1. HộI THảO TậP HUấN
Nghiên cứu thiết lập hoạt động truyền thông
về môi trường
Bs. Phạm Vũ Thiên – Dự án vệ sinh môi trường cho mọi người
Tháng 3, 2012 Do SNV thực hiện tại Nghệ An
2. Mục tiêu
Tập trung vào tìm hiểu các yếu tố thúc đẩy (motivation) và trở
ngại (barrier) cho các hành vi vệ sinh thực hành vệ sinh đặc
biệt cần thiết cho việc thiết kế chiến lược BCC, công cụ và
phương tiện cũng như cho việc đánh giá can thiệp
Thông tin từ nghiên cứu thiết lập sẽ được dùng cho việc thiết
kế chương trình giáo dục sức khỏe về vệ sinh với:
Phương pháp giáo dục sức khỏe phù hợp
Tài liệu IEC phù hợp
Thông điệp phù hợp với đối tượng
Thực hành sử dụng hố xí
Rửa tay bằng xà phòng
3. Nghiên cứu thiết lập sẽ được tiến
hành tại 03 xã và 06 thôn
Đại diện về địa lý: 01 xã vùng xa trên sâu, vùng xa 01
xã vùng trung gian và 01 xã vùng gần trung tâm.
Cân nhắc điều kiện kinh tế, xã hội (lưu ý xã nghèo và
xã trung bình), Mức độ nghèo: bao gồm cả mức rất
nghèo, nghèo và không nghèo.
Cân nhắc yếu tố dân tộc (nếu có), trình độ học vấn
của từng xã (cân nhắc các xã có tỉ lệ học vấn thấp)
Dân tộc: bao phủ các dân tộc thiểu số khác nhau như
Thái, H’Mông, Khơ-mú.
Khoảng cách từ thị trấn: Các điều tra viên có thể tới
các địa bàn nghiên cứu trong ngày (đi bằng ô tô, xe
máy và đi bộ)
4. Tiến trình và hoạt động chính
Soạn tài liệu tập huấn
Soạn hướng dẫn nghiên cứu thiết lập (kế
hoạch, bộ công cụ)
Tập huấn cho cán bộ TT Y tế dự phòng Nghệ
An
Nghiên cứu tại thực địa
Hướng dẫn phân tích và viết báo cáo nghiên
cứu
5. Tổng quan về truyền thông và khung FOAM
trong truyền thông về vệ sinh môi trường
Tổng quan về truyền thông (Truyền thông là gì?
Hành vi? Chuyển đổi hành vi vs. truyền thông
một chiều?)
Hành vi và động lực thay đổi hành vi (yếu tố
thúc đẩy, yếu tổ cản trở)
Đối tượng, kênh truyền thông, hoạt động truyền
thông
Khung FOAM trong truyền thông về vệ sinh môi
trường
6. Truyền thông là gì?
Quá trình truyền thông tin từ người này sang
người khác với một mục đích cụ thể
Mục đích gì?
Đưa tin (cung cấp tin mới cho đối tượng),
Định hướng, giáo dục (giúp cho đối tượng nhận
thức được một kiến thức mới, vấn đề mới hoặc
nội dung mới trong một vấn đề đã có),
Tạo sự quan tâm, tạo cảm xúc cho đối tượng
(giúp đối tượng có thái độ cụ thể với vấn đề, có
cảm xúc cụ thể với vấn đề: yêu, ghét, thích thú,
thù hận…) và
Thay đổi hành vi của đối tượng
7. Hành vi
Là hành động của một cá nhân, một nhóm,
cộng đồng với một vấn đề cụ thể dựa trên
kiến thức, thái độ, khả năng thực hiện và niềm
tin của cá nhân hay nhóm đó
Hành vi: rửa tay bằng xà phòng, dùng bao
cao su khi quan hệ tình dục, cho con bú sữa
non, không uống rượu khi lái xe…
9. Truyền thông chuyển đổi hành
vi
Là quá trình hỗ trợ đối tượng đích chuyển đổi
từ hành vi có hại sang hành vi có lợi về sức
khỏe, xã hội
Lưu ý: Truyền thông chuyển đổi hành vi không
chỉ là thay đổi về kiến thức
10. Nghiên cứu trường hợp
Trường hợp 1: Chương trình vận động 100%
bao cao su, được triển khai tại một địa phương
(X) với sự tham gia của y tế, phụ nữ, vận động
nhóm nữ mại dâm mang theo và sử dụng bao
cao su với 100% bạn tình. Sau khi triển khai 1
tháng, tại các điểm công cộng có nhiều chị em
bị bắt vì truy quét tệ nạn xã hội và bằng chứng
là có mang theo bao cao su ra công viên…
Chương trình không thành công, tại sao?
11. Trường hợp 2: Vận động người đi xe máy phải
đội mũ bảo hiểm thành công với trên 90%
người dân ra đường đội mũ bảo hiểm thành
công? Tại sao?
12. Trong tình huống 1: Bên cạnh việc nâng cao kiến
thức, kỹ năng, thái độ và xác lập niềm tin cho đối
tượng, cần chú ý đến các yếu tố bao gồm: việc cung
cấp sản phẩm (tính sẵn có, dễ tiếp cận) và các yếu tố
khác bao gồm, nguy cơ (ngoài sức khỏe: mang bao
cao su có thể dễ bị bắt, bị thu gom hơn), chính sách
về tệ nạn xã hội và bao cao su…
Trong tình huống 2: không phải là kiến thức quyết
định thay đổi hành vi, mà sự lo sợ (threat) về việc bị
phạt, mất tiền… và sự hỗ trợ xã hội (social support)
mọi người cùng thực hiện, tâm lý cộng đồng đã giúp
cho thực hiện thành công hành vi.
13. Đối tương, kênh truyền thông, hoạt
động truyền thông
Đối tượng:
Nhóm đích thứ nhất: Ai là người có hành vi cần thay đổi?
Nhóm đích thứ hai: Ai là người có thể tác động để nhóm đích
thứ nhất thay đổi?
Ví dụ:
Phụ nữ và trẻ em là đối tượng đích thứ nhất cần thay đổi
thực hành rửa tay vì họ là người dễ bị ảnh hưởng về sức
khỏe (lây bệnh tật) và lây bệnh tật cho người khác đặc biệt là
trẻ em khi chăm sóc: chuẩn bị thức ăn, cho ăn, vệ sinh cho
trẻ…
Chương trình không uống rượu khi lái xe: Nam giới – nhóm
đích thứ nhất; Nữ giới (vợ của nam giới uống rươu) – nhóm
đích thứ hai
14. Kênh truyền thông
Truyền thông đại chúng: mass media: truyền
thanh, truyền hình, báo in, báo mạng, diễn
đàn
Truyền thông trực tiếp: truyền thông nhóm,
giáo dục sức khỏe nhóm, cá nhân, tư vấn,
cung cấp tài liệu truyền thông: tờ rơi, sách
nhỏ, tờ quảng cáo…
15. Hoạt động truyền thông
Tổ chức truyền thông nhóm/ câu lạc bộ định
kỳ tại cộng đồng
Tổ chức ngày hội rửa tay
Tổ chức truyền thông kích hoạt xây dựng và
sử dụng hố xí tại cộng đồng
Đưa tin, bài về hoạt động vận động rửa tay
bằng xà phòng tại trường học
16. Tài liệu truyền thông
Film truyền thông: phóng sự, tài liệu, hướng
dẫn, tình huống
Tranh/ ảnh cho truyền thông nhóm
Tờ rơi, tờ gấp, sách nhỏ, tranh ảnh cho truyền
thông, tư vấn cá nhân
Băng rôn, khẩu hiệu, tờ áp phích cho hoạt
động truyền thông, vận động cộng đồng
Tài liệu trên mạng internet
18. Mục tiêu hướng dẫn về khung
FOAM
Tăng nhận thức của người quản lý về giá trị
của khung FOAM trong thay đổi hành vi rửa
tay
Hiểu và áp dụng khung FOAM trong thiết kế
chương trình và triển khai chương trình
Thảo luận về khung thay đổi hành vi và cách
đề cấp để phối hợp trong khung FOAM
19. Yếu tố quyết định hành vi
Hành vi được quyết định bởi các yếu tố bên trong
(như suy nghĩ, kiến thức, hoặc niềm tin) hoặc các
yếu tố bên ngoài như các yếu tố kiểm soát cá
nhân, như sự sẵn có của sản phẩm, áp lực xã hội
từ những người khác trong cộng đồng
Một số ví dụ:
Sự có sẵn của thuốc đánh răng là một yếu tố bên
ngoài của việc thực hành đánh răng
Kiến thức về nguy cơ trong bệnh sởi ở trẻ em là yếu
tố bên trong quyết định cho việc tiêm vắc xin cho trẻ
Sự sợ hãi HIV/AIDS là yếu tố bên trong chi phối đến
việc hành vi sử dụng bao cao su
20. F (focus) – Tính tập trung
Nhóm đích là ai (target audience) và hành vi nào là hành
vi được mong đợi (desired behaviour)
Nhóm đích: Xác định rõ đối tượng đích với mỗi chương trình
can thiệp. Ví dụ: đối tượng đích của chương trình rửa tay
bằng xà phòng bao gồm học sinh, những người chăm sóc
trẻ, và người bán thức ăn ở đường phố.
