1. SỞ Y TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
_____________________________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________________________________
HƯỚNG DẪN
Điều trị nội khoa vô sinh nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BVHV ngày 23/5/2014
của giám đốc bệnh viện Hùng Vương)
____________________________
Theo CDC (2002) có khoảng 8% nam giới trong tuổi sinh sản có nhu cầu sử
dụng thuốc điều trị hoặc hỗ trợ sức khỏe sinh sản. Điều trị nội khoa trên bệnh nhân vô
sinh nam là vấn đề còn nhiều tranh luận. Nguyên nhân có thể là cơ chế bệnh sinh của
vô sinh nam vẫn chưa được biết rõ (khó xác định và không có biện pháp điều trị đặc
hiệu) và chưa có nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả thực sự của điều trị nội khoa.
Có 2 nhóm điều trị nội khoa: điều trị đặc hiệu theo nguyên nhân và không đặc hiệu
(theo kinh nghiệm).
1. ĐIỀU TRỊ THEO NGUYÊN NHÂN
1.1 Suy sinh dục do suy trung tâm
- Chiếm <1% các trường hợp vô sinh nam. Trường hợp này xuất hiện với FSH,
LH, testosterone huyết thanh giảm.
- Khởi đầu điều trị bằng hCG (tiêm bắp/dưới da, 3000-6000 IU/tuần). Sau 6
tháng, vẫn còn vô tinh thì dùng phối hợp FSH (50-150 IU, 3 lần/tuần).
- Nếu bệnh nhân xuất hiện với tiên lượn xấu (tinh hoàn teo nhỏ [1-2cc], đã thất
bại hCG trước đó…) thì có thể bắt đầu ngay với FSH ngay từ đầu.
- Trung bình có tinh trùng lại sau 6-9 tháng nhưng cần điều trị kéo dài 1-2 năm.
92% bệnh nhân có thể có con, 71% bệnh nhân có mật độ tinh trùng trong tinh
dịch <20 triệu/ml.
1.2 Tăng prolactin máu
- Là nguyên nhân hiếm gặp và ảnh hưởng tới ham muốn, mật độ tinh trùng, khả
năng cương dương của bệnh nhân.
- Nguyên nhân: dùng thuốc (kháng trầm cảm 3 vòng, thuốc phiện, kháng
Dopaminergic…), u tuyến yên, suy giáp, bệnh lý thần kinh…
- Chụp cộng hưởng từ được khuyến cáo nhằm xác định sự hiện diện và kích
thước khối u.
- Điều trị:
+ Bromocriptine (đồng vận Dopamin thụ thể D2 và đối vận thụ thể D1): khởi
đầu 0,625-1,25 mg/ngày, duy trì 2,5 mg-10 mg/ngày.
+ Cabergoline (đồng vận thụ thể D2): khởi đầu 0,25-0,5 mg/tuần, duy trì
0,25-3 mg/tuần.
- Nhiều bằng chứng cho thấy Cabergoline cho kết quả tốt hơn, ít tác dụng phụ
và thuận tiện trong sử dụng hơn so với Bromocriptine.
1
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
2. 1.3 Yếu tố miễn dịch
- Cơ chế gây vô sinh có sự hiện diện kháng thể kháng tinh trùng đã được nhắc
tới từ lâu trong các trường hợp: chấn thương/phẫu thuật tinh hoàn, viêm tinh
hoàn, sau thắt ống dẫn tinh…
- Sử dụng prednisone không cho thấy không cải thiện đáng kể tỉ lệ có thai theo
phân tích gộp của 6 nghiên cứu với OR= 1,88 (KTC 95%, 0,94-3,86)
(Kamischke và cs, 1999). Ngoài ra, sử dụng Prednisone gây nguy cơ hoại tử
vô trùng đầu xương đùi. Nên cần cân nhắc sử dụng prednisone trong trường
hợp này.
1.4 Nhiễm trùng đường sinh dục
- Nhiễm trùng đường sinh dục phụ chiếm 8-10% bệnh nhân vô sinh nam.
Nhiễm trùng này gây tinh trùng di động kém, mật độ tinh trùng thấp, thể tích
xuất tinh giảm, stress Oxy hóa, tổn thương DNA tinh trùng…
- Việc điều trị kháng sinh tỏ ra có hiệu quả phụ thuộc vào từng loại vi sinh vật.
1.5 Rối loạn cương
- Chiếm 1% nguyên nhân vô sinh nam.
- Nguyên nhân: làm ảnh hưởng tới khả năng giao hợp của bệnh nhân.
- Thuốc PDE5 được xem như lựa chọn hàng đầu trong điều trị rối loạn cương
- Cần kiểm tra sức khỏe tổng quát của bệnh nhân (tiểu đường, gan mật, thận,
tim mạch…) trước khi quyết định sử dụng biện pháp nội khoa.
1.6 Rối loạn xuất tinh
- Quan tâm nhiều nhất là xuất tinh ngược sòng (2% nam giới hiếm muộn) và
không xuất tinh.
- Nguyên nhân: tâm lý, chấn thương cột sống, đái tháo đường, sau phẫu thuật cổ
bàng quang/tiền liệt tuyến…
- Ephedrine, pseudoephedrine (60 mg, 4 lần/ngày)
- Imipramine (25-5-mg, 2 lần/ngày)
- Chỉ 30% trường hợp có lại xuất tinh xuôi dòng.
2
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
3. 2. ĐIỀU TRỊ THEO KINH NGHIỆM
- Điều trị nội khoa theo kinh nghiệm dành cho bệnh nhân vô sinh nam không rõ
nguyên nhân “nhìn chung là không hiệu quả” (theo Hướng dẫn điều trị của
Hiệp hội niệu khoa Châu Âu 2012).
- Một số điểm cần lưu ý khi điều trị nội khoa theo kinh nghiệm:
+ Không điều trị quá 6 tháng liên tiếp.
+ Các phác đồ hiện có (sử dụng Gonadotropin, Androgen, kháng Estrogen,
AI…) không cho thấy kết quả rõ rệt dưới góc nhìn y học chứng cứ.
+ Gần đây các chất kháng Oxy hóa cho thấy mốt số kết quả hứa hẹn.
+ Điều trị nội khoa chỉ mang tính chất bổ trợ, không đóng vai trò chính yếu
trong điều trị vô sinh nam.
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Trương
3
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG