SlideShare a Scribd company logo
1 of 41
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DẦU KHÍ VIỆT NAM
KHOA DẦU KHÍ
------------
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT DẦU KHÍ
ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH BƠM TRÁM, THÔNG SỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
CHẤT LƯỢNG XI MĂNG, CƠ SỞ LỰA CHỌN XI MĂNG, XÁC ĐỊNH
THÔNG SỐ ĐẶC QUÁNH BẰNG THÍ NGHIỆM
ĐƠN VỊ THỰC TẬP SV THỰC HIỆN
Phòng TN xi măng giếng khoan Phan Thanh Nhân
Xí nghiệp khoan và sửa giếng MSSV: 04PET110013
Liên doanh Vietsovpetro Lớp: K4 KKT
Thời gian thực tập: 3/7 - 16/7/2017
Số buổi trong tuần: 10
Số buổi thực tập: 20/20
Tháng 7/2017
1
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, Em xin gữi đến quý thầy cô khoa dầu khí, trường Đại học
Dầu khí Việt Nam đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cũng như đã giúp đỡ, tạo điều
kiện để em có thời gian thực tập tại Ban gia cố giếng khoan của Xí nghiệp Khoan và Sửa
giếng thuộc liên doanh Vietsovpetro.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo là chú Nguyễn Hải Sơn và các anh kỹ sư trong
Phòng thí nghiệm xi măng giếng khoan thuộc Ban gia cố giếng khoan của Xí nghiệp Khoan
và Sửa giếng đặc biệt là chú Bé, anh Dũng, anh Thuận và anh Việt đã hướng dẫn trực tiếp,
giúp đỡ nhiệt tình và tạo những điều kiện thuận lợi nhất để em có thể thu thập những kiến
thức thực tiễn trong thời gian thực tập sản xuất tại đơn vị.
Tuy vậy, do thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên trong bài báo cáo thực tập
sản xuất này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các anh kỹ sư, thầy cô và các bạn khác để từ đó, em
có thể bổ sung, nâng cao chất lượng bài báo cáo cũng như những kiến thức chuyên môn của
bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phan Thanh Nhân
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH SÁCH HÌNH 4
DANH SÁCH BẢNG 6
PHẦN I: MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC TẬP 7
1. Mục tiêu và nội dung 7
2. Thời gian và đơn vị thực tập 7
3. Phương pháp tiến hành 7
PHẦN II: KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 9
1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng 9
1.1. Chức năng, nhiệm vụ 9
1.2. Quy mô 9
1.3. Sơ đồ tổ chức 10
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban gia cố giếng khoan 11
2.1. Cơ cấu tổ chức 11
2.2. Chức năng của đội bơm trám xi măng giếng khoan 11
2.3. Chức năng của Phòng thí nghiệm xi măng giếng khoan 11
PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC TẬP 12
1. Khái niệm về xi măng trám giếng (xi măng pooclăng) 12
1.1. Khái niệm xi măng 12
1.2. Khái niệm vữa xi măng 12
1.3. Khái niệm đá xi măng 14
1.4. Phụ gia và hóa chất 15
2. Phân loại xi măng theo các tiêu chuẩn 15
2.1. Theo tiêu chuẩn API 15
2.2. Theo tiêu chuẩn GOST 16
2.3. Yêu cầu của Vietsovpetro đối với các loại xi măng 16
3. Các thông số ảnh hưởng tới chất lượng xi măng (theo tiêu chuẩn VSP) 18
3.1. Đối với xi măng 18
3.2. Đối với vữa xi măng 20
3.3. Đối với đá xi măng 24
3
3.4. Các yếu tố bên ngoài 27
3.5. Chất lượng xi măng với cột ống chống 27
3.6. Áp suất giữa các cột ống chống 28
4. Cơ sở lựa chọn xi măng để trám giếng 28
5. Quy trình bơm trám 29
5.1. Các thiết bị sử dụng trong công tác bơm trám xi măng 30
5.2. Các quy trình bơm trám 30
6. Xác định thông số độ đặc quánh bằng thí nghiệm 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
PHẦN IV: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 38
1. Tự nhận xét về bản thân 38
2. Nhận xét về phòng thí nghiệm xi măng giếng khoan 38
3. Nhận xét về cách tổ chức thực tập của bộ môn 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40
1. Kết luận 40
2. Kiến nghị 40
4
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng.................................................10
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức của Ban gia cố giếng khoan.............................................................11
Hình 1.3. Máy pha trộn kiểu cánh khuấy và cân trong phòng thí nghiệm .............................14
Hình 3.1. Sàng đo độ mịn No 008 ..........................................................................................19
Hình 3.2. Cân tỉ trọng (tỉ trọng kế).........................................................................................20
Hình 3.3. Mặt phẳng đo độ chảy tỏa.......................................................................................20
Hình 3.4. Cốc úp ngược hình côn...........................................................................................21
Hình 3.5. Ống nghiệm 250ml .................................................................................................21
Hình 3.6. Thí nghiệm đo độ tách nước...................................................................................21
Hình 3.7. Máy đo độ quánh Consistometer (HTHP)..............................................................22
Hình 3.8. Một số máy đo độ quánh khác................................................................................22
Hình 3.9. Cốc đựng mẫu đo độ quánh và cánh khuấy............................................................23
Hình 3.10. Cốc đựng mẫu đo thời gian đông kết......................................................................23
Hình 3.11. Thanh kim loại và đầu kim.....................................................................................24
Hình 3.12. Khung đở và than đo...............................................................................................24
Hình 3.13. Khuôn đúc mẫu đo độ bền uốn kích thước 20x20x100mm ...................................25
Hình 3.14. Máy nén thủy lực đo độ bền uốn ............................................................................25
Hình 3.15. Khuôn đúc mẫu đo độ bền nén kích thước 2x2x2in...............................................26
Hình 3.16. Máy nén thủy lực đo độ bền nén ............................................................................26
Hình 3.17. Thùng dưỡng mẫu...................................................................................................27
Hình 5.1. Sơ đồ cấu trúc các cấp ống chống của một giếng khoan ngoài biển......................29
Hình 5.2. Nút trám trên...........................................................................................................30
Hình 5.3. Nút trám dưới..........................................................................................................30
Hình 5.4. Chân đế ống chống .................................................................................................30
5
Hình 5.5. Lồng định tâm.........................................................................................................30
Hình 5.6. Đầu bơm trám xi măng...........................................................................................30
Hình 5.7. Quy trình bơm trám xi măng ống chống thông thường..........................................31
Hình 5.8. Viên bi nặng............................................................................................................32
Hình 5.9. Nút treo và nút trám dưới đã được bắt dính với nhau ............................................33
Hình 5.10. Nút trám trên (chốt nút treo)...................................................................................33
Hình 5.11. Bộ đầu treo ống chống lửng....................................................................................34
Hình 5.12. Quy trình bơm trám xi măng ống chống lửng ........................................................34
Hình 6.1. Kết quả thí nghiệm đo độ quánh vữa xi măng........................................................35
6
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1.1. Hệ số cần nước cho một số thành phần trong xi măng...........................................13
Bảng 1.2. Lượng xi măng và nước cho từng loại thí nghiệm .................................................14
Bảng 2.1 Các quy định của xi măng trám giếng tỉ trọng thường (OWC)..............................17
Bảng 2.2. Các quy định của xi măng trám giếng tỉ trọng nhẹ (OWCL) .................................18
Bảng 3.1 So sánh chất lượng liên kết của xi măng với cột ống chống trong năm 2013 và
2014 các giếng của Vietsovpetro............................................................................28
Bảng 3.2. Số lượng giếng có xuất hiện áp suất giữa các cột ống chống năm 2013 và 2014
của Vietsovpetro .....................................................................................................28
7
PHẦN I: MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC TẬP
1. Mục tiêu và nội dung
Mục tiêu: Tìm hiểu quy trình bơm trám, các thông số ảnh hưởng tới chất lượng xi
măng, cơ sở lựa chọn xi măng để trám giếng khoan, xác định thông số độ đặc quánh
bằng thí nghiệm.
Nội dung tìm hiểu được từ đơn vị thực tập:
 Nghiên cứu và biết được thành phần, đặc điểm của xi măng trám giếng.
 Tìm hiểu quy trình bơm trám và một số lưu ý khi bơm trám giếng khoan.
 Cách xác định các thông số tính chất của xi măng bằng thí nghiệm.
Quy mô công việc: Công việc gồm một số phần trong các công việc của đơn vị để
từ đó làm bước đầu cho việc định hướng nghề nghiệp tương lai của sinh viên. Tích lũy
và trao đổi các kinh nghiệm làm việc thực tế với các anh kỹ sư.
2. Thời gian và đơn vị thực tập
Quá trình thực tập từ ngày 3/7/2017 đến 16/7/2017. Vào ngày đầu tuần, sinh viên sẽ
được phân công công việc cần tìm hiểu và cách thức nghiên cứu. Vào tuần cuối cùng,
sinh viên phải hoàn thành báo cáo hoàn chỉnh để cán bộ đơn vị đánh giá, góp ý và sửa
chữa.
Đơn vị thực tập: Phòng thí nghiệm xi măng - Ban gia cố giếng khoan - Xí nghiệp
Khoan và Sửa giếng - Liên doanh Vietsovpetro.
3. Phương pháp tiến hành
 Phương pháp tổ chức tiến hành thực tập.
 Sinh viên được cán bộ hướng dẫn tạo điều kiện tìm hiểu tổng quan về cấu
trúc, quy mô và tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của đơn vị thực tập.
 Trao đổi và học hỏi kinh nghiệm trực tiếp từ cán bộ hướng dẫn hoặc gián tiếp
qua các báo cáo cho phép của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng.
 Sinh viên nghiên cứu báo cáo được giao, vận dụng kiến thức được dạy trong
trường và hướng dẫn của cán bộ đơn vị để tìm hiểu thông tin.
 Qua đó, sinh viên đạt được những kiến thức chung về quy trình, cách thức
làm việc thực tế của kỹ sư trong Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng.
8
 Viết báo cáo quá trình thực tập dưới sự hướng dẫn đánh giá và sửa chữa của
cán bộ đơn vị.
9
PHẦN II: KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp khoan và sửa giếng
1.1. Chức năng, nhiệm vụ
- Khoan tìm kiếm, khoan thăm dò, khoan khai thác và sửa chữa các giếng khoan
dầu khí.
- Hỗ trợ phương tiện vật tư cho nhà thầu khoan của Petrovietnam.
- Sửa chữa và hủy giếng.
- Khoan định hướng và đo khoan định hướng.
- Cứu chữa sự cố trong thi công giếng khoan.
- Cung ứng nhân lực cho dịch vụ khoan và sửa giếng.
- Bơm trám xi măng và kiểm tra độ kín giếng khoan.
- Dịch vụ và hóa phẩm khoan.
- Cung cấp cần khoan, ống chống, đầu treo ống chống lửng.
- Dịch vụ ống mềm (CTU).
- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị khoan, lấy mẫu.
- Cho thuê và bảo dưỡng thiết bị khoan.
- Cho thuê giàn khoan.
1.2. Quy mô
Hiện Xí nghiệp có gần 1000 CBCNV với trình độ, tay nghề cao đang quản lý và
vận hành 5 giàn khoan tự nâng với các thiết bị hiện đại (Tam Đảo 01, Tam Đảo 02, Tam
Đảo 03, Tam Đảo 05, Cửu Long), 6 bộ giàn khoan Uranmash-3D, 2 giàn nhẹ sửa giếng
(MMWU-01, MMWU-02), căn cứ dịch vụ trên bờ với hệ thống nhà xưởng hiện đại,
Phòng khoan định hướng, Xưởng máy đo khoan định hướng, Ban dung dịch khoan,
Phòng công nghệ khoan và sửa giếng, Phòng kỹ thuật sản xuất, Ban gia cố giếng khoan
và 6 đội khoan cùng một số phòng phụ trợ khác có khả năng đáp ứng được dịch vụ trọn
gói hoặc riêng lẻ trong công tác thi công và sửa chữa giếng khoan.
10
1.3. Sơ đồ tổ chức
Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng được thành lập vào ngày 2 tháng 6 năm 1983.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Xí nghiệp Khoan & Sửa giếng.
11
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ban gia cố giếng khoan
2.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban gia cố giếng khoan
2.2. Chức năng của đội bơm trám xi măng giếng khoan
- Thực hiện chống ống.
- Bơm trám xi măng cột ống chống.
- Thả đầu treo ống chống lửng.
2.3. Chức năng của phòng thí nghiệm xi măng giếng khoan
- Tiến hành thí nghiêm kiểm tra chất lượng xi măng.
- Lập đơn vữa xi măng.
12
PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC TẬP
1. Khái niệm về xi măng trám giếng (xi măng pooclăng)
1.1. Khái niệm xi măng
a) Khái niệm
Xi măng pooclăng là chất kết dính vô cơ rắn trong nước, chứa khoảng 70-80%
canxi silicat. Nên còn được gọi là xi măng silicat. Đây là sản phẩm nghiền mịn của
clinke với phụ gia thạch cao (3-5%). Clinke ở dạng hạt được nung cho đến kết khối
(ở 14500
C) hỗn hợp chứa canxi caconat (đá vôi) alumosilicat (đất sét, đá macnơ, xỉ
lò cao…). Trong khi nghiền mịn, để điều chỉnh tính chất và hạ giá thành người ta có
thể cho thêm phụ gia hoạt tính (poozôlan, tro...) và phụ gia trơ (cát, thạch anh, đá
vôi…).
Mặc dù mới được sản xuất từ đầu thế kỷ 19, nhưng do những ưu điểm nổi bật
(cường độ cao, rắn nhanh…) nên xi măng pooclăng đã trở thành chất kết dính quan
trọng nhất trong xây dựng cơ bản và được ứng dụng vào việc trám giếng khoan.
b) Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của clinke biểu thị bằng hàm lượng (%) các oxit có trong
clinke, dao động trong các giới hạn sau:
CaO : 60-66
SiO2 : 18-25
Al2O3 : 2-15
Fe2O3 : 0.5-5
c) Thành phần khoán vật chủ yếu
C-CaO S-SiO2 A-Al2O3 F-Fe2O3 H-H2O
C3S : 40-65 (alit)
C2S : 10-35 (belit)
C3A : 2-15 (aluminat tricanxi)
C4AF : 5-20 (feroaluminat tetracanxi)
1.2. Khái niệm vữa xi măng
a) Khái niệm
Trong công nghệ trám xi măng, vữa xi măng là dạng huyền phù của xi măng
trong nước. Ngoài bản thân xi măng (chẳn hạn là xi măng pooclăng), thể huyền phù
này còn có chứa các phần tử của phụ gia nghiền mịn. Trong nước cũng có thể chứa
các chất hòa tan hữu cơ, vô cơ, khí hoặc lẫn những chất không tan khác ở dạng
huyền phù.
b) Tỉ lệ nước/xi măng (N/X)
Tỉ lệ nước/xi măng là tỉ lệ về khối lượng giữa nước và xi măng trong vữa xi
măng. Đối với xi măng trám giếng, nếu không có các phụ gia đặc biệt thì khi tỉ lệ
N/X <0,4, vữa xi măng sẽ đặc quánh (độ linh động thấp) đến mức không thể dùng
máy bơm để hút được, do đó không thể sử dụng trong trám giếng. Khi tỉ lệ N/X>0,55
vữa xi măng dường như không ổn định, lắng đọng và phân lớp. Giới hạn hàm lượng
nước cho phép phụ thuộc vào bản chất, thành phần bột xi măng, độ mịn, diện tích và
hình dạng bề mặt thấm ướt.
13
c) Hệ số cần nước (Kn)
Hệ số cần nước được hiểu là khối lượng nước trên một đơn vị diện tích bề mặt
vật liệu, mà thỏa mảng cả hai yêu cầu là ổn định lắng đọng và độ linh động trong
công nghệ trám giếng (diện tích bề mặt của vật liệu được xác định bằng phương
pháp thấm khí). Trong bảng dưới đây trình bày hệ số cần nước Kn của các thành
phần chính trong xi măng trám giếng.
Bảng 1.1. Hệ số cần nước Kn cho một số vật liệu là thành phần trong xi măng
Vật liệu Kn, Kg/m2
. 10-3
Nhỏ nhất Trung bình Cao nhất
Clinke 1,2 1,4 1,7
Sỉ lò cao 0,8 1,0 1,2
Barit 0,8 1,1 1,2
Thạch anh 0,9 1,0 1,1
Hematit 1,3 1,5 1,7
Tro nhà máy điện 0,9 1,1 1,2
Fonropeclit 2,8 3,2 3,5
Diatomit 0,9 1,1 1,3
Đất khuê tảo 0,9 1,0 1,2
Vôi 0,6 0,8 1,0
Đối với xi măng pooclăng có độ mịn là 320 m2
/kg thì dựa vào bảng trên, ta có thể
tính được hàm lượng nước cho xi măng như sau:
Thấp nhất: 38,4%
Trung bình: 44,8%
Cao nhất: 54,4%
d) Quy trình pha vữa xi măng trong phòng thí nghiệm
Phương tiện: Cân trong phòng thí nghiệm. Máy trộn kiểu cánh khuấy với vận tốc
1500±100 vòng/phút (Hình 1.3). Thể tích vữa khuấy trong cốc hình trụ từ 500-
900ml.
Khối lượng mẫu xi măng và nước dùng để pha trộn vữa xi măng cho từng loại thí
nghiệm cần phù hợp với các giá trị ghi trong Bảng 1.2.
Xi măng và nước cho từng loại thí nghiệm với khối lượng được trình bày trong
Bảng 1.2. đổ vào cốc của máy trộn và khuấy trong thời gian 180±5 giây.
14
Bảng 1.2. Lượng xi măng và nước cho từng loại thí nghiệm
Loại xi
măng
Tỉ lệ
Nước/Xi
măng
(N/X)
Khối
lượng
nước (g)
Khối lượng mẫu xi măng (g) dùng cho một lần pha
trộn để xác định
Độ chảy tỏa, tỷ
trọng vữa, độ bền đá
theo thanh mẫu kích
thước
20x20x100mm
Thời gian
quánh, độ
tách nước
Độ bền đá
theo thanh
mẫu kích
thước
40x40x160mm
OWC 0,6
350
525
600
700
1050
1200
OWCL 0,8
400
600
720
500
750
900
Hình 1.3. Máy trộn kiểu cánh khuấy và cân trong phòng thí nghiệm
1.3. Khái niệm đá xi măng
a) Khái niệm
Sau khi bột xi măng được hòa với nước với một tỉ lệ nhất định để tạo thành vữa
xi măng, sau một thời gian nhất định, vữa xi măng sẽ trãi qua quá trình đóng rắn và
tạo thành đá xi măng.
b) Quá trình đông cứng
Khi hòa bột xi măng vào nước với tỉ lệ nào đó thì sẽ tạo ra một thể huyền phù.
Pha rắn sẽ có thể tích nhỏ hơn pha lỏng, nhưng có tỉ lệ diện tích lớn nên khoảng cách
giữa các hạt là rất nhỏ.
Khi hòa với nước, các hạt xi măng sẽ xảy ra quá trình thủy hóa, lượng pha lỏng
sẽ giảm đi, lượng pha rắn tăng lên do một phần nước tham gia phản ứng với pha rắn
15
và trở thành thành phần của pha rắn, đồng thời cũng để lại những khoảng trống sau
khi chúng tham gia phản ứng. Trên các khoảng cách giữa các hạt xi măng trong vữa
xi măng sẽ tạo thành cấu trúc keo không bền vững. Trong thời gian đóng rắn, vữa xi
măng sẽ chuyển dần thành loại vật chất giống như đá và rỗng.
1.4. Phụ gia và hóa chất
Trong trám giếng khoan, hệ xi măng pooclăng được thiết kế cho nhiệt độ từ dưới
0 đến hơn 350o
C (700o
F). Các hệ xi măng sẽ gặp áp xuất từ áp suất khí quyển đến áp
suất 30000psi (200 MPa) trong giếng khoan. Ngoài ra, xi măng thường được thiết kế
phù hợp với các vỉa yếu hoặc rỗng xốp, chất ăn mòn, vỉa có áp xuất dị thường.
Chúng có thể điều chỉnh cho phù hợp với các điều kiện biến đổi lớn như vậy bằng
cách sử dụng phụ gia cho xi măng. Các chất phụ gia làm biển đổi tính chất của hệ xi
măng, cho phép tối ưu hóa quá trình bơm và thay thế thành công vữa xi măng vào
giữa cột ống chống và thành giếng khoan, phát triển độ bền nén nhanh chóng và đạt
yêu cầu về cách ly vỉa của giếng khoan trong suốt thời gian làm việc.
Hiện nay có hơn 100 chất phụ gia cho xi măng trám giếng được sử dụng, chúng
được cung cấp dưới dạng rắn hoặc dạng lỏng. Được phân thành 8 loại sau đây:
1. Chất tạo đông nhanh: Đây là hóa chất làm giảm thời gian đông kết của hệ
xi măng, tăng tốc độ phát triển độ bền nén. Tuy nhiên, cơ chế rút ngắn thời
gian đông kết của loại hóa chất này rất phức tạp và vẫn chưa được biết hết,
một số cơ chế của chúng vẫn còn là giả thuyết.
2. Chất làm chậm đông: Các hóa chất giúp kéo dài thời gian đông kết của hệ
xi măng. Khi bơm trám ở những trường hợp phức tạp, cần có nhiều thời
gian hơn để vữa xi măng có thể thay thế dung dịch khoan ở khoảng không
giữa ống chống và thành hệ. Hay những khu vực có nhiệt độ và áp xuất
cao, làm đẩy nhanh quá trình thủy hóa của xi măng. Cơ chế làm chậm
đông cũng rất phức tạp và cũng đang là những giả thuyết.
3. Chất trương: Các chất làm giảm mật độ của một hệ xi măng, hay làm giảm
số lượng xi măng trên một đơn vị thể tích của sản phẩm đông kết (đá xi
măng).
4. Chất làm nặng: Các chất làm tăng mật độ của hệ xi măng.
5. Chất phân tán: Các hóa chất có khả năng làm giảm độ nhớt của vữa xi
măng, giúp quá trình bơm trám thuận tiện hơn.
6. Các chất điều khiển thải nước: Các vật liệu điều khiển sự thoát pha lỏng
(nước) của hệ xi măng vào vỉa.
7. Các chất chống mất tuần hoàn: Các vật liệu điều khiển sự thất thoát vữa xi
măng vào các vỉa yếu hoặc các vỉa dạng hang hốc.
8. Các phụ gia đặc biệt: Các chất phụ gia khác như chống tạo bọt, tạo sợi…
2. Phân loại xi măng theo các tiêu chuẩn
2.1. Theo tiêu chuẩn API
Ở Mỹ, theo tiêu chuẩn API xi măng trám giếng được sản xuất theo tám loại
(A,B,C,D,E,F,G,H), dùng để trám các giếng có độ sâu khác nhau, nhiệt độ đáy giếng
cao hoặc thấp. Đối với một số loại có yêu cầu độ bền ban đầu cao, độ bền sulfat…
Các loại xi măng này đều có cơ sở là xi măng pooclăng do đó để sử dụng cho điều
16
kiện nhiệt độ áp suất cao cần phải thêm chất phụ gia làm chậm đông. Đặc điểm phân
loại xi măng theo tiêu chuẩn API:
Loại A: Dùng ở độ sâu khoảng 6000ft (1830m), không có các yêu cầu đặc biệt.
Loại B: Độ sâu 6000ft (1830m), bền sulfat trung bình đến bền sulfat cao.
Loại C: Độ sâu 6000ft (1830m), có yêu cầu phát triển độ cứng xớm, bền sulfat.
Hàm lượng C3S tương đối cao.
Loại D: Độ sâu từ 6000ft (1830m) đến 10000ft (3050m), bền sulfat trung bình
và cao.
Loại E: Độ sâu từ 10000ft (3050m) đến 14000ft (4270m), bền sulfat trung bình
và cao, nhiệt độ và áp suất cao.
Loại F: Độ sâu từ 10000ft (3050m) đến 16000ft (4880m), bền sulfat trung
bình, nhiệt độ và áp suất rất cao.
Loại G: Như loại xi măng cơ sở, độ sâu đến 8000ft (2440m). Có thể dùng với
các phụ gia nhanh đông, chậm đông để sử dụng cho các khoảng độ sâu và nhiệt độ
rất rộng của giếng khoan. Khi sản xuất không có các phụ gia. Loại này bền sulfat
trung bình và cao.
Loại H: Như loại xi măng cơ sở, độ sâu đến 8000ft (2440m). Có thể dùng với
các phụ gia nhanh đông, chậm đông để sử dụng cho các khoảng độ sâu và nhiệt độ
rất rộng của giếng khoan. Khi sản xuất không có các phụ gia. Loại này bền sulfat
trung bình và cao. Độ mịn của xi măng loại H thấp hơn loại G.
2.2. Theo tiêu chuẩn GOST
Theo tiêu chuẩn GOST (GOST 1581-56) có những cách phân loại xi măng trám
giếng sau:
a) Phân loại theo thành phần các chất:
- I. Loại không có phụ gia.
- II. Loại có phụ gia là khoán vật.
- III. Loại có phụ gia chuyên dụng để điều chỉnh tỉ trọng vữa.
b) Phân loại theo tỉ trọng vữa, loại III có hai loại:
- Xi măng nhẹ.
- Xi măng nặng.
c) Phân loại theo nhiệt độ sử dụng:
- Nhiệt độ thấp và nhiệt độ thường (15-500
C).
- Nhiệt độ tương đối (51-1000
C).
- Nhiệt độ cao (101-1500
C).
d) Phân loại theo độ bền sulfat:
- Loại thường (không yêu cầu bền sulfat).
- Loại bền sulfat.
2.3. Yêu cầu kỹ thuật của Vietsopetro đối với các loại xi măng
Để trám các giếng khoan của liên doanh Vietsovpetro sử dụng hai chủng loại xi
măng: xi măng trám giếng tỉ trọng thường (OWC) và xi măng trám giếng tỉ trọng
nhẹ (OWCL). Ngoài ra người ta còn có thể trộn thêm cát vào hai loại xi măng trên để
làm tăng khả năng thủy hóa của xi măng nhằm tăng độ cứng của đá xi măng (xi
măng OWCS và OWCLS).
17
Bảng 2.1. Các quy định của xi măng trám giếng tỉ trọng thường (OWC)
STT Tên gọi các thông số Giá trị
1 Diện tích bề mặt riêng của bột xi măng (cm2
/g):
Không lớn hơn:
Không nhỏ hơn:
3200
2900
2 Độ mịn của bột xi măng qua sàng 008, % khối lượng
còn lại không lớn hơn:
15
3 Tỉ lệ nước-xi măng (N/X) 0,5-0,6
4 Khối lượng riêng của vữa xi măng (g/cm3
) 1,80-1,72 (±0,02)
5 Độ chảy tỏa theo dụng cụ hình côn AzNII (cm) không
nhỏ hơn:
20
6 Độ tách nước ở T=270
C, P=0.1MPa sau 2 giờ (%)
không lớn hơn.
3,5
7 Thời gian đông kết của vữa ở T=750
C, P=0.1MPa
(giờ-phút)
Thời gian đông kết đầu không sớm hơn (TH):
Thời gian đông kết cuối không chậm hơn (TK):
1-45
5-00
8 Thời gian quánh của vữa ở T=750
C, P=0.1MPa (giờ-
phút) không sớm hơn.
0,75TH
9 Độ bền uống của đá xi măng (MPa) sau 24 giờ bảo
dưỡng ở T=750
C, P=0.1MPa, không nhỏ hơn.
3,2
18
Bảng 2.2. Các quy định của xi măng trám giếng tỉ trọng nhẹ (OWCL)
STT Tên gọi các thông số Giá trị
1 Diện tích bề mặt riêng của bột xi măng (cm2
/g):
Không lớn hơn:
Không nhỏ hơn:
3200
2900
2 Độ mịn của bột xi măng qua sàng 008, % khối lượng
còn lại không lớn hơn:
15
3 Tỉ lệ nước-xi măng (N/X) 0,8-0,9
4 Khối lượng riêng của vữa xi măng (g/cm3
) 1,58-1,52 (±0,02)
5 Độ chảy tỏa theo dụng cụ hình côn AzNII (cm) không
nhỏ hơn:
20
6 Độ tách nước ở T=270
C, P=0.1MPa sau 2 giờ (%)
không lớn hơn.
3,5
7 Thời gian đông kết của vữa ở T=750
C, P=0.1MPa
(giờ-phút)
Thời gian đông kết đầu không sớm hơn (TH):
Thời gian đông kết cuối không chậm hơn (TK):
1-45
8-00
8 Thời gian quánh của vữa ở T=750
C, P=0.1MPa (giờ-
phút) không sớm hơn.
0,75 TH
9 Độ bền uống của đá xi măng sau 48 giờ bảo dưỡng ở
T=750
C, P=0.1MPa, không nhỏ hơn.
1,2
3. Các thông số ảnh hưởng tới chất lượng xi măng (theo tiêu chuẩn VSP)
3.1. Đối với xi măng
a) Tỉ trọng- Khối lượng
Tỉ trọng là tỉ số giữa khối lượng riêng của bột xi măng so với nước. Tỉ trọng xi
măng có ảnh hưởng lớn đến tỉ trọng của vữa xi măng. Khối lượng riêng của bột xi
măng thường có giá trị:
- Đối với trạng thái xốp: 0,9-1,1 g/cm3
.
- Đối với trạng thái lèn chặt: 1,4-1,7 g/cm3
.
b) Độ mịn (độ nhỏ)
Độ mịn được hiểu là tổng diện tích bề mặt các hạt trong 1g bột xi măng, có đơn
vị là cm2
/g, được xác định bằng dụng cụ theo phương pháp thấm khí. Ở Xí nghiệp
Khoan và Sửa giếng độ mịn được đo bằng sàng No 008 với kích thước các lỗ là
80µm, độ mịn là phần trăm (%) khối lượng hạt còn lại trên sàng. Hạt càng mịn thì xi
măng gắng kết càng tốt. Đối với xi măng thông thường, có độ mịn là 2500-4000
cm2
/g, hoặc phần còn lại trên sàng No 008 (Hình 3.1) là 6-13%.
19
Hình 3.1. Sàng đo độ mịn No 008
Cách xác định độ mịn của xi măng bằng sàng No 008:
- Sàng với ô lưới No 008: lưới phải được căng và kẹp chặt trong đai hình
trụ. Lưới sang phải được kiểm tra định kỳ qua kính lúp. Ngoài ra, cần phải
có dụng cụ sàng xi măng bằng cơ hoặc khí nén. Tất cả dụng cụ phải thỏa
mảng các yêu cầu kỹ thuật.
- Sấy mẫu xi măng đã chuẩn bị trong tủ sấy ở nhiệt độ 105-1100
C trong thời
gian 2 giờ, sau đó làm nguội trong bình hút ẩm.
- Cân 50g (±0.05) xi măng đổ vào sàng, đóng nắp và lắp vào thiết bị sàng
cơ. Sau 5-7 phút thực hiện sàng thì ngưn và tháo đáy sàng cẩn thận, đổ bỏ
phần xi măng đã lọt qua sàng, làm sạch thông thoáng các ô lưới bằng bàn
chải mềm, sau đó lắp lại đáy vào sàng và tiếp tục sàng.
- Thao tác được coi là hoàn thành nếu sau thao tác sàng kiểm tra thấy lượng
xi măng lọt qua sàng không quá 0,05g.
- Thao tác sàng kiểm tra được thực hiện bằng tay sau khi tháo đáy sàng
trong thời gian 1 phút.
- Độ mịn của xi măng là phần trăm khối lượng xi măng còn lại trên sàng so
với khối lượng xi măng ban đầu, được làm tròn đến 0,1%.
c) Thành phần hạt theo kích thước
<10 µm : 30-35%
10-20 µm : 10-20%
20-30 µm : 10-20%
30-50 µm : 10-20%
>50 µm : 10-25%
d) Độ ẩm
Độ ẩm là khối lượng nước chứa trong bột xi măng, được xác định bằng cách sấy
khô xi măng ở nhiệt độ 1100
C. Độ ẩm có ảnh hưởng đến chất lượng xi măng trong
quá trình vận chuyển và bảo quảng.
Xi măng sau khi sản xuất hoặc mới mở bao thì có độ ẩm rất thấp, chỉ khoảng 0,5-
2%.
20
3.2. Đối với vữa xi măng
a) Tỉ trọng
Tỉ trọng của vữa xi măng là tỉ số giữa hối lượng riêng của vữa xi măng với khối
lượng riêng của nước. Tỉ trọng có vai trò quan trọng trong việc cân bằng áp suất với
thành hệ trong khi xi măng chưa đông cứng. Được xác định bằng cân tỉ trọng (Hình
3.2) với thể tích 150ml hoặc 200ml. Được tiến hành như sau:
Hình 3.2. Cân tỉ trọng (tỉ trọng kế)
Tiến hành pha vữa xi măng theo quy trình ở mục 1.2-d.
Đổ đầy vữa xi măng vào tỉ trọng kế và đóng nắp, khi đó vữa sẽ trào ra ngoài qua
lổ ở nắp. Lau sạch phần vữa thừa bằng vải ẩm.
Đặt tỉ trọng kế lên giá đở, điều chỉnh quả nặng sao cho tỉ trọng kế nắm ngan trên
giá đở (nhận biết bằng mắt qua giọt khí trên tỉ trọng kế).
Khi tỉ trọng kế cân bằng thì đọc giá trị tỉ trọng trên con trỏ gắn với quả nặng.
b) Độ chảy tỏa
Độ chảy tỏa biểu thị độ linh động của vữa xi măng trong giếng. Đánh giá khả
năng chảy vào các khe hẹp giữa ống chống và thành hệ do ống chống bị lệch tâm…
Dụng cụ: Mặt phẳng đo có giọt khí đề kiểm tra sự nằm ngan của mặt phẳng đo
(Hình 3.3). Cốc úp ngược hình côn (Hình 3.4). Trên mặt phẳng đo có vạch sẵn các
vòng tròn đồng tâm đường kính nhỏ nhất là 70mm, lớn nhất 250mm. Thước đo độ
dài hoặc compa.
Hình 3.3. Mặt phẳng đo độ chảy tỏa
21
Hình 3.4. Cốc úp ngược hình côn
Đặt dụng cụ hình côn lên tấm kính của mặt phẳng đo sao cho chu vi đường tròn
của dụng cụ hình côn trùng với đường tròn đầu tiên của than đo trên mặt đo. Mặt
trong của dụng cụ hình côn và mặt kính phải được lau sạch bằng khăng ẩm.
Pha trộn vữa xi măng theo mục 1.2-d.
Đổ vữa xi măng vào dụng cụ hình côn đầy đến mép trên. Khoảng thời gian từ lúc
kết thúc khuấy vữa đến lúc bắt đầu đổ vữa vào dụng cụ không được quá 5 giây. Sau
khi đổ đầy vữa vào dụng cụ hình côn, dùng dao gạt bỏ phẩn vữa thừa. Sau đó nhấc
dứt khoát dụng cụ hình côn lên theo phương thẳng đứng.
Đường kính lang tỏa của vữa xi măng dược đo bằng thước thẳng hoặc compa
theo hai phương vuông góc nhau và làm tròn tới 1mm.
Độ chảy tỏa là giá trị trung bình của kết quả hai lần đo, khi mà hai giá trị này lệch
nhau không quá 10mm.
c) Độ tách nước
Đo lượng nước tách ra hỏi vữa xi măng do quá trình lắng đọng của xi măng. Biểu
thị mức dâng vữa thực của xi măng trong giếng khoan. Phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ
nước/xi măng khi pha trộn.
Dụng cụ: Hai ống nghiệm dung tích 250ml (có thể dùng ống nghiệm dung tích
khác) với độ cao phần chia vạch không thấp hơn 230mm và không lớn hơn 250mm
(Hình 3.5).
Hình 3.5. Ống nghiệm 250ml Hình 3.6. Thí nghiệm đo độ tách nước
22
Tiến hành pha vữa xi măng theo mục 1.2-d.
Đổ vữa xi măng vào hai ống nghiệm đến vạch 250ml cho mỗi ống rồi để yên cho
quá trình lắng. Tránh tất cả các rung động hay chấn động.
Sau 2 giờ ± 5 phút, đo lượng nước tích tụ trên bề mặt của vữa xi măng ở cả hai
ống nghiệm và ghi vào sổ.
Kết quả thí nghiệm là trung bình cộng của kết quả ở hai ống nghiệm. Kết quả
được làm tròn đến 0,1ml. Có thể biểu diển kết quả bằng đơn vị phần trăm (%).
d) Thời gian đặc quánh
Dụng cụ: Máy đo độ quánh Consistometer (có thể dùng các loại máy khác) (Hình
3.7). Cốc đựng mẫu (Hình 3.9).
Hình 3.7. Máy đo độ quánh Consistometer (HTHP)
Hình 3.8. Một số máy đo độ quánh khác
Pha vữa xi măng theo mục 1.2-d.
Đổ vữa xi măng vào cốc đựng mẫu đến vạch khắc trên mặt trong của cốc và tiến
hành thí nghiệm theo hướng dẫn chi tiết của loại thiết bị được sử dụng.
Tốc độ cánh khuấy là 150±5 vòng/phút.
Nhiệt độ và áp xuất thí nghiệm được chọn sao cho tương ứng với thực tế vữa xi
măng chuyển động trong giếng khoan. Chế độ thay đổi nhiệt độ, áp xuất tác dụng lên
23
mẫu thử phụ thuộc vào thể tích và tốc độ dòng chảy của các chất lỏng trong giếng
khoan và các thao tác, công nghệ khác trong quá trình bơm trám.
Thời gian quánh của vữa là thời gian tính từ lúc bắt đầu pha trộn vữa xi măng cho
tới thời điểm vữa đạt giá trị 30Bc (đơn vị độ quánh theo thang đo tiêu chuẩn GOST)
hoặc 70 đơn vị độ quánh theo tiêu chuẩn API đối với thí nghiệm kiểm tra vữa trong
phòng thí nghiệm.
Trong trường hợp thời gian quánh của vữa xớm hơn hoặc muộn hơn yêu cầu
(theo tính toán quá trình trám) 30 phút (2 giờ đối với xi măng OWC và 2 giờ 30 phút
đối với xi măng OWCL) thì thí nghiệm cần phải lặp lại với sự thay đổi hàm lượng
chất chậm đông hoặc nhanh đông.
Đối với thí nghiệm kiểm tra độ quánh theo tiêu chuẩn sử dụng ở giàn khoan thì
trước khi quá trình bơm trám hoàn tất, độ quánh vữa xi măng không được lớn hơn
50Bc. Vì khi đó, máy bơm không thể hút và bơm đẩy được vữa xi măng vào giếng.
Sau thí nghiệm, mẫu xi măng đổ ra khỏi cốc và đo độ chảy tỏa. Quy định độ chảy
tỏa sau khi thí nghiệm đo độ quánh không được vượt quá 140mm.
Hình 3.9. Cốc đựng mẫu đo độ quánh và cánh khuấy
e) Thời gian đông kết
Là thời gian vữa xi măng chuyển từ trạng thái dung dịch loãng sang trạng thái
rắn, được xác định bằng dụng cụ vica. Dụng cụ vica gồm một cốc đựng mẫu (Hình
3.10.), một thanh kim loại hình trụ có gắng kim ở một đầu (Hình 3.11), một khung
đở có thang đo độ dịch chuyển của thanh kim loại (Hình 3.12).
Hình 3.10. Cốc đựng mẫu đo thời gian đông kết
24
Hình 3.11. Thanh kim loại và đầu kim Hình 3.12. Khung đở và than đo
Trước khi thí nghiệm, kiểm tra chuyển động tự do của thanh kim loại của dụng
cụ, kiểm tra kim của dụng cụ.
Bôi mỡ vào mặt trong và đế cốc của dụng cụ.
Tiến hành pha vữa xi măng theo mục 1.2-d.
Đổ đầy vữa xi măng vào cốc.
Đậy cốc vữa bằng tấm kính và đưa và thùng dưỡng mẫu (Hình 3.17). Nước trong
thùng phải ngập cốc ít nhất 2cm.
Lấy cốc ra khỏi thùng dưỡng mẫu đặt vào đúng vị trí trên khung đở. Kẹp chặt
thanh kim loại và kim của dụng cụ đo ở vị trí tiếp xúc với mặt trên của vữa trong
cốc. Sau đó cho kim rơi tự do ngập vào vữa. Lúc đầu khi vữa còn dẻo hoặc lỏng, để
tránh cho kim va chạm mạnh xuống tấm lót ở đáy cốc, thì cho phép giữ nhẹ khi kim
chuyển động.
Lặp lại thao tác trên sau mỗi 15 phút. Lưu ý là dịch chuyển cốc để vị trí kim rơi
ngập vào vữa không trùng với vị trí trước đó.
Thời gian đông kết đầu là thời gian tính từ lúc pha trộn vữa xi măng (thời điểm
nước dính vào) đến thời điểm thả kim tự do rơi ngập vào vữa và cách tấm lót đáy 1-
2mm.
Thời gian đông kết cuối là thời gian tính từ lúc pha trộn vữa xi măng đến lúc thả
kim rơi tự do ngập vào vữa không quá 1-3mm (cách tấm lót đáy 39-37mm).
3.3. Đối với đá xi măng
a) Độ bền uốn
Là khả năng chống lại moment uốn từ các lực bên ngoài.
Dụng cụ thí nghiệm : Khuôn đúc mẫu đo độ bền uốn (Hình 3.13), Thùng dưỡng
mẫu (Hình 5.16), Thiết bị thử mẫu theo tiêu chuẩn, hoặc các thiết bị nén có giới hạn
lực ép lớn nhất đến 5000N và sai số không quá 2% (Hình 3.14)
25
Hình 3.13 Khuôn đúc mẫu đo độ bền uốn kích thước 20x20x100mm
Hình 3.14. Máy nén thủy lực đo độ bền uốn
Tiến hành pha vữa xi măng theo mục 1.2-d. Và đổ đầy vữa vào khuôn. Trong
thời gian đổ vữa cho khuôn và vữa chịu tác động rung để làm chặt vữa trong vòng 3
phút.
Đậy khuôn bằng tấm kính hoặc kim loại và đưa khuôn vào thùng dưỡng mẫu đã
có nhiệt độ cần thí nghiệm.
Sau 24 giờ, tháo mẫu ra khỏi khuôn, làm lạnh trong nước có nhiệt độ thường và
trong thời gian không quá 2 giờ 30 phút.
Tiến hành thí nghiệm mẫu trong trường hợp tuổi của đá xi măng thí nghiệm là
một ngày. Nếu cần thí nghiệm với mẫu có tuổi hơn một ngày, thì mẫu sau khi mẫu
đã tháo khuôn lại được đưa vào thùng dưỡng mẫu cho đến thời gian cần thiết sẽ đem
ra thử.
26
Công thức tính độ bền uốn:
σu =
3Pl
2a3
Trong đó:
P: Lực phá hủy mẫu khi uốn (N).
l: Khoảng cách giữa hai điểm tựa (m).
a: Độ dài cạnh của mẫu (m).
b) Độ bền nén
Đo khả năng chịu nén ép của đá xi măng.
Dụng cụ: Khuôn đúc mẫu nén (Hình 3.15). Thiết bị thử mẫu theo tiêu chuẩn,
hoặc các thiết bị nén có giới hạn lực ép lớn nhất đến 180kN và sai số không quá 2%
(Hình 3.16).
Hình 3.15. Khuôn đúc mẫu đo độ bền nén kích thước 2x2x2in.
Hình 3.16. Máy nén thủy lực đo độ bền nén
Tiến hành pha vữa xi măng theo mục 1.2-d. Và đổ đầy vữa vào khuôn. Trong
thời gian đổ vữa cho khuôn và vữa chịu tác động rung để làm chặt vữa trong vòng 3
phút.
Đậy khuôn bằng tấm kính hoặc kim loại và đưa khuôn vào thùng dưỡng mẫu
(Hình 3.17) đã có nhiệt độ cần thí nghiệm.
27
Hình 3.17. Thùng dưỡng mẫu
Sau 24 giờ, tháo mẫu ra khỏi khuôn, làm lạnh trong nước có nhiệt độ thường và
trong thời gian không quá 2 giờ 30 phút.
Tiến hành thí nghiệm mẫu trong trường hợp tuổi của đá xi măng thí nghiệm là
một ngày. Nếu cần thí nghiệm với mẫu có tuổi hơn một ngày, thì mẫu sau khi mẫu
đã tháo khuôn lại được đưa vào thùng dưỡng mẫu cho đến thời gian cần thiết sẽ đem
ra thử.
Công thức tính độ bền nén:
σn =
P
S
Trong đó:
P: Lực phá hủy mẫu khi nén (N)
S: Tiết diện ngan của mẫu (m2
)
3.4. Các yếu tố bên ngoài
Ngoài các yếu tố tính chất đặc trưng của xi măng, các yếu tố bên ngoài từ thành
hệ cũng có những tác động ảnh hưởng đến độ bền của đá xi măng như: nhiệt độ, áp
xuất, vỉa khí (khí xâm nhập, tạo ra các bọt khí trong lòng vữa xi măng), các chất ăn
mòn (sulfat)…
3.5. Chất lượng xi măng với cột ống chống
Hiện nay, thông số duy nhất đánh giá chất lượng trám các cột ống chống ở Liên
doanh Vietsovpetro là chỉ số chất lượng liên kết của xi măng với ống chống do xí
nghiệp Địa vật lý giếng khoan đo và cung cấp. Liên kết tốt là một trong các thông số
để có được độ kín của vành xuyến đã trám, tuy nhiên chưa đủ. Tuy vậy, liên kết tốt
của xi măng với ống chống vẫn luôn là mong muốn và được coi là điều kiện cho việc
trám xi măng có chất lượng.
Bảng 3.1 trình bày giá trị trung bình của chỉ số chất lượng liên kết của xi măng
với ống chống khi thực hiện gia cố các giếng hoan bằng phương pháp thuê và tự lực
và thuê ở liên doanh Vietsovpetro trong năm 2013 và 2014.
Quy định hệ số chất lượng KK:
1,00> KK >0,80: Tốt
0,80> KK >0,63: Đạt
0,63> KK >0,20: Kém
0,20> KK >0,00: Rất kém
28
Bảng 3.1. So sánh chất lượng liên kết của xi măng với cột ống chống trong năm
2013 và 2014 các giếng của Vietsovpetro
Phương
pháp
2013 2014
Tốt Từng
phần
Thiếu
liên kết
KK Tốt Từng
phần
Thiếu
liên kết
KK
Tự lực 17,4 73,4 9,2 0,69 16,8 77,3 5,8 0,71
Thuê 8,5 83,5 8,0 0,67 15,9 74,6 9,5 0,68
3.6. Áp suất giữa các cột ống chống
Áp suất giữa các cột ống chống là áp suất xuất hiện trong không gian vành xuyến
giữa các cột ống chống đã trám xi măng ở các giai đoạn khác nhau từ khi khoan
giếng và nhận biết được bằng đồng hồ đo áp suất trên đầu giếng. Đây là hiện tượng
không bình thường và nan giải không chỉ đối với liên doanh Vietsovpetro.
Thực tế khai thác dầu khí cho thấy rằng, hiện tượng có áp suất giữa các cột ống
chống là mối nguy cho môi trường xung quanh, cho các quá trình công nghệ khai
thác dầu khí và các công trình khai thác dầu khí.
Nguyên nhân cơ bản của áp suất giữa các cột ống chống là sự di chuyển của các
chất lưu (dầu, khí, nước) từ các vỉa sản phẩm thông qua vành xi măng kém chất
lượng đến miệng giếng khoan.
Mặc dù về tổng thể theo hệ số chất lượng KK, chất lượng liên kết giữa xi măng và
cột ống chống như trình bày ở mục 3.5 là đã đạt, nhưng áp suất giữa các cột ống
chống vẫn xuất hiện ở 10 (21,3%) giếng khoan được đưa vào khai thác năm 2014.
Bảng 3.2. Số lượng giếng có xuất hiện áp suất giữa các cột ống chống năm 2013 và
2014 của Vietsovpetro
Số giếng khoan
2013 2014
Phương
pháp tự
lực
Phương
pháp
thuê
Tổng
thể
Phương
pháp tự
lực
Phương
pháp thuê
Tổng
thể
Số giếng khoan 4 3 7 7 3 10
Tổng số giếng 25 21 46 30 17 47
% giếng khoan có
áp suất giữa các
cột ống chống
16,0 14,3 15,2 23,3 17,6 21,3
Số liệu trên cho thấy tính cấp thiết của các công việc hướng đến việc nâng cao
chất lượng gia cố ống chống tại các mỏ của Liên doanh Vietsovpetro và chứng tỏ các
công nghệ, vật liệu hiện hành chưa đủ để ngăn ngừa áp suất giữa các cột ống chống
trong điều kiện tiềm ẩn dầu khí xâm nhập.
4. Cơ sở lựa chọn xi măng để trám giếng
Lựa chọn xi măng để trám giếng là lựa chọn sự phối hợp giữa xi măng cơ sở và
các phụ gia như: Loại hóa chất nào? Hàm lượng bao nhiêu?… để vữa xi măng có thể
đạt được những tính chất đạt yêu cầu cho quá trình bơm trám như: Tỷ trọng đủ để
29
cân bằng với áp suất thành hệ, độ linh động vừa phải để có thể hút bằng máy bơm
mà vẫn giữ được độ ổn định không phân lớp trong thời gian đóng rắn, Thời gian
quánh và thời gian đông kết đủ lớn để vữa xi măng không bị đặc quánh và đông
cứng khi đang thực hiện bơm trám. Đối với đá xi măng cần đạt được độ bền uống và
độ bền nén cần thiết để có thể bảo vệ tốt giếng khoan trong suốt thời gian làm việc,
đồng thời cách ly được các vỉa với nhau, không để hiện tượng chất lưu xâm nhập vào
khoảng không vành xuyến giữa các cấp ống chống.
Để có thể lựa chọn được cách phối hợp giữa xi măng cơ sở và các phụ gia một
cách hiệu quả nhất. Ta phải xem sét đến điều kiện làm việc nơi đáy giếng như: Nhiệt
độ đáy giếng (ảnh hưởng đến thời gian đông cứng của xi măng), áp suất, độ sâu đáy
giếng, độ ổn định của thành hệ (nếu thành hệ bở rời, có nhiều hang hóc thì cần thêm
vật liệu để chống mất tuần hoàn), các chất lưu và chất ăn mong có trong thành hệ…
5. Quy trình bơm trám
Việc trám xi măng cột ống chống và ống chống lửng ở Liên doanh Vietsovpetro
được thực hiện tự lực bởi đội bơm trám xi măng giếng khoan của Xí nghiệp Khoan
và Sửa giếng hoặc bằng cách thuê các nhà thầu như Schlumberger hay BJ.
Công việc bơm trám xi măng cột ống chống nhằm mục đích: Cách ly tầng khai
thác với các tầng khác; liên kết chắc chắn cột ống chống với thành hệ; bảo vệ cột ống
chống khỏi các chất ăn mòn và chất oxy hóa trong thành hệ…
Một giếng khoan có thể có một hoặc nhiều cấp ống chống trung gian tùy thuộc
vào mức độ phức tạp của thành giếng khoan. Cột ống chống khai thác có thể là ống
chống thông thường hoặc là ống chống lửng tùy theo nhu cầu và thiết kế. Quy trình
bơm trám xi măng cột ống chống và ống chống lửng được thực hiện như sau:
Hình 5.1. Sơ đồ cấu trúc các cấp ống chống của một giếng khoan ngoài biển.
30
5.1. Các thiết bị sử dụng trong công tác bơm trám xi măng
Hình 5.2. Nút trám trên Hình 5.3. Nút trám dưới
Hình 5.4. Chân đế ống chống Hình 5.5. Lồng định tâm
Hình 5.6. Đầu bơm trám xi măng
5.2. Các quy trình bơm trám
a) Đối với ống chống thông thường
Khi đã đạt tới độ sâu có thể chống ống theo thiết kế, ta dừng khoan để thực hiện
chống ống và trám xi măng.
Tiếp tục tuần hoàn dung dịch từ một đến hai chu kỳ để bơm rửa giếng khoan.
Kéo cần lên với vận tốc vừa phải để tránh hiện tượng pittong. Bơm dung dịch vẫn
hoạt động trong quá trình kéo cần để đảm bảo dung dịch luôn được điền đầy trong
giếng khoan.
31
Sau khi công việc kéo cần đã hoàn tất, lắp chân đế vào ống chống đầu tiên và tiến
hành thả ống chống vào giếng theo kế hoạch.
Sau khi thả hết chiều dài ống chống đầu tiên, tiến hành kết nối với ống chống thứ
hai bằng đầu nối. Tiếp tục với các ống chống tiếp theo đến khi cột ống chống đạt
chiều dài theo thiết kế.
Lắp van ngược vào ống chống thứ hai hoặc thứ ba từ dưới lên để tránh dung dịch
đi ngược lên trong khi thả ống chống.
Trong quá trình thả ống chống, cần lắp các lồng định tâm vào thân ống chống để
đảm bảo chất lượng trám xi măng sau này. Số lượng lồng định tâm phụ thộc vào
chiều dài cột ống chống.
Sau khi công tác thả ống chống hoàn thành, tiến hành lắp đầu bơm trám xi măng
(đã được đặt sẵn nút trám trên và nút trám dưới bên trong), vào đầu ống chống cuối
cùng.
Trộn vữa xi măng và tiến hành bơm trám xi măng theo kế hoạch đã đề ra.
Bơm dung dịch đệm qua đầu bơm trám xi măng ở đường dẫn bên dưới nút trám
dưới. Có thể sử dụng công nghệ bơm trực tiếp dung dịch đệm để ngăn cách mà
không dùng nút trám dưới.
Khi hết dung dịch đệm xi măng được bơm vào trong lòng ống chống qua đầu
bơm trám xi măng.
Vữa xi măng đẩy nút trám dưới và dung dịch đệm đi xuống. Khi nút trám dưới
chạm vào vòng dừng ở chân đế ống chống, áp xuất tăng làm thủng màng ngăn trên
nút trám dưới. Xi măng đi qua nút trám dưới và chân đế ống chống, đi ngược lên
khoảng không vành xuyến giữa ống chống và thành hệ.
Khi đã bơm hết lượng xi măng theo thiết kế nút trám trên được thả và tiến hành
bơm dung dịch khoan để đẩy nút trám trên đi xuống.
Khi nút trám trên chạm vào nút trám dưới, áp xuất bơm sẽ tăng lên đột ngột, lúc
đó ta dừng bơm. Công tác bơm trám hoàn thành.
Hình 5.7. Quy trình bơm trám xi măng ống chống thông thường
32
b) Đối với ống chống lửng
Công tác chống ống và trám xi măng đối với ống chống lửng phức tạp hơn ống
chống thông thường.
Sau khi đã đạt chiều sâu yêu cầu ta cũng tiến hành rửa giếng và kéo cần tương tự
như quá trình bơm trám ống chống thông thường.
Sau khi kéo hết chuỗi cần khoan, lắp chân đế vào ống chống đầu tiên và tiến hành
thả ống chống.
Lắp van ngược vào ống chống thứ hai hoặc thứ ba từ dưới lên.
Thả ống chống theo kế hoạch đồng thời lắp lồng định tâm ở những đoạn ống
chống cần thiết.
Khi thả hết số lượng ống chống đã thiết kế, tiến hành lắp bộ đầu treo vào cột ống
chống ở đầu ống chống cuối cùng và nối với cần khoan qua ren trái trên bộ đầu treo
Rót đầy dung dịch vào cột ống chống và tiếp tục thả cột ống chống bằng cần
khoan, sau 200m thì bơm rót dung dịch một lần. Chú ý tốc độ thả để tránh xảy ra
hiện tượng pittong.
Đảm bảo cần khoan đủ tải trọng để nén parker. “Sau khi lắp đầu treo vào cột
ống thì không được xoay cần”.
Trước khi chân đế đi đến đoạn thân trần, lắp đầu bơm trám xi măng vào một đoạn
cần riêng lẻ và đạt ở nơi thuận tiện để sử dụng sau đó.
Khi thả ống cách chiều sâu thiết kế khoảng 8-10m, ta lắp cần khoan với đầu bơm
trám xi măng đã chuẩn bị trước đó vào bộ cần.
Hạ cần đến chiều sâu thiết kế.
Tiến hành thực hiện việc treo đầu treo vào chân đế của cấp ống chống trước đó.
Sau khi treo đầu treo thành công và kiểm tra, nếu đầu treo đã được lắp chắc chắn
thì tiến hành tháo chuỗi cần khỏi cột ống chống. Xoay phải bộ khoan cụ 6-8 vòng và
theo dõi moment quay. Nếu bộ cần khoan không quay trả lại thì tiếp tục xoay 25
vòng nữa để giải phóng hoàn toàn chuỗi cần.
Kéo chuổi cần lên một đoạn 0,8-1,0m(<1,2m) để kiểm tra việc giải phóng chuổi
cần đã thực hiện thành công hay chưa.
Hạ lại chuỗi cần đến khi mất tải khoảng 1-2 tấn so với trạng thái treo.
Trộn vữa xi măng và tiến hành công tác bơm trám thông qua chuỗi cần khoan.
Thả viên bi nặng (Hình 5.8) vào cột cần khoan, bơm dung dịch đệm thông qua
đầu bơm trám xi măng để đẩy viên bi xuống dần.
Hình 5.8. Viên bi nặng
33
Sau khi lượng dung dịch đệm được bơm hết thì tiến hành bơm vữa xi măng vào
giếng. Vữa xi măng đẩy dung dịch đệm và viên bị nặng đi xuống.
Khi đến đầu treo ống chống, viên bi nặng đi qua lổ hổng ở giữa nút treo, đến nút
trám dưới và bít kín lổ hổng ở giữa nút trám dưới đã đặt sẵn trong đoạn ống chống
bên dưới đầu treo. Lúc này áp suất tăng lên, làm gãy các chốt neo, giải phóng nút
trám dưới khỏi nút treo, sau đó vữa xi măng sẽ đẩy cả viên bi và nút trám dưới đi
xuống.
Hình 5.9. Nút treo và nút trám dưới đã được bắt dính với nhau
Khi nút trám dưới chạm vào vòng dừng phía trên van ngược thì ống nâng sẽ được
đội lên đồng thời nâng theo viên bi và tạo lổ hổng để xi măng tiếp tục đi xuống.
Dung dịch đệm và xi măng đi qua lổ hổng, nút trám dưới, van ngược, chân đế
ống chống và dâng lên khoản không vành xuyến giữa ống chống và thành hệ.
Khi đã bơm hết lượng xi măng theo thiết kế, nút trám trên (chốt nút treo) (Hình
5.10) được thả xuống từ đầu bơm trám xi măng.
Hình 5.10.Nút trám trên (chốt nút treo)
Dung dịch khoan được bơm vào và đẩy nút trám trên (chốt nút treo) đi xuống.
Khi đến nút treo ở nơi đầu treo, nút trám trên sẽ bít kín lỗ hổng ở giữa nút treo. Lúc
34
này áp suất tăng cũng sẽ cắt đứt chốt nối của nút treo với đầu treo và dung dịch
khoan sẽ đẩy cả nút trám trên và nút treo đi xuống bên trong ống chống lửng.
Khi nút treo chạm vào nút trám dưới ta nhận biết qua việc áp suất của bơm tăng
đột ngột.
Dừng bơm và nhấc cần khoan lên. Sau đó tiến hành nén parker. Khi nén xong có
thể kéo hẳng bộ khoan cụ lên. Công tác bơm trám hoàn thành.
Hình 5.11. Bộ đầu treo ống chống lửng
Hình 5.12. Quy trình bơm trám xi măng ống chống lửng
Ghi chú: Ta có thể dịch chuyển ống chống (tịnh tiến hoặc xoay) khi trám xi
măng. Thao tác này giúp phá bỏ lớp vỏ mùn bám trên thành hệ do dung dịch khoan,
hạn chế đẩy vỏ bùn khi ống lệch tâm. Ngoài ra nó còn giúp kéo xi măng vào các khe
hở nhỏ do ống bị lệch tâm, làm xi măng có thể bám đều hơn trong khoản không vành
xuyến. Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế là không thể thực hiện ở các
giếng khoan sâu và giếng khoan định hướng, đối với ống chống lửng thì cần phải
dùng đầu treo xoay.
35
6. Xác định thông số đặc quánh bằng thí nghiệm.
Nội dung: Tiến hành thí nghiệm đo độ đặc quánh của vữa xi măng dùng để trám
cột ống chống khai thác cho giếng X bể Cửu Long.
 Thông tin vữa xi măng:
- Loại ống chống cần bơm trám: Ống chống lửng có đường kính 194mm.
- Loại xi măng: Xi măng tỉ trọng thường pha cát (OWCS).
- Phụ gia và hàm lượng thêm vào: FCL=15, NTF=2,5.
- Tỉ trọng vữa xi măng: 1,8 (SG)
 Tiến hành thí nghiệm:
- Pha vữa xi măng và phụ gia với hàm lượng xi măng như mục 1.2-d.
- Tiến hành thí nghiệm theo quy trình đã trình bày ở mục 3.2-d. Với nhiệt độ tối
đa là 1050
C (0,70
C/phút) và áp suất tối đa 70MPa (0.52 MPa/phút). Gradien
nhiệt độ và áp suất trong thí nghiệm được tính toán dựa vào gradient nhiệt độ,
áp suất và vận tốc bơm trám ngoài thực tế. Nhiệt độ, áp suất và thời gian
trong thí nghiệm mô phỏng điều kiện giếng khoan trong suốt quá trình bơm
trám.
- Quan sát kết quả thí nghiệm (Hình 6.1).
Hình 6.1. Kết quả thí nghiệm đo thời gian quánh vữa xi măng
36
 Nhận xét kết quả:
- Trong thời gian 80 phút đầu của thí nghiệm, độ quánh của vữa xi măng phát
triển khá chậm và đạt giá trị 12Bc ở nhiệt độ 320
C, áp suất 40MPa.
- Sau 80 phút, độ đặc quánh của vữa xi măng phát triển nhanh hơn và sau 135
phút kể từ lúc bắt đầu, thí nghiệm đạt đến nhiệt độ và áp suất tương đương với
nhiệt độ và áp suất ở đáy giếng. Khi đó độ quánh của vữa đạt giá trị 42Bc.
- Sau khi đạt đến điều kiện đáy giếng, lúc này nhiệt độ và áp suất sẽ giảm,
tương tự như quá trình vữa xi măng dâng ngược lên trong khoản không vành
xuyến giữa thành hệ và ống chống.
- Sau 2 giờ 50 phút kể từ lúc bắt đầu, thí nghiệm kết thúc (quá trình bơm trám
trong thực tế hoàn tất). Nhiệt độ và áp suất lúc này là 850
C và 59MPa, độ
quánh vữa đã lên đến giá trị 48Bc.
 Kết luận:
- Đến khi kết thúc thí nghiệm, tương đương với công tác bơm trám trong thực
tế hoàn tất, độ quánh xi măng đạt giá trị 48Bc (<50Bc). Điều này chứng tỏ
vữa xi măng đã đạt yêu cầu để sự dụng bơm trám theo tiêu chuẩn sử dụng trên
giàng khoan.
- Tuy nhiên, giá trị độ quánh này gần sát với giá trị giới hạn để máy bơm có thể
hút vữa. Do đó khi sử dụng loại vữa này để bơm trám thì cần đảm bảo nghiêm
ngặt về thời gian bơm trám hoặc có thể điều chỉnh hàm lượng phụ gia để đạt
hiệu quả cao hơn.
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Bài báo cáo được hoàn thành dựa trên các tài liệu và báo cáo được cung cấp bởi Ban
gia cố giếng khoan thuộc Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng của Liên doanh
Vietsovpetro.
 Applied Drilling Engineering; Adam T.Bourgoyne Jr; Keith K. Millheim; Martin
E.Chenervert; F.S Young Jr – 1986.
 Fundamentals of drilling Engineering, Robert F. Mitchell; Stefan Z. Miska – 2011.
38
PHẦN IV: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Tự nhận xét về bản thân
Sau quá trình thực tập nghề nghiệp tại Ban gia cố giếng khoan thuộc Xí nghiệp
Khoan và Sửa giếng, bản thân em nhận thấy các kiến thức chuyên môn và các kỹ năng
học tập, nghiên cứu thu được tại nhà trường đã phần nào đáp ứng được các yêu cầu về
mặt lý thuyết cơ sở, để em có thể tìm hiểu sâu hơn các kiến thức thực tiễn ở nơi thực tập
tại đơn vị sản xuất, em nhận thấy các kiến thức về khoan và sự cố khi khoan thu được từ
nhà trường đã được vững chắc hơn sau khi tiếp xúc với thực tế.
Ngoài ra, các kỹ năng mềm (kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm…) của bản
thân em cũng đã được vận dụng và đáp ứng tốt yêu cầu tại đơn vị thực tập. Cụ thể là kỹ
năng làm việc có kế hoạch, làm việc nhóm, làm việc dưới áp lực thời gian và kỹ năng
giao tiếp ở nơi thực tập. Hơn nữa, em còn làm việc với tinh thần và thái độ nghiêm túc.
Tuy nhiên, em cảm thấy mình cần phải cố gắng hơn nữa để có thể học hỏi nhiều hơn từ
các anh kỹ sư, cũng như trao dồi các kỹ năng mềm tại trường.
2. Nhận xét về Phòng thí nghiệm xi măng giếng khoan
Phòng thí nghiệm xi măng giếng khoan là một trong nhiều phòng ban trực thuộc Xí
nghiệp Khoan và Sửa giếng. Cán bộ và các anh kỹ sư làm việc rất hiệu quả với thái độ
nghiêm túc, quan tâm giúp đỡ lần nhau. Luôn phối hợp tốt với các phòng, ban khác của
đơn vị để hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng cũng như
nhiệm vụ mà Liên doanh Vietsovpetro giao phó.
Ngay từ buổi đầu tiên, các bác lãnh đạo đã đưa ra kế hoạch và nhiệm vụ cụ thể cho
sinh viên. Ngoài ra, các anh kỹ sư tại đây đã có kinh nghiệm thực tế phong phú hướng
dẫn rất nhiệt tình cũng như đưa ra các chỉ bảo, góp ý kịp thời khi sinh viên gặp khó khăn
trong việc nghiên cứu lý thuyết, cách phân tích và sử lý số liệu.
3. Nhận xét về cách tổ chức thực tập của Bộ môn
Bộ môn đã có sự chuẩn bị tương đối kỹ càng về việc liên hệ với đơn vị thực tập,
phổ biến các quy định và các yêu cầu với sinh viên trước khi tham gia kỳ thực tập sản
xuất.
Tuy nhiên, sau thời gian thực tập sản xuất em xin phép có một số góp ý sau: Trước
khi thực tập, bộ môn nên khảo sát nguyện vọng của sinh viên, vì trong một số trường
39
hợp, sinh viên đang thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học hoặc đang tìm hiểu về
một lĩnh vực hay đơn vị nào trước đó. Việc khảo sát nguyện vọng có thể giúp bộ môn
phân công sinh viên đến cơ sở, phòng, ban phù hợp. Tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên
có thể hoàn thành tốt cả về việc thực tập và việc nghiên cứu đề tài khoa học.
40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đợt thực tập vừa qua giúp em nhận thấy một số thiếu sót của bản thân, từ đó có định
hướng để tự hoàn thiện hơn, ôn lại kiến thức được học ở trường đồng thời mở rộng hơn,
tìm hiểu sâu hơn, đặc biệt được tiếp nhận kinh nghiệm thực tế từ các anh kỹ sư có nhiều
năm kinh nghiệm làm việc thực tế.
Những kiến thức bản thân em thu được trong đợt thực tập:
 Biết cách tổng hợp hệ thống các kiến thức cần thiết.
 Hiểu được chức năng của việc bơm trám xi măng, gia cố giếng khoan.
 Biết được quy trình tổng quát khi thực hiện bơm trám xi măng.
 Thực hiện được các thao tác thí nghiệm để xác định các thông số tính chất
của xi măng trám giếng.
 Thiết lập được mốt quan hệ tốt với các anh kỹ sư, tạo ấn tượng tốt với các
anh. Giúp các anh có một cái nhìn thiện cảm với sinh viên của trường Đại
học Dầu khí Việt Nam.
2. Kiến nghị
Sau thời gian thực tập, em xin có ý kiến như sau: Bộ môn có thể mời các anh kỹ sư
đang làm việc hoặc đã từng làm việc thực tế trên giàng khoan về trương trao đổi, nói
chuyện với sinh viên. Giúp sinh viên nắm rõ và hiểu kỹ hơn về công việc và tình hình
sản xuất thực tế. Qua đó có thể giúp sinh viên có nhiều cơ hội tiếp cận với điều kiện làm
việc thực tế, đồng thời có sự chuẩn bị tốt hơn về kiến thức trước quá trình thực tập ở
điều kiện làm việc thực tế.

