SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN VIỆT HÙNG
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM - TỪ THỰC TIỄN
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN VIỆT HÙNG
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM - TỪ THỰC TIỄN
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Đức Long
3
Hà nội - 2014
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Việt Hùng
5
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
BẢO ĐẢM
6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại giao dịch bảo đảm 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm giao dịch bảo đảm 6
1.1.2. Phân loại giao dịch bảo đảm 11
1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò của đăng ký giao dịch
bảo đảm
14
1.2.1. Khái niệm đăng ký giao dịch bảo đảm 14
1.2.2. Đặc điểm của đăng ký giao dịch bảo đảm 16
1.2.3. Mục đích của đăng ký giao dịch bảo đảm 16
1.2.4. Vai trò của đăng ký giao dịch bảo đảm 21
1.3. Khái quát về đăng ký giao dịch bảo đảm trên thế giới 22
Chương 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
BẢO ĐẢM
25
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của pháp luật Việt
Nam về đăng ký giao dịch bảo đảm
25
6
2.2. Đăng ký giao dịch bảo đảm theo pháp luật Việt Nam hiện nay 28
2.2.1. Giới thiệu về mô hình hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm
theo pháp luật Việt Nam hiện nay
28
2.2.2. Nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm 29
2.2.3. Các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm và nội dung đăng
ký giao dịch bảo đảm
30
2.2.4. Thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm 35
2.2.5. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm 38
2.2.6. Thời điểm đăng ký và thời hạn có hiệu lực của đăng ký giao
dịch bảo đảm
49
2.2.7. Giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm 50
2.2.8. Các trường hợp từ chối đăng ký, đăng ký thay đổi và xóa
đăng ký giao dịch bảo đảm
51
2.2.9. Cung cấp thông tin và giá trị pháp lý của thông tin được cung cấp 55
Chương 3: THỰC TIỄN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
TECHCOMBANK VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN CÁC
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
BẢO ĐẢM
58
3.1. Tổng quan về ngân hàng Techcombank 58
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 58
3.1.2. Cơ sở khi thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại
Techcombank
60
3.2. Thực tiễn thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm tại
Techcombank
52
3.2.1. Đánh giá thực trạng hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại
Techcombank từ 2010 đến nay
52
3.2.2. Những hạn chế cần khắc phục 64
7
3.2.3. Sự bất cập trong việc tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm
của Techcombank
65
3.2.4. Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động đăng ký giao dịch
bảo đảm của Techcombank
70
3.3. Hoàn thiện pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm nhìn từ
thực tiễn đăng ký giao dịch bảo đảm Techcombank
72
3.3.1. Hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật về đăng ký
giao dịch bảo đảm
72
3.3.2. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật đăng ký giao dịch
bảo đảm
75
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
3.1 Đăng ký giao dịch bảo đảm của Techcombank từ năm
2010 đến nay
62
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ Trang
3.1 Mô hình tổ chức của Techcombank 59
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Giao dịch bảo đảm là một thiết chế ra đời khá sớm ở nhiều quốc gia
có hệ thống pháp luật phát triển trên thế giới. Thiết chế này được xây dựng đã
tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động tín dụng nói chung và sự
phát triển của nền kinh tế nói riêng góp phần không nhỏ vào sự ổn định của
các quan hệ dân sự, kinh tế, giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc không
thực hiện hoặc có thực hiện nhưng không đúng nghĩa vụ dân sự của bên có
nghĩa vụ. Việc xác lập các giao dịch bảo đảm luôn hướng tới mục tiêu bảo vệ
quyền lợi của các bên tham gia giao dịch, đặc biệt bên có quyền có cơ chế xử
lý tài sản mà bên có nghĩa vụ dùng để bảo đảm.
Nền kinh tế, xã hội phát triển đòi hỏi hệ thống đăng ký giao dịch bảo
đảm phải thực sự hiện đại, khoa học. Khi giao dịch bảo đảm được đăng ký
chính xác, thuận lợi với chi phí đăng ký hợp lý thì chi phí giao dịch (gồm chi
phí về thời gian, công sức, tiền của...) trong xã hội sẽ ở mức thấp, nhờ đó, tính
cạnh tranh của nền kinh tế sẽ tăng cao. Mặt khác, nếu giao dịch bảo đảm được
đăng ký và công khai hóa, thì sẽ hạn chế được những tranh chấp phát sinh do
các tổ chức, cá nhân chủ động tiếp cận với thông tin về tình trạng pháp lý của
tài sản bảo đảm trước khi ký kết, thực hiện các giao dịch có liên quan đến tài
sản đó. Bên cạnh đó, thông qua hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm, Nhà
nước sẽ có được những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình hoạch định
các chính sách mang tính vĩ mô, đặc biệt liên quan trực tiếp đến chính sách
bảo đảm an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Hệ thống đăng ký giao
dịch bảo đảm được vận hành hiệu quả sẽ khuyến khích hoạt động cho vay
phục vụ nhu cầu vốn trong xã hội, nhờ đó nguồn vốn trong xã hội sẽ được
10
luân chuyển liên tục, khắc phục tình trạng khan hiếm vốn và mất cân đối về
nhu cầu vốn giữa các thành phần kinh tế.
Một trong những yêu cầu đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội là việc
dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không được ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của bên bảo đảm, bởi mục
đích chính của giao dịch bảo đảm hiện đại, đó là vừa giúp các giao dịch được
an toàn, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Thông qua đăng ký giao dịch
bảo đảm, bên bảo đảm vừa đạt được mục đích dùng tài sản để bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ, vừa duy trì được hoạt động sản xuất - kinh doanh của
mình. Chính nguồn lợi thu được từ việc khai thác tài sản bảo đảm sẽ giúp bên
nhận bảo đảm từng bước thu hồi vốn, tái đầu tư và thanh toán được các khoản
nợ cho bên nhận bảo đảm.
Chính do tầm quan trọng của giao dịch bảo đảm mà trong thời gian qua
Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật trực tiếp điều chỉnh vấn đề
này, đơn cử Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về Giao dịch bảo đảm; Nghị định
số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về
Giao dịch bảo đảm; Nghị định số 83/2010/NĐ-CP về Đăng ký giao dịch bảo
đảm; Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn về đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Thông tư số
05/2011/TT-BTP Hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm, Hợp đồng, thông báo, về việc kê biên tài sản thi hành án
theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, tại trung tâm đăng ký
giao dịch, tài sản của Cục quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp...
Ngoài ra, trên thực tế việc đăng ký giao dịch bảo đảm còn phụ thuộc vào đối
tượng đăng ký giao dịch bảo đảm được điều chỉnh pháp luật chuyên ngành,
đặc biệt là những tài sản thường xuyên tham gia giao dịch với các tổ chức tín
dụng như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất; ô
tô, tàu bay, tàu biển... Thực hiện luận văn "Đăng ký giao dịch bảo đảm - Từ
11
thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Techcombank", học viên mong muốn
đóng góp một phần nhỏ của mình nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận từ
góc độ thực tiễn đăng ký giao dịch bảo đảm của các tổ chức tín dụng nói
chung và của Techcombank nói riêng. Đồng thời qua phân tích, nghiên cứu thực
tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm phát hiện và chỉ ra những
điểm còn bất cập, vướng mắc, chưa thống nhất của các quy định pháp luật điều
chỉnh vấn đề này. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện
các quy định của pháp luật đăng ký giao dịch bảo đảm tại Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có một số công trình, bài báo về đăng ký giao dịch
bảo đảm dưới các góc độ pháp lý khác nhau, tiêu biểu như một số công trình,
bài báo như: Đăng ký giao dịch bảo đảm và thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử
lý tài sản đảm bảo trong pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, của
Phùng Bá Đáng, năm 2011; Pháp luật hiện hành về đăng ký các giao dịch bảo
đảm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, Luận văn thạc sĩ Luật học, của
Hoàng Thị Ngọc Phượng, năm 2009...
Tuy nhiên, các công trình nêu trên chủ yếu đề cập các khía cạnh nói
chung về đăng ký giao dịch bảo đảm mà chưa có nghiên cứu chuyên sâu về
thực tiễn đăng ký giao dịch bảo đảm từ hoạt động của ngân hàng, đặc biệt
trong bối cảnh hệ thống ngân hàng đang tập trung vào công tác xử lý nợ xấu
và tái cơ cấu nghành ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống
tài chính, tín dụng. Do đó, vấn đề này cần được tập trung nghiên cứu nhằm
khắc phục những vướng mắc, bất cập và hoàn thiện pháp luật là rất cần thiết.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nội dung của luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến các quy định về hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, phương thức quản
lý và ý nghĩa của việc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật
12
hiện hành. Qua đó có sự so sánh, đối chiếu với các quy định trước đây của
pháp luật Việt Nam và tham khảo một số quy định của pháp luật của một số
quốc gia về đăng ký giao dịch bảo đảm, nhằm chỉ ra những điểm cần học hỏi
để hoàn thiện hệ thống pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam.
Đồng thời qua nghiên cứu thực tiễn áp dụng việc đăng ký giao dịch bảo đảm
chỉ ra những bất cập, vướng mắc của quy định pháp luật về vấn đề này và đề
xuất giải pháp tháo gỡ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về
đăng ký giao dịch bảo đảm, đồng thời tìm ra những điểm bất cập, chưa hợp lý,
chưa thống nhất của các quy định pháp luật.
Trên cơ sở phân tích nội dung và thông qua thực tiễn áp dụng pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm tại Techcombank, luận văn đưa ra một số
kiến nghị và đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hơn các quy định
của pháp luật về vấn đề này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước và pháp luật, luận văn sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Ngoài ra, trong quá trình
nghiên cứu đề tài, những phương pháp khoa học như: So sánh, phân tích,
tổng hợp, thống kê cũng được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà luận
văn đặt ra.
6. Những điểm mới của luận văn
Luận văn có tham khảo kinh nghiệm một số quốc gia về đăng ký giao
dịch bảo đảm, thông qua đó đánh giá và kiến nghị một số vấn đề áp dụng
trong đăng ký giao dịch bảo đảm tại Việt Nam.
13
Luận văn phân tích những hạn chế, bất cập của những quy định pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và thực trạng công tác đăng ký giao dịch
bảo đảm của Techcombank. Đưa ra một số kiến nghị giải pháp hoàn thiện
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp phần khái
quát và cung cấp cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho những người trực tiếp
làm công tác áp dụng pháp luật trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
Đồng thời giúp cho cá nhân, tổ chức tín dụng nắm được các quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Chương 2: Quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng đăng ký giao dịch bảo đảm Techcombank
và hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
14
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm giao dịch bảo đảm
Trong đời sống hàng ngày, các giao dịch dân sự, phát sinh quyền và
nghĩa vụ tương ứng của các chủ thể tham gia quan hệ. Các bên tham gia giao
dịch phải chủ động thỏa thuận với nhau những biện pháp nhất định để đảm
bảo cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ, hưởng quyền cũng như đảm
bảo mục đích tham gia giao dịch sẽ đạt được. Do đó, Nhà nước sẽ ban hành
một định chế cho phép các bên trong giao dịch có thể lựa chọn các biện pháp
khác nhau để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ, hưởng quyền của các bên
trong giao dịch, nếu bên nào vi phạm nghĩa vụ của mình thì sẽ bị áp dụng chế
tài mà các bên đã thỏa thuận để khắc phục hậu quả. Các giao dịch này được
gọi là các giao dịch được bảo đảm.
Giao dịch bảo đảm là một thiết chế ra đời khá sớm ở nhiều quốc gia
trên thế giới (như Mỹ, Canada, Nhật Bản và Hàn Quốc…). Kinh nghiệm của
các nước cho thấy, thiết chế này được xây dựng đã tạo ra một hành lang pháp
lý an toàn cho hoạt động tín dụng nói chung và sự phát triển của nền kinh tế
thị trường nói riêng; góp phần không nhỏ vào sự ổn định của các quan hệ dân
sự kinh tế, tránh các tranh chấp phát sinh từ việc không thực hiện hoặc có
thực hiện nhưng không đúng nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ. Việc xác
lập các giao dịch bảo đảm luôn hướng tớ mục tiêu bảo vệ quyền lợi của các
bên tham gia giao dịch.
Ở các nước có pháp luật theo truyền thống án lệ (common law), khái
niệm giao dịch bảo đảm (secured transactions) được hiểu là toàn bộ các giao
15
dịch không phụ thuộc vào hình thức và tên gọi, có mục đích tạo lập một
quyền lợi được bảo đảm (secured interest) đối với tài sản riêng hoặc tài sản cố
định, bao gồm hàng hóa, giấy tờ (có giá) hoặc các tài sản vô hình khác; là
giao dịch được thiết lập thông qua một thỏa thuận bảo đảm (là thỏa thuận
trong đó quy định về hoặc tạo lập nên một lợi ích bảo đảm giữa chủ nợ và bên
bảo đảm). Giao dịch bảo đảm theo như cách hiểu này không bị giới hạn về
loại hình của giao dịch mà được xác định căn cứ vào mục đích của giao dịch.
Do đó, tất cả các giao dịch có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo luật
dân sự truyền thống và các giao dịch có bảo lưu quyền sở hữu trong mua trả
chậm, trả dần… đều được xem là giao dịch bảo đảm. Và đối tượng của các
giao dịch này cũng rất phong phú, bao gồm cả động sản, bất động sản, tài sản
hữu hình và cả tài sản vô hình.
Ở các nước theo hệ thống common law, thường xây dựng các đạo luật
riêng biệt hoặc có những chế định quy định về giao dịch bảo đảm. Điển hình
cho trường hợp này là pháp luật về giao dịch bảo đảm của Hoa Kỳ, New
Zealand và phần lớn các bang của Canada. Theo đó thì các giao dịch bảo đảm
được phân ra thành các giao dịch bảo đảm bằng bất động sản và các giao dịch
bảo đảm bằng động sản. Tại Hoa Kỳ, các quy định về giao dịch bảo đảm bằng
bất động sản được quy định tập trung trong UCC (Uniform Commercial Code -
Bộ luật Thương mại thống nhất). Ngoài ra, còn có Đạo luật thống nhất về lợi
ích bảo đảm đối với đất đai và Đạo luật thống nhất về giao dịch đối với đất
đai cũng quy định về các giao dịch bảo đảm bằng bất động sản. Ở Canada,
bang New Brunswick ban hành riêng hai luật chuyên ngành điều chỉnh về
giao dịch bảo đảm, đó là Luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng động sản
và Luật về lợi ích bảo đảm liên quan đến đất đai. Đối với New Zealand cũng
đã xây dựng Đạo luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng động sản (Personal
Property Security Act) [4].
16
Cũng cần lưu ý, pháp luật về giao dịch bảo đảm của các quốc gia này
không bao gồm các quan hệ bảo đảm bằng đối nhân (bảo lãnh, tín chấp) mà
chỉ bao gồm các quan hệ bảo đảm bằng tài sản. Bởi vì, quan hệ bảo đảm mang
tính đối nhân được quan niệm là sự ghép nối giữa hai lợi ích bảo đảm: lợi ích
bảo đảm giữa chủ nợ với con nợ và lợi ích bảo đảm giữa con nợ với bên bảo
lãnh cho con nợ. Vì vậy, pháp luật các quốc gia này điều chỉnh quan hệ bảo
đảm mang tính đối nhân theo từng lợi ích được bảo đảm. Và cũng cần lưu ý
rằng, đối với giao dịch bảo đảm bằng bất động sản, ở các quốc gia này, chỉ
duy nhất được sử dụng biện pháp thế chấp.
Đối với các nước theo trường phái pháp luật thành văn (civil law), tiêu
biểu như Pháp, Đức, không có khái niệm giao dịch bảo đảm. Các giao dịch
được xem là có bảo đảm khi sử dụng các biện pháp bảo đảm cụ thể như cầm
cố, thế chấp, bảo lãnh. Các biện pháp này được quy định trong Bộ luật Dân sự
và các văn bản hướng dẫn thi hành [4].
Tại Việt Nam, về vấn đề giao dịch bảo đảm cũng nhận được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu và có nhiều cách định nghĩa khác nhau do cách
tiếp cận của mỗi tác giả là khác nhau. Giao dịch bảo đảm là sự thỏa thuận giữa
bên bảo đảm với bên nhận bảo đảm, theo đó bên bảo đảm phải dùng tài sản của
mình để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ (tài sản này được gọi là tài sản
bảo đảm). Trường hợp bên có nghĩa vụ trong quan hệ chính không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận, thì bên có quyền sẽ được xử lý tài sản
bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, hay giao dịch bảo đảm là giao dịch nhằm bảo
đảm cho một quan hệ nghĩa vụ tài sản trong các quan hệ dân sự, thương mại…
Về mặt pháp luật, thuật ngữ "giao dịch bảo đảm" đã xuất hiện trong
Bộ luật Dân sự năm 1995. Tuy nhiên, khái niệm này lại không được định nghĩa
mà Bộ luật Dân sự này chỉ quy định về các biện pháp bảo đảm bao gồm: cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, tín chấp [32, Điều 234]. Khái niệm
này về mặt pháp lý được ghi nhận lần đầu tiên tại Nghị định 65/1999/NĐ-CP
17
ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Theo đó, Nghị định này
quy định: "Giao dịch bảo đảm là hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài
sản, theo đó, bên bảo đảm cam kết với bên nhận bảo đảm về việc dùng tài sản
bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự" [8, khoản 1 Điều 2]. Ngoài
các giao dịch trên, các giao dịch đặt cọc, ký cược, ký quỹ cũng được xác định
là giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, các giao dịch này có nội dung đơn giản, dễ
hiểu, ít khi xảy ra tranh chấp, phương thức xử lý đơn giản nên không thuộc
đối tượng điều chỉnh của Nghị định này.
Bộ luật Dân sự năm 2005, khái niệm giao dịch bảo đảm đã được luật hóa.
Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: "Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do
các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm
được quy định tại Khoản 1 Điều 318 của Bộ luật này" [32, Điều 323]. Các biện
pháp bảo đảm được quy đi ̣nh ta ̣iBộ luật Dân sự năm 2005 bao gồm: cầm cố tài
sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp [32, Điều 318].
Như vậy giao dịch bảo đảm theo pháp luật Việt Nam bao gồm cả các quan hệ
giao dịch bảo đảm mang tính đối nhân và quan hệ giao dịch bảo đảm bằng tài
sản và được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật dân sự.
Qua phân tích trên có thể thấy, pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo
đảm khác với pháp luật các nước theo truyền thống luật án lệ ở chỗ các quan
hệ giao dịch bảo đảm mang tính đối nhân và các giao dịch bảo đảm về cầm cố
hay biện pháp khác đối với bất động sản cũng được điều chỉnh. Mặt khác
cũng thấy, pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo đảm cũng có sự tương đồng
với các nước theo truyền thống luật thành văn ở chỗ xác định các biện pháp bảo
đảm cầm cố, thế chấp, bảo lãnh… là biện pháp bảo đảm của giao dịch bảo đảm.
Mặt khác, cũng có thể thấy, giao dịch bảo đảm có thể hiểu theo hai
cách khác nhau: giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự độc lập và giao dịch
bảo đảm cho một giao dịch dân sự. Với tư cách là giao dịch dân sự độc lập,
giao dịch bảo đảm có thể hiểu là giao dịch dân sự giữa các chủ thể pháp luật
18
dân sự, theo đó các chủ thể này thỏa thuận trên cơ sở pháp luật cho phép việc
sử dụng tài sản của mình để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự xác
định. Với tư cách là giao dịch dân sự bảo đảm cho một giao dịch dân sự, giao
dịch bảo đảm phải được hiểu là một giao dịch phát sinh do sự thỏa thuận hoặc
việc tuân theo pháp luật về việc sử dụng một trong các biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự được pháp luật quy định để bảo đảm cho việc thực
hiện nghĩa vụ dân sự của một giao dịch đã được các bên xác lập. Bên bảo đảm
có thể là một trong các bên hoặc là bên thứ ba của giao dịch được bảo đảm.
Như vậy, có thể khẳng định giao dịch bảo đảm là công cụ hữu hiệu để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, quyền bình đẳng trước pháp luật của mọi
chủ thể khi tham gia giao dịch bảo đảm. Hơn nữa, giao dịch bảo đảm đã tạo
cơ sở pháp lý nhằm bảo vệ quyền tự do kinh doanh, tự do khế ước và tự do
hợp đồng, phát triển bền vững các quan hệ dân sự, kinh doanh và thương mại.
Mặt khác, pháp luật về giao dịch bảo đảm tạo điều kiện cho chủ nợ có bảo
đảm dễ dàng xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ thông qua các quy định về
xử lý tài sản bảo đảm rõ ràng, cụ thể.
Pháp luật về giao dịch bảo đảm còn góp phần tăng hiệu quả quá trình
thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô, thực hiện an toàn tín dụng, mở rộng tín
dụng và cải thiện phân bổ tín dụng, tối đa hóa tiềm năng kinh tế của các tài
sản xã hội thông qua việc sử dụng làm tài sản bảo đảm để tăng nguồn vốn,
phát triển các giao dịch dân sự, các quan hệ kinh doanh và thương mại. Pháp
luật về giao dịch bảo đảm đã và đang là động lực khuyến khích hoạt động cho
vay phục vụ nhu cầu vốn cho xã hội, nhờ đó nguồn vốn trong xã hội sẽ được
luân chuyển liên tục, khắc phục tình trạng khan hiếm vốn và sự mất cân đối
về nhu cầu giữa các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, với ưu điểm công khai,
minh bạch là tinh thần cơ bản được thể hiện trong các quy định về giao dịch
bảo đảm hiện nay, đã tác động tích cực đến sự phát triển bền vững của các
19
quan hệ dân sự, kinh doanh, thương mại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín
dụng, qua đó phát huy tối đa mọi nguồn lực phục vụ sự phát triển của đất nước.
Có thể nói, hệ thống pháp luật về giao dịch bảo đảm của Việt Nam đã
từng bước được hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả trên thực tế, góp phần tạo
lập hành lang pháp lý an toàn cho quá trình luân chuyển dòng vốn, từ đó hạn
chế tranh chấp, giúp nâng cao chất lượng của môi trường kinh doanh và duy
trì sự ổn định của nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại giao dịch bảo đảm
Việc phân loại giao dịch bảo đảm có thể dựa vào nhiều tiêu chí để
phân loại như căn cứ với đối tượng được sử dụng để bảo đảm, căn cứ vào
biện pháp bảo đảm được sử dụng…. Mỗi tiêu chí phân loại mang những ý
nghĩa xác định khác nhau, trong đó, các tiêu chí về đối tượng, tiêu chí về biện
pháp bảo đảm, tiêu chí về việc đăng ký giao dịch bảo đảm… có ý nghĩa thiết
thực nhất.
1.1.2.1. Căn cứ vào đối tượng bảo đảm
Đối tượng bảo đảm có thể là tài sản như vật, tiền, giấy tờ có giá. Và
đối tượng bảo đảm cũng có thể là sự bảo đảm của một bên thứ ba đối với
nghĩa vụ dân sự. Chính vì vậy, sẽ có giao dịch bảo đảm đối vật và giao dịch
bảo đảm đối nhân.
Giao dịch bảo đảm đối vật là giao dịch bảo đảm được xác lập dựa trên
việc sử dụng loại tài sản xác định để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân
sự. Tài sản này có thể thuộc sở hữu của các bên trong quan hệ nghĩa vụ, cũng
có thể là tài sản của một bên thứ ba có liên quan đến các bên trong quan hệ
nghĩa vụ và người này cam kết dùng tài sản này để bảo đảm cho việc thực
hiện nghĩa vụ dân sự của các bên trong quan hệ nghĩa vụ đó. Trong trường
hợp nghĩa vụ bị vi phạm, tài sản bảo đảm sẽ được xử lý theo thỏa thuận giữa
các bên hoặc theo quy định của pháp luật để bù đắp cho bên có quyền đã bị vi
20
phạm. Trong số các biện pháp bảo đảm đối vật, cầm cố và thế chấp là hai biện
pháp được sử dụng phổ biến nhất.
Giao dịch bảo đảm đối nhân là giao dịch bảo đảm có sự tham gia của
bên thứ ba, theo đó, bên thứ ba cam kết sẽ thực hiện thay nghĩa vụ hoặc bồi
thường cho bên có quyền nếu nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm. Khác với
quan hệ bảo đảm đối vật như vừa nêu, quan hệ bảo đảm đối nhân không xác
định cụ thể tài sản bảo đảm. Đối tượng bảo đảm có thể là việc thực hiện nghĩa
vụ thay cho bên có nghĩa vụ hoặc đó có thể là tài sản của người bảo đảm.
1.1.2.2. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, hiện nay, có 07 (bảy)
biện pháp bảo đảm được quy định tại Khoản 1 Điều 318. Theo đó, các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài
sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp.
Giao dịch bảo đảm cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên
cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là
bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Yếu tố giao tài sản
là yếu tố bản chất phân biệt cầm cố tài sản với các biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự khác. Tài sản được giao cho bên nhận cầm cố chiếm
hữu, còn quyền được sử dụng tài sản này hay không do các bên thỏa thuận.
Việc giao tài sản cho bên nhận cầm cố là bắt buộc và đây là biện pháp bảo
đảm có hiệu quả nhất, đáng tin cậy nhất đối với giao dịch bảo đảm.
Giao dịch bảo đảm thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên
thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển
giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Để phân biệt với cầm cố tài sản, đối
với biện pháp thế chấp tài sản, bên thế chấp không giao tài sản thế chấp cho
bên nhận thế chấp. Tài sản vẫn do bên thế chấp chiếm hữu, sử dụng.
21
Giao dịch bảo đảm đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản
tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản
đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân
sự. Như vậy, đặt cọc khác với các biện pháp khác ở mục đích của biện pháp
này có thể và thường được sử dụng để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng.
Giao dịch bảo đảm ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao
cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị
khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả
lại tài sản thuê. Điểm khác biệt cơ bản của giao dịch này là nghĩa vụ bảo đảm
được xác định cụ thể là nghĩa vụ của bên thuê tài sản phải trả lại tài sản thuê
sau khi hết hạn hợp đồng.
Giao dịch bảo đảm ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền
hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa tại
một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Điểm khác biệt cơ
bản của biện pháp bảo đảm này là sự tham gia của ngân hàng trong việc nắm
giữ tài sản bảo đảm.
Giao dịch bảo đảm bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên
bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh),
nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh
chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình.
Giao dịch bảo đảm tín chấp là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở
bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy
định của Chính phủ.
22
Giao dịch bảo đảm hỗn hợp là giao dịch bảo đảm sử dụng hai hay
nhiều biện pháp bảo đảm trong cùng một giao dịch bảo đảm.
1.1.2.3. Căn cứ vào sự đăng ký giao dịch bảo đảm
Theo các quan điểm luật học và quy định pháp luật, không phải tất cả
các giao dịch bảo đảm đều phải đăng ký, bởi tùy từng biện pháp bảo đảm, tùy
từng loại giao dịch bảo đảm và trong trường hợp nếu các giao dịch bảo đảm
đều phải đăng ký thì đây sẽ là một số lượng công việc lớn. Chính vì vậy, chỉ
một số giao dịch bảo đảm nhất định mới phải đăng ký bắt buộc, còn lại,
những giao dịch bảo đảm các bên có thể thỏa thuận đăng ký hoặc không đăng
ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Giao dịch bảo đảm đăng ký bắt buộc là những giao dịch bảo đảm mà
Nhà nước bắt buộc các bên phải đăng ký với cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm sau khi giao dịch này được xác lập. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm là
điều kiện có hiệu lực của giao dịch này, nếu không đăng ký, các giao dịch này
là vô hiệu. Điển hình nhất là các giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tàu bay, tàu biển, ô tô thuộc đối tượng phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
Giao dịch bảo đảm không phải đăng ký là các giao dịch bảo đảm mà
Nhà nước không bắt buộc các bên phải đăng ký với cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm sau khi các bên xác lập giao dịch này. Tuy nhiên, các bên
trong quan hệ giao dịch bảo đảm vẫn có thể thỏa thuận đăng ký giao dịch
bảo đảm này để bảo vệ quyền lợi cho mình. Việc đăng ký nhằm mục đích
công khai các quyền của bên nhận bảo đảm, trên cơ sở đó, các bên liên quan
biết về những hạn chế của bên bảo đảm và tài sản bảo đảm, hạn chế rủi ro
đối với các bên.
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, MỤC ĐÍCH, VAI TRÒ CỦA ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
1.2.1. Khái niệm đăng ký giao dịch bảo đảm
23
Đăng ký giao dịch bảo đảm ra đời xuất phát từ nhu cầu công khai các
giao dịch bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trong giao dịch, các
bên liên quan, lợi ích của Nhà nước và xã hội.
Vấn đề đăng ký giao dịch bảo đảm mặc dù trong những năm trở lại
đây nhận được sự quan tâm lớn của Nhà nước và các nhà nghiên cứu. Nhà
nước đã ban hành một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất cùng với đó là
thiết lập một hệ thống phục vụ cho việc đăng ký giao dịch bảo đảm. Dưới góc
độ pháp luật thực định, hiện nay, theo quy định tại Nghị định 83/2010/NĐ-CP
ngày 23/07/2010 về Đăng ký giao dịch bảo đảm thì "đăng ký giao dịch bảo
đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập
vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảo đảm dùng tài sản bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm" [12, Điều 2]. Dưới
góc độ nghiên cứu thì cũng đã có một số nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa về
đăng ký giao dịch bảo đảm như:
Đăng ký giao dịch bảo đảm là thủ tục pháp lý được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Giao dịch bảo đảm đã đăng ký có giá trị pháp lý đối với người thứ
ba kể từ thời điểm đăng ký. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch
bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy định và
thông tin về giao dịch bảo đảm được cơ quan đăng ký có thẩm
quyền cung cấp là chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp
của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm [20];
Hoặc:
Đăng ký giao dịch bảo đảm là thủ tục pháp lý được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm
nhằm công khai hóa tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm và là
một trong những cách thức làm phát sinh hiệu lực pháp lý đối với
24
người thứ ba. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm là điều kiện để giao
dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy
định. Thông tin về giao dịch bảo đảm được cơ quan đăng ký có
thẩm quyền cung cấp là chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp
pháp của bên nhận bảo đảm đối với tải sản bảo đảm và là căn cứ để
xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác [15, tr. 16].
Những định nghĩa này dường như là vẫn mang hơi hướng của pháp
luật thực định về đăng ký giao dịch bảo đảm. Các tác giả mới chỉ khái quát
pháp luật thực định về đăng ký giao dịch bảo đảm mà chưa đưa ra được tổng
thể khái niệm về đăng ký giao dịch bảo đảm. Theo quan điểm của tác giả, về
mặt lý luận, cần định nghĩa như sau: Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc các
bên trong quan hệ thực hiện thủ tục xác nhận với cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm rằng giữa họ đã xác lập giao dịch bảo đảm làm cơ sở cho việc bảo
vệ quyền lợi giữa họ và các bên khác có liên quan.
1.2.2. Đặc điểm của đăng ký giao dịch bảo đảm
Chủ thể đăng ký giao dịch bảo đảm là các bên tham gia quan hệ giao
dịch bảo đảm. Các chủ thể này có quyền đăng ký giao dịch bảo đảm mà mình
tham gia, trong một số trường hợp pháp luật có quy định, đó là nghĩa vụ của
các chủ thể này. Trong các trường hợp pháp luật bắt buộc các bên phải đăng
ký giao dịch bảo đảm thì cho dù có thỏa thuận hay không, các bên tham gia
giao dịch bảo đảm đều phải thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm với cơ
quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Trong trường hợp pháp luật không bắt buộc
các bên phải đăng ký giao dịch bảo đảm giữa họ với cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm, các bên trong quan hệ thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo
đảm theo thỏa thuận giữa họ. Thỏa thuận này bao gồm các nội dung như đồng
25
thuận việc đăng ký giao dịch bảo đảm, xác định chủ thể tiến hành đăng ký
giao dịch bảo đảm, trách nhiệm đối với chi phí đăng ký giao dịch bảo đảm…
Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm là cơ quan được nhà nước thành
lập để đăng ký giao dịch bảo đảm. Xuất phát từ sự rộng lớn của khu vực lãnh
thổ mà nhà nước quản lý cũng như tùy từng tài sản bảo đảm mà Nhà nước tổ
chức một hệ thống cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Đó có thể là một hệ
thống cơ quan riêng biệt hoặc là các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc
các hệ thống cơ quan nhà nước khác nhau.
Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm là một thủ tục pháp lý. Nhà nước
ban hành pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm làm cơ sở cho việc đăng ký
giao dịch bảo đảm, trong đó quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục, thẩm quyền
đăng ký giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, đăng ký giao dịch bảo
đảm theo cơ chế xác minh và đăng ký giao dịch bảo đảm theo cơ chế thông báo
được thực hiện theo cơ chế thông báo có hồ sơ và thủ tục tiến hành khác nhau.
Dịch vụ đăng ký giao dịch bảo đảm do Nhà nước cung ứng theo hình
thức dịch vụ công. Nhà nước thiết lập hệ thống cơ quan độc lập với cơ quan
quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm để thực hiện chức năng đăng ký giao
dịch bảo đảm. Các cơ quan này không thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về giao dịch bảo đảm và thực hiện công việc có thu phí, theo nguyên tắc "lấy
thu bù chi". Thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định theo loại
tài sản bảo đảm, địa giới hành chính hoặc theo địa vị pháp lý của cơ quan chủ
quản cơ quan này. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của đất
nước, mỗi quốc gia thiết lập một mô hình cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm
phân tán (mỗi cơ quan trực thuộc một loại cơ quan khác nhau) hoặc tập trung
(một hệ thống chuyên biệt). Tiêu biểu cho hệ thống đăng ký giao dịch bảo
đảm tập trung là Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp… như ở Nhật Bản có Sở Pháp vụ, ở
Hàn Quốc là Tòa án, ở Pháp là Sở thuế…. Ở Việt Nam, hoạt động đăng ký giao
26
dịch bảo đảm được thiết lập theo mô hình phân tán. Việc đăng ký giao dịch
bảo đảm của Việt Nam được xác định theo bốn loại tài sản đăng ký chủ yếu:
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được đăng ký tại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất; tàu bay được đăng ký tại Cơ quan đăng ký tàu bay
thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; tàu biển được đăng ký tại cơ quan
đăng ký tàu biển; các tài sản khác được đăng ký tại Trung tâm Đăng ký giao
dịch, tài sản thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
Kết quả của hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm là hệ thống đăng ký
giao dịch bảo đảm hoặc nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm được thể hiện
trên văn bản. Các kết quả này được là sự ghi nhận của Nhà nước đối với giao
dịch bảo đảm đã được xác lập. Nhà nước sẽ bảo hộ cho các giao dịch tài sản
này cũng như bảo hộ cho quyền lợi được bảo đảm bởi các tài sản đã đăng ký
giao dịch bảo đảm. Bất kỳ sự tranh chấp nào xảy ra thì sự kiện pháp lý đăng
ký giao dịch bảo đảm cũng được xem là chứng cứ ưu tiên và rõ ràng rất về
việc bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể có liên quan.
Hậu quả pháp lý của đăng ký giao dịch bảo đảm: Đối với các giao dịch
bảo đảm mà pháp luật bắt buộc phải đăng ký, việc đăng ký giao dịch bảo đảm
làm phát sinh hiệu lực của giao dịch bảo đảm. Mặt khác, đó là sự xác nhận
của Nhà nước bảo hộ cho các giao dịch này. Tuy nhiên, các giao dịch bảo
đảm đăng ký tự nguyện, khác với các giao dịch bắt buộc phải đăng ký ở chỗ
giao dịch bảo đảm đăng ký tự nguyện mặc nhiên có giá trị kể từ thời điểm các
bên giao kết hợp đồng. Nhưng do các bên muốn có sự thừa nhận và xác nhận
rõ ràng để bảo vệ quyền lợi của mình cũng như tránh được các rủi ro không cần
thiết do sự không minh bạch, công khai giao dịch có thể xảy ra, nên các bên đã
thỏa thuận đăng ký giao dịch bảo đảm với cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm
có thẩm quyền. Theo Điều 9 của Bộ Luật Thương mại thống nhất của Hoa Kỳ
(UCC) thì: "lợi ích được bảo đảm" là:
27
Lợi ích gắn với động sản được xác lập hoặc được cung cấp
thông qua giao dịch nhằm bảo đảm cho việc thanh toán hoặc thực
hiện nghĩa vụ, không phụ thuộc vào: hình thức giao dịch; đặc điểm
xác nhận của người có quyền đối với tài sản bảo đảm và bao gồm
lợi ích được xác lập hoặc cung cấp thông qua việc chuyển nhượng
quyền yêu cầu thanh toán hoặc chứng thư bảo đảm, cho thuê có thời
hạn trên một năm, việc gửi bán thương mại (không phụ thuộc vào
việc chuyển nhượng, cho thuê hoặc gửi bán thương mại có bảo đảm
cho việc thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ hay không) [1].
Mặt khác, thông qua đăng ký giao dịch bảo đảm, thông tin về giao
dịch bảo đảm được công khai với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
1.2.3. Mục đích của đăng ký giao dịch bảo đảm
* Mục đích công khai giao dịch bảo đảm
Thông tin về các giao dịch bảo đảm cũng như các quyền và nghĩa vụ
của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm được công khai cho mọi tổ chức, cá nhân
có nhu cầu tìm hiểu để họ có những thông tin chính xác, tin cậy trong việc
giao dịch tài sản, tránh những rủi ro liên quan đến tài sản đã đăng ký giao
dịch. Thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm được cung cấp cho mọi tổ
chức, cá nhân có nhu cầu. Thông tin này cũng xác nhận rõ ràng rằng các bên
đã tuân theo pháp luật trong đăng ký giao dịch bảo đảm, là chứng cứ chứng
minh quyền và lợi ích hợp pháp của các bên được pháp luật bảo vệ trong quan
hệ giao dịch bảo đảm. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm cũng là căn cứ để xác
định thứ tự ưu tiên thanh toán đối với việc xử lý tài sản bảo đảm khi có vấn đề
pháp lý phát sinh đối với nghĩa vụ được bảo đảm.
Quan niệm về công khai thông tin thuộc về bản chất của đăng ký giao
dịch bảo đảm. Đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về sự tồn tại
hoặc tiềm năng hiện hữu của các quyền đối với tài sản. Những cá nhân, tổ
28
chức quan tâm có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm công bố
thông tin. Quyền tiếp cận thông tin không bị hạn chế và được pháp luật về
đăng ký giao dịch bảo đảm của các quốc gia trên thế giới bảo vệ.
* Mục đích xác lập thứ tự thanh toán
Việc đăng ký giao dịch bảo đảm còn giúp xác lập thứ tự ưu tiên thanh
toán, theo đó giao dịch bảo đảm được đăng ký có hiệu lực pháp lý đối kháng
với bên thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với
trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ dân sự. Trong
trường hợp tài sản bảo đảm bị xử lý do vi phạm nghĩa vụ, khi đó, thứ tự ưu
tiên thanh toán sẽ được thực hiện theo thứ tự sau: giao dịch bảo đảm đã đăng
ký sẽ được ưu tiên thanh toán so với giao dịch bảo đảm không được đăng ký
và giao dịch bảo đảm được đăng ký trước sẽ được ưu tiên thanh toán trước
các giao dịch bảo đảm được đăng ký sau. Như vậy, thời điểm đăng ký giao
dịch bảo đảm và việc đăng ký giao dịch bảo đảm có mục đích xác lập trật tự
thanh toán khi tài sản bảo đảm bị xử lý. Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình,
bên nhận bảo đảm (thường là các tổ chức tín dụng) cần đăng ký các giao dịch
bảo đảm càng sớm càng tốt, đặc biệt là trước khi giải ngân vốn cho bên vay.
* Mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong giao
dịch bảo đảm
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch
bảo đảm đối với tài sản bảo đảm, việc dùng tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ không làm gián đoạn bất kỳ hoạt động bình thường nào của các chủ thể,
ngoại trừ hạn chế quyền định đoạt đối với tài sản bảo đảm. Việc hạn chế
quyền định đoạt đối với tài sản bảo đảm là cần thiết để bảo vệ quyền của bên
nhận bảo đảm cũng như đảm bảo cho nghĩa vụ được bảo đảm được thực hiện.
Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động pháp lý, trong đó có giao dịch bảo
đảm là tạo ra hành lang pháp lý cho các giao dịch trong xã hội, bảo vệ các
29
quyền lợi mà Nhà nước thừa nhận và bảo đảm cho các cá nhân, tổ chức được
hưởng khi tham gia các giao dịch.
* Mục đích hoàn thiện cơ chế thị trường
Một thị trường đầy đủ và minh bạch là một thị trường có thể chế pháp
luật đầy đủ và hoàn thiện. Bảo đảm cho các giao dịch của thị trường là một
trong những chức năng của Nhà nước. Và việc ban hành pháp luật đăng ký
giao dịch bảo đảm, tổ chức và hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về
đăng ký giao dịch bảo đảm là việc thực hiện chức năng bảo đảm cho thị
trường hoạt động công bằng, minh bạch.
* Mục đích công khai hóa các giao dịch bảo đảm
Công khai hóa các giao dịch bảo đảm cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu
cầu tìm hiểu, qua đó giúp họ có thông tin chính xác, tin cậy trước khi quyết
định xác lập các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại. Đăng ký giao dịch bảo
đảm có giá trị đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký, do đó việc
tìm hiểu thông tin trước khi quyết định xác lập giao dịch sẽ giúp cho người
thứ ba tránh được các rủi ro. Kết quả tìm hiểu thông tin về tài sản mà họ dự
định mua hoặc dự kiến nhận bảo đảm sẽ giúp họ đưa ra quyết định phù hợp và
có lợi cho mình nhất. Cơ chế tìm hiểu thông tin sẽ như là một biện pháp
phòng ngừa rủi ro để tổ chức, cá nhân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình tránh trường hợp bị lừa hoặc bị nhầm lẫn mà mua, nhận bảo đảm bằng
tài sản đã được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, tài sản bị hạn
chế quyền sở hữu và không thuộc sở hữu của người bán.
1.2.4. Vai trò của đăng ký giao dịch bảo đảm
Đối với quản lý nhà nước, việc đăng ký giao dịch bảo đảm giúp cho
việc quản lý nhà nước đối với thị trường và các giao dịch một cách có hiệu
quả. Thông qua hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm, nhà nước có những
thông tin cần thiết cho việc hoạch định và thực thi các chính sách có liên quan
30
đến các giao dịch dân sự trong xã hội. Mặt khác, việc đăng ký giao dịch một
cách có hiệu quả cũng giúp giảm thiểu tranh chấp phát sinh từ các giao dịch
bảo đảm và các giao dịch được bảo đảm, nếu có tranh chấp phát sinh thì sự
việc cũng được giải quyết nhanh chóng, giúp cho nâng cao năng lực giải
quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước cũng như bảo đảm trật tự pháp luật,
trật tự xã hội. Như vậy, Nhà nước sẽ quản lý xã hội một cách có hiệu quả, bảo
đảm sự ổn định của xã hội, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với các chủ thể pháp luật dân sự, họ có thể có những thông tin cần
thiết trước khi thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản. Thông qua cơ chế
đăng ký giao dịch bảo đảm, các thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản
được công khai và các chủ thể trong xã hội có thể tiếp cận được. Từ đó, họ có
thể xác định những rủi ro có thể gặp phải khi giao dịch liên quan đến những
tài sản này. Mặt khác, khi các chủ thể này tham gia vào giao dịch bảo đảm và
đăng ký giao dịch bảo đảm với cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, quyền lợi
của họ sẽ được đảm bảo và được thừa nhận một cách rộng rãi. Khi tranh chấp
xảy ra, quyền lợi của họ sẽ được Nhà nước bảo hộ và ưu tiên bảo vệ quyền lợi
trước các chủ thể khác có liên quan trong tranh chấp.
Đối với thị trường, việc đăng ký giao dịch bảo đảm góp phần lành
mạnh hóa thị trường. Giúp cho thị trường giao dịch một cách minh bạch,
tránh được các rủi ro không đáng có, tránh được hiện tượng lừa đảo. Mặt
khác, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm cũng là một bảo đảm của nhà
nước trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường, theo đó, nhà nước bảo hộ
cho thị trường và cũng thông qua biện pháp này, nhà nước điều tiết thị trường
đảm bảo hoạt động đúng các mục tiêu đã đặt ra.
Đối với hợp tác quốc tế, cơ chế đăng ký giao dịch bảo đảm thúc đẩy
cho việc giao lưu, thương mại quốc tế bởi đây là một cơ chế chung, được tất
cả các nước khác thừa nhận và đảm bảo thực hiện cho các quan hệ nội thương
và ngoại thương. Việc pháp luật quy định đăng ký giao dịch bảo đảm cũng là
31
một biểu hiện cho xu hướng toàn cầu hóa, sự xích lại gần nhau của các hệ
thống pháp luật trên thế giới.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN THẾ GIỚI
Hiện nay, trên thế giới có ba hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc
lựa chọn hệ thống đăng ký nào thường mang tính lịch sử, phụ thuộc vào chính
sách lập pháp của mỗi quốc gia cũng như phụ thuộc vào loại giao dịch bảo đảm.
Hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm theo cơ chế thông báo sử dụng
Đơn yêu cầu đăng ký của các chủ thể liên quan đến giao dịch bảo đảm. Theo
khuyến nghị của UNCITRAL, tuyệt đại đa số các nước trên thế giới áp dụng
hình thức đăng ký thông báo trong đăng ký giao dịch bảo đảm mà không áp
dụng hình thức đăng ký xác minh; đây là hình thức đăng ký tối ưu với động
sản. Chủ thể nộp đơn có nghĩa vụ kê khai đầy đủ các nội dung trong đơn này,
tuy nhiên, họ không phải nộp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền lợi bảo
đảm cũng như các tài liệu chứng minh cho các nội dung được kê khai trong
đơn. Cơ quan đăng ký tiếp nhận đơn đăng ký, xác nhận các nội dung đăng ký
đã đầy đủ và hợp lệ, từ đó, cơ quan này nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch
bảo đảm. Hệ thống này có những lợi thế căn bản như đơn giản hóa thủ tục, hồ
sơ đăng ký; việc đăng ký tiết kiệm thời gian, chi phí; bộ máy cơ quan đăng ký
và hệ thống lưu trữ thông tin, tài liệu gọn nhẹ. Đây là hình thức rất tiện cho
việc tra cứu, tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm. Đối với những nước có
hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến thì đăng ký thông báo là hình
thức đăng ký lý tưởng, phát huy được hết tính ưu việt của nó. Về nguyên tắc
thì đăng ký giao dịch bảo đảm theo hình thức thông báo thường được thực
hiện rất đơn giản. Tuy nhiên, một số nước vẫn đang rằng buộc một số điều
kiện như: Phần Lan, Giocdani, Macau, Senegal yêu cầu đăng ký cá nhân
người đăng ký phải có mặt, không được ủy quyền; ở Singapo, Hồng Công,
Trung Quốc, Giamaica chỉ các bên giao dịch mới được đăng ký; ở Slôvác chỉ
có công chứng viên mới được thay mặt cho bên cho vay đi đăng ký giao dịch
32
bảo đảm. Đồng thời chi phí đăng ký thường rất thấp hoặc miễn phí. Đa số các
nước áp dụng mức phí dưới 5 USD. Ở một số nước như Rumani, Slôvác miễn
phí đối với việc tìm hiểu, tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm [23].
Tuy nhiên, một nhược điểm cơ bản là tính xác thực và độ tin cậy
không cao bởi không có tài liệu chứng minh nghĩa vụ được bảo đảm và quyền
sở hữu đối với tài sản bảo đảm kèm theo đơn. Mặt khác, việc thiết lập hệ
thống này cần một trình độ cao, thị trường phát triển, trình độ dân trí được
phổ biến pháp luật, có tính tuân thủ cao và một hệ thống công nghệ thông tin
được ứng dụng đồng bộ và có trình độ cao. Điển hình cho hệ thống này là
Hoa Kỳ và Canada.
Hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm theo cơ chế xác minh ngoài việc
sử dụng Đơn yêu cầu của các chủ thể liên quan đến giao dịch bảo đảm thì họ
còn phải nộp kèm các tài liệu khác để chứng minh sự tồn tại và hợp pháp của
các giao dịch được bảo đảm, tài sản bảo đảm như giấy tờ sở hữu, hợp đồng,
hồ sơ kỹ thuật… Trong quy trình đăng ký này, cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm phải đối chiếu, kiểm tra, xác minh tính xác thực và hợp pháp của các
giao dịch. Như vậy, ưu điểm của hệ thống này là các thông tin có tính xác
thực cao, đáng tin cậy. Tuy nhiên, hệ thống đăng ký này rất tốn kém về mặt
thời gian, chi phí, bộ máy cồng kềnh… Hầu hết các nước trên thế giới đều áp
dụng hệ thống này đối với các giao dịch bảo đảm bằng bất động sản và các tài
sản khác có giá trị lớn như tàu bay, tàu biển… Ở Việt Nam việc đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, tàu bay, tàu biển,
ô tô được thực hiện theo hệ thống đăng ký này.
Hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm theo cơ chế hỗn hợp được một số
quốc gia sử dụng trong việc thiết lập hệ thống đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm. Theo đó, đối với một số loại giao dịch bảo đảm nhất định được đăng ký
theo cơ chế xác minh, còn lại, các giao dịch bảo đảm khác được đăng ký theo
cơ chế thông báo. Thường thì cơ chế xác minh được áp dụng đối với các giao
33
dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký, đối với các giao dịch bảo đảm đăng ký
tự nguyện thường thiết lập theo cơ chế thông báo.
Hiện nay, việc thiết lập mô hình đăng ký thông báo đối với động sản
là một xu hướng chung trên thế giới. Một phần là do các lợi thế mà hệ thống
này mang lại, đặc biệt là tính kinh tế của việc thiết lập hệ thống này cũng như
là các động sản thường không phải đăng ký quyền sở hữu, đồng thời cũng
tăng cường trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch bảo đảm. Và các quốc
gia, để đảm bảo tính cẩn trọng đối với các giao dịch về bất động sản và tài sản
có giá trị lớn vẫn giữ việc thiết lập hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm xác
minh để đảm bảo cho sự ổn định của thị trường và xã hội. Do đó, hiện nay
trên thế giới, phần lớn hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm hỗn hợp được sử
dụng và ngày càng trở nên phổ biến.
34
Chương 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Hiện nay, việc đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam vẫn chưa được
Luật hóa mà mới chỉ điều chỉnh ở tầm Nghị định. Nghị định 83/2010/NĐ-CP
của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm là văn bản tập trung quy định về
đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam hiện nay.
Trước khi Nghị định 83/2010/NĐ-CP được ban hành thì Nghị định
08/2000/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm là văn bản đầu
tiên quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm. Nghị định này là cơ sở cho việc
ra đời và tổ chức triển khai hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm tại Việt Nam.
Nghị định 08/2000/NĐ-CP là văn bản sơ khai về đăng ký giao dịch
bảo đảm. Sau thời điểm năm 2000, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước có
những thay đổi nhanh chóng. Ngoài ra, các văn bản pháp luật làm cơ sở cho
việc ban hành nghị định này cũng như điều chỉnh về vấn đề giao dịch bảo
đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bị thay thế hoặc được ban hành mới. Đặc
biệt, Bộ luật Dân sự năm 1995 đã bị thay thế bởi Bộ luật Dân sự năm 2005,
trong đó vấn đề giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm có những
thay đổi cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu hội nhập quốc
tế. Do đó, Nghị định số 08/2000/NĐ-CP đã bộc lộ những bất cập cần phải sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp. Cụ thể:
Thứ nhất, Bộ luật Dân sự năm 1995 là cơ sở cho việc ban hành Nghị
định 08/2000/NĐ-CP đã được thay thế bởi Bộ luật Dân sự năm 2005. Về lĩnh
vực giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm, Bộ luật Dân sự năm
35
2005 đã có những thay đổi căn bản so với Bộ luật Dân sự năm 1995 như các
biện pháp bảo đảm bằng tài sản như ký cược, ký quỹ… đã được Bộ luật Dân
sự năm 2005 bổ sung thêm. Do đó, chúng ta thấy, đối tượng đăng ký giao
dịch bảo đảm theo Bộ luật Dân sự năm 2005 đã có sự thay đổi căn bản. Điều
này dẫn đến Nghị định 08/2000/NĐ-CP không còn phù hợp với Bộ luật Dân
sự năm 2005 và cần phải có những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Thứ hai, Nghị định 08/2000/NĐ-CP được ban hành trong bối cảnh
Việt Nam mới bắt đầu triển khai thiết lập hệ thống đăng ký giao dịch bảo
đảm. Tư duy xây dựng Nghị định 08/2000/NĐ-CP thiên về việc quy định
trình tự, thủ tục, thời điểm đăng ký, thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng bất động sản. Chính vì vậy, điều này đã nảy sinh hạn chế
là các quy định của Nghị định 08/2000/NĐ-CP không phù hợp với việc đăng
ký giao dịch bảo đảm bằng các loại tài sản không phải là bất động sản như:
tàu bay, tàu biển, ô tô... bởi yếu tố đặc thù riêng có của các loại tài sản này.
Thứ ba, các Luật chuyên ngành được ban hành có sự thay đổi hoặc
ban hành mới các quy định liên quan đến vấn đề đăng ký giao dịch bảo đảm,
trong đó có những vấn đề thuộc sự điều chỉnh của Nghị định 08/2000/NĐ-CP
như Luật Đất đai năm 2003 quy định cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh), trong khi đó Nghị định 08/2000/NĐ-CP lại
quy định thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Các văn bản khác như
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ luật Hàng hải cũng có những thay đổi
tương tự. Điều này tạo ra sự thiếu thống nhất, mâu thuẫn và đòi hỏi cần phải
thay đổi các nội dung liên quan trong Nghị định 08/2000/NĐ-CP cho phù hợp.
Thứ tư, sau thời điểm năm 2000, Việt Nam tăng cường cải cách thủ
tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính.
Tuy nhiên, Nghị định 08/2000/NĐ-CP quy định việc đăng ký và cung cấp
36
thông tin đăng ký giao dịch bảo đảm theo hướng thủ công, bằng hồ sơ giấy tờ.
Ngoài ra, Nghị định này cũng quy định các thủ tục hành chính rườm rà, không
cần thiết và dễ phát sinh tiêu cực. Chính vì vậy, cần phải có những thay đổi
cần thiết đối với Nghị định 08/2000/NĐ-CP để phù hợp với tiến trình cải cách
hành chính và hiện đại hóa nền hành chính Việt Nam.
Thứ năm, Nghị định 08/2000/NĐ-CP cũng còn có những hạn chế nhất
định trong quy định về quản lý nhà nước đối với đăng ký giao dịch bảo đảm,
chẳng hạn như không quy định về trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về đăng
ký giao dịch bảo đảm, thiếu cơ chế phối kết hợp giữa các bộ ngành trong đăng
ký giao dịch bảo đảm và công tác thống kê đăng ký giao dịch bảo đảm…
Đây là những bất cập cơ bản của Nghị định 08/2000/NĐ-CP cần phải
có sự thay đổi, bổ sung cho phù hợp, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống
pháp luật cũng như tiến trình cải cách hành chính, tình hình kinh tế - xã hội và
hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới. Trên cơ sở đó, Nghị định 83/2010/NĐ-CP
của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm ra đời nhằm khắc phục những
hạn chế đã nêu của Nghị định 08/2000/NĐ-CP. Cụ thể:
Một là, Nghị định 83/2010/NĐ-CP quy định theo hướng đơn giản hóa
thủ tục, hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm; ứng dụng công nghệ thông tin trong
quá trình đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm đảm bảo sự minh bạch, hiện đại,
thân thiện và tạo thuận lợi tối đa cho các chủ thể khi tham gia đăng ký và
cung cấp thông tin đăng ký giao dịch bảo đảm.
Hai là, Nghị định 83/2010/NĐ-CP được ban hành trên cơ sở pháp
điển hóa các quy định của các văn bản về đăng ký giao dịch bảo đảm, đặc biệt
là Nghị định 08/2000/NĐ-CP. Đó là sự kế thừa các quy định đã ổn định, còn
phù hợp, bổ sung các quy định mới và hướng dẫn cụ thể những nội dung liên
quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm.
37
Ba là, Nghị định 83/2010/NĐ-CP đã thống nhất thủ tục đăng ký giao
dịch bảo đảm đối với các loại tài sản (cả động sản và bất động sản) thông qua
việc quy định chung về phương thức nộp hồ sơ, thủ tục tiếp nhận hồ sơ đăng
ký, thời hạn giải quyết và trả kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm. Và đặc biệt,
Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm đã được quy định trong Nghị
định này.
Bốn là, để đảm bảo và phù hợp với tiến trình cải cách hành chính,
Nghị định 83/2010/NĐ-CP cũng đã được xây dựng đáp ứng các tiêu chí tăng
cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước nói chung, về đăng ký giao
dịch bảo đảm nói riêng.
2.2. ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.2.1. Giới thiệu về mô hình hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm
theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Về cơ cấu tổ chức đăng ký giao dịch bảo đảm của Việt Nam hiện nay
được xác lập theo nhiều cơ quan khác nhau căn cứ vào nhóm đối tượng đăng
ký và từng tiêu chí phân loại.
Về mặt mô hình, đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam hiện nay
được thiết kế theo mô hình pha trộn giữa mô hình đăng ký xác minh và mô
hình đăng ký thông báo. Theo đó, đối với các nhóm tài sản bảo đảm là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển, mô hình đăng ký được
thiết lập là mô hình đăng ký xác minh. Trong các trường hợp còn lại, mô hình
đăng ký là mô hình đăng ký thông báo. Việc thiết lập cơ chế đăng ký hỗn hợp
như thế là rất thuận tiện cho việc đăng ký, đảm bảo tính chất của tài sản bảo
đảm đăng ký phù hợp với cơ chế đăng ký.
38
Xét về tổ chức cơ quan đăng ký, các cơ quan đăng ký đối với quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển thực
hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với chính các tài sản bảo đảm là tài
sản này. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản bảo đảm khác được
thực hiện tại Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quốc gia. Như vậy, nếu xét
theo tính tổ chức của đăng ký giao dịch bảo đảm thì các cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm của Việt Nam thuộc mô hình phân tán.
2.2.2. Nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm
Hiện nay, đăng ký giao dịch bảo đảm tại Việt Nam phải tuân thủ theo
ba nguyên tắc quy định tại Nghị định số 83/2010/NĐ-CP. Theo đó, việc đăng ký,
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phải tuân theo các nguyên tắc:
Thứ nhất, việc thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất,
cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển được đăng ký trên cơ sở
nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký, các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký
và thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký. Giao dịch bảo đảm bằng tài
sản khác được đăng ký trên cơ sở nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng
ký. Nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký phải phù hợp với thỏa thuận
của các bên tham gia giao dịch bảo đảm. Nguyên tắc này xác định việc tuân
theo các yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm căn cứ vào nội dung yêu cầu
cùng các tài liệu chứng minh yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm của người
yêu cầu. Việc tuân thủ này là rất thiết thực và tối quan trọng bởi việc đăng ký
giao dịch bảo đảm cho dù là đăng ký bắt buộc hay đăng ký tự nguyện, đều
phải xuất phát từ chính yêu cầu của người đăng ký giao dịch bảo đảm. Như đã
phân tích, việc đăng ký giao dịch bảo đảm cho dù là tự nguyện hay bắt buộc
đều xuất phát từ chính lợi ích của người yêu cầu và những người có liên quan
đến giao dịch bảo đảm. Chính vì vậy, việc yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm
của người yêu cầu vừa để bảo vệ quyền lợi của mình, vừa để bảo vệ quyền lợi
39
cho đối tác cũng như tôn trọng quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
khác. Mặt khác, nguyên tắc này cũng xác định rõ. Đối với các tài sản bảo đảm
đã được liệt kê phải được thực hiện theo nguyên tắc chứng minh. Theo đó,
ngoài đơn yêu cầu thì các giấy tờ liên quan đến giao dịch bảo đảm như hợp
đồng, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu… phải được nộp kèm thì việc đăng
ký mới được hợp lệ và được chấp nhận. Còn đối với các tài sản khác không
được liệt kê, việc đăng ký được thực hiện trên cơ sở đơn yêu cầu của người
yêu cầu đăng ký.
Thứ hai, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện việc đăng ký
theo đúng thứ tự nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký. Chúng ta đang hướng đến một
nền hành chính công bằng, minh bạch và hiệu quả. Đăng ký giao dịch bảo
đảm suy cho cùng nó cũng là một thủ tục hành chính, một "dịch vụ công" do
nhà nước cung ứng. Chính vì vậy, để đảm bảo tính tuần tự trong quản lý hành
chính, nhất là đảm bảo công bằng trong việc thực hiện thủ tục và hưởng thụ
dịch vụ công của người dân, việc đăng ký giao dịch bảo đảm phải được thực
hiện một cách minh bạch và công bằng.
Thứ ba, thông tin lưu trữ trong sổ đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ sở
dữ liệu về giao dịch bảo đảm và hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo
đảm được công khai cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu tìm hiểu. Đây là nguyên
tắc hướng đến sự minh bạch và công khai thuộc bản chất của đăng ký giao dịch
bảo đảm. Các thông tin về giao dịch bảo đảm sẽ không khai đến bất kỳ tổ chức,
cá nhân nào có nhu cầu tìm hiểu. Chỉ trong những trường hợp đặc biệt, thường là
thực hiện sai trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin thì người yêu cầu
mới không nhận được thông tin cần thiết về giao dịch bảo đảm đã đăng ký.
Như vậy, đây là các nguyên tắc tối cần thiết và là trụ cột cho việc xây
dựng pháp luật cũng như thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
40
2.2.3. Các trƣờng hợp đăng ký giao dịch bảo đảm và nội dung
đăng ký giao dịch bảo đảm
Khi nghiên cứu về lý luận đăng ký giao dịch bảo đảm cũng như pháp
luật đăng ký giao dịch bảo đảm hiện nay ở Việt Nam có thể thấy, việc đăng
ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo bốn nội dung:
- Đăng ký giao dịch bảo đảm
- Đăng ký thay đổi, bổ sung giao dịch bảo đảm
- Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm
- Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm.
Các nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm này được xây dựng trên cơ
sở trình tự logic của một vấn đề. Bất kỳ việc đăng ký giao dịch bảo đảm nào
cũng phải được ít nhất thực hiện trong hai nội dung là: Đăng ký giao dịch bảo
đảm và xóa đăng ký giao dịch bảo đảm. Hai trường hợp còn lại là hai trường
hợp tùy nghi, tức là việc đăng ký giao dịch bảo đảm chỉ có thể xảy ra khi có
căn cứ nhất định như nếu thay đổi tài sản bảo đảm thì phải đăng ký thay đổi
giao dịch bảo đảm, nếu tài sản bảo đảm bị xử lý thì phải thông báo về việc xử
lý tài sản bảo đảm.
2.2.3.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm bắt buộc
Xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước, để bảo đảm sự ổn định của
xã hội và thị trường, trong một số giao dịch bảo đảm cần phải bắt buộc phải
đăng ký. Hoạt động này vừa giúp cho quản lý nhà nước được thực hiện có
hiệu quả, vừa bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia giao dịch và người liên
quan, lại vừa có hiệu quả to lớn trong việc giữ gìn sự ổn định của xã hội, sự
lành mạnh và ổn định của thị trường. Tùy thuộc vào pháp luật mỗi quốc gia
và tầm quan trọng của các giao dịch bảo đảm, thường đánh giá bằng việc đó
là tài sản bảo đảm nào mà pháp luật các quốc gia có những quy định khác
41
nhau. Ở Việt Nam, theo pháp luật đăng ký giao dịch bảo đảm hiện nay, các
giao dịch bảo đảm sau bắt buộc phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng;
c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
d) Thế chấp tàu biển;
đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định [12, Điều 3].
Khi xem xét đến điều kiện các tài sản này là đối tượng của đăng ký
giao dịch bảo đảm, chúng ta thấy, về cơ bản, các tài sản này phải đăng ký
quyền sở hữu. Mặt khác, một số giao dịch đăng ký giao dịch bảo đảm đáng lẽ
cần được đưa vào diện đăng ký giao dịch bảo đảm thì chúng ta đã thu hẹp
phạm vi áp dụng đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản này. Chẳng
hạn như pháp luật các nước như Bộ luật Dân sự Nhật Bản (Điều 362) quy
định có thể cầm cố các quyền tài sản. Tuy nhiên, hiện nay, Bộ luật Dân sự
năm 2005 và Luật Đất đai năm 2003 không thừa nhận hình thức cầm cố đối
với quyền sử dụng đất…
Thêm vào đó, việc đăng ký và phân loại mục đích sử dụng của các
loại tài sản hiện nay cũng chưa phù hợp. Một số loại tài sản đặc biệt pháp luật
quy định giới hạn các giao dịch bảo đảm, đặc biệt là đối với đất đai đã làm
hạn chế phạm vi giao dịch bảo đảm và khả năng đa dạng hóa việc sử dụng tài
sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của các chủ thể. Cũng đề cập đến
Luật Đất đai năm 2003, đối với các tài sản được thế chấp đã có một sự liệt kê
rõ ràng, bao gồm các loại đất được quy định tại Điều 110, Khoản 3 Điều 111,
Khoản 2 Điều 112, Điều 113, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 119. Tuy nhiên, Luật
Đất đai năm 2003 lại không có bất kỳ một sự xác định nào đối với tài sản
không được thế chấp. Ngoài ra, đối với một số loại đất mặc dù pháp luật xác
định được phép thế chấp nhưng đã có một sự vận dụng tùy tiện như chưa
42
hoàn thành nghĩa vụ ngân sách, đất đang cho tranh chấp, đất nằm trong quy
hoạch… bị cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm từ chối đăng ký.
Đối với tài sản bảo đảm là tàu bay cũng có những mâu thuẫn trong các
quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số
70/2007/NĐ-CP thì việc bảo đảm bằng tàu bay cũng là một trong những
trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam lại không quy định bảo lãnh là quyền đối với tàu bay, tức
không có quyền bảo lãnh bằng tàu bay. Mặt khác, cũng trong Nghị định số
70/2007/NĐ-CP xác định việc thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm là tàu
bay phải được đăng ký tại Cục Hàng không. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 61
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP lại quy định người xử lý tài sản bảo đảm có
thể tự mình thông báo việc xử lý tài sản bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo
đảm khác hoặc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm…
Như vậy, các quy định trên là chưa thống nhất với nhau giữa các văn
bản. Để hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện có hiệu quả, cần
thiết phải giải quyết các tồn đọng này.
2.2.3.2. Đăng ký giao dịch bảo đảm tự nguyện
Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP quy định: "Các giao
dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu" [12]. Như vậy, ngoài
các trường hợp pháp luật bắt buộc đăng ký giao dịch bảo đảm như đã liệt kê,
các bên xác lập quan hệ giao dịch bảo đảm có thể lựa chọn đăng ký giao dịch
bảo đảm. Các loại tài sản bảo đảm này không được liệt kê tại Nghị định số
83/2010/NĐ-CP. Tuy nhiên, điều này cũng đã được giải thích và liệt kê cụ thể
tại Thông tư số 22/2010/NTT-BTP, Thông tư số 05/2011/TT-BTP và Thông
tư 08/2014/TT-BTP sửa đổi Thông tư 05/2011/TT-BTP hướng dẫn về đăng
ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử
43
tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư 22/2010/TT-BTP hướng dẫn về đăng
ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo
việc kê biên tài sản thi hành án. Đó là các tài sản sau:
- Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác; các
phương tiện giao thông đường sắt;
- Tàu cá, các phương tiện giao thông đường thủy nội địa;
- Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, hàng tiêu dùng, các hàng hóa khác kim khí quý, đá quý;
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ;
- Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng
chỉ quỹ, séc và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá
được thành tiền và được phép giao dịch;
- Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được bồi thường thiệt hại
phát sinh từ hợp đồng.
- Quyền tài sản phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch về bất động sản
phù hợp với quy định tại Điều 181 Bộ Luật Dân sự năm 2005 và quy định tại
khoản 3 Điều 47 Nghị định 83/2010/NĐ-CP, cụ thể là: Quyền tài sản phát
sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng góp vốn xây dựng nhà ở, hợp
đồng hợp tác kinh doanh nhà ở (bao gồm cả nhà ở xã hội) của tổ chức, cá
nhân mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo các dự án xây dựng
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán, góp vốn, hợp tác kinh doanh tài sản khác gắn liền với đất; Quyền tài
sản phát sinh từ hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp
tác kinh doanh, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở gắn liền với hạ tầng kỹ
44
thuật được chủ đầu tư dự án giao kết hợp pháp theo quy định của pháp luật về
nhà ở; các khoản phải thu, quyền thụ hưởng bảo hiểm, các khoản phí mà chủ
đầu tư thu được trong quá trình đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án xây dựng
nhà ở; các khoản lợi thu được từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền
sử dụng đất hoặc hạ tầng kỹ thuật trên đất (lợi tức của thửa đất hoặc của hạ
tầng kỹ thuật trên đất); quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng, giao dịch về tàu bay, tàu biển
phù hợp với quy định tại Điều 181 Bộ luật Dân sự năm 2005 và quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 47 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể
là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng thuê đóng tàu biển; quyền bồi hoàn,
quyền bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng mua bán tàu bay, tàu biển;
quyền thụ hưởng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đối với tàu bay, tàu biển;
lợi tức thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển; quyền tài sản khác theo
quy định của pháp luật.
- Quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp;
- Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, chi phí san lấp, giải tỏa, giải
phóng mặt bằng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy
định của pháp luật;
- Lợi tức, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm
hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm;
- Các động sản khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 174 của Bộ luật
dân sự;
- Tài sản gắn liền với đất không thuộc thẩm quyền đăng ký của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh như: Tài sản gắn liền với đất được xây dựng trên nhiều thửa đất (tài sản
liên tuyến); nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh,
45
tre, nứa, lá, đất, nhà bè nổi trên mặt nước…); các công trình phụ trợ như nhà
để xe, nhà bếp, nhà thép tiền chế, khung nhà xưởng, nhà kho, giếng nước,
giếng khoan, bể nước, sân, tường rào, cột điện, trạm điện, trạm bơm, hệ thống
phát, tải điện, hệ thống hoặc đường ống cấp thoát nước sinh hoạt, đường nội
bộ và các công trình phụ trợ khác.
Như vậy, việc pháp luật quy định về các loại tài sản là đối tượng đăng
ký giao dịch bảo đảm nêu trên thể hiện sự đa dạng và bao quát hầu hết các
loại động sản và hoàn toàn phù hợp với xu thể phát triển của hệ thống đăng ký
giao dịch bảo đảm hiện đại.
2.2.4. Thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm
Theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm hiện nay
của Việt Nam, việc xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo
đảm phụ thuộc vào đối tượng tài sản bảo đảm. Theo đó, những loại tài sản bảo
đảm được xác định theo bốn nhóm: bất động sản (quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất), tàu bay, tàu biển và các động sản khác. Tương ứng với
mỗi nhóm tài sản bảo đảm này sẽ xác định cơ quan có thẩm quyền tương ứng
và thường là cơ quan quản lý trực tiếp loại tài sản đó (trừ nhóm thứ tư: các
động sản khác). Cụ thể:
* Đối với bất động sản
Thông tư số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT về hướng dẫn việc đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy đi ̣nh [7]:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất, tài sản gắn liền với
đất thực hiện đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài.
46
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản
gắn liền với đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chưa
thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký thế chấp
đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Như vậy, có thể thấy, các cơ quan kể trên là các cơ quan thực hiện
việc đăng ký đối với quyền sở hữu các tài sản là tài sản bảo đảm và phụ trách
luôn việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các loại tài sản này.
* Đối với tài sản bảo đảm là tàu bay
Tương tự như bất động sản, việc đăng ký tàu bay hiện nay được giao
cho Cục Hàng không Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải. Và đương
nhiên, cũng giống như tài sản bảo đảm là bất động sản, trong trường hợp này,
nếu tàu bay là tài sản bảo đảm thì thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng tàu bay cũng thuộc về Cục Hàng không Việt Nam.
* Đối với tài sản bảo đảm là tàu biển
Tương tự như hai loại tài sản trên, việc đăng ký tàu biển hiện nay
được giao cho cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam (Chi cục hàng hải hoặc
Cảng vụ hàng hải thuộc Cục hàng hải Việt Nam). Và việc đăng ký giao dịch
bảo đảm bằng tàu biển cũng được thực hiện theo nguyên tắc: tàu biển Việt
Nam được đăng ký (quốc tịch và sở hữu) tại Cơ quan đăng ký tàu biển khu
vực nào thì thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu biển đó được
thực hiện tại chính cơ quan đã đăng ký.
Như vậy, nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các loại tài
sản vừa nêu là tài sản bảo đảm được đăng ký (quyền sở hữu) tại cơ quan nào
47
thì việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện tại chính cơ quan đó. Quy
định như vậy là thuận tiện cho việc theo dõi biến động việc chuyển quyền sở
hữu cũng như hạn chế quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm, giúp cho việc
phát hiện các tiêu cực trong giao dịch được kịp thời, ngăn chặn các hậu quả
xấu, bảo vệ quyền lợi của các bên, đặc biệt là bên nhận bảo đảm. Tuy nhiên,
điều này cũng làm cho việc đăng ký tài sản bảo đảm phân tán tại các cơ quan
khác nhau mà không phải là một hệ thống riêng, làm giảm tính tập trung và
gây khó khăn cho công tác xây dựng dữ liệu thống nhất về giao dịch bảo đảm
trên phạm vi cả nước.
* Đối với các động sản
Đối với các loại tài sản còn lại, việc đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc
thẩm quyền của Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia Giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp. Đây là hình thức đăng ký tự nguyện
đối với các giao dịch bảo đảm. Còn các tài sản như đã liệt kê ở trên có giá trị
cao hoặc liên quan đến an ninh trật tự, an toàn xã hội nên thuộc trường hợp
bắt buộc phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc thành lập Trung tâm đăng ký
giao dịch, tài sản thuộc Cục đăng ký quốc gia Giao dịch bảo đảm là cần thiết
xuất phát từ nhu cầu ngày càng cao của xã hội là đăng ký tự nguyện đối với
các giao dịch bảo đảm được xác lập để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các
bên cũng như minh bạch hóa các giao dịch tài sản.
2.2.5. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm
2.2.5.1. Trình tự đăng ký giao dịch bảo đảm
Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm cũng là một dạng của thủ tục hành
chính nói chung. Theo quy trình chung nhất của việc giải quyết thủ tục hành
chính, việc giải quyết một thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
Bước 1 (nộp hồ sơ): Người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính
nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết.
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng VietinbankLuận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
 
