Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình. Phụ gia thực phẩm có vai trò lớn trong chế biến thực phẩm bởi đã tạo được nhiều sản phẩm phù hợp với sở thích và khẩu vị của người tiêu dùng, giữ được chất lượng toàn vẹn của thực phẩm cho đến khi sử dụng, tạo được sự dễ dàng trong sản xuất, chế biến thực phẩm và tăng giá trị thương phẩm hấp dẫn trên thị trường, kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm [70], [97]. Lợi ích từ việc sử dụng phụ gia trong chế biến thực phẩm đem lại là rất lớn, việc sử dụng phụ gia trong chế biến, bảo quản thực phẩm là một việc cần thiết. Tuy nhiên, nếu sử dụng phụ gia không đúng quy định có thể gây ngộ độc cấp tính nếu liều lượng dùng quá giới hạn cho phép nhiều lần; gây ngộ độc mạn tính nếu dùng với thời gian kéo dài, liên tục.với liều thấp hơn, nguy cơ gây hình thành khối u, ung thư, đột biến gen, quái thai, làm ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm [95], [123], [97]. Chính vì vậy việc sử dụng phụ gia phải tuân thủ các quy định hiện hành
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
Thuc trang va giai phap nang cao nang luc quan ly viec su dung mot so phu gia trong che bien thuc pham
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng
một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình. Phụ gia thực phẩm
có vai trò lớn trong chế biến thực phẩm bởi đã tạo được nhiều sản phẩm phù hợp
với sở thích và khẩu vị của người tiêu dùng, giữ được chất lượng toàn vẹn của thực
phẩm cho đến khi sử dụng, tạo được sự dễ dàng trong sản xuất, chế biến thực phẩm
và tăng giá trị thương phẩm hấp dẫn trên thị trường, kéo dài thời gian sử dụng của
thực phẩm [70], [97]. Lợi ích từ việc sử dụng phụ gia trong chế biến thực phẩm
đem lại là rất lớn, việc sử dụng phụ gia trong chế biến, bảo quản thực phẩm là một
việc cần thiết. Tuy nhiên, nếu sử dụng phụ gia không đúng quy định có thể gây ngộ
độc cấp tính nếu liều lượng dùng quá giới hạn cho phép nhiều lần; gây ngộ độc
mạn tính nếu dùng với thời gian kéo dài, liên tục.với liều thấp hơn, nguy cơ gây
hình thành khối u, ung thư, đột biến gen, quái thai, làm ảnh hưởng tới chất lượng
thực phẩm [95], [123], [97]. Chính vì vậy việc sử dụng phụ gia phải tuân thủ các
quy định hiện hành.
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC.00001
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Các cơ sở kinh doanh, chế biến thực phẩm ở nước ta hầu hết sản xuất sản phẩm
truyền thống ở quy mô nhỏ lẻ, cá thể, hoặc hộ gia đình nên việc sử dụng phụ gia
thực phẩm rất khó kiểm soát. Tình trạng vi phạm các quy định về sử dụng phụ gia
trong chế biến thực phẩm, kể cả sử dụng phẩm màu công nghiệp cũng như các phụ
gia ngoài danh mục Bộ Y tế cho phép diễn ra khá phổ biến và đã được cảnh báo
trong nhiều năm ở nhiều địa phương [25], [40], [74]. Đây là vấn đề quan trọng cần
phải được quan tâm bởi tác hại do sử dụng phụ gia sai quy định đối với sức khỏe
thường không xảy ra cấp tính, rầm rộ và nguy kịch mà diễn biến lâu dài do tích lũy
trong cơ thể, các biểu hiện lâm sàng âm thầm nên không được quan tâm chú ý.
Công tác quản lý an toàn thực phẩm (ATVSTP) nói chung và quản lý kinh doanh
sử dụng phụ gia thực phẩm (PGTP) nói riêng còn nhiều bất cập.
