1. SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN
XOẮN PHẦN PHỤ
1
Bs. NGUYỄN QUANG TRỌNG
website: www.sieuamvietnam.vn, www.cdhanqk.com
(Lớp Siêu âm SPK, khóa 23, ĐHYPNT-MEDIC, 2017)
“Người ta chỉ thấy những gì người ta được chuẩn bị để thấy"
Ralph Waldo Emerson
2. • Xoắn phần phụ là cấp cứu phẫu thuật phụ khoa
thường gặp đứng hàng thứ 5. Hình ảnh rất thay đổi,
triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu đưa đến chậm trễ
trong chẩn đoán, hoặc bỏ sót chẩn đoán.
• Siêu âm là phương tiện đầu tay trong chẩn đoán
Xoắn phần phụ.
• Chẩn đoán sớm = bảo tồn được buồng trứng.
• Chẩn đoán muộn hoặc bỏ sót chẩn đoán = cắt bỏ
buồng trứng.
2
TỔNG QUAN
Hannah C. Chang et al. Pearls and Pitfalls in Diagnosis of Ovarian Torsion. RadioGraphics 2008; 28:1355–1368
3. • Xoắn phần phụ có thể xảy ra ở nữ giới bất kỳ lứa
tuổi nào; tuy nhiên, tần suất cao nhất ở phụ nữ
trong độ tuổi sinh sản, 17%–20% trường hợp xảy
ra trong thời kỳ mang thai.
• Lâm sàng kinh điển: đau hố chậu phải hoặc trái,
thường không sốt, buồn nôn hoặc nôn ói từng cơn.
• Xoắn phần phụ (Adnexal torsion) là thuật ngữ bao
gồm hoặc xoắn buồng trứng, hoặc xoắn vòi trứng,
hoặc xoắn vòi-buồng trứng. Xoắn vòi-buồng trứng
chiến đến 67% trường hợp xoắn phần phụ.
3
TỔNG QUAN
Hannah C. Chang et al. Pearls and Pitfalls in Diagnosis of Ovarian Torsion. RadioGraphics 2008; 28:1355–1368
4. 4
Aruna R Patil et al. Multimodality imaging in adnexal torsion. Journal of
Medical Imaging and Radiation Oncology 59 (2015) 7–19
Peter W. Callen et al. Ultrasonography in Obstetrics and
Gynecology. 5th edition. 2008
Ovarian-Fallopian tube torsion
5. • Xoắn vòi-buồng trứng, xoắn buồng trứng đơn
thuần thường có điều kiện thuận lợi là buồng trứng
có u nang (50-81% trường hợp), điển hình là lành
tính; thường gặp nhất là u nang bì (mature cystic
teratoma). Xoắn cũng hay gặp ở Hội chứng buồng
trứng bị kích thích quá mức (Ovarian
hyperstimulation syndrome).
• Xoắn vòi trứng đơn thuần (Isolated Fallopian tube
torsion) thường có điều kiện thuận lợi là Ứ dịch tai
vòi (hydrosalpinx).
5
TỔNG QUAN
Hannah C. Chang et al. Pearls and Pitfalls in Diagnosis of Ovarian Torsion. RadioGraphics 2008; 28:1355–1368
6. • Xoắn bên phải thường gặp hơn bên trái (vùng chậu
bên trái có đại tràng sigma chiếm chỗ).
• Xoắn buồng trứng không thường gặp sau Viêm
nhiễm vùng chậu (pelvic inflammatory disease
(PID), Lạc nội mạc tử cung (endometriosis), hoặc
Bướu ác tính (do hiện diện dải dính làm cho buồng
trứng kém di động).
6
TỔNG QUAN
Hannah C. Chang et al. Pearls and Pitfalls in Diagnosis of Ovarian Torsion. RadioGraphics 2008; 28:1355–1368
7. • Lâm sàng và hình ảnh chẩn đoán của xoắn phần phụ rất
thay đổi. Điều này do sinh lý bệnh phức tạp, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau:
– Thể loại xoắn: Xoắn vòi-buồng trứng hay Xoắn buồng
trứng đơn thuần hay Xoắn vòi trứng đơn thuần.
– Có yếu tố thuận lợi (u nang buồng trứng) hay không?.
– Độ nặng của chèn ép mách máu rất thay đổi phụ thuộc vào
số vòng xoắn và độ chặt của xoắn.
– Đôi khi xoắn-tự tháo xoắn (torsion - self-detorsion).
7
SINH LÝ BỆNH
Jean Noel Buy. Gynecological Imaging. Springer-Verlag Berlin Heidelberg 2013.
8. 8
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, thể tích buồng trứng bình thường có thể lên đến 22 mL. Cohen
và cộng sự khảo sát 866 buồng trứng bình thường (TAS) ghi nhận thể tích trung bình là 9.8 +/-
5.8 ml với giới hạn trên là 21.9 mL. Một nghiên cứu khác trên 406 bệnh nhân với buồng trứng
bình thường (TVS) ghi nhận thể tích trung bình 6.8 mL, với giới hạn trên là 18.0 mL.
Buồng trứng được cấp máu từ 2 nguồn (dual vascular supply).
Susan Raatz Stephenson. Diagnostic Medical Sonography – Obstetrics and Gynecology. 3rd edition. 2012 by Lippincott Williams & Wilkins.
9. Xoắn vòi-buồng trứng (Ovarian-Fallopian tube torsion): cả buồng trứng và vòi trứng bị
xoắn quanh dây chằng tử cung-buồng trứng (ovarian ligament) và dây chằng treo
buồng trứng (infundibulopelvic ligament).
Peter W. Callen et al. Ultrasonography in Obstetrics and Gynecology. 5th edition. 2008 9
10. XOẮN VÒI-BUỒNG TRỨNG
(OVARIAN-FALLOPIAN TUBE TORSION)
1. Dấu hiệu tại buồng trứng:
- Có thể có u nang cùng tồn tại ở buồng trứng xoắn (yếu tố thuận lợi).
- Dấu hiệu hằng định nhất đó là buồng trứng to ra gấp nhiều lần (thể tích
bình thường : 7-10 ml) so với buồng trứng đối bên, có những nang noãn (8-12
mm) ở ngoại vi tạo dấu hiệu chuỗi ngọc (“string of pearls” sign).
Peter W. Callen et al. Ultrasonography in Obstetrics and Gynecology. 5th edition. 2008. Saunders. Elsevier.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2nd edition. 2012. Wolters Kluwer.
Carol M. Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 4th edition. 2011 by Mosby, Inc., an affiliate of Elsevier Inc.
10
“Thể tích buồng trứng bị xoắn thay đổi từ 26 ml tới 441 ml, trung
bình gia tăng 28 lần kích thước bình thường - The volume of the
twisted ovary ranged from 26 ml to 441 ml, an average of 28 times
that of the normal ovary.”.
Graif M et al. Torsion of the ovary: sonographic features. AJR Am J Roentgenol 1984;143 (6):1331–1334.
“Kích thước buồng trứng gia tăng từ 38 ml tới 4308 ml - The size
of the enlarged ovary or adnexa ranged from 38 ml to 4308 ml.
Ferah Albayram et al. Ovarian and Adnexal Torsion – S”pectrum of Sonographic Findings With Pathologic Correlation. J Ultrasound Med
20:1083–1089, 2001
11. 11
Daniella Navve et al. Medial or Lateral Location of the Whirlpool Sign in Adnexal Torsion - Clinical Importance.
J Ultrasound Med 2013; 32:1631–1634
12. 12
Cơ chế: Khởi đầu khi số vòng xoắn
chưa nhiều, độ chặt của xoắn chưa cao,
động mạch có thành dày hơn, áp lực
cao hơn chưa bị xẹp, vẫn tiếp tục tưới
máu cho buồng trứng. Trong khi đó,
tĩnh mạch có thành mỏng hơn, áp lực
thấp hơn, dễ dàng bị xẹp. Hậu quả là
buồng trứng bị xung huyết, phù nề
dữ dội, tăng thể tích.
13. 13
Nữ, 30 tuổi, đau hố chậu T 2 ngày:
buồng trứng T (các đầu mũi tên) to ra
(25.6 ml), có những nang noãn to ra ở
ngoại vi. Buồng trứng P bình thường
(8.5 ml).
Nữ, 27 tuổi, đau dữ dội từng cơn đã 2
ngày: buồng trứng T to ra có những
nang noãn ở ngoại vi. 13
14. XOẮN VÒI-BUỒNG TRỨNG
(OVARIAN-FALLOPIAN TUBE TORSION)
1. Dấu hiệu tại buồng trứng:
- Có thể có u nang cùng tồn tại ở buồng trứng xoắn (yếu tố thuận lợi).
- Dấu hiệu hằng định nhất đó là buồng trứng to ra gấp nhiều lần (thể tích
bình thường : 4-7 ml) so với buồng trứng đối bên, có những nang noãn (8-12
mm) ở ngoại vi tạo dấu hiệu chuỗi ngọc (“string of pearls” sign).
- Dấu hiệu viền hồi âm dày quanh nang noãn (follicular ring sign): viền hồi
âm dày (1-2 mm) quanh những nang noãn nhỏ (3-7 mm) (đầu dò âm đạo ưu
thế hơn đầu dò qua thành bụng, so sánh với buồng trứng đối bên). Giải
thích: do sự phù nề và xuất huyết quanh những nang noãn nhỏ. Dấu hiệu này
thường thấy ở giai đoạn sớm của bệnh.
Mala Sibal. Follicular Ring Sign - Simple Sonographic Sign for Early Diagnosis of Ovarian Torsion. J Ultrasound Med 2012; 31:1803–
1809 | 0278-4297
14
Peter W. Callen et al. Ultrasonography in Obstetrics and Gynecology. 5th edition. 2008. Saunders. Elsevier.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2nd edition. 2012. Wolters Kluwer.
Carol M. Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 4th edition. 2011 by Mosby, Inc., an affiliate of Elsevier Inc.
15. 15
Mala Sibal. Follicular Ring Sign - Simple Sonographic Sign for Early Diagnosis of Ovarian Torsion. J Ultrasound Med 2012; 31:1803–
1809 | 0278-4297
SA qua ngã thành bụng: Follicular ring sign ở 2 trường hợp xoắn buồng trứng.
17. Mala Sibal. Follicular Ring Sign - Simple Sonographic Sign for Early Diagnosis of Ovarian Torsion. J Ultrasound Med 2012; 31:1803–
1809 | 0278-4297 17
18. 18
Mala Sibal. Follicular Ring Sign - Simple Sonographic Sign for Early Diagnosis of Ovarian Torsion. J Ultrasound Med 2012; 31:1803–
1809 | 0278-4297
19. XOẮN VÒI-BUỒNG TRỨNG
(OVARIAN-FALLOPIAN TUBE TORSION)
1. Dấu hiệu tại buồng trứng:
- Có thể có u nang cùng tồn tại ở buồng trứng xoắn (yếu tố thuận lợi).
- Dấu hiệu hằng định nhất đó là buồng trứng to ra gấp nhiều lần (thể tích
bình thường : 4-7 ml) so với buồng trứng đối bên, có những nang noãn (8-12
mm) ở ngoại vi tạo dấu hiệu chuỗi ngọc (“string of pearls” sign).
- Dấu hiệu viền hồi âm dày quanh nang noãn (Follicular ring sign): viền hồi
âm dày (1-2 mm) quanh những nang noãn nhỏ (3-7 mm) (đầu dò âm đạo ưu
thế hơn đầu dò qua thành bụng, so sánh với buồng trứng đối bên). Giải
thích: do sự phù nề và xuất huyết quanh những nang noãn nhỏ. Dấu hiệu này
thường thấy ở giai đoạn sớm của bệnh.
- Buồng trứng hoặc u nang buồng trứng nằm ở vị trí bất thường: ở đường
giữa, phía trước hoặc đáy tử cung, túi cùng.
- Dịch ở túi cùng.
Peter W. Callen et al. Ultrasonography in Obstetrics and Gynecology. 5th edition. 2008. Saunders. Elsevier.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2nd edition. 2012. Wolters Kluwer.
Carol M. Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 4th edition. 2011 by Mosby, Inc., an affiliate of Elsevier Inc. 19
Buồng trứng hoặc u nang buồng trứng nằm ở vị trí bất thường
chỉ dễ nhận biết nếu làm siêu âm qua ngã thành bụng.
20. Buồng trứng nằm ở mặt trước tử cung, trên
đường giữa, có kích thước rất lớn so với TC.
Có những nang nhỏ trong buồng trứng. Có
ít dịch túi cùng.
20
21. 21
RLQ pain, no fever, vomiting,
10 year old female
Sag Trans
Sag, midline
Annemieke Littooij. Netherlands. Ovarian torsion with twisted pedicle on ultrasound. Radiopaedia.org
22. 22
Phụ nữ trẻ, đau bụng cấp, cắt dọc vùng hạ vị
thấy cấu trúc nang lớn nằm trước TC, phía
trên BQ. Vị trí bất thường này gợi ý xoắn
buồng trứng.
Carol M. Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 4th edition. 2011 by Mosby, Inc., an affiliate of Elsevier Inc.
23. Buồng trứng P to ra (so với buồng trứng T- hình C), nằm ở đường giữa.
23
24. Ba tháng sau mổ tháo xoắn, buồng trứng trở lại kích thước bình thường.
24
25. XOẮN VÒI-BUỒNG TRỨNG
(OVARIAN-FALLOPIAN TUBE TORSION)
1. Dấu hiệu tại buồng trứng:
- Có thể có u nang cùng tồn tại ở buồng trứng xoắn (yếu tố thuận lợi).
- Dấu hiệu hằng định nhất đó là buồng trứng to ra gấp nhiều lần (thể tích
bình thường : 4-7 ml) so với buồng trứng đối bên, có những nang noãn (8-12
mm) ở ngoại vi tạo dấu hiệu chuỗi ngọc (“string of pearls” sign).
- Dấu hiệu viền hồi âm dày quanh nang noãn (follicular ring sign): viền hồi
âm dày (1-2 mm) quanh những nang noãn nhỏ (3-7 mm) (đầu dò âm đạo ưu
thế hơn đầu dò qua thành bụng, so sánh với buồng trứng đối bên). Giải
thích: do sự phù nề và xuất huyết quanh những nang noãn nhỏ. Dấu hiệu này
thường thấy ở giai đoạn sớm của bệnh.
- Buồng trứng hoặc u nang buồng trứng nằm ở vị trí bất thường: ở đường
giữa, phía trước hoặc đáy tử cung, túi cùng.
- Dịch ở túi cùng.
- Doppler buồng trứng:
+ Không có phổ động mạch Xoắn hoàn toàn.
+ EDV = 0 Xoắn không hoàn toàn.
+ Phổ tardus-parvus Xoắn không hoàn toàn.
* Buồng trứng có khả năng được bảo tồn nếu ta bắt được phổ Doppler.
25
26. 26
LƯU Ý VỀ KỸ THUẬT SIÊU ÂM DOPPLER
- Cả Doppler màu và Doppler xung đều phải được sử dụng.
- Doppler xung nhạy hơn Doppler màu, phải di chuyển cửa sổ
Doppler khắp buồng trứng để dò tìm tín hiệu Doppler xung. Có
tín hiệu Doppler xung không có nghĩa là bình thường, cần nhận
biết phổ có EDV = 0 và phổ tardus parvus.
- Chỉnh PRF ở mức 600 Hz (0.6 kHz) khi làm Doppler mạch
máu buồng trứng. Nên dùng Doppler năng lượng hoặc
Doppler năng lượng có định hướng (giảm xảo ảnh do chuyển
động).
- Cố gắng tiếp cận vùng cần khảo sát sao cho hộp màu đặt càng
nông càng tốt (càng nhạy màu).
- Hộp màu chỉnh nhỏ, vừa đủ bao trùm vùng cần khảo sát
(tăng tốc độ khung hình).
- Cố gắng giữ đầu dò cố định, không di chuyển khi làm siêu âm
Doppler (trừ khi làm Doppler màu với dấu hiệu xoáy nước).
27. 27
(a) Doppler US cho thấy trở kháng thấp ở buồng trứng trái, buồng trứng ưu thế
(dominant). (b) Doppler US cho thấy trở kháng cao ở buồng trứng phải, buồng
trứng ngủ (dormant).
Hannah C. Chang et al. Pearls and Pitfalls in Diagnosis of Ovarian Torsion. RadioGraphics 2008; 28:1355–1368
Left Right
28. Nữ, 24 tuổi, đau cấp tính HCP: BT (P)
to ra, có những nang nhỏ ở ngoại vi, có
ít dịch bao quanh (*).
Doppler: không có phổ động
mạch lẫn phổ tĩnh mạch.
Xoắn hoàn toàn
28
30. 10/31/2017
PHỔ TARDUS-PARVUS
• Với dòng chảy bị hẹp nặng ở thượng lưu, ta có phổ
“tardus parvus” (phổ “mạch chậm”) ở hạ lưu dòng
chảy. Phổ này cũng thấy khi dòng chảy bị hẹp nặng
trên một đoạn dài, dòng chảy do tuần hoàn bàng
hệ hình thành và có thể thấy ở cuống xoắn của các
cơ quan (buồng trứng, tinh hoàn...).
• Đặc trưng của phổ này là thời gian gia tốc (AT –
acceleration time) kéo dài, PSV thấp và tròn. Ta
cần nhận biết được dạng sóng này để tránh bỏ sót
chẩn đoán.
30
31. 10/31/2017
Hẹp > 75% với tăng PSV > 150cm/s, AT (acceleration time – thời gian gia tốc) >
0,07s ở đoạn gần ĐM thận (P) và phổ tardus-parvus trong nhu mô thận (P) với AT
kéo dài, PSV thấp và tròn.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition.2005
31
32. 10/31/2017
So sánh phổ ở ĐM cảnh chung, cảnh trong bình thường và
phổ tardus-parvus ở hạ lưu chỗ hẹp.
32
36. BN có thai với buồng trứng bị kích thích quá mức (hyperstimulated), vào viện
vì đau bụng cấp: SA thấy buồng trứng T rất to, Doppler có phổ tardus-parvus.
Mổ: xoắn 3 vòng.
10/31/2017 36
37. 37
Left ovary: 5x5x4 cm = 50 ml.
Normal right ovary
Hannah C. Chang et al. Pearls and Pitfalls in Diagnosis of Ovarian Torsion. RadioGraphics 2008; 28:1355–1368
38. 38
BN nữ, 29 tuổi, đau hố chậu trái, lập đi lập lại,
SA chẩn đoán u nang bì buồng trứng trái.
See-Ying Chiou et al. Adnexal Torsion- New Clinical and Imaging Observations by Sonography, Computed Tomography, and Magnetic
Resonance Imaging. J Ultrasound Med 2007; 26:1289–1301
BN được mổ muộn trong ngày vì lâm sàng nghi ngờ.
Kết quả: Xoắn vòi-buồng trứng trái hoại tử.
39. 39
Hx: PCOS
Một tuần sau: right necrotic ovarian torsion!
8x7x5 cm = 140 ml.
Hannah C. Chang et al. Pearls and Pitfalls in Diagnosis of Ovarian Torsion.
RadioGraphics 2008; 28:1355–1368
40. XOẮN VÒI-BUỒNG TRỨNG
(OVARIAN-FALLOPIAN TUBE TORSION)
2. Dấu hiệu tại cuống xoắn:
Dấu hiệu xoáy nước (whirlpool sign) được xem là dấu hiệu đặc hiệu:
+ Dấu hiệu này chỉ thấy được khi cắt ngang cuống xoắn và di chuyển
đầu dò tới-lui (to and fro) dọc theo trục của cuống xoắn. Đó là hình ảnh
xoáy nước cùng hoặc ngược chiều kim đồng hồ.
+ Nếu siêu âm Doppler thấy được tín hiệu màu hoặc bắt được phổ của
mạch máu trong xoáy nước Buồng trứng còn khả năng bảo tồn.
Vijayaraghavan SB. Sonographic whirlpool sign in ovarian torsion. J Ultrasound Med 2004;23(12):1643–1649. 40
41. 41
- Dấu hiệu xoáy nước có thể thấy
ở vị trí giữa buồng trứng và thành
bên vùng chậu (lateral whirlpool
sign) hoặc giữa buồng trứng và tử
cung (medial whirlpool sign).
Nói cách khác, nó nằm ở cạnh
ngoài hoặc cạnh trong buồng
trứng, điều này rất quan trọng
khi đi tìm dấu hiệu này.
- Buồng trứng càng to thì càng
nhiều khả năng tìm thấy lateral
whirlpool sign.
Daniella Navve et al. Medial or Lateral Location of the Whirlpool Sign in Adnexal Torsion - Clinical Importance.
J Ultrasound Med 2013; 32:1631–1634
Medial whirlpool sign
Lateral whirlpool sign
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM ĐƯỢC CUỐNG XOẮN?
42. 42
D. V. VALSKY et al. Whirlpool sign in the diagnosis of
adnexal torsion with atypical clinical presentation.
Ultrasound Obstet Gynecol 2009; 34: 239–242
43. 43
D. V. VALSKY et al. Whirlpool sign in the diagnosis of
adnexal torsion with atypical clinical presentation.
Ultrasound Obstet Gynecol 2009; 34: 239–242
44. Xoắn buồng trứng T - Dấu hiệu xoáy nước
Arthur C. Fleischer et al. Sonography in Obstetrics & Gynecology: principles and practice, 6th Edition. 2001
44
45. 45
D. V. VALSKY et al. Whirlpool sign in the diagnosis of
adnexal torsion with atypical clinical presentation.
Ultrasound Obstet Gynecol 2009; 34: 239–242
46. 46
D. V. VALSKY et al. Whirlpool sign in the diagnosis of adnexal torsion with atypical clinical presentation.
Ultrasound Obstet Gynecol 2009; 34: 239–242
47. 47
XOẮN VÒI TRỨNG ĐƠN THUẦN
(ISOLATED FALLOPIAN TUBE TORSION)
- Hình ảnh buồng trứng hai bên bình thường, buồng trứng không tăng thể tích.
- Hiện diện cấu trúc nang dịch cạnh buồng trứng, hình thoi, với một bên có hình
ảnh mỏ chim (beakbird pattern) hướng về buồng trứng bên tổn thương. Thành
ống dày. Thâm nhiễm mỡ quanh ống.
- Dấu hiệu xoáy nước (whirlpool sign) tại cuống xoắn.
- Dịch tự do ở túi cùng.
49. 49
Mổ: xoắn vòi trứng (P) 3 vòng
S. Boopathy Vijayaraghavan et al. Isolated Torsion of the Fallopian Tube – The
Sonographic Whirlpool sign. J Ultrasound Med 2009; 28:657-662
50. 50
S. Boopathy Vijayaraghavan et al. Isolated Torsion of the Fallopian Tube – The
Sonographic Whirlpool sign. J Ultrasound Med 2009; 28:657-662
Hydrosalpinx hai bên, bên P nhiều hơi bên T
BN nữ, 29 tuổi, đau cạnh dưới rốn bên P đã 3 ngày
51. 51
Buồng trứng P bình thường, dấu hiệu xoáy nước cạnh buồng trứng P.
Vòi trứng P bị xoắn 3 vòng
(HS: hydrosalpinx)
S. Boopathy Vijayaraghavan et al. Isolated Torsion of
the Fallopian Tube – The Sonographic Whirlpool sign.
J Ultrasound Med 2009; 28:657-662
52. 52
BN nữ, 46 tuổi, đau hông (T) kèm nôn ói 2 ngày.
S. Boopathy Vijayaraghavan et al. Isolated Torsion of the Fallopian Tube – The Sonographic Whirlpool sign. J
Ultrasound Med 2009; 28:657-662
53. 53
BN nữ, 52 tuổi, đau hố chậu (T) 15 giờ.
Ứ dịch vòi trứng (T).
S. Boopathy Vijayaraghavan et al. Isolated Torsion of the Fallopian Tube – The Sonographic Whirlpool sign. J
Ultrasound Med 2009; 28:657-662
55. 55Radoica Jokic et al. Isolated Fallopian Tube Torsion - A Challenge for the
Timely Diagnosis and Treatment.
Paratubal cyst
56. SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN XOẮN PHẦN PHỤ
(ADNEXAL TORSION)
1. Dấu hiệu tại buồng trứng:
- Yếu tố thuận lợi: U nang buồng trứng (thường lành tính) yếu tố thuận lợi.
- Dấu hiệu hằng định nhất đó là buồng trứng to ra gấp nhiều lần (> 4 cm
chiều dài, > 20 ml thể tích).
- Dấu hiệu viền hồi âm dày quanh nang noãn (follicular ring sign).
- Buồng trứng hoặc u nang buồng trứng nằm ở vị trí bất thường.
- Dịch ở túi cùng.
- Doppler buồng trứng:
+ Không có phổ động mạch Xoắn hoàn toàn.
+ EDV = 0 Xoắn không hoàn toàn.
+ Phổ tardus-parvus Xoắn không hoàn toàn.
• Buồng trứng có khả năng được bảo tồn nếu ta bắt được phổ Doppler.
2. Dấu hiệu tại cuống xoắn:
- Dấu hiệu xoáy nước (whirlpool sign).
- Doppler màu (+): Buồng trứng còn khả năng bảo tồn.
* Nghĩ đến Xoắn vòi trứng đơn thuần khi thấy Ứ dịch tai vòi + Dấu hiệu
xoáy nước + Buồng trứng bình thường.
56
57. • Chẩn đoán xoắn phần phụ bao giờ cũng là một thách
thức cả với Bs lâm sàng lẫn Bs siêu âm.
• U nang buồng trứng hoặc ứ dịch tai vòi là yếu tố thuận
lợi.
• Cần cảnh giác với những thai phụ có dùng thuốc kích
thích rụng trứng.
• Tăng thể tích buồng trứng là dấu hiệu cảnh báo.
• Buồng trứng có thể hoàn toàn bình thướng nếu chỉ xoắn
vòi trứng.
57
ĐIỂM NHẤN THỰC HÀNH
58. • Buồng trứng nằm ở vị trí bất thường là dấu hiệu gợi ý.
• Buồng trứng còn tưới máu không có nghĩa là không bị
xoắn (dual supply arteries). Không tưới máu buồng
trứng chỉ thấy ở giai đoạn muộn (cắt bỏ buồng trứng).
