SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KA RÌM
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ, HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KA RÌM
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ, HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. NGUYỄN HỮU HẢI
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ: “Chất lượng cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã,
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi.
Trong Luận văn có sử dụng các tài liệu và thông tin có xuất sứ rõ rằng,
có trích dẫn rõ nguồn gốc.
Tôi cam đoan nội dung bản Luận văn là kết quả tự nghiên cứu và thực
hiện của bản thân tôi.
Học viên thực hiện
Ka Rìm
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám đốc Học viện
Hành chính quốc gia, khoa sau đại học, khoa Hành chính công và phân viện
Hành chính khu vực Tây Nguyên đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu
Hải, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và dia đình đã đỗng viên,
khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên thực hiện luận văn
Ka Rìm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng đơn vị hành chính và số lượng cán bộ, công
chức cấp xã, thị trấn huyện Di Linh……………………………. 41
Bảng 2.2: Cơ cấu về giới tính, dân tộc, độ tuổi của cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã, huyện Di Linh ………………………………….. 43
Bảng 2.3: Trình độ học vấn …………………………………….. 44
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân 45
Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, thị trấn huyện Di Linh ………………………………... 47
Bảng 2.6: Trình độ quản lý Nhà nước của đội ngũ Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ……………………. 48
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP XÃ.............................................................................................................8
1.1. Cán bộ và cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ..........................................................8
1.2. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.......................................................17
1.3. Những yêu cầu đạt ra đối với chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã.........................................................................................................................32
Tiểu kết Chương I .....................................................................................................35
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
XÃ HUYỆN DI LINH TỈNH LÂM ĐỒNG .............................................................37
2.1. Khái quát chung về huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng..........................................37
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện
Di Linh. .....................................................................................................................39
2.3. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyên Di Linh. ............................49
Tiểu kết Chương II....................................................................................................68
Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN DI LINH, TỈNH
LÂM ĐỒNG .............................................................................................................70
3.1. Định hướng tăng cường chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................70
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
huyện Di Linh. ..........................................................................................................76
Tiểu kết Chương III...................................................................................................94
KẾT LUẬN...............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................107
PHỤ LỤC................................................................................................................111
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà nước Việt Nam, cấp xã giữ vai
trò, vị trí hết sức quan trọng, bởi đây là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao,
là nơi trực tiếp chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối trực tiếp giữa nhà
nước với nhân dân. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là người trực tiếp lãnh đạo, tổ
chức thực hiện các quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ vai trò cực
kỳ quan trọng. Đảng ta đã nhiều lần khẳng định trong các khoá Đại hội như Đại hội
VII, VIII, IX, X, XI lấy phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt,
mà công tác xây dựng Đảng thì cán bộ và công tác cán bộ là quan trọng nhất, là
khâu “then chốt trong vấn đề then chốt”, là nguyên nhân của nguyên nhân.
Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) khẳng
định:“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng” [1, tr. 117]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc. Vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” .
Trên thực tế đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã luôn được các cấp uỷ
Đảng quan tâm, có sự trưởng thành, đáp ứng với nhiệm vụ chính trị, góp phần củng
cố lòng tin của quần chúng nhân dân vào sự nghiệp cách mạng và vai trò lãnh đạo
của Đảng. Tuy nhiên, việc xây dựng chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã thật
sự có chất lượng còn nhiều bất cập, nhiều vấn đề cần xem xét nghiên cứu làm sáng
tỏ, nhằm xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân cấp xã thực sự đáp ứng
với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới.
Những năm qua, Đảng ta đã thường xuyên quan tâm chăm lo về mọi mặt,
trong đó chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt
là đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Thực hiện các chủ trương, Nghị quyết
của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ, huyện đã tổ chức quán triệt và cụ thể hóa
thành những Nghị quyết, chương trình, kế hoạch để chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán
2
bộ ở địa phương, nhất là đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, phù hợp với điều
kiện thực tiễn. Vì vậy, công tác cán bộ và việc nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tích
cực. Đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã đã thể hiện sự vững vàng về bản lĩnh
chính trị, giữ gìn và phát huy truyền thống cách mạng; trình độ kiến thức và năng
lực thực tiễn được cập nhật và nâng cao, hoàn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà
nước giao.
Tuy nhiên, hiện nay kinh tế xã hội của huyện vẫn trong đà phát triển tốt; tình
hình an ninh chính trị có nhiều phức tạp bởi các thế lực thù địch thường xuyên lợi
dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, đời sống khó khăn, trình độ kinh tế và dân trí
thấp của đồng bào các dân tộc thiểu số để thực hiện chiến lược “ Diễn biến hòa
bình”, bạo loạn lật đổ, gây mất ổn định chính trị xã hội. Mặc khác, chất lượng đội
ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện hiện nay còn nhiều hạn chế và bất
cập. Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, trình độ lý luận
chính trị vẫn còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ. Năng lực tổ chức
thực tiễn, giải quyết các sự vụ còn hạn chế, khả năng làm việc độc lập, sáng tạo,
hiệu quả còn thấp... Nhìn chung, chất lượng đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
chưa thật sự ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ mới.
Điều đó đặt ra yêu cầu mới đối với việc phát triển Di Linh và nâng cao chất
lượng toàn diện đội ngũ cán bộ đủ sức đáp ứng yêu cầu, trong đó có đội ngũ cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả đã nhận thấy, việc
tiến hành nghiên cứu đề tài về “Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã,
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” trong giai đoạn hiện nay là rất thiết thực, vừa có
tính cơ bản, lâu dài, vừa có tính cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã và nâng cao chất lượng cán bộ
cấp xã đã được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà hoạt động chính trị
quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau như:
3
- Văn Tất Thu (2012), “Yêu cầu nâng cao chất lượng trình độ, năng lực đội
ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “ Phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,
Tạp chí Cộng sản - NXB Chính trị quốc gia tháng 8/2012;
- TS Nguyễn Quốc Sửu (2011), “Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ,
công chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội năm 2011;
- Ngô Văn Nhân “ Một số điểm mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam qua văn kiện Đại hội Đảng XI của Đảng”, Tạp chí triết học,
số 3/2011;
- Bùi Xuân Đức (2004), “ Đổi mới, hoàn thiện bộ máy Nhà nước trong giai
đoạn hiện nay”, Nhà xuất bản Tư Pháp. Tác giả đề cập đến đổi mới cấp hành chính
bên dưới cấp thành phố, có thể là quận hoặc phường nhưng bộ máy hành chính phải
gọn, nhẹ có thể hoặc 2 cấp dưới cấp thành phố, chính quyền đô thị không nhất thiết
phải 3 cấp như hiện nay;
- GS.TS Phạm Hồng Thái (2004), “Công vụ, công chức Nhà nước”, Nhà xuất
bản Tư pháp Hà Nội, năm 2004. Trong công trình này, tác giả đã tiếp cận, phân tích
pháp luật thực thi của Nhà nước từ năm 1945 đến nay, xu hướng điều chỉnh của
pháp luật về công vụ, công chức qua các thời kỳ lịch sử, phân tích, đánh giá các quy
định pháp luật về công vụ, công chức ở nước ta, bao gồm các nội dung tuyển dụng,
tập sự, sử dụng và quản lý, quyền và nghĩa vụ, điều động, kiêm nhiệm, thăng giáng
chức, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ hưu trí và chế độ thôi việc;
- Tô Tử Hạ (1998) “Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình giới thiệu
kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức của các nước trên thế giới và quá trình
hình thành, phát triển đội ngũ công chức nước ta từ sau Cách mạng tháng tám; Giới
thiệu và phân tích các hoạt động trong tổng thể công tác quản lý công chức nói
chung;
4
- Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Hỏi đáp về quản lý cán bộ, công chức cấp
xã”, Nxb. Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội.
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Trường Chính trị tỉnh Lâm Đồng (2008), “Thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị xã, phường, thị
trấn ở tỉnh Lâm Đồng”, đề tài khoa học cấp tỉnh.
- Phan Xuân Khanh (2005),“Bước đầu nghiên cứu công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tỉnh Lâm Đồng (1986-2005)”, luận văn thạc sĩ Lịch sử
Việt Nam, Trường Đại học Đà Lạt.
- Nguyễn Thị Thu Hà (2011), Đổi mới công tác quản lý Nhà nước đối với
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở địa phương, luận văn thạc sĩ
Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Nguyễn Văn Khá (2011), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại
tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia.
- Nguyễn Văn Lợi (2006), Góp phần xây dựng chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cơ sở từ thực tiễn tỉnh Bình Phước, luận văn thạc sĩ Quản
lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Nguyễn Trung Trực (2005), Chất lượng công tác đào tạo cán bộ của hệ
thống chính trị xã, phường, thị trấn ở Trường Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay,Thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Xuân Thăng (2001), Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
xã, phường, thị trấn ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công,
Học viện hành chính Quốc gia.
- Trần Ngọc Điệp (1999), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Cần
Thơ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, luận văn thạc sĩ
5
Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Nguyễn Văn Đồng (2014), “Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện
Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính
quốc gia.
- Trần Thị Mai (2014), “Chính sách đào tạo, bồi dượng công chức cấp xã,
tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia.
Cùng một số luận văn thạc sỹ, tiến sỹ thuộc Học viện chính trị Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh viết về cán bộ và công tác cán bộ; Bên cạnh đó còn có rất
nhiều bài báo, tạp chí, sách tham khảo nói về xây dựng Chất lượng cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay được đăng tải trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Nhìn chung các công trình khoa học nói trên đã đề cập đến công tác cán bộ ở
nhiều gốc độ khác nhau. Tuy nhiên, về chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
của huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng thì hiện nay chưa có tác giả nào viết. Cũng có
những đề tài đề cập đến vấn đề cán bộ cấp xã nhưng ở nhiều cấp độ, phạm vi khác
nhau. Tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các chương trình nói trên, đề tài
đi sâu nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề: “Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay”, nhằm góp phần
vào công tác chất lượng cán bộ nói chung, đặc biệt là cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã của huyện Di Linh nói riêng, đáp ứng với yêu cầu của nhiệm vụ mới.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn chất lượng và nâng cao
chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng; đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu một số khái niệm, phạm trù liên quan đến đề tài về quan niệm,
vai trò và đặc điểm của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; quan niệm về chất
6
lượng và nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; tiêu chí đánh giá chất
lượng và nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh
Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay;
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng số lượng và chất lượng cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng từ năm 2010 cho đến nay, tìm
hiểu nguyên nhân và những kinh nghiệm thực tiễn;
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn
hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng, với đối tượng cụ thể là: Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã gồm các chức danh: Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã ở huyện Di Linh từ năm 2010 đến nay;
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Di Linh;
- Phạm vi nghiên cứu: 19 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Di Linh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Nội dung nghiên cứu của đề tài được xem xét luận giải dựa trên cơ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mac Lê Nin; tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về công tác cán bộ
và nâng cao chất lượng cán bộ ở cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng và kế thừa kết quả nghiên cứu các công trình khoa học đi
trước, kết hợp chặt chẽ với thực tiễn địa phương;
- Đề tài sử dụng đúng đắn, phù hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp,
7
lô gích và lịch sử, điều tra xã hội học, phân tích tài liệu thứ cấp, phương pháp
nghiên cứu chuyên gia và tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
6.1. Ý nghĩa lý luận
Ở mức độ nhất định những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy về quản lý, phát triển
cán bộ, công chức, hay các nội dung về nguồn nhân lực, công tác cán bộ…
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, nhất là chính quyền cấp xã trong tổ chức chỉ đạo thực hiện
công tác quản lý và nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở cơ sở trong giai đoạn
hiện nay.
7. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
- Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng
cao chất lượng cán bộ cấp xã. Đặc biệt làm rõ đặc điểm của cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng;
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, đề tài đề xuất các phương hướng, giải pháp
nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, đáp ứng nhiệm vụ cách mạng
hiện nay;
- Đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
8. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khoá
luận có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Cán bộ và cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Cán bộ
Theo từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1993, từ “Cán bộ” có 2 nghĩa; nghĩa
thứ nhất là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước,
Đảng, Đoàn thể; nghĩa thứ hai là người làm việc có chức vụ trong một cơ quan, một
tổ chức để phân biệt với người lao động thông thường, người làm việc không có
chức vụ.
Song, về cơ bản có thể hiểu “Cán bộ” là khái niệm dùng để chỉ những người
có chức vụ, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự
phát triển của tổ chức đó.
Theo khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức (năm 2008) quy định cán bộ
là “ Công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước”.
Theo quy định này, thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đảm bảo theo
tiêu chí chung của cán bộ mà được bố trí làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ.
Những người là cán bộ trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ
được các cơ quan có thẩm quyền của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định
cụ thể. Còn những người là cơ quan Nhà nước sẽ được xác định theo quy định của
Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân,
Luật Tổ chức Viện kiểm sát Nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
9
nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1.1.2. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Luật Cán bộ, công chức (2008) theo Điều 3, Điều 4: Cán bộ xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ.
Đội ngũ cán bộ cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Bí
thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Nông dân. Trong đó cán
bộ Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và ủy viên
ủy ban.
1.1.3. Đặc điểm của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Cấp xã là cấp chính quyền cơ sở, là cấp trực tiếp đưa vào hoạt động chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn cuộc sống. Phạm
vi công tác quản lý rộng, bao quát nhiều lĩnh vực về kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở. năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của chính quyền cấp xã tác động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, góp phần bảo đảm sự ổn định và phát triển đất nước. Việc xác định
đặc điểm cán bộ cấp xã không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng, hoàn
thiện thể chế quản lý cán bộ cấp xã mà còn là cơ sở để tìm ra giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã. Song, để nhận dạng đặc điểm cán bộ cấp xã
không đơn giản mà phải có phương pháp tiếp cận khoa học, về cơ bản là xuất phát
từ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp xã.
- Về vị trí: Đây là cấp cơ sở trong hệ thống hành chính Nhà nước;
- Về chức năng, nhiệm vụ: Chủ yếu là quản lý hành chính nhà nước; đồng
thời giải quyết các công việc có tính tự quản ở cơ sở;
- Về tổ chức, quyền hạn: Cấp xã có bộ máy đơn giản nhưng được uỷ quyền,
phân cấp, đảm nhiệm những chức năng có tính tổng hợp, trong đó đội ngũ theo chế
10
độ bầu cử;
Về hoạt động: Là cấp cơ sở gắn liền với sản xuất, đời sống trong cộng đồng
dân cư.
Từ những dấu hiệu này đã xác định được đặc điểm của cán bộ cấp xã khác
với cán bộ các cấp ở những điểm sau:
- Một là, Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là lực lượng gần dân, sát dân, biết
dân, trực tiếp tiếp xúc với dân, làm cầu nối giữa dân với Đảng và Nhà nước, trực
tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, gắn bó với
dân. Làm việc chịu sự giám sát trực tiếp của nhân dân đồng thời có mối quan hệ mật
thiết với gia tộc, làng xóm. Đặc điểm này làm cho họ thông thạo với phong tục, tập
quán địa phương, hiểu, biết được những nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng, thái độ của
người dân nên đề làm cho dân tin, dân mến. Do đó, cần có những cán bộ đủ năng
lực, nếu không đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thực tiễn mà họ đảm
trách thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả công việc và đời sống của nhân dân ở
địa phương đó. Họ có điều kiện thuận lợi cho việc thuyết phục vận động nhân dân
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.Việc
hạn chế ở đây là dễ dẫn đến tình trạng giải quyết công việc nặng nề về tình cảm mà
coi nhẹ kỷ cương, pháp luật, “ Nhất thân, nhì quen” còn tồn tại khá phổ biến;
- Hai là, Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý, còn vừa là người trực tiếp sản xuất kinh doanh, khác với cán bộ nhà nước ở
cấp trên. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là những người được nhân dân ở địa
phương hoặc thành viên trong tổ chức trực tiếp bầu ra thông qua cuộc bầu cử tại địa
phương hoặc có thể do cấp trên chỉ định. Ngoài ra cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
làm việc theo nhiệm kỳ (5 năm) được quy định theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Điều lệ tổ chức chính trị xã hội. Nó khác với cán bộ cấp trên vì cán bộ
cấp xã là một bộ phận của nhân dân địa phương, trực tiếp sinh hoạt, lao động cùng
với nhân dân địa phương. Kiếm sống trên mảnh đất, thửa ruộng của mình chứ chưa
thoát ly hẳn sản xuất, kinh doanh. Nguồn thu nhập chính của cán bộ cấp xã không
11
phải từ lương, phụ cấp do ngân sách nhà nước chi trả mà là kết quả sản xuất, kinh
doanh của cá nhân. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động của cán
bộ Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Ba là, Cán bộ Ủy ban nhân cấp xã có trình độ và năng lực nhìn chung rất
thấp trong đội ngũ cán bộ nói chung. Tiêu chuẩn bố trí cán bộ cấp xã cũng thấp hơn
các cấp khác ví dụ như tiêu chuẩn bố trí Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hay
Chủ tịch Hội Phụ nữ, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…. Điều đó
chứng minh rằng tư duy nhìn nhận về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp thấp
nhất trong hệ thống chính quyền nhà nước do đó ảnh hưởng đến việc đòi hỏi cao về
trình độ đào tạo. Họ là người trực tiếp làm việc, gần dân, tiếp xúc với nhân dân với
Đảng và Nhà nước; trực tiếp tổ chức, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân. Chịu sự giám sát
trực tiếp của nhân dân nhưng lại có mối quan hệ gần gũi, thân quen với nhân dân.
Họ là người rất hiểu về các phong tục tập quán nhân dân địa phương, hiểu được tâm
tư, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương, những lợi ích chính đáng của nhân
dân; cán bộ có đầy đủ phẩm chất, đạo đức, năng lực công tác thì họ sẽ được nhân
dân tin yêu, mến phục. Họ là người có điều kiện thuận lợi trong việc tuyên truyền,
vận động nhân dân nghe, tin và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước. Song họ có hạn chế, khó khăn từ thực tiễn tác
động giải quyết trong công việc dể đan xen với tình cảm, đặc biệt với văn hoá Việt
Nam “ Nhất thân nhì quen”, “ Phép vua thua lệ làng” còn tồn tại nên giải quyết công
việc có thể dễ đan xen tình cảm với kỷ cương, kỷ luật, xem thường kỷ cương, kỷ
luật, pháp luật của Nhà nước. Mặt khác, cán bộ Ủy ban nhân cấp xã thường bị xáo
trộn do nhu cầu của công tác tổ chức cán bộ.
- Bốn là, Cán bộ Ủy nhân dân cấp xã là người được nhân dân địa phương
hoặc thành viên trong tổ chức trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra thông qua các cuộc bầu
cử tại địa phương hoặc có thể do cấp trên chỉ định. Họ làm việc theo nhiệm kỳ
được quy định trong điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương năm 2015, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Điều lệ các tổ chức
12
Chính trị - xã hội; Nhiệm kỳ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là 05 năm. Do làm
việc theo nhiệm kỳ nên cán bộ cấp xã thường không ổn định, dể thay đổi và được
bầu lại khi hết nhiệm kỳ điều này ảnh hưởng đến việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
để nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Bên cạnh đó, họ là người
dân trực tiếp chăn nuôi, sản xuất tại địa phương với người dân nên ngoài lương thì
thu nhập chính của họ là từ những mảnh đất, thửa ruộng, đàn gia súc, gia cầm của
họ làm nên do đó ảnh hưởng rất lớn đến công việc chuyên môn, đến năng lực cán
bộ cấp xã.
1.1.4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Tiêu chuẩn cán bộ là một hệ thống các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, trình
độ cần phải có để đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ do cương vị công tác đòi
hỏi. Xác định được tiêu chuẩn là rất cần thiết và quan trọng trong việc bảo đảm chất
lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong hoạt động thực tiễn, các cơ quan quản
lý đều căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ để thực hiện việc bổ nhiệm, đánh giá, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý cán bộ. ở một mức độ nhất định có thể coi tiêu
chuẩn cán bộ Ủy ban nhân dân là nền móng để tạo nên và nâng cao chất lượng cán
bộ Ủy ban nhân dân.
Về tiêu chuẩn cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã hiện nay đang thực hiện theo
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12 /2011 của Chính phủ; Thông tư số
06/2012/TT- BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ; Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương và Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ
Nội vụ quy đinh tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã, phường, thị trấn; đồng
thời theo tiêu chuẩn chung của hệ thống cán bộ được quy định trong Luật Cán bộ,
công chức năm 2010. Tiêu chuẩn chung là điều kiện cần mang tính chất cứng mà
bất cứ công dân nào muốn tham gia công vụ đều phải hội đủ. Tiêu chuẩn cụ thể là
điều kiện đủ, gắn với từng vị trí lãnh đạo cụ thể, nó thể hiện tính chất, đặc điểm
riêng của từng vị trí cụ thể.
Hệ thống tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại Điều 3,
Điều 4, Nghị định 112/2011/NĐ- CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về
13
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và quy định tại Điều 3 đến Điều 8, Quyết
định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ bao gồm:
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở địa phương;
- Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức kỷ luật
trong công tác, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân
dân tín nhiệm;
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn,
đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao;
Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ cấp xã, phường, thị trấn theo Điều 5, 6, 7, 8 của
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ quy định về tiêu
chuẩn cụ thể đối với cán bộ xã, phường, thị trấn được quy định cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
+ Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với
tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo ít nhất
hai nhiệm kỳ;
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông;
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu
vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương
đương trình độ sơ cấp trở lên;
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
tương đương trình độ sơ cấp trở lên, nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung
cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế xã
14
hội của từng loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn đã được bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế;
Tại Điều 5, 6, 7, 8 của Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004
của Bộ Nội vụ là tiêu chuẩn để căn cứ các địa phương cho các địa phương thực hiện
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đối với cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã.
Luật Cán bộ, công chức và Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ
về việc ban hành quy định tiêu chuẩn củ thể đối với cán bộ, công chức, xã, phường,
thị trấn có thể khái quát nhiệm vụ của cán bộ Uỷ ban nhân cấp xã cụ thể như sau:
(1) Nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
Lãnh đạo các mặt của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân cấp
xã, gồm:
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân;
- Đôn đốc, kiểm tra công tác các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên, Nghị quyết, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Trực tiếp quản lý chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của
pháp luật;
- Tổ chức quản lý điều hành của Trưởng, Phó thôn, buôn, tổ dân phố theo
quy định của pháp luật;
- Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân cấp
trên;
- Triệu tập và chủ tọa phiên họp của Ủy ban nhân dân xã, phường;
- Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy
hành chính nhà nước ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả;
- Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ, công chức
Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải
15
quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo sự
phân cấp quản lý;
- Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trưởng thôn, buôn, tổ dân
phố;
- Ra quyết định, Chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình [1].
(2) Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
Tổ chức, quản lý chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (Khối kinh
tế tài chính, khối văn hoá xã hội…) của Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phân công và những công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm chi khi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đi vắng [1].
1.1.5. Vai trò của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý hành
chính Nhà nước
Trong bộ máy hành chính Nhà nước ta hiện nay, vai trò của cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã rất quan trọng. Xuất phát từ vị trí quan trọng đó vai trò của cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã càng được chú trọng hơn bao giờ hết. Bước vào thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá, đảng ta luôn xác định con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội; trong đó “ Cán bộ Ủy ban
nhân dân là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng”.
Vai trò của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã được thể hiện qua mối quan hệ
với đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; với bộ máy chính
quyền; với công việc và với quần chúng nhân dân, cụ thể ở các điểm sau: [17,tr.65].
- Đội ngũ cán bộ góp phần quyết định sự thành bại của việc thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; bởi vì Cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã là những người trực tiếp đem chính sách và pháp luật của Nhà
nước giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời nắm bắt tình hình triển
16
khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và
phù hợp với tình hình thực hiện. Đúng như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho
dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đạt chính sách cho đúng”. Vì vậy, cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã chính là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ và quần chúng nhân dân;
- Đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân cấp xã là lực lượng “nòng cốt” trong quản lý
và tổ chức công việc ở cấp xã. Mỗi cán bộ cấp xã được giao thực hiện một khối
lượng công việc nhiều, rộng và có tác động ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của nhân
dân địa phương. Trực tiếp lãnh đạo và tổ chức nhân dân thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thông qua họ mà ý Đảng,
lòng dân được thống nhất sẽ tạo nên mối quan hệ máu thịt gắn bó giữa Đảng với
nhân dân; xây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước;
- Họ là người trực tiếp tác động đến lợi ích của người dân, đồng thời là đại
diện hợp pháp cho lợi ích chính đáng của nhân dân, được nhân dân thừa nhận, tin
yêu và sẵn sàng bảo vệ;
- Là người trực tiếp thực thi chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước. Trực tiếp lãnh đạo quản lý xã hội đến tận người dân, phát
huy quyền làm chủ nhân dân, đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân; chăm lo
đời sống, vật chất tinh thần của người dân; giải quyết các xung đột, mâu thuẫn ở cơ
sở để tạo ra sự đồng thuận trong cộng đồng. Họ là người đóng vai trò tiên phong, đi
đầu trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, chống các hiện tượng quan liêu, cửa
quyền và các tiêu cực khác, làm cho tổ chức Đảng, bộ máy chính quyền cấp xã
trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Mọi chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở được thực
hiện đúng đắn hay không, có được thực hiện hóa hay không phụ thuộc rất nhiều vào
vai trò của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Từ những vướng mắc trong thực tế triển khai công việc, họ cũng có khả
17
năng đóng góp một khối lượng công việc lớn ý kiến, đề xuất với các cơ quan nhà
nước cấp trên để xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp hướng tới xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Suy cho
cùng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong quản
lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, quyết định sự phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân ở cấp cơ sở góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm chất lượng
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học định nghĩa “Chất lượng làm
nên phẩm chất, giá trị của con người, một sự vật, sự việc”.
Chất lượng là một khái niệm khá phức tạp, tùy theo đối tượng sử dụng khái
niệm “chất lượng” có nội dung khác nhau. Khi xác định chất lượng của một loại
hàng hoá hay dịch vụ, chất lượng được đo bởi một sự thoả mãn nhu cầu. Các nhu
cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các
yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội. Vì vậy, khi đánh giá
chất lượng của một đối tượng, phải xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan
đến sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể. Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới
dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ
rằng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được
trong quá trình sử dụng.
Đây là cách đánh giá của một con người, một sự việc, một sự vật trong cái
đơn nhất, có tính độc lập của nó.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì định nghĩa “Chất lượng” là một phạm
trù triết học biểu thị những bản chất thuộc tính của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn
định tương đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật, hiện tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lượng
càng cao thì mức độ phát triển của sự vật, hiện tượng càng lớn.
Ở góc độ kỹ thuật. TCVN 5814 - 1994 (ISO 8402) trên cơ sở ISO 9000 đã
18
đưa ra định nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng)
tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiểm ẩn.
1.2.2. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Khi nói đến chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là nói đến yếu tố con
người, đến cá nhân, chất lượng được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về
sức khoẻ, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí,
niềm tin, năng lực, luôn gắn bó tập thể với cộng đồng.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu về
chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân ngày càng cao, đòi hỏi người cán bộ không
những có trình độ, phẩm chất theo yêu cầu mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong
về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, giữ vững tư cách và tiêu chuẩn của ngưới cán
bộ.
Để xác định chất lượng của một cá nhân ngoài phẩm chất, giá trị của chính
bản thân con người đó là một yếu tố nữa đó là sự đánh giá của xã hội. Hay nói cách
khác, phẩm chất, giá trị đó có đáp ứng nhu cầu của xã hội hay không. Rõ rằng trong
từng giai đoạn phát triển của xã hội thì nhu cầu cũng có sự biến động khác nhau.
Vì thế, khi nói đến chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân là nói đến tổng thể
những phẩm chất và năng lực của người cán bộ, nó thể hiện khả năng và kết quả của
họ, cụ thể là thực hiện những nhiệm vụ được cấp trên giao phó và luật định. Khi
xem xét chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân có thể xem xét qua các đặc tính sau:
Thứ nhất, Khả năng hoạch định, định hướng, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt
động của Ủy ban nhân dân. Ở khía cạnh này, đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý
cấp trên và nhân dân địa phương nơi cán bộ công tác.
Thứ hai, Phẩm chất, giá trị về kiến thức, năng lực, các kỷ năng, phẩm chất
đạo đức, sức khoẻ. Đó là tổng hợp các yếu tố chuyên môn được đào tạo, kinh
nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố tiềm năng hoặc thiên bẩm sinh cao khả
năng làm việc.
Để đánh giá một cách toàn diện, khi nghiên cứu chất lượng cán bộ Ủy ban
19
nhân dân cấp xã cần phải xác định mối tương quan giữa các vị trí, vai trò của từng
vị trí, chẳng hạn. Cán bộ thuộc nhóm các vị trí như Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Đoàn thể sẽ khác với vị trí Bí thư, Phó Bí thư; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân trong thời kỳ
mới đòi hỏi phải có một số lượng, cơ cấu hợp lý so với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Từ những phân tích trên, ta có thể hiểu rằng: Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất giá trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
văn hoá, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong làm việc, lề lối, lối sống, tuổi
tác, tình trạng sức khoẻ, khả năng thích ứng cũng như năng lực lãnh đạo, quản lý,
điều hành của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.2.3. Tiêu chí đo lường chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.3.1. Trình độ
- Trình độ học vấn
Là mức học vấn giáo dục mà đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã nói riêng cần phải đạt được. Hiện nay, trình độ học vấn giáo dục ở
nước ta được phân làm ba cấp khác nhau từ thấp đến cao đó là: Tiểu học, Trung học
cơ sở và Trung học phổ thông.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã có thể
được hiểu là toàn bộ những kiến thức về một lĩnh vực cụ thể mà cán bộ Ủy ban
nhân nắm vững. Là trình độ được đào tạo qua các trường lớp, có văn bằng chuyên
môn phù hợp với yêu cầu của công việc. Trình độ chuyên môn đào tạo ứng với hệ
thống văn bằng hiện nay được chia thành các trình độ như: Sơ cấp, trung cấp, đại
học và sau đại học. Tuy nhiên, khi xem xét trình độ chuyên môn của cán bộ cần
xem xét trình độ chuyên môn được đào tạo với yêu cầu thực tế công việc cũng như
khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn và thực tế công việc. Đó là những kiến
thức mà trường học trang bị cho những người học theo các chuyên ngành nhất định
được thể hiện qua hệ thống bằng cấp vì cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là nơi trực
tiếp thực hiện mọi hoạt động quản lý, giải quyết mọi tình huống nảy sinh trong thực
20
tiễn. Nếu cán bộ không có chuyên môn, nghiệp vụ hoặc có nhưng không phù hợp
với vị trí công việc, chỉ làm theo kinh nghiệm, cảm tính, tuỳ tiện… chắc chắn hiệu
quả công việc sẽ không cao, thậm chí có thể mắc sai lầm nghiêm trọng.
- Trình độ lý luận chính trị
Trình độ lý luận chính trị của Ủy ban nhân dân cấp xã có thể hiểu là những
kiến thức lý luận chính trị mà người cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với
yêu cầu, vị trí của mình nhằm giúp cán bộ nắm vững đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào thực tiễn công việc. Ở
Việt Nam chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị bao gồm: Sơ cấp, trung
cấp và cao cấp.
Phẩm chất, bản lĩnh chính trị là yêu cầu quan trọng, cơ bản nhất đối với cán
bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Là sự trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tin
tưởng vào con đường đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, có ý thức trách
nhiệm cao với công việc, tận tụy phục vụ nhân dân, đoàn kết, gương mẫu, giúp đỡ
đồng nghiệp. Đồng thời, là cơ sở để xác định lập trường, quan điểm của cán bộ nói
chung và đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng; có trình độ lý luận
chính trị giúp cho cán bộ có lập trường, quan điểm đúng đắn trong quá trình giải
quyết công việc của tổ chức, của nhân dân theo đúng chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện nước ta hội nhập
với thế giới với những tác động mặt trái của cơ chế thị trường, tác động đến mọi
người trong đó có cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
có lập trường, quan điểm rõ rằng, đúng đắn là vấn đề cực kỳ quan trọng. Trên thực
tế, có những cán bộ đã sa ngã trước những cắm dỗ về vật chất, lối sống thực dụng,
làm mất lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước. Nên để nâng cao chất lượng
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là phải nâng cao trình độ lý luận chính trị.
- Trình độ quản lý Nhà nước
Trình độ quản lý Nhà nước của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là những kiến
thức, kỹ năng về quản lý công vụ mà cán bộ được trang bị, đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao theo chức danh nhằm giúp công chức có trình độ, kiến thức quản lý nhà nước
21
phù hợp theo yêu cầu công việc, nhiệm vụ, chức trách được giao. Ở Việt Nam hiện
nay có các mức đào tạo, bồi dưỡng quản lý Nhà nước gồm: Chuyên viên, chuyên
viên chính, chuyên viên cao cấp…
Để thực thi tốt các hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành cán bộ cần hiểu
biết, nắm bắt kịp thời, hiểu đúng nội quy, quy định của pháp luật nói chung và quy
định pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác. Đây là cơ sở để họ thực thi tốt
nhiệm vụ, áp dụng đúng pháp luật. Đó là khả năng tiếp thu các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước một cách đúng đắn; khả năng tổng
kết thực tiễn và học tập kinh nghiệm thực tiễn; khả năng vận dụng lý luận sáng tạo,
đưa đường lối chính sách để cụ thể hoá thành các chương trình, kế hoạch công tác,
phát triển kinh tế xã hội phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Trình độ Tin học, Ngoại ngữ
Trình độ Ngoại ngữ, tin học là những kiến thức về ngoại ngữ, tin học mà cán
bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng cần được trang bị, đào tạo, bồi dưỡng theo yêu
cầu, tiêu chuẩn công việc, chức danh nhiệm vụ được giao. Các mức quy định gồm:
Ngoại ngữ: A, B, C…; về Tin học: A, B, C, Kỹ thuật viên, tin học văn phòng… Tuy
nhiên, Ngoại ngữ và tin học chỉ là điều kiện cần, vì thế để đánh giá cán bộ, công
chức Ủy ban nhân dân cấp xã cần xem xét khả năng vận dụng chúng vào thực tế
công việc một cách thuận lợi, nhanh chóng hơn, tiếp cận cái mới dễ dàng hơn
1.2.3.2. Phẩm chất đạo đức
Thái độ, ý thức, hành vi, đạo đức là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Nhờ có hành vi, thái độ, ý thức phù
hợp mà công việc được giải quyết nhanh hơn, hiệu quả hơn và nhận được sự ủng hộ
của các cá nhân khác. Điều này, phục thuộc vào các yếu tố thể chất và tâm lý cá
nhân. Cùng chung một hiện tượng nhưng mỗi người sẽ có quan điểm, cách ứng xử
và hành vi khác nhau. Thái độ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực lãnh đạo, quản lý,
điều hành của cán bộ; nhiều cán bộ có trình độ, kiến thức tốt, kỹ năng vững nhưng
hoàn thành được nhiệm vụ do có thái độ không đúng, không chuẩn mực. Có thể, đó
là sự chủ quan, cẩu thả, bất cẩn, thiếu ý thức trách nhiệm, thậm chí cố ý làm trái vì
22
các mục đích, động cơ khác. Thái độ là một phẩm chất thuộc về yếu tố chủ quan của
cá nhân; có thể nhận biết qua biểu hiện chứ không phải qua hành vi. Do vậy, chỉ có
thể đánh giá thái độ của cán bộ là tích cực hay tiêu cực thông qua việc làm cụ thể.
Phẩm chất đạo đức là nền tảng, là gốc của con người. Người cán bộ đánh mất
cái gốc là tự đánh mất chính mình. Đức là gốc vì nó có ý nghĩa quyết định thái độ,
lập trường, tư tưởng chính trị của người cán bộ và quyết định mục tiêu lý tưởng của
sự phấn đấu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cao phẩm chất đạo đức của cán bộ, công
chức, Người đã nói: Người có tài mà không có đức thì làm việc gì cũng khó. Đối
với người cán bộ, nếu thiếu hoặc yếu về đạo đức thì không thể làm tốt về công việc
đảm nhiệm. Theo Người, đạo đức là cái gốc quan trọng hang đầu, là gốc nhân cách
của người cán bộ, công chức, Người viết: “ Người cán bộ cách mạng phải có đạo
đức cách mạng, phải giữ vững đạo đức cách mạng mới là người cán bộ cách mạng
chân chính”. Người đòi hỏi cán bộ, công chức phải giữ được đạo đức cách mạng,
chỉ khi có đầy đủ đạo đức cách mạng thì cán bộ mới có điều kiện làm cách mạng.
Người cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt thì được mọi người yêu mến, kính trọng và
noi theo.
Hoạt động lãnh, chỉ đạo công tác của cán bộ cấp xã đòi hỏi họ có kỹ năng
vận hành kiến thức, kinh nghiệm theo một quy trình để quản lý, điều hành và vận
dụng các kỹ năng giao tiếp nhằm đạt được các mục tiêu chính trị của tổ chức và
nâng cao hiệu suất, hiệu quả hoạt động. Trong lãnh đạo, quản lý, điều hành tổ chức
dù điều kiện cơ sở vật chất có đảm bảo, thủ tục hành chính hoàn chỉnh, cơ chế chính
sách đầy đủ, người cán bộ giỏi đến mấy mà phẩm chất đạo đức không tốt thì hiệu
quả thực thi công vụ chắc chán sẽ không cao. Có thể nói “ Đức” là yếu tố quyết
định chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.2.3.3 Năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành
Năng lực là khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con người hoặc khả
năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi xử sự của
mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra
hoặc do Nhà nước hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất.
23
Có thể khái quát năng lực của cán bộ cấp xã bao gồm trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, sức khoẻ và các kỹ năng lãnh
đạo, quản lý và điều hành.
Năng lực hay năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành đều không phải là tố chất
bẩm sinh vốn có của con người, mà kết quả quá trình học tập, trau dồi, rèn luyện
qua hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy, để có năng lực lãnh đạo, quản lý và
điều hành tốt người cán bộ phải thường xuyên học hỏi và rèn luyện.
Năng lực bao gồm chủ thể nhiều yếu tố tạo nên nhưng trong đó có hai yếu tố
quan trọng, cơ bản đó là năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Yếu tố này quan hệ
mật thiết với quyền lực, hiệu lực và hiệu quả. Bởi khi cán bộ đảm nhiệm vị trí lãnh
đạo, quản lý thì cùng lúc họ được trao thẩm quyền giải quyết công việc; nếu họ
không có năng lực giải quyết công việc thì hậu quả tất yếu là chất lượng, hiệu quả
công việc thấp, thậm chí có thể dẫn đến các tiêu cực khác như: Thực hiện nhiệm vụ
không đúng thẩm quyền, lạm quyền, sách nhiễu dân, thực hiện lệch lạc đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, gây mất lòng tin của nhân
dân vào Đảng. Vì thế, năng lực là yếu tố có tính chất quyết định đối với hiệu quả
công việc của người cán bộ thực thi nhiệm vụ.
Năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm:
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất trị, phẩm chất đạo đức, sức khỏe và các
kỹ năng lãnh đạo, quản ký và điều hành.
1.2.3.4 Kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm công tác
Kỹ năng nghề nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên chất
lượng cán bộ thực thi nhiệm vụ. Cán bộ cần có những kỹ năng nhất định để thực thi
nhiệm vụ. Tuy nhiên, có những kỹ năng cần thiết cho mọi cán bộ và có những kỹ
năng không thể thiếu đối với một nhóm cán bộ nhất định phụ thuộc vào tính chất
công việc mà họ đảm nhận.
Kỹ năng nghề nghiệp là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được
trong lĩnh vực nào đó vào thực tế nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Kỹ năng nghề
nghiệp bao giờ cũng gắn với một hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể. Chỉ một số
24
kỹ năng nghề nghiệp của cá nhân được hình thành trong quá trình đào tạo tại
trường, lớp. Còn phần lớn các kỹ năng mang tính thực tế cần thiết cho quá trình giải
quyết công việc hình thành trong qúa trình công tác thực tế.
Các kỹ năng đối với cán bộ cấp xã có thể chia thành các nhóm như sau:
- Nhóm kỹ năng hoạch định chiến lược, lập kế hoạch và tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch; Kỹ năng ra quyết định quản lý, kỹ năng quản lý sung đột và giải
quyết mâu thuẫn; kỹ năng điều hành cuộc họp;
- Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng thuyết trình, kỹ năng quản
lý thời gian; kỹ năng quản lý sự thay đổi;
- Nhóm kỹ năng quan hệ giao tiếp như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đối thoại,
kỹ năng thuyết phục, kỹ năng hòa giải, kỹ năng tiếp dân.
Bên cạnh đó, kinh nghiệm công tác cũng là yếu tố quan trọng cấu thành chất
lượng cán bộ. Kinh nghiệm là vốn kiến thức thực tế mà cán bộ tích luỹ được trong
thực tiễn công tác. Kinh nghiệm là kết quả được hình thành trong hoạt động thực
tiễn. Chính kinh nghiệm đã góp phần vào việc hình thành năng lực thực tiễn của cán
bộ và làm tăng hiệu quả công việc. Kinh nghiệm phụ thuộc vào thời gian công tác
của cán bộ nói chung và thời gian công tác ở một số vị trí cụ thể nào đó nói riêng
của cán bộ. Giữa thâm niên công tác và kinh nghiệm công tác không phải hoàn toàn
tuân theo quan hệ tỷ lệ thuận. Thời gian công tác chỉ là điều kiện cần cho tích luỹ
kinh nghiệm nhưng chưa phải là điều kiện đủ. Điều kiện đủ để hình thành kinh
nghiệm công tác của cán bộ phụ thuộc vào chính khả năng nhận thức, phân tích,
tích luỹ và tổng hợp của từng cán bộ.
1.2.3.5. Tính chuyên nghiệp
Tính chuyên nghiệp của người cán bộ thể hiện ở kết quả thực hiện công việc
được giao, khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong thực thi công vụ với
tính kỷ luật cao, vô tư, không vụ lợi trong việc chấp hành và thừa hành pháp luật
được đạt trong mối quan hệ và sự hợp tác với công dân, tổ chức. Tính chuyên
nghiệp luôn gắn với đặc thù của vị trí mà người cán bộ đảm nhận. Vì vậy, xác định
tính chuyên nghiệp của cán bộ phải gắn với đặc thù của hoạt động tổ chức, đảm bảo
25
thực thi công việc với hiệu quả cao nhất. Tính chuyên nghiệp gắn với các mục tiêu
sau:
- Đầu ra của công việc là toàn bộ sản phẩm có thể đánh giá được về chất
lượng, số lượng mà cán bộ đã thực hiện. Đây là tiêu chí quan trọng nhất vì nó liên
quan trực tiếp tới việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. Tiêu chí này
phản ánh mức độ hiệu lực, hiệu quả của từng cá nhân trong đội ngũ cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã khi sử dụng các nguồn lực sẵn có. Đầu ra của công việc đánh giá
được theo 5 hướng: Số lượng công việc hoàn thành; Chất lượng của các công việc
đã hoàn thành; hiệu quả của chi phí; Thời gian thực hiện; Việc ban hành các quy
định và Chỉ thị hành chính;
- Nếp sống văn hoá công sở và hành vi ứng xử công vụ: Hoạt động của cán
bộ chủ yếu tại công sở, nơi trực tiếp thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với công
dân, tổ chức. Để đảm bảo đúng bản chất của Nhà nước phục vụ nhân dân, nếp sống
văn hoá công sở phải được thực hiện nghiệm túc bằng các quy định Nhà nước.
Hành vi ứng xử nội bộ cơ quan, cần chú trọng đến mối quan hệ với công dân, tổ
chức cũng rất quan trọng thể hiện ở thái độ, tác phong, cách truyền đạt, lắng nghe;
- Tính hành chính: Là tiêu chí đặc thù đề đánh giá tính chuyên nghiệp. Hoạt
động của cán bộ quản lý, điều hành là hoạt động có tổ chức và tuân thủ những quy
chế bắt buộc. Tính hành chính thể hiện thông qua tính kịp thời khi thực hiện nhiệm
vụ, việc thực hiện nghiêm túc các quy định, tuân thủ mệnh lệnh cấp trên, khả năng
chịu áp lực cao, thích ứng với sự thay đổi trong thực tế.
1.2.3.6. Thể chất
Sức khoẻ của cán bộ là một yếu tố quan trọng làm nên chất lượng cán bộ.
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, là tổng hòa nhiều
yếu tố tạo nên. Hiện nay, Bộ Y tế quy định tình trạng thái sức khoẻ của người lao
động nói chung và cán bộ nói riêng: Loại A là loại có thể lực tốt nhất, loại B là loại
trung bình, loại C là loại yếu. Yêu cầu về sức khoẻ của cán bộ không chỉ là tiêu
chuẩn bắt buộc khi mới bổ nhiệm mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời
26
công vụ của mình. Cán bộ phải đảm bảo sức khoẻ mới có thể duy trì việc thực hiện
công việc liên tục với áp lực cao như yêu cầu hiện nay.
Thể chất là cơ sở, là nền tảng để phát triển trí tuệ, là phương tiện để truyền
tải tri thức, trí tuệ của con người vào hoạt động thực tiễn. Tất cả cán bộ phải có sức
khoẻ dù ở vị trí nào, ở đâu. Sức khoẻ là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động.
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần, thái độ,
động cơ và ý thức lao động.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã
Đánh giá là để xác định rõ năng lực, trình độ, thái độ, sức khỏe, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; trên cơ sở đó làm căn
cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, đề bạt và thực hiện
các chính sách đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Về trình độ đào tạo: Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung, trong đó
đối với cán bộ là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tich, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao không chỉ có kinh
nghiệm mà cần trình độ đào tạo theo quy định của Nhà nước. Có trình độ từ trung
cấp chuyên môn trở lên đối với khu vực đồng bằng; phải được bồi dưỡng tương
đương trình độ sơ cấp trở lên đối với khu vực miền núi. Song, việc đánh giá năng
lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã không chỉ qua bằng cấp mà họ có được mà cần
phải đánh giá một cách tổng hợp về nhiều khía cạnh. Trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ theo từng lĩnh vực, vị trí công tác là đòi hỏi tất yếu đối với người cán bộ; vì nó sẽ
giúp cho người cán bộ có năng lực tổ chức thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị các cấp ủy
Đảng, chính quyền cấp trên gắn với đó là tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch
phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương để tổ chức thực hiện một cách có hiệu
quả. Đồng thời, qua đó họ thể hiện được khả năng diễn đạt, tuyên truyền cho mọi
người biết, hiểu, nghe, tích cực tham gia, làm theo một cách tự nguyện. Do vậy,
không có trình độ chuyên môn, người cán bộ khó có thể khẳng định được uy lực
trong hoạt động thực tiễn, nhiệm vụ công việc được giao khó hoàn thành;
27
- Về kỹ năng thực hiện nhiệm vụ: Là khả năng vận dụng những hiểu biết về
hoạt động thực tiễn, mức độ vận dụng càng thành thạo, nhuần nhuyễn thì khả năng
càng cao; có nhiều kỷ năng: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng truyền đạt, diễn đạt . Kỹ
năng có được thường do quá trình làm việc thâm niên, kinh nghiệm tạo nên, ngoài
ra còn có yếu tố bẩm sinh (năng khiếu). Đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
cần phải có kỹ năng lãnh đạo, điều hành; kỹ năng này chính là kỹ năng ra quyết
định; kỹ năng trong việc tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới, của
nhân dân, kỹ năng giao tiếp, ứng xử đối với đồng nghiệp và nhân dân; kỹ năng
trong việc thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng trong việc phát huy tinh thần tập thể,
đoàn kết thống nhất, phát huy sức mạnh của tập thể, của chính quyền cơ sở;
- Về thái độ: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã còn được đánh giá
qua thái độ công việc được giao. Đó là sự nghiêm túc trong công việc, ý thức với
trách nhiệm được phân công, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân. Thái độ ảnh hưởng
rất lớn năng lực thực thi công vụ của cán bộ vì thái độ làm việc là sự đánh giá đúng,
sai và nỗ lực tự thân. Thái độ là một phẩm chất thuộc về yếu tố cá nhân, thông qua
việc biểu hiện của nó ra ngoài hành vi. Do đó, chỉ có thể đánh giá được thái độ thực
thi công vụ tích cực hay không tích cực thông qua việc làm của họ;
- Về sức khỏe: Sức khỏe của mỗi con người được đánh giá qua nhiều chỉ số.
Song, chỉ số cơ bản nhất là thể lực và trí lực. Thể lực đánh giá sức mạnh cơ bắp, còn
trí lực đánh giá qua sự minh mẫn, linh hoạt trong phản ứng các nhiệm vụ được giao.
Nếu chỉ có năng lực, trình độ chuyên môn mà không có sức khỏe dẻo dai, bền bỉ thì
cũng không thể biến năng lực ấy thành thành hoạt động thực tiễn. Một cán bộ có
kiến thức, có năng lực, được đào tạo cơ bản, nhiệt tình, tâm huyết với công việc, có
tín nhiệm cao nhưng thường xuyên bị đau ốm thì không thể đảm đương, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Chúng ta biết rằng, cấp xã là cấp trực tiếp giải quyết công
việc đến người dân, nên sự phát triển bình thường về thể chất và tâm lý trong một
cơ thể khỏe mạnh cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực hoạt động thực
tiễn của cán bộ, ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả đến hoạt động chính quyền cấp
xã. Có sức khỏe tốt, dồi dào không chỉ đảm bảo cho cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
28
có sức khỏe để làm việc dẻo dai trong điều kiện bình thường mà còn đáp ứng yêu
cầu phải tập trung cường độ lao động cao để lãnh đạo, điều hành, giải quyết những
vấn đề cấp bách, làm việc trong những điều kiện khó khăn, môi trường khắc nghiệt
kéo dài.
1.2.4.1. Cơ chế bổ nhiệm cán bộ uỷ ban nhân cấp xã
Tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức là việc đầu tiên, tiếp đó là việc bố
trí, sử dụng cán bộ phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của từng vị trí,
đảm bảo cho cán bộ phát huy tốt nhất năng lực, sở trường cá nhân, sử dụng đúng
chuyên môn được đào tạo nhằm đạt hiệu quả công tác cao nhất. Bố trí, sử dụng cán
bộ phải đúng người, đúng việc, bảo đảm tiêu chuẩn và yêu cầu của từng vị trí thì
hiệu quả công việc sẽ tốt hơn theo nguyên tắc “ Việc bố trí và sử dụng cán bộ phải
đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường. Đề bạt cán bộ phải đúng lúc, đúng người,
đúng việc”.
Nói đến cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm tức là nói đến cách thức, phương pháp
để lựa chọn và bố trí cán bộ cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và
sở trường của họ để đạt kết quả cao trong công tác.
Tuyển dụng là khâu đầu tiên của quá trình quản lý nhân sự trong bộ máy
chính quyền cấp xã. Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút và tuyển chọn những
con người có đủ khả năng đảm nhiệm những vị trí mà cơ quan, đơn vị cần nó đòi
hỏi bộ phận có thẩm quyền tuyển dụng phải có sự định hướng rõ rằng, phù hợp với
quá trình tuyển dụng nhân sự có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguồn nhân lực
trong cơ quan, đơn vị sau này.
Công tác cán bộ được Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên chú trọng, thực
hiện chặt chẽ để giúp cho mỗi cán bộ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao
và góp phần phòng chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Công tác này
phải được thực hiện thường xuyên theo quy định của Luật hiện hành. Trong điều
kiện kinh tế thị trường hiện nay, việc quản lý cán bộ khá phức tạp, do đó đòi hỏi các
cấp quản lý phải thường xuyên đổi mới các biện pháp quản lý nhằm đạt chất lượng
cao nhất trong thực thi công vụ.
29
1.2.4.2. Công tác đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Mục đích đánh giá là để xác định rõ năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị,
phẩm chất đạo đức, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của từng cán bộ; làm căn
cứ để bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, đề bạt và thực hiện
các chính sách đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đánh giá cán bộ là một hoạt động cốt yếu cơ bản trong quản lý nhà nước ở
cơ sở. Nếu công tác đánh giá cán bộ đảm bảo các nội dung nêu trên sẽ tác động
mạnh đến chất lượng nội bộ, nhưng ngược lại sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất
lượng cán bộ.
Công tác đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các nội dung cơ bản
sau:
- Một là, Các nguyên tắc đánh giá như: Khách quan, công bằng, toàn diện,
công khai, minh bạch; tập trung, dân chủ; đúng quy định của pháp luật hiện hành,
chú trọng đến hiệu quả công vụ;
- Hai là, Chủ thể đánh giá cán bộ cấp xã bao gồm: Bản thân cán bộ; tập thể
đơn vị; công chức. Ngoài ra, có thể là người dân hoặc là người ngoài đơn vị;
- Ba là, Các phương pháp có thể áp dụng như: Phương pháp cho điểm, xếp
hạng theo tiêu chí; phương pháp bình bầu; phương pháp so sánh với mục tiêu xác
định (đánh gía theo kết quả đầu ra)…;
- Bốn là, Các tiêu chí đánh giá gồm: Trình độ, phẩm chất đạo đức, phẩm chất
chính trị; năng lực thực thi công vụ; kỹ năng nghề nghiệp; kinh nghiệm công tác;
tính chuyên nghiệp, thể chất;
- Năm là, Quy trình đánh giá phải đảm bảo theo như quy định tại Điều 28
Chương 4 của Nghị định 112/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về công chức cấp
xã, phường, thị trấn. Có thể tóm tắt các quy trình như sau: Bản thân cán bộ tự đánh
giá, tập thể công chức; thủ trưởng quản lý trực tiếp đánh giá.
Đánh giá là khâu tiền đề quan trọng, giữ vai trò chi phối trong việc nâng cao
chất lựơng cán bộ. Đánh giá cán bộ chính xác là cơ sở cho việc quyết định tạo động
30
lực mạnh mẽ, động viên họ cống hiến sức lực, tài trí, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Đánh giá cán bộ không đúng, không chính xác có thể dẫn đến sử dụng họ
một cách tùy tiện, làm mất đi động lực phấn đấu của từng cá nhân, thậm chí có khi
làm xáo trộn tâm lý của cả một tập thể, gây nên sự trầm lắng, trì trệ công việc. Khi
đánh giá phải được xem xét, thực hiện thống nhất trên nền tảng những quan điểm và
phương pháp đúng đắn, khoa học.
1.2.4.3. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cấp xã
Đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã hiện nay không chỉ đòi hỏi kiến thức
chuyên môn mà cần có cả kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, am hiểu
ngoại ngữ, tin học…. để phục vụ tốt hoạt động quản lý, điều hành. Nếu làm tốt công
tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ hình thành nên một đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã thích ứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới. Ngược lại, nếu hoạt động này không quan
tâm đầu tư thì trình độ, năng lực của cán bộ chắc chắn bị tụt hậu, đồng nghĩa với
không đạt hiệu quả trong hoạt động quản lý Nhà nước.
Do đó, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Ủy ban nhân cấp xã là khâu quan trọng,
có tác động lớn đến chất lượng đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân cấp xã. Đào tạo, bồi
dưỡng là quá trình trang bị cho cán bộ những kiến thức cần thiết về kỹ năng lãnh
đạo, quản lý, điều hành về Nhà nước, pháp luật, về phương thức quản lý và các quy
trình hành chính trong chỉ đạo điều hành và những thủ thuật, kỹ năng, phương pháp
thực thi công vụ. Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng làm cho người cán bộ nắm chắc
những quan điểm, đường lối, lý thuyết từ đó biết cách vận dụng vào thực tế để thực
thi công việc một cách hiệu quả. Xã hội đang ngày càng phát triển, những mối quan
hệ chỉ huy, phối hợp liên kết ngày càng phức tạp thì yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ Ủy ban nhân cấp xã trở nên cấp bách.
1.2.4.4. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã
Chế độ đãi ngộ bao gồm chế độ tiền lương, phụ cấp và các khoản phúc lợi
khác mà Nhà nước dành cho cán bộ khi thực hiện công việc. Sự phát triển của nền
kinh tế thị trường với những chính sách đãi ngộ có tác dụng nâng cao tinh thần làm
31
việc của đội ngũ cán bộ nói chung cũng như cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói
riêng. Nhưng mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng
đội ngũ cán bộ. Vì vậy, các chính sách là đòn bẩy, chế độ phụ cấp và phúc lợi khác
là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân
của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ Ủy ban nhân cấp xã là nhân tố có ý nghĩa
quyết định trực tiếp đến chất lượng cán bộ. Chế độ đãi ngộ hợp lý có thể mở đường,
là động lực thúc đẩy tích cực, tài năng, sự sáng tạo, nhiệt tình và trách nhiệm của
mỗi người trong đó yếu tố tiền lương là một yếu tố cực kỳ quan trọng bậc nhất của
quyền lợi cán bộ.
1.2.4.5. Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Khen thưởng là một trong những biện pháp quan trọng để động viên cán bộ
phấn đấu hoàn thành tốt công việc được giao; mặt khác, ghi nhận, tôn vinh những
công lao, thành tích, đóng góp của cán bộ đạt được trong quá trình thực thi công
việc.
Hoạt động của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung, cán bộ cấp xã nói
riêng có đặc thù là mang tính trí tuệ, lao động gián tiếp; vì vậy, lao động hiệu quả
công vụ đem lại trong nhiều trường hợp rất khó xác định, khó tính toán được ngay
hoặc khó có thể quy thành các giá trị vật chất để từ đó có những hình thức khen
thưởng phù hợp. Do đó, cần thiết phải có những quy định riêng khen thưởng đối với
cán bộ cho phù hợp với tính chất hoạt động của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.2.4.6. Môi trường làm việc
Môi trường làm việc luôn được các cá nhân quan tâm và coi trọng vì đây là
một trong những nhân tố giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Môi trường làm việc bao gồm các điều kiện vật chất và kỹ thuật và những
người lao động xung quanh môi trường đó. Đó có thể là phòng làm việc, các công
cụ vật chất, các thiết bị phục vụ cho công việc.
1.2.4.7. Công tác, kiểm tra, giám sát cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
32
Công tác kiểm tra, giám sát tác động mạnh mẽ đến chất lượng cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát mới có thể phát hiện được
những tiêu cực, bất cập nảy sinh từ cán bộ và công tác cán bộ. Qua đó, nhằm khen
thưởng những nhân tố tích cực, xử lý kịp thời những sai phạm nhằm phát huy
những nhân tố tích cực, tạo lập lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước,
với chính quyền địa phương. Đồng thời, nắm được thực trạng chất lượng của cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với những cán bộ có
năng lực, trình độ, năng lực còn hạn chế, luân chuyển, thay thế cán bộ yếu kém;
tăng cường công tác cán bộ có chất lượng cho những nơi yếu kém, mất đoàn kết nội
bộ hoặc nơi còn yếu kém về mọi mặt.
Khi sử dụng, cất nhắc cán bộ, Bác Hồ từng nhắc nhở: Giao công việc mà
không kiểm tra, đến lúc thất bại mới chú ý đến, thế là không biết yêu dấu cán bộ”.
Khi cất nhắc rồi không giúp đỡ họ. Khi họ sai lầm thì đẩy xuống chờ lúc họ làm
khá, lại nhắc lên. Một cán bộ bị nhắc lên, hạ xuống như thế ba lần thì hỏng cả đời.
Do đó, cần phải tăng cường, giám sát, kiểm tra, thanh tra để kịp thời phát
hiện và xử lý vi phạm nếu có. Thông qua đó, một mặt giúp cán bộ sửa chữa thiếu
sót, giúp họ có thêm kinh nghiệm tạo niềm tin và lòng tự trọng của bản thân để hăng
hái hoàn thành công việc; mặt khác loại bỏ những cán bộ đã suy thoái nghiêm trọng,
không đủ tiêu chuẩn để tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Đây là nội dung
vô cùng khó khăn, phức tạp, nếu làm tốt sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.3. Những yêu cầu đạt ra đối với chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã.
1.3.1. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế
Trước yêu cầu khách quan của thời kỳ hội nhập quốc tế, nhất là khi đã gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì việc hoàn thiện cơ quan quản lý Nhà
nước đòi hỏi về năng lực Ủy ban nhân dân cấp xã phải được nâng lên, đáp ứng yêu
cầu công việc trong tình hình hiện nay là yếu tố rất quan trọng.
33
Nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa như Hiến pháp năm 2013 của nước ta: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân [21]. Thực tiễn đổi mới trong những năm qua đã khẳng định yêu
cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới sự lãnh đạo
của Đảng là khách quan, mang tính quy luật đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ vững mạnh là nhân tố quan trọng để phát huy nội
lực, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Do đó, để xây dựng Nhà nước pháp quyền
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì yếu tố quan
trọng nhất chính là đội ngũ cán bộ cấp xã, trong đó quan trọng nhất là cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Để đáp ứng yêu cầu này, nhất thiết phải xây dựng nền hành chính nhà nước
vững mạnh, ổn định. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ nhà nước
ở mọi cấp đều là công bộc của dân, là đầy tớ của nhân dân chứ không phải là cách
mạng.
1.3.2. Yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính Nhà
nước
Mục tiêu cải cách hành chính ở nước ta là xây dựng nền hành chính trong
sạch, vững mạnh, quản lý toàn xã hội một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Nền hành chính có chức năng thực thi quyền hành pháp, tổ chức thi hành
pháp luật và quản lý, điều hành mọi hoạt động trên các lĩnh vực đời sống xã hội
nhằm chuyển hoá chủ trương, đường lối của lực lượng cầm quyền thành hiện thực,
đảm bảo các chủ thể quan hệ pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh, chính xác pháp luật.
Yêu cầu này đòi hỏi trước hết phải xây dựng một nền hành chính dân chủ, pháp
quyền, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng yêu cầu xây dựng một nền hành
chính phát triển. Đó là nền hành chính vì dân, coi công dân là trung tâm và đề cao
chức năng phục vụ công. Nền hành chính hướng tới sứ mệnh thỏa mãn lợi ích
34
chung của toàn xã hội và đáp ứng các nhu cầu chính đáng của nhân dân một cách
chất lượng, hiệu quả kinh tế nhất. Nền hành chính tạo mọi thuận lợi để công dân và
các tổ chức của họ tham gia thực hiện các công việc nhà nước. Bằng hành động
thực tiễn, nền hành chính cần quan tâm đảm bảo các quyền và lợi ích của công dân,
đảm bảo an sinh xã hội, bảo đảm công bằng, bình đẳng, tạo điều kiện cần thiết để
mọi thành viên xã hội với những địa vị, điều kiện, thể chất… khác nhau nhưng có
cơ hội như nhau để phát triển; bù đáp cho những người được hưởng lợi ít nhất; quan
tâm giúp đỡ, cung cấp dịch vụ cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế có
điều kiện khó khăn và những nhóm đối tượng yếu thế, có vị thế bất lợi trong nền
kinh tế thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của cải cách hành chính, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, trong đó xác định
trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách thủ tục
hành chính; cải cách bộ máy hành chính Nhà nước; Cải cách tài chính công; hiện
đại hoá nền hành chính [26,tr.7]. Đối với công chức cấp xã thì đến năm 2015 có trên
80% công chức ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 60% ở vùng miền núi, dân tộc đạt
tiêu chuẩn theo chức danh [26, tr.7].
Do vậy, để đáp ứng những mục tiêu, yêu cầu trên đòi hỏi về chất lượng công
chức cấp xã càng trở nên cấp thiết.
1.3.3. Yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
Ở nước ta, chính quyền cơ sở luôn coi là nơi cung cấp nhân lực, vật lực và tài
lực cho sự phát triển mọi mặt của đất nước. Vì vậy, chính quyền cơ sở đóng vai trò
hết sức quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia.
Đây là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước. Nếu chính quyền cơ sở làm việc có hiệu quả thì
đường lối chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước sẽ dễ dàng đi vào cuộc sống,
trở thành hoạt động thực tế của nhân dân, tạo ra sự phấn khởi, tin tưởng của nhân
dân vào Đảng và Nhà nước đồng thời tạo ra sự hiểu biết, đồng thuận lẫn nhau giữa
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh

More Related Content

What's hot

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...vietlod.com
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAYLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Đánh giá tài sản thương hiệu của ngân hàng An Bình, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá tài sản thương hiệu của ngân hàng An Bình, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá tài sản thương hiệu của ngân hàng An Bình, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá tài sản thương hiệu của ngân hàng An Bình, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầ...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầ...Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầ...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ bia công ty bia Sài Gòn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ bia công ty bia Sài Gòn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ bia công ty bia Sài Gòn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ bia công ty bia Sài Gòn, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu trà rau má Quảng Thọ, HAY
Đề tài: Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu trà rau má Quảng Thọ, HAYĐề tài: Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu trà rau má Quảng Thọ, HAY
Đề tài: Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu trà rau má Quảng Thọ, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty liên doanh
Đề tài: Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty liên doanhĐề tài: Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty liên doanh
Đề tài: Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty liên doanh
 
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp tại công ty cà phê và hàng hóa
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp tại công ty cà phê và hàng hóaĐề tài: Văn hóa doanh nghiệp tại công ty cà phê và hàng hóa
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp tại công ty cà phê và hàng hóa
 
Phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Agribank, HAY
Phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Agribank, HAYPhát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Agribank, HAY
Phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Agribank, HAY
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao - sdt/ ZAL...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả huy động vốn, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả huy động vốn, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả huy động vốn, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả huy động vốn, ĐIỂM 8
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng AgribankĐề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Agribank
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng, HAY! 9ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng, HAY! 9ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng, HAY! 9ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng, HAY! 9ĐIỂM!
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAYLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
 
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
 
Đề tài: Đánh giá tài sản thương hiệu của ngân hàng An Bình, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá tài sản thương hiệu của ngân hàng An Bình, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá tài sản thương hiệu của ngân hàng An Bình, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá tài sản thương hiệu của ngân hàng An Bình, 9 ĐIỂM!
 
LV: Cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
LV: Cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thônLV: Cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
LV: Cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầ...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầ...Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầ...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầ...
 
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
 
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ bia công ty bia Sài Gòn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ bia công ty bia Sài Gòn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ bia công ty bia Sài Gòn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ bia công ty bia Sài Gòn, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu trà rau má Quảng Thọ, HAY
Đề tài: Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu trà rau má Quảng Thọ, HAYĐề tài: Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu trà rau má Quảng Thọ, HAY
Đề tài: Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu trà rau má Quảng Thọ, HAY
 

Similar to Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh

Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện nho q...
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện nho q...Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện nho q...
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện nho q...jackjohn45
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...KhoTi1
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh (20)

Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập ThạchPhát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
 
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk NôngĐề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
 
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk NôngLuận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện nho q...
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện nho q...Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện nho q...
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện nho q...
 
Hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện Nho Quan
Hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện Nho QuanHiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện Nho Quan
Hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện Nho Quan
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
 
VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC -TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC  -TẢI FREE ZALO: 093 457 3149VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC  -TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC -TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba VìLuận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn: Đổi mới công tác dân vận của hệ thống chính trị Quận 3
Luận văn: Đổi mới công tác dân vận của hệ thống chính trị  Quận 3Luận văn: Đổi mới công tác dân vận của hệ thống chính trị  Quận 3
Luận văn: Đổi mới công tác dân vận của hệ thống chính trị Quận 3
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
 
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đChính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KA RÌM CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KA RÌM CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. NGUYỄN HỮU HẢI ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn Thạc sĩ: “Chất lượng cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Trong Luận văn có sử dụng các tài liệu và thông tin có xuất sứ rõ rằng, có trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi cam đoan nội dung bản Luận văn là kết quả tự nghiên cứu và thực hiện của bản thân tôi. Học viên thực hiện Ka Rìm
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám đốc Học viện Hành chính quốc gia, khoa sau đại học, khoa Hành chính công và phân viện Hành chính khu vực Tây Nguyên đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và dia đình đã đỗng viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên thực hiện luận văn Ka Rìm
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng đơn vị hành chính và số lượng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn huyện Di Linh……………………………. 41 Bảng 2.2: Cơ cấu về giới tính, dân tộc, độ tuổi của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh ………………………………….. 43 Bảng 2.3: Trình độ học vấn …………………………………….. 44 Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân 45 Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn huyện Di Linh ………………………………... 47 Bảng 2.6: Trình độ quản lý Nhà nước của đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ……………………. 48
  • 6. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ.............................................................................................................8 1.1. Cán bộ và cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ..........................................................8 1.2. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.......................................................17 1.3. Những yêu cầu đạt ra đối với chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.........................................................................................................................32 Tiểu kết Chương I .....................................................................................................35 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN DI LINH TỈNH LÂM ĐỒNG .............................................................37 2.1. Khái quát chung về huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng..........................................37 2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Di Linh. .....................................................................................................................39 2.3. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyên Di Linh. ............................49 Tiểu kết Chương II....................................................................................................68 Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG .............................................................................................................70 3.1. Định hướng tăng cường chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................70
  • 7. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Di Linh. ..........................................................................................................76 Tiểu kết Chương III...................................................................................................94 KẾT LUẬN...............................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................107 PHỤ LỤC................................................................................................................111
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà nước Việt Nam, cấp xã giữ vai trò, vị trí hết sức quan trọng, bởi đây là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao, là nơi trực tiếp chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước với nhân dân. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là người trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực hiện các quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Đảng ta đã nhiều lần khẳng định trong các khoá Đại hội như Đại hội VII, VIII, IX, X, XI lấy phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, mà công tác xây dựng Đảng thì cán bộ và công tác cán bộ là quan trọng nhất, là khâu “then chốt trong vấn đề then chốt”, là nguyên nhân của nguyên nhân. Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) khẳng định:“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [1, tr. 117]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” . Trên thực tế đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã luôn được các cấp uỷ Đảng quan tâm, có sự trưởng thành, đáp ứng với nhiệm vụ chính trị, góp phần củng cố lòng tin của quần chúng nhân dân vào sự nghiệp cách mạng và vai trò lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên, việc xây dựng chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã thật sự có chất lượng còn nhiều bất cập, nhiều vấn đề cần xem xét nghiên cứu làm sáng tỏ, nhằm xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân cấp xã thực sự đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới. Những năm qua, Đảng ta đã thường xuyên quan tâm chăm lo về mọi mặt, trong đó chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ, huyện đã tổ chức quán triệt và cụ thể hóa thành những Nghị quyết, chương trình, kế hoạch để chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán
  • 9. 2 bộ ở địa phương, nhất là đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, phù hợp với điều kiện thực tiễn. Vì vậy, công tác cán bộ và việc nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã đã thể hiện sự vững vàng về bản lĩnh chính trị, giữ gìn và phát huy truyền thống cách mạng; trình độ kiến thức và năng lực thực tiễn được cập nhật và nâng cao, hoàn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước giao. Tuy nhiên, hiện nay kinh tế xã hội của huyện vẫn trong đà phát triển tốt; tình hình an ninh chính trị có nhiều phức tạp bởi các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, đời sống khó khăn, trình độ kinh tế và dân trí thấp của đồng bào các dân tộc thiểu số để thực hiện chiến lược “ Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, gây mất ổn định chính trị xã hội. Mặc khác, chất lượng đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện hiện nay còn nhiều hạn chế và bất cập. Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, trình độ lý luận chính trị vẫn còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ. Năng lực tổ chức thực tiễn, giải quyết các sự vụ còn hạn chế, khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, hiệu quả còn thấp... Nhìn chung, chất lượng đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã chưa thật sự ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ mới. Điều đó đặt ra yêu cầu mới đối với việc phát triển Di Linh và nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ đủ sức đáp ứng yêu cầu, trong đó có đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả đã nhận thấy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài về “Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” trong giai đoạn hiện nay là rất thiết thực, vừa có tính cơ bản, lâu dài, vừa có tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã và nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã đã được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà hoạt động chính trị quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau như:
  • 10. 3 - Văn Tất Thu (2012), “Yêu cầu nâng cao chất lượng trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “ Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Tạp chí Cộng sản - NXB Chính trị quốc gia tháng 8/2012; - TS Nguyễn Quốc Sửu (2011), “Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội năm 2011; - Ngô Văn Nhân “ Một số điểm mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam qua văn kiện Đại hội Đảng XI của Đảng”, Tạp chí triết học, số 3/2011; - Bùi Xuân Đức (2004), “ Đổi mới, hoàn thiện bộ máy Nhà nước trong giai đoạn hiện nay”, Nhà xuất bản Tư Pháp. Tác giả đề cập đến đổi mới cấp hành chính bên dưới cấp thành phố, có thể là quận hoặc phường nhưng bộ máy hành chính phải gọn, nhẹ có thể hoặc 2 cấp dưới cấp thành phố, chính quyền đô thị không nhất thiết phải 3 cấp như hiện nay; - GS.TS Phạm Hồng Thái (2004), “Công vụ, công chức Nhà nước”, Nhà xuất bản Tư pháp Hà Nội, năm 2004. Trong công trình này, tác giả đã tiếp cận, phân tích pháp luật thực thi của Nhà nước từ năm 1945 đến nay, xu hướng điều chỉnh của pháp luật về công vụ, công chức qua các thời kỳ lịch sử, phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về công vụ, công chức ở nước ta, bao gồm các nội dung tuyển dụng, tập sự, sử dụng và quản lý, quyền và nghĩa vụ, điều động, kiêm nhiệm, thăng giáng chức, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ hưu trí và chế độ thôi việc; - Tô Tử Hạ (1998) “Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình giới thiệu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức của các nước trên thế giới và quá trình hình thành, phát triển đội ngũ công chức nước ta từ sau Cách mạng tháng tám; Giới thiệu và phân tích các hoạt động trong tổng thể công tác quản lý công chức nói chung;
  • 11. 4 - Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Hỏi đáp về quản lý cán bộ, công chức cấp xã”, Nxb. Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội. - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Trường Chính trị tỉnh Lâm Đồng (2008), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở tỉnh Lâm Đồng”, đề tài khoa học cấp tỉnh. - Phan Xuân Khanh (2005),“Bước đầu nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tỉnh Lâm Đồng (1986-2005)”, luận văn thạc sĩ Lịch sử Việt Nam, Trường Đại học Đà Lạt. - Nguyễn Thị Thu Hà (2011), Đổi mới công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở địa phương, luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Văn Khá (2011), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Văn Lợi (2006), Góp phần xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở từ thực tiễn tỉnh Bình Phước, luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Trung Trực (2005), Chất lượng công tác đào tạo cán bộ của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở Trường Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay,Thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. - Nguyễn Xuân Thăng (2001), Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện hành chính Quốc gia. - Trần Ngọc Điệp (1999), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Cần Thơ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, luận văn thạc sĩ
  • 12. 5 Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Văn Đồng (2014), “Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia. - Trần Thị Mai (2014), “Chính sách đào tạo, bồi dượng công chức cấp xã, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia. Cùng một số luận văn thạc sỹ, tiến sỹ thuộc Học viện chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh viết về cán bộ và công tác cán bộ; Bên cạnh đó còn có rất nhiều bài báo, tạp chí, sách tham khảo nói về xây dựng Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nhìn chung các công trình khoa học nói trên đã đề cập đến công tác cán bộ ở nhiều gốc độ khác nhau. Tuy nhiên, về chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng thì hiện nay chưa có tác giả nào viết. Cũng có những đề tài đề cập đến vấn đề cán bộ cấp xã nhưng ở nhiều cấp độ, phạm vi khác nhau. Tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các chương trình nói trên, đề tài đi sâu nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề: “Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay”, nhằm góp phần vào công tác chất lượng cán bộ nói chung, đặc biệt là cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Di Linh nói riêng, đáp ứng với yêu cầu của nhiệm vụ mới. 3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn chất lượng và nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng; đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu một số khái niệm, phạm trù liên quan đến đề tài về quan niệm, vai trò và đặc điểm của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; quan niệm về chất
  • 13. 6 lượng và nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; tiêu chí đánh giá chất lượng và nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay; - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng số lượng và chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng từ năm 2010 cho đến nay, tìm hiểu nguyên nhân và những kinh nghiệm thực tiễn; - Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, với đối tượng cụ thể là: Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các chức danh: Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh từ năm 2010 đến nay; - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Di Linh; - Phạm vi nghiên cứu: 19 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Di Linh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp luận Nội dung nghiên cứu của đề tài được xem xét luận giải dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mac Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về công tác cán bộ và nâng cao chất lượng cán bộ ở cơ sở. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Đề tài sử dụng và kế thừa kết quả nghiên cứu các công trình khoa học đi trước, kết hợp chặt chẽ với thực tiễn địa phương; - Đề tài sử dụng đúng đắn, phù hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp,
  • 14. 7 lô gích và lịch sử, điều tra xã hội học, phân tích tài liệu thứ cấp, phương pháp nghiên cứu chuyên gia và tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 6.1. Ý nghĩa lý luận Ở mức độ nhất định những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy về quản lý, phát triển cán bộ, công chức, hay các nội dung về nguồn nhân lực, công tác cán bộ… 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhất là chính quyền cấp xã trong tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác quản lý và nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay. 7. Đóng góp mới về khoa học của đề tài - Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã. Đặc biệt làm rõ đặc điểm của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng; - Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, đề tài đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, đáp ứng nhiệm vụ cách mạng hiện nay; - Đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 8. Kết cấu của khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khoá luận có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
  • 15. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Cán bộ và cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.1. Cán bộ Theo từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1993, từ “Cán bộ” có 2 nghĩa; nghĩa thứ nhất là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước, Đảng, Đoàn thể; nghĩa thứ hai là người làm việc có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức để phân biệt với người lao động thông thường, người làm việc không có chức vụ. Song, về cơ bản có thể hiểu “Cán bộ” là khái niệm dùng để chỉ những người có chức vụ, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức đó. Theo khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức (năm 2008) quy định cán bộ là “ Công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. Theo quy định này, thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đảm bảo theo tiêu chí chung của cán bộ mà được bố trí làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Những người là cán bộ trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể. Còn những người là cơ quan Nhà nước sẽ được xác định theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát Nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
  • 16. 9 nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan. 1.1.2. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Luật Cán bộ, công chức (2008) theo Điều 3, Điều 4: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. Đội ngũ cán bộ cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Nông dân. Trong đó cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và ủy viên ủy ban. 1.1.3. Đặc điểm của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Cấp xã là cấp chính quyền cơ sở, là cấp trực tiếp đưa vào hoạt động chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn cuộc sống. Phạm vi công tác quản lý rộng, bao quát nhiều lĩnh vực về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở. năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã tác động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần bảo đảm sự ổn định và phát triển đất nước. Việc xác định đặc điểm cán bộ cấp xã không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng, hoàn thiện thể chế quản lý cán bộ cấp xã mà còn là cơ sở để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã. Song, để nhận dạng đặc điểm cán bộ cấp xã không đơn giản mà phải có phương pháp tiếp cận khoa học, về cơ bản là xuất phát từ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. - Về vị trí: Đây là cấp cơ sở trong hệ thống hành chính Nhà nước; - Về chức năng, nhiệm vụ: Chủ yếu là quản lý hành chính nhà nước; đồng thời giải quyết các công việc có tính tự quản ở cơ sở; - Về tổ chức, quyền hạn: Cấp xã có bộ máy đơn giản nhưng được uỷ quyền, phân cấp, đảm nhiệm những chức năng có tính tổng hợp, trong đó đội ngũ theo chế
  • 17. 10 độ bầu cử; Về hoạt động: Là cấp cơ sở gắn liền với sản xuất, đời sống trong cộng đồng dân cư. Từ những dấu hiệu này đã xác định được đặc điểm của cán bộ cấp xã khác với cán bộ các cấp ở những điểm sau: - Một là, Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là lực lượng gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp tiếp xúc với dân, làm cầu nối giữa dân với Đảng và Nhà nước, trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, gắn bó với dân. Làm việc chịu sự giám sát trực tiếp của nhân dân đồng thời có mối quan hệ mật thiết với gia tộc, làng xóm. Đặc điểm này làm cho họ thông thạo với phong tục, tập quán địa phương, hiểu, biết được những nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng, thái độ của người dân nên đề làm cho dân tin, dân mến. Do đó, cần có những cán bộ đủ năng lực, nếu không đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thực tiễn mà họ đảm trách thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả công việc và đời sống của nhân dân ở địa phương đó. Họ có điều kiện thuận lợi cho việc thuyết phục vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.Việc hạn chế ở đây là dễ dẫn đến tình trạng giải quyết công việc nặng nề về tình cảm mà coi nhẹ kỷ cương, pháp luật, “ Nhất thân, nhì quen” còn tồn tại khá phổ biến; - Hai là, Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, còn vừa là người trực tiếp sản xuất kinh doanh, khác với cán bộ nhà nước ở cấp trên. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là những người được nhân dân ở địa phương hoặc thành viên trong tổ chức trực tiếp bầu ra thông qua cuộc bầu cử tại địa phương hoặc có thể do cấp trên chỉ định. Ngoài ra cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã làm việc theo nhiệm kỳ (5 năm) được quy định theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Điều lệ tổ chức chính trị xã hội. Nó khác với cán bộ cấp trên vì cán bộ cấp xã là một bộ phận của nhân dân địa phương, trực tiếp sinh hoạt, lao động cùng với nhân dân địa phương. Kiếm sống trên mảnh đất, thửa ruộng của mình chứ chưa thoát ly hẳn sản xuất, kinh doanh. Nguồn thu nhập chính của cán bộ cấp xã không
  • 18. 11 phải từ lương, phụ cấp do ngân sách nhà nước chi trả mà là kết quả sản xuất, kinh doanh của cá nhân. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; - Ba là, Cán bộ Ủy ban nhân cấp xã có trình độ và năng lực nhìn chung rất thấp trong đội ngũ cán bộ nói chung. Tiêu chuẩn bố trí cán bộ cấp xã cũng thấp hơn các cấp khác ví dụ như tiêu chuẩn bố trí Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hay Chủ tịch Hội Phụ nữ, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…. Điều đó chứng minh rằng tư duy nhìn nhận về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền nhà nước do đó ảnh hưởng đến việc đòi hỏi cao về trình độ đào tạo. Họ là người trực tiếp làm việc, gần dân, tiếp xúc với nhân dân với Đảng và Nhà nước; trực tiếp tổ chức, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân. Chịu sự giám sát trực tiếp của nhân dân nhưng lại có mối quan hệ gần gũi, thân quen với nhân dân. Họ là người rất hiểu về các phong tục tập quán nhân dân địa phương, hiểu được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương, những lợi ích chính đáng của nhân dân; cán bộ có đầy đủ phẩm chất, đạo đức, năng lực công tác thì họ sẽ được nhân dân tin yêu, mến phục. Họ là người có điều kiện thuận lợi trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân nghe, tin và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Song họ có hạn chế, khó khăn từ thực tiễn tác động giải quyết trong công việc dể đan xen với tình cảm, đặc biệt với văn hoá Việt Nam “ Nhất thân nhì quen”, “ Phép vua thua lệ làng” còn tồn tại nên giải quyết công việc có thể dễ đan xen tình cảm với kỷ cương, kỷ luật, xem thường kỷ cương, kỷ luật, pháp luật của Nhà nước. Mặt khác, cán bộ Ủy ban nhân cấp xã thường bị xáo trộn do nhu cầu của công tác tổ chức cán bộ. - Bốn là, Cán bộ Ủy nhân dân cấp xã là người được nhân dân địa phương hoặc thành viên trong tổ chức trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra thông qua các cuộc bầu cử tại địa phương hoặc có thể do cấp trên chỉ định. Họ làm việc theo nhiệm kỳ được quy định trong điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Điều lệ các tổ chức
