SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất
sôi động trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả
mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Văn kiện Đại hội
IX Đảng Cộng sản Việt Nam quán triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng
đầu: "tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung
phương pháp dạy và học ... phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo
của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay
nghề".
Văn kiện Đại hội X Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục quán triệt: "Hoàn
thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Cải tiến công tác
thi cử cả về nội dung và phương pháp nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri
thức, khả năng học tập. Khắc phục những mặt yếu kém và những hiện tượng
tiêu cực trong giáo dục, thực hiện những giải pháp cơ bản, lâu dài nhằm chấn
hưng nền giáo dục Việt Nam".
Văn kiện Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định:
"Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất
lượng giáo dục đại học..."
Một trong những đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải đổi mới
phương pháp kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên.
KT-ĐG là một hoạt động thường xuyên giữ một vai trò quan trọng đối
với việc đảm bảo chất lượng đào tạo. Đó là một khâu không thể tách rời của
2
quá trình dạy học. KT-ĐG trong dạy học là một trong những công cụ của hệ
thống điều khiển quá trình đào tạo. KT-ĐG làm cho quá trình học tập của
người học và giảng dạy của người dạy có thể tự điều chỉnh, để từ đó có thể
nâng cao chất lượng đào tạo.
Trong dạy học KT-ĐG tốt sẽ phản ánh đầy đủ việc dạy của thầy và việc
học của trò và hoàn thiện quá trình dạy học, đồng thời giúp cho người học tự
đánh giá lại bản thân mình, nhìn nhận lại những thiếu sót của mình về môn
học, giúp cho các cấp quản lý có cái nhìn khách quan hơn về chương trình,
cách tổ chức và quản lý đào tạo.
Xã hội đòi hỏi KT-ĐG phải chính xác, khách quan, công bằng, để sử dụng
và định giá sản phẩm đào tạo của nhà trường cho đúng giá trị.
Chính vì vậy cải tiến phương pháp KT-ĐG theo từng bước làm cho
KT-ĐG giá giữ đúng vai trò của mình để thúc đẩy việc nâng cao chất lượng
đào tạo. KT-ĐG không tốt thì có thể không những làm nghèo đi cả về nội
dung lẫn phương pháp dạy mà còn làm sai lệch cả mục tiêu giáo dục.
Các phương pháp KT-ĐG kết quả học tập rất đa dạng, mỗi phương
pháp có ưu điểm và nhược điểm nhất định của nó, không có phương pháp nào
là tối ưu và cũng không có phương pháp nào hoàn toàn nhược điểm đối với
mọi mục tiêu giáo dục. Tuỳ vào mục tiêu cụ thể mà lựa chọn phương pháp
KT-ĐG phù hợp thì có thể đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục.
Các phương pháp KT-ĐG kết quả học tập có thể chia làm các loại như
sau:
3
Một cách tổng quát, các bài kiểm tra viết của SV được chia thành hai loại:
Loại trắc nghiệm tự luận và loại trắc nghiệm khách quan.
Loại trắc nghiệm tự luận (gọi tắt là tự luận: TL) cho SV cơ hội phân
tích và tổng hợp dữ kiện theo lời lẽ riêng, theo cách hiểu của mình, nhưng nó
thường chỉ cho phép khảo sát một số kiến thức hạn hẹp. Điểm của cùng một
bài thi, do nhiều giám khảo khác nhau chấm có thể sẽ khác nhau.
Trong khi đó TNKQ (gọi tắt là trắc nghiệm: TN) có thể dùng KT-ĐG
kiến thức nhiều hơn trắc nghiệm tự luận. Loại TNKQ có thể giúp chúng ta
khảo sát một số kiến thức rộng rãi, bao quát hơn và chính xác hơn, khách
quan hơn.
Bắt đầu từ năm 2006 - 2007 Bộ giáo dục và đào tạo đã áp dụng thi TNKQ
4 môn: Lý - Hoá - Sinh - Ngoại ngữ vào các kỳ thi tốt nghiệp THPT thi tuyển sinh
vào Cao đẳng và Đại học. Ở các trường Đại học cũng đã được áp dụng hình thức
TN để KT-ĐG kết quả của nhiều môn học.
CÁC HÌNH THỨC
VIẾTQUAN SÁT VẤN ĐÁP
TRẢ LỜI "DÀI"
CUNG CẤP
THÔNG TIN
TỰ LUẬN
TRẢ LỜI "NGẮN"
ĐÚNG, SAIMCQ
ĐIỀN
KHUYẾT
GHÉP ĐÔI
4
Với mong muốn góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng và hiệu quả
trong dạy học Vật lý đại cương ở trường Đại học Lâm Nghiệp tôi chọn đề tài
"Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn chương cơ học– vật lý đại cương để kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của sinh viên trường đại học Lâm Nghiệp".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn cho
chương cơ học - vật lý đại cương góp phần cải tiến hoạt động KT-ĐG kết quả
học tập của SV trường Đại học Lâm Nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình dạy học Vật lý đại cương ở trường Đại học Lâm Nghiệp
- Hoạt động KT-ĐG trong dạy học Vật lý bằng phương pháp trắc
nghiệm khách quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan trong KT-ĐG chất
lượng kiến thức chương cơ học - học Vật lý đại cương ở trường Đại học Lâm
Nghiệp . Thực hiện thực nghiệm sư phạm ở một số lớp ở trường Đại học Lâm
Nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một ngân hàng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn một
cách khoa học, phù hợp với mục tiêu dạy học và nội dung kiến thức phần cơ -
vật lý đại cương dùng cho SV ngành Lâm Nghiệp thì có thể đánh giá chính
xác và khách quan kết quả học tập của SV góp phần nâng cao chất lượng dạy
học Vật lý.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đíchcủa đề tài, chúng tôi xác địnhcác nhiệm vụchủ yếusau:
5
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về KT-ĐG kết quả học tập của SV ở trường
đại học, cao đẳng.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ nhiều
lựa chọn.
- Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm nội dung chương trình Vật lý đại
cương ở trường đại học Lâm Nghiệp nói chung và chương "Cơ học" nói riêng
trên cơ sở đó xác định mục tiêu nhận thức ứng với từng kiến thức mà SV cần đạt
được.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn chương "Cơ học" ở
vật lý đại cương.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hệ thống câu hỏi đã soạn và đánh
giá việc học tập của SV nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Đóng góp về mặt khoa học:
Đề tài nghiên cứu hệ thống hoá các phương pháp KT-ĐG và sử dụng
phương pháp TNKQ để KT-ĐG kết quả học tập chương cơ học – vật lý đại
cương.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Soạn thảo được hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn ở chương Cơ
học thuộc chương trình Vật lý đại cương của trường ĐHLN
6
- Làm tài liệu tham khảo về KT-ĐG cho bộ môn Vật lý đại cương ở
trường đại học Lâm Nghiệp.
- Phục vụ nhu cầu tìm hiểu về phương pháp đánh giá bằng TNKQ.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung của đề tài được trình bày ở ba chương.
Chương 1: KT-ĐG kết quả học tập của SV trong dạy học ở trường đại
học bằng hình thức TNKQ.
Chương 2: Soạn thảo và mở rộng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa
chọn chương Cơ học – vật lý đại cương.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
7
CHƯƠNG 1
KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẰNG HÌNH THỨC
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
1.1. Cơ sở lý luận về việc kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra - đánh giá
Các nhà nghiên cứu giáo dục ở trong nước cũng như ngoài nước cho rằng:
KT-ĐG là quá trình xác định mục đích, yêu cầu nội dung lựa chọn
phương pháp, tiến hành kiểm tra, tập hợp số liệu, chứng cứ để giải thích và sử
dụng những thông tin nhằm tăng cường việc học tập và phát triển của học
sinh - sinh viên.
T.M Deketle cho rằng: "KT-ĐG được hiểu là sự theo dõi, tác động của
người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để
đánh giá. Đánh giá nghĩa là xem xét mức độ phù hợp của một tập hợp các
thông tin thu thập được với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã
xác định nhằm đưa ra quyết định nào đó".
Gắn liền với khái niệm KT-ĐG, một số tác giả còn đề cập các khái
niệm "đo", "lượng giá", khi phân tích quá trình đánh giá (bao gồm các khâu:
Đo - lượng giá - đánh giá).
Đo (measurement), theo định nghĩa của J.P Guilford là gắn một đối
tượng hoặc một biến cố theo một quy tắc chấp nhận một cách logic. Trong
dạy học, đó là việc một GV gắn các điểm số cho sản phẩm của SV. Cũng có
thể coi đó là việc ghi nhận thông tin cần thiết cho việc đánh giá kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo của SV.
- Lượng giá (assessment) là việc giải thích các thông tin thu được về
kiến thức kĩ năng của SV làm sáng tỏ độ tương đối của một SV so với thành
8
tích chung của tập thể hoặc trình độ của SV so với yêu cầu chung của chương
trình học tập. Do đó người ta nói đến lượng giá chuẩn và lượng giá theo tiêu
chí.
+ Lượng giá chuẩn là sự so sánh tương đối với chuẩn trung bình chung
của tập hợp.
+ Lượng giá theo tiêu chí là sự đối chiếu với những tiêu chí, với mục
tiêu đã đề ra.
- Đánh giá (evaluation) là khâu trực tiếp của lượng giá: là việc đưa ra
những kết luận nhận định, phán xét về trình độ của SV, xét trong mối quan hệ
với quyết định cần đưa ra.
- Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm được xem như phương tiện để KT-
ĐG kiến thức, kĩ năng trong dạy học. Vì vậy, việc soạn thảo nội dung cụ thể
của các bài kiểm tra có tầm quan trọng đặc biệt trong KT-ĐG kiến thức, kĩ
năng. [24]
1.1.2. Mục đích của kiểm tra - đánh giá
Trong quá trình dạy học hoàn toàn cần thiết phải KT-ĐG một cách có
hệ thống trạng thái kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo mà SV đạt được. KT-ĐG kết
quả học tập của SV là một khâu quan trọng nhằm xác định thành tích học tập
và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng của người học.
Ngày nay, giáo dục hiện đại cho rằng có thể chia việc dạy học theo bốn
lý thuyết sau đây: [23 ]
- Thứ nhất là lý thuyết chuyển giao, cho rằng: Kiến thức khoa học có
thể được chuyển giao từ người này sang người khác tương tự như ta chuyển
giao các kĩ năng, bí quyết hoặc chuyển giao công nghệ.
- Thứ hai là lý thuyết định hướng được phát triển theo đường thẳng:
Theo đó, người học được xác định trước cả hướng đi lẫn các bước đi tới đích,
còn người dạy sẽ theo mô hình nhất định.
9
- Thứ ba là lý thuyết tìm kiếm hay còn gọi là lý thuyết du hành, cho
rằng: Người học là những nhà du hành vũ trụ, nhà thám hiểm. Trong đó,
người học cần có sự giúp đỡ của người dạy về tầm nhìn cũng như giúp họ nhìn
thấy các "chướng ngại vật" trong quá trình học tập. Người dạy đóng vai trò như
hướng dẫn viên du lịch và người học trong quá trình tìm kiếm đó sẽ được biết
những điều cần biết và phát hiện ra cái muốn tìm và điều đáng cần phải tìm
kiếm.
- Thứ tư là lý thuyết phát triển, cho rằng quá trình dạy học cũng bắt đầu
từ việc gieo mầm và phát triển lớn dần. Cũng có thể xem rằng sự phát triển
này là đồng tâm.
KT-ĐG là hai công việc tiến hành theo trình tự nhất định đan xen lẫn
nhau nhằm khảo sát, xem xét về cả định lượng và định tính kết quả học tập,
mức độ chiếm lĩnh nội dung học vấn của SV. Bởi vậy, cần phải xác định
"thước đo" và đánh giá một cách khoa học, khách quan.
Đối với giáo viên, kết quả KT-ĐG giúp cho mỗi giáo viên tự đánh giá
quá trình giảng dạy của mình. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn
thiện mình về trình độ học vấn và về phương pháp giảng dạy.
Đối với SV, nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, KT-ĐG là một
sự kích thích quan trọng trong công tác học tập, có ảnh hưởng tới sự phát triển
tính tích cực nhận thức của SV. Qua kết quả kiểm tra SV tự đánh giá mức độ
đạt được của bản thân để có phương pháp tự ôn tập củng cố bổ sung nhằm
hoàn thiện học vấn.
Bản thân của việc kiểm tra kiến thức trong học tập đã có tác dụng thúc
đẩy và tăng cường học tập. Do đó đã xuất hiện xu hướng kiểm tra kiến thức
một cách thường xuyên, xu hướng tích luỹ nhiều sự đánh giá bằng việc tiến
hành kiểm tra viết, kiểm tra thí nghiệm, thực hành, tổ chức kiểm tra nhanh và
sử dụng các hình thức kiểm tra khác.
10
Như vậy việc KT-ĐG trình độ, kĩ năng vận dụng kiến thức là khâu quan
trọng, không thể tách rời trong việc dạy và học ở trường, là một bộ phận hợp
thành không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Nó là khâu cuối cùng, đồng thời
khởi đầu cho một chu trình khép kín tiếp theo với một chất lượng rất cao.
Nhận thức đúng đắn về vị trí và tầm quan trọng của việc KT-ĐG, có
giải pháp khắc phục các nhược điểm của hiện trạng đánh giá nhằm phản ánh
chân thực chất lượng và hiệu quả đào tạo là rất cần thiết.
Dù trắc nghiệm được sử dụng cho mục đích nào, đo lường thành quả
được sử dụng cho mục đích nào, đo lường thành quả được hiểu là đo lường
mức độ đạt được so với các mục tiêu giảng dạy. Vì vậy nội dung và cấu trúc
của một bài trắc nghiệm phải được đặt trên cơ sở các mục tiêu giảng dạy. Vì
vậy nội dung dạy không thể là nội dung "chung chung" mà trái lại phải được
phân biệt một cách rõ ràng có thể làm căn bản cho việc đo lường.
Trong đề tài này chúng tôi cho rằng cần KT-ĐG theo ba mức độ: nhận
biết, hiểu, vận dụng linh hoạt vào tình huống mới, theo mục tiêu đã đề ra.
Xác định xem khi kết thúc một phần dạy học, mục tiêu của dạy học đã
đạt đến mức độ nào so với mục tiêu mong muốn.
1.1.3. Chức năng của kiểm tra - đánh giá
Từ quan niệm khác nhau về KT-ĐG có thể phân biệt các chức năng khác
nhau của KT-ĐG tuỳ theo mục đích của KT-ĐG. GS. Trần Bá Hoành đề cập đến
ba chức năng của đánh giá trong dạy học:
- Chức năng sư phạm.
- Chức năng xã hội.
- Chức năng khoa học.
Theo GS.TS. Phạm Hữu Tòng, trong thực tiễn dạy học ở trường phổ
thông chúng ta chủ yếu quan tâm đến các chức năng sư phạm của KT-ĐG,
bao gồm 3 chức năng chính:
11
- Chức năng chẩn đoán.
- Chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động dạy học.
- Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
* Chức năng chẩn đoán:
Chức năng chẩn đoán của sự học có một tầm quan trọng là thống nhất
việc học ( ở trường nào, khoa nào, nơi nào) là thích hợp với nguyện vọng của
SV.
Đánh giá kết quả học tập của SV có giá trị thông tin về việc dạy, tổ chức
quá trình dạy - học hoặc những chương trình đã đem đến kiến thức cho họ.
Mục đích của chức năng chẩn đoán là giúp cho SV lấp được chỗ trống,
cung cấp thông tin để họ tự giúp đỡ nhau.
* Chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động dạy học.
Các bài kiểm tra có thể được sử dụng như phương pháp dạy học: Thông
qua việc KT-ĐG để dạy, rèn luyện cho SV. Đó là các câu hỏi kiểm tra giữa
học phần, kiểm tra kết thúc học phần được sử dụng như một biện pháp tích
cực, hữu hiệu để chỉ đạo hoạt động học.
Các bài kiểm tra giao cho SV nếu được soạn thảo một cách công phu,
khoa học có thể xem như một cách diễn đạt được mục tiêu dạy học cụ thể đối
với các kiến thức, kĩ năng nhất định. Nó có tác dụng định hướng hoạt động
học tập tích cực, tự chủ của SV.
Việc xem xét thảo luận các câu hỏi trắc nghiệm nếu được tổ chức một
cách khoa học, đúng lúc có thể được xem như một phương pháp dạy học tích
cực giúp cho SV chiếm lĩnh được tri thức một cách tích cực, sâu sắc và vững
chắc, đồng thời có thể giúp người dạy kịp thời bổ sung điều chỉnh hoạt động
dạy học cho có hiệu quả.
* Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học:
12
Các bài kiểm tra được sử dụng để đánh giá thành tích học tập, xác nhận
trình độ kiến thức, kĩ năng của người học.
Việc KT-ĐG trình độ kiến thức, kĩ năng đòi hỏi soạn thảo các bài kiểm
tra căn cứ theo mục tiêu dạy cụ thể đã xác định cho từng kiến thức kĩ năng.
Ba chức năng của KT-ĐG như trên được thực hiện tương ứng với quy
trình KT-ĐG kiến thức kĩ năng của học sinh theo những thời điểm khác nhau
của quá trình dạy học một môn học hay một phần học.
Đó là:
- Kiểm tra khi bắt đầu dạy một phần.
- Kiểm tra trong quá trình dạy học một phần.
- Kiểm tra khi kết thúc dạy một phần.
1.1.4. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của sinh viên.
Lý luận và thực tiễn dạy học ngày nay chứng tỏ rằng vấn đề KT-ĐG tri
thức, kỹ năng, kĩ xảo chỉ có tác dụng khi thực hiện đúng những yêu cầu sau:
1.1.4.1. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình kiểm tra - đánh giá
- Là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập
của SV so với yêu cầu chương trình quy định.
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với các yêu cầu chương trình quy định.
- Tổ chức thi phải nghiêm minh.
- Để đảm bảo tính khách quan trong KT-ĐG cần cải tiến, đổi mới các
phương pháp, hình thức kiểm tra từ khâu ra đề, tổ chức thi tới khâu chấm điểm
(trong 1 phòng thi nên có ít nhất 4 mã đề thi khác nhau). Song dù hình thức nào,
vấn đề lượng hoá nội dung môn học theo các đơn vị kiến thức để chuẩn bị cho
việc KT-ĐG, cho điểm khách quan là cực kì quan trọng.
1.1.4.2. Yêu cầu đảm bảo tính toàn diện
13
Quá trình KT-ĐG kết quả học tập của SV phải bao gồm các mặt về khối
lượng và chất lượng chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng vận dụng, về kết quả phát
triển năng lực hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo, ý thức, thái độ ... Trong đó, chú
ý đánh giá cả số lượng, cả nội dung và hình thức.
1.1.4.3. Yêu cầu đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
- Cần KT-ĐG SV thường xuyên: trong mỗi tiết học, sau mỗi phần kiến
thức. Các câu hỏi KT-ĐG cần thể hiện tính hệ thống với một phần kiến thức thì
mới có thể đánh giá sự nắm vững kiến thức đó của SV.
1.1.4.4. Yêu cầu đảm bảo tính phát triển
- Hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó.
- Trân trọng sự cố gắng của SV, đánh giá cao những tiến bộ trong học
tập của SV, cần đảm bảo tính công khai trong đánh giá.
1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra - đánh giá
- Để đảm bảo tính khoa học trong KT-ĐG kiến thức, kĩ năng cần quán
triệt một nguyên tắc chung là: việc KT-ĐG kiến thức cần phải được tiến hành
theo một quy trình hoạt động chặt chẽ. Quy trình hoạt động này, bao gồm
năm phần dưới đây:
* Xác định rõ mục tiêu KT-ĐG:
 KT-ĐG kiến thức kĩ năng để đánh giá trình độ xuất phát của SV có
liên quan tới việc xác định nội dung, phương pháp dạy học một môn học, một
học phần bắt đầu.
- KT-ĐG nhằm mục đích dạy học: bản thân việc KT-ĐG nhằm định
hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.
- Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá mức độ đã đạt được mục tiêu, tính
hiệu quả của phương pháp dạy học.
*Xác định rõ nội dung các kiến thức kĩ năng cần KT-ĐG: các tiêu chí
cụ thể của mục tiêu dạy học.
14
- Từng kiến thức kĩ năng có thể làm căn cứ đối chiếu các thông tin sẽ
thu được trong kiểm tra.
-Việc xác định các mục tiêu, tiêu chí đánh giá cần dựa trên quan niệm
rõ ràng và sâu sắc về các mục tiêu dạy học.
* Xác định rõ biện pháp thu lượm thông tin phù hợp với đặc điểm của
nội dung kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích kiểm tra, KT-
ĐG và các điều kiện cho phép các hình thức kiểm tra. Cụ thể là: Quan sát, vấn
đáp, viết tự luận, test ... Cần nhận rõ ưu nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra
để có thể sử dụng phối hợp và tìm biện pháp phát huy ưu điểm và khắc phục tối
đa các nhược điểm của mọi hình thức đó.
 Xây dựng các câu hỏi, các bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho
phép thu lượm các thông tin tương ứng với tiêu chí mục tiêu đã xác định, phù
hợp với hình thức kiểm tra đã lựa chọn.
 Tiến hành kiểm tra thu lượm thông tin (chấm), xem xét kết quả
KT-ĐG.
 Chấm điểm các bài kiểm tra căn cứ theo một thang điểm được
xây dựng phù hợp với các tiêu chí đánh giá đã xác định. [22]
1.1.6. Các hình thức kiểm tra - đánh giá cơ bản
Trắc nghiệm tự luận và TNKQ đều là những hình thức kiểm tra khả năng
học tập và cả hai đều là trắc nghiệm (test) cả. Theo nghĩa Hán Việt "trắc có nghĩa là
đo lường”, "nghiệm là suy xét, chứng thực". Các bài kiểm tra thuộc loại trắc
nghiệm tự luận (luận đề) xưa nay vốn quen thuộc tại các trường học của ta, cũng là
những bài trắc nghiệm khảo sát khả năng học tập của SV về các môn học và điểm
số về các bài khảo sát ấy là những số đo lường khả năng của chúng. Danh từ "luận
đề" hay "tự luận" ở đây không chỉ giới hạn trong phạm vi các bài "luận văn" mà nó
bao gồm các hình thức khảo sát khác thông thường trong thi cử, chẳng hạn như
những câu hỏi lý thuyết, những bài toán. Các chuyên gia đo lường gọi chung các
15
hình thức kiểm tra này là "trắc nghiệm tự luận" cho thuận tiện để phân biệt với loại
trắc nghiệm gọi là "TNKQ". Thật ra việc dùng danh từ "khách quan" này để phân
biệt hai loại kiểm tra nói trên cũng không đúng hẳn vì trắc nghiệm khách quan
không phải hoàn toàn "khách quan".
Giữa luận đề và TNKQ có một số khác biệt và tương đồng, ứng với
những ưu khuyết điểm của từng loại, cả hai đều là những hình thức khảo sát
thành quả học tập hữu hiệu và đều cần thiết, miễn là ta nắm vững phương
pháp soạn thảo và công dụng của mỗi loại.
Với hình thức luận đề điều quan trọng là phải xác định được hệ thống
đánh giá kiến thức, kĩ năng vận dụng của SV. Việc xác định tiêu chuẩn đánh
giá là rất phức tạp và trừu tượng.
Việc KT-ĐG bằng hình thức luận đề thì thường bộc lộ nhiều nhược
điểm là không phản ánh được toàn bộ nội dung, chương trình, dễ gây tâm lý
học tủ và khi chấm bài GV còn nặng tính chủ quan.
Vì thế để nâng cao tính khách quan của việc KT-ĐG nhiều tác giả cho
rằng nên sử dụng TNKQ.
1.2. Mục tiêu dạy học
1.2.1. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học
Việc xác định các mục tiêu dạy học có tầm quan trọng đặc biệt nhằm:
- Có phương hướng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phương pháp,
phương tiện dạy học.
- Có ý tưởng rõ ràng về cái cần KT-ĐG khi kết thúc mỗi môn học, học
phần hay quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể.
- Thông báo cho mọi người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của
sự học là gì? Điều này hỗ trợ họ tự tổ chức công việc tự học tập của mình.
- Có ý tưởng rõ ràng về các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có của GV.
1.2.2. Phân biệt bốn trình độ của mục tiêu nhận thức
16
Có rất nhiều cách phân loại mục tiêu nhận thức, nhưng theo cách phân
loại chia thành 4 phần của GS. TS Phạm Hữu Tòng.
1.2.2.1. Trình độ nhận biết, tái tạo, tái hiện
Trình độ này thể hiện khả năng nhận ra được, nhớ lại được, phát ngôn
lại được sự đúng đắn, sự trình bày kiến thức đã có, thực hiện lặp lại được
đúng một cách thức hoạt động cụ thể đã có, giải đáp được câu hỏi thuộc dạng
"A là gì? thế nào?", "thực hiện A như thế nào?".
1.2.2.2. Trình bày độ hiểu biết, áp dụng (giải thích được tình huống tương tự
như tình huống đã biết).
Trình độ này thể hiện khả năng giải thích, minh hoạ được nghĩa của
kiến thức, áp dụng được kiến thức đã nhớ lại hoặc đã được gọi ra để giải
quyết được những tình huống tương tự với tình huống đã biết, giải đáp được
các câu hỏi thuộc dạng "A giúp giải quyết B như thế nào?".
1.2.2.3 Trình độ vận dụng linh hoạt (giải quyết được tình huống có biến đổi
so với tình huống đã biết).
Trình độ này thể hiện khả năng lựa chọn, áp dụng tri thức trong tình
huống có biến đổi so với tình huống đã biết, giúp giải quyết được câu hỏi
thuộc dạng "(các) A nào giải quyết B và giải quyết như thế nào?".
1.2.2.4. Trình độ sáng tạo (đề xuất và giải quyết vấn đề không theo mẫu có sẵn)
- Trình độ này thể hiện khả năng phát biểu và giải quyết những vấn đề
theo cách riêng của mình bằng cách lựa chọn, đề xuất và áp dụng kiến thức để
giải quyết được các vấn đề không theo các mẫu (Angorit) đã có sẵn. Đề ra và
giải quyết được câu hỏi dạng"có vấn đề gì?"; "Đề xuất ý kiến riêng, cách giải
quyết như thế nào?".
Các câu hỏi nêu ở mỗi bậc trên đây có thể xem như là những tiêu chí
chung để phân biệt các trình độ nắm tri thức khi KT-ĐG. Dựa theo các dạng
chung của câu hỏi, có thể soạn thảo các câu hỏi cụ thể hoặc các bài KT-ĐG
17
kiến thức, kĩ năng cụ thể phù hợp với các mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định
cho phù hợp với mục tiêu KT-ĐG kiến thức để ra.
1.3. Phương pháp và kỹ thuật trắc nghiệm khách quan
1.3.1. Hình thức các câu hỏi kiểm tra thông dụng
Các câu hỏi TN có thể diễn đạt dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình
thức nào cũng có những ưu khuyết điểm của nó, và vấn đề quan trọng đối với
người soạn thảo là biết vai trò của mỗi loại để lựa chọn hình thức câu hỏi TN
nào thích hợp nhất cho việc khảo sát khả năng hay kiến thức mà ta dự định đo
lường.
Sau đây tôi xin trình bày sơ lược một số hình thức đó.
- Loại TN đúng sai: Loại này được trình bày dưới dạng một phát biểu
và SV phải trả lời bằng cách chọn đúng (Đ) hay sai (S).
+ Ưu điểm: đây là loại câu hỏi đơn giản nhất về trắc nghiệm về những
sự kiện. Nó giúp cho việc trắc nghiệm bao gồm một lĩnh vực rộng lớn trong
khoảng thời gian thi tương đối ít ỏi.
+ Khuyết điểm: Có thể khuyến khích sự đoán mò, khó dùng để thẩm
định SV yếu, có độ tin cậy thấp.
- Loại TN ghép đôi, trong loại này có hai cột danh sách, những chữ,
nhóm chữ hay câu. Dựa trên một hệ thức tiêu chuẩn nào đó định trước, SV sẽ
ghép một chữ, một nhóm chữ hay câu của một cột thứ 1 với một phần tử
tương ứng của cột thứ 2. Số phần tử trong hai cột có thể bằng nhau hay khác
nhau. Mỗi phần tử trong cột trả lời có thể dùng trong một lần hay nhiều lần để
ghép với các phần tử hàng cột câu hỏi. Loại TN ghép đôi thực ra là một dạng
đặc biệt của hình thức trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
+ Ưu điểm: các câu hỏi ghép đôi dễ viết và dễ dùng, ít tốn giầy tờ, mực khi in.
+ Khuyết điểm: Muốn soạn câu hỏi đo các mức kiến thức cao đòi hỏi
nhiều công phu.
18
- Loại TN điền khuyết: Có thể có hai dạng, chúng là những câu hỏi với
giải đáp ngắn, hay cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều
chỗ trống mà SV phải điền vào một từ hay một nhóm từ ngắn đã cho sẵn.
+ Ưu điểm: Thí sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường,
phát huy óc sáng kiến, giúp luyện nhớ trong khi học.
+ Khuyết điểm: Cách chấm không dễ dàng, thiếu yếu tố khách quan khi
chấm điểm. Đặc biệt nó chỉ kiểm tra được khả năng "nhớ", không có khả năng
kiểm tra phát hiện sai lầm của SV.
- Loại TNKQ nhiều lựa chọn(MCQ): Đây là loại câu hỏi mà tôi sẽ sử
dụng trong luận văn và trình bày kỹ ở các mục tiếp sau. Bộ Giáo dục và Đào
tạo cũng đã chọn loại TNKQ này trong các kì thi tốt nghiệp THPT, thi Đại
học và Cao đẳng. [24]
1.3.2.Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Dạng TNKQ nhiều lựa chọn là dạng TN được tin dùng nhất. Một câu
hỏi thuộc dạng nhiều lựa chọn gồm hai phần: phần "gốc" và phần "lựa chọn".
Phần gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa hoàn tất). Phần lựa chọn
(thường là 4 hay 5 lựa chọn).
Phần gốc, dù là câu hỏi hay câu bỏ lửng, phải tạo căn bản cho sự lựa
chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho
người làm bài có thể hiểu rõ câu TN ấy muốn đòi hỏi điều gì để lựa chọn
phương án trả lời thích hợp.
Phần lựa chọn gồm có nhiều giải pháp có thể lựa chọn trong đó có một
lựa chọn là đúng, hay đúng nhất, còn những phần còn lại là "mồi nhử". Điều
quan trọng là làm sao cho những "mồi nhử" ấy đều hấp dẫn ngang nhau với
những SV chưa đọc kỹ hay chưa hiểu kĩ bài học.
19
Trong đề tài này tôi chọn TNKQ 4 lựa chọn A, B, C, D vì theo tôi nếu ít
lựa chọn sẽ không bao quát được các khả năng sai lầm của SV và nhiều lựa chọn
hơn thì lại có những "mồi nhử" dễ, thiếu căn cứ.[24]
1.3.2.1. Ưu điểm của loại trắc nghiệm có nhiều phương án trả lời để lựa chọn
Các nhà chuyên môn cũng như các GV kinh nghiệm thường xem lại
trắc nghiệm có nhiều phương án lựa chọn có những ưu điểm:
+ Độ tin cậy cao hơn.
+ SV phải xét đoán và phân biệt kỹ càng khi trả lời câu hỏi.
+ Tính chất giá trị tốt hơn.
+ Có thể phân tích được tính chất "mồi" câu hỏi.
+ Tính khách quan khi chấm.[8]
1.3.2.2.Khuyết điểm của loại câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn để chọn
+ Khó soạn câu hỏi
+ Thí sinh nào có óc sáng kiến có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn
phương án đúng đã cho nên họ có thể không thoả mãn hay cảm thấy khó chịu.
+ Các câu TNKQ nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán
đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo bằng loại câu hỏi tự luận
soạn kỹ.
+ Các khuyết điểm khác là tốn nhiều giấy mực để in câu hỏi này so với
các loại khác.[8]
1.3.3. Quy hoạch soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Quy hoạch một bài trắc nghiệm thành quả học tập là dự kiến phân bố
hợp lý các phần tử bài TN theo mục tiêu và nội dung của một môn học sao
cho nó có thể đo lường chính xác các khả năng mà ta mong muốn đo lường.
Để làm công việc này một cách hiệu quả người soạn cần đưa ra một số quyết
định trước khi đặt bút viết các câu TN.
- Cần khảo sát những gì ở SV?
20
- Đặttầmquantrọngvào nhữngphầnnào của mônhọc và vàocác mục tiêunào?
- Cần phải trình bày các câu dưới hình thức nào cho hiệu quả nhất.
- Mức độ khó dễ của bài TN.
1.3.3.1. Mục đích của bài trắc nghiệm
Một bài TN có thể phục vụ nhiều mục đích, nhưng bài TN có lợi và có
hiệu quả nhất là khi nó được soạn thảo để nhằm phục vụ cho mục đích chuyên
biệt nào đó.
Nếu bài TN của ta là một bài thi cuối học kỳ nhằm cho điểm và xếp
hạng SV thì các câu hỏi phải được soạn thảo làm sao để cho các điểm số được
phân tán khá rộng. Như vậy, mới phát hiện được sự khác biệt giữa các SV
giỏi và yếu. Nếu bài trắc nghiệm của ta là một bài kiểm tra thông thường,
nhằm kiểm tra những hiểu biết tối thiểu của một phần nào đó của giáo trình
thì ta soạn thảo những câu hỏi sao cho hầu hết SV đạt được điểm tối đa.
Ngoài ra, cũng có thể soạn bài TN nhằm mục đích chẩn đoán, tìm ra chỗ
mạnh, chỗ yếu của SV giúp ta quy hoạch việc giảng dạy cần thiết sao cho có
hiệu quả hơn. Với loại TN này, các câu TN phải được soạn thảo làm sao để
tạo cơ hội cho SV phạm tất cả mọi sai lầm về môn học, nếu chưa học kỹ. Bên
cạnh các loại TN nói trên, ta cũng có thể dùng TN nhằm mục đích tập luyện
giúp cho SV hiểu thêm bài học và làm quen với lối thi TN.
Tóm lại, TN có thể phục vụ nhiều mục đích và người soạn TN phải biết
rõ mục đích của mình thì mới soạn thảo được bài TN giá trị, vì chính mục
đích này chi phối nội dung, hình thức bài TN mình định soạn thảo.[24]
1.3.3.2. Phân tích nội dung môn học
Việc phân tích nội dung môn học nhằm:
- Tìm ra những cái quan trọng trong nội dung môn học để đem ra khảo
sát trong các câu TN.
- Phân loại hai dạng thông tin được trình bày trong môn học.
21
+ Một là những thông tin được trình bày nhằm mục đích giải nghĩa hay minh
hoạ.
+ Hai là những khái niệm quan trọng của môn học lựa chọn những gì
SV cần nhớ.
- Lựa chọn một số thông tin và ý tưởng đòi hỏi SV phải có khả năng ứng
dụng những điều đã biết để giải quyết vấn đề trong tình huống mới.[24]
1.3.3.3. Thiết lập dàn bài trắc nghiệm
Sau khi nắm vững mục đích của bài TN và phân tích nội dung môn học,
có thể thiết lập một dàn bài cho bài TN.
- Lập một bảng quy hoạch hai chiều với một chiều biểu thị nội dung và chiều
kia biểu thị các quá trình tư duy mà bài TN muốn khảo sát.
- Một mẫu dàn bài:
Nội dung
Mục tiêu
ND1 ND2 ND3 ND4 ND5
Nhận biết 2 2 2 2 8
Hiểu,áp dụng 3 4 3 2 12
Vận dụng 4 4 4 3 15
Tổng cộng 9 10 9 7 35
1.3.3.4. Số câu hỏi trong bài
Số câu hỏi trong bài TN tiêu biểu cho toàn thể kiến thức mà đòi hỏi ở
SV phải có.
Tuy nhiên, số lượng câu hỏi tuỳ thuộc phần lớn vào thời gian có thể
dành cho kiểm tra, cần chú ý rằng SV làm chậm cũng có thể trả lời được câu
hỏi nhiều lựa chọn trong một khoảng thời gian nào đó. Nhiều bài TN được
giới hạn trong khoảng thời gian 45 phút, vì đó là thời gian của một tiết học.
22
1.3.4. Một số nguyên tắc soạn thảo những câu trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn.
- Lựa chọn những ý tưởng quan trọng và viết ra những ý tưởng ấy một
cách rõ ràng để làm căn cứ cho việc soạn thảo câu hỏi TN.
- Chọn các ý tưởng và viết các câu TN sao cho có thể tối đa hoá khả
năng phân biệt SV giỏi và SV yếu.
- Nên soạn các câu TN trên giấy nháp và xếp đặt chúng sao cho có thể
sửa chữa và ghép chúng lại với nhau về sau này thành một bài TN hoàn chỉnh.
- Phần "gốc" của câu TN cần phải đặt vấn đề một cách ngắn gọn và
sáng sủa.
- Phần "lựa chọn" gồm một câu trả lời đúng và nhiều lựa chọn sai. Các
câu sai này là những "mồi nhử".
-Các câu lựa chọn, kể cả "mồi nhử" phải hấp dẫn, đều phải hợp lý và hấp dẫn.
- Nếu phần gốc của câu TN là câu bỏ lửng (chưa hoàn tất) thì các câu lựa
chọn phải nối tiếp với câu bỏ lửng thành những câu đúng văn phạm.
- Nên thận trọng khi dùng "tất cả đều sai" hay "tất cả đều đúng" hoặc
câu này chỉ sang câu kia làm câu lựa chọn.
- Tránh những hình thức tiết lộ khi viết câu TN.
+ Tiết lộ qua chiều dài của câu lựa chọn.
+ Tiết lộ qua cách dùng danh từ khó so với các lựa chọn khác trong
cùng một câu hỏi.
+ Tiết lộ qua cách dùng chữ hay chọn ý.
+ Tiết lộ qua những câu đối chọi hay phản nghĩa với nhau.
+ Tiết lộ qua những mồi nhử quá giống nhau về tính chất.
+ Tiết lộ qua những câu lựa chọn trùng ý.[24]
1.4. Cáchtrìnhbày vàchấmđiểmmộtbài trắc nghiệmkháchquannhiềulựachọn.
1.4.1. Cách trình bày
23
Có hai phương pháp thông dụng:
* Phương pháp 1: Thi trên máy tính, bài TN được đưa vào phần mềm
trắc nghiệm trên máy tính. Mỗi SV được làm bài trên một máy tính với một
mã đề của mình trong khoảng thời gian nhất định. Phương pháp này có ưu
điểm.
- Kiểm soát được thời gian.
- Tránh được sự thất thoát đề thi.
- Tránh được phần nào sự gian lận.
* Phương pháp 2: Thông dụng hơn cả, là in bài TN ra thành nhiều bản
tương ứng với số người dự thi. Trong phương pháp này có 2 cách trả lời khác
nhau.
1. SV có thể trả lời ngay trên đề thi, hoặc tương ứng ở phía bên phải
hay bên trái.
2. SV trả lời bằng phiếu riêng theo mẫu.
Câu 1 A B C D
Câu 2 A B C D
.. .. .. .. ..
Khi in các bài TN điều quan trọng nhất là phải kiểm soát cẩn thận các
bản in để tránh những lỗi in sai, in không rõ ràng hay thiếu sót. Ngoài ra, các
bài TN cũng cần được trình bày sao cho dễ đọc. Nên tránh những câu hỏi hay
lựa chọn in sát nhau quá. Những câu TN có nhiều lựa chọn cần phải in sao
cho để làm nổi bật lên phần câu hỏi (hay câu bỏ lửng) và phần câu lựa chọn
được xếp cùng hàng, câu này kế tiếp câu kia thay vì xuống dòng và xếp các
câu lựa chọn thành từng hàng hay từng cột riêng cho dễ đọc.
Để tránh sự thông đồng và gian lận của SV ta có thể in thành những bộ
bài trắc nghiệm với những câu hỏi giống nhau nhưng thứ tự các câu hỏi ấy bị
đảo lộn.[29]
24
1.4.2. Chuẩn bị cho sinh viên.
SV được thông báo trước giờ ấn định chọn những bài khảo sát quan
trọng và được thông báo về thi cũng như kiến thức và kỹ năng đòi hỏi của đề
thi. Ngoài ra thí sinh còn phải được huấn luyện về cung cách thi SV, nhất là
trong trường hợp họ thi TN lần đầu tiên. Điều này rất quan trọng vì mục đích
của ta là khảo sát thành quả học tập của chúng chứ không phải là cố ý đánh
lừa SV làm sai.
* Những hướng dẫn cụ thể trước khi SV làm bài trắc nghiệm.
- Lắng nghe và đọc kỹ những lời chỉ dẫn cách làm bài TN.
- SV phải được biết cách tính điểm.
- SV cần phải được nhắc nhở rằng họ được đánh dấu các câu trả lời lựa
chọn một cách rõ ràng sạch sẽ.
- SV cầnđược khuyếnkhíchtrả lờicâu hỏi, dùkhông hoàntoànchắc chắn.
- SV nên bình tĩnh khi làm bài TN và không nên lo ngại quá.[29]
1.4.3. Công việc của giám thị
- Đảm bảo nghiêm túc thời gian làm bài.
- Xếp chỗ rộng rãi, tránh được nạn xem bài nhau.
- Phân tích đồ thị (đảo câu hỏi hoặc câu trả lời) xen kẽ, thường trong một
phòng thi có 4 mã đề thi và SV được đánh thứ tự số báo danh.
- Triệt để cấm SV đem tài liệu vào phòng thi.[24]
1.4.4. Chấm bài
- Cách chấm bài thông dụng nhất của thầy giáo ở lớp học là sử dụng
bảng đục lỗ. Bảng này phải làm bằng miếng bìa trong suốt có đục lỗ, hoặc giấy
đục lỗ ở câu trả lời đúng. Khi đặt bảng đục lỗ ấy lên trên bảng trả lời, những
dấu gạch ở các câu trả lời đúng hiện ra ở các lỗ.
- Dùng máy chấm bài thi thì công việc chấm bài là nhanh nhất nhưng
phiếu trả lời phải đạt chuẩn.
25
- Ngoài ra có thể chấm bài bằng máy vi tính bằng những phần mềm
trắc ngiệm như MTEST.
1.4.5. Các loại điểm của bài trắc nghiệm.
* Có 2 loại điểm:
- Điểm thô: Trong bài TN mỗi câu đúng được tính 1 điểm và câu sai là
0 điểm. Như vậy điểm thô là tổng điểm tất cả các câu TN.
- Điểm chuẩn: Nhờ điểm chuẩn có thể so sánh điểm của SV trong nhiều
nhóm hoặc giữa nhiều bài TN của nhiều môn khác nhau. Công thức tính điểm
chuẩn Z =
x x
S

.
Trong đó: x là điểm thô nào đó.
x là điểm thô trung bình của nhóm làm bài TN.
S là độ lệch chuẩn của nhóm ấy.
1.5. Phân tích câu hỏi và đánh giá bài thi theo phương pháp thống kê.
1.5.1. Phân tích câu hỏi
1.5.1.1. Mục đích phân tích câu hỏi:
Việc phân tích câu hỏi có 3 mục đích:
- Kết quả bài thi có thể giúp ta đánh giá mức độ thành công của công việc.
- Việc giảng dạy và học tập có thể thay đổi phương pháp, lề lối làm việc.
- Việc phân tích câu hỏi để xem SV trả lời mỗi câu như thế nào, từ đó
sửa đổi các câu hỏi để bài TN có thể đo lường thành quả một cách hữu hiệu
hơn.[8]
1.5.1.2. Phương pháp phân tích câu hỏi
Trong phương pháp phân tích câu hỏi của một bài TNKQ về thành quả
học tập, chúng ta thường so sánh câu trả lời của SV ở một câu hỏi với điểm
chung của toàn bài. Chúng ta mong có nhiều SV ở nhóm điểm cao và ít SV ở
26
nhóm điểm thấp trả lời đúng câu hỏi. Nếu kết quả không như vậy, có thể câu
hỏi viết chưa được chuẩn hoặc vấn đề chưa được dạy đúng mức.
Để xét mối tương quan giữa cách trả lời mỗi câu hỏi với điểm tổng quát
chúng ta có thể lấy 25  33% SV nhóm điểm cao nhất và 25  33% sinh viên
nhóm điểm thấp nhất để lập thành hai nhóm giỏi (H) và nhóm kém (L) số còn
lại 34  50% lập thành nhóm trung bình (M). Trong phương pháp phân tích
câu hỏi ta cần đếm số câu trả lời cho mỗi câu trong bài. Trong các câu trả lời
cho sẵn ở mỗi câu, ta cần biết có bao nhiêu SV chọn mỗi câu sai và bao nhiêu
SV không trả lời. Khi đếm sự phân bố các câu trả lời như thế ở nhóm điểm
cao, điểm thấp và điểm trung bình chúng ta có thể suy ra:
- Mức độ khó của câu hỏi.
- Mức độ phân biệt nhóm giỏi và nhóm kém của mỗi câu hỏi.
- Mức độ lôi cuốn của các câu trả lời cho sẵn ở mỗi câu hỏi.
Lập bảng sau:
Câu
hỏi
số
(1)
Các
phương
án trả lời
(2)
Số SV
của
nhóm
giỏi chọn
(3)
Số SV
của nhóm
TB chọn
(4)
Số SV
của
nhóm
yếu chọn
(5)
Tổng số
SV
chọn
(6)
Số SV giỏi
trừ đi số SV
nhóm yếu
chọn (7)
1 A
B
C
D
Bỏ trống
Tổng cộng
Ta cần xét xem các câu mồi (sai) có hiệu nghiệm không? Nếu cột cuối
cùng có giá trị âm tuyệt đối càng lớn thì câu mồi càng hay. Nếu cột cuối cùng
bằng 0 cần xem lại câu trả lời mồi đó, vì nó không phân biệt được nhóm giỏi và
27
kém. Câu trả lời đúng bao giờ cũng có giá trị dương cao. Khi phân tích ta cần
tìm hiểu xem có khuyết điểm nào trong chính câu hỏi hoặc trong phương pháp
giảng dạy không.
1.5.1.3. Độ khó của mỗi câu hỏi (kí hiệu là DV)
Độ khó của một câu hỏi là tổng số SV trả lời đúng câu ấy trên tổng số
SV dự thi.
Số sinh viên trả lời đúng câu i
DV =
Tổng số sinh viên dự thi
Độ khó của câu hỏi bao hàm nhiều ý nghĩa quan trọng. Thứ nhất, nó
cho thấy rằng, thay vì độ khó theo đặc tính nội tại đó của câu, người ta có thể
định nghĩa nó căn cứ vào tần số tương đối của người làm đã trả lời câu hỏi ấy.
Thứ hai, tính chất khó dễ là một đặc tính của cả câu hỏi lẫn của người làm.
0 ≤ DV ≤ 1. Nếu DV = 0 thì câu hỏi khó quá, DV = 1 thì câu hỏi quá
dễ. Những câu hỏi loại này không có giá trị đánh giá cần xem lại. Thông
thường , nếu 0,4 ≤ DV ≤ 0,6 thì : Câu hỏi được coi là đạt yêu cầu về độ khó.
1.5.1.4. Độ khó vừa phải của một câu hỏi.
100 +(số câu trắc nghiệm/số lựa chọn)
Độ khó vừa phải của câu hỏi =
2
(%)
Độ khó vừa phải là trung bình cộng của 100% và độ may rủi .
VD: Một câu trắc nghiệm có 4 phương án lựa chọn ở trong bài thi với
số câu là 40 thì độ may rủi là: 40/4 = 10(%)
Thì độ khó vừa phải là: %55
2
10100



Một bài thi có giá trị và đáng tin cậy thường là những bài gồm các câu
hỏi có độ khó xấp xỉ bằng độ khó vừa phải.
1.5.1.5. Độ phân biệt của một câu hỏi (kí hiệu là DI).
% 0 ≤ DV≤1
28
Độ phân biệt của câu hỏi có thể có cách tính như sau:
* Cách tiến hành:
- Sắp xếp các bài kiểm tra theo tổng điểm từng bài từ cao đến thấp
- Chia tập bài thành 3 hạng:
+ 27% số bài có điểm cao nhất (nhóm H).
+ 27% số bài có điểm thấp nhất (nhóm L).
+ 46% số bài có điểm trung bình (nhóm M).
- Tính độ phân biệt của một câu hỏi theo công thức:
%
)( maxLH
LH
nn
nn
DI


 . -1≤ DI ≤ 1.
Với nH: Số SV trong nhóm H trả lời đúng
nL: Số SV trong nhóm L trả lời đúng
(nH - nL)max =nH : ứng với khi toàn bộ SV nhóm H trả lời đúng và không
có SV nào của nhóm L trả lời đúng.
Thang đánh giá độ phân biệt theo Dương Triệu Tống:
Chỉ số DI (độ phân biệt) Đánh giá câu
Từ 0,40 trở lên Rất tốt
Từ 0,30 đến 0,39 Khá tốt nhưng có thể làm tốt hơn nữa
Từ 0,20 đến 0,29 Tạm được, cần hoàn chỉnh
Dưới 0,19 Kém, cần loại bỏ hay sữa lại
1.5.1.6.Tiêu chuẩn để chọn câu hỏi hay
Để có các câu hỏi phù hợp, chúng ta phân tích các câu hỏi có các tính
chất sau:
- Độ khó khoảng 40% đến 60%.
- Độ phân biệt dương khá cao, thường chọn DI > 0,3.
29
- Các câu trả lời mồi có tính hiệu nghiệm (nhất là lôi cuốn được SV
nhóm kém).
Chú ý rằng:
- Sự phân tích câu hỏi chỉ có ý nghĩa khi mỗi SV có đủ thời gian để thử
làm mọi câu hỏi.
- Sự phân tích câu hỏi giúp chúng ta biết khuyết điểm của câu hỏi, tình
hình học tập của SV trong công việc giảng dạy.[8]
1.5.2. Phân tích đánh giá bài trắc nghiệm
1.5.2.1. Độ khó của bài trắc nghiệm
- Độ khó của bài trắc nghiệm = 100.
c
x
Độ khó của bài trắc nghiệm bằng điểm trung bình thực tế chia cho điểm
tối đa (điểm tối đa chính là số câu của bài: c) nhân với 100%. 0  độ khó của
bài trắc nghiệm  1).
1.5.2.2. Độ lệch tiêu chuẩn (kí hiệu là S)
Một trong các số đo lường quan trọng nhất được dùng trong sự phân
tích là độ lệch tiêu chuẩn. Độ lệch tiêu chuẩn là số đo lường nhân tích của
điểm số trong một phân bố. Trong phần nghiên cứu ta chỉ cần tính trung bình
lẫn độ lệch tiêu chuẩn phân bố đơn và đẳng loại.
Độ lệch chuẩn tính trên mỗi nhóm SV làm thực tế nên có thể thay đổi.
Công thức tính S:
1
2



n
d
S i
Trong đó: n là số người làm bài.
di = xi - x ; xi là điểm thi của mẫu thứ i của học sinh thứ i
x là điểm trung bình cộng điểm thi mẫu của tất cả SV.
30
* Ngoài công thức trên ta còn có công thức khác:
S =
 
 
22
n x x
n n 1


 
Trong đó: x là điểm số của từng bài của SV.
n là số người làm
Hai cách tính này là tương đương.[24]
* Có ít nhất 2 điều bất lợi khi dùng điểm chuẩn Z:
- Có nhiều trị số Z âm, gây nên nhiều phiền toái khi tính toán. Tất cả
các điểm Z đều phải mang một hay nhiều số lẻ.
Để tránh các khó khăn này người ta dùng điểm chuẩn biến đổi.
- Điểm chuẩn biến đổi T: T = Z x 10 +50.
- Điểm 11 bậc (như hiện nay ở Việt Nam từ 0 đến 10), ở đây chọn điểm
trung bình là 5, độ lệch tiêu chuẩn là 2:
Điểm 11 bậc = 2Z + 5
* Cách tính trung bình thực tế và trung bình lý thuyết.
+ Trung bình thực tế.
Trung bình này tính trên tổng điểm thi toàn bài trắc nghiệm (tổng số
điểm của tất cả mọi người làm bài trong nhóm chia cho tổng số người). Điểm
này tùy thuộc vào bài làm của từng nhóm
N
i
i
x
x
N


+ Trung bình lý thuyết
TBLT tức là trung bình cộng của một điểm tối đa có thể có (ví dụ một
bài trắc nghiệm có 20 câu thì điểm tối đa là 20) với điểm may rủi có thể làm
đúng (chính là số câu chia cho số lựa chọn). Điểm này không thay đổi với một
31
bài cố định. Ví dụ một bài có 40 câu hỏi, mỗi câu có 4 lựa chọn thì điểm may
rủi là: 40/4 = 10 , và TBLT của bài là (10 +40)/2 = 25 . [24]
1.5.2.3. Tính hệ số tin cậy theo công thức Kuder Ruchardson công thức căn
bản để phỏng định hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm(KR 20).








 
n
i
ii
t
qp
Sn
n
R
1
2
1
1
1
Trong đó :
n là số câu trắc nghiệm.
2
tS = Biến lượng (độ lệch chuẩn bình phương) của mỗi câu trắc nghiệm i.
N
f
P i
i  : là tần suất đáp đúng câu hỏi thứ i
N là số thí sinh dự thi.
ii pq  1 là tần suất đáp sai câu hỏi thứ i
Tuy nhiên công thức này rất khó tính toán. Trong trường hợp không
tính được sự chênh lệch điểm của từng câu hỏi người ta khuyên dùng công
thức khác Kuder - Richardson (KR21) do Shohamy giới thiệu (1985).
2
)(
)(
1
SDK
xKx
Rtt


Trong đó:
K là số câu trắc nghiệm .
x là điểm trung bình chung (mean).
2
)(SD là bình phương của độ lệch chuẩn.
Theo Nguyễn Phụng Hoàng, độ tin cậy của một bài trắc nghiệm có thể
chấp nhận được là 0,60 ≤ re ≤ 1,00 .
1.5.2.4. Sai số tiêu chuẩn đo lường
32
Sai số tiêu chuẩn đo lường là một phong cách biểu thị độ tin cậy của
bài trắc nghiệm theo ý nghĩa tuyệt đối, nghĩa là không theo ý nghĩa tương đối
như với hệ số tin cậy đã nêu được tính theo các đơn vị điểm số.
Công thức thường dùng để tính sai số tiêu chuẩn đo lường là
SEm = Sx xxr1
Trong đó: SEm là sai số tiêu chuẩn của đo lường.
Sx là độ lệch tiêu chuẩn của bài.
rxx là hệ số tin cậy của bài.
Sai số tiêu chuẩn đo lường là một khái niệm rất quan trọng mà người sử
dụng cần nắm vững. Nếu chúng ta nghĩ một điểm số quan sát của một người
nào đó là điểm số thực của người ấy thì chúng ta đã phạm phải sai lầm trong
việc giải thích điểm số của SV.[24]
1.5.2.5. Đánh giá một bài trắc nghiệm.
Theo Nghiêm Xuân Nùng, một bài TN gọi là tốt nếu vừa có giá trị vừa
đáng tin cậy. Do đó đánh giá một bài là xác định độ tin cậy của nó, đó là một
vấn đề không đơn giản. Khi đánh giá giá trị, sự phân tích nội dung thường
quan trọng hơn là các số liệu thống kê, nhưng điều này không được chú ý.
Tương tự khi đánh giá độ tin cậy thì nên xem xét sai số chuẩn của phép đo
cũng như là các hệ số tin cậy. Sự phù hợp về độ tin cậy và độ giá trị trong
công việc đánh giá và tuyển chọn các bài phải phù hợp với các mục tiêu dạy
học.
1.6. Kết luận chương 1.
Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận về kiểm tra -
đánh giá kết quả học tập của SV trong dạy học ở nhà trường, trong đó chú ý
đến cơ sở lý luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ, đặc biệt là TNKQ
nhiều lựa chọn.
33
Đối với việc xây dựng và sử dụng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn mà đề tài
quan tâm, tôi đặc biệt chú trọng đến những vấn đề sau:
+ Cách tiến hành soạn thảo câu hỏi, những ưu điểm và hạn chế của
phương pháp TNKQ.
+ Cách chấm bài, xử lý điểm, đánh giá kết quả bài TN đã soạn.
34
CHƯƠNG 2
SOẠN THẢO HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
NHIỀU LỰA CHỌN CHƯƠNG "CƠ HỌC" VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG
2.1. Đặc điểm và cấu trúc nội dung chương "cơ học" vật lý đại cương.
2.1.1. Đặc điểm nội dung của chương cơ học.
Chương trình vật lý đại cương cung cấp cho SV những kiến thức và kỹ
năng cơ bản về tự nhiên và kỹ thuật, Chương cơ học là phần đầu tiên của
chương trình vật lý đại cương của các ngành lâm nghiệp cung cấp các kiến
thức về chuyển động, các đại lượng về chuyển động, các định luật Newton,
công, năng lượng,... Các khái niệm, các định luật hình thành nên một kiến
thức hoàn chỉnh về cơ học. Đây là những kiến thức quan trọng liên quan đến
các phần học kế tiếp, liên quan đến những môn học chuyên ngành khác của
SV.
Khi xét đến chuyển động cơ học, nội dung phân tích các đại lượng vận
tốc và gia tốc, các dạng chyển động đơn giản. Ba định luật newton đưa ra
nhằm giải quyết được hầu hết các bài toán cơ học bằng phương pháp động lực
học. Trong chuyển động cơ học để đặc trưng cho chuyển động trong phần này
đưa ra khái niệm về công. khái niệm về động năng và cơ năng nhằm cụ thể
hoá các dạng năng lượng gắn với chuyển động và sự bảo toàn một số đại
lượng đặc trưng cho chuyển động.
Việc nắm bắt những khái niệm ở phần cơ học là điều kiện cần thiết để
nghiên cứu các phần nhiệt học, quang học ...
Nội dung kiến thức cơ bản trong phần cơ học bao gồm:
- Động học.
- Động lực học.
- Công, cơ năng.
- Trường hấp dẫn.
35
Động học Động lực học Công, cơ năng Trường hấp dẫn
Mộtsố
chuyểnđộng
cơhọcđơn
giản
Chuyển
động và hệ
quy chiếu
CƠ HỌC
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương "Cơ học"
Chuyển
động trong
trường hấp
dẫn của Trái
Đất
ĐL Newton
vềlực hấp
dẫn
Chuyển
động của vật
rắn
Các lực
thường gặp
Cácđịnh
luật
Newton
Định luật
bảo toàn
động lượng
Công
Động
năng.Định lý
vềđộng năng
Thế
năng.Định lý
vềthế năng.
Cơ năng.ĐL
bảo toàn cơ
năng
ĐL bảo toàn
mô men
động lượng
- ĐN chuyển động
- Hệ quy chiếu
- Chất điểm
dt
rd
v 
222
zyx vvvv 
Véctơvận
tốc
Véc tơ gia
tốc dt
rd
a
2

222
zyx aaaa 
Chuyển động thẳng
biến đổi đều
Chuyển động tròn
đều
constvvF  ,00
m
F
ka 
21 FF 
constKhê 
fNR 
Nkfms .
m
F
a



CĐ quay: FrM 
constL 
2
21
r
mm
GF 
skmRgvI /8. 
skmRgvII /2,11.2 
SFA .
2
2
1
mvWđ 
AWW đđ  12
)()( NWMWA tt 
constWWW tđ 
36
2.2. Mục tiêu dạy học về mặt kiến thức và kĩ năng chương cơ học.
2.2.1. Mục tiêu về mặt kiến thức
- Nhớ được các khái niệm vận tốc, gia tốc, động lượng, công và năng
lượng, các định luật newton, định luật bảo toàn động lượng, định luật bảo
toàn cơ năng, định luật vạn vật hấp dẫn....
- Thiết lập được các công thức vận tốc, gia tốc, biểu thức định luật hai,
định luật ba Newton, biểu thức động lượng, mô men động lượng, công và cơ
năng ...
- Nhận biết được đặc điểm của chuyển động biến đổi đều, chuyển động
tròn đều, chuyển động của vật rắn.
- Nêu được khái niệm trường hấp dẫn, các tính chất của trường hấp dẫn.
2.2.2. Mục tiêu về mặt kỹ năng.
- Kỹ năng xây dựng các công thức về vận tốc, gia tốc, biểu thức định
luật hai, định luật ba Newton, biểu thức động lượng, mô men động lượng,
công và cơ năng ...
- Kỹ năng vận dụng các công thức để tính toán, giải các bài tập áp
dụng.
- Kỹ năng sử dụng đơn vị đo các đại lượng vật lý.
2.3. Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
chương cơ học – vật lý đại cương.
Số câu hỏi của bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có thể chọn
tùy vào nội dung cần kiểm tra là nhiều hay ít. Thông thường người ta chọn
mức 40 câu hoặc 50 câu. Thời lượng cho một bài kiểm tra trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn cũng là tuỳ thuộc vào nội dung câu hỏi, tuy vậy thường
người ta lựa chọn mức 60 phút cho 40 câu và mức 90 phút cho 50 câu. Với số
câu hỏi và mức thời gian tương ứng đó, ta cần xác định chính xác thời gian
trung bình để SV trả lời một câu TN. Mặt khác số câu hỏi dù bao nhiêu cũng
37
chỉ là một mẫu trong toàn thể các câu hỏi có thể soạn để đánh giá kiến thức
SV trong phần này.
Chúng tôi đã soạn thảo hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn chương
" Cơ học", mỗi câu hỏi có 4 lựa chọn trong đó chỉ có một lựa chọn đúng. Các
mồi thường được xây dựng dựa trên sự phân tích nội dung và những sai lầm
của SV khi học chương “Cơ học”.
Căn cứ vào cách thức phân loại các hoạt động và các bậc trong hoạt
động học tập, vận dụng vào phạm vi nghiên cứu đề tài, với đối tượng là SV
các ngành về Lâm nghiệp chúng tôi chỉ quan tâm đến 3 trình độ nắm vững tri
thức: nhận biết, hiểu, vận dụng.
2.4.1. Bảng ma trận hai chiều
Phần "cơ học" được chia thành 4 khối kiến thức cơ bản sau đây:
a. Động học.
b. Động lực học.
c. Công và cơ năng.
d. Trường hấp dẫn.
Mỗi kiến thức được xác định mục tiêu cần đạt được của người học ở 3
trình độ:
- Nhận biết
- Thông hiểu
- Vận dụng
38
Nội dung kiến thức Trình độ nhận biết (nhớ)
Trình độ thông hiểu
(áp dụng vào tình huống
quen thuộc)
Trình độ vận dụng linh hoạt
(giải quyết vấn đề mới)
Chủ đề 1: Động học ( 2 tiết )
Chuyển động và hệ
quy chiếu
- chuyển động
- hệ quy chiếu
- chất điểm
Vectơ vận tốc
- véc tơ vận tốc:
dt
rd
V 
- Các véc tơ thành phần











dt
dz
V
dt
dy
V
dt
dx
V
V
z
y
x
- Độ lớn vận tốc
222
222



















dt
dz
dt
dy
dt
dx
VVVV zyx
- Nêu được định nghĩa gia
tốc .
- Xác định được phương,
chiều, độ lớn của véctơ vận
tốc.
- Viết được biểu thức vận
tốc
- Viết được các biểu thức
các vận tốc thành phần
- Viết được công thức độ
lớn vận tốc
39
Vectơ gia tốc
-Véc tơ gia tốc:
dt
rd
dt
Vd
a
2

Ba tọa độ của vectơ:












dt
zd
dt
dV
a
dt
yd
dt
dV
a
dt
xd
dt
dV
a
a
z
z
y
y
x
x
2
2
2
Độ lớn gia tốc được tính theo
công thức:
2
2
22
2
22
2
2
222




















dt
zd
dt
yd
dt
xd
aaaa zyx
- Nêu được định nghĩa gia
tốc .
- Viết được biểu thức gia
tốc
- Viết được các biểu thức
các gia tốc thành phần
- Viết được công thức độ
lớn gia tốc
- Viết được công thức gia
tốc tiếp tuyến và gia tốc
pháp tuyến
Một số chuyển
động đơn giản
Chuyển động thẳng biến đổi đều
0VatV 
tVatS 0
2
2
1

Chuyển động tròn
Vận tốc góc
dt
d
 
- Nêu được định nghĩa
chuyển động thẳng biến đổi
đều
- Viết được các công thức
tính gia tốc, vận tốc, quãng
đường trong chuyển động
-Vận dụng tính được vận tốc,
gia tốc và các đại lượng có
trong phương trình vận tốc
-Vận dụng tính được quãng
đường và các đại lượng có
trong phương trình đường đi
40
Vận tốc dài: .RV 
Gia tốc góc: 2
2
dt
d
dt
d 
 
thẳng biến đổi đều
- Nêu được định nghĩa
chuyển động tròn đều
- Viết được các công thức
tính vận tốc dài, vận tốc góc,
gia tốc, quãng đường trong
chuyển động thẳng biến đổi
đều
-Vận dụng tính được vận tốc
dài, vận tốc góc và các đại
lượng có trong công thức
Chủ đề 2: Động lực học ( 2 tiết )
Các định luật
Newton
Định luật I Newton :
Khi một chất điểm cô lập, nếu
đang đứng yên, nó sẽ tiếp tục
đứng yên, nếu đang chuyển động
thì chuyển động của nó là thẳng
đều.
Định luật II Newton :
m
F
a 
Định luật III Newton :
- Phát biểu được định luật I
Newton
- Phát biểu được định luật II
Newton
- Viết được biểu thức định
luật II Newton
- Phát biểu được định luật III
Newton
-Áp dụng định luật I,II,III
newton để giải thích các bài
toán về động lực học
-Áp dụng biểu thức định luật
II,III newton để giải các bài
toán về động lực học
41
1F + 2F =0 - Viết được biểu thức định
luật II Newton
Định luật bảo toàn
động lượng
Định luật bảo toàn động lượng
hệ ta xét là cô lập:
  constVmVmVm nn  ...2211
- Phát biểu được định luật bảo
toàn động lượng
- Viết được biểu thức định
luật bảo toàn động lượng
-Áp dụng định luật bảo toàn
động lượng để giải thích bài
toán chuyển động phản lực
-Áp dụng biểu thức định luật
bảo toàn động lượng để tính
các đại lượng có trong biểu
thức
Các lực thường
gặp
Phản lực và lực ma sát
+ Phản lực msfNR 
+ Lực ma sát Nkfms .
Lực căng 'TT 
- Chỉ ra được phản lực, lực
ma sát, lực căng
- Viết được biểu thức phản
lực, lực ma sát, lực căng
Biết phân tích các lực trong
một số trường hợp cụ thể.
Áp dụng công thức tính được
các lực có trong biểu thức
Chuyển động của
vật rắn
Chuyển động của vật rắn:
Chuyển động tịnh tiến:
Chuyển động tịnh tiến là chuyển
động trong đó một đoạn thẳng nối
hai điểm bất kỳ của vật luôn luôn
song song với chính nó.
Vectơ gia tốc.
ii Fam 
- Nêu được khái niệm
chuyển động tịnh tiến.
- Viết được công thức tính
gia tốc trong chuyển động
tịnh tiến
- Nêu được khái niệm
Phân biệt được chuyển động
tịnh tiến và chuyển động quay
của vật rắn.
42
Chuyển động quay:
Chuyển động quay là chuyển
động trong đó mọi điểm của vật
rắn vẽ nên những quỹ đạo tròn có
tâm nằm trên cùng một đường
thẳng gọi là trục quay
phương trình cơ bản của chuyển
động quay quanh một trục:
MI .
chuyển động quay
- Viết được phương trình
cơ bản của chuyển động
quay.
Định luật bảo toàn
momen động lượng
Định luật bảo toàn mômen động
lượng
Đối với một hệ chất điểm cô lập
hoặc chịu tác dụng của các ngoại
lực sao cho tổng momen các
ngoại lực ấy đối với điểm gốc O
bằng không, thì tổng momen
động lượng của hệ là một đại
lượng bảo toàn.
constL 
- Nêu được định luật bảo
toàn momen động lượng
- Viết được biểu thức định
luật bảo toàn động lượng
Chủ đề 3: Công, cơ năng ( 1,5 tiết )
Công và cơ năng Công:
Công là số đo sự biến đổi
năng lượng.
cos..sFA 
- Nêu được định nghĩa công
- Viết được biểu thức công
Áp dụng được biểu thức tính
công và các đại lượng có trong
biểu thức
43
 
2
1
2
1
.dsFdAA
Động năng. Định lý
về động năng
Động năng:
2
2
mV
Wđ 
Định lý về động năng
AWW đđ  12
- Nêu được định nghĩa
động năng
- Viết được biểu thức động
năng
- Nêu được định lý động
năng
- Viết được biểu thức định
lý động năng
Áp dụng được biểu thức tính
động năng và các đại lượng có
trong biểu thức
Thế năng. Định lý
về thế năng
Thế năng:
Thế năng của chất điểm trong
trường lực thế là một hàm tW phụ
thuộc vị trí của chất điểm sao
cho:
)()( NWMWA ttMN 
Định lý về thế năng:
)()(. NWMWdsFA tt
MN
MN  
- Nêu được định nghĩa thế
năng
- Nêu được định lý thế
năng
- Viết được biểu thức định
lý thế năng
Áp dụng được biểu thức tính
thế năng và các đại lượng có
trong biểu thức
Cơ năng. Định luật
bảo toàn cơ năng
Cơ năng: constWWW tđ  - Nêu được định luật bảo
toàn cơ năng
- Viết được biểu thức định
luật bảo toàn cơ năng
Áp dụng biểu thức tính cơ năng
để tính cơ năng
44
Chủ đề 4: Trường hấp dẫn ( 1,5 tiết )
Định luật Newton
về lực hấp dẫn vũ
trụ
2
'.
.'
r
mm
GFF  - Nêu được định luật vạn
vật hấp dẫn
- Viết được biểu thức định
luật vạn vật hấp dẫn
Áp dụng biểu thức định luật để
tính lực hấp dẫn và các đại
lượng có trong biểu thức
Trường hấp dẫn -Xung quanh một vật có khối
lượng, tồn tại một trường hấp
dẫn.
- Nêu được khái niệm
trường hấp dẫn
- Nêu được tính chất thế
của trường hấp dẫn
Chuyển động trong
trường hấp dẫn
của Trái đất
-Chuyển động rơi trở lại Trái đất
-Chuyển động vòng quanh Trái
đất
-Chuyển động bay xa Trái đất
- Nêu được các dạng
chuyển động trong trường
hấp dẫn
- Vận tốc vũ trụ cấp I và
vận tốc vũ trụ cấp II
45
2.4.2. Bảng phân bố câu hỏi theo mục tiêu giảng dạy
Nội dung Nhận biết Hiểu Vận dụng Tổng %
a. Động học 3 6 4 13 32,5
b. Động lực học. 3 2 8 13 32,5
c. Công, cơ năng 3 1 6 10 25,0
d. Trường hấp dẫn. 0 2 2 4 10,0
Tổng 17 11 12 40 100
2.4.3. Hệ thống câu hỏi chương "Cơ học"
0001: Động học là lĩnh vực nghiên cứu về:
A. Các trạng thái đứng yên và điều kiện cân bằng của vật.
B. Chuyển động của vật, có xét đến nguyên nhân chuyển động
C. Chuyển động của vật, không xét đến nguyên nhân chuyển động
D. Chuyển động của vật trong mỗi quan hệ với các vật khác.
0002: Độ lớn lực hấp dẫn giữa hai vật có đặc điểm:
A. Tỷ lệ với tổng khối lượng của chúng
B. Tỷ lệ nghịch với khoảng cách giữa chúng
C. Không phụ thuộc vào môi trường ngăn cách chúng
D. Chỉ đúng với những vật thể có khối lượng lớn ở tầm vĩ mô
0003: Khi chất điểm M chuyển động một chiều trên đường tròn có tâm ở gốc
O của hệ toạ độ Descartes, vectơ vị trí r hướng từ O tới M sẽ:
A. Đổi độ lớn, không đổi phương
B. Đổi phương, không đổi độ lớn
C. Đổi cả phương và độ lớn
D. Không đổi cả phương và độ lớn
0004: Chọn phát biểu đúng chỉ tốc độ tức thời.
46
A. Quả bóng tennis chạm sân với tốc độ 120km/h
B. Ô tô chạy từ A đến B với tốc độ 40km/h
C. Vận động viên chạy trong 20 phút với tốc độ 18km/h thì đến đích.
D. Con sâu bò với tốc độ 20cm/phút.
0005: Trọng lực không sinh công trong trường hợp nào sau đây.
A. Ôtô chạy thẳng đều lên dốc
B. Người vác nặng đi trên đường ngang
C. Vật rơi tự do
D. Kéo thùng nước từ đáy giếng lên
0006: Chọn phát biểu đúng về vectơ vận tốc v , tốc độ tức thời v và tốc độ
trung bình TBv của một chuyển động.
A. v thể hiện phương, chiều, sự nhanh chậm của chuyển động.
B. v đặc trưng cho sự nhanh hay chậm của chuyển động ở từng vị trí.
C. TBv là đoạn đường vật đi được trong khoảng thời gian đi trên đoạn
đường đó.
D. các đáp án trên đều đúng.
0007: Lực hấp dẫn giữa hai quả cầu đồng chất, khối lượng 5,2 kg và 2,4 kg là
2,3.1021
N. Khoảng cách hai tâm của chúng (m) là:
A. 20,0 B. 19,02
C. 18,05 D. 17,02
0008: Vận tốc của chất điểm chuyển động biến đổi theo quy luật: v = f(x).
Biểu thức tính đường đi từ thời điểm 1t đến thời điểm 2t là:
A. tv . B. t
vv


2
12
C. 
2
1
.
t
t
dtv D. t
vv


2
12
47
0009: Tốc độ canô so với bờ khi xuôi dòng từ A đến B: 30km/h, khi ngược
dòng từ B đến A: 20km/h. Tốc độ trung bình (km/h) trong cả vòng đi – về là:
A. 25 B. 24
C. 26 D. 0
0010: Xe chạy trên đoạn thẳng AB. Tốc độ ở nửa thời gian đầu v1 = 12km/h,
ở nửa thời gian cuối: v2 = 18km/h. Tốc độ trung bình trên đoạn AB là
A. 21 vv  B. 15 km/h
C.
21
212
vv
vv

D.
2
21 vv 
0011: Khi những người đứng ở các hệ quy chiếu khác nhau cùng khảo sát
đồng thời chuyển động của một vật thì họ thấy vật đó có đặc điểm:
A. Quỹ đạo, vận tốc, gia tốc giống nhau.
B. Quỹ đạo, vận tốc, gia tốc khác nhau.
C. Quỹ đạo khác nhau, vận tốc và gia tốc giống nhau.
D. Quỹ đạo giống nhau, vận tốc và gia tốc khác nhau.
0012: Véctơ gia tốc là đại lượng đặc trưng cho
A. Sự nhanh hay chậm của chuyển động.
B. Sự biến đổi của véctơ vận tốc theo thời gian.
C. Sự biến đổi của trị số vận tốc theo thời gian.
D. Sự đổi hướng chuyển động
0013: Trường hợp nào sau đây xe chuyển động có gia tốc ( 0a ) nếu người
lái luôn giữ tốc độ không đổi 35km/h và xe đang
A. Chạy trên đường thẳng, ngang
B. Chạy lên dốc thẳng
C. Chạy xuống dốc thẳng
D. Lượn theo đường cong.
48
0014: Vệ tinh nhân tạo có khối lượng m = 2 tấn bay tròn quanh Trái đất ở độ
cao h = 400km. Trái đất có bán kính R = 6370 km, khối lượng M = 5,98.1028
kg. Xác định chu kỳ (phút).
A. 5540 B. 92,3
C. 2247 D. 46,8
0015: Khi vật đang chuyển động thì:
A. Vectơ gia tốc a luôn song song với vectơ vận tốc v
B. Nếu chuyển động nhanh dần, thì góc hợp bởi a , v luôn lớn hơn 900
C. Nếu gia tốc pháp tuyến 0na , thì quỹ đạo là đường cong
D. Nếu gia tốc tiếp tuyến 0ta , thì quỹ đạo là đường thẳng
0016: Xe đang chạy với vận tốc 20m/s thì giảm tốc, trị số gia tốc 0,4m/s 2
.
Đường đi (m) trong giây thứ 3 là:
A. 10 B. 25
C. 30 D. 19
0017: Đặt vật lên đỉnh ván nghiêng, dài. Lúc t = 0 buông tay, nó trượt xuống
nhanh dần đều. trong giây thứ 5 nó đi được 36cm. Gia tốc a(cm/s 2
) là
A. 8 B. 6,8
C. 7,2 D. 2,9
0018: Một vật nằm yên do tác dụng đồng thời của 3 lực 6N, 8N, 10N. Góc
hợp bởi lực 6N và 8N là
A. 300
B. 450
C. 600
D. 900
0019: Trên toa xe kín gió đang chạy thẳng đều về phía trước, bạn ngồi yên thả
viên bi rơi xuống sàn thì thấy nó rơi
A. Lệch về phía sau B. Thẳng đứng
C. Lệch về phía trước. D. Lệch sang phải
49
0020: Khi tác dụng lực F vào một vật có khối lượng không đổi, nằm yên
không có bất cứ lực nào khác thì
A. Nếu trị số F tăng đều, vật chuyển động nhanh dần đều
B. Vật không thể chuyển động ngược chiều với F
C. Nếu F = const , vật chuyển động thẳng đều
D. Nếu F = const , vật chuyển động thẳng biến đổi đều
0021: Tác dụng hợp lực F không đổi phương, không đổi chiều, nhưng trị số
thay đổi lên vật có khối lượng không đổi, vật có thể chuyển động
A. Thẳng đều B. Tròn đều
C. Thẳng biến đổi D. Theo đường parabol
0022: Xe 5 tấn chạy thẳng trên đường nằm ngang. Lúc t = 0 thì hãm phanh,
tốc độ giảm: v = 20 – 0,6t2
. Trị số hợp lực hãm Fh (N) tại thời điểm t = 2s là
A. 6000 B. 12000
C. 6020 D. 9600
0023: Đặt vật m = 320g lên ván nghiêng . Lúc t = 0, buông tay cho trượt
xuống. Vận tốc lúc t =4,0s là 5,0 m/s.Trị số động lượng mv (kgm/s) lúc t = 5 s
là:
A. 6,0 B. 6,25
C. 2,0 D. 2,8
0024: Động lượng của một chiếc ôtô được bảo toàn khi nó đang
A. Tăng tốc
B. Giảm tốc
C. Chuyển động tròn đều
D. Chuyển động thẳng đều
50
0025: Bắn viên đạn m = 2 kg, vận tốc đầu nòng 80 m/s hợp với phương ngang
góc 300
.Đạn không nổ, cứ lừ lừ bay. Bỏ qua sức cản không khí. Trị số động
lượng của đạn khi nó đạt độ cao cực đại là:
A. 138,56 kgm/s 2
B. 97,64 Ns
C. 138,56 kgm/s D. 97,64 N/s
0026: Vật m = 1,0 kg rơi tự do xuống đất mất 0,5 s. Lấy g = 9,8 m/s2
. Độ biến
thiên động lượng (kgm/s) trong khoảng thời gian đó là:
A. 0,5 B. 9,8
C. 4,9 D. 5,0
0027: Bắn viên đạn 100g theo phương ngang cắm vào rồi mắc kẹt trong khúc
gỗ 1,00kg đang nằm trên sàn ngang. Sau va chạm, khúc gỗ trượt không ma
sát, tốc độ 15m/s. Động lượng (kgm/s) của khúc gỗ sau va chạm là:
A. 0, 350 B. 0,765
C. 0,165 D. 0,450
0028: Coi Trái Đất là khối cầu tâm O, bán kính 6400 km, chu kỳ quay 24 giờ.
Vectơ mô men động lượng L của một người có khối lượng 84kg, đứng ở xích
đạo có độ lớn ( skgm /2
) là:
A. 2,5.1011
B. 5,0.1010
C. 1,25.1011
D. 3,8.1012
0029: Con ngựa kéo cỗ xe có khối lượng 400kg chạy thẳng đều lên dốc dài
200m, nghiêng 0
15 so với phương ngang. Hệ số ma sát lăn: 0,02. Lấy
2
/10 smg  . Công (kJ) do con ngựa sinh ra là:
A. 51,8 B. 15,5
C. 222,5 D. 207,0
51
0030: Xe đang chạy thẳng đều với tốc độ 60km/h trên đường ngang thì lên
dốc. Khi lên dốc, lực cản tăng 3 lần nhưng công suất xe chỉ tăng 1,5 lần. Tốc
độ khi lên dốc (km/h):
A. 36 B. 45
C. 30 D. 60
0031: Lực nào sau đây không phải là lực thế.
A. Lực đàn hồi B. Lực ma sát
C. Lực hấp dẫn D. Lực căng sợi dây
0032: Máy bơm có công suất 10kW, hiệu suất 80% bơm dầu lên mặt đất từ độ
cao 500m. Lấy 2
/10 smg  . Trong mỗi giờ thì công có ích(MJ) của máy bơm
là.
A. 28,8 B. 43,2
C. 36,0 D. 48,0
0033: Thang máy có tổng khối lượng 3,0 tấn đi lên thẳng đều được 200m
trong 20 giây. Lấy 2
/10 smg  . Công suất(KW) của thang máy là:
A. 30 B. 45
C. 20 D. 28
0034: Ôtô 20 tấn chạy thẳng đều 36km/h trên đường ngang, hệ số ma sát
0,06. Công suất của lực phát động(kW) là:
A. 120 B. 2000
C. 4320 D. 0
0035: Chọn phát biểu Sai về động năng của chất điểm chuyển động.
A. đW tỷ lệ với tốc độ v
B. đW phụ thuộc vào hệ quy chiếu của người quan sát
C. đW tỷ lệ với khối lượng m
D. Có thứ nguyên của năng lượng
52
0036: Chọn phát biểu Sai khi nói về thế năng của một hạt trong trường thế:
A. Là năng lượng đặc trưng cho năng lượng tương tác của hạt trong trường
lực thế.
B. Chỉ tồn tại khi nó ở trong trường lực thế.
C. Chỉ có một giá trị duy nhất tại mỗi điểm trong trường thế.
D. Là đại lượng vô hướng, có thứ nguyên của năng lượng.
0037: Chọn phát biểu Sai về quan hệ công A của thế với thế năng Wt:
A. Công của lực thế khi vật đi từ 1 đến 2 bằng độ giảm thế năng Wt1 – Wt2
B. Wt của vật tại một điểm trong trường thế phụ thuộc tốc độ của vật.
C. Wt được xác định sai kém hằng số C, nhưng C không ảnh hưởng đến độ
biến đổi của Wt khi lực thế thực hiện công.
D. Wt của vật ở trọng trường Trái Đất cũng là Wt của hệ kín vật – Trái đất.
0038: Khi chất điểm chuyển động chỉ do tác dụng của lực thế. Nó có
A. Thế năng không đổi.
B. Cơ năng không đổi.
C. Động năng không đổi.
D. Lực thế không sinh công.
0039: Vật m = 200g treo trên dây nhẹ, không dãn, dài 50cm. lấy g = 10m/s2
.
Chọn gốc thế năng ở vị trí cân bằng. Cầm vật kéo lệch góc 600
rồi buông tay.
Cơ năng (J) khi dây lệc 450
A. 0,75 B. 0,50
C. 0,25 D. 2,5
0040: Con lắc đơn có m = 200g được kéo lệch khỏi phương thẳng đứng 900
rồi buông. Bỏ qua sức cản của không khí. Lấy g = 10m/s2
. Lực căng dây (N)
khi m qua vị trí cân bằng là:
A. 300
B. 450
C. 600
D. 750
.
53
2.5. Kết luận chương 2
Chúng tôi đã nghiên cứu nội dung chương " Cơ học” ở trong chương
trình vật lý đại cương ở trường đại học Lâm Nghiệp, xác định mục tiêu và nội
dung kiến thức của chương, từ đó xác đinh mục tiêu về một trình độ nhận
thức mà SV cần đạt được. Vận dụng cơ sở lý luận về KT-ĐG để soạn 40 câu
hỏi TNKQ nhiều lựa chọn. Hệ thống 40 câu hỏi này bao trùm hết nội dung
cần dạy học và được phân tích thành 4 nhóm kiến thức, ở 3 trình độ nhận thức
(nhận xét, hiểu, vận dụng) nhằm kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV.
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy bằng những phương pháp mà
chúng tôi đã làm có thể áp dụng cho việc soạn thảo các câu hỏi phần khác
trong chương trình vật lý đại cương ở trường Đại học lâm nghiệp nhằm nâng
cao chất lượng trong KT-ĐG từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn vật lý
đại cương.
Tuy phạm vi nghiên cứu đề tài còn hạn hẹp và lần đầu tiên soạn thảo hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm theo định hướng mục tiêu môn học, nhưng chúng
tôi hi vọng rằng kết quả thực nghiệm sẽ cho chúng tôi những bài học bổ ích
trong công tác giảng dạy và học tập nghiên cứu sau này.
54
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích kiểm định giả thuyết khoa học
của đề tài, cụ thể cần giải quyết các vấn đề sau đây:
- Đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi đã soạn và sự phù hợp của chúng với
đối tượng thông qua bài kiểm tra, từ đó điều chỉnh bổ sung hệ thống câu hỏi.
- Sử dụng hệ thống câu hỏi đã soạn thảo để KT-ĐG kết quả học tập của
SV có đáp ứng được mục tiêu đã đề ra hay không.
3.2. Phương pháp thực nghiệm
Sinh viên làm bài kiểm tra 60 phút mà toàn bộ nội dung của bài kiểm
tra là 40 câu TNKQ nhiều lựa chọn đã soạn thảo. Bài kiểm tra được tiến hành
sau khi SV học xong chương cơ học. SV được thông báo trước sẽ kiểm tra
trắc nghiệm chương cơ học và hướng dẫn cách làm một bài trắc nghiệm. Kết
quả được xử lý theo phương pháp thống kê từ đó rút ra nhận xét và đánh giá
cần thiết.
3.3. Các bước tiến hành thực nghiệm
3.3.1. Nội dung bài kiểm tra
- Dựa trên mục tiêu chúng tôi đã soạn 40 câu, mỗi câu có 4 lựa chọn.
- Các câu hỏi được phân bố theo mục tiêu sau:
Nội dung Nhận biết (câu số) Hiểu (câu số) Vận dụng (câu số)
a 1,6,12, 3,4,8,11,13,15 9,10,16,17
b 20,24,31 19,21 18,22,23,25,26,27,28,40
c 35,37,38 36 29,30,32,33,34,39
d 2,5 7,14
3.3.2. Trình bày bài trắc nghiệm
55
- Đánh giá bài trắc nghiệm gồm 40 câu, mỗi câu có 4 lựa chọn và học
sinh chỉ được chọn một đáp án đúng.
- Đảm bảo tính trung thực của bài trắc nghiệm, hạn chế đến mức tối đa
sự nhìn bài nhau, người ngồi cạnh nhau không làm cùng một đề nên đã
chuyển đề gốc A thành các đề B, C, D, …
- SV làm bài trên một tờ giấy riêng và có hướng dẫn cụ thể trên đó.
Sau đây là mẫu phiếu trả lời câu hỏi của chúng tôi:
Trình bày phiếu làm bài
Trường :....................................... BÀI KIỂM TRA
Lớp :....................................... Môn: Vật lý đại cương
Họ và tên :....................................... Thời gian: 60 phút
Quy ước:
- Chọn:
- Không chọn:
Thí sinh lưu ý: - Giữ cho phiếu phẳng, không bôi bẩn, làm rách.
- Phải ghi đầy đủ các mục theo hướng dẫn.
- Dùng bút chì đen tô kín các ô thí sinh chọn trong mục.
01. { | } ~ 11. { | } ~ 21. { | } ~ 31. { | } ~
02. { | } ~ 12. { | } ~ 22. { | } ~ 32. { | } ~
03. { | } ~ 13. { | } ~ 23. { | } ~ 33. { | } ~
56
04. { | } ~ 14. { | } ~ 24. { | } ~ 34. { | } ~
05. { | } ~ 15. { | } ~ 25. { | } ~ 35. { | } ~
06. { | } ~ 16. { | } ~ 26. { | } ~ 36. { | } ~
07. { | } ~ 17. { | } ~ 27. { | } ~ 37. { | } ~
08. { | } ~ 18. { | } ~ 28. { | } ~ 38. { | } ~
09. { | } ~ 19. { | } ~ 29. { | } ~ 39. { | } ~
10. { | } ~ 20. { | } ~ 30. { | } ~ 40. { | } ~
3.3.3. Tổ chức kiểm tra
- Chọn ngẫu nhiên một lớp ở trường đại học Lâm Nghiệp với 50 SV, thời gian
làm bài là 60 phút.
- Chấm bài và xử lý thông tin.
- Phân tích từ đó rút ra nhận xét đánh giá hệ thống câu hỏi và đưa ra
được những nhận định về chất lượng học tập của SV.
3.4. Kết quả thực nghiệm và nhận xét
3.4.1. Kết quả bài trắc nghiệm
Bảng 3.1. Điểm thô và điểm chuẩn (quy tròn - qt) 11 bậc của SV
Bài
số
Điểm
thô
Điểm
chuẩn
Điểm
chuẩn
(qt)
11 bậc
Bài
số
Điểm
thô
Điểm
chuẩn
Điểm
chuẩn
(qt)
11 bậc
1 32 1,342 8 26 23 0,107 5
2 24 0,244 5 27 14 -1,128 3
3 22 -0,030 5 28 13 -1,265 2
4 12 -1,402 2 29 31 1,204 7
5 37 2,027 9 30 24 0,244 5
6 13 -1,265 2 31 21 -0,167 5
57
7 16 -0,853 3 32 30 1,067 7
8 28 0,793 7 33 24 0,244 5
9 31 1,204 7 34 9 -1,813 1
10 13 -1,265 2 35 21 -0,167 5
11 14 -1,128 3 36 24 0,244 5
12 23 0,107 5 37 33 1,479 8
13 24 0,244 5 38 21 -0,167 5
14 34 1,616 8 39 10 -1,676 2
15 21 -0,167 5 40 24 0,244 5
16 28 0,793 7 41 22 -0,030 5
17 13 -1,265 2 42 24 0,244 5
18 14 -1,128 3 43 22 -0,030 5
19 37 2,027 9 44 21 -0,167 5
20 30 1,067 7 45 22 -0,030 5
21 24 0,244 5 46 24 0,244 5
22 21 -0,167 5 47 11 -1,539 2
23 22 -0,030 5 48 24 0,244 5
24 23 0,107 5 49 8 -1,951 1
25 32 1,342 8 50 23 0,107 5
Bảng 3.2. Tần số, tần suất điểm chuẩn bài làm của sinh viên .(29,3)
Các loại
điểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tần số 0 2 7 4 0 25 0 6 4 2 0
Tần suất
%
0 4,0 14,0 8,0 0 50,0 0 12,0 8,0 4,0 0
Bảng 3.3. Phân bố các loại điểm
Các loại
điểm
Số bài tỉ lệ
Dưới TB từ 0-
4
TB từ 5-6 Khá từ 7-8 Giỏi từ 9-10
Số bài 13 25 10 2
Tỉ lệ 26,0 50,0 20,0 4,0
Tổng 26,0 74,0
58
Đồ thị phân bố điểm của bài trắc nghiệm
Phân bố điểm 11 bậc (Tần số)
2
7
4
0
25
0
6
4
2
0
0
5
10
15
20
25
30
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm 11 bậc
SốSVđạtđiểm
SV
Đồ thị phân bố tần suất
đồ thị đường phân bố tần suất
0
10
20
30
40
50
60
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm 11 bậc
Tầnsuất%
SV
59
* Nhận xét: Như vậy, số SV đạt yêu cầu của bài TN là 53,26%, đồ thị
phân bố có dạng hình chuông chuẩn Gauxơ, số SV đạt điểm trung bình là cao
nhất. Kết quả của một bài kiểm tra theo phân bố như vậy là chấp nhận được.
3.4.2. Đánh giá theo mục tiêu bài trắc nghiệm
Phân tích kết quả sau khi chấm chúng tôi sắp xếp kết quả của các câu
theo các mức độ của mục tiêu nhận thức: Nhận biết, hiểu, vận dụng.
Bảng 3.4. Đánh giá mức độ đạt được kiến thức và kỹ năng SV theo mục
tiêu:
Nhận biết Hiểu Vận dụng
Câu
hỏi số
Đúng %
Câu
hỏi số
Đúng %
Câu
hỏi số
Đúng %
1 25/50 50 2 30/50 60 7 31/50 62
6 31/50 62 3 31/50 62 9 36/50 72
12 27/50 54 4 28/50 56 10 29/50 58
20 23/50 46 5 34/50 68 14 31/50 62
24 25/50 50 8 27/50 54 16 30/50 60
31 27/50 54 11 26/50 52 17 26/50 52
35 20/50 40 13 30/50 60 18 27/50 54
37 21/50 42 15 29/50 58 22 25/50 50
38 25/50 50 19 25/50 50 23 30/50 60
21 30/50 60 25 33/50 66
36 28/50 56 26 32/50 64
27 26/50 52
28 28/50 56
29 29/50 58
30 26/50 52
32 29/50 58
33 23/50 46
34 27/50 54
39 25/50 50
40 25/50 50
* Nhận xét: Chúng tôi đã sắp xếp kết quả của các câu theo các trình độ
của mục tiêu nhận thức: Nhận biết, hiểu áp dụng, vận dụng.
60
* Gồm:
 9 câu hỏi thuộc trình độ nhận biết.
 11 câu hỏi ở trình độ hiểu, áp dụng.
 20 câu hỏi thuộc trình độ vận dụng linh hoạt.
Từ bảng ta nhận thấy:
 SV đạt trình độ nhận biết trả lời đúng chiếm tỉ lệ 62,20%.
 SV đạt trình độ hiểu, áp dụng trả lời đúng 72,27%.
 SV đạt trình độ vận dụng trả lời đúng 71,0%.
3.4.3. Đánh giá câu trắc nghiệm qua chỉ số độ khó và độ phân biệt
* Chỉ số độ khó của câu là tỉ số phần trăm của tổng số những người là
đúng một câu với tổng số người tham gia làm bài TN, chỉ số này càng lớn thì
câu hỏi càng dễ. Cơ sở để xác định câu dễ hay khó là đem chỉ số độ khó so
sánh với độ khó vừa phải theo lý thuyết. Độ khó vừa phải đối với các câu hỏi
có 3 lựa chọn trong bài TN có 40 câu hỏi là 0,55 ( xem mục 1.5.1.4). Do đó
có thể coi những câu có độ khó nằm trong khoảng 0,57 ± 0,07 hay từ 0,48 đến
0,62 là vừa phải
* Độ phân biệt, nếu chỉ số này có giá trị dương càng cao thì độ phân
biệt càng tốt.
Bảng 3.5. Đánh giá câu trắc nghiệm qua chỉ số độ khó, độ phận biệt của 40
câu trắc nghiệm.
Câu
số
Số người
làm đúng
Độ khó
(DV)
Mức độ
khó
Độ phân
biệt (DI)
Mức độ
phân tích
1 25 0,5 Vừa phải 0,50 tốt
2 30 0,6 Vừa phải 0,58 tốt
3 31 0,62 Vừa phải 0,42 Khá tốt
4 28 0,56 Vừa phải 0,58 tốt
5 34 0,68 Dễ 0,17 Kém
61
6 31 0,62 Vừa phải 0,33 Khá tốt
7 31 0,62 Vừa phải 0,58 tốt
8 27 0,54 Vừa phải 0,42 Khá tốt
9 36 0,72 Dễ 0,50 tốt
10 29 0,58 Vừa phải 0,33 khá tốt
11 26 0,52 Vừa phải 0,25 Kém
12 27 0,54 vừa phải 0,25 Kém
13 30 0,6 vừa phải 0,50 tốt
14 31 0,62 Vừa phải 0,42 Khá tốt
15 29 0,58 Vừa phải 0,58 tốt
16 30 0,6 Vừa phải 0,50 tốt
17 26 0,52 vừa phải 0,50 tốt
18 27 0,54 vừa phải 0,25 Kém
19 25 0,5 vừa phải 0,58 tốt
20 23 0,46 Hơi khó 0,67 tốt
21 30 0,6 Vừa phải 0,33 Khá tốt
22 25 0,5 Vừa phải 0,58 tốt
23 30 0,6 Vừa phải 0,67 tốt
24 25 0,5 Vừa phải 0,75 tốt
25 33 0,66 Dễ 0,08 Kém
26 32 0,64 Vừa phải 0,58 tốt
27 26 0,52 Vừa phải 0,58 tốt
28 28 0,56 vừa phải 0,58 tốt
29 29 0,58 Vừa phải 0,25 Kém
30 26 0,52 Vừa phải 0,42 Tốt
31 27 0,54 Vừa phải 0,25 Kém
32 29 0,58 Vừa phải 0,17 Kém
33 23 0,46 Hơi khó 0,50 tốt
34 27 0,54 Vừa phải 0,58 tốt
35 20 0,4 Hơi khó 0,58 tốt
36 28 0,56 Vừa phải 0,50 tốt
37 21 0,42 Hơi khó 0,42 Khá tốt
38 25 0,5 Vừa phải 0,42 tốt
39 25 0,5 Vừa phải 0,67 tốt
40 25 0,5 Vừa phải 0,75 tốt
* Nhận xét: Dựa trên các tiêu chuẩn đã đưa ra chúng tôi đã đánh giá độ
khó và độ phân biệt của 40 câu trắc nghiệm từ đó chúng tôi nhận thấy đối với
62
đối tượng SV được dùng làm thực nghiệm thì mức độ câu hỏi là dễ, chỉ có
một số câu hơi khó và không có câu hỏi khó, đồng thời chúng tôi tổng hợp 40
câu theo trình độ nhận thức và nhận thấy 6 câu có độ phân biệt là kém cần có
sự chỉnh lý, còn lại đạt từ khá tốt đến tốt, điều đó xác định hệ thống câu hỏi có
khả năng phân biệt được chất lượng SV.
Trên cơ sở thống kê độ khó và độ phân biệt của các câu theo các mục tiêu,
chúng tôi nhận thấy:
- Ở cả ba trình độ nhận biết, hiểu và vận hầu hết các câu hỏi ở mức độ
dễ và vừa phải.
- Một số câu hơi khó có ở cả ba trình độ trên.
* Nguyên nhân: Do đối tượng SV có học lực không cao, thời lượng
giảng dạy và học tập ít. Bên cạnh đó SV chưa chủ động tích cực học tập, có
thói quen học vẹt, chỉ dừng lại các kiến thức ghi nhận, những kiến thức cụ
thể, có sẵn mà chưa chủ động tìm tòi, sáng tạo nên nắm kiến thức không chắc
chắn, không phân biệt được nội dung. Mặt khác giảng viên chưa dành nhiều
thời gian hướng dẫn và giúp SV luyện tập.
3.4.4. Phân tích các câu trắc nghiệm theo chỉ số thống kê.
3.4.4.1. Phân tích câu hỏi thuộc trình độ nhận biết
Câu số 1:
Phương
án
Số người
nhóm
giỏi chọn
(nH)
Số người
nhóm
TB chọn
(nM)
Số người
nhóm
kém chọn
(nL)
Tổng
số
người
chọn
(nH - nL)
12
LH nn 
A 0 0 2 2 -2 -0,17
B 0 6 2 8 -2 -0,17
C 11 9 5 25 6 0,50
D 1 10 4 15 -3 -0,25
Bỏ trống 0 0 0 0 0 0,00
Tổng 12 25 13 50 -1 -0,08
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...nataliej4
 
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...nataliej4
 
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Sử Dụng Sơ Đồ, Tranh Vẽ Trong Kiểm Tra Đánh Giá Học Sinh
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Sử Dụng Sơ Đồ, Tranh Vẽ Trong Kiểm Tra Đánh Giá Học Sinh Sáng Kiến Kinh Nghiệm Sử Dụng Sơ Đồ, Tranh Vẽ Trong Kiểm Tra Đánh Giá Học Sinh
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Sử Dụng Sơ Đồ, Tranh Vẽ Trong Kiểm Tra Đánh Giá Học Sinh nataliej4
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tài liệu bồi dưỡng phương pháp dạy-học cho giáo viên tiếng Anh THPT
Tài liệu bồi dưỡng phương pháp dạy-học cho giáo viên tiếng Anh THPTTài liệu bồi dưỡng phương pháp dạy-học cho giáo viên tiếng Anh THPT
Tài liệu bồi dưỡng phương pháp dạy-học cho giáo viên tiếng Anh THPTNguyen Van Nghiem
 
Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...
Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...
Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Lý thuyết đo lường hiện đại IRT
Lý thuyết đo lường hiện đại IRT Lý thuyết đo lường hiện đại IRT
Lý thuyết đo lường hiện đại IRT chuyenle220887
 
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dụcPhương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dụcJame Quintina
 
Bai tap cau tao nguyen tu
Bai tap cau tao nguyen tuBai tap cau tao nguyen tu
Bai tap cau tao nguyen tuvanbanqn
 
Một số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcMột số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcDiu Diu
 
Nghiên cứu khoa học ứng dụng giảng dạy .A.gioi thieu
Nghiên cứu khoa học ứng dụng giảng dạy  .A.gioi thieuNghiên cứu khoa học ứng dụng giảng dạy  .A.gioi thieu
Nghiên cứu khoa học ứng dụng giảng dạy .A.gioi thieuNguyễn Bá Quý
 
Huong dan ke hoach thuc tap lienthong k11 b (1)
Huong dan ke hoach thuc tap lienthong k11 b (1)Huong dan ke hoach thuc tap lienthong k11 b (1)
Huong dan ke hoach thuc tap lienthong k11 b (1)thuy28
 
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.Nguyễn Bá Quý
 
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY D...
 
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năn...
 
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Sử Dụng Sơ Đồ, Tranh Vẽ Trong Kiểm Tra Đánh Giá Học Sinh
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Sử Dụng Sơ Đồ, Tranh Vẽ Trong Kiểm Tra Đánh Giá Học Sinh Sáng Kiến Kinh Nghiệm Sử Dụng Sơ Đồ, Tranh Vẽ Trong Kiểm Tra Đánh Giá Học Sinh
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Sử Dụng Sơ Đồ, Tranh Vẽ Trong Kiểm Tra Đánh Giá Học Sinh
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học tr...
 