• Đau hạ vị ở phụ nữ, nếu nghi ngờ xoắn phần phụ, cần
phải đi tìm dấu hiệu viền hồi âm dày quanh nang
noãn (follicular ring sign) và dấu hiệu xoáy nước
(whirlpool sign).
58
ĐIỂM NHẤN THỰC HÀNH
59. • Khởi đầu khảo sát nên dùng đầu dò qua ngã
thành bụng: Đầu dò qua ngã thành bụng tuy độ phân
giải không cao so với đầu dò qua ngã âm đạo nhưng
sẽ cho cái nhìn toàn cảnh hơn, nhất là khi đi tìm vị
trí bất thường của phần phụ.
• Đầu dò qua ngã thàng bụng có tần số thấp hơn, độ
nhạy Doppler màu và Doppler xung sẽ cao hơn đầu
dò qua ngã âm đạo.
• Siêu âm chẩn đoán với độ nhạy 84%, độ đặc hiệu
77%, độ chính xác 81%.
59
ĐIỂM NHẤN THỰC HÀNH
Jie-Ling Feng et al. Spectrums and Outcomes of Adnexal Torsion at Different Ages. J Ultrasound Med Volume 36,
Issue 9 September 2017 Pages 1859–1866.
60. 60
Mala Sibal. Follicular Ring Sign - Simple Sonographic Sign for Early Diagnosis of Ovarian Torsion. J Ultrasound Med 2012; 31:1803–
1809 | 0278-4297
61. 61
Follicular ring sign thấy ở 12/15 trường hợp.
Whirlpool sign thấy ở 7/15 trường hợp.
Không có tín hiệu Doppler thấy ở 7/15 trường hợp.
Có cả 3 dấu hiệu thấy ở 2/15 trường hợp.
Follicular ring sign và Whirlpool sign thấy ở 3/15 trường hợp.
Follicular ring sign và Không có tín hiệu Doppler thấy ở 3/15 trường hợp.
Whirlpool sign và Không có tín hiệu Doppler thấy ở 1/15 trường hợp.
Chỉ có Follicular ring sign thấy ở 4/15 trường hợp.
Chỉ có Whirlpool sign thấy ở 1/15 trường hợp.
Chỉ có Không có tín hiệu Doppler thấy ở 1/15 trường hợp.
Whirlpool sign và Không có tín hiệu Doppler được xem là 2 dấu hiệu đặc
hiệu nhất. Whirlpool sign là dấu hiệu thấy sớm nhưng có khi không thấy hoặc
do kinh nghiệm của người làm siêu âm, hoặc do hạn chế trường nhìn vì không
thể làm siêu âm qua ngã âm đạo, do nhân xơ che lấp hoặc cuống xoắn ở vị trí
không thuận lợi. Thêm nữa, whirlpool sign có tần suất dương tính giả (false-
positive) là 10%. Không có tín hiệu Doppler ở buồng trứng là dấu hiệu
muộn và vì thế không thể thấy ở giai đoạn sớm của xoắn.
Mala Sibal. Follicular Ring Sign - Simple Sonographic Sign for Early Diagnosis of Ovarian Torsion. J Ultrasound Med 2012; 31:1803–
1809 | 0278-4297
62. BN nữ, 32 tuổi, vừa sanh thường 13 ngày trước. Sáng nay thấy đau HCP, không sốt.
62
65. Surgical Procedure and Findings:
The patient was placed in supine position.
Introduced 3 trocars.
There was right ovarian cyst torsion about 360 degrees with
swelling and congestion of right ovarian tube.
Detorsion of right ovary.
Cystectomy of 2 dermoid ovarian cysts.
Controlled bleeding.
Placed a drain in Douglas' sac.
Extraction of specimen through umbilical incision.
Closure of all incision.
Estimated blood loss: 100ml.
65