Hành vi mong đợi: Rửa tay bằng xà phòng là hành vi mong
đợi.
Hành vi này được cụ thể với việc rửa tay thường xuyên, rửa
tay trước khi chuẩn bị thức ăn, trước khi ăn và sau khi đi vệ
sinh… và chương trình can thiệp cũng cần mô tả về thời gian
và cách rửa tay, cách lau khô tay…
21. Cơ hội (opportunity) - Cá nhân có
cơ hội không?
Cơ hội là yếu tố quyết định tác động đến hành
vi được thực hiện nó bao gồm: chuẩn xã hội
không hạn chế hành vi, đặc tính của sản
phẩm cũng như tính sẵn có của sản phẩm
Cơ hội là một yếu tố bên ngoài ảnh hưởng
đến hành vi của đối tượng
22. Cơ hội (tiếp)
Tiếp cận được/ sự sẵn có:
Xà phòng và nước sạch có sẵn hay không?
Có chỗ rửa tay riêng không/ ở đó có để sẵn
nước sạch, xà phòng phù hợp để rửa tay
không? ( Tại gia đình, trường hoặc điểm mà
đối tượng đích tập trung…)
23. Cơ hội (tiếp)
Đặc tính của sản phẩm:
Xà phòng và nước có những đặc tính nhất
định và nó có thể là yếu tố thúc đẩy (xúc tác)
cũng như cản trở việc thực hành rửa tay. Sản
phẩm có mùi thơm? Sản phẩm có mức độ tẩy
cao? Nước có trong, sạch hay không…
24. Cơ hội (tiếp)
Chuẩn xã hội
Là những quy định vận hành (chi phối/ kiểm soát) hành vi của
cá nhân, hoặc nhóm trong xã hội. Bất cứ hành vi nào ngoài
các chuẩn đều bị xếp vào bất thường và điều này sẽ cản trở
việc thực hành hành vi mới.
Với rửa tay, chuẩn có thể khách quan và có thể quan sát
trong cộng đồng. thì cá nhân có thể nhận thức được chuẩn
xã hội về quan sát người khác rửa tay tại chỗ công cộng và
đây cũng có thể là chuẩn gia đình.
Trẻ có thể nhận thức được việc trẻ có được mong đợi là rửa
tay với xà phòng trước khi ăn với gia đình hay không (ví dụ
hành vi rửa tay trước khi ăn của người Ấn độ được thực hiện
với tất cả mọi người vì người Ấn độ ăn bốc).
25. Khả năng (ability) - Là khả năng của cá
nhân trong việc thực hiện hành vi?
Là việc cá nhân nhận định hoặc khả năng cụ
thể để thực hiện hành vi được xác định. Một
số khả năng là được quyết định bởi kiến thức,
tự nhận thức (cá nhân tin rằng anh ta có đủ
năng lực để tiến hành hành vi cụ thể) và
những hỗ trợ xã hội. khái niệm khả năng được
phát triển trên mô hình nhận thức xã hội
(social cognition) và các lý thuyết về tâm lý xã
hội.
26. Khả năng (tiếp)
Kiến thức
Kiến thức thu được qua học tập về vấn đề, hành
vi, về sản phẩm và thâm chí là hậu quả. Một điểm
cần nhấn mạnh là kiến thức, nhìn một cách phê
phán (cụ thể) không thúc đẩy thay đổi hành vi.
Khoảng cách giữa kiến thức – hành vi giải thích
rằng chỉ có một phần nhỏ người thực hiện hành vi
dù nhóm đối tượng đã nhận thức được các nguy
cơ (ví dụ việc đội mũ bảo hiểm, sử dụng bơm kim
tiêm sạch, đeo bao cao su…).
27. Khả năng (tiếp)
Sự hỗ trợ của cộng đồng
Sự hỗ trợ này được nhìn nhận cả về vật chất
và cảm xúc đến với từng cá nhân, từ người
thân, bạn bè, đồng nghiệp, hoặc những người
khác. Vật chất ví dụ như mẹ giúp trẻ xát xà
phòng khi rửa tay hoặc về cảm xúc như cán
bộ y tế tuyên dương người mẹ đã rửa tay
trước khi chuẩn bị thức ăn cho con…
28. Động lực (motivation) - Cá nhân có mong
muốn thực hiện hành vi không?
Động lực/ động cơ của hành động được quyết
định bằng việc với các cơ hội và khả năng đã
có thì việc thực hiện hành vi là ý thích cá
nhân. Một số yếu tố động lực như đánh giá
nguy cơ cá nhân (liệu tôi có thể nhiễm HIV
không?) và kết quả mong đợi (tôi sẽ ra sao
nếu tôi có nguy cơ nhiễm HIV?)
29. Động lực (tiếp)
Yếu tố động lực trong khung FOAM được phát
triển từ mô hình nhận thức xã hội trong thay đổi
hành vi.
Trong khung lý thuyết này, thì động lực được cho
rằng có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi, và chịu
sự chi phối của khả năng và cơ hội để thực hiện
thành công hành vi mong đợi.
Ví dụ hành khách đi xe buýt muốn sử dụng dây
đai an toàn vi chị ta sợ bị tai nạn (động lực),
nhưng ở đó không có dây đai an toàn (cơ hội)
hoặc chị ấy không biết đeo dây an toàn (khả
năng) và rồi chị ấy không thực hiện được hành vi.
30. Động lực (tiếp)
Thái độ và niềm tin
Đối tượng có thái độ như thế nào với hành vi
mong đợi.
Ví dụ, học sinh háo hức được rửa tay với xà
phòng thơm thì hành vi rửa tay sẽ dễ được
thực hiện hơn
Nếu người dân thờ ơ với việc đội mũ bảo
hiểm… thì vận động đội mũ bảo hiểm sẽ khó
được người dân chấp nhận
31. Động lực (tiếp)
Niềm tin: đối tượng tin, hay không tin hành vi
mong đợi có ích với họ?
Ví dụ: Đối tượng có tin là rửa tay có thể giúp
giảm bệnh tật? Đối tượng tin là việc rửa tay sẽ
giúp họ sống văn minh hơn? Được cộng đồng
tôn trọng hơn? … Nếu tin vào những điều này
thì hành vi sẽ dễ được thực hiện
Thái độ, niềm tin có thể đúng, có thể chưa
đúng nhưng nó có thể tác động rất lớn đến
việc thực hành của nhóm đích với hành vi
mong đợi.
32. Động lực (tiếp)
Mong đợi về kết quả
Mong đợi là nhận thức về kết quả của hành vi
được thực hiện, ví dụ rửa tay với xà phòng. Nếu
đối tương nhận thức kết quả sẽ là tích cực, và có
ích thì hành vi sẽ dễ dàng được diễn ra (theo lí
thuyết về niềm tin sức khỏe – health belief model)
và ngược lại.
Ví dụ, một người mẹ sẽ không rửa tay với xà
phòng có mùi hắc trước khi nấu ăn cho trẻ, nếu
chị ấy cho rằng mùi đó sẽ làm con khó chịu khi
ăn.
33. Động lực (tiếp)
Sự đe dọa
Sự đe dọa được định nghĩa là nhận thức về sự nguy hiểm hoặc
hậu quả tiêu cực có liên quan trực tiếp đến rửa tay bằng xà phòng.
Sự đe dọa có hai khía cạnh, thứ nhất là nhận thức mức độ trầm
trọng (severity) và nhận thức về tính nhạy cảm (susceptibility).
Vấn đề đó có trầm trọng (severity) không? Ví dụ bệnh tả, bệnh tiêu
chảy cấp có trầm trọng không? Nếu có thì hành vi sử dụng hố xí,
phòng tránh tiêu chảy sẽ dễ thực hiện được. Ví dụ, mức độ nguy
hiểm của bệnh tả có thể khiến mọi người dân rửa tay bằng xà
phòng ngay lập tức sau khi thông tin về dịch được công bố (do
người dân sợ bệnh tả)
Tính nhay cảm/ khả năng mắc phải vấn đề nguy cơ với bản thân tôi
có cao hay không (ví dụ, tôi sống như vậy liệu tôi có khả năng
nhiễm HIV, hoặc tôi sống trong cộng đồng, và thực hành rửa tay
như vậy liệu tôi có bị bệnh tả)? Nếu tôi cảm nhận là không có nguy
cơ nhiều thì hành vi mong muốn sẽ khó thiết lập được.
34. Động lực (tiếp)
Dự định
Là kế hoạch của cá nhân với một hành vi nào đó, nếu
kế hoạch đó là cụ thể và rõ ràng thì việc thực hiện sẽ dễ
có khả năng được thực hiện.
Ví dụ, một người dự định mua xà phòng, lấy nước về
nhà và chuẩn bị chỗ rửa tay sẽ có xu hướng thực hiện
hành vi này nhiều hơn những người không có dự định
này.
Dự định là một động lực quan trọng và đầy sức mạnh
theo lý thuyết Hành động có lý luận “Reasoned Action”
và nó tiên đoán về sự thay đổi hành vi
35. Động lực (tiếp)
Ứng dụng
Nghiên cứu, tìm hiểu về hành vi, động lực và
trở ngại của đối tượng trong chuyển đổi hành
vi vệ sinh
Thiết kế thông điệp truyền thông
Thiết kế, tổ chức hoạt động truyền thông
chuyển đổi hành vi tại cộng đồng
36. Áp dụng khung FOAM trong xác định các yếu
tố thúc đẩy hành vi rửa tay bằng xà phòng
Tập trung Cơ hội Khả năng Động lực
Đối tượng: Tính sẵn có: Kiến thức: Thái độ, niềm tin
Học sinh Có xà phòng, nước sạch ở Rửa tay bằng xà Quan tâm đến sức khỏe
nơi học sinh sinh hoạt (nhà, phòng diệt vi khuẩn của bản thân
trường) Tạo cảm giác sạch Tay sạch khỏi bị bạn bè
sẽ, thoải mái chê cười…
Phòng được bệnh
Đặc điểm của sản phẩm: xà Kết quả của hành vi
phòng có mùi thơm, hấp
dẫn, mầu sắc bắt mắt, tạo
cho trẻ thích thú
Hành vi mong Chuẩn xã hội Hỗ trợ của xã hội/ Sự đe dọa:
đợi: rửa tay bằng Cô giáo, bố mẹ hướng dẫn cộng đồng: Trẻ nhận thức được mức
xà phòng trẻ cách rửa tay - Trẻ sạch sẽ được độ trầm trọng của tiêu chảy
tuyên dương, khen và nhận thấy bản thân trẻ
ngợi… có khả năng bị tiêu chảy
Dự định:
37. Tập trung Cơ hội Khả năng Động lực
Đối tượng: Tính sẵn có: Kiến thức: Thái độ, niềm tin
Học sinh Không có sẵn xà phòng, Chưa nhận thức Trẻ không háo hức với rửa
không có nước sạch ở nơi được tầm quan tay bằng xà phòng, trẻ
học sinh sinh hoạt (nhà, trọng của rửa tay không tin rằng rửa tay
trường); không có chỗ để bằng xà phòng bằng xà phòng sẽ giúp
rửa tay; không có tiền mua không bị bệnh
xà phòng!?
Không cung cấp xà phòng
Đặc điểm của sản phẩm: trẻ Kết quả của hành vi
bị dị ứng với xà phòng, mùi Trẻ thực hiện khi bị nhắc
hương không hợp, mầu sắc nhở, hoặc sao đỏ kiểm tra
trẻ không thích
Hành vi mong Chuẩn xã hội Hỗ trợ của xã hội/ Sự đe dọa:
đợi: rửa tay bằng cộng đồng: Không nhận thấy có nguy
xà phòng Thày cô giáo, gia cơ bị mắc tiêu chảy…
đình không rửa tay
Dự định:
bằng xà phòng
38. Quan điểm: không làm thì thôi, còn làm thì làm
cho đẹp…
Áp dụng giá 30-40 triệu (công đắt)
Vùng sát sông có cát…
Làm theo ông… không làm là thôi