1. SỞ Y TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
_____________________________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________________________________
HƯỚNG DẪN
Phác đồ GnRH Agonist
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BVHV ngày 23/5/2014
của giám đốc bệnh viện Hùng Vương)
____________________________
GnRH Agonist từng là lựa chọn đầu tiên trong các phác đồ thụ tinh ống nghiệm,
được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và được xem là tiêu chuẩn để đánh giá các
phác đồ kích thích khác. Tuy nhiên, theo thời gian, với sự phát triển và vượt trội của
phác đồ GnRH Antagonist, các phác đồ Agonist chỉ được dùng trong một số trường
hợp đặc biệt.
1. CHỈ ĐỊNH
- Tất cả các cặp vợ chồng tiến hành thụ tinh ống nghiệm
- Phía nữ giới có chỉ định đặc biệt: Endometriosis, Adenoma,…
2. PHÁC ĐỒ
2.1 Phác đồ dài
- Sử dụng thuốc viên ngừa thai từ ngày 2 chu kỳ kinh kéo dài trong 21 ngày
- Tiêm dưới da 0,1 mg Triptoreline từ ngày 22 (kết thúc thuốc ngừa thai) trong
10-12 ngày cho đến khi ức chế được buồng trứng (LH<5 mg/ml, Estradiol
<50 pg/ml)
- FSH ngoại sinh tiêm dưới da kèm giảm nửa liều Diphereline.
- Theo dõi đến khi đạt 3 nang >18 mm, tiến hành khởi động với 0,25 mcg hCG
và chọc hút trứng vào 36 giờ sau đó.
2.2 Phác đồ rất dài
- Được sử dụng cho những trường hợp có lạc tuyền trong cơ TC, được chẩn
đoán qua MRI, siêu âm và CA 125.
- Sử dụng Tritopreline dạng tác dụng chậm từ 3-6 tháng
- Tiến hành kích thích buồng trứng với FSH ngoại sinh sau tối thiểu ba tháng sử
dụng GnRH Agonist depot
- Theo dõi đáp ứng nang noãn và xét nghiệm nồng độ Estradiol, LH,
Progesterone
- Trưởng thành nang noãn khi đạt đủ 3 nang >18 mm, tiến hành chọc hút 36 giờ
sau đó.
2.3 Phác đồ ngắn
- Tiêm dưới da 0,1 mg Tritoreline vào ngày 2 chu kỳ kinh.
- Tiêm dưới da FSH ngoại sinh vào ngày 3 cùng chu kỳ kinh.
1
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
2. - Theo dõi đáp ứng nang noãn trên siêu âm và xét nghiệm máu.
- Trưởng thành nang noãn khi đạt đủ 3 nang >18 mm và tiến hành chọc hút
nang 36 giờ sau.
3. ĐÁNH GIÁ
3.1 Ưu điểm
Chương trình hóa điều trị
3.2 Khuyết điểm
- Tăng liều FSH ngoại sinh, kéo dài thời gian tiêm thuốc từ đó làm tăng khó
chịu và không thân thiện với bệnh nhân.
- Nguy cơ tạo nang cơ năng, từ đó làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
chu kỳ kích thích.
- Nguy cơ quá kích BT cao hơn phác đồ Antagonist.
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Trương
2
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG