thành và phát triển ở nhiều vùng tự do và căn cứ địa cách mạng với các hình thức hợp tác giản đơn như tổ hợp tác, tổ vần công, tổ đổi công, tập đoàn sản xuất nông nghiệp; Trong phong trào đó, năm 1948 hợp tác xã Thủy tinh Dân chủ ra đời, có thể nói đó là hợp tác xã đầu tiên được thành lập tại chiến khu Việt Bắc, mở đầu cho sự ra đời và phát triển của phong trào hợp tác xã ở Việt Nam sau khi nước ta giành được độc lập; Trong thời kỳ này, mặc dù số lượng cơ sở kinh tế hợp tác, hợp tác xã phát triển chưa nhiều, năng lực sản xuất còn hạn chế nhưng đã thu hút hàng chục vạn nông dân, thợ thủ công vào con đường làm ăn tập thể; sự phát triển của phong trào kinh tế hợp tác, hợp tác xã cùng với kết quả của cải cách ruộng đất đã góp phần giải phóng nông dân thoát khỏi sự ràng buộc của phương thức sản xuất phong kiến, đưa nông dân lên vị trí người làm chủ, có những đóng góp tích cực trong việc đảm
  • 27. 17 bảo hậu cần cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, động viên sức người, sức của cho tiền tuyến. - Từ năm 1955 đến năm 1960: từ những cơ sở kinh tế hợp tác, hợp tác xã được hình thành trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, ngay sau khi miền Bắc được giải phóng, Đảng, Nhà nước ta đã chú trọng chỉ đạo xây dựng, phát triển hợp tác xã trong các ngành kinh tế; Chỉ trong một thời gian ngắn, sau giai đoạn thí điểm xây dựng các hợp tác xã và các hình thức hợp tác giản đơn, trong 3 năm (từ năm 1958 - đến năm 1960) miền Bắc đã có hơn 50.000 hợp tác xã được thành lập; trong đó có 41.000 hợp tác xã nông nghiệp, với 2,4 triệu hộ nông dân tham gia, bằng 84,8% số hộ và 76% diện tích ruộng đất vào các hợp tác xã, đến năm 1960 về cơ bản miền Bắc đã hoàn thành việc hợp tác hóa bậc thấp trong nông nghiệp; trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp có 2.760 hợp tác xã, 20 vạn lao động, chiếm 88% số thợ thủ công vào làm trong các hợp tác xã; hơn 250 hợp tác xã mua bán ở cấp huyện với 4.320 cửa hàng hợp tác mua bán được tổ chức; trong lĩnh vực tín dụng đã thành lập được 5.294 hợp tác xã với 2 triệu xã viên tham gia; hơn 520 hợp tác xã ngư nghiệp ở vùng biển với 78% lao động và 75% thuyền, lưới tham gia vào hợp tác xã; Việc vận động xây dựng, phát triển phong trào hợp tác xã trong giai đoạn này thực sự là một phong trào cách mạng rộng lớn, thu hút được đại bộ phận hộ nông dân, hộ kinh tế cá thể và người lao động tham gia; kết quả hoạt động của các hợp tác xã trong những năm 1955 - đến năm 1960 đã góp phần to lớn vào công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, góp phần thúc đẩy kinh tế trong giai đoạn này phát triển với tốc độ cao; đồng thời thông qua việc xây dựng và phát triển phong trào hợp tác xã đã hình thành quan hệ sản xuất mới, khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn tư liệu sản xuất, đất đai và sức lao động; đưa những hộ nông dân, những người sản xuất nhỏ, thợ thủ công, tiểu thương vào làm ăn hợp tác trong các hợp tác xã theo đường lối của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; với quan hệ sản xuất mới, phù hợp cùng với các yếu tố chính trị, xã hội mới đã tạo ra sự hăng hái, phấn khởi sản xuất trong
  • 28. 18 nông dân, sản xuất phát triển, tình hình nông thôn có chuyển biến tích cực, đời sống nông dân và bộ mặt nông thôn có bước phát triển rõ rệt cả về kinh tế, văn hóa, xã hội. - Từ năm 1961 đến năm 1965: phát huy những thành quả đã đạt được, phong trào kinh tế hợp tác, hợp tác xã tiếp tục được đẩy mạnh; cùng với việc thực hiện cuộc vận động cải tiến quản lý, xây dựng các hợp tác xã bậc cao với quy mô được mở rộng trong lĩnh vực nông nghiệp, hàng ngàn hợp tác xã trong các lĩnh vực phi nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, mua bán, vận tải, tín dụng, xây dựng được thành lập, thu hút hàng triệu quần chúng nhân dân tham gia; Các hợp tác xã nông nghiệp với hình thức tổ chức lao động tập thể, nhanh chóng chuyển biến phương thức sản xuất nông nghiệp từ tự cung tự cấp, phân tán thành sản xuất tập trung, đưa máy móc, công cụ và kỹ thuật canh tác mới vào sản xuất; cơ sở vật chất kỹ thuật trong các hợp tác xã được tăng cường, giá trị tài sản cố định của các hợp tác xã năm 1965 tăng gấp 6,5 lần; các công trình thủy lợi được xây dựng, đồng ruộng được cải tạo, khai hoang phục hóa được đẩy mạnh; vì vậy, số hộ nông dân tham gia hợp tác xã đã tăng từ 84,8% năm 1960 lên 90% năm 1965, diện tích đất canh tác của hợp tác xã so với tổng diện tích tăng từ 68% lên 80,3%; Cùng với những đóng góp về kinh tế, phong trào hợp tác xã còn có vai trò quan trọng về mặt xã hội, như giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, hỗ trợ các hộ xã viên phát triển sản xuất, ổn định và cải thiện đời sống; các hợp tác xã còn chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, nâng cao giác ngộ chính trị cho đông đảo quần chúng lao động; đồng thời còn là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm thực tiễn để bổ sung cán bộ cho địa phương; trong giai đoạn này các hợp tác xã còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng lối sống mới, có văn hóa ở nông thôn thông qua việc tổ chức các dịch vụ phục vụ các nhu cầu xã hội như tang lễ, hiếu hỷ, giữ trẻ,… - Từ năm 1965 đến năm 1975: từ năm 1965, khi Đế quốc Mỹ đưa máy bay ra ném bom phá hoại miền Bắc, quy mô chiến tranh mở rộng; với khẩu hiệu “Tất cả
  • 29. 19 để chiến thắng”, “Tất cả để giải phóng miền Nam ruột thịt”; các hợp tác xã được củng cố, phát triển và trở thành một lực lượng kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của hậu phương lớn miền Bắc; Trong giai đoạn này, mặc dù phải hoạt động trong điều kiện chiến tranh vô cùng ác liệt, phong trào hợp tác xã vẫn được củng cố và phát triển; trong nông nghiệp, các hợp tác xã được đổi mới, mở rộng quy mô (sáp nhập các hợp tác xã có quy mô nhỏ vào thành hợp tác xã có quy mô lớn, toàn xã); đến cuối năm 1974, toàn miền Bắc có hơn 46.000 hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hầu hết các hợp tác xã nông nghiệp đã tổ chức lại theo quy mô toàn xã, thu hút 96% số hộ nông dân tham gia; sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vẫn đạt tốc độ tăng trưởng khá, trong những năm 1970-1974 bình quân tăng 11,8%, chiếm hơn 32% giá trị sản lượng công nghiệp địa phương; các hợp tác xã mua bán cũng nâng tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường bán lẻ xã hội lên 21%; Trên cơ sở giáo dục lòng yêu nước, các hợp tác xã đã động viên được sự lao động quên mình của các xã viên hợp tác xã, vừa sản xuất vừa chiến đấu, với khẩu hiệu “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, “Tay cày, tay súng”, vừa sản xuất nhiều lương thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng chi viện cho miền Nam, vừa tổ chức các đơn vị tự vệ, tham gia chiến đấu, đánh trả máy bay địch, bảo vệ quê hương; nhờ có hợp tác xã, chúng ta đã huy động được cao độ sức người, sức của cho tiền tuyến, huy động được hàng triệu thanh niên trai tráng nông thôn ra mặt trận, đánh giặc cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. 1.1.4.2. Vai trò của kinh tế tập thể trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay - Từ năm 1975 đến năm 1986: sau chiến thắng lịch sử mùa xuân năm 1975, miền Nam hoàn toàn được giải phóng, cả nước thống nhất cùng đi lên chủ nghĩa xã hội, các hợp tác xã được phát triển mạnh mẽ ở các tỉnh, thành phố phía Nam. Thực hiện chính sách cải tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương lần thứ 24 (Khóa III) và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng, với mục tiêu là đến năm 1980 hoàn thành cơ bản việc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở các tỉnh,
  • 30. 20 thành phố phía Nam; chỉ trong 4 năm (1976 - 1980) chúng ta đã xây dựng được 4.000 tổ đoàn kết sản xuất, 5.000 tổ hợp tác sản xuất và gần 1.000 hợp tác xã tiểu, thủ công nghiệp, thu hút 70% lực lượng lao động trong các ngành nghề quan trọng và địa bàn sản xuất tập trung; trong thương nghiệp đã xây dựng được hợp tác xã mua bán ở 92% số xã, lực lượng hợp tác xã mua bán cũng đã giúp Nhà nước nắm 80% nguồn hàng tiểu thủ công nghiệp của địa phương và 30% nguồn hàng nông sản; - Đến năm 1986, năm được coi là năm phát triển cao nhất của phong trào hợp tác xã ở Việt Nam, cả nước có 76.000 hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực kinh tế, thu hút hơn 20 triệu xã viên tham gia. Trong đó có 16.740 hợp tác xã nông nghiệp, 40.228 tập đoàn sản xuất, với 94,2% số hộ nông dân và 80,8% tổng số ruộng đất canh tác nông nghiệp, sản xuất hơn 80% sản lượng lượng thực, thực phẩm của cả nước. Trong lĩnh vực công nghiệp, thủ công nghiệp, cả nước có 32.000 hợp tác xã, với 1,27 triệu lao động, sản xuất ra một khối lượng hàng hóa chiếm 30% giá trị sản lượng công nghiệp toàn quốc và gần 50% giá trị sản lượng công nghiệp địa phương; Trong lĩnh vực thương mại, cả nước có 9.600 hợp tác xã mua bán cơ sở xã, phương, 10 vạn điểm mua, bán hàng; các hợp tác xã mua bán đã chiếm gần 20% tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ của thị trường xã hội và đại lý thu mua ủy thác hơn 60% sản lượng hàng hóa nông sản, thực phẩm cho cả nước; trong những năm này, hơn 9.900 hợp tác xã vận tải với hàng chục ngàn phương tiện đã vận chuyển hơn 45% khối lượng hàng hóa và 50% khối lượng hành khách vận chuyển của các địa phương; Trong lĩnh vực xây dựng, cả nước đã có 3.913 hợp tác xã xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, góp phần quan trọng phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng và nhà ở cho nhân dân; trong lĩnh vực tín dụng với 7.100 hợp tác xã, đã thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ vốn phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất của các hộ xã viên, khắc phục tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn.
  • 31. 21 - Từ năm 1987 đến nay: từ năm 1987, thực hiện đường lối đổi mới được đề ra tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thức VI, khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã đã có những biến đổi quan trọng và có thể nói từ năm 1987 đến năm 1996 là giai đoạn khó khăn nhất của các hợp tác xã ở nước ta; khi cơ chế quản lý tập trung bao cấp từng bước được xóa bỏ, cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước được hình thành và điều tiết các quan hệ kinh tế; phần lớn các hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế rơi vào tình trạng khó khăn, lúng túng, nhiều hợp tác xã sản xuất kinh doanh thua lỗ bị tan rã, giải thể; tuy nhiên, trong khó khăn vẫn có một bộ phận hợp tác xã đã kịp thời chuyển đổi thích ứng với cơ chế mới, hoạt động có hiệu quả. - Trong thời kỳ đổi mới, khu vực kinh tế tập thể, mà nòng cốt là hợp tác xã tiếp tục được củng cố, đổi mới quản lý; Đảng và nhà nước ta chủ trương đổi mới kinh tế hợp tác, trước hết là đổi mới về chế độ sở hữu; Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Mục đích của hợp tác xã không gì khác ngoài cải thiện đời sống nhân dân, làm cho nông dân được ấm no, mạnh khỏe, được học tập, làm cho dân giàu nước mạnh”. - Từ khi Luật Hợp tác xã đầu tiên được Quốc hội ban hành vào cuối năm 1996, có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 7 năm 1997 đến Luật Hợp tác xã năm 2003 và Luật Hợp tác xã năm 2012; đây là cơ sở pháp lý quan trọng để hợp tác xã nước ta củng cố, đổi mới, phát triển bền vững. - Đến cuối năm 2015, cả nước có trên 150.000 tổ hợp tác, 18.024 hợp tác xã; trong đó, lĩnh vực nông nghiệp có 10.452 hợp tác xã; thương mại - dịch vụ có 1.424 hợp tác xã; xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng có 846 hợp tác xã; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có 2.187 hợp tác xã; vận tải có 965 hợp tác xã; tài chính - tín dụng có 1.145 quỹ tín dụng nhân dân; các lĩnh vực, ngành nghề khác là 1.005 hợp tác xã và 41 Liên hiệp Hợp tác xã thu hút khoảng 13 triệu thành viên và người lao động; các hợp tác xã phục vụ phát triển kinh tế thành viên theo đúng nguyên tắc hợp tác xã thông qua tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, rõ rệt nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và đang lan tỏa sang các lĩnh vực
  • 32. 22 khác như tín dụng, giao thông vận tải, thương mại - dịch vụ… lợi ích, trong đó có lợi ích kinh tế đối với thành viên là động lực cho sự ra đời và phát triển hợp tác xã; Nhờ hợp tác xã, sản xuất kinh tế thành viên đã được nâng cao nhờ tiết kiệm được chi phí sản xuất do hợp tác xã làm đầu mối mua chung, bán chung, trên cơ sở được nhận thêm lợi ích được phân phối từ hợp tác xã, thành viên cải thiện được toàn bộ thu nhập nói riêng và cải thiện đời sống nói chung; Mô hình hợp tác xã vệ sinh môi trường bước đầu phát huy hiệu quả theo hướng tập trung vào việc giải quyết các vấn đề bức xúc của đời sống, đảm bảo sức khỏe của người dân, bảo vệ môi trường đóng góp tích cực vào Chương trình xây dựng nông thôn mới; Quỹ tín dụng nhân dân thường gắn với một cộng đồng dân cư nhất định; lợi ích do quỹ tín dụng là tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá thể là thành viên của quỹ tín dụng có vốn để phát triển sản xuất, giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ngay tại địa bàn cơ sở nhất là ở các vùng nông thôn; Hợp tác xã phát huy dân chủ cơ sở thông qua việc thực hiện nguyên tắc quản lý dân chủ trong nội bộ hợp tác xã, phát huy tính cộng đồng của dân cư ở địa phương; hợp tác xã là môi trường giáo dục tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng cho các thành viên tham gia; Có thể đút kết được vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội như sau: + Vai trò của kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế: Kinh tế tập thể ngày càng có vai trò nổi bật, đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước; kinh tế tập thể đã vượt qua khỏi tình trạng khủng hoảng và khẳng định vị trí, vai trò của nó trong nền kinh tế; số lượng tổ hợp tác và hợp tác xã được thành lập mới tăng nhanh hơn; công tác tổ chức, quản lý hợp tác xã ngày càng được quan tâm hoàn thiện về pháp luật, chính sách hỗ trợ, khắc phục được tình trạng thua lỗ kéo dài, từng bước thoát khỏi khỏi tình trạng yếu kém về vốn và công nghệ; đóng góp của khu vực kinh tế tập thể hiện qua hai kênh: đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế và đóng góp gián tiếp thông qua nâng cao hiệu quả, chất lượng kinh tế thành viên;
  • 33. 23 Khu vực hợp tác xã kiểu mới trong giai đoạn đầu phát triển, mô hình tổ chức chưa ổn định, vốn hoạt động còn thấp, thể chế chưa hoàn thiện, nhận thức của đảng viên, cán bộ, và nhân dân về hợp tác xã và vai trò của hợp tác xã chưa rõ ràng; theo nhận thức mới về tổ chức hợp tác, kinh tế thành viên có quan hệ hữu cơ của hợp tác xã, hợp tác xã bắt đầu chuyển hướng sang phục vụ phát triển kinh tế thành viên theo đúng nguyên tắc của hợp tác xã thông qua tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh, rõ rệt nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và đang lan tỏa sang các khu vực khác như tín dụng, vận tải,... lợi ích, trong đó lợi ích kinh tế đối với thành viên là động lực cơ bản cho sự ra đời và phát triển hợp tác xã. + Vai trò xã hội - văn hóa của kinh tế tập thể: Vai trò xã hội - văn hóa của kinh tế tập thể ngày càng rõ nét hơn thông qua việc phát huy tinh thần “hợp tác”, góp phần phát triển đời sống văn hóa và tăng cường tinh thần đoàn kết cộng đồng, hiện thực hóa các giá trị đạo đức cao đẹp và nguyên tắc dân chủ, bình đẳng; góp phần tăng thu nhập và tạo việc làm cho thành viên và người lao động; Vai trò xã hội - văn hóa, hợp tác xã đã thông qua nguyên tắc cơ bản của nó: hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập hợp các cá nhân “người” chứ không phải vốn; đây là nguyên tắc mang tính nhân văn của hợp tác xã làm cho nhiều hợp tác xã tồn tại lâu dài và ngày càng phát triển; cạnh tranh thị trường ngày càng khắc nghiệt, nguy cơ suy giảm năng lực cạnh tranh, đưa đến nhu cầu hợp tác, cùng nhau vượt qua khó khăn trên thị trường, tiến lên cùng phát triển. 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể Nhà nước quản lý kinh tế, trong đó có kinh tế tập thể là một xu hướng tất yếu không của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, vì đất nước muốn phát triển, muốn đi lên tất yếu phải đi từ kinh tế, phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu để phát triển đất nước, để nền kinh tế đi đúng hướng và phát triển thì phải có sự quản lý của xã hội chính là nhà nước, chỉ có nhà nước mới giúp nền kinh tế đi đúng hướng, để kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Để quản lý kinh tế tập thể, nhà nước đóng vai trò là chủ thể quản lý, làm cho kinh tế tập thể tăng trưởng, đi đôi với việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hỗ trợ
  • 34. 24 và tạo điều kiện để kinh tế tập thể phát triển theo pháp luật. Vì vậy, có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể như sau: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể là sự tác động có tổ chức bằng chính sách và pháp luật đối với kinh tế tập thể nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt mục tiêu phát triển kinh tế tập thể. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể Kinh tế tập thể nòng cốt là các hợp tác xã là loại hình kinh tế, chịu sự quản lý của nhà nước cũng giống như các doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ giống như các doanh nghiệp; nói cách khác, nhà nước tôn trọng và bảo hộ sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã; quản lý nhà nước trước hết là quản lý theo ngành kinh tế, nhà nước quản lý và hỗ trợ hợp tác xã thành lập, hoạt động và phát triển; hợp tác xã ra đời bắt đầu là do sự tự nguyện của thành viên yếu thế, những hộ nông dân khó khăn trong sản xuất kinh doanh để họ đoàn kết mua chung, bán chung để có lợi ích cao hơn, sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nhưng hiện nay kinh tế tập thể là tập hợp cả những doanh nghiệp vừa và nhỏ liên kết với các nhà sản xuất, nông dân để tạo nên chuỗi liên kết hàng hóa. Vì thế, nhà nước ủng hộ, khuyến khích và hỗ trợ người dân thành lập và phát triển hợp tác xã, góp phần đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế - xã hội đất nước. Nhà nước quản lý kinh tế tập thể vì các lý do sau: 1.2.2.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế Đóng góp vào GDP: Đóng góp của khu vực hợp tác xã vào GDP năm 2014 - 2015 tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước. Đóng góp GDP của các hợp tác xã năm 2014 đã tăng từ 5,0% (năm 2014) lên 5,05% (năm 2015), trong khi tỷ lệ vốn đầu tư cho các hợp tác xã chỉ chiếm khoảng 0,6% tổng vốn đầu tư nền kinh tế, điều quan trọng là chỉ số này của hợp tác xã không còn giảm nữa, mà tăng dần lên. Tốc độ tăng trưởng khu vực hợp tác xã năm 2015 đạt 3,27%, cao hơn nhiều so với mức 2,75% năm 2014 và các năm trước đó. Tốc độ tăng trưởng năm 2015 của khu vực hợp tác xã đạt 3,5%, mức đóng góp vào GDP của khu vực hợp tác xã năm 2015 là 5,15%, tăng hơn 0,1% so với năm 2014, tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế
  • 35. 25 hợp tác năm 2015 tăng 3,6%, đóng góp vào GDP 5,25%. Tổng doanh thu của các hợp tác xã năm 2015 đạt 26.400 tỷ đồng, tăng 2.460 tỷ đồng so với năm 2014. Tổng số lãi trước thuế của hợp tác xã năm 2015 đạt 1.410 tỷ đồng, tăng 0,7% so với mức thực hiện 1.400 tỷ đồng năm 2014. Tổng số thành viên hợp tác xã năm 2015 là 7.386.572 thành viên, trong đó số lao động làm việc thường xuyên trong hợp tác xã là 1.585.382 người. So với các khu vực kinh tế khác, hợp tác xã đóng góp vào GDP và đạt tốc độ tăng trưởng còn thấp. Mức đóng góp vào GDP của hợp tác xã hiện còn thấp hơn nhiều so với kinh tế tư nhân (đóng góp 10,93%), kinh tế cá thể (đóng góp 32,27%), song trong khi tỷ lệ đóng góp vào GDP của hợp tác xã bắt đầu tăng dần [nguồn: Tổng cục Thống kê]. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá: Hoạt động đa dạng trong các lĩnh từ công nghiệp, thương mại - dịch vụ đến nông nghiệp; trên tất cả các địa bàn từ thành đến nông thôn…hợp tác xã thực sự là một nhân tố góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương nói riêng và chuyển dịch kinh tế cả nước nói chung theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Cung cấp hàng hoá dịch vụ giá rẻ cho nhân dân, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người dân ở các vùng khác nhau: Hợp tác xã lập ra ngoài hình thức trực tiếp sản xuất còn cung cấp dịch vụ cho thành viên. Hợp tác xã mua bán những hàng hoá và dịch vụ với số lượng lớn và cung cấp cho thành viên với giá rẻ hơn so với thị trường, góp phần phát triển kinh tế thành viên. 1.2.2.2. Chỉ có nhà nước bằng các công cụ và nguồn lực của mình mới có thể hỗ trợ, thúc đẩy phát triển đối với kinh tế tập thể Nhà nước tạo lập khung khổ pháp luật cho kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả, chỉ duy nhất nhà nước có được chức năng này; từ đó, đòi hỏi nhà nước phải có sự quản lý tập trung để định hướng, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể thông qua việc nhà nước xây dựng Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn thi hành luật tạo dựng khung khổ pháp luật cho hợp tác xã thành lập và tổ chức hoạt động; Nhà nước ngày càng hoàn thiện khung khổ pháp luật về quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể thông qua ba lần sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã.
  • 36. 26 Nhà nước đã quy định các chính sách hỗ trợ, ưu đãi riêng đối với hợp tác xã, gồm 6 danh mục chính sách hỗ trợ; danh mục chính sách ưu đãi chung cho các loại hình hợp tác xã; đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngoài các chính sách hỗ trợ, ưu đãi trên, còn được hưởng thêm 5 mục ưu đãi nữa về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động; tín dụng; vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; Nhằm thể hiện rõ thái độ của nhà nước đối với tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đảm bảo sự bình đẳng, tự chủ của tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong cơ chế thị trường, đồng thời khắc phục tâm lý e ngại đối với tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, Điều 5, Luật Hợp tác xã 2012, quy định: “Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiện hợp tác xã. Tài sản và vốn đầu tư của hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính”. 1.2.2.3. Xuất phát từ những khó khăn trong phát triển kinh tế tập thể Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể xuất phát từ yêu cầu phổ biến của quá trình phát triển kinh tế nói chung và kinh tế tập thể nói riêng, mà còn xuất phát từ tính “đặc thù” của kinh tế tập thể. Kinh tế tập thể, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể tập hợp những thành viên là những hộ nông dân, thợ thủ công, những người buôn bán nhỏ, người tiêu dùng, là những người có địa vị kinh tế hạn chế trong xã hội, không thể tự mình giải quyết được những khó khăn về vốn, kỹ thuật, quản lý, thị trường,...để sản xuất kinh doanh, việc làm. Nếu góp vốn vào các công ty, xí nghiệp với số vốn ít ỏi, thì lợi tức cổ tức thấp, hơn nữa còn có nhiều rủi ro mà bản thân người góp vốn không thể kiểm soát được. Vì vậy, cách tốt nhất là cùng nhau hợp tác góp vốn làm ăn, đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, mỗi người góp vốn theo khả năng, mục đích chính không phải là chia lãi mà chủ yếu tạo điều kiện để khai thác tiềm năng của từng thành viên, phát huy sức mạnh tập thể. Hoạt động sản xuất kinh doanh của những người sản xuất nhỏ chỉ độc lập một cách tương đối, họ luôn lệ thuộc nhau trong việc đối phó với thiên nhiên, trong
  • 37. 27 việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong việc cung cấp các dịch vụ sản xuất,...rõ ràng sự hợp tác đã tỏ ra ưu việt và phát huy được tác dụng. Không phải người lao động nào cũng nhận thức được và tin tưởng vào sức mạnh kinh tế tập thể, nhất là trong thời gian trước đây chúng ta có những bước đi, tổ chức thực hiện mô hình kinh tế tập thể chưa phù hợp. Đồng thời, với tâm lý của người sản xuất nhỏ, cá thể từ đó đã làm hạn chế sự phát triển của kinh tế tập thể. Do vậy, nếu thiếu sự tuyên truyền, động viên, giáo dục và sự hỗ trợ của nhà nước thì các tổ chức kinh tế tập thể sẽ không phát triển. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể Như phần giới hạn nghiên cứu đã nêu ở phần mở đầu, do hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu. Mặt khác, hợp tác xã là loại hình chủ yếu của kinh tế tập thể nên đề tài chủ yếu nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, bao gồm các nội dung sau đây: 1.2.3.1.Tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể - Để giáo dục truyền thống yêu nước, tự lực, tự cường, chủ động, sáng tạo của các hợp tác xã, động viên phong trào thi đua và phát triển kinh tế hợp tác ở nước ta và biểu dương, khen thưởng các hình thức thích hợp với các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, phát triển phong trào hợp tác xã, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, ngày 27 tháng 7 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1268/QĐ-TTg công nhận ngày 11 tháng 4 hàng năm là “Ngày Hợp tác xã Việt Nam” và ngày 24 tháng 7 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 19/CT-TTg về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã. - Để bảo đảm Luật Hợp tác xã 2012 được triển khai một cách hiệu quả và thực sự phát huy hiệu lực trong thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác xã; triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, xây
  • 38. 28 dựng mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các bộ, cơ quan ngang bộ tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các văn bản pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; chỉ đạo xây dựng mô hình thí điểm và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. + Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan biên soạn tài liệu và nội dung tuyên truyền, tập huấn; phát hành phổ biến, xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, trước hết là thí điểm hoàn thiện nhân rộng các mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long; + Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã bằng nhiều hình thức thích hợp trên các phương tiện thông tin đại chúng, trước hết là Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam; + Liên minh Hợp tác xã Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương áp dụng linh hoạt các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, mô hình hợp tác xã (tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm tuyên truyền, tổ chức cuộc thi tìm hiểu Luật Hợp tác xã, xây dựng các phóng sự, phim dài tập, mở các chuyên mục về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên các phương tiện thông tin đại chúng); tổng kết, nhân rộng điển hình tiên tiến, phát động phong trào thi đua trong các hợp tác xã; tổ chức triển khai có hiệu quả công tác giáo dục pháp luật đối với cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã; + Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, cấp xã, các cơ quan báo chí tổ chức tốt việc tuyên truyền và phổ biến, giáo dục pháp luật về hợp tác xã cho cơ quan, tổ chức, nhân dân tại địa phương; + Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ
  • 39. 29 chức đoàn thể khác tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã; vận động người dân tham gia hợp tác xã; tham gia tư vấn, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã và xây dựng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã. 1.2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể Để phát triển kinh tế tập thể trên phạm vi cả nước đồng bộ và quản lý thống nhất đối với kinh tế tập thể, Chính phủ cần xây dựng và ban hành Quyết định về thành lập Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Theo đó, Ban chỉ đạo do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban; Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Phó Trưởng ban thường trực. Ban chỉ đạo có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc liên quan tới đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về các chủ trương, chính sách và giải pháp chiến lược nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương trong quá tình triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đã được phê duyệt; Xây dựng và phê duyệt Đề án “Thí Điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020”. Theo đó, tập trung thí điểm hoàn thiện mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với các thành viên là hợp tác xã thành viên và các hộ nông dân sản xuất 3 sản phẩm chính là: lúa gạo, thủy sản và trái cây; thời gian triển khai thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020. Chính phủ chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Thí Điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020” nhằm xây dựng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả gắn sản xuất với tiêu thụ trong các chuỗi giá trị nông sản và có khả năng nhân rộng trong các lĩnh vực: lúa gạo, trái cây, thủy sản ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long;
  • 40. 30 Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cần ban hành Quyết định về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới là nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thông qua tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các hợp tác xã, tổ hợp tác. 1.2.3.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể - Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về phê duyệt hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2016 - 2020 nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển hợp tác xã mới, tác động trực tiếp vào, sản xuất, kinh doanh của kinh tế thành viên; tăng cường tính tự chủ, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của hợp tác xã, nâng cao hơn nữa vai trò của hợp tác xã đối với sự phát triển, bảo đảm an sinh xã hội của đất nước; tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ gia đình đặc biệt là kinh tế hộ nông dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ trong điều kiện cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Các địa phương từ tỉnh, huyện đến xã - thị trấn căn cứ và tình hình thực tế địa phương phải ban hành quyết định thực hiện quyết định hỗ trợ của Chính phủ nhằm đưa chính sách hỗ trợ vào thực tế, phát huy hiệu quả của kinh tế tập thể tại địa phương; - Hợp tác xã là một mô hình kinh doanh được hưởng khá nhiều các chính sách hỗ trợ của nhà nước; công tác hỗ trợ này sẽ góp phần hỗ trợ, thúc đẩy tích cực quá trình sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã; Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: + Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo chính quy, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ quản lý hợp tác xã, thành viên hợp tác xã; + Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: Nhà nước hỗ trợ hợp tác xã tham gia các triển lãm trong và ngoài nước; tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực hợp tác xã; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây
  • 41. 31 dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử cho các hợp tác xã; + Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và cấp tỉnh hàng năm dành một phần kinh phí hỗ trợ các hợp tác xã đổi mới, ứng dụng công nghệ và thông báo kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã; Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã có dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã: hợp tác xã có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn được ưu đãi về lãi suất và bảo lãnh tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; ưu tiên vay vốn tín dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật; được vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với hợp tác xã; + Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, hợp tác xã có đủ năng lực được ưu tiên tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội như: các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các công trình sau khi hoàn thành, kể cả các công trình chợ và công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn; các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của hợp tác xã; + Thành lập mới hợp tác xã: sáng lập viên hợp tác xã được cung cấp miễn phí thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật hợp tác xã trước khi thành lập hợp tác xã; hợp tác xã được hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
  • 42. 32 1.2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể Năm 2012, Luật Hợp tác xã mới ra đời thay thế Luật Hợp tác xã năm 2003, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hợp tác xã từ trung ương đến địa phương. - Ở Trung ương: + Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Vụ Hợp tác xã theo Quyết định số 74/2004/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ; Vụ Hợp tác xã có chức năng, nhiệm vụ là đơn vị chuyên trách, tham mưu, giúp Bộ Trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã. + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn trên cơ sở nâng cấp Vụ Chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn thôn theo Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính Phủ; Cục kinh tế hợp tác giao nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế trang trại; điều chỉnh, bố trí lại dân cư trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, tổng hợp chính sách, chương trình phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước. + Ngân hàng Nhà nước Việt nam có cơ quan Thanh tra - giám sát ngân hàng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý kinh tế tập thể (quỹ tín dụng). + Bộ Công thương có Cục công nghiệp địa phương kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý kinh tế tập thể thuộc ngành, lĩnh vực công nghiệp và thương mại. + Bộ Giao thông vận tải có Vụ Vận tải kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quyền hạn quản lý kinh tế tập thể thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải. + Bộ xây dựng có Vụ Quản lý hoạt động xây dựng kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý kinh tế tập thể thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng. - Ở địa phương: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã theo quy định của pháp luật.