Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả bước đầu điều trị bệnh lùn tuyến Yên
Download luận văn tại đây :http://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-lam-sang-can-lam-sang-va-nhan-xet-ket-qua-buoc-dau-dieu-tri-benh-lun-tuyen-yen/
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả bước đầu điều trị bệnh lùn tuyến Yên.Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội và điều kiện dinh dưỡng được nâng cao, chiều cao trung bình của con người ngày càng được cải thiện
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả bước đầu điều trị bệnh lùn tuyến Yên
1. Lê Tuyết Hạnh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ NHẬN XÉT QUÁ BƯỚC ĐẦU
ĐIỀU TRỊ BỆNH LÙN TUYẾN YÊN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Hoàn
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội và điều
kiện dinh dưỡng được nâng cao, chiều cao trung
bình của con người ngày càng được cải thiện.
Một số nguyên nhân gây lùn có thể chữa được
trong đó có bệnh lùn tuyến yên (GHD).
3. Tại Việt Nam các nghiên cứu về GHD còn ít, vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2
mục tiêu:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
bệnh lùn tuyến yên.
2. Nhận xét kết quả bước đầu điều trị bệnh lùn
tuyến yên bằng hormon GH.
4. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Lùn tuyến yên
• Lùn tuyến yên là tình trạng bệnh lý của tuyến yên gây thiếu
hụt hormon tăng trưởng GH trong máu, làm chậm phát
triển về thể chất, không ảnh hưởng đến phát triển tinh thần
và trí tuệ [31].
Tác dụng của hormon GH
* Kích thích mô sụn và xương phát triển
• Tăng lắng đọng protein ở các tế bào sụn và tế bào xương.
• Tăng tốc độ sinh sản các tế bào sụn và tế bào tạo xương.
• Tăng chuyển các tế bào sụn thành các tế bào tạo xương.
5. Chẩn đoán lùn tuyến yên
Lâm sàng
- Lùn cân đối.
- Bộ mặt đặc biệt như: mặt nhi tính, trán dô, mũi bé, cằm
nhỏ,mắt sáng, cổ ngắn, giọng thanh.
- Bộ phận sinh dục nhi tính, kém phát triển.
- Trí tuệ bình thường.
- Tiền sử:ngôi ngược, mổ đẻ, các sang chấn vào vùng đầu,
ngạt, vàng da sơ sinh, hạ đường huyết sơ sinh.
Cận lâm sàng
- GH < 10 ng/ml: chẩn đoán GHD.
X quang tuổi xương: tuổi xương chậm so với tuổi thực.
Xquang hố yên: có thể thấy hố yên kích thước bé.
- CT sọ não có thể thấy hình ảnh khối u tuyến yên.
7. Điều trị
Nội khoa
Điều trị đặc hiệu (Điều trị thay thế bằng GH).
* Thuốc điều trị.
Hiện nay tại Việt Nam điều trị bằng Saizen.
* Liều lượng và cách dùng.
Liều đầu tiên được khuyến cáo là từ 0,18-0,3 mg/kg/tuần
Tiêm dưới da hay tiêm bắp vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Nên tiêm đều đặn 6 ngày/tuần
* Theo dõi trong quá trình điều trị.
Chiều cao, cân nặng, tình trạng dậy thì, các tác dụng phụ
của thuốc.
Ngoại khoa: phẫu thuật, kéo chi.
8. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn BN
Lâm sàng:
• Lùn ≤ -2SD so với trẻ cùng tuổi, cùng giới.
• Lùn cân đối.
• Bộ mặt đặc biệt: nhi tính, bầu bĩnh, cằm nhỏ, mắt sáng.
• Trí tuệ bình thường.
• Nếu trẻ đến muộn có biểu hiện chậm phát triển sinh dục.
Xét nghiệm:
GH động < 10 ng/ml.
Tuổi xương chậm ít nhất là 1 năm
Tiêu chuẩn loại trừ
• Lùn không cân đối, bất thường về hình thái, tinh thần kém
phát triển.
9. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang và thư mời qua bộ câu
hỏi phỏng vấn và theo dõi bệnh nhân đến 7/2009.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu tiện ích từ năm 1999 đến năm 2009.
Các chỉ số nghiên cứu chủ yếu
-Lâm sàng:
tuổi, giới, tiền sử khám và điều trị dinh dưỡng,nguyên
nhân…..
-Cận lâm sàng:
Định lượng hormon GH
Xquang: tuổi xương, hố yên
10. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu lâm sàng
Hành chính:
Tuổi, giới,tiền sử……..
Khám lâm sàng:
-Chiều cao, Cân nặng
-Tính SDS (Standard Deviation Score) của chiều cao, cân
nặng :
SD
MX
SDS
−
=
11. Đánh giá kết quả giá trị SDS như sau:
0–2: trị số bình thường.
-1→<0: chậm phát triển nhẹ.
<-2: chậm phát triển nặng.
* Sự phát triển tâm thần−vận động
- Đối với trẻ < 6 tuổi dùng test Denver ( DQ).
- Đối với trẻ> 6 tuổi dùng test Raven
- Hoặc đánh giá bằng tuổi đến trường, học lực.
12. Xét nghiệm
- Định lượng GH:
+ GH<10 ng/ml: chẩn đoán GHD
- Xquang tuổi xương, hố yên, CT, MRI: Tiến hành tại
khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Nhi Trung ương.
Xử lý số liệu
- Số liệu được nhập và xử lý trên phần mềm chương trình
Epi 6.0.
13. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm BN lúc chẩn đoán
Phân bố BN theo nhóm tuổi
Theo Nguyễn Thị Hoàn và Cấn Thị Bích Ngọc tuổi trung bình: 11,3t.
Kabi International Grow study nghiên cứu 121 trẻ em Mỹ được điều trị
GH, tuổi bắt đầu điều trị là 8 tuổi.
14. Phân bố BN theo giới
Phù hợp với nghiên cứu của Penalva A và cộng
sự.
15. Tiền sử khám và điều trị dinh dưỡng
Khám và điều trị
dinh dưỡng
n Tỷ lệ %
Có 26 47.3
Không 29 52.7
Tổng số 55 100.0
Số bệnh nhân đã từng khám và điều trị dinh dưỡng
trước khi được chẩn đoán lùn tuyến yên là 26 bn
(47.3% )
16. Nguyên nhân
Nguyên nhân n Tỷ lệ %
Ngôi ngược 9 16.4
Nguyên nhân khác 4 7.3
Không rõ 42 76.4
Tổng số 55 100.0
Gilbert P. August có 75% số bệnh nhân không tìm thấy
nguyên nhân thực thể, 25% số bệnh nhân có nguyên nhân
thực
17. SDS của chiều cao
Tuổi n =55 M ± SD
1-5 3 -3.48 ± 0.45
6-10 22 -3.91 ± 2.11
11-15 26 -3.44 ± 1.16
>15 4 -6.66 ± 1.53
TB -3.86 ± 1.78
p < 0.01
Tất cả các bệnh nhân đều có chiều cao < - 2SD
18. SDS của cân nặng
Tuổi n=55 M±SD
1-5 3 -1.99 ± 0.52
6-10 22 -1.76 ± 2.20
11-15 26 -1.68 ± 1.43
>15 4 -3.77 ± 1.75
TB -1.88 ± 1.81
p<0.05
Các bệnh nhân có cân nặng trung bình là -1.88 ± 1.81
20. Tinh thần của BN
Tốt
Phù hợp với GH Research Society [16] và R Ayling.
21. Đặc điểm cận lâm sàng
Nồng độ hormon GH trong máu bệnh nhân
Nồng độ GH M SD
TÜnh (31) 0.61 1.08
Động (31) 1.90 2.70
Các bệnh nhân đều có nồng độ GH ở mức thấp
22. Kết quả chụp Xquang tuổi xương BN
Tuổi n=55 TX<TT
1-5 3 2.17 ± 0.76
6-10 22 4.32 ± 1.62
11-15 26 5.92 ± 1.62
> 15 4 6.50 ± 1.29
TB 5.12±1.88
p< 0.01
Nguyễn Thị Hoàn và Cấn Thị Bích Ngọc tuổi xương chậm hơn
tuổi thực 6 năm.
23. Kết quả chụp Xquang hố yên của bệnh nhân
Xquang hố yên n Tỷ lệ %
Bình thường 41 74.5
Bất thường 14 25.5
Tổng số 55 100.0
Số bệnh nhân có kết quả chụp hố yên bình thường là (74.5%)
24. Kết quả chụp CT sọ não hoặc MRI
Kết quả n Tỷ lệ %
Không chụp 48 87.3
Bình thường 5 9.1
Bất thường 2 3.6
Tổng số 55 100.0
Số bệnh nhân không chụp CT sọ não là 87.3%.
25. Đặc điểm BN sau điều trị bằng GH
Liều và thời gian điều trị
BN Tuổi bắt đầu
ĐT
Liều GH
(mg/kg/ng)
Thời gian ĐT
(tháng)
1 10 0.04 21
2 14 0.05 12
3 15 0.05 21
4 16 0.03 6
5 8 0.05 18
6 15 0.033 6
7 8 0.03 15
8 8 0.05 18
9 15 0.057 6
TB 12.11 0.043 13.6
Ở Mỹ, liều điều trị trung bình là 0,025-0,05mg/kg/ngày, ở
Châu Âu liều thay đổi từ 0,025-0,035 mg/kg/ngày, ở Nhật
điều trị với liều thấp hơn chỉ 0,025mg/kg/ngày hoặc ít hơn
26. Sự tăng chiều cao (cm) sau các quý điều trị
BN 6th 12th 18th 21th Cm/3th
1 7 11 13.5 15 2.1
2 7 11.5 2.87
3 4 9 12 13.5 1.92
4 6.5 3.25
5 6 11 14 14 2.0
6 07 3.5
7 6 8 2
8 8 15 20 21 3.0
9 5.5 2.75
TB 6.33 10.91 14.87 15.87 2.62
Nghiên cứu của Genentech, tốc độ phát triển chiều cao đạt
10 ± 3,1 cm/năm .
27. Sự cải thiện chiều cao
BN
Chiều
cao trước
ĐT
(cm)
Lùn trước
ĐT
(SD)
Chiều cao
sau ĐT
(cm)
Lùn sau
ĐT
(SD)
Tuổi bắt
đầu điều
trị
1 108 -2.61 123 -1.34 10
2 117 -3.9 128.5 -3.75 14
3 125 -4.24 138.5 -3.76 15
4 126.5 -5.83 133 -4.70 16
5 106 -2.24 120 -1.16 8
6 139 -2.3 146 -1.32 15
7 103 -2.84 112 -1.8 8
8 104 -2.5 125 -0.2 8
9 137 -2.57 142.5 -1.8 15
TB -3.22 -2.20 12.11
Trần Quang Khánh chiều cao của trẻcải thiện 1SD trong 2 năm đầu.
Nguyễn Thị Hoàn và Cấn Thị Bích Ngọc : trước điều trị lùn TB
-2,8SD, sau điều trị -1,8SD .
28. Tuổi xương/tuổi thực BN sau điều trị
BN Trước đt Sau 1 năm Sau 21 th
1 2/9 3/10 5/11
2 9/14 11/15
3 12/15 14/16
4 8/16 12/17
5 2/8 6/10
6 12/15 15/16
7 6/8 7/9
8 4/8 8/9 9/10
9 11/15 12/16
TB (TX < TT) 4.66 3.43 3.25
Tuổi xương bệnh nhân chậm hơn so với tuổi thực trước
điều trị là 4.66t, sau 1 năm điều trị là 3.43t và sau 21 tháng
29. Tác dụng phụ
Tác dụng phụ n Tỷ lệ %
Có 2 22
Không 7 78
Tổng số 9 100
Có 2/9 (22% ) bệnh nhân điều trị GH có biểu hiện tác dụng
phụ.
138: - Thay đổi tính tình
- Đau đầu, giảm trí nhớ
140: - Đau đầu
30. Bệnh nhân 8
Nguyễn Cẩm L, nữ, 8 tuổi,
Lùn cân đối, chiều cao 104cm chậm 2,5SD, nặng 16kg.
- GH tĩnh: 0ng/ml; GH động: 0,1 ng/ml.
- Tuổi xương: 4 tuổi.
Với liều GH điều trị 0,05mg/kg/ngày, chiều cao tăng:
4,5cm sau 3 tháng.
8cm sau 6 tháng.
10cm sau 9 tháng.
Sau 9 tháng tăng liều 0,06mg/kg/ngày, chiều cao tăng:
15cm sau 12 tháng.
18cm sau 15 tháng.
20 cm sau 18 tháng.
21 cm sau 21 tháng.
31. Thời gian điều trị
(cm)
Tốc độ phát triển chiều cao của bệnh nhân Nguyễn Cẩm L
32. BN số 8 trước điều trị BN số 8 sau điều trị 21tháng
33. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 55 trường hợp được chẩn đoán lùn tyến
yên do thiếu hormon GH đơn thuần chúng tôi rút ra một
số kết luận như sau:
1. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng bệnh lùn
tuyến yên:
• Lâm sàng: Trẻ lùn cân đối, bộ mặt đặc biệt trong lùn yên,
tinh thần phát triển bình thường.
• Xét nghiệm: Tuổi xương chậm hơn tuổi thực, nồng độ GH
thấp, Xquang hố yên hoặc CT sọ não có thể bình thường
hoặc có tổn thương thực thể, các xét nghiệm khác bình
thường.
34. 2. Nhận xét ban đầu về kết quả điều trị bệnh lùn tuyến
yên bằng GH.
• Thời gian điều trị trung bình là 13.6 tháng (ít nhất là 6
tháng và nhiều nhất là 21 tháng).
• Chiều cao của trẻ tăng lên rõ rệt. Chiều cao tăng tốt nhất
là vào năm đầu tiên (tăng từ 8-15cm), trung bình 10.91cm.
Sau đó, tốc độ tăng trưởng chiều cao giảm đi nhưng trẻ
vẫn tiếp tục tăng chiều cao.
• Mức độ lùn giảm dần khi được điều trị bằng GH (trước
điều trị lùn -3.22SD, sau điều trị còn -2.2SD).
• Có hai bệnh nhân có biểu hiện đau đầu khi điều trị nhưng
không để lại di chứng gì khi ngừng điều trị.
35. KIẾN NGHỊ
• Lùn tuyến yên là bệnh có khả năng chữa được, vì vậy
các bậc phụ huynh cần phát hiện sớm và đưa trẻ đi
khám và điều trị kịp thời.
• Giá thành điều trị bằng GH còn cao vì vậy tỉ lệ trẻ được
điều trị bằng GH còn thấp và tỉ lệ bỏ điều trị cao nên
cần được sự hỗ trợ cũng như quan tâm hơn nữa của
nhà nước cũng như các tổ chức xã hội để góp phần cải
thiện chiều cao của trẻ em Việt Nam.