More Related Content

What's hot

Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đề Tài nghiên cứu sản xuất vỏ cam non sấy khô
đề Tài nghiên cứu sản xuất vỏ cam non sấy khôđề Tài nghiên cứu sản xuất vỏ cam non sấy khô
đề Tài nghiên cứu sản xuất vỏ cam non sấy khônataliej4
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...Viện Quản Trị Ptdn
 
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPMẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnHaiyen Nguyen
 
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh ĐôHạt Mít
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngDương Hà
 
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...Huyen Pham
 
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộcQuan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộcFørgët Løvë
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng Yên
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng YênThực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng Yên
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng YênGà Con Lon Ton
 
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoBáo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoHao Hao
 

What's hot (20)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty May Mặc, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty May Mặc, HAY!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty May Mặc, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty May Mặc, HAY!
 
Mẫu báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực hay nhất (9 điểm)
Mẫu báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực hay nhất (9 điểm)Mẫu báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực hay nhất (9 điểm)
Mẫu báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực hay nhất (9 điểm)
 
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
 
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
 
Biên bản họp nhóm
Biên bản họp nhómBiên bản họp nhóm
Biên bản họp nhóm
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
đề Tài nghiên cứu sản xuất vỏ cam non sấy khô
đề Tài nghiên cứu sản xuất vỏ cam non sấy khôđề Tài nghiên cứu sản xuất vỏ cam non sấy khô
đề Tài nghiên cứu sản xuất vỏ cam non sấy khô
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
 
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPMẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
 
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
 
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộcQuan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
 
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng Yên
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng YênThực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng Yên
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng Yên
 
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoBáo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
 
Thái độ đối với hoạt động thực tập tại doanh nghiệp của sinh viên
Thái độ đối với hoạt động thực tập tại doanh nghiệp của sinh viênThái độ đối với hoạt động thực tập tại doanh nghiệp của sinh viên
Thái độ đối với hoạt động thực tập tại doanh nghiệp của sinh viên
 

Similar to Báo cáo thực tập sản xuất

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO GẠCH XÂY KHÔNG NUNG HỆ GEOPOLYMER TỪ BÙN ĐỎ TÂN RAI LÂM ĐỒ...
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO GẠCH XÂY KHÔNG NUNG HỆ GEOPOLYMER TỪ BÙN ĐỎ TÂN RAI LÂM ĐỒ...NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO GẠCH XÂY KHÔNG NUNG HỆ GEOPOLYMER TỪ BÙN ĐỎ TÂN RAI LÂM ĐỒ...
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO GẠCH XÂY KHÔNG NUNG HỆ GEOPOLYMER TỪ BÙN ĐỎ TÂN RAI LÂM ĐỒ...NuioKila
 
[123doc] - nghien-cuu-che-tao-gach-xay-khong-nung-he-geopolymer-tu-bun-do-tan...
[123doc] - nghien-cuu-che-tao-gach-xay-khong-nung-he-geopolymer-tu-bun-do-tan...[123doc] - nghien-cuu-che-tao-gach-xay-khong-nung-he-geopolymer-tu-bun-do-tan...
[123doc] - nghien-cuu-che-tao-gach-xay-khong-nung-he-geopolymer-tu-bun-do-tan...NuioKila
 
Phân tích hạ thủy khối chân đế
Phân tích hạ thủy khối chân đế Phân tích hạ thủy khối chân đế
Phân tích hạ thủy khối chân đế OFFSHORE VN
 

Similar to Báo cáo thực tập sản xuất (20)

BCTT_Trịnh Đắc Trường_K2KKT
BCTT_Trịnh Đắc Trường_K2KKTBCTT_Trịnh Đắc Trường_K2KKT
BCTT_Trịnh Đắc Trường_K2KKT
 
BCTT_Trịnh Đắc Trường_K2KKT
BCTT_Trịnh Đắc Trường_K2KKTBCTT_Trịnh Đắc Trường_K2KKT
BCTT_Trịnh Đắc Trường_K2KKT
 
Luận văn tốt nghiệp: Nhà máy rorze robotech số 3, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Nhà máy rorze robotech số 3, HAYLuận văn tốt nghiệp: Nhà máy rorze robotech số 3, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Nhà máy rorze robotech số 3, HAY
 
Luận văn: Tính toán hệ thống xử lý nước thải bệnh viện, HOT
Luận văn: Tính toán hệ thống xử lý nước thải bệnh viện, HOTLuận văn: Tính toán hệ thống xử lý nước thải bệnh viện, HOT
Luận văn: Tính toán hệ thống xử lý nước thải bệnh viện, HOT
 
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêmHệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
 
Chiến lược marketing mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép, HAY
Chiến lược marketing mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép, HAYChiến lược marketing mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép, HAY
Chiến lược marketing mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép, HAY
 
Đề tài: Xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp lọc kị khí
Đề tài: Xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp lọc kị khíĐề tài: Xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp lọc kị khí
Đề tài: Xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp lọc kị khí
 
Luận văn: Công tác kiểm định chất lượng thi công công trình, 9đ
Luận văn: Công tác kiểm định chất lượng thi công công trình, 9đLuận văn: Công tác kiểm định chất lượng thi công công trình, 9đ
Luận văn: Công tác kiểm định chất lượng thi công công trình, 9đ
 
Đề tài: Chế tạo vật liệu bentonite biến tính và ứng dụng xử lý amoni
Đề tài: Chế tạo vật liệu bentonite biến tính và ứng dụng xử lý amoni Đề tài: Chế tạo vật liệu bentonite biến tính và ứng dụng xử lý amoni
Đề tài: Chế tạo vật liệu bentonite biến tính và ứng dụng xử lý amoni
 
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO GẠCH XÂY KHÔNG NUNG HỆ GEOPOLYMER TỪ BÙN ĐỎ TÂN RAI LÂM ĐỒ...
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO GẠCH XÂY KHÔNG NUNG HỆ GEOPOLYMER TỪ BÙN ĐỎ TÂN RAI LÂM ĐỒ...NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO GẠCH XÂY KHÔNG NUNG HỆ GEOPOLYMER TỪ BÙN ĐỎ TÂN RAI LÂM ĐỒ...
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO GẠCH XÂY KHÔNG NUNG HỆ GEOPOLYMER TỪ BÙN ĐỎ TÂN RAI LÂM ĐỒ...
 
[123doc] - nghien-cuu-che-tao-gach-xay-khong-nung-he-geopolymer-tu-bun-do-tan...
[123doc] - nghien-cuu-che-tao-gach-xay-khong-nung-he-geopolymer-tu-bun-do-tan...[123doc] - nghien-cuu-che-tao-gach-xay-khong-nung-he-geopolymer-tu-bun-do-tan...
[123doc] - nghien-cuu-che-tao-gach-xay-khong-nung-he-geopolymer-tu-bun-do-tan...
 
Kiểm định chất lượng thi công tại công trình nhà thi đấu đa năng
Kiểm định chất lượng thi công tại công trình nhà thi đấu đa năngKiểm định chất lượng thi công tại công trình nhà thi đấu đa năng
Kiểm định chất lượng thi công tại công trình nhà thi đấu đa năng
 
Luận văn: Tác động môi trường về xây dựng nhà máy mạ kẽm, HAY
Luận văn: Tác động môi trường về xây dựng nhà máy mạ kẽm, HAYLuận văn: Tác động môi trường về xây dựng nhà máy mạ kẽm, HAY
Luận văn: Tác động môi trường về xây dựng nhà máy mạ kẽm, HAY
 
Đề tài: Tác động môi trường dự án xây dựng nhà máy mạ kẽm, HOT
Đề tài: Tác động môi trường dự án xây dựng nhà máy mạ kẽm, HOTĐề tài: Tác động môi trường dự án xây dựng nhà máy mạ kẽm, HOT
Đề tài: Tác động môi trường dự án xây dựng nhà máy mạ kẽm, HOT
 
Phân tích hạ thủy khối chân đế
Phân tích hạ thủy khối chân đế Phân tích hạ thủy khối chân đế
Phân tích hạ thủy khối chân đế
 
Công nghệ chế tạo, đặc trưng tính chất của ống nano cacbon, HAY
Công nghệ chế tạo, đặc trưng tính chất của ống nano cacbon, HAYCông nghệ chế tạo, đặc trưng tính chất của ống nano cacbon, HAY
Công nghệ chế tạo, đặc trưng tính chất của ống nano cacbon, HAY
 
Luận văn: Công nghệ chế tạo ống nano cacbon định hướng, HOT
Luận văn: Công nghệ chế tạo ống nano cacbon định hướng, HOTLuận văn: Công nghệ chế tạo ống nano cacbon định hướng, HOT
Luận văn: Công nghệ chế tạo ống nano cacbon định hướng, HOT
 
Đề tài: Đánh giá hiện trạng xử lý môi trường tại công ty liên doanh
Đề tài: Đánh giá hiện trạng xử lý môi trường tại công ty liên doanhĐề tài: Đánh giá hiện trạng xử lý môi trường tại công ty liên doanh
Đề tài: Đánh giá hiện trạng xử lý môi trường tại công ty liên doanh
 
Luận văn: Công nghệ cải tạo xử lý nước thải nhà máy Spindex, 9đ
Luận văn: Công nghệ cải tạo xử lý nước thải nhà máy Spindex, 9đLuận văn: Công nghệ cải tạo xử lý nước thải nhà máy Spindex, 9đ
Luận văn: Công nghệ cải tạo xử lý nước thải nhà máy Spindex, 9đ
 
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ JOHKASOU TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN - TẢI F...
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ JOHKASOU TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN - TẢI F...TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ JOHKASOU TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN - TẢI F...
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ JOHKASOU TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN - TẢI F...
 

Báo cáo thực tập sản xuất

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DẦU KHÍ VIỆT NAM KHOA DẦU KHÍ ------------ BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT DẦU KHÍ ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH BƠM TRÁM, THÔNG SỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG XI MĂNG, CƠ SỞ LỰA CHỌN XI MĂNG, XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ ĐẶC QUÁNH BẰNG THÍ NGHIỆM ĐƠN VỊ THỰC TẬP SV THỰC HIỆN Phòng TN xi măng giếng khoan Phan Thanh Nhân Xí nghiệp khoan và sửa giếng MSSV: 04PET110013 Liên doanh Vietsovpetro Lớp: K4 KKT Thời gian thực tập: 3/7 - 16/7/2017 Số buổi trong tuần: 10 Số buổi thực tập: 20/20 Tháng 7/2017
  • 2. 1 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, Em xin gữi đến quý thầy cô khoa dầu khí, trường Đại học Dầu khí Việt Nam đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cũng như đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em có thời gian thực tập tại Ban gia cố giếng khoan của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng thuộc liên doanh Vietsovpetro. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo là chú Nguyễn Hải Sơn và các anh kỹ sư trong Phòng thí nghiệm xi măng giếng khoan thuộc Ban gia cố giếng khoan của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng đặc biệt là chú Bé, anh Dũng, anh Thuận và anh Việt đã hướng dẫn trực tiếp, giúp đỡ nhiệt tình và tạo những điều kiện thuận lợi nhất để em có thể thu thập những kiến thức thực tiễn trong thời gian thực tập sản xuất tại đơn vị. Tuy vậy, do thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên trong bài báo cáo thực tập sản xuất này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các anh kỹ sư, thầy cô và các bạn khác để từ đó, em có thể bổ sung, nâng cao chất lượng bài báo cáo cũng như những kiến thức chuyên môn của bản thân. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Phan Thanh Nhân
  • 3. 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 MỤC LỤC 2 DANH SÁCH HÌNH 4 DANH SÁCH BẢNG 6 PHẦN I: MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC TẬP 7 1. Mục tiêu và nội dung 7 2. Thời gian và đơn vị thực tập 7 3. Phương pháp tiến hành 7 PHẦN II: KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 9 1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng 9 1.1. Chức năng, nhiệm vụ 9 1.2. Quy mô 9 1.3. Sơ đồ tổ chức 10 2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban gia cố giếng khoan 11 2.1. Cơ cấu tổ chức 11 2.2. Chức năng của đội bơm trám xi măng giếng khoan 11 2.3. Chức năng của Phòng thí nghiệm xi măng giếng khoan 11 PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC TẬP 12 1. Khái niệm về xi măng trám giếng (xi măng pooclăng) 12 1.1. Khái niệm xi măng 12 1.2. Khái niệm vữa xi măng 12 1.3. Khái niệm đá xi măng 14 1.4. Phụ gia và hóa chất 15 2. Phân loại xi măng theo các tiêu chuẩn 15 2.1. Theo tiêu chuẩn API 15 2.2. Theo tiêu chuẩn GOST 16 2.3. Yêu cầu của Vietsovpetro đối với các loại xi măng 16 3. Các thông số ảnh hưởng tới chất lượng xi măng (theo tiêu chuẩn VSP) 18 3.1. Đối với xi măng 18 3.2. Đối với vữa xi măng 20 3.3. Đối với đá xi măng 24
  • 4. 3 3.4. Các yếu tố bên ngoài 27 3.5. Chất lượng xi măng với cột ống chống 27 3.6. Áp suất giữa các cột ống chống 28 4. Cơ sở lựa chọn xi măng để trám giếng 28 5. Quy trình bơm trám 29 5.1. Các thiết bị sử dụng trong công tác bơm trám xi măng 30 5.2. Các quy trình bơm trám 30 6. Xác định thông số độ đặc quánh bằng thí nghiệm 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 PHẦN IV: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 38 1. Tự nhận xét về bản thân 38 2. Nhận xét về phòng thí nghiệm xi măng giếng khoan 38 3. Nhận xét về cách tổ chức thực tập của bộ môn 38 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40 1. Kết luận 40 2. Kiến nghị 40
  • 5. 4 DANH SÁCH HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng.................................................10 Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức của Ban gia cố giếng khoan.............................................................11 Hình 1.3. Máy pha trộn kiểu cánh khuấy và cân trong phòng thí nghiệm .............................14 Hình 3.1. Sàng đo độ mịn No 008 ..........................................................................................19 Hình 3.2. Cân tỉ trọng (tỉ trọng kế).........................................................................................20 Hình 3.3. Mặt phẳng đo độ chảy tỏa.......................................................................................20 Hình 3.4. Cốc úp ngược hình côn...........................................................................................21 Hình 3.5. Ống nghiệm 250ml .................................................................................................21 Hình 3.6. Thí nghiệm đo độ tách nước...................................................................................21 Hình 3.7. Máy đo độ quánh Consistometer (HTHP)..............................................................22 Hình 3.8. Một số máy đo độ quánh khác................................................................................22 Hình 3.9. Cốc đựng mẫu đo độ quánh và cánh khuấy............................................................23 Hình 3.10. Cốc đựng mẫu đo thời gian đông kết......................................................................23 Hình 3.11. Thanh kim loại và đầu kim.....................................................................................24 Hình 3.12. Khung đở và than đo...............................................................................................24 Hình 3.13. Khuôn đúc mẫu đo độ bền uốn kích thước 20x20x100mm ...................................25 Hình 3.14. Máy nén thủy lực đo độ bền uốn ............................................................................25 Hình 3.15. Khuôn đúc mẫu đo độ bền nén kích thước 2x2x2in...............................................26 Hình 3.16. Máy nén thủy lực đo độ bền nén ............................................................................26 Hình 3.17. Thùng dưỡng mẫu...................................................................................................27 Hình 5.1. Sơ đồ cấu trúc các cấp ống chống của một giếng khoan ngoài biển......................29 Hình 5.2. Nút trám trên...........................................................................................................30 Hình 5.3. Nút trám dưới..........................................................................................................30 Hình 5.4. Chân đế ống chống .................................................................................................30
  • 6. 5 Hình 5.5. Lồng định tâm.........................................................................................................30 Hình 5.6. Đầu bơm trám xi măng...........................................................................................30 Hình 5.7. Quy trình bơm trám xi măng ống chống thông thường..........................................31 Hình 5.8. Viên bi nặng............................................................................................................32 Hình 5.9. Nút treo và nút trám dưới đã được bắt dính với nhau ............................................33 Hình 5.10. Nút trám trên (chốt nút treo)...................................................................................33 Hình 5.11. Bộ đầu treo ống chống lửng....................................................................................34 Hình 5.12. Quy trình bơm trám xi măng ống chống lửng ........................................................34 Hình 6.1. Kết quả thí nghiệm đo độ quánh vữa xi măng........................................................35
  • 7. 6 DANH SÁCH BẢNG Bảng 1.1. Hệ số cần nước cho một số thành phần trong xi măng...........................................13 Bảng 1.2. Lượng xi măng và nước cho từng loại thí nghiệm .................................................14 Bảng 2.1 Các quy định của xi măng trám giếng tỉ trọng thường (OWC)..............................17 Bảng 2.2. Các quy định của xi măng trám giếng tỉ trọng nhẹ (OWCL) .................................18 Bảng 3.1 So sánh chất lượng liên kết của xi măng với cột ống chống trong năm 2013 và 2014 các giếng của Vietsovpetro............................................................................28 Bảng 3.2. Số lượng giếng có xuất hiện áp suất giữa các cột ống chống năm 2013 và 2014 của Vietsovpetro .....................................................................................................28
  • 8. 7 PHẦN I: MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC TẬP 1. Mục tiêu và nội dung Mục tiêu: Tìm hiểu quy trình bơm trám, các thông số ảnh hưởng tới chất lượng xi măng, cơ sở lựa chọn xi măng để trám giếng khoan, xác định thông số độ đặc quánh bằng thí nghiệm. Nội dung tìm hiểu được từ đơn vị thực tập:  Nghiên cứu và biết được thành phần, đặc điểm của xi măng trám giếng.  Tìm hiểu quy trình bơm trám và một số lưu ý khi bơm trám giếng khoan.  Cách xác định các thông số tính chất của xi măng bằng thí nghiệm. Quy mô công việc: Công việc gồm một số phần trong các công việc của đơn vị để từ đó làm bước đầu cho việc định hướng nghề nghiệp tương lai của sinh viên. Tích lũy và trao đổi các kinh nghiệm làm việc thực tế với các anh kỹ sư. 2. Thời gian và đơn vị thực tập Quá trình thực tập từ ngày 3/7/2017 đến 16/7/2017. Vào ngày đầu tuần, sinh viên sẽ được phân công công việc cần tìm hiểu và cách thức nghiên cứu. Vào tuần cuối cùng, sinh viên phải hoàn thành báo cáo hoàn chỉnh để cán bộ đơn vị đánh giá, góp ý và sửa chữa. Đơn vị thực tập: Phòng thí nghiệm xi măng - Ban gia cố giếng khoan - Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng - Liên doanh Vietsovpetro. 3. Phương pháp tiến hành  Phương pháp tổ chức tiến hành thực tập.  Sinh viên được cán bộ hướng dẫn tạo điều kiện tìm hiểu tổng quan về cấu trúc, quy mô và tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của đơn vị thực tập.  Trao đổi và học hỏi kinh nghiệm trực tiếp từ cán bộ hướng dẫn hoặc gián tiếp qua các báo cáo cho phép của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng.  Sinh viên nghiên cứu báo cáo được giao, vận dụng kiến thức được dạy trong trường và hướng dẫn của cán bộ đơn vị để tìm hiểu thông tin.  Qua đó, sinh viên đạt được những kiến thức chung về quy trình, cách thức làm việc thực tế của kỹ sư trong Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng.
  • 9. 8  Viết báo cáo quá trình thực tập dưới sự hướng dẫn đánh giá và sửa chữa của cán bộ đơn vị.
  • 10. 9 PHẦN II: KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp khoan và sửa giếng 1.1. Chức năng, nhiệm vụ - Khoan tìm kiếm, khoan thăm dò, khoan khai thác và sửa chữa các giếng khoan dầu khí. - Hỗ trợ phương tiện vật tư cho nhà thầu khoan của Petrovietnam. - Sửa chữa và hủy giếng. - Khoan định hướng và đo khoan định hướng. - Cứu chữa sự cố trong thi công giếng khoan. - Cung ứng nhân lực cho dịch vụ khoan và sửa giếng. - Bơm trám xi măng và kiểm tra độ kín giếng khoan. - Dịch vụ và hóa phẩm khoan. - Cung cấp cần khoan, ống chống, đầu treo ống chống lửng. - Dịch vụ ống mềm (CTU). - Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị khoan, lấy mẫu. - Cho thuê và bảo dưỡng thiết bị khoan. - Cho thuê giàn khoan. 1.2. Quy mô Hiện Xí nghiệp có gần 1000 CBCNV với trình độ, tay nghề cao đang quản lý và vận hành 5 giàn khoan tự nâng với các thiết bị hiện đại (Tam Đảo 01, Tam Đảo 02, Tam Đảo 03, Tam Đảo 05, Cửu Long), 6 bộ giàn khoan Uranmash-3D, 2 giàn nhẹ sửa giếng (MMWU-01, MMWU-02), căn cứ dịch vụ trên bờ với hệ thống nhà xưởng hiện đại, Phòng khoan định hướng, Xưởng máy đo khoan định hướng, Ban dung dịch khoan, Phòng công nghệ khoan và sửa giếng, Phòng kỹ thuật sản xuất, Ban gia cố giếng khoan và 6 đội khoan cùng một số phòng phụ trợ khác có khả năng đáp ứng được dịch vụ trọn gói hoặc riêng lẻ trong công tác thi công và sửa chữa giếng khoan.
  • 11. 10 1.3. Sơ đồ tổ chức Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng được thành lập vào ngày 2 tháng 6 năm 1983. Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Xí nghiệp Khoan & Sửa giếng.
  • 12. 11 2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ban gia cố giếng khoan 2.1. Cơ cấu tổ chức Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban gia cố giếng khoan 2.2. Chức năng của đội bơm trám xi măng giếng khoan - Thực hiện chống ống. - Bơm trám xi măng cột ống chống. - Thả đầu treo ống chống lửng. 2.3. Chức năng của phòng thí nghiệm xi măng giếng khoan - Tiến hành thí nghiêm kiểm tra chất lượng xi măng. - Lập đơn vữa xi măng.
  • 13. 12 PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC TẬP 1. Khái niệm về xi măng trám giếng (xi măng pooclăng) 1.1. Khái niệm xi măng a) Khái niệm Xi măng pooclăng là chất kết dính vô cơ rắn trong nước, chứa khoảng 70-80% canxi silicat. Nên còn được gọi là xi măng silicat. Đây là sản phẩm nghiền mịn của clinke với phụ gia thạch cao (3-5%). Clinke ở dạng hạt được nung cho đến kết khối (ở 14500 C) hỗn hợp chứa canxi caconat (đá vôi) alumosilicat (đất sét, đá macnơ, xỉ lò cao…). Trong khi nghiền mịn, để điều chỉnh tính chất và hạ giá thành người ta có thể cho thêm phụ gia hoạt tính (poozôlan, tro...) và phụ gia trơ (cát, thạch anh, đá vôi…). Mặc dù mới được sản xuất từ đầu thế kỷ 19, nhưng do những ưu điểm nổi bật (cường độ cao, rắn nhanh…) nên xi măng pooclăng đã trở thành chất kết dính quan trọng nhất trong xây dựng cơ bản và được ứng dụng vào việc trám giếng khoan. b) Thành phần hóa học Thành phần hóa học của clinke biểu thị bằng hàm lượng (%) các oxit có trong clinke, dao động trong các giới hạn sau: CaO : 60-66 SiO2 : 18-25 Al2O3 : 2-15 Fe2O3 : 0.5-5 c) Thành phần khoán vật chủ yếu C-CaO S-SiO2 A-Al2O3 F-Fe2O3 H-H2O C3S : 40-65 (alit) C2S : 10-35 (belit) C3A : 2-15 (aluminat tricanxi) C4AF : 5-20 (feroaluminat tetracanxi) 1.2. Khái niệm vữa xi măng a) Khái niệm Trong công nghệ trám xi măng, vữa xi măng là dạng huyền phù của xi măng trong nước. Ngoài bản thân xi măng (chẳn hạn là xi măng pooclăng), thể huyền phù này còn có chứa các phần tử của phụ gia nghiền mịn. Trong nước cũng có thể chứa các chất hòa tan hữu cơ, vô cơ, khí hoặc lẫn những chất không tan khác ở dạng huyền phù. b) Tỉ lệ nước/xi măng (N/X) Tỉ lệ nước/xi măng là tỉ lệ về khối lượng giữa nước và xi măng trong vữa xi măng. Đối với xi măng trám giếng, nếu không có các phụ gia đặc biệt thì khi tỉ lệ N/X <0,4, vữa xi măng sẽ đặc quánh (độ linh động thấp) đến mức không thể dùng máy bơm để hút được, do đó không thể sử dụng trong trám giếng. Khi tỉ lệ N/X>0,55 vữa xi măng dường như không ổn định, lắng đọng và phân lớp. Giới hạn hàm lượng nước cho phép phụ thuộc vào bản chất, thành phần bột xi măng, độ mịn, diện tích và hình dạng bề mặt thấm ướt.
  • 14. 13 c) Hệ số cần nước (Kn) Hệ số cần nước được hiểu là khối lượng nước trên một đơn vị diện tích bề mặt vật liệu, mà thỏa mảng cả hai yêu cầu là ổn định lắng đọng và độ linh động trong công nghệ trám giếng (diện tích bề mặt của vật liệu được xác định bằng phương pháp thấm khí). Trong bảng dưới đây trình bày hệ số cần nước Kn của các thành phần chính trong xi măng trám giếng. Bảng 1.1. Hệ số cần nước Kn cho một số vật liệu là thành phần trong xi măng Vật liệu Kn, Kg/m2 . 10-3 Nhỏ nhất Trung bình Cao nhất Clinke 1,2 1,4 1,7 Sỉ lò cao 0,8 1,0 1,2 Barit 0,8 1,1 1,2 Thạch anh 0,9 1,0 1,1 Hematit 1,3 1,5 1,7 Tro nhà máy điện 0,9 1,1 1,2 Fonropeclit 2,8 3,2 3,5 Diatomit 0,9 1,1 1,3 Đất khuê tảo 0,9 1,0 1,2 Vôi 0,6 0,8 1,0 Đối với xi măng pooclăng có độ mịn là 320 m2 /kg thì dựa vào bảng trên, ta có thể tính được hàm lượng nước cho xi măng như sau: Thấp nhất: 38,4% Trung bình: 44,8% Cao nhất: 54,4% d) Quy trình pha vữa xi măng trong phòng thí nghiệm Phương tiện: Cân trong phòng thí nghiệm. Máy trộn kiểu cánh khuấy với vận tốc 1500±100 vòng/phút (Hình 1.3). Thể tích vữa khuấy trong cốc hình trụ từ 500- 900ml. Khối lượng mẫu xi măng và nước dùng để pha trộn vữa xi măng cho từng loại thí nghiệm cần phù hợp với các giá trị ghi trong Bảng 1.2. Xi măng và nước cho từng loại thí nghiệm với khối lượng được trình bày trong Bảng 1.2. đổ vào cốc của máy trộn và khuấy trong thời gian 180±5 giây.
  • 15. 14 Bảng 1.2. Lượng xi măng và nước cho từng loại thí nghiệm Loại xi măng Tỉ lệ Nước/Xi măng (N/X) Khối lượng nước (g) Khối lượng mẫu xi măng (g) dùng cho một lần pha trộn để xác định Độ chảy tỏa, tỷ trọng vữa, độ bền đá theo thanh mẫu kích thước 20x20x100mm Thời gian quánh, độ tách nước Độ bền đá theo thanh mẫu kích thước 40x40x160mm OWC 0,6 350 525 600 700 1050 1200 OWCL 0,8 400 600 720 500 750 900 Hình 1.3. Máy trộn kiểu cánh khuấy và cân trong phòng thí nghiệm 1.3. Khái niệm đá xi măng a) Khái niệm Sau khi bột xi măng được hòa với nước với một tỉ lệ nhất định để tạo thành vữa xi măng, sau một thời gian nhất định, vữa xi măng sẽ trãi qua quá trình đóng rắn và tạo thành đá xi măng. b) Quá trình đông cứng Khi hòa bột xi măng vào nước với tỉ lệ nào đó thì sẽ tạo ra một thể huyền phù. Pha rắn sẽ có thể tích nhỏ hơn pha lỏng, nhưng có tỉ lệ diện tích lớn nên khoảng cách giữa các hạt là rất nhỏ. Khi hòa với nước, các hạt xi măng sẽ xảy ra quá trình thủy hóa, lượng pha lỏng sẽ giảm đi, lượng pha rắn tăng lên do một phần nước tham gia phản ứng với pha rắn
  • 16. 15 và trở thành thành phần của pha rắn, đồng thời cũng để lại những khoảng trống sau khi chúng tham gia phản ứng. Trên các khoảng cách giữa các hạt xi măng trong vữa xi măng sẽ tạo thành cấu trúc keo không bền vững. Trong thời gian đóng rắn, vữa xi măng sẽ chuyển dần thành loại vật chất giống như đá và rỗng. 1.4. Phụ gia và hóa chất Trong trám giếng khoan, hệ xi măng pooclăng được thiết kế cho nhiệt độ từ dưới 0 đến hơn 350o C (700o F). Các hệ xi măng sẽ gặp áp xuất từ áp suất khí quyển đến áp suất 30000psi (200 MPa) trong giếng khoan. Ngoài ra, xi măng thường được thiết kế phù hợp với các vỉa yếu hoặc rỗng xốp, chất ăn mòn, vỉa có áp xuất dị thường. Chúng có thể điều chỉnh cho phù hợp với các điều kiện biến đổi lớn như vậy bằng cách sử dụng phụ gia cho xi măng. Các chất phụ gia làm biển đổi tính chất của hệ xi măng, cho phép tối ưu hóa quá trình bơm và thay thế thành công vữa xi măng vào giữa cột ống chống và thành giếng khoan, phát triển độ bền nén nhanh chóng và đạt yêu cầu về cách ly vỉa của giếng khoan trong suốt thời gian làm việc. Hiện nay có hơn 100 chất phụ gia cho xi măng trám giếng được sử dụng, chúng được cung cấp dưới dạng rắn hoặc dạng lỏng. Được phân thành 8 loại sau đây: 1. Chất tạo đông nhanh: Đây là hóa chất làm giảm thời gian đông kết của hệ xi măng, tăng tốc độ phát triển độ bền nén. Tuy nhiên, cơ chế rút ngắn thời gian đông kết của loại hóa chất này rất phức tạp và vẫn chưa được biết hết, một số cơ chế của chúng vẫn còn là giả thuyết. 2. Chất làm chậm đông: Các hóa chất giúp kéo dài thời gian đông kết của hệ xi măng. Khi bơm trám ở những trường hợp phức tạp, cần có nhiều thời gian hơn để vữa xi măng có thể thay thế dung dịch khoan ở khoảng không giữa ống chống và thành hệ. Hay những khu vực có nhiệt độ và áp xuất cao, làm đẩy nhanh quá trình thủy hóa của xi măng. Cơ chế làm chậm đông cũng rất phức tạp và cũng đang là những giả thuyết. 3. Chất trương: Các chất làm giảm mật độ của một hệ xi măng, hay làm giảm số lượng xi măng trên một đơn vị thể tích của sản phẩm đông kết (đá xi măng). 4. Chất làm nặng: Các chất làm tăng mật độ của hệ xi măng. 5. Chất phân tán: Các hóa chất có khả năng làm giảm độ nhớt của vữa xi măng, giúp quá trình bơm trám thuận tiện hơn. 6. Các chất điều khiển thải nước: Các vật liệu điều khiển sự thoát pha lỏng (nước) của hệ xi măng vào vỉa. 7. Các chất chống mất tuần hoàn: Các vật liệu điều khiển sự thất thoát vữa xi măng vào các vỉa yếu hoặc các vỉa dạng hang hốc. 8. Các phụ gia đặc biệt: Các chất phụ gia khác như chống tạo bọt, tạo sợi… 2. Phân loại xi măng theo các tiêu chuẩn 2.1. Theo tiêu chuẩn API Ở Mỹ, theo tiêu chuẩn API xi măng trám giếng được sản xuất theo tám loại (A,B,C,D,E,F,G,H), dùng để trám các giếng có độ sâu khác nhau, nhiệt độ đáy giếng cao hoặc thấp. Đối với một số loại có yêu cầu độ bền ban đầu cao, độ bền sulfat… Các loại xi măng này đều có cơ sở là xi măng pooclăng do đó để sử dụng cho điều
  • 17. 16 kiện nhiệt độ áp suất cao cần phải thêm chất phụ gia làm chậm đông. Đặc điểm phân loại xi măng theo tiêu chuẩn API: Loại A: Dùng ở độ sâu khoảng 6000ft (1830m), không có các yêu cầu đặc biệt. Loại B: Độ sâu 6000ft (1830m), bền sulfat trung bình đến bền sulfat cao. Loại C: Độ sâu 6000ft (1830m), có yêu cầu phát triển độ cứng xớm, bền sulfat. Hàm lượng C3S tương đối cao. Loại D: Độ sâu từ 6000ft (1830m) đến 10000ft (3050m), bền sulfat trung bình và cao. Loại E: Độ sâu từ 10000ft (3050m) đến 14000ft (4270m), bền sulfat trung bình và cao, nhiệt độ và áp suất cao. Loại F: Độ sâu từ 10000ft (3050m) đến 16000ft (4880m), bền sulfat trung bình, nhiệt độ và áp suất rất cao. Loại G: Như loại xi măng cơ sở, độ sâu đến 8000ft (2440m). Có thể dùng với các phụ gia nhanh đông, chậm đông để sử dụng cho các khoảng độ sâu và nhiệt độ rất rộng của giếng khoan. Khi sản xuất không có các phụ gia. Loại này bền sulfat trung bình và cao. Loại H: Như loại xi măng cơ sở, độ sâu đến 8000ft (2440m). Có thể dùng với các phụ gia nhanh đông, chậm đông để sử dụng cho các khoảng độ sâu và nhiệt độ rất rộng của giếng khoan. Khi sản xuất không có các phụ gia. Loại này bền sulfat trung bình và cao. Độ mịn của xi măng loại H thấp hơn loại G. 2.2. Theo tiêu chuẩn GOST Theo tiêu chuẩn GOST (GOST 1581-56) có những cách phân loại xi măng trám giếng sau: a) Phân loại theo thành phần các chất: - I. Loại không có phụ gia. - II. Loại có phụ gia là khoán vật. - III. Loại có phụ gia chuyên dụng để điều chỉnh tỉ trọng vữa. b) Phân loại theo tỉ trọng vữa, loại III có hai loại: - Xi măng nhẹ. - Xi măng nặng. c) Phân loại theo nhiệt độ sử dụng: - Nhiệt độ thấp và nhiệt độ thường (15-500 C). - Nhiệt độ tương đối (51-1000 C). - Nhiệt độ cao (101-1500 C). d) Phân loại theo độ bền sulfat: - Loại thường (không yêu cầu bền sulfat). - Loại bền sulfat. 2.3. Yêu cầu kỹ thuật của Vietsopetro đối với các loại xi măng Để trám các giếng khoan của liên doanh Vietsovpetro sử dụng hai chủng loại xi măng: xi măng trám giếng tỉ trọng thường (OWC) và xi măng trám giếng tỉ trọng nhẹ (OWCL). Ngoài ra người ta còn có thể trộn thêm cát vào hai loại xi măng trên để làm tăng khả năng thủy hóa của xi măng nhằm tăng độ cứng của đá xi măng (xi măng OWCS và OWCLS).
  • 18. 17 Bảng 2.1. Các quy định của xi măng trám giếng tỉ trọng thường (OWC) STT Tên gọi các thông số Giá trị 1 Diện tích bề mặt riêng của bột xi măng (cm2 /g): Không lớn hơn: Không nhỏ hơn: 3200 2900 2 Độ mịn của bột xi măng qua sàng 008, % khối lượng còn lại không lớn hơn: 15 3 Tỉ lệ nước-xi măng (N/X) 0,5-0,6 4 Khối lượng riêng của vữa xi măng (g/cm3 ) 1,80-1,72 (±0,02) 5 Độ chảy tỏa theo dụng cụ hình côn AzNII (cm) không nhỏ hơn: 20 6 Độ tách nước ở T=270 C, P=0.1MPa sau 2 giờ (%) không lớn hơn. 3,5 7 Thời gian đông kết của vữa ở T=750 C, P=0.1MPa (giờ-phút) Thời gian đông kết đầu không sớm hơn (TH): Thời gian đông kết cuối không chậm hơn (TK): 1-45 5-00 8 Thời gian quánh của vữa ở T=750 C, P=0.1MPa (giờ- phút) không sớm hơn. 0,75TH 9 Độ bền uống của đá xi măng (MPa) sau 24 giờ bảo dưỡng ở T=750 C, P=0.1MPa, không nhỏ hơn. 3,2
  • 19. 18 Bảng 2.2. Các quy định của xi măng trám giếng tỉ trọng nhẹ (OWCL) STT Tên gọi các thông số Giá trị 1 Diện tích bề mặt riêng của bột xi măng (cm2 /g): Không lớn hơn: Không nhỏ hơn: 3200 2900 2 Độ mịn của bột xi măng qua sàng 008, % khối lượng còn lại không lớn hơn: 15 3 Tỉ lệ nước-xi măng (N/X) 0,8-0,9 4 Khối lượng riêng của vữa xi măng (g/cm3 ) 1,58-1,52 (±0,02) 5 Độ chảy tỏa theo dụng cụ hình côn AzNII (cm) không nhỏ hơn: 20 6 Độ tách nước ở T=270 C, P=0.1MPa sau 2 giờ (%) không lớn hơn. 3,5 7 Thời gian đông kết của vữa ở T=750 C, P=0.1MPa (giờ-phút) Thời gian đông kết đầu không sớm hơn (TH): Thời gian đông kết cuối không chậm hơn (TK): 1-45 8-00 8 Thời gian quánh của vữa ở T=750 C, P=0.1MPa (giờ- phút) không sớm hơn. 0,75 TH 9 Độ bền uống của đá xi măng sau 48 giờ bảo dưỡng ở T=750 C, P=0.1MPa, không nhỏ hơn. 1,2 3. Các thông số ảnh hưởng tới chất lượng xi măng (theo tiêu chuẩn VSP) 3.1. Đối với xi măng a) Tỉ trọng- Khối lượng Tỉ trọng là tỉ số giữa khối lượng riêng của bột xi măng so với nước. Tỉ trọng xi măng có ảnh hưởng lớn đến tỉ trọng của vữa xi măng. Khối lượng riêng của bột xi măng thường có giá trị: - Đối với trạng thái xốp: 0,9-1,1 g/cm3 . - Đối với trạng thái lèn chặt: 1,4-1,7 g/cm3 . b) Độ mịn (độ nhỏ) Độ mịn được hiểu là tổng diện tích bề mặt các hạt trong 1g bột xi măng, có đơn vị là cm2 /g, được xác định bằng dụng cụ theo phương pháp thấm khí. Ở Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng độ mịn được đo bằng sàng No 008 với kích thước các lỗ là 80µm, độ mịn là phần trăm (%) khối lượng hạt còn lại trên sàng. Hạt càng mịn thì xi măng gắng kết càng tốt. Đối với xi măng thông thường, có độ mịn là 2500-4000 cm2 /g, hoặc phần còn lại trên sàng No 008 (Hình 3.1) là 6-13%.
  • 20. 19 Hình 3.1. Sàng đo độ mịn No 008 Cách xác định độ mịn của xi măng bằng sàng No 008: - Sàng với ô lưới No 008: lưới phải được căng và kẹp chặt trong đai hình trụ. Lưới sang phải được kiểm tra định kỳ qua kính lúp. Ngoài ra, cần phải có dụng cụ sàng xi măng bằng cơ hoặc khí nén. Tất cả dụng cụ phải thỏa mảng các yêu cầu kỹ thuật. - Sấy mẫu xi măng đã chuẩn bị trong tủ sấy ở nhiệt độ 105-1100 C trong thời gian 2 giờ, sau đó làm nguội trong bình hút ẩm. - Cân 50g (±0.05) xi măng đổ vào sàng, đóng nắp và lắp vào thiết bị sàng cơ. Sau 5-7 phút thực hiện sàng thì ngưn và tháo đáy sàng cẩn thận, đổ bỏ phần xi măng đã lọt qua sàng, làm sạch thông thoáng các ô lưới bằng bàn chải mềm, sau đó lắp lại đáy vào sàng và tiếp tục sàng. - Thao tác được coi là hoàn thành nếu sau thao tác sàng kiểm tra thấy lượng xi măng lọt qua sàng không quá 0,05g. - Thao tác sàng kiểm tra được thực hiện bằng tay sau khi tháo đáy sàng trong thời gian 1 phút. - Độ mịn của xi măng là phần trăm khối lượng xi măng còn lại trên sàng so với khối lượng xi măng ban đầu, được làm tròn đến 0,1%. c) Thành phần hạt theo kích thước <10 µm : 30-35% 10-20 µm : 10-20% 20-30 µm : 10-20% 30-50 µm : 10-20% >50 µm : 10-25% d) Độ ẩm Độ ẩm là khối lượng nước chứa trong bột xi măng, được xác định bằng cách sấy khô xi măng ở nhiệt độ 1100 C. Độ ẩm có ảnh hưởng đến chất lượng xi măng trong quá trình vận chuyển và bảo quảng. Xi măng sau khi sản xuất hoặc mới mở bao thì có độ ẩm rất thấp, chỉ khoảng 0,5- 2%.
  • 21. 20 3.2. Đối với vữa xi măng a) Tỉ trọng Tỉ trọng của vữa xi măng là tỉ số giữa hối lượng riêng của vữa xi măng với khối lượng riêng của nước. Tỉ trọng có vai trò quan trọng trong việc cân bằng áp suất với thành hệ trong khi xi măng chưa đông cứng. Được xác định bằng cân tỉ trọng (Hình 3.2) với thể tích 150ml hoặc 200ml. Được tiến hành như sau: Hình 3.2. Cân tỉ trọng (tỉ trọng kế) Tiến hành pha vữa xi măng theo quy trình ở mục 1.2-d. Đổ đầy vữa xi măng vào tỉ trọng kế và đóng nắp, khi đó vữa sẽ trào ra ngoài qua lổ ở nắp. Lau sạch phần vữa thừa bằng vải ẩm. Đặt tỉ trọng kế lên giá đở, điều chỉnh quả nặng sao cho tỉ trọng kế nắm ngan trên giá đở (nhận biết bằng mắt qua giọt khí trên tỉ trọng kế). Khi tỉ trọng kế cân bằng thì đọc giá trị tỉ trọng trên con trỏ gắn với quả nặng. b) Độ chảy tỏa Độ chảy tỏa biểu thị độ linh động của vữa xi măng trong giếng. Đánh giá khả năng chảy vào các khe hẹp giữa ống chống và thành hệ do ống chống bị lệch tâm… Dụng cụ: Mặt phẳng đo có giọt khí đề kiểm tra sự nằm ngan của mặt phẳng đo (Hình 3.3). Cốc úp ngược hình côn (Hình 3.4). Trên mặt phẳng đo có vạch sẵn các vòng tròn đồng tâm đường kính nhỏ nhất là 70mm, lớn nhất 250mm. Thước đo độ dài hoặc compa. Hình 3.3. Mặt phẳng đo độ chảy tỏa
  • 22. 21 Hình 3.4. Cốc úp ngược hình côn Đặt dụng cụ hình côn lên tấm kính của mặt phẳng đo sao cho chu vi đường tròn của dụng cụ hình côn trùng với đường tròn đầu tiên của than đo trên mặt đo. Mặt trong của dụng cụ hình côn và mặt kính phải được lau sạch bằng khăng ẩm. Pha trộn vữa xi măng theo mục 1.2-d. Đổ vữa xi măng vào dụng cụ hình côn đầy đến mép trên. Khoảng thời gian từ lúc kết thúc khuấy vữa đến lúc bắt đầu đổ vữa vào dụng cụ không được quá 5 giây. Sau khi đổ đầy vữa vào dụng cụ hình côn, dùng dao gạt bỏ phẩn vữa thừa. Sau đó nhấc dứt khoát dụng cụ hình côn lên theo phương thẳng đứng. Đường kính lang tỏa của vữa xi măng dược đo bằng thước thẳng hoặc compa theo hai phương vuông góc nhau và làm tròn tới 1mm. Độ chảy tỏa là giá trị trung bình của kết quả hai lần đo, khi mà hai giá trị này lệch nhau không quá 10mm. c) Độ tách nước Đo lượng nước tách ra hỏi vữa xi măng do quá trình lắng đọng của xi măng. Biểu thị mức dâng vữa thực của xi măng trong giếng khoan. Phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ nước/xi măng khi pha trộn. Dụng cụ: Hai ống nghiệm dung tích 250ml (có thể dùng ống nghiệm dung tích khác) với độ cao phần chia vạch không thấp hơn 230mm và không lớn hơn 250mm (Hình 3.5). Hình 3.5. Ống nghiệm 250ml Hình 3.6. Thí nghiệm đo độ tách nước
  • 23. 22 Tiến hành pha vữa xi măng theo mục 1.2-d. Đổ vữa xi măng vào hai ống nghiệm đến vạch 250ml cho mỗi ống rồi để yên cho quá trình lắng. Tránh tất cả các rung động hay chấn động. Sau 2 giờ ± 5 phút, đo lượng nước tích tụ trên bề mặt của vữa xi măng ở cả hai ống nghiệm và ghi vào sổ. Kết quả thí nghiệm là trung bình cộng của kết quả ở hai ống nghiệm. Kết quả được làm tròn đến 0,1ml. Có thể biểu diển kết quả bằng đơn vị phần trăm (%). d) Thời gian đặc quánh Dụng cụ: Máy đo độ quánh Consistometer (có thể dùng các loại máy khác) (Hình 3.7). Cốc đựng mẫu (Hình 3.9). Hình 3.7. Máy đo độ quánh Consistometer (HTHP) Hình 3.8. Một số máy đo độ quánh khác Pha vữa xi măng theo mục 1.2-d. Đổ vữa xi măng vào cốc đựng mẫu đến vạch khắc trên mặt trong của cốc và tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn chi tiết của loại thiết bị được sử dụng. Tốc độ cánh khuấy là 150±5 vòng/phút. Nhiệt độ và áp xuất thí nghiệm được chọn sao cho tương ứng với thực tế vữa xi măng chuyển động trong giếng khoan. Chế độ thay đổi nhiệt độ, áp xuất tác dụng lên
  • 24. 23 mẫu thử phụ thuộc vào thể tích và tốc độ dòng chảy của các chất lỏng trong giếng khoan và các thao tác, công nghệ khác trong quá trình bơm trám. Thời gian quánh của vữa là thời gian tính từ lúc bắt đầu pha trộn vữa xi măng cho tới thời điểm vữa đạt giá trị 30Bc (đơn vị độ quánh theo thang đo tiêu chuẩn GOST) hoặc 70 đơn vị độ quánh theo tiêu chuẩn API đối với thí nghiệm kiểm tra vữa trong phòng thí nghiệm. Trong trường hợp thời gian quánh của vữa xớm hơn hoặc muộn hơn yêu cầu (theo tính toán quá trình trám) 30 phút (2 giờ đối với xi măng OWC và 2 giờ 30 phút đối với xi măng OWCL) thì thí nghiệm cần phải lặp lại với sự thay đổi hàm lượng chất chậm đông hoặc nhanh đông. Đối với thí nghiệm kiểm tra độ quánh theo tiêu chuẩn sử dụng ở giàn khoan thì trước khi quá trình bơm trám hoàn tất, độ quánh vữa xi măng không được lớn hơn 50Bc. Vì khi đó, máy bơm không thể hút và bơm đẩy được vữa xi măng vào giếng. Sau thí nghiệm, mẫu xi măng đổ ra khỏi cốc và đo độ chảy tỏa. Quy định độ chảy tỏa sau khi thí nghiệm đo độ quánh không được vượt quá 140mm. Hình 3.9. Cốc đựng mẫu đo độ quánh và cánh khuấy e) Thời gian đông kết Là thời gian vữa xi măng chuyển từ trạng thái dung dịch loãng sang trạng thái rắn, được xác định bằng dụng cụ vica. Dụng cụ vica gồm một cốc đựng mẫu (Hình 3.10.), một thanh kim loại hình trụ có gắng kim ở một đầu (Hình 3.11), một khung đở có thang đo độ dịch chuyển của thanh kim loại (Hình 3.12). Hình 3.10. Cốc đựng mẫu đo thời gian đông kết
  • 25. 24 Hình 3.11. Thanh kim loại và đầu kim Hình 3.12. Khung đở và than đo Trước khi thí nghiệm, kiểm tra chuyển động tự do của thanh kim loại của dụng cụ, kiểm tra kim của dụng cụ. Bôi mỡ vào mặt trong và đế cốc của dụng cụ. Tiến hành pha vữa xi măng theo mục 1.2-d. Đổ đầy vữa xi măng vào cốc. Đậy cốc vữa bằng tấm kính và đưa và thùng dưỡng mẫu (Hình 3.17). Nước trong thùng phải ngập cốc ít nhất 2cm. Lấy cốc ra khỏi thùng dưỡng mẫu đặt vào đúng vị trí trên khung đở. Kẹp chặt thanh kim loại và kim của dụng cụ đo ở vị trí tiếp xúc với mặt trên của vữa trong cốc. Sau đó cho kim rơi tự do ngập vào vữa. Lúc đầu khi vữa còn dẻo hoặc lỏng, để tránh cho kim va chạm mạnh xuống tấm lót ở đáy cốc, thì cho phép giữ nhẹ khi kim chuyển động. Lặp lại thao tác trên sau mỗi 15 phút. Lưu ý là dịch chuyển cốc để vị trí kim rơi ngập vào vữa không trùng với vị trí trước đó. Thời gian đông kết đầu là thời gian tính từ lúc pha trộn vữa xi măng (thời điểm nước dính vào) đến thời điểm thả kim tự do rơi ngập vào vữa và cách tấm lót đáy 1- 2mm. Thời gian đông kết cuối là thời gian tính từ lúc pha trộn vữa xi măng đến lúc thả kim rơi tự do ngập vào vữa không quá 1-3mm (cách tấm lót đáy 39-37mm). 3.3. Đối với đá xi măng a) Độ bền uốn Là khả năng chống lại moment uốn từ các lực bên ngoài. Dụng cụ thí nghiệm : Khuôn đúc mẫu đo độ bền uốn (Hình 3.13), Thùng dưỡng mẫu (Hình 5.16), Thiết bị thử mẫu theo tiêu chuẩn, hoặc các thiết bị nén có giới hạn lực ép lớn nhất đến 5000N và sai số không quá 2% (Hình 3.14)
  • 26. 25 Hình 3.13 Khuôn đúc mẫu đo độ bền uốn kích thước 20x20x100mm Hình 3.14. Máy nén thủy lực đo độ bền uốn Tiến hành pha vữa xi măng theo mục 1.2-d. Và đổ đầy vữa vào khuôn. Trong thời gian đổ vữa cho khuôn và vữa chịu tác động rung để làm chặt vữa trong vòng 3 phút. Đậy khuôn bằng tấm kính hoặc kim loại và đưa khuôn vào thùng dưỡng mẫu đã có nhiệt độ cần thí nghiệm. Sau 24 giờ, tháo mẫu ra khỏi khuôn, làm lạnh trong nước có nhiệt độ thường và trong thời gian không quá 2 giờ 30 phút. Tiến hành thí nghiệm mẫu trong trường hợp tuổi của đá xi măng thí nghiệm là một ngày. Nếu cần thí nghiệm với mẫu có tuổi hơn một ngày, thì mẫu sau khi mẫu đã tháo khuôn lại được đưa vào thùng dưỡng mẫu cho đến thời gian cần thiết sẽ đem ra thử.
  • 27. 26 Công thức tính độ bền uốn: σu = 3Pl 2a3 Trong đó: P: Lực phá hủy mẫu khi uốn (N). l: Khoảng cách giữa hai điểm tựa (m). a: Độ dài cạnh của mẫu (m). b) Độ bền nén Đo khả năng chịu nén ép của đá xi măng. Dụng cụ: Khuôn đúc mẫu nén (Hình 3.15). Thiết bị thử mẫu theo tiêu chuẩn, hoặc các thiết bị nén có giới hạn lực ép lớn nhất đến 180kN và sai số không quá 2% (Hình 3.16). Hình 3.15. Khuôn đúc mẫu đo độ bền nén kích thước 2x2x2in. Hình 3.16. Máy nén thủy lực đo độ bền nén Tiến hành pha vữa xi măng theo mục 1.2-d. Và đổ đầy vữa vào khuôn. Trong thời gian đổ vữa cho khuôn và vữa chịu tác động rung để làm chặt vữa trong vòng 3 phút. Đậy khuôn bằng tấm kính hoặc kim loại và đưa khuôn vào thùng dưỡng mẫu (Hình 3.17) đã có nhiệt độ cần thí nghiệm.
  • 28. 27 Hình 3.17. Thùng dưỡng mẫu Sau 24 giờ, tháo mẫu ra khỏi khuôn, làm lạnh trong nước có nhiệt độ thường và trong thời gian không quá 2 giờ 30 phút. Tiến hành thí nghiệm mẫu trong trường hợp tuổi của đá xi măng thí nghiệm là một ngày. Nếu cần thí nghiệm với mẫu có tuổi hơn một ngày, thì mẫu sau khi mẫu đã tháo khuôn lại được đưa vào thùng dưỡng mẫu cho đến thời gian cần thiết sẽ đem ra thử. Công thức tính độ bền nén: σn = P S Trong đó: P: Lực phá hủy mẫu khi nén (N) S: Tiết diện ngan của mẫu (m2 ) 3.4. Các yếu tố bên ngoài Ngoài các yếu tố tính chất đặc trưng của xi măng, các yếu tố bên ngoài từ thành hệ cũng có những tác động ảnh hưởng đến độ bền của đá xi măng như: nhiệt độ, áp xuất, vỉa khí (khí xâm nhập, tạo ra các bọt khí trong lòng vữa xi măng), các chất ăn mòn (sulfat)… 3.5. Chất lượng xi măng với cột ống chống Hiện nay, thông số duy nhất đánh giá chất lượng trám các cột ống chống ở Liên doanh Vietsovpetro là chỉ số chất lượng liên kết của xi măng với ống chống do xí nghiệp Địa vật lý giếng khoan đo và cung cấp. Liên kết tốt là một trong các thông số để có được độ kín của vành xuyến đã trám, tuy nhiên chưa đủ. Tuy vậy, liên kết tốt của xi măng với ống chống vẫn luôn là mong muốn và được coi là điều kiện cho việc trám xi măng có chất lượng. Bảng 3.1 trình bày giá trị trung bình của chỉ số chất lượng liên kết của xi măng với ống chống khi thực hiện gia cố các giếng hoan bằng phương pháp thuê và tự lực và thuê ở liên doanh Vietsovpetro trong năm 2013 và 2014. Quy định hệ số chất lượng KK: 1,00> KK >0,80: Tốt 0,80> KK >0,63: Đạt 0,63> KK >0,20: Kém 0,20> KK >0,00: Rất kém
