Đánh giá thực trạng thiếu hụt i ốt ở trẻ em 8-10 tuổi tại một số xã đồng bằng và sự liên quan của nó với sử dụng muối i ốt bột canh tại hộ gia đình.Theo số liệu của Uỷ ban kiểm soát các rối loạn do thiếu hụt i-ốt (ICCIDD) năm 1991, có tới 130 nước mà các rối loạn thiếu hụt I-ốt (RLTHI) hiện còn là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng, khoảng 5 tỷ người sống trong 130 nước trên bị ảnh hưởng CRLTI. 2,2 tỷ người (38% dân số) có nguy cơ bị thiếu i-ốt, hiện nay có 740 triệu người (13% dân số trên thế giới) bị bướu cổ và 11 triệu người bị đần độn do thiếu i-ốt, [51], [52], [55]. Số người mắc bệnh Bướu cổ nhiều nhất ở các nước Châu Á, Châu Phi. Đông nam á, có khoảng 175 triệu người bị bệnh Bướu cổ chiếm 26,7% tổng số bệnh nhân Bướu cổ trên thế giới
Danh gia thuc trang thieu hut i ot o tre em 8 10 tuoi tai mot so xa dong bang
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Đánh giá thực trạng thiếu hụt i ốt ở trẻ em 8-10 tuổi tại một số xã đồng bằng và
sự liên quan của nó với sử dụng muối i ốt bột canh tại hộ gia đình.Theo số liệu
của Uỷ ban kiểm soát các rối loạn do thiếu hụt i-ốt (ICCIDD) năm 1991, có tới 130
nước mà các rối loạn thiếu hụt I-ốt (RLTHI) hiện còn là một vấn đề sức khoẻ cộng
đồng, khoảng 5 tỷ người sống trong 130 nước trên bị ảnh hưởng CRLTI. 2,2 tỷ người
(38% dân số) có nguy cơ bị thiếu i-ốt, hiện nay có 740 triệu người (13% dân số trên
thế giới) bị bướu cổ và 11 triệu người bị đần độn do thiếu i-ốt, [51], [52], [55]. Số
người mắc bệnh Bướu cổ nhiều nhất ở các nước Châu Á, Châu Phi. Đông nam á, có
khoảng 175 triệu người bị bệnh Bướu cổ chiếm 26,7% tổng số bệnh nhân Bướu cổ
trên thế giới [33], [34], [50].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00559
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực thiếu i-ốt. Theo số liệu điều tra năm 1993
của chương trình quốc gia phòng chống các rối loạn do thiếu i-ốt (CTQGPCCRLTI),
ước tính có 94% dân số Việt Nam sống trong khu vực thiếu i- ốt, có tới 84% mẫu
nước tiểu điều tra có nồng độ i-ốt <10mcg/dl, chỉ có 16% số mẫu nước tiểu có nồng
độ i-ốt >10mcg/dl trong sô này có 10% số mẫu thu thập ở vùng đã được bổ sung i-ốt
[9]. Năm 1994, điều tra bướu cổ trên phạm vi toàn quốc gồm 56 tỉnh, thành với sự
giúp đỡ kĩ thuật của UNICEF cho thấy thiếu i-ốt không chỉ ở miền nũi phía Bắc, Tây
Nguyên mà còn cả ở vùng Đồng bằng, ven biển, Đồng bằng sông Hồng, vùng đồng
bằng sông Cửu Long, vùng duyên hải miền Trung. Đến năm 1998, điều tra dịch tễ học
(DTH) toàn quốc cho thấy tỷ lệ bướu cổ là 22.4%, tỷ lệ phủ muối (MI) đạt 61.0 % và
mức trung vị i-ốt niệu (Median) là 16 mcg/dl, [25]. Kết quả giám sát năm 2001 mức
trung vị i-ốt niệu toàn quốc là 15,7 mcg/dl, tỷ lệ phủ muối i-ốt là 89%, không có số
liệu về tỷ lệ bướu cổ ở trẻ em 8-10 tuổi vì không tổ chức đánh giá [5]. Theo tiêu chuẩn
phân loại của tổ chức Y tế thế giới (WHO) Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) Ưỷ
ban kiểm soát các rối loạn do thiếu hụt i-ốt (ICCIDD) về mức độ thiếu hụt i-ốt đối với
sức khoẻ cộng đồng thì các rối loạn thiếu hụt i-ốt ở Việt Nam vẫn tồn tại ở mức độ
nhẹ [25].
Muối i-ốt được xem là một biện pháp phòng chống các rối loạn thiếu hụt i- ốt vừa rẻ
lại vừa có hiệu quả cao, được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, ở nước ta,
ban đầu muối i-ốt được sử dụng phòng chống các rối loạn do thiếu hụt i ốt ở các tỉnh
miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, sau này được phổ cập trên toàn quốc vào năm
1994.
Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng, một trong những tỉnh nằm trong vùng thiếu i-ốt nhẹ.
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Theo điều tra của bệnh viện Nội tiết trung ương và Trung Tâm Y tế dự phòng tỉnh Bắc
Ninh năm 1997 tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8-12 tuổi là 12%, tỷ lệ số hộ gia đinh dùng muối
i-ốt là 69% [26]. Năm 2001 tỷ lệ Bướu cổ trẻ em 8-11 tuổi là 8%, tỷ lệ số hộ gia đình
dùng muối i-ốt là 99.2%, trong đó muối i- ốt đạt tiêu chuẩn phòng bệnh là 93,7%, số
mẫu nước tiểu có nồng độ i-ốt thấp <10 mcg/dl là 20,6% [5], [26]. Trong khi đó tại xã
Đông Phong, huyện Yên Phong kết quả giám sát tháng 7 năm 2001 của trung tâm Y
Tế dự phòng tỉnh Bắc Ninh tỷ lệ mẫu nước tiểu có nồng độ i-ốt thấp <10mcg/dl là
56,25%, Trung vị I-ốt niệu là 8.8 mcg/dl. Đến tháng 10/2001 nồng độ i-ốt niệu được
kiểm tra lại có cao hơn, Trung vị I-ốt niệu là 14,5 mcg/dl, số mẫu nước tiểu có nồng
độ i-ốt <10mcg/dl là 25%, nhưng tỷ lệ số hộ gia đinh dùng muối i-ốt, bột canh i-ốt và
tỷ lệ bướu cổ ở đây chưa có nghiên cứu hay cuộc điều tra nào xác định.
Như vậy có một vấn đề được đặt ra trong khi thu nhập i-ốt hàng ngày của nhân dân
Đông Phong đã được cải thiện tốt, tình trạng thiếu hụt i-ốt có được cải thiện theo
không và nếu có thì có tương xứng với mức thu nhập i-ốt hay không ? Có mối liên
quan gì giữa thực trạng thiếu hụt i-ốt (THI) với việc sử dụng muối i-ốt, bột canh i-ốt
tại hộ gia đình ? Kiến thức, thực hành về muối i-ốt, bột canh i-ốt, và bệnh bướu cổ
như thế nào? Đó là những câu hỏi chưa có câu trả lời.
Vì những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục đích:
Xác định thực trạng thiếu hụt i-ốt ở trẻ em 8-10 tuổi tại xã Đông Phong Huyện Yên
Phong, và tìm hiểu mối liên quan của nó với việc sử dụng muôi i-ốt, bột canh i-ôt tại
hộ gm đình.
Từ đó góp thêm cơ sở cho công tác lập kế hoạch kiểm soát, phòng chống các rối loạn
do thiếu i-ốt tại xã, và góp phần bổ sung thêm một chấm nhỏ vào bức tranh toàn cảnh
vể thực trạng thiếu hụt i-ốt ở Việt Nam
MỤC TIÊU NGHIÊN cứu Đánh giá thực trạng thiếu hụt i ốt ở trẻ em 8-10 tuổi
tại một số xã đồng bằng và sự liên quan của nó với sử dụng muối i ốt bột canh tại
hộ gia đình
1. MỤC TIÊU CHUNG
Xác định thực trạng thiếu hụt i-ốt ở trẻ em 8-10 tuổi tại xã Đông Phong huyện Yên
Phong và mối liên quan của nó với sử dụng muối i-ốt, bột canh i-ốt tại hộ gia đinh từ
tháng 4 đến tháng 8/2002. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm làm
giảm tình trạng thiếu hụt i-ốt ở Đông Phong, Yên
Phong nói riêng và Bắc Ninh nói chung.
2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1- Xác định tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ ở trẻ 8 -10 tuổi, định lượng nồng độ i-ốt trong
nước tiểu, nồng độ TSH trong máu trẻ 8-10 tuổi.
2- Xác định tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i- ốt, bột canh i-ốt và nồng độ i-ốt trong
muối và bột canh.
3- Mô tả kiến thức, thực hành về sử dụng và bảo quản muối, bột canh i-ốt.
4- Mô tả một số mối liên quan giữa sử dụng muối i-ốt, bột canh i-ốt
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
tại hộ gia đình với tình trạng thiếu hụt i-ốt.
Từ đó đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm làm giảm tình trạng
thiếu hụt i-ốt.
MỤC LỤC Đánh giá thực trạng thiếu hụt i ốt ở trẻ em 8-10 tuổi tại một số xã
đồng bằng và sự liên quan của nó với sử dụng muối i ốt bột canh tại hộ gia đình
Đặt vấn đề 1
Mục tiêu nghiên cứu 3
Chương 1: Tổng quan
1.1. I-ốt và tầm quan trọng của nó 4
1.2. Tuyến giáp và quá trình sinh tổng hợp hócmôn tuyến giáp 7
1.3.Các rối loạn do thiếu hụt i-ốt 9
1.4..Các biện pháp phòng chống CRLTI 15
1.5.Kiến thức, thực hành của người sử dụng muối. 17
1.6.Chiến lược phòng chống CRLTI ở Việt Nam 18
1.7.Tình hình hoạt động phòng chốnc CRLTI ở tỉnh Bắc Ninh 20
Chương 2: Đối tương và phương pháp nghiên cứii 2.1 .Địa điểm và thời gian nghiên
cứu 22
2.2.ĐỐÌ tượng nghiên cứu 22
2.3.Phươngpháp nghiên cứu 22
2.4.Phươngpháp thu thập số liệu, và các kỹ thuật áp dụng. 23
2.5. Một số định nghĩa trường hợp, chỉ số trong nghiên cứu 26
2.6. Phươngpháp xử lý, phân tích số liệu 28
2.7.Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 29
2.8.Những hạn chế của đề tài 29
Ch ươn £ 3: Kết quả nghiên cứu
3.1.Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 30
3.2.Thực trạng CRLTI 32
3.3. Thực trạng hiểu biết và thực hành 37
3.4.Một số bảng, biểu so sánh mối liên quan. 39
Chương 4: Bàn luân
4.1 Bàn luận về thực trạng thiếu hụt I-ốt. 47
4.2. Bàn luận về tình hình bảo quản, sử dụng muối i ốt, bột canh i ốt. 52
4.3. bàn luận về một số mối liên quan 55
Chương 5: Kết luân 59
Chương 6: Khuvến nghi 60
Tài liệu tham khảo 61
Phụ lục 67