Trong thời gian gần đây, dư luận rất bức xúc trước tình hình thực phẩm bị ô nhiễm
bởi các chất độc gây nguy hại cho sức khỏe của người tiêu dùng xảy ra khắp nơi
trên cả nước. Trên thị trường vẫn còn nhiều mặt hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ
hoặc sử dụng những phụ gia ngoài danh mục cho phép như RhodamineB trong ớt
bột, tương ớt, gia vị hạt dưa; hàn the trong giò, chả, mì sợi; DEHP trong nước giải
khát, rau câu; formol trong bánh phở, bún tươi; methanol trong rượu [22]. Thực
phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn đã trở thành vấn đề sức khỏe quan trọng
mang tính thời sự.
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Tại Quảng Bình, mặc dù công tác đảm bảo chất lượng ATVSTP đã được quan tâm,
trong hoạt động có sự phối hợp giữa ngành y tế với các ban ngành liên quan và đã
có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thực hiện đúng các quy định về điều kiện đảm bảo vệ sinh; tình
trạng sử dụng hàn the, phẩm màu kiềm trong chế biến thực phẩm vẫn còn khá phổ
biến, việc sử dụng chất bảo quản thực phẩm vượt mức cho phép vẫn còn tồn tại
[32]. Hầu hết các cơ sở sản xuất chưa được cung cấp thông tin đầy đủ về ATVSTP,
công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ
làm công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm từ tỉnh đến huyện vừa
thiếu về số lượng, chưa đảm bảo về chất lượng, các chế tài xử phạt chưa đủ hiệu
lực. Đã có một vài nghiên cứu về tình hình sử dụng phụ gia, chất bảo quản trong
thực phẩm hiện có trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nhưng hầu hết các mẫu xét
nghiệm thường chỉ thu thập trên thị trường, bao gồm cả các loại thực phẩm được
sản xuất từ địa bàn ngoại tỉnh được lưu thông sử dụng ở Quảng Bình mà chưa có
các nghiên cứu tại các cơ sở chế biến thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Nhằm cải thiện việc quản lý sử dụng phụ gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực
quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng
Bình” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực
phẩm tại Quảng Bình.
2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng
một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình.
MỤC LỤC Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng
một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 3
1.1.1. Một số khái niệm trong nghiên cứu 3
1.1.2. Các khái niệm khác về an toàn thực phẩm 3
1.2. THỰC TRẠNG AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM 4
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.2.1. Thực trạng an toàn thực phẩm trên thế giới 4
1.2.2. Thực trạng an toàn thực phẩm ở Việt Nam 5
1.3. AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI SỨC KHỎE VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 9
1.3.1. Tác nhân ảnh hưởng 9
1.3.2. An toàn thực phẩm đối với sức khỏe 11
1.3.3. An toàn thực phẩm đối với kinh tế, xã hội 12
1.4. PHỤ GIA THỰC PHẨM VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHỤ
GIA THỰC PHẨM 15
1.4.1. Phụ gia thực phẩm 15
1.4.2. Thực trạng quản lý, sử dụng phụ gia thực phẩm 19
1.4.3. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý sử dụng phụ gia thực phẩm 21
1.5. HÀN THE, PHẨM MÀU, ACID BENZOIC, ACID SORBIC VÀ THỰC
TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM 22
1.5.1. Tổng quan về hàn the, phẩm màu, acid benzoic và acid sorbic 22
1.5.2. Thực trạng quản lý, sử dụng hàn the, phẩm màu, acid benzoic và acid sorbic
trong chế biến thực phẩm 31
1.5.3. Một số mô hình can thiệp đã được triển khai ở Việt Nam 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 35
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 35
2.1.3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 12 năm 2011. 35
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu : Có 2 loại 35
2.2.2. Cở mẫu và kỹ thuật chọn mẫu 36
2.2.3. Các biến số và chỉ số của nghiên cứu 37
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu. 38
2.2.5. Đánh giá kết quả 50
2.2.6. Các hoạt động can thiệp 52
2.2.7. Nguồn nhân lực và trang thiết bị 55
2.2.8. Phương pháp xử lý thống kê 56
2.2.9. Đạo đức trong nghiên cứu 56
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57
3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHỤ GIA TRONG CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM 57
3.1.1. Thực trạng quản lý ATVSTP ở địa phương 57
3.1.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của người chế biến – kinh doanh
thực phẩm 60
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.1. 3. Thực trạng sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm. 66
3.2. HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ PHỤ GIA TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM. 71
3.2.1. Kết quả các hoạt động đã triển khai. 71
3.2.2.Hiệu quả can thiệp về tiếp nhận thông tin 73
3.2. 3. Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành ATVSTP 75
3.2.4. Hiệu quả can thiệp qua xét nghiệm mẫu thực phẩm 79
Chương 4: BÀN LUẬN 85
4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MỘT SỐ PHỤ GIA
TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM TẠI QUẢNG BÌNH 85
4.1.1. Thực trạng quản lý ATVSTP ở địa phương 85
4.1.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành ATVSTP của người chế biến kinh
doanh thực phẩm 88
4.1.3. Thực trạng sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm 95
4.2. HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ PHỤ GIA TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM. 99
4.2.1. Kết quả các hoạt động đã triển khai. 99
4.2.2 . Hiệu quả can thiệp về tiếp nhận thông tin. 105
4.2.3. Hiệu quả nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSTP. 107
4.2.4. Hiệu quả can thiệp qua xét nghiệm mẫu thực phẩm 110
KẾT LUẬN 115
KIẾN NGHỊ 117
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN 118
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ Y TẾ
PHỤ LỤC 2. PHIẾU PHỎNG VẤN KAP
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN KAP
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.
1. Nguyễn Thị Thanh Hương, Hà Thị Anh Đào, Nguyễn Công Khẩn, Phan Thị
Thủy, Nguyễn Thị Hải Hòa (2011)”,Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao kiến
thức, thái độ, thực hành VSATVSTP và việc sử dụng phụ gia của người chế biến
kinh doanh thực phẩm tại Quảng Bình”,Tạp chí Dinh dưởng và thực phẩm , tập 7,
số 2, tháng 6 năm 2011, tr19-25
2. Nguyễn Thị Thanh Hương, Hà Thị Anh Đào, Nguyễn Công Khẩn, Trần Khánh
Toàn, Phan Thị Thủy, Nguyễn Thị Hải Hòa (2012)”Đánh giá thực trạng kiến thức,
thái độ, thực hành về VSATVSTP của người chế biến- kinh doanh thực phẩm tại
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Quảng Bình năm 2009″, Tạp chí Dinh dưởng và thực phẩm, tập8 ,số 1, tháng 3
năm 2012, tr26-32
3. Nguyễn Thị Thanh Hương , Nguyễn Công Khẩn, Hà Thị Anh Đào, Nguyễn Thị
Hãi Hòa và cs (2012) “Đánh giá thực trạng việc sử dụng phẩm màu , hàn the acid
benzoic và acid sorbic trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình năm 2009”, Tạp
chí Y học thực hành số 826, 6 (2012) ,tr 119 -22.
4. Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Công Khẩn, Hà Thị Anh Đào,
(2012)”Đánh giá hiệu quả can thiệp đến tình hình sử dụng phẩm màu, hàn the, acid
benzoic và acid sorbic trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình”.Tạp chí khoa học
và phát triển, 2012 tập 10 số 3, tr85 – 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Chỉ đạo liên ngành về Vệ sinh an toàn thực phẩm (2007), Báo cáo đánh giá
thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2001-2006 và các biện
pháp trọng bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2007-2015, Hà Nội.
2. Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm (2007), Báo cáo Hội nghị
ATVSTP toàn quốc năm 2007, Hà Nội.
3. Bộ Công Thương (2009), Báo cáo về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, số
38/BC-BCT ngày 02/4/2009, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Báo cáo thực trạng công tác
quản lý an toàn thực phẩm, số 166TY/CV ngày 16/2/2004, Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Báo cáo về tình hình an toàn
thực phẩm trong quá trình sản xuất chế biến các sản phẩm nông nghiệp, số
320/BNN-KHCN ngày 27/2/2004, Hà Nội.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Chỉ thị số 77/2007/CT-BNN
ngày 06 tháng 9 năm 2007 về việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kiểm soát hóa chất,
kháng sinh cấm trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản thủy sản sau thu hoạch và
kiểm soát dư lượng hóa chất, kháng sinh trong các lô hàng thủy sản xuất nhập
khẩu.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Báo cáo về công tác đảm bảo
an toàn thực phẩm, số 453/BC- BNN-QLCL ngày 02/3/2009, Hà Nội.
8. Bộ Y tế (2006), Quyết định số 12/2006/QĐ-BYT ngày 09/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc ban hành “Quy định phân cấp nhiệm vụ quản lý và tham gia quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong ngành Y tế”.
9. Bộ Y tế (2005) Quyết định số 43/2005/QĐ-BYT ngày 20/12/2005 của Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành quy định yêu cầu kiến thức về ATVSTP đối với người
trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
10. Bộ Y tế (2007), Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 Về việc ban
hành “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm”.
11. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 928/2002/QĐ-BYT ngày 21/3/2002. Về việc
ban hành Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh
doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm.
12. Bộ Y tế (2007), Chiến lược hành động quốc gia về dinh dưỡng 2001-2010, Hà
Nội, tr. 7-9.
13. Bộ Y tế (2001), Quyết định 3742/2001/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm 2001 về
quy định danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm.
14. Bộ Y tế (2008), Tài liệu Hội nghị tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia năm
2007 và triển khai kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia năm 2008 về Vệ sinh
an toàn thực phẩm, tr 13-14, Hà Nội.
15. Bộ Y tế (2009), Báo cáo về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, số 213/BC-
BYT ngày 30/3/2009, Hà Nội.
16. Bộ Y tế (2011), Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020
và tầm nhìn 2009, Hà Nội.
17. Chính phủ (2007), Quyết định 149/2007/QĐ-TTg ngày10/9/2007 ”Phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia 2006 – 2010”
18. Bộ Y tế (2001), Quyết định số 883/2001/QĐ-BYT về Ban hành Thường quy kỹ
thuật xác định phẩm màu dùng trong thực phẩm.
19. Bộ Y tế (2006), Quyết định số 343/2006/QĐ-BYT về việc cho phép lưu hành
12 bộ Kit kiểm tra nhanh ATVSTP.
20. Trần Đình Bình, Đinh Văn Nam, Nguyễn Bá Trí (2006), “Nghiên cứu kiến
thức, thái độ và thực hành của người nội trợ về an toàn thực phẩm tại một số
phường của Thành phố Huế”, Tạp chí Y học thực hành số 568/2007, tr. 760-766.
21. Chính phủ (1999), Chỉ thị số 08/1999/CT-TTg về việc “Tăng cường công tác
bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm”
22. Cục An toàn thực phẩm (2009), Báo cáo giao ban trực tuyến 63 tỉnh, thành về
công tác kiểm nghiệm chất lượng ATVSTP, Hà Nội.
23. Cục An toàn thực phẩm (2011), Tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia an
toàn thực phẩm giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
24. Cục Thú y-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Báo cáo về an toàn
thực phẩm, số 166TY/CV ngày 16/2/2004, Hà Nội.
25. Nguyễn Thu Ngọc Diệp và cộng sự (2008), “Đánh giá thực trạng sử dụng hàn
the, formol, chất tẩy trắng, phẩm màu trong thực phẩm tại các chợ bán lẻ trên thị
trường thành phố Hồ Chí Minh năm 2008”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn
thực phẩm lần thứ 5- 2009, Nhà xuất bản Hà Nội.
26. Trần Đáng (2007), An toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Hà Nội, tr 509- 21.
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
27. Trần Đáng (2007), Thực trạng và giải pháp ATVSTP, Hội thảo An toàn thực
phẩm năm 2007, Hà Nội.
28. Hà Thị Anh Đào(2001), Nghiên cứu cải thiện tình trạng vệ sinh thực phẩm
thông qua giáo dục kiến thức cho người làm dịch vụ thức ăn đường phố, Luận án
Tiến sỹ Y học, tr. 87- 92.
29. Hà Thị Anh Đào, Vũ Thị Hồi, Trần Quang Thủy và cộng sự (2005), “Tình hình
ô nhiễm hóa học ở một số thực phẩm thông dụng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 3- 2005, Cục An toàn
thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, tr. 252-257.
