Luận án Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isumalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đồng.Cùng vói sự phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân ta đã ngày càng cải thiên, mô hình bênh tật cũng thay đổi theo. Bên cạnh mô hình bênh tật của các nưóc đang phát triển đó là: Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng và bênh nhiễm khuẩn, ở nưóc ta đã xuất hiên những bênh khác như các nưóc phát triển đó là tỷ lê các bênh mãn tính không lây ngày càng gia tăng như đái tháo đường (ĐTĐ), thừa cân, béo phì, ung thư, tim mạch là những bênh phát triển nhanh nhất hiên nay
Luận án tiến sĩ Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu.Trong những năm qua, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã được triển khai trên phạm vi cả nước với những hoạt động mạnh mẽ và bước đầu thu được những kết quả rất đáng kể. Năm 1985, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 51,5%, đến năm 2005 hạ xuống còn 25,2%, năm 2010 còn 17,5%, tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn ở mức cao ở một số vùng, đặc biệt là vùng miền núi và tây nguyên
Luận án Hiệu quả của truyền thông giáo dục và bổ sung viên sắt folic đối với tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20-35 tuổi tại 3 xã huyện Tân lạc tỉnh Hòa Bình.Thiếu dinh dưỡng là một vấn đề nghiêm trọng và có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển. Hậu quả của thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng tới nhiều thế hệ [142]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có khoảng 2 tỉ người trên thế giới bị thiếu máu thiếu sắt
Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
Tải bản đầy đủ tại đây : http://noitiethoc.com/d1488-nghien-cuu-thuc-trang-va-ket-qua-can-thiep-phong-chong-suy-dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-nguoi-dan-toc-thieu-so-huyen-bac-tra-my-tinh-quang-nam.html
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và một số yếu tố liên quan của phụ nữ mang thai tại 4 xã huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010.Thiếu máu trong thai kỳ là vấn đề sức khỏe được quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới. Thiếu máu thiếu sắt là một nguyên nhân thường gặp nhất của thiếu máu do thiếu dinh dưỡng ở những nước đang phát triển và thậm chí ở những nước công nghiệp phát triển [53]. Theo Tổ chức y tế thế giới, tần suất TMTS ở phụ nữ mang thai trên toàn thế giới trung bình là 55,4%
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và kiến thức, thực hành vê dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 4 xã huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.Thai nghén và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng dễ mất ổn định, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ và có thể chuyển sang trạng thái bệnh lý, có khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đe doạ cuộc sống của cả mẹ và con
Luận án Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuồi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình.Từ các dữ liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy tình hình suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em các khu vực đã có sự thay đổi rõ rệt. SDD thể nhẹ cân đã giảm nhanh song thể thấp còi vẫn còn cao và thường kèm theo thiếu vi chất. Năm 2011 tỷ lệ SDD thấp còi trên thế giới là 27,5%, ở các nước châu Á là 26,8% [135]. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia tỷ lệ SDD thể thấp còi Việt Nam năm 2012 vẫn còn cao chiếm 26,7% trẻ ở dưới 5 tuổi [67].
Hiện nay, SDD thể vừa và nhẹ rất phổ biến và có ý nghĩa sức khoẻ quan trọng vì ngay cả SDD nhẹ cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tật và tử vong so với trẻ em không bị SDD. Thiếu dinh dưỡng và thường xuyên mắc bệnh nhiễm khuan không chỉ ảnh hưởng đến phát triển chiều cao mà còn gây tổn thương đến chức năng và cấu trúc của não bộ, do đó làm chậm quá trình phát triển nhận thức và trí tuệ của trẻ [95]. Hậu quả của SDD gây ra các tác động tiêu cực lâu dài đến sức khỏe không chỉ ở hiện tại mà còn tác động đến cả thế hệ sau
Luận án tiến sĩ Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu.Trong những năm qua, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã được triển khai trên phạm vi cả nước với những hoạt động mạnh mẽ và bước đầu thu được những kết quả rất đáng kể. Năm 1985, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 51,5%, đến năm 2005 hạ xuống còn 25,2%, năm 2010 còn 17,5%, tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn ở mức cao ở một số vùng, đặc biệt là vùng miền núi và tây nguyên
Luận án Hiệu quả của truyền thông giáo dục và bổ sung viên sắt folic đối với tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20-35 tuổi tại 3 xã huyện Tân lạc tỉnh Hòa Bình.Thiếu dinh dưỡng là một vấn đề nghiêm trọng và có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển. Hậu quả của thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng tới nhiều thế hệ [142]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có khoảng 2 tỉ người trên thế giới bị thiếu máu thiếu sắt
Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
Tải bản đầy đủ tại đây : http://noitiethoc.com/d1488-nghien-cuu-thuc-trang-va-ket-qua-can-thiep-phong-chong-suy-dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-nguoi-dan-toc-thieu-so-huyen-bac-tra-my-tinh-quang-nam.html
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và một số yếu tố liên quan của phụ nữ mang thai tại 4 xã huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010.Thiếu máu trong thai kỳ là vấn đề sức khỏe được quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới. Thiếu máu thiếu sắt là một nguyên nhân thường gặp nhất của thiếu máu do thiếu dinh dưỡng ở những nước đang phát triển và thậm chí ở những nước công nghiệp phát triển [53]. Theo Tổ chức y tế thế giới, tần suất TMTS ở phụ nữ mang thai trên toàn thế giới trung bình là 55,4%
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và kiến thức, thực hành vê dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 4 xã huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.Thai nghén và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng dễ mất ổn định, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ và có thể chuyển sang trạng thái bệnh lý, có khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đe doạ cuộc sống của cả mẹ và con
Luận án Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuồi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình.Từ các dữ liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy tình hình suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em các khu vực đã có sự thay đổi rõ rệt. SDD thể nhẹ cân đã giảm nhanh song thể thấp còi vẫn còn cao và thường kèm theo thiếu vi chất. Năm 2011 tỷ lệ SDD thấp còi trên thế giới là 27,5%, ở các nước châu Á là 26,8% [135]. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia tỷ lệ SDD thể thấp còi Việt Nam năm 2012 vẫn còn cao chiếm 26,7% trẻ ở dưới 5 tuổi [67].
Hiện nay, SDD thể vừa và nhẹ rất phổ biến và có ý nghĩa sức khoẻ quan trọng vì ngay cả SDD nhẹ cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tật và tử vong so với trẻ em không bị SDD. Thiếu dinh dưỡng và thường xuyên mắc bệnh nhiễm khuan không chỉ ảnh hưởng đến phát triển chiều cao mà còn gây tổn thương đến chức năng và cấu trúc của não bộ, do đó làm chậm quá trình phát triển nhận thức và trí tuệ của trẻ [95]. Hậu quả của SDD gây ra các tác động tiêu cực lâu dài đến sức khỏe không chỉ ở hiện tại mà còn tác động đến cả thế hệ sau
Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả của một số giải pháp can thiệp ở học sinh tiểu học tại thành phố Bắc Ninh.Tỉ lệ thừa cân, béo phì vẫn tiếp tục tăng không những ở trẻ em mà cả người lớn, ở cả các nước đang phát triển lẫn nước phát triển và đã trở thành “đại dịch toàn cầu”, tăng gần gấp ba lần trên toàn thế giới kể từ năm 1975 (ở người lớn có khoảng 1,9 tỉ người bị thừa cân, 650 triệu người bị béo phì, ở trẻ 5 – 19 tuổi có hơn 340 triệu bị thừa cân, béo phì) [1]. Tại Mỹ, hơn một phần ba người trưởng thành và 17% thanh thiếu niên bị béo phì (2011 – 2012) [2], trẻ 6 – 12 tuổi bị thừa cân, béo phì ở Mỹ Latinh chiếm cao nhất (20 – 35%), còn ở châu Phi, châu Á và Đông Địa Trung Hải tỉ lệ này thấp hơn, thường dưới 15%
Luận án Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ 6 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.Suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là tiêu chảy ở trẻ em là những vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng đáng quan tâm ở nhiều nước đang phát triển. SDD thấp còi ảnh hưởng đến khoảng 178 triệu trẻ em dưới 5 tuổi (khoảng 43%), góp phần vào nguyên nhân gây ra 3,5 triệu tử vong ở trẻ em, 35% gánh nặng bệnh tật ở trẻ em dưới 5 tuổi và 11% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [97]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và UNICEF năm 2006, trên toàn cầu có 750 triệu bị thiếu máu, khoảng trên 30% trẻ em < 5 tuổi bị thiếu kẽm [56], Các vấn đề thiếu vi chất khác như thiếu vitamin A, thiếu selen,…. cũng còn tương đối trầm trọng ở những nước đang phát triển, đặc biệt là nước nghèo [56]. Bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ SDD vẫn còn khá phổ biến. Tiêu chảy trẻ em vẫn là một trong những nguyên nhân gây SDD và tử vong ở trẻ em. Theo thống kê năm 2003 của WHO, tiêu chảy đóng góp 15% nguyên nhân tử vong của trẻ, số lần mắc trung bình là 3,2/lần năm, tỷ lệ tử vong là 4,9 phần nghìn
Luận án TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẮT HÀNG TUẦN Ở PHỤ NỮ 20-35 TUỔI TẠI HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG.Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong các giai đoạn của cuộc đời người phụ nữ, đặc biệt là trong độ tuổi sinh đẻ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ tuổi sinh đẻ là đối tượng dễ bị tổn thương nhất về dinh dưỡng vì vậy họ cần được bảo vệ sức khỏe và duy trì dinh dưỡng tốt để lao động sản xuất và làm tròn thiên chức sinh sản
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI. Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này. Theo Hiệp Hội Đái tháo đường quốc tế (IDF), hội chứng chuyển hóa là tập hợp những yếu tố nguy cơ của hai đại dịch lớn đó là bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2 ảnh hưởng đến chất lượng sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế của nhiều nước trên thế giới
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
LUẬN ÁN THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở MẸ VÀ CON VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT TRÊN TRẺ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG.Từ nhiều thập kỷ nay, tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã được chứng minh rõ là vấn đề có YNSKCĐ ở nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [127]. Lý do là tỷ lệ mắc thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn còn cao và những hậu quả nặng nề của nó đối với tỷ lệ tử vong, bệnh tật, cũng như nguy cơ giảm khả năng phát triển ở những giai đoạn sau này và ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống của trẻ. Trên thực tế các đối tượng nguy cơ thường bị thiếu đa vi chất dinh dưỡng chứ không phải chỉ thiếu đơn độc một vi chất dinh dưỡng
Kiến thức, thực hành của phụ nữ đã lập gia đình về viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan tại xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2012.Nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) là một thuật ngữ dùng để chỉ các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NKLTQĐTD) và các loại nhiễm khuẩn đường si nh sản khác không l ây qua quan hệ tình dục. NKLTQĐTD nói đến đến cách thức lây truyền trong khi NKĐSS đề cập đến vị trí nhiễm khuẩn của đường sinh sản [ 1].
NKĐS S l à vấn đề khá phổ bi ến ở phụ nữ và nó là nguyên nhân gây ra nhi ều rối l oạn ảnh hưởng đến sức khỏe [ 17]. Nhi ều nghi ên cứu đã cho t hấy r ằng NKĐS S nếu không được chăm sóc, điều trị kịp thòi có thể gây nên nhiều biến chứng nặng nề ở đường sinh dục như viêmtiểu khung, chửa ngoài tử cung, ung thư cổ tử cung, thậmchí có thể dẫn tói vô sinh làmmất đì thiên chức làmmẹ của người phụ nữ [2]. NKĐSS cũng là một nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật, tử vong trẻ emtrong giai đoạn chu sinh, một số nhiễmkhuẩn ở mẹ có thể gây sẩy thai, đẻ non hoặc nhiễm khuẩn nặng ở trẻ sơ sinh. NKĐSS còn ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe tình dục do người phụ nữ có triệu chứng đau kéo dài, giảm hamnuốntình dục làm ảnh hưởng không ít đến hạnh phúc của gia đình.
LUẬN ÁN THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ MẪU GIÁO QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE. Năm 2008, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), số người thừa cân béo phì đã tăng gấp đôi so với năm 1980, trên thế giới có khoảng 1,4 tỉ người lớn từ 20 tuổi trở lên bị thừa cân béo phì; trong đó có 500 triệu là béo phì (200 triệu ở namgiới và 300 triệu ở nữ giới). Năm 2005 có 20 triệu trẻ dưới 5 tuổi bị thừa cân béo phì (tăng lên 40 triệu theo số liệu năm 2011) [139]. Dự đoán đến năm 2015 có khoảng 2,3 tỉ người lớn bị thừa cân béo phì; trong đó hơn 700 triệu là béo phì [145].Sự gia tăng số người thừa cân béo phì từ 200 triệu năm 1995 lên 300 triệu năm 2000, 400 triệu năm 2005 và 500 triệu năm 2008 cho thấy đây là một gánh nặng y tếtrong tương lai. Ước tính thừa cân béo phì và các hậu quả của nó làm tiêu tốnkhoảng 2% đến 7% tổng chi tiêu y tế [24]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí điều trị cho thừa cân béo phì và bệnh liên quan ở trẻ em 6 – 17 tuổi gia tăng ba lần, từ 35 triệu đô la Mỹ, chiếm 0,43% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1979 -1981,lên 127 triệu đô la Mỹ, chiếm 1,70% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1997-1999 [129]. Thừa cân béo phì là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước công nghiệp, mà đến 115 triệu người thừa cân béo phì là ở các nước đang phát triển, tốc độ gia tăng cao tại các thành thị
Luận văn TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI HUYỆN YÊN THỦY TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2011. Hàng năm trên thế giới có khoảng 6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong ởcác nước đang phát triển và một cách trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến nguyên nhân do suy dinh dưỡng [40]. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ của trẻ và để lại hậu quả nặng nề cho xã hội [2]. Đặc biệt, ở lứa tuổi từ lúc sơ sinh cho tới 5 tuổi là thời kỳ phát triển quan trọng của cuộc đời, đây là thời kỳ tăng trọng lượng nhanh nhất trong cuộc đời trẻ, nhiều hệ thống cơquan trong cơthể được hoàn chỉnh đặc biệt là hệ thống thần kinh trung ương và hệ vận động của trẻ. Do vậy việc đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ trong giai đoạn này là vấn đề hết sức quan trọng và nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn này cũng là cao nhất
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể; kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến và một số yếu tố liên quan tại bếp ăn tập thể trường mầm non huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội năm 2015.Thực phẩm được chúng ta ăn, uống hằng ngày và đưa vào cơ thể thường xuyên. Bên cạnh đó, lượng thực phẩm được sử dụng đa dạng về nguồn gốc, phức tạp về chủng loại và được cung cấp liên tục trong suốt đời người do đó nguy cơ cá thể mắc ngộ độc thực phẩm (NĐTP) rất cao. Chỉ một lượng thực phẩm nhỏ nếu không đảm bảo vệ sinh cũng ảnh hưởng trực tiếp lên sức khỏe con người. Đó có thể là ngộ độc cấp tính hoặc nguy hiểm hơn nó ở lại trong cơ thể tích lũy theo thời gian và gây ra hiện tượng ngộ độc mạn tính. Các hậu quả này còn trầm trọng hơn đối với trẻ em do hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, khả năng chống lại các vi khuẩn yếu hơn so với người trưởng thành
Luận án Ảnh hưởng của sữa bổ sung pre-probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6-12 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Mục tiêu thiên niên kỉ đặt ra là giảm 2/3 tỷ lệ tử vong trẻ em từ năm 1990 đến 2015. Với sự nỗ lực không ngừng của chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế như UNICEF, WHO, đến nay đã có rất nhiều tiến bộ đạt được trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em. Nhưng cho đến nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp (ARI) và tiêu chảy vẫn là hai bệnh đứng hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ em bị chết, trong đó khoảng 5 triệu trẻ em chết vì viêm đường hô hấp cấp tính (ARI). Tỷ lệ mắc ARI/ tổng số trẻ em ở Iraq là 39,3%, Brazil là 41,8%, ở Anh là 30,5%, và tại Úc là 34% [161]. Trong các bệnh thì ARI, viêm phổi là bệnh gây tử vong cao nhất ở trẻ em, cao hơn AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. Có khoảng 1,5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới bị tử vong do viêm phổi hằng năm, chiếm khoảng 18% tử vong (bao gồm tử vong trong tháng đầu sau sinh) trẻ em toàn cầu [167]. Sau ARI, bệnh tiêu chảy là nguyên nhân thứ hai tử vong ở trẻ em, chiếm khoảng 14% tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, khoảng 1,2 triệu trẻ em mỗi năm
Download luận văn thạc sĩ ngành y học dự phòng với đề tài: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu của bệnh nhân ở một số chuyên khoa tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012.Thiếu máu là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện ở rất nhiều tình trạng bệnh lý và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thiếu máu cũng biểu hiện dưới nhiều triệu chứng khác nhau và có thể chính là lí do khiến bệnh nhân đi khám và điều trị. Theo các số liệu điều tra, người ta ước tính có khoảng 30% dân số thế giới bị thiếu máu, tỷ lệ đặc biệt cao ở những nước đang phát triển[45]. Theo thống kê của viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam năm 2008, tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai trên phạm vi toàn quốc là 31,4%, của trẻ em dưới 5 tuổi là 26,5%. Thiếu máu ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể lực, tâm lý, trí tuệ và khả năng lao động của con người, nó cũng góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong chung khi bệnh nhân bị thiếu máu nặng và kéo dài. Ở các bệnh lý mạn tính, thiếu máu tạo nên một vòng xoáy luẩn quẩn làm cho tình trạng bệnh nặng thêm, gây ra các biến chứng cho tim, não. Ở phụ nữ có thai, thiếu máu là mối đe dọa cho sự sống và sức khỏe của bà mẹ vào lúc sinh đẻ, hơn nữa thiếu máu cũng có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sống còn của đứa trẻ
Luận văn Đánh giá thực trạng thực hiện chế độ ăn và luyện tập trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Lão khoa Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa glucid thường gặp, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu và rối loạn chuyển hoá các chất carbohydrat, protid, lipid. Bệnh rất phổ biến trên thế giới và mang tính xã hội, cộng đồng rõ rệt. Đây là một trong ba bệnh không lây nhiễm có tốc độ phát triển nhanh nhất (ung thư, tim mạch và đái tháo đường) [1,2,7].
Năm 2000, có khoảng 151 triệu người mắc bệnh đái tháo đường. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2010 có khoảng trên 221 triệu người mắc bệnh trên toàn thế giới và con số này có thể tăng lên tới 366 triệu người mắc vào những năm 2030 [34, 75]. Đái tháo đường là bệnh nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng, gây ra nhiều biến chứng.
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai
Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả của một số giải pháp can thiệp ở học sinh tiểu học tại thành phố Bắc Ninh.Tỉ lệ thừa cân, béo phì vẫn tiếp tục tăng không những ở trẻ em mà cả người lớn, ở cả các nước đang phát triển lẫn nước phát triển và đã trở thành “đại dịch toàn cầu”, tăng gần gấp ba lần trên toàn thế giới kể từ năm 1975 (ở người lớn có khoảng 1,9 tỉ người bị thừa cân, 650 triệu người bị béo phì, ở trẻ 5 – 19 tuổi có hơn 340 triệu bị thừa cân, béo phì) [1]. Tại Mỹ, hơn một phần ba người trưởng thành và 17% thanh thiếu niên bị béo phì (2011 – 2012) [2], trẻ 6 – 12 tuổi bị thừa cân, béo phì ở Mỹ Latinh chiếm cao nhất (20 – 35%), còn ở châu Phi, châu Á và Đông Địa Trung Hải tỉ lệ này thấp hơn, thường dưới 15%
Luận án Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ 6 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.Suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là tiêu chảy ở trẻ em là những vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng đáng quan tâm ở nhiều nước đang phát triển. SDD thấp còi ảnh hưởng đến khoảng 178 triệu trẻ em dưới 5 tuổi (khoảng 43%), góp phần vào nguyên nhân gây ra 3,5 triệu tử vong ở trẻ em, 35% gánh nặng bệnh tật ở trẻ em dưới 5 tuổi và 11% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [97]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và UNICEF năm 2006, trên toàn cầu có 750 triệu bị thiếu máu, khoảng trên 30% trẻ em < 5 tuổi bị thiếu kẽm [56], Các vấn đề thiếu vi chất khác như thiếu vitamin A, thiếu selen,…. cũng còn tương đối trầm trọng ở những nước đang phát triển, đặc biệt là nước nghèo [56]. Bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ SDD vẫn còn khá phổ biến. Tiêu chảy trẻ em vẫn là một trong những nguyên nhân gây SDD và tử vong ở trẻ em. Theo thống kê năm 2003 của WHO, tiêu chảy đóng góp 15% nguyên nhân tử vong của trẻ, số lần mắc trung bình là 3,2/lần năm, tỷ lệ tử vong là 4,9 phần nghìn
Luận án TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẮT HÀNG TUẦN Ở PHỤ NỮ 20-35 TUỔI TẠI HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG.Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong các giai đoạn của cuộc đời người phụ nữ, đặc biệt là trong độ tuổi sinh đẻ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ tuổi sinh đẻ là đối tượng dễ bị tổn thương nhất về dinh dưỡng vì vậy họ cần được bảo vệ sức khỏe và duy trì dinh dưỡng tốt để lao động sản xuất và làm tròn thiên chức sinh sản
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI. Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này. Theo Hiệp Hội Đái tháo đường quốc tế (IDF), hội chứng chuyển hóa là tập hợp những yếu tố nguy cơ của hai đại dịch lớn đó là bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2 ảnh hưởng đến chất lượng sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế của nhiều nước trên thế giới
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
LUẬN ÁN THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở MẸ VÀ CON VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT TRÊN TRẺ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG.Từ nhiều thập kỷ nay, tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã được chứng minh rõ là vấn đề có YNSKCĐ ở nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [127]. Lý do là tỷ lệ mắc thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn còn cao và những hậu quả nặng nề của nó đối với tỷ lệ tử vong, bệnh tật, cũng như nguy cơ giảm khả năng phát triển ở những giai đoạn sau này và ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống của trẻ. Trên thực tế các đối tượng nguy cơ thường bị thiếu đa vi chất dinh dưỡng chứ không phải chỉ thiếu đơn độc một vi chất dinh dưỡng
Kiến thức, thực hành của phụ nữ đã lập gia đình về viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan tại xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2012.Nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) là một thuật ngữ dùng để chỉ các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NKLTQĐTD) và các loại nhiễm khuẩn đường si nh sản khác không l ây qua quan hệ tình dục. NKLTQĐTD nói đến đến cách thức lây truyền trong khi NKĐSS đề cập đến vị trí nhiễm khuẩn của đường sinh sản [ 1].
NKĐS S l à vấn đề khá phổ bi ến ở phụ nữ và nó là nguyên nhân gây ra nhi ều rối l oạn ảnh hưởng đến sức khỏe [ 17]. Nhi ều nghi ên cứu đã cho t hấy r ằng NKĐS S nếu không được chăm sóc, điều trị kịp thòi có thể gây nên nhiều biến chứng nặng nề ở đường sinh dục như viêmtiểu khung, chửa ngoài tử cung, ung thư cổ tử cung, thậmchí có thể dẫn tói vô sinh làmmất đì thiên chức làmmẹ của người phụ nữ [2]. NKĐSS cũng là một nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật, tử vong trẻ emtrong giai đoạn chu sinh, một số nhiễmkhuẩn ở mẹ có thể gây sẩy thai, đẻ non hoặc nhiễm khuẩn nặng ở trẻ sơ sinh. NKĐSS còn ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe tình dục do người phụ nữ có triệu chứng đau kéo dài, giảm hamnuốntình dục làm ảnh hưởng không ít đến hạnh phúc của gia đình.
LUẬN ÁN THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ MẪU GIÁO QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE. Năm 2008, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), số người thừa cân béo phì đã tăng gấp đôi so với năm 1980, trên thế giới có khoảng 1,4 tỉ người lớn từ 20 tuổi trở lên bị thừa cân béo phì; trong đó có 500 triệu là béo phì (200 triệu ở namgiới và 300 triệu ở nữ giới). Năm 2005 có 20 triệu trẻ dưới 5 tuổi bị thừa cân béo phì (tăng lên 40 triệu theo số liệu năm 2011) [139]. Dự đoán đến năm 2015 có khoảng 2,3 tỉ người lớn bị thừa cân béo phì; trong đó hơn 700 triệu là béo phì [145].Sự gia tăng số người thừa cân béo phì từ 200 triệu năm 1995 lên 300 triệu năm 2000, 400 triệu năm 2005 và 500 triệu năm 2008 cho thấy đây là một gánh nặng y tếtrong tương lai. Ước tính thừa cân béo phì và các hậu quả của nó làm tiêu tốnkhoảng 2% đến 7% tổng chi tiêu y tế [24]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí điều trị cho thừa cân béo phì và bệnh liên quan ở trẻ em 6 – 17 tuổi gia tăng ba lần, từ 35 triệu đô la Mỹ, chiếm 0,43% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1979 -1981,lên 127 triệu đô la Mỹ, chiếm 1,70% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1997-1999 [129]. Thừa cân béo phì là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước công nghiệp, mà đến 115 triệu người thừa cân béo phì là ở các nước đang phát triển, tốc độ gia tăng cao tại các thành thị
Luận văn TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI HUYỆN YÊN THỦY TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2011. Hàng năm trên thế giới có khoảng 6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong ởcác nước đang phát triển và một cách trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến nguyên nhân do suy dinh dưỡng [40]. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ của trẻ và để lại hậu quả nặng nề cho xã hội [2]. Đặc biệt, ở lứa tuổi từ lúc sơ sinh cho tới 5 tuổi là thời kỳ phát triển quan trọng của cuộc đời, đây là thời kỳ tăng trọng lượng nhanh nhất trong cuộc đời trẻ, nhiều hệ thống cơquan trong cơthể được hoàn chỉnh đặc biệt là hệ thống thần kinh trung ương và hệ vận động của trẻ. Do vậy việc đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ trong giai đoạn này là vấn đề hết sức quan trọng và nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn này cũng là cao nhất
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể; kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến và một số yếu tố liên quan tại bếp ăn tập thể trường mầm non huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội năm 2015.Thực phẩm được chúng ta ăn, uống hằng ngày và đưa vào cơ thể thường xuyên. Bên cạnh đó, lượng thực phẩm được sử dụng đa dạng về nguồn gốc, phức tạp về chủng loại và được cung cấp liên tục trong suốt đời người do đó nguy cơ cá thể mắc ngộ độc thực phẩm (NĐTP) rất cao. Chỉ một lượng thực phẩm nhỏ nếu không đảm bảo vệ sinh cũng ảnh hưởng trực tiếp lên sức khỏe con người. Đó có thể là ngộ độc cấp tính hoặc nguy hiểm hơn nó ở lại trong cơ thể tích lũy theo thời gian và gây ra hiện tượng ngộ độc mạn tính. Các hậu quả này còn trầm trọng hơn đối với trẻ em do hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, khả năng chống lại các vi khuẩn yếu hơn so với người trưởng thành
Luận án Ảnh hưởng của sữa bổ sung pre-probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6-12 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Mục tiêu thiên niên kỉ đặt ra là giảm 2/3 tỷ lệ tử vong trẻ em từ năm 1990 đến 2015. Với sự nỗ lực không ngừng của chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế như UNICEF, WHO, đến nay đã có rất nhiều tiến bộ đạt được trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em. Nhưng cho đến nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp (ARI) và tiêu chảy vẫn là hai bệnh đứng hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ em bị chết, trong đó khoảng 5 triệu trẻ em chết vì viêm đường hô hấp cấp tính (ARI). Tỷ lệ mắc ARI/ tổng số trẻ em ở Iraq là 39,3%, Brazil là 41,8%, ở Anh là 30,5%, và tại Úc là 34% [161]. Trong các bệnh thì ARI, viêm phổi là bệnh gây tử vong cao nhất ở trẻ em, cao hơn AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. Có khoảng 1,5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới bị tử vong do viêm phổi hằng năm, chiếm khoảng 18% tử vong (bao gồm tử vong trong tháng đầu sau sinh) trẻ em toàn cầu [167]. Sau ARI, bệnh tiêu chảy là nguyên nhân thứ hai tử vong ở trẻ em, chiếm khoảng 14% tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, khoảng 1,2 triệu trẻ em mỗi năm
Download luận văn thạc sĩ ngành y học dự phòng với đề tài: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu của bệnh nhân ở một số chuyên khoa tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012.Thiếu máu là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện ở rất nhiều tình trạng bệnh lý và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thiếu máu cũng biểu hiện dưới nhiều triệu chứng khác nhau và có thể chính là lí do khiến bệnh nhân đi khám và điều trị. Theo các số liệu điều tra, người ta ước tính có khoảng 30% dân số thế giới bị thiếu máu, tỷ lệ đặc biệt cao ở những nước đang phát triển[45]. Theo thống kê của viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam năm 2008, tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai trên phạm vi toàn quốc là 31,4%, của trẻ em dưới 5 tuổi là 26,5%. Thiếu máu ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể lực, tâm lý, trí tuệ và khả năng lao động của con người, nó cũng góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong chung khi bệnh nhân bị thiếu máu nặng và kéo dài. Ở các bệnh lý mạn tính, thiếu máu tạo nên một vòng xoáy luẩn quẩn làm cho tình trạng bệnh nặng thêm, gây ra các biến chứng cho tim, não. Ở phụ nữ có thai, thiếu máu là mối đe dọa cho sự sống và sức khỏe của bà mẹ vào lúc sinh đẻ, hơn nữa thiếu máu cũng có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sống còn của đứa trẻ
Luận văn Đánh giá thực trạng thực hiện chế độ ăn và luyện tập trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Lão khoa Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa glucid thường gặp, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu và rối loạn chuyển hoá các chất carbohydrat, protid, lipid. Bệnh rất phổ biến trên thế giới và mang tính xã hội, cộng đồng rõ rệt. Đây là một trong ba bệnh không lây nhiễm có tốc độ phát triển nhanh nhất (ung thư, tim mạch và đái tháo đường) [1,2,7].
Năm 2000, có khoảng 151 triệu người mắc bệnh đái tháo đường. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2010 có khoảng trên 221 triệu người mắc bệnh trên toàn thế giới và con số này có thể tăng lên tới 366 triệu người mắc vào những năm 2030 [34, 75]. Đái tháo đường là bệnh nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng, gây ra nhiều biến chứng.
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm hỗ trợ kiểm soát các yếu tố thành phần hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 ngoại trú.Hội chứng chuyển hóa (HCCH) được định nghĩa là một nhóm các rối loạn liên quan đến chuyển hóa các chất, bao gồm rối loạn lipid máu, béo bụng, tăng huyết áp và rối loạn glucose máu; các rối loạn chuyển hóa này làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường (ĐTĐ) và các biến chứng mạch máu, thần kinh [ ]. HCCH ở người bệnh ĐTĐ typ 2 càng tăng thêm mức độ trầm trọng của bệnh và càng khó khăn trong điều trị. Bệnh ĐTĐ đang ngày càng gia tăng ở cả trên Thế giới và Việt Nam. Năm 2011, tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2 là 7,0% dân số tuổi từ 20-79 trên toàn cầu và dự đoán đến năm 2030 là 8,3%
Luận văn THỰC HÀNH TƯ VẤN DINH DƯỠNG,NUÔI DƯỠNG VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI.Đái tháo đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính gây tăng đường huyết do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối của tụy kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protid. Đây là bệnh ngày càng phổ biến, nó không là bệnh của riêng một ai, ai cũng có thể mắc. Bệnh mạn tính vì vậy gây tốn kém trong công tác chẩn đoán và điều trị. Bệnh cho tới nay chưa có khảnăng chữa khỏi. Nếu không được điều trị và quản lí tốt bệnh sẽ có nhiều biến chứng nguy hiểm nhưbệnh tim mạch, mù mắt, suy thận… Nhưng nếu được điều trịvà tưvấn tốt bệnh nhân có thể sống hoàn toàn khỏe mạnh
Luận án Hiệu quả sử dụng mỳ ăn liền từ bột mỳ tăng cường vi chất ở nữ công nhân bị thiếu máu tại khu công nghiệp nhẹ của tỉnh Vĩnh Phúc. Thiếu vi chất dinh dưỡng như sắt, kẽm, acid folic là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam [6], [25], [44]. Đối tượng nguy cơ cao là phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ em. Bệnh gây nên những hậu quả không tốt về sức khỏe: Giảm miễn dịch và chậm phát triển ở trẻ nhỏ, các biến chứng cho phụ nữ khi có thai và sinh đẻ, giảm sức lao động cho xã hội [44] … Trong mấy thập kỷ qua, thế giới và Việt nam đã đầu tư nhiều công sức, tiền của để triển khai các hoạt động phòng chống thiếu máu. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh giảm với tốc độ rất chậm, nhiều vùng tỷ lệ không thay đổi trong hàng thập kỷ
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Hội chứng chuyển hóa và khẩu phần thực tế của khách hàng đăng ký khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018.Ngày nay, khi các bệnh lây nhiễmtừng bước được khống chế thì các Bệnh không lây nhiễm(BKLN) ngày càng trở nên phổ biến hơn. Theo thống kê Bộ Y Tế từ năm 1976 đến 2012 trong số bệnh nhân nhập viện hàng năm, tỷ lệ nhóm các Bệnh lây nhiễm giảm từ 55,5% xuống còn 22,9% trong khi tỷ lệ của các BKLN tăng từ 42,6% lên 66,3%[1]. Xu hướng gia tăng và dần chiếm ưu thế của các BKLN trong cơ cấu bệnh tật làm tăng gánh nặng bệnh tật và tỷ lệ tử vong
Hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai lên tình trạng dinh dưỡng của mẹ và sự phát triển của trẻ từ khi sinh đến 6 tháng tuổi.Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng hơn 20 triệu trẻ sơ sinh, chiếm 1/6 tổng số trẻ sơ sinh trên toàn cầu có cân nặng sơ sinh thấp và 28% số trẻ này là ở khu vực Đông Á [1]. Tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước và trong thai kỳ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tăng trưởng và phát triển của thai nhi [2, 3]. Kết quả công bố gần đây của WHO có tới 38,2%, tương đương với 114 triệu phụ nữ có thai (PNCT) trên toàn cầu bị thiếu máu; trong đó có 0,8 triệu PNCT bị thiếu máu nặng [4]. Thiếu kẽm cũng là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở phụ nữ có thai nhiều nước đang phát triển nơi khẩu phần nhiều ngũ cốc, ít thức ăn nguồn gốc động vật
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Và Hiệu Quả Can Thiệp Y Học Cổ Truyền Tại Tuyến ...tcoco3199
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Và Hiệu Quả Can Thiệp Y Học Cổ Truyền Tại Tuyến Xã Ở 3 Tỉnh Miền Trung, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận án ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BỔ SUNG KẼM VÀ MỘT SỐ VITAMIN Ở TRẺ SUY DINH DƯỠNG CÓ TIÊU CHẢY CẤP DO ROTAVIRUS.Từ nhiều năm nay, suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em luôn là một vấn đề sức khoẻ được đặc biệt quan tâm, nhất là ở nước đang phát triển. SDD ảnh hưởng lâu dài tới sự phát triển và tăng nguy cơ các bệnh mạn tính khi trưởng thành, suy giảm miễn dịch, tăng tỷ lệ mắc và độ nặng của bệnh nhiễm trùng, [20], [79], [80], [109], [116]. Năm 2009 theo ước tính của tổ chức y tế thế giới (WHO) có 27% trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị SDD
Luận án MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIÊN TỎI – FOLATE ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU TRÊN NGƯỜI 30-69 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Rối loạn chuyển hóa lipid máu hiện nay là một trong những vấn đề đang được y học thế giới quan tâm, nghiên cứu bởi mối liên quan chặt chẽ của nó với bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu rối loạn chuyển hóa lipid máu ngoài việc phục vụ cho điều trị, còn mang một ý nghĩa dự phòng rất lớn đối với nguy cơ tim mạch. Bệnh lý tim mạch trong tương lai quan hệ chặt chẽ với hàm lượng cholesterol toàn phần và những tiểu thành phần của nó
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả can thiệp tư vấn dinh dưỡng và cung cấp chế độ ăn cho người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả can thiệp tư vấn dinh dưỡng và cung cấp chế độ ăn cho người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình, cho các bạn tham khảo
Similar to Hieu qua can thiep tu van che do an, thuc pham bo sung isumalt va luyen tap o nguoi (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
B12 THUOC LOI NIEU_Y3 2017.pdf Trường ĐHYHN độ hay là khỏi phải bàn
Hieu qua can thiep tu van che do an, thuc pham bo sung isumalt va luyen tap o nguoi
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isumalt và
luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đồng.Cùng vói sự
phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân ta đã ngày càng cải thiên, mô hình bênh
tật cũng thay đổi theo. Bên cạnh mô hình bênh tật của các nưóc đang phát triển đó
là: Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng và bênh nhiễm khuẩn, ở nưóc ta đã
xuất hiên những bênh khác như các nưóc phát triển đó là tỷ lê các bênh mãn tính
không lây ngày càng gia tăng như đái tháo đường (ĐTĐ), thừa cân, béo phì, ung
thư, tim mạch là những bênh phát triển nhanh nhất hiên nay [26],[125].
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00007
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Bênh đái tháo đường-đặc biệt đái tháo đường type 2 (ĐTĐ2) là bênh khá phổ biến,
gặp hầu hết ở mọi quốc gia và mọi lứa tuổi vói những mức độ khác nhau [118].
Tốc độ phát triển của bênh đái tháo đường type 2 đang là vấn đề cấp bách của xã
hội. Năm 1994, thế giói có 110 triêu người đái tháo đường; năm 1995 có 135 triêu
người; năm 2000 có khoảng 157,3 triêu người. Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế
giói, năm 2010 số người mắc đái tháo đường trên toàn cầu sẽ là trên 3% dân số
[151]. Trong đó, số người mắc đái tháo đường ở Châu Á, Châu Phi sẽ tăng lên 2 tói
3 lần so vói hiên nay. Vùng Tây Á, số người mắc đái tháo đường tăng từ 3,6 triêu
lên 11,4 triêu[138]. Vùng Đông Á, số người mắc đái tháo đường sẽ tăng từ 21,7
triêu lên 44 triêu, vùng Đông Nam Á sẽ là 8,6 lên 19,5 triêu và khu vực Bắc Á số
người mắc đái tháo đường sẽ tăng từ 28,8 triêu lên
57,5 triêu trong vòng 15 năm (từ 1995 tói 2010). Đặc biêt quan trọng là sự gia tăng
mạnh số người mắc bênh đái tháo đường ở nhóm tuổi lao động [154].
Viêt Nam là một nưóc đang phát triển, có những thay đổi lón về kinh tế, môi
trường và các hình thái bênh tật. Theo kết quả của một số cuộc điều tra năm 1990,
Hà Nội có tỷ lê mắc bênh đái tháo đường: 1,2%, tại Huế: 0,96% và tại Thành phố
Hổ Chí Minh là 2,52 % [35]. Theo Tạ Văn Bình và cs (2003), điều tra trên phạm vi
toàn quốc, tỷ lê mắc bênh đái tháo đường lứa tuổi 30-64, ở các thành phố là 4,4%,
tỷ lê chung cho cả nưóc là 2,3%, vùng đổng bằng ven biển- 2,2%, miền núi-2,1%;
tỷ lê rối loạn dung nạp glucose là 7,3% [8].
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ làm gia tăng tốc độ bênh đái tháo đường như yếu tố
gen, yếu tố môi trường, chế độ dinh dưỡng, luyên tập, béo phìũTrong đó có những
yếu tố rất khó can thiêp được như yếu tố gen, gia đình, chủng tộc nhưng ngược lại
cũng có nhiều yếu tố hoàn toàn có thể kiểm soát được như chế độ ăn, luyên tập và
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
thay đổi lối sống bằng nhiều biên pháp khác nhau như tuyên truyền, vận
động…[11],[82],[115].
Chính sách chăm sóc và bảo vê sức khoẻ nhân dân của Quốc tế và Quốc gia ngày
càng chú trọng đến các mục tiêu toàn diên và bao trùm. Truyền thông giáo dục sức
khoẻ (TTGDSK) là nội dung được xếp hàng đầu trong các nội dung chăm sóc sức
khoẻ. Tổ chức Y tế Thế giới rất coi trọng truyền thông giáo dục sức khoẻ và đã nêu
lên rất rõ mục tiêu của giáo dục sức khoẻ là cung cấp các kiến thức và kĩ năng giúp
cho mọi người nhận rõ vấn đề sức khoẻ của mình và lựa chọn những biên pháp giải
quyết phù hợp với hoàn cảnh mỗi người. Song song với viêc cung cấp các dịch vụ
Y tế thì cung cấp kiến thức, hướng dẫn thực hành, giúp mọi người dân và cộng
đổng nhận rõ vấn đề phòng chống bênh và chủ động lựa chọn biên pháp giải quyết
hoàn cảnh thực tế của mỗi người, mỗi cộng đổng đóng một vai trò vô cùng quan
trọng [24],[25].
Tại Viêt Nam, hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ được đẩy mạnh với nhiều
hình thức, nhiều kênh, nhiều mô hình phong phú, sáng tạo ở các tuyến từ trung
ương đến địa phương, góp phần giải quyết vấn đề sức khoẻ phù hợp với thực tế địa
phương. Tuy nhiên, thực tiễn về công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ phòng
chống bênh đái tháo đường trong những năm qua cho thấy hoạt động truyền thông
giáo dục sức khoẻ chưa xứng với tầm vóc và vai trò của nó.
Được sự giúp đỡ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hiêp hội phòng chống đái
tháo đường Quốc tế (IDF), Dự án phòng chống đái tháo đường-Bênh viên Nội tiết
chọn tỉnh Thanh Hoá triển khai thí điểm các hoạt động phòng chống đái tháo
đường ở cộng đổng.
Để góp phần làm giảm tốc độ gia tăng của bênh và làm chậm các biến chứng của
bênh đái tháo đường, công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ đóng một vai trò
quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi ở những người có nguy cơ mắc bênh đái
tháo đường, đổng thời giúp họ lựa chọn biên pháp thích hợp để phòng bệnh. Chính
vì lí do trên, đề tài nghiên cứu can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm có bổ sung
isomalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 trong mô hình
phòng chống bệnh đái tháo đường ở tỉnh Thanh Hoá được tiến hành vói mục tiêu
như sau:
Môc tiêu nghiên cứu: Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung
isumalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đồng
1. Mô tả một sô’ chỉ tiêu sinh hoá máu, tình trạng dinh dưỡng và kiến thức, thái độ,
thực hành về phòng chông đái tháo đường type 2 ở các đôi tượng nghiên cứu tại
cộng đồng tại phường Ba Đình, Phú Sơn, Ngọc Trạo thành phô’ Thanh Hoá.
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng tư vấn chế’độ ăn, thực phẩm bổ sung isomalt
và luyện tập ở những người có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 tại cộng
đồng
MỤC LỤC Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isumalt
và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đồng
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I
………………………………………………………………………………………
…..7
TỔNG QUAN 7
1.1. Định nghĩa và chẩn đoán bênh đái tháo đường 7
1.1.1. Định nghĩa về bênh đái tháo đường 7
1.1.2. Chẩn đoán xác định đái tháo đường theo tiêu chuẩn hiên nay 7
1.1.3. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes) 8
1.2. Một số đặc điểm dịch tễ học bênh đái tháo đường 9
1.2.1. Tình hình mắc bênh đái tháo đường tại Việt nam 9
1.2.2. Tình hình mắc bênh đái tháo đường trên thế giới 10
1.2.3. Một số nghiên cứu phòng bênh đái tháo đường trên thế’ giới và ở Viêt
Nam 10
1.3. Các yếu tố nguy cơ bênh đái tháo đường type 2 14
1.3.1. Các yếu tố nguy cơ không thể can thiêp được 14
1.3.2. Các yếu tố có thể can thiêp được 16
1.3.3. Các yếu tố nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đổng 20
1.4. Vai trò thay đổi lối sống trong dự phòng bênh đái tháo đường 20
1.4.1. Vai trò dinh dưỡng trong viêc phòng bênh đái tháo đường type 2 20
1.4.2. Một số thực phẩm có chỉ số glucose máu thấp trong viêc điều trị bênh
đái tháo đường 22
1.5. Các chất đường ngọt thay thế và đường isomalt 26
1.5.1. Yêu cầu của thực phẩm thay thế. 27
1.5.2. Một số đường có năng lượng thấp đã và đang được sử dụng 29
1.5.3. Đường Isolmalt 31
1.5.4. Lợi ích đường isomalt trong viêc bảo vê sức khoẻ con người 34
1.6. Sản phẩm có đường isomalt sử dụng trong nghiên cứu 36
1.6.1. Diễn biến glucose máu của đối tượng sau khi ăn bánh hura-light, bột
Dinh dưỡng Netsure-light, và bánh mì tươi có sử dụng đường isomalt so với uống
đường glucose 37
1.6.2. Chỉ số glucose máu của bánh Hura-light và bột dinh dưỡng Netsure-
light có đường isomalt 39
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.7. Vai trò luyên tập đối với người bênh đái tháo đường 42
1.8. Truyền thông thay đổi hành vi 43
1.8.1. Quá trình thay đổi hành vi: 43
1.8.2. Các yếu tố thay đổi hành vi 44
1.8.3. Truyền thông trực tiếp, bản chất của truyền thông trực tiếp 44
1.9. Tình hình bênh ĐTĐ tại Thanh Hoá 46
CHƯƠNG 2 48
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúu 48
2.1. Đối tượng nghiên cứu 48
2.2. Thời gian nghiên cứu 48
2.3. Địa điểm nghiên cứu 48
2.4. Phương pháp nghiên cứu 48
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 48
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu 50
2.5. Tổ chức nghiên cứu can thiệp 53
2.5.1. Chuẩn bị vật liệu nghiên cứu can thiệp 53
2.5.2. Thành lập ban chỉ đạo 53
2.5.3. Xây dựng nội dung can thiệp 53
2.5.4. Tập huấn cho các cán bộ tham gia dự án 57
2.5.5. Thực hiện can thiệp trong 4 tháng 57
2.5.6. Theo dõi, giám sát hỗ trợ 58
2.6. Phương pháp thu thập số liệu 59
2.6.1. Tiền đái tháo đường type 2 59
2.6.2. Tuổi đối tượng 59
2.6.3. Cân nặng 59
2.6.4. Chiều cao 60
2.6.5. Vòng bụng 60
2.6.6. Xét nghiệm glucose máu 60
2.6.7. Các chỉ tiêu về lipid máu 61
2.6.8. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào chỉ số BMI 62
2.7. Các chỉ số về kiến thức 63
2.7.1. Kiến thức 63
2.7.2. Thái độ và niềm tin 64
2.7.3. Thực hành 64
2.8. Các biện pháp khống chế’ sai số 64
2.9. Xử lí số liệu 65
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 65
CHƯƠNG 3 66
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
KẾT QUẢ NGHIÊN cúu 66
3.1. Thực trạng glucose máu, dinh dưỡng và kiến thức, thái độ, thực hành của
các đối tượng nghiên cứu về phòng bệnh ĐTĐ 66
3.2 . Hiệu quả can thiệp 77
3.2.2. Hiệu quả can thiệp thay đổi sinh hoá máu giữa hai nhóm can thiệp và
đối chứng 79
3.2.3. Hiệu quả can thiệp thay đổi BMI và vòng eo (vòng bụng) 87
3.2.4. Sự thay đổi về khẩu phần ăn sau can thiệp 89
3.2.5 Sự thay đổi kiến thức, thực hành phòng chống bệnh đái tháo đường. 92
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ‘ 96
4.1. Thực trạng glucose máu, dinh dưỡng và kiến thức, thái độ, thực hành của
các đối tượng nghiên cứu về phòng bệnh ĐTĐ 97
4.2. Hiệu quả can thiệp 103
4.2.1. Thông tin của đối tượng nghiên cứu can thiệp 103
4.2.2. Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isomalt và
luyện tập góp phần cải thiện glucose máu, thành phần lipid máu và nhân trắc ở
những người có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ2 tại cộng đổng 126
4.3. Những hạn chế của đề tài 126
KẾT LUẬN 128
KIẾN NGHỊ 136
Tài liệu tham khảo bằng tiếng việt Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực
phẩm bổ sung isumalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2
tại cộng đồng
1. Tạ Văn Bình (2000), “Tìnhhình chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường ở Việt nam
và một số quốc gia Châu á”, Tạp chí Nội tiết và các RLCH, số 2, tr. 8-14.
2. Tạ Văn Bình (2002), Người bệnh Đái tháo đường cần biết, Nxb Y học, Hà Nội,
tr. 9-10, 15-30, 31-37, 42-70.
3. Tạ Văn Bình (2003), Thực hành quản lý và điều trị bệnh đái tháo đường , Nxb Y
học, Hà nội, tr.79-93.
4. Tạ Văn Bình (2003), Đái tháo đường type 2 , Tạp chí Nội tiết và các rối loạn
chyển hoá, số 7, tr. 6-15, số 8, tr. 3-14.
5. Tạ Văn Bình (2004), Bệnh béo phì , Nxb Y học, Hà Nội, tr. 21-24.
6. Tạ Văn Bình (2004), Các vấn đề liên quan đến quản lí bệnh ĐTĐ tại khu vực nội
thành 4 thành phố lớn , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết.
Nxb Y học, Hà Nội, tr. 21-24.
7. Tạ Văn Bình và CS (2004), Nghiên cứu ảnh hưởng của thói quen ăn uống và chế
độ ăn với người bệnh ĐTĐ , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học-Bệnh viện Nội
tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 273-283.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
8. Bộ Y tế (2003), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ và các vấn
đề liên quan đến quản lý bệnh đái tháo đường tại khu vực nội thành 4 thành phố
lớn, Nxb Y học, Hà nội, tr. 5-6.
9. Tạ Văn Bình và CS (2004), Đánh giá kiến thức, thái độ thực hành của người
bệnh đái tháo đường trước và sau khi được giáo dục tự chăm sóc , Kỷ yếu toàn văn
các đề tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 290-296.
10. Tạ Văn Bình và CS (2004), Đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose ở
nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao, đánh giá ban đầu về tiêu chuẩn khám
sàng lọc được sử dụng , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học-Bệnh viện Nội tiết.
Nxb Y học, Hà Nội, tr.331-344.
11. Tạ Văn Bình và CS (2006), Chế độ dinh dưỡng-Yếu tố ảnh hưởng quan trọng
đến bệnh ĐTĐ type 2 , Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa học-Hội nội tiết-Đái tháo
đường Việt Nam, Nxb Y học, tr. 825-839.
12. Tạ Văn Bình và CS (2006). Đái tháo đường type 2-Loại bệnh liên quan đến
thay đổilối sống , Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa học-Hội nội tiết-Đái tháo
đường Việt Nam. Nxb Y học, tr 825-839.
13. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường-tăng
glucose máu , Nxb Y học, Hà Nội, tr.623-638.
14. Tạ Văn Bình và CS (2004) Thực trạng đái tháo đường-Suy giảm dung nạp
glucose các yếu tố liên quan và tình hình quản lý bệnh ở Hà Nội , Kỷ yếu toàn văn
các đề tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.425 435
15. Nguyễn Đức Công (2001), Một số khía cạnh tim mạch của bệnh đái tháo
đường , Tạp chí Nội tiết và rối loạn chuyển hoá, số 3, tr.13-22.
16. Nguyễn Đức Công (2002), Liên quan giữa Gen angiotersin-Covesting Engyme
với nồng độ insulin máu trong nghiệm pháp tăng đường huyết ở người bình thường
và người giảm dung nạp Glucose , Tạp chí Nội tiết và rối loạn chuyển hoá, số 6, tr.
13-23.
17. Nguyễn Huy Cường và CS (2000), Bệnh đái tháo đường những quan điểm hiện
đại Nxb Y học, Hà Nội, tr. 11-42.
18. Vũ Huy Chiến và CS (2004), Liên quan giữa yếu tố nguy cơ với tỷ lệ mắc đái
tháo đường type 2 tại một số vùng dân cư tỉnh Thái Bình , Kỷ yếu toàn văn các đề
tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 296-301.
19. Nguyễn Huy Cường và CS (2004), Tỷ lệ đái tháo đường và giảm dung nạp
glucose ở khu vực Hà Nội (lứa tuổi trên 15) , Nxb Y học, Hà Nội, tr.488-497.
20. Nguyễn Hữu Dàng và CS (2005). Nghiên cứu tình hình đái tháo đường ở người
trên 30 tuổi tại Qui Nhơn năm 2005 , Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa họcHội nội
tiết-Đái tháo đường Việt Nam. Nxb Y học.tr648-660.
21. Dinh dưỡng trị liệu quản lí bệnh đái tháo đường type 2 và hoạt động thể
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
lựcQuản lí tíchcực và toàn diện bệnh đái tháo đường type 2, Tài liệu dành cho
nhân viên Y tế- Bệnh viện Nội tiết (2004).
22. Nguyễn Thị Hồng Diễm (2006), Diễn biến glucose máu sau ăn bánh sử dụng
đường isomalt và bánh sử dụng đường saccarosetrên người bình thường và ở bệnh
nhân ĐTĐ2, Luận văn thạc sỹ dinh dưỡng cộng đồng, Đại học Y hà Nội.
23. Nguyễn Kim Hưng và CS (2004), Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở
người trưởng thành (?15 tuổi) tại TP.HCMnăm 2001 , Nxb Y học, Hà Nội, tr.497-
510
24. Nguyễn Văn Hiến (2004), Nghiên cứu hoạt động giáo dục sức khoẻ tại một số
xã ở một huyện đồng bằng Bắc bộ và thử nghiệm mô hình can thiệp giáo dục sức
khoẻ , Luận văn tiến sỹ Y học -Đại học Y Hà Nội.
25. Hà Huy Khôi,(2004), Báo cáo tổng kết khoa học và kĩ thuật đề tài: Đánh giá
một số yếu tố dinh dưỡng có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và các
giải pháp can thiệp , Bộ Y tế-Viện Dinh Dưỡng, tr. 99-103;151-159
26. Hà Huy Khôi và Nguyễn Công Khẩn (2006), “Chuyển tiếp dinh dưỡng ở Việt
Nam”, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm số 3+4 tháng 11 năm 2006, Hội dinh
dưỡng Việt Nam, tr 6-13.
27. Hà Huy Khôi,(1997), Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng, Nhà XBYH,Tr32-
96
28. Trần Thị Hồng Loan và CS (2004), Thực trạng thừa cân béo phì tại thành phố
hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa họcBệnh
viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.673686.
29. Vũ Nguyên Lam và CS (2004), Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường tại
thành phố Vinh năm 2000 , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học-Bệnh viện Nội
tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.376-388.
30. Trần Văn Lạc và CS (2004), Nhận xét tình hình đái tháo đường và yếu tố nguy
cơ tại thành phố Nam Định năm 2003 , NxbY học, Hà Nội, tr.510-527.
31. Nguyễn Thị Lâm và CS (2003), Chế độ ăn trong người bệnh đái tháo đường ,
Dinh dưỡng điều trị Nxb Y học, Hà Nội 2002, tr.201-223
32. Nguyễn Thị Lâm và CS (2005), “Isomalt- chất tạo ngọt có chỉ số đường huyết
thấp, giúp duy trì sức khoẻ tốt”, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm số 3+4 tháng 10
năm 2005, Hội dinh dưỡng Việt Nam tr. 6-13.
33. Nguyễn Thị Lâm và CS (2005), ‘‘Xác định chỉ số đường huyết của một số sản
phẩm dinh đưỡng có sử dụng đường isomalt’’, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm
số 3+4 tháng 10 năm 2005, Hội dinh dưỡng Việt Nam, tr. 23-28.
34. Nguyễn Thị Lâm và CS (2005), So sánh diễn biến glucose máu sau ăn bánh
Hura-light sử dụng đường isomalt và bánh Hura sử dụng đường saccarosetrên
người bìnhthường và đái tháo đường type 2 , Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
số 3+4 tháng 11 năm 2006, Hội dinh dưỡng Việt Nam, tr. 110-117.
35. Lê Huy Liệu, Phạm Sỹ Quốc (1991), Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở Hà Nội , Tạp chí
nội khoa, số chuyên đề Nội tiết, tr. 15-21.
36. Vũ Thị Mùi và CS (2004), Đánh giá tỷ lệ đái tháo đường và các yếu tố liên
quan ở lứa tuổi 30-64 tại tỉnh Yên Bái năm 2003 , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa
học -Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.359- 370.
37. Nguyễn Thị Nhung và CS (2004), Kỹ năng truyền thông thay đổihành vi – Tài
liệu tập huấn cho tuyến cơ sở, TTTTGDSKtrung ương.
38. Nguyễn Thị Nhạn và CS (2004), Nhận xét một số trường hợp đái tháo đường
có tăng huyết áp , Nxb Y học, Hà Nội, tr.460-466.
39. Phạm Thị Thanh Nhàn và CS (2005), Biến đổi khẩu phần ăn hộ gia đình sau 6
năm (1999-2005) tại 6 xã huyện Đông Anh, Hà Nội , Tạp chí dinh dưỡng và thực
phẩm số 3+4 tháng 11 năm 2006- Hội dinh dưỡng Việt Nam, tr. 81-84.
40. Hoàng Thế Nội và CS (2006), Hiệu quả của giáo dục truyền thông dinh dưỡng
đến kiến thức thực hành về chăm sóc dinh dưỡng và sức khoẻ cho phụ nữ , Tạp chí
dinh dưỡng và thực hành số 3+4 tháng 11 năm 2006, Hội dinh dưỡng Việt Nam,
tr.110-117.
41. Cao Mỹ Phượng và CS (2007), Tiền đái tháo đường ở người bệnh tăng huyết
áp trên 40 tuổi thuộc tỉnh Trà Vinh , Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa họcHội nội
tiết-Đái tháo đường Việt Nam, Nxb Y học, tr. 503-512.
42. Nguyễn Vinh Quang và CS (2006), Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo
đường typ 2 và hiệu quả của biện pháp can thiệp cộng đồng tại Nam Định, Thái
Bình (2004-2006) , luận văn tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y.
43. Thái Hồng Quang (2001), Bệnh đái tháo đường , Bệnh Nội tiết, Nxb Y học, Hà
Nội, tr.257-87.
44. Nguyễn Minh Tuấn (2006). Thực trạng thừa cân béo phì tại thành phố Thái
Nguyên , Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm số 3+4 tháng 11 năm 2006, Hội dinh
dưỡng Việt Nam, tr 54-60
45. Trần Đức Thọ (1996), Đái tháo đường không phụ thuộc insulin và các đái tháo
đường khác, biến chứng của đái tháo đường , Cẩm nang điều trị nội khoa, Nxb Y
học Hà Nội, tr.674-83.
46. Dương Đình Thiện và CS (1996),Thực hành dịch tễ học, Nxb Y học, Hà Nội,
tr. 109-118;143-159.
47. Dương Đình Thiện và CS (1993), Dịch tễ họcY học, Nxb Y học, Hà Nội, tr
120-176.
48. Nguyễn Bá Thuyết và CS (2004), Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhân đái
tháo đường type 2 dựa vào nồng độ glucose máu và HBA1C , Kỷ yếu toàn văn các
đề tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.397-403.
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
49. Nguyễn Thị Thịnh và Đoàn Duy Hậu (2001), Tình hình đặc điểm bệnh ĐTĐ tại
tỉnh Hà Tây Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học,
Hà Nội, tr.455-460.
50. Dương Đình Thiện và N. T. Hiển. (1993), Phương pháp nghiên cứu mô tả,
Dịch tễ học y học, tr120-136, NXB Y học.
51. Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000-Viện dinh dưỡng-Bộ Y tế, Nxb Y học
2003.
52. Mai Thế Trạch và Nguyễn Thi Khuê (2000), Nội tiết học đại cương, Nxb Y học
2003, tr. 335-408.
53. Hoàng Kim ước và CS (2004). Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường và các
yếu tố nguy cơ ở Kiên Giang năm 2004 , Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa học-
Hội nội tiết-Đái tháo đường Việt Nam, Nxb Y học, tr 503-512.
54. Hoàng Kim ước và CS (2006), Thực trạng bệnh đái tháo đường và rối loạn
dung nạp đường huyết ở các đốitượng có nguy cơ cao tại thành phố Thái Nguyên ,
Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa học-Hội nội tiết-Đái tháo đường Việt Nam, Nxb
Y học, tr 677-693.
55. Doãn Thị Tường Vi và cs (2000), Tìm hiểu yếu tố nguy cơ và bước đầu đánh
giá hiệu quả của tư vấn về chế độ ăn kết hợp với luyện tập trên người thừa cân béo
phì do Bệnh viện 19/8 quản lý , Nxb Y học, tr 26-35