SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ BÍCH HUỆ
PH¸P LUËT VÒ B¶O HIÓM TÝN DôNG XUÊT KHÈU
ë VIÖT NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Thƣơng Huyền
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Bích Huệ
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. TS. Nguyễn Thị Thương
Huyền, đã tận tâm hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện và hoàn thành bản Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình
giảng dạy lớp Cao học khóa 16 chuyên ngành Luật Kinh tế, trang bị cho
chúng tôi nhiều kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu nghiên cứu để hoàn
thành bản Luận văn này.
Nhân đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn vô hạn
tới Bố, Mẹ, các anh chị em trong gia đình, người thân yêu và bạn bè
của tôi, trân trọng cảm ơn Lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp ở
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo nhiều điều kiện và giúp đỡ
nhiều ý kiến quý báu trong suốt thời gian theo học lớp Cao học và hoàn
thành bản Luận văn này.
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2014
Học viên
Lê Thị Bích Huệ
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦ U ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU............... 6
1.1. Lịch sử phát triển bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.................................... 6
1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ............. 7
1.2.1. Khái niệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .............................................. 7
1.2.2. Đặc điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.............................................. 10
1.2.3. Phân loại bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ............................................. 11
1.3. Vai trò của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ............................................. 14
1.4. Các loại rủi ro bảo hiểm ......................................................................... 14
1.5. Nguyên tắc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ............................................. 15
1.5.1. Các nguyên tắc cơ bản....................................................................... 15
1.5.2. Các nguyên tắc riêng ......................................................................... 17
1.6. Mô hình hoạt động của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ........................ 20
1.6.1. Mô hình của chính phủ....................................................................... 20
1.6.2. Mô hình của các doanh nghiệp tư nhân được đảm bảo bởi chính
phủ ............................................................................................................... 21
1.6.3. Ngân hàng xuất nhập khẩu ................................................................ 22
1.6.4. Đặc điểm các mô hình hoạt động của bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu.............................................................................................................. 22
1.7. Sự khác biệt của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm
thƣơng mại..................................................................................................... 25
1.8. Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .......................................... 27
1.8.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu........................ 27
1.8.2. Cấu trúc pháp luật bảo hiểm tín dụng xuất khẩu............................... 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM............................................................................ 31
2.1. Thực trạng hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam ............ 31
2.2. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam............. 37
2.2.1. Thực trạng quy định về doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu........................................................................................ 38
2.2.2. Thực trạng quy định về hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu............ 50
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUÂT KHẨU Ở VIỆT NAM .............. 62
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu ở Việt Nam............................................................................................. 62
3.2. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở
Việt Nam.......................................................................................................... 65
3.3. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu ở Việt Nam.................................................................................... 67
3.3.1. Về mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu........................................... 67
3.3.2. Về phân phối sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu qua đại lý bảo
hiểm.............................................................................................................. 70
3.3.3. Về nội dung chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ..... 71
3.3.4. Về điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu..... 72
3.3.5. Về phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu................................................... 72
3.3.6. Về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu.............................................................................................................. 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................... 75
KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 79
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật dân sự năm 2005
KDBH: Kinh doanh bảo hiểm
Luật KDBH: Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000
TDXK: Tín dụng xuất khẩu
1
MỞ ĐẦ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động xuất khẩu không chỉ đóng vai trò to lớn trong việc phát
triển kinh tế mà còn góp phần cải tạo môi trường văn hóa xã hội của một
quốc gia thông qua tạo ra việc làm cho rất nhiều lao động, làm giảm tệ nạn
xã hội, duy trì và bảo vệ nền văn hóa dân tộc…Chính vì thế các quốc gia
luôn sử dụng các chính sách hỗ trợ tích cực để phát triển hoạt động xuất
khẩu của mình. Trong xu thế hội nhập hiện nay, nhu cầu mở rộng thị
trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam là tất yếu. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp của chúng ta đang phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các
doanh nghiệp nước ngoài. Hơn nữa, kể từ khi gia nhập vào Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), rất nhiều chính sách trợ cấp xuất khẩu trước đây
thường được áp dụng của Việt Nam nay đã không còn phù hợp với những
cam kết gia nhập nên không còn được thực hiện nữa. Để có thể vừa bảo vệ
các doanh nghiệp xuất khẩu khi tham gia thương mại quốc tế và không làm
trái với các quy định của WTO, Chính phủ đang từng bước nghiên cứu
,tham khảo các cơ chế, biện pháp hỗ trợ xuất khẩu được WTO công nhận
để áp dụng cho Việt Nam. Một trong các biện pháp đó là bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một biện pháp được sử dụng rộng rãi
trên thế giới để hỗ trợ xuất khẩu và phòng ngừa các rủi ro thanh toán cho
nhà xuất khẩu. Nó cũng là một công cụ tài trợ thương mại được WTO công
nhận. Với lịch sử hơn 100 năm phát triển, xuất hiện đầu tiên ở các nước
châu Âu đầu thế kỷ trước, hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đã mở
rộng nhanh chóng tại các nước phát triển đặc biệt sau Chiến tranh thế giới
lần thứ hai. Cùng với sự phát triển kinh tế và thương mại quốc tế, rất nhiều
2
nước đang phát triển đã bắt đầu áp dụng hoạt động này thông qua việc hình
thành các cơ quan bảo hiểm tín dụng từ những năm 1960. Cho đến nay,
hoạt động này đã trở thành một phương tiện hỗ trợ xuất khẩu quan trọng
nhất tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính trong đó có bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân
thọ theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (điểm i khoản
2 Điều 7). Ngày 05/11/2010, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
2011/QĐ- TTg về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Chương trình thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trong giai đoạn 2011 –
2013 với mục tiêu đạt tối đa 3% kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu. Tuy vậy, số lượng doanh nghiệp biết đến bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu và tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chưa nhiều. Có
thể nói, hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở nước ta chưa đáp ứng
được nhu cầu của hoạt động xuất khẩu. Trong khi đó, hành lang pháp lý là
nhân tố vĩ mô ảnh hưởng lớn đến hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu,
do đó, việc nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là hết sức
cần thiết trong bối cảnh hiện nay nhằm thúc đẩy và phát huy vai trò của bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu. Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Pháp
luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt
Nam hiện nay mới chỉ được đề cập dưới dạng các bài viết được đăng tải rải
rác trên các tạp chí như bài “Có cần thiết thành lập một tổ chức bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam hay không?” đăng trên Tạp chí Ngân hàng,
số 3 (2005), tr. 57 – 60. Trong bài viết này, tác giả Đỗ Quốc Hưng đã tổng
3
kết các mô hình hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới, nêu
lên sự cần thiết thành lập tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và những
điều cần lưu ý khi thành lập tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt
Nam; hoặc dưới hình thức các ý kiến tản mạn của các chuyên gia, các đại
diện của cơ quan quản lý nhà nước trong các cuộc trả lời phỏng vấn của các
cơ quan báo chí như cuộc phỏng vấn ông Trịnh Thanh Hoan – Cục trưởng
Cục Quản lý, Giám sát Bảo hiểm, Bộ Tài chính về chương trình thí điểm
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trong giai đoạn 2011 – 2013 đăng trên Tạp chí
Tài chính Điện tử số 92 ngày 15/2/2011 của Minh Hiếu (Minh Hiếu:
“Phỏng vấn ông Trịnh Thanh Hoan với chuyên mục: Bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu ở Việt Nam – những điều cần biết,
http://www.taichinhdientu.vn). Theo đó, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là
một loại hình của bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính – thuộc nghiệp vụ
kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Cuộc phỏng vấn
cũng đề cập tới các điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm được lựa chọn
triển khai bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Vì vậy, đề tài “Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt
Nam” là một đề tài độc lập và không trùng lặp với các đề tài đã được
nghiên cứu từ trước đến nay. Tuy nhiên, tác giả luôn có ý thức kế thừa, học
hỏi những kết quả mà các công trình khoa học, các bài viết và các ý kiến
của các chuyên gia có liên quan đến đề tài trong quá trình thực hiện đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm làm sáng tỏ những cơ sở lý
luận của pháp luật về bảo hiểm tín dụng; đánh giá thực trạng pháp luật về
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần
hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên, Luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
4
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu và pháp luật bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở
Việt Nam.
- Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, các
quy định pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Về phạm vi nghiên cứu đề tài, luận văn tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mà
không đề cập sâu tới thực tiễn thi hành pháp luật về bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp được luận văn sử dụng để nghiên cứu là các phương
pháp phổ biến để nghiên cứu luật học đặt trên phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, đó là: Phương pháp phân tích và so sánh
luật, phương pháp diễn dịch và phương pháp tổng hợp. Bên cạnh đó, luận
văn khai thác tài liệu sẵn có là các bài viết, các kết quả nghiên cứu của các
tác giả đã nghiên cứu trong những lĩnh vực có liên quan đến đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và pháp luật bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở
Việt Nam hiện nay.
5
- Đưa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luâ ̣n các chương, kết luận chung và tài liệu
tham khảo, Luận văn gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
và pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
ở Việt Nam
Chƣơng 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam
6
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
1.1. Lịch sử phát triển bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Vào giữa thế kỷ 18, hoạt động bảo hiểm TDXK sơ khai được hình
thành tại châu Âu. Ban đầu, nó có nguồn gốc từ hoạt động bảo hiểm cho
các rủi ro tín dụng nội địa ở Pháp, Đức và Thụy Sĩ. Tuy nhiên, cho đến
cuối thế kỷ 18, bước ngoặt đầu tiên đánh dấu cho sự ra đời của hoạt động
này là yêu cầu bảo hiểm của một thương nhân Anh xuất khẩu hàng hóa đến
Úc. Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, với mục tiêu phát triển và bảo vệ
các nguồn lợi từ nước ngoài, kích thích nguồn lao động trong nước thông
qua việc mở rộng xuất khẩu, rất nhiều nước châu Âu đã bắt đầu hỗ trợ
chính thức cho việc hình thành các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
TDXK. Hoạt động bảo hiểm TDXK có sự hỗ trợ của chính phủ đầu tiên
xuất hiện năm 1919, khi chính phủ Anh thành lập Cục bảo lãnh TDXK
ECGD để khuyến khích các thương nhân Anh xuất khẩu sang các thị
trường nước ngoài như Úc. Để xúc tiến hoạt động xuất khẩu, chính phủ
Đức đã xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo hiểm TDXK năm 1962
và giao hoạt động này cho doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân Hermes thực
hiện. Pháp cũng hình thành doanh nghiệp bảo hiểm ngoại thương Pháp
(COFACE) chuyên các giao dịch bảo hiểm TDXK và hiện nay, COFACE
đã trở thành một trong các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm TDXK lớn
nhất thế giới [26].
Sau hơn 100 năm phát triển, hoạt động bảo hiểm TDXK đã được
công nhận trên toàn thế giới như một công cụ tài chính hỗ trợ hoạt động
xuất khẩu của các quốc gia. Gần 43 nước và vùng lãnh thổ đã thành lập các
7
doanh nghiệp bảo hiểm TDXK, đặc biệt các doanh nghiệp này hầu hết đều
nhận được hỗ trợ hoàn toàn bởi chính phủ các nước. Phạm vi của hoạt động
bảo hiểm TDXK ngày càng được mở rộng, rất nhiều hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp trên thế giới đã được bảo hiểm, điều đó góp phần hỗ
trợ sự phát triển của nhiều ngành tại nhiều quốc gia [42, tr. 280].
Bảo hiểm TDXK đầu tiên vẫn được điều hành bởi chính phủ. Đến
thập kỷ 90, khi các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm TDXK đã có đủ
kinh nghiệm và thị trường bảo hiểm TDXK đã có bước phát triển đáng kể
thì xu hướng tư nhân hóa và thương mại hóa hoạt động bảo hiểm TDXK ở
các quốc gia phát triển đã tăng rất nhanh. Bảo hiểm tín dụng thương mại
đã dần trở thành khuynh hướng chủ đạo của toàn bộ hệ thống bảo hiểm
TDXK. Bảo hiểm tín dụng định hướng chính sách chủ yếu bảo hiểm cho
các rủi ro mà bảo hiểm thương mại không có khả năng và không bảo hiểm.
Hoạt động này có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng xuất khẩu và sẽ giữ vai
trò không thể thay thế trong tương lai [42,tr. 281].
1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Căn cứ vào bản thân tên gọi của mình, bảo hiểm TDXK liên quan
đến ba lĩnh vực là xuất khẩu, tín dụng và bảo hiểm. Do đó, hoạt động bảo
hiểm TDXK có đặc thù về mục tiêu, đối tượng và phương thức hoạt động
của cả ba lĩnh vực này.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế phát sinh trong điều kiện sản xuất
hàng hóa và lưu thông tiền tệ dưới dạng hàng hóa với hình thức là thanh
toán trả chậm hoặc các khoản vay và các khoản giá trị này sẽ được thanh
toán sau. Tín dụng ra đời cùng với sự ra đời của hàng hóa và sở hữu cá
nhân. Với điều kiện kinh tế và xã hội phát triển, một số người có nhiều tiền
dư thừa trong khi những người khác không có tiền để phục vụ cho các nhu
8
cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh này, tín dụng
đã được ra đời. Chức năng lưu thông của tiền tệ tách biệt việc chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán [45, tr. 89].
Khác với tín dụng, bảo hiểm tín dụng xuất hiện rất lâu kể từ khi
hệ thống tín dụng được hình thành và phát triển. Nhất là sau cuộc
khủng hoảng tín dụng xuất hiện, rất nhiều khoản tín dụng không được
thanh toán. Do đó, việc xây dựng một hệ thống kinh tế để bồi thường
những tổn thất cho các chủ nợ là cần thiết. Trên cơ sở này, bảo hiểm tín
dụng trở thành một chính sách bảo hiểm gắn với từng khoản vay cụ thể
hoặc một loạt các khoản tín dụng nhằm mục đích bồi hoàn lại một phần
hoặc tất cả tổn thất của chủ nợ, khi có những rủi ro xảy ra cho khách nợ
như bệnh tật, mất mát hoặc thất nghiệp. Tín dụng xuất hiện trước hết ở
trong các quốc gia trong khi bảo hiểm tín dụng xuất hiện cùng với sự
phát triển của thương mại quốc tế.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế, hoạt
động tín dụng toàn cầu trở thành hoạt động vô cùng cần thiết và là mối
quan tâm của tất cả các bên liên quan trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ. Bảo hiểm TDXK (Export Credit Insurance – ECI) là hình thức bảo
hiểm phi lợi nhuận được hỗ trợ bởi nguồn tài chính quốc gia, nhằm thúc
đẩy sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, công nghệ, lao
động và vốn đầu tư của quốc gia đó, góp phần tạo công việc làm, kích thích
tăng trưởng kinh tế, thu hút được ngoại tệ từ nước ngoài và bảo vệ sự an
toàn cho các doanh nghiệp xuất khẩu có thể thu hồi vốn đầu tư của mình.
Bảo hiểm TDXK hay còn được gọi là bảo hiểm ngoại thương ở một
số nước, là một thỏa thuận bảo hiểm giữa người bảo hiểm (các doanh
nghiệp bảo hiểm hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm TDXK) và người được
bảo hiểm (nhà xuất khẩu, người cung cấp tín dụng cho người mua nước
9
ngoài) trong việc xuất khẩu hàng hóa, công nghệ và lao động, trong các
hợp đồng kỹ thuật với nước ngoài và trong một số hoạt động kinh tế có liên
quan khác. Theo thỏa thuận này, người được bảo hiểm trả một khoản phí
cho người bảo hiểm và người bảo hiểm sẽ bồi thường cho các tổn thất kinh
tế của người được bảo hiểm mà nguyên nhân là do rủi ro tín dụng của
người mua hoặc các rủi ro chính trị hoặc do các nhân tố vượt ngoài tầm
kiểm soát của người mua sau khi người được bảo hiểm bán, xuất khẩu hàng
hóa và chấp nhận cho người mua mua chịu [56, tr. 84 – 85].
Tóm lại, có thể hiểu đơn giản Bảo hiểm TDXK là dịch vụ bảo vệ và
bồi thường cho người xuất khẩu khi họ cấp tín dụng thương mại (bán trả
chậm) hoặc bảo vệ và bồi thường cho các ngân hàng khi ngân hàng cho
vay trung – dài hạn.
Một điểm đáng chú ý ở đây là bảo hiểm TDXK rất dễ nhầm lẫn với
hoạt động bảo lãnh TDXK. Bảo lãnh TDXK có thể hiểu là một doanh
nghiệp nhất định được thành lập bởi chính phủ đảm bảo cho các khoản vay
nợ của nhà xuất khẩu hoặc ngân hàng thương mại nước mình cấp cho nhà
nhập khẩu hoặc ngân hàng của nước nhập khẩu. Sau này do các doanh
nghiệp đứng ra cung cấp dịch vụ bảo lãnh phần lớn là các doanh nghiệp
bảo hiểm TDXK nên hoạt động bảo lãnh TDXK dần trở thành một trong
các hoạt động chính của bảo hiểm TDXK. Trong quá trình hoạt động,
người bảo hiểm cung cấp dịch vụ bảo lãnh 100% cho các ngân hàng thương
mại, hay nói cách khác là để khuyến khích các ngân hàng phát hành các
khoản vay cho nhà nhập khẩu. Nhưng hoạt động bảo lãnh này đảm bảo khả
năng thu hồi vốn của nhà xuất khẩu nên về ý nghĩa nó chính là hoạt động
bảo hiểm TDXK. Tuy nhiên, bảo lãnh TDXK thường dùng chung với hoạt
động bảo hiểm TDXK trong các hợp đồng xuất khẩu nên do đó rất khó để
phân biệt được chúng [56, tr. 87].
10
Bảo hiểm TDXK là một loại bảo hiểm thiệt hại (tức là bảo hiểm tài
sản theo nghĩa rộng). Bảo hiểm thiệt hại là loại bảo hiểm có đối tượng bảo
hiểm là tài sản và những lợi ích có liên quan tới tài sản. Loại bảo hiểm này
chủ yếu nhằm mục đích bồi thường tổn thất thực tế của tài sản cho người
tham gia bảo hiểm, nên còn được gọi là “bảo hiểm tài sản”. Có rất nhiều
loại bảo hiểm thiệt hại. Thông thường có thể chia ra thành bảo hiểm thiệt
hại hữu hình và bảo hiểm thiệt hại vô hình. Bảo hiểm thiệt hại hữu hình là
loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tài sản vật chất có hình dáng, kích
thước và trọng lượng như bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm tàu biển…Bảo
hiểm thiệt hại vô hình là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là lợi ích vô
hình như bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm tín dụng…[30, tr. 50, 125 – 126].
1.2.2. Đặc điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Đầu tiên, bảo hiểm TDXK có đặc điểm là rủi ro cao và khó kiểm
soát. Đặc điểm này do đặc thù của các rủi ro mà bảo hiểm TDXK bảo hiểm
quyết định. Với các rủi ro thương mại, do các rủi ro diễn ra ở nước ngoài,
nên bảo hiểm TDXK có nhiều rủi ro hơn bảo hiểm tín dụng và hàng hóa
trong nước. Ngoài ra, các rủi ro chính trị thường diễn ra bất ngờ và vượt
quá tầm kiểm soát của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Do đó, các rủi ro
của bảo hiểm TDXK thường bất định và không theo một quy tắc cụ thể. Vì
vậy, bảo hiểm TDXK là ngành có độ rủi ro cao.
Đặc điểm thứ hai của bảo hiểm TDXK là hoạt động liên quan
đến chính sách và không nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Các nước đều
ngầm hiểu là hoạt động này không để tạo ra lợi nhuận và nguyên tắc của nó
là giúp cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu đều được đảm bảo quyền lợi.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các doanh nghiệp cấp bảo hiểm
TDXK bỏ qua hiệu quả kinh tế, ngược lại chính đặc thù rủi ro cao buộc các
11
doanh nghiệp này phải kiểm soát các rủi ro một cách chặt chẽ, đẩy mạnh
quản lý và đảm bảo hoạt động bảo hiểm này vận hành hiệu quả.
Đặc điểm thứ ba của bảo hiểm TDXK là chính phủ tham gia vào
việc quản lý hoạt động này. Mục tiêu hoạt động, phạm vi bảo hiểm và đối
tượng được bảo hiểm của hoạt động bảo hiểm TDXK yêu cầu có sự hỗ trợ
và tham gia của chính phủ. Chính phủ quản lý và hỗ trợ hoạt động bảo
hiểm này thông qua việc hỗ trợ về tài chính, điều chỉnh và quản lý hoạt
động bảo hiểm TDXK thông qua việc thực thi luật và quy định cụ thể, tham
gia vào việc đưa ra các quyết định hoạt động quan trọng, đưa ra các chính
sách ưu tiên…
Hoạt động bảo hiểm TDXK mang tính định hƣớng thị trƣờng.
Mặc dù các giao dịch của các doanh nghiệp bảo hiểm cấp bảo hiểm TDXK
là dựa trên chính sách, chính phủ vẫn yêu cầu có sự quản lý của các doanh
nghiệp bảo hiểm. Đây là một lợi thế của bảo hiểm TDXK. Hoạt động mang
tính định hướng thị trường có thể cải thiện khả năng chống lại các rủi ro
của các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm TDXK, cải thiện cơ
chế quản lý rủi ro của các doanh nghiệp này, giúp doanh nghiệp giảm hoặc
tránh được các tổn thất không cần thiết. Khi lợi ích kinh tế của các doanh
nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm TDXK tăng, phí bảo hiểm có thể
giảm và hoạt động bảo hiểm này hỗ trợ hiệu quả hơn cho các hoạt động
xuất khẩu. Ngoài ra, nguyên tắc hoạt động thị trường có thể giúp các doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm TDXK cải thiện ý thức dịch vụ trong các
doanh nghiệp này, nhằm đưa ra các dịch vụ với chất lượng cao hơn cho nhà
xuất khẩu.
1.2.3. Phân loại bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Trong gần một thế kỷ, bảo hiểm TDXK đã có những bước phát triển
đáng kể. Các hình thức bảo hiểm trở nên đa dạng hơn, phạm vi bảo hiểm
12
rộng hơn và cơ chế hoạt động linh hoạt hơn nhiều. Theo cách phân loại
chung của quốc tế thì bảo hiểm TDXK có thể gồm có các hình thức sau:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng, bảo hiểm TDXK được chia thành: (i)
Bảo hiểm TDXK ngắn hạn; (ii) bảo hiểm TDXK trung và dài hạn.
Bảo hiểm TDXK ngắn hạn có thời hạn tín dụng dưới 180 ngày, loại
hình này áp dụng chủ yếu cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa là nguyên vật
liệu, hàng hóa tiêu dùng.
Bảo hiểm TDXK trung hạn có thời hạn từ 180 ngày đến 3 năm trong
khi bảo hiểm TDXK dài hạn có thời hạn dài hơn 3 năm. Cả hai loại hình
bảo hiểm này áp dụng cho các hàng hóa là công cụ sản xuất như máy móc,
thiết bị…
 Căn cứ vào thời điểm bắt đầu và kết thúc của phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm, bảo hiểm TDXK có thể chia thành: (i) Bảo hiểm TDXK
trước khi giao hàng; (ii) Bảo hiểm TDXK sau khi giao hàng.
Bảo hiểm TDXK trước khi giao hàng hay cũng được gọi là bảo
hiểm TDXK trong quá trình sản xuất có đặc điểm là phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm của nó bắt đầu vào ngày hợp đồng có hiệu lực và kết thúc vào
ngày giao hàng hóa. Hình thức này chủ yếu bảo hiểm cho các chi phí
thiết kế, sản xuất, vận chuyển hàng hóa của người xuất khẩu sau khi ký
hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hiểm TDXK sau khi giao hàng có phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
bắt đầu vào ngày giao hàng hóa và kết thúc vào ngày kết thúc của hợp đồng
bảo hiểm, và nó chủ yếu bảo hiểm cho việc không nhận được thanh toán từ
phía nước ngoài của nhà xuất khẩu do các rủi ro về chính trị và rủi ro
thương mại sau khi hàng hóa đã được giao.
 Căn cứ theo phạm vi bảo hiểm, thì bảo hiểm TDXK gồm: (i) Bảo
hiểm TDXK toàn diện; (ii) Bảo hiểm TDXK theo từng trường hợp
13
cụ thể; (iii) Bảo hiểm TDXK theo hình thức thanh toán L/C; (iv) Bảo
hiểm TDXK theo đơn được chọn.
Bảo hiểm TDXK toàn diện bảo hiểm cho toàn bộ hoạt động xuất
khẩu của nhà xuất khẩu và nó được áp dụng cho hầu hết các loại hàng hóa
và các hoạt động xuất khẩu thường xuyên trong một thời gian ngắn.
Bảo hiểm TDXK theo từng tường hợp cụ thể áp dụng chủ yếu cho
hoạt động xuất khẩu các hàng hóa là công cụ sản xuất của một giao dịch
hoặc hoạt động xuất khẩu của một người mua cụ thể.
Bảo hiểm TDXK theo hình thức thanh toán L/C chỉ các loại bảo hiểm
cho các rủi ro của các ngân hàng phát hành L/C.
Bảo hiểm TDXK theo đơn được chọn bảo hiểm cho các hoạt động
xuất khẩu mà không thanh toán bằng L/C và trả trước.
 Căn cứ vào hình thức tài trợ của ngân hàng cho các hoạt động
thương mại thì bảo hiểm TDXK bao gồm: (i) Bảo hiểm tín dụng cho
người bán; (ii) Bảo hiểm tín dụng cho người mua.
Bảo hiểm tín dụng cho người bán áp dụng cho các hợp đồng xuất
khẩu mà người bán sử dụng các khoản vay ngân hàng.
Bảo hiểm tín dụng cho người mua áp dụng cho các hợp đồng xuất
khẩu mà người mua sử dụng các khoản vay ngân hàng để thực hiện hợp
đồng này.
 Căn cứ vào loại rủi ro được bảo hiểm thì bảo hiểm TDXK gồm: (i)
Bảo hiểm chỉ cho rủi ro chính trị; (ii) Bảo hiểm chỉ cho rủi ro thương
mại; (iii) Bảo hiểm cho cả rủi ro chính trị và thương mại; (iv) Bảo
hiểm cho rủi ro trao đổi ngoại tệ.
 Căn cứ vào mục đích khác nhau của hợp đồng ngoại thương, bảo
hiểm TDXK gồm: (i) Bảo hiểm cho hàng hóa giữ tại kho ở nước
ngoài; (ii) Bảo hiểm cho việc gia công ở nước ngoài; (iii) Bảo hiểm
14
cho hoạt động triển lãm tại nước ngoài; (iv) Bảo hiểm cho hoạt dộng
đầu tư nước ngoài.
Cùng với sự phát triển của hoạt động bảo hiểm TDXK, các sản phẩm
bảo hiểm TDXK đã được cải tiến và thay đổi cho phù hợp hơn. Chính phủ
và các doanh nghiệp ngày càng nhận thức vai trò quan trọng của bảo hiểm
TDXK này trong hoạt động ngoại thương.
1.3. Vai trò của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Bảo hiểm TDXK là một giải pháp phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an
toàn tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu khi thực hiện xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ, qua đó góp phần đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động
thương mại của quốc gia.
Đối với các doanh nghiệp, bảo hiểm TDXK giúp bảo vệ tài chính
cho nhà xuất khẩu trong trường hợp nhà nhập khẩu mất khả năng thanh
toán; tăng khả năng tiếp cận và đa dạng hóa thị trường tiêu thụ trên thế
giới. Bảo hiểm TDXK đặc biệt cần thiết đối với doanh nghiệp xuất khẩu
sang các thị trường mới, đối tác mới, thị trường có tính rủi ro cao như bất
ổn về chính trị, hệ thống luật pháp chưa rõ ràng, có xung đột vũ trang...[1].
Đối với các quốc gia, bảo hiểm TDXK đóng vai trò thúc đẩy tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu từ sự phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu
an toàn, hiệu quả nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, tạo ra việc làm, tăng thu ngoại
hối để cải thiện cán cân thương mại quốc tế [1].
1.4. Các loại rủi ro bảo hiểm
Bảo hiểm TDXK giúp các doanh nghiệp cũng như ngân hàng cấp tín
dụng tránh được các rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng, đó là các loại rủi
ro: (i) Rủi ro thương mại; (ii) Rủi ro chính trị.
Rủi ro thương mại là các rủi ro phát sinh nợ khó đòi cho nhà xuất
khẩu và ngân hàng nhà xuất khẩu gây ra bởi việc mất khả năng thanh toán
15
của nhà nhập khẩu, hay do sự trì hoãn hoặc từ chối thanh toán các khoản nợ
đến hạn có chủ đích của nhà nhập khẩu. Rủi ro thương mại phần lớn là do
sự mất khả năng trả nợ của nhà nhập khẩu do nhà nhập khẩu bị phá sản,
doanh thu không có, hoặc do quản lý kém, không có khả năng trả nợ kéo
dài và không có khả năng thực hiên nghĩa vụ hợp đồng mà nguyên nhân là
do các tranh chấp hợp đồng gây ra [46, tr.102].
Rủi ro chính trị là các rủi ro gây ra bởi diễn biến chính trị của chính
phủ của các bên trong hoạt động thương mại đầu tư tài chính quốc tế và nó
không phải là lỗi của các bên tham gia hợp đồng. Rủi ro chính trị chủ yếu
là sự hạn chế trong việc trao đổi ngoại tệ của chính phủ, sự thay đổi chính
sách thuế, quốc hữu hóa, trưng thu tài sản, chiến tranh, tình trạng bất ổn
chính trị, khủng hoảng kinh tế, thay đổi tỷ lệ trao đổi ngoại tệ, và những
thay đổi khác trong môi trường kinh doanh của một nước. Những rủi ro này
sẽ dẫn đến việc nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán và hậu quả là làm
phát sinh các khoản nợ khó đòi cho nhà xuất khẩu và ngân hàng của nhà
xuất khẩu [46, tr.101].
1.5. Nguyên tắc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Bảo hiểm TDXK trước hết là một hình thức bảo hiểm, do đó nguyên
tắc quản lý của nó trước hết tuân theo các nguyên tắc cơ bản của quản lý
bảo hiểm. Ngoài ra, bảo hiểm TDXK là một loại bảo hiểm theo định hướng
chính sách đặc biệt nên nó cũng có các nguyên tắc riêng của mình.
1.5.1. Các nguyên tắc cơ bản
Nguyên tắc “trung thực tuyệt đối”, “quyền lợi có thể bảo hiểm”, “bồi
thường” và “nguyên nhân trực tiếp” được coi như bốn nguyên tắc chung
của bảo hiểm. Chúng là cơ sở của mọi hoạt động bảo hiểm [20, tr. 133 –
137]. Những nguyên tắc này cũng phù hợp với hoạt động bảo hiểm TDXK
và nó giúp hình thành nên nền tảng quản lý của hoạt động này.
16
Nguyên tắc “trung thực tuyệt đối”
Do các rủi ro được bảo hiểm có tính bất thường, nhà bảo hiểm phải
quyết định có nên bảo hiểm hay không và đưa ra các mức phí bảo hiểm
theo thông tin và mức độ đảm bảo lên đối tượng được bảo hiểm mà người
được bảo hiểm cung cấp. Liên quan đến chức năng này của quan hệ bảo
hiểm, Luật yêu cầu sự trung thực tuyệt đối chặt chẽ hơn bất kỳ hoạt động
dân sự nào khác. Là nguyên tắc cơ bản của hợp đồng bảo hiểm, nguyên tắc
này có thể hiểu là tất cả các điều khoản của hợp đồng bảo hiểm phải được
thỏa thuận dựa trên cơ sở “trung thực tuyệt đối” của cả hai phía, người
được bảo hiểm và người cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Người được bảo hiểm
phải có nghĩa vụ thông báo cho nhà bảo hiểm thông tin có ảnh hưởng đến
quyết định của nhà bảo hiểm có chấp nhận các rủi ro này không hoặc có
sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm không.
Nguyên tắc “quyền lợi có thể bảo hiểm”
Quyền lợi có thể bảo hiểm là quyền lợi đã được thừa nhận của người
được bảo hiểm với đối tượng được bảo hiểm. Quyền lợi này là đối tượng
của hợp đồng bảo hiểm, và người được bảo hiểm phải có được quyền lợi
này nếu đơn bảo hiểm có giá trị. Nguyên tắc “quyền lợi có thể bảo hiểm”
dựa trên quan điểm: một người khi có nhu cầu ký kết một hợp đồng bảo
hiểm là nhằm mục đích tìm kiếm sự bảo vệ trước các tổn thất hơn là để
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ sự tồn tại của đơn bảo hiểm. Khi áp
dụng cho hoạt động bảo hiểm TDXK, nguyên tắc này yêu cầu các quyền
lợi được bảo hiểm phải phù hợp với quyền lợi quốc gia và là quyền lợi kinh
tế chưa thực hiện của nhà xuất khẩu do bị nhà nhập khẩu vi phạm hợp đồng
trong thương mại quốc tế.
Nguyên tắc “bồi thường tổn thất”
17
Bồi thường là sự đền bù cho các mất mát hoặc tổn thất nhất định nào
đó. Nguyên tắc này có thể hiểu là khi người được bảo hiểm chịu các tổn
thất do các rủi ro quy định trong hợp đồng bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ
bồi thường cho các tổn thất thực tế của người được bảo hiểm trong một
phạm vi trách nhiệm cụ thể. Theo nguyên tắc này thì bên được bảo hiểm sẽ
được bồi thường cho các tổn thất và đưa người được bảo hiểm sau khi bị
tổn thất trở vệ tình hình tài chính tương tự như trước khi bị tổn thất. Khi áp
dụng cho hoạt động bảo hiểm TDXK, nếu có rủi ro xảy ra, trách nhiệm bồi
thường cao nhất sẽ giới hạn từ 80 đến 90% của các tổn thất thực tế phải
chịu [56, tr. 86].
Nguyên tắc “nguyên nhân trực tiếp”
Trong hợp đồng bảo hiểm, trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm
cho các tổn thất phải dựa vào nguyên nhân duy nhất nào là chính yếu và có
tác động lớn nhất gây ra tổn thất. Nguyên nhân này không nhất thiết là
nguyên nhân gần nhất vào thời điểm xảy ra tổn thất thật sự. Trong bảo
hiểm TDXK, việc bồi thường cho các tổn thất của người được bảo hiểm
của nhà bảo hiểm phụ thuộc đáng kể vào việc xem xét có phải là nguyên
nhân trực tiếp hay không. Theo nguyên tắc này, và trừ khi đơn bảo hiểm
quy định khác, nhà bảo hiểm phải chịu trách nhiệm cho bất cứ tổn thất nào
có nguyên nhân trực tiếp gây ra bởi hiểm họa được bảo hiểm, nhưng, nhà
bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm cho bất cứ tổn thất nào không có
nguyên nhân trực tiếp do hiểm họa được bảo hiểm gây ra.
1.5.2. Các nguyên tắc riêng
Ngoài các nguyên tắc chung của bảo hiểm thương mại, bảo hiểm
TDXK còn có các nguyên tắc riêng sau:
Nguyên tắc tập trung phân bổ và giảm thiểu rủi ro
18
Nguyên tắc này được hiểu là doanh nghiệp bảo hiểm TDXK sẽ áp
dụng một tỷ lệ bồi thường nhất định cho các hoạt động xuất khẩu được bảo
hiểm và áp dụng tái bảo hiểm cho các hoạt động xuất khẩu được bảo hiểm
từng phần. Mặc dù các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK là các tổ chức quản
lý rủi ro chuyên sâu, nhưng họ cũng không thể đảm bảo được độ an toàn
chắc chắn trong thanh toán. Để tránh tình trạng các doanh nghiệp xuất khẩu
lệ thuộc hoàn toàn vào các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK, hoạt động bảo
hiểm này tuân theo quy tắc tập trung phân bổ và giảm thiểu rủi ro.
Việc áp dụng nguyên tắc này trong hoạt động bảo hiểm TDXK có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Nó là chất xúc tác cho nhà xuất khẩu và các
doanh nghiệp bảo hiểm TDXK hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm kiểm soát
rủi ro và ngăn ngừa các tổn thất.
Nguyên tắc nhận đơn bảo hiểm dựa trên giới hạn về tín dụng của
người mua
Theo nguyên tắc này, rủi ro được bảo hiểm của hoạt động bảo hiểm
TDXK đều do các nguyên nhân chủ quan, trong khi bảo hiểm hàng hóa thì
rủi ro phần lớn là do các yếu tố tự nhiên là nguyên nhân gây nên. Do đó,
bằng sự kiểm soát và quản lý chặt chẽ, những rủi ro có thể được hạn chế
hoặc thậm chí là phòng tránh trước. Các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK có
xu hướng xem xét cẩn thận khi chấp nhận các đơn bảo hiểm để có thể kiểm
soát các rủi ro và bảo vệ quyền lợi của cả nhà xuất khẩu và chính mình.
Các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK luôn nghiên cứu về tín dụng của người
mua để quyết định liệu có cấp bảo hiểm cho người được bảo hiểm không
và mức độ rủi ro mà mình phải chịu nếu cấp.
Giới hạn về tín dụng của người mua có hai đặc điểm. Một là, giới
hạn tín dụng quyết định mức bồi thường cao nhất, nếu nhà xuất khẩu xuất
khẩu hàng hóa dịch vụ với giá trị vượt quá giới hạn này, thì nhà xuất khẩu
19
phải chịu trách nhiệm cho phần vượt quá này nếu như có tổn thất. Đặc
điểm thứ hai là giới hạn này có thể được sử dụng nhiều lần. Giới hạn tín
dụng người mua được áp dụng bởi nhà xuất khẩu có thể được sử dụng
nhiều lần mà không giới hạn về thời gian, loại hàng hóa được xuất khẩu khi
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận đơn của nhà xuất khẩu.
Nguyên tắc bảo hiểm toàn bộ
Nguyên tắc này cũng được gọi là “bảo hiểm tất cả”. Theo nguyên tắc
này thì nhà xuất khẩu có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho tất cả các hàng hóa
của mình trong phạm vi bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm. Trong hoạt
động bảo hiểm TDXK, mức độ rủi ro cao và sự khó kiểm soát đối tượng
được bảo hiểm là yếu tố quyết định của nguyên tắc này.
Trong thực tế, nguyên tắc này đôi khi vẫn bị vi phạm, do nguyên
nhân từ sự gian lận và che giấu thông tin của nhà xuất khẩu hoặc do sự cố ý
không bảo hiểm của nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu đôi khi chỉ bảo hiểm
cho những thứ có nguy cơ rủi ro mà không bảo hiểm cho những thứ tương
đối an toàn hơn. Điều đó là nguyên nhân làm phát sinh các tranh chấp trong
hợp đồng bảo hiểm TDXK.
Nguyên tắc thu hồi khoản nợ ở nước ngoài
Nguyên tắc này có nghĩa là khi có tổn thất xảy ra, các doanh nghiệp
bảo hiểm TDXK sẽ thu hồi các khoản nợ từ nhà nhập khẩu, với điều kiện
người chủ nợ không từ bỏ quyền thu hồi khoản nợ với nhà nhập khẩu.
Trong hoạt động bảo hiểm TDXK nếu người được bảo hiểm hay người
mua từ bỏ quyền thu hồi các khoản vay từ người mua của nhà bảo hiểm bị
vi phạm (nếu người bảo hiểm đã bảo hiểm cho tổn thất của người được bảo
hiểm) mà còn quyền lợi của nước xuất khẩu bị ảnh hưởng do chính nước
đó phải gánh chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK. Do
20
đó, trong hợp đồng bảo hiểm, nguyên tắc này được đặc biệt đưa ra để hình
thành nên trách nhiệm chính của người được bảo hiểm.
Do doanh nghiệp bảo hiểm TDXK cần phải thu hồi các khoản nợ từ
người mua nước ngoài, nên tất cả các khoản bồi thường cho người được
bảo hiểm có một quãng thời gian chờ. Điều này có nghĩa là khi người được
bảo hiểm yêu cầu bồi thường và xuất trình toàn bộ các giấy tờ liên quan để
chứng minh tổn thất đã xảy ra theo các điều khoản đã quy định trong hợp
đồng bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ không bồi thường ngay lập tức mà chỉ
giải quyết sau một quãng thời gian nhất định. Tuy nhiên cũng có trường
hợp ngoại lệ về thời gian chờ bồi thường, ví dụ trường hợp có chiến
tranh hoặc người mua bị phá sản.
1.6. Mô hình hoạt động của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Do sự khác biệt về hệ thống pháp luật, cơ sở văn hóa, nền tảng chỉnh
trị, kinh tế xã hội và lịch sử phát triển của hoạt động bảo hiểm TDXK ở các
nước nên không có một mô hình cơ bản chuẩn nào cho hoạt động này. Các
nước có mô hình quản lý hoạt động bảo hiểm TDXK của riêng mình. Khi
xem xét ở góc độ chung các đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động bảo
hiểm TDXK, chúng ta có thể nhận thấy có ba mô hình chủ yếu sau: (i) Mô
hình của chính phủ; (ii) Mô hình của các doanh nghiệp tư nhân có sự đảm
bảo của chính phủ; (iii) Mô hình ngân hàng xuất nhập khẩu [28, tr. 57].
1.6.1. Mô hình của chính phủ
Mô hình của chính phủ bao gồm: (i) Mô hình trực tiếp; (ii) Mô hình
gián tiếp; (iii) Mô hình kết hợp
Mô hình trực tiếp: Hoạt động bảo hiểm TDXK theo mô hình này có
nghĩa là chính phủ sẽ thành lập một bộ phận đặc biệt chịu trách nhiệm thực
hiện các hoạt động này và chính phủ sẽ chịu tất cả các khoản rủi ro của
hoạt động TDXK. Đặc điểm của mô hình này là có sự tham gia rất sâu của
21
chính phủ. Nó phục vụ trực tiếp cho chính sách xuất khẩu của quốc gia và
có sự hỗ trợ mạnh mẽ về tài chính của chính phủ. Các nước thực hiện mô
hình này là Anh, Nhật Bản, Đan Mạch, Thụy Sĩ…
Mô hình gián tiếp: Trong mô hình này, chính phủ đầu tư để thành lập
một thực thể kinh tế tài chính độc lập để thực hiện các vấn đề liên quan đến
hoạt động bảo hiểm TDXK. Chính phủ chỉ chịu trách nhiệm hình thành các
cơ chế, quy định về quản lý và hỗ trợ tài chính thay vì quản lý trực tiếp.
Đặc điểm nổi bật của mô hình này là sự linh hoạt trong quản lý. Các nước
đi theo mô hình này gồm Canada, Úc…
Mô hình kết hợp: Đặc điểm của mô hình này là các doanh nghiệp
bảo hiểm là các công ty cổ phần, trong đó các cơ quan của chính phủ hoặc
các tổ chức công chiếm hơn một nửa số cổ phần. Do đó chính phủ kiểm
soát các hoạt động của công ty như là cổ đông lớn nhất. Hoạt động của
công ty được chia làm hoạt động vận hành tư và các hoạt động vận hành
theo luật. Trong đó các hoạt động vận hành tư chủ yếu tập trung vào bảo
hiểm TDXK ngắn hạn còn hoạt động vận hành theo luật thì bao gồm bảo
hiểm TDXK trung và dài hạn, bảo lãnh tín dụng, bảo hiểm cho các rủi ro
đầu tư và bảo hiểm cho các rủi ro tỷ giá. Các tổn thất do các hoạt động vận
hành theo luật sẽ do chính phủ chi trả. Vì lý do này, các công ty thường có
hai tài khoản hoạt động, tài khoản quốc gia và tài khoản thương mại. Hiện
nay, rất nhiều doanh nghiệp bảo hiểm TDXK thực hiện theo mô hình này,
điển hình là ở Pháp.
1.6.2. Mô hình của các doanh nghiệp tư nhân được đảm bảo
bởi chính phủ
Theo mô hình này, chính phủ hình thành nên các chính sách, các tổ
chức tư nhân thực hiện các hoạt động còn chính phủ chịu gánh vác các rủi
ro cuối cùng. Mô hình này thường áp dụng tại các nước theo chủ trương
22
cạnh tranh tự do. Mô hình này có sự hỗ trợ của chính phủ và đồng thời vận
dụng được cả các ưu điểm của cơ chế quản lý của các tổ chức tư nhân.
Theo mô hình này, hoạt động cũng được chia làm hoạt động vận hành tư và
các hoạt động vận hành theo luật. Đặc trưng của mô hình này chính phủ sẽ
chịu ít áp lực hơn. Tiêu biểu cho mô hình này có thể kể đến Đức.
1.6.3. Ngân hàng xuất nhập khẩu
Mô hình ngân hàng xuất nhập khẩu có đặc điểm là cung cấp cả
dịch vụ bảo hiểm TDXK và tài trợ xuất khẩu. Mỹ là quốc gia điển
hình cho mô hình này.
1.6.4. Đặc điểm các mô hình hoạt động của bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu
Bằng cách phân tích các mô hình và sự phát triển của các mô hình
trên toàn thế giới, chúng ta có thể tìm ra các điểm chung giữa các mô hình,
mặc dù các mô hình đều có đặc điểm riêng khác nhau.
Thứ nhất, sự hỗ trợ của chính phủ với vai trò cốt lõi trong bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu
Cho dù là một nước có thể chọn theo mô hình trực tiếp của chính
phủ hay mô hình hỗn hợp thì sự hỗ trợ của chính phủ được thể hiện rất rõ
ràng và đáng kể, chủ yếu là hỗ trợ về vốn và hỗ trợ về thuế. Đối với khía
cạnh hỗ trợ về vốn, chính phủ thường đầu tư một lượng vốn hoạt động khá
lớn để mà đảm bảo khả năng chi trả các khoản bồi thường của các doanh
nghiệp bảo hiểm TDXK. Chính phủ cũng đảm bảo xác định đầy đủ các rủi
ro hoặc cung cấp các biện pháp bảo lãnh tài chính đầy đủ hơn. Về khía
cạnh hỗ trợ thuế, chính phủ của các nước giành ưu tiên cho các doanh
nghiệp bảo hiểm TDXK như cho hưởng ưu đãi về thuế như miễn thuế một
phần hoặc thậm chí không thu thuế với các doanh nghiệp này.
23
Thứ hai, chức năng bảo đảm của Chính phủ và các hình thức tài
chính đa dạng của doanh nghiệp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Tất cả các chính phủ (chủ yếu là các cơ quan tài chính của chính
phủ) có khả năng bù lại các khoản phải chi cho rủi ro của các doanh nghiệp
bảo hiểm TDXK và chính phủ chủ yếu phải chịu các rủi ro sau cùng của
các hoạt động có liên quan đến chính sách của doanh nghiệp bảo hiểm
TDXK. Do đó, dựa vào hệ thống tín dụng của quốc gia, các tổ chức tín
dụng có nhiều biện pháp khác nhau để hình thành tài chính cho mình như
được phân phối trực tiếp từ ngân sách quốc gia, huy động vốn từ thị trường
vốn dưới hình thức nợ vay trong hạn mức bảo lãnh quốc gia, hoặc các
khoản vay từ các tổ chức khác dưới hình thức huy động tài chính ngắn hạn.
Tất cả các biện pháp trên giúp tăng khả năng huy động vốn của các doanh
nghiệp bảo hiểm TDXK và mở rộng được các hoạt động của các doanh
nghiệp bảo hiểm TDXK.
Thứ ba, hệ thống hợp tác hợp lý giữa các bộ ngành và lợi thế của
chính sách riêng biệt của việc hỗ trợ tín dụng
Để cụ thể hóa các chính sách ngoại thương, công nghiệp, tài chính
quốc gia và bảo vệ có hiệu quả lợi ích của các doanh nghiệp xuất khẩu, các
tổ chức ra quyết định về chính sách tín dụng của các nước thường bao gồm
các đại diện từ các cơ quan then chốt của nhà nước hoặc thậm chí là các
liên đoàn ngành. Điều này có thể tạo điều kiện giúp xây dựng hệ thống hỗ
trợ TDXK cho tất cả các nhu cầu của tất cả các ngành và kích thích cải
thiện hệ thống này. Sự kết hợp với ưu đãi thuế, điều chỉnh ngành và chính
sách phát triển theo khu vực giúp nâng cao được ưu điểm chính sách của hệ
thống bảo hiểm TDXK.
Thứ tư, cơ chế linh hoạt và sử dụng hầu hết các công cụ thị trường
24
Nhờ có việc chọn theo các mô hình hoạt động thương mại, các doanh
nghiệp bảo hiểm TDXK trên toàn thế giới có thể điều chỉnh được các hạn
mức rủi ro cho các nước khác nhau trong việc hỗ trợ mạnh mẽ cho các
doanh nghiệp để khai thác các thị trường đang nổi lên. Trong khi đó, tính
chất minh bạch cao, hoạt động thuận tiện và các dịch vụ đáng tin cậy của
bảo hiểm TDXK là có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu có được sự hỗ
trợ về tín dụng kịp thời và nhanh chóng. Ngoài ra, việc vận dụng đầy
đủ các mức độ của các phương tiện hỗ trợ liên quan đến chính sách và
sự thúc đẩy tích cực các ngân hàng thương mại trong việc hỗ trợ tài
chính xuất khẩu cho các doanh nghiệp là các nhân tố có ảnh hưởng
hiệu quả với hệ thống hỗ trợ bảo hiểm TDXK.
Thứ năm, bảo hiểm toàn bộ và phạm vi bảo hiểm rộng
Để giúp các nhà xuất khẩu trong nước khai thác được các thị trường
nước ngoài, hoạt động bảo hiểm TDXK ở tất cả các nước đều bảo hiểm cho
rất nhiều loại hàng hóa khác nhau từ hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản
xuất và dịch vụ. Đặc biệt với việc xuất khẩu các cụm thiết bị và các tư liệu
sản xuất với quá trình thanh toán kéo dài, các hoạt động bảo hiểm của các
doanh nghiệp bảo hiểm TDXK là rất cần thiết. Ngoài ra, các doanh nghiệp
tiếp tục đưa ra các loại hình bảo hiểm mới cho phù hợp với các nhu cầu
thương mại và đầu tư quốc tế. Các doanh nghiệp dần dần mở rộng dịch vụ
từ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu tư liệu sản xuất và hàng hóa tới hỗ trợ
cho hoạt động nhập khẩu, đầu tư hoặc thậm chí là thương mại tam giác và
kết quả là nó đóng vai trò quyết định trong việc xúc tiến sự phát triển của
thương mại nội địa.
Thứ sáu, bảo hiểm cho các rủi ro có nguy cơ cao nhưng không
mang tính ngẫu nhiên
25
Rủi ro được bảo hiểm bởi các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK là các
rủi ro mà các công ty bảo hiểm thương mại thông thường không muốn và
không có khả năng bảo hiểm. Các rủi ro đó là rủi ro người mua vi phạm
hợp đồng hoặc các rủi ro chính trị của nước nhập khẩu. Các rủi ro đó khó
kiểm soát và nguy cơ rất cao. Hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm
TDXK không làm thâm hụt các quỹ tài trợ như giả thiết mà họ cố để tránh
bảo hiểm cho các hoạt động kinh doanh với rủi ro vượt quá và họ cũng
cạnh tranh với các công ty bảo hiểm tư nhân.
1.7. Sự khác biệt của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và bảo
hiểm thƣơng mại
Là loại hình bảo hiểm mang định hướng chính sách, hoạt động bảo
hiểm TDXK có những điểm rất khác với hoạt động bảo hiểm thương mại
thông thường.
Mục tiêu bảo hiểm
Bảo hiểm TDXK có mục đích là kích thích và tăng cường hoạt động
xuất khẩu quốc gia. Nó là một chính sách ngoại thương tiêu biểu của một
nước nên hoạt động bảo hiểm này phần lớn chịu sự quản lý chi phối của
chính phủ và nguyên tắc của nó chủ yếu là đảm bảo thanh toán hơn là mục
tiêu tạo ra lợi nhuận. Khi quyết định tỷ lệ phí bảo hiểm, yếu tố lợi nhuận
không đóng vai trò quan trọng. Tỷ lệ phí sẽ giảm nhiều nhất có thể (với giả
thiết là không bị thâm hụt) để giúp giảm áp lực cho nhà xuất khẩu. Ngược
với bảo hiểm TDXK, trong thương mại quốc tế, bảo hiểm thương mại có
đặc điểm là lợi nhuận lớn, tỷ lệ phí bảo hiểm cao, sự cạnh tranh là rất lớn.
Phạm vi bảo hiểm
Rủi ro được bảo hiểm trong hoạt động bảo hiểm TDXK chủ yếu là
rủi ro tín dụng thương mại mà nguyên nhân của nó là do các yếu tố chủ
quan và rủi ro chính trị của nước nhà nhập khẩu. Các rủi ro này không
26
thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm hàng hóa thông thường. Do dó,
trong điều kiện được đảm bảo rủi ro ở mức thấp, các nhà xuất khuất thường
khá liều lĩnh khi chọn nhiều phương thức thanh toán khá rủi ro hay xuất
khẩu vào các thị trường có độ rủi ro tương đối cao. Tuy nhiên, trong hoạt
động ngoại thương, đối tượng được bảo hiểm của hoạt động bảo hiểm
thương mại thường là hàng hóa xuất khẩu và rủi ro được bảo hiểm thường
là hư hại về mặt chất lượng, số lượng của hàng hóa mà nguyên nhân do các
yếu tố tự nhiên gây ra trong quá trình vận tải bốc dỡ hàng hóa. Bảo hiểm
thương mại thông thường bảo hiểm cho các rủi ro có nguyên nhân do các
yếu tố chủ quan nhưng các rủi ro được bảo hiểm bị giới hạn chỉ ở các hư
hỏng của bản thân hàng hóa. Ví dụ, bảo hiểm vận chuyển chỉ bảo hiểm cho
các tổn thất và hư hại của hàng hóa do thiên tai, tai nạn bất ngờ…gây ra.
Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
Thời hạn trách nhiệm bảo hiểm của người bảo hiểm trong hoạt động
bảo hiểm TDXK thường bắt đầu từ khi hàng hóa được vận chuyển và kết
thúc khi người xuất khẩu nhận được các khoản thanh toán, đôi khi bao gồm
cả việc bảo hiểm các rủi ro trước khi vận chuyển. Thời hạn trách nhiệm bảo
hiểm của hoạt động bảo hiểm TDXK thường dài hơn thời hạn trách nhiệm
của hoạt động bảo hiểm vận chuyển xuất khẩu. Và thời hạn trách nhiệm
bảo hiểm của hoạt động bảo hiểm TDXK trung và dài hạn còn dài hơn
nhiều. Trong khi đó, thời hạn trách nhiệm của hoạt động bảo hiểm thương
mại thông thường thường bắt đầu từ kho của người bán ở cảng đi và kết
thúc ở kho của người mua ở cảng đến.
Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm trong hoạt động bảo hiểm TDXK chiếm 70 đến 90%
giá trị của hóa đơn, và người xuất khẩu phải chịu từ 10 đến 30% rủi ro [56,
tr. 86]. Mục đích của điều này là buộc người xuất khẩu phải xem xét tín
27
dụng của người mua và chú ý để tránh việc lạm dụng tín dụng quá mức.
Giá trị bảo hiểm của bảo hiểm thương mại thường chỉ chiếm 10% giá trị
hóa đơn. Giá trị hóa đơn bao gồm không chỉ giá thành của tất cả các loại
hàng hóa mà còn tính đến cả 10% lợi nhuận dự kiến của người mua.
Yêu cầu bảo mật thông tin
Nói chung, hoạt động bảo hiểm TDXK hoàn toàn tuyệt mật. Mặt
khác, do đơn bảo hiểm của người xuất khẩu không có liên quan đến người
nhập khẩu, do đó người nhập khẩu không cần thiết phải được biết. Việc giữ
bí mật có thể ngăn ngừa việc người mua vi phạm việc không thanh toán.
Trong khi đó, các giao dịch bảo hiểm thương mại thông thường mang tính
mở và minh bạch. Ví dụ theo điều kiện CIF, điều khoản về bảo hiểm được
quy định khá rõ trong hợp đồng mặc dù bảo hiểm cho hoạt động vận tải do
nhà xuất khẩu ký nhưng phí bảo hiểm luôn được tính vào giá hàng hóa
trong giao dịch, điều đó có nghĩa là người mua cũng biết và chấp nhận
như một thực tế khách quan [36].
1.8. Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
1.8.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
KDBH là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, được pháp luật điều
chỉnh không chỉ bằng luật kinh doanh thông thường mà Nhà nước còn ban
hành luật chuyên ngành (Luật KDBH) để điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong lĩnh vực KDBH.
Bảo hiểm TDXK là một loại bảo hiểm tài sản, là một trong ba loại
hình kinh doanh bảo hiểm cùng với bảo hiểm con người và bảo hiểm trách
nhiệm dân sự, nên pháp luật về bảo hiểm TDXK là một bộ phận trong pháp
luật về KDBH. Vì thế, pháp luật về bảo hiểm TDXK có thể được hiểu là
tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành để điều
chỉnh các quan hệ KDBH có đối tượng bảo hiểm là các khoản tín dụng
28
dùng để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu - khoản tín dụng của người xuất
khẩu cấp cho người nhập khẩu hoặc khoản cho vay trung và dài hạn mà
ngân hàng dùng để tài trợ cho các dự án và cung cấp vốn cho hoạt động
xuất khẩu hàng hóa.
1.8.2. Cấu trúc pháp luật bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Pháp luật về bảo hiểm TDXK gồm hai bộ phận chủ yếu:
Thứ nhất, bộ phận pháp luật quy định về chủ thể cung cấp dịch vụ
bảo hiểm TDXK, tức là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm TDXK. Bộ
phận pháp luật này điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm xác định địa vị
pháp lý của doanh nghiệp bảo hiểm với những quyền và nghĩa vụ phù hợp.
Với năng lực pháp luật được pháp luật quy định, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
có cơ sở pháp lý để tiến hành các hoạt động kinh doanh với tư cách là một
chủ thể độc lập. Bộ phận pháp luật này thông thường bao gồm những quy
định về việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm; về quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm khi hoạt động.
Thứ hai, bộ phận pháp luật điều chỉnh quan hệ kinh doanh bảo hiểm
TDXK. Thực chất, bộ phận pháp luật này điều chỉnh quan hệ hợp đồng bảo
hiểm TDXK vì khi kinh doanh bảo hiểm TDXK, doanh nghiệp bảo hiểm
cung cấp dịch vụ bảo hiểm TDXK với bên mua bảo hiểm thông qua một
giao dịch hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm sẽ thỏa
thuận với nhau về đối tượng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo
hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, mức phí và phương
thức đóng phí bảo hiểm, thời hạn và phương thức bồi thường, giải quyết
tranh chấp…
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
29
Từ việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo hiểm TDXK và
pháp luật về bảo hiểm TDXK, có thể rút ra những kết luận sau:
1. Bảo hiểm TDXK là dịch vụ bảo vệ và bồi thường cho người xuất
khẩu khi họ cấp tín dụng thương mại (bán trả chậm) hoặc bảo vệ và bồi
thường cho các ngân hàng khi ngân hàng cho vay trung – dài hạn. Bảo
hiểm TDXK là một loại bảo hiểm thiệt hại (tức là bảo hiểm tài sản theo
nghĩa rộng). Bảo hiểm TDXK bảo hiểm cho rủi ro thương mại và rủi ro
chính trị. Hoạt động bảo hiểm TDXK sơ khai được hình thành tại châu Âu
vào giữa thế kỷ 18. Bảo hiểm TDXK đầu tiên vẫn được điều hành bởi
chính phủ, đến thập kỳ 90, xu hướng tư nhân hóa và thương mại hóa hoạt
động bảo hiểm TDXK xuất hiện và phát triển. Bảo hiểm TDXK phòng
ngừa rủi ro trong thanh toán cho thương nhân xuất khẩu, từ đó thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu. Các đặc điểm của bảo hiểm TDXK đó là: (i) rủi ro
cao và khó kiểm soát; (ii) liên quan đến chính sách và không nhằm mục
tiêu tạo ra lợi nhuận; (iii0 có sự tham gia của chính phủ vào việc quản lý
hoạt động; (iv) mang tính định hướng thị trường. Trong gần một thế kỷ
hình thành và phát triển, các hình thức bảo hiểm trở nên đa dạng hơn, phạm
vi bảo hiểm rộng hơn và cơ chế hoạt động linh hoạt hơn. Bảo hiểm TDXK
phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm, đó là: (i) trung thực
tuyệt đối; (ii) quyền lợi có thể bảo hiểm; (iii) bồi thường và (iv) nguyên
nhân trực tiếp. Bên cạnh đó bảo hiểm TDXK cũng có các nguyên tắc riêng,
bao gồm: (i) tập trung phân bổ và giảm thiểu rủi ro; (ii) nhận đơn bảo hiểm
dựa trên giới hạn về tín dụng của người mua; (iii) bảo hiểm toàn bộ và (iv)
thu hồi khoản nợ ở nước ngoài. Các mô hình hoạt động của bảo hiểm
TDXK bao gồm: (i) Mô hình của chính phủ; (ii) Mô hình của các doanh
nghiệp tư nhân có sự đảm bảo của chính phủ và (iii) Mô hình ngân hàng
xuất nhập khẩu.
30
2. Pháp luật về bảo hiểm TDXK có thể được hiểu là tổng hợp các
quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan
hệ KDBH có đối tượng bảo hiểm là các khoản tín dụng dùng để hỗ trợ cho
hoạt động xuất khẩu - khoản tín dụng của người xuất khẩu cấp cho người
nhập khẩu hoặc khoản cho vay trung và dài hạn mà ngân hàng dùng để tài
trợ cho các dự án và cung cấp vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Pháp luật về bảo hiểm TDXK là một bộ phận trong pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm.
3. Pháp luật về bảo hiểm TDXK gồm hai bộ phận chủ yếu: (i) Bộ
phận pháp luật quy định về doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm TDXK; (ii)
Bộ phận pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng bảo hiểm TDXK.
31
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ
BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam
Mô hình sơ khai nhất của bảo hiểm TDXK ở Việt Nam là Quỹ bảo
hiểm xuất khẩu của Hiệp hội cao su Việt Nam. Tháng 12/2006, trước tình
hình giá cả thường xuyên biến động lớn, nhằm giúp hội viên giảm thiểu rủi
ro về giá, Hiệp hội Cao su Việt Nam đã thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu
ngành hàng cao su; cơ sở để Hiệp hội Cao su Việt Nam thành lập Quỹ này
là Quyết định số 110/2002/QĐ-TTg ngày 21/8/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng.
Nguồn thu của Quỹ là từ 1% doanh thu xuất khẩu của các hội viên tham gia
vào Quỹ. Mục đích của Quỹ là khắc phục và hạn chế rủi ro trong xuất khẩu
cao su do thay đổi giá, thị trường mới chưa ổn định, rủi ro trong quá trình
sản xuất hàng xuất khẩu. Quỹ còn hỗ trợ cho hội viên vay trung và ngắn
hạn để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu cao su, cũng như hoạt động xúc tiến
thương mại. Tuy nhiên, do giá cả thuận lợi nên Quỹ chưa sử dụng cho
trường hợp rủi ro về giá mà chủ yếu hỗ trợ Hội viên chịu rủi ro do thiên tai
làm hư hại vườn cây, gây ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu [32].
Năm 2007, Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh đã triển khai bảo hiểm
tín dụng trong khuôn khổ hợp tác với Coface SA (tổ chức bảo hiểm TDXK
của Pháp), một trong những tổ chức TDXK hàng đầu thế giới. Mặc dù
thuận lợi là việc có sự hỗ trợ của Coface trong vấn đề đánh giá rủi ro, về
việc chuyển giao kinh nghiệm chuyên môn, Bảo Minh cũng chỉ được vài
đơn hàng nhỏ lẻ. Bởi vì Bảo Minh gặp phải những khó khăn là hạn chế về
năng lực đánh giá rủi ro nên vẫn phụ thuộc nhiều vào Coface và đặc biệt là
32
nhận thức của các doanh nghiệp xuất khẩu chưa coi bảo hiểm tín dụng là
một công cụ tài chính hữu hiệu [44].
Ngày 05/11/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định
số 2011/2010/QĐ – TTg về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm TDXK trong
giai đoạn 2011 – 2013. Mục tiêu của chương trình thực hiện thí điểm bảo
hiểm TDXK là đưa ra sản phẩm nghiệp vụ bảo hiểm mới (sản phẩm bảo
hiểm là bảo hiểm TDXK ngắn hạn) góp phần bảo hiểm rủi ro trong thanh
toán cho thương nhân xuất khẩu, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Tất
cả các thương nhân xuất khẩu đều được khuyến khích tham gia bảo hiểm
TDXK, trong đó khuyến khích thương nhân xuất khẩu các mặt hàng thuộc
hai nhóm hàng: Nhóm 1 gồm thủy sản, gạo, cà phê, rau quả, cao su, hạt
tiêu, nhân điều, chè, sắn và các sản phẩm từ sắn và nhóm 2 gồm dệt may,
giày dép, điện tử và linh kiện máy tính, gốm sứ, thủy tinh, mây tre cói và
thảm, sản phẩm gỗ, sản phẩm chất dẻo, dây điện và cáp điện, xe đạp và phụ
tùng, túi xách vali mũ ô dù, sản phẩm từ sắt thép, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải (Tổng cộng là 23 nhóm mặt hàng, trong đó nhóm 1 gồm 9
nhóm mặt hàng và nhóm 2 gồm 14 nhóm mặt hàng). Tiếp đó, Bộ Tài chính
đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện thí điểm bảo hiểm TDXK, đó
là: Thông tư số 99/2011/TT – BTC ngày 07/7/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý tài chính đối với việc thực hiện thí điểm bảo hiểm
TDXK, Quyết định số 1626/QĐ – BTC ngày 07/7/2011 của Bộ Tài chính
về việc ban hành tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thí
điểm bảo hiểm TDXK, Quyết định số 2170/QĐ – BTC ngày 09/9/2011 về
việc công bố danh sách doanh nghiệp bảo hiểm được lựa chọn triển khai thí
điểm bảo hiểm TDXK, Quyết định số 2766/QĐ – BTC ngày 16/11/2011 về
việc ban hành Quy tắc chung bảo hiểm TDXK. Theo đó, thương nhân tham
gia bảo hiểm TDXK được hỗ trợ 20% phí bảo hiểm gốc của hợp đồng bảo
33
hiểm TDXK; doanh nghiệp bảo hiểm được hỗ trợ chi phí nghiên cứu xây
dựng Quy tắc bảo hiểm TDXK; chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo phục vụ
việc ban hành Quy tắc bảo hiểm TDXK; chi phí cài đặt phần mềm xây
dựng cơ sở dữ liệu bảo hiểm TDXK; chi phí thiết kế sản phẩm bảo hiểm
TDXK; chi phí đào tạo, hội thảo, tuyên truyền về bảo hiểm TDXK. Bảy
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được lựa chọn triển khai thí điểm bảo
hiểm TDXK đó là: Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Tổng Công ty cổ
phần Bảo Minh, Tổng công ty Bảo hiểm PVI, Công ty liên doanh bảo hiểm
Bảo Việt Tokio Marine, Công ty Bảo hiểm QBE Việt Nam, Công ty trách
nhiệm hữu hạn bảo hiểm Chartis Việt Nam và Công ty bảo hiểm Liên hiệp.
Căn cứ một số điểm hướng dẫn về Quy tắc chung bảo hiểm TDXK do Bộ
Tài chính ban hành, các doanh nghiệp bảo hiểm được lựa chọn triển khai
thí điểm bảo hiểm TDXK xây dựng quy tắc bảo hiểm TDXK và trình Bộ
Tài chính phê chuẩn trước khi thực hiện. Ngày 31/12/2013, chương trình
thí điểm bảo hiểm TDXK đã kết thúc. Qua ba năm thực hiện, cùng với sự
phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành liên quan là Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương, Ngân hàng Nhà nước, cùng các công ty bảo hiểm, các công ty
xuất khẩu, chương trình đã đạt được những kết quả nhất định.
Kết thúc thời gian thí điểm, các doanh nghiệp bảo hiểm đã cấp được
tổng số 46 hợp đồng bảo hiểm trong đó có 23 hợp đồng bảo hiểm TDXK
và 23 hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp bảo hiểm cho cả doanh thu xuất khẩu và
doanh thu bán hàng nội địa (trong đó có một số hợp đồng do tính chất cấp
theo tổng doanh thu bán hàng trong năm của thương nhân nên không thể
tách riêng phần xuất khẩu và phần nội địa) với tổng kim ngạch xuất khẩu
được bảo hiểm là 12.592 tỷ đồng, tổng phí bảo hiểm thu được là 17,23 tỷ
đồng, tổng số tiền bồi thường là 13,33 tỷ đồng. Cụ thể như sau:
34
- Năm 2011: các doanh nghiệp bảo hiểm cấp được 12 hợp đồng
(trong đó có 07 hợp đồng bảo hiểm TDXK, 05 hợp đồng bảo hiểm hỗn
hợp), tổng kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm là 2.328 tỷ đồng, phí bảo
hiểm thu được là 5,27 tỷ đồng, bồi thường 6,44 tỷ đồng.
- Năm 2012: 15 hợp đồng (trong đó có 06 hợp đồng bảo hiểm
TDXK, 09 hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp), tổng kim ngạch xuất khẩu được
bảo hiểm là 3.485 tỷ đồng, phí bảo hiểm thu được là 4,35 tỷ đồng, bồi
thường 6,89 tỷ đồng.
- Năm 2013: 19 hợp đồng (trong đó có 10 hợp đồng bảo hiểm
TDXK, 09 hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp), kim ngạch xuất khẩu được bảo
hiểm là 6.779 tỷ đồng, phí bảo hiểm thu được là 7,61 tỷ đồng, chưa phát
sinh bồi thường. [17].
Bên cạnh những kết quả đạt được, do là một loại hình sản phẩm
mới nên việc triển khai bảo hiểm TDXK cũng gặp rất nhiều khó khăn,
vướng mắc.
Về phía doanh nghiệp bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm chưa có nhiều kinh nghiệm đối với bảo
hiểm TDXK, việc bố trí vốn đầu tư chưa nhiều, lực lượng cán bộ mỏng,
trình độ cán bộ còn hạn chế. Các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước không
có hệ thống dữ liệu thông tin tín dụng ở trong nước và nước ngoài và phải
phụ thuộc gần như hoàn toàn vào các tổ chức tín dụng xuất khẩu (ECA)
quốc tế trong quá trình thu thập, đánh giá thông tin người mua phục vụ cho
công tác đánh giá rủi ro và nhận bảo hiểm. Bên cạnh đó, quy trình quản lý,
theo dõi hợp đồng bảo hiểm TDXK (cấp và theo dõi hạn mức tín dụng cho
người mua) cũng như công tác xử lý khiếu nại, bồi thường rất phức tạp, yêu
cầu nhân sự phải được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ. Điều
này đòi hỏi phải đầu tư nhiều về cả thời gian và công sức. Do vậy, các
35
doanh nghiệp bảo hiểm trong nước chưa đủ nguồn lực và trình độ để tự
triển khai bảo hiểm TDXK nên hầu hết đều phải hợp tác với các ECA quốc
tế (Coface, Euler Hermes, Atradius) để tận dụng trình độ, kinh nghiệm, cơ
sở dữ liệu và công nghệ thông tin của đối tác nước ngoài để có thể triển
khai bảo hiểm TDXK. Các doanh nghiệp bảo hiểm có công ty mẹ là tổ
chức bảo hiểm lớn của nước ngoài như Công ty TNHH bảo hiểm AIG
Việt Nam (Công ty TNHH bảo hiểm Chartis Việt Nam), Công ty bảo
hiểm QBE Việt Nam có cán bộ chuyên trách về bảo hiểm tín dụng,
được sự hỗ trợ thường xuyên của công ty mẹ về nghiệp vụ cũng như
được sự hỗ trợ về hệ thống quản lý bản chào, cấp đơn và tìm kiếm
thông tin Người mua từ công ty mẹ.
- Bảo hiểm TDXK khác với bảo hiểm thương mại truyền thống là bồi
thường cho những thiệt hại từ rủi ro kinh doanh (như hối đoái, mất khả
năng thanh toán) và rủi ro chính trị, không phải những rủi ro mang tính bất
ngờ, không lường trước được như thiên tai, tai nạn... Như vậy, trong khi
bảo hiểm thương mại phụ thuộc rất lớn vào công tác quản trị rủi ro tốt thì
bảo hiểm TDXK lại phụ thuộc rất lớn vào bên thứ ba, nên các doanh
nghiệp bảo hiểm thông thường không dám mạo hiểm với sản phẩm này.
- Số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm TDXK chưa nhiều, nếu
nhận bảo hiểm cho các đối tượng này thì xác suất xảy ra tổn thất là rất lớn,
không đáp ứng nguyên tắc số đông bù số ít, nên không hấp dẫn các doanh
nghiệp bảo hiểm. Do vậy, tỷ lệ tổn thất đối với bảo hiểm TDXK trong giai
đoạn đầu triển khai tương đối cao.
Về phía người mua bảo hiểm
Thương nhân xuất khẩu chưa có thói quen mua bảo hiểm TDXK,
thay vào đó, họ đã rất quen với các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu hay các hình
thức thanh toán khác như mở thư tín dụng, điện chuyển tiền,… Đồng thời,
36
do chưa nhận thức được lợi ích của việc tham gia bảo hiểm TDXK mà lại
quan niệm mua bảo hiểm TDXK sẽ làm tăng chi phí, dẫn đến tăng giá
thành sản phẩm xuất khẩu và làm giảm lợi thế cạnh tranh; hoặc thương
nhân xuất khẩu chủ quan vào khả năng đánh giá độ tin cậy của bạn hàng sẽ
tạo ra tâm lý không muốn tham gia bảo hiểm TDXK.
Về phía cơ quan quản lý
Công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo của Bộ Tài chính, Bộ Công
thương đã triển khai nhiều, song đối tượng tham gia của thương nhân còn
ít, chưa thực sự quan tâm đến loại hình bảo hiểm mới này, vì vậy làm hạn
chế kết quả đào tạo, tập huấn.
Bên cạnh đó, bảo hiểm TDXK liên quan chặt chẽ với ngân hàng. Tuy
nhiên các ngân hàng cũng chưa yêu cầu tổ chức sản xuất, xuất khẩu phải có
bảo hiểm TDXK như một khoản bảo đảm tiền vay. Sự phối hợp, gắn kết
giữa ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm trong bảo hiểm TDXK chưa
được quan tâm.
Để hoạt động bảo hiểm TDXK thực sự hỗ trợ cho doanh nghiệp và
gia tăng kim ngạch xuất khẩu, các Bộ, ngành liên quan đã kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ có những giải pháp cụ thể hơn cho mô hình này. Bộ Tài
chính đã đề nghị các doanh nghiệp bảo hiểm hoàn thiện quy tắc, điều khoản
bảo hiểm TDXK và triển khai hoạt động này theo nguyên tắc tự nguyện;
nhà nước không tiếp tục hỗ trợ phí bảo hiểm cho thương nhân. Bộ Tài
chính và Bộ Công Thương cần nghiên cứu cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp
bảo hiểm thực hiện bảo hiểm TDXK tập trung vào công tác tuyên truyền,
phổ biến và nâng cao nhận thức cho thương nhân về mô hình này. Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước khi xây dựng chính sách chế độ về tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu nhà nước hoặc tín dụng thương mại nên đưa
nội dung quy định này trong cơ chế chính sách. Ngoài ra, để khuyến khích
37
các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm TDXK, Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu,
sửa đổi cơ chế chính sách trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi áp dụng
cho các doanh nghiệp theo hướng cho phép các doanh nghiệp nếu tham gia
bảo hiểm TDXK thì không phải trích dự phòng nợ phải thu khó đòi [17].
Mục tiêu của Chương trình thí điểm bảo hiểm TDXK giai đoạn 2011
– 2013 là đến cuối năm 2013, đạt tối đa 3% kim ngạch xuất khẩu được bảo
hiểm TDXK [48] nhưng trong quá trình thực hiện thí điểm bảo hiểm
TDXK giá trị kim ngạch xuất khẩu tham gia bảo hiểm còn thấp so với mục
tiêu và so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (năm 2011 đạt 0,19%,
năm 2012 đạt 0,25%) [24].
Có thể nói, hoạt động bảo hiểm TDXK đã được Nhà nước quan tâm
đẩy mạnh, song vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong triển khai
nên bảo hiểm TDXK vẫn chưa phát huy được vai trò là công cụ hỗ trợ xuất
khẩu hữu hiệu ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam không có văn bản pháp luật nào điều chỉnh
trực tiếp và cụ thể về bảo hiểm TDXK. Các văn bản pháp luật được ban
hành để thực hiện thí điểm bảo hiểm TDXK trong giai đoạn 2011 – 2013
như Quyết định số 2011/2010/QĐ – TTg ngày 05/11/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm TDXK trong giai đoạn 2011
– 2013; Thông tư số 99/2011/TT – BTC ngày 07/7/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý tài chính đối với việc thực hiện thí điểm bảo hiểm
TDXK; Quyết định số 1626/QĐ – BTC ngày 07/7/2011 của Bộ Tài chính
về việc ban hành tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thí
điểm bảo hiểm TDXK; Quyết định số 2170/QĐ – BTC ngày 09/9/2011 của
Bộ Tài chính về việc công bố danh sách doanh nghiệp bảo hiểm được lựa
chọn triển khai thí điểm bảo hiểm TDXK và Quyết định số 2766/QĐ –
38
BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy tắc chung
bảo hiểm TDXK đến nay cũng đã hết hiệu lực.
Khi xem xét quy định của Luật KDBH, là luật chuyên ngành trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính là một
trong các nghiệp vụ bảo hiểm được điều chỉnh trong phạm vi của Luật
(Điểm i, khoản 2 Điều 7).
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, bảo hiểm TDXK
là một loại hình của bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính, thuộc nghiệp
vụ kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Như đã
trình bày ở Chương 1, bảo hiểm TDXK là một loại bảo hiểm tài sản, do
đó hoạt động bảo hiểm này ở Việt Nam hiện nay phải tuân theo các quy
định của pháp luật về bảo hiểm tài sản nói riêng và pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm nói chung.
2.2.1. Thực trạng quy định về doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
2.2.1.1. Quy định về cấp phép hoạt động
Để được kinh doanh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, trước hết doanh
nghiệp bảo hiểm phải được cấp phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam. Doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động khi thỏa
mãn những điều kiện theo quy định của pháp luật và phải được Bộ Tài
chính cấp phép. Theo quy định của Luật KDBH, Nghị định 45/2007/N Đ –
CP, Nghị định 123/2011/NĐ – CP và hướng dẫn tại Thông tư 124/2012/TT
– BTC của Bộ Tài chính thì những điều kiện mà pháp luật đặt ra tập trung
vào các nội dung: (i) vốn pháp định phù hợp, (ii) người quản trị và điều
hành phải đủ tiêu chuẩn và (iii) cơ sở vật chất, trang thiết bị phải đáp ứng
được để đảm bảo hoạt động sau khi được cấp phép. Điều kiện để được cấp
phép của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cũng tương đồng với nhiều
39
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Ví dụ, theo Luật Bảo
hiểm Trung Quốc năm 1995 có quy định DNBH chỉ được cấp phép khi
thỏa mãn các điều kiện như: quy chế phải phù hợp với Luật Doanh nghiệp
và Luật Bảo hiểm, có số vốn tối thiểu là 200 triệu nhân dân tệ, các chức
danh quản lý cấp cao phải có chuyên môn và kinh nghiệm, cơ cấu tổ chức
và hệ thống quản lý chặt chẽ và cuối cùng là phải có cơ sở kinh doanh phù
hợp với chức năng kinh doanh bảo hiểm [62].
Việc cấp phép đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng theo quy định của pháp luật
Việt Nam là tương đồng với các quốc gia khác. Ví dụ: theo quy định của
pháp luật Cộng hòa Pháp, một công ty bảo hiểm chỉ được thành lập sau khi
được cấp giấy phép của Bộ Kinh tế và Tài chính và chỉ được hoạt động
trong phạm vi giấy phép được cấp [58]. Theo pháp luật Cộng hòa Liên
bang Đức, doanh nghiệp bảo hiểm không được phép tiến hành hoạt động
kinh doanh nếu không được phép của cơ quan giám sát bảo hiểm [59].
Về mô hình doanh nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của
pháp luật Việt Nam bao gồm các loại hình công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, hợp tác xã bảo hiểm và tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Quy
định về mô hình doanh nghiệp bảo hiểm như trên đã phù hợp với quy định
của Luật doanh nghiệp năm 2005 và Luật đầu tư năm 2005. Trước đây,
theo quy định của Luật KDBH, để kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm phải được thành lập dưới các hình thức sau: (i) Doanh nghiệp bảo
hiểm nhà nước; (ii) Công ty cổ phần bảo hiểm; (iii) Tổ chức bảo hiểm
tương hỗ; (iv) Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh; (v) Doanh nghiệp bảo
hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tuy vậy, quy định này của Luật KDBH
không còn phù hợp với Luật doanh nghiệp năm 2005 và Luật Đầu tư năm
2005. Từ Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, “doanh nghiệp nhà
40
nước” không còn là khái niệm chỉ một loại hình doanh nghiệp, mà là khái
niệm chỉ doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Tương tự, từ Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Đầu tư năm 2005, khái
niệm “doanh nghiệp liên doanh” và “doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài” không còn được sử dụng với tư cách là các khái niệm chỉ các loại
hình doanh nghiệp nữa. Trong khi đó, khái niệm “doanh nghiệp liên doanh”
và “doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài” trong Luật KDBH được sử
dụng đồng nghĩa với các khái niệm tương ứng của Luật Đầu tư nước ngoài
năm 1996, nghĩa là các khái niệm chỉ các loại hình doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn. Như vậy, trước Luật Doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp bảo hiểm
có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được thành lập dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn. Ngược lại, doanh nghiệp bảo hiểm có vốn trong nước (trừ
công ty nhà nước) lại chỉ được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
Theo nguyên tắc đối xử quốc gia, nhà đầu tư nước ngoài phải được thành
lập công ty cổ phần bảo hiểm và theo nguyên tắc đối xử bình đẳng thì
doanh nghiệp bảo hiểm có vốn trong nước phải được thành lập cả dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam chỉ cho phép doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài mới có quyền đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
tại Việt Nam. Việc quy định chỉ doanh nghiệp bảo hiểm mới được đầu tư
vào lĩnh vực bảo hiểm là hợp lý trong giai đoạn hiện nay, vì bên cạnh nhu
cầu thu hút nguồn vốn nước ngoài trong lĩnh vực bảo hiểm, Việt Nam cũng
có nhu cầu học hỏi những kinh nghiệm trong kinh doanh bảo hiểm nói
chung và bảo hiểm TDXK nói riêng từ doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài,
nhưng đồng thời cũng đảm bảo sự phát triển ổn định của thị trường bảo
hiểm. Một trong những sửa đổi, bổ sung Luật KDBH năm 2010 đó là
41
pháp luật Việt Nam cho phép thành lập chi nhánh của doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài để kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó có bảo
hiểm TDXK. Đây là quy định nhằm thực hiện cam kết của Việt Nam
khi gia nhập WTO trong lĩnh vực bảo hiểm thì Việt Nam cho phép các
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cung cấp dịch vụ bảo hiểm
qua biên giới.
Từ những phân tích trên đây, có thể đánh giá khái quát các quy định
của pháp luật Việt Nam về cấp phép hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó có bảo hiểm TDXK về cơ bản
là tương đồng với hầu hết các quốc gia có thị trường bảo hiểm phát triển và
thực hiện đúng những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
2.2.1.2. Quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu
Theo quy định của Luật KDBH, bảo hiểm TDXK là một loại hình
của bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính, thuộc nghiệp vụ kinh doanh của
các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Pháp luật hiện hành cho phép
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài chủ động xây
dựng và triển khai quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm TDXK; tuy
nhiên, quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm TDXK phải đảm bảo:
Tuân thủ pháp luật; phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hóa và
phong tục tập quán của Việt Nam; ngôn ngữ sử dụng phải chính xác, cách
diễn đạt đơn giản, dễ hiểu; các thuật ngữ chuyên môn cần phải định nghĩa
rõ ràng; thể hiện rõ ràng, minh bạch các nội dung chủ yếu của hợp đồng
bảo hiểm. Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và phải tương ứng với
điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm và phí bảo hiểm đối với các hợp đồng
bảo hiểm gốc không được thấp hơn phí nhượng tái bảo hiểm của chính hợp
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Nam
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt NamTriển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Nam
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Namguest3c41775
 
Chuyên đề 6: Quản trị rủi ro tỷ giá
Chuyên đề 6: Quản trị rủi ro tỷ giáChuyên đề 6: Quản trị rủi ro tỷ giá
Chuyên đề 6: Quản trị rủi ro tỷ giáHan Nguyen
 
xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu
xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩuxác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu
xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩuHae Mon
 
hệ thống tiền tệ quốc tế
hệ thống tiền tệ quốc tếhệ thống tiền tệ quốc tế
hệ thống tiền tệ quốc tếvietanhdn069
 
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)pikachukt04
 
Giáo trình thanh toán quốc tế.pdf
Giáo trình thanh toán quốc tế.pdfGiáo trình thanh toán quốc tế.pdf
Giáo trình thanh toán quốc tế.pdfMan_Ebook
 
đáNh giá tác động của việc việt nam gia nhập các công ước quốc tế về vận chuy...
đáNh giá tác động của việc việt nam gia nhập các công ước quốc tế về vận chuy...đáNh giá tác động của việc việt nam gia nhập các công ước quốc tế về vận chuy...
đáNh giá tác động của việc việt nam gia nhập các công ước quốc tế về vận chuy...Chi Chank
 
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYLuận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Bài tập tài chính quốc tế
Bài tập tài chính quốc tếBài tập tài chính quốc tế
Bài tập tài chính quốc tế
 
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt NamTiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
 
Đề tài thực trạng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển rất hay
Đề tài  thực trạng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển  rất hayĐề tài  thực trạng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển  rất hay
Đề tài thực trạng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển rất hay
 
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công tyLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
 
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Nam
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt NamTriển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Nam
Triển vọng XK sang thị trường Anh quốc của Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
 
Chuyên đề 6: Quản trị rủi ro tỷ giá
Chuyên đề 6: Quản trị rủi ro tỷ giáChuyên đề 6: Quản trị rủi ro tỷ giá
Chuyên đề 6: Quản trị rủi ro tỷ giá
 
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệpQuản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
 
xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu
xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩuxác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu
xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu
 
hệ thống tiền tệ quốc tế
hệ thống tiền tệ quốc tếhệ thống tiền tệ quốc tế
hệ thống tiền tệ quốc tế
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOTLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)
Quan hệ ngang bằng trong tài chính quốc tế (Phần 2)
 
Giáo trình thanh toán quốc tế.pdf
Giáo trình thanh toán quốc tế.pdfGiáo trình thanh toán quốc tế.pdf
Giáo trình thanh toán quốc tế.pdf
 
đáNh giá tác động của việc việt nam gia nhập các công ước quốc tế về vận chuy...
đáNh giá tác động của việc việt nam gia nhập các công ước quốc tế về vận chuy...đáNh giá tác động của việc việt nam gia nhập các công ước quốc tế về vận chuy...
đáNh giá tác động của việc việt nam gia nhập các công ước quốc tế về vận chuy...
 
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAYÁp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
 
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYLuận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
 
TRẮC NGHIỆM TRỊ GIÁ HẢI QUAN
TRẮC NGHIỆM TRỊ GIÁ HẢI QUANTRẮC NGHIỆM TRỊ GIÁ HẢI QUAN
TRẮC NGHIỆM TRỊ GIÁ HẢI QUAN
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY

Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền GửiHoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền GửiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA EXIMBANK HOA KỲ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA EXIMBANK HOA KỲ  VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAMTÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA EXIMBANK HOA KỲ  VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA EXIMBANK HOA KỲ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAMlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Dam phan kinh doanh.doc
Dam phan kinh doanh.docDam phan kinh doanh.doc
Dam phan kinh doanh.doctrumhaichum
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY (20)

Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt NamĐề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
 
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
 
Luận văn: Mô hình tổ chức, quản trị, điều hành bảo hiểm tiền gửi
Luận văn: Mô hình tổ chức, quản trị, điều hành bảo hiểm tiền gửiLuận văn: Mô hình tổ chức, quản trị, điều hành bảo hiểm tiền gửi
Luận văn: Mô hình tổ chức, quản trị, điều hành bảo hiểm tiền gửi
 
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
 
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền GửiHoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
 
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOTĐề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA EXIMBANK HOA KỲ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA EXIMBANK HOA KỲ  VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAMTÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA EXIMBANK HOA KỲ  VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA EXIMBANK HOA KỲ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
 
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAYLuận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luậtLuận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
 
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụngĐề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
 
La0626
La0626La0626
La0626
 
Báo Cáo Thực Tập Công Ty Bảo Hiểm Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Báo Cáo Thực Tập Công Ty Bảo Hiểm Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt NamBáo Cáo Thực Tập Công Ty Bảo Hiểm Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Báo Cáo Thực Tập Công Ty Bảo Hiểm Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
 
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.docPháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
 
Dam phan kinh doanh.doc
Dam phan kinh doanh.docDam phan kinh doanh.doc
Dam phan kinh doanh.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ BÍCH HUỆ PH¸P LUËT VÒ B¶O HIÓM TÝN DôNG XUÊT KHÈU ë VIÖT NAM Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Thƣơng Huyền Hà Nội - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Lê Thị Bích Huệ
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. TS. Nguyễn Thị Thương Huyền, đã tận tâm hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện và hoàn thành bản Luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy lớp Cao học khóa 16 chuyên ngành Luật Kinh tế, trang bị cho chúng tôi nhiều kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu nghiên cứu để hoàn thành bản Luận văn này. Nhân đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn vô hạn tới Bố, Mẹ, các anh chị em trong gia đình, người thân yêu và bạn bè của tôi, trân trọng cảm ơn Lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp ở Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo nhiều điều kiện và giúp đỡ nhiều ý kiến quý báu trong suốt thời gian theo học lớp Cao học và hoàn thành bản Luận văn này. Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2014 Học viên Lê Thị Bích Huệ
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦ U ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU............... 6 1.1. Lịch sử phát triển bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.................................... 6 1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ............. 7 1.2.1. Khái niệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .............................................. 7 1.2.2. Đặc điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.............................................. 10 1.2.3. Phân loại bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ............................................. 11 1.3. Vai trò của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ............................................. 14 1.4. Các loại rủi ro bảo hiểm ......................................................................... 14 1.5. Nguyên tắc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ............................................. 15 1.5.1. Các nguyên tắc cơ bản....................................................................... 15 1.5.2. Các nguyên tắc riêng ......................................................................... 17 1.6. Mô hình hoạt động của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ........................ 20 1.6.1. Mô hình của chính phủ....................................................................... 20 1.6.2. Mô hình của các doanh nghiệp tư nhân được đảm bảo bởi chính phủ ............................................................................................................... 21 1.6.3. Ngân hàng xuất nhập khẩu ................................................................ 22 1.6.4. Đặc điểm các mô hình hoạt động của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.............................................................................................................. 22 1.7. Sự khác biệt của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm thƣơng mại..................................................................................................... 25 1.8. Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .......................................... 27 1.8.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu........................ 27 1.8.2. Cấu trúc pháp luật bảo hiểm tín dụng xuất khẩu............................... 28 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM............................................................................ 31 2.1. Thực trạng hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam ............ 31 2.2. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam............. 37
  • 5. 2.2.1. Thực trạng quy định về doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu........................................................................................ 38 2.2.2. Thực trạng quy định về hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu............ 50 Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUÂT KHẨU Ở VIỆT NAM .............. 62 3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam............................................................................................. 62 3.2. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam.......................................................................................................... 65 3.3. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam.................................................................................... 67 3.3.1. Về mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu........................................... 67 3.3.2. Về phân phối sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu qua đại lý bảo hiểm.............................................................................................................. 70 3.3.3. Về nội dung chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ..... 71 3.3.4. Về điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu..... 72 3.3.5. Về phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu................................................... 72 3.3.6. Về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.............................................................................................................. 73 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................... 75 KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 79
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự năm 2005 KDBH: Kinh doanh bảo hiểm Luật KDBH: Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 TDXK: Tín dụng xuất khẩu
  • 7. 1 MỞ ĐẦ U 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động xuất khẩu không chỉ đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế mà còn góp phần cải tạo môi trường văn hóa xã hội của một quốc gia thông qua tạo ra việc làm cho rất nhiều lao động, làm giảm tệ nạn xã hội, duy trì và bảo vệ nền văn hóa dân tộc…Chính vì thế các quốc gia luôn sử dụng các chính sách hỗ trợ tích cực để phát triển hoạt động xuất khẩu của mình. Trong xu thế hội nhập hiện nay, nhu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam là tất yếu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp của chúng ta đang phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các doanh nghiệp nước ngoài. Hơn nữa, kể từ khi gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO), rất nhiều chính sách trợ cấp xuất khẩu trước đây thường được áp dụng của Việt Nam nay đã không còn phù hợp với những cam kết gia nhập nên không còn được thực hiện nữa. Để có thể vừa bảo vệ các doanh nghiệp xuất khẩu khi tham gia thương mại quốc tế và không làm trái với các quy định của WTO, Chính phủ đang từng bước nghiên cứu ,tham khảo các cơ chế, biện pháp hỗ trợ xuất khẩu được WTO công nhận để áp dụng cho Việt Nam. Một trong các biện pháp đó là bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một biện pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới để hỗ trợ xuất khẩu và phòng ngừa các rủi ro thanh toán cho nhà xuất khẩu. Nó cũng là một công cụ tài trợ thương mại được WTO công nhận. Với lịch sử hơn 100 năm phát triển, xuất hiện đầu tiên ở các nước châu Âu đầu thế kỷ trước, hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đã mở rộng nhanh chóng tại các nước phát triển đặc biệt sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Cùng với sự phát triển kinh tế và thương mại quốc tế, rất nhiều
  • 8. 2 nước đang phát triển đã bắt đầu áp dụng hoạt động này thông qua việc hình thành các cơ quan bảo hiểm tín dụng từ những năm 1960. Cho đến nay, hoạt động này đã trở thành một phương tiện hỗ trợ xuất khẩu quan trọng nhất tại nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính trong đó có bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (điểm i khoản 2 Điều 7). Ngày 05/11/2010, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 2011/QĐ- TTg về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Chương trình thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trong giai đoạn 2011 – 2013 với mục tiêu đạt tối đa 3% kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Tuy vậy, số lượng doanh nghiệp biết đến bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chưa nhiều. Có thể nói, hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động xuất khẩu. Trong khi đó, hành lang pháp lý là nhân tố vĩ mô ảnh hưởng lớn đến hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, do đó, việc nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay nhằm thúc đẩy và phát huy vai trò của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay mới chỉ được đề cập dưới dạng các bài viết được đăng tải rải rác trên các tạp chí như bài “Có cần thiết thành lập một tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam hay không?” đăng trên Tạp chí Ngân hàng, số 3 (2005), tr. 57 – 60. Trong bài viết này, tác giả Đỗ Quốc Hưng đã tổng
  • 9. 3 kết các mô hình hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới, nêu lên sự cần thiết thành lập tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và những điều cần lưu ý khi thành lập tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam; hoặc dưới hình thức các ý kiến tản mạn của các chuyên gia, các đại diện của cơ quan quản lý nhà nước trong các cuộc trả lời phỏng vấn của các cơ quan báo chí như cuộc phỏng vấn ông Trịnh Thanh Hoan – Cục trưởng Cục Quản lý, Giám sát Bảo hiểm, Bộ Tài chính về chương trình thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trong giai đoạn 2011 – 2013 đăng trên Tạp chí Tài chính Điện tử số 92 ngày 15/2/2011 của Minh Hiếu (Minh Hiếu: “Phỏng vấn ông Trịnh Thanh Hoan với chuyên mục: Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam – những điều cần biết, http://www.taichinhdientu.vn). Theo đó, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một loại hình của bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính – thuộc nghiệp vụ kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Cuộc phỏng vấn cũng đề cập tới các điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm được lựa chọn triển khai bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Vì vậy, đề tài “Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam” là một đề tài độc lập và không trùng lặp với các đề tài đã được nghiên cứu từ trước đến nay. Tuy nhiên, tác giả luôn có ý thức kế thừa, học hỏi những kết quả mà các công trình khoa học, các bài viết và các ý kiến của các chuyên gia có liên quan đến đề tài trong quá trình thực hiện đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm làm sáng tỏ những cơ sở lý luận của pháp luật về bảo hiểm tín dụng; đánh giá thực trạng pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam. Để thực hiện mục đích trên, Luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
  • 10. 4 - Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và pháp luật bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. - Đánh giá thực trạng pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam. - Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, các quy định pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Về phạm vi nghiên cứu đề tài, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mà không đề cập sâu tới thực tiễn thi hành pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp được luận văn sử dụng để nghiên cứu là các phương pháp phổ biến để nghiên cứu luật học đặt trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đó là: Phương pháp phân tích và so sánh luật, phương pháp diễn dịch và phương pháp tổng hợp. Bên cạnh đó, luận văn khai thác tài liệu sẵn có là các bài viết, các kết quả nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu trong những lĩnh vực có liên quan đến đề tài. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và pháp luật bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. - Đánh giá thực trạng pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay.
  • 11. 5 - Đưa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu , kết luâ ̣n các chương, kết luận chung và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương như sau: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam Chƣơng 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam
  • 12. 6 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 1.1. Lịch sử phát triển bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Vào giữa thế kỷ 18, hoạt động bảo hiểm TDXK sơ khai được hình thành tại châu Âu. Ban đầu, nó có nguồn gốc từ hoạt động bảo hiểm cho các rủi ro tín dụng nội địa ở Pháp, Đức và Thụy Sĩ. Tuy nhiên, cho đến cuối thế kỷ 18, bước ngoặt đầu tiên đánh dấu cho sự ra đời của hoạt động này là yêu cầu bảo hiểm của một thương nhân Anh xuất khẩu hàng hóa đến Úc. Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, với mục tiêu phát triển và bảo vệ các nguồn lợi từ nước ngoài, kích thích nguồn lao động trong nước thông qua việc mở rộng xuất khẩu, rất nhiều nước châu Âu đã bắt đầu hỗ trợ chính thức cho việc hình thành các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm TDXK. Hoạt động bảo hiểm TDXK có sự hỗ trợ của chính phủ đầu tiên xuất hiện năm 1919, khi chính phủ Anh thành lập Cục bảo lãnh TDXK ECGD để khuyến khích các thương nhân Anh xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc. Để xúc tiến hoạt động xuất khẩu, chính phủ Đức đã xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo hiểm TDXK năm 1962 và giao hoạt động này cho doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân Hermes thực hiện. Pháp cũng hình thành doanh nghiệp bảo hiểm ngoại thương Pháp (COFACE) chuyên các giao dịch bảo hiểm TDXK và hiện nay, COFACE đã trở thành một trong các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm TDXK lớn nhất thế giới [26]. Sau hơn 100 năm phát triển, hoạt động bảo hiểm TDXK đã được công nhận trên toàn thế giới như một công cụ tài chính hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của các quốc gia. Gần 43 nước và vùng lãnh thổ đã thành lập các
  • 13. 7 doanh nghiệp bảo hiểm TDXK, đặc biệt các doanh nghiệp này hầu hết đều nhận được hỗ trợ hoàn toàn bởi chính phủ các nước. Phạm vi của hoạt động bảo hiểm TDXK ngày càng được mở rộng, rất nhiều hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên thế giới đã được bảo hiểm, điều đó góp phần hỗ trợ sự phát triển của nhiều ngành tại nhiều quốc gia [42, tr. 280]. Bảo hiểm TDXK đầu tiên vẫn được điều hành bởi chính phủ. Đến thập kỷ 90, khi các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm TDXK đã có đủ kinh nghiệm và thị trường bảo hiểm TDXK đã có bước phát triển đáng kể thì xu hướng tư nhân hóa và thương mại hóa hoạt động bảo hiểm TDXK ở các quốc gia phát triển đã tăng rất nhanh. Bảo hiểm tín dụng thương mại đã dần trở thành khuynh hướng chủ đạo của toàn bộ hệ thống bảo hiểm TDXK. Bảo hiểm tín dụng định hướng chính sách chủ yếu bảo hiểm cho các rủi ro mà bảo hiểm thương mại không có khả năng và không bảo hiểm. Hoạt động này có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng xuất khẩu và sẽ giữ vai trò không thể thay thế trong tương lai [42,tr. 281]. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 1.2.1. Khái niệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Căn cứ vào bản thân tên gọi của mình, bảo hiểm TDXK liên quan đến ba lĩnh vực là xuất khẩu, tín dụng và bảo hiểm. Do đó, hoạt động bảo hiểm TDXK có đặc thù về mục tiêu, đối tượng và phương thức hoạt động của cả ba lĩnh vực này. Tín dụng là mối quan hệ kinh tế phát sinh trong điều kiện sản xuất hàng hóa và lưu thông tiền tệ dưới dạng hàng hóa với hình thức là thanh toán trả chậm hoặc các khoản vay và các khoản giá trị này sẽ được thanh toán sau. Tín dụng ra đời cùng với sự ra đời của hàng hóa và sở hữu cá nhân. Với điều kiện kinh tế và xã hội phát triển, một số người có nhiều tiền dư thừa trong khi những người khác không có tiền để phục vụ cho các nhu
  • 14. 8 cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh này, tín dụng đã được ra đời. Chức năng lưu thông của tiền tệ tách biệt việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán [45, tr. 89]. Khác với tín dụng, bảo hiểm tín dụng xuất hiện rất lâu kể từ khi hệ thống tín dụng được hình thành và phát triển. Nhất là sau cuộc khủng hoảng tín dụng xuất hiện, rất nhiều khoản tín dụng không được thanh toán. Do đó, việc xây dựng một hệ thống kinh tế để bồi thường những tổn thất cho các chủ nợ là cần thiết. Trên cơ sở này, bảo hiểm tín dụng trở thành một chính sách bảo hiểm gắn với từng khoản vay cụ thể hoặc một loạt các khoản tín dụng nhằm mục đích bồi hoàn lại một phần hoặc tất cả tổn thất của chủ nợ, khi có những rủi ro xảy ra cho khách nợ như bệnh tật, mất mát hoặc thất nghiệp. Tín dụng xuất hiện trước hết ở trong các quốc gia trong khi bảo hiểm tín dụng xuất hiện cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế, hoạt động tín dụng toàn cầu trở thành hoạt động vô cùng cần thiết và là mối quan tâm của tất cả các bên liên quan trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Bảo hiểm TDXK (Export Credit Insurance – ECI) là hình thức bảo hiểm phi lợi nhuận được hỗ trợ bởi nguồn tài chính quốc gia, nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, công nghệ, lao động và vốn đầu tư của quốc gia đó, góp phần tạo công việc làm, kích thích tăng trưởng kinh tế, thu hút được ngoại tệ từ nước ngoài và bảo vệ sự an toàn cho các doanh nghiệp xuất khẩu có thể thu hồi vốn đầu tư của mình. Bảo hiểm TDXK hay còn được gọi là bảo hiểm ngoại thương ở một số nước, là một thỏa thuận bảo hiểm giữa người bảo hiểm (các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm TDXK) và người được bảo hiểm (nhà xuất khẩu, người cung cấp tín dụng cho người mua nước
  • 15. 9 ngoài) trong việc xuất khẩu hàng hóa, công nghệ và lao động, trong các hợp đồng kỹ thuật với nước ngoài và trong một số hoạt động kinh tế có liên quan khác. Theo thỏa thuận này, người được bảo hiểm trả một khoản phí cho người bảo hiểm và người bảo hiểm sẽ bồi thường cho các tổn thất kinh tế của người được bảo hiểm mà nguyên nhân là do rủi ro tín dụng của người mua hoặc các rủi ro chính trị hoặc do các nhân tố vượt ngoài tầm kiểm soát của người mua sau khi người được bảo hiểm bán, xuất khẩu hàng hóa và chấp nhận cho người mua mua chịu [56, tr. 84 – 85]. Tóm lại, có thể hiểu đơn giản Bảo hiểm TDXK là dịch vụ bảo vệ và bồi thường cho người xuất khẩu khi họ cấp tín dụng thương mại (bán trả chậm) hoặc bảo vệ và bồi thường cho các ngân hàng khi ngân hàng cho vay trung – dài hạn. Một điểm đáng chú ý ở đây là bảo hiểm TDXK rất dễ nhầm lẫn với hoạt động bảo lãnh TDXK. Bảo lãnh TDXK có thể hiểu là một doanh nghiệp nhất định được thành lập bởi chính phủ đảm bảo cho các khoản vay nợ của nhà xuất khẩu hoặc ngân hàng thương mại nước mình cấp cho nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng của nước nhập khẩu. Sau này do các doanh nghiệp đứng ra cung cấp dịch vụ bảo lãnh phần lớn là các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK nên hoạt động bảo lãnh TDXK dần trở thành một trong các hoạt động chính của bảo hiểm TDXK. Trong quá trình hoạt động, người bảo hiểm cung cấp dịch vụ bảo lãnh 100% cho các ngân hàng thương mại, hay nói cách khác là để khuyến khích các ngân hàng phát hành các khoản vay cho nhà nhập khẩu. Nhưng hoạt động bảo lãnh này đảm bảo khả năng thu hồi vốn của nhà xuất khẩu nên về ý nghĩa nó chính là hoạt động bảo hiểm TDXK. Tuy nhiên, bảo lãnh TDXK thường dùng chung với hoạt động bảo hiểm TDXK trong các hợp đồng xuất khẩu nên do đó rất khó để phân biệt được chúng [56, tr. 87].
  • 16. 10 Bảo hiểm TDXK là một loại bảo hiểm thiệt hại (tức là bảo hiểm tài sản theo nghĩa rộng). Bảo hiểm thiệt hại là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tài sản và những lợi ích có liên quan tới tài sản. Loại bảo hiểm này chủ yếu nhằm mục đích bồi thường tổn thất thực tế của tài sản cho người tham gia bảo hiểm, nên còn được gọi là “bảo hiểm tài sản”. Có rất nhiều loại bảo hiểm thiệt hại. Thông thường có thể chia ra thành bảo hiểm thiệt hại hữu hình và bảo hiểm thiệt hại vô hình. Bảo hiểm thiệt hại hữu hình là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tài sản vật chất có hình dáng, kích thước và trọng lượng như bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm tàu biển…Bảo hiểm thiệt hại vô hình là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là lợi ích vô hình như bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm tín dụng…[30, tr. 50, 125 – 126]. 1.2.2. Đặc điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Đầu tiên, bảo hiểm TDXK có đặc điểm là rủi ro cao và khó kiểm soát. Đặc điểm này do đặc thù của các rủi ro mà bảo hiểm TDXK bảo hiểm quyết định. Với các rủi ro thương mại, do các rủi ro diễn ra ở nước ngoài, nên bảo hiểm TDXK có nhiều rủi ro hơn bảo hiểm tín dụng và hàng hóa trong nước. Ngoài ra, các rủi ro chính trị thường diễn ra bất ngờ và vượt quá tầm kiểm soát của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Do đó, các rủi ro của bảo hiểm TDXK thường bất định và không theo một quy tắc cụ thể. Vì vậy, bảo hiểm TDXK là ngành có độ rủi ro cao. Đặc điểm thứ hai của bảo hiểm TDXK là hoạt động liên quan đến chính sách và không nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Các nước đều ngầm hiểu là hoạt động này không để tạo ra lợi nhuận và nguyên tắc của nó là giúp cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu đều được đảm bảo quyền lợi. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các doanh nghiệp cấp bảo hiểm TDXK bỏ qua hiệu quả kinh tế, ngược lại chính đặc thù rủi ro cao buộc các
  • 17. 11 doanh nghiệp này phải kiểm soát các rủi ro một cách chặt chẽ, đẩy mạnh quản lý và đảm bảo hoạt động bảo hiểm này vận hành hiệu quả. Đặc điểm thứ ba của bảo hiểm TDXK là chính phủ tham gia vào việc quản lý hoạt động này. Mục tiêu hoạt động, phạm vi bảo hiểm và đối tượng được bảo hiểm của hoạt động bảo hiểm TDXK yêu cầu có sự hỗ trợ và tham gia của chính phủ. Chính phủ quản lý và hỗ trợ hoạt động bảo hiểm này thông qua việc hỗ trợ về tài chính, điều chỉnh và quản lý hoạt động bảo hiểm TDXK thông qua việc thực thi luật và quy định cụ thể, tham gia vào việc đưa ra các quyết định hoạt động quan trọng, đưa ra các chính sách ưu tiên… Hoạt động bảo hiểm TDXK mang tính định hƣớng thị trƣờng. Mặc dù các giao dịch của các doanh nghiệp bảo hiểm cấp bảo hiểm TDXK là dựa trên chính sách, chính phủ vẫn yêu cầu có sự quản lý của các doanh nghiệp bảo hiểm. Đây là một lợi thế của bảo hiểm TDXK. Hoạt động mang tính định hướng thị trường có thể cải thiện khả năng chống lại các rủi ro của các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm TDXK, cải thiện cơ chế quản lý rủi ro của các doanh nghiệp này, giúp doanh nghiệp giảm hoặc tránh được các tổn thất không cần thiết. Khi lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm TDXK tăng, phí bảo hiểm có thể giảm và hoạt động bảo hiểm này hỗ trợ hiệu quả hơn cho các hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, nguyên tắc hoạt động thị trường có thể giúp các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm TDXK cải thiện ý thức dịch vụ trong các doanh nghiệp này, nhằm đưa ra các dịch vụ với chất lượng cao hơn cho nhà xuất khẩu. 1.2.3. Phân loại bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Trong gần một thế kỷ, bảo hiểm TDXK đã có những bước phát triển đáng kể. Các hình thức bảo hiểm trở nên đa dạng hơn, phạm vi bảo hiểm
  • 18. 12 rộng hơn và cơ chế hoạt động linh hoạt hơn nhiều. Theo cách phân loại chung của quốc tế thì bảo hiểm TDXK có thể gồm có các hình thức sau:  Căn cứ vào thời hạn tín dụng, bảo hiểm TDXK được chia thành: (i) Bảo hiểm TDXK ngắn hạn; (ii) bảo hiểm TDXK trung và dài hạn. Bảo hiểm TDXK ngắn hạn có thời hạn tín dụng dưới 180 ngày, loại hình này áp dụng chủ yếu cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa là nguyên vật liệu, hàng hóa tiêu dùng. Bảo hiểm TDXK trung hạn có thời hạn từ 180 ngày đến 3 năm trong khi bảo hiểm TDXK dài hạn có thời hạn dài hơn 3 năm. Cả hai loại hình bảo hiểm này áp dụng cho các hàng hóa là công cụ sản xuất như máy móc, thiết bị…  Căn cứ vào thời điểm bắt đầu và kết thúc của phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, bảo hiểm TDXK có thể chia thành: (i) Bảo hiểm TDXK trước khi giao hàng; (ii) Bảo hiểm TDXK sau khi giao hàng. Bảo hiểm TDXK trước khi giao hàng hay cũng được gọi là bảo hiểm TDXK trong quá trình sản xuất có đặc điểm là phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của nó bắt đầu vào ngày hợp đồng có hiệu lực và kết thúc vào ngày giao hàng hóa. Hình thức này chủ yếu bảo hiểm cho các chi phí thiết kế, sản xuất, vận chuyển hàng hóa của người xuất khẩu sau khi ký hợp đồng bảo hiểm. Bảo hiểm TDXK sau khi giao hàng có phạm vi trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu vào ngày giao hàng hóa và kết thúc vào ngày kết thúc của hợp đồng bảo hiểm, và nó chủ yếu bảo hiểm cho việc không nhận được thanh toán từ phía nước ngoài của nhà xuất khẩu do các rủi ro về chính trị và rủi ro thương mại sau khi hàng hóa đã được giao.  Căn cứ theo phạm vi bảo hiểm, thì bảo hiểm TDXK gồm: (i) Bảo hiểm TDXK toàn diện; (ii) Bảo hiểm TDXK theo từng trường hợp
  • 19. 13 cụ thể; (iii) Bảo hiểm TDXK theo hình thức thanh toán L/C; (iv) Bảo hiểm TDXK theo đơn được chọn. Bảo hiểm TDXK toàn diện bảo hiểm cho toàn bộ hoạt động xuất khẩu của nhà xuất khẩu và nó được áp dụng cho hầu hết các loại hàng hóa và các hoạt động xuất khẩu thường xuyên trong một thời gian ngắn. Bảo hiểm TDXK theo từng tường hợp cụ thể áp dụng chủ yếu cho hoạt động xuất khẩu các hàng hóa là công cụ sản xuất của một giao dịch hoặc hoạt động xuất khẩu của một người mua cụ thể. Bảo hiểm TDXK theo hình thức thanh toán L/C chỉ các loại bảo hiểm cho các rủi ro của các ngân hàng phát hành L/C. Bảo hiểm TDXK theo đơn được chọn bảo hiểm cho các hoạt động xuất khẩu mà không thanh toán bằng L/C và trả trước.  Căn cứ vào hình thức tài trợ của ngân hàng cho các hoạt động thương mại thì bảo hiểm TDXK bao gồm: (i) Bảo hiểm tín dụng cho người bán; (ii) Bảo hiểm tín dụng cho người mua. Bảo hiểm tín dụng cho người bán áp dụng cho các hợp đồng xuất khẩu mà người bán sử dụng các khoản vay ngân hàng. Bảo hiểm tín dụng cho người mua áp dụng cho các hợp đồng xuất khẩu mà người mua sử dụng các khoản vay ngân hàng để thực hiện hợp đồng này.  Căn cứ vào loại rủi ro được bảo hiểm thì bảo hiểm TDXK gồm: (i) Bảo hiểm chỉ cho rủi ro chính trị; (ii) Bảo hiểm chỉ cho rủi ro thương mại; (iii) Bảo hiểm cho cả rủi ro chính trị và thương mại; (iv) Bảo hiểm cho rủi ro trao đổi ngoại tệ.  Căn cứ vào mục đích khác nhau của hợp đồng ngoại thương, bảo hiểm TDXK gồm: (i) Bảo hiểm cho hàng hóa giữ tại kho ở nước ngoài; (ii) Bảo hiểm cho việc gia công ở nước ngoài; (iii) Bảo hiểm
  • 20. 14 cho hoạt động triển lãm tại nước ngoài; (iv) Bảo hiểm cho hoạt dộng đầu tư nước ngoài. Cùng với sự phát triển của hoạt động bảo hiểm TDXK, các sản phẩm bảo hiểm TDXK đã được cải tiến và thay đổi cho phù hợp hơn. Chính phủ và các doanh nghiệp ngày càng nhận thức vai trò quan trọng của bảo hiểm TDXK này trong hoạt động ngoại thương. 1.3. Vai trò của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Bảo hiểm TDXK là một giải pháp phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu khi thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, qua đó góp phần đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động thương mại của quốc gia. Đối với các doanh nghiệp, bảo hiểm TDXK giúp bảo vệ tài chính cho nhà xuất khẩu trong trường hợp nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán; tăng khả năng tiếp cận và đa dạng hóa thị trường tiêu thụ trên thế giới. Bảo hiểm TDXK đặc biệt cần thiết đối với doanh nghiệp xuất khẩu sang các thị trường mới, đối tác mới, thị trường có tính rủi ro cao như bất ổn về chính trị, hệ thống luật pháp chưa rõ ràng, có xung đột vũ trang...[1]. Đối với các quốc gia, bảo hiểm TDXK đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu từ sự phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu an toàn, hiệu quả nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, tạo ra việc làm, tăng thu ngoại hối để cải thiện cán cân thương mại quốc tế [1]. 1.4. Các loại rủi ro bảo hiểm Bảo hiểm TDXK giúp các doanh nghiệp cũng như ngân hàng cấp tín dụng tránh được các rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng, đó là các loại rủi ro: (i) Rủi ro thương mại; (ii) Rủi ro chính trị. Rủi ro thương mại là các rủi ro phát sinh nợ khó đòi cho nhà xuất khẩu và ngân hàng nhà xuất khẩu gây ra bởi việc mất khả năng thanh toán
  • 21. 15 của nhà nhập khẩu, hay do sự trì hoãn hoặc từ chối thanh toán các khoản nợ đến hạn có chủ đích của nhà nhập khẩu. Rủi ro thương mại phần lớn là do sự mất khả năng trả nợ của nhà nhập khẩu do nhà nhập khẩu bị phá sản, doanh thu không có, hoặc do quản lý kém, không có khả năng trả nợ kéo dài và không có khả năng thực hiên nghĩa vụ hợp đồng mà nguyên nhân là do các tranh chấp hợp đồng gây ra [46, tr.102]. Rủi ro chính trị là các rủi ro gây ra bởi diễn biến chính trị của chính phủ của các bên trong hoạt động thương mại đầu tư tài chính quốc tế và nó không phải là lỗi của các bên tham gia hợp đồng. Rủi ro chính trị chủ yếu là sự hạn chế trong việc trao đổi ngoại tệ của chính phủ, sự thay đổi chính sách thuế, quốc hữu hóa, trưng thu tài sản, chiến tranh, tình trạng bất ổn chính trị, khủng hoảng kinh tế, thay đổi tỷ lệ trao đổi ngoại tệ, và những thay đổi khác trong môi trường kinh doanh của một nước. Những rủi ro này sẽ dẫn đến việc nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán và hậu quả là làm phát sinh các khoản nợ khó đòi cho nhà xuất khẩu và ngân hàng của nhà xuất khẩu [46, tr.101]. 1.5. Nguyên tắc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Bảo hiểm TDXK trước hết là một hình thức bảo hiểm, do đó nguyên tắc quản lý của nó trước hết tuân theo các nguyên tắc cơ bản của quản lý bảo hiểm. Ngoài ra, bảo hiểm TDXK là một loại bảo hiểm theo định hướng chính sách đặc biệt nên nó cũng có các nguyên tắc riêng của mình. 1.5.1. Các nguyên tắc cơ bản Nguyên tắc “trung thực tuyệt đối”, “quyền lợi có thể bảo hiểm”, “bồi thường” và “nguyên nhân trực tiếp” được coi như bốn nguyên tắc chung của bảo hiểm. Chúng là cơ sở của mọi hoạt động bảo hiểm [20, tr. 133 – 137]. Những nguyên tắc này cũng phù hợp với hoạt động bảo hiểm TDXK và nó giúp hình thành nên nền tảng quản lý của hoạt động này.
  • 22. 16 Nguyên tắc “trung thực tuyệt đối” Do các rủi ro được bảo hiểm có tính bất thường, nhà bảo hiểm phải quyết định có nên bảo hiểm hay không và đưa ra các mức phí bảo hiểm theo thông tin và mức độ đảm bảo lên đối tượng được bảo hiểm mà người được bảo hiểm cung cấp. Liên quan đến chức năng này của quan hệ bảo hiểm, Luật yêu cầu sự trung thực tuyệt đối chặt chẽ hơn bất kỳ hoạt động dân sự nào khác. Là nguyên tắc cơ bản của hợp đồng bảo hiểm, nguyên tắc này có thể hiểu là tất cả các điều khoản của hợp đồng bảo hiểm phải được thỏa thuận dựa trên cơ sở “trung thực tuyệt đối” của cả hai phía, người được bảo hiểm và người cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải có nghĩa vụ thông báo cho nhà bảo hiểm thông tin có ảnh hưởng đến quyết định của nhà bảo hiểm có chấp nhận các rủi ro này không hoặc có sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm không. Nguyên tắc “quyền lợi có thể bảo hiểm” Quyền lợi có thể bảo hiểm là quyền lợi đã được thừa nhận của người được bảo hiểm với đối tượng được bảo hiểm. Quyền lợi này là đối tượng của hợp đồng bảo hiểm, và người được bảo hiểm phải có được quyền lợi này nếu đơn bảo hiểm có giá trị. Nguyên tắc “quyền lợi có thể bảo hiểm” dựa trên quan điểm: một người khi có nhu cầu ký kết một hợp đồng bảo hiểm là nhằm mục đích tìm kiếm sự bảo vệ trước các tổn thất hơn là để nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ sự tồn tại của đơn bảo hiểm. Khi áp dụng cho hoạt động bảo hiểm TDXK, nguyên tắc này yêu cầu các quyền lợi được bảo hiểm phải phù hợp với quyền lợi quốc gia và là quyền lợi kinh tế chưa thực hiện của nhà xuất khẩu do bị nhà nhập khẩu vi phạm hợp đồng trong thương mại quốc tế. Nguyên tắc “bồi thường tổn thất”
  • 23. 17 Bồi thường là sự đền bù cho các mất mát hoặc tổn thất nhất định nào đó. Nguyên tắc này có thể hiểu là khi người được bảo hiểm chịu các tổn thất do các rủi ro quy định trong hợp đồng bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ bồi thường cho các tổn thất thực tế của người được bảo hiểm trong một phạm vi trách nhiệm cụ thể. Theo nguyên tắc này thì bên được bảo hiểm sẽ được bồi thường cho các tổn thất và đưa người được bảo hiểm sau khi bị tổn thất trở vệ tình hình tài chính tương tự như trước khi bị tổn thất. Khi áp dụng cho hoạt động bảo hiểm TDXK, nếu có rủi ro xảy ra, trách nhiệm bồi thường cao nhất sẽ giới hạn từ 80 đến 90% của các tổn thất thực tế phải chịu [56, tr. 86]. Nguyên tắc “nguyên nhân trực tiếp” Trong hợp đồng bảo hiểm, trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm cho các tổn thất phải dựa vào nguyên nhân duy nhất nào là chính yếu và có tác động lớn nhất gây ra tổn thất. Nguyên nhân này không nhất thiết là nguyên nhân gần nhất vào thời điểm xảy ra tổn thất thật sự. Trong bảo hiểm TDXK, việc bồi thường cho các tổn thất của người được bảo hiểm của nhà bảo hiểm phụ thuộc đáng kể vào việc xem xét có phải là nguyên nhân trực tiếp hay không. Theo nguyên tắc này, và trừ khi đơn bảo hiểm quy định khác, nhà bảo hiểm phải chịu trách nhiệm cho bất cứ tổn thất nào có nguyên nhân trực tiếp gây ra bởi hiểm họa được bảo hiểm, nhưng, nhà bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm cho bất cứ tổn thất nào không có nguyên nhân trực tiếp do hiểm họa được bảo hiểm gây ra. 1.5.2. Các nguyên tắc riêng Ngoài các nguyên tắc chung của bảo hiểm thương mại, bảo hiểm TDXK còn có các nguyên tắc riêng sau: Nguyên tắc tập trung phân bổ và giảm thiểu rủi ro
  • 24. 18 Nguyên tắc này được hiểu là doanh nghiệp bảo hiểm TDXK sẽ áp dụng một tỷ lệ bồi thường nhất định cho các hoạt động xuất khẩu được bảo hiểm và áp dụng tái bảo hiểm cho các hoạt động xuất khẩu được bảo hiểm từng phần. Mặc dù các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK là các tổ chức quản lý rủi ro chuyên sâu, nhưng họ cũng không thể đảm bảo được độ an toàn chắc chắn trong thanh toán. Để tránh tình trạng các doanh nghiệp xuất khẩu lệ thuộc hoàn toàn vào các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK, hoạt động bảo hiểm này tuân theo quy tắc tập trung phân bổ và giảm thiểu rủi ro. Việc áp dụng nguyên tắc này trong hoạt động bảo hiểm TDXK có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó là chất xúc tác cho nhà xuất khẩu và các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm kiểm soát rủi ro và ngăn ngừa các tổn thất. Nguyên tắc nhận đơn bảo hiểm dựa trên giới hạn về tín dụng của người mua Theo nguyên tắc này, rủi ro được bảo hiểm của hoạt động bảo hiểm TDXK đều do các nguyên nhân chủ quan, trong khi bảo hiểm hàng hóa thì rủi ro phần lớn là do các yếu tố tự nhiên là nguyên nhân gây nên. Do đó, bằng sự kiểm soát và quản lý chặt chẽ, những rủi ro có thể được hạn chế hoặc thậm chí là phòng tránh trước. Các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK có xu hướng xem xét cẩn thận khi chấp nhận các đơn bảo hiểm để có thể kiểm soát các rủi ro và bảo vệ quyền lợi của cả nhà xuất khẩu và chính mình. Các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK luôn nghiên cứu về tín dụng của người mua để quyết định liệu có cấp bảo hiểm cho người được bảo hiểm không và mức độ rủi ro mà mình phải chịu nếu cấp. Giới hạn về tín dụng của người mua có hai đặc điểm. Một là, giới hạn tín dụng quyết định mức bồi thường cao nhất, nếu nhà xuất khẩu xuất khẩu hàng hóa dịch vụ với giá trị vượt quá giới hạn này, thì nhà xuất khẩu
  • 25. 19 phải chịu trách nhiệm cho phần vượt quá này nếu như có tổn thất. Đặc điểm thứ hai là giới hạn này có thể được sử dụng nhiều lần. Giới hạn tín dụng người mua được áp dụng bởi nhà xuất khẩu có thể được sử dụng nhiều lần mà không giới hạn về thời gian, loại hàng hóa được xuất khẩu khi doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận đơn của nhà xuất khẩu. Nguyên tắc bảo hiểm toàn bộ Nguyên tắc này cũng được gọi là “bảo hiểm tất cả”. Theo nguyên tắc này thì nhà xuất khẩu có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho tất cả các hàng hóa của mình trong phạm vi bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm. Trong hoạt động bảo hiểm TDXK, mức độ rủi ro cao và sự khó kiểm soát đối tượng được bảo hiểm là yếu tố quyết định của nguyên tắc này. Trong thực tế, nguyên tắc này đôi khi vẫn bị vi phạm, do nguyên nhân từ sự gian lận và che giấu thông tin của nhà xuất khẩu hoặc do sự cố ý không bảo hiểm của nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu đôi khi chỉ bảo hiểm cho những thứ có nguy cơ rủi ro mà không bảo hiểm cho những thứ tương đối an toàn hơn. Điều đó là nguyên nhân làm phát sinh các tranh chấp trong hợp đồng bảo hiểm TDXK. Nguyên tắc thu hồi khoản nợ ở nước ngoài Nguyên tắc này có nghĩa là khi có tổn thất xảy ra, các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK sẽ thu hồi các khoản nợ từ nhà nhập khẩu, với điều kiện người chủ nợ không từ bỏ quyền thu hồi khoản nợ với nhà nhập khẩu. Trong hoạt động bảo hiểm TDXK nếu người được bảo hiểm hay người mua từ bỏ quyền thu hồi các khoản vay từ người mua của nhà bảo hiểm bị vi phạm (nếu người bảo hiểm đã bảo hiểm cho tổn thất của người được bảo hiểm) mà còn quyền lợi của nước xuất khẩu bị ảnh hưởng do chính nước đó phải gánh chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK. Do
  • 26. 20 đó, trong hợp đồng bảo hiểm, nguyên tắc này được đặc biệt đưa ra để hình thành nên trách nhiệm chính của người được bảo hiểm. Do doanh nghiệp bảo hiểm TDXK cần phải thu hồi các khoản nợ từ người mua nước ngoài, nên tất cả các khoản bồi thường cho người được bảo hiểm có một quãng thời gian chờ. Điều này có nghĩa là khi người được bảo hiểm yêu cầu bồi thường và xuất trình toàn bộ các giấy tờ liên quan để chứng minh tổn thất đã xảy ra theo các điều khoản đã quy định trong hợp đồng bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ không bồi thường ngay lập tức mà chỉ giải quyết sau một quãng thời gian nhất định. Tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ về thời gian chờ bồi thường, ví dụ trường hợp có chiến tranh hoặc người mua bị phá sản. 1.6. Mô hình hoạt động của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Do sự khác biệt về hệ thống pháp luật, cơ sở văn hóa, nền tảng chỉnh trị, kinh tế xã hội và lịch sử phát triển của hoạt động bảo hiểm TDXK ở các nước nên không có một mô hình cơ bản chuẩn nào cho hoạt động này. Các nước có mô hình quản lý hoạt động bảo hiểm TDXK của riêng mình. Khi xem xét ở góc độ chung các đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động bảo hiểm TDXK, chúng ta có thể nhận thấy có ba mô hình chủ yếu sau: (i) Mô hình của chính phủ; (ii) Mô hình của các doanh nghiệp tư nhân có sự đảm bảo của chính phủ; (iii) Mô hình ngân hàng xuất nhập khẩu [28, tr. 57]. 1.6.1. Mô hình của chính phủ Mô hình của chính phủ bao gồm: (i) Mô hình trực tiếp; (ii) Mô hình gián tiếp; (iii) Mô hình kết hợp Mô hình trực tiếp: Hoạt động bảo hiểm TDXK theo mô hình này có nghĩa là chính phủ sẽ thành lập một bộ phận đặc biệt chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động này và chính phủ sẽ chịu tất cả các khoản rủi ro của hoạt động TDXK. Đặc điểm của mô hình này là có sự tham gia rất sâu của
  • 27. 21 chính phủ. Nó phục vụ trực tiếp cho chính sách xuất khẩu của quốc gia và có sự hỗ trợ mạnh mẽ về tài chính của chính phủ. Các nước thực hiện mô hình này là Anh, Nhật Bản, Đan Mạch, Thụy Sĩ… Mô hình gián tiếp: Trong mô hình này, chính phủ đầu tư để thành lập một thực thể kinh tế tài chính độc lập để thực hiện các vấn đề liên quan đến hoạt động bảo hiểm TDXK. Chính phủ chỉ chịu trách nhiệm hình thành các cơ chế, quy định về quản lý và hỗ trợ tài chính thay vì quản lý trực tiếp. Đặc điểm nổi bật của mô hình này là sự linh hoạt trong quản lý. Các nước đi theo mô hình này gồm Canada, Úc… Mô hình kết hợp: Đặc điểm của mô hình này là các doanh nghiệp bảo hiểm là các công ty cổ phần, trong đó các cơ quan của chính phủ hoặc các tổ chức công chiếm hơn một nửa số cổ phần. Do đó chính phủ kiểm soát các hoạt động của công ty như là cổ đông lớn nhất. Hoạt động của công ty được chia làm hoạt động vận hành tư và các hoạt động vận hành theo luật. Trong đó các hoạt động vận hành tư chủ yếu tập trung vào bảo hiểm TDXK ngắn hạn còn hoạt động vận hành theo luật thì bao gồm bảo hiểm TDXK trung và dài hạn, bảo lãnh tín dụng, bảo hiểm cho các rủi ro đầu tư và bảo hiểm cho các rủi ro tỷ giá. Các tổn thất do các hoạt động vận hành theo luật sẽ do chính phủ chi trả. Vì lý do này, các công ty thường có hai tài khoản hoạt động, tài khoản quốc gia và tài khoản thương mại. Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp bảo hiểm TDXK thực hiện theo mô hình này, điển hình là ở Pháp. 1.6.2. Mô hình của các doanh nghiệp tư nhân được đảm bảo bởi chính phủ Theo mô hình này, chính phủ hình thành nên các chính sách, các tổ chức tư nhân thực hiện các hoạt động còn chính phủ chịu gánh vác các rủi ro cuối cùng. Mô hình này thường áp dụng tại các nước theo chủ trương
  • 28. 22 cạnh tranh tự do. Mô hình này có sự hỗ trợ của chính phủ và đồng thời vận dụng được cả các ưu điểm của cơ chế quản lý của các tổ chức tư nhân. Theo mô hình này, hoạt động cũng được chia làm hoạt động vận hành tư và các hoạt động vận hành theo luật. Đặc trưng của mô hình này chính phủ sẽ chịu ít áp lực hơn. Tiêu biểu cho mô hình này có thể kể đến Đức. 1.6.3. Ngân hàng xuất nhập khẩu Mô hình ngân hàng xuất nhập khẩu có đặc điểm là cung cấp cả dịch vụ bảo hiểm TDXK và tài trợ xuất khẩu. Mỹ là quốc gia điển hình cho mô hình này. 1.6.4. Đặc điểm các mô hình hoạt động của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Bằng cách phân tích các mô hình và sự phát triển của các mô hình trên toàn thế giới, chúng ta có thể tìm ra các điểm chung giữa các mô hình, mặc dù các mô hình đều có đặc điểm riêng khác nhau. Thứ nhất, sự hỗ trợ của chính phủ với vai trò cốt lõi trong bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Cho dù là một nước có thể chọn theo mô hình trực tiếp của chính phủ hay mô hình hỗn hợp thì sự hỗ trợ của chính phủ được thể hiện rất rõ ràng và đáng kể, chủ yếu là hỗ trợ về vốn và hỗ trợ về thuế. Đối với khía cạnh hỗ trợ về vốn, chính phủ thường đầu tư một lượng vốn hoạt động khá lớn để mà đảm bảo khả năng chi trả các khoản bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK. Chính phủ cũng đảm bảo xác định đầy đủ các rủi ro hoặc cung cấp các biện pháp bảo lãnh tài chính đầy đủ hơn. Về khía cạnh hỗ trợ thuế, chính phủ của các nước giành ưu tiên cho các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK như cho hưởng ưu đãi về thuế như miễn thuế một phần hoặc thậm chí không thu thuế với các doanh nghiệp này.
  • 29. 23 Thứ hai, chức năng bảo đảm của Chính phủ và các hình thức tài chính đa dạng của doanh nghiệp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Tất cả các chính phủ (chủ yếu là các cơ quan tài chính của chính phủ) có khả năng bù lại các khoản phải chi cho rủi ro của các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK và chính phủ chủ yếu phải chịu các rủi ro sau cùng của các hoạt động có liên quan đến chính sách của doanh nghiệp bảo hiểm TDXK. Do đó, dựa vào hệ thống tín dụng của quốc gia, các tổ chức tín dụng có nhiều biện pháp khác nhau để hình thành tài chính cho mình như được phân phối trực tiếp từ ngân sách quốc gia, huy động vốn từ thị trường vốn dưới hình thức nợ vay trong hạn mức bảo lãnh quốc gia, hoặc các khoản vay từ các tổ chức khác dưới hình thức huy động tài chính ngắn hạn. Tất cả các biện pháp trên giúp tăng khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK và mở rộng được các hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK. Thứ ba, hệ thống hợp tác hợp lý giữa các bộ ngành và lợi thế của chính sách riêng biệt của việc hỗ trợ tín dụng Để cụ thể hóa các chính sách ngoại thương, công nghiệp, tài chính quốc gia và bảo vệ có hiệu quả lợi ích của các doanh nghiệp xuất khẩu, các tổ chức ra quyết định về chính sách tín dụng của các nước thường bao gồm các đại diện từ các cơ quan then chốt của nhà nước hoặc thậm chí là các liên đoàn ngành. Điều này có thể tạo điều kiện giúp xây dựng hệ thống hỗ trợ TDXK cho tất cả các nhu cầu của tất cả các ngành và kích thích cải thiện hệ thống này. Sự kết hợp với ưu đãi thuế, điều chỉnh ngành và chính sách phát triển theo khu vực giúp nâng cao được ưu điểm chính sách của hệ thống bảo hiểm TDXK. Thứ tư, cơ chế linh hoạt và sử dụng hầu hết các công cụ thị trường
  • 30. 24 Nhờ có việc chọn theo các mô hình hoạt động thương mại, các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK trên toàn thế giới có thể điều chỉnh được các hạn mức rủi ro cho các nước khác nhau trong việc hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp để khai thác các thị trường đang nổi lên. Trong khi đó, tính chất minh bạch cao, hoạt động thuận tiện và các dịch vụ đáng tin cậy của bảo hiểm TDXK là có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu có được sự hỗ trợ về tín dụng kịp thời và nhanh chóng. Ngoài ra, việc vận dụng đầy đủ các mức độ của các phương tiện hỗ trợ liên quan đến chính sách và sự thúc đẩy tích cực các ngân hàng thương mại trong việc hỗ trợ tài chính xuất khẩu cho các doanh nghiệp là các nhân tố có ảnh hưởng hiệu quả với hệ thống hỗ trợ bảo hiểm TDXK. Thứ năm, bảo hiểm toàn bộ và phạm vi bảo hiểm rộng Để giúp các nhà xuất khẩu trong nước khai thác được các thị trường nước ngoài, hoạt động bảo hiểm TDXK ở tất cả các nước đều bảo hiểm cho rất nhiều loại hàng hóa khác nhau từ hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất và dịch vụ. Đặc biệt với việc xuất khẩu các cụm thiết bị và các tư liệu sản xuất với quá trình thanh toán kéo dài, các hoạt động bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK là rất cần thiết. Ngoài ra, các doanh nghiệp tiếp tục đưa ra các loại hình bảo hiểm mới cho phù hợp với các nhu cầu thương mại và đầu tư quốc tế. Các doanh nghiệp dần dần mở rộng dịch vụ từ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu tư liệu sản xuất và hàng hóa tới hỗ trợ cho hoạt động nhập khẩu, đầu tư hoặc thậm chí là thương mại tam giác và kết quả là nó đóng vai trò quyết định trong việc xúc tiến sự phát triển của thương mại nội địa. Thứ sáu, bảo hiểm cho các rủi ro có nguy cơ cao nhưng không mang tính ngẫu nhiên
  • 31. 25 Rủi ro được bảo hiểm bởi các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK là các rủi ro mà các công ty bảo hiểm thương mại thông thường không muốn và không có khả năng bảo hiểm. Các rủi ro đó là rủi ro người mua vi phạm hợp đồng hoặc các rủi ro chính trị của nước nhập khẩu. Các rủi ro đó khó kiểm soát và nguy cơ rất cao. Hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm TDXK không làm thâm hụt các quỹ tài trợ như giả thiết mà họ cố để tránh bảo hiểm cho các hoạt động kinh doanh với rủi ro vượt quá và họ cũng cạnh tranh với các công ty bảo hiểm tư nhân. 1.7. Sự khác biệt của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm thƣơng mại Là loại hình bảo hiểm mang định hướng chính sách, hoạt động bảo hiểm TDXK có những điểm rất khác với hoạt động bảo hiểm thương mại thông thường. Mục tiêu bảo hiểm Bảo hiểm TDXK có mục đích là kích thích và tăng cường hoạt động xuất khẩu quốc gia. Nó là một chính sách ngoại thương tiêu biểu của một nước nên hoạt động bảo hiểm này phần lớn chịu sự quản lý chi phối của chính phủ và nguyên tắc của nó chủ yếu là đảm bảo thanh toán hơn là mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Khi quyết định tỷ lệ phí bảo hiểm, yếu tố lợi nhuận không đóng vai trò quan trọng. Tỷ lệ phí sẽ giảm nhiều nhất có thể (với giả thiết là không bị thâm hụt) để giúp giảm áp lực cho nhà xuất khẩu. Ngược với bảo hiểm TDXK, trong thương mại quốc tế, bảo hiểm thương mại có đặc điểm là lợi nhuận lớn, tỷ lệ phí bảo hiểm cao, sự cạnh tranh là rất lớn. Phạm vi bảo hiểm Rủi ro được bảo hiểm trong hoạt động bảo hiểm TDXK chủ yếu là rủi ro tín dụng thương mại mà nguyên nhân của nó là do các yếu tố chủ quan và rủi ro chính trị của nước nhà nhập khẩu. Các rủi ro này không
  • 32. 26 thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm hàng hóa thông thường. Do dó, trong điều kiện được đảm bảo rủi ro ở mức thấp, các nhà xuất khuất thường khá liều lĩnh khi chọn nhiều phương thức thanh toán khá rủi ro hay xuất khẩu vào các thị trường có độ rủi ro tương đối cao. Tuy nhiên, trong hoạt động ngoại thương, đối tượng được bảo hiểm của hoạt động bảo hiểm thương mại thường là hàng hóa xuất khẩu và rủi ro được bảo hiểm thường là hư hại về mặt chất lượng, số lượng của hàng hóa mà nguyên nhân do các yếu tố tự nhiên gây ra trong quá trình vận tải bốc dỡ hàng hóa. Bảo hiểm thương mại thông thường bảo hiểm cho các rủi ro có nguyên nhân do các yếu tố chủ quan nhưng các rủi ro được bảo hiểm bị giới hạn chỉ ở các hư hỏng của bản thân hàng hóa. Ví dụ, bảo hiểm vận chuyển chỉ bảo hiểm cho các tổn thất và hư hại của hàng hóa do thiên tai, tai nạn bất ngờ…gây ra. Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm Thời hạn trách nhiệm bảo hiểm của người bảo hiểm trong hoạt động bảo hiểm TDXK thường bắt đầu từ khi hàng hóa được vận chuyển và kết thúc khi người xuất khẩu nhận được các khoản thanh toán, đôi khi bao gồm cả việc bảo hiểm các rủi ro trước khi vận chuyển. Thời hạn trách nhiệm bảo hiểm của hoạt động bảo hiểm TDXK thường dài hơn thời hạn trách nhiệm của hoạt động bảo hiểm vận chuyển xuất khẩu. Và thời hạn trách nhiệm bảo hiểm của hoạt động bảo hiểm TDXK trung và dài hạn còn dài hơn nhiều. Trong khi đó, thời hạn trách nhiệm của hoạt động bảo hiểm thương mại thông thường thường bắt đầu từ kho của người bán ở cảng đi và kết thúc ở kho của người mua ở cảng đến. Giá trị bảo hiểm Giá trị bảo hiểm trong hoạt động bảo hiểm TDXK chiếm 70 đến 90% giá trị của hóa đơn, và người xuất khẩu phải chịu từ 10 đến 30% rủi ro [56, tr. 86]. Mục đích của điều này là buộc người xuất khẩu phải xem xét tín
  • 33. 27 dụng của người mua và chú ý để tránh việc lạm dụng tín dụng quá mức. Giá trị bảo hiểm của bảo hiểm thương mại thường chỉ chiếm 10% giá trị hóa đơn. Giá trị hóa đơn bao gồm không chỉ giá thành của tất cả các loại hàng hóa mà còn tính đến cả 10% lợi nhuận dự kiến của người mua. Yêu cầu bảo mật thông tin Nói chung, hoạt động bảo hiểm TDXK hoàn toàn tuyệt mật. Mặt khác, do đơn bảo hiểm của người xuất khẩu không có liên quan đến người nhập khẩu, do đó người nhập khẩu không cần thiết phải được biết. Việc giữ bí mật có thể ngăn ngừa việc người mua vi phạm việc không thanh toán. Trong khi đó, các giao dịch bảo hiểm thương mại thông thường mang tính mở và minh bạch. Ví dụ theo điều kiện CIF, điều khoản về bảo hiểm được quy định khá rõ trong hợp đồng mặc dù bảo hiểm cho hoạt động vận tải do nhà xuất khẩu ký nhưng phí bảo hiểm luôn được tính vào giá hàng hóa trong giao dịch, điều đó có nghĩa là người mua cũng biết và chấp nhận như một thực tế khách quan [36]. 1.8. Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 1.8.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu KDBH là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, được pháp luật điều chỉnh không chỉ bằng luật kinh doanh thông thường mà Nhà nước còn ban hành luật chuyên ngành (Luật KDBH) để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực KDBH. Bảo hiểm TDXK là một loại bảo hiểm tài sản, là một trong ba loại hình kinh doanh bảo hiểm cùng với bảo hiểm con người và bảo hiểm trách nhiệm dân sự, nên pháp luật về bảo hiểm TDXK là một bộ phận trong pháp luật về KDBH. Vì thế, pháp luật về bảo hiểm TDXK có thể được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ KDBH có đối tượng bảo hiểm là các khoản tín dụng
  • 34. 28 dùng để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu - khoản tín dụng của người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu hoặc khoản cho vay trung và dài hạn mà ngân hàng dùng để tài trợ cho các dự án và cung cấp vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa. 1.8.2. Cấu trúc pháp luật bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Pháp luật về bảo hiểm TDXK gồm hai bộ phận chủ yếu: Thứ nhất, bộ phận pháp luật quy định về chủ thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm TDXK, tức là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm TDXK. Bộ phận pháp luật này điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm xác định địa vị pháp lý của doanh nghiệp bảo hiểm với những quyền và nghĩa vụ phù hợp. Với năng lực pháp luật được pháp luật quy định, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có cơ sở pháp lý để tiến hành các hoạt động kinh doanh với tư cách là một chủ thể độc lập. Bộ phận pháp luật này thông thường bao gồm những quy định về việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm; về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm khi hoạt động. Thứ hai, bộ phận pháp luật điều chỉnh quan hệ kinh doanh bảo hiểm TDXK. Thực chất, bộ phận pháp luật này điều chỉnh quan hệ hợp đồng bảo hiểm TDXK vì khi kinh doanh bảo hiểm TDXK, doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm TDXK với bên mua bảo hiểm thông qua một giao dịch hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm sẽ thỏa thuận với nhau về đối tượng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, mức phí và phương thức đóng phí bảo hiểm, thời hạn và phương thức bồi thường, giải quyết tranh chấp… KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  • 35. 29 Từ việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo hiểm TDXK và pháp luật về bảo hiểm TDXK, có thể rút ra những kết luận sau: 1. Bảo hiểm TDXK là dịch vụ bảo vệ và bồi thường cho người xuất khẩu khi họ cấp tín dụng thương mại (bán trả chậm) hoặc bảo vệ và bồi thường cho các ngân hàng khi ngân hàng cho vay trung – dài hạn. Bảo hiểm TDXK là một loại bảo hiểm thiệt hại (tức là bảo hiểm tài sản theo nghĩa rộng). Bảo hiểm TDXK bảo hiểm cho rủi ro thương mại và rủi ro chính trị. Hoạt động bảo hiểm TDXK sơ khai được hình thành tại châu Âu vào giữa thế kỷ 18. Bảo hiểm TDXK đầu tiên vẫn được điều hành bởi chính phủ, đến thập kỳ 90, xu hướng tư nhân hóa và thương mại hóa hoạt động bảo hiểm TDXK xuất hiện và phát triển. Bảo hiểm TDXK phòng ngừa rủi ro trong thanh toán cho thương nhân xuất khẩu, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Các đặc điểm của bảo hiểm TDXK đó là: (i) rủi ro cao và khó kiểm soát; (ii) liên quan đến chính sách và không nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận; (iii0 có sự tham gia của chính phủ vào việc quản lý hoạt động; (iv) mang tính định hướng thị trường. Trong gần một thế kỷ hình thành và phát triển, các hình thức bảo hiểm trở nên đa dạng hơn, phạm vi bảo hiểm rộng hơn và cơ chế hoạt động linh hoạt hơn. Bảo hiểm TDXK phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm, đó là: (i) trung thực tuyệt đối; (ii) quyền lợi có thể bảo hiểm; (iii) bồi thường và (iv) nguyên nhân trực tiếp. Bên cạnh đó bảo hiểm TDXK cũng có các nguyên tắc riêng, bao gồm: (i) tập trung phân bổ và giảm thiểu rủi ro; (ii) nhận đơn bảo hiểm dựa trên giới hạn về tín dụng của người mua; (iii) bảo hiểm toàn bộ và (iv) thu hồi khoản nợ ở nước ngoài. Các mô hình hoạt động của bảo hiểm TDXK bao gồm: (i) Mô hình của chính phủ; (ii) Mô hình của các doanh nghiệp tư nhân có sự đảm bảo của chính phủ và (iii) Mô hình ngân hàng xuất nhập khẩu.
  • 36. 30 2. Pháp luật về bảo hiểm TDXK có thể được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ KDBH có đối tượng bảo hiểm là các khoản tín dụng dùng để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu - khoản tín dụng của người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu hoặc khoản cho vay trung và dài hạn mà ngân hàng dùng để tài trợ cho các dự án và cung cấp vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Pháp luật về bảo hiểm TDXK là một bộ phận trong pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. 3. Pháp luật về bảo hiểm TDXK gồm hai bộ phận chủ yếu: (i) Bộ phận pháp luật quy định về doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm TDXK; (ii) Bộ phận pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng bảo hiểm TDXK.
  • 37. 31 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam Mô hình sơ khai nhất của bảo hiểm TDXK ở Việt Nam là Quỹ bảo hiểm xuất khẩu của Hiệp hội cao su Việt Nam. Tháng 12/2006, trước tình hình giá cả thường xuyên biến động lớn, nhằm giúp hội viên giảm thiểu rủi ro về giá, Hiệp hội Cao su Việt Nam đã thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng cao su; cơ sở để Hiệp hội Cao su Việt Nam thành lập Quỹ này là Quyết định số 110/2002/QĐ-TTg ngày 21/8/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng. Nguồn thu của Quỹ là từ 1% doanh thu xuất khẩu của các hội viên tham gia vào Quỹ. Mục đích của Quỹ là khắc phục và hạn chế rủi ro trong xuất khẩu cao su do thay đổi giá, thị trường mới chưa ổn định, rủi ro trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu. Quỹ còn hỗ trợ cho hội viên vay trung và ngắn hạn để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu cao su, cũng như hoạt động xúc tiến thương mại. Tuy nhiên, do giá cả thuận lợi nên Quỹ chưa sử dụng cho trường hợp rủi ro về giá mà chủ yếu hỗ trợ Hội viên chịu rủi ro do thiên tai làm hư hại vườn cây, gây ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu [32]. Năm 2007, Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh đã triển khai bảo hiểm tín dụng trong khuôn khổ hợp tác với Coface SA (tổ chức bảo hiểm TDXK của Pháp), một trong những tổ chức TDXK hàng đầu thế giới. Mặc dù thuận lợi là việc có sự hỗ trợ của Coface trong vấn đề đánh giá rủi ro, về việc chuyển giao kinh nghiệm chuyên môn, Bảo Minh cũng chỉ được vài đơn hàng nhỏ lẻ. Bởi vì Bảo Minh gặp phải những khó khăn là hạn chế về năng lực đánh giá rủi ro nên vẫn phụ thuộc nhiều vào Coface và đặc biệt là
  • 38. 32 nhận thức của các doanh nghiệp xuất khẩu chưa coi bảo hiểm tín dụng là một công cụ tài chính hữu hiệu [44]. Ngày 05/11/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 2011/2010/QĐ – TTg về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm TDXK trong giai đoạn 2011 – 2013. Mục tiêu của chương trình thực hiện thí điểm bảo hiểm TDXK là đưa ra sản phẩm nghiệp vụ bảo hiểm mới (sản phẩm bảo hiểm là bảo hiểm TDXK ngắn hạn) góp phần bảo hiểm rủi ro trong thanh toán cho thương nhân xuất khẩu, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Tất cả các thương nhân xuất khẩu đều được khuyến khích tham gia bảo hiểm TDXK, trong đó khuyến khích thương nhân xuất khẩu các mặt hàng thuộc hai nhóm hàng: Nhóm 1 gồm thủy sản, gạo, cà phê, rau quả, cao su, hạt tiêu, nhân điều, chè, sắn và các sản phẩm từ sắn và nhóm 2 gồm dệt may, giày dép, điện tử và linh kiện máy tính, gốm sứ, thủy tinh, mây tre cói và thảm, sản phẩm gỗ, sản phẩm chất dẻo, dây điện và cáp điện, xe đạp và phụ tùng, túi xách vali mũ ô dù, sản phẩm từ sắt thép, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải (Tổng cộng là 23 nhóm mặt hàng, trong đó nhóm 1 gồm 9 nhóm mặt hàng và nhóm 2 gồm 14 nhóm mặt hàng). Tiếp đó, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện thí điểm bảo hiểm TDXK, đó là: Thông tư số 99/2011/TT – BTC ngày 07/7/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính đối với việc thực hiện thí điểm bảo hiểm TDXK, Quyết định số 1626/QĐ – BTC ngày 07/7/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thí điểm bảo hiểm TDXK, Quyết định số 2170/QĐ – BTC ngày 09/9/2011 về việc công bố danh sách doanh nghiệp bảo hiểm được lựa chọn triển khai thí điểm bảo hiểm TDXK, Quyết định số 2766/QĐ – BTC ngày 16/11/2011 về việc ban hành Quy tắc chung bảo hiểm TDXK. Theo đó, thương nhân tham gia bảo hiểm TDXK được hỗ trợ 20% phí bảo hiểm gốc của hợp đồng bảo
  • 39. 33 hiểm TDXK; doanh nghiệp bảo hiểm được hỗ trợ chi phí nghiên cứu xây dựng Quy tắc bảo hiểm TDXK; chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo phục vụ việc ban hành Quy tắc bảo hiểm TDXK; chi phí cài đặt phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu bảo hiểm TDXK; chi phí thiết kế sản phẩm bảo hiểm TDXK; chi phí đào tạo, hội thảo, tuyên truyền về bảo hiểm TDXK. Bảy doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được lựa chọn triển khai thí điểm bảo hiểm TDXK đó là: Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh, Tổng công ty Bảo hiểm PVI, Công ty liên doanh bảo hiểm Bảo Việt Tokio Marine, Công ty Bảo hiểm QBE Việt Nam, Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm Chartis Việt Nam và Công ty bảo hiểm Liên hiệp. Căn cứ một số điểm hướng dẫn về Quy tắc chung bảo hiểm TDXK do Bộ Tài chính ban hành, các doanh nghiệp bảo hiểm được lựa chọn triển khai thí điểm bảo hiểm TDXK xây dựng quy tắc bảo hiểm TDXK và trình Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi thực hiện. Ngày 31/12/2013, chương trình thí điểm bảo hiểm TDXK đã kết thúc. Qua ba năm thực hiện, cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành liên quan là Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước, cùng các công ty bảo hiểm, các công ty xuất khẩu, chương trình đã đạt được những kết quả nhất định. Kết thúc thời gian thí điểm, các doanh nghiệp bảo hiểm đã cấp được tổng số 46 hợp đồng bảo hiểm trong đó có 23 hợp đồng bảo hiểm TDXK và 23 hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp bảo hiểm cho cả doanh thu xuất khẩu và doanh thu bán hàng nội địa (trong đó có một số hợp đồng do tính chất cấp theo tổng doanh thu bán hàng trong năm của thương nhân nên không thể tách riêng phần xuất khẩu và phần nội địa) với tổng kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm là 12.592 tỷ đồng, tổng phí bảo hiểm thu được là 17,23 tỷ đồng, tổng số tiền bồi thường là 13,33 tỷ đồng. Cụ thể như sau:
  • 40. 34 - Năm 2011: các doanh nghiệp bảo hiểm cấp được 12 hợp đồng (trong đó có 07 hợp đồng bảo hiểm TDXK, 05 hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp), tổng kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm là 2.328 tỷ đồng, phí bảo hiểm thu được là 5,27 tỷ đồng, bồi thường 6,44 tỷ đồng. - Năm 2012: 15 hợp đồng (trong đó có 06 hợp đồng bảo hiểm TDXK, 09 hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp), tổng kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm là 3.485 tỷ đồng, phí bảo hiểm thu được là 4,35 tỷ đồng, bồi thường 6,89 tỷ đồng. - Năm 2013: 19 hợp đồng (trong đó có 10 hợp đồng bảo hiểm TDXK, 09 hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp), kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm là 6.779 tỷ đồng, phí bảo hiểm thu được là 7,61 tỷ đồng, chưa phát sinh bồi thường. [17]. Bên cạnh những kết quả đạt được, do là một loại hình sản phẩm mới nên việc triển khai bảo hiểm TDXK cũng gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Về phía doanh nghiệp bảo hiểm - Doanh nghiệp bảo hiểm chưa có nhiều kinh nghiệm đối với bảo hiểm TDXK, việc bố trí vốn đầu tư chưa nhiều, lực lượng cán bộ mỏng, trình độ cán bộ còn hạn chế. Các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước không có hệ thống dữ liệu thông tin tín dụng ở trong nước và nước ngoài và phải phụ thuộc gần như hoàn toàn vào các tổ chức tín dụng xuất khẩu (ECA) quốc tế trong quá trình thu thập, đánh giá thông tin người mua phục vụ cho công tác đánh giá rủi ro và nhận bảo hiểm. Bên cạnh đó, quy trình quản lý, theo dõi hợp đồng bảo hiểm TDXK (cấp và theo dõi hạn mức tín dụng cho người mua) cũng như công tác xử lý khiếu nại, bồi thường rất phức tạp, yêu cầu nhân sự phải được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ. Điều này đòi hỏi phải đầu tư nhiều về cả thời gian và công sức. Do vậy, các
  • 41. 35 doanh nghiệp bảo hiểm trong nước chưa đủ nguồn lực và trình độ để tự triển khai bảo hiểm TDXK nên hầu hết đều phải hợp tác với các ECA quốc tế (Coface, Euler Hermes, Atradius) để tận dụng trình độ, kinh nghiệm, cơ sở dữ liệu và công nghệ thông tin của đối tác nước ngoài để có thể triển khai bảo hiểm TDXK. Các doanh nghiệp bảo hiểm có công ty mẹ là tổ chức bảo hiểm lớn của nước ngoài như Công ty TNHH bảo hiểm AIG Việt Nam (Công ty TNHH bảo hiểm Chartis Việt Nam), Công ty bảo hiểm QBE Việt Nam có cán bộ chuyên trách về bảo hiểm tín dụng, được sự hỗ trợ thường xuyên của công ty mẹ về nghiệp vụ cũng như được sự hỗ trợ về hệ thống quản lý bản chào, cấp đơn và tìm kiếm thông tin Người mua từ công ty mẹ. - Bảo hiểm TDXK khác với bảo hiểm thương mại truyền thống là bồi thường cho những thiệt hại từ rủi ro kinh doanh (như hối đoái, mất khả năng thanh toán) và rủi ro chính trị, không phải những rủi ro mang tính bất ngờ, không lường trước được như thiên tai, tai nạn... Như vậy, trong khi bảo hiểm thương mại phụ thuộc rất lớn vào công tác quản trị rủi ro tốt thì bảo hiểm TDXK lại phụ thuộc rất lớn vào bên thứ ba, nên các doanh nghiệp bảo hiểm thông thường không dám mạo hiểm với sản phẩm này. - Số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm TDXK chưa nhiều, nếu nhận bảo hiểm cho các đối tượng này thì xác suất xảy ra tổn thất là rất lớn, không đáp ứng nguyên tắc số đông bù số ít, nên không hấp dẫn các doanh nghiệp bảo hiểm. Do vậy, tỷ lệ tổn thất đối với bảo hiểm TDXK trong giai đoạn đầu triển khai tương đối cao. Về phía người mua bảo hiểm Thương nhân xuất khẩu chưa có thói quen mua bảo hiểm TDXK, thay vào đó, họ đã rất quen với các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu hay các hình thức thanh toán khác như mở thư tín dụng, điện chuyển tiền,… Đồng thời,
  • 42. 36 do chưa nhận thức được lợi ích của việc tham gia bảo hiểm TDXK mà lại quan niệm mua bảo hiểm TDXK sẽ làm tăng chi phí, dẫn đến tăng giá thành sản phẩm xuất khẩu và làm giảm lợi thế cạnh tranh; hoặc thương nhân xuất khẩu chủ quan vào khả năng đánh giá độ tin cậy của bạn hàng sẽ tạo ra tâm lý không muốn tham gia bảo hiểm TDXK. Về phía cơ quan quản lý Công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo của Bộ Tài chính, Bộ Công thương đã triển khai nhiều, song đối tượng tham gia của thương nhân còn ít, chưa thực sự quan tâm đến loại hình bảo hiểm mới này, vì vậy làm hạn chế kết quả đào tạo, tập huấn. Bên cạnh đó, bảo hiểm TDXK liên quan chặt chẽ với ngân hàng. Tuy nhiên các ngân hàng cũng chưa yêu cầu tổ chức sản xuất, xuất khẩu phải có bảo hiểm TDXK như một khoản bảo đảm tiền vay. Sự phối hợp, gắn kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm trong bảo hiểm TDXK chưa được quan tâm. Để hoạt động bảo hiểm TDXK thực sự hỗ trợ cho doanh nghiệp và gia tăng kim ngạch xuất khẩu, các Bộ, ngành liên quan đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ có những giải pháp cụ thể hơn cho mô hình này. Bộ Tài chính đã đề nghị các doanh nghiệp bảo hiểm hoàn thiện quy tắc, điều khoản bảo hiểm TDXK và triển khai hoạt động này theo nguyên tắc tự nguyện; nhà nước không tiếp tục hỗ trợ phí bảo hiểm cho thương nhân. Bộ Tài chính và Bộ Công Thương cần nghiên cứu cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm TDXK tập trung vào công tác tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức cho thương nhân về mô hình này. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước khi xây dựng chính sách chế độ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu nhà nước hoặc tín dụng thương mại nên đưa nội dung quy định này trong cơ chế chính sách. Ngoài ra, để khuyến khích
  • 43. 37 các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm TDXK, Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu, sửa đổi cơ chế chính sách trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi áp dụng cho các doanh nghiệp theo hướng cho phép các doanh nghiệp nếu tham gia bảo hiểm TDXK thì không phải trích dự phòng nợ phải thu khó đòi [17]. Mục tiêu của Chương trình thí điểm bảo hiểm TDXK giai đoạn 2011 – 2013 là đến cuối năm 2013, đạt tối đa 3% kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm TDXK [48] nhưng trong quá trình thực hiện thí điểm bảo hiểm TDXK giá trị kim ngạch xuất khẩu tham gia bảo hiểm còn thấp so với mục tiêu và so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (năm 2011 đạt 0,19%, năm 2012 đạt 0,25%) [24]. Có thể nói, hoạt động bảo hiểm TDXK đã được Nhà nước quan tâm đẩy mạnh, song vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong triển khai nên bảo hiểm TDXK vẫn chưa phát huy được vai trò là công cụ hỗ trợ xuất khẩu hữu hiệu ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam Hiện nay ở Việt Nam không có văn bản pháp luật nào điều chỉnh trực tiếp và cụ thể về bảo hiểm TDXK. Các văn bản pháp luật được ban hành để thực hiện thí điểm bảo hiểm TDXK trong giai đoạn 2011 – 2013 như Quyết định số 2011/2010/QĐ – TTg ngày 05/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm TDXK trong giai đoạn 2011 – 2013; Thông tư số 99/2011/TT – BTC ngày 07/7/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính đối với việc thực hiện thí điểm bảo hiểm TDXK; Quyết định số 1626/QĐ – BTC ngày 07/7/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thí điểm bảo hiểm TDXK; Quyết định số 2170/QĐ – BTC ngày 09/9/2011 của Bộ Tài chính về việc công bố danh sách doanh nghiệp bảo hiểm được lựa chọn triển khai thí điểm bảo hiểm TDXK và Quyết định số 2766/QĐ –
  • 44. 38 BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy tắc chung bảo hiểm TDXK đến nay cũng đã hết hiệu lực. Khi xem xét quy định của Luật KDBH, là luật chuyên ngành trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính là một trong các nghiệp vụ bảo hiểm được điều chỉnh trong phạm vi của Luật (Điểm i, khoản 2 Điều 7). Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, bảo hiểm TDXK là một loại hình của bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính, thuộc nghiệp vụ kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Như đã trình bày ở Chương 1, bảo hiểm TDXK là một loại bảo hiểm tài sản, do đó hoạt động bảo hiểm này ở Việt Nam hiện nay phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo hiểm tài sản nói riêng và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nói chung. 2.2.1. Thực trạng quy định về doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 2.2.1.1. Quy định về cấp phép hoạt động Để được kinh doanh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, trước hết doanh nghiệp bảo hiểm phải được cấp phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động khi thỏa mãn những điều kiện theo quy định của pháp luật và phải được Bộ Tài chính cấp phép. Theo quy định của Luật KDBH, Nghị định 45/2007/N Đ – CP, Nghị định 123/2011/NĐ – CP và hướng dẫn tại Thông tư 124/2012/TT – BTC của Bộ Tài chính thì những điều kiện mà pháp luật đặt ra tập trung vào các nội dung: (i) vốn pháp định phù hợp, (ii) người quản trị và điều hành phải đủ tiêu chuẩn và (iii) cơ sở vật chất, trang thiết bị phải đáp ứng được để đảm bảo hoạt động sau khi được cấp phép. Điều kiện để được cấp phép của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cũng tương đồng với nhiều
  • 45. 39 quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Ví dụ, theo Luật Bảo hiểm Trung Quốc năm 1995 có quy định DNBH chỉ được cấp phép khi thỏa mãn các điều kiện như: quy chế phải phù hợp với Luật Doanh nghiệp và Luật Bảo hiểm, có số vốn tối thiểu là 200 triệu nhân dân tệ, các chức danh quản lý cấp cao phải có chuyên môn và kinh nghiệm, cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý chặt chẽ và cuối cùng là phải có cơ sở kinh doanh phù hợp với chức năng kinh doanh bảo hiểm [62]. Việc cấp phép đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam là tương đồng với các quốc gia khác. Ví dụ: theo quy định của pháp luật Cộng hòa Pháp, một công ty bảo hiểm chỉ được thành lập sau khi được cấp giấy phép của Bộ Kinh tế và Tài chính và chỉ được hoạt động trong phạm vi giấy phép được cấp [58]. Theo pháp luật Cộng hòa Liên bang Đức, doanh nghiệp bảo hiểm không được phép tiến hành hoạt động kinh doanh nếu không được phép của cơ quan giám sát bảo hiểm [59]. Về mô hình doanh nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm các loại hình công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã bảo hiểm và tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Quy định về mô hình doanh nghiệp bảo hiểm như trên đã phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 và Luật đầu tư năm 2005. Trước đây, theo quy định của Luật KDBH, để kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải được thành lập dưới các hình thức sau: (i) Doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước; (ii) Công ty cổ phần bảo hiểm; (iii) Tổ chức bảo hiểm tương hỗ; (iv) Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh; (v) Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tuy vậy, quy định này của Luật KDBH không còn phù hợp với Luật doanh nghiệp năm 2005 và Luật Đầu tư năm 2005. Từ Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, “doanh nghiệp nhà
  • 46. 40 nước” không còn là khái niệm chỉ một loại hình doanh nghiệp, mà là khái niệm chỉ doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Tương tự, từ Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Đầu tư năm 2005, khái niệm “doanh nghiệp liên doanh” và “doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài” không còn được sử dụng với tư cách là các khái niệm chỉ các loại hình doanh nghiệp nữa. Trong khi đó, khái niệm “doanh nghiệp liên doanh” và “doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài” trong Luật KDBH được sử dụng đồng nghĩa với các khái niệm tương ứng của Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996, nghĩa là các khái niệm chỉ các loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, trước Luật Doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Ngược lại, doanh nghiệp bảo hiểm có vốn trong nước (trừ công ty nhà nước) lại chỉ được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Theo nguyên tắc đối xử quốc gia, nhà đầu tư nước ngoài phải được thành lập công ty cổ phần bảo hiểm và theo nguyên tắc đối xử bình đẳng thì doanh nghiệp bảo hiểm có vốn trong nước phải được thành lập cả dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam chỉ cho phép doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mới có quyền đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Việc quy định chỉ doanh nghiệp bảo hiểm mới được đầu tư vào lĩnh vực bảo hiểm là hợp lý trong giai đoạn hiện nay, vì bên cạnh nhu cầu thu hút nguồn vốn nước ngoài trong lĩnh vực bảo hiểm, Việt Nam cũng có nhu cầu học hỏi những kinh nghiệm trong kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm TDXK nói riêng từ doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, nhưng đồng thời cũng đảm bảo sự phát triển ổn định của thị trường bảo hiểm. Một trong những sửa đổi, bổ sung Luật KDBH năm 2010 đó là
  • 47. 41 pháp luật Việt Nam cho phép thành lập chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài để kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó có bảo hiểm TDXK. Đây là quy định nhằm thực hiện cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO trong lĩnh vực bảo hiểm thì Việt Nam cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới. Từ những phân tích trên đây, có thể đánh giá khái quát các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp phép hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó có bảo hiểm TDXK về cơ bản là tương đồng với hầu hết các quốc gia có thị trường bảo hiểm phát triển và thực hiện đúng những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. 2.2.1.2. Quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Theo quy định của Luật KDBH, bảo hiểm TDXK là một loại hình của bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính, thuộc nghiệp vụ kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Pháp luật hiện hành cho phép doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài chủ động xây dựng và triển khai quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm TDXK; tuy nhiên, quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm TDXK phải đảm bảo: Tuân thủ pháp luật; phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hóa và phong tục tập quán của Việt Nam; ngôn ngữ sử dụng phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu; các thuật ngữ chuyên môn cần phải định nghĩa rõ ràng; thể hiện rõ ràng, minh bạch các nội dung chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm. Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và phải tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm và phí bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm gốc không được thấp hơn phí nhượng tái bảo hiểm của chính hợp