4. Bệnh nhân ĐTĐ type 2 có thể ở trong trạng thái sau ăn
hơn 12 giờ mỗi ngày
Adapted from Monnier L. Eur J Clin Invest. 2000;30(suppl 2):3-11.
Thời gian kéo dài sau ăn
Bữa
sáng
B trưa Bữa
chiều
Nửa
đêm
4g sáng Bữa
sáng
8 AM 11 AM 2 PM 5 PM
Sau ăn Sau hấp thu Lúc đói
5. Tương quan giữa glucose huyết tương sau
NPDNG và bữa ăn chuẩn hỗn hợp
Wolever TMS et al. Diabetes Care 1998;21:336–40
r=0.97
6. Woerle HJ et al Arch Intern Med. 2004;164:1627-1632.
Thay đổi tương đối GH đói và 2giờ sau ăn khi
HbA1c
tăng
4 5 6 7
70
160
250
Plasma
Glucose
(mg/dL)
= HbA1c
với 2G sau ăn
= HbA1c
với GH đói
r = 0.55
y = 47.1 x -109
r = 0.48
y = 12.0 x +30
HbA1c
(%)
7. Khi bệnh nhân gần đạt mục tiêu HbA1C
,
càng cần thiết kiểm soát thành công GH sau ăn
Adapted from Monnier L, Lapinski H, Collette C. Contributions of fasting and
postprandial plasnma glucose increments to the overall diurnal hyper glycemia
of Type 2 diabetic patients: variations with increasing levels of HBA(1c).
Diabetes Care. 2003;26:881-885.
8. Ý nghĩa của HbA1c
• Theo dõi hiệu quả điều trị
• Chẩn đoán (ADA 2010)
Glucose
huyết
đói
Glucose
huyết
sau ăn
HbA1c
9. Vai trò của HbA1c trong theo dõi điều trị
Nghiên cứu DCCT Nghiên cứu UKPDS
10. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả
HbA1c
• Sự thay đổi quá trình glycate hóa
• Các yếu tố liên quan đến huyết sắc tố
• Các bệnh lý đi kèm
• Các loại thuốc và thuốc hỗ trợ ảnh hưởng đến
huyết sắc tố
• Bệnh đái tháo đường không ổn định, glucose
huyết dao động nhiều trong ngày
11. Thay đổi glycat hóa
• Do chu chuyển hồng cầu
• Do gen ảnh hưởng đến quá trình glycat hóa
• Do tình trạng glycat hóa thay đổi khi glucose
huyết tăng bất thường
12. Các yếu tố liên quan đến huyết sắc tố
• Đời sống hồng cầu: 120 ngày.
• Đời sống trung bình: 50 ngày (38-60)
• Nghiên cứu tại Mỹ: Các sắc tộc khác người da
trắng có thể có trị số HbA1c hơi cao hơn
– Glucose huyết trung bình của ngươi Mỹ da đen>
Mỹ trắng 0,37%
– GH trung bình của Mỹ gốc Tây Ban Nha >mỹ da
trắng 0,22%
– GH trung bình của người Mỹ gốc Á> Mỹ da trắng
0,33%
13. Thai kỳ
• Thai kỳ ảnh hưởng đến HbA1c, nồng độ HbA1c
thường thấp hơn phụ nữ không có thai do:
– Pha loãng máu
– Chu chuyển tế bào gia tăng
• Tuy nhiên vào quí 3 của thai kỳ HbA1c có thể
gia tăng do thiếu sắt
14. Thiếu máu
• Thiếu máu tán huyết, mất máu cấp thiếu máu
thiếu sắt có thể làm giảm HbA1c xuất hiện
hồng cầu non và reticulocyte chưa dủ thời
gian để glycat hóa
• Tuy nhiên thiếu sắt có thể làm tăng HbA1c cơ
chế chưa biết rõ.
• Bệnh nhân bị cắt lách có HbA1c tăng do đời
sống hồng cầu kéo dài
15. Bệnh huyết sắc tố
• Bệnh Hb F có thể làm tăng trị số HbA1c
• Hb C và HbS có thể làm giảm trị số HbA1c
• Điều này tùy thuộc phương pháp đo HbA1c
• Các phương pháp đo miễn dịch có thể khắc
phục tình trạng này.
16. Các bệnh đi cùng
• Làm tăng HbA1c
– Tăng urea huyết
– Tăng triglycerides máu nặng
– Tăng bilirubin máu nặng
– Nghiện rượu mạn
– Dùng salicylate kéo dài
– Dùng các thuốc giống thuốc phiện
– Ngộ độc chì
• Làm Giảm HbA1c
– Thiếu sinh tố và các yếu tố vi lượng, nhất là sinh tố B12,
sắt
– Thiếu B12 chu chuyển hồng cầu giảm tăng HbA1 giả, bù
B12 chu chuyển tăng..> HbA1c giảm
17. Các bệnh đi cùng
• Truyền máu
– Truyền máu lượng lớn có thể làm giảm HbA1c ở
bệnh nhân ĐTĐ, nhất là nếu trước đó HbA1c cao
• Suy chức năng thận
– Do sự hiện hiệu của Carbamylated Hb
– HbA1c có thể thấp do đời sống hồng cầu ngắn lại
– Các nguyên nhân khác: dùng erythropoietin tái tổ
hợp, môi trường tăng urea máu, truyền máu
18. Các loại thuốc ảnh hưởng đến HbA1c
• Các thuốc gây tán huyết có thể làm mức HbA1c hạ
thấp:
o Dapsone,
o Ribavirin,
o Sufonamide
• Các thuốc thay đổi cấu trúc Hb:
o Hydroxyurea thay đổi HbA thành Hb F
o Dùng thuốc phiện kéo dài có thể làm tăng HbA1c, cơ chế ??
19. Thay đổi mức glucose huyết
• Mức glucose huyết dao động từ thấp đến cao
trong thời gian ngắn HbA1c có thể ở mức tốt
nhưng không phản ánh đúng tình trạng
chuyển hóa của bệnh nhân.
• Glucose huyết dao động nhiều tăng nguy cơ
biến chứng mạch máu nhỏ
24. Kết luận
• HbA1c hiện nay là xét nghiệm được dùng để chẩn
đoán và theo dõi hiệu quả điều trị của bệnh đái
tháo đường.
• Vấn đề chuẩn hóa xét nghiệm rất quan trọng
• Khi biện luận kết quả xét nghiệm cần lưu ý các yếu
tố gây nhiễu
• Từ trước các phương pháp đo phải được chuẩn hóa
với phương pháp đã chuẩn hóa trong nghiên cứu
DCCT