1. Câu hỏi thảo luận
có ý kiến cho rằng: “ Việt Nam là
quốc gia Việt Nam là một quốc gia
thực hiện xoá đói giảm nghèo nhanh
nhất trên thế giới hiện nay”.
Hãy bình luận ý kiến trên.
2. I.CÁC KHÁI NIỆM
1. KHÁI NIỆM ĐÓI NGHÈO
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống tói thiểu không thỏa
mãn nhu cầu về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp…….
- Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống nhỏ hơn mức sống
tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì sự sống
=> Ngheò đói la ̀tiǹh traṇg môṭ bô ̣phâṇ dân cư không đươc hưởng va ̀thoả mañ
nhưng nhu câù cơ ban̉ cuả con ngươi ma ̀nhưng nhu câù naỳ đươc xa ̃hôị thưa
nhâṇ tuỳ theo triǹh đô ̣phat́ triên̉ kinh tê ́– xa ̃hôị va ̀phong tuc̣ tâp̣ quań cuả tưng
điạ phương
3. Chỉ tiêu Năm 2002
Tỷ lệ hộ
nghèo chuẩn
Việt Nam
12.9%
Tỷ lệ hộ
nghèo chuẩn
Liên Hơp
Quốc
29%( tỷ lệ hộ đói
10.87%)
Dựa theo chỉ số nghèo tổng hơp (tiếng Anh: Human Poverty Index-HPI), Việt Nam
xếp hạng 41 trên 95 nước năm 2004.Theo báo cáo của Oversea Development
Institute, Việt Nam là nước đạt đươc nhiều thành tựu trong lĩnh vực xóa đói giảm
nghèo.
4. Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lường mức độ nghèo của các
hộ dân tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân trên thế giới.
(áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 )
Chỉ tiêu Thu nhập
Nông thôn 200.000 đồng/người
/tháng
Thành phố 260.000
đồng/người/tháng
Ngày 30 tháng 01 năm 2011, Quyết định Số 09/2011/QĐ-TTg ban hành chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015:
Chỉ tiêu nghèo Cận nghèo
Nông thôn từ 400.000
đồng/người/tháng
trở xuống
401.000 đồng đến 520.000
đồng/người/tháng.
Thành phố 500.000
đồng/người/tháng
trở xuống
501.000 đồng đến 650.000
đồng/người/tháng.
5. 1.2.Nhìn l i các ạ chính sách xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam và thành tựu đạt được
trong hơn 20 năm nay.
1.2.1 CÁC CHÍNH SÁCH ĐEM LẠI HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO.
Hội nghị Trung ương lần thứ 5 (khóa VII) đã đề ra chủ trương xóa đói giảm
nghèo trong chiến lược phát triển nông thôn, nông nghiệp và nông dân cũng
như trong chiến lược phát triển chung của xã hội
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đề ra Chương trình quốc gia về xóa đói giảm
nghèo trong 5 năm 1996 – 2000 cùng với 10 Chương trình kinh tế - xã hội khác.
Đầu năm 1998, Chính phủ chính thức phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về xóa đói giảm nghèo (Chương trình 133) cho giai đoạn 1998-2000. Tháng
7/1998, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục bổ sung Chương trình 135 -Chương trình
hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khan
Tiếp tục trong các kì đại hội IX, X, XI, đảng đã chỉ đạo phải luôn nâng cao các
phúc lợi xã hội, đảm bào giảm nghèo bền vững.
6. 1.2.2 thành tựu đạt được
Tỷ lệ người nghèo, tính theo chuẩn nghèo quốc tế
năm Tỷ lệ người nghèo
1990 Hơn 60%
1993 58%
1998 37%
2000 32%
2002 39%
2004 18,1%
7.
8. Theo chuẩn nghèo của chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia, đầu năm
2000 có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm 17,2% tổng số hộ trong cả nước.
64% số người nghèo tập trung ở vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây
Nguyên và Duyên hải miền trung
Từ năm 1992 đến 2004, tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam đã giảm từ 30% xuống còn
8,3%.
Những xã nằm trong diện 135 (xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn) đã có những
thay đổi biến chuyển rõ nét. Nếu năm 1992, có tới 60-70% số xã nghèo trong
diện 135, thì đến năm 2004 giảm xuống còn khoảng 20-25%.