  • 29. 28 Bảng 3.1. So sánh chất lượng liên kết của xi măng với cột ống chống trong năm 2013 và 2014 các giếng của Vietsovpetro Phương pháp 2013 2014 Tốt Từng phần Thiếu liên kết KK Tốt Từng phần Thiếu liên kết KK Tự lực 17,4 73,4 9,2 0,69 16,8 77,3 5,8 0,71 Thuê 8,5 83,5 8,0 0,67 15,9 74,6 9,5 0,68 3.6. Áp suất giữa các cột ống chống Áp suất giữa các cột ống chống là áp suất xuất hiện trong không gian vành xuyến giữa các cột ống chống đã trám xi măng ở các giai đoạn khác nhau từ khi khoan giếng và nhận biết được bằng đồng hồ đo áp suất trên đầu giếng. Đây là hiện tượng không bình thường và nan giải không chỉ đối với liên doanh Vietsovpetro. Thực tế khai thác dầu khí cho thấy rằng, hiện tượng có áp suất giữa các cột ống chống là mối nguy cho môi trường xung quanh, cho các quá trình công nghệ khai thác dầu khí và các công trình khai thác dầu khí. Nguyên nhân cơ bản của áp suất giữa các cột ống chống là sự di chuyển của các chất lưu (dầu, khí, nước) từ các vỉa sản phẩm thông qua vành xi măng kém chất lượng đến miệng giếng khoan. Mặc dù về tổng thể theo hệ số chất lượng KK, chất lượng liên kết giữa xi măng và cột ống chống như trình bày ở mục 3.5 là đã đạt, nhưng áp suất giữa các cột ống chống vẫn xuất hiện ở 10 (21,3%) giếng khoan được đưa vào khai thác năm 2014. Bảng 3.2. Số lượng giếng có xuất hiện áp suất giữa các cột ống chống năm 2013 và 2014 của Vietsovpetro Số giếng khoan 2013 2014 Phương pháp tự lực Phương pháp thuê Tổng thể Phương pháp tự lực Phương pháp thuê Tổng thể Số giếng khoan 4 3 7 7 3 10 Tổng số giếng 25 21 46 30 17 47 % giếng khoan có áp suất giữa các cột ống chống 16,0 14,3 15,2 23,3 17,6 21,3 Số liệu trên cho thấy tính cấp thiết của các công việc hướng đến việc nâng cao chất lượng gia cố ống chống tại các mỏ của Liên doanh Vietsovpetro và chứng tỏ các công nghệ, vật liệu hiện hành chưa đủ để ngăn ngừa áp suất giữa các cột ống chống trong điều kiện tiềm ẩn dầu khí xâm nhập. 4. Cơ sở lựa chọn xi măng để trám giếng Lựa chọn xi măng để trám giếng là lựa chọn sự phối hợp giữa xi măng cơ sở và các phụ gia như: Loại hóa chất nào? Hàm lượng bao nhiêu?… để vữa xi măng có thể đạt được những tính chất đạt yêu cầu cho quá trình bơm trám như: Tỷ trọng đủ để
  • 30. 29 cân bằng với áp suất thành hệ, độ linh động vừa phải để có thể hút bằng máy bơm mà vẫn giữ được độ ổn định không phân lớp trong thời gian đóng rắn, Thời gian quánh và thời gian đông kết đủ lớn để vữa xi măng không bị đặc quánh và đông cứng khi đang thực hiện bơm trám. Đối với đá xi măng cần đạt được độ bền uống và độ bền nén cần thiết để có thể bảo vệ tốt giếng khoan trong suốt thời gian làm việc, đồng thời cách ly được các vỉa với nhau, không để hiện tượng chất lưu xâm nhập vào khoảng không vành xuyến giữa các cấp ống chống. Để có thể lựa chọn được cách phối hợp giữa xi măng cơ sở và các phụ gia một cách hiệu quả nhất. Ta phải xem sét đến điều kiện làm việc nơi đáy giếng như: Nhiệt độ đáy giếng (ảnh hưởng đến thời gian đông cứng của xi măng), áp suất, độ sâu đáy giếng, độ ổn định của thành hệ (nếu thành hệ bở rời, có nhiều hang hóc thì cần thêm vật liệu để chống mất tuần hoàn), các chất lưu và chất ăn mong có trong thành hệ… 5. Quy trình bơm trám Việc trám xi măng cột ống chống và ống chống lửng ở Liên doanh Vietsovpetro được thực hiện tự lực bởi đội bơm trám xi măng giếng khoan của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng hoặc bằng cách thuê các nhà thầu như Schlumberger hay BJ. Công việc bơm trám xi măng cột ống chống nhằm mục đích: Cách ly tầng khai thác với các tầng khác; liên kết chắc chắn cột ống chống với thành hệ; bảo vệ cột ống chống khỏi các chất ăn mòn và chất oxy hóa trong thành hệ… Một giếng khoan có thể có một hoặc nhiều cấp ống chống trung gian tùy thuộc vào mức độ phức tạp của thành giếng khoan. Cột ống chống khai thác có thể là ống chống thông thường hoặc là ống chống lửng tùy theo nhu cầu và thiết kế. Quy trình bơm trám xi măng cột ống chống và ống chống lửng được thực hiện như sau: Hình 5.1. Sơ đồ cấu trúc các cấp ống chống của một giếng khoan ngoài biển.
  • 31. 30 5.1. Các thiết bị sử dụng trong công tác bơm trám xi măng Hình 5.2. Nút trám trên Hình 5.3. Nút trám dưới Hình 5.4. Chân đế ống chống Hình 5.5. Lồng định tâm Hình 5.6. Đầu bơm trám xi măng 5.2. Các quy trình bơm trám a) Đối với ống chống thông thường Khi đã đạt tới độ sâu có thể chống ống theo thiết kế, ta dừng khoan để thực hiện chống ống và trám xi măng. Tiếp tục tuần hoàn dung dịch từ một đến hai chu kỳ để bơm rửa giếng khoan. Kéo cần lên với vận tốc vừa phải để tránh hiện tượng pittong. Bơm dung dịch vẫn hoạt động trong quá trình kéo cần để đảm bảo dung dịch luôn được điền đầy trong giếng khoan.
  • 32. 31 Sau khi công việc kéo cần đã hoàn tất, lắp chân đế vào ống chống đầu tiên và tiến hành thả ống chống vào giếng theo kế hoạch. Sau khi thả hết chiều dài ống chống đầu tiên, tiến hành kết nối với ống chống thứ hai bằng đầu nối. Tiếp tục với các ống chống tiếp theo đến khi cột ống chống đạt chiều dài theo thiết kế. Lắp van ngược vào ống chống thứ hai hoặc thứ ba từ dưới lên để tránh dung dịch đi ngược lên trong khi thả ống chống. Trong quá trình thả ống chống, cần lắp các lồng định tâm vào thân ống chống để đảm bảo chất lượng trám xi măng sau này. Số lượng lồng định tâm phụ thộc vào chiều dài cột ống chống. Sau khi công tác thả ống chống hoàn thành, tiến hành lắp đầu bơm trám xi măng (đã được đặt sẵn nút trám trên và nút trám dưới bên trong), vào đầu ống chống cuối cùng. Trộn vữa xi măng và tiến hành bơm trám xi măng theo kế hoạch đã đề ra. Bơm dung dịch đệm qua đầu bơm trám xi măng ở đường dẫn bên dưới nút trám dưới. Có thể sử dụng công nghệ bơm trực tiếp dung dịch đệm để ngăn cách mà không dùng nút trám dưới. Khi hết dung dịch đệm xi măng được bơm vào trong lòng ống chống qua đầu bơm trám xi măng. Vữa xi măng đẩy nút trám dưới và dung dịch đệm đi xuống. Khi nút trám dưới chạm vào vòng dừng ở chân đế ống chống, áp xuất tăng làm thủng màng ngăn trên nút trám dưới. Xi măng đi qua nút trám dưới và chân đế ống chống, đi ngược lên khoảng không vành xuyến giữa ống chống và thành hệ. Khi đã bơm hết lượng xi măng theo thiết kế nút trám trên được thả và tiến hành bơm dung dịch khoan để đẩy nút trám trên đi xuống. Khi nút trám trên chạm vào nút trám dưới, áp xuất bơm sẽ tăng lên đột ngột, lúc đó ta dừng bơm. Công tác bơm trám hoàn thành. Hình 5.7. Quy trình bơm trám xi măng ống chống thông thường
  • 33. 32 b) Đối với ống chống lửng Công tác chống ống và trám xi măng đối với ống chống lửng phức tạp hơn ống chống thông thường. Sau khi đã đạt chiều sâu yêu cầu ta cũng tiến hành rửa giếng và kéo cần tương tự như quá trình bơm trám ống chống thông thường. Sau khi kéo hết chuỗi cần khoan, lắp chân đế vào ống chống đầu tiên và tiến hành thả ống chống. Lắp van ngược vào ống chống thứ hai hoặc thứ ba từ dưới lên. Thả ống chống theo kế hoạch đồng thời lắp lồng định tâm ở những đoạn ống chống cần thiết. Khi thả hết số lượng ống chống đã thiết kế, tiến hành lắp bộ đầu treo vào cột ống chống ở đầu ống chống cuối cùng và nối với cần khoan qua ren trái trên bộ đầu treo Rót đầy dung dịch vào cột ống chống và tiếp tục thả cột ống chống bằng cần khoan, sau 200m thì bơm rót dung dịch một lần. Chú ý tốc độ thả để tránh xảy ra hiện tượng pittong. Đảm bảo cần khoan đủ tải trọng để nén parker. “Sau khi lắp đầu treo vào cột ống thì không được xoay cần”. Trước khi chân đế đi đến đoạn thân trần, lắp đầu bơm trám xi măng vào một đoạn cần riêng lẻ và đạt ở nơi thuận tiện để sử dụng sau đó. Khi thả ống cách chiều sâu thiết kế khoảng 8-10m, ta lắp cần khoan với đầu bơm trám xi măng đã chuẩn bị trước đó vào bộ cần. Hạ cần đến chiều sâu thiết kế. Tiến hành thực hiện việc treo đầu treo vào chân đế của cấp ống chống trước đó. Sau khi treo đầu treo thành công và kiểm tra, nếu đầu treo đã được lắp chắc chắn thì tiến hành tháo chuỗi cần khỏi cột ống chống. Xoay phải bộ khoan cụ 6-8 vòng và theo dõi moment quay. Nếu bộ cần khoan không quay trả lại thì tiếp tục xoay 25 vòng nữa để giải phóng hoàn toàn chuỗi cần. Kéo chuổi cần lên một đoạn 0,8-1,0m(<1,2m) để kiểm tra việc giải phóng chuổi cần đã thực hiện thành công hay chưa. Hạ lại chuỗi cần đến khi mất tải khoảng 1-2 tấn so với trạng thái treo. Trộn vữa xi măng và tiến hành công tác bơm trám thông qua chuỗi cần khoan. Thả viên bi nặng (Hình 5.8) vào cột cần khoan, bơm dung dịch đệm thông qua đầu bơm trám xi măng để đẩy viên bi xuống dần. Hình 5.8. Viên bi nặng
  • 34. 33 Sau khi lượng dung dịch đệm được bơm hết thì tiến hành bơm vữa xi măng vào giếng. Vữa xi măng đẩy dung dịch đệm và viên bị nặng đi xuống. Khi đến đầu treo ống chống, viên bi nặng đi qua lổ hổng ở giữa nút treo, đến nút trám dưới và bít kín lổ hổng ở giữa nút trám dưới đã đặt sẵn trong đoạn ống chống bên dưới đầu treo. Lúc này áp suất tăng lên, làm gãy các chốt neo, giải phóng nút trám dưới khỏi nút treo, sau đó vữa xi măng sẽ đẩy cả viên bi và nút trám dưới đi xuống. Hình 5.9. Nút treo và nút trám dưới đã được bắt dính với nhau Khi nút trám dưới chạm vào vòng dừng phía trên van ngược thì ống nâng sẽ được đội lên đồng thời nâng theo viên bi và tạo lổ hổng để xi măng tiếp tục đi xuống. Dung dịch đệm và xi măng đi qua lổ hổng, nút trám dưới, van ngược, chân đế ống chống và dâng lên khoản không vành xuyến giữa ống chống và thành hệ. Khi đã bơm hết lượng xi măng theo thiết kế, nút trám trên (chốt nút treo) (Hình 5.10) được thả xuống từ đầu bơm trám xi măng. Hình 5.10.Nút trám trên (chốt nút treo) Dung dịch khoan được bơm vào và đẩy nút trám trên (chốt nút treo) đi xuống. Khi đến nút treo ở nơi đầu treo, nút trám trên sẽ bít kín lỗ hổng ở giữa nút treo. Lúc
  • 35. 34 này áp suất tăng cũng sẽ cắt đứt chốt nối của nút treo với đầu treo và dung dịch khoan sẽ đẩy cả nút trám trên và nút treo đi xuống bên trong ống chống lửng. Khi nút treo chạm vào nút trám dưới ta nhận biết qua việc áp suất của bơm tăng đột ngột. Dừng bơm và nhấc cần khoan lên. Sau đó tiến hành nén parker. Khi nén xong có thể kéo hẳng bộ khoan cụ lên. Công tác bơm trám hoàn thành. Hình 5.11. Bộ đầu treo ống chống lửng Hình 5.12. Quy trình bơm trám xi măng ống chống lửng Ghi chú: Ta có thể dịch chuyển ống chống (tịnh tiến hoặc xoay) khi trám xi măng. Thao tác này giúp phá bỏ lớp vỏ mùn bám trên thành hệ do dung dịch khoan, hạn chế đẩy vỏ bùn khi ống lệch tâm. Ngoài ra nó còn giúp kéo xi măng vào các khe hở nhỏ do ống bị lệch tâm, làm xi măng có thể bám đều hơn trong khoản không vành xuyến. Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế là không thể thực hiện ở các giếng khoan sâu và giếng khoan định hướng, đối với ống chống lửng thì cần phải dùng đầu treo xoay.
  • 36. 35 6. Xác định thông số đặc quánh bằng thí nghiệm. Nội dung: Tiến hành thí nghiệm đo độ đặc quánh của vữa xi măng dùng để trám cột ống chống khai thác cho giếng X bể Cửu Long.  Thông tin vữa xi măng: - Loại ống chống cần bơm trám: Ống chống lửng có đường kính 194mm. - Loại xi măng: Xi măng tỉ trọng thường pha cát (OWCS). - Phụ gia và hàm lượng thêm vào: FCL=15, NTF=2,5. - Tỉ trọng vữa xi măng: 1,8 (SG)  Tiến hành thí nghiệm: - Pha vữa xi măng và phụ gia với hàm lượng xi măng như mục 1.2-d. - Tiến hành thí nghiệm theo quy trình đã trình bày ở mục 3.2-d. Với nhiệt độ tối đa là 1050 C (0,70 C/phút) và áp suất tối đa 70MPa (0.52 MPa/phút). Gradien nhiệt độ và áp suất trong thí nghiệm được tính toán dựa vào gradient nhiệt độ, áp suất và vận tốc bơm trám ngoài thực tế. Nhiệt độ, áp suất và thời gian trong thí nghiệm mô phỏng điều kiện giếng khoan trong suốt quá trình bơm trám. - Quan sát kết quả thí nghiệm (Hình 6.1). Hình 6.1. Kết quả thí nghiệm đo thời gian quánh vữa xi măng
  • 37. 36  Nhận xét kết quả: - Trong thời gian 80 phút đầu của thí nghiệm, độ quánh của vữa xi măng phát triển khá chậm và đạt giá trị 12Bc ở nhiệt độ 320 C, áp suất 40MPa. - Sau 80 phút, độ đặc quánh của vữa xi măng phát triển nhanh hơn và sau 135 phút kể từ lúc bắt đầu, thí nghiệm đạt đến nhiệt độ và áp suất tương đương với nhiệt độ và áp suất ở đáy giếng. Khi đó độ quánh của vữa đạt giá trị 42Bc. - Sau khi đạt đến điều kiện đáy giếng, lúc này nhiệt độ và áp suất sẽ giảm, tương tự như quá trình vữa xi măng dâng ngược lên trong khoản không vành xuyến giữa thành hệ và ống chống. - Sau 2 giờ 50 phút kể từ lúc bắt đầu, thí nghiệm kết thúc (quá trình bơm trám trong thực tế hoàn tất). Nhiệt độ và áp suất lúc này là 850 C và 59MPa, độ quánh vữa đã lên đến giá trị 48Bc.  Kết luận: - Đến khi kết thúc thí nghiệm, tương đương với công tác bơm trám trong thực tế hoàn tất, độ quánh xi măng đạt giá trị 48Bc (<50Bc). Điều này chứng tỏ vữa xi măng đã đạt yêu cầu để sự dụng bơm trám theo tiêu chuẩn sử dụng trên giàng khoan. - Tuy nhiên, giá trị độ quánh này gần sát với giá trị giới hạn để máy bơm có thể hút vữa. Do đó khi sử dụng loại vữa này để bơm trám thì cần đảm bảo nghiêm ngặt về thời gian bơm trám hoặc có thể điều chỉnh hàm lượng phụ gia để đạt hiệu quả cao hơn.
  • 38. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO  Bài báo cáo được hoàn thành dựa trên các tài liệu và báo cáo được cung cấp bởi Ban gia cố giếng khoan thuộc Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng của Liên doanh Vietsovpetro.  Applied Drilling Engineering; Adam T.Bourgoyne Jr; Keith K. Millheim; Martin E.Chenervert; F.S Young Jr – 1986.  Fundamentals of drilling Engineering, Robert F. Mitchell; Stefan Z. Miska – 2011.
  • 39. 38 PHẦN IV: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1. Tự nhận xét về bản thân Sau quá trình thực tập nghề nghiệp tại Ban gia cố giếng khoan thuộc Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng, bản thân em nhận thấy các kiến thức chuyên môn và các kỹ năng học tập, nghiên cứu thu được tại nhà trường đã phần nào đáp ứng được các yêu cầu về mặt lý thuyết cơ sở, để em có thể tìm hiểu sâu hơn các kiến thức thực tiễn ở nơi thực tập tại đơn vị sản xuất, em nhận thấy các kiến thức về khoan và sự cố khi khoan thu được từ nhà trường đã được vững chắc hơn sau khi tiếp xúc với thực tế. Ngoài ra, các kỹ năng mềm (kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm…) của bản thân em cũng đã được vận dụng và đáp ứng tốt yêu cầu tại đơn vị thực tập. Cụ thể là kỹ năng làm việc có kế hoạch, làm việc nhóm, làm việc dưới áp lực thời gian và kỹ năng giao tiếp ở nơi thực tập. Hơn nữa, em còn làm việc với tinh thần và thái độ nghiêm túc. Tuy nhiên, em cảm thấy mình cần phải cố gắng hơn nữa để có thể học hỏi nhiều hơn từ các anh kỹ sư, cũng như trao dồi các kỹ năng mềm tại trường. 2. Nhận xét về Phòng thí nghiệm xi măng giếng khoan Phòng thí nghiệm xi măng giếng khoan là một trong nhiều phòng ban trực thuộc Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng. Cán bộ và các anh kỹ sư làm việc rất hiệu quả với thái độ nghiêm túc, quan tâm giúp đỡ lần nhau. Luôn phối hợp tốt với các phòng, ban khác của đơn vị để hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng cũng như nhiệm vụ mà Liên doanh Vietsovpetro giao phó. Ngay từ buổi đầu tiên, các bác lãnh đạo đã đưa ra kế hoạch và nhiệm vụ cụ thể cho sinh viên. Ngoài ra, các anh kỹ sư tại đây đã có kinh nghiệm thực tế phong phú hướng dẫn rất nhiệt tình cũng như đưa ra các chỉ bảo, góp ý kịp thời khi sinh viên gặp khó khăn trong việc nghiên cứu lý thuyết, cách phân tích và sử lý số liệu. 3. Nhận xét về cách tổ chức thực tập của Bộ môn Bộ môn đã có sự chuẩn bị tương đối kỹ càng về việc liên hệ với đơn vị thực tập, phổ biến các quy định và các yêu cầu với sinh viên trước khi tham gia kỳ thực tập sản xuất. Tuy nhiên, sau thời gian thực tập sản xuất em xin phép có một số góp ý sau: Trước khi thực tập, bộ môn nên khảo sát nguyện vọng của sinh viên, vì trong một số trường
  • 40. 39 hợp, sinh viên đang thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học hoặc đang tìm hiểu về một lĩnh vực hay đơn vị nào trước đó. Việc khảo sát nguyện vọng có thể giúp bộ môn phân công sinh viên đến cơ sở, phòng, ban phù hợp. Tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên có thể hoàn thành tốt cả về việc thực tập và việc nghiên cứu đề tài khoa học.
  • 41. 40 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Đợt thực tập vừa qua giúp em nhận thấy một số thiếu sót của bản thân, từ đó có định hướng để tự hoàn thiện hơn, ôn lại kiến thức được học ở trường đồng thời mở rộng hơn, tìm hiểu sâu hơn, đặc biệt được tiếp nhận kinh nghiệm thực tế từ các anh kỹ sư có nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tế. Những kiến thức bản thân em thu được trong đợt thực tập:  Biết cách tổng hợp hệ thống các kiến thức cần thiết.  Hiểu được chức năng của việc bơm trám xi măng, gia cố giếng khoan.  Biết được quy trình tổng quát khi thực hiện bơm trám xi măng.  Thực hiện được các thao tác thí nghiệm để xác định các thông số tính chất của xi măng trám giếng.  Thiết lập được mốt quan hệ tốt với các anh kỹ sư, tạo ấn tượng tốt với các anh. Giúp các anh có một cái nhìn thiện cảm với sinh viên của trường Đại học Dầu khí Việt Nam. 2. Kiến nghị Sau thời gian thực tập, em xin có ý kiến như sau: Bộ môn có thể mời các anh kỹ sư đang làm việc hoặc đã từng làm việc thực tế trên giàng khoan về trương trao đổi, nói chuyện với sinh viên. Giúp sinh viên nắm rõ và hiểu kỹ hơn về công việc và tình hình sản xuất thực tế. Qua đó có thể giúp sinh viên có nhiều cơ hội tiếp cận với điều kiện làm việc thực tế, đồng thời có sự chuẩn bị tốt hơn về kiến thức trước quá trình thực tập ở điều kiện làm việc thực tế.