Tài liệu bồi dưỡng phương pháp dạy-học cho giáo viên tiếng Anh THPT
Tài liệu bồi dưỡng phương pháp dạy-học cho giáo viên tiếng Anh THPTTài liệu bồi dưỡng phương pháp dạy-học cho giáo viên tiếng Anh THPT
Tài liệu bồi dưỡng phương pháp dạy-học cho giáo viên tiếng Anh THPT
 
Dvhnn nang luc-nckh
Dvhnn nang luc-nckhDvhnn nang luc-nckh
Dvhnn nang luc-nckh
 
Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...
Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...
Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 ...
 
3
33
3
 
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường dạy nghề tỉnh Bắc Ninh
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường dạy nghề tỉnh Bắc NinhQuản lý chất lượng đào tạo tại các trường dạy nghề tỉnh Bắc Ninh
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường dạy nghề tỉnh Bắc Ninh
 
Lý thuyết đo lường hiện đại IRT
Lý thuyết đo lường hiện đại IRT Lý thuyết đo lường hiện đại IRT
Lý thuyết đo lường hiện đại IRT
 
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dụcPhương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục
 
Bai tap cau tao nguyen tu
Bai tap cau tao nguyen tuBai tap cau tao nguyen tu
Bai tap cau tao nguyen tu
 
Một số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcMột số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lực
 
Nghiên cứu khoa học ứng dụng giảng dạy .A.gioi thieu
Nghiên cứu khoa học ứng dụng giảng dạy  .A.gioi thieuNghiên cứu khoa học ứng dụng giảng dạy  .A.gioi thieu
Nghiên cứu khoa học ứng dụng giảng dạy .A.gioi thieu
 
Huong dan ke hoach thuc tap lienthong k11 b (1)
Huong dan ke hoach thuc tap lienthong k11 b (1)Huong dan ke hoach thuc tap lienthong k11 b (1)
Huong dan ke hoach thuc tap lienthong k11 b (1)
 
Đề tài: Kết quả học tập của sinh viên trường đại học sư phạm, HAY
Đề tài: Kết quả học tập của sinh viên trường đại học sư phạm, HAYĐề tài: Kết quả học tập của sinh viên trường đại học sư phạm, HAY
Đề tài: Kết quả học tập của sinh viên trường đại học sư phạm, HAY
 
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng VươngLuận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
 
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểuLuận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
 
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.
 
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
 

Similar to Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Biên soạn bộ đề thi trắc nghiệm môn kỹ thuật điện điện tử theo chương trình 1...
Biên soạn bộ đề thi trắc nghiệm môn kỹ thuật điện điện tử theo chương trình 1...Biên soạn bộ đề thi trắc nghiệm môn kỹ thuật điện điện tử theo chương trình 1...
Biên soạn bộ đề thi trắc nghiệm môn kỹ thuật điện điện tử theo chương trình 1...Man_Ebook
 
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Động l...
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Động l...Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Động l...
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Động l...HanaTiti
 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát tri...
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát tri...Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát tri...
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát tri...jackjohn45
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Ở ...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Ở ...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Ở ...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Ở ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Qu Ản Lý Ho Ạt Động Kiểm Tra Đánh Giá K Ết Quả Học Tập Môn Sinh H ...
Biện Pháp Qu Ản Lý Ho Ạt Động Kiểm Tra Đánh Giá K  Ết Quả Học Tập Môn Sinh H ...Biện Pháp Qu Ản Lý Ho Ạt Động Kiểm Tra Đánh Giá K  Ết Quả Học Tập Môn Sinh H ...
Biện Pháp Qu Ản Lý Ho Ạt Động Kiểm Tra Đánh Giá K Ết Quả Học Tập Môn Sinh H ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra – Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Hóa Học T...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra – Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Hóa Học T...Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra – Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Hóa Học T...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra – Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Hóa Học T...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌCNGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌCphamtoan47
 
Quản Lý Đổi Mới Hoạt Động Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Các ...
Quản Lý Đổi Mới Hoạt Động Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Các ...Quản Lý Đổi Mới Hoạt Động Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Các ...
Quản Lý Đổi Mới Hoạt Động Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Các ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên...Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân độiDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Biên soạn bộ đề thi trắc nghiệm môn kỹ thuật điện điện tử theo chương trình 1...
Biên soạn bộ đề thi trắc nghiệm môn kỹ thuật điện điện tử theo chương trình 1...Biên soạn bộ đề thi trắc nghiệm môn kỹ thuật điện điện tử theo chương trình 1...
Biên soạn bộ đề thi trắc nghiệm môn kỹ thuật điện điện tử theo chương trình 1...
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộcLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
 
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quanLv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
 
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Động l...
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Động l...Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Động l...
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Động l...
 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát tri...
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát tri...Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát tri...
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát tri...
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Sĩ quan, HAY
Luận văn: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Sĩ quan, HAYLuận văn: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Sĩ quan, HAY
Luận văn: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Sĩ quan, HAY
 
Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy hoc Hình học khôn...
Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy hoc Hình học khôn...Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy hoc Hình học khôn...
Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy hoc Hình học khôn...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Ở ...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Ở ...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Ở ...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Ở ...
 
Biện Pháp Qu Ản Lý Ho Ạt Động Kiểm Tra Đánh Giá K Ết Quả Học Tập Môn Sinh H ...
Biện Pháp Qu Ản Lý Ho Ạt Động Kiểm Tra Đánh Giá K  Ết Quả Học Tập Môn Sinh H ...Biện Pháp Qu Ản Lý Ho Ạt Động Kiểm Tra Đánh Giá K  Ết Quả Học Tập Môn Sinh H ...
Biện Pháp Qu Ản Lý Ho Ạt Động Kiểm Tra Đánh Giá K Ết Quả Học Tập Môn Sinh H ...
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuật
 
Tai lieu tap_huan_sinhhoc24
Tai lieu tap_huan_sinhhoc24Tai lieu tap_huan_sinhhoc24
Tai lieu tap_huan_sinhhoc24
 
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra – Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Hóa Học T...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra – Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Hóa Học T...Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra – Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Hóa Học T...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra – Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Hóa Học T...
 
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và ...
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và ...Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và ...
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và ...
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật, HOT
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật, HOTQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật, HOT
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật, HOT
 
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌCNGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo DụcCơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục
 
Quản Lý Đổi Mới Hoạt Động Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Các ...
Quản Lý Đổi Mới Hoạt Động Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Các ...Quản Lý Đổi Mới Hoạt Động Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Các ...
Quản Lý Đổi Mới Hoạt Động Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Các ...
 
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên...Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra - Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên...
 
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
 
Tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, HAY
Tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, HAYTự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, HAY
Tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm vật lý đại cương, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi động trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Văn kiện Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam quán triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu: "tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học ... phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề". Văn kiện Đại hội X Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục quán triệt: "Hoàn thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Cải tiến công tác thi cử cả về nội dung và phương pháp nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức, khả năng học tập. Khắc phục những mặt yếu kém và những hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, thực hiện những giải pháp cơ bản, lâu dài nhằm chấn hưng nền giáo dục Việt Nam". Văn kiện Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại học..." Một trong những đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải đổi mới phương pháp kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên. KT-ĐG là một hoạt động thường xuyên giữ một vai trò quan trọng đối với việc đảm bảo chất lượng đào tạo. Đó là một khâu không thể tách rời của
  • 2. 2 quá trình dạy học. KT-ĐG trong dạy học là một trong những công cụ của hệ thống điều khiển quá trình đào tạo. KT-ĐG làm cho quá trình học tập của người học và giảng dạy của người dạy có thể tự điều chỉnh, để từ đó có thể nâng cao chất lượng đào tạo. Trong dạy học KT-ĐG tốt sẽ phản ánh đầy đủ việc dạy của thầy và việc học của trò và hoàn thiện quá trình dạy học, đồng thời giúp cho người học tự đánh giá lại bản thân mình, nhìn nhận lại những thiếu sót của mình về môn học, giúp cho các cấp quản lý có cái nhìn khách quan hơn về chương trình, cách tổ chức và quản lý đào tạo. Xã hội đòi hỏi KT-ĐG phải chính xác, khách quan, công bằng, để sử dụng và định giá sản phẩm đào tạo của nhà trường cho đúng giá trị. Chính vì vậy cải tiến phương pháp KT-ĐG theo từng bước làm cho KT-ĐG giá giữ đúng vai trò của mình để thúc đẩy việc nâng cao chất lượng đào tạo. KT-ĐG không tốt thì có thể không những làm nghèo đi cả về nội dung lẫn phương pháp dạy mà còn làm sai lệch cả mục tiêu giáo dục. Các phương pháp KT-ĐG kết quả học tập rất đa dạng, mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm nhất định của nó, không có phương pháp nào là tối ưu và cũng không có phương pháp nào hoàn toàn nhược điểm đối với mọi mục tiêu giáo dục. Tuỳ vào mục tiêu cụ thể mà lựa chọn phương pháp KT-ĐG phù hợp thì có thể đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục. Các phương pháp KT-ĐG kết quả học tập có thể chia làm các loại như sau:
  • 3. 3 Một cách tổng quát, các bài kiểm tra viết của SV được chia thành hai loại: Loại trắc nghiệm tự luận và loại trắc nghiệm khách quan. Loại trắc nghiệm tự luận (gọi tắt là tự luận: TL) cho SV cơ hội phân tích và tổng hợp dữ kiện theo lời lẽ riêng, theo cách hiểu của mình, nhưng nó thường chỉ cho phép khảo sát một số kiến thức hạn hẹp. Điểm của cùng một bài thi, do nhiều giám khảo khác nhau chấm có thể sẽ khác nhau. Trong khi đó TNKQ (gọi tắt là trắc nghiệm: TN) có thể dùng KT-ĐG kiến thức nhiều hơn trắc nghiệm tự luận. Loại TNKQ có thể giúp chúng ta khảo sát một số kiến thức rộng rãi, bao quát hơn và chính xác hơn, khách quan hơn. Bắt đầu từ năm 2006 - 2007 Bộ giáo dục và đào tạo đã áp dụng thi TNKQ 4 môn: Lý - Hoá - Sinh - Ngoại ngữ vào các kỳ thi tốt nghiệp THPT thi tuyển sinh vào Cao đẳng và Đại học. Ở các trường Đại học cũng đã được áp dụng hình thức TN để KT-ĐG kết quả của nhiều môn học. CÁC HÌNH THỨC VIẾTQUAN SÁT VẤN ĐÁP TRẢ LỜI "DÀI" CUNG CẤP THÔNG TIN TỰ LUẬN TRẢ LỜI "NGẮN" ĐÚNG, SAIMCQ ĐIỀN KHUYẾT GHÉP ĐÔI
  • 4. 4 Với mong muốn góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng và hiệu quả trong dạy học Vật lý đại cương ở trường Đại học Lâm Nghiệp tôi chọn đề tài "Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương cơ học– vật lý đại cương để kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường đại học Lâm Nghiệp". 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn cho chương cơ học - vật lý đại cương góp phần cải tiến hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của SV trường Đại học Lâm Nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Quá trình dạy học Vật lý đại cương ở trường Đại học Lâm Nghiệp - Hoạt động KT-ĐG trong dạy học Vật lý bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan trong KT-ĐG chất lượng kiến thức chương cơ học - học Vật lý đại cương ở trường Đại học Lâm Nghiệp . Thực hiện thực nghiệm sư phạm ở một số lớp ở trường Đại học Lâm Nghiệp. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được một ngân hàng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn một cách khoa học, phù hợp với mục tiêu dạy học và nội dung kiến thức phần cơ - vật lý đại cương dùng cho SV ngành Lâm Nghiệp thì có thể đánh giá chính xác và khách quan kết quả học tập của SV góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để đạt được mục đíchcủa đề tài, chúng tôi xác địnhcác nhiệm vụchủ yếusau:
  • 5. 5 - Nghiên cứu cơ sở lý luận về KT-ĐG kết quả học tập của SV ở trường đại học, cao đẳng. - Nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn. - Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm nội dung chương trình Vật lý đại cương ở trường đại học Lâm Nghiệp nói chung và chương "Cơ học" nói riêng trên cơ sở đó xác định mục tiêu nhận thức ứng với từng kiến thức mà SV cần đạt được. - Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn chương "Cơ học" ở vật lý đại cương. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hệ thống câu hỏi đã soạn và đánh giá việc học tập của SV nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. 6. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. - Phương pháp thống kê toán học 7. Đóng góp của đề tài 7.1. Đóng góp về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu hệ thống hoá các phương pháp KT-ĐG và sử dụng phương pháp TNKQ để KT-ĐG kết quả học tập chương cơ học – vật lý đại cương. 7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Soạn thảo được hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn ở chương Cơ học thuộc chương trình Vật lý đại cương của trường ĐHLN
  • 6. 6 - Làm tài liệu tham khảo về KT-ĐG cho bộ môn Vật lý đại cương ở trường đại học Lâm Nghiệp. - Phục vụ nhu cầu tìm hiểu về phương pháp đánh giá bằng TNKQ. 8. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung của đề tài được trình bày ở ba chương. Chương 1: KT-ĐG kết quả học tập của SV trong dạy học ở trường đại học bằng hình thức TNKQ. Chương 2: Soạn thảo và mở rộng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn chương Cơ học – vật lý đại cương. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
  • 7. 7 CHƯƠNG 1 KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẰNG HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 1.1. Cơ sở lý luận về việc kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học 1.1.1. Khái niệm về kiểm tra - đánh giá Các nhà nghiên cứu giáo dục ở trong nước cũng như ngoài nước cho rằng: KT-ĐG là quá trình xác định mục đích, yêu cầu nội dung lựa chọn phương pháp, tiến hành kiểm tra, tập hợp số liệu, chứng cứ để giải thích và sử dụng những thông tin nhằm tăng cường việc học tập và phát triển của học sinh - sinh viên. T.M Deketle cho rằng: "KT-ĐG được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để đánh giá. Đánh giá nghĩa là xem xét mức độ phù hợp của một tập hợp các thông tin thu thập được với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã xác định nhằm đưa ra quyết định nào đó". Gắn liền với khái niệm KT-ĐG, một số tác giả còn đề cập các khái niệm "đo", "lượng giá", khi phân tích quá trình đánh giá (bao gồm các khâu: Đo - lượng giá - đánh giá). Đo (measurement), theo định nghĩa của J.P Guilford là gắn một đối tượng hoặc một biến cố theo một quy tắc chấp nhận một cách logic. Trong dạy học, đó là việc một GV gắn các điểm số cho sản phẩm của SV. Cũng có thể coi đó là việc ghi nhận thông tin cần thiết cho việc đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của SV. - Lượng giá (assessment) là việc giải thích các thông tin thu được về kiến thức kĩ năng của SV làm sáng tỏ độ tương đối của một SV so với thành
  • 8. 8 tích chung của tập thể hoặc trình độ của SV so với yêu cầu chung của chương trình học tập. Do đó người ta nói đến lượng giá chuẩn và lượng giá theo tiêu chí. + Lượng giá chuẩn là sự so sánh tương đối với chuẩn trung bình chung của tập hợp. + Lượng giá theo tiêu chí là sự đối chiếu với những tiêu chí, với mục tiêu đã đề ra. - Đánh giá (evaluation) là khâu trực tiếp của lượng giá: là việc đưa ra những kết luận nhận định, phán xét về trình độ của SV, xét trong mối quan hệ với quyết định cần đưa ra. - Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm được xem như phương tiện để KT- ĐG kiến thức, kĩ năng trong dạy học. Vì vậy, việc soạn thảo nội dung cụ thể của các bài kiểm tra có tầm quan trọng đặc biệt trong KT-ĐG kiến thức, kĩ năng. [24] 1.1.2. Mục đích của kiểm tra - đánh giá Trong quá trình dạy học hoàn toàn cần thiết phải KT-ĐG một cách có hệ thống trạng thái kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo mà SV đạt được. KT-ĐG kết quả học tập của SV là một khâu quan trọng nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng của người học. Ngày nay, giáo dục hiện đại cho rằng có thể chia việc dạy học theo bốn lý thuyết sau đây: [23 ] - Thứ nhất là lý thuyết chuyển giao, cho rằng: Kiến thức khoa học có thể được chuyển giao từ người này sang người khác tương tự như ta chuyển giao các kĩ năng, bí quyết hoặc chuyển giao công nghệ. - Thứ hai là lý thuyết định hướng được phát triển theo đường thẳng: Theo đó, người học được xác định trước cả hướng đi lẫn các bước đi tới đích, còn người dạy sẽ theo mô hình nhất định.
  • 9. 9 - Thứ ba là lý thuyết tìm kiếm hay còn gọi là lý thuyết du hành, cho rằng: Người học là những nhà du hành vũ trụ, nhà thám hiểm. Trong đó, người học cần có sự giúp đỡ của người dạy về tầm nhìn cũng như giúp họ nhìn thấy các "chướng ngại vật" trong quá trình học tập. Người dạy đóng vai trò như hướng dẫn viên du lịch và người học trong quá trình tìm kiếm đó sẽ được biết những điều cần biết và phát hiện ra cái muốn tìm và điều đáng cần phải tìm kiếm. - Thứ tư là lý thuyết phát triển, cho rằng quá trình dạy học cũng bắt đầu từ việc gieo mầm và phát triển lớn dần. Cũng có thể xem rằng sự phát triển này là đồng tâm. KT-ĐG là hai công việc tiến hành theo trình tự nhất định đan xen lẫn nhau nhằm khảo sát, xem xét về cả định lượng và định tính kết quả học tập, mức độ chiếm lĩnh nội dung học vấn của SV. Bởi vậy, cần phải xác định "thước đo" và đánh giá một cách khoa học, khách quan. Đối với giáo viên, kết quả KT-ĐG giúp cho mỗi giáo viên tự đánh giá quá trình giảng dạy của mình. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện mình về trình độ học vấn và về phương pháp giảng dạy. Đối với SV, nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, KT-ĐG là một sự kích thích quan trọng trong công tác học tập, có ảnh hưởng tới sự phát triển tính tích cực nhận thức của SV. Qua kết quả kiểm tra SV tự đánh giá mức độ đạt được của bản thân để có phương pháp tự ôn tập củng cố bổ sung nhằm hoàn thiện học vấn. Bản thân của việc kiểm tra kiến thức trong học tập đã có tác dụng thúc đẩy và tăng cường học tập. Do đó đã xuất hiện xu hướng kiểm tra kiến thức một cách thường xuyên, xu hướng tích luỹ nhiều sự đánh giá bằng việc tiến hành kiểm tra viết, kiểm tra thí nghiệm, thực hành, tổ chức kiểm tra nhanh và sử dụng các hình thức kiểm tra khác.
  • 10. 10 Như vậy việc KT-ĐG trình độ, kĩ năng vận dụng kiến thức là khâu quan trọng, không thể tách rời trong việc dạy và học ở trường, là một bộ phận hợp thành không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Nó là khâu cuối cùng, đồng thời khởi đầu cho một chu trình khép kín tiếp theo với một chất lượng rất cao. Nhận thức đúng đắn về vị trí và tầm quan trọng của việc KT-ĐG, có giải pháp khắc phục các nhược điểm của hiện trạng đánh giá nhằm phản ánh chân thực chất lượng và hiệu quả đào tạo là rất cần thiết. Dù trắc nghiệm được sử dụng cho mục đích nào, đo lường thành quả được sử dụng cho mục đích nào, đo lường thành quả được hiểu là đo lường mức độ đạt được so với các mục tiêu giảng dạy. Vì vậy nội dung và cấu trúc của một bài trắc nghiệm phải được đặt trên cơ sở các mục tiêu giảng dạy. Vì vậy nội dung dạy không thể là nội dung "chung chung" mà trái lại phải được phân biệt một cách rõ ràng có thể làm căn bản cho việc đo lường. Trong đề tài này chúng tôi cho rằng cần KT-ĐG theo ba mức độ: nhận biết, hiểu, vận dụng linh hoạt vào tình huống mới, theo mục tiêu đã đề ra. Xác định xem khi kết thúc một phần dạy học, mục tiêu của dạy học đã đạt đến mức độ nào so với mục tiêu mong muốn. 1.1.3. Chức năng của kiểm tra - đánh giá Từ quan niệm khác nhau về KT-ĐG có thể phân biệt các chức năng khác nhau của KT-ĐG tuỳ theo mục đích của KT-ĐG. GS. Trần Bá Hoành đề cập đến ba chức năng của đánh giá trong dạy học: - Chức năng sư phạm. - Chức năng xã hội. - Chức năng khoa học. Theo GS.TS. Phạm Hữu Tòng, trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông chúng ta chủ yếu quan tâm đến các chức năng sư phạm của KT-ĐG, bao gồm 3 chức năng chính:
  • 11. 11 - Chức năng chẩn đoán. - Chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động dạy học. - Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học. * Chức năng chẩn đoán: Chức năng chẩn đoán của sự học có một tầm quan trọng là thống nhất việc học ( ở trường nào, khoa nào, nơi nào) là thích hợp với nguyện vọng của SV. Đánh giá kết quả học tập của SV có giá trị thông tin về việc dạy, tổ chức quá trình dạy - học hoặc những chương trình đã đem đến kiến thức cho họ. Mục đích của chức năng chẩn đoán là giúp cho SV lấp được chỗ trống, cung cấp thông tin để họ tự giúp đỡ nhau. * Chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động dạy học. Các bài kiểm tra có thể được sử dụng như phương pháp dạy học: Thông qua việc KT-ĐG để dạy, rèn luyện cho SV. Đó là các câu hỏi kiểm tra giữa học phần, kiểm tra kết thúc học phần được sử dụng như một biện pháp tích cực, hữu hiệu để chỉ đạo hoạt động học. Các bài kiểm tra giao cho SV nếu được soạn thảo một cách công phu, khoa học có thể xem như một cách diễn đạt được mục tiêu dạy học cụ thể đối với các kiến thức, kĩ năng nhất định. Nó có tác dụng định hướng hoạt động học tập tích cực, tự chủ của SV. Việc xem xét thảo luận các câu hỏi trắc nghiệm nếu được tổ chức một cách khoa học, đúng lúc có thể được xem như một phương pháp dạy học tích cực giúp cho SV chiếm lĩnh được tri thức một cách tích cực, sâu sắc và vững chắc, đồng thời có thể giúp người dạy kịp thời bổ sung điều chỉnh hoạt động dạy học cho có hiệu quả. * Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học:
  • 12. 12 Các bài kiểm tra được sử dụng để đánh giá thành tích học tập, xác nhận trình độ kiến thức, kĩ năng của người học. Việc KT-ĐG trình độ kiến thức, kĩ năng đòi hỏi soạn thảo các bài kiểm tra căn cứ theo mục tiêu dạy cụ thể đã xác định cho từng kiến thức kĩ năng. Ba chức năng của KT-ĐG như trên được thực hiện tương ứng với quy trình KT-ĐG kiến thức kĩ năng của học sinh theo những thời điểm khác nhau của quá trình dạy học một môn học hay một phần học. Đó là: - Kiểm tra khi bắt đầu dạy một phần. - Kiểm tra trong quá trình dạy học một phần. - Kiểm tra khi kết thúc dạy một phần. 1.1.4. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Lý luận và thực tiễn dạy học ngày nay chứng tỏ rằng vấn đề KT-ĐG tri thức, kỹ năng, kĩ xảo chỉ có tác dụng khi thực hiện đúng những yêu cầu sau: 1.1.4.1. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình kiểm tra - đánh giá - Là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của SV so với yêu cầu chương trình quy định. - Nội dung kiểm tra phải phù hợp với các yêu cầu chương trình quy định. - Tổ chức thi phải nghiêm minh. - Để đảm bảo tính khách quan trong KT-ĐG cần cải tiến, đổi mới các phương pháp, hình thức kiểm tra từ khâu ra đề, tổ chức thi tới khâu chấm điểm (trong 1 phòng thi nên có ít nhất 4 mã đề thi khác nhau). Song dù hình thức nào, vấn đề lượng hoá nội dung môn học theo các đơn vị kiến thức để chuẩn bị cho việc KT-ĐG, cho điểm khách quan là cực kì quan trọng. 1.1.4.2. Yêu cầu đảm bảo tính toàn diện
  • 13. 13 Quá trình KT-ĐG kết quả học tập của SV phải bao gồm các mặt về khối lượng và chất lượng chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng vận dụng, về kết quả phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo, ý thức, thái độ ... Trong đó, chú ý đánh giá cả số lượng, cả nội dung và hình thức. 1.1.4.3. Yêu cầu đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống - Cần KT-ĐG SV thường xuyên: trong mỗi tiết học, sau mỗi phần kiến thức. Các câu hỏi KT-ĐG cần thể hiện tính hệ thống với một phần kiến thức thì mới có thể đánh giá sự nắm vững kiến thức đó của SV. 1.1.4.4. Yêu cầu đảm bảo tính phát triển - Hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó. - Trân trọng sự cố gắng của SV, đánh giá cao những tiến bộ trong học tập của SV, cần đảm bảo tính công khai trong đánh giá. 1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra - đánh giá - Để đảm bảo tính khoa học trong KT-ĐG kiến thức, kĩ năng cần quán triệt một nguyên tắc chung là: việc KT-ĐG kiến thức cần phải được tiến hành theo một quy trình hoạt động chặt chẽ. Quy trình hoạt động này, bao gồm năm phần dưới đây: * Xác định rõ mục tiêu KT-ĐG:  KT-ĐG kiến thức kĩ năng để đánh giá trình độ xuất phát của SV có liên quan tới việc xác định nội dung, phương pháp dạy học một môn học, một học phần bắt đầu. - KT-ĐG nhằm mục đích dạy học: bản thân việc KT-ĐG nhằm định hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy. - Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá mức độ đã đạt được mục tiêu, tính hiệu quả của phương pháp dạy học. *Xác định rõ nội dung các kiến thức kĩ năng cần KT-ĐG: các tiêu chí cụ thể của mục tiêu dạy học.
  • 14. 14 - Từng kiến thức kĩ năng có thể làm căn cứ đối chiếu các thông tin sẽ thu được trong kiểm tra. -Việc xác định các mục tiêu, tiêu chí đánh giá cần dựa trên quan niệm rõ ràng và sâu sắc về các mục tiêu dạy học. * Xác định rõ biện pháp thu lượm thông tin phù hợp với đặc điểm của nội dung kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích kiểm tra, KT- ĐG và các điều kiện cho phép các hình thức kiểm tra. Cụ thể là: Quan sát, vấn đáp, viết tự luận, test ... Cần nhận rõ ưu nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra để có thể sử dụng phối hợp và tìm biện pháp phát huy ưu điểm và khắc phục tối đa các nhược điểm của mọi hình thức đó.  Xây dựng các câu hỏi, các bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho phép thu lượm các thông tin tương ứng với tiêu chí mục tiêu đã xác định, phù hợp với hình thức kiểm tra đã lựa chọn.  Tiến hành kiểm tra thu lượm thông tin (chấm), xem xét kết quả KT-ĐG.  Chấm điểm các bài kiểm tra căn cứ theo một thang điểm được xây dựng phù hợp với các tiêu chí đánh giá đã xác định. [22] 1.1.6. Các hình thức kiểm tra - đánh giá cơ bản Trắc nghiệm tự luận và TNKQ đều là những hình thức kiểm tra khả năng học tập và cả hai đều là trắc nghiệm (test) cả. Theo nghĩa Hán Việt "trắc có nghĩa là đo lường”, "nghiệm là suy xét, chứng thực". Các bài kiểm tra thuộc loại trắc nghiệm tự luận (luận đề) xưa nay vốn quen thuộc tại các trường học của ta, cũng là những bài trắc nghiệm khảo sát khả năng học tập của SV về các môn học và điểm số về các bài khảo sát ấy là những số đo lường khả năng của chúng. Danh từ "luận đề" hay "tự luận" ở đây không chỉ giới hạn trong phạm vi các bài "luận văn" mà nó bao gồm các hình thức khảo sát khác thông thường trong thi cử, chẳng hạn như những câu hỏi lý thuyết, những bài toán. Các chuyên gia đo lường gọi chung các
  • 15. 15 hình thức kiểm tra này là "trắc nghiệm tự luận" cho thuận tiện để phân biệt với loại trắc nghiệm gọi là "TNKQ". Thật ra việc dùng danh từ "khách quan" này để phân biệt hai loại kiểm tra nói trên cũng không đúng hẳn vì trắc nghiệm khách quan không phải hoàn toàn "khách quan". Giữa luận đề và TNKQ có một số khác biệt và tương đồng, ứng với những ưu khuyết điểm của từng loại, cả hai đều là những hình thức khảo sát thành quả học tập hữu hiệu và đều cần thiết, miễn là ta nắm vững phương pháp soạn thảo và công dụng của mỗi loại. Với hình thức luận đề điều quan trọng là phải xác định được hệ thống đánh giá kiến thức, kĩ năng vận dụng của SV. Việc xác định tiêu chuẩn đánh giá là rất phức tạp và trừu tượng. Việc KT-ĐG bằng hình thức luận đề thì thường bộc lộ nhiều nhược điểm là không phản ánh được toàn bộ nội dung, chương trình, dễ gây tâm lý học tủ và khi chấm bài GV còn nặng tính chủ quan. Vì thế để nâng cao tính khách quan của việc KT-ĐG nhiều tác giả cho rằng nên sử dụng TNKQ. 1.2. Mục tiêu dạy học 1.2.1. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học Việc xác định các mục tiêu dạy học có tầm quan trọng đặc biệt nhằm: - Có phương hướng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học. - Có ý tưởng rõ ràng về cái cần KT-ĐG khi kết thúc mỗi môn học, học phần hay quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể. - Thông báo cho mọi người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học là gì? Điều này hỗ trợ họ tự tổ chức công việc tự học tập của mình. - Có ý tưởng rõ ràng về các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có của GV. 1.2.2. Phân biệt bốn trình độ của mục tiêu nhận thức
  • 16. 16 Có rất nhiều cách phân loại mục tiêu nhận thức, nhưng theo cách phân loại chia thành 4 phần của GS. TS Phạm Hữu Tòng. 1.2.2.1. Trình độ nhận biết, tái tạo, tái hiện Trình độ này thể hiện khả năng nhận ra được, nhớ lại được, phát ngôn lại được sự đúng đắn, sự trình bày kiến thức đã có, thực hiện lặp lại được đúng một cách thức hoạt động cụ thể đã có, giải đáp được câu hỏi thuộc dạng "A là gì? thế nào?", "thực hiện A như thế nào?". 1.2.2.2. Trình bày độ hiểu biết, áp dụng (giải thích được tình huống tương tự như tình huống đã biết). Trình độ này thể hiện khả năng giải thích, minh hoạ được nghĩa của kiến thức, áp dụng được kiến thức đã nhớ lại hoặc đã được gọi ra để giải quyết được những tình huống tương tự với tình huống đã biết, giải đáp được các câu hỏi thuộc dạng "A giúp giải quyết B như thế nào?". 1.2.2.3 Trình độ vận dụng linh hoạt (giải quyết được tình huống có biến đổi so với tình huống đã biết). Trình độ này thể hiện khả năng lựa chọn, áp dụng tri thức trong tình huống có biến đổi so với tình huống đã biết, giúp giải quyết được câu hỏi thuộc dạng "(các) A nào giải quyết B và giải quyết như thế nào?". 1.2.2.4. Trình độ sáng tạo (đề xuất và giải quyết vấn đề không theo mẫu có sẵn) - Trình độ này thể hiện khả năng phát biểu và giải quyết những vấn đề theo cách riêng của mình bằng cách lựa chọn, đề xuất và áp dụng kiến thức để giải quyết được các vấn đề không theo các mẫu (Angorit) đã có sẵn. Đề ra và giải quyết được câu hỏi dạng"có vấn đề gì?"; "Đề xuất ý kiến riêng, cách giải quyết như thế nào?". Các câu hỏi nêu ở mỗi bậc trên đây có thể xem như là những tiêu chí chung để phân biệt các trình độ nắm tri thức khi KT-ĐG. Dựa theo các dạng chung của câu hỏi, có thể soạn thảo các câu hỏi cụ thể hoặc các bài KT-ĐG
  • 17. 17 kiến thức, kĩ năng cụ thể phù hợp với các mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định cho phù hợp với mục tiêu KT-ĐG kiến thức để ra. 1.3. Phương pháp và kỹ thuật trắc nghiệm khách quan 1.3.1. Hình thức các câu hỏi kiểm tra thông dụng Các câu hỏi TN có thể diễn đạt dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức nào cũng có những ưu khuyết điểm của nó, và vấn đề quan trọng đối với người soạn thảo là biết vai trò của mỗi loại để lựa chọn hình thức câu hỏi TN nào thích hợp nhất cho việc khảo sát khả năng hay kiến thức mà ta dự định đo lường. Sau đây tôi xin trình bày sơ lược một số hình thức đó. - Loại TN đúng sai: Loại này được trình bày dưới dạng một phát biểu và SV phải trả lời bằng cách chọn đúng (Đ) hay sai (S). + Ưu điểm: đây là loại câu hỏi đơn giản nhất về trắc nghiệm về những sự kiện. Nó giúp cho việc trắc nghiệm bao gồm một lĩnh vực rộng lớn trong khoảng thời gian thi tương đối ít ỏi. + Khuyết điểm: Có thể khuyến khích sự đoán mò, khó dùng để thẩm định SV yếu, có độ tin cậy thấp. - Loại TN ghép đôi, trong loại này có hai cột danh sách, những chữ, nhóm chữ hay câu. Dựa trên một hệ thức tiêu chuẩn nào đó định trước, SV sẽ ghép một chữ, một nhóm chữ hay câu của một cột thứ 1 với một phần tử tương ứng của cột thứ 2. Số phần tử trong hai cột có thể bằng nhau hay khác nhau. Mỗi phần tử trong cột trả lời có thể dùng trong một lần hay nhiều lần để ghép với các phần tử hàng cột câu hỏi. Loại TN ghép đôi thực ra là một dạng đặc biệt của hình thức trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. + Ưu điểm: các câu hỏi ghép đôi dễ viết và dễ dùng, ít tốn giầy tờ, mực khi in. + Khuyết điểm: Muốn soạn câu hỏi đo các mức kiến thức cao đòi hỏi nhiều công phu.
  • 18. 18 - Loại TN điền khuyết: Có thể có hai dạng, chúng là những câu hỏi với giải đáp ngắn, hay cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống mà SV phải điền vào một từ hay một nhóm từ ngắn đã cho sẵn. + Ưu điểm: Thí sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường, phát huy óc sáng kiến, giúp luyện nhớ trong khi học. + Khuyết điểm: Cách chấm không dễ dàng, thiếu yếu tố khách quan khi chấm điểm. Đặc biệt nó chỉ kiểm tra được khả năng "nhớ", không có khả năng kiểm tra phát hiện sai lầm của SV. - Loại TNKQ nhiều lựa chọn(MCQ): Đây là loại câu hỏi mà tôi sẽ sử dụng trong luận văn và trình bày kỹ ở các mục tiếp sau. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã chọn loại TNKQ này trong các kì thi tốt nghiệp THPT, thi Đại học và Cao đẳng. [24] 1.3.2.Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn Dạng TNKQ nhiều lựa chọn là dạng TN được tin dùng nhất. Một câu hỏi thuộc dạng nhiều lựa chọn gồm hai phần: phần "gốc" và phần "lựa chọn". Phần gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa hoàn tất). Phần lựa chọn (thường là 4 hay 5 lựa chọn). Phần gốc, dù là câu hỏi hay câu bỏ lửng, phải tạo căn bản cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho người làm bài có thể hiểu rõ câu TN ấy muốn đòi hỏi điều gì để lựa chọn phương án trả lời thích hợp. Phần lựa chọn gồm có nhiều giải pháp có thể lựa chọn trong đó có một lựa chọn là đúng, hay đúng nhất, còn những phần còn lại là "mồi nhử". Điều quan trọng là làm sao cho những "mồi nhử" ấy đều hấp dẫn ngang nhau với những SV chưa đọc kỹ hay chưa hiểu kĩ bài học.
  • 19. 19 Trong đề tài này tôi chọn TNKQ 4 lựa chọn A, B, C, D vì theo tôi nếu ít lựa chọn sẽ không bao quát được các khả năng sai lầm của SV và nhiều lựa chọn hơn thì lại có những "mồi nhử" dễ, thiếu căn cứ.[24] 1.3.2.1. Ưu điểm của loại trắc nghiệm có nhiều phương án trả lời để lựa chọn Các nhà chuyên môn cũng như các GV kinh nghiệm thường xem lại trắc nghiệm có nhiều phương án lựa chọn có những ưu điểm: + Độ tin cậy cao hơn. + SV phải xét đoán và phân biệt kỹ càng khi trả lời câu hỏi. + Tính chất giá trị tốt hơn. + Có thể phân tích được tính chất "mồi" câu hỏi. + Tính khách quan khi chấm.[8] 1.3.2.2.Khuyết điểm của loại câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn để chọn + Khó soạn câu hỏi + Thí sinh nào có óc sáng kiến có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn phương án đúng đã cho nên họ có thể không thoả mãn hay cảm thấy khó chịu. + Các câu TNKQ nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo bằng loại câu hỏi tự luận soạn kỹ. + Các khuyết điểm khác là tốn nhiều giấy mực để in câu hỏi này so với các loại khác.[8] 1.3.3. Quy hoạch soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn Quy hoạch một bài trắc nghiệm thành quả học tập là dự kiến phân bố hợp lý các phần tử bài TN theo mục tiêu và nội dung của một môn học sao cho nó có thể đo lường chính xác các khả năng mà ta mong muốn đo lường. Để làm công việc này một cách hiệu quả người soạn cần đưa ra một số quyết định trước khi đặt bút viết các câu TN. - Cần khảo sát những gì ở SV?
  • 20. 20 - Đặttầmquantrọngvào nhữngphầnnào của mônhọc và vàocác mục tiêunào? - Cần phải trình bày các câu dưới hình thức nào cho hiệu quả nhất. - Mức độ khó dễ của bài TN. 1.3.3.1. Mục đích của bài trắc nghiệm Một bài TN có thể phục vụ nhiều mục đích, nhưng bài TN có lợi và có hiệu quả nhất là khi nó được soạn thảo để nhằm phục vụ cho mục đích chuyên biệt nào đó. Nếu bài TN của ta là một bài thi cuối học kỳ nhằm cho điểm và xếp hạng SV thì các câu hỏi phải được soạn thảo làm sao để cho các điểm số được phân tán khá rộng. Như vậy, mới phát hiện được sự khác biệt giữa các SV giỏi và yếu. Nếu bài trắc nghiệm của ta là một bài kiểm tra thông thường, nhằm kiểm tra những hiểu biết tối thiểu của một phần nào đó của giáo trình thì ta soạn thảo những câu hỏi sao cho hầu hết SV đạt được điểm tối đa. Ngoài ra, cũng có thể soạn bài TN nhằm mục đích chẩn đoán, tìm ra chỗ mạnh, chỗ yếu của SV giúp ta quy hoạch việc giảng dạy cần thiết sao cho có hiệu quả hơn. Với loại TN này, các câu TN phải được soạn thảo làm sao để tạo cơ hội cho SV phạm tất cả mọi sai lầm về môn học, nếu chưa học kỹ. Bên cạnh các loại TN nói trên, ta cũng có thể dùng TN nhằm mục đích tập luyện giúp cho SV hiểu thêm bài học và làm quen với lối thi TN. Tóm lại, TN có thể phục vụ nhiều mục đích và người soạn TN phải biết rõ mục đích của mình thì mới soạn thảo được bài TN giá trị, vì chính mục đích này chi phối nội dung, hình thức bài TN mình định soạn thảo.[24] 1.3.3.2. Phân tích nội dung môn học Việc phân tích nội dung môn học nhằm: - Tìm ra những cái quan trọng trong nội dung môn học để đem ra khảo sát trong các câu TN. - Phân loại hai dạng thông tin được trình bày trong môn học.
  • 21. 21 + Một là những thông tin được trình bày nhằm mục đích giải nghĩa hay minh hoạ. + Hai là những khái niệm quan trọng của môn học lựa chọn những gì SV cần nhớ. - Lựa chọn một số thông tin và ý tưởng đòi hỏi SV phải có khả năng ứng dụng những điều đã biết để giải quyết vấn đề trong tình huống mới.[24] 1.3.3.3. Thiết lập dàn bài trắc nghiệm Sau khi nắm vững mục đích của bài TN và phân tích nội dung môn học, có thể thiết lập một dàn bài cho bài TN. - Lập một bảng quy hoạch hai chiều với một chiều biểu thị nội dung và chiều kia biểu thị các quá trình tư duy mà bài TN muốn khảo sát. - Một mẫu dàn bài: Nội dung Mục tiêu ND1 ND2 ND3 ND4 ND5 Nhận biết 2 2 2 2 8 Hiểu,áp dụng 3 4 3 2 12 Vận dụng 4 4 4 3 15 Tổng cộng 9 10 9 7 35 1.3.3.4. Số câu hỏi trong bài Số câu hỏi trong bài TN tiêu biểu cho toàn thể kiến thức mà đòi hỏi ở SV phải có. Tuy nhiên, số lượng câu hỏi tuỳ thuộc phần lớn vào thời gian có thể dành cho kiểm tra, cần chú ý rằng SV làm chậm cũng có thể trả lời được câu hỏi nhiều lựa chọn trong một khoảng thời gian nào đó. Nhiều bài TN được giới hạn trong khoảng thời gian 45 phút, vì đó là thời gian của một tiết học.
  • 22. 22 1.3.4. Một số nguyên tắc soạn thảo những câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. - Lựa chọn những ý tưởng quan trọng và viết ra những ý tưởng ấy một cách rõ ràng để làm căn cứ cho việc soạn thảo câu hỏi TN. - Chọn các ý tưởng và viết các câu TN sao cho có thể tối đa hoá khả năng phân biệt SV giỏi và SV yếu. - Nên soạn các câu TN trên giấy nháp và xếp đặt chúng sao cho có thể sửa chữa và ghép chúng lại với nhau về sau này thành một bài TN hoàn chỉnh. - Phần "gốc" của câu TN cần phải đặt vấn đề một cách ngắn gọn và sáng sủa. - Phần "lựa chọn" gồm một câu trả lời đúng và nhiều lựa chọn sai. Các câu sai này là những "mồi nhử". -Các câu lựa chọn, kể cả "mồi nhử" phải hấp dẫn, đều phải hợp lý và hấp dẫn. - Nếu phần gốc của câu TN là câu bỏ lửng (chưa hoàn tất) thì các câu lựa chọn phải nối tiếp với câu bỏ lửng thành những câu đúng văn phạm. - Nên thận trọng khi dùng "tất cả đều sai" hay "tất cả đều đúng" hoặc câu này chỉ sang câu kia làm câu lựa chọn. - Tránh những hình thức tiết lộ khi viết câu TN. + Tiết lộ qua chiều dài của câu lựa chọn. + Tiết lộ qua cách dùng danh từ khó so với các lựa chọn khác trong cùng một câu hỏi. + Tiết lộ qua cách dùng chữ hay chọn ý. + Tiết lộ qua những câu đối chọi hay phản nghĩa với nhau. + Tiết lộ qua những mồi nhử quá giống nhau về tính chất. + Tiết lộ qua những câu lựa chọn trùng ý.[24] 1.4. Cáchtrìnhbày vàchấmđiểmmộtbài trắc nghiệmkháchquannhiềulựachọn. 1.4.1. Cách trình bày
  • 23. 23 Có hai phương pháp thông dụng: * Phương pháp 1: Thi trên máy tính, bài TN được đưa vào phần mềm trắc nghiệm trên máy tính. Mỗi SV được làm bài trên một máy tính với một mã đề của mình trong khoảng thời gian nhất định. Phương pháp này có ưu điểm. - Kiểm soát được thời gian. - Tránh được sự thất thoát đề thi. - Tránh được phần nào sự gian lận. * Phương pháp 2: Thông dụng hơn cả, là in bài TN ra thành nhiều bản tương ứng với số người dự thi. Trong phương pháp này có 2 cách trả lời khác nhau. 1. SV có thể trả lời ngay trên đề thi, hoặc tương ứng ở phía bên phải hay bên trái. 2. SV trả lời bằng phiếu riêng theo mẫu. Câu 1 A B C D Câu 2 A B C D .. .. .. .. .. Khi in các bài TN điều quan trọng nhất là phải kiểm soát cẩn thận các bản in để tránh những lỗi in sai, in không rõ ràng hay thiếu sót. Ngoài ra, các bài TN cũng cần được trình bày sao cho dễ đọc. Nên tránh những câu hỏi hay lựa chọn in sát nhau quá. Những câu TN có nhiều lựa chọn cần phải in sao cho để làm nổi bật lên phần câu hỏi (hay câu bỏ lửng) và phần câu lựa chọn được xếp cùng hàng, câu này kế tiếp câu kia thay vì xuống dòng và xếp các câu lựa chọn thành từng hàng hay từng cột riêng cho dễ đọc. Để tránh sự thông đồng và gian lận của SV ta có thể in thành những bộ bài trắc nghiệm với những câu hỏi giống nhau nhưng thứ tự các câu hỏi ấy bị đảo lộn.[29]
  • 24. 24 1.4.2. Chuẩn bị cho sinh viên. SV được thông báo trước giờ ấn định chọn những bài khảo sát quan trọng và được thông báo về thi cũng như kiến thức và kỹ năng đòi hỏi của đề thi. Ngoài ra thí sinh còn phải được huấn luyện về cung cách thi SV, nhất là trong trường hợp họ thi TN lần đầu tiên. Điều này rất quan trọng vì mục đích của ta là khảo sát thành quả học tập của chúng chứ không phải là cố ý đánh lừa SV làm sai. * Những hướng dẫn cụ thể trước khi SV làm bài trắc nghiệm. - Lắng nghe và đọc kỹ những lời chỉ dẫn cách làm bài TN. - SV phải được biết cách tính điểm. - SV cần phải được nhắc nhở rằng họ được đánh dấu các câu trả lời lựa chọn một cách rõ ràng sạch sẽ. - SV cầnđược khuyếnkhíchtrả lờicâu hỏi, dùkhông hoàntoànchắc chắn. - SV nên bình tĩnh khi làm bài TN và không nên lo ngại quá.[29] 1.4.3. Công việc của giám thị - Đảm bảo nghiêm túc thời gian làm bài. - Xếp chỗ rộng rãi, tránh được nạn xem bài nhau. - Phân tích đồ thị (đảo câu hỏi hoặc câu trả lời) xen kẽ, thường trong một phòng thi có 4 mã đề thi và SV được đánh thứ tự số báo danh. - Triệt để cấm SV đem tài liệu vào phòng thi.[24] 1.4.4. Chấm bài - Cách chấm bài thông dụng nhất của thầy giáo ở lớp học là sử dụng bảng đục lỗ. Bảng này phải làm bằng miếng bìa trong suốt có đục lỗ, hoặc giấy đục lỗ ở câu trả lời đúng. Khi đặt bảng đục lỗ ấy lên trên bảng trả lời, những dấu gạch ở các câu trả lời đúng hiện ra ở các lỗ. - Dùng máy chấm bài thi thì công việc chấm bài là nhanh nhất nhưng phiếu trả lời phải đạt chuẩn.
  • 25. 25 - Ngoài ra có thể chấm bài bằng máy vi tính bằng những phần mềm trắc ngiệm như MTEST. 1.4.5. Các loại điểm của bài trắc nghiệm. * Có 2 loại điểm: - Điểm thô: Trong bài TN mỗi câu đúng được tính 1 điểm và câu sai là 0 điểm. Như vậy điểm thô là tổng điểm tất cả các câu TN. - Điểm chuẩn: Nhờ điểm chuẩn có thể so sánh điểm của SV trong nhiều nhóm hoặc giữa nhiều bài TN của nhiều môn khác nhau. Công thức tính điểm chuẩn Z = x x S  . Trong đó: x là điểm thô nào đó. x là điểm thô trung bình của nhóm làm bài TN. S là độ lệch chuẩn của nhóm ấy. 1.5. Phân tích câu hỏi và đánh giá bài thi theo phương pháp thống kê. 1.5.1. Phân tích câu hỏi 1.5.1.1. Mục đích phân tích câu hỏi: Việc phân tích câu hỏi có 3 mục đích: - Kết quả bài thi có thể giúp ta đánh giá mức độ thành công của công việc. - Việc giảng dạy và học tập có thể thay đổi phương pháp, lề lối làm việc. - Việc phân tích câu hỏi để xem SV trả lời mỗi câu như thế nào, từ đó sửa đổi các câu hỏi để bài TN có thể đo lường thành quả một cách hữu hiệu hơn.[8] 1.5.1.2. Phương pháp phân tích câu hỏi Trong phương pháp phân tích câu hỏi của một bài TNKQ về thành quả học tập, chúng ta thường so sánh câu trả lời của SV ở một câu hỏi với điểm chung của toàn bài. Chúng ta mong có nhiều SV ở nhóm điểm cao và ít SV ở
  • 26. 26 nhóm điểm thấp trả lời đúng câu hỏi. Nếu kết quả không như vậy, có thể câu hỏi viết chưa được chuẩn hoặc vấn đề chưa được dạy đúng mức. Để xét mối tương quan giữa cách trả lời mỗi câu hỏi với điểm tổng quát chúng ta có thể lấy 25  33% SV nhóm điểm cao nhất và 25  33% sinh viên nhóm điểm thấp nhất để lập thành hai nhóm giỏi (H) và nhóm kém (L) số còn lại 34  50% lập thành nhóm trung bình (M). Trong phương pháp phân tích câu hỏi ta cần đếm số câu trả lời cho mỗi câu trong bài. Trong các câu trả lời cho sẵn ở mỗi câu, ta cần biết có bao nhiêu SV chọn mỗi câu sai và bao nhiêu SV không trả lời. Khi đếm sự phân bố các câu trả lời như thế ở nhóm điểm cao, điểm thấp và điểm trung bình chúng ta có thể suy ra: - Mức độ khó của câu hỏi. - Mức độ phân biệt nhóm giỏi và nhóm kém của mỗi câu hỏi. - Mức độ lôi cuốn của các câu trả lời cho sẵn ở mỗi câu hỏi. Lập bảng sau: Câu hỏi số (1) Các phương án trả lời (2) Số SV của nhóm giỏi chọn (3) Số SV của nhóm TB chọn (4) Số SV của nhóm yếu chọn (5) Tổng số SV chọn (6) Số SV giỏi trừ đi số SV nhóm yếu chọn (7) 1 A B C D Bỏ trống Tổng cộng Ta cần xét xem các câu mồi (sai) có hiệu nghiệm không? Nếu cột cuối cùng có giá trị âm tuyệt đối càng lớn thì câu mồi càng hay. Nếu cột cuối cùng bằng 0 cần xem lại câu trả lời mồi đó, vì nó không phân biệt được nhóm giỏi và
  • 27. 27 kém. Câu trả lời đúng bao giờ cũng có giá trị dương cao. Khi phân tích ta cần tìm hiểu xem có khuyết điểm nào trong chính câu hỏi hoặc trong phương pháp giảng dạy không. 1.5.1.3. Độ khó của mỗi câu hỏi (kí hiệu là DV) Độ khó của một câu hỏi là tổng số SV trả lời đúng câu ấy trên tổng số SV dự thi. Số sinh viên trả lời đúng câu i DV = Tổng số sinh viên dự thi Độ khó của câu hỏi bao hàm nhiều ý nghĩa quan trọng. Thứ nhất, nó cho thấy rằng, thay vì độ khó theo đặc tính nội tại đó của câu, người ta có thể định nghĩa nó căn cứ vào tần số tương đối của người làm đã trả lời câu hỏi ấy. Thứ hai, tính chất khó dễ là một đặc tính của cả câu hỏi lẫn của người làm. 0 ≤ DV ≤ 1. Nếu DV = 0 thì câu hỏi khó quá, DV = 1 thì câu hỏi quá dễ. Những câu hỏi loại này không có giá trị đánh giá cần xem lại. Thông thường , nếu 0,4 ≤ DV ≤ 0,6 thì : Câu hỏi được coi là đạt yêu cầu về độ khó. 1.5.1.4. Độ khó vừa phải của một câu hỏi. 100 +(số câu trắc nghiệm/số lựa chọn) Độ khó vừa phải của câu hỏi = 2 (%) Độ khó vừa phải là trung bình cộng của 100% và độ may rủi . VD: Một câu trắc nghiệm có 4 phương án lựa chọn ở trong bài thi với số câu là 40 thì độ may rủi là: 40/4 = 10(%) Thì độ khó vừa phải là: %55 2 10100    Một bài thi có giá trị và đáng tin cậy thường là những bài gồm các câu hỏi có độ khó xấp xỉ bằng độ khó vừa phải. 1.5.1.5. Độ phân biệt của một câu hỏi (kí hiệu là DI). % 0 ≤ DV≤1
  • 28. 28 Độ phân biệt của câu hỏi có thể có cách tính như sau: * Cách tiến hành: - Sắp xếp các bài kiểm tra theo tổng điểm từng bài từ cao đến thấp - Chia tập bài thành 3 hạng: + 27% số bài có điểm cao nhất (nhóm H). + 27% số bài có điểm thấp nhất (nhóm L). + 46% số bài có điểm trung bình (nhóm M). - Tính độ phân biệt của một câu hỏi theo công thức: % )( maxLH LH nn nn DI    . -1≤ DI ≤ 1. Với nH: Số SV trong nhóm H trả lời đúng nL: Số SV trong nhóm L trả lời đúng (nH - nL)max =nH : ứng với khi toàn bộ SV nhóm H trả lời đúng và không có SV nào của nhóm L trả lời đúng. Thang đánh giá độ phân biệt theo Dương Triệu Tống: Chỉ số DI (độ phân biệt) Đánh giá câu Từ 0,40 trở lên Rất tốt Từ 0,30 đến 0,39 Khá tốt nhưng có thể làm tốt hơn nữa Từ 0,20 đến 0,29 Tạm được, cần hoàn chỉnh Dưới 0,19 Kém, cần loại bỏ hay sữa lại 1.5.1.6.Tiêu chuẩn để chọn câu hỏi hay Để có các câu hỏi phù hợp, chúng ta phân tích các câu hỏi có các tính chất sau: - Độ khó khoảng 40% đến 60%. - Độ phân biệt dương khá cao, thường chọn DI > 0,3.
  • 29. 29 - Các câu trả lời mồi có tính hiệu nghiệm (nhất là lôi cuốn được SV nhóm kém). Chú ý rằng: - Sự phân tích câu hỏi chỉ có ý nghĩa khi mỗi SV có đủ thời gian để thử làm mọi câu hỏi. - Sự phân tích câu hỏi giúp chúng ta biết khuyết điểm của câu hỏi, tình hình học tập của SV trong công việc giảng dạy.[8] 1.5.2. Phân tích đánh giá bài trắc nghiệm 1.5.2.1. Độ khó của bài trắc nghiệm - Độ khó của bài trắc nghiệm = 100. c x Độ khó của bài trắc nghiệm bằng điểm trung bình thực tế chia cho điểm tối đa (điểm tối đa chính là số câu của bài: c) nhân với 100%. 0  độ khó của bài trắc nghiệm  1). 1.5.2.2. Độ lệch tiêu chuẩn (kí hiệu là S) Một trong các số đo lường quan trọng nhất được dùng trong sự phân tích là độ lệch tiêu chuẩn. Độ lệch tiêu chuẩn là số đo lường nhân tích của điểm số trong một phân bố. Trong phần nghiên cứu ta chỉ cần tính trung bình lẫn độ lệch tiêu chuẩn phân bố đơn và đẳng loại. Độ lệch chuẩn tính trên mỗi nhóm SV làm thực tế nên có thể thay đổi. Công thức tính S: 1 2    n d S i Trong đó: n là số người làm bài. di = xi - x ; xi là điểm thi của mẫu thứ i của học sinh thứ i x là điểm trung bình cộng điểm thi mẫu của tất cả SV.
  • 30. 30 * Ngoài công thức trên ta còn có công thức khác: S =     22 n x x n n 1     Trong đó: x là điểm số của từng bài của SV. n là số người làm Hai cách tính này là tương đương.[24] * Có ít nhất 2 điều bất lợi khi dùng điểm chuẩn Z: - Có nhiều trị số Z âm, gây nên nhiều phiền toái khi tính toán. Tất cả các điểm Z đều phải mang một hay nhiều số lẻ. Để tránh các khó khăn này người ta dùng điểm chuẩn biến đổi. - Điểm chuẩn biến đổi T: T = Z x 10 +50. - Điểm 11 bậc (như hiện nay ở Việt Nam từ 0 đến 10), ở đây chọn điểm trung bình là 5, độ lệch tiêu chuẩn là 2: Điểm 11 bậc = 2Z + 5 * Cách tính trung bình thực tế và trung bình lý thuyết. + Trung bình thực tế. Trung bình này tính trên tổng điểm thi toàn bài trắc nghiệm (tổng số điểm của tất cả mọi người làm bài trong nhóm chia cho tổng số người). Điểm này tùy thuộc vào bài làm của từng nhóm N i i x x N   + Trung bình lý thuyết TBLT tức là trung bình cộng của một điểm tối đa có thể có (ví dụ một bài trắc nghiệm có 20 câu thì điểm tối đa là 20) với điểm may rủi có thể làm đúng (chính là số câu chia cho số lựa chọn). Điểm này không thay đổi với một
  • 31. 31 bài cố định. Ví dụ một bài có 40 câu hỏi, mỗi câu có 4 lựa chọn thì điểm may rủi là: 40/4 = 10 , và TBLT của bài là (10 +40)/2 = 25 . [24] 1.5.2.3. Tính hệ số tin cậy theo công thức Kuder Ruchardson công thức căn bản để phỏng định hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm(KR 20).           n i ii t qp Sn n R 1 2 1 1 1 Trong đó : n là số câu trắc nghiệm. 2 tS = Biến lượng (độ lệch chuẩn bình phương) của mỗi câu trắc nghiệm i. N f P i i  : là tần suất đáp đúng câu hỏi thứ i N là số thí sinh dự thi. ii pq  1 là tần suất đáp sai câu hỏi thứ i Tuy nhiên công thức này rất khó tính toán. Trong trường hợp không tính được sự chênh lệch điểm của từng câu hỏi người ta khuyên dùng công thức khác Kuder - Richardson (KR21) do Shohamy giới thiệu (1985). 2 )( )( 1 SDK xKx Rtt   Trong đó: K là số câu trắc nghiệm . x là điểm trung bình chung (mean). 2 )(SD là bình phương của độ lệch chuẩn. Theo Nguyễn Phụng Hoàng, độ tin cậy của một bài trắc nghiệm có thể chấp nhận được là 0,60 ≤ re ≤ 1,00 . 1.5.2.4. Sai số tiêu chuẩn đo lường
  • 32. 32 Sai số tiêu chuẩn đo lường là một phong cách biểu thị độ tin cậy của bài trắc nghiệm theo ý nghĩa tuyệt đối, nghĩa là không theo ý nghĩa tương đối như với hệ số tin cậy đã nêu được tính theo các đơn vị điểm số. Công thức thường dùng để tính sai số tiêu chuẩn đo lường là SEm = Sx xxr1 Trong đó: SEm là sai số tiêu chuẩn của đo lường. Sx là độ lệch tiêu chuẩn của bài. rxx là hệ số tin cậy của bài. Sai số tiêu chuẩn đo lường là một khái niệm rất quan trọng mà người sử dụng cần nắm vững. Nếu chúng ta nghĩ một điểm số quan sát của một người nào đó là điểm số thực của người ấy thì chúng ta đã phạm phải sai lầm trong việc giải thích điểm số của SV.[24] 1.5.2.5. Đánh giá một bài trắc nghiệm. Theo Nghiêm Xuân Nùng, một bài TN gọi là tốt nếu vừa có giá trị vừa đáng tin cậy. Do đó đánh giá một bài là xác định độ tin cậy của nó, đó là một vấn đề không đơn giản. Khi đánh giá giá trị, sự phân tích nội dung thường quan trọng hơn là các số liệu thống kê, nhưng điều này không được chú ý. Tương tự khi đánh giá độ tin cậy thì nên xem xét sai số chuẩn của phép đo cũng như là các hệ số tin cậy. Sự phù hợp về độ tin cậy và độ giá trị trong công việc đánh giá và tuyển chọn các bài phải phù hợp với các mục tiêu dạy học. 1.6. Kết luận chương 1. Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của SV trong dạy học ở nhà trường, trong đó chú ý đến cơ sở lý luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ, đặc biệt là TNKQ nhiều lựa chọn.
  • 33. 33 Đối với việc xây dựng và sử dụng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn mà đề tài quan tâm, tôi đặc biệt chú trọng đến những vấn đề sau: + Cách tiến hành soạn thảo câu hỏi, những ưu điểm và hạn chế của phương pháp TNKQ. + Cách chấm bài, xử lý điểm, đánh giá kết quả bài TN đã soạn.
  • 34. 34 CHƯƠNG 2 SOẠN THẢO HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN CHƯƠNG "CƠ HỌC" VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG 2.1. Đặc điểm và cấu trúc nội dung chương "cơ học" vật lý đại cương. 2.1.1. Đặc điểm nội dung của chương cơ học. Chương trình vật lý đại cương cung cấp cho SV những kiến thức và kỹ năng cơ bản về tự nhiên và kỹ thuật, Chương cơ học là phần đầu tiên của chương trình vật lý đại cương của các ngành lâm nghiệp cung cấp các kiến thức về chuyển động, các đại lượng về chuyển động, các định luật Newton, công, năng lượng,... Các khái niệm, các định luật hình thành nên một kiến thức hoàn chỉnh về cơ học. Đây là những kiến thức quan trọng liên quan đến các phần học kế tiếp, liên quan đến những môn học chuyên ngành khác của SV. Khi xét đến chuyển động cơ học, nội dung phân tích các đại lượng vận tốc và gia tốc, các dạng chyển động đơn giản. Ba định luật newton đưa ra nhằm giải quyết được hầu hết các bài toán cơ học bằng phương pháp động lực học. Trong chuyển động cơ học để đặc trưng cho chuyển động trong phần này đưa ra khái niệm về công. khái niệm về động năng và cơ năng nhằm cụ thể hoá các dạng năng lượng gắn với chuyển động và sự bảo toàn một số đại lượng đặc trưng cho chuyển động. Việc nắm bắt những khái niệm ở phần cơ học là điều kiện cần thiết để nghiên cứu các phần nhiệt học, quang học ... Nội dung kiến thức cơ bản trong phần cơ học bao gồm: - Động học. - Động lực học. - Công, cơ năng. - Trường hấp dẫn.
  • 35. 35 Động học Động lực học Công, cơ năng Trường hấp dẫn Mộtsố chuyểnđộng cơhọcđơn giản Chuyển động và hệ quy chiếu CƠ HỌC 2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương "Cơ học" Chuyển động trong trường hấp dẫn của Trái Đất ĐL Newton vềlực hấp dẫn Chuyển động của vật rắn Các lực thường gặp Cácđịnh luật Newton Định luật bảo toàn động lượng Công Động năng.Định lý vềđộng năng Thế năng.Định lý vềthế năng. Cơ năng.ĐL bảo toàn cơ năng ĐL bảo toàn mô men động lượng - ĐN chuyển động - Hệ quy chiếu - Chất điểm dt rd v  222 zyx vvvv  Véctơvận tốc Véc tơ gia tốc dt rd a 2  222 zyx aaaa  Chuyển động thẳng biến đổi đều Chuyển động tròn đều constvvF  ,00 m F ka  21 FF  constKhê  fNR  Nkfms . m F a    CĐ quay: FrM  constL  2 21 r mm GF  skmRgvI /8.  skmRgvII /2,11.2  SFA . 2 2 1 mvWđ  AWW đđ  12 )()( NWMWA tt  constWWW tđ 
  • 36. 36 2.2. Mục tiêu dạy học về mặt kiến thức và kĩ năng chương cơ học. 2.2.1. Mục tiêu về mặt kiến thức - Nhớ được các khái niệm vận tốc, gia tốc, động lượng, công và năng lượng, các định luật newton, định luật bảo toàn động lượng, định luật bảo toàn cơ năng, định luật vạn vật hấp dẫn.... - Thiết lập được các công thức vận tốc, gia tốc, biểu thức định luật hai, định luật ba Newton, biểu thức động lượng, mô men động lượng, công và cơ năng ... - Nhận biết được đặc điểm của chuyển động biến đổi đều, chuyển động tròn đều, chuyển động của vật rắn. - Nêu được khái niệm trường hấp dẫn, các tính chất của trường hấp dẫn. 2.2.2. Mục tiêu về mặt kỹ năng. - Kỹ năng xây dựng các công thức về vận tốc, gia tốc, biểu thức định luật hai, định luật ba Newton, biểu thức động lượng, mô men động lượng, công và cơ năng ... - Kỹ năng vận dụng các công thức để tính toán, giải các bài tập áp dụng. - Kỹ năng sử dụng đơn vị đo các đại lượng vật lý. 2.3. Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương cơ học – vật lý đại cương. Số câu hỏi của bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có thể chọn tùy vào nội dung cần kiểm tra là nhiều hay ít. Thông thường người ta chọn mức 40 câu hoặc 50 câu. Thời lượng cho một bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cũng là tuỳ thuộc vào nội dung câu hỏi, tuy vậy thường người ta lựa chọn mức 60 phút cho 40 câu và mức 90 phút cho 50 câu. Với số câu hỏi và mức thời gian tương ứng đó, ta cần xác định chính xác thời gian trung bình để SV trả lời một câu TN. Mặt khác số câu hỏi dù bao nhiêu cũng
  • 37. 37 chỉ là một mẫu trong toàn thể các câu hỏi có thể soạn để đánh giá kiến thức SV trong phần này. Chúng tôi đã soạn thảo hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn chương " Cơ học", mỗi câu hỏi có 4 lựa chọn trong đó chỉ có một lựa chọn đúng. Các mồi thường được xây dựng dựa trên sự phân tích nội dung và những sai lầm của SV khi học chương “Cơ học”. Căn cứ vào cách thức phân loại các hoạt động và các bậc trong hoạt động học tập, vận dụng vào phạm vi nghiên cứu đề tài, với đối tượng là SV các ngành về Lâm nghiệp chúng tôi chỉ quan tâm đến 3 trình độ nắm vững tri thức: nhận biết, hiểu, vận dụng. 2.4.1. Bảng ma trận hai chiều Phần "cơ học" được chia thành 4 khối kiến thức cơ bản sau đây: a. Động học. b. Động lực học. c. Công và cơ năng. d. Trường hấp dẫn. Mỗi kiến thức được xác định mục tiêu cần đạt được của người học ở 3 trình độ: - Nhận biết - Thông hiểu - Vận dụng
  • 38. 38 Nội dung kiến thức Trình độ nhận biết (nhớ) Trình độ thông hiểu (áp dụng vào tình huống quen thuộc) Trình độ vận dụng linh hoạt (giải quyết vấn đề mới) Chủ đề 1: Động học ( 2 tiết ) Chuyển động và hệ quy chiếu - chuyển động - hệ quy chiếu - chất điểm Vectơ vận tốc - véc tơ vận tốc: dt rd V  - Các véc tơ thành phần            dt dz V dt dy V dt dx V V z y x - Độ lớn vận tốc 222 222                    dt dz dt dy dt dx VVVV zyx - Nêu được định nghĩa gia tốc . - Xác định được phương, chiều, độ lớn của véctơ vận tốc. - Viết được biểu thức vận tốc - Viết được các biểu thức các vận tốc thành phần - Viết được công thức độ lớn vận tốc
  • 39. 39 Vectơ gia tốc -Véc tơ gia tốc: dt rd dt Vd a 2  Ba tọa độ của vectơ:             dt zd dt dV a dt yd dt dV a dt xd dt dV a a z z y y x x 2 2 2 Độ lớn gia tốc được tính theo công thức: 2 2 22 2 22 2 2 222                     dt zd dt yd dt xd aaaa zyx - Nêu được định nghĩa gia tốc . - Viết được biểu thức gia tốc - Viết được các biểu thức các gia tốc thành phần - Viết được công thức độ lớn gia tốc - Viết được công thức gia tốc tiếp tuyến và gia tốc pháp tuyến Một số chuyển động đơn giản Chuyển động thẳng biến đổi đều 0VatV  tVatS 0 2 2 1  Chuyển động tròn Vận tốc góc dt d   - Nêu được định nghĩa chuyển động thẳng biến đổi đều - Viết được các công thức tính gia tốc, vận tốc, quãng đường trong chuyển động -Vận dụng tính được vận tốc, gia tốc và các đại lượng có trong phương trình vận tốc -Vận dụng tính được quãng đường và các đại lượng có trong phương trình đường đi
  • 40. 40 Vận tốc dài: .RV  Gia tốc góc: 2 2 dt d dt d    thẳng biến đổi đều - Nêu được định nghĩa chuyển động tròn đều - Viết được các công thức tính vận tốc dài, vận tốc góc, gia tốc, quãng đường trong chuyển động thẳng biến đổi đều -Vận dụng tính được vận tốc dài, vận tốc góc và các đại lượng có trong công thức Chủ đề 2: Động lực học ( 2 tiết ) Các định luật Newton Định luật I Newton : Khi một chất điểm cô lập, nếu đang đứng yên, nó sẽ tiếp tục đứng yên, nếu đang chuyển động thì chuyển động của nó là thẳng đều. Định luật II Newton : m F a  Định luật III Newton : - Phát biểu được định luật I Newton - Phát biểu được định luật II Newton - Viết được biểu thức định luật II Newton - Phát biểu được định luật III Newton -Áp dụng định luật I,II,III newton để giải thích các bài toán về động lực học -Áp dụng biểu thức định luật II,III newton để giải các bài toán về động lực học
  • 41. 41 1F + 2F =0 - Viết được biểu thức định luật II Newton Định luật bảo toàn động lượng Định luật bảo toàn động lượng hệ ta xét là cô lập:   constVmVmVm nn  ...2211 - Phát biểu được định luật bảo toàn động lượng - Viết được biểu thức định luật bảo toàn động lượng -Áp dụng định luật bảo toàn động lượng để giải thích bài toán chuyển động phản lực -Áp dụng biểu thức định luật bảo toàn động lượng để tính các đại lượng có trong biểu thức Các lực thường gặp Phản lực và lực ma sát + Phản lực msfNR  + Lực ma sát Nkfms . Lực căng 'TT  - Chỉ ra được phản lực, lực ma sát, lực căng - Viết được biểu thức phản lực, lực ma sát, lực căng Biết phân tích các lực trong một số trường hợp cụ thể. Áp dụng công thức tính được các lực có trong biểu thức Chuyển động của vật rắn Chuyển động của vật rắn: Chuyển động tịnh tiến: Chuyển động tịnh tiến là chuyển động trong đó một đoạn thẳng nối hai điểm bất kỳ của vật luôn luôn song song với chính nó. Vectơ gia tốc. ii Fam  - Nêu được khái niệm chuyển động tịnh tiến. - Viết được công thức tính gia tốc trong chuyển động tịnh tiến - Nêu được khái niệm Phân biệt được chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay của vật rắn.
  • 42. 42 Chuyển động quay: Chuyển động quay là chuyển động trong đó mọi điểm của vật rắn vẽ nên những quỹ đạo tròn có tâm nằm trên cùng một đường thẳng gọi là trục quay phương trình cơ bản của chuyển động quay quanh một trục: MI . chuyển động quay - Viết được phương trình cơ bản của chuyển động quay. Định luật bảo toàn momen động lượng Định luật bảo toàn mômen động lượng Đối với một hệ chất điểm cô lập hoặc chịu tác dụng của các ngoại lực sao cho tổng momen các ngoại lực ấy đối với điểm gốc O bằng không, thì tổng momen động lượng của hệ là một đại lượng bảo toàn. constL  - Nêu được định luật bảo toàn momen động lượng - Viết được biểu thức định luật bảo toàn động lượng Chủ đề 3: Công, cơ năng ( 1,5 tiết ) Công và cơ năng Công: Công là số đo sự biến đổi năng lượng. cos..sFA  - Nêu được định nghĩa công - Viết được biểu thức công Áp dụng được biểu thức tính công và các đại lượng có trong biểu thức
  • 43. 43   2 1 2 1 .dsFdAA Động năng. Định lý về động năng Động năng: 2 2 mV Wđ  Định lý về động năng AWW đđ  12 - Nêu được định nghĩa động năng - Viết được biểu thức động năng - Nêu được định lý động năng - Viết được biểu thức định lý động năng Áp dụng được biểu thức tính động năng và các đại lượng có trong biểu thức Thế năng. Định lý về thế năng Thế năng: Thế năng của chất điểm trong trường lực thế là một hàm tW phụ thuộc vị trí của chất điểm sao cho: )()( NWMWA ttMN  Định lý về thế năng: )()(. NWMWdsFA tt MN MN   - Nêu được định nghĩa thế năng - Nêu được định lý thế năng - Viết được biểu thức định lý thế năng Áp dụng được biểu thức tính thế năng và các đại lượng có trong biểu thức Cơ năng. Định luật bảo toàn cơ năng Cơ năng: constWWW tđ  - Nêu được định luật bảo toàn cơ năng - Viết được biểu thức định luật bảo toàn cơ năng Áp dụng biểu thức tính cơ năng để tính cơ năng
  • 44. 44 Chủ đề 4: Trường hấp dẫn ( 1,5 tiết ) Định luật Newton về lực hấp dẫn vũ trụ 2 '. .' r mm GFF  - Nêu được định luật vạn vật hấp dẫn - Viết được biểu thức định luật vạn vật hấp dẫn Áp dụng biểu thức định luật để tính lực hấp dẫn và các đại lượng có trong biểu thức Trường hấp dẫn -Xung quanh một vật có khối lượng, tồn tại một trường hấp dẫn. - Nêu được khái niệm trường hấp dẫn - Nêu được tính chất thế của trường hấp dẫn Chuyển động trong trường hấp dẫn của Trái đất -Chuyển động rơi trở lại Trái đất -Chuyển động vòng quanh Trái đất -Chuyển động bay xa Trái đất - Nêu được các dạng chuyển động trong trường hấp dẫn - Vận tốc vũ trụ cấp I và vận tốc vũ trụ cấp II
  • 45. 45 2.4.2. Bảng phân bố câu hỏi theo mục tiêu giảng dạy Nội dung Nhận biết Hiểu Vận dụng Tổng % a. Động học 3 6 4 13 32,5 b. Động lực học. 3 2 8 13 32,5 c. Công, cơ năng 3 1 6 10 25,0 d. Trường hấp dẫn. 0 2 2 4 10,0 Tổng 17 11 12 40 100 2.4.3. Hệ thống câu hỏi chương "Cơ học" 0001: Động học là lĩnh vực nghiên cứu về: A. Các trạng thái đứng yên và điều kiện cân bằng của vật. B. Chuyển động của vật, có xét đến nguyên nhân chuyển động C. Chuyển động của vật, không xét đến nguyên nhân chuyển động D. Chuyển động của vật trong mỗi quan hệ với các vật khác. 0002: Độ lớn lực hấp dẫn giữa hai vật có đặc điểm: A. Tỷ lệ với tổng khối lượng của chúng B. Tỷ lệ nghịch với khoảng cách giữa chúng C. Không phụ thuộc vào môi trường ngăn cách chúng D. Chỉ đúng với những vật thể có khối lượng lớn ở tầm vĩ mô 0003: Khi chất điểm M chuyển động một chiều trên đường tròn có tâm ở gốc O của hệ toạ độ Descartes, vectơ vị trí r hướng từ O tới M sẽ: A. Đổi độ lớn, không đổi phương B. Đổi phương, không đổi độ lớn C. Đổi cả phương và độ lớn D. Không đổi cả phương và độ lớn 0004: Chọn phát biểu đúng chỉ tốc độ tức thời.
  • 46. 46 A. Quả bóng tennis chạm sân với tốc độ 120km/h B. Ô tô chạy từ A đến B với tốc độ 40km/h C. Vận động viên chạy trong 20 phút với tốc độ 18km/h thì đến đích. D. Con sâu bò với tốc độ 20cm/phút. 0005: Trọng lực không sinh công trong trường hợp nào sau đây. A. Ôtô chạy thẳng đều lên dốc B. Người vác nặng đi trên đường ngang C. Vật rơi tự do D. Kéo thùng nước từ đáy giếng lên 0006: Chọn phát biểu đúng về vectơ vận tốc v , tốc độ tức thời v và tốc độ trung bình TBv của một chuyển động. A. v thể hiện phương, chiều, sự nhanh chậm của chuyển động. B. v đặc trưng cho sự nhanh hay chậm của chuyển động ở từng vị trí. C. TBv là đoạn đường vật đi được trong khoảng thời gian đi trên đoạn đường đó. D. các đáp án trên đều đúng. 0007: Lực hấp dẫn giữa hai quả cầu đồng chất, khối lượng 5,2 kg và 2,4 kg là 2,3.1021 N. Khoảng cách hai tâm của chúng (m) là: A. 20,0 B. 19,02 C. 18,05 D. 17,02 0008: Vận tốc của chất điểm chuyển động biến đổi theo quy luật: v = f(x). Biểu thức tính đường đi từ thời điểm 1t đến thời điểm 2t là: A. tv . B. t vv   2 12 C.  2 1 . t t dtv D. t vv   2 12
  • 47. 47 0009: Tốc độ canô so với bờ khi xuôi dòng từ A đến B: 30km/h, khi ngược dòng từ B đến A: 20km/h. Tốc độ trung bình (km/h) trong cả vòng đi – về là: A. 25 B. 24 C. 26 D. 0 0010: Xe chạy trên đoạn thẳng AB. Tốc độ ở nửa thời gian đầu v1 = 12km/h, ở nửa thời gian cuối: v2 = 18km/h. Tốc độ trung bình trên đoạn AB là A. 21 vv  B. 15 km/h C. 21 212 vv vv  D. 2 21 vv  0011: Khi những người đứng ở các hệ quy chiếu khác nhau cùng khảo sát đồng thời chuyển động của một vật thì họ thấy vật đó có đặc điểm: A. Quỹ đạo, vận tốc, gia tốc giống nhau. B. Quỹ đạo, vận tốc, gia tốc khác nhau. C. Quỹ đạo khác nhau, vận tốc và gia tốc giống nhau. D. Quỹ đạo giống nhau, vận tốc và gia tốc khác nhau. 0012: Véctơ gia tốc là đại lượng đặc trưng cho A. Sự nhanh hay chậm của chuyển động. B. Sự biến đổi của véctơ vận tốc theo thời gian. C. Sự biến đổi của trị số vận tốc theo thời gian. D. Sự đổi hướng chuyển động 0013: Trường hợp nào sau đây xe chuyển động có gia tốc ( 0a ) nếu người lái luôn giữ tốc độ không đổi 35km/h và xe đang A. Chạy trên đường thẳng, ngang B. Chạy lên dốc thẳng C. Chạy xuống dốc thẳng D. Lượn theo đường cong.
  • 48. 48 0014: Vệ tinh nhân tạo có khối lượng m = 2 tấn bay tròn quanh Trái đất ở độ cao h = 400km. Trái đất có bán kính R = 6370 km, khối lượng M = 5,98.1028 kg. Xác định chu kỳ (phút). A. 5540 B. 92,3 C. 2247 D. 46,8 0015: Khi vật đang chuyển động thì: A. Vectơ gia tốc a luôn song song với vectơ vận tốc v B. Nếu chuyển động nhanh dần, thì góc hợp bởi a , v luôn lớn hơn 900 C. Nếu gia tốc pháp tuyến 0na , thì quỹ đạo là đường cong D. Nếu gia tốc tiếp tuyến 0ta , thì quỹ đạo là đường thẳng 0016: Xe đang chạy với vận tốc 20m/s thì giảm tốc, trị số gia tốc 0,4m/s 2 . Đường đi (m) trong giây thứ 3 là: A. 10 B. 25 C. 30 D. 19 0017: Đặt vật lên đỉnh ván nghiêng, dài. Lúc t = 0 buông tay, nó trượt xuống nhanh dần đều. trong giây thứ 5 nó đi được 36cm. Gia tốc a(cm/s 2 ) là A. 8 B. 6,8 C. 7,2 D. 2,9 0018: Một vật nằm yên do tác dụng đồng thời của 3 lực 6N, 8N, 10N. Góc hợp bởi lực 6N và 8N là A. 300 B. 450 C. 600 D. 900 0019: Trên toa xe kín gió đang chạy thẳng đều về phía trước, bạn ngồi yên thả viên bi rơi xuống sàn thì thấy nó rơi A. Lệch về phía sau B. Thẳng đứng C. Lệch về phía trước. D. Lệch sang phải
  • 49. 49 0020: Khi tác dụng lực F vào một vật có khối lượng không đổi, nằm yên không có bất cứ lực nào khác thì A. Nếu trị số F tăng đều, vật chuyển động nhanh dần đều B. Vật không thể chuyển động ngược chiều với F C. Nếu F = const , vật chuyển động thẳng đều D. Nếu F = const , vật chuyển động thẳng biến đổi đều 0021: Tác dụng hợp lực F không đổi phương, không đổi chiều, nhưng trị số thay đổi lên vật có khối lượng không đổi, vật có thể chuyển động A. Thẳng đều B. Tròn đều C. Thẳng biến đổi D. Theo đường parabol 0022: Xe 5 tấn chạy thẳng trên đường nằm ngang. Lúc t = 0 thì hãm phanh, tốc độ giảm: v = 20 – 0,6t2 . Trị số hợp lực hãm Fh (N) tại thời điểm t = 2s là A. 6000 B. 12000 C. 6020 D. 9600 0023: Đặt vật m = 320g lên ván nghiêng . Lúc t = 0, buông tay cho trượt xuống. Vận tốc lúc t =4,0s là 5,0 m/s.Trị số động lượng mv (kgm/s) lúc t = 5 s là: A. 6,0 B. 6,25 C. 2,0 D. 2,8 0024: Động lượng của một chiếc ôtô được bảo toàn khi nó đang A. Tăng tốc B. Giảm tốc C. Chuyển động tròn đều D. Chuyển động thẳng đều
  • 50. 50 0025: Bắn viên đạn m = 2 kg, vận tốc đầu nòng 80 m/s hợp với phương ngang góc 300 .Đạn không nổ, cứ lừ lừ bay. Bỏ qua sức cản không khí. Trị số động lượng của đạn khi nó đạt độ cao cực đại là: A. 138,56 kgm/s 2 B. 97,64 Ns C. 138,56 kgm/s D. 97,64 N/s 0026: Vật m = 1,0 kg rơi tự do xuống đất mất 0,5 s. Lấy g = 9,8 m/s2 . Độ biến thiên động lượng (kgm/s) trong khoảng thời gian đó là: A. 0,5 B. 9,8 C. 4,9 D. 5,0 0027: Bắn viên đạn 100g theo phương ngang cắm vào rồi mắc kẹt trong khúc gỗ 1,00kg đang nằm trên sàn ngang. Sau va chạm, khúc gỗ trượt không ma sát, tốc độ 15m/s. Động lượng (kgm/s) của khúc gỗ sau va chạm là: A. 0, 350 B. 0,765 C. 0,165 D. 0,450 0028: Coi Trái Đất là khối cầu tâm O, bán kính 6400 km, chu kỳ quay 24 giờ. Vectơ mô men động lượng L của một người có khối lượng 84kg, đứng ở xích đạo có độ lớn ( skgm /2 ) là: A. 2,5.1011 B. 5,0.1010 C. 1,25.1011 D. 3,8.1012 0029: Con ngựa kéo cỗ xe có khối lượng 400kg chạy thẳng đều lên dốc dài 200m, nghiêng 0 15 so với phương ngang. Hệ số ma sát lăn: 0,02. Lấy 2 /10 smg  . Công (kJ) do con ngựa sinh ra là: A. 51,8 B. 15,5 C. 222,5 D. 207,0
  • 51. 51 0030: Xe đang chạy thẳng đều với tốc độ 60km/h trên đường ngang thì lên dốc. Khi lên dốc, lực cản tăng 3 lần nhưng công suất xe chỉ tăng 1,5 lần. Tốc độ khi lên dốc (km/h): A. 36 B. 45 C. 30 D. 60 0031: Lực nào sau đây không phải là lực thế. A. Lực đàn hồi B. Lực ma sát C. Lực hấp dẫn D. Lực căng sợi dây 0032: Máy bơm có công suất 10kW, hiệu suất 80% bơm dầu lên mặt đất từ độ cao 500m. Lấy 2 /10 smg  . Trong mỗi giờ thì công có ích(MJ) của máy bơm là. A. 28,8 B. 43,2 C. 36,0 D. 48,0 0033: Thang máy có tổng khối lượng 3,0 tấn đi lên thẳng đều được 200m trong 20 giây. Lấy 2 /10 smg  . Công suất(KW) của thang máy là: A. 30 B. 45 C. 20 D. 28 0034: Ôtô 20 tấn chạy thẳng đều 36km/h trên đường ngang, hệ số ma sát 0,06. Công suất của lực phát động(kW) là: A. 120 B. 2000 C. 4320 D. 0 0035: Chọn phát biểu Sai về động năng của chất điểm chuyển động. A. đW tỷ lệ với tốc độ v B. đW phụ thuộc vào hệ quy chiếu của người quan sát C. đW tỷ lệ với khối lượng m D. Có thứ nguyên của năng lượng
  • 52. 52 0036: Chọn phát biểu Sai khi nói về thế năng của một hạt trong trường thế: A. Là năng lượng đặc trưng cho năng lượng tương tác của hạt trong trường lực thế. B. Chỉ tồn tại khi nó ở trong trường lực thế. C. Chỉ có một giá trị duy nhất tại mỗi điểm trong trường thế. D. Là đại lượng vô hướng, có thứ nguyên của năng lượng. 0037: Chọn phát biểu Sai về quan hệ công A của thế với thế năng Wt: A. Công của lực thế khi vật đi từ 1 đến 2 bằng độ giảm thế năng Wt1 – Wt2 B. Wt của vật tại một điểm trong trường thế phụ thuộc tốc độ của vật. C. Wt được xác định sai kém hằng số C, nhưng C không ảnh hưởng đến độ biến đổi của Wt khi lực thế thực hiện công. D. Wt của vật ở trọng trường Trái Đất cũng là Wt của hệ kín vật – Trái đất. 0038: Khi chất điểm chuyển động chỉ do tác dụng của lực thế. Nó có A. Thế năng không đổi. B. Cơ năng không đổi. C. Động năng không đổi. D. Lực thế không sinh công. 0039: Vật m = 200g treo trên dây nhẹ, không dãn, dài 50cm. lấy g = 10m/s2 . Chọn gốc thế năng ở vị trí cân bằng. Cầm vật kéo lệch góc 600 rồi buông tay. Cơ năng (J) khi dây lệc 450 A. 0,75 B. 0,50 C. 0,25 D. 2,5 0040: Con lắc đơn có m = 200g được kéo lệch khỏi phương thẳng đứng 900 rồi buông. Bỏ qua sức cản của không khí. Lấy g = 10m/s2 . Lực căng dây (N) khi m qua vị trí cân bằng là: A. 300 B. 450 C. 600 D. 750 .
  • 53. 53 2.5. Kết luận chương 2 Chúng tôi đã nghiên cứu nội dung chương " Cơ học” ở trong chương trình vật lý đại cương ở trường đại học Lâm Nghiệp, xác định mục tiêu và nội dung kiến thức của chương, từ đó xác đinh mục tiêu về một trình độ nhận thức mà SV cần đạt được. Vận dụng cơ sở lý luận về KT-ĐG để soạn 40 câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn. Hệ thống 40 câu hỏi này bao trùm hết nội dung cần dạy học và được phân tích thành 4 nhóm kiến thức, ở 3 trình độ nhận thức (nhận xét, hiểu, vận dụng) nhằm kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV. Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy bằng những phương pháp mà chúng tôi đã làm có thể áp dụng cho việc soạn thảo các câu hỏi phần khác trong chương trình vật lý đại cương ở trường Đại học lâm nghiệp nhằm nâng cao chất lượng trong KT-ĐG từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn vật lý đại cương. Tuy phạm vi nghiên cứu đề tài còn hạn hẹp và lần đầu tiên soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo định hướng mục tiêu môn học, nhưng chúng tôi hi vọng rằng kết quả thực nghiệm sẽ cho chúng tôi những bài học bổ ích trong công tác giảng dạy và học tập nghiên cứu sau này.
  • 54. 54 CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích kiểm định giả thuyết khoa học của đề tài, cụ thể cần giải quyết các vấn đề sau đây: - Đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi đã soạn và sự phù hợp của chúng với đối tượng thông qua bài kiểm tra, từ đó điều chỉnh bổ sung hệ thống câu hỏi. - Sử dụng hệ thống câu hỏi đã soạn thảo để KT-ĐG kết quả học tập của SV có đáp ứng được mục tiêu đã đề ra hay không. 3.2. Phương pháp thực nghiệm Sinh viên làm bài kiểm tra 60 phút mà toàn bộ nội dung của bài kiểm tra là 40 câu TNKQ nhiều lựa chọn đã soạn thảo. Bài kiểm tra được tiến hành sau khi SV học xong chương cơ học. SV được thông báo trước sẽ kiểm tra trắc nghiệm chương cơ học và hướng dẫn cách làm một bài trắc nghiệm. Kết quả được xử lý theo phương pháp thống kê từ đó rút ra nhận xét và đánh giá cần thiết. 3.3. Các bước tiến hành thực nghiệm 3.3.1. Nội dung bài kiểm tra - Dựa trên mục tiêu chúng tôi đã soạn 40 câu, mỗi câu có 4 lựa chọn. - Các câu hỏi được phân bố theo mục tiêu sau: Nội dung Nhận biết (câu số) Hiểu (câu số) Vận dụng (câu số) a 1,6,12, 3,4,8,11,13,15 9,10,16,17 b 20,24,31 19,21 18,22,23,25,26,27,28,40 c 35,37,38 36 29,30,32,33,34,39 d 2,5 7,14 3.3.2. Trình bày bài trắc nghiệm
  • 55. 55 - Đánh giá bài trắc nghiệm gồm 40 câu, mỗi câu có 4 lựa chọn và học sinh chỉ được chọn một đáp án đúng. - Đảm bảo tính trung thực của bài trắc nghiệm, hạn chế đến mức tối đa sự nhìn bài nhau, người ngồi cạnh nhau không làm cùng một đề nên đã chuyển đề gốc A thành các đề B, C, D, … - SV làm bài trên một tờ giấy riêng và có hướng dẫn cụ thể trên đó. Sau đây là mẫu phiếu trả lời câu hỏi của chúng tôi: Trình bày phiếu làm bài Trường :....................................... BÀI KIỂM TRA Lớp :....................................... Môn: Vật lý đại cương Họ và tên :....................................... Thời gian: 60 phút Quy ước: - Chọn: - Không chọn: Thí sinh lưu ý: - Giữ cho phiếu phẳng, không bôi bẩn, làm rách. - Phải ghi đầy đủ các mục theo hướng dẫn. - Dùng bút chì đen tô kín các ô thí sinh chọn trong mục. 01. { | } ~ 11. { | } ~ 21. { | } ~ 31. { | } ~ 02. { | } ~ 12. { | } ~ 22. { | } ~ 32. { | } ~ 03. { | } ~ 13. { | } ~ 23. { | } ~ 33. { | } ~
  • 56. 56 04. { | } ~ 14. { | } ~ 24. { | } ~ 34. { | } ~ 05. { | } ~ 15. { | } ~ 25. { | } ~ 35. { | } ~ 06. { | } ~ 16. { | } ~ 26. { | } ~ 36. { | } ~ 07. { | } ~ 17. { | } ~ 27. { | } ~ 37. { | } ~ 08. { | } ~ 18. { | } ~ 28. { | } ~ 38. { | } ~ 09. { | } ~ 19. { | } ~ 29. { | } ~ 39. { | } ~ 10. { | } ~ 20. { | } ~ 30. { | } ~ 40. { | } ~ 3.3.3. Tổ chức kiểm tra - Chọn ngẫu nhiên một lớp ở trường đại học Lâm Nghiệp với 50 SV, thời gian làm bài là 60 phút. - Chấm bài và xử lý thông tin. - Phân tích từ đó rút ra nhận xét đánh giá hệ thống câu hỏi và đưa ra được những nhận định về chất lượng học tập của SV. 3.4. Kết quả thực nghiệm và nhận xét 3.4.1. Kết quả bài trắc nghiệm Bảng 3.1. Điểm thô và điểm chuẩn (quy tròn - qt) 11 bậc của SV Bài số Điểm thô Điểm chuẩn Điểm chuẩn (qt) 11 bậc Bài số Điểm thô Điểm chuẩn Điểm chuẩn (qt) 11 bậc 1 32 1,342 8 26 23 0,107 5 2 24 0,244 5 27 14 -1,128 3 3 22 -0,030 5 28 13 -1,265 2 4 12 -1,402 2 29 31 1,204 7 5 37 2,027 9 30 24 0,244 5 6 13 -1,265 2 31 21 -0,167 5
  • 57. 57 7 16 -0,853 3 32 30 1,067 7 8 28 0,793 7 33 24 0,244 5 9 31 1,204 7 34 9 -1,813 1 10 13 -1,265 2 35 21 -0,167 5 11 14 -1,128 3 36 24 0,244 5 12 23 0,107 5 37 33 1,479 8 13 24 0,244 5 38 21 -0,167 5 14 34 1,616 8 39 10 -1,676 2 15 21 -0,167 5 40 24 0,244 5 16 28 0,793 7 41 22 -0,030 5 17 13 -1,265 2 42 24 0,244 5 18 14 -1,128 3 43 22 -0,030 5 19 37 2,027 9 44 21 -0,167 5 20 30 1,067 7 45 22 -0,030 5 21 24 0,244 5 46 24 0,244 5 22 21 -0,167 5 47 11 -1,539 2 23 22 -0,030 5 48 24 0,244 5 24 23 0,107 5 49 8 -1,951 1 25 32 1,342 8 50 23 0,107 5 Bảng 3.2. Tần số, tần suất điểm chuẩn bài làm của sinh viên .(29,3) Các loại điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tần số 0 2 7 4 0 25 0 6 4 2 0 Tần suất % 0 4,0 14,0 8,0 0 50,0 0 12,0 8,0 4,0 0 Bảng 3.3. Phân bố các loại điểm Các loại điểm Số bài tỉ lệ Dưới TB từ 0- 4 TB từ 5-6 Khá từ 7-8 Giỏi từ 9-10 Số bài 13 25 10 2 Tỉ lệ 26,0 50,0 20,0 4,0 Tổng 26,0 74,0
  • 58. 58 Đồ thị phân bố điểm của bài trắc nghiệm Phân bố điểm 11 bậc (Tần số) 2 7 4 0 25 0 6 4 2 0 0 5 10 15 20 25 30 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm 11 bậc SốSVđạtđiểm SV Đồ thị phân bố tần suất đồ thị đường phân bố tần suất 0 10 20 30 40 50 60 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm 11 bậc Tầnsuất% SV
  • 59. 59 * Nhận xét: Như vậy, số SV đạt yêu cầu của bài TN là 53,26%, đồ thị phân bố có dạng hình chuông chuẩn Gauxơ, số SV đạt điểm trung bình là cao nhất. Kết quả của một bài kiểm tra theo phân bố như vậy là chấp nhận được. 3.4.2. Đánh giá theo mục tiêu bài trắc nghiệm Phân tích kết quả sau khi chấm chúng tôi sắp xếp kết quả của các câu theo các mức độ của mục tiêu nhận thức: Nhận biết, hiểu, vận dụng. Bảng 3.4. Đánh giá mức độ đạt được kiến thức và kỹ năng SV theo mục tiêu: Nhận biết Hiểu Vận dụng Câu hỏi số Đúng % Câu hỏi số Đúng % Câu hỏi số Đúng % 1 25/50 50 2 30/50 60 7 31/50 62 6 31/50 62 3 31/50 62 9 36/50 72 12 27/50 54 4 28/50 56 10 29/50 58 20 23/50 46 5 34/50 68 14 31/50 62 24 25/50 50 8 27/50 54 16 30/50 60 31 27/50 54 11 26/50 52 17 26/50 52 35 20/50 40 13 30/50 60 18 27/50 54 37 21/50 42 15 29/50 58 22 25/50 50 38 25/50 50 19 25/50 50 23 30/50 60 21 30/50 60 25 33/50 66 36 28/50 56 26 32/50 64 27 26/50 52 28 28/50 56 29 29/50 58 30 26/50 52 32 29/50 58 33 23/50 46 34 27/50 54 39 25/50 50 40 25/50 50 * Nhận xét: Chúng tôi đã sắp xếp kết quả của các câu theo các trình độ của mục tiêu nhận thức: Nhận biết, hiểu áp dụng, vận dụng.
  • 60. 60 * Gồm:  9 câu hỏi thuộc trình độ nhận biết.  11 câu hỏi ở trình độ hiểu, áp dụng.  20 câu hỏi thuộc trình độ vận dụng linh hoạt. Từ bảng ta nhận thấy:  SV đạt trình độ nhận biết trả lời đúng chiếm tỉ lệ 62,20%.  SV đạt trình độ hiểu, áp dụng trả lời đúng 72,27%.  SV đạt trình độ vận dụng trả lời đúng 71,0%. 3.4.3. Đánh giá câu trắc nghiệm qua chỉ số độ khó và độ phân biệt * Chỉ số độ khó của câu là tỉ số phần trăm của tổng số những người là đúng một câu với tổng số người tham gia làm bài TN, chỉ số này càng lớn thì câu hỏi càng dễ. Cơ sở để xác định câu dễ hay khó là đem chỉ số độ khó so sánh với độ khó vừa phải theo lý thuyết. Độ khó vừa phải đối với các câu hỏi có 3 lựa chọn trong bài TN có 40 câu hỏi là 0,55 ( xem mục 1.5.1.4). Do đó có thể coi những câu có độ khó nằm trong khoảng 0,57 ± 0,07 hay từ 0,48 đến 0,62 là vừa phải * Độ phân biệt, nếu chỉ số này có giá trị dương càng cao thì độ phân biệt càng tốt. Bảng 3.5. Đánh giá câu trắc nghiệm qua chỉ số độ khó, độ phận biệt của 40 câu trắc nghiệm. Câu số Số người làm đúng Độ khó (DV) Mức độ khó Độ phân biệt (DI) Mức độ phân tích 1 25 0,5 Vừa phải 0,50 tốt 2 30 0,6 Vừa phải 0,58 tốt 3 31 0,62 Vừa phải 0,42 Khá tốt 4 28 0,56 Vừa phải 0,58 tốt 5 34 0,68 Dễ 0,17 Kém
  • 61. 61 6 31 0,62 Vừa phải 0,33 Khá tốt 7 31 0,62 Vừa phải 0,58 tốt 8 27 0,54 Vừa phải 0,42 Khá tốt 9 36 0,72 Dễ 0,50 tốt 10 29 0,58 Vừa phải 0,33 khá tốt 11 26 0,52 Vừa phải 0,25 Kém 12 27 0,54 vừa phải 0,25 Kém 13 30 0,6 vừa phải 0,50 tốt 14 31 0,62 Vừa phải 0,42 Khá tốt 15 29 0,58 Vừa phải 0,58 tốt 16 30 0,6 Vừa phải 0,50 tốt 17 26 0,52 vừa phải 0,50 tốt 18 27 0,54 vừa phải 0,25 Kém 19 25 0,5 vừa phải 0,58 tốt 20 23 0,46 Hơi khó 0,67 tốt 21 30 0,6 Vừa phải 0,33 Khá tốt 22 25 0,5 Vừa phải 0,58 tốt 23 30 0,6 Vừa phải 0,67 tốt 24 25 0,5 Vừa phải 0,75 tốt 25 33 0,66 Dễ 0,08 Kém 26 32 0,64 Vừa phải 0,58 tốt 27 26 0,52 Vừa phải 0,58 tốt 28 28 0,56 vừa phải 0,58 tốt 29 29 0,58 Vừa phải 0,25 Kém 30 26 0,52 Vừa phải 0,42 Tốt 31 27 0,54 Vừa phải 0,25 Kém 32 29 0,58 Vừa phải 0,17 Kém 33 23 0,46 Hơi khó 0,50 tốt 34 27 0,54 Vừa phải 0,58 tốt 35 20 0,4 Hơi khó 0,58 tốt 36 28 0,56 Vừa phải 0,50 tốt 37 21 0,42 Hơi khó 0,42 Khá tốt 38 25 0,5 Vừa phải 0,42 tốt 39 25 0,5 Vừa phải 0,67 tốt 40 25 0,5 Vừa phải 0,75 tốt * Nhận xét: Dựa trên các tiêu chuẩn đã đưa ra chúng tôi đã đánh giá độ khó và độ phân biệt của 40 câu trắc nghiệm từ đó chúng tôi nhận thấy đối với
  • 62. 62 đối tượng SV được dùng làm thực nghiệm thì mức độ câu hỏi là dễ, chỉ có một số câu hơi khó và không có câu hỏi khó, đồng thời chúng tôi tổng hợp 40 câu theo trình độ nhận thức và nhận thấy 6 câu có độ phân biệt là kém cần có sự chỉnh lý, còn lại đạt từ khá tốt đến tốt, điều đó xác định hệ thống câu hỏi có khả năng phân biệt được chất lượng SV. Trên cơ sở thống kê độ khó và độ phân biệt của các câu theo các mục tiêu, chúng tôi nhận thấy: - Ở cả ba trình độ nhận biết, hiểu và vận hầu hết các câu hỏi ở mức độ dễ và vừa phải. - Một số câu hơi khó có ở cả ba trình độ trên. * Nguyên nhân: Do đối tượng SV có học lực không cao, thời lượng giảng dạy và học tập ít. Bên cạnh đó SV chưa chủ động tích cực học tập, có thói quen học vẹt, chỉ dừng lại các kiến thức ghi nhận, những kiến thức cụ thể, có sẵn mà chưa chủ động tìm tòi, sáng tạo nên nắm kiến thức không chắc chắn, không phân biệt được nội dung. Mặt khác giảng viên chưa dành nhiều thời gian hướng dẫn và giúp SV luyện tập. 3.4.4. Phân tích các câu trắc nghiệm theo chỉ số thống kê. 3.4.4.1. Phân tích câu hỏi thuộc trình độ nhận biết Câu số 1: Phương án Số người nhóm giỏi chọn (nH) Số người nhóm TB chọn (nM) Số người nhóm kém chọn (nL) Tổng số người chọn (nH - nL) 12 LH nn  A 0 0 2 2 -2 -0,17 B 0 6 2 8 -2 -0,17 C 11 9 5 25 6 0,50 D 1 10 4 15 -3 -0,25 Bỏ trống 0 0 0 0 0 0,00 Tổng 12 25 13 50 -1 -0,08