SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI PHẠM ANH TRIẾT
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ
VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỪ
THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI PHẠM ANH TRIẾT
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ
VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỪ
THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ KHÁNH MINH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận của Luận văn chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Phạm Anh Triết
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC...................................................9
1.1. Một số vấn đề lý luận về viên chức ngành giáo dục............................................9
1.2. Một số vấn đề lý luận về đánh giá viên chức giáo dục ......................................12
1.3. Pháp luật hiện hành về đánh giá viên chức giáo dục .........................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN
CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH GIA LAI .....................................................32
2.1. Tình hình viên chức ngành giáo dục tỉnh Gia Lai..............................................32
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục tỉnh Gia
Lai..............................................................................................................................36
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc còn tồn tại trong công tác đánh
giá viên chức ngành giáo dục....................................................................................42
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC ..................51
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật...........................................................................51
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá viên chức ngành giáo dục tỉnh Gia Lai.60
KẾT LUẬN.........................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
CC Công chức
CCVC Công chức, viên chức
ĐG Đánh giá
ĐGVC Đánh giá viên chức
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
VC Viên chức
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1.1 Tiêu chí phân loại mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 25
2.1
Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo dân tộc, đảng viên,
tôn giáo, ngạch viên chức
33
2.2 Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo trình độ đào tạo 34
2.3 Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo độ tuổi 35
2.4 Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo giới tính 36
2.5
Mức độ phân loại đánh giá viên chức tại các đơn vị trực
thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai
37
2.6
Tỷ lệ trung bình các mức độ phân loại đánh giá viên chức tại
các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai
37
3.1
Đề xuất thay đổi tên gọi nội dung đánh giá viên chức theo
Luật Viên chức đối với viên chức không giữ chức vụ
53
3.2
Đề xuất thay đổi tên gọi nội dung đánh giá viên chức theo
Luật Viên chức đối với viên chức quản lý
54
3.3
Bảng chi tiết các tiêu chí đánh giá viên chức ở một số
trường của tỉnh Gia Lai
62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò rất quan trọng đối với tất cả các
quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, ở nhiều
quốc gia trên thế giới giáo dục và đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan
trọng hàng đầu để phát triển và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Tầm quan
trọng của giáo dục và đào tạo đã được Đảng ta nhiều lần nhắc đến trong các văn
kiện. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục nhấn
mạnh: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” là một trong ba đột phá chiến lược và khẳng
định trọng tâm “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;
tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ, năng lực làm
việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”. Với sứ mệnh cao cả trong sự
nghiệp trồng người, giáo dục và đào tạo đang từng ngày khẳng định tầm quan trọng
đối với sự tồn tại, phát triển của đất nước, trong đó không thể không nói đến vai trò
của các VC giáo dục. Truyền thống của dân tộc Việt Nam luôn coi giáo viên là hình
tượng mẫu mực, là người dạy học trò tri thức và nhân cách. Đó là trách nhiệm cao
quý mà mỗi người làm trong lĩnh vực giáo dục phải gánh vác, vì mỗi hành động của
họ dù nhỏ đến đâu đều có ảnh hưởng nhất định đến sự nghiệp trồng người. Nghị
quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục đã đề ra nhiệm vụ: “Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo
dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
Trong suốt quá trình xây dựng đất nước, ông cha ta đã ý thức được rằng, việc
dùng người là quốc sách, là mấu chốt để đi đến thành công. Điều này mặc dù không
phải là nguyên nhân duy nhất nhưng có tác dụng trực tiếp đến sự tồn vong của quốc
gia, sự trường tồn và phát triển của dân tộc. Việc dùng người trong xã hội ngày nay
lại càng có ý nghĩa quan trọng, nhất là trong công tác quản lý, sử dụng CCVC.
Việc sắp xếp, bố trí, sử dụng VC phải phù hợp với trình độ, năng lực, khả
2
năng, trí tuệ của họ, có như vậy công việc mới đạt được hiệu quả, đi đến thắng lợi.
Muốn bố trí đúng vị trí việc làm, sắp xếp hợp lý đội ngũ VC thì cần phải thực hiện
việc ĐGVC một cách thực chất và hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng căn dặn
muốn nắm và biết rõ cán bộ “phải thường xuyên xem xét cán bộ”, nếu không thường
xuyên xem xét cán bộ như Chủ tịch Hồ Chí Minh nói “là một khuyết điểm to”. Người
chỉ ra tác dụng của việc thường xuyên xem xét cán bộ là “mỗi lần xem xét nhân tài là
tìm thấy những nhân tài mới, một mặt khác những người hủ hoá cũng lòi ra” [20,
tr.279].
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác ĐG
CBCCVC, Đảng ta ngày càng chú trọng nâng cao hiệu quả của công tác này. Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ xác định: “ĐG cán bộ
vẫn là khâu yếu, chưa phản ánh đúng thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ
thể, không ít trường hợp còn cảm tính, nể nang, dễ dãi hoặc định kiến” [2]. Nghị
quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội
bộ cũng đề ra mục tiêu: “Hoàn thiện quy chế ĐG cán bộ một cách khoa học, phù
hợp; quy định lấy phiếu tín nhiệm ở các cấp, các ngành định kỳ hoặc đột xuất …”.
Điều này thể hiện sự quan tâm đúng mức của Đảng đối với công tác ĐG CBCCVC, để
việc ĐG đội ngũ CBCCVC ngày càng hiệu quả và thực chất.
Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, các quy định của pháp luật về công tác
ĐGVC cũng bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Cụ thể như: việc ĐG còn cảm tính, xuê
xoa, chiếu lệ, chưa thực sự đảm bảo tính công khai dân chủ; còn tình trạng những
người có trách nhiệm ĐGVC chưa thực sự công tâm và khách quan, có động cơ cá
nhân hoặc định kiến nên kết quả ĐG tùy thuộc vào ý chí chủ quan, cảm tính của
người có thẩm quyền do đó kết quả ĐGVC không chính xác; còn xảy ra trường hợp
ĐG mang tính hình thức, thực hiện qua loa, không đúng trình tự, thủ tục; còn xảy ra
3
tình trạng nể nang, nâng đỡ, cục bộ, bè cánh hay tư tưởng dĩ hòa vi quý, dễ người dễ
ta trong ĐGVC; tình trạng chạy theo thành tích cũng ảnh hưởng nhiều đến quá trình
ĐGVC. Những hạn chế, tiêu cực này đã dẫn đến việc ĐGVC chưa thực chất và
chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, từ đó dẫn đến những hệ lụy nguy hiểm
cho đất nước và xã hội. Vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu nhằm tìm ra những giải
pháp, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về ĐGVC cũng như nâng cao hiệu quả công
tác ĐGVC trên thực tế, khắc phục những hạn chế, tồn tại, đáp ứng yêu cầu thể chế
hóa đường lối, chủ trương của Đảng là cần thiết.
Qua thời gian tìm hiểu thực tiễn công tác ĐGVC ngành giáo dục tại tỉnh Gia
Lai, tác giả nhận thấy còn nhiều điểm bất cập, hạn chế, vướng mắc trong việc thực
hiện pháp luật về ĐGVC trên địa bàn cần phải nghiên cứu để tìm ra giải pháp khắc
phục. Vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về đánh
giá viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn tỉnh Gia Lai” để làm đề tài luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Pháp luật về CC, VC là một lĩnh vực rất rộng, trong đó pháp luật về ĐGVC
được xem là một mảng đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng đội
ngũ VC. Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về pháp luật CC, VC chủ yếu ở
các khía cạnh như tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng; thi đua, khen thưởng, kỷ luật …
chưa có nhiều công trình nghiên cứu về ĐGVC nói chung và ĐGVC ngành giáo dục
nói riêng mang tính tổng quan cả về mặt lý luận và thực tiễn. Có thể kể đến một vài
công trình nghiên cứu liên quan đến ĐGCCVC sau đây:
- Bài viết: “Đôi điều về đánh giá công chức, viên chức” Tạp chí Xây dựng
Đảng số 6 năm 2014 của tác giả Trần Thanh Bình, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức -
Cán bộ, Ban tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Bài viết chỉ ra thực tiễn
triển khai việc ĐGCCVC và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động ĐGCCVC [4].
- Bài viết: “Điều kiện để thực hiện đánh giá công chức theo kết quả thực thi
nhiệm vụ” Tạp chí Lý luận Chính trị số 1 năm 2015 của ThS. Đào Thị Thanh Thủy,
4
Học viện Hành chính quốc gia. Bài viết chỉ ra ý nghĩa của ĐGCC theo kết quả thực
thi nhiệm vụ, các quy định về ĐGCC theo kết quả thực thi nhiệm vụ ở nước ta hiện
nay và nêu lên các điều kiện để áp dụng ĐGCC theo kết quả thực thi nhiệm vụ [26].
- Bài viết: “Đổi mới công tác đánh giá công chức ở Việt Nam” Tạp chí Tổ
chức Nhà nước số ra ngày 05/4/2017 của ThS. Trịnh Xuân Thắng, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh khu vực IV. Bài viết nêu ra một số bất cập trong công tác
ĐGCC hiện nay và định hướng đổi mới công tác ĐGCC ở Việt Nam [25].
- Trần Văn Long (2018) Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục từ thực tiễn
quận Lê Chân, tp Hải phòng, Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và luật Hành chính,
Học viện KHXH, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về VC giáo dục nói chung, của quận
Lê Chân, thành phố Hải Phòng nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về VC giáo dục trong giai đoạn hiện nay [19].
- Hoàng Thị Giang (2018) Pháp luật về đánh giá công chức hành chính ở
Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật Hiến pháp và luật Hành chính, Học viện
KHXH, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu khoa học khảo sát các nghiên cứu
trong nước và nước ngoài liên quan đến pháp luật ĐG CC hành chính; làm rõ cơ sở
lý luận của pháp luật; phân tích thực tiễn pháp luật về ĐG CC hành chính ở Việt
Nam; xác định yêu cầu đòi hỏi, đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật
về ĐG CC hành chính ở Việt Nam hiện nay [18].
Như vậy, có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu về pháp luật VC chưa
nhiều, chủ yếu dừng lại ở các bài viết bình luận, đề xuất ý kiến, kiến nghị về quản lý
nhà nước. Hoặc các công trình, bài viết nghiên cứu về ĐG CC. Riêng các công trình
nghiên cứu một cách tổng quan về cả mặt lý luận và thực tiễn của hoạt động ĐGVC
ngành giáo dục còn rất hạn chế. Ngoài ra, theo tìm hiểu của tác giả thì cho đến hiện
tại vẫn chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về ĐGVC ngành giáo dục nói
chung và ngành giáo dục tỉnh Gia Lai nói riêng. Tác giả luận văn sẽ tiếp thu có chọn
lọc kết quả các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên và tập trung đi sâu nghiên
cứu các nội dung thuộc đề tài luận văn của mình.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về
ĐGVC giáo dục và nâng cao hiệu quả ĐGVC giáo dục tại địa bàn tỉnh Gia Lai trên
cơ sở luận giải các vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện
pháp luật về ĐGVC giáo dục tại tỉnh Gia Lai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về
ĐGVC;
- Phân tích, ĐG thực tiễn thực hiện pháp luật về ĐGVC giáo dục tại tỉnh Gia
Lai, làm rõ những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế
vướng mắc trong công tác ĐGVC ngành giáo dục tại tỉnh Gia Lai;
- Đề xuất các giải pháp đề hoàn thiện pháp luật về ĐGVC và các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động ĐGVC ngành giáo dục tỉnh Gia Lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Các vấn đề lý luận về VC, VC ngành giáo dục và ĐGVC;
- Quy định của pháp luật Việt Nam về ĐGVC ngành giáo dục;
- Thực tiễn thực hiện pháp luật về ĐGVC ngành giáo dục tỉnh Gia Lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật
về ĐGVC, đồng thời nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật về ĐGVC giáo
dục tại tỉnh Gia Lai; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về ĐGVC giáo
dục và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ĐGVC ngành giáo dục tỉnh Gia
Lai;
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm học 2014-2015
đến năm học 2018-2019;
6
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục phổ
thông trực thuộc sự quản lý của Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác-Lênin để xem xét các mối quan hệ và cách thức ĐGVC.
Thứ nhất, dựa trên quan điểm biện chứng về sự phát triển của chủ nghĩa duy
vật cho phép tác giả từng bước lý giải về những hoạt động thực tiễn thực hiện pháp
luật về ĐGVC và xem xét nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong ĐGVC giáo
dục tỉnh Gia Lai.
Thứ hai, dựa trên quan điểm lịch sử cụ thể tác giả phân tích thực trạng công
tác ĐGVC giáo dục qua nhiều năm tại tỉnh Gia Lai (từ năm học 2014-2015 đến năm
học 2018-2019) với sự thay đổi số lượng, tỷ lệ VC qua từng năm, nhằm lý giải sự phù
hợp về quy định của pháp luật đối với việc thực hiện ĐGVC trên thực tế. Từ đó, đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ĐGVC giáo dục.
Do đó, các quan điểm về tính toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm
lịch sử cụ thể nói trên là cơ sở căn bản giúp tác giả định hướng nhận thức tư duy lý
luận, kiểm chứng thực tiễn, nhận diện khuynh hướng đổi mới và đề xuất thực hiện
cải cách trong ĐGVC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến
công tác ĐGVC. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 1: Một số vấn
đề lý luận và quy định của pháp luật về đánh giá viên chức. Phương pháp này được
sử dụng trong việc khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài, phân
tích những nội dung chính, các phương pháp được sử dụng và các kết luận đã đạt
được cũng như vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Qua việc sử dụng phương pháp này,
tác giả đã kế thừa được một số nội dung cơ bản về lý luận ĐGCCVC hiện nay và sử
7
dụng cho việc phân tích nội dung của các chương khác của luận văn. Để thực hiện
phương pháp này, tác giả đã tiến hành thu thập nhiều tài liệu liên quan và các tài
liệu được khai thác trên mạng internet.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này sử dụng phổ biến chủ
yếu ở Chương 2 và 3 của luận văn. Phương pháp phân tích được sử dụng để đánh
giá sâu sắc hơn từng khía cạnh khác nhau của pháp luật về ĐGVC, trong khi đó
phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hóa các kết quả từ việc phân tích
để đưa ra những nhận định và đánh giá chung về pháp luật ĐGVC. Tác giả sử dụng
phương pháp này nhằm phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận về ĐGVC như: khái
niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò … cũng như phân tích các quy định của pháp luật
về ĐGVC nói chung từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ĐGVC ngành
giáo dục nói riêng.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương
1 và 2 của luận văn. Những thông tin thu thập được từ các tài liệu, các báo cáo
thống kê về pháp luật ĐGVC được xử lý, sắp xếp và mô phỏng dưới dạng bảng biểu
để minh chứng cho các bằng chứng định lượng về các phân tích hay nhận định về
ĐGVC. Phương pháp này được sử dụng để thống kê tình hình ĐGVC ngành giáo
dục tại tỉnh Gia Lai trong giai đoạn từ năm học 2014-2015 đến năm học 2018-2019.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 1
và 2 của luận văn. Phương pháp này được sử dụng để so sánh các quy định của luật
này với luật khác, so sánh pháp luật về ĐGCC với pháp luật về ĐGVC, từ đó rút ra
những kết luận, đề xuất những bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện pháp luật
về ĐGVC.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung các nội dung quan trọng
vào sự phát triển của lý luận về thể chế pháp luật, góp phần nâng cao nhận thức lý
luận về vai trò, giá trị của pháp luật về ĐGVC.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quản quản lý nhà nước về giáo dục trong việc đề xuất sửa đổi các quy
8
định của pháp luật về ĐGVC giáo dục và là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên,
giảng viên trong việc nghiên cứu, học tập các nội dung liên quan đến Luật Viên
chức.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
gồm có ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về đánh giá viên
chức ngành giáo dục.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo
dục tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đánh giá
viên chức ngành giáo dục tỉnh Gia Lai.
9
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ
VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC
1.1. Một số vấn đề lý luận về viên chức ngành giáo dục
1.1.1. Khái niệm viên chức và viên chức ngành giáo dục
Trước đây, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/01/2003 của Chính phủ
định nghĩa: “VC là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào một ngạch VC hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật” [10].
Hiện nay, theo quy định tại Điều 2, Luật Viên chức năm 2010, khái niệm VC
được hiểu như sau: “VC là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [22].
Như vậy, pháp luật hiện hành đã có những quy định cụ thể về thuật ngữ
“VC”, từ đó có thể dễ dàng xác định những đối tượng là VC để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu pháp luật về VC. Có thể nhận thấy, VC có một số dấu hiệu nhận biết
như: là công dân Việt Nam; được tuyển dụng bởi Nhà nước; làm các công việc
mang tính chất thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp công lập; được ký hợp
đồng làm việc; được trả lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập; được
điều chỉnh bởi một luật riêng.
Có thể hiểu, VC nói chung là những người làm những công việc thuần túy về
chuyên môn, nghiệp vụ như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, công
tác văn hóa xã hội ... tại các đơn vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia vào
công tác quản lý nhà nước, không nhân danh quyền lực chính trị; hoạt động nghề
nghiệp của VC nhằm cung cấp các dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho người dân
các sản phẩm phi vật chất, dựa trên kỹ năng chuyên môn, mang tính nghiệp vụ cao.
VC giáo dục bao gồm các VC làm công tác quản lý, VC giáo viên và VC làm
10
công việc hỗ trợ, phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập. VC quản lý là người
được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ
chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được
hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. VC giáo viên là những người chỉ thực hiện công
việc mang tính chuyên môn nghiệp vụ (giảng dạy) trong các cơ sở giáo dục công
lập. Ngoài ra, VC giáo dục còn có những nhân viên trong cơ sở giáo dục công lập
như: thủ quỹ, kế toán, phòng thí nghiệm, thư viện, văn thư…. VC giáo dục phần lớn
là giáo viên, nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục, đào tạo.
Trên cơ sở quan niệm chung về VC nói trên và các đặc điểm riêng của VC
ngành giáo dục tác giả khái quát khái niệm VC ngành giáo dục như sau:“VC ngành
giáo dục là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
các cơ sở giáo dục công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của cơ sở giáo dục công lập theo quy định của pháp luật”.
1.1.2. Phân loại viên chức ngành giáo dục
Việc phân loại VC nhằm xác định những chức năng, quyền hạn cũng như
nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của VC. Tùy thuộc vào các căn cứ khác nhau mà
VC được phân thành các loại khác nhau. Hiện nay, có nhiều cách phân loại VC tuy
nhiên có hai cách phân loại VC phổ biến là căn cứ vào vị trí việc làm và căn cứ vào
chức danh nghề nghiệp.
Căn cứ theo vị trí việc làm, VC được phân loại như sau:
- VC quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu
trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý;
- VC không giữ chức vụ quản lý bao gồm những người chỉ thực hiện nhiệm
vụ mang tính chất chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị
sự nghiệp công lập.
Căn cứ theo chức danh nghề nghiệp, VC được phân loại trong từng lĩnh vực
hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau:
- VC giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;
11
- VC giữ chức danh nghề nghiệp hạng II;
- VC giữ chức danh nghề nghiệp hạng III;
- VC giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
Phân loại VC có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng và quản lý đội ngũ VC
có hiệu quả: là cơ sở để đề ra những tiêu chuẩn khách quan trong việc tuyển chọn
người vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đáp ứng yêu cầu của công
việc; giúp cho việc xác định tiền lương, các chế độ, chính sách một cách hợp lý,
chính xác; giúp cho việc xây dựng, quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng VC đúng đối
tượng theo yêu cầu, nội dung công việc.
Đối với ngành giáo dục việc phân loại VC được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm
việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, VC được phân thành 3 nhóm sau:
Nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành; Nhóm công việc hoạt động nghề
nghiệp; Nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ.
1.1.3. Tiêu chuẩn đối với viên chức ngành giáo dục
Kết quả hoạt động của đơn vị phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đội ngũ VC.
Chất lượng đội ngũ VC được hình thành dựa trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp VC và chịu ảnh hưởng của các nội dung quy định trong tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp VC. Đó là cơ sở để tiến hành tổ chức, xem xét, ĐG, lựa chọn, bố
trí sắp xếp và sử dụng VC; đó cũng là cơ sở để bản thân mỗi VC phấn đấu, tự rèn
luyện, hoàn thiện mình.
Tiêu chuẩn VC bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể. Tiêu chuẩn
chung là điều kiện cần, mang tính chất “cứng” mà bất cứ công dân nào muốn tham
gia nhiệm vụ đều phải hội đủ. Tiêu chuẩn cụ thể là điều kiện đủ, gắn với từng vị trí
việc làm cụ thể. Nó thể hiện tính chất, đặc điểm riêng của ngành, lĩnh vực và mang
tính chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể.
Hiện nay, theo nội dung của các thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ - Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp VC giảng dạy
12
trong các cơ sở giáo dục thì VC phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng; tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Đối với nhóm VC làm
công việc hỗ trợ phục vụ các tiêu chuẩn được quy định theo từng vị trí việc làm do
các Bộ quản lý chuyên ngành quy định.
Ngoài tiêu chuẩn chung, tùy thuộc vào từng hạng VC khác nhau sẽ phải đáp
ứng các tiêu chuẩn cụ thể khác nhau, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng.
Trong bối cảnh đất nước đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa cùng với quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì yêu cầu về tiêu
chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ VC là một vấn đề có ý nghĩa
quan trọng. Để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao giúp đất nước phát triển
thì VC giáo dục nói chung trong thời đại ngày nay phải đáp ứng các yêu cầu sau: có
trình độ đào tạo, bồi dưỡng; có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt; nắm vững tình
hình và xu thế phát triển ngành, lĩnh vực công tác trong nước và thế giới; các quy
định của pháp luật có liên quan đến VC giáo dục.
Trong hoạt động thực tiễn, các cơ quan quản lý VC đều căn cứ vào tiêu
chuẩn VC để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, ĐG, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng và quản lý VC. Ở một mức độ nhất định có thể coi tiêu chuẩn VC là nền
móng để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ VC, đồng thời nó cũng là một yếu
tố quan trọng trong hoạt động ĐGVC.
1.2. Một số vấn đề lý luận về đánh giá viên chức giáo dục
1.2.1. Khái niệm đánh giá viên chức giáo dục
ĐGVC được coi là một trong những khâu quan trọng, căn bản trong quá trình
quản lý và sử dụng VC, được tiến hành thường xuyên hàng năm hoặc trước khi xem
xét đề bạt, thay đổi vị trí công tác đối với VC. Việc ĐGVC có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, quyết định đến hiệu quả sử dụng VC, vì vậy việc nghiên cứu các vấn đề lý
luận về ĐGVC là điều hết sức cần thiết để làm cơ sở cho việc áp dụng các quy định
của pháp luật về ĐGVC, mà trước hết là phải làm rõ khái niệm ĐGVC.
Hiện nay, chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra khái niệm về
13
ĐGVC. Do đó, để có thể hiểu được khái niệm ĐGVC cần phải cắt nghĩa, phân tích,
làm rõ nghĩa của các từ ngữ có trong thuật ngữ “ĐGVC”.
Thuật ngữ “ĐGVC” được cấu thành từ hai thành tố là “ĐG” và “VC”. Trong
đó, thành tố “VC” đã được làm rõ nên chỉ cần làm rõ thành tố “ĐG” để có thể hiểu
được nghĩa thuật ngữ “ĐGVC”.
Theo Từ điển tiếng Việt thì: “ĐG có nghĩa là nhận xét, bình phẩm về giá trị”
[31, tr.42]. Để hiểu rõ khái niệm ĐG cần tìm hiểu các khái niệm có liên quan như
nhận định, giá trị, nhận xét, xem xét. Trong Từ điển Tiếng Việt, nhận định nghĩa là:
“đưa ra ý kiến có tính chất ĐG, kết luận, dự đoán về một đối tượng, một tình hình
nào đó”; giá trị là: “cái làm cho một vật có lợi ích, có ý nghĩa, là đáng quý về một
mặt nào đó”; còn nhận xét là: “đưa ra ý kiến có xem xét và ĐG về một đối tượng
nào đó”; xem xét nghĩa là: “tìm hiểu, quan sát kĩ để ĐG, rút ra những nhận xét, kết
luận cần thiết”. Theo cách tiếp cận này, ĐG được hiểu là việc tìm hiểu, quan sát để
đưa ra ý kiến, kết luận, dự đoán về tác dụng, lợi ích, hiệu quả của một đối tượng hay
một tình hình nào đó.
Còn theo TS. Trần Xuân Cầu thì “ĐG là quá trình so sánh, đối chiếu thực tế
với những tiêu chuẩn đã định sẵn để rút ra mức độ phù hợp của các bộ phận, các mối
liên kết bên trong sự vật với những chuẩn mực, quy định của nó” [15, tr.7].
Qua những phân tích trên, có thể hiểu: ĐGVC giáo dục là hoạt động được
tiến hành thường xuyên nhằm xác định, kiểm tra, nhận xét việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, năng lực, trình độ của VC dựa trên những nội dung theo quy
định của pháp luật thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa kết quả thực hiện
nhiệm vụ của VC với một bộ tiêu chí xác định.
ĐGVC bao gồm ĐG con người (chính bản thân VC) và ĐG việc thực hiện
nhiệm vụ của họ. Nếu ĐG con người bao gồm các nội dung như: trình độ, quá trình
đào tạo, quá trình công tác, kinh nghiệm, tính cách, lối sống, phẩm chất, tiềm năng
phát triển… thì ĐG việc thực hiện nhiệm vụ tập trung vào kết quả công việc mà
người VC đảm nhiệm (nhiệm vụ), lấy kết quả thực hiện làm căn cứ chính để ĐG,
tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình. Có nhiều nội dung ĐG khác nhau đối với
14
VC như: ĐG phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
ĐG năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; ĐG kết quả thực hiện nhiệm vụ; ĐG
tinh thần trách nhiệm.
1.2.2. Đặc điểm của đánh giá viên chức giáo dục
ĐGVC là một nội dung có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của bộ máy
nhà nước nói chung và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nói riêng. Từ sự phân
tích khái niệm ĐGVC có thể rút ra một số đặc điểm của ĐGVC như sau:
Thứ nhất, ĐGVC là một hoạt động chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của
pháp luật. Hoạt động ĐGVC do pháp luật quy định, toàn bộ các quy định của pháp
luật về ĐGVC tạo thành một chế định quan trọng trong pháp luật về VC. Khi thực
hiện việc ĐGVC, tất cả các chủ thể có liên quan phải tuân theo quy định của pháp
luật như các quy định về: nguyên tắc ĐG, căn cứ ĐG, thời điểm ĐG, nội dung, thẩm
quyền, tiêu chí ĐG, trình tự thủ tục ĐGVC. Đồng thời, các chủ thể thực hiện các
quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định của pháp luật. Đây là đặc điểm mang tính bắt
buộc trong hoạt động ĐGVC. Điều này nhằm bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của
Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước; bảo đảm nguyên tắc
tập trung dân chủ trong công tác ĐGVC; tránh xảy ra các tình trạng tiêu cực, ý chí
chủ quan, tùy tiện, bảo đảm sự công bằng, khách quan trong hoạt động ĐGVC ở tất
cả các cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, ĐGVC giáo dục hướng đến hai đối tượng, một là VC và hai là công
việc được giao hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trong đó, VC giáo
dục mang các đặc điểm như: là công dân Việt Nam; được tuyển dụng bởi Nhà nước;
làm các công việc mang tính chất chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ sở giáo dục
công lập; được ký hợp đồng làm việc; được trả lương từ quỹ lương của cơ sở giáo
dục công lập; được điều chỉnh bởi một luật riêng. Còn nhiệm vụ của VC được hiểu
là: “việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Hiểu theo một cách
đơn giản, nhiệm vụ chính là việc thực hiện chức năng, trách nhiệm của VC. Khi ĐG
đối tượng này, người ta thường tập trung vào ĐG tiến độ và kết quả thực hiện
15
nhiệm vụ, hiệu quả công việc của VC được giao.
Thứ ba, ĐGVC mang tính so sánh, đối chiếu. ĐGVC không phải là việc tổng
hợp, đúc kết các thành tích của VC mà thực chất là trên cơ sở kết quả tổng kết các
thành tích của VC để so sánh với các tiêu chí xác định để đưa ra những nhận xét,
kết luận nhất định. Kết quả thông tin thu thập trong quá trình ĐG được so sánh với
các tiêu chí cơ bản đã được xây dựng từ trước như: kết quả thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết; việc thực hiện quy định về đạo
đức nghề nghiệp; … Các tiêu chí này cũng được xây dựng khác nhau tùy theo từng
loại VC gồm: tiêu chí ĐGVC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và tiêu chí ĐGVC
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Dựa trên các tiêu chí này, kết quả công việc
của VC sẽ được đem ra so sánh, đối chiếu để xem xét về mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của VC ở các mức độ khác nhau như: không hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành
nhiệm vụ, ... Quá trình so sánh, đối chiếu này cần bảo đảm tính khách quan, trung
thực thì kết quả của hoạt động ĐGVC mới có thể đạt được sự chính xác, minh bạch.
Thứ tư, ĐGVC mang tính thường xuyên, định kỳ. ĐGVC không diễn ra một
cách đột xuất, bất ngờ mà được tiến hành thường xuyên và vào các thời điểm nhất
định. Việc ĐGVC được thực hiện theo từng năm công tác phù hợp với kế hoạch,
chương trình hoạt động của đơn vị. Thời điểm ĐGVC thường rơi vào tháng cuối
năm, đối với VC ngành giáo dục là tháng 6 hoặc trước khi thực hiện việc bình xét
thi đua, khen thưởng hàng năm.
1.2.3. Mục đích của đánh giá viên chức giáo dục
ĐGVC để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả ĐG là căn cứ để bố
trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính
sách đối với VC.
Tất cả các yếu tố như phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối
làm việc; năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tinh thần trách nhiệm phối hợp
trong thực hiện nhiệm vụ; thái độ phục vụ nhân dân đều có những ảnh hưởng nhất
định đến hiệu quả thi hành nhiệm vụ của VC. Trong quá trình thực hiện chức năng,
16
nhiệm vụ, VC sẽ bộc lộ những phẩm chất, năng lực, trình độ của bản thân. Nếu
không tiến hành ĐG, tổng kết, xem xét thì những yếu tố này sẽ không được làm rõ,
không được so sánh, đối chiếu với các tiêu chí đã đề ra; từ đó sẽ không nhận định
được năng lực, trình độ của VC trong quá trình thi hành nhiệm vụ. Chỉ khi thực hiện
ĐG thì mới có thể biết được VC có những điểm mạnh, điểm yếu nào, mặt nào tốt,
mặt nào chưa tốt; họ đã thực sự nổ lực, phấn đấu hết mình để hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ của mình hay chưa.
Bên cạnh đó, từ kết quả ĐGVC, các cơ quan, đơn vị sẽ lấy làm căn cứ cho
việc bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chính sách đối với VC. Sau khi thực hiện ĐGVC, các cơ quan, đơn vị sẽ tiến
hành phân loại ĐGVC theo các mức độ khác nhau như: không hoàn thành nhiệm
vụ, hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Từ đó, các cơ quan, đơn vị sẽ biết được năng lực, trình độ thực sự của VC trong quá
trình thi hành nhiệm vụ để có thể xây dựng tốt kế hoạch bố trí, sử dụng VC sao cho
phù hợp với khả năng của từng người, nhằm phát huy những mặt tốt, hạn chế những
điểm yếu của VC, phù hợp với vị trí công tác và nhiệm vụ được giao. Đồng thời,
qua ĐG, các cơ quan, đơn vị sẽ có các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng VC về các mặt
như phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để phát triển đội
ngũ VC đáp ứng yêu cầu công việc. Ngoài ra, qua công tác ĐGVC sẽ phát hiện
những nhân tố tài năng, bản lĩnh, sáng tạo, nhiệt huyết để biểu dương, khen thưởng
kịp thời; cũng như phát hiện ra những VC yếu kém, chây lười để có các biện pháp
xử lý kỷ luật phù hợp hoặc bố trí công tác khác hay giải quyết thôi việc.
Đồng thời, hoạt động đánh giá VC sẽ cung cấp thông tin phản hồi để VC biết
rõ về năng lực và việc thực hiện công việc của bản thân hiện tại đang ở mức độ nào,
giúp họ phấn đấu tự hoàn thiện bản thân và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Như vậy, bên cạnh việc làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao thì ĐGVC còn
nhằm mục đích để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện chính sách đối với VC một cách hợp lý. Từ đó, nhằm nâng cao chất
17
lượng đội ngũ VC cũng như hiệu quả hoạt động nghề nghiệp.
1.2.4. Vai trò của đánh giá viên chức giáo dục
Quản lý nguồn nhân lực nói chung và quản lý VC nói riêng là một hoạt động
quản lý bao gồm nhiều nội dung: bố trí, sử dụng, phân công, điều động, khen
thưởng, kỷ luật … Mỗi nội dung có một vị trí nhất định và có mối quan hệ mật thiết
với nhau, trong đó ĐG là khâu tiền đề, có vai trò quan trọng và là cơ sở của các
khâu khác. Nếu không có ĐG sẽ không có cơ sở để thực hiện những khâu khác
trong quá trình quản lý và sử dụng VC. ĐGVC có vai trò quan trọng không chỉ đối
với cá nhân VC mà cả với cơ quan quản lý, sử dụng VC. Vai trò đó được thể hiện
qua các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, đối với cá nhân VC: ĐG giúp VC nhận thức và gắn bó nhiều hơn
với nhiệm vụ; định hướng và kích thích VC nổ lực hết sức để đạt thành tích cao
hơn; tự điều chỉnh, sửa chữa những sai lầm, yếu kém. Kết quả ĐG sẽ giúp VC nhìn
nhận được nhiệm vụ nào không hoàn thành, nhiệm vụ nào đã hoàn thành, mức độ
hoàn thành như thế nào; công việc nào thực hiện đúng tiến độ, công việc nào không
đúng tiến độ … Từ đó, xác định được mức độ thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng của cá
nhân VC so với tiêu chuẩn đặt ra, tạo ra ý thức tự phấn đấu, tự đào tạo bồi dưỡng
nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn, cải thiện được kết quả hoạt động, phát triển nhu
cầu tự đào tạo trong đội ngũ VC khiến tinh thần nỗ lực phấn đấu không ngừng được
phát huy. Điều này sẽ tạo động lực thúc đẩy bản thân mỗi VC phải luôn phấn đấu,
trau dồi, hoàn thiện bản thân về mọi mặt để có thể hoàn thành tốt chức năng, nhiệm
vụ được giao. Qua những điều đó sẽ tạo nên văn hóa “tự phê bình” trong đội ngũ
VC, văn hóa tự học hỏi lẫn nhau và tinh thần, trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp trong
thực hiện nhiệm vụ.
Thứ hai, đối với cơ quan quản lý VC: kết quả ĐGVC là căn cứ quan trọng để
bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện các chính sách khác đối với VC. ĐGVC giúp cơ quan tăng cường
kiểm soát đối với kết quả thực hiện công việc trên cơ sở so sánh, đối chiếu với hệ
18
thống các tiêu chí xác định; tăng khả năng dự báo về các nguy cơ trong thực thi;
khuyến khích người quản lý đưa ra các ý kiến phản hồi một cách đầy đủ cần thiết
hoặc thích đáng đối với VC, giúp cho họ có thể điều chỉnh kịp thời theo hướng tích
cực; đảm bảo tính công bằng khách quan trong khen thưởng, trả lương, bổ nhiệm,
luân chuyển hoặc giải quyết thôi việc do hạn chế sự chi phối của quan điểm cá nhân
trên cơ sở các tiêu chí đo lường cụ thể; xác định được nhu cầu đào tạo, tiềm năng
phát triển của VC để xây dựng kế hoạch quy hoạch đội ngũ VC kế cận; gắn kết và
huy động được các thế mạnh của tổ chức với nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu;
theo dõi, ĐG được tiến độ thực hiện so với các mục tiêu đề ra; phát hiện được các
khiếm khuyết và có các biện pháp cải tiến điều chỉnh kịp thời trong thực thi chính
sách; cho phép thực hiện được các hoạt động để nâng cao chất lượng thực thi công
việc của VC; là công cụ phản hồi về quá trình thực thi nhiệm vụ của VC giúp tổ
chức điều chỉnh quá trình thực thi nhiệm vụ nhằm đạt mục tiêu đề ra; là cơ sở để
phân loại VC và áp dụng chế độ tiền lương và chính sách khuyến khích; kết nối chặt
chẽ giữa kết quả thực thi của cá nhân và mục tiêu chung của tổ chức; xây dựng hệ
thống thông tin thông suốt và cải thiện quá trình giao tiếp trong tổ chức; tăng cường
sự đoàn kết trong nội bộ cơ quan, từ đó thúc đẩy quá trình làm nhanh chóng và hiệu
quả hơn, nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị [27].
1.2.5. Yêu cầu đối với đánh giá viên chức giáo dục
ĐGVC giáo dục là một trong những biện pháp để quản lý và xây dựng một
đội ngũ VC chính quy, chuyên nghiệp. Hoạt động này mang tính chuyên môn, đặc
thù vì vậy phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định sau đây:
- Bảo đảm đúng thẩm quyền: CC do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ĐG; VC
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ĐG. Cấp nào, người nào thực hiện việc
ĐG thì đồng thời thực hiện việc phân loại và phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
- Việc ĐG phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực
hiện nhiệm vụ. Việc ĐG cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế về phẩm
chất, năng lực, trình độ của CBCCVC.
19
- Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và không nể nang, trù dập,
thiên vị, hình thức.
- Việc ĐG, phân loại VC quản lý phải dựa vào kết quả hoạt động của đơn vị
được giao quản lý, phụ trách. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu không
được cao hơn mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
Trường hợp CC, VC không hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách quan, bất
khả kháng thì được xem xét trong quá trình ĐG, phân loại.
Đồng thời việc ĐGVC phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, ĐGVC phải bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và thực
hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Những vấn đề về đường lối, phương hướng
và chính sách lớn đối với CBCC nói chung và đối với VC nói riêng đều do Đảng
quyết định. Đảng thống nhất quản lý, ĐG CBCC trên nguyên tắc: Đảng trực tiếp
quản lý, ĐG toàn diện cán bộ; phân cấp cho cấp uỷ Đảng và các tổ chức quản lý,
ĐG CBCC theo quy định của Trung ương; Đảng kiểm tra việc chấp hành đường lối,
chủ trương, chính sách CBCCVC ở tất cả các cấp, các ngành. Nguyên tắc tập trung
dân chủ vừa là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Đảng, nhưng
đồng thời cũng được áp dụng trong các cơ quan và tổ chức nhà nước theo quy định
của Hiến pháp. Việc ĐG, nhận xét phải công khai và người được ĐG có quyền tham
dự các cuộc họp, được trình bày ý kiến của mình về những nhận xét đó. Như vậy,
công tác ĐGVC cần đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và tiến hành theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Thứ hai, ĐGVC phải bảo đảm tính khách quan, công bằng, toàn diện, lịch sử.
Khi ĐGVC phải đứng trên quan điểm nhìn nhận thực chất công việc mà VC đã thực
hiện, không dựa vào ý chí chủ quan, cảm tính của người ĐG. Yêu cầu này đòi hỏi
khi xem xét, ĐGVC không được phiến diện, hời hợt, thiên vị, nể nang, định kiến,
trù dập, không được theo quan điểm “tĩnh” bất biến. Nếu không đảm bảo tính khách
quan, minh bạch thì kết quả ĐGVC sẽ không chính xác, thiếu công bằng. ĐGVC
cũng cần phân biệt hiện tượng với bản chất, phải nhìn từ nhiều phía, từ nhiều sự
việc cụ thể, không thể dừng lại ở những hiện tượng riêng rẽ, nhất thời. Mọi sự vật,
20
hiện tượng luôn vận động, biến đổi không ngừng, con người cũng có sự thay đổi về
nhiều mặt, cho nên nhận xét một con người không thể cố định bất biến mà phải
trong quá trình vận động, biến đổi. Đó là một quá trình nhìn nhận khách quan,
không thể lấy một kết quả, một hoạt động của một giai đoạn, một thời kỳ nhất định
làm căn cứ ĐG cho cả một giai đoạn dài, do vậy ĐGVC phải bảo đảm tính toàn diện
và lịch sử.
Thứ ba, việc ĐG phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết
quả thực hiện nhiệm vụ. Mỗi VC khác nhau sẽ cõ những chức trách, nhiệm vụ khác
nhau nên việc ĐG không thể đồng nhất với nhau mà phải căn cứ vào chức trách,
nhiệm vụ được giao của mỗi VC để có thể đạt được kết quả ĐG chính xác nhất.
Chẳng hạn với VC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì về cơ bản chỉ cần thực
hiện công việc, nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về tiến độ và hiệu quả. VC
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn còn phải
thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao. VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn
được ĐG thêm về năng lực lãnh đạo, quản lý, năng lực tập hợp, đoàn kết VC. Bên
cạnh đó, ĐGVC phải dựa vào kết quả thực thi nhiệm vụ. Điều này nhằm nhìn nhận
sự đóng góp của từng thành viên trong kết quả của tập thể, nhằm xét đến hiệu quả
giải quyết công việc của từng cá nhân. Kết quả thực thi nhiệm vụ là yếu tố cơ bản
phản ánh năng lực, trình độ chuyên môn của VC trong công việc. ĐG dựa trên kết
quả thực thi nhiệm vụ sẽ đảm bảo thực chất, tránh việc ĐG hình thức, cào bằng.
Thứ tư, việc ĐG phải dựa trên một hệ thống tiêu chí xác định, cụ thể. ĐG
không dựa trên một hệ thống tiêu chí xác định sẽ rất dễ dẫn đến cảm tính, thiếu
khoa học, thiếu chính xác. Một hệ thống tiêu chí xác định là cơ sở quan trọng để
đưa đến một kết quả ĐG đảm bảo hiệu quả, công bằng, minh bạch. Hệ thống tiêu
chí này càng cụ thể, khoa học bao nhiêu thì kết quả ĐG càng chính xác bấy nhiêu.
Tiêu chí ĐG là những dấu hiệu, tiêu chuẩn nhất định làm cơ sở cho việc ĐG. Mỗi
tiêu chí được xem là một căn cứ để xác định năng lực, trình độ của VC ở một
phương diện nhất định. Để ĐG đúng, đầy đủ, hiệu quả cần phải có đủ các tiêu chí
21
cần thiết liên quan đến xác định năng lực, phẩm chất của VC. Các tiêu chí đó có thể
bao gồm các nhóm như: phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; tinh thần, trách nhiệm, thái độ trong công việc. Các tiêu chí ĐG
phải được xây dựng thành một hệ thống thống nhất, hoàn chỉnh, dễ hiểu, chi tiết,
vừa mang tính định lượng vừa mang tính định tính.
Thứ năm, ĐGVC phải gắn liền với các khâu khác trong quá trình sử dụng và
quản lý VC. ĐGVC phải gắn liền với công tác bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với VC. Kết quả
ĐGVC là căn cứ để thực hiện các khâu khác trong quá trình sử dụng và quản lý VC.
Nếu ĐGVC không gắn liền với việc bố trí, sử dụng VC thì việc ĐG sẽ trở nên hình
thức, không mang lại hiệu quả. Các khâu này không thể tách rời mà có mối quan hệ
biện chứng lẫn nhau, phải bảo đảm tính liên thông, đồng bộ, chặt chẽ. Thực hiện
nhuần nhuyễn, khoa học các khâu trong quá trình sử dụng và quản lý VC là tiền đề
để tạo ra nguồn VC chất lượng, chủ động, sáng tạo, có tầm chiến lược; bảo đảm sự
chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ, đáp ứng sự biến đổi, phát triển của yêu cầu
nhiệm vụ trong từng thời kỳ cách mạng. Do đó, gắn việc ĐGVC với việc bố trí, sử
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách
đối với VC là một trong những yêu cầu quan trọng của công tác ĐGVC.
1.3. Pháp luật hiện hành về đánh giá viên chức giáo dục
Ngày 15/11/2010, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tám đã thông qua Luật số
58/2010/QH12 Luật Viên chức. Luật Viên chức năm 2010 có hiệu lực từ ngày
01/01/2012, dành Mục 6 Chương IV với 6 điều từ Điều 39 đến Điều 44 quy định cụ
thể về ĐGVC, bao gồm các quy định về: mục đích của ĐGVC (Điều 39); căn cứ
ĐGVC (Điều 40); nội dung ĐGVC (Điều 41); phân loại ĐGVC (Điều 42); trách
nhiệm ĐGVC (Điều 43); thông báo kết quả ĐG, phân loại VC (Điều 44). Đây là cơ
sở pháp lý quan trọng cho công tác ĐGVC.
Sau đó, ngày 12/4/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý VC. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/6/2012 với 5 chương, trong đó có một điều quy định liên quan ĐGVC là Điều 37
22
về trình tự, thủ tục ĐGVC hàng năm.
Tiếp đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015
quy định về ĐG và phân loại CBCCVC. Nghị định này đã bãi bỏ Điều 37 Nghị định
số 29/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý VC. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2015, gồm 5 chương kèm
theo phụ lục mẫu phiếu ĐG và phân loại CBCCVC trong đó dành chương IV để
quy định chi tiết về ĐG và phân loại VC. Nghị định đã cụ thể hóa các quy định của
Luật Viên chức năm 2010 về ĐGVC, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc thực hiện
ĐGVC.
Đến ngày 27/7/2017, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 88/2017/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015
của Chính phủ về ĐG và phân loại CBCCVC. Nghị định này gồm 3 Điều và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/9/2017. Nghị định số 88/2017/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ
sung Khoản 2 Điều 5; Điểm d Khoản 1 Điều 24; Điểm b Khoản 1 Điều 26; Điều 29
của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về ĐG và phân
loại CBCCVC.
Như vậy, hiện nay việc ĐGVC chủ yếu được thực hiện theo quy định của
Luật Viên chức năm 2010 và Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ về ĐG và phân loại CBCC, VC được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ. Có thể khái quát các quy định của
pháp luật về ĐGVC theo các mục sau đây:
1.3.1. Nội dung đánh giá viên chức giáo dục
Để có thể ĐG chính xác đội ngũ VC thì việc ĐG phải dựa trên những nội
dung nhất định. Nội dung ĐGVC thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 41,
Luật Viên chức.
Việc ĐGVC được xem xét theo các nội dung sau:
- Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký
kết;
- Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
23
- Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của VC;
- Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của VC.
Ngoài ra, VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn được ĐG theo các nội dung
sau đây:
- Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
- Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Có thể thấy rằng, nội dung ĐGVC dựa trên bốn yếu tố cơ bản: Kết quả thực
hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết; việc thực hiện quy
định về đạo đức nghề nghiệp; tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh
thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của VC; việc thực
hiện các nghĩa vụ khác của VC. Những nội dung này phù hợp với những yêu cầu,
tiêu chuẩn đối với VC. Đây là những yếu tố then chốt tạo nên chất lượng của đội
ngũ VC do đó việc ĐGVC không thể thiếu một trong các nội dung này. Nếu thiếu
bất cứ một nội dung nào trong các nội dung này đều không thể phản ánh chính xác
năng lực, trình độ của VC cũng như không thể ĐG đúng đội ngũ VC. Mặc dù vậy
các nội dung ĐGVC theo quy định của pháp luật hiện hành chưa mang tính khái
quát cao, vẫn còn trùng lặp nội hàm giữa các nội dung với nhau do đó thiếu tính
khoa học, logic trong các nội dung ĐGVC.
Bên cạnh đó, việc bổ sung những nội dung ĐG đối với VC giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý là việc cần thiết. VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và VC không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý có những quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ không giống
nhau. Đối với mỗi loại VC khác nhau có những yêu cầu về năng lực, trình độ khác
nhau do đó không thể đồng nhất nội dung ĐG các loại VC này mà cần phải đặt ra
những nội dung ĐG khác đối với VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Vì vậy, việc bổ
sung thêm những nội dung ĐG đối với VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo
Khoản 2, Điều 41, Luật Viên chức năm 2010 là hợp lý.
1.3.2. Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá viên chức
Theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 43, Luật Viên chức thì người đứng
24
đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc ĐGVC thuộc thẩm
quyền quản lý.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện việc ĐG hoặc phân công, phân cấp việc ĐGVC thuộc thẩm quyền quản lý.
Người được giao thẩm quyền ĐGVC phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập về kết quả ĐG.
Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm ĐGVC quản lý trong đơn
vị sự nghiệp công lập.
Theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính
phủ quy định những người là công chức, thì Hiệu trưởng được xác định là công
chức, do đó việc ĐG Hiệu trưởng phải được thực hiện theo quy định tại Luật Cán
bộ, Công chức. Tuy nhiên, điều này là bất hợp lý, vì hoạt động của đơn vị sự nghiệp
mang tính chất dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, y tế ... mang tính chất
chuyên môn, nghiệp vụ, còn hoạt động của CB, CC trong các cơ quan quản lý nhà
nước là hoạt động mang tính chất công vụ, do đó nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ, nội
dung ĐG đối với Hiệu trưởng phải được thực hiện như đối với các VC giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý là hợp lý.
1.3.3. Căn cứ đánh giá viên chức
Việc ĐGVC được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
- Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;
- Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của VC.
Theo quy định tại mục 2 chương III Luật Viên chức năm 2010 người trúng
tuyển VC phải ký kết hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó
hợp đồng làm việc có các nội dung sau: Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm;
Quyền và nghĩa vụ của các bên; Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của
ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập.
Hiện nay, các quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử đối với
ngành giáo dục được quy định trong các văn bản sau: Quyết định số 16/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đạo
đức nhà giáo; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 quy định quy tắc
ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
25
thường xuyên căn cứ các quy định trên các cơ sở giáo dục cụ thể hóa để triển khai
thực hiện tại đơn vị mình cho phù hợp.
1.3.4. Tiêu chí đánh giá viên chức giáo dục
Tiêu chí ĐGVC là tập hợp các dấu hiệu, điều kiện, đặc trưng, các chỉ số định
lượng, định tính làm căn cứ để nhận biết, ĐG năng lực, trình độ của VC trên thực tế.
Căn cứ vào các tiêu chí này có thể phân loại ĐGVC theo các mức độ khác nhau
như: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ,
không hoàn thành nhiệm vụ.
Căn cứ theo quy định từ Điều 25 đến Điều 28 văn bản hợp nhất số
02/2017/VBHN-BNV, tiêu chí phân loại ĐGVC được phân thành các nhóm sau đây:
Nhóm 1: Tiêu chí phân loại ĐGVC ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Nhóm 2: Tiêu chí phân loại ĐGVC ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Nhóm 3: Tiêu chí phân loại ĐGVC ở mức hoàn thành nhiệm vụ.
Nhóm 4: Tiêu chí phân loại ĐGVC ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
Do các nhóm tiêu chí có nhiều nội dung quy định giống nhau nên tác giả chỉ
phân tích một nhóm tiêu chí phân loại ĐGVC ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
để làm rõ nội dung này.
Đối với VC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí
sau đây thì phân loại ĐG ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Kết quả thực
hiện công việc
hoặc nhiệm vụ
theo hợp đồng
làm việc đã ký
kết
- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, hoàn
thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc
đã ký kết, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả;
- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất;
- Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng
kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả trong việc thực hiện
công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền
công nhận.
26
Mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Việc thực hiện
quy định về
đạo đức nghề
nghiệp
Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức
nghề nghiệp, điều lệ, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị,
các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với
công việc
Tinh thần trách
nhiệm, thái độ
phục vụ nhân
dân, tinh thần
hợp tác với
đồng nghiệp và
việc thực hiện
quy tắc ứng xử
của VC
- Nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có
thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo
trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của VC, có thái độ
lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân; có
tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với
đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ
Việc thực hiện
các nghĩa vụ
khác của VC
Được quy định từ Điều 16 đến Điều 18 Luật Viên chức với
17 nội dung khác nhau, trong đó có những nội dung trùng lắp
với các văn bản khác.
Đối với VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài các tiêu chí trên còn phải đạt
được các tiêu chí sau đây thì phân loại ĐG ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
- Có ý thức chủ động, sáng tạo trong công tác điều hành, tổ chức thực hiện
công việc;
- Triển khai và thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, điều hành hoàn thành 100% khối lượng
công việc, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả.
Nhìn chung, các tiêu chí phân loại ĐGVC theo quy định của pháp luật hiện
hành vẫn chưa thực sự cụ thể, khó định lượng, khó áp dụng trên thực tế. Các tiêu
chí này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình ĐGVC. Để có thể ĐG được
27
hiệu suất, kết quả cũng như sự tham gia của VC vào hoạt động của cơ quan, thì các
nhiệm vụ giao thực thi phải được quy định rõ, với các tiêu chí ĐG cụ thể, sát thực,
từ đó có những chính sách đúng đắn về sắp xếp tổ chức, đào tạo nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý. Tùy theo tính chất công việc và vị trí của người được ĐG mà các
bộ, ngành, cơ quan, đơn vị có các tiêu chí ĐG khác nhau. Tuy nhiên, các tiêu chí
ĐG hiện nay vẫn còn chung chung, còn nhiều hạn chế nên khó đảm bảo việc ĐGVC
được chính xác, toàn diện.
1.3.5. Thời điểm đánh giá viên chức
Thời điểm ĐGVC được quy định tại Điều 5 văn bản hợp nhất số
02/2017/VBHN-BNV ngày 09/11/2017 của Bộ Nội vụ quy định việc ĐG, phân loại
VC được thực hiện theo từng năm công tác. Đối với VC khi chuyển công tác thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm ĐG, phân loại kết hợp với ý kiến nhận xét
của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan,
tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên).
Thời điểm tiến hành ĐGVC theo quy định tại Khoản 2 Điều này là trong
tháng 12 hàng năm. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước
tháng 12 hàng năm, thời điểm ĐG, phân loại CC, VC do người đứng đầu quyết
định.
Đối với ngành giáo dục, năm học kết thúc vào cuối tháng 5, do đó việc
ĐGVC giáo dục được thực hiện vào khoảng thời gian này. Tại tỉnh Gia Lai, thời
điểm ĐG cũng được thực hiện theo quy định chung của ngành giáo dục là ngay khi
kết thúc năm học.
Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 88/2017/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 5 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP. Theo đó, thời điểm tiến hành ĐGVC là:
“trong tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng
năm”. Như vậy, việc ĐGVC hiện nay phải tiến hành trước khi thực hiện việc bình xét
thi đua, khen thưởng hàng năm.
Việc ĐGVC được thực hiện vào thời gian cuối năm, cụ thể là trong tháng 12,
28
đây là thời gian các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành tổng kết việc triển khai các
nhiệm vụ, thực hiện các mục tiêu trong năm theo chương trình, kế hoạch công tác
năm của cơ quan. Đây cũng là lúc các cơ quan tiến hành so sánh, đối chiếu các
nhiệm vụ, công việc đã giao cho VC thực hiện, xem xét các thành tích mà VC đã
đạt được trong năm. Do đó, tiến hành ĐGVC trong thời gian này là phù hợp. Tuy
nhiên, số lần ĐGVC 1 lần/1 năm như quy định hiện hành là còn quá ít, không đảm
bảo ĐG chính xác, toàn diện đội ngũ VC.
Thời điểm ĐG đảng viên, ĐG xếp loại của các tổ chức chính trị - xã hội
trong đơn vị không trùng với thời điểm ĐGVC ngành giáo dục. Việc ĐGVC giáo
dục được tiến hành vào cuối năm học, còn các tổ chức chính trị - xã hội thường
được tiến hành vào tháng 12 hàng năm. Hai thời điểm này cách nhau 7 tháng, do đó
có sự "lệch pha" trong việc sử dụng kết quả với các tổ chức trên. Chưa tạo được tính
liên thông trong sử dụng kết quả ĐG của nhau.
Và tại Điều 41 Luật Viên chức quy định: "việc ĐGVC được thực hiện hàng
năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị
trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng". Có thể thấy ngoài việc quy định ĐGVC định kỳ mỗi năm 1 lần, việc
ĐGVC còn được thực hiện trong các khâu khác của công tác nhân sự.
1.3.6. Trình tự, thủ tục đánh giá viên chức
Đối với mỗi loại VC khác nhau thì trình tự, thủ tục ĐGVC cũng có sự khác
nhau. Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục
ĐGVC được phân thành các nhóm sau đây:
Nhóm 1: Đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị (tức VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý). Trình tự, thủ tục ĐGVC gồm
5 bước.
Bước 1: VC làm báo cáo tự ĐG kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao
theo mẫu quy định;
Bước 2: VC trình bày báo cáo tự ĐG kết quả công tác tại cuộc họp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến
29
được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là đại diện cấp ủy đảng, công đoàn,
đoàn thanh niên và người đứng đầu các đơn vị cấu thành. Đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị không có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là toàn thể VC và người
lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Bước 3: Cấp ủy đảng cùng cấp nơi VC công tác có ý kiến bằng văn bản về
VC được ĐG, phân loại;
Bước 4: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp tham
khảo các ý kiến tham gia như ở bước 2 và 3, quyết định ĐG, phân loại đối với
người đứng đầu. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tham khảo các ý kiến
tham gia như ở bước 2 và 3, quyết định ĐG, phân loại đối với cấp phó của mình;
Trường hợp theo phân cấp quản lý cấp phó không do mình bổ nhiệm thì
người đứng đầu cơ quan, đơn vị tham khảo các ý kiến tham gia tại các cuộc họp góp
ý trước, có trách nhiệm nhận xét bằng văn bản và đề nghị người đứng đầu cơ quan,
đơn vị cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc ĐG, phân loại đối với cấp phó của
mình.
Bước 5: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị như ở bước 4 thông báo
kết quả ĐG, phân loại cho VC. Kết quả ĐG, phân loại VC phải được thông báo
bằng văn bản cho VC sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của người
hoặc cấp có thẩm quyền ĐG.
Nhóm 2: Đối với VC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trình tự, thủ tục
ĐGVC gồm 3 bước:
Bước 1: VC làm báo cáo tự ĐG kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao
theo mẫu quy định;
Bước 2: VC trình bày báo cáo tự ĐG kết quả công tác tại cuộc họp của đơn
vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến được ghi vào biên
bản và thông qua tại cuộc họp;
Bước 3: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc người được giao thẩm quyền
ĐGVC tham khảo ý kiến tham gia tại bước 2, quyết định ĐG, phân loại VC. Kết
30
quả ĐG, phân loại VC phải được thông báo bằng văn bản cho VC sau 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của người hoặc cấp có thẩm quyền ĐG.
Người được giao thẩm quyền ĐGVC chịu trách nhiệm về kết quả ĐG, phân
loại VC trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo quy định này thì việc ĐGVC chủ yếu dựa vào ý kiến của ba chủ thể
gồm: bản thân VC, đồng nghiệp và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối
với chủ thể ĐG là bản thân VC, quy định để VC tự ĐG kết quả công tác theo nhiệm
vụ được giao sẽ giúp bản thân VC tự nhìn nhận được sự cố gắng, nổ lực, những ưu
điểm và thành quả đạt được cũng như những khuyết điểm, thiếu sót chưa hoàn thiện
của bản thân. Quy định này còn đảm bảo phát huy tinh thần dân chủ trong công tác
ĐGVC. Đối với chủ thể ĐG là đồng nghiệp sẽ giúp người được ĐG có thể nhận
được những góp ý từ những người cùng làm việc để biết được đồng nghiệp ĐG về
cá nhân mình như thế nào từ đó điều chỉnh hành vi, thái độ của bản thân, đồng thời
giúp các thành viên trong cơ quan hiểu nhau hơn, dễ dàng phối hợp trong thực hiện
công việc trong tương lai. Đối với chủ thể ĐG là người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, đây là chủ thể trực tiếp quản lý VC, có thể giám sát quá trình làm việc của
VC, xem xét năng lực thực hiện các nhiệm vụ được giao cho VC, qua đó sẽ phát
hiện được những ưu điểm, khuyết điểm của mỗi VC trong cơ quan.
Như vậy, các chủ thể tiến hành ĐG trong trình tự, thủ tục ĐGVC là phù hợp
tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ. VC là những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, hoạt động mang tính chất cung cấp các dịch vụ công, thường xuyên tiếp
xúc với nhân dân (học sinh, phụ huynh). Trong quá trình tiếp xúc với nhân dân, họ
sẽ bộc lộ thái độ, phẩm chất đạo đức, tác phong, lề lối làm việc cũng như năng lực,
trình độ chuyên môn của bản thân nên có thể nói nhân dân cũng là một trong những
người nắm bắt được những điểm mạnh, điểm yếu của VC. Tuy nhiên, trong trình tự,
thủ tục ĐGVC lại chưa có quy định nào về việc nhân dân tham gia ĐGVC.
1.3.7. Phân loại đánh giá viên chức
Theo quy định tại Điều 42 Luật Viên chức năm 2010, căn cứ vào kết quả
ĐG, VC được phân loại theo các mức sau:
31
Mức 1: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
Mức 2: Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
Mức 3: Hoàn thành nhiệm vụ;
Mức 4: Không hoàn thành nhiệm vụ.
Tiểu kết chương 1
ĐGVC giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng
VC. Kết quả ĐG là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng
ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối
với VC. Việc ĐGVC cần phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định để đạt được kết
quả ĐG thực chất, hiệu quả và khách quan. Pháp luật hiện hành đã có những quy
định cơ bản nhằm thực hiện ĐGVC, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhất
định. Vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện
pháp luật.
32
CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC
NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH GIA LAI
2.1. Tình hình viên chức ngành giáo dục tỉnh Gia Lai
Gia Lai thuộc khu vực Bắc Tây nguyên, có diện tích 15.536,92 km2,
, là tỉnh
rộng nhất trong 5 tỉnh Tây nguyên. Tỉnh Gia Lai có 17 huyện, thị xã, thành phố; 222
xã, phường, thị trấn. Tính đến hết năm 2018, dân số tỉnh Gia Lai là 1.582.000 người,
mật độ dân số đạt 102 người/km². Trên địa bàn tỉnh có 38 dân tộc cùng sinh sống, trong
đó chủ yếu là người Kinh, Jrai và Bahnar.
Với sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm
của các ban ngành đoàn thể, từ đó đội ngũ VC giáo dục tỉnh Gia Lai có sự chuyển
biến tích cực cả về số lượng và chất lượng, góp phần thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ chính trị ở địa phương. Số trường học trực thuộc Sở GD&ĐT quản lý là 49 đơn vị,
trong đó có 47 trường trung học phổ thông và 2 trung tâm. Theo số liệu của Sở
GD&ĐT tính đến ngày 28/12/2018 tổng số VC giáo dục trong chỉ tiêu biên chế và
hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 2610 người.
- Cơ cấu VC phân theo hạng chức danh nghề nghiệp: Trong tổng số 2610 VC
biên chế thì giáo viên trung học phổ thông cao cấp, giáo viên trung học phổ thông
chính và tương đương có 49 người (chiếm 1,9%), giáo viên trung học phổ thông và
tương đương có 2361 người (chiếm 90,5%); cán sự và nhân viên có 199 người
(chiếm 7,6%).
Cơ cấu theo chức danh nghề nghiệp VC của các đơn vị hiện nay là chưa phù
hợp. Tỷ lệ VC có chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông cao cấp,
giáo viên trung học phổ thông chính còn thấp (chỉ 1,9%), tỉnh Gia Lai đang phấn
đấu nâng tỉ lệ lên 10-15% VC đạt chức danh nghề nghiệp này trong những năm tới.
33
Bảng 2.1. Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo dân tộc, đảng viên, tôn
giáo, ngạch viên chức
T
T
Nội dung
Viên chức
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
1 Dân tộc
Kinh 2437 93.4
Dân tộc khác 173 6.6
2 Đảng viên 1082 41.5
3 Tôn giáo 60 2.3
4 Ngạch VC
CVCC và tương đương 0 0.0
CCV và tương đương 49 1.9
CV và tương đương 2361 90.5
Cán sự và tương đương 35 1.3
Nhân viên 164 6.3
Nguồn: Công văn số 1681/BC-SGDĐT ngày 28/12/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Gia Lai về việc báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC năm 2018.
- Cơ cấu VC phân theo trình độ đào tạo:
Về trình độ chuyên môn: Trình độ tiến sĩ 05 người (0,2%); thạc sỹ 397 người
(15,2%); đại học 2071 người (79,4%); cao đẳng 32 người (1,2%); còn lại 105 người
(4,0%). Nhìn chung hiện nay đội ngũ VC phần lớn là tốt nghiệp đại học, trong đó tỉ lệ
về trình độ sau đại học 15,4% là còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước. Hiện
nay, UBND tỉnh Gia Lai đã phê duyệt quy hoạch đào tạo sau đại học và yêu cầu các
đơn vị quan tâm cử VC đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ CBCCVC của tỉnh.
Về trình độ tin học, ngoại ngữ: Hiện nay, trình độ tin học có 2256 người
(86,4%) có chứng chỉ, trình độ ngoại ngữ có 2571 người (98,6%) có chứng chỉ. Tỉ
lệ VC hiện nay có chứng chỉ bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học khá cao, tuy
nhiên, theo các tiêu chuẩn về chức danh nghề nghiệp hiện nay, tỉ lệ này vẫn chưa
đảm bảo theo quy định, đồng thời VC chỉ tham gia thi để lấy chứng chỉ với mục
34
đích đối phó, không thể hiện trình độ thực chất, không nhằm phục vụ cho công
việc.
Về trình độ chính trị: có 1257 người được đào tạo về chính trị (đạt 48,2%), tỷ
lệ này là tương đối thấp, trong đó đã bao gồm cả 972 người có trình độ sơ cấp là
vận dụng theo quy định cũ của Bộ Chính trị. Như vậy, chỉ có 285 người (10,9%) đã
tham gia các lớp bồi dưỡng về chính trị, tỷ lệ này là rất thấp, chưa đáp ứng được
yêu cầu về tiêu chuẩn chính trị của đội ngũ VC trong tình hình hiện nay.
Phần lớn VC ngành giáo dục có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng vào
sự nghiệp đổi mới của Đảng, vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, giữ gìn được
lối sống trong sáng, lành mạnh, được phụ huynh, học sinh tin yêu, đồng nghiệp giúp
đỡ trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số CBVC phai
nhạt lý tưởng, vi phạm nguyên tắc của đảng, tự phê bình và phê bình còn yếu, vi
phạm quy tắc chuyên môn nghề nghiệp, một bộ phận giáo viên còn vi phạm đạo
đức, lối sống, vi phạm pháp luật.
Bảng 2.2. Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo trình độ đào tạo
TT Trình độ
Viên chức
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
1 Trình độ chuyên môn
Tiến sĩ 5 0.2
Thạc sĩ 397 15.2
Đại học 2071 79.4
Cao đẳng 32 1.2
Còn lại 105 4.0
2 Trình độ chính trị
Cử nhân 3 0.1
Cao cấp 51 2.0
Trung cấp 231 8.9
Sơ cấp 972 37.3
3 Trình độ tin học
Trung cấp trở lên 215 8.2
Chứng chỉ 2040 78.2
35
TT Trình độ
Viên chức
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
4 Trình độ ngoại ngữ
Đại học trở lên 278 10.7
Chứng chỉ 2293 87.9
5
Trình độ quản lý nhà
nước
CVCC và tương đương 0 0.0
CVC và tương đương 9 0.3
CV và tương đương 13 0.5
Nguồn: Công văn số 1681/BC-SGDĐT ngày 28/12/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Gia Lai về việc báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC năm 2018.
- Cơ cấu VC theo độ tuổi: Đội ngũ VC trên địa bàn tỉnh có cơ cấu độ tuổi
tương đối hợp lý: dưới 30 tuổi chiếm 9,2%, từ 31 đến 40 tuổi chiếm 67,0%, từ 41
đến 50 tuổi chiếm 18,8% và từ 51 tuổi đến 60 tuổi chiếm 5,1%. Từ 31 đến 40 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất, đây là độ tuổi vừa trẻ vừa đảm bảo có kinh nghiệm thực hiện
công việc, điều này là một thuận lợi trong việc tiếp cận nhiệm vụ, tiếp thu và triển
khai công tác chuyên môn.
Bảng 2.3. Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo độ tuổi
TT Độ tuổi
Viên chức
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
1 Từ 30 tuổi trở xuống 239 9.2
2 Từ 31 đến 40 1748 67.0
3 Từ 41 đến 50 491 18.8
4 Từ 51 đến 60 132 5.1
Nguồn: Công văn số 1681/BC-SGDĐT ngày 28/12/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Gia Lai về việc báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC năm 2018.
- Cơ cấu VC theo giới tính: Trong quá trình tuyển dụng VC hàng năm, Sở
Nội vụ đã tham mưu cho UBND tỉnh tuyển dụng đảm bảo tính công bằng, không
phân biệt giới tính, tuy nhiên cơ cấu VC phân theo giới tính tại các đơn vị trực
36
thuộc ngành giáo dục hiện nay vẫn chưa cân đối, tỷ lệ nữ chiếm cao hơn nam với tỉ
lệ khá cao (tỷ lệ nữ chiếm 60,8%), đặc biệt, đối với bậc mầm non tỉ lệ này là 100%.
Đây là một yếu tố có thể coi là đặc thù của ngành giáo dục.
Bảng 2.4. Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo giới tính
TT Nội dung
Viên chức
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
1 Giới tính
Nam 1022 39.2
Nữ 1588 60.8
Nguồn: Công văn số 1681/BC-SGDĐT ngày 28/12/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Gia Lai về việc báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC năm 2018.
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo
dục tỉnh Gia Lai
2.2.1. Tình hình chung
Trong giai đoạn từ năm học từ 2014-2015 đến năm 2018-2019, công tác
ĐGVC tại ngành giáo dục được triển khai đồng bộ, kịp thời với sự quan tâm, chỉ
đạo của các cấp ủy, Sở GD&ĐT, các cơ quan chuyên môn. Đặc biệt là vai trò của
Hiệu trưởng các đơn vị trực thuộc. Hàng năm, số liệu phân loại ĐGVC đều được
các đơn vị báo cáo về Sở GD&ĐT để tổng hợp, thống kê báo cáo lên UBND tỉnh
trình Bộ Nội vụ.
Qua các năm, với sự biến động về số lượng VC tại các đơn vị trực thuộc Sở
GD&ĐT, thay đổi về chế độ chính sách nên số lượng và tỷ lệ các mức độ phân loại
ĐGVC cũng có những thay đổi nhất định. Sự thay đổi đó được thể hiện rõ qua bảng
số liệu dưới đây:
37
Bảng 2.5. Mức độ phân loại đánh giá viên chức tại các đơn vị trực thuộc
Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai
Năm học
Tổng
số (người)
Mức độ phân loại ĐG
Hoàn thành
xuất sắc
nhiệm vụ
Hoàn thành
tốt nhiệm vụ
Hoàn thành
nhiệm vụ
Không hoàn
thành nhiệm
vụ
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
2014-2015 2747 1474 53.7 1148 41.8 121 4.4 4 0.1
2015-2016 2688 1311 48.8 1237 46.0 136 5.1 4 0.1
2016-2017 2679 658 24.6 1849 69.0 170 6.3 2 0.1
2017-2018 2635 540 20.5 1972 74.8 117 4.4 6 0.2
2018-2019 2610 533 20.4 1961 75.1 109 4.2 7 0.3
Nguồn: Theo Báo cáo kết quả ĐG, phân loại VC từ năm học 2014- 2015 đến năm
học 2018-2019 của Sở GD&ĐT Gia Lai.
Bảng 2.6. Tỷ lệ trung bình các mức độ phân loại đánh giá viên chức tại
các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai
Năm học
Tỷ lệ trung bình mức độ phân loại ĐG (%)
Hoàn thành
xuất sắc nhiệm
vụ
Hoàn thành
tốt nhiệm vụ
Hoàn thành
nhiệm vụ
Không hoàn
thành nhiệm
vụ
2014-2015 đến
2018-2019
33.6 61.3 4.9 0.2
Nguồn: Theo Báo cáo kết quả ĐG, phân loại VC từ năm học 2014- 2015 đến năm
học 2018-2019 của Sở GD&ĐT Gia Lai.
Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy rằng: trong giai đoạn từ năm học
2014-2015 đến năm học 2018-2019, mức độ phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ
chiếm tỷ lệ cao nhất, trung bình là 61,3%; kế tiếp là mức độ hoàn thành xuất sắc
38
nhiệm vụ với tỷ lệ trung bình là 33,6%; xếp ở vị trí thứ ba là mức độ hoàn thành
nhiệm vụ với tỷ lệ trung bình là 4,9%; chiếm tỷ lệ thấp nhất là mức độ không hoàn
thành nhiệm vụ với 0,2%. So sánh tỷ lệ trung bình của các mức độ có thể thấy: Tỷ
lệ mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ cao hơn nhiều so với tỷ lệ mức độ hoàn thành
nhiệm vụ (gấp gần 13 lần) và tỷ lệ mức độ không hoàn thành nhiệm vụ (gấp gần
307 lần). Tỷ lệ mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cũng cao gấp 7 lần tỷ lệ mức
độ hoàn thành nhiệm vụ và gấp 168 lần mức độ không hoàn thành nhiệm vụ.
Tại khoản 3 Điều 7 Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Gia Lai có nội dung: Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá
15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Nội dung này được tỉnh
Gia Lai bắt đầu thực hiện từ năm học 2015-2016 do đó tỉ lệ VC xếp loại ở mức
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có xu hướng giảm dần gần tương đương với tỷ lệ
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Bởi vì, các đơn vị trong ngành giáo dục vận
dụng quy định khống chế tỷ lệ “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không được vượt quá 15% tỉ
lệ “Lao động tiên tiến” để áp dụng cho việc phân loại VC.
Tỷ lệ mức độ phân loại ĐGVC qua các năm cũng có sự thay đổi theo những
chiều hướng khác nhau. Từ năm học 2014-2015 đến năm học 2018-2019, mức độ
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có xu hướng giảm, với tốc độ khác nhau, từ năm học
2015-2016 đến năm học 2016-2017 tỷ lệ mức độ này giảm tương đối nhanh (giảm
từ 48,8% xuống 20,5%), trong các năm tiếp theo tỉ lệ này tương đối ổn định. Ngược
lại, mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ có xu hướng tăng, từ 46,0% trong năm học
2015-2016 lên 69,0% vào năm học 2016-2017. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ tương
đối ổn định, mặc dù vậy tỷ lệ này vẫn còn quá nhỏ trong tương quan với tỷ lệ của
các mức độ phân loại còn lại. Tỷ lệ mức độ không hoàn thành nhiệm vụ mặc dù có
xu hướng tăng, tuy nhiên tỷ lệ tăng không đáng kể, mỗi năm tăng thêm 0,1% đến
năm học 2018-2019 đạt 0,3%.
Nhìn chung, tỷ lệ mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt
nhiệm vụ của VC ngành giáo dục cao hơn nhiều so với tỷ lệ mức độ hoàn thành
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY
Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY

More Related Content

What's hot

Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...nataliej4
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...nataliej4
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...nataliej4
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOT
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAYĐề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chứcLuận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
 
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt NamLuận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCMLuận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
 
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOTLuận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY

PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019KhoTi1
 
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...sividocz
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY (20)

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAYChính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
 
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
 
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
 
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam BộQuản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
 
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAYLuận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
Luận án: Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị cấp tỉnh, HAY
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
 
Tiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.doc
Tiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.docTiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.doc
Tiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.doc
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
 
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
 
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
 
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộHiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
Hiệu quả sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tổ chức cán bộ
 
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hộiSự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
 
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
 
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAYLuận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
 
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk LắkLuận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
 
Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng Sơn
Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng SơnChính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng Sơn
Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng Sơn
 
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đChính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Luận văn: Pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI PHẠM ANH TRIẾT THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI PHẠM ANH TRIẾT THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ KHÁNH MINH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận của Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Phạm Anh Triết
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC...................................................9 1.1. Một số vấn đề lý luận về viên chức ngành giáo dục............................................9 1.2. Một số vấn đề lý luận về đánh giá viên chức giáo dục ......................................12 1.3. Pháp luật hiện hành về đánh giá viên chức giáo dục .........................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH GIA LAI .....................................................32 2.1. Tình hình viên chức ngành giáo dục tỉnh Gia Lai..............................................32 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục tỉnh Gia Lai..............................................................................................................................36 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc còn tồn tại trong công tác đánh giá viên chức ngành giáo dục....................................................................................42 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC ..................51 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật...........................................................................51 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá viên chức ngành giáo dục tỉnh Gia Lai.60 KẾT LUẬN.........................................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CC Công chức CCVC Công chức, viên chức ĐG Đánh giá ĐGVC Đánh giá viên chức GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo VC Viên chức
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1.1 Tiêu chí phân loại mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 25 2.1 Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo dân tộc, đảng viên, tôn giáo, ngạch viên chức 33 2.2 Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo trình độ đào tạo 34 2.3 Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo độ tuổi 35 2.4 Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo giới tính 36 2.5 Mức độ phân loại đánh giá viên chức tại các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai 37 2.6 Tỷ lệ trung bình các mức độ phân loại đánh giá viên chức tại các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai 37 3.1 Đề xuất thay đổi tên gọi nội dung đánh giá viên chức theo Luật Viên chức đối với viên chức không giữ chức vụ 53 3.2 Đề xuất thay đổi tên gọi nội dung đánh giá viên chức theo Luật Viên chức đối với viên chức quản lý 54 3.3 Bảng chi tiết các tiêu chí đánh giá viên chức ở một số trường của tỉnh Gia Lai 62
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới giáo dục và đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đã được Đảng ta nhiều lần nhắc đến trong các văn kiện. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” là một trong ba đột phá chiến lược và khẳng định trọng tâm “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ, năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”. Với sứ mệnh cao cả trong sự nghiệp trồng người, giáo dục và đào tạo đang từng ngày khẳng định tầm quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của đất nước, trong đó không thể không nói đến vai trò của các VC giáo dục. Truyền thống của dân tộc Việt Nam luôn coi giáo viên là hình tượng mẫu mực, là người dạy học trò tri thức và nhân cách. Đó là trách nhiệm cao quý mà mỗi người làm trong lĩnh vực giáo dục phải gánh vác, vì mỗi hành động của họ dù nhỏ đến đâu đều có ảnh hưởng nhất định đến sự nghiệp trồng người. Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đã đề ra nhiệm vụ: “Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Trong suốt quá trình xây dựng đất nước, ông cha ta đã ý thức được rằng, việc dùng người là quốc sách, là mấu chốt để đi đến thành công. Điều này mặc dù không phải là nguyên nhân duy nhất nhưng có tác dụng trực tiếp đến sự tồn vong của quốc gia, sự trường tồn và phát triển của dân tộc. Việc dùng người trong xã hội ngày nay lại càng có ý nghĩa quan trọng, nhất là trong công tác quản lý, sử dụng CCVC. Việc sắp xếp, bố trí, sử dụng VC phải phù hợp với trình độ, năng lực, khả
  • 8. 2 năng, trí tuệ của họ, có như vậy công việc mới đạt được hiệu quả, đi đến thắng lợi. Muốn bố trí đúng vị trí việc làm, sắp xếp hợp lý đội ngũ VC thì cần phải thực hiện việc ĐGVC một cách thực chất và hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng căn dặn muốn nắm và biết rõ cán bộ “phải thường xuyên xem xét cán bộ”, nếu không thường xuyên xem xét cán bộ như Chủ tịch Hồ Chí Minh nói “là một khuyết điểm to”. Người chỉ ra tác dụng của việc thường xuyên xem xét cán bộ là “mỗi lần xem xét nhân tài là tìm thấy những nhân tài mới, một mặt khác những người hủ hoá cũng lòi ra” [20, tr.279]. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác ĐG CBCCVC, Đảng ta ngày càng chú trọng nâng cao hiệu quả của công tác này. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ xác định: “ĐG cán bộ vẫn là khâu yếu, chưa phản ánh đúng thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể, không ít trường hợp còn cảm tính, nể nang, dễ dãi hoặc định kiến” [2]. Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ cũng đề ra mục tiêu: “Hoàn thiện quy chế ĐG cán bộ một cách khoa học, phù hợp; quy định lấy phiếu tín nhiệm ở các cấp, các ngành định kỳ hoặc đột xuất …”. Điều này thể hiện sự quan tâm đúng mức của Đảng đối với công tác ĐG CBCCVC, để việc ĐG đội ngũ CBCCVC ngày càng hiệu quả và thực chất. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, các quy định của pháp luật về công tác ĐGVC cũng bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Cụ thể như: việc ĐG còn cảm tính, xuê xoa, chiếu lệ, chưa thực sự đảm bảo tính công khai dân chủ; còn tình trạng những người có trách nhiệm ĐGVC chưa thực sự công tâm và khách quan, có động cơ cá nhân hoặc định kiến nên kết quả ĐG tùy thuộc vào ý chí chủ quan, cảm tính của người có thẩm quyền do đó kết quả ĐGVC không chính xác; còn xảy ra trường hợp ĐG mang tính hình thức, thực hiện qua loa, không đúng trình tự, thủ tục; còn xảy ra
  • 9. 3 tình trạng nể nang, nâng đỡ, cục bộ, bè cánh hay tư tưởng dĩ hòa vi quý, dễ người dễ ta trong ĐGVC; tình trạng chạy theo thành tích cũng ảnh hưởng nhiều đến quá trình ĐGVC. Những hạn chế, tiêu cực này đã dẫn đến việc ĐGVC chưa thực chất và chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, từ đó dẫn đến những hệ lụy nguy hiểm cho đất nước và xã hội. Vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về ĐGVC cũng như nâng cao hiệu quả công tác ĐGVC trên thực tế, khắc phục những hạn chế, tồn tại, đáp ứng yêu cầu thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng là cần thiết. Qua thời gian tìm hiểu thực tiễn công tác ĐGVC ngành giáo dục tại tỉnh Gia Lai, tác giả nhận thấy còn nhiều điểm bất cập, hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật về ĐGVC trên địa bàn cần phải nghiên cứu để tìm ra giải pháp khắc phục. Vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn tỉnh Gia Lai” để làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Pháp luật về CC, VC là một lĩnh vực rất rộng, trong đó pháp luật về ĐGVC được xem là một mảng đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng đội ngũ VC. Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về pháp luật CC, VC chủ yếu ở các khía cạnh như tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng; thi đua, khen thưởng, kỷ luật … chưa có nhiều công trình nghiên cứu về ĐGVC nói chung và ĐGVC ngành giáo dục nói riêng mang tính tổng quan cả về mặt lý luận và thực tiễn. Có thể kể đến một vài công trình nghiên cứu liên quan đến ĐGCCVC sau đây: - Bài viết: “Đôi điều về đánh giá công chức, viên chức” Tạp chí Xây dựng Đảng số 6 năm 2014 của tác giả Trần Thanh Bình, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Ban tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Bài viết chỉ ra thực tiễn triển khai việc ĐGCCVC và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động ĐGCCVC [4]. - Bài viết: “Điều kiện để thực hiện đánh giá công chức theo kết quả thực thi nhiệm vụ” Tạp chí Lý luận Chính trị số 1 năm 2015 của ThS. Đào Thị Thanh Thủy,
  • 10. 4 Học viện Hành chính quốc gia. Bài viết chỉ ra ý nghĩa của ĐGCC theo kết quả thực thi nhiệm vụ, các quy định về ĐGCC theo kết quả thực thi nhiệm vụ ở nước ta hiện nay và nêu lên các điều kiện để áp dụng ĐGCC theo kết quả thực thi nhiệm vụ [26]. - Bài viết: “Đổi mới công tác đánh giá công chức ở Việt Nam” Tạp chí Tổ chức Nhà nước số ra ngày 05/4/2017 của ThS. Trịnh Xuân Thắng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh khu vực IV. Bài viết nêu ra một số bất cập trong công tác ĐGCC hiện nay và định hướng đổi mới công tác ĐGCC ở Việt Nam [25]. - Trần Văn Long (2018) Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục từ thực tiễn quận Lê Chân, tp Hải phòng, Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và luật Hành chính, Học viện KHXH, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về VC giáo dục nói chung, của quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về VC giáo dục trong giai đoạn hiện nay [19]. - Hoàng Thị Giang (2018) Pháp luật về đánh giá công chức hành chính ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật Hiến pháp và luật Hành chính, Học viện KHXH, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu khoa học khảo sát các nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến pháp luật ĐG CC hành chính; làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật; phân tích thực tiễn pháp luật về ĐG CC hành chính ở Việt Nam; xác định yêu cầu đòi hỏi, đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ĐG CC hành chính ở Việt Nam hiện nay [18]. Như vậy, có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu về pháp luật VC chưa nhiều, chủ yếu dừng lại ở các bài viết bình luận, đề xuất ý kiến, kiến nghị về quản lý nhà nước. Hoặc các công trình, bài viết nghiên cứu về ĐG CC. Riêng các công trình nghiên cứu một cách tổng quan về cả mặt lý luận và thực tiễn của hoạt động ĐGVC ngành giáo dục còn rất hạn chế. Ngoài ra, theo tìm hiểu của tác giả thì cho đến hiện tại vẫn chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về ĐGVC ngành giáo dục nói chung và ngành giáo dục tỉnh Gia Lai nói riêng. Tác giả luận văn sẽ tiếp thu có chọn lọc kết quả các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên và tập trung đi sâu nghiên cứu các nội dung thuộc đề tài luận văn của mình.
  • 11. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về ĐGVC giáo dục và nâng cao hiệu quả ĐGVC giáo dục tại địa bàn tỉnh Gia Lai trên cơ sở luận giải các vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về ĐGVC giáo dục tại tỉnh Gia Lai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về ĐGVC; - Phân tích, ĐG thực tiễn thực hiện pháp luật về ĐGVC giáo dục tại tỉnh Gia Lai, làm rõ những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế vướng mắc trong công tác ĐGVC ngành giáo dục tại tỉnh Gia Lai; - Đề xuất các giải pháp đề hoàn thiện pháp luật về ĐGVC và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐGVC ngành giáo dục tỉnh Gia Lai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: - Các vấn đề lý luận về VC, VC ngành giáo dục và ĐGVC; - Quy định của pháp luật Việt Nam về ĐGVC ngành giáo dục; - Thực tiễn thực hiện pháp luật về ĐGVC ngành giáo dục tỉnh Gia Lai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về ĐGVC, đồng thời nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật về ĐGVC giáo dục tại tỉnh Gia Lai; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về ĐGVC giáo dục và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ĐGVC ngành giáo dục tỉnh Gia Lai; - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm học 2014-2015 đến năm học 2018-2019;
  • 12. 6 - Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc sự quản lý của Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để xem xét các mối quan hệ và cách thức ĐGVC. Thứ nhất, dựa trên quan điểm biện chứng về sự phát triển của chủ nghĩa duy vật cho phép tác giả từng bước lý giải về những hoạt động thực tiễn thực hiện pháp luật về ĐGVC và xem xét nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong ĐGVC giáo dục tỉnh Gia Lai. Thứ hai, dựa trên quan điểm lịch sử cụ thể tác giả phân tích thực trạng công tác ĐGVC giáo dục qua nhiều năm tại tỉnh Gia Lai (từ năm học 2014-2015 đến năm học 2018-2019) với sự thay đổi số lượng, tỷ lệ VC qua từng năm, nhằm lý giải sự phù hợp về quy định của pháp luật đối với việc thực hiện ĐGVC trên thực tế. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ĐGVC giáo dục. Do đó, các quan điểm về tính toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể nói trên là cơ sở căn bản giúp tác giả định hướng nhận thức tư duy lý luận, kiểm chứng thực tiễn, nhận diện khuynh hướng đổi mới và đề xuất thực hiện cải cách trong ĐGVC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến công tác ĐGVC. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về đánh giá viên chức. Phương pháp này được sử dụng trong việc khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài, phân tích những nội dung chính, các phương pháp được sử dụng và các kết luận đã đạt được cũng như vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Qua việc sử dụng phương pháp này, tác giả đã kế thừa được một số nội dung cơ bản về lý luận ĐGCCVC hiện nay và sử
  • 13. 7 dụng cho việc phân tích nội dung của các chương khác của luận văn. Để thực hiện phương pháp này, tác giả đã tiến hành thu thập nhiều tài liệu liên quan và các tài liệu được khai thác trên mạng internet. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này sử dụng phổ biến chủ yếu ở Chương 2 và 3 của luận văn. Phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá sâu sắc hơn từng khía cạnh khác nhau của pháp luật về ĐGVC, trong khi đó phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hóa các kết quả từ việc phân tích để đưa ra những nhận định và đánh giá chung về pháp luật ĐGVC. Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận về ĐGVC như: khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò … cũng như phân tích các quy định của pháp luật về ĐGVC nói chung từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ĐGVC ngành giáo dục nói riêng. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 1 và 2 của luận văn. Những thông tin thu thập được từ các tài liệu, các báo cáo thống kê về pháp luật ĐGVC được xử lý, sắp xếp và mô phỏng dưới dạng bảng biểu để minh chứng cho các bằng chứng định lượng về các phân tích hay nhận định về ĐGVC. Phương pháp này được sử dụng để thống kê tình hình ĐGVC ngành giáo dục tại tỉnh Gia Lai trong giai đoạn từ năm học 2014-2015 đến năm học 2018-2019. - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 1 và 2 của luận văn. Phương pháp này được sử dụng để so sánh các quy định của luật này với luật khác, so sánh pháp luật về ĐGCC với pháp luật về ĐGVC, từ đó rút ra những kết luận, đề xuất những bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện pháp luật về ĐGVC. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung các nội dung quan trọng vào sự phát triển của lý luận về thể chế pháp luật, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về vai trò, giá trị của pháp luật về ĐGVC. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quản quản lý nhà nước về giáo dục trong việc đề xuất sửa đổi các quy
  • 14. 8 định của pháp luật về ĐGVC giáo dục và là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên, giảng viên trong việc nghiên cứu, học tập các nội dung liên quan đến Luật Viên chức. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm có ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục. Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục tỉnh Gia Lai. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đánh giá viên chức ngành giáo dục tỉnh Gia Lai.
  • 15. 9 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC 1.1. Một số vấn đề lý luận về viên chức ngành giáo dục 1.1.1. Khái niệm viên chức và viên chức ngành giáo dục Trước đây, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/01/2003 của Chính phủ định nghĩa: “VC là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch VC hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật” [10]. Hiện nay, theo quy định tại Điều 2, Luật Viên chức năm 2010, khái niệm VC được hiểu như sau: “VC là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [22]. Như vậy, pháp luật hiện hành đã có những quy định cụ thể về thuật ngữ “VC”, từ đó có thể dễ dàng xác định những đối tượng là VC để làm cơ sở cho việc nghiên cứu pháp luật về VC. Có thể nhận thấy, VC có một số dấu hiệu nhận biết như: là công dân Việt Nam; được tuyển dụng bởi Nhà nước; làm các công việc mang tính chất thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp công lập; được ký hợp đồng làm việc; được trả lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập; được điều chỉnh bởi một luật riêng. Có thể hiểu, VC nói chung là những người làm những công việc thuần túy về chuyên môn, nghiệp vụ như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, công tác văn hóa xã hội ... tại các đơn vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia vào công tác quản lý nhà nước, không nhân danh quyền lực chính trị; hoạt động nghề nghiệp của VC nhằm cung cấp các dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho người dân các sản phẩm phi vật chất, dựa trên kỹ năng chuyên môn, mang tính nghiệp vụ cao. VC giáo dục bao gồm các VC làm công tác quản lý, VC giáo viên và VC làm
  • 16. 10 công việc hỗ trợ, phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập. VC quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. VC giáo viên là những người chỉ thực hiện công việc mang tính chuyên môn nghiệp vụ (giảng dạy) trong các cơ sở giáo dục công lập. Ngoài ra, VC giáo dục còn có những nhân viên trong cơ sở giáo dục công lập như: thủ quỹ, kế toán, phòng thí nghiệm, thư viện, văn thư…. VC giáo dục phần lớn là giáo viên, nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục, đào tạo. Trên cơ sở quan niệm chung về VC nói trên và các đặc điểm riêng của VC ngành giáo dục tác giả khái quát khái niệm VC ngành giáo dục như sau:“VC ngành giáo dục là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của cơ sở giáo dục công lập theo quy định của pháp luật”. 1.1.2. Phân loại viên chức ngành giáo dục Việc phân loại VC nhằm xác định những chức năng, quyền hạn cũng như nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của VC. Tùy thuộc vào các căn cứ khác nhau mà VC được phân thành các loại khác nhau. Hiện nay, có nhiều cách phân loại VC tuy nhiên có hai cách phân loại VC phổ biến là căn cứ vào vị trí việc làm và căn cứ vào chức danh nghề nghiệp. Căn cứ theo vị trí việc làm, VC được phân loại như sau: - VC quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý; - VC không giữ chức vụ quản lý bao gồm những người chỉ thực hiện nhiệm vụ mang tính chất chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ theo chức danh nghề nghiệp, VC được phân loại trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau: - VC giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;
  • 17. 11 - VC giữ chức danh nghề nghiệp hạng II; - VC giữ chức danh nghề nghiệp hạng III; - VC giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV. Phân loại VC có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng và quản lý đội ngũ VC có hiệu quả: là cơ sở để đề ra những tiêu chuẩn khách quan trong việc tuyển chọn người vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đáp ứng yêu cầu của công việc; giúp cho việc xác định tiền lương, các chế độ, chính sách một cách hợp lý, chính xác; giúp cho việc xây dựng, quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng VC đúng đối tượng theo yêu cầu, nội dung công việc. Đối với ngành giáo dục việc phân loại VC được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, VC được phân thành 3 nhóm sau: Nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành; Nhóm công việc hoạt động nghề nghiệp; Nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ. 1.1.3. Tiêu chuẩn đối với viên chức ngành giáo dục Kết quả hoạt động của đơn vị phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đội ngũ VC. Chất lượng đội ngũ VC được hình thành dựa trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp VC và chịu ảnh hưởng của các nội dung quy định trong tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp VC. Đó là cơ sở để tiến hành tổ chức, xem xét, ĐG, lựa chọn, bố trí sắp xếp và sử dụng VC; đó cũng là cơ sở để bản thân mỗi VC phấn đấu, tự rèn luyện, hoàn thiện mình. Tiêu chuẩn VC bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể. Tiêu chuẩn chung là điều kiện cần, mang tính chất “cứng” mà bất cứ công dân nào muốn tham gia nhiệm vụ đều phải hội đủ. Tiêu chuẩn cụ thể là điều kiện đủ, gắn với từng vị trí việc làm cụ thể. Nó thể hiện tính chất, đặc điểm riêng của ngành, lĩnh vực và mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể. Hiện nay, theo nội dung của các thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp VC giảng dạy
  • 18. 12 trong các cơ sở giáo dục thì VC phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Đối với nhóm VC làm công việc hỗ trợ phục vụ các tiêu chuẩn được quy định theo từng vị trí việc làm do các Bộ quản lý chuyên ngành quy định. Ngoài tiêu chuẩn chung, tùy thuộc vào từng hạng VC khác nhau sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể khác nhau, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng. Trong bối cảnh đất nước đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ VC là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao giúp đất nước phát triển thì VC giáo dục nói chung trong thời đại ngày nay phải đáp ứng các yêu cầu sau: có trình độ đào tạo, bồi dưỡng; có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt; nắm vững tình hình và xu thế phát triển ngành, lĩnh vực công tác trong nước và thế giới; các quy định của pháp luật có liên quan đến VC giáo dục. Trong hoạt động thực tiễn, các cơ quan quản lý VC đều căn cứ vào tiêu chuẩn VC để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, ĐG, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý VC. Ở một mức độ nhất định có thể coi tiêu chuẩn VC là nền móng để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ VC, đồng thời nó cũng là một yếu tố quan trọng trong hoạt động ĐGVC. 1.2. Một số vấn đề lý luận về đánh giá viên chức giáo dục 1.2.1. Khái niệm đánh giá viên chức giáo dục ĐGVC được coi là một trong những khâu quan trọng, căn bản trong quá trình quản lý và sử dụng VC, được tiến hành thường xuyên hàng năm hoặc trước khi xem xét đề bạt, thay đổi vị trí công tác đối với VC. Việc ĐGVC có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định đến hiệu quả sử dụng VC, vì vậy việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về ĐGVC là điều hết sức cần thiết để làm cơ sở cho việc áp dụng các quy định của pháp luật về ĐGVC, mà trước hết là phải làm rõ khái niệm ĐGVC. Hiện nay, chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra khái niệm về
  • 19. 13 ĐGVC. Do đó, để có thể hiểu được khái niệm ĐGVC cần phải cắt nghĩa, phân tích, làm rõ nghĩa của các từ ngữ có trong thuật ngữ “ĐGVC”. Thuật ngữ “ĐGVC” được cấu thành từ hai thành tố là “ĐG” và “VC”. Trong đó, thành tố “VC” đã được làm rõ nên chỉ cần làm rõ thành tố “ĐG” để có thể hiểu được nghĩa thuật ngữ “ĐGVC”. Theo Từ điển tiếng Việt thì: “ĐG có nghĩa là nhận xét, bình phẩm về giá trị” [31, tr.42]. Để hiểu rõ khái niệm ĐG cần tìm hiểu các khái niệm có liên quan như nhận định, giá trị, nhận xét, xem xét. Trong Từ điển Tiếng Việt, nhận định nghĩa là: “đưa ra ý kiến có tính chất ĐG, kết luận, dự đoán về một đối tượng, một tình hình nào đó”; giá trị là: “cái làm cho một vật có lợi ích, có ý nghĩa, là đáng quý về một mặt nào đó”; còn nhận xét là: “đưa ra ý kiến có xem xét và ĐG về một đối tượng nào đó”; xem xét nghĩa là: “tìm hiểu, quan sát kĩ để ĐG, rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết”. Theo cách tiếp cận này, ĐG được hiểu là việc tìm hiểu, quan sát để đưa ra ý kiến, kết luận, dự đoán về tác dụng, lợi ích, hiệu quả của một đối tượng hay một tình hình nào đó. Còn theo TS. Trần Xuân Cầu thì “ĐG là quá trình so sánh, đối chiếu thực tế với những tiêu chuẩn đã định sẵn để rút ra mức độ phù hợp của các bộ phận, các mối liên kết bên trong sự vật với những chuẩn mực, quy định của nó” [15, tr.7]. Qua những phân tích trên, có thể hiểu: ĐGVC giáo dục là hoạt động được tiến hành thường xuyên nhằm xác định, kiểm tra, nhận xét việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, năng lực, trình độ của VC dựa trên những nội dung theo quy định của pháp luật thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa kết quả thực hiện nhiệm vụ của VC với một bộ tiêu chí xác định. ĐGVC bao gồm ĐG con người (chính bản thân VC) và ĐG việc thực hiện nhiệm vụ của họ. Nếu ĐG con người bao gồm các nội dung như: trình độ, quá trình đào tạo, quá trình công tác, kinh nghiệm, tính cách, lối sống, phẩm chất, tiềm năng phát triển… thì ĐG việc thực hiện nhiệm vụ tập trung vào kết quả công việc mà người VC đảm nhiệm (nhiệm vụ), lấy kết quả thực hiện làm căn cứ chính để ĐG, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình. Có nhiều nội dung ĐG khác nhau đối với
  • 20. 14 VC như: ĐG phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; ĐG năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; ĐG kết quả thực hiện nhiệm vụ; ĐG tinh thần trách nhiệm. 1.2.2. Đặc điểm của đánh giá viên chức giáo dục ĐGVC là một nội dung có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nói riêng. Từ sự phân tích khái niệm ĐGVC có thể rút ra một số đặc điểm của ĐGVC như sau: Thứ nhất, ĐGVC là một hoạt động chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật. Hoạt động ĐGVC do pháp luật quy định, toàn bộ các quy định của pháp luật về ĐGVC tạo thành một chế định quan trọng trong pháp luật về VC. Khi thực hiện việc ĐGVC, tất cả các chủ thể có liên quan phải tuân theo quy định của pháp luật như các quy định về: nguyên tắc ĐG, căn cứ ĐG, thời điểm ĐG, nội dung, thẩm quyền, tiêu chí ĐG, trình tự thủ tục ĐGVC. Đồng thời, các chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định của pháp luật. Đây là đặc điểm mang tính bắt buộc trong hoạt động ĐGVC. Điều này nhằm bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác ĐGVC; tránh xảy ra các tình trạng tiêu cực, ý chí chủ quan, tùy tiện, bảo đảm sự công bằng, khách quan trong hoạt động ĐGVC ở tất cả các cơ quan, đơn vị. Thứ hai, ĐGVC giáo dục hướng đến hai đối tượng, một là VC và hai là công việc được giao hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trong đó, VC giáo dục mang các đặc điểm như: là công dân Việt Nam; được tuyển dụng bởi Nhà nước; làm các công việc mang tính chất chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ sở giáo dục công lập; được ký hợp đồng làm việc; được trả lương từ quỹ lương của cơ sở giáo dục công lập; được điều chỉnh bởi một luật riêng. Còn nhiệm vụ của VC được hiểu là: “việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Hiểu theo một cách đơn giản, nhiệm vụ chính là việc thực hiện chức năng, trách nhiệm của VC. Khi ĐG đối tượng này, người ta thường tập trung vào ĐG tiến độ và kết quả thực hiện
  • 21. 15 nhiệm vụ, hiệu quả công việc của VC được giao. Thứ ba, ĐGVC mang tính so sánh, đối chiếu. ĐGVC không phải là việc tổng hợp, đúc kết các thành tích của VC mà thực chất là trên cơ sở kết quả tổng kết các thành tích của VC để so sánh với các tiêu chí xác định để đưa ra những nhận xét, kết luận nhất định. Kết quả thông tin thu thập trong quá trình ĐG được so sánh với các tiêu chí cơ bản đã được xây dựng từ trước như: kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết; việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp; … Các tiêu chí này cũng được xây dựng khác nhau tùy theo từng loại VC gồm: tiêu chí ĐGVC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và tiêu chí ĐGVC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Dựa trên các tiêu chí này, kết quả công việc của VC sẽ được đem ra so sánh, đối chiếu để xem xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của VC ở các mức độ khác nhau như: không hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, ... Quá trình so sánh, đối chiếu này cần bảo đảm tính khách quan, trung thực thì kết quả của hoạt động ĐGVC mới có thể đạt được sự chính xác, minh bạch. Thứ tư, ĐGVC mang tính thường xuyên, định kỳ. ĐGVC không diễn ra một cách đột xuất, bất ngờ mà được tiến hành thường xuyên và vào các thời điểm nhất định. Việc ĐGVC được thực hiện theo từng năm công tác phù hợp với kế hoạch, chương trình hoạt động của đơn vị. Thời điểm ĐGVC thường rơi vào tháng cuối năm, đối với VC ngành giáo dục là tháng 6 hoặc trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm. 1.2.3. Mục đích của đánh giá viên chức giáo dục ĐGVC để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả ĐG là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với VC. Tất cả các yếu tố như phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc; năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tinh thần trách nhiệm phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; thái độ phục vụ nhân dân đều có những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả thi hành nhiệm vụ của VC. Trong quá trình thực hiện chức năng,
  • 22. 16 nhiệm vụ, VC sẽ bộc lộ những phẩm chất, năng lực, trình độ của bản thân. Nếu không tiến hành ĐG, tổng kết, xem xét thì những yếu tố này sẽ không được làm rõ, không được so sánh, đối chiếu với các tiêu chí đã đề ra; từ đó sẽ không nhận định được năng lực, trình độ của VC trong quá trình thi hành nhiệm vụ. Chỉ khi thực hiện ĐG thì mới có thể biết được VC có những điểm mạnh, điểm yếu nào, mặt nào tốt, mặt nào chưa tốt; họ đã thực sự nổ lực, phấn đấu hết mình để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình hay chưa. Bên cạnh đó, từ kết quả ĐGVC, các cơ quan, đơn vị sẽ lấy làm căn cứ cho việc bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với VC. Sau khi thực hiện ĐGVC, các cơ quan, đơn vị sẽ tiến hành phân loại ĐGVC theo các mức độ khác nhau như: không hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Từ đó, các cơ quan, đơn vị sẽ biết được năng lực, trình độ thực sự của VC trong quá trình thi hành nhiệm vụ để có thể xây dựng tốt kế hoạch bố trí, sử dụng VC sao cho phù hợp với khả năng của từng người, nhằm phát huy những mặt tốt, hạn chế những điểm yếu của VC, phù hợp với vị trí công tác và nhiệm vụ được giao. Đồng thời, qua ĐG, các cơ quan, đơn vị sẽ có các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng VC về các mặt như phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để phát triển đội ngũ VC đáp ứng yêu cầu công việc. Ngoài ra, qua công tác ĐGVC sẽ phát hiện những nhân tố tài năng, bản lĩnh, sáng tạo, nhiệt huyết để biểu dương, khen thưởng kịp thời; cũng như phát hiện ra những VC yếu kém, chây lười để có các biện pháp xử lý kỷ luật phù hợp hoặc bố trí công tác khác hay giải quyết thôi việc. Đồng thời, hoạt động đánh giá VC sẽ cung cấp thông tin phản hồi để VC biết rõ về năng lực và việc thực hiện công việc của bản thân hiện tại đang ở mức độ nào, giúp họ phấn đấu tự hoàn thiện bản thân và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Như vậy, bên cạnh việc làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao thì ĐGVC còn nhằm mục đích để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với VC một cách hợp lý. Từ đó, nhằm nâng cao chất
  • 23. 17 lượng đội ngũ VC cũng như hiệu quả hoạt động nghề nghiệp. 1.2.4. Vai trò của đánh giá viên chức giáo dục Quản lý nguồn nhân lực nói chung và quản lý VC nói riêng là một hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung: bố trí, sử dụng, phân công, điều động, khen thưởng, kỷ luật … Mỗi nội dung có một vị trí nhất định và có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó ĐG là khâu tiền đề, có vai trò quan trọng và là cơ sở của các khâu khác. Nếu không có ĐG sẽ không có cơ sở để thực hiện những khâu khác trong quá trình quản lý và sử dụng VC. ĐGVC có vai trò quan trọng không chỉ đối với cá nhân VC mà cả với cơ quan quản lý, sử dụng VC. Vai trò đó được thể hiện qua các khía cạnh sau đây: Thứ nhất, đối với cá nhân VC: ĐG giúp VC nhận thức và gắn bó nhiều hơn với nhiệm vụ; định hướng và kích thích VC nổ lực hết sức để đạt thành tích cao hơn; tự điều chỉnh, sửa chữa những sai lầm, yếu kém. Kết quả ĐG sẽ giúp VC nhìn nhận được nhiệm vụ nào không hoàn thành, nhiệm vụ nào đã hoàn thành, mức độ hoàn thành như thế nào; công việc nào thực hiện đúng tiến độ, công việc nào không đúng tiến độ … Từ đó, xác định được mức độ thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng của cá nhân VC so với tiêu chuẩn đặt ra, tạo ra ý thức tự phấn đấu, tự đào tạo bồi dưỡng nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn, cải thiện được kết quả hoạt động, phát triển nhu cầu tự đào tạo trong đội ngũ VC khiến tinh thần nỗ lực phấn đấu không ngừng được phát huy. Điều này sẽ tạo động lực thúc đẩy bản thân mỗi VC phải luôn phấn đấu, trau dồi, hoàn thiện bản thân về mọi mặt để có thể hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Qua những điều đó sẽ tạo nên văn hóa “tự phê bình” trong đội ngũ VC, văn hóa tự học hỏi lẫn nhau và tinh thần, trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ. Thứ hai, đối với cơ quan quản lý VC: kết quả ĐGVC là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với VC. ĐGVC giúp cơ quan tăng cường kiểm soát đối với kết quả thực hiện công việc trên cơ sở so sánh, đối chiếu với hệ
  • 24. 18 thống các tiêu chí xác định; tăng khả năng dự báo về các nguy cơ trong thực thi; khuyến khích người quản lý đưa ra các ý kiến phản hồi một cách đầy đủ cần thiết hoặc thích đáng đối với VC, giúp cho họ có thể điều chỉnh kịp thời theo hướng tích cực; đảm bảo tính công bằng khách quan trong khen thưởng, trả lương, bổ nhiệm, luân chuyển hoặc giải quyết thôi việc do hạn chế sự chi phối của quan điểm cá nhân trên cơ sở các tiêu chí đo lường cụ thể; xác định được nhu cầu đào tạo, tiềm năng phát triển của VC để xây dựng kế hoạch quy hoạch đội ngũ VC kế cận; gắn kết và huy động được các thế mạnh của tổ chức với nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu; theo dõi, ĐG được tiến độ thực hiện so với các mục tiêu đề ra; phát hiện được các khiếm khuyết và có các biện pháp cải tiến điều chỉnh kịp thời trong thực thi chính sách; cho phép thực hiện được các hoạt động để nâng cao chất lượng thực thi công việc của VC; là công cụ phản hồi về quá trình thực thi nhiệm vụ của VC giúp tổ chức điều chỉnh quá trình thực thi nhiệm vụ nhằm đạt mục tiêu đề ra; là cơ sở để phân loại VC và áp dụng chế độ tiền lương và chính sách khuyến khích; kết nối chặt chẽ giữa kết quả thực thi của cá nhân và mục tiêu chung của tổ chức; xây dựng hệ thống thông tin thông suốt và cải thiện quá trình giao tiếp trong tổ chức; tăng cường sự đoàn kết trong nội bộ cơ quan, từ đó thúc đẩy quá trình làm nhanh chóng và hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị [27]. 1.2.5. Yêu cầu đối với đánh giá viên chức giáo dục ĐGVC giáo dục là một trong những biện pháp để quản lý và xây dựng một đội ngũ VC chính quy, chuyên nghiệp. Hoạt động này mang tính chuyên môn, đặc thù vì vậy phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định sau đây: - Bảo đảm đúng thẩm quyền: CC do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ĐG; VC do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ĐG. Cấp nào, người nào thực hiện việc ĐG thì đồng thời thực hiện việc phân loại và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. - Việc ĐG phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Việc ĐG cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của CBCCVC.
  • 25. 19 - Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức. - Việc ĐG, phân loại VC quản lý phải dựa vào kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu không được cao hơn mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị. Trường hợp CC, VC không hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách quan, bất khả kháng thì được xem xét trong quá trình ĐG, phân loại. Đồng thời việc ĐGVC phải bảo đảm các nguyên tắc sau: Thứ nhất, ĐGVC phải bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Những vấn đề về đường lối, phương hướng và chính sách lớn đối với CBCC nói chung và đối với VC nói riêng đều do Đảng quyết định. Đảng thống nhất quản lý, ĐG CBCC trên nguyên tắc: Đảng trực tiếp quản lý, ĐG toàn diện cán bộ; phân cấp cho cấp uỷ Đảng và các tổ chức quản lý, ĐG CBCC theo quy định của Trung ương; Đảng kiểm tra việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách CBCCVC ở tất cả các cấp, các ngành. Nguyên tắc tập trung dân chủ vừa là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Đảng, nhưng đồng thời cũng được áp dụng trong các cơ quan và tổ chức nhà nước theo quy định của Hiến pháp. Việc ĐG, nhận xét phải công khai và người được ĐG có quyền tham dự các cuộc họp, được trình bày ý kiến của mình về những nhận xét đó. Như vậy, công tác ĐGVC cần đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và tiến hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Thứ hai, ĐGVC phải bảo đảm tính khách quan, công bằng, toàn diện, lịch sử. Khi ĐGVC phải đứng trên quan điểm nhìn nhận thực chất công việc mà VC đã thực hiện, không dựa vào ý chí chủ quan, cảm tính của người ĐG. Yêu cầu này đòi hỏi khi xem xét, ĐGVC không được phiến diện, hời hợt, thiên vị, nể nang, định kiến, trù dập, không được theo quan điểm “tĩnh” bất biến. Nếu không đảm bảo tính khách quan, minh bạch thì kết quả ĐGVC sẽ không chính xác, thiếu công bằng. ĐGVC cũng cần phân biệt hiện tượng với bản chất, phải nhìn từ nhiều phía, từ nhiều sự việc cụ thể, không thể dừng lại ở những hiện tượng riêng rẽ, nhất thời. Mọi sự vật,
  • 26. 20 hiện tượng luôn vận động, biến đổi không ngừng, con người cũng có sự thay đổi về nhiều mặt, cho nên nhận xét một con người không thể cố định bất biến mà phải trong quá trình vận động, biến đổi. Đó là một quá trình nhìn nhận khách quan, không thể lấy một kết quả, một hoạt động của một giai đoạn, một thời kỳ nhất định làm căn cứ ĐG cho cả một giai đoạn dài, do vậy ĐGVC phải bảo đảm tính toàn diện và lịch sử. Thứ ba, việc ĐG phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Mỗi VC khác nhau sẽ cõ những chức trách, nhiệm vụ khác nhau nên việc ĐG không thể đồng nhất với nhau mà phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao của mỗi VC để có thể đạt được kết quả ĐG chính xác nhất. Chẳng hạn với VC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì về cơ bản chỉ cần thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về tiến độ và hiệu quả. VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn còn phải thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao. VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn được ĐG thêm về năng lực lãnh đạo, quản lý, năng lực tập hợp, đoàn kết VC. Bên cạnh đó, ĐGVC phải dựa vào kết quả thực thi nhiệm vụ. Điều này nhằm nhìn nhận sự đóng góp của từng thành viên trong kết quả của tập thể, nhằm xét đến hiệu quả giải quyết công việc của từng cá nhân. Kết quả thực thi nhiệm vụ là yếu tố cơ bản phản ánh năng lực, trình độ chuyên môn của VC trong công việc. ĐG dựa trên kết quả thực thi nhiệm vụ sẽ đảm bảo thực chất, tránh việc ĐG hình thức, cào bằng. Thứ tư, việc ĐG phải dựa trên một hệ thống tiêu chí xác định, cụ thể. ĐG không dựa trên một hệ thống tiêu chí xác định sẽ rất dễ dẫn đến cảm tính, thiếu khoa học, thiếu chính xác. Một hệ thống tiêu chí xác định là cơ sở quan trọng để đưa đến một kết quả ĐG đảm bảo hiệu quả, công bằng, minh bạch. Hệ thống tiêu chí này càng cụ thể, khoa học bao nhiêu thì kết quả ĐG càng chính xác bấy nhiêu. Tiêu chí ĐG là những dấu hiệu, tiêu chuẩn nhất định làm cơ sở cho việc ĐG. Mỗi tiêu chí được xem là một căn cứ để xác định năng lực, trình độ của VC ở một phương diện nhất định. Để ĐG đúng, đầy đủ, hiệu quả cần phải có đủ các tiêu chí
  • 27. 21 cần thiết liên quan đến xác định năng lực, phẩm chất của VC. Các tiêu chí đó có thể bao gồm các nhóm như: phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tinh thần, trách nhiệm, thái độ trong công việc. Các tiêu chí ĐG phải được xây dựng thành một hệ thống thống nhất, hoàn chỉnh, dễ hiểu, chi tiết, vừa mang tính định lượng vừa mang tính định tính. Thứ năm, ĐGVC phải gắn liền với các khâu khác trong quá trình sử dụng và quản lý VC. ĐGVC phải gắn liền với công tác bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với VC. Kết quả ĐGVC là căn cứ để thực hiện các khâu khác trong quá trình sử dụng và quản lý VC. Nếu ĐGVC không gắn liền với việc bố trí, sử dụng VC thì việc ĐG sẽ trở nên hình thức, không mang lại hiệu quả. Các khâu này không thể tách rời mà có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, phải bảo đảm tính liên thông, đồng bộ, chặt chẽ. Thực hiện nhuần nhuyễn, khoa học các khâu trong quá trình sử dụng và quản lý VC là tiền đề để tạo ra nguồn VC chất lượng, chủ động, sáng tạo, có tầm chiến lược; bảo đảm sự chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ, đáp ứng sự biến đổi, phát triển của yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ cách mạng. Do đó, gắn việc ĐGVC với việc bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với VC là một trong những yêu cầu quan trọng của công tác ĐGVC. 1.3. Pháp luật hiện hành về đánh giá viên chức giáo dục Ngày 15/11/2010, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tám đã thông qua Luật số 58/2010/QH12 Luật Viên chức. Luật Viên chức năm 2010 có hiệu lực từ ngày 01/01/2012, dành Mục 6 Chương IV với 6 điều từ Điều 39 đến Điều 44 quy định cụ thể về ĐGVC, bao gồm các quy định về: mục đích của ĐGVC (Điều 39); căn cứ ĐGVC (Điều 40); nội dung ĐGVC (Điều 41); phân loại ĐGVC (Điều 42); trách nhiệm ĐGVC (Điều 43); thông báo kết quả ĐG, phân loại VC (Điều 44). Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác ĐGVC. Sau đó, ngày 12/4/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý VC. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2012 với 5 chương, trong đó có một điều quy định liên quan ĐGVC là Điều 37
  • 28. 22 về trình tự, thủ tục ĐGVC hàng năm. Tiếp đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 quy định về ĐG và phân loại CBCCVC. Nghị định này đã bãi bỏ Điều 37 Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý VC. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2015, gồm 5 chương kèm theo phụ lục mẫu phiếu ĐG và phân loại CBCCVC trong đó dành chương IV để quy định chi tiết về ĐG và phân loại VC. Nghị định đã cụ thể hóa các quy định của Luật Viên chức năm 2010 về ĐGVC, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc thực hiện ĐGVC. Đến ngày 27/7/2017, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 88/2017/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về ĐG và phân loại CBCCVC. Nghị định này gồm 3 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2017. Nghị định số 88/2017/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5; Điểm d Khoản 1 Điều 24; Điểm b Khoản 1 Điều 26; Điều 29 của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về ĐG và phân loại CBCCVC. Như vậy, hiện nay việc ĐGVC chủ yếu được thực hiện theo quy định của Luật Viên chức năm 2010 và Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về ĐG và phân loại CBCC, VC được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ. Có thể khái quát các quy định của pháp luật về ĐGVC theo các mục sau đây: 1.3.1. Nội dung đánh giá viên chức giáo dục Để có thể ĐG chính xác đội ngũ VC thì việc ĐG phải dựa trên những nội dung nhất định. Nội dung ĐGVC thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 41, Luật Viên chức. Việc ĐGVC được xem xét theo các nội dung sau: - Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết; - Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
  • 29. 23 - Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của VC; - Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của VC. Ngoài ra, VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn được ĐG theo các nội dung sau đây: - Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ; - Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách. Có thể thấy rằng, nội dung ĐGVC dựa trên bốn yếu tố cơ bản: Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết; việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp; tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của VC; việc thực hiện các nghĩa vụ khác của VC. Những nội dung này phù hợp với những yêu cầu, tiêu chuẩn đối với VC. Đây là những yếu tố then chốt tạo nên chất lượng của đội ngũ VC do đó việc ĐGVC không thể thiếu một trong các nội dung này. Nếu thiếu bất cứ một nội dung nào trong các nội dung này đều không thể phản ánh chính xác năng lực, trình độ của VC cũng như không thể ĐG đúng đội ngũ VC. Mặc dù vậy các nội dung ĐGVC theo quy định của pháp luật hiện hành chưa mang tính khái quát cao, vẫn còn trùng lặp nội hàm giữa các nội dung với nhau do đó thiếu tính khoa học, logic trong các nội dung ĐGVC. Bên cạnh đó, việc bổ sung những nội dung ĐG đối với VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là việc cần thiết. VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và VC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có những quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ không giống nhau. Đối với mỗi loại VC khác nhau có những yêu cầu về năng lực, trình độ khác nhau do đó không thể đồng nhất nội dung ĐG các loại VC này mà cần phải đặt ra những nội dung ĐG khác đối với VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Vì vậy, việc bổ sung thêm những nội dung ĐG đối với VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo Khoản 2, Điều 41, Luật Viên chức năm 2010 là hợp lý. 1.3.2. Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá viên chức Theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 43, Luật Viên chức thì người đứng
  • 30. 24 đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc ĐGVC thuộc thẩm quyền quản lý. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ĐG hoặc phân công, phân cấp việc ĐGVC thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền ĐGVC phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về kết quả ĐG. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm ĐGVC quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập. Theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức, thì Hiệu trưởng được xác định là công chức, do đó việc ĐG Hiệu trưởng phải được thực hiện theo quy định tại Luật Cán bộ, Công chức. Tuy nhiên, điều này là bất hợp lý, vì hoạt động của đơn vị sự nghiệp mang tính chất dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, y tế ... mang tính chất chuyên môn, nghiệp vụ, còn hoạt động của CB, CC trong các cơ quan quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất công vụ, do đó nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ, nội dung ĐG đối với Hiệu trưởng phải được thực hiện như đối với các VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là hợp lý. 1.3.3. Căn cứ đánh giá viên chức Việc ĐGVC được thực hiện dựa trên các căn cứ sau: - Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết; - Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của VC. Theo quy định tại mục 2 chương III Luật Viên chức năm 2010 người trúng tuyển VC phải ký kết hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó hợp đồng làm việc có các nội dung sau: Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm; Quyền và nghĩa vụ của các bên; Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện nay, các quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử đối với ngành giáo dục được quy định trong các văn bản sau: Quyết định số 16/2008/QĐ- BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đạo đức nhà giáo; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
  • 31. 25 thường xuyên căn cứ các quy định trên các cơ sở giáo dục cụ thể hóa để triển khai thực hiện tại đơn vị mình cho phù hợp. 1.3.4. Tiêu chí đánh giá viên chức giáo dục Tiêu chí ĐGVC là tập hợp các dấu hiệu, điều kiện, đặc trưng, các chỉ số định lượng, định tính làm căn cứ để nhận biết, ĐG năng lực, trình độ của VC trên thực tế. Căn cứ vào các tiêu chí này có thể phân loại ĐGVC theo các mức độ khác nhau như: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ. Căn cứ theo quy định từ Điều 25 đến Điều 28 văn bản hợp nhất số 02/2017/VBHN-BNV, tiêu chí phân loại ĐGVC được phân thành các nhóm sau đây: Nhóm 1: Tiêu chí phân loại ĐGVC ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nhóm 2: Tiêu chí phân loại ĐGVC ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nhóm 3: Tiêu chí phân loại ĐGVC ở mức hoàn thành nhiệm vụ. Nhóm 4: Tiêu chí phân loại ĐGVC ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. Do các nhóm tiêu chí có nhiều nội dung quy định giống nhau nên tác giả chỉ phân tích một nhóm tiêu chí phân loại ĐGVC ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để làm rõ nội dung này. Đối với VC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại ĐG ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả; - Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất; - Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả trong việc thực hiện công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền công nhận.
  • 32. 26 Mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp, điều lệ, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của VC - Nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao; - Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của VC, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân; có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của VC Được quy định từ Điều 16 đến Điều 18 Luật Viên chức với 17 nội dung khác nhau, trong đó có những nội dung trùng lắp với các văn bản khác. Đối với VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài các tiêu chí trên còn phải đạt được các tiêu chí sau đây thì phân loại ĐG ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: - Có ý thức chủ động, sáng tạo trong công tác điều hành, tổ chức thực hiện công việc; - Triển khai và thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; - Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, điều hành hoàn thành 100% khối lượng công việc, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả. Nhìn chung, các tiêu chí phân loại ĐGVC theo quy định của pháp luật hiện hành vẫn chưa thực sự cụ thể, khó định lượng, khó áp dụng trên thực tế. Các tiêu chí này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình ĐGVC. Để có thể ĐG được
  • 33. 27 hiệu suất, kết quả cũng như sự tham gia của VC vào hoạt động của cơ quan, thì các nhiệm vụ giao thực thi phải được quy định rõ, với các tiêu chí ĐG cụ thể, sát thực, từ đó có những chính sách đúng đắn về sắp xếp tổ chức, đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Tùy theo tính chất công việc và vị trí của người được ĐG mà các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị có các tiêu chí ĐG khác nhau. Tuy nhiên, các tiêu chí ĐG hiện nay vẫn còn chung chung, còn nhiều hạn chế nên khó đảm bảo việc ĐGVC được chính xác, toàn diện. 1.3.5. Thời điểm đánh giá viên chức Thời điểm ĐGVC được quy định tại Điều 5 văn bản hợp nhất số 02/2017/VBHN-BNV ngày 09/11/2017 của Bộ Nội vụ quy định việc ĐG, phân loại VC được thực hiện theo từng năm công tác. Đối với VC khi chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm ĐG, phân loại kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên). Thời điểm tiến hành ĐGVC theo quy định tại Khoản 2 Điều này là trong tháng 12 hàng năm. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm, thời điểm ĐG, phân loại CC, VC do người đứng đầu quyết định. Đối với ngành giáo dục, năm học kết thúc vào cuối tháng 5, do đó việc ĐGVC giáo dục được thực hiện vào khoảng thời gian này. Tại tỉnh Gia Lai, thời điểm ĐG cũng được thực hiện theo quy định chung của ngành giáo dục là ngay khi kết thúc năm học. Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 88/2017/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP. Theo đó, thời điểm tiến hành ĐGVC là: “trong tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm”. Như vậy, việc ĐGVC hiện nay phải tiến hành trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm. Việc ĐGVC được thực hiện vào thời gian cuối năm, cụ thể là trong tháng 12,
  • 34. 28 đây là thời gian các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành tổng kết việc triển khai các nhiệm vụ, thực hiện các mục tiêu trong năm theo chương trình, kế hoạch công tác năm của cơ quan. Đây cũng là lúc các cơ quan tiến hành so sánh, đối chiếu các nhiệm vụ, công việc đã giao cho VC thực hiện, xem xét các thành tích mà VC đã đạt được trong năm. Do đó, tiến hành ĐGVC trong thời gian này là phù hợp. Tuy nhiên, số lần ĐGVC 1 lần/1 năm như quy định hiện hành là còn quá ít, không đảm bảo ĐG chính xác, toàn diện đội ngũ VC. Thời điểm ĐG đảng viên, ĐG xếp loại của các tổ chức chính trị - xã hội trong đơn vị không trùng với thời điểm ĐGVC ngành giáo dục. Việc ĐGVC giáo dục được tiến hành vào cuối năm học, còn các tổ chức chính trị - xã hội thường được tiến hành vào tháng 12 hàng năm. Hai thời điểm này cách nhau 7 tháng, do đó có sự "lệch pha" trong việc sử dụng kết quả với các tổ chức trên. Chưa tạo được tính liên thông trong sử dụng kết quả ĐG của nhau. Và tại Điều 41 Luật Viên chức quy định: "việc ĐGVC được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng". Có thể thấy ngoài việc quy định ĐGVC định kỳ mỗi năm 1 lần, việc ĐGVC còn được thực hiện trong các khâu khác của công tác nhân sự. 1.3.6. Trình tự, thủ tục đánh giá viên chức Đối với mỗi loại VC khác nhau thì trình tự, thủ tục ĐGVC cũng có sự khác nhau. Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục ĐGVC được phân thành các nhóm sau đây: Nhóm 1: Đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (tức VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý). Trình tự, thủ tục ĐGVC gồm 5 bước. Bước 1: VC làm báo cáo tự ĐG kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định; Bước 2: VC trình bày báo cáo tự ĐG kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến
  • 35. 29 được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và người đứng đầu các đơn vị cấu thành. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là toàn thể VC và người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Bước 3: Cấp ủy đảng cùng cấp nơi VC công tác có ý kiến bằng văn bản về VC được ĐG, phân loại; Bước 4: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp tham khảo các ý kiến tham gia như ở bước 2 và 3, quyết định ĐG, phân loại đối với người đứng đầu. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tham khảo các ý kiến tham gia như ở bước 2 và 3, quyết định ĐG, phân loại đối với cấp phó của mình; Trường hợp theo phân cấp quản lý cấp phó không do mình bổ nhiệm thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị tham khảo các ý kiến tham gia tại các cuộc họp góp ý trước, có trách nhiệm nhận xét bằng văn bản và đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc ĐG, phân loại đối với cấp phó của mình. Bước 5: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị như ở bước 4 thông báo kết quả ĐG, phân loại cho VC. Kết quả ĐG, phân loại VC phải được thông báo bằng văn bản cho VC sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của người hoặc cấp có thẩm quyền ĐG. Nhóm 2: Đối với VC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trình tự, thủ tục ĐGVC gồm 3 bước: Bước 1: VC làm báo cáo tự ĐG kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định; Bước 2: VC trình bày báo cáo tự ĐG kết quả công tác tại cuộc họp của đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp; Bước 3: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc người được giao thẩm quyền ĐGVC tham khảo ý kiến tham gia tại bước 2, quyết định ĐG, phân loại VC. Kết
  • 36. 30 quả ĐG, phân loại VC phải được thông báo bằng văn bản cho VC sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của người hoặc cấp có thẩm quyền ĐG. Người được giao thẩm quyền ĐGVC chịu trách nhiệm về kết quả ĐG, phân loại VC trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Theo quy định này thì việc ĐGVC chủ yếu dựa vào ý kiến của ba chủ thể gồm: bản thân VC, đồng nghiệp và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối với chủ thể ĐG là bản thân VC, quy định để VC tự ĐG kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao sẽ giúp bản thân VC tự nhìn nhận được sự cố gắng, nổ lực, những ưu điểm và thành quả đạt được cũng như những khuyết điểm, thiếu sót chưa hoàn thiện của bản thân. Quy định này còn đảm bảo phát huy tinh thần dân chủ trong công tác ĐGVC. Đối với chủ thể ĐG là đồng nghiệp sẽ giúp người được ĐG có thể nhận được những góp ý từ những người cùng làm việc để biết được đồng nghiệp ĐG về cá nhân mình như thế nào từ đó điều chỉnh hành vi, thái độ của bản thân, đồng thời giúp các thành viên trong cơ quan hiểu nhau hơn, dễ dàng phối hợp trong thực hiện công việc trong tương lai. Đối với chủ thể ĐG là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, đây là chủ thể trực tiếp quản lý VC, có thể giám sát quá trình làm việc của VC, xem xét năng lực thực hiện các nhiệm vụ được giao cho VC, qua đó sẽ phát hiện được những ưu điểm, khuyết điểm của mỗi VC trong cơ quan. Như vậy, các chủ thể tiến hành ĐG trong trình tự, thủ tục ĐGVC là phù hợp tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ. VC là những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động mang tính chất cung cấp các dịch vụ công, thường xuyên tiếp xúc với nhân dân (học sinh, phụ huynh). Trong quá trình tiếp xúc với nhân dân, họ sẽ bộc lộ thái độ, phẩm chất đạo đức, tác phong, lề lối làm việc cũng như năng lực, trình độ chuyên môn của bản thân nên có thể nói nhân dân cũng là một trong những người nắm bắt được những điểm mạnh, điểm yếu của VC. Tuy nhiên, trong trình tự, thủ tục ĐGVC lại chưa có quy định nào về việc nhân dân tham gia ĐGVC. 1.3.7. Phân loại đánh giá viên chức Theo quy định tại Điều 42 Luật Viên chức năm 2010, căn cứ vào kết quả ĐG, VC được phân loại theo các mức sau:
  • 37. 31 Mức 1: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Mức 2: Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Mức 3: Hoàn thành nhiệm vụ; Mức 4: Không hoàn thành nhiệm vụ. Tiểu kết chương 1 ĐGVC giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng VC. Kết quả ĐG là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với VC. Việc ĐGVC cần phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định để đạt được kết quả ĐG thực chất, hiệu quả và khách quan. Pháp luật hiện hành đã có những quy định cơ bản nhằm thực hiện ĐGVC, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhất định. Vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện pháp luật.
  • 38. 32 CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH GIA LAI 2.1. Tình hình viên chức ngành giáo dục tỉnh Gia Lai Gia Lai thuộc khu vực Bắc Tây nguyên, có diện tích 15.536,92 km2, , là tỉnh rộng nhất trong 5 tỉnh Tây nguyên. Tỉnh Gia Lai có 17 huyện, thị xã, thành phố; 222 xã, phường, thị trấn. Tính đến hết năm 2018, dân số tỉnh Gia Lai là 1.582.000 người, mật độ dân số đạt 102 người/km². Trên địa bàn tỉnh có 38 dân tộc cùng sinh sống, trong đó chủ yếu là người Kinh, Jrai và Bahnar. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể, từ đó đội ngũ VC giáo dục tỉnh Gia Lai có sự chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng, góp phần thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Số trường học trực thuộc Sở GD&ĐT quản lý là 49 đơn vị, trong đó có 47 trường trung học phổ thông và 2 trung tâm. Theo số liệu của Sở GD&ĐT tính đến ngày 28/12/2018 tổng số VC giáo dục trong chỉ tiêu biên chế và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 2610 người. - Cơ cấu VC phân theo hạng chức danh nghề nghiệp: Trong tổng số 2610 VC biên chế thì giáo viên trung học phổ thông cao cấp, giáo viên trung học phổ thông chính và tương đương có 49 người (chiếm 1,9%), giáo viên trung học phổ thông và tương đương có 2361 người (chiếm 90,5%); cán sự và nhân viên có 199 người (chiếm 7,6%). Cơ cấu theo chức danh nghề nghiệp VC của các đơn vị hiện nay là chưa phù hợp. Tỷ lệ VC có chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông cao cấp, giáo viên trung học phổ thông chính còn thấp (chỉ 1,9%), tỉnh Gia Lai đang phấn đấu nâng tỉ lệ lên 10-15% VC đạt chức danh nghề nghiệp này trong những năm tới.
  • 39. 33 Bảng 2.1. Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo dân tộc, đảng viên, tôn giáo, ngạch viên chức T T Nội dung Viên chức Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 Dân tộc Kinh 2437 93.4 Dân tộc khác 173 6.6 2 Đảng viên 1082 41.5 3 Tôn giáo 60 2.3 4 Ngạch VC CVCC và tương đương 0 0.0 CCV và tương đương 49 1.9 CV và tương đương 2361 90.5 Cán sự và tương đương 35 1.3 Nhân viên 164 6.3 Nguồn: Công văn số 1681/BC-SGDĐT ngày 28/12/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai về việc báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC năm 2018. - Cơ cấu VC phân theo trình độ đào tạo: Về trình độ chuyên môn: Trình độ tiến sĩ 05 người (0,2%); thạc sỹ 397 người (15,2%); đại học 2071 người (79,4%); cao đẳng 32 người (1,2%); còn lại 105 người (4,0%). Nhìn chung hiện nay đội ngũ VC phần lớn là tốt nghiệp đại học, trong đó tỉ lệ về trình độ sau đại học 15,4% là còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước. Hiện nay, UBND tỉnh Gia Lai đã phê duyệt quy hoạch đào tạo sau đại học và yêu cầu các đơn vị quan tâm cử VC đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBCCVC của tỉnh. Về trình độ tin học, ngoại ngữ: Hiện nay, trình độ tin học có 2256 người (86,4%) có chứng chỉ, trình độ ngoại ngữ có 2571 người (98,6%) có chứng chỉ. Tỉ lệ VC hiện nay có chứng chỉ bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học khá cao, tuy nhiên, theo các tiêu chuẩn về chức danh nghề nghiệp hiện nay, tỉ lệ này vẫn chưa đảm bảo theo quy định, đồng thời VC chỉ tham gia thi để lấy chứng chỉ với mục
  • 40. 34 đích đối phó, không thể hiện trình độ thực chất, không nhằm phục vụ cho công việc. Về trình độ chính trị: có 1257 người được đào tạo về chính trị (đạt 48,2%), tỷ lệ này là tương đối thấp, trong đó đã bao gồm cả 972 người có trình độ sơ cấp là vận dụng theo quy định cũ của Bộ Chính trị. Như vậy, chỉ có 285 người (10,9%) đã tham gia các lớp bồi dưỡng về chính trị, tỷ lệ này là rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn chính trị của đội ngũ VC trong tình hình hiện nay. Phần lớn VC ngành giáo dục có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng, vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, giữ gìn được lối sống trong sáng, lành mạnh, được phụ huynh, học sinh tin yêu, đồng nghiệp giúp đỡ trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số CBVC phai nhạt lý tưởng, vi phạm nguyên tắc của đảng, tự phê bình và phê bình còn yếu, vi phạm quy tắc chuyên môn nghề nghiệp, một bộ phận giáo viên còn vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật. Bảng 2.2. Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo trình độ đào tạo TT Trình độ Viên chức Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 Trình độ chuyên môn Tiến sĩ 5 0.2 Thạc sĩ 397 15.2 Đại học 2071 79.4 Cao đẳng 32 1.2 Còn lại 105 4.0 2 Trình độ chính trị Cử nhân 3 0.1 Cao cấp 51 2.0 Trung cấp 231 8.9 Sơ cấp 972 37.3 3 Trình độ tin học Trung cấp trở lên 215 8.2 Chứng chỉ 2040 78.2
  • 41. 35 TT Trình độ Viên chức Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 4 Trình độ ngoại ngữ Đại học trở lên 278 10.7 Chứng chỉ 2293 87.9 5 Trình độ quản lý nhà nước CVCC và tương đương 0 0.0 CVC và tương đương 9 0.3 CV và tương đương 13 0.5 Nguồn: Công văn số 1681/BC-SGDĐT ngày 28/12/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai về việc báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC năm 2018. - Cơ cấu VC theo độ tuổi: Đội ngũ VC trên địa bàn tỉnh có cơ cấu độ tuổi tương đối hợp lý: dưới 30 tuổi chiếm 9,2%, từ 31 đến 40 tuổi chiếm 67,0%, từ 41 đến 50 tuổi chiếm 18,8% và từ 51 tuổi đến 60 tuổi chiếm 5,1%. Từ 31 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, đây là độ tuổi vừa trẻ vừa đảm bảo có kinh nghiệm thực hiện công việc, điều này là một thuận lợi trong việc tiếp cận nhiệm vụ, tiếp thu và triển khai công tác chuyên môn. Bảng 2.3. Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo độ tuổi TT Độ tuổi Viên chức Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 Từ 30 tuổi trở xuống 239 9.2 2 Từ 31 đến 40 1748 67.0 3 Từ 41 đến 50 491 18.8 4 Từ 51 đến 60 132 5.1 Nguồn: Công văn số 1681/BC-SGDĐT ngày 28/12/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai về việc báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC năm 2018. - Cơ cấu VC theo giới tính: Trong quá trình tuyển dụng VC hàng năm, Sở Nội vụ đã tham mưu cho UBND tỉnh tuyển dụng đảm bảo tính công bằng, không phân biệt giới tính, tuy nhiên cơ cấu VC phân theo giới tính tại các đơn vị trực
  • 42. 36 thuộc ngành giáo dục hiện nay vẫn chưa cân đối, tỷ lệ nữ chiếm cao hơn nam với tỉ lệ khá cao (tỷ lệ nữ chiếm 60,8%), đặc biệt, đối với bậc mầm non tỉ lệ này là 100%. Đây là một yếu tố có thể coi là đặc thù của ngành giáo dục. Bảng 2.4. Cơ cấu viên chức ngành giáo dục theo giới tính TT Nội dung Viên chức Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 Giới tính Nam 1022 39.2 Nữ 1588 60.8 Nguồn: Công văn số 1681/BC-SGDĐT ngày 28/12/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai về việc báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC năm 2018. 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về đánh giá viên chức ngành giáo dục tỉnh Gia Lai 2.2.1. Tình hình chung Trong giai đoạn từ năm học từ 2014-2015 đến năm 2018-2019, công tác ĐGVC tại ngành giáo dục được triển khai đồng bộ, kịp thời với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy, Sở GD&ĐT, các cơ quan chuyên môn. Đặc biệt là vai trò của Hiệu trưởng các đơn vị trực thuộc. Hàng năm, số liệu phân loại ĐGVC đều được các đơn vị báo cáo về Sở GD&ĐT để tổng hợp, thống kê báo cáo lên UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ. Qua các năm, với sự biến động về số lượng VC tại các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT, thay đổi về chế độ chính sách nên số lượng và tỷ lệ các mức độ phân loại ĐGVC cũng có những thay đổi nhất định. Sự thay đổi đó được thể hiện rõ qua bảng số liệu dưới đây:
  • 43. 37 Bảng 2.5. Mức độ phân loại đánh giá viên chức tại các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai Năm học Tổng số (người) Mức độ phân loại ĐG Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ Không hoàn thành nhiệm vụ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 2014-2015 2747 1474 53.7 1148 41.8 121 4.4 4 0.1 2015-2016 2688 1311 48.8 1237 46.0 136 5.1 4 0.1 2016-2017 2679 658 24.6 1849 69.0 170 6.3 2 0.1 2017-2018 2635 540 20.5 1972 74.8 117 4.4 6 0.2 2018-2019 2610 533 20.4 1961 75.1 109 4.2 7 0.3 Nguồn: Theo Báo cáo kết quả ĐG, phân loại VC từ năm học 2014- 2015 đến năm học 2018-2019 của Sở GD&ĐT Gia Lai. Bảng 2.6. Tỷ lệ trung bình các mức độ phân loại đánh giá viên chức tại các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai Năm học Tỷ lệ trung bình mức độ phân loại ĐG (%) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ Không hoàn thành nhiệm vụ 2014-2015 đến 2018-2019 33.6 61.3 4.9 0.2 Nguồn: Theo Báo cáo kết quả ĐG, phân loại VC từ năm học 2014- 2015 đến năm học 2018-2019 của Sở GD&ĐT Gia Lai. Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy rằng: trong giai đoạn từ năm học 2014-2015 đến năm học 2018-2019, mức độ phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao nhất, trung bình là 61,3%; kế tiếp là mức độ hoàn thành xuất sắc
  • 44. 38 nhiệm vụ với tỷ lệ trung bình là 33,6%; xếp ở vị trí thứ ba là mức độ hoàn thành nhiệm vụ với tỷ lệ trung bình là 4,9%; chiếm tỷ lệ thấp nhất là mức độ không hoàn thành nhiệm vụ với 0,2%. So sánh tỷ lệ trung bình của các mức độ có thể thấy: Tỷ lệ mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ cao hơn nhiều so với tỷ lệ mức độ hoàn thành nhiệm vụ (gấp gần 13 lần) và tỷ lệ mức độ không hoàn thành nhiệm vụ (gấp gần 307 lần). Tỷ lệ mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cũng cao gấp 7 lần tỷ lệ mức độ hoàn thành nhiệm vụ và gấp 168 lần mức độ không hoàn thành nhiệm vụ. Tại khoản 3 Điều 7 Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai có nội dung: Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Nội dung này được tỉnh Gia Lai bắt đầu thực hiện từ năm học 2015-2016 do đó tỉ lệ VC xếp loại ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có xu hướng giảm dần gần tương đương với tỷ lệ danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Bởi vì, các đơn vị trong ngành giáo dục vận dụng quy định khống chế tỷ lệ “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không được vượt quá 15% tỉ lệ “Lao động tiên tiến” để áp dụng cho việc phân loại VC. Tỷ lệ mức độ phân loại ĐGVC qua các năm cũng có sự thay đổi theo những chiều hướng khác nhau. Từ năm học 2014-2015 đến năm học 2018-2019, mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có xu hướng giảm, với tốc độ khác nhau, từ năm học 2015-2016 đến năm học 2016-2017 tỷ lệ mức độ này giảm tương đối nhanh (giảm từ 48,8% xuống 20,5%), trong các năm tiếp theo tỉ lệ này tương đối ổn định. Ngược lại, mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ có xu hướng tăng, từ 46,0% trong năm học 2015-2016 lên 69,0% vào năm học 2016-2017. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ tương đối ổn định, mặc dù vậy tỷ lệ này vẫn còn quá nhỏ trong tương quan với tỷ lệ của các mức độ phân loại còn lại. Tỷ lệ mức độ không hoàn thành nhiệm vụ mặc dù có xu hướng tăng, tuy nhiên tỷ lệ tăng không đáng kể, mỗi năm tăng thêm 0,1% đến năm học 2018-2019 đạt 0,3%. Nhìn chung, tỷ lệ mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ của VC ngành giáo dục cao hơn nhiều so với tỷ lệ mức độ hoàn thành