30. Hà Thị Anh Đào, Nguyễn Ánh Tuyết và cộng sự (2007), “Thực trạng ATVSTP
tại các cơ sở chế biến thực phẩm thức ăn đường phố tại Huyện Gia Lâm, Hà Nội”,
Kỷ yếu Hội nghị khoa học ATVSTP lần thứ IV, 2007, Cục An toàn thực phẩm,
Nhà xuất bản Y học, tr. 108-113.
31. Hoàng Thị Điển, Nông Văn Ngọ (2005), “Bước đầu đánh giá tình hình an toàn
thực phẩm tỉnh Tuyên Quang qua 5 năm kiểm nghiệm tại Trung tâm Y tế dự
phòng”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học an toàn thực phẩm lần thứ 3 – 2005, tr. 57-59.
32. Trương Đình Định và cộng sự (2009), “Điều tra, đánh giá tình hình sử dụng
chất phụ gia bảo quản thực phẩm và đề xuất những quản lý tại các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”, Kỷ yếu hội nghị
khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009, Nhà xuất bản Hà Nội, tr 332- 39
33. Lê Văn Giang (2006), “Đánh giá tình hình thực hiện Vệ sinh an toàn thực
phẩm tại các bếp ăn tập thể huyện Gia Lâm sau khi áp dụng các biện pháp can
thiệp truyền thông”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007,
Nhà xuất bản Y học, tr 91-7
34. Lê Sơn Hà và cộng sự (2008), “Khảo sát dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật
trên rau quả tươi và chè năm 2008”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm
lần thứ 5-2009, Nhà xuất bản Hà Nội, tr 271- 7
35. Đào Thị Hà và cộng sự (2005), “Đánh giá tình hình sử dụng hàn the ở Vũng
Tàu”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007, Nhà xuất bản
Y học, tr 129-35
36. Lê Thanh Hải và cộng sự (2005), “Nghiên cứu tình hình sử dụng hàn the tại
thành phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4-
2007, Nhà xuất bản Y học, .
37. Nguyễn Thanh Trúc Hằng (2009), Báo cáo đánh giá 3 năm thực hiện mô hình
xã, phường điểm đảm bảo an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại Huyện Long
Thành, Đồng Nai 2006-2008. Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ
5-2009,tr 40- 7
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
38. Nguyễn Văn Hạnh, Vũ Thị Tuyến, Nguyễn Trọng Hùng, Nguyễn Khắc Từ
(2005), “Khảo sát tình hình sử dụng hàn the trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
tại Bắc Ninh từ tháng 11/2002 – 8/2003”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học ATVSTP lần
thứ 3.2005, Cục An toàn thực phẩm- Bộ y tế, Nhà xuất bản Y học, tr. 170- 176 .
39. Trần Thị Hạnh và cộng sự (2009), “Tỉ lệ lưu hành của các Serotype Samonella
phân lập từ thân thịt lợn, gà tại một số cơ sở giết mổ khu vực phía Bắc Việt Nam”,
Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009, Nhà xuất bản Hà
Nội,tr 253- 61
40. Lê Thị Hồng Hảo (2010), “Sử dụng chất bảo quản, phẩm màu trong thực phẩm
2 năm gần đây – Thực trạng & giải pháp”, Báo Thực phẩm và Sức khỏe online.
41. Đỗ Thị Hòa (2004), “Bệnh do thực phẩm và ngộ độc thực phẩm”, Dinh dưỡng
và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, tr 253 – 83.
42. Lê Thị Hợp (2010), “Những tiếp cận mới về dinh dưỡng và sức khỏe”, Y học
dự phòng và y tế công cộng, thực trạng và định hướng ở Việt Nam, Trường ĐH Y
Hà Nội, Nhà xuất bản Y học,tr 89- 97
43. Nguyễn Mạnh Hùng (2007), “Một số vấn đề liên quan đến công tác nhập lậu
thực phẩm qua biên giới”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4-
2007, Nhà xuất bản Y học, tr 31 – 38
44. Đoàn Thị Hường và cộng sự (2008), “Đánh giá tình trạng ô nhiễm hóa học
trong một số loại rau bán ở cửa hàng rau sạch và thực phẩm khác trên địa bàn Hà
Nội năm 2008”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5-2009,
Nhà xuất bản Hà Nội, tr 158 – 63
45. Nguyễn Công Khẩn (2009), “Đảm bảo an toàn thực phẩm ở Việt Nam- Các
thách thức và triển vọng”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5-
2009, Nhà xuất bản Hà Nội,tr 11- 26
46. Nguyễn Công Khẩn (2011), “Chiến lược an toàn thực phẩm tại Việt Nam”, Y
học dự phòng và y tế công cộng, thực trạng và định hướng ở Việt Nam, Trường
ĐH Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học,tr 527 – 40
47. Nguyễn Tuấn Khanh và cộng sự (2008), “Thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ
thực vật ở trong đất và rau tại tỉnh Bắc Ninh”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn
thực phẩm lần thứ 5-2009, Nhà xuất bản Hà Nội, , tr 170 – 75
48. Hà Huy Khôi và cộng sự (2004), Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, Nhà xuất
bản Y học, tr. 353-355.
49. Hà Huy Khôi (1997) ”Phương pháp dịc tể học dinh dưởng”, Nhà xuất bản y
hoc, tr 5-15; tr 32-57
50. Phạm Thị Kim (2009), “Xã hội hóa các hoạt động đảm bảo ATVSTP”, Kỷ yếu
Hội nghị khoa học ATVSTP lần thứ 5/2009, Nhà xuất bản Hà Nội, tr. 95-98.
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
51. Phan Thị Kim, Bùi Minh Đức, Hà Thị Anh Đào (2002), An toàn thực phẩm-
Sức khỏe, đời sống và kinh tế xã hội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 10-35.
52. Phan Thị Kim, Bùi Minh Đức (1997), “Thực trạng an toàn thực phẩm và kiến
nghị”, Tình hình dinh dưỡng và chiến lược hành động ở Việt Nam, Công trình Hội
nghị khoa học tại Viện Dinh dưỡng Quốc gia 10/1996, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 43-
47.
53. Bùi Ngọc Lân (2005), “Nghiên cứu thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm thức
ăn đường phố tại các phường nội thành thành phố Quy Nhơn”, Kỷ yếu hội nghị
khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007, Nhà xuất bản Y học,tr 114 – 22
54. Nguyễn Chí Linh (2007), Bài giảng phụ gia thực phẩm, Trường Cao đẳng
Công cộng Kiên Giang.
55. Nguyễn Hùng Long và cộng sự (2007), “Đặc điểm vệ sinh môi trường và vệ
sinh an toàn thực phẩm ở một số cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm năm 2007”,
Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009, Nhà xuất bản Hà
Nội, tr 135 – 44
56. Trần Thị Mai (2007), “Thực trạng thức ăn đường phố và kiến thức, thực hành
của người tiêu dùng tại thành phố Buôn Ma Thuột năm 2007”, Kỷ yếu hội nghị
khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009, Nhà xuất bản Hà Nội, tr 367 – 74
57. Lý Thành Minh và cộng sự (2006), “Khảo sát sự ô nhiễm vi sinh vật bàn tay
người bán thức ăn đường phố ở thị xã Bến Tre năm 2006”, Kỷ yếu hội nghị khoa
học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007, Nhà xuất bản Y học, tr 219-23.
58. Nguyễn Hải Nam (2010), Nghiên cứu thực trạng kiến thức thái độ thực hành về
ATVSTP của người tiêu dùng tại 10 tỉnh, Luận văn Thạc sỹ Y học, Học viện Quân
y, tr. 44- 48.
59. Trần Việt Nga (2007), “Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến thức thực hành
ATVSTP của người chế biến trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2007”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực
phẩm lần thứ 4- 2007, Nhà xuất bản Y học, tr 337 – 44
60. Trịnh Bảo Ngọc và cộng sự (2009), “Thực trạng ô nhiễm thủy sản được nuôi ở
một số ao hồ Hà Nội”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5-
2009, Nhà xuất bản Hà Nội.tr128 – 34
61. Lê Hoàng Ninh (2009), Các bệnh lây truyền từ thực phẩm: Lâm sàng dịch tể
học điều tra bùng phát dịch, Nhà xuất bản Y học, tr 1- 10.
62. Trần Thị Oanh, Lê Văn Bảo, Hoàng Hải và cộng sự (2009), Đánh giá kiến thức
về ATVSTP của 4 nhóm đối tượng tại các vùng sinh thái của Việt nam, Đề tài
NCKH cấp Bộ Y tế.
63. Nguyễn Thanh Phong và cộng sự (2006), “Điều tra kiến thức, thái độ và thực
hành về an toàn thực phẩm của bốn nhóm đối tượng tại một số đô thị phía Bắc”,
10. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009, Nhà xuất bản Hà
Nội, , tr 380 – 93.
64. Nguyễn Lan Phương và cộng sự (2008), “Thực trạng ô nhiễm vi sinh vật vào
chế biến thực phẩm thủy hải sản đông lạnh và chế biến sẵn trên địa bàn Hà Nội
năm 2006-2008”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009,
Nhà xuất bản Hà Nội,tr 176 – 83.
65. Trần Huy Quang và cộng sự (2007), “Khảo sát tình hình ô nhiễm thức ăn
đường phố và yếu tố liên quan tại thành phố Thanh Hóa”, Kỷ yếu hội nghị khoa
học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009, Nhà xuất bản Hà Nội, tr 197 – 203
66. Đào Tố Quyên và cộng sự (2005), “Đánh giá một số chỉ tiêu an toàn vệ sinh
của thịt lợn tại thị trường Hà Nội năm 2005”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn
thực phẩm lần thứ 4- 2007, Nhà xuất bản Y học, tr 257 – 64
67. Hoàng Cao Sạ (2011), Thực trạng an toàn thực phẩm và hiệu quả mô hình can
thiệp dựa vào cộng đồng tại một số xã/phường ở Nam Định, Luận án Tiến sỹ Y
học.
68. Sở Y tế Quảng Bình (2008), “Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2008”.
69. Nguyễn Văn Thể và cộng sự (2008), “Đánh giá kiến thức thực hành của người
quản lý, người sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực
phẩm tỉnh Bắc Giang năm 2008”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm
lần thứ 5-2009, Nhà xuất bản Hà Nội, tr 340 – 46
70. Nguyễn Duy Thịnh (2004), “Các chất phụ gia dùng trong sản xuất thực phẩm”,
Bài giảng sử dụng cho học viên cao học ngành công nghiệp thực phẩm. Trường
Đại học Bách khoa Hà nội, Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm.
71. Phạm Tiến Thọ và cộng sự (2007), “Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm chế
biến sản xuất tại các chợ trung tâm thành phố Thái Nguyên”, Kỷ yếu hội nghị khoa
học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009, Nhà xuất bản Hà Nội,tr 121 – 27
72. Phẩm Minh Thu và cộng sự (2006), “Tìm hiểu tình hình nhiễm khuẩn kháng
sinh trong thịt gà tại một số điểm giết mổ ở thành phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu hội
nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007, Nhà xuất bản Y học, tr 230- 35
73. Nguyễn Đức Thụ (2006), Thực trạng sử dụng hàn the và phẩm màu trong một
số sản phẩm thức ăn truyền thống tại thị xã Hà Đông, Sơn Tây và giải pháp can
thiệp.Luận án tiến sĩ y học, Viện Vệ sinh dịch tể , năm 2006
74. Tổng cục Thống kê (2008), Báo cáo kinh tế- xã hội năm 2008, Hà Nội.
75. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Nam Định (2004), Báo cáo tình hình an toàn
thực phẩm, số 271/VSTP-YTDP ngày 16/2/2004.
76. Bùi Duy Tường và cộng sự (2007), “Tỷ lệ thực phẩm có chứa hàn the và một
số yếu tố liên quan tại các chợ huyện, thị tỉnh Tây Ninh năm 2007”, Kỷ yếu hội
11. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009, Nhà xuất bản Hà Nội, tr 212 –
20.
77. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2009), Báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện
chính sách pháp luật về quản lý chất lượng an toàn thực phẩm, 225/BC-UBTVQH,
Hà Nội.
78. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2010), Luật An toàn thực phẩm, số
55/2010/QH12.