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Xử lý tài sản bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vayLuận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay
 
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAYPháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
 
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAYThế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
 
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do nguồn nguy hiểm gây ra, 9đ
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do nguồn nguy hiểm gây ra, 9đBồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do nguồn nguy hiểm gây ra, 9đ
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do nguồn nguy hiểm gây ra, 9đ
 
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAYLuận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đLuận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dựLuận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAYĐề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
 
Khóa luận: Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, HAY
Khóa luận: Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, HAYKhóa luận: Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, HAY
Khóa luận: Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, HAY
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhânLuận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
 
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
 
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOTĐề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
 
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đLuận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
 

Similar to Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank

Luận Văn Đăng Ký Giao Dịch Bảo Đảm - Từ Thực Tiễn Hoạt Động Của Ngân Hàng Tec...
Luận Văn Đăng Ký Giao Dịch Bảo Đảm - Từ Thực Tiễn Hoạt Động Của Ngân Hàng Tec...Luận Văn Đăng Ký Giao Dịch Bảo Đảm - Từ Thực Tiễn Hoạt Động Của Ngân Hàng Tec...
Luận Văn Đăng Ký Giao Dịch Bảo Đảm - Từ Thực Tiễn Hoạt Động Của Ngân Hàng Tec...sividocz
 
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank (20)

Luận Văn Đăng Ký Giao Dịch Bảo Đảm - Từ Thực Tiễn Hoạt Động Của Ngân Hàng Tec...
Luận Văn Đăng Ký Giao Dịch Bảo Đảm - Từ Thực Tiễn Hoạt Động Của Ngân Hàng Tec...Luận Văn Đăng Ký Giao Dịch Bảo Đảm - Từ Thực Tiễn Hoạt Động Của Ngân Hàng Tec...
Luận Văn Đăng Ký Giao Dịch Bảo Đảm - Từ Thực Tiễn Hoạt Động Của Ngân Hàng Tec...
 
Đăng ký giao dịch bảo đảm - từ thực tiễn hoạt động của ngân hàng Techcombank.doc
Đăng ký giao dịch bảo đảm - từ thực tiễn hoạt động của ngân hàng Techcombank.docĐăng ký giao dịch bảo đảm - từ thực tiễn hoạt động của ngân hàng Techcombank.doc
Đăng ký giao dịch bảo đảm - từ thực tiễn hoạt động của ngân hàng Techcombank.doc
 
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại  Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
Kiểm Soát Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Theo Quy Định Của Pháp Luật Cạnh ...
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOTLuận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
 
Luận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAY
Luận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAYLuận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAY
Luận án: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOTLuận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
 
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
 
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
 
Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương MạiVi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
 
Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Đăng ký giao dịch tài sản
Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Đăng ký giao dịch tài sảnTổ chức và hoạt động của Trung tâm Đăng ký giao dịch tài sản
Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Đăng ký giao dịch tài sản
 
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại.doc
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại.docVi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại.doc
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại.doc
 
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
 
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAYLuận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
 
Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOT
Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOTPháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOT
Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN VIỆT HÙNG ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM - TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN VIỆT HÙNG ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM - TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Đức Long
  • 4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Việt Hùng
  • 5. 5 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại giao dịch bảo đảm 6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm giao dịch bảo đảm 6 1.1.2. Phân loại giao dịch bảo đảm 11 1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò của đăng ký giao dịch bảo đảm 14 1.2.1. Khái niệm đăng ký giao dịch bảo đảm 14 1.2.2. Đặc điểm của đăng ký giao dịch bảo đảm 16 1.2.3. Mục đích của đăng ký giao dịch bảo đảm 16 1.2.4. Vai trò của đăng ký giao dịch bảo đảm 21 1.3. Khái quát về đăng ký giao dịch bảo đảm trên thế giới 22 Chương 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 25 2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về đăng ký giao dịch bảo đảm 25
  • 6. 6 2.2. Đăng ký giao dịch bảo đảm theo pháp luật Việt Nam hiện nay 28 2.2.1. Giới thiệu về mô hình hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm theo pháp luật Việt Nam hiện nay 28 2.2.2. Nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm 29 2.2.3. Các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm và nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm 30 2.2.4. Thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm 35 2.2.5. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm 38 2.2.6. Thời điểm đăng ký và thời hạn có hiệu lực của đăng ký giao dịch bảo đảm 49 2.2.7. Giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm 50 2.2.8. Các trường hợp từ chối đăng ký, đăng ký thay đổi và xóa đăng ký giao dịch bảo đảm 51 2.2.9. Cung cấp thông tin và giá trị pháp lý của thông tin được cung cấp 55 Chương 3: THỰC TIỄN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TECHCOMBANK VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 58 3.1. Tổng quan về ngân hàng Techcombank 58 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 58 3.1.2. Cơ sở khi thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại Techcombank 60 3.2. Thực tiễn thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm tại Techcombank 52 3.2.1. Đánh giá thực trạng hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại Techcombank từ 2010 đến nay 52 3.2.2. Những hạn chế cần khắc phục 64
  • 7. 7 3.2.3. Sự bất cập trong việc tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm của Techcombank 65 3.2.4. Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của Techcombank 70 3.3. Hoàn thiện pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm nhìn từ thực tiễn đăng ký giao dịch bảo đảm Techcombank 72 3.3.1. Hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm 72 3.3.2. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật đăng ký giao dịch bảo đảm 75 KẾT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
  • 8. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 3.1 Đăng ký giao dịch bảo đảm của Techcombank từ năm 2010 đến nay 62 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang 3.1 Mô hình tổ chức của Techcombank 59
  • 9. 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Giao dịch bảo đảm là một thiết chế ra đời khá sớm ở nhiều quốc gia có hệ thống pháp luật phát triển trên thế giới. Thiết chế này được xây dựng đã tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động tín dụng nói chung và sự phát triển của nền kinh tế nói riêng góp phần không nhỏ vào sự ổn định của các quan hệ dân sự, kinh tế, giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc không thực hiện hoặc có thực hiện nhưng không đúng nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ. Việc xác lập các giao dịch bảo đảm luôn hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch, đặc biệt bên có quyền có cơ chế xử lý tài sản mà bên có nghĩa vụ dùng để bảo đảm. Nền kinh tế, xã hội phát triển đòi hỏi hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm phải thực sự hiện đại, khoa học. Khi giao dịch bảo đảm được đăng ký chính xác, thuận lợi với chi phí đăng ký hợp lý thì chi phí giao dịch (gồm chi phí về thời gian, công sức, tiền của...) trong xã hội sẽ ở mức thấp, nhờ đó, tính cạnh tranh của nền kinh tế sẽ tăng cao. Mặt khác, nếu giao dịch bảo đảm được đăng ký và công khai hóa, thì sẽ hạn chế được những tranh chấp phát sinh do các tổ chức, cá nhân chủ động tiếp cận với thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm trước khi ký kết, thực hiện các giao dịch có liên quan đến tài sản đó. Bên cạnh đó, thông qua hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm, Nhà nước sẽ có được những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình hoạch định các chính sách mang tính vĩ mô, đặc biệt liên quan trực tiếp đến chính sách bảo đảm an toàn tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm được vận hành hiệu quả sẽ khuyến khích hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu vốn trong xã hội, nhờ đó nguồn vốn trong xã hội sẽ được
  • 10. 10 luân chuyển liên tục, khắc phục tình trạng khan hiếm vốn và mất cân đối về nhu cầu vốn giữa các thành phần kinh tế. Một trong những yêu cầu đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội là việc dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không được ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của bên bảo đảm, bởi mục đích chính của giao dịch bảo đảm hiện đại, đó là vừa giúp các giao dịch được an toàn, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Thông qua đăng ký giao dịch bảo đảm, bên bảo đảm vừa đạt được mục đích dùng tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, vừa duy trì được hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Chính nguồn lợi thu được từ việc khai thác tài sản bảo đảm sẽ giúp bên nhận bảo đảm từng bước thu hồi vốn, tái đầu tư và thanh toán được các khoản nợ cho bên nhận bảo đảm. Chính do tầm quan trọng của giao dịch bảo đảm mà trong thời gian qua Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật trực tiếp điều chỉnh vấn đề này, đơn cử Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về Giao dịch bảo đảm; Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về Giao dịch bảo đảm; Nghị định số 83/2010/NĐ-CP về Đăng ký giao dịch bảo đảm; Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Thông tư số 05/2011/TT-BTP Hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, Hợp đồng, thông báo, về việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, tại trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp... Ngoài ra, trên thực tế việc đăng ký giao dịch bảo đảm còn phụ thuộc vào đối tượng đăng ký giao dịch bảo đảm được điều chỉnh pháp luật chuyên ngành, đặc biệt là những tài sản thường xuyên tham gia giao dịch với các tổ chức tín dụng như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất; ô tô, tàu bay, tàu biển... Thực hiện luận văn "Đăng ký giao dịch bảo đảm - Từ
  • 11. 11 thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Techcombank", học viên mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận từ góc độ thực tiễn đăng ký giao dịch bảo đảm của các tổ chức tín dụng nói chung và của Techcombank nói riêng. Đồng thời qua phân tích, nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm phát hiện và chỉ ra những điểm còn bất cập, vướng mắc, chưa thống nhất của các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề này. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật đăng ký giao dịch bảo đảm tại Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay đã có một số công trình, bài báo về đăng ký giao dịch bảo đảm dưới các góc độ pháp lý khác nhau, tiêu biểu như một số công trình, bài báo như: Đăng ký giao dịch bảo đảm và thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản đảm bảo trong pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, của Phùng Bá Đáng, năm 2011; Pháp luật hiện hành về đăng ký các giao dịch bảo đảm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, Luận văn thạc sĩ Luật học, của Hoàng Thị Ngọc Phượng, năm 2009... Tuy nhiên, các công trình nêu trên chủ yếu đề cập các khía cạnh nói chung về đăng ký giao dịch bảo đảm mà chưa có nghiên cứu chuyên sâu về thực tiễn đăng ký giao dịch bảo đảm từ hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh hệ thống ngân hàng đang tập trung vào công tác xử lý nợ xấu và tái cơ cấu nghành ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống tài chính, tín dụng. Do đó, vấn đề này cần được tập trung nghiên cứu nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập và hoàn thiện pháp luật là rất cần thiết. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Nội dung của luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các quy định về hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, phương thức quản lý và ý nghĩa của việc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật
  • 12. 12 hiện hành. Qua đó có sự so sánh, đối chiếu với các quy định trước đây của pháp luật Việt Nam và tham khảo một số quy định của pháp luật của một số quốc gia về đăng ký giao dịch bảo đảm, nhằm chỉ ra những điểm cần học hỏi để hoàn thiện hệ thống pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam. Đồng thời qua nghiên cứu thực tiễn áp dụng việc đăng ký giao dịch bảo đảm chỉ ra những bất cập, vướng mắc của quy định pháp luật về vấn đề này và đề xuất giải pháp tháo gỡ. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm, đồng thời tìm ra những điểm bất cập, chưa hợp lý, chưa thống nhất của các quy định pháp luật. Trên cơ sở phân tích nội dung và thông qua thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm tại Techcombank, luận văn đưa ra một số kiến nghị và đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật về vấn đề này. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu đề tài, những phương pháp khoa học như: So sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê cũng được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà luận văn đặt ra. 6. Những điểm mới của luận văn Luận văn có tham khảo kinh nghiệm một số quốc gia về đăng ký giao dịch bảo đảm, thông qua đó đánh giá và kiến nghị một số vấn đề áp dụng trong đăng ký giao dịch bảo đảm tại Việt Nam.
  • 13. 13 Luận văn phân tích những hạn chế, bất cập của những quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và thực trạng công tác đăng ký giao dịch bảo đảm của Techcombank. Đưa ra một số kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp phần khái quát và cung cấp cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho những người trực tiếp làm công tác áp dụng pháp luật trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm. Đồng thời giúp cho cá nhân, tổ chức tín dụng nắm được các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm. Chương 2: Quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Chương 3: Thực tiễn áp dụng đăng ký giao dịch bảo đảm Techcombank và hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
  • 14. 14 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm giao dịch bảo đảm Trong đời sống hàng ngày, các giao dịch dân sự, phát sinh quyền và nghĩa vụ tương ứng của các chủ thể tham gia quan hệ. Các bên tham gia giao dịch phải chủ động thỏa thuận với nhau những biện pháp nhất định để đảm bảo cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ, hưởng quyền cũng như đảm bảo mục đích tham gia giao dịch sẽ đạt được. Do đó, Nhà nước sẽ ban hành một định chế cho phép các bên trong giao dịch có thể lựa chọn các biện pháp khác nhau để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ, hưởng quyền của các bên trong giao dịch, nếu bên nào vi phạm nghĩa vụ của mình thì sẽ bị áp dụng chế tài mà các bên đã thỏa thuận để khắc phục hậu quả. Các giao dịch này được gọi là các giao dịch được bảo đảm. Giao dịch bảo đảm là một thiết chế ra đời khá sớm ở nhiều quốc gia trên thế giới (như Mỹ, Canada, Nhật Bản và Hàn Quốc…). Kinh nghiệm của các nước cho thấy, thiết chế này được xây dựng đã tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động tín dụng nói chung và sự phát triển của nền kinh tế thị trường nói riêng; góp phần không nhỏ vào sự ổn định của các quan hệ dân sự kinh tế, tránh các tranh chấp phát sinh từ việc không thực hiện hoặc có thực hiện nhưng không đúng nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ. Việc xác lập các giao dịch bảo đảm luôn hướng tớ mục tiêu bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch. Ở các nước có pháp luật theo truyền thống án lệ (common law), khái niệm giao dịch bảo đảm (secured transactions) được hiểu là toàn bộ các giao
  • 15. 15 dịch không phụ thuộc vào hình thức và tên gọi, có mục đích tạo lập một quyền lợi được bảo đảm (secured interest) đối với tài sản riêng hoặc tài sản cố định, bao gồm hàng hóa, giấy tờ (có giá) hoặc các tài sản vô hình khác; là giao dịch được thiết lập thông qua một thỏa thuận bảo đảm (là thỏa thuận trong đó quy định về hoặc tạo lập nên một lợi ích bảo đảm giữa chủ nợ và bên bảo đảm). Giao dịch bảo đảm theo như cách hiểu này không bị giới hạn về loại hình của giao dịch mà được xác định căn cứ vào mục đích của giao dịch. Do đó, tất cả các giao dịch có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo luật dân sự truyền thống và các giao dịch có bảo lưu quyền sở hữu trong mua trả chậm, trả dần… đều được xem là giao dịch bảo đảm. Và đối tượng của các giao dịch này cũng rất phong phú, bao gồm cả động sản, bất động sản, tài sản hữu hình và cả tài sản vô hình. Ở các nước theo hệ thống common law, thường xây dựng các đạo luật riêng biệt hoặc có những chế định quy định về giao dịch bảo đảm. Điển hình cho trường hợp này là pháp luật về giao dịch bảo đảm của Hoa Kỳ, New Zealand và phần lớn các bang của Canada. Theo đó thì các giao dịch bảo đảm được phân ra thành các giao dịch bảo đảm bằng bất động sản và các giao dịch bảo đảm bằng động sản. Tại Hoa Kỳ, các quy định về giao dịch bảo đảm bằng bất động sản được quy định tập trung trong UCC (Uniform Commercial Code - Bộ luật Thương mại thống nhất). Ngoài ra, còn có Đạo luật thống nhất về lợi ích bảo đảm đối với đất đai và Đạo luật thống nhất về giao dịch đối với đất đai cũng quy định về các giao dịch bảo đảm bằng bất động sản. Ở Canada, bang New Brunswick ban hành riêng hai luật chuyên ngành điều chỉnh về giao dịch bảo đảm, đó là Luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng động sản và Luật về lợi ích bảo đảm liên quan đến đất đai. Đối với New Zealand cũng đã xây dựng Đạo luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng động sản (Personal Property Security Act) [4].
  • 16. 16 Cũng cần lưu ý, pháp luật về giao dịch bảo đảm của các quốc gia này không bao gồm các quan hệ bảo đảm bằng đối nhân (bảo lãnh, tín chấp) mà chỉ bao gồm các quan hệ bảo đảm bằng tài sản. Bởi vì, quan hệ bảo đảm mang tính đối nhân được quan niệm là sự ghép nối giữa hai lợi ích bảo đảm: lợi ích bảo đảm giữa chủ nợ với con nợ và lợi ích bảo đảm giữa con nợ với bên bảo lãnh cho con nợ. Vì vậy, pháp luật các quốc gia này điều chỉnh quan hệ bảo đảm mang tính đối nhân theo từng lợi ích được bảo đảm. Và cũng cần lưu ý rằng, đối với giao dịch bảo đảm bằng bất động sản, ở các quốc gia này, chỉ duy nhất được sử dụng biện pháp thế chấp. Đối với các nước theo trường phái pháp luật thành văn (civil law), tiêu biểu như Pháp, Đức, không có khái niệm giao dịch bảo đảm. Các giao dịch được xem là có bảo đảm khi sử dụng các biện pháp bảo đảm cụ thể như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Các biện pháp này được quy định trong Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành [4]. Tại Việt Nam, về vấn đề giao dịch bảo đảm cũng nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và có nhiều cách định nghĩa khác nhau do cách tiếp cận của mỗi tác giả là khác nhau. Giao dịch bảo đảm là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm với bên nhận bảo đảm, theo đó bên bảo đảm phải dùng tài sản của mình để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ (tài sản này được gọi là tài sản bảo đảm). Trường hợp bên có nghĩa vụ trong quan hệ chính không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận, thì bên có quyền sẽ được xử lý tài sản bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, hay giao dịch bảo đảm là giao dịch nhằm bảo đảm cho một quan hệ nghĩa vụ tài sản trong các quan hệ dân sự, thương mại… Về mặt pháp luật, thuật ngữ "giao dịch bảo đảm" đã xuất hiện trong Bộ luật Dân sự năm 1995. Tuy nhiên, khái niệm này lại không được định nghĩa mà Bộ luật Dân sự này chỉ quy định về các biện pháp bảo đảm bao gồm: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, tín chấp [32, Điều 234]. Khái niệm này về mặt pháp lý được ghi nhận lần đầu tiên tại Nghị định 65/1999/NĐ-CP
  • 17. 17 ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Theo đó, Nghị định này quy định: "Giao dịch bảo đảm là hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản, theo đó, bên bảo đảm cam kết với bên nhận bảo đảm về việc dùng tài sản bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự" [8, khoản 1 Điều 2]. Ngoài các giao dịch trên, các giao dịch đặt cọc, ký cược, ký quỹ cũng được xác định là giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, các giao dịch này có nội dung đơn giản, dễ hiểu, ít khi xảy ra tranh chấp, phương thức xử lý đơn giản nên không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định này. Bộ luật Dân sự năm 2005, khái niệm giao dịch bảo đảm đã được luật hóa. Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: "Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại Khoản 1 Điều 318 của Bộ luật này" [32, Điều 323]. Các biện pháp bảo đảm được quy đi ̣nh ta ̣iBộ luật Dân sự năm 2005 bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp [32, Điều 318]. Như vậy giao dịch bảo đảm theo pháp luật Việt Nam bao gồm cả các quan hệ giao dịch bảo đảm mang tính đối nhân và quan hệ giao dịch bảo đảm bằng tài sản và được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật dân sự. Qua phân tích trên có thể thấy, pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo đảm khác với pháp luật các nước theo truyền thống luật án lệ ở chỗ các quan hệ giao dịch bảo đảm mang tính đối nhân và các giao dịch bảo đảm về cầm cố hay biện pháp khác đối với bất động sản cũng được điều chỉnh. Mặt khác cũng thấy, pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo đảm cũng có sự tương đồng với các nước theo truyền thống luật thành văn ở chỗ xác định các biện pháp bảo đảm cầm cố, thế chấp, bảo lãnh… là biện pháp bảo đảm của giao dịch bảo đảm. Mặt khác, cũng có thể thấy, giao dịch bảo đảm có thể hiểu theo hai cách khác nhau: giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự độc lập và giao dịch bảo đảm cho một giao dịch dân sự. Với tư cách là giao dịch dân sự độc lập, giao dịch bảo đảm có thể hiểu là giao dịch dân sự giữa các chủ thể pháp luật
  • 18. 18 dân sự, theo đó các chủ thể này thỏa thuận trên cơ sở pháp luật cho phép việc sử dụng tài sản của mình để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự xác định. Với tư cách là giao dịch dân sự bảo đảm cho một giao dịch dân sự, giao dịch bảo đảm phải được hiểu là một giao dịch phát sinh do sự thỏa thuận hoặc việc tuân theo pháp luật về việc sử dụng một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được pháp luật quy định để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của một giao dịch đã được các bên xác lập. Bên bảo đảm có thể là một trong các bên hoặc là bên thứ ba của giao dịch được bảo đảm. Như vậy, có thể khẳng định giao dịch bảo đảm là công cụ hữu hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, quyền bình đẳng trước pháp luật của mọi chủ thể khi tham gia giao dịch bảo đảm. Hơn nữa, giao dịch bảo đảm đã tạo cơ sở pháp lý nhằm bảo vệ quyền tự do kinh doanh, tự do khế ước và tự do hợp đồng, phát triển bền vững các quan hệ dân sự, kinh doanh và thương mại. Mặt khác, pháp luật về giao dịch bảo đảm tạo điều kiện cho chủ nợ có bảo đảm dễ dàng xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ thông qua các quy định về xử lý tài sản bảo đảm rõ ràng, cụ thể. Pháp luật về giao dịch bảo đảm còn góp phần tăng hiệu quả quá trình thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô, thực hiện an toàn tín dụng, mở rộng tín dụng và cải thiện phân bổ tín dụng, tối đa hóa tiềm năng kinh tế của các tài sản xã hội thông qua việc sử dụng làm tài sản bảo đảm để tăng nguồn vốn, phát triển các giao dịch dân sự, các quan hệ kinh doanh và thương mại. Pháp luật về giao dịch bảo đảm đã và đang là động lực khuyến khích hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu vốn cho xã hội, nhờ đó nguồn vốn trong xã hội sẽ được luân chuyển liên tục, khắc phục tình trạng khan hiếm vốn và sự mất cân đối về nhu cầu giữa các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, với ưu điểm công khai, minh bạch là tinh thần cơ bản được thể hiện trong các quy định về giao dịch bảo đảm hiện nay, đã tác động tích cực đến sự phát triển bền vững của các
  • 19. 19 quan hệ dân sự, kinh doanh, thương mại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, qua đó phát huy tối đa mọi nguồn lực phục vụ sự phát triển của đất nước. Có thể nói, hệ thống pháp luật về giao dịch bảo đảm của Việt Nam đã từng bước được hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả trên thực tế, góp phần tạo lập hành lang pháp lý an toàn cho quá trình luân chuyển dòng vốn, từ đó hạn chế tranh chấp, giúp nâng cao chất lượng của môi trường kinh doanh và duy trì sự ổn định của nền kinh tế. 1.1.2. Phân loại giao dịch bảo đảm Việc phân loại giao dịch bảo đảm có thể dựa vào nhiều tiêu chí để phân loại như căn cứ với đối tượng được sử dụng để bảo đảm, căn cứ vào biện pháp bảo đảm được sử dụng…. Mỗi tiêu chí phân loại mang những ý nghĩa xác định khác nhau, trong đó, các tiêu chí về đối tượng, tiêu chí về biện pháp bảo đảm, tiêu chí về việc đăng ký giao dịch bảo đảm… có ý nghĩa thiết thực nhất. 1.1.2.1. Căn cứ vào đối tượng bảo đảm Đối tượng bảo đảm có thể là tài sản như vật, tiền, giấy tờ có giá. Và đối tượng bảo đảm cũng có thể là sự bảo đảm của một bên thứ ba đối với nghĩa vụ dân sự. Chính vì vậy, sẽ có giao dịch bảo đảm đối vật và giao dịch bảo đảm đối nhân. Giao dịch bảo đảm đối vật là giao dịch bảo đảm được xác lập dựa trên việc sử dụng loại tài sản xác định để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Tài sản này có thể thuộc sở hữu của các bên trong quan hệ nghĩa vụ, cũng có thể là tài sản của một bên thứ ba có liên quan đến các bên trong quan hệ nghĩa vụ và người này cam kết dùng tài sản này để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của các bên trong quan hệ nghĩa vụ đó. Trong trường hợp nghĩa vụ bị vi phạm, tài sản bảo đảm sẽ được xử lý theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật để bù đắp cho bên có quyền đã bị vi
  • 20. 20 phạm. Trong số các biện pháp bảo đảm đối vật, cầm cố và thế chấp là hai biện pháp được sử dụng phổ biến nhất. Giao dịch bảo đảm đối nhân là giao dịch bảo đảm có sự tham gia của bên thứ ba, theo đó, bên thứ ba cam kết sẽ thực hiện thay nghĩa vụ hoặc bồi thường cho bên có quyền nếu nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm. Khác với quan hệ bảo đảm đối vật như vừa nêu, quan hệ bảo đảm đối nhân không xác định cụ thể tài sản bảo đảm. Đối tượng bảo đảm có thể là việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ hoặc đó có thể là tài sản của người bảo đảm. 1.1.2.2. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, hiện nay, có 07 (bảy) biện pháp bảo đảm được quy định tại Khoản 1 Điều 318. Theo đó, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp. Giao dịch bảo đảm cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Yếu tố giao tài sản là yếu tố bản chất phân biệt cầm cố tài sản với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác. Tài sản được giao cho bên nhận cầm cố chiếm hữu, còn quyền được sử dụng tài sản này hay không do các bên thỏa thuận. Việc giao tài sản cho bên nhận cầm cố là bắt buộc và đây là biện pháp bảo đảm có hiệu quả nhất, đáng tin cậy nhất đối với giao dịch bảo đảm. Giao dịch bảo đảm thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Để phân biệt với cầm cố tài sản, đối với biện pháp thế chấp tài sản, bên thế chấp không giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp. Tài sản vẫn do bên thế chấp chiếm hữu, sử dụng.
  • 21. 21 Giao dịch bảo đảm đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Như vậy, đặt cọc khác với các biện pháp khác ở mục đích của biện pháp này có thể và thường được sử dụng để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng. Giao dịch bảo đảm ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. Điểm khác biệt cơ bản của giao dịch này là nghĩa vụ bảo đảm được xác định cụ thể là nghĩa vụ của bên thuê tài sản phải trả lại tài sản thuê sau khi hết hạn hợp đồng. Giao dịch bảo đảm ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Điểm khác biệt cơ bản của biện pháp bảo đảm này là sự tham gia của ngân hàng trong việc nắm giữ tài sản bảo đảm. Giao dịch bảo đảm bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Giao dịch bảo đảm tín chấp là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
  • 22. 22 Giao dịch bảo đảm hỗn hợp là giao dịch bảo đảm sử dụng hai hay nhiều biện pháp bảo đảm trong cùng một giao dịch bảo đảm. 1.1.2.3. Căn cứ vào sự đăng ký giao dịch bảo đảm Theo các quan điểm luật học và quy định pháp luật, không phải tất cả các giao dịch bảo đảm đều phải đăng ký, bởi tùy từng biện pháp bảo đảm, tùy từng loại giao dịch bảo đảm và trong trường hợp nếu các giao dịch bảo đảm đều phải đăng ký thì đây sẽ là một số lượng công việc lớn. Chính vì vậy, chỉ một số giao dịch bảo đảm nhất định mới phải đăng ký bắt buộc, còn lại, những giao dịch bảo đảm các bên có thể thỏa thuận đăng ký hoặc không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Giao dịch bảo đảm đăng ký bắt buộc là những giao dịch bảo đảm mà Nhà nước bắt buộc các bên phải đăng ký với cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm sau khi giao dịch này được xác lập. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm là điều kiện có hiệu lực của giao dịch này, nếu không đăng ký, các giao dịch này là vô hiệu. Điển hình nhất là các giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tàu bay, tàu biển, ô tô thuộc đối tượng phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Giao dịch bảo đảm không phải đăng ký là các giao dịch bảo đảm mà Nhà nước không bắt buộc các bên phải đăng ký với cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm sau khi các bên xác lập giao dịch này. Tuy nhiên, các bên trong quan hệ giao dịch bảo đảm vẫn có thể thỏa thuận đăng ký giao dịch bảo đảm này để bảo vệ quyền lợi cho mình. Việc đăng ký nhằm mục đích công khai các quyền của bên nhận bảo đảm, trên cơ sở đó, các bên liên quan biết về những hạn chế của bên bảo đảm và tài sản bảo đảm, hạn chế rủi ro đối với các bên. 1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, MỤC ĐÍCH, VAI TRÒ CỦA ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 1.2.1. Khái niệm đăng ký giao dịch bảo đảm
  • 23. 23 Đăng ký giao dịch bảo đảm ra đời xuất phát từ nhu cầu công khai các giao dịch bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trong giao dịch, các bên liên quan, lợi ích của Nhà nước và xã hội. Vấn đề đăng ký giao dịch bảo đảm mặc dù trong những năm trở lại đây nhận được sự quan tâm lớn của Nhà nước và các nhà nghiên cứu. Nhà nước đã ban hành một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất cùng với đó là thiết lập một hệ thống phục vụ cho việc đăng ký giao dịch bảo đảm. Dưới góc độ pháp luật thực định, hiện nay, theo quy định tại Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 về Đăng ký giao dịch bảo đảm thì "đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảo đảm dùng tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm" [12, Điều 2]. Dưới góc độ nghiên cứu thì cũng đã có một số nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa về đăng ký giao dịch bảo đảm như: Đăng ký giao dịch bảo đảm là thủ tục pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Giao dịch bảo đảm đã đăng ký có giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy định và thông tin về giao dịch bảo đảm được cơ quan đăng ký có thẩm quyền cung cấp là chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm [20]; Hoặc: Đăng ký giao dịch bảo đảm là thủ tục pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm công khai hóa tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm và là một trong những cách thức làm phát sinh hiệu lực pháp lý đối với
  • 24. 24 người thứ ba. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy định. Thông tin về giao dịch bảo đảm được cơ quan đăng ký có thẩm quyền cung cấp là chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của bên nhận bảo đảm đối với tải sản bảo đảm và là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác [15, tr. 16]. Những định nghĩa này dường như là vẫn mang hơi hướng của pháp luật thực định về đăng ký giao dịch bảo đảm. Các tác giả mới chỉ khái quát pháp luật thực định về đăng ký giao dịch bảo đảm mà chưa đưa ra được tổng thể khái niệm về đăng ký giao dịch bảo đảm. Theo quan điểm của tác giả, về mặt lý luận, cần định nghĩa như sau: Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc các bên trong quan hệ thực hiện thủ tục xác nhận với cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm rằng giữa họ đã xác lập giao dịch bảo đảm làm cơ sở cho việc bảo vệ quyền lợi giữa họ và các bên khác có liên quan. 1.2.2. Đặc điểm của đăng ký giao dịch bảo đảm Chủ thể đăng ký giao dịch bảo đảm là các bên tham gia quan hệ giao dịch bảo đảm. Các chủ thể này có quyền đăng ký giao dịch bảo đảm mà mình tham gia, trong một số trường hợp pháp luật có quy định, đó là nghĩa vụ của các chủ thể này. Trong các trường hợp pháp luật bắt buộc các bên phải đăng ký giao dịch bảo đảm thì cho dù có thỏa thuận hay không, các bên tham gia giao dịch bảo đảm đều phải thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm với cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Trong trường hợp pháp luật không bắt buộc các bên phải đăng ký giao dịch bảo đảm giữa họ với cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, các bên trong quan hệ thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm theo thỏa thuận giữa họ. Thỏa thuận này bao gồm các nội dung như đồng
  • 25. 25 thuận việc đăng ký giao dịch bảo đảm, xác định chủ thể tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm, trách nhiệm đối với chi phí đăng ký giao dịch bảo đảm… Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm là cơ quan được nhà nước thành lập để đăng ký giao dịch bảo đảm. Xuất phát từ sự rộng lớn của khu vực lãnh thổ mà nhà nước quản lý cũng như tùy từng tài sản bảo đảm mà Nhà nước tổ chức một hệ thống cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Đó có thể là một hệ thống cơ quan riêng biệt hoặc là các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc các hệ thống cơ quan nhà nước khác nhau. Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm là một thủ tục pháp lý. Nhà nước ban hành pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm làm cơ sở cho việc đăng ký giao dịch bảo đảm, trong đó quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục, thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, đăng ký giao dịch bảo đảm theo cơ chế xác minh và đăng ký giao dịch bảo đảm theo cơ chế thông báo được thực hiện theo cơ chế thông báo có hồ sơ và thủ tục tiến hành khác nhau. Dịch vụ đăng ký giao dịch bảo đảm do Nhà nước cung ứng theo hình thức dịch vụ công. Nhà nước thiết lập hệ thống cơ quan độc lập với cơ quan quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm để thực hiện chức năng đăng ký giao dịch bảo đảm. Các cơ quan này không thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm và thực hiện công việc có thu phí, theo nguyên tắc "lấy thu bù chi". Thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định theo loại tài sản bảo đảm, địa giới hành chính hoặc theo địa vị pháp lý của cơ quan chủ quản cơ quan này. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước, mỗi quốc gia thiết lập một mô hình cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm phân tán (mỗi cơ quan trực thuộc một loại cơ quan khác nhau) hoặc tập trung (một hệ thống chuyên biệt). Tiêu biểu cho hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm tập trung là Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp… như ở Nhật Bản có Sở Pháp vụ, ở Hàn Quốc là Tòa án, ở Pháp là Sở thuế…. Ở Việt Nam, hoạt động đăng ký giao
  • 26. 26 dịch bảo đảm được thiết lập theo mô hình phân tán. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm của Việt Nam được xác định theo bốn loại tài sản đăng ký chủ yếu: quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; tàu bay được đăng ký tại Cơ quan đăng ký tàu bay thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; tàu biển được đăng ký tại cơ quan đăng ký tàu biển; các tài sản khác được đăng ký tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp. Kết quả của hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm là hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm được thể hiện trên văn bản. Các kết quả này được là sự ghi nhận của Nhà nước đối với giao dịch bảo đảm đã được xác lập. Nhà nước sẽ bảo hộ cho các giao dịch tài sản này cũng như bảo hộ cho quyền lợi được bảo đảm bởi các tài sản đã đăng ký giao dịch bảo đảm. Bất kỳ sự tranh chấp nào xảy ra thì sự kiện pháp lý đăng ký giao dịch bảo đảm cũng được xem là chứng cứ ưu tiên và rõ ràng rất về việc bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể có liên quan. Hậu quả pháp lý của đăng ký giao dịch bảo đảm: Đối với các giao dịch bảo đảm mà pháp luật bắt buộc phải đăng ký, việc đăng ký giao dịch bảo đảm làm phát sinh hiệu lực của giao dịch bảo đảm. Mặt khác, đó là sự xác nhận của Nhà nước bảo hộ cho các giao dịch này. Tuy nhiên, các giao dịch bảo đảm đăng ký tự nguyện, khác với các giao dịch bắt buộc phải đăng ký ở chỗ giao dịch bảo đảm đăng ký tự nguyện mặc nhiên có giá trị kể từ thời điểm các bên giao kết hợp đồng. Nhưng do các bên muốn có sự thừa nhận và xác nhận rõ ràng để bảo vệ quyền lợi của mình cũng như tránh được các rủi ro không cần thiết do sự không minh bạch, công khai giao dịch có thể xảy ra, nên các bên đã thỏa thuận đăng ký giao dịch bảo đảm với cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền. Theo Điều 9 của Bộ Luật Thương mại thống nhất của Hoa Kỳ (UCC) thì: "lợi ích được bảo đảm" là:
  • 27. 27 Lợi ích gắn với động sản được xác lập hoặc được cung cấp thông qua giao dịch nhằm bảo đảm cho việc thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ, không phụ thuộc vào: hình thức giao dịch; đặc điểm xác nhận của người có quyền đối với tài sản bảo đảm và bao gồm lợi ích được xác lập hoặc cung cấp thông qua việc chuyển nhượng quyền yêu cầu thanh toán hoặc chứng thư bảo đảm, cho thuê có thời hạn trên một năm, việc gửi bán thương mại (không phụ thuộc vào việc chuyển nhượng, cho thuê hoặc gửi bán thương mại có bảo đảm cho việc thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ hay không) [1]. Mặt khác, thông qua đăng ký giao dịch bảo đảm, thông tin về giao dịch bảo đảm được công khai với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. 1.2.3. Mục đích của đăng ký giao dịch bảo đảm * Mục đích công khai giao dịch bảo đảm Thông tin về các giao dịch bảo đảm cũng như các quyền và nghĩa vụ của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm được công khai cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu để họ có những thông tin chính xác, tin cậy trong việc giao dịch tài sản, tránh những rủi ro liên quan đến tài sản đã đăng ký giao dịch. Thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm được cung cấp cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Thông tin này cũng xác nhận rõ ràng rằng các bên đã tuân theo pháp luật trong đăng ký giao dịch bảo đảm, là chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của các bên được pháp luật bảo vệ trong quan hệ giao dịch bảo đảm. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm cũng là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán đối với việc xử lý tài sản bảo đảm khi có vấn đề pháp lý phát sinh đối với nghĩa vụ được bảo đảm. Quan niệm về công khai thông tin thuộc về bản chất của đăng ký giao dịch bảo đảm. Đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về sự tồn tại hoặc tiềm năng hiện hữu của các quyền đối với tài sản. Những cá nhân, tổ
  • 28. 28 chức quan tâm có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm công bố thông tin. Quyền tiếp cận thông tin không bị hạn chế và được pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm của các quốc gia trên thế giới bảo vệ. * Mục đích xác lập thứ tự thanh toán Việc đăng ký giao dịch bảo đảm còn giúp xác lập thứ tự ưu tiên thanh toán, theo đó giao dịch bảo đảm được đăng ký có hiệu lực pháp lý đối kháng với bên thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ dân sự. Trong trường hợp tài sản bảo đảm bị xử lý do vi phạm nghĩa vụ, khi đó, thứ tự ưu tiên thanh toán sẽ được thực hiện theo thứ tự sau: giao dịch bảo đảm đã đăng ký sẽ được ưu tiên thanh toán so với giao dịch bảo đảm không được đăng ký và giao dịch bảo đảm được đăng ký trước sẽ được ưu tiên thanh toán trước các giao dịch bảo đảm được đăng ký sau. Như vậy, thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm và việc đăng ký giao dịch bảo đảm có mục đích xác lập trật tự thanh toán khi tài sản bảo đảm bị xử lý. Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, bên nhận bảo đảm (thường là các tổ chức tín dụng) cần đăng ký các giao dịch bảo đảm càng sớm càng tốt, đặc biệt là trước khi giải ngân vốn cho bên vay. * Mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong giao dịch bảo đảm Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm đối với tài sản bảo đảm, việc dùng tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không làm gián đoạn bất kỳ hoạt động bình thường nào của các chủ thể, ngoại trừ hạn chế quyền định đoạt đối với tài sản bảo đảm. Việc hạn chế quyền định đoạt đối với tài sản bảo đảm là cần thiết để bảo vệ quyền của bên nhận bảo đảm cũng như đảm bảo cho nghĩa vụ được bảo đảm được thực hiện. Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động pháp lý, trong đó có giao dịch bảo đảm là tạo ra hành lang pháp lý cho các giao dịch trong xã hội, bảo vệ các
  • 29. 29 quyền lợi mà Nhà nước thừa nhận và bảo đảm cho các cá nhân, tổ chức được hưởng khi tham gia các giao dịch. * Mục đích hoàn thiện cơ chế thị trường Một thị trường đầy đủ và minh bạch là một thị trường có thể chế pháp luật đầy đủ và hoàn thiện. Bảo đảm cho các giao dịch của thị trường là một trong những chức năng của Nhà nước. Và việc ban hành pháp luật đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức và hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về đăng ký giao dịch bảo đảm là việc thực hiện chức năng bảo đảm cho thị trường hoạt động công bằng, minh bạch. * Mục đích công khai hóa các giao dịch bảo đảm Công khai hóa các giao dịch bảo đảm cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu, qua đó giúp họ có thông tin chính xác, tin cậy trước khi quyết định xác lập các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại. Đăng ký giao dịch bảo đảm có giá trị đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký, do đó việc tìm hiểu thông tin trước khi quyết định xác lập giao dịch sẽ giúp cho người thứ ba tránh được các rủi ro. Kết quả tìm hiểu thông tin về tài sản mà họ dự định mua hoặc dự kiến nhận bảo đảm sẽ giúp họ đưa ra quyết định phù hợp và có lợi cho mình nhất. Cơ chế tìm hiểu thông tin sẽ như là một biện pháp phòng ngừa rủi ro để tổ chức, cá nhân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình tránh trường hợp bị lừa hoặc bị nhầm lẫn mà mua, nhận bảo đảm bằng tài sản đã được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, tài sản bị hạn chế quyền sở hữu và không thuộc sở hữu của người bán. 1.2.4. Vai trò của đăng ký giao dịch bảo đảm Đối với quản lý nhà nước, việc đăng ký giao dịch bảo đảm giúp cho việc quản lý nhà nước đối với thị trường và các giao dịch một cách có hiệu quả. Thông qua hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm, nhà nước có những thông tin cần thiết cho việc hoạch định và thực thi các chính sách có liên quan
  • 30. 30 đến các giao dịch dân sự trong xã hội. Mặt khác, việc đăng ký giao dịch một cách có hiệu quả cũng giúp giảm thiểu tranh chấp phát sinh từ các giao dịch bảo đảm và các giao dịch được bảo đảm, nếu có tranh chấp phát sinh thì sự việc cũng được giải quyết nhanh chóng, giúp cho nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước cũng như bảo đảm trật tự pháp luật, trật tự xã hội. Như vậy, Nhà nước sẽ quản lý xã hội một cách có hiệu quả, bảo đảm sự ổn định của xã hội, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các chủ thể pháp luật dân sự, họ có thể có những thông tin cần thiết trước khi thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản. Thông qua cơ chế đăng ký giao dịch bảo đảm, các thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản được công khai và các chủ thể trong xã hội có thể tiếp cận được. Từ đó, họ có thể xác định những rủi ro có thể gặp phải khi giao dịch liên quan đến những tài sản này. Mặt khác, khi các chủ thể này tham gia vào giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm với cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, quyền lợi của họ sẽ được đảm bảo và được thừa nhận một cách rộng rãi. Khi tranh chấp xảy ra, quyền lợi của họ sẽ được Nhà nước bảo hộ và ưu tiên bảo vệ quyền lợi trước các chủ thể khác có liên quan trong tranh chấp. Đối với thị trường, việc đăng ký giao dịch bảo đảm góp phần lành mạnh hóa thị trường. Giúp cho thị trường giao dịch một cách minh bạch, tránh được các rủi ro không đáng có, tránh được hiện tượng lừa đảo. Mặt khác, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm cũng là một bảo đảm của nhà nước trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường, theo đó, nhà nước bảo hộ cho thị trường và cũng thông qua biện pháp này, nhà nước điều tiết thị trường đảm bảo hoạt động đúng các mục tiêu đã đặt ra. Đối với hợp tác quốc tế, cơ chế đăng ký giao dịch bảo đảm thúc đẩy cho việc giao lưu, thương mại quốc tế bởi đây là một cơ chế chung, được tất cả các nước khác thừa nhận và đảm bảo thực hiện cho các quan hệ nội thương và ngoại thương. Việc pháp luật quy định đăng ký giao dịch bảo đảm cũng là
  • 31. 31 một biểu hiện cho xu hướng toàn cầu hóa, sự xích lại gần nhau của các hệ thống pháp luật trên thế giới. 1.3. KHÁI QUÁT VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN THẾ GIỚI Hiện nay, trên thế giới có ba hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc lựa chọn hệ thống đăng ký nào thường mang tính lịch sử, phụ thuộc vào chính sách lập pháp của mỗi quốc gia cũng như phụ thuộc vào loại giao dịch bảo đảm. Hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm theo cơ chế thông báo sử dụng Đơn yêu cầu đăng ký của các chủ thể liên quan đến giao dịch bảo đảm. Theo khuyến nghị của UNCITRAL, tuyệt đại đa số các nước trên thế giới áp dụng hình thức đăng ký thông báo trong đăng ký giao dịch bảo đảm mà không áp dụng hình thức đăng ký xác minh; đây là hình thức đăng ký tối ưu với động sản. Chủ thể nộp đơn có nghĩa vụ kê khai đầy đủ các nội dung trong đơn này, tuy nhiên, họ không phải nộp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền lợi bảo đảm cũng như các tài liệu chứng minh cho các nội dung được kê khai trong đơn. Cơ quan đăng ký tiếp nhận đơn đăng ký, xác nhận các nội dung đăng ký đã đầy đủ và hợp lệ, từ đó, cơ quan này nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm. Hệ thống này có những lợi thế căn bản như đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ đăng ký; việc đăng ký tiết kiệm thời gian, chi phí; bộ máy cơ quan đăng ký và hệ thống lưu trữ thông tin, tài liệu gọn nhẹ. Đây là hình thức rất tiện cho việc tra cứu, tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm. Đối với những nước có hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến thì đăng ký thông báo là hình thức đăng ký lý tưởng, phát huy được hết tính ưu việt của nó. Về nguyên tắc thì đăng ký giao dịch bảo đảm theo hình thức thông báo thường được thực hiện rất đơn giản. Tuy nhiên, một số nước vẫn đang rằng buộc một số điều kiện như: Phần Lan, Giocdani, Macau, Senegal yêu cầu đăng ký cá nhân người đăng ký phải có mặt, không được ủy quyền; ở Singapo, Hồng Công, Trung Quốc, Giamaica chỉ các bên giao dịch mới được đăng ký; ở Slôvác chỉ có công chứng viên mới được thay mặt cho bên cho vay đi đăng ký giao dịch
  • 32. 32 bảo đảm. Đồng thời chi phí đăng ký thường rất thấp hoặc miễn phí. Đa số các nước áp dụng mức phí dưới 5 USD. Ở một số nước như Rumani, Slôvác miễn phí đối với việc tìm hiểu, tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm [23]. Tuy nhiên, một nhược điểm cơ bản là tính xác thực và độ tin cậy không cao bởi không có tài liệu chứng minh nghĩa vụ được bảo đảm và quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm kèm theo đơn. Mặt khác, việc thiết lập hệ thống này cần một trình độ cao, thị trường phát triển, trình độ dân trí được phổ biến pháp luật, có tính tuân thủ cao và một hệ thống công nghệ thông tin được ứng dụng đồng bộ và có trình độ cao. Điển hình cho hệ thống này là Hoa Kỳ và Canada. Hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm theo cơ chế xác minh ngoài việc sử dụng Đơn yêu cầu của các chủ thể liên quan đến giao dịch bảo đảm thì họ còn phải nộp kèm các tài liệu khác để chứng minh sự tồn tại và hợp pháp của các giao dịch được bảo đảm, tài sản bảo đảm như giấy tờ sở hữu, hợp đồng, hồ sơ kỹ thuật… Trong quy trình đăng ký này, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm phải đối chiếu, kiểm tra, xác minh tính xác thực và hợp pháp của các giao dịch. Như vậy, ưu điểm của hệ thống này là các thông tin có tính xác thực cao, đáng tin cậy. Tuy nhiên, hệ thống đăng ký này rất tốn kém về mặt thời gian, chi phí, bộ máy cồng kềnh… Hầu hết các nước trên thế giới đều áp dụng hệ thống này đối với các giao dịch bảo đảm bằng bất động sản và các tài sản khác có giá trị lớn như tàu bay, tàu biển… Ở Việt Nam việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, tàu bay, tàu biển, ô tô được thực hiện theo hệ thống đăng ký này. Hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm theo cơ chế hỗn hợp được một số quốc gia sử dụng trong việc thiết lập hệ thống đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm. Theo đó, đối với một số loại giao dịch bảo đảm nhất định được đăng ký theo cơ chế xác minh, còn lại, các giao dịch bảo đảm khác được đăng ký theo cơ chế thông báo. Thường thì cơ chế xác minh được áp dụng đối với các giao
  • 33. 33 dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký, đối với các giao dịch bảo đảm đăng ký tự nguyện thường thiết lập theo cơ chế thông báo. Hiện nay, việc thiết lập mô hình đăng ký thông báo đối với động sản là một xu hướng chung trên thế giới. Một phần là do các lợi thế mà hệ thống này mang lại, đặc biệt là tính kinh tế của việc thiết lập hệ thống này cũng như là các động sản thường không phải đăng ký quyền sở hữu, đồng thời cũng tăng cường trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch bảo đảm. Và các quốc gia, để đảm bảo tính cẩn trọng đối với các giao dịch về bất động sản và tài sản có giá trị lớn vẫn giữ việc thiết lập hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm xác minh để đảm bảo cho sự ổn định của thị trường và xã hội. Do đó, hiện nay trên thế giới, phần lớn hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm hỗn hợp được sử dụng và ngày càng trở nên phổ biến.
