SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG
TY TNHH HẢI ĐĂNG THỜI GIAN QUA.”
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................5
CHƯƠNG I....................................................................................................7
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI....................7
1.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại đối với hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.......................................................8
1.1.1.Khái niệm xúc tiến thương mại.......................................................8
1.1.2.Vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại đối với doanh nghiệp....9
1.2.Nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại ...................................... 13
1.2.1. Quảng cáo thương mại................................................................. 13
1.2.2. Khuyến mại ................................................................................. 19
1.2.3. Hôi chợ triển lãm......................................................................... 25
1.2.4. Marketing trực tiếp ...................................................................... 26
1.2.5. Quan hệ công chúng và hoạt động khuyếch trương khác.............. 29
1.2.5.1.Quan hệ công chúng ............................................................... 29
1.2.5.2. Một số hoạt động khác........................................................... 36
CHƯƠNG II................................................................................................. 38
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY
TNHH HẢI ĐĂNG THỜI GIAN QUA........................................................ 38
2.1.Gới thiệu công ty TNHH thiết bị phụ tùng và dịch vụ Hải Đăng......... 38
2.1.1.Giới thiệu công ty ......................................................................... 38
2.1.2.Mô hình ....................................................................................... 41
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hải Đăng trong
những năm gần đây................................................................................... 43
2.2.1. Về nguồn nhân lực....................................................................... 44
2.2.2. Về tiềm lực tài chính.................................................................... 44
2.2.3. Về cơ cấu và danh mục hàng hoá................................................. 45
3
2.2.4 Về thị trường................................................................................ 47
2.2.5. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh................................................. 49
2.2.6. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005 đến
nay......................................................................................................... 50
2.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của công ty TNHH Hải
Đăng trong những năm gần đây ................................................................ 50
2.3.1. Thực trạng bộ máy Marketing của Công Ty TNHH Hải Đăng..... 50
2.3.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của Công Ty Hải Đăng
trong những năm gần đây ...................................................................... 52
2.4. Hiệu quả đạt được của công ty Hải Đăng qua các hoạt động xúc tiến
thương mại................................................................................................ 58
CHƯƠNG III ............................................................................................... 60
MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI CỦA CÔNG TY TNHH HẢI ĐĂNG .................................................. 60
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Hải Đăng trong thời gian
tới. ............................................................................................................ 60
3.2. Một số biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty
TNHH Hải Đăng....................................................................................... 61
3.2.1 Về hoạt động quảng cáo................................................................ 61
3.2.2. Về hoạt dộng quan hệ công chúng (PR)....................................... 68
3.2.3. Về khuyến mại............................................................................. 73
3.2.4. Về bán hàng trực tiếp.................................................................. 76
3.2.5. Hoạt động xúc tiến khác............................................................... 82
KẾT LUẬN.................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 86
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số liệu hoạt động xúc tiến thương mại qua các năm: của TP. Hồ Chí
Minh............................................................................................................. 10
Bảng 2: Nguồn nhân lực của công ty............................................................ 44
Bảng 3: Cơ cấu và danh mục hàng hóa......................................................... 46
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................ 49
Bảng 5: Chi phí cho một số hình thức quảng cáo của Công ty TNHH Hải
Đăng trong một số năm gần đây................................................................... 53
Bảng 6: Chi phí cho hoạt động hội chở triển lãm của Công ty Hải Đăng qua
các năm:....................................................................................................... 57
5
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi cạnh tranh trở nên gay gắt, nhiều chiến lược kinh doanh,
khoa học công nghệ được áp dụng. Người tiêu dùng đứng trước nhiều sự lựa
chọn khác nhau vấn đề về thương hiệu, sản phẩm, giá cả hay dịch vụ cung
cấp. Có thể nói hoạt động marketing có ý nghĩa hơn bao giờ hết, nó trở thành
triết lí kinh doanh. Đối với công ty thương mại đơn thuần do tính chất đặc thù
không tham gia vào sản xuất thì vấn đề xúc tiến được cân nhắc hàng đầu.
Công ty TNHH Hải Đăng kinh doanh trong lĩnh vực Thết bị phụ tùng và Dịch
vụ, không nằm ngoài quy luật cố gắng nâng cao hoạt động xúc tiến nhằm
nâng cao hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp mở rộng hoạt động xúc
tiến thương mại của Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng và Dịch vụ
Hải Đăng" nghiên cứu về các công cụ và phương thức tiến hành xúc tiến có
hiệu quả, cũng như khắc phục những hạn chế tồn tại. Trong thời gian qua.
Là một công ty thương mại nên vấn đề bán hàng của Công ty có vai trò
quan trọng, nghiên cứu về xúc tiến thương mại giúp Công ty tăng khả năng
cạnh tranh, đạt được mục tiêu bán hàng đề ra…Bên cạnh đó hoạt động xúc
tiến của Công ty còn bộc lộ một số mặt yếu kém.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn tốt nghiệp bao gồm:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về xúc tiến thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của Công Ty
TNHH Hải Đăng thời gian qua
Chương III: Một số biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại
của Công Ty TNHH Hải Đăng
6
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đõ của ThS Ngô Thị Mỹ
Hạnh- Giảng viên Khoa Thương Mại- Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân và sự
giúp đỡ tận tình của công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng và Dịch vụ Hải Đăng
giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
7
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Toàn cầu hóa nền kinh tế, hoạt động thương mại giữa các quốc gia đang
rộng mở làm cho hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội.Tuy nhiên, cũng trong
môi trường hàng hóa lưu thông tự do cùng với khối lượng hàng hóa ngày
càng đa dạng phong phú dẫn tới tính cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó, chỉ
những sản phẩm chiếm được ưu thế, được người tiêu dùng biết đến và đón
nhận, thì mới có thể đứng vững và tiếp tục phát triển.
Trước đây, để người tiêu dùng biết đến và quan tâm sản phẩm của Công
ty, người sản xuất hầu như chỉ chăm chú đến chất lượng, mẫu mã, giá cả để
sản phẩm của mình “hữu xạ tự nhiên hương” và người tiêu dùng sẽ tự đến tìm
mua sản phẩm. (Quan điểm vị trí thuộc về người bán). Ngày nay, khi mà rất
nhiều người cùng bán những sản phẩm tương tự để thỏa mãn cùng một nhu
cầu của người tiêu dùng thì người tiêu dùng lại có quyền lựa chọn tối đa,
nhiều doanh nghiệp đang đua tranh nhau để sản xuất, cung cấp cho thị trường
những sản phẩm rất đa dạng, phong phú mẫu mã với giá cả cạnh tranh dẫn tới
sự ảnh hưởng của quy luật “hữu xạ tự nhiên hương” dường như đã bị thu hẹp.
Để nhiều người tiêu dùng biết hơn, sản phẩm tiêu thụ được nhiều hơn và đi
đến được những thị trường xa hơn thì nhà sản xuất, người bán hàng cần phải
có những hoạt động tích cực hướng đến khách hàng nhằm hỗ trợ cho việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa. Đó chính là những hoạt động xúc tiến thương mại
mà chúng ta đang thực hiện.
8
1.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại đối với hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm xúc tiến thương mại
Theo Viện Kinh tế Thương mại TP.Hồ Chí Minh: ‘’ Xúc tiến thương mại
là những hoạt động hỗ trợ thiết yếu tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến
quá trình sản xuất, phân phối lưu thông hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ
nhằm thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ để
tăng hiệu quả hoạt động thương mại, đáp ứng nhu cầu giao thương ngày
càng cao của xã hội ’’
Trong “Marketing căn bản” của Philip Koler: Xúc tiến thương mại là
hoạt động thông tin marketing tới khách hàng tiềm năng. Trong kinh doanh
thông tin marketing là trao quyền, đưa đến chuyển giao những thông điệp cần
thiết về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, về phương thức phục
vụ, về lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp
cũng như những thông tin cần thiết từ phía khách hàng. Qua đó mà doanh
nghiệp tìm ra được cách tốt nhất thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Theo cách nhận định của các nhà kinh tế Đông Âu: Xúc tiến thương mại
là công cụ, một chính sách thương mại nhằm mục đích làm năng động và gây
ảnh hưởng định hướng giữa người bán và người mua, một hình thức hoạt
động tuyên truyền để đạt mục tiêu thu hút chú ý và chỉ ra những lợi ích của
khách hàng tiềm năng về hàng hóa và dịch vụ.
Theo giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại ( Khoa Thương Mại-
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân): "Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc
đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ bao gồm hoạt
động khuyến mãi, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ và hội chợ triển lãm thương mại"
9
1.1.2.Vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại đối với doanh nghiệp
Trước đây, trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, toàn bộ hoạt
động kinh doanh mang tính chất phi thị trường, mọi quyết định được áp đặt từ
cấp trên, các doanh nghiệp không có quyền quyết định hoạt động cung ứng
cũng như tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, …do đó các doanh nghiệp không phải
thực hiện bất kì hoạt động xúc tiến, quảng cáo nào vẫn có thể tiêu thụ được
sản phẩm. Trong môi trường cạnh tranh đầy sôi động, xúc tiến thương mại
đóng vai trò nòng cốt giúp doanh nghiệp bán được sản phẩm nhiều hơn,
nhanh hơn, xa hơn
Với mục tiêu tạo sự quan tâm của khách hàng, thu hút họ và làm họ ưa
thích sản phẩm, dẫn tới nhu cầu mong muônd sở hữu , sử dụng món hàng hay
loại hình dịch vụ mà nhà kinh doanh cung cấp, để từ đó thôi thúc khách hàng
phải trả tiền mua hàng hoặc trả tiền sử dụng dịch vụ đó, hoạt động xúc tiến
thương mại rất đa dạng. Có thể kể ra đây những hoạt động chính như: quảng
cáo; khuyến mại; hội chợ; triển lãm thương mại; trưng bày, giới thiệu hàng
hoá sản phẩm; hội thảo và hội nghị khách hàng; tham quan khảo sát, phân tích
và tìm kiếm thị trường; cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp… Nhận
thức được tầm quan trọng của xúc tiến thương mại và coi đó là một hoạt động
không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường để nâng cao năng lực cạnh
tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, trong những năm gần đây
các doanh nghiệp đã chú ý đầu tư nhiều cho hoạt động xúc tiến thương mại.
Sự đa dạng của các thành phần tham gia và sự phong phú, nhiều vẻ của hoạt
động xúc tiến thương mại đã làm cho hoạt động này trở nên sôi động và phát
triển với tốc độ khá nhanh. Ví dụ TP Hồ Chí Minh, tuy mới bắt đầu khởi sắc
từ năm 1996 nhưng hoạt động xúc tiến thương mại đã phát triển rất nhanh.
Điều này dễ dàng nhận thấy qua các số liệu sau:
10
Bảng 1: Số liệu hoạt động xúc tiến thương mại qua các năm: của TP. Hồ
Chí Minh
2000 2002 2004 2005 2006 10T/2007
Hội chợ-Triển lãm
Số đăng ký
Số thực hiện
93
59
141
60
122
52
97
40
122
45
399
153
Khuyến mại
Số lượng:
Giá trị: (tỷ đồng)
482
194,3
633
255
764
328,9
872
434,2
1494
459
1112
477,8
Hội nghị, Khách hàng 117 106 182 204 231 187
( trang web của trung tâm xúc tiến thương mại TPHCM
http://www.itpc.gov.vn)
Hoạt động xúc tiến thương mại thời gian qua đã tác động mạnh đến nền
kinh tế. Nhiều chương trình khuyến mại tổ chức hấp dẫn, hình thức đa dạng
đã góp phần thu hút sức mua và kích cầu tiêu dùng nhằm thực hiện mục tiêu
đẩy mạnh sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Các hoạt động bán hàng khuyến
mãi diễn ra liên tục “Tháng bán hàng khuyến mại”. Mô hình này đã tồn tại ở
nhiều nước, song đối với nước ta thì đây là lần đầu tiên thực hiện nhằm thu
hút khách du lịch, kích cầu tiêu dùng và góp phần gia tăng tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Nếu như trước đây các doanh nghiệp thường thực hiện khuyến mại
riêng lẻ, thì lần này từ nhiều ngành nghề, từ nhiều thành phần khác nhau họ
đã cùng tham gia vào chương trình khuyến mại chung của thành phố với
những hình thức đặc thù của từng doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến sự
đóng góp tích cực của các doanh nghiệp từ Tổng công ty Du lịch, Tổng Công
ty Bến Thành, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn, Co-opmart, City-
Max….Tuy mới ra quân lần đầu, song kết quả đạt được khá khả quan. So
11
cùng kỳ năm trước, riêng trong tháng 9, tháng “Bán hàng khuyến mại” tổng
doanh số hàng hoá bán ra của hệ thống siêu thị Co-opmart đã tăng khoảng 29
%, hệ thống siêu thị Maximart tăng 46%, Tổng Công ty Bến Thành tăng
27%…. Từ kết quả đạt được của mô hình này, UBND thành phố đã quyết
định mở rộng quy mô và tăng tần suất thực hiện chương trình lên một năm hai
lần vào tháng 3 và tháng 9 ”
Song song với hoạt động khuyến mãi, hoạt động tổ chức hội chợ đã có
nhiều tiếng vang và gây được nhiều ảnh hưởng như “Hội chợ đồ gỗ và thủ
công mỹ nghệ” và hội chợ “Vietbuild”. “Hội chợ đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ”
năm 2007 diễn ra trong 5 ngày đã thu hút được trên 28 ngàn lượt khách tham
quan (tăng 40% so năm 2006), trong đó có trên 8 ngàn lượt khách nước ngoài
(tăng 70,2%). Có khoảng 300 hợp đồng được ký kết với tổng giá trị lên đến
24,87 triệu USD. Có thể nói hiện nay hội chợ được đánh giá là biện pháp xúc
tiến rất hiệu quả đặc biệt đối với mặt hàng có nhu cầu tiếp thị trực tiếp.
Thông qua hội chợ, ngoài việc mở rộng thị trường, tìm bạn hàng, hình
ảnh của nhiều ngành công nghiệp Việt Nam đã được nâng lên đúng tầm và là
cơ hội để giúp cho khách nước ngoài hiểu hơn về sản phẩm của Việt Nam. Có
thể lấy ví dụ, theo số liệu thống kê thì giày dép xuất khẩu của Việt Nam đứng
hàng thứ tư trên thế giới. Song do gia công là chủ yếu nên trên thị trường thế
giới giày dép Việt Nam hầu như chưa được biết đến do phải bán dưới những
nhãn mác khác nhau. Chính vì vậy, hội chợ thời trang da giày hàng năm với
phương châm “Làm cho người Việt Nam hiểu rõ hơn và làm cho thế giới biết
nhiều hơn về da giày Việt Nam” đang từng bước thực hiện thành công.
Với sự mở cửa của nền kinh tế, các hoạt động hội nghị, hội thảo, quảng
cáo, trưng bày giới thiệu sản phẩm cũng trở nên sôi động. Ngày càng có nhiều
hội thảo và hội nghị khách hàng mang tính quốc tế được tổ chức tại Việt
12
Nam. Và đã thành tất yếu, khi nền kinh tế càng phát triển, cơ hội giao thương
càng nhiều thì các loại hình xúc tiến thương mại càng đa dạng và quy mô. Do
vậy, nếu tạo được môi trường hoạt động và quản lý tốt thì đây sẽ là một tiềm
năng rất lớn tạo nên xung lực cho thương mại dịch vụ phát triển, góp phần
tăng nhanh giá trị GDP cho xã hội và tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế thành
phố theo hướng dịch vụ-công nghiệp và nông nghiệp. Từ thực tế đó, việc kịp
thời nắm bắt những xu hướng phát triển của loại hình dịch vụ này, đồng thời
tích cực chủ động tạo môi trường pháp lý thông thoáng cùng việc nhanh
chóng cải tiến thủ tục hành chính, để khuyến khích chúng phát triển và tận
dụng tốt những nguồn thu từ hoạt động xúc tiến thương mại phục vụ phát
triển kinh tế đang là vấn đề bức xúc cần được quan tâm giải quyết thoả đáng.
Hoạt động xúc tiến thương mại kết nối giữa doanh nghiệp với khách
hàng, qua đó doanh nghiệp nhận ra lợi thế cũng như bất lợi để điều chỉnh phù
hợp, cũng như đưa ra quyết định kịp thời dẫn tới việc đưa hàng hóa vào kênh
phân phối một cách hợp lí, phân bố lực lượng bán hàng hiệu quả.
Hoạt động xúc tiến thương mại giúp doanh nghiệp có cơ hội phát triển
quan hệ thương mại với doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước, từ đó
tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu dễ dàng, thuận lợi, đặt mối quan hệ hợp
tác, đồng thời doanh nghiệp có thêm thông tin về thị trường, đặc biệt trong
bối cảnh hội nhập.
Là công cụ hữu hiệu để tăng tính cạnh tranh, tiếp cận thị trường tiềm
năng, lôi kéo khách hàng của đối thủ …tạo hình ảnh tốt, gây được tiếng vang
cho doanh nghiệp nhằm nâng tầm giá trị thương hiệu.
Trong bối cảnh hội nhập, cuộc cạnh tranh trở nên khốc liệt, xúc tiến
thương mại trở thành một công cụ quan trọng để cạnh tranh....
13
1.2.Nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại
1.2.1. Quảng cáo thương mại
a.Khái niệm quảng cáo.
Theo Armand Dayan-pháp: Quảng cáo thương mại là một loại thông tin
phải trả tiền có tính đơn phương, không giành riêng cho ai, có vận dụng mọi
biện pháp và phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ một sản phẩm,
một nhãn hiệu, một doanh nghiệp…được nêu danh trong quảng cáo.
Theo GS Philip Koler: Quảng cáo thương mại là hình thức truyền thông
không trực tiếp được thực hiện qua những phương tiện truyền tin phải trả tiền
và xác định rõ nguồn kinh phí…
Hoạt động quảng cáo không chỉ nhằm giới thiệu về sản phẩm, mà còn
đưa lại hi vọng, niềm tin cho người xem. Charles Revson’s remark: “In our
factory, we make lipstick. In our advertising, we sell hope.” (Công ty chúng
tôi sản xuất son môi. Trong thông điệp quảng cáo chúng tôi bán hi vọng cho
khách hàng)
Mỗi một hình thức quảng cáo có một đặc trưng riêng biệt tuy nhiên điều
đáng chú ý là tạo nên ấn tượng bằng một vài câu nói có ý nghĩa chiến lược
xong lại dễ nhớ
Xem xét theo nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau để người ta phân chia
các loại quảng cáo.
Theo phương thức thể hiện:
Quảng cáo “mềm” không chỉ thông báo về sản phẩm, kiểu dáng, nhãn
hiệu….mà còn tạo nên hình ảnh tốt, sự hào quang, nhằm thay đổi hành vi của
người tiêu dùng trung hạn tạo ra một sự kết hợp từ đồng ý mua, trong lòng
sẵn sàng mua sắm, và cuối cùng là mua sắm.
14
Theo góc độ tiếp nhận
Quảng cáo kéo: đối tượng tiếp nhận là người tiêu dùng
Nhà sản xuất - trung gian -người tiêu dùng
Quảng cáo đẩy: đối tượng tiếp nhận là nhà phân phôi
Nhà sản xuất - nhà phân phối - người tiêu dùng
Theo giác độ đối tượng được quảng cáo
Quảng cáo gây tiếng vang:
Thông qua tạo dựng hình ảnh của công ty khiến khách hàng liên tưởng
đến sản phẩm, tạo dựng thương hiệu có uy tín cho doanh nghiệp. Khác với
quảng cáo truyền thống, quảng cáo khiêu khích không công khai kêu gọi mua
sản phẩm, mà hành động một cách ngấm ngầm, kín đáo. Mục tiêu của hành
động này là lôi kéo người tiêu dùng vào một trò chơi trí tuệ - “thử đoán xem
điều đó có nghĩa là gì” - ví dụ những thông điệp kèm theo câu hỏi bất ngờ,
hoặc lời kêu gọi có thể khiến người ta phá lên cười, hay ngược lại, làm cho họ
phải thắc mắc, phân vân, tóm lại là làm công chúng ngạc nhiên. Mọi người sẽ
nhanh chóng nhận ra những dòng chữ không rõ nghĩa hay những sự kiện xảy
ra trên đường phố, và họ bắt đầu bàn tán. Thông qua các thông tin không
chính thức, “đài phát thanh vỉa hè” hoạt động hết công suất và tin tức đã lan
truyền khắp thành phố, công việc cuối cùng chỉ là sụ giải thích về những
thông tin liên quan. Chỉ lúc đó công chúng mới biết thương hiệu nào đang
được “lăng-xê”. Tuy nhiên điều quan trọng là không để nhận ra đây là một
hình thức quảng. Cuối cùng là quảng cáo sản phẩm: giới thiệu trực tiếp sản
phẩm, nhóm sản phẩm thông qua hình ảnh, tính chất, công dụng mới sản
phẩm
15
b.Phương tiện quảng cáo
Căn cứ vào đặc tính sản phẩm, nhu cầu khách hàng, nghiên cứu quảng
cáo, mục tiêu kinh doanh …các doanh nghiệp lựa chon phương tiện quảng
cáo thích hợp đạt hiệu quả cao nhất. Hiện nay có phương tiện quảng cáo như
qua phương tiện thông tin đại chúng, internet, tivi, radio, pano... Giả sử doanh
nghiệp quảng bá một điều gì đó đến công chúng, ở đây sẽ có 3 yếu tố giúp
bạn xác định loại phương tiện quảng cáo nào bạn nên sử dụng:
o Đặc điểm tâm lý và tính cách của nhóm khách hàng mà doanh
nghiệp muốn hướng đến là gì? Sự lo ngại lớn nhất của khách hàng
là mua sản phẩm không phù hợp với sở thích và số tiền bỏ ra quá
nhiều so với giá trị thực của nó, thông thường khách hàng này tìm
kiếm một chuyên gia, một người hiểu biết mà họ có thể tin tưởng,
có người lại muốn biết thêm về một chi tiết nào đó, một đặc tính
sản phẩm nhằm giải thích mức giá mà bạn đưa ra ..
o Sự thay đổi tâm lí, họ cảm nhận như thế nào khi tiếp nhận thông tin
quảng cáo, thông qua việc nhìn/ nghe thấy. Tùy thuộc vào trạng thái
tâm lí người tiếp nhận có những biểu hiện khác nhau.
o Số lần, thời gian nhóm khách hàng chủ yếu của bạn quay trở lại với
sản phẩm/dịch vụ như thế nào? Yếu tố nào quyết định tính thường
xuyên của họ.
Một số phương tiện quảng cáo
Báo chí: Báo chí sẽ dễ dàng tiếp cận với khách hàng hiện tại, tạo ra cho
họ khái niệm, ý thức về những gì bạn đang bán trên thị trường. Đối với sản
phẩm có chu kì mua sắm ngắn thì phương tiện này khá có hiệu quả, đồng thời
nó cũng thuận tiện cho việc khảo sát giá. Tuy nhiên, để cho quảng cáo trở nên
hấp dẫn tránh khô khan nhàm chán, nên chú ý đến yếu tố tâm lý để đánh đúng
16
tâm lý của khách hàng, chẳng hạn như thích khuyến mãi, hình ảnh đẹp, thích
sản phẩm giá rẻ…
Tạp chí: Thông thường để quảng cáo cho sản phẩm mang tính chuyên
ngành, như máy móc, linh kiện kĩ thuật, sẽ phát huy hiệu quả đối với mọi sản
phẩm/dịch vụ, bất kể chúng có chu kỳ mua sắm ngắn hay dài …Phương thức
quảng cáo qua tạp chí vừa có được lợi thế là tìm đến khách hàng mục tiêu của
thư tín, vừa có được lợi thế tác động hình ảnh của truyền hình. Tạo nên sự tín
nhiệm cao hơn, môi trường tâm lý cũng thực sự hoàn hảo. Điểm yếu duy nhất
ở chỗ tạp chí không mang tính địa phương – mang tính chất quá rộng không
tập trung vào môt đối tượng cụ thể, mua một quảng cáo trên tạp chí nhiếp ảnh
gia chuyên nghiệp, bạn sẽ tiếp cận được tất cả các nhiếp ảnh gia chuyên
nghiệp trên cả nước, mua quảng cáo trên tạp chí The Times, bạn sẽ tiếp cận
với khách hàng trên toàn thế giới.
Tơ rơi: Thông thường tờ rơi tập trung vào những mặt hàng nhu yếu, từ
cửa hàng giặt là, siêu thị, cửa hiệu đồ chơi cho đến quầy sản phẩm gia dụng…
đều có sẵn một số lượng lớn các tờ rơi quảng cáo. Đôi khi, tờ rơi cũng dành
cho những người thu nhập trung bình tìm kiếm các sản phẩm chất lượng trung
bình. Thông thường tờ rơi tập trung vào đối tượng thu nhập thấp và mong
muốn hạ giá. Nếu bạn đang bán các loại xe hơi đã qua sử dụng, thì thông điệp
quảng cáo kiểu như “Không thế chấp? Được thôi!” sẽ rất hiệu quả.
Tivi: Đối với sản phẩm yêu cầu xem về hình ảnh. Tivi có khả năng tiếp
cận rộng tới hầu như tất cả các nhóm khách hàng mà bạn mong muốn tiếp
cận, tùy thời điểm sẽ có các kênh khác nhau. Đừng nghĩ đến một đài truyền
hình vì rằng họ có các khán giả riêng, thông thường chương trình truyền hình
có khả năng thu hút sự chú ý của mọi người cao hơn. Quảng cáo ở đây sẽ đem
lại tác động lớn, mà ít bị lặp lại, thích hợp với các sản phẩm/dịch vụ có chu kỳ
17
mua sắm ngắn. Xem xét tình trạng quảng cáo. Tuy nhiên, bạn đừng quên rằng
quảng cáo của bạn có thể nổi bật trong môi trường này không, hay quảng cáo
của bạn sẽ trông nhợt nhạt và đơn điệu? khi nó được đặt bên cạnh các quảng
cáo “hoành tráng” khác. Quảng cáo trên truyền hình cũng giống như một
giếng dầu - nó có thể phun ra dầu, nhưng cũng có thể chỉ là một cái hố khô
cạn.
Thư trực tiếp: Phương thức thư trực tiếp được gửi trực tiếp tới những đối
tượng khách hàng mà bạn muốn tiếp cận. Đây là phương tiện tuyệt vời để
quảng cáo cho những sản phẩm/dịch vụ có chu kỳ mua sắm dài, đồng thời
cũng là công cụ hiệu quả để bạn tiếp cận các đối tượng khách hàng cụ thể.
Nhưng làm thế nào để bạn có thể tin chắc rằng họ sẽ xem thư của bạn? Và
nếu họ xem thư, làm thế nào để bạn chắc chắn rằng họ sẽ chú ý đến nội dung
trong đó? Có kèm theo danh sách địa chỉ, tuy nhiên hình thức này khá tốn
kém, mất thời gian, đối tượng khách hàng tiếp cận không rộng. Thông
thường, mức chi phí để tiếp cận duy nhất một đối tượng khách hàng bằng thư
có thể tương đương với chi phí để tiếp cận hàng trăm hay hàng ngàn khách
hàng tiềm năng khác qua bất kỳ phương tiện truyền thông đại chúng nào.
Truyền thanh: Quảng cáo trên sóng truyền thanh sẽ hiệu quả, rông lớn
tuy nhiên chỉ nên áp dụng với mặt hàng không đòi hỏi về hình ảnh, nếu bạn
bán hàng tới những khách hàng lo ngại họ sẽ mua phải một sản phẩm không
thích hợp - những người đang tìm kiếm một lời tư vấn mà họ có thể tin tưởng.
Việc quảng cáo thường xuyên khiến người nghe quan tâm nhiều hơn, và nhắc
nhở những người đang mua. Bạn nên quan tâm tới quảng cáo trên truyền
thanh khi sử dụng cả 52 tuần trong một năm để bán các sản phẩm/dịch vụ với
chu kỳ mua sắm dài. Giọng nói là yếu tố quan trọng và nên sử dụng giọng nói
của chính bạn trong các quảng cáo và trò truyện trực tiếp với khách hàng về
những e ngại, băn khoăn của họ. “Một đại lý của hãng xe hơi Ford đã từ bỏ
18
báo chí và truyền hình để đầu tư tất cả tiền bạc vào quảng cáo trên đài truyền
thanh và kiên quyết theo hướng đi này cho đến ngày nay. Hay từ năm 1992
trở lại đây, công ty Robbins Bros, nhà cung cấp nhẫn đính hôn hàng đầu thế
giới, bắt đầu sử dụng duy nhất quảng cáo trên phát thanh vào lúc gần nửa đêm
để bán nhẫn định hôn cho các cặp tình nhân sau buổi hẹn hò buổi tối. Hãng
này đã đánh đúng tâm lý: Các bạn thuộc về nhau, các bạn đang yêu và các bạn
sẽ đính hôn. Quả thật, quảng cáo qua truyền thanh sẽ tạo ra một sự tưởng
tượng phong phú.” (Vấn đề marketing)
Pano, áp phích: Pano, áp phích, ít tốn kém, tuy nhiên tính linh động
không cao. Nếu bạn có thể nói mọi thứ bạn cần nói chỉ trong vòng 8 từ hay ít
hơn, và ít nhất 10% dân số là các khách hàng tiềm năng của sản phẩm/dịch vụ
mà bạn đang cung cấp, thì bạn hãy thử phương pháp quảng cáo ngoài trời.
Các bảng hiệu có chi phí không cao và cố định trong thời gian dài,.Các bảng
hiệu quảng cáo ngoài trời sẽ đến được với một số lượng khách hàng nhiều
hơn bất kể phương pháp quảng cáo nào khác. Tuy nhiên không phải lúc nào
mọi người cũng chú ý tới quảng cáo. Nếu bạn không có một quảng cáo ấn
tượng với những hình ảnh đơn giản và nội dung ít hơn 8 từ,
Internet: Là một công cụ khá phổ biến, hiện nay internet với số lượng
truy cập internet ngày càng nhiều, có tính toàn cầu, là một công cụ tiếp thị địa
phương ngày càng quan trọng. Chi phí ban đầu cho việc lập trang web, hay
đưa thông tin lên internet không cao, và đòi hỏi có những chi phí trong dài
hạn nhằm duy trì hoạt động cũng như cung cấp những thông tin không lỗi
thời.
“Quảng cáo là một sự kết hợp hài hoà giữa khoa học và nghệ thuật qua
đó một doanh nghiệp sẽ đối thoại với người tiêu dùng qua nhiều cách khác
nhau, bằng nhiều biện pháp và đòi hỏi những nghiên cứu và thấu hiểu sâu sắc
19
về sản phẩm, kinh doanh lẫn những yếu tố tâm lý con người. Đối với một thị
trường thay đổi nhanh chóng và liên tục, việc này đòi hỏi sự bám sát chặt chẽ
đối với thị trường và những chuẩn bị nghiêm túc để có thể xây dựng được một
chiến lược và chương trình hành động đầy đủ và nhất quán.” (Vấn đề
marketing)
1.2.2. Khuyến mại
a. Khái niệm khuyến mại
Theo Giáo trình Marketing thương mại ( Khoa Thương mại- Đại Học
Kinh tế Quốc Dân: Khuyến mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm
xúc tiến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của
thương nhân bằng cách giành những lợi ích nhất định cho khách hàng.
Khuyến mại ( sales promotion) là một trong những hình thức phổ biến
trong các công cụ chiêu thị (brand activation) của xây dựng thương hiệu,
doanh nghiệp có thể sử dụng công cụ khuyến mãi với 1 nhóm khách hàng:,
người bán lẻ và người tiêu dùng. Công cụ khuyến mãi được dùng để nhắm tới,
hướng tới một số mục tiêu như thưởng cho khách hàng trung thành, khuyến
khích dùng thử, tăng khách hàng mới, khuyến mại mùa giảm cầu/ tồn kho,
xây dựng cơ sở dữ liệu và thõa mãn người bán, cạnh tranh. Với mục tiêu đề ra
như vậy có thể thấy doanh nghiệp có thể sử dụng khuyến mại vào nhiều thời
điểm khác nhau, tùy mục tiêu cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng mốc,
thời điểm thời gian cụ thể mà doanh nghiệp hoạch định chương trình khuyến
mại phù hợp. Bên cạnh đó khuyến mại còn phụ thuộc rất lớn vào định vị
thương hiệu.
b. Hình thức khuyến mại
* Một số hoạt động khuyến mại của các doanh nghiệp hiện nay:
20
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động khuyến mại trở nên rầm rộ hơn bao
giờ hết. Ngân sách vẫn là yếu tố rất quan trọng trong việc thực hiện chương
trình khuyến mại, không thể thực hiện mà không có đầu tư cho thông tin
khuyến mại, hoặc giá trị khuyến mại qúa ít so với giá trị mà đối tượng khuyến
mại bỏ ra để khách hàng được hưởng khuyến mại. Thế mạnh của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài so với các doanh nghiệp Việt Nam là họ có
ngân sách đủ để phát triển và kiểm tra tính khả thi các ý tưởng khuyến mại
sáng tạo, phù hợp với tâm lý khách hàng thông qua các công cụ điều tra, đồng
thời có ngân sách để đảm bảo sự thông tin đầy đủ đến đối tượng mục tiêu qua
nhiều thông tin. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, để chương trình khuyến
mại hiệu quả, phải xác định rõ mục tiêu khuyến mại và tâm lý của đối tượng
khách hàng. Khó có thể nói kênh khuyến mại nào hiệu quả vì điều đó phụ
thuộc vào mục tiêu khuyến mại. Trong điều kiện ngân sách hạn chế, các
doanh nghiệp Việt Nam nên lưu ý sử dụng ngân sách bằng cách thông tin đến
đúng đối tượng, sử dụng các hình thức truyền thông đúng mục tiêu, tránh các
hình thức truyền thông quá rộng rãi. Bên cạch đó, ý tưởng và thông điệp sáng
tạo chương trình khuyến mại phù hợp với tâm lý khách hàng mục tiêu, cùng
một vật phẩm khuyến mại nhưng cách thể hiện ý tưởng phù hợp tâm lý khách
hàng sẽ quyết định sự” thắng thế” của một chương trình này với chương trình
khác. Doanh nghiệp Việt Nam có thể nhờ các đơn vị sáng tạo lưu tâm vấn về
ý tưởng sáng tạo.
Theo tìm hiểu của Doanh nghiệp & Thị hiếu, cứ khoảng hai tháng, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn tổ chức một chương trình khuyến
mại, trong vòng 9 tháng qua đã thực hiện 4 đợt khuyến mại, với tổng chi phí
là 25,3 tỷ của Duch Lady. Có thể nói (Bộ Công Thương) đây là doanh nghiệp
dành ngân sách lớn nhất cho khuyến mãi tại Việt Nam tính từ đầu năm 2007
đến nay. Tuy nhiên số lần khuyến mãi phải kể tới Unilever Việt Nam. Trong
21
vòng 9 tháng qua, đợt khuyến mãi với tổng chi phí lên tới 12,8 tỷ đồng, đợt
thấp nhất là 35,9 triệu đồng, nhiều nhất là 8,9 tỷ đồng.
Mỗi đợt khuyến mại, Unilever thường tập trung vào một nhãn hàng riêng
biệt. Đơn cử như chương trình khuyến mãi nước xả vải Comfort diễn ra từ
hồi tháng 05 và 06/ 2007 với tổng chi phí lên tới 5,9 tỷ đồng. Bà Vũ Diệu
Hiền, phụ trách nhãn hàng Comfort của Unilever cho biết: “mỗi ngành hàng
có mội đặc thù riêng nên cần có những cách thức khuyến mại khác nhau để
nhắm đến đúng đối tượng khách hàng mục tiêu ”
Tuy nhiên việc vươn tới hiệu quả cao hơn, một hiệu quả tổng quát, theo
bà Hiền, là việc thông qua các chương trình KM kế tiếp nhau là hình ảnh và
thương hiệu công ty luôn được duy trì trong tâm trí người tiêu dùng. Với một
số công ty khác như Canon Việt Nam cũng vậy, khi sản phẩm mới được tung
ra thị trường đều áp dụng chương trình KM lớn nhỏ khác nhau, thường là
hình thúc KM trực tiếp cho khách hàng.
Một số chiêu thức khuyến mãi của doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời
gian vừa qua:
Sự chuyên nghiệp, đẳng cấp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài còn được phân chia rất cụ thể về đối tượng áp dụng giữa đại lý và khách
hàng. Với mỗi đối tượng sẽ có chiêu thức khuyến mãi khác nhau “Vì đối
tượng khác nhau nên cách thức, mục tiêu và cách áp dụng cũng khác nhau,
phụ trách sản phẩm của Carnon Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh cho biết hiện
Carnon đang áp dụng chương trình khuyến mại dành cho các đại lí có những
đóng góp nhất định vào thành tích bán hàng bằng chuyến du lịch và đi thăm
nhà máy sản xuất của Carnon ở Australia”
Còn MTS Việt Nam vừa thực hiện chương trình khuyến mại ‘Lợi nhuận
vàng cùng Ariston”, từ ngày 22/06 – 16/07 cho các đại lí và cửa hàng bán lẻ
22
của Ariston trên toàn quốc và kéo dài trong 04 tuần, với trị giá giải thưởng
trên 1 tỷ đồng. Hình thức khuyến mại là cào xác định trúng thưởng 100%.
Theo đó, trong thời gian khuyến mại, khách hàng bán lẻ khi cần mua bất kỳ
sản phẩm bình nóng lạnh Ariston từ nhà phân phối sẽ nhận được một thẻ cào
xác định trúng thưởng 100%. Ariston đã mở rộng khách hàng và tăng cường
độ phủ hàng, tăng lợi nhuận cho cửa hàng, do vậy khuyến khích việc bán
hàng tới tay người tiêu dùng. Việc đưa ra chi phí cho giải thưởng nhưng quan
trọng không kém là chuyển tải được thông tin khuyến mại một cách hiệu quả
tới khách hàng. Tùy mỗi thời kì, đối tượng khác nhau mà có hình thức khuyến
mại phù hợp. ‘Các hoạt động khuyến mại của Ariston luôn thông qua các
nghiên cứu thị trường và các phân tích đánh giá kỹ lưỡng”, thêm vào đó việc
khuyến mại sẽ có hiệu quả hơn nữa nếu như thay vì chỉ tặng quà hay giảm
giá, khách hàng cần được tư vấn sử dụng sản phẩm sao cho hiệu quả nhất. Bởi
lẽ tâm lý người tiêu dùng muốn có được nhiều giá trị cùng một lúc nhưng lại
mong muốn sở hữu lâu dài và tiết kiệm nhất.
Ngoài ra, người tiêu dùng có thể mất lòng tin vào thương hiệu của doanh
nghiệp khi thực hiện chương trình khuyến mại có thông tin khuyến mại không
rõ ràng và cơ cấu mập mờ, cố tình làm người tiêu dùng chú ý vào giá trị
khuyến mại hấp dẫn bao nhiêu mới được, hoặc chỉ có những đối tượng nào
mới được. Hay như khuyến mại không đảm bảo tính pháp lý, không tuân theo
pháp luật, kết quả khuyến mại không được đăng tải công khai, không có sự
xác nhận hoặc chứng kiến của cơ quan chức năng…Thêm nữa, các doanh
nghiệp nên lưu ý sản phẩm khuyến mại phải đảm bảo chất lượng, nếu không
sẽ dẫn đến nhận thức” hàng rẻ là hàng ôi”.
Khuyến mãi nhằm kích thích người tiêu dùng trong thời gian ngắn, nhằm
thu hút thêm người tiêu dùng mới. Hình thức này nhanh chóng tạo thu nhập
cao trong thời gian nhất định, tuy nhiên không thể hiện sự lâu bền gắn bó của
23
người tiêu dùng. Mục tiêu của khuyến mãi thường gắn liền với tăng trưởng
doanh số và nhịp độ tạo cơ hội sử dụng thử sản phẩm cho những thương hiệu
mới xuất hiện.
Ví dụ: Xây dựng một chương trình khuyến mãi cho sản phẩm xà bông để
tăng doanh số 20% trong hai tháng cuối năm
Trong các phương thức khuyến mại, phải kể đến 2 phương thức chính là
khuyến mãi cho trực tiếp người tiêu dùng và khuyến mại cho các đại lý bán
hàng. Và cả 2 phương thức này thường được thực hiện song song, hoặc đôi
khi được nhấn mạnh các nhóm khác nhau tuỳ thuộc vào chiến lược của từng
thời đoạn.
Khuyến mãi trực tiếp đến người tiêu dùng để kéo họ đến các điểm bán và
mua hàng thường được thực hiện với các công cụ khuyến mãi như phiếu giảm
giá: giấy xác nhận người mua được hưởng ưu đãi nhất định khi mua hàng tại
công ty, có thể được phát qua đường bưu điện, đi kèm với sản phẩm hay đi
kèm cùng tạp chí. Quà tặng thêm: Có thêm phần thưởng hoặc quà tặng đi
kèm. Giảm giá trực tiếp, giảm giá khi mua cả bộ, trả lại một phần tiền, phát
sản phẩm dùng thử.
Công ty cho nhân viên tiếp thị tới tận nhà khách hàng mục tiêu, hoặc gửi
phát kèm qua đường bưu điện, hình thức này có hiệu quả song tôn kém. Dùng
thử hàng hóa không phải trả tiền, với hi vọng sau khi dùng thử khách hàng sẽ
ưu thích và tiếp tục mua sản phẩm,…Tất cả những công cụ khuyến mãi này
thường được hỗ trợ bởi các sản phẩm quảng cáo tại điểm bán hàng còn gọi là
POSM (Point of Sales Materials).
Khuyến mãi cho các đại lý là việc cũng thường được thực hiện để tạo
sức đẩy và giới thiệu sản phẩm từ các người bán hàng. Thông thường giảm
24
giá so với giá bán ghi trên hóa đơn, khuyến khích đại lí mua với số lượng lớn,
tích cực bán hàng cho công ty.
Kế hoạch khuyến mãi: Phân bổ công việc thực hiện theo tiến độ thời
gian và nhiệm vụ cho từng bộ phận trong công ty hoặc đối tác thực hiện
khuyến mãi. Xây dựng thước đo và thời gian để đánh giá hiệu quả của chương
trình khuyến mãi
Mặt tích cực không thể phủ nhận của khuyến mại là nó kích thích tiêu
dùng và vì thế kích thích sản xuất, kích thích nền kinh tế phát triển. Dưới góc
độ vi mô, khuyến mại tác động trực tiếp và tức thời đối với việc cải thiện
doanh thu bán hàng, thị phần trong ngắn hạn, giải quyết hàng tồn kho, lỗi
mốt…
Tại Việt Nam thời gian gần đây, ngoại trừ Sony vẫn cố thủ mức giá cao
để khẳng định đẳng cấp của mình dưới sức ép giảm gia sấm sét các thương
hiệu cùng ngành như LD, Samsung, Panasonic, Toshiba… đối với mặt hàng
TiVi màn hình phẳng LCD. Hình thức khuyến mại giảm giá đối với nhóm sản
phẩm này. Các loại TV thông thường đã dần bị đẩy vào quá khứ. Sau một thời
gian ế ẩm vì mức giá quá cao so với thu nhập của người Việt Nam thì nay,
Tivi LCD đã trở thành mặt hàng bán chạy.
Thực tế phũ phàng mà không ít các công ty gặp phải là khi có khuyến
mại thì hàng bán chạy, nhưng khi hết, doanh thu lại quay trở về mức cũ. Thế
là hoạt động khuyến mãi lại phải diễn ra, chương trình khuyến mại kéo dài
thường dẫn đến mất tác dụng do không còn tính hấp dẫn. Mục đích bù đắp,
nhiều nhà sản xuất giảm bớt chất lượng sản phẩm. Cuộc chiến mobile đã làm
cho các mạng điện thoại di động hễ “nghe là rớt”, sữa bột đóng giả sữa tươi,
nước tương có độc tố, nước mắm có ure, vv và vv… Đó là chưa kể các chiêu
25
khuyến mại lừa đảo làm người tiêu dùng “đứt ruột” trong khi “ con sâu làm
rầu nồi canh”.
Xem xét mối liên hệ với định vị thương hiệu, khuyến mại “quá lố” để lại
những hậu quả khó lường trước. Rõ ràng nhất là trường hợp bia Tiger. Cho
đến bây giờ dù đã rất cố gắng trong chiến dịch “Rạng danh trên toàn thế giới”
để thay đổi ấn tượng của người tiêu dùng về một loại bia khuyến mại cực lớn
với loại bia này những chương trình khuyến mại trúng xe xịn đi cùng với các
chiến dịch PR tốn kém tỏ ra lợi bất cập hại. Có thể vì mục tiêu trúng thưởng
khiến người ta sử dụng nhưng lại yêu thích và sử dụng thường xuyên một loại
bia khác mà họ cho là xịn hơn, hương vị độc đáo hơn.
1.2.3. Hôi chợ triển lãm
a. Khái niệm
Theo giáo trìnhn Quản Trị Doanh nghiệp thương mại (Khoa Thương
Mại-Đại học Kinh tế Quốc Dân): “Hội chợ triển lãm thương mại là hoạt động
xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và một địa
điểm nhất định để thương nhân giới thiệu hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích
thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng
dịch vụ tác dụng hội chợ triển lãm”
b. Vai trò của hội chợ triển lãm
Trong những năm gần đây hội chợ triển lãm diễn ra rất nhiều và trở nên
phổ biên, phạm vi không chỉ trong nước mà còn ngoài nước, hội chợ triển lãm
là nơi để các doanh nghiệp thể hiện sự chuyên nghiệp, đẳng cấp, thương hiệu
của doanh nghiệp mình. Thông qua các giai thưởng, chứng nhận giúp củng cố
hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
26
Doanh nghiệp có cơ hội để tiếp cận với khách hàng mục tiêu của mình,
đồng thời có cơ hội thu thập thông tin cần thiết về khách hàng, về đối thủ
cạnh tranh. Có thể nói đó là một sân chơi rất bổ ích cho các doanh nghiệp, học
hỏi các đối tác đặc biệt là đối tác nước bạn trong công tác marketing, để có
biện pháp xử lí phù hợp với biến động kinh doanh.
Do tập trung trên một địa bàn, nên có thời gian giới thiệu cụ thể về mặt
hàng, đồng thời cũng có thể kí hợp đồng có giá trị.
1.2.4. Marketing trực tiếp
Hiện nay theo đánh giá của một số chuyên gia marketing thì hình thức
marketing thông qua email ngày càng có giá trị, ông Gary, quản lí marketing
của công ty bảo hiểm Lloyds TSB: “Trong vòng 5 năm tới, việc marketing
trực tiếp như đã biết sẽ phát triển một cách đáng kể, có thể thay thế các hãng
thông tấn trong chuỗi marketing thực phẩm. Những người chiến thắng thực sự
sẽ là những nhãn hiệu và hãng thông tấn thành công trong việc kết hợp những
kĩ thuật truyền thống mang tính sáng tạo với công nghệ kỹ thuật số và sự hiểu
biết cặn kẽ về khách hàng để cho ra đời một kỉ nguyên mới.”
Ông Marc Nohr, đồng quản lý công ty Kitcatt Nohr: “Marketing trực
tiếp có khả năng thích ứng với mỗi giai đoạn phát triển, ở thời kì đầu nó đồng
nghĩa với gửi thư trực tiếp, nhưng ngày nay hầu hết các phương tiện thông tin
đều có thể kết nối trực tiếp, có khả năng vừa xác định được đối tượng mục
tiêu vừa phản hồi tức thì. Marketing trực tiếp chỉ có thể phát huy hiệu quả nhờ
những tiến bộ trong công nghệ kỹ thuật số và việc sử dụng hiệu quả các số
liệu. Nền tảng của những phương tiện phục vụ cho marketing trực tiếp phát
triển như thế nào trong giai đoạn sắp tới sẽ một phần theo công nghệ kỹ thuật
số và một phần theo chu kì, các nghiên cứu thị trường chỉ ra rằng những
phương tiện hiện nay đang trở nên phổ biến và sau đó được khai thác triệt để,
27
dẫn đến việc một số phương cách truyền thông khác sẽ được sử dụng ít hơn.
Sự bùng nổ đó sẽ vẫn tiếp tục diễn ra.” Thông qua nhận định của một số
chuyên gia kinh tế thế giới về xu hướng marketing trong tương lai.
a. Khái niệm
Theo Quản trị marketing cảu GS Philip Koler: “Marketing trực tiếp là
một hệ thống tương tác của marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện
quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo được và/hay giao dịch
tại bất kì một điểm nào”
Thông qua việc sử dụng phương tiện truyền thông để tiếp cận với cá
nhân riêng lẻ trong nhóm người chú ý để từ đó xác định được ảnh hưởng, đo
lường được nó. Có thể sử dụng công cụ truyền thống là gửi thư và điện thoại
trực tiếp. Ở địa bàn mang tính chất địa phương gửi những bản tin, mẫu tin
nhỏ. những tờ bướm quảng cáo, bưu thiếp hay băng video thích hợp đến các
cá nhân trong cơ sở dữ liệu, danh sách của mình. Trong thời gian gần đây việc
quan tâm tới khách hàng bằng cách gửi thiếp trong những ngày lễ đã trở nên
phổ biến. Tạo được sự quan tâm hơn của khách hàng. Ngoài ra các phương
tiện truyền thông bằng thư điện tử và fax cũng đang được ưa chuộng. Qua các
thắc mắc, dự định mua hay bán. Hình thức này nhận được phản hồi nên đánh
giá khá tốt về hiệu quả của tiếp thị, khả năng hướng đến mục tiêu vượt trội và
những đặc điểm tạo sự phản hồi của nó thường mang lại nhiều lợi ích hơn cả
phần chi phí tăng thêm.ngược với quảng cáo vốn không có một cơ chế phản
hồi nào, như những phiếu hồi đáp hay số điện thoại của nhà quảng cáo. Tuy
nhiên việc quảng cáo trực tiếp này thường tốn kém nhiều chi phí hơn trên mỗi
đầu người tiếp cận. Ngoài việc thông tin bằng thư điện tử hay fax, các phương
tiện tiếp thị trực tiếp còn có nhiều hình thức mới trong những năm gần đây,
bao gồm chương trình phát thanh và truyền hình có phản hồi trực tiếp, giao
28
lưu trực tuyến với khách hàng qua đó một sản phẩm được chào mời và khách
hàng có thể lập tức gọi đến một số điện thoại miễn phí để đặt hàng bằng thẻ
tín dụng.
Về mặt lý luận, các cuộc tiếp xúc bán hàng cá nhân là một ví dụ khác
của tiếp thị trực tiếp, người bán có thể biết phản ứng khi cuộc tiếp xúc kết
thúc. Việc tiếp xúc với khách hàng trực tiếp có thể mang lại những lợi ích sau:
o Hiệu quả hướng đến mục tiêu. Nhà tiếp thị có thể chọn lựa xem đối
tượng tiếp nhận thông điệp, ai sẽ nhận được thông điệp.
o Thay đổi thông điệp theo từng khách hàng. Nhà tiếp thị có thể thay
đổi thông điệp theo từng yêu cầu, theo số đông ý kiến đóng góp,
dựa trên những gì đã biết về các khách hàng triển vọng.
o Đo lường phản ứng. Nhà tiếp thị có thể đo lường tỉ lệ phản hồi, sự
xác thực ý kiến đóng góp, để đánh giá thành công của chương trình
tiếp thị
o Xây dựng mối quan hệ. Nhà tiếp thị có thể xây dựng và củng cố
mối quan hệ với một khách hàng triển vọng nào đó thông qua gửi
những thông điệp quan tâm nhân dịp sinh nhật hay lễ kỷ niệm
chẳng hạn, thể hiện sự chú ý tới khách hàng hay trao những phần
thưởng về sự gắn bó của khách hàng.
Đặc điểm của phương thức tiếp thị trực tiếp mang lại những triển vọng
hấp dẫn cho các nhà tiếp thị địa phương. Đây là một phương thức hiệu quả để
tìm những khác hàng tiên phong trong các doanh nghiệp tiềm năng, những
doanh nghiệp có những sản phẩm mới, các cư dân tương lai, những người tìm
nơi nghỉ mát và các đối tượng tiếp thị địa phương khác. Một khi đã tập hợp
được những người tiên phong, những người mở đầu dám chấp nhận thách
thức, tiếp thị trực tiếp có thể đưa ra những lời mời gọi xa hơn, kiểm tra lợi ích
29
và đo lường khả năng sẵn sàng tham gia giao dịch của đối tượng tiếp thị, kiểm
soát được thị trường tiếp thị. Vì những lý do này, trong thời gian tới tiếp thị
trực tiếp sẽ chiếm một phần ngân sách lớn hơn của hoạt động tiếp thị.
1.2.5. Quan hệ công chúng và hoạt động khuyếch trương khác
1.2.5.1.Quan hệ công chúng
a. Khái niệm
Quan hệ công chúng là hoạt động tạo ra mối quan hệ với nhân dân, công
chúngphường xã, trong và ngoài nước nhằm truyền tin thông qua biện pháp
như tuyên truyền, đóng góp từ thiện, nói chuyện, ..
Quan hệ công chúng (PR – Public Relations): “là nỗ lực xây dựng những
mối quan hệ tốt đẹp với công chúng bằng cách tích cực làm cho mọi người
biết đến, xây dựng một hình tượng quần chúng tốt và xử lý hay ngăn chặn
những lời đồn đại, những câu chuyện và sự cố bất lợi. Những công cụ chính
của công tác PR bao gồm quan hệ báo chí, quảng bá một số sự kiện và vận
động hành lang”
Việc đưa ra ý tưởng là vấn đề được cân nhắc đầu tiên, bước tiếp theo
chọn các phương tiện chuyển tải, một số tờ báo và các ấn bản phẩm thương
mại địa phương thường xuyên đăng tải những sự kiện kinh doanh nhất định
nào đó - đặc biệt là các chương trình khuyến mãi, tuyển dụng nhân viên mới
hay các hoạt động kỷ niệm, lễ hội. Mặc dù những tin tức này không phải lúc
nào cũng nằm trên trang nhất của tờ báo, nhưng chúng sẽ đảm bảo rằng bạn
có thể đăng tải câu chuyện PR của mình lên tờ báo mình muốn, và bạn nên
tận dụng lợi thế đó.
Quan tâm thỏa mãn nhu cầu của giới báo chí: Để nhận được sự trợ giúp
đắc lực của báo chí và đài truyền hình trong việc quảng bá kinh doanh, câu
30
chuyện và vấn đề đưa ra thực sự phải có sự lôi cuốn, thông thường giới truyền
thông đơn giản sẽ không để mắt tới nhu cầu của bạn và họ chỉ đăng tải các
câu chuyện PR nếu nó đáp ứng được các mối quan tâm của họ, cần lưu tâm,
lưu ý điều này và đơn giản hoá các câu chuyện PR gửi cho họ
Câu chuyện PR là một trong những công cụ có mức chi phí không cao,
nhưng lại tỏ ra rất hiệu quả trong việc thúc đẩy kinh doanh tăng trưởng. Một
câu chuyện hay sẽ giúp khuếch trương bất cứ điều gì liên quan đến các hoạt
động kinh doanh mà bạn mong muốn. Ngược lại, với nội dung không có giá
trị chi tiết nghèo nàn, văn phong khô cứng sẽ không thể thu hút được sự quan
tâm của giới báo chí, cho dù đề tài mà nó nhắc đến có giá trị thế nào chăng
nữa.
Chuyện PR đưa ra là những tư liệu ngắn được sử dụng để lôi kéo sự chú
ý, quan tâm của giới truyền thông đối với một sự kiện hay một vấn đề nào đó
trong công ty bạn. Khi đọc hay xem xét một chuyên mục hay các tờ báo địa
phương và xem xét cẩn thận các chương trình truyền hình để xác định đâu là
thông tin được giới truyền thông quan tâm nhiều nhất. Bạn cũng nên quan sát
xem các công ty trong lĩnh vực hoạt động của bạn sử dụng các câu chuyện PR
nào, từ đó có thể tìm ra những ý tưởng tốt hơn cho câu chuyện của bạn.
(ác vấn đề marketing- dịch từ Business known how)
Chuẩn bị mọi yếu tố cần thiết: Hãy khẳng định ngay trong nội dung các
câu chuyện PR của công ty bạn rằng chủ doanh nghiệp và CEO người mà giới
báo chí mong muốn gặp mặt luôn sẵn sàng cho các cuộc phỏng vấn, thông
thường câu chuyện PR cũng đánh giá cao hơn các câu chuyện PR có nhắc đến
tên của một số người không thuộc công ty bạn, bởi vì các phóng viên họ có
thể sẽ mong muốn gặp gỡ và trò chuyện với họ để “làm cơ sở” cho câu
chuyện của bạn, tập trung vào hỏi các khách hàng, nhà cung cấp, đối tác kinh
31
doanh hay các chuyên gia trong ngành xem liệu họ có sẵn lòng được phỏng
vấn như vậy hay không, sự đồng ý bạn cần đưa vào ngay tên, số điện thoại và
địa chỉ email của họ vào câu chuyện PR của bạn.
Căn cứ đúng vào tình hình: Không nên đề cao quá mức, đừng dẫn dắt
câu chuyện bằng các con số bán hàng ấn tượng, việc tự đề cao quá mức không
bao giờ giành được cảm tình của giới báo chí. Không nên nói sản phẩm hay
dịch vụ của bạn là “tuyệt vời, độc nhất vô nhị” đặc biệt là khi sự thực không
như vậy. Bạn hãy trình bày thật cụ thể, bạn nên nói với người đọc những
thông tin chính xác và duy nhất về sản phẩm/dịch vụ của bạn, thay cho việc
lớn tiếng nói rằng sản phẩm, dịch vụ của bạn là tốt nhất. Nội dung cơ bản:
Câu chuyện PR của bạn nên có những thông tin quan trọng, chủ chốt như tên
họ của nhân viên liên lạc, trụ sở kinh doanh, số điện thoại, địa chỉ email và
trang web...Một đoạn văn ngắn miêu tả hoạt động kinh doanh của bạn và đặt
vào cuối mỗi câu chuyện PR. Hãy thể hiện nó bằng các câu văn ngắn gọn,
giản dị và vui tươi. Ngắn gọn: Nếu dài hơn hai trang giấy thì câu chuyện PR
của bạn bị xem là quá dài dòng. Câu chuyện PR lý tưởng chỉ nên gói gọn
trong một trang.
Bạn nên sử dụng chức năng kiểm tra lỗi chính tả trước khi gửi đi câu
chuyện PR của mình, chỉnh sửa bạn có thể nhờ một ai đó đọc lại, tìm xem có
lỗi hoặc sai sót nào không. Nên đưa câu chuyện tới nhiều người tham khảo,
thậm chí cả những nhà văn chuyên nghiệp nhất cũng mắc lỗi, và nếu bạn
không là một chuyên gia trong lĩnh vực này, thì bạn càng không nên ngần
ngại khi để người thứ hai, thứ ba đọc lại câu chuyện PR của bạn trước khi gửi
tới giới truyền thông.
Công tác PR có sức lôi cuốn nhờ ba phẩm chất riêng sau đây:
32
o Thông thường các bài viết do các nhà báo độc lập viết, nên có tính
tin cậy cao hơn, hiên thực hơn so với quảng cáo.
o Thường thì các nhà tiếp thị ít sử dụng PR một cách biệt lập, chỉ
dùng nó như một bộ phận bổ sung. Cũng như quảng cáo, công tác
PR có tiềm năng tạo sự sống động. Tuy nhiên, một chương trình PR
được nghiên cứu kỹ, phối hợp với những yếu tố khác của hỗn hợp
quảng bá, có thể trở nên rất hữu hiệu. Đặc biệt là các tổng công ty
có quy mô quốc tế, hoạt động đa quốc gia, ví dụ trong khu vực châu
Á có hàng ngàn công ty quan hệ quần chúng lớn, vừa và nhỏ, và
hàng trăm công ty kỳ cựu. Các công ty này thuộc đủ loại từ công ty
có một người cho đến những công ty đa quốc gia. Nhưng có một
điều chắc chắn: hoạt động quan hệ quần chúng chuyên nghiệp ở
châu Á là rất đáng nể và được chú ý, quan tâm được săn đón do số
lượng ngày càng tăng, và hiệu quả nó mang lại cũng đáng chú ý.
Những phương tiện truyền thông và hoạt động quan hệ quần chúng
của các công ty đa quốc gia. Do đó quan hệ công chúng đã dần hình
thành một nghề có tính phân đoạn và chuyên môn hoá. Có thể tạo
ra PR về một số vấn đề như tài chính, quan hệ quần chúng về lao
động, quan hệ với giới chức chính phủ v.v…
o Một số người luôn né tránh nhân viên bán hàng và các mục quảng
cáo. Thông điệp đến với đối tượng một cách tự nhiên dưới dạng
thông tin, tin tức chứ không phải truyền thông bán hàng trực tiếp
Tuy nhiên chúng ta thường quan tâm tới quan hệ dạng tiếp thị để nhằm
quảng cáo, giới thiệu về doanh nghiệp hay sản phẩm. Một số hình thức
Marketing PR thường áp dụng.
33
o Hoạt động nghiên cứu thị trường: Các hãng dịch vụ PR có khả
năng giúp bạn thu thập dữ liệu về thị trường, thông tin liên quan từ
phía đánh giá của thị trường đối với sản phẩm/dịch vụ bạn đang
cung cấp. Kế hoạch này rất có ý nghĩa với các công ty nhỏ.
o Bảo vệ những địa phương gặp rắc rối trong quan hệ quần chúng bảo
vệ người dân địa phương trong hoàn cảnh khó khăn như vấn đề về
tài chính, như những cuộc khủng hoảng tài chính, dẫn đến thay đổi
chính trị vì vậy việc thu hút nguồn vốn nước ngoài hết sức quan
trọng, bên cạnh đó đòi hỏi việc nâng cao hình ảnh của địa phương,
thu hút nguồn vốn nước ngoài, do đó hoạt động PR tạo mối quan hệ
bằng hoạt động tài trợ trong thời điểm này rất có ý nghĩa. Như việc
tái định hướng đầu tư ở một số đất nước để tạo ra những sản phẩm
nguyên sơ có giá trị, hay là sản phẩm công nghệ tạo ra hình tượng
về công ty
o Hỗ trợ cho những sản phẩm mới: Thông thường họ phát động một
chiến dịch quan hệ quần chúng với những sự kiện đặc biệt, thông
cáo báo chí v.v.. Các ngành khác như sản xuất hàng tiêu dùng, các
doanh nghiệp công nghệ đa quốc gia, mặt hàng điện tử, các công ty
viễn thông cũng có hoạt động tương tự.
o Hỗ trợ tái quảng bá một sản phẩm đã có vị thế trên thị trường. Có
thể sử dụng hình tượng du lịch, sử dụng quan hệ công chúng đê
quảng cáo cho hình ảnh của đất nước coi đất nước như một trung
tâm kinh doanh và tài chính khu vực. Tạo sự quan tâm, chú ý vào
một chủng loại sản phẩm, trong giai đoạn tự do thương mại, toàn
cầu hóa. Các công ty truyền thông, tập đoàn đa quốc gia đã bảo trợ
những chiến dịch quan hệ quần chúng liên kết với các địa phương ,
34
đặc biệt những địa phương nhắm vào khách kinh doanh nhằm thu
hút sự chú ý vào ngành này. Việc tổ chức giải thưởng cuộc thi của
khuyến khích các hoạt động như Bộ Công Thương hàng năm đề ra
giải thưởng Nhà Xuất khẩu trong năm nhằm khuyến khích các nhà
xuất khẩu đóng góp nhiều hơn nữa vào nguồn thu xuất khẩu từ
những sản phẩm đơn giản như xe đạp, máy scan cho đến những
phần mềm tinh xảo. Uy tín nhất là giải thưởng Nhà Xuất khẩu trong
năm do Thủ tướng trao tặng. Các giải thưởng tạo đà thúc đẩy các
công ty thắng giải dùng để quảng bá sản phẩm của họ. Hoạt động
quảng cáo đại trà yếu đi do chi phí truyền thông tăng lên, khán giả
ngày càng phân đoạn và xáo trộn vai trò của quảng cáo trở nên đại
trà hơn, các giám đốc tiếp thị đang chuyển sang vận dụng quan hệ
quần chúng nhiều hơn.
o Quan hệ quần chúng thường tạo nên tác động tới trí nhớ của công
chúng không mang tính chất trực tiếp tuy nhiên giá cả ít hơn rất
nhiều so với quảng cáo. Thay vì khoảng thời gian cách trống trên
phương tiện truyền thông phải bỏ chi phí. Chi phí bỏ ra cho chuyên
gia, nhà khoa học để phổ biến và sẽ được nhiều tờ báo quan tâm, nó
được đánh giá cao và đáng tin cậy hơn so với quảng cáo. Theo một
số nhận định việc chọn lọc đăng tin một số câu chuyện như thế có
ảnh hưởng với khán giả, rất nhiều lí do khiến người ta quan tâm tới
PR, hoặc là một sản phẩm mới ra đời hoặc nâng cao danh tiếng của
doanh nghiệp, hay một vấn đề liên quan cả bên ngoài lĩnh vực hoạt
động của bạn, cũng có thể là trong quá trình xây dựng chiến lược
… tuy nhiên đòi hỏi xác định mục tiêu PR cũng như xem xét lợi
thế mình có được khi tham gia PR với các tổ chức, nói chung hoạt
động PR có thể bao gồm nhiều lĩnh vực, hoạt động khác nhau như:
35
Viết và phân bổ các câu chuyện PR tại địa phương, Các hoạt động
xúc tiến, quảng bá, tài trợ…đồng hành cùng nhiều chương trình
truyền thông khác sẽ là những công cụ lý tưởng để truyền tải câu
chuyện PR của bạn ra công chúng. Tăng cao giá trị bài viết về công
ty, trong mọi lĩnh vực kinh doanh của bạn, dù là lĩnh vực nào nhà
PR sẽ có câu chuyện phù hợp.
o Lựa chọn hình thức viết và phân bổ các câu chuyện PR rộng khắp
nước, khi truyền thông nhắc đến công ty bạn nhiều hơn, cõ nghĩa
danh tiếng sẽ được tăng lên, những mối quan hệ hợp tác với bạn
hàng được tăng lên. Bên cạnh đó thì việc sử dụng những ấn phẩm
hiên tại như công cụ tiếp thị hiệu quả để đẩy mạnh những hoạt động
kinh doanh mới.
o Tuy nhiên để hoạt động PR đạt được kết quả như mong muốn nên
chú ý tới một số yếu tố của công ty làm PR:
Tình hình tài chính: So sánh chi phí thuê dịch dụ PR so với chuyên
viên, nhân viên chuyên trách
Có thể nói yếu tố kinh nghiệm được đánh giá là quan trọng hơn:
chuyên môn. Bạn có cần một hãng dịch vụ PR có chuyên môn
trong lĩnh vực kinh doanh của bạn và đã từng làm việc với các
công ty giống như công ty bạn? Kinh nghiệm. Hãng dịch vụ PR đã
có bao nhiêu năm kinh nghiệm? Các khách hàng của họ nhìn nhận
và đánh giá như thế nào về chất lượng từ việc đơn giản nhất là
thông qua net, sách báo nhằm tím ra một danh sách các hang PR
Sự quen biết sẽ đem lại lợi thế rất lớn, xem xét, tận dung mối
quan hệ với các nhà báo, tòa soạn báo là một lợi thế mạnh, thông
qua họ để kiểm tra hoạt động của nhà PR, thông qua đó xem xét
36
tình hình nhân viên, ý tưởng, khả năng sáng tạo trong công việc,
long trung thành và nhiệt huyết đối với công việc , thành tích nào
đó nổi bật trong quá khứ, có những khách hàng trung thành trong
các lĩnh vực kinh doanh khác nhau? Từ những thông tin từ bản câu
hỏi yêu cầu xem xét kỹ lưỡng về công việc của họ, việc gọi điện
cho một số khách hàng của hãng dịch vụ PR để kiểm tra. Nếu hoạt
động PR của hãng đã từng có một vài vấn đề thì nên xem xét
nguyên nhân và cách mà hãng đã gải quyết, cuối cùng là việc tổng
hợp điểm yếu, điểm mạnh, áp dụng đối với hoạt động cụ thể của
công chúng. Khoảng cách địa lý: Khoảng cách tới nhà PR, liệu một
nhà PR bên cạnh có đem lại lợi thế hơn không, tần suất số lầm gặp
gỡ .
o Một số nhà xuất bản tập trung vào cách đưa những câu chuyện lịch
sử, nhận xét của chuyên gia lên trang bìa để gây ấn tượng người
xem. Nhà xuất bản khác chú trọng đến nhận xét của các chuyên gia,
nhà xuất bản khác nữa lại chọn các bài báo tường thuật sự kiện.
(Dịch từ Allbusiness - bwportal)
1.2.5.2. Một số hoạt động khác
* Điện thoại
Thông qua việc chào hỏi khách hàng bằng điện thoại, đây là một công
cụ bán hàng đang phát triển nhanh chóng.
Những ưu điểm hình thức này mang lại có thể được đánh giá, như bao
gồm thư trực tiếp cộng với khả năng bổ sung những chi tiết cá nhân, việc
dùng điện thoại để thu gom, tập hợp người mong muốn đi tiên phong trong
tiêu dùng, thông qua đó xác định phẩm chất của họ, bán hàng cho họ và thu
37
xếp những cuộc gặp gỡ cá nhân, tuy nhiên vấn chủ yếu nhiều địa phương,
cộng đồng và khu vực là điều phối sự tăng trưởng nhanh chóng của dịch vụ
điện thoại. Sự phát triển của công nghệ mới hiện đang mở ra cho các địa
phương để cung ứng dịch vụ tổng đài 24 giờ cho du khách. Ở khu vực Châu
Âu thì Hồng Kông và Singapore và phần lớn Hoa Kỳ trong lĩnh vực này.
Dịch vụ điện thoại du lịch qua triển khai các số gọi miễn phí 24 giờ và
cung ứng cho du khách tiềm năng, những thông tin chuyên môn và dịch vụ
đặt chỗ bằng nhiều ngôn ngữ thích hợp nhằm hạn chế những trở ngại có thể
gặp phải, hoạt động này còn khá mới mẻ, không xa trong tương lai các du
khách sẽ có thể đặt chỗ và được đáp ứng mọi nhu cầu du lịch chỉ bằng một cú
điện thoại dịch vụ.
38
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
CỦA CÔNG TY TNHH HẢI ĐĂNG THỜI GIAN QUA
2.1.Gới thiệu công ty TNHH thiết bị phụ tùng và dịch vụ Hải Đăng
2.1.1.Giới thiệu công ty
Được tách ra từ Công Ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng & Dịch Vụ Kỹ
Thuật MAST ( MAST Co., Ltd) thành lập theo số đăng kí kinh doanh số
0102002248 cấp phép ngày 02/04/2001 với số vốn điều lệ
1.890.000.000.đồng. Trong những năm nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh
tế thị trường chưa lâu thì Công ty cung cấp thiết bị và phụ tùng với thị trường
lớn ở miền Bắc đặc biệt là Hà Nội với các công ty vận tải
Trong bối cảnh kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ, nhu cầu về thiết bị
phụ tùng tăng cao, việc gai tăng các doanh nghiệp thiết bị phụ tùng là một tất
yếu do đó Công ty TNHH thiết bị phụ tùng và & dịch vụ Hải Đăng (Hai
Dang EAT Co.,LTD) được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số:
0102020039 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư - Thành Phố Hà Nội cấp ngày 22 tháng
04 năm 2004 với số vốn điều lệ là 900.000.000 VNĐ.
Tên tiếng anh: Hai Dang Equipment Accessriest And Trading Services
Company Limited.
Đây là công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên là Nguyển Hải Đăng (
số vốn góp 630.000.000), Nguyễn Thanh Hải (số vốn góp 270.000.000)
Địa chỉ trụ sở chính: Số 29 Nguyễn Huy tự, Phường Bạch Đằng, Quận
Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội
39
Điện thoại: 9715387 Fax:9715375
Ngành nghề kinh doanh:
*Mua bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng bảo dưỡng và sửa chữa ô tô,
mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận của chúng
*Sản xuất, mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị máy công nghiệp
(SPCK001, SPCK002, SPCK004, TBCN005, TBCN006, TBCN007…) phụ
tùng chi tiết máy, hệ thống băng tải (Con lăn, PVC, PU, xích nhựa, cao su),
bàn nâng, xe đẩy, giá đỡ, kệ để hàng v..v…, khai khoáng, lâm nghiệp và xây
dựng
*Mua bán máy văn phòng, thiết bị viễn thông, thiết bị tin học
*Mua bán vật liệu xây dựng
*Mua bán, sản xuất, gia công đồ gia dụng, hàng may mặc
*Trang trí nội ngoại thất
*Vận tải hang hoá, vận chuyển hành khách
*Dịch vụ cho thuê xe ô tô, dịch vụ tư vấn kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ
*Đại lý mua bán, ký gửi hang hoá
*Xuất nhập khẩu các mặt hang Công ty kinh doanh
* Kinh doanh phân phối:
Là đại lý phân phối của nhiều hãng sản xuất lớn trên thế giới về thiết bị
ô tô máy tính máy văn phòng, điện tử viễn thông.
Có quan hệ làm ăn với hầu hết các đơn vị kinh doanh trong ngành vận
tải, trang thiết bị
40
Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực.
* Kinh doanh bán lẻ:
Tư vấn và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
đa dạng mà công ty đang cung cấp tại thị trường Việt Nam.
Phát triển chuỗi các cửa hàng trên toàn quốc.
* Kinh doanh dự án:
Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và xây dựng các dự án trong
và ngoài nước, thiết kế triển khai các dự án. Nghiên cứu công nghệ mới và
các giải pháp tích hợp công nghệ đưa vào kinh doanh.
Tạo dựng các mối quan hệ với các bộ, ngành, các tổ chức trong và ngoài
nước.
* Kinh doanh dịch vụ
Nâng cao trình độ, hiểu biết. Chuẩn hoá qui trình quản lý nhằm khắc
phục các sự cố khách hàng gặp phải và tư vấn cho khách hàng giải pháp tối
ưu nhất.
Cung cấp phần mềm nhiều tính năng, dễ sử dụng, mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
41
2.1.2.Mô hình
*Giám đốc: Là người điều hành, người quyết định mọi vấn đề trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với
các quyết định của mình, quy định nội quy lao động, lề lối làm việc của công
ty phù hợp với pháp luật, quyết định các vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo;
được kí kết các hoạt động liên quan hoạt động kinh doanh của cty như mua
bán tài sản, thế chấp, vay ngân hàng
Thực hiện hoạt động liên quan vấn đề hàng ngày của công ty
Xây dựng chiến lược và chọn lựa mặt hàng, thực hiện hoạt động đầu tư,
mở rộng
Tuyển chọn, bãi nhiệm đối với cán bộ công nhân viên không hoàn thành
công việc, quy đinh mức lương thưởng
Đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật, tránh tình
trạng lạm dụng chức vụ quyền hạn
*Phó giám đốc: Trợ giúp hỗ trợ giám đốc nhằm hoàn thành tốt công việc
Có quyền thay mặt giám khi giám đốc đi vắng và báo cáo lại công việc
khi giám đốc có mặt tại công ty
Giám Đốc
P.Kế ToánPhó Giám Đốc P.Xuất Nhập Khẩu
-Phân phối
-Bán lẻ
-Lễ tân
P.Kinh doanh
-Tổng hợp
-Công nợ
-Thủ quỹ
-Kho
-Bảo hành
- Bảo trì
-Lắp ráp
P.Kĩ thuật
42
Giúp giám đốc điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc phân công và
chịu trách nhiệm trước giám đốc trước các quyết định của mình
Giúp giám đốc phân chia trách nhiệm và quyền hạn các phòng ban. đảm
bảo phòng ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
*Phòng kinh doanh: Thực hiện hoạt động phân phối, bán lẻ… hình thành
bộ phận nghiên cứu thị trường, thực hiện hoạt động marketing, nhằm tìm
kiếm thị trường tăng doanh thu bán, ngoài ra phòng này còn luôn có tiếp nhận
những thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Thực hiện chức năng kinh doanh bao gồm phòng ban trực tiếp tổ chức và
thực hiện hoạt động kinh doanh, đóng vai trò giúp công ty tiêu thụ nhanh
hàng hoá, tăng doanh thu tăng lợi nhuận
Thực hiện công việc phân phối hàng hoá đến các nhà bán buôn bán lẻ
Trực tiếp tiêu thụ hàng hoá tại công ty
Tham gia vào các dự án
Phòng lễ tân phục vụ khách hàng và tạo điều kiện hoạt động mua bán
*Trưởng phòng kinh doanh: Quản lí, giám sát hoạt động nhân viên và
báo cáo lên cấp trên
Bộ phận bán hàng: Thực hiện bán hàng cho khách hàng tại chỗ hoặc theo
yêu cầu.
Làm việc với các công ty thiết bị, máy móc, công ty vận tải nhằm tiếp thị
và bán sản phẩm
Giới thiệu các mặt hàng hiện có của công ty, mặt hàng công ty có khả
năng đáp ứng đối với khách hàng trực tiếp
43
*Phòng kĩ thuật: Kĩ sư máy và nhân viên chuyên phụ trách kiểm tra xác
định thiết bị, sửa chữa trang thiết bị theo nhu cầu khách hàng
Gồm các kĩ thuật viên giám sát định kì thiết bị, kiểm tra thiết bị trước khi
nhập cũng như sửa chữa đối với thiết bị hư hỏng
*Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện việc cung ứng hàng hoá kịp thời và
tiêu thụ hàng hoá ra ngoài nước
Chuyên phụ trách về vấn đề giấy phép kinh doanh các thủ tục thông
quan cũng như vấn đề về chuyển khoản thanh toán, kiểm tra lựa chọn hàng
nhập khẩu
Đánh giá bạn hàng lựa chọn đối tác, giải quyết tranh chấp liên quan đến
giấy tờ thủ tục xuất nhập khẩu
* Phòng kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toántheo quy định của nhà
nước, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài
chính, chi trả tính lương cho cán bộ công nhân viên, quản lí và sử dụng các
quỹ chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về kế hoạch kế toán, hạch
tóan theo báo cáo quy định, thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài
nước, chấp hành chế độ báo cáo kiểm tra chuyên đề, thực hiện các nghiệp vụ
khác do giám đốc giao .
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hải Đăng
trong những năm gần đây
Qua 4 năm đi vào hoạt động, Công Ty Hải Đăng luôn khẳng định được
vị thế của mình, không ngừng tiếp tục tăng trưởng qua các năm, doanh thu
năm sau luôn cao hơn năm trước, số lượng khách hàng được mở rộng
44
2.2.1. Về nguồn nhân lực
Số lượng nhân viên 15 người, chủ yếu là trình độ đại học và cao đẳng, để
thoả mãn nhu cầu khách hàng thì thái độ phục vụ là một yêu cầu hết sức quan
trọng do đó công ty luôn chú trọng vào tuyển dụng và lựa chọn người có khă
năng nhiệt tình với công việc.
Chủ yếu nhân lực còn trẻ tuổi từ 24-35, nên rất sáng tạo và nhanh nhẹn
trong công việc, biết ứng phó giải quyết khó khăn khi công ty gặp biến động
Ngoài ra các kỹ sư, cơ khí chính xác, cơ điện tử và đội ngũ công nhân
lành nghề đựơc đào tạo chính qui từ các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung
cấp Kỹ thuật và dạy nghề. Công ty luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng, đào tạo
tay nghề cho nhân viên để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Với đội ngũ
kỹ sư trẻ, được đào tạo chuyên môn sâu trực tiếp của các nhà sản xuất về thiết
bị xây dựng, thủy lực và công nghiệp, nhiệt tình năng động cùng với dịch vụ
kỹ thuật lưu động, công ty đã và đang cung cấp dịch vụ kỹ thuật nhanh chóng
và hiệu quả cao cho khách hàng.
Bảng 2: Nguồn nhân lực của công ty
Đ i h c
Cao đ ng
Trung câp
( Phòng nhân lực Công ty Hải Đăng)
2.2.2. Về tiềm lực tài chính
Ban đầu số vốn điều lệ chỉ 900.000.000 VNĐ thì nay số vốn kinh doanh
của công ty tăng lên gần 3 tỉ VND, trong quá trình hoạt động số vốn không
45
ngừng tăng lên và được bổ sung bởi các tuy nhiên do tính chất là một doanh
nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh đòi hỏi số vốn lưu động lớn và
trong thời gian qua công ty huy động được chủ yếu là vốn lưu động, tính chất
phức tạp của kinh doanh nhằm tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.Sự tăng
trưởng trong thời gian qua chứng tỏ công ty đã có những bươc đi đúng đắn.
Bên cạnh đó thì vấn đề về cơ sở hạ tầng đóng vai trò không nhỏ, công ty
luôn cố gắng mở rộng cở sở của mình, hệ thống tin học hóa được áp dụng từ
bộ phận bán hàng cho tới văn phòng nhằm giải quyết nhanh chóng những thắc
mắc, cân đối nhanh chóng trong trường hợp cần thiết, ngoài ra công ty còn
trang bị thêm máy chuyển hàng tự động thay vì việc vận chuyển, bốc dỡ hàng
bằng lao động thủ công, máy đã làm tăng năng suất, với một người điều khiển
có thể vận chuyển được ½ tấn, giải phóng nhanh phương tiện vận tải. Công ty
vừa mới nhập lô hàng trị giá gần 1 tỉVND bao gồm hệ thống làm mát (cooling
parts), hệ thống dây curoa truyền động (belt drive system), hệ thống van động
lực (vaive train system), phần vòng bi( bearing parts), phần phụ kiện khung
ngầm( chassis parts)
2.2.3. Về cơ cấu và danh mục hàng hoá
Công ty Hải Đăng chuyên kinh doanh các mặt hàng về trang thiết bị của
một số công ty có uy tín trong và ngoài nước như Trí Cường industry, mua
các thiết bị về Thiết bị đồng bộ để đo, tính toán và đánh giá rung động máy và
kết cấu công trình của hãng B&K (Đan Mạch) và Dewetron (EU), Fujitsu của
Nhật Bản..
Chủng loại mặt hàng tăng nhanh từ chỗ ban đầu cung cấp chủ yếu máy
móc phụ tùng cho ô tô thì nay đã đa dạng hơn về mặt hàng, thêm các thiết bị
máy cho nông nghiệp, công nghiệp, với gần 200 các chủng loại mặt hàng của
nhiều nước trên thế giới.
46
Bảng 3: Cơ cấu và danh mục hàng hóa
Năm Số lượng khách hàng tăng lên( Khách Hàng)
2005 100
2006 138
2007 200
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
2005 2006 2007
Sơ đồ 1( Phòng kinh doanh công ty Hải Đăng)
Có thể nói khi nền kinh tế Việt Nam phát triển đời sống tăng cao nhu cầu
về ô tô ngày càng lớn do đó công ty đầu tư khá nhiều về thiết bị ô tô, sản
phẩm công ty cung ứng luôn thoả mãn nhu cầu khách hàng, do những nhà
cung ứng có thương hiệu cung cấp, điều đó thông qua sự nỗ lực của công ty
và thái độ của người phục vụ.
Bên cạnh đó có thể một yếu tố nhằm tăng nhanh doanh thu của công ty
và tạo nên sự tín nhiệm của khách hàng đó là hoạt động dịch vụ mà công ty
cung ứng bao gồm bảo hành, sửa chữa. lắp đặt thiết bị máy, đối với những
khách hàng có yêu cầu công ty có thể cử nhân viên của mình đến tận nơi để
phục vụ khách hàng, ngoài ra công ty còn có dịch vụ vận chuyển cho thuê xe,
47
vận chuyển hàng theo yêu cầu, hay vận chuyển miễn phí với một số khách
mua hàng với số lượng lớn.
2.2.4 Về thị trường
*Thị trường đầu vào
Trong thời gian hoạt động công ty luôn cung cấp những mặt hàng có uy
tín, các hãng có danh tiếng trong và ngoàì nước như Nhật Bản ( GMB Japan
Corporation), Hàn Quốc (GMB Korea Corporation) , Trung Quốc...
GALANT Mã số: GMW-80A
FORD
Mã số: GW7-107A*
TRANSIT
FORD
Mã số: GW7-107AH
TRANSIT
FORD
Mã số: GWF 61A
RANGER
FORD
Mã số: GWF -84A
RANGER 2.3 AND 2,5
FORD
Mã số: GWF-85A
(F59Z-8501A; ZZM7-15-010)
Ranger 4cyl 2.3L(140), 2
Mazda B2300 pick up 4cyl (2295cc)
FORD
Mã số: GWF-87A
(5012773; 5024545; E PW20; EPW38)
Transit diesel
HONDA
Mã số: GWHO-28A
(19200-PT0-003; 1920-pt0-013
19200-pda-ao1
Accord BB5; Ascot CB1;
Insp ire CB2; Anvancier CB3/4; Odessey CB7
( Nguồn http:// vongbigmb.com)
48
*Thị trường đầu ra: Công ty cung cấp chủ yếu cho khu vực Hà Nội,
ngoài ra còn một số tỉnh khác như Nghệ An, Quảng Bình...
Đối với người tiêu dùng cuối cùng:Thường mua với số lượng ít, nhỏ lẻ,
đóng góp không đáng kể trong doanh thu của doanh nghiệp.
Đối với đại lí, doanh nghiệp:thường là các hãng taxi như Xuân Trường,
Vĩnh Phúc, Hùng Vương, ....một số công ty TNHH, Deawon, các GARA ôtô,
công ty cổ phần Đông Đô. Đối với nhóm người mua này thường mua với số
lượng lớn, tuy nhiên tần xuất xuất hiện ít
*Đối thủ cạnh tranh: Việt Nam là một thị trường tương đối rộng lớn và
giàu tiềm năng khai tháccho những sản phẩm thiết bị,do đó có nhiều đối thủ
cạnh tranh là điều không có gì khó hiểu. Hiện nay thị trường có rất nhiều nà
cung cấp thiết bị phụ tùng, tuy nhiên để đảm bảo được chất lượng của mặt
hàng cung cấp cũng như các dịch vụ đi kèm thì không phải là nhiều.
49
2.2.5. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: Đồng
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1 Tổng doanh thu 478.909.400 1.669.427.929 2.100.100.870
2 Doanh thu thuần 394.311.200 1.669.427.929 2.100.100.870
3 Giá vốn hàngbán 190.133.096 1.339.583.803 1.700.827.123
4
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
204.178.004 329.844.126 499.273.738
5 Chi phí tài chính 19.822.700 46.399.200 50.368.002
6 Chi phí bán hàng 36.890.748 200.000.000 350.000.050
7
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
10.020.000 57.137.362 50.246.302
8
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
17.864.752 26.307.564 48.659.434
9
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
17.864.752 26.307.564 48.659.434
10
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp
12.505.326,4 18.415.294,8 34.061.603,8
( Phòng kế toán Công ty Hải Đăng)
50
2.2.6. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005 đến
nay
Phân tích kết quả kinh doanh từ bảng kết quả kinh doanh
Thông qua báo cáo các kết quả kinh doanh của 3 năm gần đây (từ 2005
đến 2007) cho thấy công ty có sự phát triển vượt bậc. Lợi nhuận sau thuế năm
2006 tăng đến 47,25% so với năm 2005, năm 2007 tăng 84,96% có được điều
này là do những năm gần đây nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh tốc độ
tăng trưởng hàng năm trên 8%, bên cạnh đó là việc chuyên đổi nhanh chóng
,kịp thời đúng đắn của doanh nghiệp Hải Đăng.
Có được kết quả đó là do:
Có sự chọn lựa về nhà cung ứng có tên tuổi như một số thiết bị của hãng
Ford, công ty thiết bị máy Hàn Quốc
Thực hiên tốt chính sách Marketing, tham số về giá như giảm giá đối với
khách hàng mua với số lượng lớn, mua quen, giao hàng tận nơi…đặc biệt là
sự quan tâm tới người lao động, khuyến khích kịp thời.
Hoàn thiện về vấn đề giá cả, chất lượng, phù hợp với thị hiếu thị trường.
2.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của công ty TNHH Hải
Đăng trong những năm gần đây
2.3.1. Thực trạng bộ máy Marketing của Công Ty TNHH Hải Đăng
Bộ phận Marketing (6 người):
Trưởng phòng marketing: Hoạch định chiến lược marketing chung cho
toàn Công ty trong thời gian 1 năm, như vấn đề chi phí (Thường quyết định
20% doanh thu cho hoạt động marketing), việc xây dựng mục tiêu thông
thường căn cứ vào số liệu của năm trước và nhân viên cấp. Đánh giá và xét
duyệt hoạt động marketing
51
Phó phòng marketing: Cập nhật thông tin từ phía khách hàng, phản hồi
về giá cả, nội dung hoạt động xúc tiến thương mại đã tiến hành. Kí hợp đồng
quảng cáo với cơ quan truyền thông như đài truyền hình Hà Nội, đài truyền
hình Việt Nam vào các quý. Thuê lập trình viên xây dựng website cho Công
ty, Thực hiện các chương trình hội chợ triển lãm khi có dịp diễn ra, tìm kiếm
về kênh phân phối kênh dài hay ngắn, qua nhiều hay ít trung gian (có sự trợ
giúp của đội ngũ cộng tác viên). Thông thường phó phòng marketing có bản
báo cáo cuối năm về những danh mục đã thực hiện.
Nhân viên marketing: 4 người, công việc chủ chốt là thực hiên bán hàng
trực tiếp, gặp gỡ và làm công tác công chúng với phường xã trong các hoạt
động mang tính chất Đoàn thể, sinh hoạt.. Lập và triển khai chiến lược xây
dựng hệ thống giá cho sản phẩm (thường những chiên lược giá này sẽ phải
thông qua ban lãnh đạo).
o Sau khi có kế hoạch cụ thể nhân viên marketing lựa chon kênh và
phương tiện truyền thông, tránh tình trạng thất thu mặc dù kinh phí
cho hoạt động marketing quá nhiều.
o Phối hợp với bộ phận bán hàng trong việc nghiên cứu hành vi
người tiêu dùng, đóng góp trực tiếp, phàn nàn của khách hàng, xu
hướng thị trường trong tương lai và mời gọi quảng cáo.
Bộ phận bán hàng (5 người):
Chức năng và nhiệm vụ: Có thể nói đây là bộ phận quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp TNHH, việc gặp gỡ trực tiếp với khách hàng có tốt
hay không, thái độ phục vụ như thế nào sẽ tạo nên hình ảnh cho công ty.
o Lập kế hoạch bán hàng, kế hoạch tuyển mộ, tuyển chọn những
người nhanh nhạy và đào tạo nhân sự cho lực lượng bán .
52
o Nhiệm vụ chính là thúc đẩy hoạt động bán, cung cấp sản phẩm kịp
thời cho khách hàng, chăm sóc khách hàng, tìm kiếm thị trường
tiềm năng.
Do được thời gian thành lập chưa lâu, hoạt động xúc tiến thương mại ban đầu
có nhưng đầu tư chưa đúng đắn, dẫn tới kết quả không như mong muốn, tuy
nhiên trong thời gian gần đây khi môi trường cạnh tranh ngày càng sôi động,
ban lãnh đạo công ty có sự quan tâm đúng mực, việc xây dựng và quảng bá
thương hiệu của công ty đã đạt hiệu quả cao hơn trước, sản phẩm tiêu thụ
ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, các hoạt động xúc tiến diễn ra
nhiều hơn và thu hút được nhiều khách hàng, đối tác làm ăn với doanh nghiệp.
Như vậy công ty đã nhận thấy vai trò của hoạt động xúc tiến đối với hoạt
động kinh doanh của mình và từng bước có chiến lược, hoạch định cụ thể.
2.3.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của Công Ty Hải Đăng
trong những năm gần đây
a.Quảng cáo
Do quy mô nhỏ, vốn đầu tư cho quảng cáo hàng năm gần 3% doanh thu
chủ yếu công ty thực hiện quảng cáo qua internet, radio và một số tạp chí
chuyên ngành.
Hình thức này mang lại hiệu quả trong ngắn hạn và trong tương lai cho
công ty, tuy nhiên ngoài việc thành lập Website chưa được cập nhật, thông tin
ít mang tính thị trường (http://haidang.com.vn). Việc thiết lập website chưa
chú trọng vào mục đích của Công ty, là một Công ty TNHH việc đưa ra thông
tin mới, cập nhật về sản phẩm là một yếu tố hết sức quan trong, tuy nhiên
trang web chỉ có tính liệt kê danh mục sản phẩm theo giấy phép đăng kí kinh
doanh.
53
Trong số đó, quảng cáo trên trang www.vietnamnet.vn và trên trang
http://24h.com, …ngoại trừ trên trang vietnamnet.vn thời gian quảng cáo
tương đối ngắn, còn lại các trang khác đều ở dạng liên kết quảng cáo. Việc
Quảng cáo trên tạp chí, báo in: Bắt đầu từ 01/2006 Công ty tiến hành quảng
cáo trên các báo Khoa Học Và Công Nghệ, Tạp chí Tri Thức Trẻ, Tạp chí oto
xe máy danh mục quảng cáo nhỏ ( 50 chữ/1 số báo). Hình thức này mang lại
hiệu quả không cao do người đọc rất ít chú tâm, dễ bị bỏ qua do nó nằm trong
danh mục nhỏ, màu sắc hình ảnh không ấn tượng.
Quảng cáo trên radio giữa các chương trình ca nhạc theo yêu cầu và bản
tin. Thông thường nó không được chú ý quá nhiều.
Radio chiếm > 1/3 ngân sách quảng cáo trong khi đó nó không phù hợp
với giai đoạn kinh tế hiện nay, hình thức này chỉ tập trung thu hút được những
"nông dân" trong khi đó mặt hàng mà công ty muốn hướng tới là doanh
nghiệp, người tiêu dùng với sản phẩm có tính chất công nghiệp, do đó hiệu
quả mà nó mang lại thực sự chưa có ý nghĩa.
Bảng 5: Chi phí cho một số hình thức quảng cáo của Công ty TNHH Hải
Đăng trong một số năm gần đây
Đơn vị: 1000Đồng
Năm
Hình thức quảng cáo
2005 2006 2007 04/2008
Qua Internet 5.200 10.054 20.000 20.000
Radio 15.106 18.100 20.500 15.000
Tạp chí chuyên nghành 14.354 15.256 40.000 10.000
Tổng 34.860 43.410 80.500 45.000
(Nguồn: Phòng tài chính )
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT

More Related Content

What's hot

Giáo trình marketing căn bản.pdf
Giáo trình marketing căn bản.pdfGiáo trình marketing căn bản.pdf
Giáo trình marketing căn bản.pdfMan_Ebook
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaBài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaLanh Chanh
 
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnHaiyen Nguyen
 
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Nguyễn Quang Sang Digital
 
Đề tài: Áp dụng chiến lược Marketing - Mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển t...
Đề tài: Áp dụng chiến lược Marketing - Mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển t...Đề tài: Áp dụng chiến lược Marketing - Mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển t...
Đề tài: Áp dụng chiến lược Marketing - Mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội ThấtKhóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội ThấtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...luanvantrust
 

What's hot (20)

Giáo trình marketing căn bản.pdf
Giáo trình marketing căn bản.pdfGiáo trình marketing căn bản.pdf
Giáo trình marketing căn bản.pdf
 
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đLuận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩmĐề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
 
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂMĐề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
 
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaBài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty Bibica
 
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su, 9 ĐIỂM!
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAYĐề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
 
Bài giảng quản trị thương mại
Bài giảng quản trị thương mạiBài giảng quản trị thương mại
Bài giảng quản trị thương mại
 
Đề tài: Áp dụng chiến lược Marketing - Mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển t...
Đề tài: Áp dụng chiến lược Marketing - Mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển t...Đề tài: Áp dụng chiến lược Marketing - Mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển t...
Đề tài: Áp dụng chiến lược Marketing - Mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển t...
 
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội ThấtKhóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
 
Khoá Luận Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Thái Sơn
Khoá Luận Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Thái SơnKhoá Luận Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Thái Sơn
Khoá Luận Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Thái Sơn
 
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động quản trị bán hàng tại Công ty Phúc Hưng
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động quản trị bán hàng tại Công ty Phúc HưngĐề tài: Hoàn thiện hoạt động quản trị bán hàng tại Công ty Phúc Hưng
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động quản trị bán hàng tại Công ty Phúc Hưng
 

Similar to Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...OnTimeVitThu
 
Khóa luận Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Chánh Sâm.
Khóa luận Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Chánh Sâm.Khóa luận Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Chánh Sâm.
Khóa luận Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Chánh Sâm.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương Mại xuất nhập khẩu - Gửi miễn ph...
Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương Mại xuất nhập khẩu - Gửi miễn ph...Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương Mại xuất nhập khẩu - Gửi miễn ph...
Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương Mại xuất nhập khẩu - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TH...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TH...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TH...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TH...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chiến lược marketing bánh trung thu kinh đô
Chiến lược marketing bánh trung thu kinh đôChiến lược marketing bánh trung thu kinh đô
Chiến lược marketing bánh trung thu kinh đôHee Young Shin
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt XuânHoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt XuânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT (20)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH> Tải miễn phí tại ZALO:...
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Bất Động Sản Hưng Thịnh
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Bất Động Sản Hưng ThịnhBáo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Bất Động Sản Hưng Thịnh
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Bất Động Sản Hưng Thịnh
 
Chuyên Đề Thực Tập Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công TyChuyên Đề Thực Tập Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
 
Khóa luận Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Chánh Sâm.
Khóa luận Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Chánh Sâm.Khóa luận Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Chánh Sâm.
Khóa luận Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Chánh Sâm.
 
Đề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu Tre
Đề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu TreĐề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu Tre
Đề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu Tre
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An CườngĐề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
 
Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương Mại xuất nhập khẩu - Gửi miễn ph...
Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương Mại xuất nhập khẩu - Gửi miễn ph...Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương Mại xuất nhập khẩu - Gửi miễn ph...
Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương Mại xuất nhập khẩu - Gửi miễn ph...
 
Đề tài hoạt động chăm sóc khách hàng công ty du lịch, HAY!
Đề tài hoạt động chăm sóc khách hàng công ty du lịch, HAY!Đề tài hoạt động chăm sóc khách hàng công ty du lịch, HAY!
Đề tài hoạt động chăm sóc khách hàng công ty du lịch, HAY!
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TH...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TH...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TH...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TH...
 
Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công...
Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công...Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công...
Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công...
 
Khóa luận Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Chánh Sâm
Khóa luận Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Chánh SâmKhóa luận Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Chánh Sâm
Khóa luận Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Chánh Sâm
 
Chiến lược marketing bánh trung thu kinh đô
Chiến lược marketing bánh trung thu kinh đôChiến lược marketing bánh trung thu kinh đô
Chiến lược marketing bánh trung thu kinh đô
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng công ty ...
 
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty vận tải hàng hóaĐề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty vận tải hàng hóa
 
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt XuânHoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
 
Đề tài: Hoạt động chăm sóc khách hàng công ty Vận Tải du lịch Hải Thắng
Đề tài: Hoạt động chăm sóc khách hàng công ty Vận Tải du lịch Hải ThắngĐề tài: Hoạt động chăm sóc khách hàng công ty Vận Tải du lịch Hải Thắng
Đề tài: Hoạt động chăm sóc khách hàng công ty Vận Tải du lịch Hải Thắng
 
Luận văn
Luận vănLuận văn
Luận văn
 
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu Thắm
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu ThắmĐề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu Thắm
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu Thắm
 
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ GỗBáo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 

Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT

  • 1. 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY TNHH HẢI ĐĂNG THỜI GIAN QUA.”
  • 2. 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................5 CHƯƠNG I....................................................................................................7 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI....................7 1.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.......................................................8 1.1.1.Khái niệm xúc tiến thương mại.......................................................8 1.1.2.Vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại đối với doanh nghiệp....9 1.2.Nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại ...................................... 13 1.2.1. Quảng cáo thương mại................................................................. 13 1.2.2. Khuyến mại ................................................................................. 19 1.2.3. Hôi chợ triển lãm......................................................................... 25 1.2.4. Marketing trực tiếp ...................................................................... 26 1.2.5. Quan hệ công chúng và hoạt động khuyếch trương khác.............. 29 1.2.5.1.Quan hệ công chúng ............................................................... 29 1.2.5.2. Một số hoạt động khác........................................................... 36 CHƯƠNG II................................................................................................. 38 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY TNHH HẢI ĐĂNG THỜI GIAN QUA........................................................ 38 2.1.Gới thiệu công ty TNHH thiết bị phụ tùng và dịch vụ Hải Đăng......... 38 2.1.1.Giới thiệu công ty ......................................................................... 38 2.1.2.Mô hình ....................................................................................... 41 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hải Đăng trong những năm gần đây................................................................................... 43 2.2.1. Về nguồn nhân lực....................................................................... 44 2.2.2. Về tiềm lực tài chính.................................................................... 44 2.2.3. Về cơ cấu và danh mục hàng hoá................................................. 45
  • 3. 3 2.2.4 Về thị trường................................................................................ 47 2.2.5. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh................................................. 49 2.2.6. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005 đến nay......................................................................................................... 50 2.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của công ty TNHH Hải Đăng trong những năm gần đây ................................................................ 50 2.3.1. Thực trạng bộ máy Marketing của Công Ty TNHH Hải Đăng..... 50 2.3.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của Công Ty Hải Đăng trong những năm gần đây ...................................................................... 52 2.4. Hiệu quả đạt được của công ty Hải Đăng qua các hoạt động xúc tiến thương mại................................................................................................ 58 CHƯƠNG III ............................................................................................... 60 MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY TNHH HẢI ĐĂNG .................................................. 60 3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Hải Đăng trong thời gian tới. ............................................................................................................ 60 3.2. Một số biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty TNHH Hải Đăng....................................................................................... 61 3.2.1 Về hoạt động quảng cáo................................................................ 61 3.2.2. Về hoạt dộng quan hệ công chúng (PR)....................................... 68 3.2.3. Về khuyến mại............................................................................. 73 3.2.4. Về bán hàng trực tiếp.................................................................. 76 3.2.5. Hoạt động xúc tiến khác............................................................... 82 KẾT LUẬN.................................................................................................. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 86
  • 4. 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Số liệu hoạt động xúc tiến thương mại qua các năm: của TP. Hồ Chí Minh............................................................................................................. 10 Bảng 2: Nguồn nhân lực của công ty............................................................ 44 Bảng 3: Cơ cấu và danh mục hàng hóa......................................................... 46 Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................ 49 Bảng 5: Chi phí cho một số hình thức quảng cáo của Công ty TNHH Hải Đăng trong một số năm gần đây................................................................... 53 Bảng 6: Chi phí cho hoạt động hội chở triển lãm của Công ty Hải Đăng qua các năm:....................................................................................................... 57
  • 5. 5 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay khi cạnh tranh trở nên gay gắt, nhiều chiến lược kinh doanh, khoa học công nghệ được áp dụng. Người tiêu dùng đứng trước nhiều sự lựa chọn khác nhau vấn đề về thương hiệu, sản phẩm, giá cả hay dịch vụ cung cấp. Có thể nói hoạt động marketing có ý nghĩa hơn bao giờ hết, nó trở thành triết lí kinh doanh. Đối với công ty thương mại đơn thuần do tính chất đặc thù không tham gia vào sản xuất thì vấn đề xúc tiến được cân nhắc hàng đầu. Công ty TNHH Hải Đăng kinh doanh trong lĩnh vực Thết bị phụ tùng và Dịch vụ, không nằm ngoài quy luật cố gắng nâng cao hoạt động xúc tiến nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh trên thị trường. Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng và Dịch vụ Hải Đăng" nghiên cứu về các công cụ và phương thức tiến hành xúc tiến có hiệu quả, cũng như khắc phục những hạn chế tồn tại. Trong thời gian qua. Là một công ty thương mại nên vấn đề bán hàng của Công ty có vai trò quan trọng, nghiên cứu về xúc tiến thương mại giúp Công ty tăng khả năng cạnh tranh, đạt được mục tiêu bán hàng đề ra…Bên cạnh đó hoạt động xúc tiến của Công ty còn bộc lộ một số mặt yếu kém. Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn tốt nghiệp bao gồm: Chương I: Một số lý luận cơ bản về xúc tiến thương mại Chương II: Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của Công Ty TNHH Hải Đăng thời gian qua Chương III: Một số biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại của Công Ty TNHH Hải Đăng
  • 6. 6 Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đõ của ThS Ngô Thị Mỹ Hạnh- Giảng viên Khoa Thương Mại- Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân và sự giúp đỡ tận tình của công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng và Dịch vụ Hải Đăng giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
  • 7. 7 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI Toàn cầu hóa nền kinh tế, hoạt động thương mại giữa các quốc gia đang rộng mở làm cho hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội.Tuy nhiên, cũng trong môi trường hàng hóa lưu thông tự do cùng với khối lượng hàng hóa ngày càng đa dạng phong phú dẫn tới tính cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó, chỉ những sản phẩm chiếm được ưu thế, được người tiêu dùng biết đến và đón nhận, thì mới có thể đứng vững và tiếp tục phát triển. Trước đây, để người tiêu dùng biết đến và quan tâm sản phẩm của Công ty, người sản xuất hầu như chỉ chăm chú đến chất lượng, mẫu mã, giá cả để sản phẩm của mình “hữu xạ tự nhiên hương” và người tiêu dùng sẽ tự đến tìm mua sản phẩm. (Quan điểm vị trí thuộc về người bán). Ngày nay, khi mà rất nhiều người cùng bán những sản phẩm tương tự để thỏa mãn cùng một nhu cầu của người tiêu dùng thì người tiêu dùng lại có quyền lựa chọn tối đa, nhiều doanh nghiệp đang đua tranh nhau để sản xuất, cung cấp cho thị trường những sản phẩm rất đa dạng, phong phú mẫu mã với giá cả cạnh tranh dẫn tới sự ảnh hưởng của quy luật “hữu xạ tự nhiên hương” dường như đã bị thu hẹp. Để nhiều người tiêu dùng biết hơn, sản phẩm tiêu thụ được nhiều hơn và đi đến được những thị trường xa hơn thì nhà sản xuất, người bán hàng cần phải có những hoạt động tích cực hướng đến khách hàng nhằm hỗ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Đó chính là những hoạt động xúc tiến thương mại mà chúng ta đang thực hiện.
  • 8. 8 1.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm xúc tiến thương mại Theo Viện Kinh tế Thương mại TP.Hồ Chí Minh: ‘’ Xúc tiến thương mại là những hoạt động hỗ trợ thiết yếu tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến quá trình sản xuất, phân phối lưu thông hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ nhằm thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ để tăng hiệu quả hoạt động thương mại, đáp ứng nhu cầu giao thương ngày càng cao của xã hội ’’ Trong “Marketing căn bản” của Philip Koler: Xúc tiến thương mại là hoạt động thông tin marketing tới khách hàng tiềm năng. Trong kinh doanh thông tin marketing là trao quyền, đưa đến chuyển giao những thông điệp cần thiết về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, về phương thức phục vụ, về lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp cũng như những thông tin cần thiết từ phía khách hàng. Qua đó mà doanh nghiệp tìm ra được cách tốt nhất thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Theo cách nhận định của các nhà kinh tế Đông Âu: Xúc tiến thương mại là công cụ, một chính sách thương mại nhằm mục đích làm năng động và gây ảnh hưởng định hướng giữa người bán và người mua, một hình thức hoạt động tuyên truyền để đạt mục tiêu thu hút chú ý và chỉ ra những lợi ích của khách hàng tiềm năng về hàng hóa và dịch vụ. Theo giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại ( Khoa Thương Mại- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân): "Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ bao gồm hoạt động khuyến mãi, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ triển lãm thương mại"
  • 9. 9 1.1.2.Vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại đối với doanh nghiệp Trước đây, trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, toàn bộ hoạt động kinh doanh mang tính chất phi thị trường, mọi quyết định được áp đặt từ cấp trên, các doanh nghiệp không có quyền quyết định hoạt động cung ứng cũng như tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, …do đó các doanh nghiệp không phải thực hiện bất kì hoạt động xúc tiến, quảng cáo nào vẫn có thể tiêu thụ được sản phẩm. Trong môi trường cạnh tranh đầy sôi động, xúc tiến thương mại đóng vai trò nòng cốt giúp doanh nghiệp bán được sản phẩm nhiều hơn, nhanh hơn, xa hơn Với mục tiêu tạo sự quan tâm của khách hàng, thu hút họ và làm họ ưa thích sản phẩm, dẫn tới nhu cầu mong muônd sở hữu , sử dụng món hàng hay loại hình dịch vụ mà nhà kinh doanh cung cấp, để từ đó thôi thúc khách hàng phải trả tiền mua hàng hoặc trả tiền sử dụng dịch vụ đó, hoạt động xúc tiến thương mại rất đa dạng. Có thể kể ra đây những hoạt động chính như: quảng cáo; khuyến mại; hội chợ; triển lãm thương mại; trưng bày, giới thiệu hàng hoá sản phẩm; hội thảo và hội nghị khách hàng; tham quan khảo sát, phân tích và tìm kiếm thị trường; cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp… Nhận thức được tầm quan trọng của xúc tiến thương mại và coi đó là một hoạt động không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, trong những năm gần đây các doanh nghiệp đã chú ý đầu tư nhiều cho hoạt động xúc tiến thương mại. Sự đa dạng của các thành phần tham gia và sự phong phú, nhiều vẻ của hoạt động xúc tiến thương mại đã làm cho hoạt động này trở nên sôi động và phát triển với tốc độ khá nhanh. Ví dụ TP Hồ Chí Minh, tuy mới bắt đầu khởi sắc từ năm 1996 nhưng hoạt động xúc tiến thương mại đã phát triển rất nhanh. Điều này dễ dàng nhận thấy qua các số liệu sau:
  • 10. 10 Bảng 1: Số liệu hoạt động xúc tiến thương mại qua các năm: của TP. Hồ Chí Minh 2000 2002 2004 2005 2006 10T/2007 Hội chợ-Triển lãm Số đăng ký Số thực hiện 93 59 141 60 122 52 97 40 122 45 399 153 Khuyến mại Số lượng: Giá trị: (tỷ đồng) 482 194,3 633 255 764 328,9 872 434,2 1494 459 1112 477,8 Hội nghị, Khách hàng 117 106 182 204 231 187 ( trang web của trung tâm xúc tiến thương mại TPHCM http://www.itpc.gov.vn) Hoạt động xúc tiến thương mại thời gian qua đã tác động mạnh đến nền kinh tế. Nhiều chương trình khuyến mại tổ chức hấp dẫn, hình thức đa dạng đã góp phần thu hút sức mua và kích cầu tiêu dùng nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Các hoạt động bán hàng khuyến mãi diễn ra liên tục “Tháng bán hàng khuyến mại”. Mô hình này đã tồn tại ở nhiều nước, song đối với nước ta thì đây là lần đầu tiên thực hiện nhằm thu hút khách du lịch, kích cầu tiêu dùng và góp phần gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nếu như trước đây các doanh nghiệp thường thực hiện khuyến mại riêng lẻ, thì lần này từ nhiều ngành nghề, từ nhiều thành phần khác nhau họ đã cùng tham gia vào chương trình khuyến mại chung của thành phố với những hình thức đặc thù của từng doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của các doanh nghiệp từ Tổng công ty Du lịch, Tổng Công ty Bến Thành, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn, Co-opmart, City- Max….Tuy mới ra quân lần đầu, song kết quả đạt được khá khả quan. So
  • 11. 11 cùng kỳ năm trước, riêng trong tháng 9, tháng “Bán hàng khuyến mại” tổng doanh số hàng hoá bán ra của hệ thống siêu thị Co-opmart đã tăng khoảng 29 %, hệ thống siêu thị Maximart tăng 46%, Tổng Công ty Bến Thành tăng 27%…. Từ kết quả đạt được của mô hình này, UBND thành phố đã quyết định mở rộng quy mô và tăng tần suất thực hiện chương trình lên một năm hai lần vào tháng 3 và tháng 9 ” Song song với hoạt động khuyến mãi, hoạt động tổ chức hội chợ đã có nhiều tiếng vang và gây được nhiều ảnh hưởng như “Hội chợ đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ” và hội chợ “Vietbuild”. “Hội chợ đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ” năm 2007 diễn ra trong 5 ngày đã thu hút được trên 28 ngàn lượt khách tham quan (tăng 40% so năm 2006), trong đó có trên 8 ngàn lượt khách nước ngoài (tăng 70,2%). Có khoảng 300 hợp đồng được ký kết với tổng giá trị lên đến 24,87 triệu USD. Có thể nói hiện nay hội chợ được đánh giá là biện pháp xúc tiến rất hiệu quả đặc biệt đối với mặt hàng có nhu cầu tiếp thị trực tiếp. Thông qua hội chợ, ngoài việc mở rộng thị trường, tìm bạn hàng, hình ảnh của nhiều ngành công nghiệp Việt Nam đã được nâng lên đúng tầm và là cơ hội để giúp cho khách nước ngoài hiểu hơn về sản phẩm của Việt Nam. Có thể lấy ví dụ, theo số liệu thống kê thì giày dép xuất khẩu của Việt Nam đứng hàng thứ tư trên thế giới. Song do gia công là chủ yếu nên trên thị trường thế giới giày dép Việt Nam hầu như chưa được biết đến do phải bán dưới những nhãn mác khác nhau. Chính vì vậy, hội chợ thời trang da giày hàng năm với phương châm “Làm cho người Việt Nam hiểu rõ hơn và làm cho thế giới biết nhiều hơn về da giày Việt Nam” đang từng bước thực hiện thành công. Với sự mở cửa của nền kinh tế, các hoạt động hội nghị, hội thảo, quảng cáo, trưng bày giới thiệu sản phẩm cũng trở nên sôi động. Ngày càng có nhiều hội thảo và hội nghị khách hàng mang tính quốc tế được tổ chức tại Việt
  • 12. 12 Nam. Và đã thành tất yếu, khi nền kinh tế càng phát triển, cơ hội giao thương càng nhiều thì các loại hình xúc tiến thương mại càng đa dạng và quy mô. Do vậy, nếu tạo được môi trường hoạt động và quản lý tốt thì đây sẽ là một tiềm năng rất lớn tạo nên xung lực cho thương mại dịch vụ phát triển, góp phần tăng nhanh giá trị GDP cho xã hội và tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng dịch vụ-công nghiệp và nông nghiệp. Từ thực tế đó, việc kịp thời nắm bắt những xu hướng phát triển của loại hình dịch vụ này, đồng thời tích cực chủ động tạo môi trường pháp lý thông thoáng cùng việc nhanh chóng cải tiến thủ tục hành chính, để khuyến khích chúng phát triển và tận dụng tốt những nguồn thu từ hoạt động xúc tiến thương mại phục vụ phát triển kinh tế đang là vấn đề bức xúc cần được quan tâm giải quyết thoả đáng. Hoạt động xúc tiến thương mại kết nối giữa doanh nghiệp với khách hàng, qua đó doanh nghiệp nhận ra lợi thế cũng như bất lợi để điều chỉnh phù hợp, cũng như đưa ra quyết định kịp thời dẫn tới việc đưa hàng hóa vào kênh phân phối một cách hợp lí, phân bố lực lượng bán hàng hiệu quả. Hoạt động xúc tiến thương mại giúp doanh nghiệp có cơ hội phát triển quan hệ thương mại với doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước, từ đó tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu dễ dàng, thuận lợi, đặt mối quan hệ hợp tác, đồng thời doanh nghiệp có thêm thông tin về thị trường, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập. Là công cụ hữu hiệu để tăng tính cạnh tranh, tiếp cận thị trường tiềm năng, lôi kéo khách hàng của đối thủ …tạo hình ảnh tốt, gây được tiếng vang cho doanh nghiệp nhằm nâng tầm giá trị thương hiệu. Trong bối cảnh hội nhập, cuộc cạnh tranh trở nên khốc liệt, xúc tiến thương mại trở thành một công cụ quan trọng để cạnh tranh....
  • 13. 13 1.2.Nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại 1.2.1. Quảng cáo thương mại a.Khái niệm quảng cáo. Theo Armand Dayan-pháp: Quảng cáo thương mại là một loại thông tin phải trả tiền có tính đơn phương, không giành riêng cho ai, có vận dụng mọi biện pháp và phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ một sản phẩm, một nhãn hiệu, một doanh nghiệp…được nêu danh trong quảng cáo. Theo GS Philip Koler: Quảng cáo thương mại là hình thức truyền thông không trực tiếp được thực hiện qua những phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí… Hoạt động quảng cáo không chỉ nhằm giới thiệu về sản phẩm, mà còn đưa lại hi vọng, niềm tin cho người xem. Charles Revson’s remark: “In our factory, we make lipstick. In our advertising, we sell hope.” (Công ty chúng tôi sản xuất son môi. Trong thông điệp quảng cáo chúng tôi bán hi vọng cho khách hàng) Mỗi một hình thức quảng cáo có một đặc trưng riêng biệt tuy nhiên điều đáng chú ý là tạo nên ấn tượng bằng một vài câu nói có ý nghĩa chiến lược xong lại dễ nhớ Xem xét theo nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau để người ta phân chia các loại quảng cáo. Theo phương thức thể hiện: Quảng cáo “mềm” không chỉ thông báo về sản phẩm, kiểu dáng, nhãn hiệu….mà còn tạo nên hình ảnh tốt, sự hào quang, nhằm thay đổi hành vi của người tiêu dùng trung hạn tạo ra một sự kết hợp từ đồng ý mua, trong lòng sẵn sàng mua sắm, và cuối cùng là mua sắm.
  • 14. 14 Theo góc độ tiếp nhận Quảng cáo kéo: đối tượng tiếp nhận là người tiêu dùng Nhà sản xuất - trung gian -người tiêu dùng Quảng cáo đẩy: đối tượng tiếp nhận là nhà phân phôi Nhà sản xuất - nhà phân phối - người tiêu dùng Theo giác độ đối tượng được quảng cáo Quảng cáo gây tiếng vang: Thông qua tạo dựng hình ảnh của công ty khiến khách hàng liên tưởng đến sản phẩm, tạo dựng thương hiệu có uy tín cho doanh nghiệp. Khác với quảng cáo truyền thống, quảng cáo khiêu khích không công khai kêu gọi mua sản phẩm, mà hành động một cách ngấm ngầm, kín đáo. Mục tiêu của hành động này là lôi kéo người tiêu dùng vào một trò chơi trí tuệ - “thử đoán xem điều đó có nghĩa là gì” - ví dụ những thông điệp kèm theo câu hỏi bất ngờ, hoặc lời kêu gọi có thể khiến người ta phá lên cười, hay ngược lại, làm cho họ phải thắc mắc, phân vân, tóm lại là làm công chúng ngạc nhiên. Mọi người sẽ nhanh chóng nhận ra những dòng chữ không rõ nghĩa hay những sự kiện xảy ra trên đường phố, và họ bắt đầu bàn tán. Thông qua các thông tin không chính thức, “đài phát thanh vỉa hè” hoạt động hết công suất và tin tức đã lan truyền khắp thành phố, công việc cuối cùng chỉ là sụ giải thích về những thông tin liên quan. Chỉ lúc đó công chúng mới biết thương hiệu nào đang được “lăng-xê”. Tuy nhiên điều quan trọng là không để nhận ra đây là một hình thức quảng. Cuối cùng là quảng cáo sản phẩm: giới thiệu trực tiếp sản phẩm, nhóm sản phẩm thông qua hình ảnh, tính chất, công dụng mới sản phẩm
  • 15. 15 b.Phương tiện quảng cáo Căn cứ vào đặc tính sản phẩm, nhu cầu khách hàng, nghiên cứu quảng cáo, mục tiêu kinh doanh …các doanh nghiệp lựa chon phương tiện quảng cáo thích hợp đạt hiệu quả cao nhất. Hiện nay có phương tiện quảng cáo như qua phương tiện thông tin đại chúng, internet, tivi, radio, pano... Giả sử doanh nghiệp quảng bá một điều gì đó đến công chúng, ở đây sẽ có 3 yếu tố giúp bạn xác định loại phương tiện quảng cáo nào bạn nên sử dụng: o Đặc điểm tâm lý và tính cách của nhóm khách hàng mà doanh nghiệp muốn hướng đến là gì? Sự lo ngại lớn nhất của khách hàng là mua sản phẩm không phù hợp với sở thích và số tiền bỏ ra quá nhiều so với giá trị thực của nó, thông thường khách hàng này tìm kiếm một chuyên gia, một người hiểu biết mà họ có thể tin tưởng, có người lại muốn biết thêm về một chi tiết nào đó, một đặc tính sản phẩm nhằm giải thích mức giá mà bạn đưa ra .. o Sự thay đổi tâm lí, họ cảm nhận như thế nào khi tiếp nhận thông tin quảng cáo, thông qua việc nhìn/ nghe thấy. Tùy thuộc vào trạng thái tâm lí người tiếp nhận có những biểu hiện khác nhau. o Số lần, thời gian nhóm khách hàng chủ yếu của bạn quay trở lại với sản phẩm/dịch vụ như thế nào? Yếu tố nào quyết định tính thường xuyên của họ. Một số phương tiện quảng cáo Báo chí: Báo chí sẽ dễ dàng tiếp cận với khách hàng hiện tại, tạo ra cho họ khái niệm, ý thức về những gì bạn đang bán trên thị trường. Đối với sản phẩm có chu kì mua sắm ngắn thì phương tiện này khá có hiệu quả, đồng thời nó cũng thuận tiện cho việc khảo sát giá. Tuy nhiên, để cho quảng cáo trở nên hấp dẫn tránh khô khan nhàm chán, nên chú ý đến yếu tố tâm lý để đánh đúng
  • 16. 16 tâm lý của khách hàng, chẳng hạn như thích khuyến mãi, hình ảnh đẹp, thích sản phẩm giá rẻ… Tạp chí: Thông thường để quảng cáo cho sản phẩm mang tính chuyên ngành, như máy móc, linh kiện kĩ thuật, sẽ phát huy hiệu quả đối với mọi sản phẩm/dịch vụ, bất kể chúng có chu kỳ mua sắm ngắn hay dài …Phương thức quảng cáo qua tạp chí vừa có được lợi thế là tìm đến khách hàng mục tiêu của thư tín, vừa có được lợi thế tác động hình ảnh của truyền hình. Tạo nên sự tín nhiệm cao hơn, môi trường tâm lý cũng thực sự hoàn hảo. Điểm yếu duy nhất ở chỗ tạp chí không mang tính địa phương – mang tính chất quá rộng không tập trung vào môt đối tượng cụ thể, mua một quảng cáo trên tạp chí nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp, bạn sẽ tiếp cận được tất cả các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp trên cả nước, mua quảng cáo trên tạp chí The Times, bạn sẽ tiếp cận với khách hàng trên toàn thế giới. Tơ rơi: Thông thường tờ rơi tập trung vào những mặt hàng nhu yếu, từ cửa hàng giặt là, siêu thị, cửa hiệu đồ chơi cho đến quầy sản phẩm gia dụng… đều có sẵn một số lượng lớn các tờ rơi quảng cáo. Đôi khi, tờ rơi cũng dành cho những người thu nhập trung bình tìm kiếm các sản phẩm chất lượng trung bình. Thông thường tờ rơi tập trung vào đối tượng thu nhập thấp và mong muốn hạ giá. Nếu bạn đang bán các loại xe hơi đã qua sử dụng, thì thông điệp quảng cáo kiểu như “Không thế chấp? Được thôi!” sẽ rất hiệu quả. Tivi: Đối với sản phẩm yêu cầu xem về hình ảnh. Tivi có khả năng tiếp cận rộng tới hầu như tất cả các nhóm khách hàng mà bạn mong muốn tiếp cận, tùy thời điểm sẽ có các kênh khác nhau. Đừng nghĩ đến một đài truyền hình vì rằng họ có các khán giả riêng, thông thường chương trình truyền hình có khả năng thu hút sự chú ý của mọi người cao hơn. Quảng cáo ở đây sẽ đem lại tác động lớn, mà ít bị lặp lại, thích hợp với các sản phẩm/dịch vụ có chu kỳ
  • 17. 17 mua sắm ngắn. Xem xét tình trạng quảng cáo. Tuy nhiên, bạn đừng quên rằng quảng cáo của bạn có thể nổi bật trong môi trường này không, hay quảng cáo của bạn sẽ trông nhợt nhạt và đơn điệu? khi nó được đặt bên cạnh các quảng cáo “hoành tráng” khác. Quảng cáo trên truyền hình cũng giống như một giếng dầu - nó có thể phun ra dầu, nhưng cũng có thể chỉ là một cái hố khô cạn. Thư trực tiếp: Phương thức thư trực tiếp được gửi trực tiếp tới những đối tượng khách hàng mà bạn muốn tiếp cận. Đây là phương tiện tuyệt vời để quảng cáo cho những sản phẩm/dịch vụ có chu kỳ mua sắm dài, đồng thời cũng là công cụ hiệu quả để bạn tiếp cận các đối tượng khách hàng cụ thể. Nhưng làm thế nào để bạn có thể tin chắc rằng họ sẽ xem thư của bạn? Và nếu họ xem thư, làm thế nào để bạn chắc chắn rằng họ sẽ chú ý đến nội dung trong đó? Có kèm theo danh sách địa chỉ, tuy nhiên hình thức này khá tốn kém, mất thời gian, đối tượng khách hàng tiếp cận không rộng. Thông thường, mức chi phí để tiếp cận duy nhất một đối tượng khách hàng bằng thư có thể tương đương với chi phí để tiếp cận hàng trăm hay hàng ngàn khách hàng tiềm năng khác qua bất kỳ phương tiện truyền thông đại chúng nào. Truyền thanh: Quảng cáo trên sóng truyền thanh sẽ hiệu quả, rông lớn tuy nhiên chỉ nên áp dụng với mặt hàng không đòi hỏi về hình ảnh, nếu bạn bán hàng tới những khách hàng lo ngại họ sẽ mua phải một sản phẩm không thích hợp - những người đang tìm kiếm một lời tư vấn mà họ có thể tin tưởng. Việc quảng cáo thường xuyên khiến người nghe quan tâm nhiều hơn, và nhắc nhở những người đang mua. Bạn nên quan tâm tới quảng cáo trên truyền thanh khi sử dụng cả 52 tuần trong một năm để bán các sản phẩm/dịch vụ với chu kỳ mua sắm dài. Giọng nói là yếu tố quan trọng và nên sử dụng giọng nói của chính bạn trong các quảng cáo và trò truyện trực tiếp với khách hàng về những e ngại, băn khoăn của họ. “Một đại lý của hãng xe hơi Ford đã từ bỏ
  • 18. 18 báo chí và truyền hình để đầu tư tất cả tiền bạc vào quảng cáo trên đài truyền thanh và kiên quyết theo hướng đi này cho đến ngày nay. Hay từ năm 1992 trở lại đây, công ty Robbins Bros, nhà cung cấp nhẫn đính hôn hàng đầu thế giới, bắt đầu sử dụng duy nhất quảng cáo trên phát thanh vào lúc gần nửa đêm để bán nhẫn định hôn cho các cặp tình nhân sau buổi hẹn hò buổi tối. Hãng này đã đánh đúng tâm lý: Các bạn thuộc về nhau, các bạn đang yêu và các bạn sẽ đính hôn. Quả thật, quảng cáo qua truyền thanh sẽ tạo ra một sự tưởng tượng phong phú.” (Vấn đề marketing) Pano, áp phích: Pano, áp phích, ít tốn kém, tuy nhiên tính linh động không cao. Nếu bạn có thể nói mọi thứ bạn cần nói chỉ trong vòng 8 từ hay ít hơn, và ít nhất 10% dân số là các khách hàng tiềm năng của sản phẩm/dịch vụ mà bạn đang cung cấp, thì bạn hãy thử phương pháp quảng cáo ngoài trời. Các bảng hiệu có chi phí không cao và cố định trong thời gian dài,.Các bảng hiệu quảng cáo ngoài trời sẽ đến được với một số lượng khách hàng nhiều hơn bất kể phương pháp quảng cáo nào khác. Tuy nhiên không phải lúc nào mọi người cũng chú ý tới quảng cáo. Nếu bạn không có một quảng cáo ấn tượng với những hình ảnh đơn giản và nội dung ít hơn 8 từ, Internet: Là một công cụ khá phổ biến, hiện nay internet với số lượng truy cập internet ngày càng nhiều, có tính toàn cầu, là một công cụ tiếp thị địa phương ngày càng quan trọng. Chi phí ban đầu cho việc lập trang web, hay đưa thông tin lên internet không cao, và đòi hỏi có những chi phí trong dài hạn nhằm duy trì hoạt động cũng như cung cấp những thông tin không lỗi thời. “Quảng cáo là một sự kết hợp hài hoà giữa khoa học và nghệ thuật qua đó một doanh nghiệp sẽ đối thoại với người tiêu dùng qua nhiều cách khác nhau, bằng nhiều biện pháp và đòi hỏi những nghiên cứu và thấu hiểu sâu sắc
  • 19. 19 về sản phẩm, kinh doanh lẫn những yếu tố tâm lý con người. Đối với một thị trường thay đổi nhanh chóng và liên tục, việc này đòi hỏi sự bám sát chặt chẽ đối với thị trường và những chuẩn bị nghiêm túc để có thể xây dựng được một chiến lược và chương trình hành động đầy đủ và nhất quán.” (Vấn đề marketing) 1.2.2. Khuyến mại a. Khái niệm khuyến mại Theo Giáo trình Marketing thương mại ( Khoa Thương mại- Đại Học Kinh tế Quốc Dân: Khuyến mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân bằng cách giành những lợi ích nhất định cho khách hàng. Khuyến mại ( sales promotion) là một trong những hình thức phổ biến trong các công cụ chiêu thị (brand activation) của xây dựng thương hiệu, doanh nghiệp có thể sử dụng công cụ khuyến mãi với 1 nhóm khách hàng:, người bán lẻ và người tiêu dùng. Công cụ khuyến mãi được dùng để nhắm tới, hướng tới một số mục tiêu như thưởng cho khách hàng trung thành, khuyến khích dùng thử, tăng khách hàng mới, khuyến mại mùa giảm cầu/ tồn kho, xây dựng cơ sở dữ liệu và thõa mãn người bán, cạnh tranh. Với mục tiêu đề ra như vậy có thể thấy doanh nghiệp có thể sử dụng khuyến mại vào nhiều thời điểm khác nhau, tùy mục tiêu cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng mốc, thời điểm thời gian cụ thể mà doanh nghiệp hoạch định chương trình khuyến mại phù hợp. Bên cạnh đó khuyến mại còn phụ thuộc rất lớn vào định vị thương hiệu. b. Hình thức khuyến mại * Một số hoạt động khuyến mại của các doanh nghiệp hiện nay:
  • 20. 20 Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động khuyến mại trở nên rầm rộ hơn bao giờ hết. Ngân sách vẫn là yếu tố rất quan trọng trong việc thực hiện chương trình khuyến mại, không thể thực hiện mà không có đầu tư cho thông tin khuyến mại, hoặc giá trị khuyến mại qúa ít so với giá trị mà đối tượng khuyến mại bỏ ra để khách hàng được hưởng khuyến mại. Thế mạnh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài so với các doanh nghiệp Việt Nam là họ có ngân sách đủ để phát triển và kiểm tra tính khả thi các ý tưởng khuyến mại sáng tạo, phù hợp với tâm lý khách hàng thông qua các công cụ điều tra, đồng thời có ngân sách để đảm bảo sự thông tin đầy đủ đến đối tượng mục tiêu qua nhiều thông tin. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, để chương trình khuyến mại hiệu quả, phải xác định rõ mục tiêu khuyến mại và tâm lý của đối tượng khách hàng. Khó có thể nói kênh khuyến mại nào hiệu quả vì điều đó phụ thuộc vào mục tiêu khuyến mại. Trong điều kiện ngân sách hạn chế, các doanh nghiệp Việt Nam nên lưu ý sử dụng ngân sách bằng cách thông tin đến đúng đối tượng, sử dụng các hình thức truyền thông đúng mục tiêu, tránh các hình thức truyền thông quá rộng rãi. Bên cạch đó, ý tưởng và thông điệp sáng tạo chương trình khuyến mại phù hợp với tâm lý khách hàng mục tiêu, cùng một vật phẩm khuyến mại nhưng cách thể hiện ý tưởng phù hợp tâm lý khách hàng sẽ quyết định sự” thắng thế” của một chương trình này với chương trình khác. Doanh nghiệp Việt Nam có thể nhờ các đơn vị sáng tạo lưu tâm vấn về ý tưởng sáng tạo. Theo tìm hiểu của Doanh nghiệp & Thị hiếu, cứ khoảng hai tháng, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn tổ chức một chương trình khuyến mại, trong vòng 9 tháng qua đã thực hiện 4 đợt khuyến mại, với tổng chi phí là 25,3 tỷ của Duch Lady. Có thể nói (Bộ Công Thương) đây là doanh nghiệp dành ngân sách lớn nhất cho khuyến mãi tại Việt Nam tính từ đầu năm 2007 đến nay. Tuy nhiên số lần khuyến mãi phải kể tới Unilever Việt Nam. Trong
  • 21. 21 vòng 9 tháng qua, đợt khuyến mãi với tổng chi phí lên tới 12,8 tỷ đồng, đợt thấp nhất là 35,9 triệu đồng, nhiều nhất là 8,9 tỷ đồng. Mỗi đợt khuyến mại, Unilever thường tập trung vào một nhãn hàng riêng biệt. Đơn cử như chương trình khuyến mãi nước xả vải Comfort diễn ra từ hồi tháng 05 và 06/ 2007 với tổng chi phí lên tới 5,9 tỷ đồng. Bà Vũ Diệu Hiền, phụ trách nhãn hàng Comfort của Unilever cho biết: “mỗi ngành hàng có mội đặc thù riêng nên cần có những cách thức khuyến mại khác nhau để nhắm đến đúng đối tượng khách hàng mục tiêu ” Tuy nhiên việc vươn tới hiệu quả cao hơn, một hiệu quả tổng quát, theo bà Hiền, là việc thông qua các chương trình KM kế tiếp nhau là hình ảnh và thương hiệu công ty luôn được duy trì trong tâm trí người tiêu dùng. Với một số công ty khác như Canon Việt Nam cũng vậy, khi sản phẩm mới được tung ra thị trường đều áp dụng chương trình KM lớn nhỏ khác nhau, thường là hình thúc KM trực tiếp cho khách hàng. Một số chiêu thức khuyến mãi của doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian vừa qua: Sự chuyên nghiệp, đẳng cấp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn được phân chia rất cụ thể về đối tượng áp dụng giữa đại lý và khách hàng. Với mỗi đối tượng sẽ có chiêu thức khuyến mãi khác nhau “Vì đối tượng khác nhau nên cách thức, mục tiêu và cách áp dụng cũng khác nhau, phụ trách sản phẩm của Carnon Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh cho biết hiện Carnon đang áp dụng chương trình khuyến mại dành cho các đại lí có những đóng góp nhất định vào thành tích bán hàng bằng chuyến du lịch và đi thăm nhà máy sản xuất của Carnon ở Australia” Còn MTS Việt Nam vừa thực hiện chương trình khuyến mại ‘Lợi nhuận vàng cùng Ariston”, từ ngày 22/06 – 16/07 cho các đại lí và cửa hàng bán lẻ
  • 22. 22 của Ariston trên toàn quốc và kéo dài trong 04 tuần, với trị giá giải thưởng trên 1 tỷ đồng. Hình thức khuyến mại là cào xác định trúng thưởng 100%. Theo đó, trong thời gian khuyến mại, khách hàng bán lẻ khi cần mua bất kỳ sản phẩm bình nóng lạnh Ariston từ nhà phân phối sẽ nhận được một thẻ cào xác định trúng thưởng 100%. Ariston đã mở rộng khách hàng và tăng cường độ phủ hàng, tăng lợi nhuận cho cửa hàng, do vậy khuyến khích việc bán hàng tới tay người tiêu dùng. Việc đưa ra chi phí cho giải thưởng nhưng quan trọng không kém là chuyển tải được thông tin khuyến mại một cách hiệu quả tới khách hàng. Tùy mỗi thời kì, đối tượng khác nhau mà có hình thức khuyến mại phù hợp. ‘Các hoạt động khuyến mại của Ariston luôn thông qua các nghiên cứu thị trường và các phân tích đánh giá kỹ lưỡng”, thêm vào đó việc khuyến mại sẽ có hiệu quả hơn nữa nếu như thay vì chỉ tặng quà hay giảm giá, khách hàng cần được tư vấn sử dụng sản phẩm sao cho hiệu quả nhất. Bởi lẽ tâm lý người tiêu dùng muốn có được nhiều giá trị cùng một lúc nhưng lại mong muốn sở hữu lâu dài và tiết kiệm nhất. Ngoài ra, người tiêu dùng có thể mất lòng tin vào thương hiệu của doanh nghiệp khi thực hiện chương trình khuyến mại có thông tin khuyến mại không rõ ràng và cơ cấu mập mờ, cố tình làm người tiêu dùng chú ý vào giá trị khuyến mại hấp dẫn bao nhiêu mới được, hoặc chỉ có những đối tượng nào mới được. Hay như khuyến mại không đảm bảo tính pháp lý, không tuân theo pháp luật, kết quả khuyến mại không được đăng tải công khai, không có sự xác nhận hoặc chứng kiến của cơ quan chức năng…Thêm nữa, các doanh nghiệp nên lưu ý sản phẩm khuyến mại phải đảm bảo chất lượng, nếu không sẽ dẫn đến nhận thức” hàng rẻ là hàng ôi”. Khuyến mãi nhằm kích thích người tiêu dùng trong thời gian ngắn, nhằm thu hút thêm người tiêu dùng mới. Hình thức này nhanh chóng tạo thu nhập cao trong thời gian nhất định, tuy nhiên không thể hiện sự lâu bền gắn bó của
  • 23. 23 người tiêu dùng. Mục tiêu của khuyến mãi thường gắn liền với tăng trưởng doanh số và nhịp độ tạo cơ hội sử dụng thử sản phẩm cho những thương hiệu mới xuất hiện. Ví dụ: Xây dựng một chương trình khuyến mãi cho sản phẩm xà bông để tăng doanh số 20% trong hai tháng cuối năm Trong các phương thức khuyến mại, phải kể đến 2 phương thức chính là khuyến mãi cho trực tiếp người tiêu dùng và khuyến mại cho các đại lý bán hàng. Và cả 2 phương thức này thường được thực hiện song song, hoặc đôi khi được nhấn mạnh các nhóm khác nhau tuỳ thuộc vào chiến lược của từng thời đoạn. Khuyến mãi trực tiếp đến người tiêu dùng để kéo họ đến các điểm bán và mua hàng thường được thực hiện với các công cụ khuyến mãi như phiếu giảm giá: giấy xác nhận người mua được hưởng ưu đãi nhất định khi mua hàng tại công ty, có thể được phát qua đường bưu điện, đi kèm với sản phẩm hay đi kèm cùng tạp chí. Quà tặng thêm: Có thêm phần thưởng hoặc quà tặng đi kèm. Giảm giá trực tiếp, giảm giá khi mua cả bộ, trả lại một phần tiền, phát sản phẩm dùng thử. Công ty cho nhân viên tiếp thị tới tận nhà khách hàng mục tiêu, hoặc gửi phát kèm qua đường bưu điện, hình thức này có hiệu quả song tôn kém. Dùng thử hàng hóa không phải trả tiền, với hi vọng sau khi dùng thử khách hàng sẽ ưu thích và tiếp tục mua sản phẩm,…Tất cả những công cụ khuyến mãi này thường được hỗ trợ bởi các sản phẩm quảng cáo tại điểm bán hàng còn gọi là POSM (Point of Sales Materials). Khuyến mãi cho các đại lý là việc cũng thường được thực hiện để tạo sức đẩy và giới thiệu sản phẩm từ các người bán hàng. Thông thường giảm
  • 24. 24 giá so với giá bán ghi trên hóa đơn, khuyến khích đại lí mua với số lượng lớn, tích cực bán hàng cho công ty. Kế hoạch khuyến mãi: Phân bổ công việc thực hiện theo tiến độ thời gian và nhiệm vụ cho từng bộ phận trong công ty hoặc đối tác thực hiện khuyến mãi. Xây dựng thước đo và thời gian để đánh giá hiệu quả của chương trình khuyến mãi Mặt tích cực không thể phủ nhận của khuyến mại là nó kích thích tiêu dùng và vì thế kích thích sản xuất, kích thích nền kinh tế phát triển. Dưới góc độ vi mô, khuyến mại tác động trực tiếp và tức thời đối với việc cải thiện doanh thu bán hàng, thị phần trong ngắn hạn, giải quyết hàng tồn kho, lỗi mốt… Tại Việt Nam thời gian gần đây, ngoại trừ Sony vẫn cố thủ mức giá cao để khẳng định đẳng cấp của mình dưới sức ép giảm gia sấm sét các thương hiệu cùng ngành như LD, Samsung, Panasonic, Toshiba… đối với mặt hàng TiVi màn hình phẳng LCD. Hình thức khuyến mại giảm giá đối với nhóm sản phẩm này. Các loại TV thông thường đã dần bị đẩy vào quá khứ. Sau một thời gian ế ẩm vì mức giá quá cao so với thu nhập của người Việt Nam thì nay, Tivi LCD đã trở thành mặt hàng bán chạy. Thực tế phũ phàng mà không ít các công ty gặp phải là khi có khuyến mại thì hàng bán chạy, nhưng khi hết, doanh thu lại quay trở về mức cũ. Thế là hoạt động khuyến mãi lại phải diễn ra, chương trình khuyến mại kéo dài thường dẫn đến mất tác dụng do không còn tính hấp dẫn. Mục đích bù đắp, nhiều nhà sản xuất giảm bớt chất lượng sản phẩm. Cuộc chiến mobile đã làm cho các mạng điện thoại di động hễ “nghe là rớt”, sữa bột đóng giả sữa tươi, nước tương có độc tố, nước mắm có ure, vv và vv… Đó là chưa kể các chiêu
  • 25. 25 khuyến mại lừa đảo làm người tiêu dùng “đứt ruột” trong khi “ con sâu làm rầu nồi canh”. Xem xét mối liên hệ với định vị thương hiệu, khuyến mại “quá lố” để lại những hậu quả khó lường trước. Rõ ràng nhất là trường hợp bia Tiger. Cho đến bây giờ dù đã rất cố gắng trong chiến dịch “Rạng danh trên toàn thế giới” để thay đổi ấn tượng của người tiêu dùng về một loại bia khuyến mại cực lớn với loại bia này những chương trình khuyến mại trúng xe xịn đi cùng với các chiến dịch PR tốn kém tỏ ra lợi bất cập hại. Có thể vì mục tiêu trúng thưởng khiến người ta sử dụng nhưng lại yêu thích và sử dụng thường xuyên một loại bia khác mà họ cho là xịn hơn, hương vị độc đáo hơn. 1.2.3. Hôi chợ triển lãm a. Khái niệm Theo giáo trìnhn Quản Trị Doanh nghiệp thương mại (Khoa Thương Mại-Đại học Kinh tế Quốc Dân): “Hội chợ triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và một địa điểm nhất định để thương nhân giới thiệu hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ tác dụng hội chợ triển lãm” b. Vai trò của hội chợ triển lãm Trong những năm gần đây hội chợ triển lãm diễn ra rất nhiều và trở nên phổ biên, phạm vi không chỉ trong nước mà còn ngoài nước, hội chợ triển lãm là nơi để các doanh nghiệp thể hiện sự chuyên nghiệp, đẳng cấp, thương hiệu của doanh nghiệp mình. Thông qua các giai thưởng, chứng nhận giúp củng cố hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
  • 26. 26 Doanh nghiệp có cơ hội để tiếp cận với khách hàng mục tiêu của mình, đồng thời có cơ hội thu thập thông tin cần thiết về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh. Có thể nói đó là một sân chơi rất bổ ích cho các doanh nghiệp, học hỏi các đối tác đặc biệt là đối tác nước bạn trong công tác marketing, để có biện pháp xử lí phù hợp với biến động kinh doanh. Do tập trung trên một địa bàn, nên có thời gian giới thiệu cụ thể về mặt hàng, đồng thời cũng có thể kí hợp đồng có giá trị. 1.2.4. Marketing trực tiếp Hiện nay theo đánh giá của một số chuyên gia marketing thì hình thức marketing thông qua email ngày càng có giá trị, ông Gary, quản lí marketing của công ty bảo hiểm Lloyds TSB: “Trong vòng 5 năm tới, việc marketing trực tiếp như đã biết sẽ phát triển một cách đáng kể, có thể thay thế các hãng thông tấn trong chuỗi marketing thực phẩm. Những người chiến thắng thực sự sẽ là những nhãn hiệu và hãng thông tấn thành công trong việc kết hợp những kĩ thuật truyền thống mang tính sáng tạo với công nghệ kỹ thuật số và sự hiểu biết cặn kẽ về khách hàng để cho ra đời một kỉ nguyên mới.” Ông Marc Nohr, đồng quản lý công ty Kitcatt Nohr: “Marketing trực tiếp có khả năng thích ứng với mỗi giai đoạn phát triển, ở thời kì đầu nó đồng nghĩa với gửi thư trực tiếp, nhưng ngày nay hầu hết các phương tiện thông tin đều có thể kết nối trực tiếp, có khả năng vừa xác định được đối tượng mục tiêu vừa phản hồi tức thì. Marketing trực tiếp chỉ có thể phát huy hiệu quả nhờ những tiến bộ trong công nghệ kỹ thuật số và việc sử dụng hiệu quả các số liệu. Nền tảng của những phương tiện phục vụ cho marketing trực tiếp phát triển như thế nào trong giai đoạn sắp tới sẽ một phần theo công nghệ kỹ thuật số và một phần theo chu kì, các nghiên cứu thị trường chỉ ra rằng những phương tiện hiện nay đang trở nên phổ biến và sau đó được khai thác triệt để,
  • 27. 27 dẫn đến việc một số phương cách truyền thông khác sẽ được sử dụng ít hơn. Sự bùng nổ đó sẽ vẫn tiếp tục diễn ra.” Thông qua nhận định của một số chuyên gia kinh tế thế giới về xu hướng marketing trong tương lai. a. Khái niệm Theo Quản trị marketing cảu GS Philip Koler: “Marketing trực tiếp là một hệ thống tương tác của marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo được và/hay giao dịch tại bất kì một điểm nào” Thông qua việc sử dụng phương tiện truyền thông để tiếp cận với cá nhân riêng lẻ trong nhóm người chú ý để từ đó xác định được ảnh hưởng, đo lường được nó. Có thể sử dụng công cụ truyền thống là gửi thư và điện thoại trực tiếp. Ở địa bàn mang tính chất địa phương gửi những bản tin, mẫu tin nhỏ. những tờ bướm quảng cáo, bưu thiếp hay băng video thích hợp đến các cá nhân trong cơ sở dữ liệu, danh sách của mình. Trong thời gian gần đây việc quan tâm tới khách hàng bằng cách gửi thiếp trong những ngày lễ đã trở nên phổ biến. Tạo được sự quan tâm hơn của khách hàng. Ngoài ra các phương tiện truyền thông bằng thư điện tử và fax cũng đang được ưa chuộng. Qua các thắc mắc, dự định mua hay bán. Hình thức này nhận được phản hồi nên đánh giá khá tốt về hiệu quả của tiếp thị, khả năng hướng đến mục tiêu vượt trội và những đặc điểm tạo sự phản hồi của nó thường mang lại nhiều lợi ích hơn cả phần chi phí tăng thêm.ngược với quảng cáo vốn không có một cơ chế phản hồi nào, như những phiếu hồi đáp hay số điện thoại của nhà quảng cáo. Tuy nhiên việc quảng cáo trực tiếp này thường tốn kém nhiều chi phí hơn trên mỗi đầu người tiếp cận. Ngoài việc thông tin bằng thư điện tử hay fax, các phương tiện tiếp thị trực tiếp còn có nhiều hình thức mới trong những năm gần đây, bao gồm chương trình phát thanh và truyền hình có phản hồi trực tiếp, giao
  • 28. 28 lưu trực tuyến với khách hàng qua đó một sản phẩm được chào mời và khách hàng có thể lập tức gọi đến một số điện thoại miễn phí để đặt hàng bằng thẻ tín dụng. Về mặt lý luận, các cuộc tiếp xúc bán hàng cá nhân là một ví dụ khác của tiếp thị trực tiếp, người bán có thể biết phản ứng khi cuộc tiếp xúc kết thúc. Việc tiếp xúc với khách hàng trực tiếp có thể mang lại những lợi ích sau: o Hiệu quả hướng đến mục tiêu. Nhà tiếp thị có thể chọn lựa xem đối tượng tiếp nhận thông điệp, ai sẽ nhận được thông điệp. o Thay đổi thông điệp theo từng khách hàng. Nhà tiếp thị có thể thay đổi thông điệp theo từng yêu cầu, theo số đông ý kiến đóng góp, dựa trên những gì đã biết về các khách hàng triển vọng. o Đo lường phản ứng. Nhà tiếp thị có thể đo lường tỉ lệ phản hồi, sự xác thực ý kiến đóng góp, để đánh giá thành công của chương trình tiếp thị o Xây dựng mối quan hệ. Nhà tiếp thị có thể xây dựng và củng cố mối quan hệ với một khách hàng triển vọng nào đó thông qua gửi những thông điệp quan tâm nhân dịp sinh nhật hay lễ kỷ niệm chẳng hạn, thể hiện sự chú ý tới khách hàng hay trao những phần thưởng về sự gắn bó của khách hàng. Đặc điểm của phương thức tiếp thị trực tiếp mang lại những triển vọng hấp dẫn cho các nhà tiếp thị địa phương. Đây là một phương thức hiệu quả để tìm những khác hàng tiên phong trong các doanh nghiệp tiềm năng, những doanh nghiệp có những sản phẩm mới, các cư dân tương lai, những người tìm nơi nghỉ mát và các đối tượng tiếp thị địa phương khác. Một khi đã tập hợp được những người tiên phong, những người mở đầu dám chấp nhận thách thức, tiếp thị trực tiếp có thể đưa ra những lời mời gọi xa hơn, kiểm tra lợi ích
  • 29. 29 và đo lường khả năng sẵn sàng tham gia giao dịch của đối tượng tiếp thị, kiểm soát được thị trường tiếp thị. Vì những lý do này, trong thời gian tới tiếp thị trực tiếp sẽ chiếm một phần ngân sách lớn hơn của hoạt động tiếp thị. 1.2.5. Quan hệ công chúng và hoạt động khuyếch trương khác 1.2.5.1.Quan hệ công chúng a. Khái niệm Quan hệ công chúng là hoạt động tạo ra mối quan hệ với nhân dân, công chúngphường xã, trong và ngoài nước nhằm truyền tin thông qua biện pháp như tuyên truyền, đóng góp từ thiện, nói chuyện, .. Quan hệ công chúng (PR – Public Relations): “là nỗ lực xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp với công chúng bằng cách tích cực làm cho mọi người biết đến, xây dựng một hình tượng quần chúng tốt và xử lý hay ngăn chặn những lời đồn đại, những câu chuyện và sự cố bất lợi. Những công cụ chính của công tác PR bao gồm quan hệ báo chí, quảng bá một số sự kiện và vận động hành lang” Việc đưa ra ý tưởng là vấn đề được cân nhắc đầu tiên, bước tiếp theo chọn các phương tiện chuyển tải, một số tờ báo và các ấn bản phẩm thương mại địa phương thường xuyên đăng tải những sự kiện kinh doanh nhất định nào đó - đặc biệt là các chương trình khuyến mãi, tuyển dụng nhân viên mới hay các hoạt động kỷ niệm, lễ hội. Mặc dù những tin tức này không phải lúc nào cũng nằm trên trang nhất của tờ báo, nhưng chúng sẽ đảm bảo rằng bạn có thể đăng tải câu chuyện PR của mình lên tờ báo mình muốn, và bạn nên tận dụng lợi thế đó. Quan tâm thỏa mãn nhu cầu của giới báo chí: Để nhận được sự trợ giúp đắc lực của báo chí và đài truyền hình trong việc quảng bá kinh doanh, câu
  • 30. 30 chuyện và vấn đề đưa ra thực sự phải có sự lôi cuốn, thông thường giới truyền thông đơn giản sẽ không để mắt tới nhu cầu của bạn và họ chỉ đăng tải các câu chuyện PR nếu nó đáp ứng được các mối quan tâm của họ, cần lưu tâm, lưu ý điều này và đơn giản hoá các câu chuyện PR gửi cho họ Câu chuyện PR là một trong những công cụ có mức chi phí không cao, nhưng lại tỏ ra rất hiệu quả trong việc thúc đẩy kinh doanh tăng trưởng. Một câu chuyện hay sẽ giúp khuếch trương bất cứ điều gì liên quan đến các hoạt động kinh doanh mà bạn mong muốn. Ngược lại, với nội dung không có giá trị chi tiết nghèo nàn, văn phong khô cứng sẽ không thể thu hút được sự quan tâm của giới báo chí, cho dù đề tài mà nó nhắc đến có giá trị thế nào chăng nữa. Chuyện PR đưa ra là những tư liệu ngắn được sử dụng để lôi kéo sự chú ý, quan tâm của giới truyền thông đối với một sự kiện hay một vấn đề nào đó trong công ty bạn. Khi đọc hay xem xét một chuyên mục hay các tờ báo địa phương và xem xét cẩn thận các chương trình truyền hình để xác định đâu là thông tin được giới truyền thông quan tâm nhiều nhất. Bạn cũng nên quan sát xem các công ty trong lĩnh vực hoạt động của bạn sử dụng các câu chuyện PR nào, từ đó có thể tìm ra những ý tưởng tốt hơn cho câu chuyện của bạn. (ác vấn đề marketing- dịch từ Business known how) Chuẩn bị mọi yếu tố cần thiết: Hãy khẳng định ngay trong nội dung các câu chuyện PR của công ty bạn rằng chủ doanh nghiệp và CEO người mà giới báo chí mong muốn gặp mặt luôn sẵn sàng cho các cuộc phỏng vấn, thông thường câu chuyện PR cũng đánh giá cao hơn các câu chuyện PR có nhắc đến tên của một số người không thuộc công ty bạn, bởi vì các phóng viên họ có thể sẽ mong muốn gặp gỡ và trò chuyện với họ để “làm cơ sở” cho câu chuyện của bạn, tập trung vào hỏi các khách hàng, nhà cung cấp, đối tác kinh
  • 31. 31 doanh hay các chuyên gia trong ngành xem liệu họ có sẵn lòng được phỏng vấn như vậy hay không, sự đồng ý bạn cần đưa vào ngay tên, số điện thoại và địa chỉ email của họ vào câu chuyện PR của bạn. Căn cứ đúng vào tình hình: Không nên đề cao quá mức, đừng dẫn dắt câu chuyện bằng các con số bán hàng ấn tượng, việc tự đề cao quá mức không bao giờ giành được cảm tình của giới báo chí. Không nên nói sản phẩm hay dịch vụ của bạn là “tuyệt vời, độc nhất vô nhị” đặc biệt là khi sự thực không như vậy. Bạn hãy trình bày thật cụ thể, bạn nên nói với người đọc những thông tin chính xác và duy nhất về sản phẩm/dịch vụ của bạn, thay cho việc lớn tiếng nói rằng sản phẩm, dịch vụ của bạn là tốt nhất. Nội dung cơ bản: Câu chuyện PR của bạn nên có những thông tin quan trọng, chủ chốt như tên họ của nhân viên liên lạc, trụ sở kinh doanh, số điện thoại, địa chỉ email và trang web...Một đoạn văn ngắn miêu tả hoạt động kinh doanh của bạn và đặt vào cuối mỗi câu chuyện PR. Hãy thể hiện nó bằng các câu văn ngắn gọn, giản dị và vui tươi. Ngắn gọn: Nếu dài hơn hai trang giấy thì câu chuyện PR của bạn bị xem là quá dài dòng. Câu chuyện PR lý tưởng chỉ nên gói gọn trong một trang. Bạn nên sử dụng chức năng kiểm tra lỗi chính tả trước khi gửi đi câu chuyện PR của mình, chỉnh sửa bạn có thể nhờ một ai đó đọc lại, tìm xem có lỗi hoặc sai sót nào không. Nên đưa câu chuyện tới nhiều người tham khảo, thậm chí cả những nhà văn chuyên nghiệp nhất cũng mắc lỗi, và nếu bạn không là một chuyên gia trong lĩnh vực này, thì bạn càng không nên ngần ngại khi để người thứ hai, thứ ba đọc lại câu chuyện PR của bạn trước khi gửi tới giới truyền thông. Công tác PR có sức lôi cuốn nhờ ba phẩm chất riêng sau đây:
  • 32. 32 o Thông thường các bài viết do các nhà báo độc lập viết, nên có tính tin cậy cao hơn, hiên thực hơn so với quảng cáo. o Thường thì các nhà tiếp thị ít sử dụng PR một cách biệt lập, chỉ dùng nó như một bộ phận bổ sung. Cũng như quảng cáo, công tác PR có tiềm năng tạo sự sống động. Tuy nhiên, một chương trình PR được nghiên cứu kỹ, phối hợp với những yếu tố khác của hỗn hợp quảng bá, có thể trở nên rất hữu hiệu. Đặc biệt là các tổng công ty có quy mô quốc tế, hoạt động đa quốc gia, ví dụ trong khu vực châu Á có hàng ngàn công ty quan hệ quần chúng lớn, vừa và nhỏ, và hàng trăm công ty kỳ cựu. Các công ty này thuộc đủ loại từ công ty có một người cho đến những công ty đa quốc gia. Nhưng có một điều chắc chắn: hoạt động quan hệ quần chúng chuyên nghiệp ở châu Á là rất đáng nể và được chú ý, quan tâm được săn đón do số lượng ngày càng tăng, và hiệu quả nó mang lại cũng đáng chú ý. Những phương tiện truyền thông và hoạt động quan hệ quần chúng của các công ty đa quốc gia. Do đó quan hệ công chúng đã dần hình thành một nghề có tính phân đoạn và chuyên môn hoá. Có thể tạo ra PR về một số vấn đề như tài chính, quan hệ quần chúng về lao động, quan hệ với giới chức chính phủ v.v… o Một số người luôn né tránh nhân viên bán hàng và các mục quảng cáo. Thông điệp đến với đối tượng một cách tự nhiên dưới dạng thông tin, tin tức chứ không phải truyền thông bán hàng trực tiếp Tuy nhiên chúng ta thường quan tâm tới quan hệ dạng tiếp thị để nhằm quảng cáo, giới thiệu về doanh nghiệp hay sản phẩm. Một số hình thức Marketing PR thường áp dụng.
  • 33. 33 o Hoạt động nghiên cứu thị trường: Các hãng dịch vụ PR có khả năng giúp bạn thu thập dữ liệu về thị trường, thông tin liên quan từ phía đánh giá của thị trường đối với sản phẩm/dịch vụ bạn đang cung cấp. Kế hoạch này rất có ý nghĩa với các công ty nhỏ. o Bảo vệ những địa phương gặp rắc rối trong quan hệ quần chúng bảo vệ người dân địa phương trong hoàn cảnh khó khăn như vấn đề về tài chính, như những cuộc khủng hoảng tài chính, dẫn đến thay đổi chính trị vì vậy việc thu hút nguồn vốn nước ngoài hết sức quan trọng, bên cạnh đó đòi hỏi việc nâng cao hình ảnh của địa phương, thu hút nguồn vốn nước ngoài, do đó hoạt động PR tạo mối quan hệ bằng hoạt động tài trợ trong thời điểm này rất có ý nghĩa. Như việc tái định hướng đầu tư ở một số đất nước để tạo ra những sản phẩm nguyên sơ có giá trị, hay là sản phẩm công nghệ tạo ra hình tượng về công ty o Hỗ trợ cho những sản phẩm mới: Thông thường họ phát động một chiến dịch quan hệ quần chúng với những sự kiện đặc biệt, thông cáo báo chí v.v.. Các ngành khác như sản xuất hàng tiêu dùng, các doanh nghiệp công nghệ đa quốc gia, mặt hàng điện tử, các công ty viễn thông cũng có hoạt động tương tự. o Hỗ trợ tái quảng bá một sản phẩm đã có vị thế trên thị trường. Có thể sử dụng hình tượng du lịch, sử dụng quan hệ công chúng đê quảng cáo cho hình ảnh của đất nước coi đất nước như một trung tâm kinh doanh và tài chính khu vực. Tạo sự quan tâm, chú ý vào một chủng loại sản phẩm, trong giai đoạn tự do thương mại, toàn cầu hóa. Các công ty truyền thông, tập đoàn đa quốc gia đã bảo trợ những chiến dịch quan hệ quần chúng liên kết với các địa phương ,
  • 34. 34 đặc biệt những địa phương nhắm vào khách kinh doanh nhằm thu hút sự chú ý vào ngành này. Việc tổ chức giải thưởng cuộc thi của khuyến khích các hoạt động như Bộ Công Thương hàng năm đề ra giải thưởng Nhà Xuất khẩu trong năm nhằm khuyến khích các nhà xuất khẩu đóng góp nhiều hơn nữa vào nguồn thu xuất khẩu từ những sản phẩm đơn giản như xe đạp, máy scan cho đến những phần mềm tinh xảo. Uy tín nhất là giải thưởng Nhà Xuất khẩu trong năm do Thủ tướng trao tặng. Các giải thưởng tạo đà thúc đẩy các công ty thắng giải dùng để quảng bá sản phẩm của họ. Hoạt động quảng cáo đại trà yếu đi do chi phí truyền thông tăng lên, khán giả ngày càng phân đoạn và xáo trộn vai trò của quảng cáo trở nên đại trà hơn, các giám đốc tiếp thị đang chuyển sang vận dụng quan hệ quần chúng nhiều hơn. o Quan hệ quần chúng thường tạo nên tác động tới trí nhớ của công chúng không mang tính chất trực tiếp tuy nhiên giá cả ít hơn rất nhiều so với quảng cáo. Thay vì khoảng thời gian cách trống trên phương tiện truyền thông phải bỏ chi phí. Chi phí bỏ ra cho chuyên gia, nhà khoa học để phổ biến và sẽ được nhiều tờ báo quan tâm, nó được đánh giá cao và đáng tin cậy hơn so với quảng cáo. Theo một số nhận định việc chọn lọc đăng tin một số câu chuyện như thế có ảnh hưởng với khán giả, rất nhiều lí do khiến người ta quan tâm tới PR, hoặc là một sản phẩm mới ra đời hoặc nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp, hay một vấn đề liên quan cả bên ngoài lĩnh vực hoạt động của bạn, cũng có thể là trong quá trình xây dựng chiến lược … tuy nhiên đòi hỏi xác định mục tiêu PR cũng như xem xét lợi thế mình có được khi tham gia PR với các tổ chức, nói chung hoạt động PR có thể bao gồm nhiều lĩnh vực, hoạt động khác nhau như:
  • 35. 35 Viết và phân bổ các câu chuyện PR tại địa phương, Các hoạt động xúc tiến, quảng bá, tài trợ…đồng hành cùng nhiều chương trình truyền thông khác sẽ là những công cụ lý tưởng để truyền tải câu chuyện PR của bạn ra công chúng. Tăng cao giá trị bài viết về công ty, trong mọi lĩnh vực kinh doanh của bạn, dù là lĩnh vực nào nhà PR sẽ có câu chuyện phù hợp. o Lựa chọn hình thức viết và phân bổ các câu chuyện PR rộng khắp nước, khi truyền thông nhắc đến công ty bạn nhiều hơn, cõ nghĩa danh tiếng sẽ được tăng lên, những mối quan hệ hợp tác với bạn hàng được tăng lên. Bên cạnh đó thì việc sử dụng những ấn phẩm hiên tại như công cụ tiếp thị hiệu quả để đẩy mạnh những hoạt động kinh doanh mới. o Tuy nhiên để hoạt động PR đạt được kết quả như mong muốn nên chú ý tới một số yếu tố của công ty làm PR: Tình hình tài chính: So sánh chi phí thuê dịch dụ PR so với chuyên viên, nhân viên chuyên trách Có thể nói yếu tố kinh nghiệm được đánh giá là quan trọng hơn: chuyên môn. Bạn có cần một hãng dịch vụ PR có chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh của bạn và đã từng làm việc với các công ty giống như công ty bạn? Kinh nghiệm. Hãng dịch vụ PR đã có bao nhiêu năm kinh nghiệm? Các khách hàng của họ nhìn nhận và đánh giá như thế nào về chất lượng từ việc đơn giản nhất là thông qua net, sách báo nhằm tím ra một danh sách các hang PR Sự quen biết sẽ đem lại lợi thế rất lớn, xem xét, tận dung mối quan hệ với các nhà báo, tòa soạn báo là một lợi thế mạnh, thông qua họ để kiểm tra hoạt động của nhà PR, thông qua đó xem xét
  • 36. 36 tình hình nhân viên, ý tưởng, khả năng sáng tạo trong công việc, long trung thành và nhiệt huyết đối với công việc , thành tích nào đó nổi bật trong quá khứ, có những khách hàng trung thành trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau? Từ những thông tin từ bản câu hỏi yêu cầu xem xét kỹ lưỡng về công việc của họ, việc gọi điện cho một số khách hàng của hãng dịch vụ PR để kiểm tra. Nếu hoạt động PR của hãng đã từng có một vài vấn đề thì nên xem xét nguyên nhân và cách mà hãng đã gải quyết, cuối cùng là việc tổng hợp điểm yếu, điểm mạnh, áp dụng đối với hoạt động cụ thể của công chúng. Khoảng cách địa lý: Khoảng cách tới nhà PR, liệu một nhà PR bên cạnh có đem lại lợi thế hơn không, tần suất số lầm gặp gỡ . o Một số nhà xuất bản tập trung vào cách đưa những câu chuyện lịch sử, nhận xét của chuyên gia lên trang bìa để gây ấn tượng người xem. Nhà xuất bản khác chú trọng đến nhận xét của các chuyên gia, nhà xuất bản khác nữa lại chọn các bài báo tường thuật sự kiện. (Dịch từ Allbusiness - bwportal) 1.2.5.2. Một số hoạt động khác * Điện thoại Thông qua việc chào hỏi khách hàng bằng điện thoại, đây là một công cụ bán hàng đang phát triển nhanh chóng. Những ưu điểm hình thức này mang lại có thể được đánh giá, như bao gồm thư trực tiếp cộng với khả năng bổ sung những chi tiết cá nhân, việc dùng điện thoại để thu gom, tập hợp người mong muốn đi tiên phong trong tiêu dùng, thông qua đó xác định phẩm chất của họ, bán hàng cho họ và thu
  • 37. 37 xếp những cuộc gặp gỡ cá nhân, tuy nhiên vấn chủ yếu nhiều địa phương, cộng đồng và khu vực là điều phối sự tăng trưởng nhanh chóng của dịch vụ điện thoại. Sự phát triển của công nghệ mới hiện đang mở ra cho các địa phương để cung ứng dịch vụ tổng đài 24 giờ cho du khách. Ở khu vực Châu Âu thì Hồng Kông và Singapore và phần lớn Hoa Kỳ trong lĩnh vực này. Dịch vụ điện thoại du lịch qua triển khai các số gọi miễn phí 24 giờ và cung ứng cho du khách tiềm năng, những thông tin chuyên môn và dịch vụ đặt chỗ bằng nhiều ngôn ngữ thích hợp nhằm hạn chế những trở ngại có thể gặp phải, hoạt động này còn khá mới mẻ, không xa trong tương lai các du khách sẽ có thể đặt chỗ và được đáp ứng mọi nhu cầu du lịch chỉ bằng một cú điện thoại dịch vụ.
  • 38. 38 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY TNHH HẢI ĐĂNG THỜI GIAN QUA 2.1.Gới thiệu công ty TNHH thiết bị phụ tùng và dịch vụ Hải Đăng 2.1.1.Giới thiệu công ty Được tách ra từ Công Ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng & Dịch Vụ Kỹ Thuật MAST ( MAST Co., Ltd) thành lập theo số đăng kí kinh doanh số 0102002248 cấp phép ngày 02/04/2001 với số vốn điều lệ 1.890.000.000.đồng. Trong những năm nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường chưa lâu thì Công ty cung cấp thiết bị và phụ tùng với thị trường lớn ở miền Bắc đặc biệt là Hà Nội với các công ty vận tải Trong bối cảnh kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ, nhu cầu về thiết bị phụ tùng tăng cao, việc gai tăng các doanh nghiệp thiết bị phụ tùng là một tất yếu do đó Công ty TNHH thiết bị phụ tùng và & dịch vụ Hải Đăng (Hai Dang EAT Co.,LTD) được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0102020039 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư - Thành Phố Hà Nội cấp ngày 22 tháng 04 năm 2004 với số vốn điều lệ là 900.000.000 VNĐ. Tên tiếng anh: Hai Dang Equipment Accessriest And Trading Services Company Limited. Đây là công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên là Nguyển Hải Đăng ( số vốn góp 630.000.000), Nguyễn Thanh Hải (số vốn góp 270.000.000) Địa chỉ trụ sở chính: Số 29 Nguyễn Huy tự, Phường Bạch Đằng, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội
  • 39. 39 Điện thoại: 9715387 Fax:9715375 Ngành nghề kinh doanh: *Mua bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng bảo dưỡng và sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận của chúng *Sản xuất, mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị máy công nghiệp (SPCK001, SPCK002, SPCK004, TBCN005, TBCN006, TBCN007…) phụ tùng chi tiết máy, hệ thống băng tải (Con lăn, PVC, PU, xích nhựa, cao su), bàn nâng, xe đẩy, giá đỡ, kệ để hàng v..v…, khai khoáng, lâm nghiệp và xây dựng *Mua bán máy văn phòng, thiết bị viễn thông, thiết bị tin học *Mua bán vật liệu xây dựng *Mua bán, sản xuất, gia công đồ gia dụng, hàng may mặc *Trang trí nội ngoại thất *Vận tải hang hoá, vận chuyển hành khách *Dịch vụ cho thuê xe ô tô, dịch vụ tư vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ *Đại lý mua bán, ký gửi hang hoá *Xuất nhập khẩu các mặt hang Công ty kinh doanh * Kinh doanh phân phối: Là đại lý phân phối của nhiều hãng sản xuất lớn trên thế giới về thiết bị ô tô máy tính máy văn phòng, điện tử viễn thông. Có quan hệ làm ăn với hầu hết các đơn vị kinh doanh trong ngành vận tải, trang thiết bị
  • 40. 40 Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. * Kinh doanh bán lẻ: Tư vấn và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đa dạng mà công ty đang cung cấp tại thị trường Việt Nam. Phát triển chuỗi các cửa hàng trên toàn quốc. * Kinh doanh dự án: Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và xây dựng các dự án trong và ngoài nước, thiết kế triển khai các dự án. Nghiên cứu công nghệ mới và các giải pháp tích hợp công nghệ đưa vào kinh doanh. Tạo dựng các mối quan hệ với các bộ, ngành, các tổ chức trong và ngoài nước. * Kinh doanh dịch vụ Nâng cao trình độ, hiểu biết. Chuẩn hoá qui trình quản lý nhằm khắc phục các sự cố khách hàng gặp phải và tư vấn cho khách hàng giải pháp tối ưu nhất. Cung cấp phần mềm nhiều tính năng, dễ sử dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
  • 41. 41 2.1.2.Mô hình *Giám đốc: Là người điều hành, người quyết định mọi vấn đề trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các quyết định của mình, quy định nội quy lao động, lề lối làm việc của công ty phù hợp với pháp luật, quyết định các vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo; được kí kết các hoạt động liên quan hoạt động kinh doanh của cty như mua bán tài sản, thế chấp, vay ngân hàng Thực hiện hoạt động liên quan vấn đề hàng ngày của công ty Xây dựng chiến lược và chọn lựa mặt hàng, thực hiện hoạt động đầu tư, mở rộng Tuyển chọn, bãi nhiệm đối với cán bộ công nhân viên không hoàn thành công việc, quy đinh mức lương thưởng Đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật, tránh tình trạng lạm dụng chức vụ quyền hạn *Phó giám đốc: Trợ giúp hỗ trợ giám đốc nhằm hoàn thành tốt công việc Có quyền thay mặt giám khi giám đốc đi vắng và báo cáo lại công việc khi giám đốc có mặt tại công ty Giám Đốc P.Kế ToánPhó Giám Đốc P.Xuất Nhập Khẩu -Phân phối -Bán lẻ -Lễ tân P.Kinh doanh -Tổng hợp -Công nợ -Thủ quỹ -Kho -Bảo hành - Bảo trì -Lắp ráp P.Kĩ thuật
  • 42. 42 Giúp giám đốc điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc trước các quyết định của mình Giúp giám đốc phân chia trách nhiệm và quyền hạn các phòng ban. đảm bảo phòng ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình *Phòng kinh doanh: Thực hiện hoạt động phân phối, bán lẻ… hình thành bộ phận nghiên cứu thị trường, thực hiện hoạt động marketing, nhằm tìm kiếm thị trường tăng doanh thu bán, ngoài ra phòng này còn luôn có tiếp nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Thực hiện chức năng kinh doanh bao gồm phòng ban trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động kinh doanh, đóng vai trò giúp công ty tiêu thụ nhanh hàng hoá, tăng doanh thu tăng lợi nhuận Thực hiện công việc phân phối hàng hoá đến các nhà bán buôn bán lẻ Trực tiếp tiêu thụ hàng hoá tại công ty Tham gia vào các dự án Phòng lễ tân phục vụ khách hàng và tạo điều kiện hoạt động mua bán *Trưởng phòng kinh doanh: Quản lí, giám sát hoạt động nhân viên và báo cáo lên cấp trên Bộ phận bán hàng: Thực hiện bán hàng cho khách hàng tại chỗ hoặc theo yêu cầu. Làm việc với các công ty thiết bị, máy móc, công ty vận tải nhằm tiếp thị và bán sản phẩm Giới thiệu các mặt hàng hiện có của công ty, mặt hàng công ty có khả năng đáp ứng đối với khách hàng trực tiếp
  • 43. 43 *Phòng kĩ thuật: Kĩ sư máy và nhân viên chuyên phụ trách kiểm tra xác định thiết bị, sửa chữa trang thiết bị theo nhu cầu khách hàng Gồm các kĩ thuật viên giám sát định kì thiết bị, kiểm tra thiết bị trước khi nhập cũng như sửa chữa đối với thiết bị hư hỏng *Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện việc cung ứng hàng hoá kịp thời và tiêu thụ hàng hoá ra ngoài nước Chuyên phụ trách về vấn đề giấy phép kinh doanh các thủ tục thông quan cũng như vấn đề về chuyển khoản thanh toán, kiểm tra lựa chọn hàng nhập khẩu Đánh giá bạn hàng lựa chọn đối tác, giải quyết tranh chấp liên quan đến giấy tờ thủ tục xuất nhập khẩu * Phòng kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toántheo quy định của nhà nước, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, chi trả tính lương cho cán bộ công nhân viên, quản lí và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về kế hoạch kế toán, hạch tóan theo báo cáo quy định, thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, chấp hành chế độ báo cáo kiểm tra chuyên đề, thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc giao . 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hải Đăng trong những năm gần đây Qua 4 năm đi vào hoạt động, Công Ty Hải Đăng luôn khẳng định được vị thế của mình, không ngừng tiếp tục tăng trưởng qua các năm, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, số lượng khách hàng được mở rộng
  • 44. 44 2.2.1. Về nguồn nhân lực Số lượng nhân viên 15 người, chủ yếu là trình độ đại học và cao đẳng, để thoả mãn nhu cầu khách hàng thì thái độ phục vụ là một yêu cầu hết sức quan trọng do đó công ty luôn chú trọng vào tuyển dụng và lựa chọn người có khă năng nhiệt tình với công việc. Chủ yếu nhân lực còn trẻ tuổi từ 24-35, nên rất sáng tạo và nhanh nhẹn trong công việc, biết ứng phó giải quyết khó khăn khi công ty gặp biến động Ngoài ra các kỹ sư, cơ khí chính xác, cơ điện tử và đội ngũ công nhân lành nghề đựơc đào tạo chính qui từ các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp Kỹ thuật và dạy nghề. Công ty luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng, đào tạo tay nghề cho nhân viên để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Với đội ngũ kỹ sư trẻ, được đào tạo chuyên môn sâu trực tiếp của các nhà sản xuất về thiết bị xây dựng, thủy lực và công nghiệp, nhiệt tình năng động cùng với dịch vụ kỹ thuật lưu động, công ty đã và đang cung cấp dịch vụ kỹ thuật nhanh chóng và hiệu quả cao cho khách hàng. Bảng 2: Nguồn nhân lực của công ty Đ i h c Cao đ ng Trung câp ( Phòng nhân lực Công ty Hải Đăng) 2.2.2. Về tiềm lực tài chính Ban đầu số vốn điều lệ chỉ 900.000.000 VNĐ thì nay số vốn kinh doanh của công ty tăng lên gần 3 tỉ VND, trong quá trình hoạt động số vốn không
  • 45. 45 ngừng tăng lên và được bổ sung bởi các tuy nhiên do tính chất là một doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh đòi hỏi số vốn lưu động lớn và trong thời gian qua công ty huy động được chủ yếu là vốn lưu động, tính chất phức tạp của kinh doanh nhằm tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.Sự tăng trưởng trong thời gian qua chứng tỏ công ty đã có những bươc đi đúng đắn. Bên cạnh đó thì vấn đề về cơ sở hạ tầng đóng vai trò không nhỏ, công ty luôn cố gắng mở rộng cở sở của mình, hệ thống tin học hóa được áp dụng từ bộ phận bán hàng cho tới văn phòng nhằm giải quyết nhanh chóng những thắc mắc, cân đối nhanh chóng trong trường hợp cần thiết, ngoài ra công ty còn trang bị thêm máy chuyển hàng tự động thay vì việc vận chuyển, bốc dỡ hàng bằng lao động thủ công, máy đã làm tăng năng suất, với một người điều khiển có thể vận chuyển được ½ tấn, giải phóng nhanh phương tiện vận tải. Công ty vừa mới nhập lô hàng trị giá gần 1 tỉVND bao gồm hệ thống làm mát (cooling parts), hệ thống dây curoa truyền động (belt drive system), hệ thống van động lực (vaive train system), phần vòng bi( bearing parts), phần phụ kiện khung ngầm( chassis parts) 2.2.3. Về cơ cấu và danh mục hàng hoá Công ty Hải Đăng chuyên kinh doanh các mặt hàng về trang thiết bị của một số công ty có uy tín trong và ngoài nước như Trí Cường industry, mua các thiết bị về Thiết bị đồng bộ để đo, tính toán và đánh giá rung động máy và kết cấu công trình của hãng B&K (Đan Mạch) và Dewetron (EU), Fujitsu của Nhật Bản.. Chủng loại mặt hàng tăng nhanh từ chỗ ban đầu cung cấp chủ yếu máy móc phụ tùng cho ô tô thì nay đã đa dạng hơn về mặt hàng, thêm các thiết bị máy cho nông nghiệp, công nghiệp, với gần 200 các chủng loại mặt hàng của nhiều nước trên thế giới.
  • 46. 46 Bảng 3: Cơ cấu và danh mục hàng hóa Năm Số lượng khách hàng tăng lên( Khách Hàng) 2005 100 2006 138 2007 200 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 2005 2006 2007 Sơ đồ 1( Phòng kinh doanh công ty Hải Đăng) Có thể nói khi nền kinh tế Việt Nam phát triển đời sống tăng cao nhu cầu về ô tô ngày càng lớn do đó công ty đầu tư khá nhiều về thiết bị ô tô, sản phẩm công ty cung ứng luôn thoả mãn nhu cầu khách hàng, do những nhà cung ứng có thương hiệu cung cấp, điều đó thông qua sự nỗ lực của công ty và thái độ của người phục vụ. Bên cạnh đó có thể một yếu tố nhằm tăng nhanh doanh thu của công ty và tạo nên sự tín nhiệm của khách hàng đó là hoạt động dịch vụ mà công ty cung ứng bao gồm bảo hành, sửa chữa. lắp đặt thiết bị máy, đối với những khách hàng có yêu cầu công ty có thể cử nhân viên của mình đến tận nơi để phục vụ khách hàng, ngoài ra công ty còn có dịch vụ vận chuyển cho thuê xe,
  • 47. 47 vận chuyển hàng theo yêu cầu, hay vận chuyển miễn phí với một số khách mua hàng với số lượng lớn. 2.2.4 Về thị trường *Thị trường đầu vào Trong thời gian hoạt động công ty luôn cung cấp những mặt hàng có uy tín, các hãng có danh tiếng trong và ngoàì nước như Nhật Bản ( GMB Japan Corporation), Hàn Quốc (GMB Korea Corporation) , Trung Quốc... GALANT Mã số: GMW-80A FORD Mã số: GW7-107A* TRANSIT FORD Mã số: GW7-107AH TRANSIT FORD Mã số: GWF 61A RANGER FORD Mã số: GWF -84A RANGER 2.3 AND 2,5 FORD Mã số: GWF-85A (F59Z-8501A; ZZM7-15-010) Ranger 4cyl 2.3L(140), 2 Mazda B2300 pick up 4cyl (2295cc) FORD Mã số: GWF-87A (5012773; 5024545; E PW20; EPW38) Transit diesel HONDA Mã số: GWHO-28A (19200-PT0-003; 1920-pt0-013 19200-pda-ao1 Accord BB5; Ascot CB1; Insp ire CB2; Anvancier CB3/4; Odessey CB7 ( Nguồn http:// vongbigmb.com)
  • 48. 48 *Thị trường đầu ra: Công ty cung cấp chủ yếu cho khu vực Hà Nội, ngoài ra còn một số tỉnh khác như Nghệ An, Quảng Bình... Đối với người tiêu dùng cuối cùng:Thường mua với số lượng ít, nhỏ lẻ, đóng góp không đáng kể trong doanh thu của doanh nghiệp. Đối với đại lí, doanh nghiệp:thường là các hãng taxi như Xuân Trường, Vĩnh Phúc, Hùng Vương, ....một số công ty TNHH, Deawon, các GARA ôtô, công ty cổ phần Đông Đô. Đối với nhóm người mua này thường mua với số lượng lớn, tuy nhiên tần xuất xuất hiện ít *Đối thủ cạnh tranh: Việt Nam là một thị trường tương đối rộng lớn và giàu tiềm năng khai tháccho những sản phẩm thiết bị,do đó có nhiều đối thủ cạnh tranh là điều không có gì khó hiểu. Hiện nay thị trường có rất nhiều nà cung cấp thiết bị phụ tùng, tuy nhiên để đảm bảo được chất lượng của mặt hàng cung cấp cũng như các dịch vụ đi kèm thì không phải là nhiều.
  • 49. 49 2.2.5. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị: Đồng STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Tổng doanh thu 478.909.400 1.669.427.929 2.100.100.870 2 Doanh thu thuần 394.311.200 1.669.427.929 2.100.100.870 3 Giá vốn hàngbán 190.133.096 1.339.583.803 1.700.827.123 4 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 204.178.004 329.844.126 499.273.738 5 Chi phí tài chính 19.822.700 46.399.200 50.368.002 6 Chi phí bán hàng 36.890.748 200.000.000 350.000.050 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.020.000 57.137.362 50.246.302 8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 17.864.752 26.307.564 48.659.434 9 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 17.864.752 26.307.564 48.659.434 10 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 12.505.326,4 18.415.294,8 34.061.603,8 ( Phòng kế toán Công ty Hải Đăng)
  • 50. 50 2.2.6. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005 đến nay Phân tích kết quả kinh doanh từ bảng kết quả kinh doanh Thông qua báo cáo các kết quả kinh doanh của 3 năm gần đây (từ 2005 đến 2007) cho thấy công ty có sự phát triển vượt bậc. Lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng đến 47,25% so với năm 2005, năm 2007 tăng 84,96% có được điều này là do những năm gần đây nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 8%, bên cạnh đó là việc chuyên đổi nhanh chóng ,kịp thời đúng đắn của doanh nghiệp Hải Đăng. Có được kết quả đó là do: Có sự chọn lựa về nhà cung ứng có tên tuổi như một số thiết bị của hãng Ford, công ty thiết bị máy Hàn Quốc Thực hiên tốt chính sách Marketing, tham số về giá như giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn, mua quen, giao hàng tận nơi…đặc biệt là sự quan tâm tới người lao động, khuyến khích kịp thời. Hoàn thiện về vấn đề giá cả, chất lượng, phù hợp với thị hiếu thị trường. 2.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của công ty TNHH Hải Đăng trong những năm gần đây 2.3.1. Thực trạng bộ máy Marketing của Công Ty TNHH Hải Đăng Bộ phận Marketing (6 người): Trưởng phòng marketing: Hoạch định chiến lược marketing chung cho toàn Công ty trong thời gian 1 năm, như vấn đề chi phí (Thường quyết định 20% doanh thu cho hoạt động marketing), việc xây dựng mục tiêu thông thường căn cứ vào số liệu của năm trước và nhân viên cấp. Đánh giá và xét duyệt hoạt động marketing
  • 51. 51 Phó phòng marketing: Cập nhật thông tin từ phía khách hàng, phản hồi về giá cả, nội dung hoạt động xúc tiến thương mại đã tiến hành. Kí hợp đồng quảng cáo với cơ quan truyền thông như đài truyền hình Hà Nội, đài truyền hình Việt Nam vào các quý. Thuê lập trình viên xây dựng website cho Công ty, Thực hiện các chương trình hội chợ triển lãm khi có dịp diễn ra, tìm kiếm về kênh phân phối kênh dài hay ngắn, qua nhiều hay ít trung gian (có sự trợ giúp của đội ngũ cộng tác viên). Thông thường phó phòng marketing có bản báo cáo cuối năm về những danh mục đã thực hiện. Nhân viên marketing: 4 người, công việc chủ chốt là thực hiên bán hàng trực tiếp, gặp gỡ và làm công tác công chúng với phường xã trong các hoạt động mang tính chất Đoàn thể, sinh hoạt.. Lập và triển khai chiến lược xây dựng hệ thống giá cho sản phẩm (thường những chiên lược giá này sẽ phải thông qua ban lãnh đạo). o Sau khi có kế hoạch cụ thể nhân viên marketing lựa chon kênh và phương tiện truyền thông, tránh tình trạng thất thu mặc dù kinh phí cho hoạt động marketing quá nhiều. o Phối hợp với bộ phận bán hàng trong việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, đóng góp trực tiếp, phàn nàn của khách hàng, xu hướng thị trường trong tương lai và mời gọi quảng cáo. Bộ phận bán hàng (5 người): Chức năng và nhiệm vụ: Có thể nói đây là bộ phận quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp TNHH, việc gặp gỡ trực tiếp với khách hàng có tốt hay không, thái độ phục vụ như thế nào sẽ tạo nên hình ảnh cho công ty. o Lập kế hoạch bán hàng, kế hoạch tuyển mộ, tuyển chọn những người nhanh nhạy và đào tạo nhân sự cho lực lượng bán .
  • 52. 52 o Nhiệm vụ chính là thúc đẩy hoạt động bán, cung cấp sản phẩm kịp thời cho khách hàng, chăm sóc khách hàng, tìm kiếm thị trường tiềm năng. Do được thời gian thành lập chưa lâu, hoạt động xúc tiến thương mại ban đầu có nhưng đầu tư chưa đúng đắn, dẫn tới kết quả không như mong muốn, tuy nhiên trong thời gian gần đây khi môi trường cạnh tranh ngày càng sôi động, ban lãnh đạo công ty có sự quan tâm đúng mực, việc xây dựng và quảng bá thương hiệu của công ty đã đạt hiệu quả cao hơn trước, sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, các hoạt động xúc tiến diễn ra nhiều hơn và thu hút được nhiều khách hàng, đối tác làm ăn với doanh nghiệp. Như vậy công ty đã nhận thấy vai trò của hoạt động xúc tiến đối với hoạt động kinh doanh của mình và từng bước có chiến lược, hoạch định cụ thể. 2.3.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của Công Ty Hải Đăng trong những năm gần đây a.Quảng cáo Do quy mô nhỏ, vốn đầu tư cho quảng cáo hàng năm gần 3% doanh thu chủ yếu công ty thực hiện quảng cáo qua internet, radio và một số tạp chí chuyên ngành. Hình thức này mang lại hiệu quả trong ngắn hạn và trong tương lai cho công ty, tuy nhiên ngoài việc thành lập Website chưa được cập nhật, thông tin ít mang tính thị trường (http://haidang.com.vn). Việc thiết lập website chưa chú trọng vào mục đích của Công ty, là một Công ty TNHH việc đưa ra thông tin mới, cập nhật về sản phẩm là một yếu tố hết sức quan trong, tuy nhiên trang web chỉ có tính liệt kê danh mục sản phẩm theo giấy phép đăng kí kinh doanh.
  • 53. 53 Trong số đó, quảng cáo trên trang www.vietnamnet.vn và trên trang http://24h.com, …ngoại trừ trên trang vietnamnet.vn thời gian quảng cáo tương đối ngắn, còn lại các trang khác đều ở dạng liên kết quảng cáo. Việc Quảng cáo trên tạp chí, báo in: Bắt đầu từ 01/2006 Công ty tiến hành quảng cáo trên các báo Khoa Học Và Công Nghệ, Tạp chí Tri Thức Trẻ, Tạp chí oto xe máy danh mục quảng cáo nhỏ ( 50 chữ/1 số báo). Hình thức này mang lại hiệu quả không cao do người đọc rất ít chú tâm, dễ bị bỏ qua do nó nằm trong danh mục nhỏ, màu sắc hình ảnh không ấn tượng. Quảng cáo trên radio giữa các chương trình ca nhạc theo yêu cầu và bản tin. Thông thường nó không được chú ý quá nhiều. Radio chiếm > 1/3 ngân sách quảng cáo trong khi đó nó không phù hợp với giai đoạn kinh tế hiện nay, hình thức này chỉ tập trung thu hút được những "nông dân" trong khi đó mặt hàng mà công ty muốn hướng tới là doanh nghiệp, người tiêu dùng với sản phẩm có tính chất công nghiệp, do đó hiệu quả mà nó mang lại thực sự chưa có ý nghĩa. Bảng 5: Chi phí cho một số hình thức quảng cáo của Công ty TNHH Hải Đăng trong một số năm gần đây Đơn vị: 1000Đồng Năm Hình thức quảng cáo 2005 2006 2007 04/2008 Qua Internet 5.200 10.054 20.000 20.000 Radio 15.106 18.100 20.500 15.000 Tạp chí chuyên nghành 14.354 15.256 40.000 10.000 Tổng 34.860 43.410 80.500 45.000 (Nguồn: Phòng tài chính )