SlideShare a Scribd company logo
1 of 192
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ TUẤN ANH
PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số : 9.38.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Cao Thị Oanh
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
LÊ TUẤN ANH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 8
1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 8
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 21
1.3 Đánh giá tình hình nghiên cứu 29
1.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 31
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÁI
PHẠM TỘI
34
2.1 Khái niệm và đặc điểm pháp lý của tái phạm tội 34
2.2 Khái niệm và ý nghĩa của phòng ngừa tái phạm tội 37
2.3 Cơ sở của phòng ngừa tái phạm tội 41
2.4 Cơ chế phòng ngừa tái phạm tội 55
Chương 3 THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
71
3.1 Thực trạng điều chỉnh pháp luật phòng ngừa tái phạm tội 71
3.2 Thực trạng tổ chức lực lượng phòng ngừa tái phạm tội
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
76
3.3 Thực trạng triển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa
tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
82
Chương 4 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
112
4.1 Dự báo hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới
112
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới
117
KẾT LUẬN 142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 2.1 Cơ chế tâm lý - xã hội của hành vi phạm tội cụ thể
2. Sơ đồ 3.1 Cơ chế phối hợp giữa các chủ thể trong hoạt động tuyên truyền
phòng ngừa tái phạm tội
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ANTT An ninh, trật tự
ANCT An ninh chính trị
ANTQ An ninh Tổ quốc
BLHS Bộ luật hình sự
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
CAND Công an nhân dân
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CSND Cảnh sát nhân dân
GS Giáo sư
HĐND Hội đồng nhân dân
KHKT Khoa học kỹ thuật
KSV Kiểm sát viên
NCS Nghiên cứu sinh
Nxb Nhà xuất bản
PGS Phó Giáo sư
TTXH Trật tự xã hội
TTATXH Trật tự, an toàn xã hội
TAND Tòa án nhân dân
TS Tiến sĩ
XHCN Xã hội chủ nghĩa
UBND Ủy ban nhân dân
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tái phạm tội là một hiện tượng tiêu cực thể hiện sự yếu kém trong giáo dục
người phạm tội và phòng ngừa tội phạm. Hiện tượng này đi ngược lợi ích xã hội,
gây ra thiệt hại về nhiều mặt cho xã hội, ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội. Do đó, phòng ngừa tái phạm tội là một trong những vấn
đề được nhiều quốc gia quan tâm.
Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng ngừa tái phạm tội, pháp luật Việt
Nam có nhiều quy định liên quan đến vấn đề này trong Bộ luật hình sự, Bộ luật lao
động, Luật xử lý vi phạm hành chính… Tại Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày
14/02/2017 của Thủ tướng chính phủ đã đặt ra mục tiêu "Giảm tỷ lệ tái phạm tội
trong số người chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 15%". Trên cơ sở đó, các cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong phòng ngừa tái phạm
tội trong cả nước cũng như ở từng địa phương.
Thanh Hoá là một địa phương sớm có các văn bản chỉ đạo của tỉnh trên cơ sở
quy định của pháp luật về tái phạm tội. Tuy nhiên, thực trạng phòng ngừa tái phạm
tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Theo thống kê
từ năm 2008 đến năm 2017, Tòa án nhân dân tỉnh đã xét xử 5.644 vụ, 10.099 bị cáo
tái phạm tội; trong đó 214 vụ tái phạm nguy hiểm. Số phạm nhân tái phạm tội quản
lý, giam giữ tại 4 trại giam Thanh Cẩm, Thanh Phong, Thanh Lâm và Trại 5 thuộc
Tổng cục VIII Bộ Công an đóng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chiếm tỉ lệ từ 17% trở
lên. Các đối tượng chấp hành xong hình phạt tù tái phạm tội rất manh động, quyết liệt
hơn so với lần phạm tội trước với phương thức thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc liên kết
chặt chẽ thành các băng, ổ, nhóm để thực hiện tội phạm. Các đối tượng này thường tập
trung tại một số địa bàn trọng điểm về phát triển kinh tế, đông dân cư, có nhiều khu
công nghiệp như TP. Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, TX. Bỉm Sơn,... Do đó, đã gây ra
những thiệt hại lớn về tính mạng, sức khoẻ, kinh tế, trật tự, an toàn xã hội trong đó có
những vụ tái phạm tội để lại những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng tạo tiền lệ xấu trong
phòng ngừa tội phạm nói chung, tái phạm tội nói riêng trên địa bàn tỉnh.
2
Trước tình hình tái phạm tội diễn biến phức tạp, trong những năm gần đây tỉnh
Thanh Hóa đã triển khai đồng bộ các giải pháp về kinh tế, văn hóa, xã hội và các
giải pháp phòng ngừa nghiệp vụ của các chủ thể. Những giải pháp đó tuy mang lại
nhiều kết quả nhưng không triệt tiêu được nguyên nhân, điều kiện của tái phạm tội;
giải quyết triệt để các khó khăn, vướng mắc trong quá trình phòng ngừa và chưa đáp
ứng được yêu cầu của phòng ngừa tình hình tái phạm tội trên địa bàn tỉnh hiện nay.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện về phòng ngừa
tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá theo hướng từ nghiên cứu toàn diện các
vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội nói chung để đánh giá thực trạng phòng
ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá với các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã
hội cụ thể, xác định đúng các kết quả và hạn chế, yếu kém trong hoạt động này
đồng thời tìm ra được nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém để xây dựng hệ
thống giải pháp tăng cường hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá là hướng nghiên cứu cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Vì vậy, lựa chọn đề tài "Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa" của nghiên cứu sinh cũng nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết đó.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ hệ thống các vấn đề lý luận về
phòng ngừa tái phạm tội từ đó đánh giá đúng thực trạng phòng ngừa tái phạm tội
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để đề xuất được các giải pháp cụ thể, thiết thực đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn nâng cao hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích trên, luận án đặt ra một số nhiệm vụ sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
hoạt động phòng ngừa tái phạm tội. Đưa ra những đánh giá cụ thể, khái quát về
phạm vi, mức độ nghiên cứu cũng như nội dung cốt lõi của các công trình này. Từ
đó, xác định rõ những kiến thức có thể tham khảo, học hỏi, kế thừa áp dụng phù hợp
3
với tình hình nghiên cứu luận án. Đồng thời, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế, thiếu
sót cần phải bổ sung để tiếp tục nghiên cứu nhằm nâng cao, hoàn thiện cả về nhận
thức lý luận và công tác thực tiễn.
- Làm sáng tỏ hệ thống lý luận về phòng ngừa tái phạm tội như khái niệm tái
phạm tội; nội dung, đặc trưng của phòng ngừa tái phạm tội; các cơ sở, nguyên tắc,
biện pháp và chủ thể phòng ngừa đặc thù. Trong đó, cần phân biệt rõ các khái niệm,
nhận thức có tính tương đồng với tái phạm tội để xây dựng hệ thống lý luận đầy đủ,
chính xác.
- Từ các số liệu do các cơ quan chức năng, các trung tâm, tổ chức tiến hành
tổng hợp, đánh giá tình hình tái phạm tội, thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa như: điều chỉnh pháp lý trên địa bàn tỉnh, công tác tổ chức
lực lượng, triển khai áp dụng các biện pháp phòng ngừa...
Bên cạnh đó, dựa trên các tiêu chí và số liệu ở các tỉnh, thành phố khác hoặc
của cả nước luận án đưa ra những nhận xét, so sánh nhằm đánh giá chính xác, đầy
đủ thực trạng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Từ đó, đánh giá kết quả đã đạt được và
những hạn chế nhằm xác định những vướng mắc, tồn tại trong hoạt động phòng
ngừa tái phạm tội.
- Tiến hành dự báo tình hình tái phạm tội cũng như hoạt động phòng ngừa tái
phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thời gian tới. Từ đó, làm căn cứ xây dựng, đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Bao gồm cả hệ thống lý luận, thực trạng triển
khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa của các chủ thể và các giải pháp tăng
cường giải quyết những vướng mắc đang còn tồn tại phù hợp với địa bàn tỉnh Thanh
Hóa trong thời gian tới.
4
Phạm vi nghiên cứu
Xét về nội dung: Luận án nghiên cứu phòng ngừa tái phạm tội trong phạm vi
chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm.
Về thời gian: Luận án sử dụng số liệu nghiên cứu trong phạm vi 10 năm từ
năm 2008 đến năm 2017.
Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa và 4 trại giam thuộc Tổng cục VIII đóng trên địa bàn.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp luận
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp luận chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin;
các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng ngừa tội phạm nói
chung cũng như quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phòng ngừa tái
phạm tội nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, đặc biệt là các
phương pháp sau:
- Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống được sử dụng khi tác giả tổng
quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước tại chương 1, đưa ra những vấn đề lý
luận tại chương 2, đánh giá thực trạng tại chương 3 và đưa ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả tại chương 4.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử
dụng trong việc tổng hợp, phân tích kết quả từ các hoạt động phòng ngừa tái phạm
tội, các số liệu thống kê về tình hình tái phạm tội, các bản án có hiệu lực của Tòa án
tại chương 3, chương 4, phân tích thực trạng hoạt động phòng ngừa tái phạm tội tại
chương 3.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử: Phương pháp nghiên cứu lịch sử được sử
dụng khi đánh giá thực trạng phòng ngừa tại chương 3, đề xuất các biện pháp tăng
cường phòng ngừa tái phạm tội tại chương 4.
5
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê
số vụ tái phạm tội, số người tái phạm tội, thống kê một số đặc điểm về nhân thân
người tái phạm tội, thống kê các loại hình phạt được Tòa án áp dụng tại chương 3
của luận án, thống kê số người nghiện, thống kê thiệt hại do tái phạm tội gây ra
được sử dụng ở chương 3, chương 4.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Phương pháp nghiên cứu điển hình được
sử dụng khi nghiên cứu điển hình một số địa bàn tập trung nhiều các tội phạm nói
chung, tái phạm tội nói riêng, nghiên cứu điển hình các đặc điểm nhân thân một số
người tái phạm tội tại chương 3, chương 4.
- Phương pháp nghiên cứu so sánh: Phương pháp nghiên cứu so sánh được sử
dụng khi tác giả so sánh hệ số nguy hiểm của tái phạm tội ở một số địa phương và
các tỉnh lân cận, so sánh mức độ, cơ cấu của tình hình tái phạm tội ở những giai
đoạn khác nhau.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được sử dụng khi đánh
giá tội phạm ẩn, nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội, dự báo tình hình tái
phạm tội trong thời gian tới, các biện pháp phòng ngừa tái phạm tội tại chương 3.
Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác của
Tội phạm học như phương pháp quy nạp, diễn dịch tại chương những vấn đề lý luận
về phòng ngừa tái phạm tội; trong việc mô tả bức tranh về tình hình tái phạm tội,
mô tả các đặc điểm nhân thân người tái phạm tội tại chương 3 cũng như nghiên cứu
hồ sơ khi nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau:
Thứ nhất, luận án làm rõ những vấn đề lý luận phòng ngừa tái phạm tội trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay bao gồm lý luận về tái phạm tội,
đặc trưng của các biện pháp, nguyên tắc, cơ sở và chủ thể đặc thù trong phòng ngừa
tái phạm tội. Ngoài ra, luận án cũng nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng
6
ngừa tội phạm trên địa bàn cụ thể làm cơ sở áp dụng cho hoạt động phòng ngừa tái
phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Thứ hai, luận án phản ánh thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa thông qua các tiêu chí đánh giá; chỉ ra những kết quả đã đạt được và làm
rõ những khó khăn, vướng mắc, hạn chế đang còn tồn tại trong hoạt động phòng
ngừa tái phạm tội của các chủ thể. Đồng thời, đánh giá phần ẩn của tái phạm tội
trong giai đoạn hiện nay để có bức tranh tổng quát nhất về hoạt động phòng ngừa tái
phạm tội cũng như tình hình tái phạm tội.
Thứ ba, luận án làm sáng tỏ những nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay thông qua việc đánh giá thực trạng phòng
ngừa tái phạm tội, đó là những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tái
phạm tội và những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh các tội phạm cụ thể.
Thứ tư, luận án dự báo về phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa trong thời gian sắp tới, bao gồm dự báo về khách thể phòng ngừa, dự báo về
nội dung phòng ngừa và dự báo về chủ thể phòng ngừa tái phạm tội làm cơ sở đề
xuất các giải pháp thiết thực phù hợp với tình hình diễn biến tái phạm tội và hoạt
động phòng ngừa.
Thứ năm, luận án đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tái
phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, các biện pháp này bao gồm hoàn thiện cơ sở
pháp lý phòng ngừa tái phạm tội, nâng cao trình độ năng lực, kiện toàn lực lượng
phòng ngừa tái phạm tội, tăng cường triển khai, áp dụng các biện pháp tổ chức,
quản lý xã hội người có nguy cơ tái phạm tội cao, tăng cường phát hiện, xử lý tái
phạm tội trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời, nêu ra một số mô hình mang lại hiệu quả
cao trong phòng ngừa tái phạm tội đã được nhiều nước áp dụng, nhiều công trình
tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ tính đúng đắn và hiệu quả.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án
Với việc tổng hợp, xây dựng hệ thống lý luận phòng ngừa tái phạm tội, luận
án khái quát những nhận thức lý luận về tái phạm tội, phòng ngừa tái phạm tội trên
quan điểm của các nhà nghiên cứu và dưới cái nhìn của Tội phạm học. Những điểm
7
mới của luận án sẽ góp phần hoàn thiện về mặt lý luận không chỉ riêng cho phòng
ngừa tái phạm tội mà còn mang tính tham khảo cho hoạt động phòng ngừa các tội
phạm khác, phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Về mặt ý nghĩa thực tiễn, luận án là công trình nghiên cứu có thể được sử
dụng, tham khảo trong hoạt động phòng ngừa một nhóm tội phạm và phòng ngừa
tội phạm cụ thể trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay hoặc trong
thời gian sắp tới. Mặt khác, luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những
người nghiên cứu, học viên, sinh viên, cán bộ đang làm việc trong các cơ quan
chuyên trách về phòng chống tội phạm và phục vụ công tác giảng dạy tại các trường
Đại học Luật, các học viện…
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, luận án bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội
Chương 3: Thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Chương 4: Các giải pháp tăng cường hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm
Ở cấp độ giáo trình, cơ sở lý luận giảng dạy tại các trường đại học, quyển Cơ
sở lý luận của việc phòng ngừa tội phạm do Minkovskij G.M (chủ biên), Nxb Sách
pháp lý năm 1977, Moskva, Liên Xô đã nghiên cứu, đề cập chuyên sâu về cơ sở
lý luận của việc phòng ngừa tội phạm. Theo đó, phòng ngừa tội phạm liên quan
mật thiết với việc không ngừng hoàn thiện nguyên tắc pháp chế và bảo đảm sự
điều chỉnh toàn diện của pháp luật. Việc điều chỉnh của pháp luật đối với công
tác phòng ngừa tội phạm thể hiện ở hai hướng: hướng thứ nhất mang tính vật
chất với nội dung là dùng pháp luật tác động tới các yếu tố xã hội khác nhau
nhằm loại trừ các nguyên nhân, điều kiện của tội phạm; hướng thứ hai pháp luật
ghi nhận và đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ, xác định trình tự thực
hiện hoạt động phòng ngừa cụ thể [215, tr.196-207]. Có cùng quan điểm, giáo
trình Tội phạm học - Giáo trình cho các trường đại học, Nxb thông tin pháp lý
năm 2006 của tác giả Malkova [213] đề cập phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa
trước không để tội phạm xảy ra, tác động trực tiếp vào nguyên nhân, điều kiện
của tội phạm. Tác giả cũng thừa nhận những biện pháp mang tính cưỡng chế nhà
nước được áp dụng cũng được xem là những biện pháp phòng ngừa tội phạm.
Hai công trình trên đã nghiên cứu tương đối toàn diện và có nội dung khá tương
đồng với các giáo trình Tội phạm học ở Việt Nam hiện nay.
Ở cấp độ sách chuyên khảo, có thể kể đến sách Tội phạm và tội phạm học ở
Nhật Bản hiện đại của tác giả Can Ueda do GS.TS Nguyễn Xuân Yêm và GS.TS.
Hồ Trọng Ngũ dịch, Nxb CAND năm 1994. Tác giả cho rằng các biện pháp đấu
tranh chống tội phạm phải được tập trung vào toàn bộ các chính sách xã hội như
kinh tế, văn hóa... Theo Can Ueda, chủ thể hoạt động phòng chống tội phạm gồm
các nhà khoa học bên cạnh các chủ thể cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Ngoài nội
9
dung trên, tác phẩm còn đề cập đến các biện pháp tái hòa nhập cộng đồng, các biện
pháp áp dụng trong khi chấp hành hình phạt [192, tr.150].
Cuốn sách Crime prevention (tạm dịch: Phòng ngừa tội phạm) biên tập bởi
Brandon C. Welsh và David P. Farrington, Nxb Đại học Oxford ấn hành năm 2014.
Tác giả đã nhìn nhận phòng ngừa tội phạm là một cách tiếp cận đa dạng nhằm giảm
bớt tội phạm và có thể thực hiện bên ngoài hệ thống tư pháp thông thường. Nội
dung cuốn sách nhấn mạnh một số vấn đề mang tính kết luận và có tính nổi bật liên
quan đến phòng ngừa tội phạm như "Phòng ngừa tội phạm là một phần quan trọng
trong một chiến lược tổng thể nhằm giảm bớt tội phạm và được hỗ trợ bởi công
chúng ở mọi nơi và mọi lúc" [188, tr.4-5].
Trong cuốn Preventing crime and violence (tạm dịch: Phòng ngừa tội phạm và
bạo lực) biên tập bởi Brent Teasdale và Mindy S. Bradley, Sppinger xuất bản năm
2016. Cuốn sách đã làm rõ những khía cạnh cơ bản nhất liên quan đến cả lý luận và
thực tiễn phòng ngừa tội phạm. Đặc biệt trong phần lý luận, các tác giả đã làm rõ
một số vấn đề nền tảng, đơn cử là lý thuyết học hỏi xã hội. Đây là lý thuyết do
Albert Bandura đề xướng, trong đó coi việc con người tiếp thu những kích thích từ
môi trường và chuyển hóa thành hành vi. Thuyết này nhấn mạnh việc con người học
tập hành vi mới thông qua các kỹ năng quan sát, bắt chước [185, tr.3-9]. Lý thuyết
này được áp dụng vào tội phạm học, cụ thể: "Hành vi phạm tội là biểu hiện của nhu
cầu. Sự học hỏi hành vi phạm tội thông qua liên kết tội phạm có cơ chế giống như
các dạng học hỏi khác" [189, tr.11]. Tác giả chỉ rõ hành vi tội phạm được học trong
tương tác với người khác khi diễn ra quá trình giao tiếp trong các nhóm xã hội gần
gũi, khi đó các kỹ thuật thực hiện tội phạm, kiểu cách, thái độ cũng được học hỏi...
Sự liên kết tội phạm hình thành một cách đa dạng dựa trên những điểm chung về
thời gian phạm tội, tính thường xuyên của hành vi phạm tội.
Cuốn sách Crime script analysis - preventing crimes against business (tạm
dịch: Phân tích dự báo tội phạm - phòng ngừa tội phạm về kinh doanh) của tác giả
Harald Haelterman, Palgrave macmillan năm 2016 trình bày một góc độ hẹp của
phòng ngừa tội phạm xung quanh vấn đề dự báo tội phạm và ứng dụng của nó trong
10
phòng ngừa tội phạm về hoạt động kinh doanh. Tác giả nhấn mạnh: "Phân tích dự
báo tội phạm có thể là một công cụ hữu hiệu để hỗ trợ quản lý và phòng ngừa tội
phạm... Nó có liên hệ với dự báo những nguy cơ trong quản trị của doanh nghiệp"
[202, tr.113]. Ở mục nhỏ tiếp theo, cuốn sách trình bày quy trình đánh giá nguy cơ
quản trị thông qua các bước: Xác định nguy cơ, đánh giá nguy cơ, ưu tiên hóa nguy
cơ và phản hồi nguy cơ [202, tr.114-120]. Quy trình trên rất quan trọng, đặc biệt
trong phòng ngừa tội phạm về kinh doanh vì nó giúp nhận diện các nguy cơ và xây
dựng một kịch bản phù hợp mà hành vi phạm tội có thể xảy ra dựa trên đó. Nhờ
vậy, có thể dự báo và ngăn ngừa hành vi này. Nhìn chung, cuốn sách này đưa ra
một công cụ hữu hiệu nhằm phòng ngừa tội phạm mặc dù trọng tâm của cuốn sách
là về tội phạm kinh tế nhưng phương pháp này hoàn toàn có thể được học hỏi và áp
dụng trong các lĩnh vực tội phạm khác.
Ở cấp độ tạp chí, bài viết có thể kể đến bài viết Punishment purposes (tạm
dịch: Những mục đích của hình phạt) của tác giả Richard S. Frase (Giáo sư Đại học
Minnesota) đăng trên tạp chí Stanford law review [220, tr.67-81]; bài viết The
general preventive effects of punishment (tạm dịch: Hiệu quả phòng ngừa tổng thể
của hình phạt) của tác giả Johannes Andenaes (Giáo sư Đại học Oslo) đăng trên tạp
chí University of pennsylvania law review [206, tr.949-983]. Hai bài viết trên chủ
yếu xoay quanh vấn đề hình phạt và ý nghĩa nó. Qua đó, làm nổi lên một vấn đề bản
thân hình phạt có tính răn đe và đồng thời có tác dụng phòng ngừa tội phạm.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm trên thế giới là
hết sức đa dạng về cả quy mô lẫn đối tượng. Các nội dung lớn như cơ sở lý luận,
biện pháp, thực tiễn về phòng ngừa tội phạm đều được trình bày tương đối đầy đủ.
Đây là điều dễ hiểu bởi phòng ngừa tội phạm là vấn đề được quan tâm rộng rãi và
gần như toàn bộ các quốc gia đều phải đối mặt với nó. Khuôn khổ của phần tổng
quan không cho phép trình bày toàn bộ các công trình này, nhưng tựu chung lại một
số vấn đề quan trọng cần phải giải quyết như đã nêu gần như đã được các công trình
nghiên cứu trên thế giới giải quyết. Đây là nguồn tham khảo quan trọng cho luận án
trong quá trình xây dựng đề xuất, giải pháp.
11
1.1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng ngừa tội phạm
Ở cấp độ sách chuyên khảo, cuốn sách Crime prevention: Approaches,
practices, and evaluations (tạm dịch: Phòng chống tội phạm: Phương pháp tiếp cận,
thực tiễn và đánh giá) của tác giả Steven P.Lab. Cuốn sách xem xét một số loại
phương pháp phòng chống tội phạm và mục tiêu của chúng, bao gồm cả những
phương pháp được thiết kế để ngăn chặn các điều kiện khuyến khích sự lệch lạc,
hướng đến người hoặc điều kiện có tiềm năng sai lệch cao và những người đã phạm
tội. Tác giả đã nghiên cứu 07 khía cạnh của phòng chống tội phạm. Tuy nhiên, vấn
đề được quan tâm ở cuốn sách chuyên khảo này đối với NCS chính là giải pháp
phòng chống tội phạm ở khu phố [226, tr.83-108], giải pháp phương tiện thông tin
đại chúng và phòng chống tội phạm [226, tr.135-159], các vấn đề về ma túy, trường
học... Đây là những nội dung, giải pháp thực tiễn đã được tác giả nghiên cứu, chứng
minh và đưa ra nhiều dẫn chứng NCS có thể tham khảo, nghiên cứu phục vụ cho
luận án.
Cuốn sách Evaluating crime prevention: Lessons from large - scale
community crime prevention programs (tạm dịch: Đánh giá phòng chống tội phạm:
Bài học từ chương trình phòng chống tội phạm quy mô lớn) của nhóm tác giả
Morgan, Anthony, Homel, Peter [216]. Nhóm tác giả đã chỉ ra tại Úc đã xây dựng
cung cấp thông tin phòng chống tội phạm một cách tiếp cận là dựa vào cộng đồng.
Cách tiếp cận này đã được phản ánh trong cả hai chương trình phòng chống tội
phạm quốc gia, tiểu bang và lãnh thổ. Các giải pháp tương tự đã được áp dụng trên
phạm vi quốc tế, bao gồm ở Anh, Canada và New Zealand. Với những minh chứng
như vậy, nhóm tác giả đã đi đến giải pháp hữu hiệu chính là lập kế hoạch phòng
chống tội phạm của chính quyền địa phương với các tổ chức cảnh sát, chính phủ và
phi chính phủ; xây dựng những sáng kiến liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ
cơ bản hoặc tài nguyên cho cá nhân, gia đình, trường học hoặc cộng đồng thiệt thòi
để giảm các yếu tố nguy cơ và tăng cường các yếu tố bảo vệ hành vi tội phạm và
chống đối xã hội. Ví dụ: Đánh giá các dự án được tài trợ bởi chương trình phòng
chống tội phạm cộng đồng quốc gia (NCCPP)…
12
Cuốn sách Crime prevention policies in comparative perspective (tạm dịch:
Chính sách phòng chống tội phạm trên quan điểm so sánh) được biên soạn bởi
Adam Crawford, Nxb Routledge, London 2009. Tác giả tập hợp những bài học kinh
nghiệm từ các nghiên cứu thực hiện các hướng chính sách phòng chống tội phạm
trong tương lai. Thông qua phân tích, so sánh các diễn biến trong chính sách phòng
chống tội phạm ở một số nước châu Âu đã đóng góp giải quyết các câu hỏi như:
Cách phòng ngừa trong các chính sách kiểm soát tội phạm đã được thực hiện ở
nhiều quốc gia khác nhau như thế nào? Những bài học đã được học trong những
năm tiếp theo và xu hướng chính ảnh hưởng đến hướng phát triển là gì? Tương lai
giữ gìn cho phòng chống tội phạm và an toàn cộng đồng. Adam Crawford cũng
nhấn mạnh một số giải pháp đang mang lại hiệu quả cao như: phòng ngừa an toàn
cộng đồng trong nước Anh và xứ Wales [187, tr.68-85], giải pháp hiện đại hóa các
tổ chức của xã hội và kiểm soát hình sự ở Ý [187, tr.153-176].
Sách chuyên khảo Drugs and crime: a study of incarcerated female offenders
(Tạm dịch: Thuốc phiện và tội phạm: một nghiên cứu về tội phạm nữ bị giam giữ)
của tác giả Holly JohnSon xuất bản tháng 1/2004 sửa đổi lần cuối tháng 11/2017
[204]. Viện tội phạm học Úc đã tiến hành nghiên cứu về nghề nghiệp sử dụng ma
túy của nam giới trưởng thành, phụ nữ và vị thành niên bị giam giữ trong các nhà tù
của Úc. Mục tiêu của nghiên cứu nữ về sử dụng ma túy của người phạm tội
(DUCO) là đóng góp vào bằng chứng thực nghiệm về sự tương tác giữa việc sử
dụng ma túy và vi phạm hình sự trong số những phụ nữ bị giam giữ. Sách chuyên
khảo này trình bày những phát hiện từ nghiên cứu nữ của DUCO, dựa trên các cuộc
phỏng vấn với 470 phụ nữ bị giam giữ trong các nhà tù của Úc. Các kết quả được
trình bày về lịch sử vi phạm, sử dụng ma túy, liên kết giữa việc sử dụng ma túy và
rượu và tội phạm, thứ tự thời gian sử dụng ma túy và xúc phạm, và các yếu tố nguy
cơ cho việc sử dụng ma túy và xúc phạm. Kết quả cho thấy sự khác biệt quan trọng
trong các mô hình sử dụng ma túy của phụ nữ so với nam giới. Hiểu được các mô
hình vi phạm và sử dụng ma túy, và mối liên hệ giữa hai người, có thể hỗ trợ trong
việc phát triển các can thiệp và các chiến lược giảm tội phạm cho phụ nữ phạm tội.
13
Cuốn sách Designing out crime: Crime prevention through environmental
design (tạm dịch: Phác thảo về tội phạm: Phòng chống tội phạm thông qua đề án
môi trường) của tác giả Susan Geason và Paul R. Wilson [227]. Cuốn sách này chứa
các lời khuyên đơn giản và hợp lý, được chỉ dẫn chủ yếu cho các cá nhân, gia đình,
khu dân cư ở Úc về các cách tránh hoặc giảm thiểu nguy cơ trở thành nạn nhân của
một số các loại tội phạm. Cuốn sách chỉ ra bên cạnh tầm quan trọng việc phòng
chống tội phạm của lực lượng Cảnh sát thì các biện pháp được thực hiện bởi các cá
nhân, khu dân cư, chính quyền địa phương, người lập kế hoạch và những người
khác để giảm tỷ lệ tội phạm cũng rất quan trọng. Cuốn sách đưa ra nhiều giải pháp
thiết thực hỗ trợ người dân Úc xử lý các tình huống cụ thể, sử dụng các phương
thức phòng ngừa để mang lại sự bình yên trong cuộc sống.
Ở cấp độ tạp chí, bài viết, bài báo của tác giả Kwan-Chun Lee với tiêu đề
School bullying in Korea and Christian educational approach (tạm dịch: Bắt nạt
trường học ở Hàn Quốc và giáo dục Kitô giáo) trên tạp chí Asia pacific education
năm 2003 [211, tr.75-83], bài viết The effects of focused deterrence strategies on
crime: A systematic review and meta-analysis of the empirical evidence (tạm dịch:
Tác động của các chiến lược ngăn chặn tập trung vào tội phạm: Một đánh giá có hệ
thống và phân tích tổng hợp các bằng chứng thực nghiệm) của tác giả Braga
Anthony A, Weisburd David L trên tạp chí Journal of research in crime and
delinquency năm 2011 [191, tr.323-358], bài viết Studying the costs of crime across
offender trajectories (tạm dịch: Nghiên cứu chi phí tội phạm trên các quỹ đạo phạm
nhân) của nhóm tác giả Cohen Mark A, Piquero Alex R, Jennings Wesley G đăng
trên tạp chí Criminology & Public Policy 2010 [193, tr.279-305]. Các bài viết
nghiên cứu các đối tượng khác nhau trong phạm vi thời gian, không gian khác nhau
nhưng bằng phương pháp nghiên cứu điển hình, so sánh đưa ra các mô hình thiết
thực đã được áp dụng tại các nước các bài viết trên đã mô tả sinh động thực trạng
tội phạm cụ thể và hướng tới mục tiêu chung là xây dựng các giải pháp nâng cao
hiệu quả phòng ngừa tội phạm của một đối tượng.
14
1.1.3. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng ngừa tái
phạm tội
Ở cấp độ sách chuyên khảo, sách Community based rehabilitation against crime
(tạm dịch: Phương pháp phòng, chống tái phạm tội dựa vào cộng đồng) của Riky
Storm Braskov thực hiện tại trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế và truyền thông
của đại học Roskilde năm 2010 đã nghiên cứu tiếp cận tội phạm dựa vào cộng đồng.
Tác giả tập trung nghiên cứu vào sự tương tác giữa lý thuyết và kết quả thực nghiệm.
Các kết quả thực nghiệm được cụ thể bằng các cuộc phỏng vấn, chọn lọc ngẫu
nhiên... dựa trên lý luận cụ thể, các giả thuyết khác nhau về các đối tượng. Qua đó,
nhấn mạnh phòng ngừa tái phạm tội dựa vào cộng đồng cần tập trung nhiều hơn trong
phòng ngừa tội phạm; đặc biệt có sự tham gia của Nhà nước, chính quyền địa
phương, các đoàn thể, cá nhân để thiết lập, cải thiện các mối quan hệ, phối hợp, hợp
tác toàn diện hơn [221, tr.4-25].
Cuốn Introductory handbook on the prevention of recidivism and the social
reintegration of offenders (tạm dịch: Sách tham khảo về phòng ngừa tái phạm và tái
hòa nhập xã hội) do UNODC (Văn phòng Liên hiệp quốc về chống ma túy và tội
phạm) ấn hành năm 2012 là một công trình nghiên cứu tổng quan và chuyên sâu về
phòng ngừa tái phạm tội. Cuốn sách nhấn mạnh việc phòng ngừa tái phạm tội phải
gắn chặt với hỗ trợ tái hòa nhập xã hội cho người phạm tội, vì tác giả cho rằng
những người vi phạm trong tù đang phải đối mặt với một loạt các vấn đề xã hội và
những thách thức cá nhân có xu hướng làm phức tạp thêm quá trình tái hòa nhập xã
hội của họ [230, tr.31-61]. Điều này phản ánh một cách tiếp cận tích cực, nhân văn
và hết sức tiên tiến, giúp tù nhân có điều kiện tái hòa nhập xã hội gần gũi hơn. Quy
trình này không dừng lại ở đó mà còn tiếp tục sau khi tù nhân được thả và còn duy
trì sự quan sát cũng như hỗ trợ trong một quá trình dài [230, tr.63-80]. Ngoài ra, các
đối tượng đặc biệt như trẻ em, phụ nữ cũng được xây dựng một chương trình riêng
như được trình bày trong chương VII, VIII, IX. Nhìn chung, cuốn sách là một tài
liệu trọng tâm về vấn đề phòng ngừa tái phạm tội.
15
Cuốn Crimial recidivism explanation, prediction and prevention (tạm dịch:
Tái phạm hình sự - lý giải, dự báo và phòng ngừa) của hai tác giả Georgia Zara và
David P.Farrington, do Routledge xuất bản năm 2015. Các tác giả đã khẳng định
quan điểm về tái phạm tội là: "Sự phạm tội của một người đã bị kết án bởi một tội
phạm trước đó và tội phạm mới không nhất thiết phải có cùng bản chất với tội
phạm cũ" [201, tr.5]. Về những bài học có giá trị tiếp thu, chương II cuốn sách đề
cập đến ba dạng chủ thể tái phạm tội bao gồm: tội phạm chuyên nghiệp, tái phạm
tội do hoàn cảnh và tội phạm mãn tính với những đặc tính khác nhau về mức độ, đối
tượng và loại tội phạm. Nhìn chung, việc phân nhóm này có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc hoạch định những phương pháp phòng ngừa tái phạm tội riêng cho từng
nhóm. Đặc biệt công trình dành nhiều thời gian cho nhóm tội phạm chuyên nghiệp,
vì đây là nhóm có khả năng tái phạm tội cao nhất. Đây là một điểm có thể kế thừa
trong luận án nhằm làm tăng hiệu quả của phòng ngừa tái phạm tội.
Cuốn sách What works (and doesn’t) in reducing recidivism (tạm dịch: Thứ gì
có (và không có) tác dụng trong giảm thiểu tái phạm tội) của nhóm tác giả Edward
J. Latessa, Shelley J. Listwan và Deborah Koetzle, do Routledge xuất bản năm
2014. Cuốn sách trình bày một cách cơ bản về những công cụ thường được sử dụng
nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tái phạm tội đối với một số loại tội cụ thể như tội
phạm ma túy, tội phạm tình dục... Để đánh giá được các công cụ đó có mức độ hiệu
quả đến đâu, các tác giả đề ra các nguyên tắc quan trọng: "Hình phạt nên được coi
như là sự cải tạo vì giúp cá nhân giúp bảo vệ xã hội" [197, tr.10]. Lý giải nguyên
tắc trên tác giả chỉ ra tù nhân nên được dần dần trải qua một quy trình mang tính hệ
thống, nhận những đánh giá và phần thưởng cho hành vi tốt trong khi sự huấn luyện
đặc biệt cần được yêu cầu với đội ngũ quản giáo và giáo dục cần được quan tâm
hơn. Các nguyên tắc trên có giá trị kế thừa rất cao nhằm thiết lập nên những chuẩn
mực nhất định để đánh giá các biện pháp phòng ngừa tái phạm tội có hợp lý hay
không. Nhìn chung những bài học mà tác phẩm này để lại có ý nghĩa trong việc xây
dựng hệ thống công cụ và biện pháp nhằm phòng ngừa tái phạm tội.
16
Cuốn sách Reducing reoffending social work and community justice in
Scotland (tạm dịch: Giảm thiểu tái phạm tội - công cụ xã hội và tư pháp cộng đồng
ở Scotland) của tác giả Fergus McNeill và Bill Whyte, do Willan Publishing xuất
bản năm 2007. Cuốn sách trình bày về phòng ngừa tái phạm tội ở Scotland với
trọng tâm là sử dụng các công cụ mang tính xã hội, cộng đồng. Theo giới thiệu của
tác giả: "Chương trình tư pháp hình sự Scotland 2004 tuyên bố rằng sự thực hiện tư
pháp hình sự không thể tiến hành bên ngoài cộng đồng mà nó phục vụ và tội phạm
không thể chỉ được giải quyết bằng tư pháp hình sự" [198, tr.2]. Có thể thấy một
trong những kết luận quan trọng có thể rút ra từ cuốn sách này là vai trò của các cơ
chế mang tính xã hội trong phòng ngừa tái phạm tội. Những kinh nghiệm của
Scotland mà cuốn sách chỉ ra có thể được học hỏi trong quá trình đề xuất phương
hướng phòng ngừa tái phạm tội ở Việt Nam.
Cuốn sách Contemporary recidivism and its control in China (tạm dịch: Tái
phạm đương đại và kiểm soát ở Trung Quốc) của tác giả Tongzhi Y nêu tại hội thảo
quốc tế cao cấp năm 2008 nhấn mạnh phải có một hệ thống gửi và lưu trữ các thông
tin của người phạm tội trong thời gian ngắn phục vụ hiệu quả hoạt động phòng ngừa
tái phạm tội, ưu tiên các chương trình dành cho người phạm tội để giảm nguy cơ tái
phạm tội và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Trong công tác hỗ trợ, việc cần khai
thác các chương trình hỗ trợ của Nhà nước và áp dụng các liệu pháp từ các chuyên
gia tâm lý, xã hội học tạo điều kiện tái hòa nhập cộng đồng tốt nhất [228, tr.181].
Luận án có nhan đề The influence of social bonds on recidivism: A study of
Texas prisoners paroled since 2001 (tạm dịch: Ảnh hưởng của sự gắn kết xã hội với
tái phạm tội: nghiên cứu về tù nhân ở Texas từ năm 2001) của tác giả Stephen
Joseph Tripodi đệ trình tới Đại học Texas ở Austin năm 2007. Công trình là một
nghiên cứu khá chuyên sâu về khía cạnh mới liên quan tới sự gắn kết xã hội. Theo
tác giả, việc đảm bảo cho sự gắn kết xã hội của tù nhân là rất quan trọng. Bản chất
hình phạt tù hướng tới sự cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội nhưng nếu để điều
đó vượt đến quá mức, nguy cơ tái phạm tội của tù nhân sau khi ra tù sẽ càng cao.
Bằng chứng, tại bang Texas, Mỹ: "Người phạm tội được thả ra từ nhà tù của Texas
17
có sự gắn kết xã hội càng cao thì càng ít tái phạm tội" [223, tr.90]. Cụ thể hơn, tác
giả nêu rõ: Những người có nghề nghiệp ít tái phạm hơn người không tìm được
nghề nghiệp, người lập gia đình sau khi ra tù ít tái phạm hơn so với người không lập
gia đình, người tiếp tục tham gia các chương trình giáo dục quốc dân ít tái phạm
hơn người bỏ học.
Luận án Reducing the rate of recidivism for first-time juvenile offenders with
the parent monitoring program, PMP: A family counseling intervention program
(tạm dịch: Giảm thiểu tỷ lệ tái phạm tội đối với tội phạm vị thành niên phạm tội lần
đầu bằng chương trình phụ huynh giám sát: một chương trình can thiệp dựa trên
khuyên răn) của tác giả Rhonda C.Vappie-Aydin, thực hiện tại Xavier University
năm 2007. Công trình đề cập tới một dạng tội phạm điển hình: tội phạm chưa thành
niên. Nghiên cứu cho thấy xu hướng tái phạm tội của dạng tội phạm này là đáng lo
ngại và cần thiết phải giảm thiểu. Phương pháp phòng ngừa và giảm thiểu tái phạm
tội được trình bày chủ yếu ở đây liên quan tới sự giám sát của gia đình. Biện pháp
này được khẳng định là hữu hiệu bởi đặc thù của đối tượng chưa thành niên phạm
tội đó là sau khi ra tù hay bị kết án (nếu còn ở độ tuổi vị thành niên) thì tiếp tục sinh
sống với gia đình. Vì vậy, gia đình có vai trò quan trọng và tích cực trong ngăn
ngừa đối tượng này tái phạm. Tuy vậy, tác giả cũng chỉ ra hiệu quả của phương
pháp can thiệp này chủ yếu có tác dụng với nữ giới hơn là nam [219, tr.75].
Ở cấp độ tạp chí, bài viết, tác giả Jason Payne đã viết bài Recidivism in
Australia: findings and research in the future (tạm dịch Tái phạm ở Úc: những phát
hiện và nghiên cứu trong tương lai) trên tạp chí Australian institute of criminology
năm 2007 [205, tr.80]; bài viết The effect of youth diversion programs on recidivism
a meta - Analytic review (tạm dịch: Hiệu quả của chương trình điều hướng thanh
niên khỏi tái phạm tội - một nghiên cứu hậu phân tích) của tác giả Holly A.Wilson
và Robert D.Hoge đăng trên tạp chí Criminal justice and behavior [203, tr.497-518];
bài viết Meanings and measures of recidivism (tạm dịch: Ý nghĩa và giới hạn của tái
phạm tội) của tác giả Robert Weisberg (Giáo sư khoa Luật Đại học Stanford), đăng
trên tạp chí Southern California law review [222, tr.785-804]; bài viết Sexual
18
offender laws and prevention of sexual violence or recidivism (tạm dịch: Luật về tội
phạm tình dục và phòng ngừa tái phạm tội hay bạo lực tình dục) của tác giả Kelly
K. Bonnar - Kidd, đăng trên tạp chí American journal of public health [209, tr.412-
419]. Các bài viết trên đã đưa ra những lý luận liên quan đến tái phạm tội, nêu rõ tái
phạm tội không phải là một khái niệm mới và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu;
tái phạm tội trong các tài liệu khoa học hình sự được mô tả khác nhau nhưng đều bắt
nguồn từ một nền tảng chung.
Như vậy, các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về lý luận phòng
ngừa tái phạm tội đã giúp NCS có cái nhìn đa chiều về hoạt động phòng ngừa tái
phạm tội, có ý nghĩa trong việc kiến nghị xây dựng hệ thống pháp lý đối với hoạt
động phòng ngừa tái phạm tội.
1.1.4. Các công trình nghiên cứu về thực trạng phòng ngừa và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tái phạm tội
Ở cấp độ sách chuyên khảo, cuốn The prevention of crime (tạm dịch: Phòng
ngừa tội phạm) của hai tác giả Delbert Elliott và Abigail Fagan do Wiley Blackwell
xuất bản tháng 1/2017 là một tác phẩm tương đối toàn diện về phòng ngừa tội
phạm. Phần đầu, hai tác giả phân tích vấn đề chi phí xã hội của tội phạm. Cụ thể:
Phí tổn trung bình do tội phạm gây ra đối với mỗi người Mỹ một năm vào khoảng
4118 đô la. Những ước đoán gần đây cho thấy những tội phạm đặc biệt nguy hiểm ở
Mỹ gây tốn kém 312 tỉ đô la, tức vào khoảng 2% GDP trong năm 2012. Còn tại
Vương quốc Anh, tội phạm liên quan đến bạo lực được ước lượng tốn chi phí tới
124 tỉ bảng vào năm 2012, tương đương với việc tiêu tốn 4.700 Euro của mỗi gia
đình và chiếm 7.7% tổng thu nhập quốc nội (GDP) [195, tr.11]. Tác giả đã đưa ra
một cách tiếp cận về phòng ngừa tội phạm khá thú vị thông qua việc trích dẫn lại
một câu nói của nhà bác học Einstein: "Người thông minh giải quyết vấn đề. Thiên
tài thì tránh khỏi chúng" [195, tr.10].
Ở cấp độ tạp chí, bài viết có thể kể đến là báo cáo Re-offense study 2007 - 2011
of the republic of Ireland (tạm dịch: Nghiên cứu tái phạm tội 2007 - 2011 của nước
Cộng hòa Ireland) của Vivian Geiran dựa trên dữ liệu lưu trữ của văn phòng thống kê
19
Trung ương Ireland. Báo cáo dựa trên đánh giá các tiêu chí như vi phạm ban đầu, giới
tính, độ tuổi của người tái phạm tội và các hành vi tái phạm tội. Quá trình thống kê
đưa ra những quan điểm được chứng minh bằng các số liệu thực tế như: Trong 3.576
người được tác giả lựa chọn số lượng tái phạm tội ở nam là 3.086 chiếm 86,3%, ở nữ
là 490 chiếm 13,7% [232, tr.8-9]; số người ở độ tuổi dưới 17 tuổi chiếm 5%, độ tuổi
từ 18 - 45 tuổi chiếm 90%, độ tuổi từ 46 tuổi trở lên chiếm 5%, độ tuổi tập trung lớn
nhất có độ tuổi từ 18 - 25 tuổi chiếm 42% [232, tr.11] và ba tội phổ biến nhất giống
tội vi phạm ban đầu là trật tự công cộng, trộm cắp, ma túy [232, tr.13].
Trong báo cáo Recidivism (tạm dịch: Tái phạm tội) của Văn phòng thống kê tư
pháp đăng trên tạp chí National institute of justice, đã tìm thấy tỷ lệ tái phạm của các
tù nhân được thả chiếm tỉ lệ cao. Trong 404.638 tù nhân ở 30 tiểu bang sau khi thả
từ các nhà tù vào năm 2005 phát hiện: Trong thời hạn ba năm thả, khoảng hai phần
ba (67,8%) tù nhân đã bị bắt lại; trong thời hạn năm năm thả, khoảng ba phần tư
(76,6%) tù nhân đã bị bắt lại; trong số những tù nhân khác đang bị bắt lại, hơn một
nửa (56,7%) đã bị bắt giữ vào cuối năm đầu tiên [207, tr.1]. Ngoài ra, báo cáo tiến
hành phỏng vấn hơn 700 cá nhân giữa năm 2004 và 2005. Những người tham gia
bao gồm 582 nam giới, 79 người trong số đó là người chưa thành niên tại thời điểm
phỏng vấn ban đầu và 168 phụ nữ. Những cá nhân này từng phạm tội, và hơn 80%
của những người đàn ông và 75% của những người phụ nữ trải qua ít nhất một vụ
bắt giữ trong thời gian một nửa năm sau thả họ từ nhà tù từ năm 2004 đến năm 2005
[207, tr.11-12].
Trong bản báo cáo Outcome evaluation report 2013 (tạm dịch: Kết quả báo
cáo đánh giá năm 2013) trên tạp chí California department of corrections and
rehabilitation tháng 1/2014 lại nêu California không giống như hầu hết các bang có
rất ít tù nhân và chỉ có khoảng một phần ba số tù nhân thả có sự giám sát của tòa án
đã ra lệnh bắt họ. Trong lịch sử, những tù nhân được giám sát đã tái phạm tội trở tại
một tỷ lệ cao hơn so với những người không có giám sát sau khi thả. Cụ thể, tỷ lệ
tái phạm của họ là 61% [194, tr.8-9].
20
Trong bản báo cáo Recidivism report 2002 - 2008 the Hague (tạm dịch: Báo
cáo tái phạm 2002 - 2008 ở Hà Lan) của Bộ tư pháp Hà Lan và an ninh năm 2011
cũng nêu ra tái phạm hình sự Hà Lan đã giảm. Các thống kê mới nhất cho thấy một
sự giảm nhẹ của tỷ lệ phần trăm người lớn và thanh thiếu niên tái phạm trong vòng
hai năm. Nghiên cứu tập trung vào những người đã bị xử phạt của tòa hoặc những
người đã được thả trong năm đó từ một tổ chức trại cải tạo. Các mức tiêu chí đưa ra
trong báo cáo dựa trên đặc điểm như giới tính, tuổi tác... [196, tr.7-9]. Qua đó, tác
giả đánh giá các nguyên nhân dẫn đến việc tỷ lệ tái phạm giảm và xây dựng các
chương trình nghiên cứu trong tương lai về giải pháp phòng ngừa.
Ngoài ra, còn một số bài viết, báo cáo của các tổ chức, cơ quan chuyên trách ở
quốc gia khác như: bài viết The practical lesson of the social reintegration process of
prison termination in Norway (tạm dịch: Bài học thực tiễn của quá trình tái hòa nhập
xã hội của người mãn hạn tù ở Na Uy) của tác giả Stian Bonnvie Artzen - Giám đốc
điều hành tổ chức trợ giúp pháp lý miễn phí của sinh viên khoa luật trường Đại học
Oslo, Na Uy, tại Hội thảo khoa học Laws and practices of the community
reintegration of those discharged from prison in Vietnam and Norway (tạm dịch:
Pháp luật và thực tiễn về tái hòa nhập cộng đồng của những người mãn hạn tù ở Việt
Nam và Na Uy) năm 2009 [225, tr.6-18]; báo cáo thường niên năm 2013 với tựa đề
Singapore prison service; justice sector overview (tạm dịch: Dịch vụ nhà tù: Tổng
quan về ngành Tư pháp) của Ủy ban Chính phủ Úc năm 2013 [186, tr.8-10]; Proven
reoffending statistics: April 2012 to March 2013 (tạm dịch: Thống kê tái phạm đã
được chứng minh từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013) của Bộ Tư pháp
London năm 2015 [208, tr.5-17] cũng đưa những con số thiết thực về thực trạng tái
phạm tội ở các nước.
Qua những đánh giá, kết luận trong các bài viết, báo cáo trên, tác giả đã thiết lập
được những dữ liệu cụ thể về tái phạm tội thông qua các tiêu chí so sánh, xây dựng
một cái nhìn tổng quan, rõ ràng hơn về tái phạm tội và đưa ra được những giải pháp
thiết thực, hiệu quả trong công tác phòng ngừa tái phạm tội.
21
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận phòng ngừa tội phạm
Ở cấp độ giáo trình, cơ sở lý luận được sử dụng giảng dạy trong các trường đại
học như quyển giáo trình Tội phạm học của Học viện CSND do GS.TS Nguyễn Văn
Cảnh (Chủ biên) [37]; giáo trình Những vấn đề cơ bản về tạm giữ tạm giam, thi
hành án phạt tù, thi hành quyết định xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng của Học viện CSND, tái bản chỉnh sửa bổ sung năm 2007 [61];
giáo trình Tội phạm học Đại học Huế, Nxb Giáo dục 1999 của GS.TS Võ Khánh
Vinh [164], giáo trình Tội phạm học của tập thể tác giả trường Đại học Luật Hà
Nội, Nxb CAND, Hà Nội 2000 [125], giáo trình Tội phạm học, Nxb Quốc gia Đại
học Quốc gia Hà Nội 1999 của GS.TS Đỗ Ngọc Quang [110]; Hoạt động phòng
ngừa tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân của TS. Nguyễn Hồng Vinh, Nxb Tư
pháp, Hà Nội, 2007 [179]; Tài liệu hội nghị tập huấn chuyên sâu Bộ Luật hình sự
năm 1999 (Tài liệu dùng cho Báo cáo viên) của Ban chỉ đạo thi hành BLHS năm
1999, Nxb Bộ Công an, Hà Nội, 2000 [24]… thì những vấn đề lý luận về phòng
ngừa tội phạm được đề cập một cách tương đối đầy đủ, bao gồm các vấn đề về định
nghĩa, nội dung, các nguyên tắc, biện pháp và chủ thể của hoạt động phòng ngừa tội
phạm. Nhìn chung, các tác giả đều thống nhất quan điểm trong việc xác định nội
hàm của khái niệm phòng ngừa, tức là việc sử dụng những biện pháp phòng ngừa
chung và phòng ngừa chuyên biệt tác động vào nguyên nhân và điều kiện của tội
phạm. Trong đó, đáng chú ý phải kể đến là giáo trình Tội phạm học của GS.TS Võ
Khánh Vinh (chủ biên) đã đề cập đến biện pháp nhân chủng học [164, tr.163], tức là
biện pháp tác động đến quá trình di cư và thích nghi xã hội của những người di cư
hay một số tiêu chí phân loại đáng chú ý như việc phân loại theo cơ chế hoạt động
hay các biện pháp phòng ngừa có thể được nhóm theo sự phát triển của hoạt động
phòng ngừa có mục đích.
Ở cấp độ sách chuyên khảo, lý luận về phòng ngừa tội phạm được nghiên cứu
ở quyển Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm của GS.TS Nguyễn Xuân
Yêm, Nxb CAND 2000 [182]; Phòng chống các loại tội phạm ở Việt Nam trong
22
thời kỳ đổi mới của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm năm 2005 [183]; Tội phạm học Việt
Nam của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm và đồng nghiệp, Nxb CAND, Hà Nội, 2013
[184]; Tội phạm học, luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam của GS.TS Đào Trí
Úc (Chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia 1994 [155]; Tội phạm ở Việt Nam, thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp của TS. Lê Thế Tiệm và đồng nghiệp, Nxb CAND
1994 [121]; Những vấn đề lý luận về Luật hình sự, Tố tụng Hình sự và tội phạm học
của Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam, Viện thông tin khoa học xã hội, Hà Nội
1981 [157]; Một số vấn đề về tội phạm và cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm ở
nước ta hiện nay của PGS.TS Nguyễn Chí Dũng (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2004 [48]; Những vấn đề lý luận cơ bản về tội phạm trong Luật hình sự
Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Niên (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1986
[97]... Trong các công trình này, lý luận về phòng ngừa tội phạm đã được đề cập
khá rõ và nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể giữa các nghiên cứu. Các công
trình đều thừa nhận phòng ngừa tội phạm là hoạt động nhằm ngăn ngừa trước và
hoạt động phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử sau khi tội phạm xảy ra đi đến khẳng
định tính đúng đắn, khoa học của tội phạm học xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh những
nghiên cứu trên, một số tác giả lại nghiên cứu phòng ngừa tội phạm dưới góc độ
giáo dục, cải tạo, đào tạo, hướng nghiệp cho người phạm tội. Như sách chuyên khảo
Giáo dục, giúp đỡ người tù tha tái hòa nhập cộng đồng ở Việt Nam của nhóm tác
giả PGS.TS Nguyễn Quốc Nhật, ThS. Phạm Trung Hòa và ThS. Trần Hải Âu, Nxb
CAND năm 2001 đề cập đến tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho đối tượng tù [98].
Tuy nhiên, đề tài trên nghiên cứu ở bình diện rộng về việc giúp đỡ người tù tha tái
hòa nhập cộng đồng ở phạm vi địa bàn cả nước trong khoảng thời gian từ năm 1995
- 2000, chưa tập trung nghiên cứu sâu về hoạt động phòng ngừa tội phạm của tất cả
các chủ thể trên một địa bàn cụ thể.
Ở cấp độ tạp chí, bài viết về phòng ngừa tội phạm có bài viết Đánh giá hiệu
quả phòng ngừa tội phạm - một số vấn đề về lý luận của tác giả Nguyễn Thị Phương
Hoa đăng trên tạp chí Khoa học pháp lý, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh số
1/2010 [64, tr.19-24]; bài viết Về những xu hướng và nội dung cơ bản của chiến
23
lược đấu tranh với tình hình tội phạm của GS.TS Võ Khánh Vinh đăng trên tạp chí
Nhà nước và pháp luật số 10/2004 [165, tr.50-58]; bài viết Một số vấn đề phòng
ngừa tội phạm của ngành tòa án nhân dân trong tình hình hiện nay của tác giả Trần
Hữu Quân trên tạp chí Tòa án nhân dân số 12/2011 [109, tr.5-8]; bài viết Về các
nguyên tắc cơ bản trong phòng ngừa tội phạm của TS. Trịnh Tiến Việt, tạp chí
Kiểm sát số 9/2008 [178, tr.25-28]; bài viết Phòng ngừa tội phạm trong tội phạm
học của GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa tại tạp chí Luật học, số 6/2007 [68, tr.25-32]; bài
viết Khái niệm phòng ngừa tội phạm dưới góc độ tội phạm học của TS. Trịnh Tiến
Việt trên tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, kinh tế - luật, 2008 [177,
tr.185-199]; bài viết Phòng ngừa tội phạm trong tội phạm học và vấn đề bảo vệ
quyền con người của TS. Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh tại hội thảo trường Đại học
Luật thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 [75, tr.237-243]; bài viết Tội phạm học Việt
Nam và phòng ngừa tội phạm của PGS.TS Phạm Văn Tỉnh đăng trên tạp chí Nhà
nước và pháp luật số 4/2009 [127, tr.57-64]; bài viết Vai trò phòng ngừa tội phạm
của tòa án trong tiến trình cải cách tư pháp của tác giả Nguyễn Mạnh Tiến trên tạp
chí Tòa án nhân dân số 21/2016 [131, tr.34-35]; bài viết Phòng ngừa tội phạm và
chiến lược phòng ngừa tội phạm của PGS.TS Phạm Văn Tỉnh trên tạp chí Nhà nước
và pháp luật số 3/2014 [128, tr.74-82]… Nhận thấy rằng, các bài viết trên có hai xu
hướng định nghĩa phòng ngừa tội phạm. Xu hướng thứ nhất định nghĩa theo hướng
mở rộng, tức là bao gồm hoạt động phòng và chống tội phạm. Xu hướng thứ hai
được hiểu trong phạm vi nguyên nghĩa của nó tức là những hoạt động làm thay đổi,
loại trừ, khống chế nhằm ngăn chặn tội phạm xảy ra.
Qua nghiên cứu, tham khảo những công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận
phòng ngừa tội phạm, phòng ngừa tái phạm tội trong và ngoài nước, những vấn đề
lý luận đã được các tác giả trong và ngoài nước xây dựng dựa trên các thông số về
tình hình thực tiễn, nguyên nhân và điều kiện, các đặc điểm thuộc về nhân thân
người phạm tội... Đây được xem là tài liệu góp phần xây dựng, hoàn thiện cơ sở lý
luận về phòng ngừa tái phạm tội. Những điểm mới về lý luận, nhất là những điểm
mới trong các biện pháp phòng ngừa đã đề cập sẽ được NCS tham khảo, chọn lọc,
24
hệ thống một cách khoa học phục vụ cho quá trình xây dựng các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn cụ thể.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng ngừa tội phạm
Ở cấp độ sách chuyên khảo, đề tài khoa học cấp cơ sở Yếu tố nạn nhân của
các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con người – một
số vấn đề lý luận và thực tiễn của PGS.TS. Nguyễn Minh Đức [53] đã chỉ ra cần
phải đấu tranh mạnh mẽ, hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng bạo lực gia đình, bởi
vì tình trạng bạo lực trong gia đình không chỉ ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình,
gây mất TTATXH, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của con cái mà còn
làm xuất hiện động cơ trả thù ở những người bị hành hạ ngược đãi và cũng chính là
nguyên nhân của tội phạm. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa các tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con người chính là xây dựng những
hương ước, những tiêu chuẩn gia đình văn hóa, công dân mẫu mực, ông, bà, cha mẹ
mẫu mực, con cháu hiếu thảo ở các địa phương. Để làm được điều này, thì chính
quyền địa phương cần xây dựng các chuẩn mực đạo đức, lối sống phù hợp để mọi
người dân tuân theo.
Sách Tội phạm học năm 2012 - 2013 và giải pháp phòng ngừa của Trung tâm
nghiên cứu tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, Học viện CSND, Nxb CAND
2012 đã nêu tình hình tội phạm trong giai đoạn 2012 - 2013. Nội dung cuốn sách
nêu ra các giải pháp phòng ngừa cụ thể, trong đó nhấn mạnh để phòng ngừa người
chưa thành niên vi phạm pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng cần
tuyên truyền, phố biến giáo dục pháp luật bằng nhiều biện pháp khác nhau. Trong
đó, cơ quan truyền thông có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an
tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật phòng, chống vi phạm pháp luật trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Tất cả các đài phát thanh địa phương, các kênh
truyền hình cần dành thời lượng từ 1h - 2h trong ngày các chương trình giải trí
(trọng tâm là giáo dục nhân cách, kỹ năng sống) cho người chưa thành niên, dành
thời lượng từ 1h - 2h trong tuần để tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, các
25
hình thức phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác với nhiều loại hình thức
khác nhau, nội dung dễ hiểu, dễ nhớ cho người chưa thành niên [154, tr.31].
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng ngừa trên dưới góc độ một nhóm tội
phạm cụ thể trong một địa bàn cụ thể được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu hơn.
Có thể kể đến một số luận án như: Trộm cắp tài sản trên địa bàn Tây Nguyên: Tình
hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của TS. Lê Văn Định [55], Các tội
chiếm đoạt tài sản trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay: Tình
hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của TS. Nguyễn Văn Dũng [50],
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu do người chưa thành niên thực hiện trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh của TS. Huỳnh Tấn Đạt [56], Tội giết người trên địa
bàn tỉnh Nghệ An: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của TS. Lưu
Hoài Bảo [29], Tội phạm về ma túy tại các khu nhà trọ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:
Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của TS. Đinh Trọng Liên [93],
Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay của
TS. Nguyễn Thanh Huyền [73]. Các luận án trên tập trung phân tích một số lý luận
về tình hình một nhóm tội trên địa bàn cụ thể, làm rõ thực trạng phần hiện và phần
ẩn trên địa bàn. Tại phần hiện đánh giá tình hình thông qua bốn thông số gồm mức
độ, cơ cấu, diễn biến và tính chất; còn phần ẩn được mô tả qua thông số độ ẩn, tỷ lệ
ẩn, thời gian ẩn và lý do ẩn. Đặc điểm chung nữa của các luận án này đều phân tích
một số vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên các
địa bàn. Từ những lý luận đó, tiến hành dự báo tình hình và đưa ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm cụ thể phù hợp với đặc điểm tự nhiên, tình
hình tội phạm của các địa bàn như Tây Nguyên, các tỉnh miền núi phía Bắc, thành
phố Hồ Chí Minh, Nghệ An, Đồng Nai.
Ở cấp độ tạp chí, bài viết, có bài viết Đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp
luật và tội phạm trên biển của lực lượng cảnh sát biển - những khó khăn, vướng
mắc và giải pháp nâng cao hiệu quả của tác giả Phạm Đức Lĩnh trên tạp chí CAND
[92], bài viết Vì sao phụ nữ phạm tội gia tăng của tác giả Phạm Quang Thắng trên
tạp chí Dân chủ và pháp luật năm 2018 [153], bài viết Giải pháp nâng cao hiệu quả
26
công tác đấu tranh với tội phạm mua bán người trong bối cảnh hội nhập quốc tế
của nhóm tác giả PGS.TS. Hà Việt Dũng, TS. Hồ Thế Hòe trên tạp chí Dân chủ và
pháp luật số 1/2013 [49], bài viết Tổng quan tình hình tội phạm năm 2012, dự báo
năm 2013 và giải pháp phòng ngừa của PGS.TS. Nguyễn Minh Đức trên tạp chí
CSND số 01/2013 [54]. Các bài viết đã mô tả cụ thể thực trạng đấu tranh phòng
ngừa tội phạm, nhóm tội phạm; chỉ ra các khó khăn, vướng mắc còn tồn tại; những
vấn đề bất cập đang còn hiện hữu khi áp dụng các biện pháp phòng ngừa đấu tranh
và có định hướng, dự báo trong thời gian tới. Từ đó, xây dựng, đề xuất những giải
pháp thiết thực áp dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội
phạm nói chung, phòng ngừa tội phạm cụ thể nói riêng.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận phòng ngừa tái
phạm tội
Ở cấp độ giáo trình, ngoài một số giáo trình tội phạm học có đề cập đến phòng
ngừa tái phạm tội ở các trường Học viện CSND, Học viện An ninh nhân dân, Đại
học Luật Hà Nội, Đại học Huế thì chỉ có vài công trình nghiên cứu ở mức độ điều
tra tội phạm của một số chủ thể phòng ngừa.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Hoạt động của lực lượng Công an cơ sở
trong phòng ngừa tái phạm tội của TS. Đinh Trọng Hoàn, Học viện CSND năm
2004 [69] là công trình đã đề cập nghiên cứu về tình trạng tái phạm tội của những
người chấp hành xong án phạt tù chưa được xóa án tích và hoạt động phòng ngừa
của lực lượng CSND ở địa bàn cơ sở. Đề tài đã chỉ ra, thực tế người sau khi chấp
hành hình phạt tù trở về địa phương tái phạm tội chiếm tỉ lệ cao, vấn đề tái hoà nhập
cộng đồng còn rất hạn chế, thiếu tính đồng bộ, chưa mang lại hiệu quả trong việc
tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp người phạm tội chấp hành xong án phạt tù trở về
địa phương. Công trình trên đã đề cập nhiều đến vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt
động phòng ngừa tái phạm tội của lực lượng công an cơ sở mà chưa đề cập sâu về
phòng ngừa tái phạm tội trên một địa bàn cụ thể do tất cả các lực lượng tham gia.
Ở cấp độ tạp chí, bài viết, các tác giả đều đưa ra luận điểm chung về phòng
ngừa tái phạm tội cần phải phối hợp các chủ thể phòng ngừa với nhau, thông qua đó
27
phát động toàn dân tham gia bảo vệ ANCT và TTATXH tạo điều kiện cho người
từng phạm tội sửa chữa lỗi lầm, không tái phạm tội. Các bài viết đã nêu rõ nguyên
nhân tái phạm tội của những người sau khi chấp hành xong hình phạt tù không chỉ ở
những thiếu sót của gia đình, xã hội mà ngay cả thiếu sót trong công tác giáo dục ở
các trại giam. Những tư tưởng tái phạm tội có khi được nuôi dưỡng ngay khi đang
còn trong trại. Vì vậy, khi phạm nhân đang chấp hành án cần phải cảm hóa, giáo
dục, giúp phạm nhân nhận ra lỗi lầm để tự giác cải tạo. Nội dung trên được thể hiện
rõ trong các bài viết Quản lý chặt chẽ những nhân khẩu là đối tượng có án tích ở
địa bàn cơ sở để chủ động phòng ngừa tái phạm tội trên tạp chí Cảnh sát nhân
dân số 01/2005 của TS. Đinh Trọng Hoàn, Học viện CSND [71]; bài viết Nâng
cao chất lượng giáo dục phạm nhân phòng ngừa tình trạng tái phạm hiện nay
của nước ta của TS. Vũ Đức Trung, Học viện CSND, tạp chí Công an nhân dân
số 02/2001 [123]; Biện pháp phòng ngừa cá biệt trong phòng ngừa tái phạm tội
của TS. Đinh Trọng Hoàn trên tạp chí Cảnh sát nhân dân số 02/2005 [70]; Phòng
ngừa tái phạm tội đối với người bị kết án tù của tác giả Trần Thị Quang Vinh
trên tạp chí Khoa học pháp lý, số 4/2005 [175, tr.49-54]; bài viết Khía cạnh tâm
lý trong đấu tranh phòng ngừa tái phạm tội trên tạp chí Kiểm sát tháng 3/2003
của tác giả Đỗ Văn Thọ [133, tr.16-17]; bài viết Nâng cao chất lượng giáo dục
phạm nhân góp phần phòng ngừa tình trạng tái phạm ở nước ta hiện nay trên tạp
chí Công an nhân dân số 2/2001 [134].
Các công trình trên đã nghiên cứu xây dựng hệ thống lý luận phòng ngừa tái
phạm tội ở những khía cạnh, góc độ cụ thể. Trong đó có nhiều công trình, bài viết
thể hiện các nội dung nghiên cứu chuyên sâu về lý luận và thực tiễn công tác quản
lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân hay hoạt động quản lý, giáo dục tại địa phương
nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa của những
chủ thể nhất định. Đây là những nội dung có nét tương đồng NCS có thể kế thừa áp
dụng vào luận án phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
28
1.2.4. Các công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả phòng ngừa tái phạm tội
Ở cấp độ sách chuyên khảo, sách Tội phạm học Việt Nam, Nxb CAND, Hà
Nội, 2013 của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm và đồng nghiệp. Phần tội phạm học
chuyên ngành (tập 2), tác giả đánh giá thực trạng phòng ngừa tái phạm tội ở Việt
Nam trên cơ sở đánh giá tình hình, phân tích nguyên nhân và điều kiện của tái phạm
tội. Qua đó, chỉ ra ở thời kỳ đầu của việc hình thành đạo đức của một con người,
những điều kiện sống ở tuổi nhi đồng và thiếu niên rất quan trọng. Tội phạm gây ra
ở tuổi chưa thành niên thường là sự khởi đầu cho hoạt động tái phạm sau này. Việc
đấu tranh với tái phạm tội có quan hệ chặt chẽ với công tác phòng ngừa tội phạm do
người chưa thành niên gây ra bởi vì từ 60% - 70% những người tái phạm đã phạm
tội lần đầu trước khi đạt tuổi vị thành niên [184, tr.1519]. Số liệu thống kê tội phạm
học cho thấy đại đa số tội phạm do tái phạm tội gây ra trở lại trong thời gian sau khi
được ra khỏi trại giam. Theo số liệu điều tra của Viện nghiên cứu chiến lược và
khoa học Công an, Bộ Công an thì 49,1% trong số này đã phạm tội trở lại sau khi
được tha, 26,9% một năm sau, 14,8% hai năm sau chỉ có 9,2% ba năm sau trở đi
mới phạm tội trở lại [184, tr.1520].
Trong nhóm chuyên đề khoa học, luận án, có thể nhận xét rằng các công trình
nghiên cứu tái phạm tội cho đến nay được đề cập trong các luận án: Hoạt động của
lực lượng CSND trong phòng ngừa tình trạng tái phạm tội ở nước ta hiện nay của
TS. Vũ Đức Trung, Học viện CSND, năm 2001 [122]; Tổ chức tái hòa nhập cộng
đồng cho người chấp hành xong án phạt tù theo chức năng của lực lượng Cảnh sát
nhân dân trong phòng ngừa tội phạm ở Việt Nam của TS. Vũ Văn Hòa, Học viện
CSND, năm 2013 [65]; Hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát
nhân dân ở cơ sở của TS. Vũ Xuân Trường, Học viện CSND, năm 2008 [124];
Hoạt động của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phòng
ngừa tái phạm tội đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn thành phố
Hà Nội của TS. Nguyễn Văn Hoàng, Học viện CSND, năm 2015 [67]. Các luận án
đã đánh giá, nhận xét thực trạng tình hình tái phạm tội, đưa ra những dự báo cụ thể
29
trong thời gian nhất định và đề xuất một số giải pháp tiêu biểu như: Đổi mới công
tác sưu tra, xây dựng và sử dụng có hiệu quả mạng lưới cơ sở bí mật để giám sát,
quản lý người chấp hành xong án phạt tù có nghi vấn hoặc có điều kiện, khả năng
tái phạm [67, tr.158]; triệt để khai thác kết quả hoạt động quản lý hành chính về an
ninh, trật tự để kiểm soát người chấp hành xong án phạt tù còn điều kiện, khả năng
tái phạm [67, tr.155] được TS. Nguyễn Văn Hoàng đề xuất áp dụng trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong luận án. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở đây chỉ tập trung vào
chủ thể phòng ngừa là lực lượng CSND. Do đó, các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động phòng ngừa tái phạm tội mà các tác giả đưa ra cũng chỉ áp dụng đối với
lực lượng CSND.
Những kết luận, giải pháp và kiến nghị khoa học đó phần nào cũng là căn cứ
để các nghiên cứu tiếp theo tham khảo, trong đó có luận án của NCS. Mặt khác, tiếp
tục nghiên cứu những vấn đề mà các công trình trước đây còn chưa đề cập tới hoặc
đã đề cập tới song theo một hướng tiếp cận khác.
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc và hệ thống lại những kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học thể hiện thông qua nội dung của những công trình
đã nói trên, NCS cơ bản đã có đủ dữ liệu để đưa ra những nhận xét chung về tình
hình nghiên cứu của các công trình đã thực hiện có liên quan trực tiếp đến đề tài
"Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa". NCS nhận thấy hoạt động
nghiên cứu đạt được một số kết quả sau:
Thứ nhất, về lý luận phòng ngừa tội phạm nói chung, tái phạm tội nói riêng đã
được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm đầu tư nên các công trình
nghiên cứu hết sức đa dạng cả về quy mô, đối tượng nghiên cứu, thời gian và không
gian nghiên cứu nên tương đối đầy đủ, rõ ràng, vững chắc về cơ sở lý luận để tham
khảo. Các nội dung lớn về phòng ngừa tội phạm như cơ sở lý luận, biện pháp phòng
ngừa, chủ thể phòng ngừa đều đã được trình bày đầy đủ, cụ thể. Đặc biệt, là trong
một số giáo trình, cơ sở lý luận được giảng dạy trong các trường đại học thì lý luận
này được nghiên cứu chuyên sâu qua các giai đoạn ứng với các thời kỳ lịch sử. Bên
30
cạnh đó, các công trình đã đưa ra và làm rõ thêm một số khái niệm về tái phạm tội;
về cơ chế điều chỉnh pháp luật trong quản lý nhà nước đối với người tái phạm tội.
Vấn đề này, nhiều tác giả đã phân tích và đưa ra khái niệm phòng ngừa tái phạm tội
dưới góc độ Luật hình sự hoặc theo chức năng của các chủ thể phòng ngừa.
Thứ hai, về thực trạng và giải pháp phòng ngừa, bằng các phương pháp luận,
phương pháp nghiên cứu cụ thể các nhà nghiên cứu đã mô tả trọn vẹn thực trạng
phòng ngừa đối với một đối tượng cụ thể trên một địa bàn cụ thể. Hầu hết các giáo
trình, sách chuyên khảo cũng như bài viết, báo cáo khoa học của các tác giả trong
và ngoài nước đã hệ thống, phân tích, đánh giá được một số vấn đề về thực tiễn liên
quan đến đặc điểm của tình hình tái phạm tội; nguyên nhân, điều kiện cũng như
thực trạng việc tổ chức lực lượng, hoạt động phòng ngừa của các chủ thể trong
phòng ngừa, điều tra, xử lý, thi hành án.
Thứ ba, các công trình đã đưa ra những dự báo về tình hình tội phạm và một
số giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện lý luận về phòng ngừa tái phạm tội...
Quá trình nêu lên thực trạng, các nhà nghiên cứu đã phân tích các nguyên nhân,
điều kiện dẫn đến tình hình tội phạm đó, dùng số liệu do các cơ quan chức năng, các
trung tâm nghiên cứu cung cấp để chứng minh hoặc dẫn chứng làm sáng tỏ quan
điểm đưa ra. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp, đề xuất, kiến nghị phù hợp,
thích ứng với điều kiện hoàn cảnh và đáp ứng được nhu cầu thực tiễn khi nghiên
cứu công trình đó.
Đa số các tác giả cho rằng, cần tiến hành đồng bộ các yêu cầu về dự báo chính
xác bằng các căn cứ khoa học; tổ chức tốt công tác nắm tình hình đối với các đối
tượng; tiến hành điều tra cơ bản trên các địa bàn nhất là các địa bàn trọng điểm;
quản lý và tập trung trinh sát các đối tượng thuộc diện quản lý nghiệp vụ; tổ chức
đấu tranh ngăn chặn các hoạt động của các loại đối tượng và thực hiện tốt các chính
sách xã hội nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa trong tình hình mới.
1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Những công trình, kết quả nghiên cứu của các tác giả mà NCS tham khảo,
nghiên cứu, hệ thống lại cho thấy không nhiều công trình có hướng nghiên cứu với
31
nội dung chuyên sâu về lý luận và thực tiễn phòng ngừa tái phạm tội dưới góc độ tội
phạm học mà chủ thể phòng ngừa là tất cả các lực lượng chức năng trên địa bàn một
tỉnh. Những nội dung được đề cập trong luận án sẽ nhằm trả lời các câu hỏi nghiên
cứu và giả thuyết nghiên cứu. Cụ thể:
- Giả thuyết nghiên cứu đặt ra: Với nhận thức lý luận và các giải pháp tăng
cường phòng ngừa tái phạm tội được NCS đề xuất đưa ra đã phù hợp với thực
trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay và trong
thời gian tới.
- Câu hỏi nghiên cứu đặt ra:
+ Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về tái phạm tội trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa có những vướng mắc gì?
+ Nguyên nhân làm nảy sinh tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa?
+ Những giải pháp nào cần được xây dựng và triển khai thực hiện nhằm phòng
ngừa, đấu tranh, xử lý có hiệu quả không để tái phạm tội xảy ra trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa?
Để trả lời giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ
tiếp thu những ưu điểm của các công trình đã nêu, đồng thời tác giả cũng sẽ tiếp tục
làm rõ những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc đã được đề cập nhưng còn ở mức
độ tổng quát, gồm:
Thứ nhất, trên cơ sở tổng hợp, xây dựng những cơ sở lý luận về phòng ngừa
tội phạm nói chung luận án sẽ xây dựng những cơ sở lý luận về phòng ngừa tái
phạm tội bao gồm các vấn đề về khái niệm, đặc điểm pháp lý của tái phạm tội, xác
định bản chất cơ sở, nguyên tắc, biện pháp và chủ thể phòng ngừa tái phạm tội.
Thứ hai, luận án sẽ làm rõ thực trạng phòng ngừa tái phạm tội. Bằng các số
liệu tình hình tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ năm 2008 đến
năm 2017, luận án sẽ nêu lên bối cảnh phòng ngừa tái phạm tội bao gồm cả thực
trạng cơ sở chính trị - pháp lý, hệ thống lý luận, tổ chức lực lượng và thực trạng áp
dụng các biện pháp phòng ngừa của các chủ thể. Đồng thời, đánh giá những thành
tựu cũng như những hạn chế trong hoạt động phòng ngừa tái phạm tội của các chủ
32
thể. Trên cơ sở đó, đưa ra những dự báo về hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
Thứ ba, từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu, luận án sẽ đề xuất những
biện pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
trong thời gian tới.
Tiểu kết chương 1
Với những đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội mà hoạt động
phòng ngừa tái phạm tội trên từng địa bàn cụ thể tiến hành với nhiều hình thức khác
nhau, trong đó hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm cung cấp nền tảng lý luận cho
phòng ngừa tái phạm tội trên thực tiễn luôn được quan tâm. Hoạt động nghiên cứu
khoa học này không chỉ được thực hiện bởi những nhà nghiên cứu tại các trường đại
học mà còn được thực hiện bởi những chuyên gia đang công tác tại những cơ quan
chuyên trách về phòng ngừa tội phạm nói chung, tái phạm tội nói riêng.
Về tình hình nghiên cứu ở trong nước, NCS nhận thấy rằng có hai xu hướng
chính trong việc nghiên cứu các hoạt động phòng ngừa tái phạm tội. Xu hướng thứ
nhất là tiếp cận hoạt động phòng ngừa tái phạm tội dưới góc độ của các nhà nghiên
cứu được trang bị kiến thức về Tội phạm học. Những công trình này trên cơ sở đánh
giá tình hình tái phạm tội sẽ phân tích nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội,
dự báo tình hình trong thời gian tới và đề ra các biện pháp phòng ngừa tái phạm tội.
Các giải pháp này bao gồm các giải pháp mang tính xã hội nhằm ngăn ngừa trước
không để cho tái phạm tội xảy ra và những giải pháp đấu tranh sau khi tội phạm đã
xảy ra. Tuy nhiên, do tác giả của các công trình này chủ yếu là các nhà nghiên cứu
nên các giải pháp về mặt chuyên môn nghiệp vụ chỉ được đề cập ở mức độ nêu vấn
đề chứ chưa đưa ra được những kiến nghị cụ thể mang tính chuyên sâu. Xu hướng
thứ hai là các công trình nghiên cứu của những tác giả đang công tác tại các cơ quan
phòng chống tội phạm trên thực tiễn. Những công trình này chủ yếu nghiên cứu
từng hoạt động nghiệp vụ cụ thể trong hoạt động phòng, chống tội phạm nên không
tập trung vào thực trạng phòng ngừa, đánh giá những thành tựu và những hạn chế
của hoạt động phòng ngừa tái phạm tội mà chủ yếu phân tích, đánh giá một khâu
33
hoặc hoạt động phòng chống của một chủ thể cụ thể và từ đó đề xuất những kiến
nghị tương ứng.
Dù ở xu hướng nào đi chăng nữa thì những công trình nghiên cứu này đều là
tài liệu tham khảo quan trọng cho NCS giải quyết nội dung của luận án. Bởi lẽ, theo
quan điểm của NCS thì phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện
nay chỉ có thể đạt hiệu quả như mong muốn khi có sự kết hợp giữa các biện pháp
ngăn ngừa trước và những biện pháp phát hiện, xử lý sau khi tái phạm tội xảy ra.
34
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI
2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của tái phạm tội
Trong cả khoa học pháp lý và các văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam,
thuật ngữ "tái phạm tội" rất ít khi xuất hiện. Một khái niệm tương đối gần gũi với nó
là "tái phạm" lại thường được sử dụng phổ biến hơn. Do đó, trước khi xem xét đến
những yếu tố thuộc nội hàm và ngoại diên của thuật ngữ “tái phạm tội”, chúng ta
cần phải làm rõ về tái phạm.
Trong các nghiên cứu ở nước ngoài, từ "tái phạm" trong tiếng Anh
(recidivism) và tiếng Pháp (récidive) đều có nguồn gốc từ một từ trong tiếng Latin
là "recidivus" nên có nghĩa khá tương tự như tái phạm trong tiếng Hán hàm chứa từ
"tái" (再) có nghĩa là "lại" và từ "phạm" (犯) có nghĩa là "xâm phạm" [47]. Một
thuật ngữ khác gần với tái phạm hình sự (hay có thể tạm coi là tái phạm tội) hơn
thường được sử dụng trong tiếng Anh là "reoffending". Vì thế, quan niệm về tái
phạm trong các nghiên cứu nước ngoài cũng tương đối rộng, đôi khi chỉ hàm
nghĩa về tái phạm hình sự nhưng cũng thường ám chỉ các các dạng tái phạm
khác. Do đó, tái phạm, tái phạm tội cũng được sử dụng một cách rộng rãi và đôi
khi không phân biệt cụ thể. Chẳng hạn, TS.G.V Đa - Scốp đã trình bày: "Tái
phạm là một khái niệm pháp lý và rất có ý nghĩa trong tội phạm học… Tái phạm
là phạm tội từ hai lần trở lên - kẻ tái phạm là kẻ phạm tội mới trong khi án tích
về tội cũ chưa được xóa bỏ" [200, tr.77]. Nhà tội phạm học Mỹ Michael D.
Maltz cho rằng "Người tái phạm là người sau khi mãn hạn tù (vì đã thực hiện
một tội phạm) không hoàn lương mà thay vào đó họ lặp lại lối ứng xử cũ và tiếp
tục phạm tội" [214, tr.54]. Như vậy, khái niệm này tương đối gần gũi với khái
niệm tái phạm trong lĩnh vực hình sự ở Việt Nam.
Trong những nghiên cứu ở Việt Nam, thuật ngữ "tái phạm" xuất hiện thường
xuyên. Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học thì tái phạm là: "Phạm lại tội
cũ, sai lầm cũ" [172, tr.885]. Từ điển Việt Nam của tác giả Thanh Nghị trình bày
35
đơn giản: "Tái phạm là phạm tội lần nữa" [99, tr.1165], còn theo từ điển Hán Việt
của tác giả Đào Duy Anh thì: "Tái phạm là phạm tội lần thứ hai" [1, tr.225].
Tái phạm còn là một hiện tượng được nhiều ngành luật trong hệ thống pháp
luật quan tâm điều chỉnh, trong đó với mỗi ngành luật khác nhau, cách thức quy
định về vấn đề tái phạm lại có những điểm khác nhau. Cụ thể:
Dưới góc độ pháp luật hình sự, tại Điều 49, BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009) vấn đề tái phạm đã được xác định rõ ràng: "Tái phạm là trường hợp
đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất
nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý". Điều 53 BLHS năm 2015 quy
định rõ "Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực
hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý". Với căn cứ trên, TS.
Nguyễn Văn Hoàng đưa ra quan điểm: "Tái phạm tội là hành vi phạm tội của
những người mà trước đó đã có hành vi phạm tội đã bị kết án chưa được xóa án
tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm
trọng do vô ý" [67, tr.24].
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Khoản 5 Điều 2 cũng quy định rõ:
"Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết
thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính... mà lại thực hiện hành vi
vi phạm hành chính đã bị xử lý". Luật lao động năm 2012 tại Khoản 2, Điều 122
lại quy định: "Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã
bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật".
Tái phạm theo các quy định của pháp luật và quan điểm của các tác giả nêu
trên đã thể hiện sự lặp lại của hành vi với những dấu hiệu khác nhau. Tuy nhiên,
NCS nhận thấy việc định nghĩa tái phạm tội dưới góc độ pháp luật hình sự, hành
chính, Luật lao động là chưa đầy đủ, chưa bao hàm hết được các nội dung. Do đó,
khái niệm tái phạm tội phải được hiểu dưới góc độ tội phạm học, theo nghĩa rộng là
cách hiểu chuẩn xác hơn, đầy đủ hơn.
36
Khi nghiên cứu dưới cái nhìn của tội phạm học, TS. Vũ Đức Trung nêu ra
quan điểm về khái niệm tái phạm tội: "Hoàn toàn có nội dung của tái phạm được
quy định tại Điều 49 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. Việc sử
dụng cụm từ tái phạm tội nhằm phân biệt với tái phạm vi phạm pháp luật khác"
[122, tr.18]. Theo NCS, quan điểm trên của tác giả chưa thực sự đưa ra khái niệm
của tái phạm tội mà chỉ nói đến một khía cạnh của nó và mục đích sử dụng cụm từ
này. Điều này, vô hình dung khiến người đọc hiểu khái niệm tái phạm tội trong tội
phạm học chính là khái niệm tái phạm trong pháp luật hình sự. Với những lập luận
trên, NCS chưa đồng tình với các quan điểm của các tác giả đưa ra khái niệm tái
phạm tội như đã trình bày.
Vì vậy, NCS cho rằng: "Tái phạm tội là trường hợp đã bị kết án về một tội mà
lại phạm tội mới".
Với khái niệm trên, tái phạm tội có những đặc trưng sau:
- Tái phạm tội là hành vi phạm tội, nên có đầy đủ các dấu hiệu của tội phạm
như tính trái pháp luật hình sự, tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi, tính có lỗi và
tính chịu hình phạt. Trong tội phạm học, tái phạm tội là một hiện tượng đặc biệt của
tội phạm nên có thể nghiên cứu một cách độc lập. Hiện tượng tái phạm tội trong tội
phạm học là một hiện tượng mang tính "hiện thực" chứ không đơn thuần mang tính
"pháp lý" như được nghiên cứu trong khoa học luật hình sự. Tuy nhiên, dù mang
tính hiện thực hay pháp lý thì tái phạm tội vẫn có đầy đủ các nội dung của dấu hiệu
tội phạm. Vì vậy, nội dung này hoàn toàn giống với nội dung của tái phạm tội trong
pháp luật hình sự.
- Người thực hiện hành vi phạm tội bị coi là tái phạm tội là người mà trước đó
bị Tòa án kết án nhưng lại phạm tội mới đủ yếu tố xử lý hình sự. Ở đặc trưng này
cần phải hiểu rõ: Người tái phạm tội chính là những người đã phạm tội trước đó lại
phạm tội tiếp, không phân biệt: Đã xóa án tích hay chưa xóa án tích, là lỗi cố ý hay
vô ý và tội phạm ít nghiêm trọng hay nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Điều
này cho thấy sự khác biệt giữa khái niệm tái phạm tội trong tội phạm học với khái
niệm tái phạm trong pháp luật hình sự chính là: Trong tội phạm học không nhất
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAYMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOTLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOTLuận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạoLuận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiệnLuận văn: Phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT BUÔN LẬU, 9 ĐIỂM, HAY
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT BUÔN LẬU, 9 ĐIỂM, HAYBÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT BUÔN LẬU, 9 ĐIỂM, HAY
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT BUÔN LẬU, 9 ĐIỂM, HAY
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT THAM NHŨNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT THAM NHŨNG, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT THAM NHŨNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT THAM NHŨNG, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOTLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
 
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đNgăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
Ngăn chặn bắt, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, 9đ
 
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcBáo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, HAY
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, HAYKiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, HAY
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, HAY
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAY
 

Similar to Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT

Similar to Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT (20)

Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTChính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tộiChính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAYLuận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
 
Phòng ngừa tội phạm phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, 9đ
Phòng ngừa tội phạm phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, 9đPhòng ngừa tội phạm phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, 9đ
Phòng ngừa tội phạm phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, 9đ
 
Luận án: Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Luận án: Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tếLuận án: Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Luận án: Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
 
Đề tài: Phòng, chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Đề tài: Phòng, chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAYĐề tài: Phòng, chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Đề tài: Phòng, chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
 
Phòng ngừa các tội xâm phạm trật tự công cộng tại tỉnh Quảng Nam
Phòng ngừa các tội xâm phạm trật tự công cộng tại tỉnh Quảng NamPhòng ngừa các tội xâm phạm trật tự công cộng tại tỉnh Quảng Nam
Phòng ngừa các tội xâm phạm trật tự công cộng tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận án: Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm về trật tự xã hội trên địa bàn...
Luận án: Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm về trật tự xã hội trên địa bàn...Luận án: Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm về trật tự xã hội trên địa bàn...
Luận án: Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm về trật tự xã hội trên địa bàn...
 
Ngăn chặn người chưa thành niên phạm tội trong điều tra vụ án
Ngăn chặn người chưa thành niên phạm tội trong điều tra vụ ánNgăn chặn người chưa thành niên phạm tội trong điều tra vụ án
Ngăn chặn người chưa thành niên phạm tội trong điều tra vụ án
 
Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng tại Đà Nẵng, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng tại Đà Nẵng, HAYPhòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng tại Đà Nẵng, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm về tham nhũng tại Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, 9đ
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, 9đLuận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, 9đ
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Vai trò của luật sư trong phòng chống oan sai trong TTHS
Luận văn: Vai trò của luật sư trong phòng chống oan sai trong TTHSLuận văn: Vai trò của luật sư trong phòng chống oan sai trong TTHS
Luận văn: Vai trò của luật sư trong phòng chống oan sai trong TTHS
 
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Trong Hình Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Trong Hình SựLuận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Trong Hình Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Hình Sự Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Trong Hình Sự
 
Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...
Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...
Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn...
 
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại tỉnh Quảng NamLuận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại tỉnh Quảng Nam
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 

Luận văn: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, HOT

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ TUẤN ANH PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số : 9.38.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Cao Thị Oanh Hà Nội, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN LÊ TUẤN ANH
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 8 1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 8 1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 21 1.3 Đánh giá tình hình nghiên cứu 29 1.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 31 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI 34 2.1 Khái niệm và đặc điểm pháp lý của tái phạm tội 34 2.2 Khái niệm và ý nghĩa của phòng ngừa tái phạm tội 37 2.3 Cơ sở của phòng ngừa tái phạm tội 41 2.4 Cơ chế phòng ngừa tái phạm tội 55 Chương 3 THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 71 3.1 Thực trạng điều chỉnh pháp luật phòng ngừa tái phạm tội 71 3.2 Thực trạng tổ chức lực lượng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 76 3.3 Thực trạng triển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 82 Chương 4 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 112 4.1 Dự báo hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới 112 4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới 117 KẾT LUẬN 142 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 4. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 1. Sơ đồ 2.1 Cơ chế tâm lý - xã hội của hành vi phạm tội cụ thể 2. Sơ đồ 3.1 Cơ chế phối hợp giữa các chủ thể trong hoạt động tuyên truyền phòng ngừa tái phạm tội
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ANTT An ninh, trật tự ANCT An ninh chính trị ANTQ An ninh Tổ quốc BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CAND Công an nhân dân CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CSND Cảnh sát nhân dân GS Giáo sư HĐND Hội đồng nhân dân KHKT Khoa học kỹ thuật KSV Kiểm sát viên NCS Nghiên cứu sinh Nxb Nhà xuất bản PGS Phó Giáo sư TTXH Trật tự xã hội TTATXH Trật tự, an toàn xã hội TAND Tòa án nhân dân TS Tiến sĩ XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tái phạm tội là một hiện tượng tiêu cực thể hiện sự yếu kém trong giáo dục người phạm tội và phòng ngừa tội phạm. Hiện tượng này đi ngược lợi ích xã hội, gây ra thiệt hại về nhiều mặt cho xã hội, ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Do đó, phòng ngừa tái phạm tội là một trong những vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm. Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng ngừa tái phạm tội, pháp luật Việt Nam có nhiều quy định liên quan đến vấn đề này trong Bộ luật hình sự, Bộ luật lao động, Luật xử lý vi phạm hành chính… Tại Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng chính phủ đã đặt ra mục tiêu "Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 15%". Trên cơ sở đó, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong phòng ngừa tái phạm tội trong cả nước cũng như ở từng địa phương. Thanh Hoá là một địa phương sớm có các văn bản chỉ đạo của tỉnh trên cơ sở quy định của pháp luật về tái phạm tội. Tuy nhiên, thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Theo thống kê từ năm 2008 đến năm 2017, Tòa án nhân dân tỉnh đã xét xử 5.644 vụ, 10.099 bị cáo tái phạm tội; trong đó 214 vụ tái phạm nguy hiểm. Số phạm nhân tái phạm tội quản lý, giam giữ tại 4 trại giam Thanh Cẩm, Thanh Phong, Thanh Lâm và Trại 5 thuộc Tổng cục VIII Bộ Công an đóng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chiếm tỉ lệ từ 17% trở lên. Các đối tượng chấp hành xong hình phạt tù tái phạm tội rất manh động, quyết liệt hơn so với lần phạm tội trước với phương thức thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc liên kết chặt chẽ thành các băng, ổ, nhóm để thực hiện tội phạm. Các đối tượng này thường tập trung tại một số địa bàn trọng điểm về phát triển kinh tế, đông dân cư, có nhiều khu công nghiệp như TP. Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, TX. Bỉm Sơn,... Do đó, đã gây ra những thiệt hại lớn về tính mạng, sức khoẻ, kinh tế, trật tự, an toàn xã hội trong đó có những vụ tái phạm tội để lại những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng tạo tiền lệ xấu trong phòng ngừa tội phạm nói chung, tái phạm tội nói riêng trên địa bàn tỉnh.
  • 7. 2 Trước tình hình tái phạm tội diễn biến phức tạp, trong những năm gần đây tỉnh Thanh Hóa đã triển khai đồng bộ các giải pháp về kinh tế, văn hóa, xã hội và các giải pháp phòng ngừa nghiệp vụ của các chủ thể. Những giải pháp đó tuy mang lại nhiều kết quả nhưng không triệt tiêu được nguyên nhân, điều kiện của tái phạm tội; giải quyết triệt để các khó khăn, vướng mắc trong quá trình phòng ngừa và chưa đáp ứng được yêu cầu của phòng ngừa tình hình tái phạm tội trên địa bàn tỉnh hiện nay. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện về phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá theo hướng từ nghiên cứu toàn diện các vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội nói chung để đánh giá thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá với các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể, xác định đúng các kết quả và hạn chế, yếu kém trong hoạt động này đồng thời tìm ra được nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém để xây dựng hệ thống giải pháp tăng cường hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá là hướng nghiên cứu cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Vì vậy, lựa chọn đề tài "Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" của nghiên cứu sinh cũng nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết đó. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ hệ thống các vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội từ đó đánh giá đúng thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để đề xuất được các giải pháp cụ thể, thiết thực đáp ứng được yêu cầu thực tiễn nâng cao hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để đạt được mục đích trên, luận án đặt ra một số nhiệm vụ sau: - Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động phòng ngừa tái phạm tội. Đưa ra những đánh giá cụ thể, khái quát về phạm vi, mức độ nghiên cứu cũng như nội dung cốt lõi của các công trình này. Từ đó, xác định rõ những kiến thức có thể tham khảo, học hỏi, kế thừa áp dụng phù hợp
  • 8. 3 với tình hình nghiên cứu luận án. Đồng thời, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế, thiếu sót cần phải bổ sung để tiếp tục nghiên cứu nhằm nâng cao, hoàn thiện cả về nhận thức lý luận và công tác thực tiễn. - Làm sáng tỏ hệ thống lý luận về phòng ngừa tái phạm tội như khái niệm tái phạm tội; nội dung, đặc trưng của phòng ngừa tái phạm tội; các cơ sở, nguyên tắc, biện pháp và chủ thể phòng ngừa đặc thù. Trong đó, cần phân biệt rõ các khái niệm, nhận thức có tính tương đồng với tái phạm tội để xây dựng hệ thống lý luận đầy đủ, chính xác. - Từ các số liệu do các cơ quan chức năng, các trung tâm, tổ chức tiến hành tổng hợp, đánh giá tình hình tái phạm tội, thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa như: điều chỉnh pháp lý trên địa bàn tỉnh, công tác tổ chức lực lượng, triển khai áp dụng các biện pháp phòng ngừa... Bên cạnh đó, dựa trên các tiêu chí và số liệu ở các tỉnh, thành phố khác hoặc của cả nước luận án đưa ra những nhận xét, so sánh nhằm đánh giá chính xác, đầy đủ thực trạng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Từ đó, đánh giá kết quả đã đạt được và những hạn chế nhằm xác định những vướng mắc, tồn tại trong hoạt động phòng ngừa tái phạm tội. - Tiến hành dự báo tình hình tái phạm tội cũng như hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thời gian tới. Từ đó, làm căn cứ xây dựng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Bao gồm cả hệ thống lý luận, thực trạng triển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa của các chủ thể và các giải pháp tăng cường giải quyết những vướng mắc đang còn tồn tại phù hợp với địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
  • 9. 4 Phạm vi nghiên cứu Xét về nội dung: Luận án nghiên cứu phòng ngừa tái phạm tội trong phạm vi chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Về thời gian: Luận án sử dụng số liệu nghiên cứu trong phạm vi 10 năm từ năm 2008 đến năm 2017. Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và 4 trại giam thuộc Tổng cục VIII đóng trên địa bàn. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Phương pháp luận Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin; các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng ngừa tội phạm nói chung cũng như quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phòng ngừa tái phạm tội nói riêng. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, đặc biệt là các phương pháp sau: - Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống được sử dụng khi tác giả tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước tại chương 1, đưa ra những vấn đề lý luận tại chương 2, đánh giá thực trạng tại chương 3 và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả tại chương 4. - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích kết quả từ các hoạt động phòng ngừa tái phạm tội, các số liệu thống kê về tình hình tái phạm tội, các bản án có hiệu lực của Tòa án tại chương 3, chương 4, phân tích thực trạng hoạt động phòng ngừa tái phạm tội tại chương 3. - Phương pháp nghiên cứu lịch sử: Phương pháp nghiên cứu lịch sử được sử dụng khi đánh giá thực trạng phòng ngừa tại chương 3, đề xuất các biện pháp tăng cường phòng ngừa tái phạm tội tại chương 4.
  • 10. 5 - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê số vụ tái phạm tội, số người tái phạm tội, thống kê một số đặc điểm về nhân thân người tái phạm tội, thống kê các loại hình phạt được Tòa án áp dụng tại chương 3 của luận án, thống kê số người nghiện, thống kê thiệt hại do tái phạm tội gây ra được sử dụng ở chương 3, chương 4. - Phương pháp nghiên cứu điển hình: Phương pháp nghiên cứu điển hình được sử dụng khi nghiên cứu điển hình một số địa bàn tập trung nhiều các tội phạm nói chung, tái phạm tội nói riêng, nghiên cứu điển hình các đặc điểm nhân thân một số người tái phạm tội tại chương 3, chương 4. - Phương pháp nghiên cứu so sánh: Phương pháp nghiên cứu so sánh được sử dụng khi tác giả so sánh hệ số nguy hiểm của tái phạm tội ở một số địa phương và các tỉnh lân cận, so sánh mức độ, cơ cấu của tình hình tái phạm tội ở những giai đoạn khác nhau. - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được sử dụng khi đánh giá tội phạm ẩn, nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội, dự báo tình hình tái phạm tội trong thời gian tới, các biện pháp phòng ngừa tái phạm tội tại chương 3. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác của Tội phạm học như phương pháp quy nạp, diễn dịch tại chương những vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội; trong việc mô tả bức tranh về tình hình tái phạm tội, mô tả các đặc điểm nhân thân người tái phạm tội tại chương 3 cũng như nghiên cứu hồ sơ khi nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Luận án có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau: Thứ nhất, luận án làm rõ những vấn đề lý luận phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay bao gồm lý luận về tái phạm tội, đặc trưng của các biện pháp, nguyên tắc, cơ sở và chủ thể đặc thù trong phòng ngừa tái phạm tội. Ngoài ra, luận án cũng nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng
  • 11. 6 ngừa tội phạm trên địa bàn cụ thể làm cơ sở áp dụng cho hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Thứ hai, luận án phản ánh thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thông qua các tiêu chí đánh giá; chỉ ra những kết quả đã đạt được và làm rõ những khó khăn, vướng mắc, hạn chế đang còn tồn tại trong hoạt động phòng ngừa tái phạm tội của các chủ thể. Đồng thời, đánh giá phần ẩn của tái phạm tội trong giai đoạn hiện nay để có bức tranh tổng quát nhất về hoạt động phòng ngừa tái phạm tội cũng như tình hình tái phạm tội. Thứ ba, luận án làm sáng tỏ những nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay thông qua việc đánh giá thực trạng phòng ngừa tái phạm tội, đó là những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tái phạm tội và những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh các tội phạm cụ thể. Thứ tư, luận án dự báo về phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian sắp tới, bao gồm dự báo về khách thể phòng ngừa, dự báo về nội dung phòng ngừa và dự báo về chủ thể phòng ngừa tái phạm tội làm cơ sở đề xuất các giải pháp thiết thực phù hợp với tình hình diễn biến tái phạm tội và hoạt động phòng ngừa. Thứ năm, luận án đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, các biện pháp này bao gồm hoàn thiện cơ sở pháp lý phòng ngừa tái phạm tội, nâng cao trình độ năng lực, kiện toàn lực lượng phòng ngừa tái phạm tội, tăng cường triển khai, áp dụng các biện pháp tổ chức, quản lý xã hội người có nguy cơ tái phạm tội cao, tăng cường phát hiện, xử lý tái phạm tội trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời, nêu ra một số mô hình mang lại hiệu quả cao trong phòng ngừa tái phạm tội đã được nhiều nước áp dụng, nhiều công trình tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ tính đúng đắn và hiệu quả. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án Với việc tổng hợp, xây dựng hệ thống lý luận phòng ngừa tái phạm tội, luận án khái quát những nhận thức lý luận về tái phạm tội, phòng ngừa tái phạm tội trên quan điểm của các nhà nghiên cứu và dưới cái nhìn của Tội phạm học. Những điểm
  • 12. 7 mới của luận án sẽ góp phần hoàn thiện về mặt lý luận không chỉ riêng cho phòng ngừa tái phạm tội mà còn mang tính tham khảo cho hoạt động phòng ngừa các tội phạm khác, phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Về mặt ý nghĩa thực tiễn, luận án là công trình nghiên cứu có thể được sử dụng, tham khảo trong hoạt động phòng ngừa một nhóm tội phạm và phòng ngừa tội phạm cụ thể trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay hoặc trong thời gian sắp tới. Mặt khác, luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu, học viên, sinh viên, cán bộ đang làm việc trong các cơ quan chuyên trách về phòng chống tội phạm và phục vụ công tác giảng dạy tại các trường Đại học Luật, các học viện… 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội Chương 3: Thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Chương 4: Các giải pháp tăng cường hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới
  • 13. 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm Ở cấp độ giáo trình, cơ sở lý luận giảng dạy tại các trường đại học, quyển Cơ sở lý luận của việc phòng ngừa tội phạm do Minkovskij G.M (chủ biên), Nxb Sách pháp lý năm 1977, Moskva, Liên Xô đã nghiên cứu, đề cập chuyên sâu về cơ sở lý luận của việc phòng ngừa tội phạm. Theo đó, phòng ngừa tội phạm liên quan mật thiết với việc không ngừng hoàn thiện nguyên tắc pháp chế và bảo đảm sự điều chỉnh toàn diện của pháp luật. Việc điều chỉnh của pháp luật đối với công tác phòng ngừa tội phạm thể hiện ở hai hướng: hướng thứ nhất mang tính vật chất với nội dung là dùng pháp luật tác động tới các yếu tố xã hội khác nhau nhằm loại trừ các nguyên nhân, điều kiện của tội phạm; hướng thứ hai pháp luật ghi nhận và đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ, xác định trình tự thực hiện hoạt động phòng ngừa cụ thể [215, tr.196-207]. Có cùng quan điểm, giáo trình Tội phạm học - Giáo trình cho các trường đại học, Nxb thông tin pháp lý năm 2006 của tác giả Malkova [213] đề cập phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa trước không để tội phạm xảy ra, tác động trực tiếp vào nguyên nhân, điều kiện của tội phạm. Tác giả cũng thừa nhận những biện pháp mang tính cưỡng chế nhà nước được áp dụng cũng được xem là những biện pháp phòng ngừa tội phạm. Hai công trình trên đã nghiên cứu tương đối toàn diện và có nội dung khá tương đồng với các giáo trình Tội phạm học ở Việt Nam hiện nay. Ở cấp độ sách chuyên khảo, có thể kể đến sách Tội phạm và tội phạm học ở Nhật Bản hiện đại của tác giả Can Ueda do GS.TS Nguyễn Xuân Yêm và GS.TS. Hồ Trọng Ngũ dịch, Nxb CAND năm 1994. Tác giả cho rằng các biện pháp đấu tranh chống tội phạm phải được tập trung vào toàn bộ các chính sách xã hội như kinh tế, văn hóa... Theo Can Ueda, chủ thể hoạt động phòng chống tội phạm gồm các nhà khoa học bên cạnh các chủ thể cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Ngoài nội
  • 14. 9 dung trên, tác phẩm còn đề cập đến các biện pháp tái hòa nhập cộng đồng, các biện pháp áp dụng trong khi chấp hành hình phạt [192, tr.150]. Cuốn sách Crime prevention (tạm dịch: Phòng ngừa tội phạm) biên tập bởi Brandon C. Welsh và David P. Farrington, Nxb Đại học Oxford ấn hành năm 2014. Tác giả đã nhìn nhận phòng ngừa tội phạm là một cách tiếp cận đa dạng nhằm giảm bớt tội phạm và có thể thực hiện bên ngoài hệ thống tư pháp thông thường. Nội dung cuốn sách nhấn mạnh một số vấn đề mang tính kết luận và có tính nổi bật liên quan đến phòng ngừa tội phạm như "Phòng ngừa tội phạm là một phần quan trọng trong một chiến lược tổng thể nhằm giảm bớt tội phạm và được hỗ trợ bởi công chúng ở mọi nơi và mọi lúc" [188, tr.4-5]. Trong cuốn Preventing crime and violence (tạm dịch: Phòng ngừa tội phạm và bạo lực) biên tập bởi Brent Teasdale và Mindy S. Bradley, Sppinger xuất bản năm 2016. Cuốn sách đã làm rõ những khía cạnh cơ bản nhất liên quan đến cả lý luận và thực tiễn phòng ngừa tội phạm. Đặc biệt trong phần lý luận, các tác giả đã làm rõ một số vấn đề nền tảng, đơn cử là lý thuyết học hỏi xã hội. Đây là lý thuyết do Albert Bandura đề xướng, trong đó coi việc con người tiếp thu những kích thích từ môi trường và chuyển hóa thành hành vi. Thuyết này nhấn mạnh việc con người học tập hành vi mới thông qua các kỹ năng quan sát, bắt chước [185, tr.3-9]. Lý thuyết này được áp dụng vào tội phạm học, cụ thể: "Hành vi phạm tội là biểu hiện của nhu cầu. Sự học hỏi hành vi phạm tội thông qua liên kết tội phạm có cơ chế giống như các dạng học hỏi khác" [189, tr.11]. Tác giả chỉ rõ hành vi tội phạm được học trong tương tác với người khác khi diễn ra quá trình giao tiếp trong các nhóm xã hội gần gũi, khi đó các kỹ thuật thực hiện tội phạm, kiểu cách, thái độ cũng được học hỏi... Sự liên kết tội phạm hình thành một cách đa dạng dựa trên những điểm chung về thời gian phạm tội, tính thường xuyên của hành vi phạm tội. Cuốn sách Crime script analysis - preventing crimes against business (tạm dịch: Phân tích dự báo tội phạm - phòng ngừa tội phạm về kinh doanh) của tác giả Harald Haelterman, Palgrave macmillan năm 2016 trình bày một góc độ hẹp của phòng ngừa tội phạm xung quanh vấn đề dự báo tội phạm và ứng dụng của nó trong
  • 15. 10 phòng ngừa tội phạm về hoạt động kinh doanh. Tác giả nhấn mạnh: "Phân tích dự báo tội phạm có thể là một công cụ hữu hiệu để hỗ trợ quản lý và phòng ngừa tội phạm... Nó có liên hệ với dự báo những nguy cơ trong quản trị của doanh nghiệp" [202, tr.113]. Ở mục nhỏ tiếp theo, cuốn sách trình bày quy trình đánh giá nguy cơ quản trị thông qua các bước: Xác định nguy cơ, đánh giá nguy cơ, ưu tiên hóa nguy cơ và phản hồi nguy cơ [202, tr.114-120]. Quy trình trên rất quan trọng, đặc biệt trong phòng ngừa tội phạm về kinh doanh vì nó giúp nhận diện các nguy cơ và xây dựng một kịch bản phù hợp mà hành vi phạm tội có thể xảy ra dựa trên đó. Nhờ vậy, có thể dự báo và ngăn ngừa hành vi này. Nhìn chung, cuốn sách này đưa ra một công cụ hữu hiệu nhằm phòng ngừa tội phạm mặc dù trọng tâm của cuốn sách là về tội phạm kinh tế nhưng phương pháp này hoàn toàn có thể được học hỏi và áp dụng trong các lĩnh vực tội phạm khác. Ở cấp độ tạp chí, bài viết có thể kể đến bài viết Punishment purposes (tạm dịch: Những mục đích của hình phạt) của tác giả Richard S. Frase (Giáo sư Đại học Minnesota) đăng trên tạp chí Stanford law review [220, tr.67-81]; bài viết The general preventive effects of punishment (tạm dịch: Hiệu quả phòng ngừa tổng thể của hình phạt) của tác giả Johannes Andenaes (Giáo sư Đại học Oslo) đăng trên tạp chí University of pennsylvania law review [206, tr.949-983]. Hai bài viết trên chủ yếu xoay quanh vấn đề hình phạt và ý nghĩa nó. Qua đó, làm nổi lên một vấn đề bản thân hình phạt có tính răn đe và đồng thời có tác dụng phòng ngừa tội phạm. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm trên thế giới là hết sức đa dạng về cả quy mô lẫn đối tượng. Các nội dung lớn như cơ sở lý luận, biện pháp, thực tiễn về phòng ngừa tội phạm đều được trình bày tương đối đầy đủ. Đây là điều dễ hiểu bởi phòng ngừa tội phạm là vấn đề được quan tâm rộng rãi và gần như toàn bộ các quốc gia đều phải đối mặt với nó. Khuôn khổ của phần tổng quan không cho phép trình bày toàn bộ các công trình này, nhưng tựu chung lại một số vấn đề quan trọng cần phải giải quyết như đã nêu gần như đã được các công trình nghiên cứu trên thế giới giải quyết. Đây là nguồn tham khảo quan trọng cho luận án trong quá trình xây dựng đề xuất, giải pháp.
  • 16. 11 1.1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng ngừa tội phạm Ở cấp độ sách chuyên khảo, cuốn sách Crime prevention: Approaches, practices, and evaluations (tạm dịch: Phòng chống tội phạm: Phương pháp tiếp cận, thực tiễn và đánh giá) của tác giả Steven P.Lab. Cuốn sách xem xét một số loại phương pháp phòng chống tội phạm và mục tiêu của chúng, bao gồm cả những phương pháp được thiết kế để ngăn chặn các điều kiện khuyến khích sự lệch lạc, hướng đến người hoặc điều kiện có tiềm năng sai lệch cao và những người đã phạm tội. Tác giả đã nghiên cứu 07 khía cạnh của phòng chống tội phạm. Tuy nhiên, vấn đề được quan tâm ở cuốn sách chuyên khảo này đối với NCS chính là giải pháp phòng chống tội phạm ở khu phố [226, tr.83-108], giải pháp phương tiện thông tin đại chúng và phòng chống tội phạm [226, tr.135-159], các vấn đề về ma túy, trường học... Đây là những nội dung, giải pháp thực tiễn đã được tác giả nghiên cứu, chứng minh và đưa ra nhiều dẫn chứng NCS có thể tham khảo, nghiên cứu phục vụ cho luận án. Cuốn sách Evaluating crime prevention: Lessons from large - scale community crime prevention programs (tạm dịch: Đánh giá phòng chống tội phạm: Bài học từ chương trình phòng chống tội phạm quy mô lớn) của nhóm tác giả Morgan, Anthony, Homel, Peter [216]. Nhóm tác giả đã chỉ ra tại Úc đã xây dựng cung cấp thông tin phòng chống tội phạm một cách tiếp cận là dựa vào cộng đồng. Cách tiếp cận này đã được phản ánh trong cả hai chương trình phòng chống tội phạm quốc gia, tiểu bang và lãnh thổ. Các giải pháp tương tự đã được áp dụng trên phạm vi quốc tế, bao gồm ở Anh, Canada và New Zealand. Với những minh chứng như vậy, nhóm tác giả đã đi đến giải pháp hữu hiệu chính là lập kế hoạch phòng chống tội phạm của chính quyền địa phương với các tổ chức cảnh sát, chính phủ và phi chính phủ; xây dựng những sáng kiến liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ cơ bản hoặc tài nguyên cho cá nhân, gia đình, trường học hoặc cộng đồng thiệt thòi để giảm các yếu tố nguy cơ và tăng cường các yếu tố bảo vệ hành vi tội phạm và chống đối xã hội. Ví dụ: Đánh giá các dự án được tài trợ bởi chương trình phòng chống tội phạm cộng đồng quốc gia (NCCPP)…
  • 17. 12 Cuốn sách Crime prevention policies in comparative perspective (tạm dịch: Chính sách phòng chống tội phạm trên quan điểm so sánh) được biên soạn bởi Adam Crawford, Nxb Routledge, London 2009. Tác giả tập hợp những bài học kinh nghiệm từ các nghiên cứu thực hiện các hướng chính sách phòng chống tội phạm trong tương lai. Thông qua phân tích, so sánh các diễn biến trong chính sách phòng chống tội phạm ở một số nước châu Âu đã đóng góp giải quyết các câu hỏi như: Cách phòng ngừa trong các chính sách kiểm soát tội phạm đã được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau như thế nào? Những bài học đã được học trong những năm tiếp theo và xu hướng chính ảnh hưởng đến hướng phát triển là gì? Tương lai giữ gìn cho phòng chống tội phạm và an toàn cộng đồng. Adam Crawford cũng nhấn mạnh một số giải pháp đang mang lại hiệu quả cao như: phòng ngừa an toàn cộng đồng trong nước Anh và xứ Wales [187, tr.68-85], giải pháp hiện đại hóa các tổ chức của xã hội và kiểm soát hình sự ở Ý [187, tr.153-176]. Sách chuyên khảo Drugs and crime: a study of incarcerated female offenders (Tạm dịch: Thuốc phiện và tội phạm: một nghiên cứu về tội phạm nữ bị giam giữ) của tác giả Holly JohnSon xuất bản tháng 1/2004 sửa đổi lần cuối tháng 11/2017 [204]. Viện tội phạm học Úc đã tiến hành nghiên cứu về nghề nghiệp sử dụng ma túy của nam giới trưởng thành, phụ nữ và vị thành niên bị giam giữ trong các nhà tù của Úc. Mục tiêu của nghiên cứu nữ về sử dụng ma túy của người phạm tội (DUCO) là đóng góp vào bằng chứng thực nghiệm về sự tương tác giữa việc sử dụng ma túy và vi phạm hình sự trong số những phụ nữ bị giam giữ. Sách chuyên khảo này trình bày những phát hiện từ nghiên cứu nữ của DUCO, dựa trên các cuộc phỏng vấn với 470 phụ nữ bị giam giữ trong các nhà tù của Úc. Các kết quả được trình bày về lịch sử vi phạm, sử dụng ma túy, liên kết giữa việc sử dụng ma túy và rượu và tội phạm, thứ tự thời gian sử dụng ma túy và xúc phạm, và các yếu tố nguy cơ cho việc sử dụng ma túy và xúc phạm. Kết quả cho thấy sự khác biệt quan trọng trong các mô hình sử dụng ma túy của phụ nữ so với nam giới. Hiểu được các mô hình vi phạm và sử dụng ma túy, và mối liên hệ giữa hai người, có thể hỗ trợ trong việc phát triển các can thiệp và các chiến lược giảm tội phạm cho phụ nữ phạm tội.
  • 18. 13 Cuốn sách Designing out crime: Crime prevention through environmental design (tạm dịch: Phác thảo về tội phạm: Phòng chống tội phạm thông qua đề án môi trường) của tác giả Susan Geason và Paul R. Wilson [227]. Cuốn sách này chứa các lời khuyên đơn giản và hợp lý, được chỉ dẫn chủ yếu cho các cá nhân, gia đình, khu dân cư ở Úc về các cách tránh hoặc giảm thiểu nguy cơ trở thành nạn nhân của một số các loại tội phạm. Cuốn sách chỉ ra bên cạnh tầm quan trọng việc phòng chống tội phạm của lực lượng Cảnh sát thì các biện pháp được thực hiện bởi các cá nhân, khu dân cư, chính quyền địa phương, người lập kế hoạch và những người khác để giảm tỷ lệ tội phạm cũng rất quan trọng. Cuốn sách đưa ra nhiều giải pháp thiết thực hỗ trợ người dân Úc xử lý các tình huống cụ thể, sử dụng các phương thức phòng ngừa để mang lại sự bình yên trong cuộc sống. Ở cấp độ tạp chí, bài viết, bài báo của tác giả Kwan-Chun Lee với tiêu đề School bullying in Korea and Christian educational approach (tạm dịch: Bắt nạt trường học ở Hàn Quốc và giáo dục Kitô giáo) trên tạp chí Asia pacific education năm 2003 [211, tr.75-83], bài viết The effects of focused deterrence strategies on crime: A systematic review and meta-analysis of the empirical evidence (tạm dịch: Tác động của các chiến lược ngăn chặn tập trung vào tội phạm: Một đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp các bằng chứng thực nghiệm) của tác giả Braga Anthony A, Weisburd David L trên tạp chí Journal of research in crime and delinquency năm 2011 [191, tr.323-358], bài viết Studying the costs of crime across offender trajectories (tạm dịch: Nghiên cứu chi phí tội phạm trên các quỹ đạo phạm nhân) của nhóm tác giả Cohen Mark A, Piquero Alex R, Jennings Wesley G đăng trên tạp chí Criminology & Public Policy 2010 [193, tr.279-305]. Các bài viết nghiên cứu các đối tượng khác nhau trong phạm vi thời gian, không gian khác nhau nhưng bằng phương pháp nghiên cứu điển hình, so sánh đưa ra các mô hình thiết thực đã được áp dụng tại các nước các bài viết trên đã mô tả sinh động thực trạng tội phạm cụ thể và hướng tới mục tiêu chung là xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm của một đối tượng.
  • 19. 14 1.1.3. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội Ở cấp độ sách chuyên khảo, sách Community based rehabilitation against crime (tạm dịch: Phương pháp phòng, chống tái phạm tội dựa vào cộng đồng) của Riky Storm Braskov thực hiện tại trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế và truyền thông của đại học Roskilde năm 2010 đã nghiên cứu tiếp cận tội phạm dựa vào cộng đồng. Tác giả tập trung nghiên cứu vào sự tương tác giữa lý thuyết và kết quả thực nghiệm. Các kết quả thực nghiệm được cụ thể bằng các cuộc phỏng vấn, chọn lọc ngẫu nhiên... dựa trên lý luận cụ thể, các giả thuyết khác nhau về các đối tượng. Qua đó, nhấn mạnh phòng ngừa tái phạm tội dựa vào cộng đồng cần tập trung nhiều hơn trong phòng ngừa tội phạm; đặc biệt có sự tham gia của Nhà nước, chính quyền địa phương, các đoàn thể, cá nhân để thiết lập, cải thiện các mối quan hệ, phối hợp, hợp tác toàn diện hơn [221, tr.4-25]. Cuốn Introductory handbook on the prevention of recidivism and the social reintegration of offenders (tạm dịch: Sách tham khảo về phòng ngừa tái phạm và tái hòa nhập xã hội) do UNODC (Văn phòng Liên hiệp quốc về chống ma túy và tội phạm) ấn hành năm 2012 là một công trình nghiên cứu tổng quan và chuyên sâu về phòng ngừa tái phạm tội. Cuốn sách nhấn mạnh việc phòng ngừa tái phạm tội phải gắn chặt với hỗ trợ tái hòa nhập xã hội cho người phạm tội, vì tác giả cho rằng những người vi phạm trong tù đang phải đối mặt với một loạt các vấn đề xã hội và những thách thức cá nhân có xu hướng làm phức tạp thêm quá trình tái hòa nhập xã hội của họ [230, tr.31-61]. Điều này phản ánh một cách tiếp cận tích cực, nhân văn và hết sức tiên tiến, giúp tù nhân có điều kiện tái hòa nhập xã hội gần gũi hơn. Quy trình này không dừng lại ở đó mà còn tiếp tục sau khi tù nhân được thả và còn duy trì sự quan sát cũng như hỗ trợ trong một quá trình dài [230, tr.63-80]. Ngoài ra, các đối tượng đặc biệt như trẻ em, phụ nữ cũng được xây dựng một chương trình riêng như được trình bày trong chương VII, VIII, IX. Nhìn chung, cuốn sách là một tài liệu trọng tâm về vấn đề phòng ngừa tái phạm tội.
  • 20. 15 Cuốn Crimial recidivism explanation, prediction and prevention (tạm dịch: Tái phạm hình sự - lý giải, dự báo và phòng ngừa) của hai tác giả Georgia Zara và David P.Farrington, do Routledge xuất bản năm 2015. Các tác giả đã khẳng định quan điểm về tái phạm tội là: "Sự phạm tội của một người đã bị kết án bởi một tội phạm trước đó và tội phạm mới không nhất thiết phải có cùng bản chất với tội phạm cũ" [201, tr.5]. Về những bài học có giá trị tiếp thu, chương II cuốn sách đề cập đến ba dạng chủ thể tái phạm tội bao gồm: tội phạm chuyên nghiệp, tái phạm tội do hoàn cảnh và tội phạm mãn tính với những đặc tính khác nhau về mức độ, đối tượng và loại tội phạm. Nhìn chung, việc phân nhóm này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoạch định những phương pháp phòng ngừa tái phạm tội riêng cho từng nhóm. Đặc biệt công trình dành nhiều thời gian cho nhóm tội phạm chuyên nghiệp, vì đây là nhóm có khả năng tái phạm tội cao nhất. Đây là một điểm có thể kế thừa trong luận án nhằm làm tăng hiệu quả của phòng ngừa tái phạm tội. Cuốn sách What works (and doesn’t) in reducing recidivism (tạm dịch: Thứ gì có (và không có) tác dụng trong giảm thiểu tái phạm tội) của nhóm tác giả Edward J. Latessa, Shelley J. Listwan và Deborah Koetzle, do Routledge xuất bản năm 2014. Cuốn sách trình bày một cách cơ bản về những công cụ thường được sử dụng nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tái phạm tội đối với một số loại tội cụ thể như tội phạm ma túy, tội phạm tình dục... Để đánh giá được các công cụ đó có mức độ hiệu quả đến đâu, các tác giả đề ra các nguyên tắc quan trọng: "Hình phạt nên được coi như là sự cải tạo vì giúp cá nhân giúp bảo vệ xã hội" [197, tr.10]. Lý giải nguyên tắc trên tác giả chỉ ra tù nhân nên được dần dần trải qua một quy trình mang tính hệ thống, nhận những đánh giá và phần thưởng cho hành vi tốt trong khi sự huấn luyện đặc biệt cần được yêu cầu với đội ngũ quản giáo và giáo dục cần được quan tâm hơn. Các nguyên tắc trên có giá trị kế thừa rất cao nhằm thiết lập nên những chuẩn mực nhất định để đánh giá các biện pháp phòng ngừa tái phạm tội có hợp lý hay không. Nhìn chung những bài học mà tác phẩm này để lại có ý nghĩa trong việc xây dựng hệ thống công cụ và biện pháp nhằm phòng ngừa tái phạm tội.
  • 21. 16 Cuốn sách Reducing reoffending social work and community justice in Scotland (tạm dịch: Giảm thiểu tái phạm tội - công cụ xã hội và tư pháp cộng đồng ở Scotland) của tác giả Fergus McNeill và Bill Whyte, do Willan Publishing xuất bản năm 2007. Cuốn sách trình bày về phòng ngừa tái phạm tội ở Scotland với trọng tâm là sử dụng các công cụ mang tính xã hội, cộng đồng. Theo giới thiệu của tác giả: "Chương trình tư pháp hình sự Scotland 2004 tuyên bố rằng sự thực hiện tư pháp hình sự không thể tiến hành bên ngoài cộng đồng mà nó phục vụ và tội phạm không thể chỉ được giải quyết bằng tư pháp hình sự" [198, tr.2]. Có thể thấy một trong những kết luận quan trọng có thể rút ra từ cuốn sách này là vai trò của các cơ chế mang tính xã hội trong phòng ngừa tái phạm tội. Những kinh nghiệm của Scotland mà cuốn sách chỉ ra có thể được học hỏi trong quá trình đề xuất phương hướng phòng ngừa tái phạm tội ở Việt Nam. Cuốn sách Contemporary recidivism and its control in China (tạm dịch: Tái phạm đương đại và kiểm soát ở Trung Quốc) của tác giả Tongzhi Y nêu tại hội thảo quốc tế cao cấp năm 2008 nhấn mạnh phải có một hệ thống gửi và lưu trữ các thông tin của người phạm tội trong thời gian ngắn phục vụ hiệu quả hoạt động phòng ngừa tái phạm tội, ưu tiên các chương trình dành cho người phạm tội để giảm nguy cơ tái phạm tội và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Trong công tác hỗ trợ, việc cần khai thác các chương trình hỗ trợ của Nhà nước và áp dụng các liệu pháp từ các chuyên gia tâm lý, xã hội học tạo điều kiện tái hòa nhập cộng đồng tốt nhất [228, tr.181]. Luận án có nhan đề The influence of social bonds on recidivism: A study of Texas prisoners paroled since 2001 (tạm dịch: Ảnh hưởng của sự gắn kết xã hội với tái phạm tội: nghiên cứu về tù nhân ở Texas từ năm 2001) của tác giả Stephen Joseph Tripodi đệ trình tới Đại học Texas ở Austin năm 2007. Công trình là một nghiên cứu khá chuyên sâu về khía cạnh mới liên quan tới sự gắn kết xã hội. Theo tác giả, việc đảm bảo cho sự gắn kết xã hội của tù nhân là rất quan trọng. Bản chất hình phạt tù hướng tới sự cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội nhưng nếu để điều đó vượt đến quá mức, nguy cơ tái phạm tội của tù nhân sau khi ra tù sẽ càng cao. Bằng chứng, tại bang Texas, Mỹ: "Người phạm tội được thả ra từ nhà tù của Texas
  • 22. 17 có sự gắn kết xã hội càng cao thì càng ít tái phạm tội" [223, tr.90]. Cụ thể hơn, tác giả nêu rõ: Những người có nghề nghiệp ít tái phạm hơn người không tìm được nghề nghiệp, người lập gia đình sau khi ra tù ít tái phạm hơn so với người không lập gia đình, người tiếp tục tham gia các chương trình giáo dục quốc dân ít tái phạm hơn người bỏ học. Luận án Reducing the rate of recidivism for first-time juvenile offenders with the parent monitoring program, PMP: A family counseling intervention program (tạm dịch: Giảm thiểu tỷ lệ tái phạm tội đối với tội phạm vị thành niên phạm tội lần đầu bằng chương trình phụ huynh giám sát: một chương trình can thiệp dựa trên khuyên răn) của tác giả Rhonda C.Vappie-Aydin, thực hiện tại Xavier University năm 2007. Công trình đề cập tới một dạng tội phạm điển hình: tội phạm chưa thành niên. Nghiên cứu cho thấy xu hướng tái phạm tội của dạng tội phạm này là đáng lo ngại và cần thiết phải giảm thiểu. Phương pháp phòng ngừa và giảm thiểu tái phạm tội được trình bày chủ yếu ở đây liên quan tới sự giám sát của gia đình. Biện pháp này được khẳng định là hữu hiệu bởi đặc thù của đối tượng chưa thành niên phạm tội đó là sau khi ra tù hay bị kết án (nếu còn ở độ tuổi vị thành niên) thì tiếp tục sinh sống với gia đình. Vì vậy, gia đình có vai trò quan trọng và tích cực trong ngăn ngừa đối tượng này tái phạm. Tuy vậy, tác giả cũng chỉ ra hiệu quả của phương pháp can thiệp này chủ yếu có tác dụng với nữ giới hơn là nam [219, tr.75]. Ở cấp độ tạp chí, bài viết, tác giả Jason Payne đã viết bài Recidivism in Australia: findings and research in the future (tạm dịch Tái phạm ở Úc: những phát hiện và nghiên cứu trong tương lai) trên tạp chí Australian institute of criminology năm 2007 [205, tr.80]; bài viết The effect of youth diversion programs on recidivism a meta - Analytic review (tạm dịch: Hiệu quả của chương trình điều hướng thanh niên khỏi tái phạm tội - một nghiên cứu hậu phân tích) của tác giả Holly A.Wilson và Robert D.Hoge đăng trên tạp chí Criminal justice and behavior [203, tr.497-518]; bài viết Meanings and measures of recidivism (tạm dịch: Ý nghĩa và giới hạn của tái phạm tội) của tác giả Robert Weisberg (Giáo sư khoa Luật Đại học Stanford), đăng trên tạp chí Southern California law review [222, tr.785-804]; bài viết Sexual
  • 23. 18 offender laws and prevention of sexual violence or recidivism (tạm dịch: Luật về tội phạm tình dục và phòng ngừa tái phạm tội hay bạo lực tình dục) của tác giả Kelly K. Bonnar - Kidd, đăng trên tạp chí American journal of public health [209, tr.412- 419]. Các bài viết trên đã đưa ra những lý luận liên quan đến tái phạm tội, nêu rõ tái phạm tội không phải là một khái niệm mới và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu; tái phạm tội trong các tài liệu khoa học hình sự được mô tả khác nhau nhưng đều bắt nguồn từ một nền tảng chung. Như vậy, các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về lý luận phòng ngừa tái phạm tội đã giúp NCS có cái nhìn đa chiều về hoạt động phòng ngừa tái phạm tội, có ý nghĩa trong việc kiến nghị xây dựng hệ thống pháp lý đối với hoạt động phòng ngừa tái phạm tội. 1.1.4. Các công trình nghiên cứu về thực trạng phòng ngừa và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tái phạm tội Ở cấp độ sách chuyên khảo, cuốn The prevention of crime (tạm dịch: Phòng ngừa tội phạm) của hai tác giả Delbert Elliott và Abigail Fagan do Wiley Blackwell xuất bản tháng 1/2017 là một tác phẩm tương đối toàn diện về phòng ngừa tội phạm. Phần đầu, hai tác giả phân tích vấn đề chi phí xã hội của tội phạm. Cụ thể: Phí tổn trung bình do tội phạm gây ra đối với mỗi người Mỹ một năm vào khoảng 4118 đô la. Những ước đoán gần đây cho thấy những tội phạm đặc biệt nguy hiểm ở Mỹ gây tốn kém 312 tỉ đô la, tức vào khoảng 2% GDP trong năm 2012. Còn tại Vương quốc Anh, tội phạm liên quan đến bạo lực được ước lượng tốn chi phí tới 124 tỉ bảng vào năm 2012, tương đương với việc tiêu tốn 4.700 Euro của mỗi gia đình và chiếm 7.7% tổng thu nhập quốc nội (GDP) [195, tr.11]. Tác giả đã đưa ra một cách tiếp cận về phòng ngừa tội phạm khá thú vị thông qua việc trích dẫn lại một câu nói của nhà bác học Einstein: "Người thông minh giải quyết vấn đề. Thiên tài thì tránh khỏi chúng" [195, tr.10]. Ở cấp độ tạp chí, bài viết có thể kể đến là báo cáo Re-offense study 2007 - 2011 of the republic of Ireland (tạm dịch: Nghiên cứu tái phạm tội 2007 - 2011 của nước Cộng hòa Ireland) của Vivian Geiran dựa trên dữ liệu lưu trữ của văn phòng thống kê
  • 24. 19 Trung ương Ireland. Báo cáo dựa trên đánh giá các tiêu chí như vi phạm ban đầu, giới tính, độ tuổi của người tái phạm tội và các hành vi tái phạm tội. Quá trình thống kê đưa ra những quan điểm được chứng minh bằng các số liệu thực tế như: Trong 3.576 người được tác giả lựa chọn số lượng tái phạm tội ở nam là 3.086 chiếm 86,3%, ở nữ là 490 chiếm 13,7% [232, tr.8-9]; số người ở độ tuổi dưới 17 tuổi chiếm 5%, độ tuổi từ 18 - 45 tuổi chiếm 90%, độ tuổi từ 46 tuổi trở lên chiếm 5%, độ tuổi tập trung lớn nhất có độ tuổi từ 18 - 25 tuổi chiếm 42% [232, tr.11] và ba tội phổ biến nhất giống tội vi phạm ban đầu là trật tự công cộng, trộm cắp, ma túy [232, tr.13]. Trong báo cáo Recidivism (tạm dịch: Tái phạm tội) của Văn phòng thống kê tư pháp đăng trên tạp chí National institute of justice, đã tìm thấy tỷ lệ tái phạm của các tù nhân được thả chiếm tỉ lệ cao. Trong 404.638 tù nhân ở 30 tiểu bang sau khi thả từ các nhà tù vào năm 2005 phát hiện: Trong thời hạn ba năm thả, khoảng hai phần ba (67,8%) tù nhân đã bị bắt lại; trong thời hạn năm năm thả, khoảng ba phần tư (76,6%) tù nhân đã bị bắt lại; trong số những tù nhân khác đang bị bắt lại, hơn một nửa (56,7%) đã bị bắt giữ vào cuối năm đầu tiên [207, tr.1]. Ngoài ra, báo cáo tiến hành phỏng vấn hơn 700 cá nhân giữa năm 2004 và 2005. Những người tham gia bao gồm 582 nam giới, 79 người trong số đó là người chưa thành niên tại thời điểm phỏng vấn ban đầu và 168 phụ nữ. Những cá nhân này từng phạm tội, và hơn 80% của những người đàn ông và 75% của những người phụ nữ trải qua ít nhất một vụ bắt giữ trong thời gian một nửa năm sau thả họ từ nhà tù từ năm 2004 đến năm 2005 [207, tr.11-12]. Trong bản báo cáo Outcome evaluation report 2013 (tạm dịch: Kết quả báo cáo đánh giá năm 2013) trên tạp chí California department of corrections and rehabilitation tháng 1/2014 lại nêu California không giống như hầu hết các bang có rất ít tù nhân và chỉ có khoảng một phần ba số tù nhân thả có sự giám sát của tòa án đã ra lệnh bắt họ. Trong lịch sử, những tù nhân được giám sát đã tái phạm tội trở tại một tỷ lệ cao hơn so với những người không có giám sát sau khi thả. Cụ thể, tỷ lệ tái phạm của họ là 61% [194, tr.8-9].
  • 25. 20 Trong bản báo cáo Recidivism report 2002 - 2008 the Hague (tạm dịch: Báo cáo tái phạm 2002 - 2008 ở Hà Lan) của Bộ tư pháp Hà Lan và an ninh năm 2011 cũng nêu ra tái phạm hình sự Hà Lan đã giảm. Các thống kê mới nhất cho thấy một sự giảm nhẹ của tỷ lệ phần trăm người lớn và thanh thiếu niên tái phạm trong vòng hai năm. Nghiên cứu tập trung vào những người đã bị xử phạt của tòa hoặc những người đã được thả trong năm đó từ một tổ chức trại cải tạo. Các mức tiêu chí đưa ra trong báo cáo dựa trên đặc điểm như giới tính, tuổi tác... [196, tr.7-9]. Qua đó, tác giả đánh giá các nguyên nhân dẫn đến việc tỷ lệ tái phạm giảm và xây dựng các chương trình nghiên cứu trong tương lai về giải pháp phòng ngừa. Ngoài ra, còn một số bài viết, báo cáo của các tổ chức, cơ quan chuyên trách ở quốc gia khác như: bài viết The practical lesson of the social reintegration process of prison termination in Norway (tạm dịch: Bài học thực tiễn của quá trình tái hòa nhập xã hội của người mãn hạn tù ở Na Uy) của tác giả Stian Bonnvie Artzen - Giám đốc điều hành tổ chức trợ giúp pháp lý miễn phí của sinh viên khoa luật trường Đại học Oslo, Na Uy, tại Hội thảo khoa học Laws and practices of the community reintegration of those discharged from prison in Vietnam and Norway (tạm dịch: Pháp luật và thực tiễn về tái hòa nhập cộng đồng của những người mãn hạn tù ở Việt Nam và Na Uy) năm 2009 [225, tr.6-18]; báo cáo thường niên năm 2013 với tựa đề Singapore prison service; justice sector overview (tạm dịch: Dịch vụ nhà tù: Tổng quan về ngành Tư pháp) của Ủy ban Chính phủ Úc năm 2013 [186, tr.8-10]; Proven reoffending statistics: April 2012 to March 2013 (tạm dịch: Thống kê tái phạm đã được chứng minh từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013) của Bộ Tư pháp London năm 2015 [208, tr.5-17] cũng đưa những con số thiết thực về thực trạng tái phạm tội ở các nước. Qua những đánh giá, kết luận trong các bài viết, báo cáo trên, tác giả đã thiết lập được những dữ liệu cụ thể về tái phạm tội thông qua các tiêu chí so sánh, xây dựng một cái nhìn tổng quan, rõ ràng hơn về tái phạm tội và đưa ra được những giải pháp thiết thực, hiệu quả trong công tác phòng ngừa tái phạm tội.
  • 26. 21 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.2.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận phòng ngừa tội phạm Ở cấp độ giáo trình, cơ sở lý luận được sử dụng giảng dạy trong các trường đại học như quyển giáo trình Tội phạm học của Học viện CSND do GS.TS Nguyễn Văn Cảnh (Chủ biên) [37]; giáo trình Những vấn đề cơ bản về tạm giữ tạm giam, thi hành án phạt tù, thi hành quyết định xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng của Học viện CSND, tái bản chỉnh sửa bổ sung năm 2007 [61]; giáo trình Tội phạm học Đại học Huế, Nxb Giáo dục 1999 của GS.TS Võ Khánh Vinh [164], giáo trình Tội phạm học của tập thể tác giả trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb CAND, Hà Nội 2000 [125], giáo trình Tội phạm học, Nxb Quốc gia Đại học Quốc gia Hà Nội 1999 của GS.TS Đỗ Ngọc Quang [110]; Hoạt động phòng ngừa tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân của TS. Nguyễn Hồng Vinh, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2007 [179]; Tài liệu hội nghị tập huấn chuyên sâu Bộ Luật hình sự năm 1999 (Tài liệu dùng cho Báo cáo viên) của Ban chỉ đạo thi hành BLHS năm 1999, Nxb Bộ Công an, Hà Nội, 2000 [24]… thì những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm được đề cập một cách tương đối đầy đủ, bao gồm các vấn đề về định nghĩa, nội dung, các nguyên tắc, biện pháp và chủ thể của hoạt động phòng ngừa tội phạm. Nhìn chung, các tác giả đều thống nhất quan điểm trong việc xác định nội hàm của khái niệm phòng ngừa, tức là việc sử dụng những biện pháp phòng ngừa chung và phòng ngừa chuyên biệt tác động vào nguyên nhân và điều kiện của tội phạm. Trong đó, đáng chú ý phải kể đến là giáo trình Tội phạm học của GS.TS Võ Khánh Vinh (chủ biên) đã đề cập đến biện pháp nhân chủng học [164, tr.163], tức là biện pháp tác động đến quá trình di cư và thích nghi xã hội của những người di cư hay một số tiêu chí phân loại đáng chú ý như việc phân loại theo cơ chế hoạt động hay các biện pháp phòng ngừa có thể được nhóm theo sự phát triển của hoạt động phòng ngừa có mục đích. Ở cấp độ sách chuyên khảo, lý luận về phòng ngừa tội phạm được nghiên cứu ở quyển Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nxb CAND 2000 [182]; Phòng chống các loại tội phạm ở Việt Nam trong
  • 27. 22 thời kỳ đổi mới của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm năm 2005 [183]; Tội phạm học Việt Nam của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm và đồng nghiệp, Nxb CAND, Hà Nội, 2013 [184]; Tội phạm học, luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam của GS.TS Đào Trí Úc (Chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia 1994 [155]; Tội phạm ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp của TS. Lê Thế Tiệm và đồng nghiệp, Nxb CAND 1994 [121]; Những vấn đề lý luận về Luật hình sự, Tố tụng Hình sự và tội phạm học của Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam, Viện thông tin khoa học xã hội, Hà Nội 1981 [157]; Một số vấn đề về tội phạm và cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nước ta hiện nay của PGS.TS Nguyễn Chí Dũng (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004 [48]; Những vấn đề lý luận cơ bản về tội phạm trong Luật hình sự Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Niên (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1986 [97]... Trong các công trình này, lý luận về phòng ngừa tội phạm đã được đề cập khá rõ và nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể giữa các nghiên cứu. Các công trình đều thừa nhận phòng ngừa tội phạm là hoạt động nhằm ngăn ngừa trước và hoạt động phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử sau khi tội phạm xảy ra đi đến khẳng định tính đúng đắn, khoa học của tội phạm học xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh những nghiên cứu trên, một số tác giả lại nghiên cứu phòng ngừa tội phạm dưới góc độ giáo dục, cải tạo, đào tạo, hướng nghiệp cho người phạm tội. Như sách chuyên khảo Giáo dục, giúp đỡ người tù tha tái hòa nhập cộng đồng ở Việt Nam của nhóm tác giả PGS.TS Nguyễn Quốc Nhật, ThS. Phạm Trung Hòa và ThS. Trần Hải Âu, Nxb CAND năm 2001 đề cập đến tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho đối tượng tù [98]. Tuy nhiên, đề tài trên nghiên cứu ở bình diện rộng về việc giúp đỡ người tù tha tái hòa nhập cộng đồng ở phạm vi địa bàn cả nước trong khoảng thời gian từ năm 1995 - 2000, chưa tập trung nghiên cứu sâu về hoạt động phòng ngừa tội phạm của tất cả các chủ thể trên một địa bàn cụ thể. Ở cấp độ tạp chí, bài viết về phòng ngừa tội phạm có bài viết Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm - một số vấn đề về lý luận của tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa đăng trên tạp chí Khoa học pháp lý, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh số 1/2010 [64, tr.19-24]; bài viết Về những xu hướng và nội dung cơ bản của chiến
  • 28. 23 lược đấu tranh với tình hình tội phạm của GS.TS Võ Khánh Vinh đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10/2004 [165, tr.50-58]; bài viết Một số vấn đề phòng ngừa tội phạm của ngành tòa án nhân dân trong tình hình hiện nay của tác giả Trần Hữu Quân trên tạp chí Tòa án nhân dân số 12/2011 [109, tr.5-8]; bài viết Về các nguyên tắc cơ bản trong phòng ngừa tội phạm của TS. Trịnh Tiến Việt, tạp chí Kiểm sát số 9/2008 [178, tr.25-28]; bài viết Phòng ngừa tội phạm trong tội phạm học của GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa tại tạp chí Luật học, số 6/2007 [68, tr.25-32]; bài viết Khái niệm phòng ngừa tội phạm dưới góc độ tội phạm học của TS. Trịnh Tiến Việt trên tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, kinh tế - luật, 2008 [177, tr.185-199]; bài viết Phòng ngừa tội phạm trong tội phạm học và vấn đề bảo vệ quyền con người của TS. Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh tại hội thảo trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 [75, tr.237-243]; bài viết Tội phạm học Việt Nam và phòng ngừa tội phạm của PGS.TS Phạm Văn Tỉnh đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật số 4/2009 [127, tr.57-64]; bài viết Vai trò phòng ngừa tội phạm của tòa án trong tiến trình cải cách tư pháp của tác giả Nguyễn Mạnh Tiến trên tạp chí Tòa án nhân dân số 21/2016 [131, tr.34-35]; bài viết Phòng ngừa tội phạm và chiến lược phòng ngừa tội phạm của PGS.TS Phạm Văn Tỉnh trên tạp chí Nhà nước và pháp luật số 3/2014 [128, tr.74-82]… Nhận thấy rằng, các bài viết trên có hai xu hướng định nghĩa phòng ngừa tội phạm. Xu hướng thứ nhất định nghĩa theo hướng mở rộng, tức là bao gồm hoạt động phòng và chống tội phạm. Xu hướng thứ hai được hiểu trong phạm vi nguyên nghĩa của nó tức là những hoạt động làm thay đổi, loại trừ, khống chế nhằm ngăn chặn tội phạm xảy ra. Qua nghiên cứu, tham khảo những công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận phòng ngừa tội phạm, phòng ngừa tái phạm tội trong và ngoài nước, những vấn đề lý luận đã được các tác giả trong và ngoài nước xây dựng dựa trên các thông số về tình hình thực tiễn, nguyên nhân và điều kiện, các đặc điểm thuộc về nhân thân người phạm tội... Đây được xem là tài liệu góp phần xây dựng, hoàn thiện cơ sở lý luận về phòng ngừa tái phạm tội. Những điểm mới về lý luận, nhất là những điểm mới trong các biện pháp phòng ngừa đã đề cập sẽ được NCS tham khảo, chọn lọc,
  • 29. 24 hệ thống một cách khoa học phục vụ cho quá trình xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn cụ thể. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng ngừa tội phạm Ở cấp độ sách chuyên khảo, đề tài khoa học cấp cơ sở Yếu tố nạn nhân của các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con người – một số vấn đề lý luận và thực tiễn của PGS.TS. Nguyễn Minh Đức [53] đã chỉ ra cần phải đấu tranh mạnh mẽ, hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng bạo lực gia đình, bởi vì tình trạng bạo lực trong gia đình không chỉ ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây mất TTATXH, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của con cái mà còn làm xuất hiện động cơ trả thù ở những người bị hành hạ ngược đãi và cũng chính là nguyên nhân của tội phạm. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con người chính là xây dựng những hương ước, những tiêu chuẩn gia đình văn hóa, công dân mẫu mực, ông, bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo ở các địa phương. Để làm được điều này, thì chính quyền địa phương cần xây dựng các chuẩn mực đạo đức, lối sống phù hợp để mọi người dân tuân theo. Sách Tội phạm học năm 2012 - 2013 và giải pháp phòng ngừa của Trung tâm nghiên cứu tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, Học viện CSND, Nxb CAND 2012 đã nêu tình hình tội phạm trong giai đoạn 2012 - 2013. Nội dung cuốn sách nêu ra các giải pháp phòng ngừa cụ thể, trong đó nhấn mạnh để phòng ngừa người chưa thành niên vi phạm pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng cần tuyên truyền, phố biến giáo dục pháp luật bằng nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó, cơ quan truyền thông có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật phòng, chống vi phạm pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tất cả các đài phát thanh địa phương, các kênh truyền hình cần dành thời lượng từ 1h - 2h trong ngày các chương trình giải trí (trọng tâm là giáo dục nhân cách, kỹ năng sống) cho người chưa thành niên, dành thời lượng từ 1h - 2h trong tuần để tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, các
  • 30. 25 hình thức phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác với nhiều loại hình thức khác nhau, nội dung dễ hiểu, dễ nhớ cho người chưa thành niên [154, tr.31]. Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng ngừa trên dưới góc độ một nhóm tội phạm cụ thể trong một địa bàn cụ thể được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu hơn. Có thể kể đến một số luận án như: Trộm cắp tài sản trên địa bàn Tây Nguyên: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của TS. Lê Văn Định [55], Các tội chiếm đoạt tài sản trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của TS. Nguyễn Văn Dũng [50], Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của TS. Huỳnh Tấn Đạt [56], Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của TS. Lưu Hoài Bảo [29], Tội phạm về ma túy tại các khu nhà trọ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của TS. Đinh Trọng Liên [93], Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay của TS. Nguyễn Thanh Huyền [73]. Các luận án trên tập trung phân tích một số lý luận về tình hình một nhóm tội trên địa bàn cụ thể, làm rõ thực trạng phần hiện và phần ẩn trên địa bàn. Tại phần hiện đánh giá tình hình thông qua bốn thông số gồm mức độ, cơ cấu, diễn biến và tính chất; còn phần ẩn được mô tả qua thông số độ ẩn, tỷ lệ ẩn, thời gian ẩn và lý do ẩn. Đặc điểm chung nữa của các luận án này đều phân tích một số vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên các địa bàn. Từ những lý luận đó, tiến hành dự báo tình hình và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm cụ thể phù hợp với đặc điểm tự nhiên, tình hình tội phạm của các địa bàn như Tây Nguyên, các tỉnh miền núi phía Bắc, thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An, Đồng Nai. Ở cấp độ tạp chí, bài viết, có bài viết Đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên biển của lực lượng cảnh sát biển - những khó khăn, vướng mắc và giải pháp nâng cao hiệu quả của tác giả Phạm Đức Lĩnh trên tạp chí CAND [92], bài viết Vì sao phụ nữ phạm tội gia tăng của tác giả Phạm Quang Thắng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật năm 2018 [153], bài viết Giải pháp nâng cao hiệu quả
  • 31. 26 công tác đấu tranh với tội phạm mua bán người trong bối cảnh hội nhập quốc tế của nhóm tác giả PGS.TS. Hà Việt Dũng, TS. Hồ Thế Hòe trên tạp chí Dân chủ và pháp luật số 1/2013 [49], bài viết Tổng quan tình hình tội phạm năm 2012, dự báo năm 2013 và giải pháp phòng ngừa của PGS.TS. Nguyễn Minh Đức trên tạp chí CSND số 01/2013 [54]. Các bài viết đã mô tả cụ thể thực trạng đấu tranh phòng ngừa tội phạm, nhóm tội phạm; chỉ ra các khó khăn, vướng mắc còn tồn tại; những vấn đề bất cập đang còn hiện hữu khi áp dụng các biện pháp phòng ngừa đấu tranh và có định hướng, dự báo trong thời gian tới. Từ đó, xây dựng, đề xuất những giải pháp thiết thực áp dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm nói chung, phòng ngừa tội phạm cụ thể nói riêng. 1.2.3. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận phòng ngừa tái phạm tội Ở cấp độ giáo trình, ngoài một số giáo trình tội phạm học có đề cập đến phòng ngừa tái phạm tội ở các trường Học viện CSND, Học viện An ninh nhân dân, Đại học Luật Hà Nội, Đại học Huế thì chỉ có vài công trình nghiên cứu ở mức độ điều tra tội phạm của một số chủ thể phòng ngừa. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Hoạt động của lực lượng Công an cơ sở trong phòng ngừa tái phạm tội của TS. Đinh Trọng Hoàn, Học viện CSND năm 2004 [69] là công trình đã đề cập nghiên cứu về tình trạng tái phạm tội của những người chấp hành xong án phạt tù chưa được xóa án tích và hoạt động phòng ngừa của lực lượng CSND ở địa bàn cơ sở. Đề tài đã chỉ ra, thực tế người sau khi chấp hành hình phạt tù trở về địa phương tái phạm tội chiếm tỉ lệ cao, vấn đề tái hoà nhập cộng đồng còn rất hạn chế, thiếu tính đồng bộ, chưa mang lại hiệu quả trong việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp người phạm tội chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương. Công trình trên đã đề cập nhiều đến vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động phòng ngừa tái phạm tội của lực lượng công an cơ sở mà chưa đề cập sâu về phòng ngừa tái phạm tội trên một địa bàn cụ thể do tất cả các lực lượng tham gia. Ở cấp độ tạp chí, bài viết, các tác giả đều đưa ra luận điểm chung về phòng ngừa tái phạm tội cần phải phối hợp các chủ thể phòng ngừa với nhau, thông qua đó
  • 32. 27 phát động toàn dân tham gia bảo vệ ANCT và TTATXH tạo điều kiện cho người từng phạm tội sửa chữa lỗi lầm, không tái phạm tội. Các bài viết đã nêu rõ nguyên nhân tái phạm tội của những người sau khi chấp hành xong hình phạt tù không chỉ ở những thiếu sót của gia đình, xã hội mà ngay cả thiếu sót trong công tác giáo dục ở các trại giam. Những tư tưởng tái phạm tội có khi được nuôi dưỡng ngay khi đang còn trong trại. Vì vậy, khi phạm nhân đang chấp hành án cần phải cảm hóa, giáo dục, giúp phạm nhân nhận ra lỗi lầm để tự giác cải tạo. Nội dung trên được thể hiện rõ trong các bài viết Quản lý chặt chẽ những nhân khẩu là đối tượng có án tích ở địa bàn cơ sở để chủ động phòng ngừa tái phạm tội trên tạp chí Cảnh sát nhân dân số 01/2005 của TS. Đinh Trọng Hoàn, Học viện CSND [71]; bài viết Nâng cao chất lượng giáo dục phạm nhân phòng ngừa tình trạng tái phạm hiện nay của nước ta của TS. Vũ Đức Trung, Học viện CSND, tạp chí Công an nhân dân số 02/2001 [123]; Biện pháp phòng ngừa cá biệt trong phòng ngừa tái phạm tội của TS. Đinh Trọng Hoàn trên tạp chí Cảnh sát nhân dân số 02/2005 [70]; Phòng ngừa tái phạm tội đối với người bị kết án tù của tác giả Trần Thị Quang Vinh trên tạp chí Khoa học pháp lý, số 4/2005 [175, tr.49-54]; bài viết Khía cạnh tâm lý trong đấu tranh phòng ngừa tái phạm tội trên tạp chí Kiểm sát tháng 3/2003 của tác giả Đỗ Văn Thọ [133, tr.16-17]; bài viết Nâng cao chất lượng giáo dục phạm nhân góp phần phòng ngừa tình trạng tái phạm ở nước ta hiện nay trên tạp chí Công an nhân dân số 2/2001 [134]. Các công trình trên đã nghiên cứu xây dựng hệ thống lý luận phòng ngừa tái phạm tội ở những khía cạnh, góc độ cụ thể. Trong đó có nhiều công trình, bài viết thể hiện các nội dung nghiên cứu chuyên sâu về lý luận và thực tiễn công tác quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân hay hoạt động quản lý, giáo dục tại địa phương nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa của những chủ thể nhất định. Đây là những nội dung có nét tương đồng NCS có thể kế thừa áp dụng vào luận án phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
  • 33. 28 1.2.4. Các công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội Ở cấp độ sách chuyên khảo, sách Tội phạm học Việt Nam, Nxb CAND, Hà Nội, 2013 của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm và đồng nghiệp. Phần tội phạm học chuyên ngành (tập 2), tác giả đánh giá thực trạng phòng ngừa tái phạm tội ở Việt Nam trên cơ sở đánh giá tình hình, phân tích nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội. Qua đó, chỉ ra ở thời kỳ đầu của việc hình thành đạo đức của một con người, những điều kiện sống ở tuổi nhi đồng và thiếu niên rất quan trọng. Tội phạm gây ra ở tuổi chưa thành niên thường là sự khởi đầu cho hoạt động tái phạm sau này. Việc đấu tranh với tái phạm tội có quan hệ chặt chẽ với công tác phòng ngừa tội phạm do người chưa thành niên gây ra bởi vì từ 60% - 70% những người tái phạm đã phạm tội lần đầu trước khi đạt tuổi vị thành niên [184, tr.1519]. Số liệu thống kê tội phạm học cho thấy đại đa số tội phạm do tái phạm tội gây ra trở lại trong thời gian sau khi được ra khỏi trại giam. Theo số liệu điều tra của Viện nghiên cứu chiến lược và khoa học Công an, Bộ Công an thì 49,1% trong số này đã phạm tội trở lại sau khi được tha, 26,9% một năm sau, 14,8% hai năm sau chỉ có 9,2% ba năm sau trở đi mới phạm tội trở lại [184, tr.1520]. Trong nhóm chuyên đề khoa học, luận án, có thể nhận xét rằng các công trình nghiên cứu tái phạm tội cho đến nay được đề cập trong các luận án: Hoạt động của lực lượng CSND trong phòng ngừa tình trạng tái phạm tội ở nước ta hiện nay của TS. Vũ Đức Trung, Học viện CSND, năm 2001 [122]; Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù theo chức năng của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm ở Việt Nam của TS. Vũ Văn Hòa, Học viện CSND, năm 2013 [65]; Hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát nhân dân ở cơ sở của TS. Vũ Xuân Trường, Học viện CSND, năm 2008 [124]; Hoạt động của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phòng ngừa tái phạm tội đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn thành phố Hà Nội của TS. Nguyễn Văn Hoàng, Học viện CSND, năm 2015 [67]. Các luận án đã đánh giá, nhận xét thực trạng tình hình tái phạm tội, đưa ra những dự báo cụ thể
  • 34. 29 trong thời gian nhất định và đề xuất một số giải pháp tiêu biểu như: Đổi mới công tác sưu tra, xây dựng và sử dụng có hiệu quả mạng lưới cơ sở bí mật để giám sát, quản lý người chấp hành xong án phạt tù có nghi vấn hoặc có điều kiện, khả năng tái phạm [67, tr.158]; triệt để khai thác kết quả hoạt động quản lý hành chính về an ninh, trật tự để kiểm soát người chấp hành xong án phạt tù còn điều kiện, khả năng tái phạm [67, tr.155] được TS. Nguyễn Văn Hoàng đề xuất áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong luận án. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở đây chỉ tập trung vào chủ thể phòng ngừa là lực lượng CSND. Do đó, các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tái phạm tội mà các tác giả đưa ra cũng chỉ áp dụng đối với lực lượng CSND. Những kết luận, giải pháp và kiến nghị khoa học đó phần nào cũng là căn cứ để các nghiên cứu tiếp theo tham khảo, trong đó có luận án của NCS. Mặt khác, tiếp tục nghiên cứu những vấn đề mà các công trình trước đây còn chưa đề cập tới hoặc đã đề cập tới song theo một hướng tiếp cận khác. 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc và hệ thống lại những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thể hiện thông qua nội dung của những công trình đã nói trên, NCS cơ bản đã có đủ dữ liệu để đưa ra những nhận xét chung về tình hình nghiên cứu của các công trình đã thực hiện có liên quan trực tiếp đến đề tài "Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa". NCS nhận thấy hoạt động nghiên cứu đạt được một số kết quả sau: Thứ nhất, về lý luận phòng ngừa tội phạm nói chung, tái phạm tội nói riêng đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm đầu tư nên các công trình nghiên cứu hết sức đa dạng cả về quy mô, đối tượng nghiên cứu, thời gian và không gian nghiên cứu nên tương đối đầy đủ, rõ ràng, vững chắc về cơ sở lý luận để tham khảo. Các nội dung lớn về phòng ngừa tội phạm như cơ sở lý luận, biện pháp phòng ngừa, chủ thể phòng ngừa đều đã được trình bày đầy đủ, cụ thể. Đặc biệt, là trong một số giáo trình, cơ sở lý luận được giảng dạy trong các trường đại học thì lý luận này được nghiên cứu chuyên sâu qua các giai đoạn ứng với các thời kỳ lịch sử. Bên
  • 35. 30 cạnh đó, các công trình đã đưa ra và làm rõ thêm một số khái niệm về tái phạm tội; về cơ chế điều chỉnh pháp luật trong quản lý nhà nước đối với người tái phạm tội. Vấn đề này, nhiều tác giả đã phân tích và đưa ra khái niệm phòng ngừa tái phạm tội dưới góc độ Luật hình sự hoặc theo chức năng của các chủ thể phòng ngừa. Thứ hai, về thực trạng và giải pháp phòng ngừa, bằng các phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu cụ thể các nhà nghiên cứu đã mô tả trọn vẹn thực trạng phòng ngừa đối với một đối tượng cụ thể trên một địa bàn cụ thể. Hầu hết các giáo trình, sách chuyên khảo cũng như bài viết, báo cáo khoa học của các tác giả trong và ngoài nước đã hệ thống, phân tích, đánh giá được một số vấn đề về thực tiễn liên quan đến đặc điểm của tình hình tái phạm tội; nguyên nhân, điều kiện cũng như thực trạng việc tổ chức lực lượng, hoạt động phòng ngừa của các chủ thể trong phòng ngừa, điều tra, xử lý, thi hành án. Thứ ba, các công trình đã đưa ra những dự báo về tình hình tội phạm và một số giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện lý luận về phòng ngừa tái phạm tội... Quá trình nêu lên thực trạng, các nhà nghiên cứu đã phân tích các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến tình hình tội phạm đó, dùng số liệu do các cơ quan chức năng, các trung tâm nghiên cứu cung cấp để chứng minh hoặc dẫn chứng làm sáng tỏ quan điểm đưa ra. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp, đề xuất, kiến nghị phù hợp, thích ứng với điều kiện hoàn cảnh và đáp ứng được nhu cầu thực tiễn khi nghiên cứu công trình đó. Đa số các tác giả cho rằng, cần tiến hành đồng bộ các yêu cầu về dự báo chính xác bằng các căn cứ khoa học; tổ chức tốt công tác nắm tình hình đối với các đối tượng; tiến hành điều tra cơ bản trên các địa bàn nhất là các địa bàn trọng điểm; quản lý và tập trung trinh sát các đối tượng thuộc diện quản lý nghiệp vụ; tổ chức đấu tranh ngăn chặn các hoạt động của các loại đối tượng và thực hiện tốt các chính sách xã hội nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa trong tình hình mới. 1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Những công trình, kết quả nghiên cứu của các tác giả mà NCS tham khảo, nghiên cứu, hệ thống lại cho thấy không nhiều công trình có hướng nghiên cứu với
  • 36. 31 nội dung chuyên sâu về lý luận và thực tiễn phòng ngừa tái phạm tội dưới góc độ tội phạm học mà chủ thể phòng ngừa là tất cả các lực lượng chức năng trên địa bàn một tỉnh. Những nội dung được đề cập trong luận án sẽ nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Cụ thể: - Giả thuyết nghiên cứu đặt ra: Với nhận thức lý luận và các giải pháp tăng cường phòng ngừa tái phạm tội được NCS đề xuất đưa ra đã phù hợp với thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay và trong thời gian tới. - Câu hỏi nghiên cứu đặt ra: + Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có những vướng mắc gì? + Nguyên nhân làm nảy sinh tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa? + Những giải pháp nào cần được xây dựng và triển khai thực hiện nhằm phòng ngừa, đấu tranh, xử lý có hiệu quả không để tái phạm tội xảy ra trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa? Để trả lời giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ tiếp thu những ưu điểm của các công trình đã nêu, đồng thời tác giả cũng sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc đã được đề cập nhưng còn ở mức độ tổng quát, gồm: Thứ nhất, trên cơ sở tổng hợp, xây dựng những cơ sở lý luận về phòng ngừa tội phạm nói chung luận án sẽ xây dựng những cơ sở lý luận về phòng ngừa tái phạm tội bao gồm các vấn đề về khái niệm, đặc điểm pháp lý của tái phạm tội, xác định bản chất cơ sở, nguyên tắc, biện pháp và chủ thể phòng ngừa tái phạm tội. Thứ hai, luận án sẽ làm rõ thực trạng phòng ngừa tái phạm tội. Bằng các số liệu tình hình tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017, luận án sẽ nêu lên bối cảnh phòng ngừa tái phạm tội bao gồm cả thực trạng cơ sở chính trị - pháp lý, hệ thống lý luận, tổ chức lực lượng và thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa của các chủ thể. Đồng thời, đánh giá những thành tựu cũng như những hạn chế trong hoạt động phòng ngừa tái phạm tội của các chủ
  • 37. 32 thể. Trên cơ sở đó, đưa ra những dự báo về hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. Thứ ba, từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu, luận án sẽ đề xuất những biện pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. Tiểu kết chương 1 Với những đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội mà hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên từng địa bàn cụ thể tiến hành với nhiều hình thức khác nhau, trong đó hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm cung cấp nền tảng lý luận cho phòng ngừa tái phạm tội trên thực tiễn luôn được quan tâm. Hoạt động nghiên cứu khoa học này không chỉ được thực hiện bởi những nhà nghiên cứu tại các trường đại học mà còn được thực hiện bởi những chuyên gia đang công tác tại những cơ quan chuyên trách về phòng ngừa tội phạm nói chung, tái phạm tội nói riêng. Về tình hình nghiên cứu ở trong nước, NCS nhận thấy rằng có hai xu hướng chính trong việc nghiên cứu các hoạt động phòng ngừa tái phạm tội. Xu hướng thứ nhất là tiếp cận hoạt động phòng ngừa tái phạm tội dưới góc độ của các nhà nghiên cứu được trang bị kiến thức về Tội phạm học. Những công trình này trên cơ sở đánh giá tình hình tái phạm tội sẽ phân tích nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội, dự báo tình hình trong thời gian tới và đề ra các biện pháp phòng ngừa tái phạm tội. Các giải pháp này bao gồm các giải pháp mang tính xã hội nhằm ngăn ngừa trước không để cho tái phạm tội xảy ra và những giải pháp đấu tranh sau khi tội phạm đã xảy ra. Tuy nhiên, do tác giả của các công trình này chủ yếu là các nhà nghiên cứu nên các giải pháp về mặt chuyên môn nghiệp vụ chỉ được đề cập ở mức độ nêu vấn đề chứ chưa đưa ra được những kiến nghị cụ thể mang tính chuyên sâu. Xu hướng thứ hai là các công trình nghiên cứu của những tác giả đang công tác tại các cơ quan phòng chống tội phạm trên thực tiễn. Những công trình này chủ yếu nghiên cứu từng hoạt động nghiệp vụ cụ thể trong hoạt động phòng, chống tội phạm nên không tập trung vào thực trạng phòng ngừa, đánh giá những thành tựu và những hạn chế của hoạt động phòng ngừa tái phạm tội mà chủ yếu phân tích, đánh giá một khâu
  • 38. 33 hoặc hoạt động phòng chống của một chủ thể cụ thể và từ đó đề xuất những kiến nghị tương ứng. Dù ở xu hướng nào đi chăng nữa thì những công trình nghiên cứu này đều là tài liệu tham khảo quan trọng cho NCS giải quyết nội dung của luận án. Bởi lẽ, theo quan điểm của NCS thì phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay chỉ có thể đạt hiệu quả như mong muốn khi có sự kết hợp giữa các biện pháp ngăn ngừa trước và những biện pháp phát hiện, xử lý sau khi tái phạm tội xảy ra.
  • 39. 34 CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI 2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của tái phạm tội Trong cả khoa học pháp lý và các văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam, thuật ngữ "tái phạm tội" rất ít khi xuất hiện. Một khái niệm tương đối gần gũi với nó là "tái phạm" lại thường được sử dụng phổ biến hơn. Do đó, trước khi xem xét đến những yếu tố thuộc nội hàm và ngoại diên của thuật ngữ “tái phạm tội”, chúng ta cần phải làm rõ về tái phạm. Trong các nghiên cứu ở nước ngoài, từ "tái phạm" trong tiếng Anh (recidivism) và tiếng Pháp (récidive) đều có nguồn gốc từ một từ trong tiếng Latin là "recidivus" nên có nghĩa khá tương tự như tái phạm trong tiếng Hán hàm chứa từ "tái" (再) có nghĩa là "lại" và từ "phạm" (犯) có nghĩa là "xâm phạm" [47]. Một thuật ngữ khác gần với tái phạm hình sự (hay có thể tạm coi là tái phạm tội) hơn thường được sử dụng trong tiếng Anh là "reoffending". Vì thế, quan niệm về tái phạm trong các nghiên cứu nước ngoài cũng tương đối rộng, đôi khi chỉ hàm nghĩa về tái phạm hình sự nhưng cũng thường ám chỉ các các dạng tái phạm khác. Do đó, tái phạm, tái phạm tội cũng được sử dụng một cách rộng rãi và đôi khi không phân biệt cụ thể. Chẳng hạn, TS.G.V Đa - Scốp đã trình bày: "Tái phạm là một khái niệm pháp lý và rất có ý nghĩa trong tội phạm học… Tái phạm là phạm tội từ hai lần trở lên - kẻ tái phạm là kẻ phạm tội mới trong khi án tích về tội cũ chưa được xóa bỏ" [200, tr.77]. Nhà tội phạm học Mỹ Michael D. Maltz cho rằng "Người tái phạm là người sau khi mãn hạn tù (vì đã thực hiện một tội phạm) không hoàn lương mà thay vào đó họ lặp lại lối ứng xử cũ và tiếp tục phạm tội" [214, tr.54]. Như vậy, khái niệm này tương đối gần gũi với khái niệm tái phạm trong lĩnh vực hình sự ở Việt Nam. Trong những nghiên cứu ở Việt Nam, thuật ngữ "tái phạm" xuất hiện thường xuyên. Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học thì tái phạm là: "Phạm lại tội cũ, sai lầm cũ" [172, tr.885]. Từ điển Việt Nam của tác giả Thanh Nghị trình bày
  • 40. 35 đơn giản: "Tái phạm là phạm tội lần nữa" [99, tr.1165], còn theo từ điển Hán Việt của tác giả Đào Duy Anh thì: "Tái phạm là phạm tội lần thứ hai" [1, tr.225]. Tái phạm còn là một hiện tượng được nhiều ngành luật trong hệ thống pháp luật quan tâm điều chỉnh, trong đó với mỗi ngành luật khác nhau, cách thức quy định về vấn đề tái phạm lại có những điểm khác nhau. Cụ thể: Dưới góc độ pháp luật hình sự, tại Điều 49, BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) vấn đề tái phạm đã được xác định rõ ràng: "Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý". Điều 53 BLHS năm 2015 quy định rõ "Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý". Với căn cứ trên, TS. Nguyễn Văn Hoàng đưa ra quan điểm: "Tái phạm tội là hành vi phạm tội của những người mà trước đó đã có hành vi phạm tội đã bị kết án chưa được xóa án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do vô ý" [67, tr.24]. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Khoản 5 Điều 2 cũng quy định rõ: "Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính... mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử lý". Luật lao động năm 2012 tại Khoản 2, Điều 122 lại quy định: "Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật". Tái phạm theo các quy định của pháp luật và quan điểm của các tác giả nêu trên đã thể hiện sự lặp lại của hành vi với những dấu hiệu khác nhau. Tuy nhiên, NCS nhận thấy việc định nghĩa tái phạm tội dưới góc độ pháp luật hình sự, hành chính, Luật lao động là chưa đầy đủ, chưa bao hàm hết được các nội dung. Do đó, khái niệm tái phạm tội phải được hiểu dưới góc độ tội phạm học, theo nghĩa rộng là cách hiểu chuẩn xác hơn, đầy đủ hơn.
  • 41. 36 Khi nghiên cứu dưới cái nhìn của tội phạm học, TS. Vũ Đức Trung nêu ra quan điểm về khái niệm tái phạm tội: "Hoàn toàn có nội dung của tái phạm được quy định tại Điều 49 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. Việc sử dụng cụm từ tái phạm tội nhằm phân biệt với tái phạm vi phạm pháp luật khác" [122, tr.18]. Theo NCS, quan điểm trên của tác giả chưa thực sự đưa ra khái niệm của tái phạm tội mà chỉ nói đến một khía cạnh của nó và mục đích sử dụng cụm từ này. Điều này, vô hình dung khiến người đọc hiểu khái niệm tái phạm tội trong tội phạm học chính là khái niệm tái phạm trong pháp luật hình sự. Với những lập luận trên, NCS chưa đồng tình với các quan điểm của các tác giả đưa ra khái niệm tái phạm tội như đã trình bày. Vì vậy, NCS cho rằng: "Tái phạm tội là trường hợp đã bị kết án về một tội mà lại phạm tội mới". Với khái niệm trên, tái phạm tội có những đặc trưng sau: - Tái phạm tội là hành vi phạm tội, nên có đầy đủ các dấu hiệu của tội phạm như tính trái pháp luật hình sự, tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi, tính có lỗi và tính chịu hình phạt. Trong tội phạm học, tái phạm tội là một hiện tượng đặc biệt của tội phạm nên có thể nghiên cứu một cách độc lập. Hiện tượng tái phạm tội trong tội phạm học là một hiện tượng mang tính "hiện thực" chứ không đơn thuần mang tính "pháp lý" như được nghiên cứu trong khoa học luật hình sự. Tuy nhiên, dù mang tính hiện thực hay pháp lý thì tái phạm tội vẫn có đầy đủ các nội dung của dấu hiệu tội phạm. Vì vậy, nội dung này hoàn toàn giống với nội dung của tái phạm tội trong pháp luật hình sự. - Người thực hiện hành vi phạm tội bị coi là tái phạm tội là người mà trước đó bị Tòa án kết án nhưng lại phạm tội mới đủ yếu tố xử lý hình sự. Ở đặc trưng này cần phải hiểu rõ: Người tái phạm tội chính là những người đã phạm tội trước đó lại phạm tội tiếp, không phân biệt: Đã xóa án tích hay chưa xóa án tích, là lỗi cố ý hay vô ý và tội phạm ít nghiêm trọng hay nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Điều này cho thấy sự khác biệt giữa khái niệm tái phạm tội trong tội phạm học với khái niệm tái phạm trong pháp luật hình sự chính là: Trong tội phạm học không nhất