  • 19. 12 Chính trị - xã hội; Nhiệm kỳ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là 05 năm. Do làm việc theo nhiệm kỳ nên cán bộ cấp xã thường không ổn định, dể thay đổi và được bầu lại khi hết nhiệm kỳ điều này ảnh hưởng đến việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức để nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Bên cạnh đó, họ là người dân trực tiếp chăn nuôi, sản xuất tại địa phương với người dân nên ngoài lương thì thu nhập chính của họ là từ những mảnh đất, thửa ruộng, đàn gia súc, gia cầm của họ làm nên do đó ảnh hưởng rất lớn đến công việc chuyên môn, đến năng lực cán bộ cấp xã. 1.1.4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Tiêu chuẩn cán bộ là một hệ thống các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, trình độ cần phải có để đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ do cương vị công tác đòi hỏi. Xác định được tiêu chuẩn là rất cần thiết và quan trọng trong việc bảo đảm chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong hoạt động thực tiễn, các cơ quan quản lý đều căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ để thực hiện việc bổ nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý cán bộ. ở một mức độ nhất định có thể coi tiêu chuẩn cán bộ Ủy ban nhân dân là nền móng để tạo nên và nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân. Về tiêu chuẩn cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã hiện nay đang thực hiện theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12 /2011 của Chính phủ; Thông tư số 06/2012/TT- BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ; Luật Tổ chức Chính quyền địa phương và Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ quy đinh tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã, phường, thị trấn; đồng thời theo tiêu chuẩn chung của hệ thống cán bộ được quy định trong Luật Cán bộ, công chức năm 2010. Tiêu chuẩn chung là điều kiện cần mang tính chất cứng mà bất cứ công dân nào muốn tham gia công vụ đều phải hội đủ. Tiêu chuẩn cụ thể là điều kiện đủ, gắn với từng vị trí lãnh đạo cụ thể, nó thể hiện tính chất, đặc điểm riêng của từng vị trí cụ thể. Hệ thống tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại Điều 3, Điều 4, Nghị định 112/2011/NĐ- CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về
  • 20. 13 cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và quy định tại Điều 3 đến Điều 8, Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ bao gồm: - Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở địa phương; - Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức kỷ luật trong công tác, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm; - Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ cấp xã, phường, thị trấn theo Điều 5, 6, 7, 8 của Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ xã, phường, thị trấn được quy định cụ thể như sau: - Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: + Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo ít nhất hai nhiệm kỳ; + Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông; + Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên; + Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương đương trình độ sơ cấp trở lên, nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế xã
  • 21. 14 hội của từng loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế; Tại Điều 5, 6, 7, 8 của Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ là tiêu chuẩn để căn cứ các địa phương cho các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Luật Cán bộ, công chức và Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn củ thể đối với cán bộ, công chức, xã, phường, thị trấn có thể khái quát nhiệm vụ của cán bộ Uỷ ban nhân cấp xã cụ thể như sau: (1) Nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Lãnh đạo các mặt của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm: - Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân; - Đôn đốc, kiểm tra công tác các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; - Trực tiếp quản lý chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của pháp luật; - Tổ chức quản lý điều hành của Trưởng, Phó thôn, buôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật; - Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân cấp trên; - Triệu tập và chủ tọa phiên họp của Ủy ban nhân dân xã, phường; - Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính nhà nước ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả; - Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ, công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải
  • 22. 15 quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân xã, phường, thị trấn; - Thực hiện, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo sự phân cấp quản lý; - Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trưởng thôn, buôn, tổ dân phố; - Ra quyết định, Chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình [1]. (2) Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Tổ chức, quản lý chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (Khối kinh tế tài chính, khối văn hoá xã hội…) của Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm chi khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân đi vắng [1]. 1.1.5. Vai trò của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý hành chính Nhà nước Trong bộ máy hành chính Nhà nước ta hiện nay, vai trò của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã rất quan trọng. Xuất phát từ vị trí quan trọng đó vai trò của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã càng được chú trọng hơn bao giờ hết. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá, đảng ta luôn xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội; trong đó “ Cán bộ Ủy ban nhân dân là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Vai trò của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã được thể hiện qua mối quan hệ với đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; với bộ máy chính quyền; với công việc và với quần chúng nhân dân, cụ thể ở các điểm sau: [17,tr.65]. - Đội ngũ cán bộ góp phần quyết định sự thành bại của việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; bởi vì Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là những người trực tiếp đem chính sách và pháp luật của Nhà nước giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời nắm bắt tình hình triển
  • 23. 16 khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với tình hình thực hiện. Đúng như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đạt chính sách cho đúng”. Vì vậy, cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã chính là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ và quần chúng nhân dân; - Đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân cấp xã là lực lượng “nòng cốt” trong quản lý và tổ chức công việc ở cấp xã. Mỗi cán bộ cấp xã được giao thực hiện một khối lượng công việc nhiều, rộng và có tác động ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của nhân dân địa phương. Trực tiếp lãnh đạo và tổ chức nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân được thống nhất sẽ tạo nên mối quan hệ máu thịt gắn bó giữa Đảng với nhân dân; xây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước; - Họ là người trực tiếp tác động đến lợi ích của người dân, đồng thời là đại diện hợp pháp cho lợi ích chính đáng của nhân dân, được nhân dân thừa nhận, tin yêu và sẵn sàng bảo vệ; - Là người trực tiếp thực thi chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Trực tiếp lãnh đạo quản lý xã hội đến tận người dân, phát huy quyền làm chủ nhân dân, đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân; chăm lo đời sống, vật chất tinh thần của người dân; giải quyết các xung đột, mâu thuẫn ở cơ sở để tạo ra sự đồng thuận trong cộng đồng. Họ là người đóng vai trò tiên phong, đi đầu trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, chống các hiện tượng quan liêu, cửa quyền và các tiêu cực khác, làm cho tổ chức Đảng, bộ máy chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở được thực hiện đúng đắn hay không, có được thực hiện hóa hay không phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; - Từ những vướng mắc trong thực tế triển khai công việc, họ cũng có khả
  • 24. 17 năng đóng góp một khối lượng công việc lớn ý kiến, đề xuất với các cơ quan nhà nước cấp trên để xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp hướng tới xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Suy cho cùng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân ở cấp cơ sở góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.2. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.2.1. Khái niệm chất lượng Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học định nghĩa “Chất lượng làm nên phẩm chất, giá trị của con người, một sự vật, sự việc”. Chất lượng là một khái niệm khá phức tạp, tùy theo đối tượng sử dụng khái niệm “chất lượng” có nội dung khác nhau. Khi xác định chất lượng của một loại hàng hoá hay dịch vụ, chất lượng được đo bởi một sự thoả mãn nhu cầu. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội. Vì vậy, khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, phải xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể. Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ rằng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong quá trình sử dụng. Đây là cách đánh giá của một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, có tính độc lập của nó. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì định nghĩa “Chất lượng” là một phạm trù triết học biểu thị những bản chất thuộc tính của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, hiện tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật, hiện tượng càng lớn. Ở góc độ kỹ thuật. TCVN 5814 - 1994 (ISO 8402) trên cơ sở ISO 9000 đã
  • 25. 18 đưa ra định nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiểm ẩn. 1.2.2. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Khi nói đến chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là nói đến yếu tố con người, đến cá nhân, chất lượng được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khoẻ, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực, luôn gắn bó tập thể với cộng đồng. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu về chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân ngày càng cao, đòi hỏi người cán bộ không những có trình độ, phẩm chất theo yêu cầu mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, giữ vững tư cách và tiêu chuẩn của ngưới cán bộ. Để xác định chất lượng của một cá nhân ngoài phẩm chất, giá trị của chính bản thân con người đó là một yếu tố nữa đó là sự đánh giá của xã hội. Hay nói cách khác, phẩm chất, giá trị đó có đáp ứng nhu cầu của xã hội hay không. Rõ rằng trong từng giai đoạn phát triển của xã hội thì nhu cầu cũng có sự biến động khác nhau. Vì thế, khi nói đến chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân là nói đến tổng thể những phẩm chất và năng lực của người cán bộ, nó thể hiện khả năng và kết quả của họ, cụ thể là thực hiện những nhiệm vụ được cấp trên giao phó và luật định. Khi xem xét chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân có thể xem xét qua các đặc tính sau: Thứ nhất, Khả năng hoạch định, định hướng, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân. Ở khía cạnh này, đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên và nhân dân địa phương nơi cán bộ công tác. Thứ hai, Phẩm chất, giá trị về kiến thức, năng lực, các kỷ năng, phẩm chất đạo đức, sức khoẻ. Đó là tổng hợp các yếu tố chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố tiềm năng hoặc thiên bẩm sinh cao khả năng làm việc. Để đánh giá một cách toàn diện, khi nghiên cứu chất lượng cán bộ Ủy ban
  • 26. 19 nhân dân cấp xã cần phải xác định mối tương quan giữa các vị trí, vai trò của từng vị trí, chẳng hạn. Cán bộ thuộc nhóm các vị trí như Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thể sẽ khác với vị trí Bí thư, Phó Bí thư; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân trong thời kỳ mới đòi hỏi phải có một số lượng, cơ cấu hợp lý so với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Từ những phân tích trên, ta có thể hiểu rằng: Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất giá trị, phẩm chất đạo đức, trình độ văn hoá, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong làm việc, lề lối, lối sống, tuổi tác, tình trạng sức khoẻ, khả năng thích ứng cũng như năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.2.3. Tiêu chí đo lường chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.2.3.1. Trình độ - Trình độ học vấn Là mức học vấn giáo dục mà đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng cần phải đạt được. Hiện nay, trình độ học vấn giáo dục ở nước ta được phân làm ba cấp khác nhau từ thấp đến cao đó là: Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã có thể được hiểu là toàn bộ những kiến thức về một lĩnh vực cụ thể mà cán bộ Ủy ban nhân nắm vững. Là trình độ được đào tạo qua các trường lớp, có văn bằng chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công việc. Trình độ chuyên môn đào tạo ứng với hệ thống văn bằng hiện nay được chia thành các trình độ như: Sơ cấp, trung cấp, đại học và sau đại học. Tuy nhiên, khi xem xét trình độ chuyên môn của cán bộ cần xem xét trình độ chuyên môn được đào tạo với yêu cầu thực tế công việc cũng như khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn và thực tế công việc. Đó là những kiến thức mà trường học trang bị cho những người học theo các chuyên ngành nhất định được thể hiện qua hệ thống bằng cấp vì cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện mọi hoạt động quản lý, giải quyết mọi tình huống nảy sinh trong thực
  • 27. 20 tiễn. Nếu cán bộ không có chuyên môn, nghiệp vụ hoặc có nhưng không phù hợp với vị trí công việc, chỉ làm theo kinh nghiệm, cảm tính, tuỳ tiện… chắc chắn hiệu quả công việc sẽ không cao, thậm chí có thể mắc sai lầm nghiêm trọng. - Trình độ lý luận chính trị Trình độ lý luận chính trị của Ủy ban nhân dân cấp xã có thể hiểu là những kiến thức lý luận chính trị mà người cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu, vị trí của mình nhằm giúp cán bộ nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào thực tiễn công việc. Ở Việt Nam chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị bao gồm: Sơ cấp, trung cấp và cao cấp. Phẩm chất, bản lĩnh chính trị là yêu cầu quan trọng, cơ bản nhất đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Là sự trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tin tưởng vào con đường đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, có ý thức trách nhiệm cao với công việc, tận tụy phục vụ nhân dân, đoàn kết, gương mẫu, giúp đỡ đồng nghiệp. Đồng thời, là cơ sở để xác định lập trường, quan điểm của cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng; có trình độ lý luận chính trị giúp cho cán bộ có lập trường, quan điểm đúng đắn trong quá trình giải quyết công việc của tổ chức, của nhân dân theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện nước ta hội nhập với thế giới với những tác động mặt trái của cơ chế thị trường, tác động đến mọi người trong đó có cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã có lập trường, quan điểm rõ rằng, đúng đắn là vấn đề cực kỳ quan trọng. Trên thực tế, có những cán bộ đã sa ngã trước những cắm dỗ về vật chất, lối sống thực dụng, làm mất lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước. Nên để nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là phải nâng cao trình độ lý luận chính trị. - Trình độ quản lý Nhà nước Trình độ quản lý Nhà nước của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là những kiến thức, kỹ năng về quản lý công vụ mà cán bộ được trang bị, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao theo chức danh nhằm giúp công chức có trình độ, kiến thức quản lý nhà nước
  • 28. 21 phù hợp theo yêu cầu công việc, nhiệm vụ, chức trách được giao. Ở Việt Nam hiện nay có các mức đào tạo, bồi dưỡng quản lý Nhà nước gồm: Chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp… Để thực thi tốt các hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành cán bộ cần hiểu biết, nắm bắt kịp thời, hiểu đúng nội quy, quy định của pháp luật nói chung và quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác. Đây là cơ sở để họ thực thi tốt nhiệm vụ, áp dụng đúng pháp luật. Đó là khả năng tiếp thu các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước một cách đúng đắn; khả năng tổng kết thực tiễn và học tập kinh nghiệm thực tiễn; khả năng vận dụng lý luận sáng tạo, đưa đường lối chính sách để cụ thể hoá thành các chương trình, kế hoạch công tác, phát triển kinh tế xã hội phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương. - Trình độ Tin học, Ngoại ngữ Trình độ Ngoại ngữ, tin học là những kiến thức về ngoại ngữ, tin học mà cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng cần được trang bị, đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu, tiêu chuẩn công việc, chức danh nhiệm vụ được giao. Các mức quy định gồm: Ngoại ngữ: A, B, C…; về Tin học: A, B, C, Kỹ thuật viên, tin học văn phòng… Tuy nhiên, Ngoại ngữ và tin học chỉ là điều kiện cần, vì thế để đánh giá cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân cấp xã cần xem xét khả năng vận dụng chúng vào thực tế công việc một cách thuận lợi, nhanh chóng hơn, tiếp cận cái mới dễ dàng hơn 1.2.3.2. Phẩm chất đạo đức Thái độ, ý thức, hành vi, đạo đức là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Nhờ có hành vi, thái độ, ý thức phù hợp mà công việc được giải quyết nhanh hơn, hiệu quả hơn và nhận được sự ủng hộ của các cá nhân khác. Điều này, phục thuộc vào các yếu tố thể chất và tâm lý cá nhân. Cùng chung một hiện tượng nhưng mỗi người sẽ có quan điểm, cách ứng xử và hành vi khác nhau. Thái độ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ; nhiều cán bộ có trình độ, kiến thức tốt, kỹ năng vững nhưng hoàn thành được nhiệm vụ do có thái độ không đúng, không chuẩn mực. Có thể, đó là sự chủ quan, cẩu thả, bất cẩn, thiếu ý thức trách nhiệm, thậm chí cố ý làm trái vì
  • 29. 22 các mục đích, động cơ khác. Thái độ là một phẩm chất thuộc về yếu tố chủ quan của cá nhân; có thể nhận biết qua biểu hiện chứ không phải qua hành vi. Do vậy, chỉ có thể đánh giá thái độ của cán bộ là tích cực hay tiêu cực thông qua việc làm cụ thể. Phẩm chất đạo đức là nền tảng, là gốc của con người. Người cán bộ đánh mất cái gốc là tự đánh mất chính mình. Đức là gốc vì nó có ý nghĩa quyết định thái độ, lập trường, tư tưởng chính trị của người cán bộ và quyết định mục tiêu lý tưởng của sự phấn đấu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cao phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, Người đã nói: Người có tài mà không có đức thì làm việc gì cũng khó. Đối với người cán bộ, nếu thiếu hoặc yếu về đạo đức thì không thể làm tốt về công việc đảm nhiệm. Theo Người, đạo đức là cái gốc quan trọng hang đầu, là gốc nhân cách của người cán bộ, công chức, Người viết: “ Người cán bộ cách mạng phải có đạo đức cách mạng, phải giữ vững đạo đức cách mạng mới là người cán bộ cách mạng chân chính”. Người đòi hỏi cán bộ, công chức phải giữ được đạo đức cách mạng, chỉ khi có đầy đủ đạo đức cách mạng thì cán bộ mới có điều kiện làm cách mạng. Người cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt thì được mọi người yêu mến, kính trọng và noi theo. Hoạt động lãnh, chỉ đạo công tác của cán bộ cấp xã đòi hỏi họ có kỹ năng vận hành kiến thức, kinh nghiệm theo một quy trình để quản lý, điều hành và vận dụng các kỹ năng giao tiếp nhằm đạt được các mục tiêu chính trị của tổ chức và nâng cao hiệu suất, hiệu quả hoạt động. Trong lãnh đạo, quản lý, điều hành tổ chức dù điều kiện cơ sở vật chất có đảm bảo, thủ tục hành chính hoàn chỉnh, cơ chế chính sách đầy đủ, người cán bộ giỏi đến mấy mà phẩm chất đạo đức không tốt thì hiệu quả thực thi công vụ chắc chán sẽ không cao. Có thể nói “ Đức” là yếu tố quyết định chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.2.3.3 Năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành Năng lực là khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con người hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi xử sự của mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do Nhà nước hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất.
  • 30. 23 Có thể khái quát năng lực của cán bộ cấp xã bao gồm trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, sức khoẻ và các kỹ năng lãnh đạo, quản lý và điều hành. Năng lực hay năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành đều không phải là tố chất bẩm sinh vốn có của con người, mà kết quả quá trình học tập, trau dồi, rèn luyện qua hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy, để có năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành tốt người cán bộ phải thường xuyên học hỏi và rèn luyện. Năng lực bao gồm chủ thể nhiều yếu tố tạo nên nhưng trong đó có hai yếu tố quan trọng, cơ bản đó là năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Yếu tố này quan hệ mật thiết với quyền lực, hiệu lực và hiệu quả. Bởi khi cán bộ đảm nhiệm vị trí lãnh đạo, quản lý thì cùng lúc họ được trao thẩm quyền giải quyết công việc; nếu họ không có năng lực giải quyết công việc thì hậu quả tất yếu là chất lượng, hiệu quả công việc thấp, thậm chí có thể dẫn đến các tiêu cực khác như: Thực hiện nhiệm vụ không đúng thẩm quyền, lạm quyền, sách nhiễu dân, thực hiện lệch lạc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, gây mất lòng tin của nhân dân vào Đảng. Vì thế, năng lực là yếu tố có tính chất quyết định đối với hiệu quả công việc của người cán bộ thực thi nhiệm vụ. Năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất trị, phẩm chất đạo đức, sức khỏe và các kỹ năng lãnh đạo, quản ký và điều hành. 1.2.3.4 Kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm công tác Kỹ năng nghề nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng cán bộ thực thi nhiệm vụ. Cán bộ cần có những kỹ năng nhất định để thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, có những kỹ năng cần thiết cho mọi cán bộ và có những kỹ năng không thể thiếu đối với một nhóm cán bộ nhất định phụ thuộc vào tính chất công việc mà họ đảm nhận. Kỹ năng nghề nghiệp là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong lĩnh vực nào đó vào thực tế nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Kỹ năng nghề nghiệp bao giờ cũng gắn với một hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể. Chỉ một số
  • 31. 24 kỹ năng nghề nghiệp của cá nhân được hình thành trong quá trình đào tạo tại trường, lớp. Còn phần lớn các kỹ năng mang tính thực tế cần thiết cho quá trình giải quyết công việc hình thành trong qúa trình công tác thực tế. Các kỹ năng đối với cán bộ cấp xã có thể chia thành các nhóm như sau: - Nhóm kỹ năng hoạch định chiến lược, lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; Kỹ năng ra quyết định quản lý, kỹ năng quản lý sung đột và giải quyết mâu thuẫn; kỹ năng điều hành cuộc họp; - Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng thuyết trình, kỹ năng quản lý thời gian; kỹ năng quản lý sự thay đổi; - Nhóm kỹ năng quan hệ giao tiếp như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đối thoại, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng hòa giải, kỹ năng tiếp dân. Bên cạnh đó, kinh nghiệm công tác cũng là yếu tố quan trọng cấu thành chất lượng cán bộ. Kinh nghiệm là vốn kiến thức thực tế mà cán bộ tích luỹ được trong thực tiễn công tác. Kinh nghiệm là kết quả được hình thành trong hoạt động thực tiễn. Chính kinh nghiệm đã góp phần vào việc hình thành năng lực thực tiễn của cán bộ và làm tăng hiệu quả công việc. Kinh nghiệm phụ thuộc vào thời gian công tác của cán bộ nói chung và thời gian công tác ở một số vị trí cụ thể nào đó nói riêng của cán bộ. Giữa thâm niên công tác và kinh nghiệm công tác không phải hoàn toàn tuân theo quan hệ tỷ lệ thuận. Thời gian công tác chỉ là điều kiện cần cho tích luỹ kinh nghiệm nhưng chưa phải là điều kiện đủ. Điều kiện đủ để hình thành kinh nghiệm công tác của cán bộ phụ thuộc vào chính khả năng nhận thức, phân tích, tích luỹ và tổng hợp của từng cán bộ. 1.2.3.5. Tính chuyên nghiệp Tính chuyên nghiệp của người cán bộ thể hiện ở kết quả thực hiện công việc được giao, khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong thực thi công vụ với tính kỷ luật cao, vô tư, không vụ lợi trong việc chấp hành và thừa hành pháp luật được đạt trong mối quan hệ và sự hợp tác với công dân, tổ chức. Tính chuyên nghiệp luôn gắn với đặc thù của vị trí mà người cán bộ đảm nhận. Vì vậy, xác định tính chuyên nghiệp của cán bộ phải gắn với đặc thù của hoạt động tổ chức, đảm bảo
  • 32. 25 thực thi công việc với hiệu quả cao nhất. Tính chuyên nghiệp gắn với các mục tiêu sau: - Đầu ra của công việc là toàn bộ sản phẩm có thể đánh giá được về chất lượng, số lượng mà cán bộ đã thực hiện. Đây là tiêu chí quan trọng nhất vì nó liên quan trực tiếp tới việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. Tiêu chí này phản ánh mức độ hiệu lực, hiệu quả của từng cá nhân trong đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã khi sử dụng các nguồn lực sẵn có. Đầu ra của công việc đánh giá được theo 5 hướng: Số lượng công việc hoàn thành; Chất lượng của các công việc đã hoàn thành; hiệu quả của chi phí; Thời gian thực hiện; Việc ban hành các quy định và Chỉ thị hành chính; - Nếp sống văn hoá công sở và hành vi ứng xử công vụ: Hoạt động của cán bộ chủ yếu tại công sở, nơi trực tiếp thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân, tổ chức. Để đảm bảo đúng bản chất của Nhà nước phục vụ nhân dân, nếp sống văn hoá công sở phải được thực hiện nghiệm túc bằng các quy định Nhà nước. Hành vi ứng xử nội bộ cơ quan, cần chú trọng đến mối quan hệ với công dân, tổ chức cũng rất quan trọng thể hiện ở thái độ, tác phong, cách truyền đạt, lắng nghe; - Tính hành chính: Là tiêu chí đặc thù đề đánh giá tính chuyên nghiệp. Hoạt động của cán bộ quản lý, điều hành là hoạt động có tổ chức và tuân thủ những quy chế bắt buộc. Tính hành chính thể hiện thông qua tính kịp thời khi thực hiện nhiệm vụ, việc thực hiện nghiêm túc các quy định, tuân thủ mệnh lệnh cấp trên, khả năng chịu áp lực cao, thích ứng với sự thay đổi trong thực tế. 1.2.3.6. Thể chất Sức khoẻ của cán bộ là một yếu tố quan trọng làm nên chất lượng cán bộ. Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên. Hiện nay, Bộ Y tế quy định tình trạng thái sức khoẻ của người lao động nói chung và cán bộ nói riêng: Loại A là loại có thể lực tốt nhất, loại B là loại trung bình, loại C là loại yếu. Yêu cầu về sức khoẻ của cán bộ không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc khi mới bổ nhiệm mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời
  • 33. 26 công vụ của mình. Cán bộ phải đảm bảo sức khoẻ mới có thể duy trì việc thực hiện công việc liên tục với áp lực cao như yêu cầu hiện nay. Thể chất là cơ sở, là nền tảng để phát triển trí tuệ, là phương tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ của con người vào hoạt động thực tiễn. Tất cả cán bộ phải có sức khoẻ dù ở vị trí nào, ở đâu. Sức khoẻ là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần, thái độ, động cơ và ý thức lao động. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Đánh giá là để xác định rõ năng lực, trình độ, thái độ, sức khỏe, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; trên cơ sở đó làm căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, đề bạt và thực hiện các chính sách đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. - Về trình độ đào tạo: Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung, trong đó đối với cán bộ là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tich, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao không chỉ có kinh nghiệm mà cần trình độ đào tạo theo quy định của Nhà nước. Có trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên đối với khu vực đồng bằng; phải được bồi dưỡng tương đương trình độ sơ cấp trở lên đối với khu vực miền núi. Song, việc đánh giá năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã không chỉ qua bằng cấp mà họ có được mà cần phải đánh giá một cách tổng hợp về nhiều khía cạnh. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo từng lĩnh vực, vị trí công tác là đòi hỏi tất yếu đối với người cán bộ; vì nó sẽ giúp cho người cán bộ có năng lực tổ chức thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị các cấp ủy Đảng, chính quyền cấp trên gắn với đó là tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương để tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả. Đồng thời, qua đó họ thể hiện được khả năng diễn đạt, tuyên truyền cho mọi người biết, hiểu, nghe, tích cực tham gia, làm theo một cách tự nguyện. Do vậy, không có trình độ chuyên môn, người cán bộ khó có thể khẳng định được uy lực trong hoạt động thực tiễn, nhiệm vụ công việc được giao khó hoàn thành;
  • 34. 27 - Về kỹ năng thực hiện nhiệm vụ: Là khả năng vận dụng những hiểu biết về hoạt động thực tiễn, mức độ vận dụng càng thành thạo, nhuần nhuyễn thì khả năng càng cao; có nhiều kỷ năng: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng truyền đạt, diễn đạt . Kỹ năng có được thường do quá trình làm việc thâm niên, kinh nghiệm tạo nên, ngoài ra còn có yếu tố bẩm sinh (năng khiếu). Đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải có kỹ năng lãnh đạo, điều hành; kỹ năng này chính là kỹ năng ra quyết định; kỹ năng trong việc tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới, của nhân dân, kỹ năng giao tiếp, ứng xử đối với đồng nghiệp và nhân dân; kỹ năng trong việc thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng trong việc phát huy tinh thần tập thể, đoàn kết thống nhất, phát huy sức mạnh của tập thể, của chính quyền cơ sở; - Về thái độ: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã còn được đánh giá qua thái độ công việc được giao. Đó là sự nghiêm túc trong công việc, ý thức với trách nhiệm được phân công, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân. Thái độ ảnh hưởng rất lớn năng lực thực thi công vụ của cán bộ vì thái độ làm việc là sự đánh giá đúng, sai và nỗ lực tự thân. Thái độ là một phẩm chất thuộc về yếu tố cá nhân, thông qua việc biểu hiện của nó ra ngoài hành vi. Do đó, chỉ có thể đánh giá được thái độ thực thi công vụ tích cực hay không tích cực thông qua việc làm của họ; - Về sức khỏe: Sức khỏe của mỗi con người được đánh giá qua nhiều chỉ số. Song, chỉ số cơ bản nhất là thể lực và trí lực. Thể lực đánh giá sức mạnh cơ bắp, còn trí lực đánh giá qua sự minh mẫn, linh hoạt trong phản ứng các nhiệm vụ được giao. Nếu chỉ có năng lực, trình độ chuyên môn mà không có sức khỏe dẻo dai, bền bỉ thì cũng không thể biến năng lực ấy thành thành hoạt động thực tiễn. Một cán bộ có kiến thức, có năng lực, được đào tạo cơ bản, nhiệt tình, tâm huyết với công việc, có tín nhiệm cao nhưng thường xuyên bị đau ốm thì không thể đảm đương, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chúng ta biết rằng, cấp xã là cấp trực tiếp giải quyết công việc đến người dân, nên sự phát triển bình thường về thể chất và tâm lý trong một cơ thể khỏe mạnh cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ, ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả đến hoạt động chính quyền cấp xã. Có sức khỏe tốt, dồi dào không chỉ đảm bảo cho cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
  • 35. 28 có sức khỏe để làm việc dẻo dai trong điều kiện bình thường mà còn đáp ứng yêu cầu phải tập trung cường độ lao động cao để lãnh đạo, điều hành, giải quyết những vấn đề cấp bách, làm việc trong những điều kiện khó khăn, môi trường khắc nghiệt kéo dài. 1.2.4.1. Cơ chế bổ nhiệm cán bộ uỷ ban nhân cấp xã Tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức là việc đầu tiên, tiếp đó là việc bố trí, sử dụng cán bộ phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của từng vị trí, đảm bảo cho cán bộ phát huy tốt nhất năng lực, sở trường cá nhân, sử dụng đúng chuyên môn được đào tạo nhằm đạt hiệu quả công tác cao nhất. Bố trí, sử dụng cán bộ phải đúng người, đúng việc, bảo đảm tiêu chuẩn và yêu cầu của từng vị trí thì hiệu quả công việc sẽ tốt hơn theo nguyên tắc “ Việc bố trí và sử dụng cán bộ phải đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường. Đề bạt cán bộ phải đúng lúc, đúng người, đúng việc”. Nói đến cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm tức là nói đến cách thức, phương pháp để lựa chọn và bố trí cán bộ cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trường của họ để đạt kết quả cao trong công tác. Tuyển dụng là khâu đầu tiên của quá trình quản lý nhân sự trong bộ máy chính quyền cấp xã. Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút và tuyển chọn những con người có đủ khả năng đảm nhiệm những vị trí mà cơ quan, đơn vị cần nó đòi hỏi bộ phận có thẩm quyền tuyển dụng phải có sự định hướng rõ rằng, phù hợp với quá trình tuyển dụng nhân sự có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguồn nhân lực trong cơ quan, đơn vị sau này. Công tác cán bộ được Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên chú trọng, thực hiện chặt chẽ để giúp cho mỗi cán bộ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao và góp phần phòng chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Công tác này phải được thực hiện thường xuyên theo quy định của Luật hiện hành. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, việc quản lý cán bộ khá phức tạp, do đó đòi hỏi các cấp quản lý phải thường xuyên đổi mới các biện pháp quản lý nhằm đạt chất lượng cao nhất trong thực thi công vụ.
  • 36. 29 1.2.4.2. Công tác đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Mục đích đánh giá là để xác định rõ năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của từng cán bộ; làm căn cứ để bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, đề bạt và thực hiện các chính sách đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Đánh giá cán bộ là một hoạt động cốt yếu cơ bản trong quản lý nhà nước ở cơ sở. Nếu công tác đánh giá cán bộ đảm bảo các nội dung nêu trên sẽ tác động mạnh đến chất lượng nội bộ, nhưng ngược lại sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng cán bộ. Công tác đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các nội dung cơ bản sau: - Một là, Các nguyên tắc đánh giá như: Khách quan, công bằng, toàn diện, công khai, minh bạch; tập trung, dân chủ; đúng quy định của pháp luật hiện hành, chú trọng đến hiệu quả công vụ; - Hai là, Chủ thể đánh giá cán bộ cấp xã bao gồm: Bản thân cán bộ; tập thể đơn vị; công chức. Ngoài ra, có thể là người dân hoặc là người ngoài đơn vị; - Ba là, Các phương pháp có thể áp dụng như: Phương pháp cho điểm, xếp hạng theo tiêu chí; phương pháp bình bầu; phương pháp so sánh với mục tiêu xác định (đánh gía theo kết quả đầu ra)…; - Bốn là, Các tiêu chí đánh giá gồm: Trình độ, phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị; năng lực thực thi công vụ; kỹ năng nghề nghiệp; kinh nghiệm công tác; tính chuyên nghiệp, thể chất; - Năm là, Quy trình đánh giá phải đảm bảo theo như quy định tại Điều 28 Chương 4 của Nghị định 112/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về công chức cấp xã, phường, thị trấn. Có thể tóm tắt các quy trình như sau: Bản thân cán bộ tự đánh giá, tập thể công chức; thủ trưởng quản lý trực tiếp đánh giá. Đánh giá là khâu tiền đề quan trọng, giữ vai trò chi phối trong việc nâng cao chất lựơng cán bộ. Đánh giá cán bộ chính xác là cơ sở cho việc quyết định tạo động
  • 37. 30 lực mạnh mẽ, động viên họ cống hiến sức lực, tài trí, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đánh giá cán bộ không đúng, không chính xác có thể dẫn đến sử dụng họ một cách tùy tiện, làm mất đi động lực phấn đấu của từng cá nhân, thậm chí có khi làm xáo trộn tâm lý của cả một tập thể, gây nên sự trầm lắng, trì trệ công việc. Khi đánh giá phải được xem xét, thực hiện thống nhất trên nền tảng những quan điểm và phương pháp đúng đắn, khoa học. 1.2.4.3. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cấp xã Đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã hiện nay không chỉ đòi hỏi kiến thức chuyên môn mà cần có cả kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, am hiểu ngoại ngữ, tin học…. để phục vụ tốt hoạt động quản lý, điều hành. Nếu làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ hình thành nên một đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã thích ứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới. Ngược lại, nếu hoạt động này không quan tâm đầu tư thì trình độ, năng lực của cán bộ chắc chắn bị tụt hậu, đồng nghĩa với không đạt hiệu quả trong hoạt động quản lý Nhà nước. Do đó, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Ủy ban nhân cấp xã là khâu quan trọng, có tác động lớn đến chất lượng đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân cấp xã. Đào tạo, bồi dưỡng là quá trình trang bị cho cán bộ những kiến thức cần thiết về kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành về Nhà nước, pháp luật, về phương thức quản lý và các quy trình hành chính trong chỉ đạo điều hành và những thủ thuật, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ. Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng làm cho người cán bộ nắm chắc những quan điểm, đường lối, lý thuyết từ đó biết cách vận dụng vào thực tế để thực thi công việc một cách hiệu quả. Xã hội đang ngày càng phát triển, những mối quan hệ chỉ huy, phối hợp liên kết ngày càng phức tạp thì yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân cấp xã trở nên cấp bách. 1.2.4.4. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã Chế độ đãi ngộ bao gồm chế độ tiền lương, phụ cấp và các khoản phúc lợi khác mà Nhà nước dành cho cán bộ khi thực hiện công việc. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường với những chính sách đãi ngộ có tác dụng nâng cao tinh thần làm
  • 38. 31 việc của đội ngũ cán bộ nói chung cũng như cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng. Nhưng mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng đội ngũ cán bộ. Vì vậy, các chính sách là đòn bẩy, chế độ phụ cấp và phúc lợi khác là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ Ủy ban nhân cấp xã là nhân tố có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến chất lượng cán bộ. Chế độ đãi ngộ hợp lý có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tích cực, tài năng, sự sáng tạo, nhiệt tình và trách nhiệm của mỗi người trong đó yếu tố tiền lương là một yếu tố cực kỳ quan trọng bậc nhất của quyền lợi cán bộ. 1.2.4.5. Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Khen thưởng là một trong những biện pháp quan trọng để động viên cán bộ phấn đấu hoàn thành tốt công việc được giao; mặt khác, ghi nhận, tôn vinh những công lao, thành tích, đóng góp của cán bộ đạt được trong quá trình thực thi công việc. Hoạt động của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung, cán bộ cấp xã nói riêng có đặc thù là mang tính trí tuệ, lao động gián tiếp; vì vậy, lao động hiệu quả công vụ đem lại trong nhiều trường hợp rất khó xác định, khó tính toán được ngay hoặc khó có thể quy thành các giá trị vật chất để từ đó có những hình thức khen thưởng phù hợp. Do đó, cần thiết phải có những quy định riêng khen thưởng đối với cán bộ cho phù hợp với tính chất hoạt động của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.2.4.6. Môi trường làm việc Môi trường làm việc luôn được các cá nhân quan tâm và coi trọng vì đây là một trong những nhân tố giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Môi trường làm việc bao gồm các điều kiện vật chất và kỹ thuật và những người lao động xung quanh môi trường đó. Đó có thể là phòng làm việc, các công cụ vật chất, các thiết bị phục vụ cho công việc. 1.2.4.7. Công tác, kiểm tra, giám sát cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
  • 39. 32 Công tác kiểm tra, giám sát tác động mạnh mẽ đến chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát mới có thể phát hiện được những tiêu cực, bất cập nảy sinh từ cán bộ và công tác cán bộ. Qua đó, nhằm khen thưởng những nhân tố tích cực, xử lý kịp thời những sai phạm nhằm phát huy những nhân tố tích cực, tạo lập lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, với chính quyền địa phương. Đồng thời, nắm được thực trạng chất lượng của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với những cán bộ có năng lực, trình độ, năng lực còn hạn chế, luân chuyển, thay thế cán bộ yếu kém; tăng cường công tác cán bộ có chất lượng cho những nơi yếu kém, mất đoàn kết nội bộ hoặc nơi còn yếu kém về mọi mặt. Khi sử dụng, cất nhắc cán bộ, Bác Hồ từng nhắc nhở: Giao công việc mà không kiểm tra, đến lúc thất bại mới chú ý đến, thế là không biết yêu dấu cán bộ”. Khi cất nhắc rồi không giúp đỡ họ. Khi họ sai lầm thì đẩy xuống chờ lúc họ làm khá, lại nhắc lên. Một cán bộ bị nhắc lên, hạ xuống như thế ba lần thì hỏng cả đời. Do đó, cần phải tăng cường, giám sát, kiểm tra, thanh tra để kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm nếu có. Thông qua đó, một mặt giúp cán bộ sửa chữa thiếu sót, giúp họ có thêm kinh nghiệm tạo niềm tin và lòng tự trọng của bản thân để hăng hái hoàn thành công việc; mặt khác loại bỏ những cán bộ đã suy thoái nghiêm trọng, không đủ tiêu chuẩn để tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Đây là nội dung vô cùng khó khăn, phức tạp, nếu làm tốt sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.3. Những yêu cầu đạt ra đối với chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.3.1. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế Trước yêu cầu khách quan của thời kỳ hội nhập quốc tế, nhất là khi đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì việc hoàn thiện cơ quan quản lý Nhà nước đòi hỏi về năng lực Ủy ban nhân dân cấp xã phải được nâng lên, đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình hiện nay là yếu tố rất quan trọng.
  • 40. 33 Nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa như Hiến pháp năm 2013 của nước ta: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân [21]. Thực tiễn đổi mới trong những năm qua đã khẳng định yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng là khách quan, mang tính quy luật đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ vững mạnh là nhân tố quan trọng để phát huy nội lực, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Do đó, để xây dựng Nhà nước pháp quyền trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì yếu tố quan trọng nhất chính là đội ngũ cán bộ cấp xã, trong đó quan trọng nhất là cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Để đáp ứng yêu cầu này, nhất thiết phải xây dựng nền hành chính nhà nước vững mạnh, ổn định. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ nhà nước ở mọi cấp đều là công bộc của dân, là đầy tớ của nhân dân chứ không phải là cách mạng. 1.3.2. Yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước Mục tiêu cải cách hành chính ở nước ta là xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, quản lý toàn xã hội một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nền hành chính có chức năng thực thi quyền hành pháp, tổ chức thi hành pháp luật và quản lý, điều hành mọi hoạt động trên các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm chuyển hoá chủ trương, đường lối của lực lượng cầm quyền thành hiện thực, đảm bảo các chủ thể quan hệ pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh, chính xác pháp luật. Yêu cầu này đòi hỏi trước hết phải xây dựng một nền hành chính dân chủ, pháp quyền, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng yêu cầu xây dựng một nền hành chính phát triển. Đó là nền hành chính vì dân, coi công dân là trung tâm và đề cao chức năng phục vụ công. Nền hành chính hướng tới sứ mệnh thỏa mãn lợi ích
  • 41. 34 chung của toàn xã hội và đáp ứng các nhu cầu chính đáng của nhân dân một cách chất lượng, hiệu quả kinh tế nhất. Nền hành chính tạo mọi thuận lợi để công dân và các tổ chức của họ tham gia thực hiện các công việc nhà nước. Bằng hành động thực tiễn, nền hành chính cần quan tâm đảm bảo các quyền và lợi ích của công dân, đảm bảo an sinh xã hội, bảo đảm công bằng, bình đẳng, tạo điều kiện cần thiết để mọi thành viên xã hội với những địa vị, điều kiện, thể chất… khác nhau nhưng có cơ hội như nhau để phát triển; bù đáp cho những người được hưởng lợi ít nhất; quan tâm giúp đỡ, cung cấp dịch vụ cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế có điều kiện khó khăn và những nhóm đối tượng yếu thế, có vị thế bất lợi trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của cải cách hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, trong đó xác định trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách thủ tục hành chính; cải cách bộ máy hành chính Nhà nước; Cải cách tài chính công; hiện đại hoá nền hành chính [26,tr.7]. Đối với công chức cấp xã thì đến năm 2015 có trên 80% công chức ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 60% ở vùng miền núi, dân tộc đạt tiêu chuẩn theo chức danh [26, tr.7]. Do vậy, để đáp ứng những mục tiêu, yêu cầu trên đòi hỏi về chất lượng công chức cấp xã càng trở nên cấp thiết. 1.3.3. Yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động Ở nước ta, chính quyền cơ sở luôn coi là nơi cung cấp nhân lực, vật lực và tài lực cho sự phát triển mọi mặt của đất nước. Vì vậy, chính quyền cơ sở đóng vai trò hết sức quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia. Đây là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Nếu chính quyền cơ sở làm việc có hiệu quả thì đường lối chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước sẽ dễ dàng đi vào cuộc sống, trở thành hoạt động thực tế của nhân dân, tạo ra sự phấn khởi, tin tưởng của nhân dân vào Đảng và Nhà nước đồng thời tạo ra sự hiểu biết, đồng thuận lẫn nhau giữa