  • 34. 34 Chương 2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM Hiện nay, việc đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam vẫn chưa được Luật hóa mà mới chỉ điều chỉnh ở tầm Nghị định. Nghị định 83/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm là văn bản tập trung quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam hiện nay. Trước khi Nghị định 83/2010/NĐ-CP được ban hành thì Nghị định 08/2000/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm là văn bản đầu tiên quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm. Nghị định này là cơ sở cho việc ra đời và tổ chức triển khai hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm tại Việt Nam. Nghị định 08/2000/NĐ-CP là văn bản sơ khai về đăng ký giao dịch bảo đảm. Sau thời điểm năm 2000, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước có những thay đổi nhanh chóng. Ngoài ra, các văn bản pháp luật làm cơ sở cho việc ban hành nghị định này cũng như điều chỉnh về vấn đề giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bị thay thế hoặc được ban hành mới. Đặc biệt, Bộ luật Dân sự năm 1995 đã bị thay thế bởi Bộ luật Dân sự năm 2005, trong đó vấn đề giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm có những thay đổi cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu hội nhập quốc tế. Do đó, Nghị định số 08/2000/NĐ-CP đã bộc lộ những bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Cụ thể: Thứ nhất, Bộ luật Dân sự năm 1995 là cơ sở cho việc ban hành Nghị định 08/2000/NĐ-CP đã được thay thế bởi Bộ luật Dân sự năm 2005. Về lĩnh vực giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm, Bộ luật Dân sự năm
  • 35. 35 2005 đã có những thay đổi căn bản so với Bộ luật Dân sự năm 1995 như các biện pháp bảo đảm bằng tài sản như ký cược, ký quỹ… đã được Bộ luật Dân sự năm 2005 bổ sung thêm. Do đó, chúng ta thấy, đối tượng đăng ký giao dịch bảo đảm theo Bộ luật Dân sự năm 2005 đã có sự thay đổi căn bản. Điều này dẫn đến Nghị định 08/2000/NĐ-CP không còn phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2005 và cần phải có những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Thứ hai, Nghị định 08/2000/NĐ-CP được ban hành trong bối cảnh Việt Nam mới bắt đầu triển khai thiết lập hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm. Tư duy xây dựng Nghị định 08/2000/NĐ-CP thiên về việc quy định trình tự, thủ tục, thời điểm đăng ký, thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng bất động sản. Chính vì vậy, điều này đã nảy sinh hạn chế là các quy định của Nghị định 08/2000/NĐ-CP không phù hợp với việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng các loại tài sản không phải là bất động sản như: tàu bay, tàu biển, ô tô... bởi yếu tố đặc thù riêng có của các loại tài sản này. Thứ ba, các Luật chuyên ngành được ban hành có sự thay đổi hoặc ban hành mới các quy định liên quan đến vấn đề đăng ký giao dịch bảo đảm, trong đó có những vấn đề thuộc sự điều chỉnh của Nghị định 08/2000/NĐ-CP như Luật Đất đai năm 2003 quy định cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh), trong khi đó Nghị định 08/2000/NĐ-CP lại quy định thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Các văn bản khác như Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ luật Hàng hải cũng có những thay đổi tương tự. Điều này tạo ra sự thiếu thống nhất, mâu thuẫn và đòi hỏi cần phải thay đổi các nội dung liên quan trong Nghị định 08/2000/NĐ-CP cho phù hợp. Thứ tư, sau thời điểm năm 2000, Việt Nam tăng cường cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính. Tuy nhiên, Nghị định 08/2000/NĐ-CP quy định việc đăng ký và cung cấp
  • 36. 36 thông tin đăng ký giao dịch bảo đảm theo hướng thủ công, bằng hồ sơ giấy tờ. Ngoài ra, Nghị định này cũng quy định các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết và dễ phát sinh tiêu cực. Chính vì vậy, cần phải có những thay đổi cần thiết đối với Nghị định 08/2000/NĐ-CP để phù hợp với tiến trình cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính Việt Nam. Thứ năm, Nghị định 08/2000/NĐ-CP cũng còn có những hạn chế nhất định trong quy định về quản lý nhà nước đối với đăng ký giao dịch bảo đảm, chẳng hạn như không quy định về trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, thiếu cơ chế phối kết hợp giữa các bộ ngành trong đăng ký giao dịch bảo đảm và công tác thống kê đăng ký giao dịch bảo đảm… Đây là những bất cập cơ bản của Nghị định 08/2000/NĐ-CP cần phải có sự thay đổi, bổ sung cho phù hợp, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật cũng như tiến trình cải cách hành chính, tình hình kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới. Trên cơ sở đó, Nghị định 83/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm ra đời nhằm khắc phục những hạn chế đã nêu của Nghị định 08/2000/NĐ-CP. Cụ thể: Một là, Nghị định 83/2010/NĐ-CP quy định theo hướng đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm; ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm đảm bảo sự minh bạch, hiện đại, thân thiện và tạo thuận lợi tối đa cho các chủ thể khi tham gia đăng ký và cung cấp thông tin đăng ký giao dịch bảo đảm. Hai là, Nghị định 83/2010/NĐ-CP được ban hành trên cơ sở pháp điển hóa các quy định của các văn bản về đăng ký giao dịch bảo đảm, đặc biệt là Nghị định 08/2000/NĐ-CP. Đó là sự kế thừa các quy định đã ổn định, còn phù hợp, bổ sung các quy định mới và hướng dẫn cụ thể những nội dung liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm.
  • 37. 37 Ba là, Nghị định 83/2010/NĐ-CP đã thống nhất thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các loại tài sản (cả động sản và bất động sản) thông qua việc quy định chung về phương thức nộp hồ sơ, thủ tục tiếp nhận hồ sơ đăng ký, thời hạn giải quyết và trả kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm. Và đặc biệt, Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm đã được quy định trong Nghị định này. Bốn là, để đảm bảo và phù hợp với tiến trình cải cách hành chính, Nghị định 83/2010/NĐ-CP cũng đã được xây dựng đáp ứng các tiêu chí tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước nói chung, về đăng ký giao dịch bảo đảm nói riêng. 2.2. ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 2.2.1. Giới thiệu về mô hình hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm theo pháp luật Việt Nam hiện nay Về cơ cấu tổ chức đăng ký giao dịch bảo đảm của Việt Nam hiện nay được xác lập theo nhiều cơ quan khác nhau căn cứ vào nhóm đối tượng đăng ký và từng tiêu chí phân loại. Về mặt mô hình, đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam hiện nay được thiết kế theo mô hình pha trộn giữa mô hình đăng ký xác minh và mô hình đăng ký thông báo. Theo đó, đối với các nhóm tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển, mô hình đăng ký được thiết lập là mô hình đăng ký xác minh. Trong các trường hợp còn lại, mô hình đăng ký là mô hình đăng ký thông báo. Việc thiết lập cơ chế đăng ký hỗn hợp như thế là rất thuận tiện cho việc đăng ký, đảm bảo tính chất của tài sản bảo đảm đăng ký phù hợp với cơ chế đăng ký.
  • 38. 38 Xét về tổ chức cơ quan đăng ký, các cơ quan đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với chính các tài sản bảo đảm là tài sản này. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản bảo đảm khác được thực hiện tại Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quốc gia. Như vậy, nếu xét theo tính tổ chức của đăng ký giao dịch bảo đảm thì các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm của Việt Nam thuộc mô hình phân tán. 2.2.2. Nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm Hiện nay, đăng ký giao dịch bảo đảm tại Việt Nam phải tuân thủ theo ba nguyên tắc quy định tại Nghị định số 83/2010/NĐ-CP. Theo đó, việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phải tuân theo các nguyên tắc: Thứ nhất, việc thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển được đăng ký trên cơ sở nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký, các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký và thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký. Giao dịch bảo đảm bằng tài sản khác được đăng ký trên cơ sở nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký. Nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký phải phù hợp với thỏa thuận của các bên tham gia giao dịch bảo đảm. Nguyên tắc này xác định việc tuân theo các yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm căn cứ vào nội dung yêu cầu cùng các tài liệu chứng minh yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm của người yêu cầu. Việc tuân thủ này là rất thiết thực và tối quan trọng bởi việc đăng ký giao dịch bảo đảm cho dù là đăng ký bắt buộc hay đăng ký tự nguyện, đều phải xuất phát từ chính yêu cầu của người đăng ký giao dịch bảo đảm. Như đã phân tích, việc đăng ký giao dịch bảo đảm cho dù là tự nguyện hay bắt buộc đều xuất phát từ chính lợi ích của người yêu cầu và những người có liên quan đến giao dịch bảo đảm. Chính vì vậy, việc yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm của người yêu cầu vừa để bảo vệ quyền lợi của mình, vừa để bảo vệ quyền lợi
  • 39. 39 cho đối tác cũng như tôn trọng quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác. Mặt khác, nguyên tắc này cũng xác định rõ. Đối với các tài sản bảo đảm đã được liệt kê phải được thực hiện theo nguyên tắc chứng minh. Theo đó, ngoài đơn yêu cầu thì các giấy tờ liên quan đến giao dịch bảo đảm như hợp đồng, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu… phải được nộp kèm thì việc đăng ký mới được hợp lệ và được chấp nhận. Còn đối với các tài sản khác không được liệt kê, việc đăng ký được thực hiện trên cơ sở đơn yêu cầu của người yêu cầu đăng ký. Thứ hai, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện việc đăng ký theo đúng thứ tự nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký. Chúng ta đang hướng đến một nền hành chính công bằng, minh bạch và hiệu quả. Đăng ký giao dịch bảo đảm suy cho cùng nó cũng là một thủ tục hành chính, một "dịch vụ công" do nhà nước cung ứng. Chính vì vậy, để đảm bảo tính tuần tự trong quản lý hành chính, nhất là đảm bảo công bằng trong việc thực hiện thủ tục và hưởng thụ dịch vụ công của người dân, việc đăng ký giao dịch bảo đảm phải được thực hiện một cách minh bạch và công bằng. Thứ ba, thông tin lưu trữ trong sổ đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm và hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm được công khai cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu tìm hiểu. Đây là nguyên tắc hướng đến sự minh bạch và công khai thuộc bản chất của đăng ký giao dịch bảo đảm. Các thông tin về giao dịch bảo đảm sẽ không khai đến bất kỳ tổ chức, cá nhân nào có nhu cầu tìm hiểu. Chỉ trong những trường hợp đặc biệt, thường là thực hiện sai trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin thì người yêu cầu mới không nhận được thông tin cần thiết về giao dịch bảo đảm đã đăng ký. Như vậy, đây là các nguyên tắc tối cần thiết và là trụ cột cho việc xây dựng pháp luật cũng như thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
  • 40. 40 2.2.3. Các trƣờng hợp đăng ký giao dịch bảo đảm và nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm Khi nghiên cứu về lý luận đăng ký giao dịch bảo đảm cũng như pháp luật đăng ký giao dịch bảo đảm hiện nay ở Việt Nam có thể thấy, việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo bốn nội dung: - Đăng ký giao dịch bảo đảm - Đăng ký thay đổi, bổ sung giao dịch bảo đảm - Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm - Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm. Các nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm này được xây dựng trên cơ sở trình tự logic của một vấn đề. Bất kỳ việc đăng ký giao dịch bảo đảm nào cũng phải được ít nhất thực hiện trong hai nội dung là: Đăng ký giao dịch bảo đảm và xóa đăng ký giao dịch bảo đảm. Hai trường hợp còn lại là hai trường hợp tùy nghi, tức là việc đăng ký giao dịch bảo đảm chỉ có thể xảy ra khi có căn cứ nhất định như nếu thay đổi tài sản bảo đảm thì phải đăng ký thay đổi giao dịch bảo đảm, nếu tài sản bảo đảm bị xử lý thì phải thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm. 2.2.3.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm bắt buộc Xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước, để bảo đảm sự ổn định của xã hội và thị trường, trong một số giao dịch bảo đảm cần phải bắt buộc phải đăng ký. Hoạt động này vừa giúp cho quản lý nhà nước được thực hiện có hiệu quả, vừa bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia giao dịch và người liên quan, lại vừa có hiệu quả to lớn trong việc giữ gìn sự ổn định của xã hội, sự lành mạnh và ổn định của thị trường. Tùy thuộc vào pháp luật mỗi quốc gia và tầm quan trọng của các giao dịch bảo đảm, thường đánh giá bằng việc đó là tài sản bảo đảm nào mà pháp luật các quốc gia có những quy định khác
  • 41. 41 nhau. Ở Việt Nam, theo pháp luật đăng ký giao dịch bảo đảm hiện nay, các giao dịch bảo đảm sau bắt buộc phải đăng ký: a) Thế chấp quyền sử dụng đất; b) Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng; c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; d) Thế chấp tàu biển; đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định [12, Điều 3]. Khi xem xét đến điều kiện các tài sản này là đối tượng của đăng ký giao dịch bảo đảm, chúng ta thấy, về cơ bản, các tài sản này phải đăng ký quyền sở hữu. Mặt khác, một số giao dịch đăng ký giao dịch bảo đảm đáng lẽ cần được đưa vào diện đăng ký giao dịch bảo đảm thì chúng ta đã thu hẹp phạm vi áp dụng đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản này. Chẳng hạn như pháp luật các nước như Bộ luật Dân sự Nhật Bản (Điều 362) quy định có thể cầm cố các quyền tài sản. Tuy nhiên, hiện nay, Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật Đất đai năm 2003 không thừa nhận hình thức cầm cố đối với quyền sử dụng đất… Thêm vào đó, việc đăng ký và phân loại mục đích sử dụng của các loại tài sản hiện nay cũng chưa phù hợp. Một số loại tài sản đặc biệt pháp luật quy định giới hạn các giao dịch bảo đảm, đặc biệt là đối với đất đai đã làm hạn chế phạm vi giao dịch bảo đảm và khả năng đa dạng hóa việc sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của các chủ thể. Cũng đề cập đến Luật Đất đai năm 2003, đối với các tài sản được thế chấp đã có một sự liệt kê rõ ràng, bao gồm các loại đất được quy định tại Điều 110, Khoản 3 Điều 111, Khoản 2 Điều 112, Điều 113, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 119. Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2003 lại không có bất kỳ một sự xác định nào đối với tài sản không được thế chấp. Ngoài ra, đối với một số loại đất mặc dù pháp luật xác định được phép thế chấp nhưng đã có một sự vận dụng tùy tiện như chưa
  • 42. 42 hoàn thành nghĩa vụ ngân sách, đất đang cho tranh chấp, đất nằm trong quy hoạch… bị cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm từ chối đăng ký. Đối với tài sản bảo đảm là tàu bay cũng có những mâu thuẫn trong các quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 70/2007/NĐ-CP thì việc bảo đảm bằng tàu bay cũng là một trong những trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam lại không quy định bảo lãnh là quyền đối với tàu bay, tức không có quyền bảo lãnh bằng tàu bay. Mặt khác, cũng trong Nghị định số 70/2007/NĐ-CP xác định việc thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm là tàu bay phải được đăng ký tại Cục Hàng không. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 61 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP lại quy định người xử lý tài sản bảo đảm có thể tự mình thông báo việc xử lý tài sản bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo đảm khác hoặc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm… Như vậy, các quy định trên là chưa thống nhất với nhau giữa các văn bản. Để hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện có hiệu quả, cần thiết phải giải quyết các tồn đọng này. 2.2.3.2. Đăng ký giao dịch bảo đảm tự nguyện Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP quy định: "Các giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu" [12]. Như vậy, ngoài các trường hợp pháp luật bắt buộc đăng ký giao dịch bảo đảm như đã liệt kê, các bên xác lập quan hệ giao dịch bảo đảm có thể lựa chọn đăng ký giao dịch bảo đảm. Các loại tài sản bảo đảm này không được liệt kê tại Nghị định số 83/2010/NĐ-CP. Tuy nhiên, điều này cũng đã được giải thích và liệt kê cụ thể tại Thông tư số 22/2010/NTT-BTP, Thông tư số 05/2011/TT-BTP và Thông tư 08/2014/TT-BTP sửa đổi Thông tư 05/2011/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử
  • 43. 43 tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư 22/2010/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án. Đó là các tài sản sau: - Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác; các phương tiện giao thông đường sắt; - Tàu cá, các phương tiện giao thông đường thủy nội địa; - Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hàng hóa khác kim khí quý, đá quý; - Tiền Việt Nam, ngoại tệ; - Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, séc và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch; - Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng. - Quyền tài sản phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch về bất động sản phù hợp với quy định tại Điều 181 Bộ Luật Dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 3 Điều 47 Nghị định 83/2010/NĐ-CP, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng góp vốn xây dựng nhà ở, hợp đồng hợp tác kinh doanh nhà ở (bao gồm cả nhà ở xã hội) của tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo các dự án xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, góp vốn, hợp tác kinh doanh tài sản khác gắn liền với đất; Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở gắn liền với hạ tầng kỹ
  • 44. 44 thuật được chủ đầu tư dự án giao kết hợp pháp theo quy định của pháp luật về nhà ở; các khoản phải thu, quyền thụ hưởng bảo hiểm, các khoản phí mà chủ đầu tư thu được trong quá trình đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án xây dựng nhà ở; các khoản lợi thu được từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử dụng đất hoặc hạ tầng kỹ thuật trên đất (lợi tức của thửa đất hoặc của hạ tầng kỹ thuật trên đất); quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng, giao dịch về tàu bay, tàu biển phù hợp với quy định tại Điều 181 Bộ luật Dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 47 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng thuê đóng tàu biển; quyền bồi hoàn, quyền bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng mua bán tàu bay, tàu biển; quyền thụ hưởng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đối với tàu bay, tàu biển; lợi tức thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển; quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp; - Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, chi phí san lấp, giải tỏa, giải phóng mặt bằng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật; - Lợi tức, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm; - Các động sản khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 174 của Bộ luật dân sự; - Tài sản gắn liền với đất không thuộc thẩm quyền đăng ký của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như: Tài sản gắn liền với đất được xây dựng trên nhiều thửa đất (tài sản liên tuyến); nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh,
  • 45. 45 tre, nứa, lá, đất, nhà bè nổi trên mặt nước…); các công trình phụ trợ như nhà để xe, nhà bếp, nhà thép tiền chế, khung nhà xưởng, nhà kho, giếng nước, giếng khoan, bể nước, sân, tường rào, cột điện, trạm điện, trạm bơm, hệ thống phát, tải điện, hệ thống hoặc đường ống cấp thoát nước sinh hoạt, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác. Như vậy, việc pháp luật quy định về các loại tài sản là đối tượng đăng ký giao dịch bảo đảm nêu trên thể hiện sự đa dạng và bao quát hầu hết các loại động sản và hoàn toàn phù hợp với xu thể phát triển của hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm hiện đại. 2.2.4. Thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm Theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm hiện nay của Việt Nam, việc xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm phụ thuộc vào đối tượng tài sản bảo đảm. Theo đó, những loại tài sản bảo đảm được xác định theo bốn nhóm: bất động sản (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất), tàu bay, tàu biển và các động sản khác. Tương ứng với mỗi nhóm tài sản bảo đảm này sẽ xác định cơ quan có thẩm quyền tương ứng và thường là cơ quan quản lý trực tiếp loại tài sản đó (trừ nhóm thứ tư: các động sản khác). Cụ thể: * Đối với bất động sản Thông tư số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT về hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy đi ̣nh [7]: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài.
  • 46. 46 Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Như vậy, có thể thấy, các cơ quan kể trên là các cơ quan thực hiện việc đăng ký đối với quyền sở hữu các tài sản là tài sản bảo đảm và phụ trách luôn việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các loại tài sản này. * Đối với tài sản bảo đảm là tàu bay Tương tự như bất động sản, việc đăng ký tàu bay hiện nay được giao cho Cục Hàng không Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải. Và đương nhiên, cũng giống như tài sản bảo đảm là bất động sản, trong trường hợp này, nếu tàu bay là tài sản bảo đảm thì thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay cũng thuộc về Cục Hàng không Việt Nam. * Đối với tài sản bảo đảm là tàu biển Tương tự như hai loại tài sản trên, việc đăng ký tàu biển hiện nay được giao cho cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam (Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục hàng hải Việt Nam). Và việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu biển cũng được thực hiện theo nguyên tắc: tàu biển Việt Nam được đăng ký (quốc tịch và sở hữu) tại Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nào thì thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu biển đó được thực hiện tại chính cơ quan đã đăng ký. Như vậy, nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các loại tài sản vừa nêu là tài sản bảo đảm được đăng ký (quyền sở hữu) tại cơ quan nào
  • 47. 47 thì việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện tại chính cơ quan đó. Quy định như vậy là thuận tiện cho việc theo dõi biến động việc chuyển quyền sở hữu cũng như hạn chế quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm, giúp cho việc phát hiện các tiêu cực trong giao dịch được kịp thời, ngăn chặn các hậu quả xấu, bảo vệ quyền lợi của các bên, đặc biệt là bên nhận bảo đảm. Tuy nhiên, điều này cũng làm cho việc đăng ký tài sản bảo đảm phân tán tại các cơ quan khác nhau mà không phải là một hệ thống riêng, làm giảm tính tập trung và gây khó khăn cho công tác xây dựng dữ liệu thống nhất về giao dịch bảo đảm trên phạm vi cả nước. * Đối với các động sản Đối với các loại tài sản còn lại, việc đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc thẩm quyền của Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia Giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp. Đây là hình thức đăng ký tự nguyện đối với các giao dịch bảo đảm. Còn các tài sản như đã liệt kê ở trên có giá trị cao hoặc liên quan đến an ninh trật tự, an toàn xã hội nên thuộc trường hợp bắt buộc phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc thành lập Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản thuộc Cục đăng ký quốc gia Giao dịch bảo đảm là cần thiết xuất phát từ nhu cầu ngày càng cao của xã hội là đăng ký tự nguyện đối với các giao dịch bảo đảm được xác lập để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên cũng như minh bạch hóa các giao dịch tài sản. 2.2.5. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm 2.2.5.1. Trình tự đăng ký giao dịch bảo đảm Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm cũng là một dạng của thủ tục hành chính nói chung. Theo quy trình chung nhất của việc giải quyết thủ tục hành chính, việc giải quyết một thủ tục hành chính được thực hiện như sau: Bước 1 (nộp hồ sơ): Người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết.