Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi tại Huyện Hương Thuỷ Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009.Tiêu chảy là bệnh rất phổ biến của trẻ em dưới 5 tuổi , đặc biệt là lứa tuổi 6 – 24 tháng tuổi[5],[6],[58]. Tiêu chảy làm cho trẻ mất nước nhanh chóng nếu không bù nước kịp thời dễ dẫn tới tử vong
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
Nghien cuu cac yeu to lien quan den tieu chay cua tre duoi 5 tuoi tai huyen huong thuy
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi tại Huyện
Hương Thuỷ Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009.Tiêu chảy là bệnh rất phổ biến của
trẻ em dưới 5 tuổi , đặc biệt là lứa tuổi 6 – 24 tháng tuổi[5],[6],[58]. Tiêu chảy làm
cho trẻ mất nước nhanh chóng nếu không bù nước kịp thời dễ dẫn tới tử vong.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00402
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Bệnh khá phổ biến, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong rất cao, nhất là ở các nước đang
phát triển. Ở các nước này hàng năm người ta ước tính có tới 1.300 triệu lượt trẻ em
dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy và hơn 3,2 triệu trẻ em chết vì bệnh này[6]. Theo thống kê
của Tổ Chức Y Tế Thế giới , hàng năm trên thế giới có 750 triệu trẻ em dưới 5 tuổi
chết vì bệnh tiêu chảy, 80% tử vong do tiêu chảy xảy ra ở lứa tuổi dưới 2 tuổi, tính
trung bình mỗi phút có hơn 1000 trường hợp mắc và 10 trường hợp chết. Một trẻ em
có thẻ mắc bệnh từ 5 – 15 lần trong một năm. Theo James P. Grant (Giám đốc
UNICEF) năm 1986 trên thế giới có 5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết vì bệnh tiêu chảy,
chiếm 35,4% tổng số chết vì các bệnh khác nhau[2]. Tỷ số chết do tiêu chảy thay đổi
theo quốc gia từ 17% đến 70%. Năm 1995, theo báo cáo nhận định của WHO về sức
khoẻ thế giới, nguyên nhân gây bệnh cao nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi là tiêu chảy kể cả
lị, tỷ lệ mắc là 1,8 tỷ trường hợp hàng năm.
Ở Việt nam theo thống kê của Bộ y tế năm 1996, mười bệnh chết nhiều nhất tại các
bệnh viện chủ yếu là bệnh nhiễm trùng trong đó tiêu chảy đứng hàng thứ 2 với tỷ lệ
chết 3,92/100000 dân. Theo thông báo dịch năm 2006, tiêu chảy vẫn là một trong năm
bệnh truyền nhiễm có số người mắc cao nhất.
Các phương pháp điều trị tiêu chảy đơn giản và có hiệu quả có thể làm giảm số lượng
tử vong do tiêu chảy, giảm sự nhập viện không cần thiết. Các phương pháp này càng
phổ biến rộng rải trong cộng đồng đóng góp thành công đáng kể vào việc khống chế
các bệnh tiêu chảy, làm giảm tỷ lệ mắc, giảm tỷ lệ tử vong do tiêu chảy.
Tìm hiểu nguyên nhân vì sao tỷ lệ mắc tiêu chảy không giảm, nhiều tác giả trong và
ngoài nước đã tiến hành nghiên cứu đưa ra một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh
tiêu chảy ở trẻ em như: tập quán uống nước lã, sử dụng nước ao hồ, giếng khơi không
đạt vệ sinh, yếu tố bú mẹ không đầy đủ, sử dụng nước không đạt tiêu chuẩn vệ sinh,
trình độ văn hoá của mẹ thấp, không rửa tay sau khi đi vệ sinh và trước khi chuẩn bị
thức ăn cho trẻ, vệ sinh gia đinh không đảm bảo, hố xí không đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh.Trong những năm gần đây vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trở nên vấn đề cấp
bách đòi hỏi phải giải quyết, các ca ngộ độc thực phẩm ngày càng gia tăng mà triệu
chứng hay gặp là tiêu chảy nhiều lần.
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
Huyện Hương Thuỷ tỉnh Thừa Thiên Huế là Huyện nằm ở phía nam Thành phố Huế
gồm 12 xã, thị trấn cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, thu nhập còn thấp, đời sống
của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, chương trình phòng
chống bệnh tiêu chảy đã được triển khai Tại Huyện, theo thông báo của TTYT Huyện
Hương Thuỷ trong năm 2008 không có trường hợp nào trẻ dưới 5 tuổi tử vong do tiêu
chảy. Tuy nhiên số liệu này chỉ phản ảnh được một phần tỷ lệ mắc của cộng đồng,
thực tế tỷ lệ này còn lớn hơn do các bà mẹ chọn dịch vụ y tế rất đa dạng nên còn nhiều
trường hợp trẻ bị mắc tiêu chảy không được báo cáo.
Hành vi sức khoẻ có giá trị rất lớn đến việc giảm tỷ lệ mắc và chết của một bệnh, việc
điều trị chỉ được giải quyết triệt để khi cá nhân đó nhận ra những gì cần phải làm để
thay đổi hành vi sức khoẻ có hại do chính mình gây ra. Vấn đề đặt ra là liệu yếu tố
nào đã và đang ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy và mức độ tác động ra sao,
yếu tố nào là đặc thù riêng cho Huyện Hương Thuỷ và trong 5 năm gần đây, không có
một nghiên cứu nào về bệnh tiêu chảy trên địa bàn huyện Hương Thuỷ. Vì vậy, Tôi
tiến hành đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy của trẻ dưới 5
tuổi tại Huyện Hương Thuỷ Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009”. Với hai mục tiêu:
– Xác định tỷ lệ hiện mắc tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Hương Thuỷ.
– Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi.
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1.Tiêu chảy trẻ em 3
1.2. Dịch tễ học và căn nguyên của bệnh tiêu chảy 5
1.3. Căn nguyên của bệnh tiêu chảy 6
1.4. Liệu pháp bù dịch 12
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới nguy cơ mắc tiêu chảy 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.2. Phươngpháp nghiên cứu 24
2.3. Phươngpháp xử lý số liệu 33
2.4 Một số hạn chế của nghiên cứu 33
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. Tỷ lệ hiện mắc tiêu chảy trong hai tuần 35
3.2. Các yếu tố liên quan đến tiêu chảy 37
Chương 4. BÀN LUẬN 47
4.1. Tỷ lệ hiện mắc tiêu chảy trong hai tuần 47
4.2. Các yếu tố liên quan đến tiêu chảy 48
KẾT LUẬN 56
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
KIẾN NGHỊ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lê Vũ Anh, Phạm Thị Quỳnh Nga, Trần Hữu Bích, Lê Thị Thanh Hà, Nguyễn
Trọng Hà (2004). Nghiên cứu sinh thái về một số đặc điểm của xã đến bệnh mắt hột
hoạt tính ở trẻ em. Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trường Đại học Y Dược
Việt Nam lần thứ XIII, Dịch tễ học- Dịch tễ học lâm sàng, trang 24-30.
2. Bách khoa thư bệnh học tập 1 (1991), Khoa nhi, Trung tâm biên soạn tự điển
bách khoa Việt Nam, trang 174-255.
3. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Đình Tâm, Nguyễn Văn Tư, Nguyễn Thị Thanh
Tâm, Nguyễn Đăng Hồng (2009), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tể học tiêu chảy
cấp có nguyên nhân từ phẩy khuẩn tả tại Bắc Ninh năm 2009. Y học thực hành (728),
Số (7)2010, trang 15-18.
4. Bộ môn Nhi Trường Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh, Bài giảng nhi khoa tập 1
(1992), Lưu hành nội bộ, trang: 35-47.
5. Bộ môn Nhi Trường Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh, Bài giảng nhi khoa tập 2
(1992), Lưu hành nội bộ, trang:128-141.
6. Bộ môn Nhi Trường Đại học Y Dược Huế, Gíao trình nhi khoa tập 1 (2009), Nhà
xuất bản Đại học Huế, trang: 174 – 290.
7. Bộ Y Tế, Uỷ ban dân số Gia đình và Trẻ em (2002), Chăm sóc sức khoẻ trẻ em,
Nhà xuất bản Y học, trang: 128-141.
8. Bộ Y tế, Cục Y Tế Dự phòng Việt Nam (2007), Tóm tắt điều tra thực trạng vệ
sinh môi trường và vệ sinh cá nhân ở nông thôn Việt Nam.
9. Bộ Y Tế (2009), Tuần lễ thế giới nuôi con bằng sữa mẹ năm 2009.
10. Bộ Y Tế (2009), Cẩm nang phòng chống các bệnh truyền nhiễm, trang: 67-330.
11. Phùng Đắc Cam (1997), Cyclospora- một căn nguyên tiêu chảy mới. Tạp chí Y
học dự phòng, tập VII, số 3(33), trang 67-71.
12. Trần Thị Trung Chiến (2003), Nghiên cứu kiến thức của bà mẹ về chăm sóc sức
khỏe trẻ em tại một số xã Thừa Thiên Huế. Y học TP.Hồ Chí Minh, tập 9, Số (4)2005,
trang: 244-248.
13. Lê Huy Chính (2002), Tiêu chảy do Rotavirus nhóm A ở trẻ em dươi 5 tuổi sống
tại Hà Nội. Tạp chí y học dự phòng 2004, tập XIV, số 1(65) 2004, phụ bản, trang: 33-
37.
14. Dương Thị Hồng Cương và cộng sự (2008), Kiến thức, thái độ, thực hành của bà
mẹ về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ tại khoa sơ sinh BVNĐ2 năm 2008. Bệnh viện
Nhi đồng 2.
15. Lê Thị Ngọc Dung, Nguyễn Phước Hưng (2002), Kiến thức, thái độ, thực hành
về nuôi dưỡng của bà mẹ có con suy dinh dưỡng tại bệnh viện Nhi đồng I năm 2002.
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
Y học TP.Hồ Chí Minh, tập 8, Phụ bản của Số (1)2004, trang 103-108.
16. TrươngViệt Dũng (2004), Nghiên cứu kiến thức của người mẹ về chăm sóc sức
khỏe trẻ em tại một số xã ở Ninh Bình. Tạp chí y học dự phòng, tập XIV, số 1(65)
2004, phụ bản, trang:72-78.
17. Đào Văn Dũng, Võ Văn Thắng, Hoàng Tùng, Nguyễn Văn Tập, Thiết kế nghiên
cứu trong hệ thống y tế (2008), Nhà xuất bản Y học, trang 34 – 197.
18. Phạm Thị Thu Hà, Đỗ Văn Dũng, Lê Thị Kim Ánh (2004), Đặc điểm lâm sàng
bệnh sởi ở trẻ em TP. Hồ Chí Minh sau khi thực hiện chương trình tiêm chủng mở
rộng. Y học TP.Hồ Chí Minh, tập 8,Phụ bản của Số( 1) 2004, trang 26-32.
19. Phan Việt Hằng, Hoàng Anh Tuấn (2009), đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ y
tế của bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy tại xã An Môn, huyện yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh năm 2009. Y học thực hành (717), Số (5)2010, trang 159-161.
20. Nguyễn Văn Hiến, Ngô Toàn Định, Nguyễn Duy Luật (2000), ảnh hưởng của
can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe đến kiến thức, thái độ, thực hành của dân về
vệ sinh môi trường / 3 công trình vệ sinh tại xã Tân Trào, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương. Tạp chí nghiên cứu Y học 21 (1) – 2003, trang 64-73.
21. Nguyễn Văn Hiến và cộng sự (2007), Thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành về
vệ sinh môi trường, 3 công trình vệ sinh của dân xã Phạm Kha, huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương sau một năm. Tạp chí nghiên cứu Y học 52 (5) – 2007, trang 86-90.
22. Đinh Sỹ Hiền (2006), Nghiên cứu đặc điểm dịch tể học và áp dụng các biện
pháp chủ động phòng chống dịch tả tại Tỉnh Quảng Trị. Báo cáo kết quả nghiên cứu
đề tài cấp Bộ, Viện Pasteur Nha Trang.
23. Trần Thị Bích Hồi, Triệu Thị Lý (2003), Thực trạng KAP về chăm sóc sức khỏe
trẻ em của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại 3 xã huyện An Dương, Hải Phòng năm 2003.
Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trường đại học Y Dược Việt Nam lần thứ
XIII, Dịch tễ học- Dịch tễ học lâm sàng, trang 89-95.
24. Hoàng Tích Huyền (2007), Quản lý tiêu chảy ở trẻ em RACECADOTRIL:
thuốc mới chống tiêu chảy. Tạp chí nghiên cứu y học 52 (5) 2007, trang 95-100.
25. Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Văn Tiến (2006), Đánh giá hoạt động và hiệu quả
của dự án phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em sau 5 năm triển khai (1999-2004) Viện
dinh dưỡng. Báo cáo Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
26. Phạm Trung Kiên, Nguyễn Gia Khánh (1999), Hiệu quả chương trình giáo dục
sức khỏe, cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường đối với sức khỏe và bệnh tật trẻ em
dưới 5 tuổi tại xã Hoàng tây, Kim Bảng, Hà Nam. Y học thực hành (704), Số
(2)2010, trang 41-43.
27. Phạm Văn Lình, Đinh Thanh Huề (2008), Phương pháp nghiên cứu khoa học
sức khỏe, Nhà xuất bản Đại học Huế.
28. Hoàng Hửu Nam, Nguyễn Đình Sơn (1995), Nhận xét về bệnh lỵ tại Thừa Thiên
Huế trong 5 năm 1990-1994. Tạp chí vệ sinh phòng dịch, tập V, số 3(21), trang 26-31.
29. Nguyễn Huy Nga (2005), Hiện trạng và định hướng phát triển công tác vệ sinh
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
môi trường tại các vùng nông thôn Việt Nam. Viện chiến lược và chính sách Y tế.
30. Cao Minh Nga (2005), Tình hình nhiễm và mức độ kháng thuốc của vi khuẩn
Shighella và Salmonella gây tiêu chảy cấp ở trẻ em, Tạp chí Y học dự phòng, 2006,
tập XVI, số 2 (80), trang 36 – 41.
31. Phan Thị Bích Ngọc, Phạm Văn Nhu(2007), nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở trẻ
em dưới 5 tuổi tại xã Nghĩa An, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi năm 2007. Y học
thực hành (644+645), Số (2)2009, trang 1-4.
32. Trần Đắc Phu, Nguyễn Huy Nga, Thái Thị Thu Hà, Lê Thi Tuyết (2008), Hành
vi rửa tay bằng xà phòng của bà mẹ đang nuôi con dưới 5 tuổi tại một số tỉnh Việt
Nam. Tạp chí Y học thực hành (666) – Số 6/2009, trang 78-80.
33. Lê Hồng Phúc, Lý Văn Xuân (2004), Kiến thức , thái độ, thực hành của bà mẹ
có con dưới 5 tuổi trong xử lý bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em tại nhà ở xã Vĩnh An,
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre năm 2004. Y học TP.Hồ Chí Minh, tập 10, Phụ bản của
Số (1) 2006, trang 181-184.
34. S.R.Viêt Nam MOH and MOLISA (2008), Tình hình trẻ em thế giới 2008, sự
sống còn của trẻ em, trách nhiệm của tất cả chúng ta.
35. Trần Thị Thanh Tâm (2001), hiệu quả điều trị của bổ sung kẽm cho các trẻ tiêu
chảy kéo dài tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Tạp chí nghiên cứu Y học 6 (2) 2002, trang
97-103.
36. Dương Đình Thiện (2003), Nghiên cứu một số yếu tố tác động tới nguy cơ mắc
tiêu chảy chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí nghiên cứu Y học
21 (1) 2003, trang 50-55.
37. Lưu Thị Mỹ Thục (2002), Nhận xét đặc điểm lâm sàng của nhiễm khuẩn
Shigella ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 1998 – 2002, luận văn thạc sĩ y
học.
38. Trần Thị Thanh Thủy, Trần Thi Bích Hồi, Đinh Văn Thức (2006), Thực trạng sử
dụng công trình xử lý phân và nguồn nước tại 10 xã của huyện An Dương, Hải Phòng.
Đại học Y Hải Phòng.
39. Nguyễn Thị Thu Thủy (2007), Thực trạng tiêu chảy cấp do nhễm khuẩn đường
ruột ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng trong 3 năm 2005
– 2007. Bệnh viện nhi Hải Phòng.
40. Lê Thế Thự, Đặng Văn Chính, Ngô Thị Vân Hương, Phùng Đức Nhật và cộng
sự (2003), Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5
tuổi tại 2 xã thuộc tỉnh Tiền Giang – Đồng bằng sông Mê Kông năm 2003. Y học
TP.Hồ Chí Minh, tập 9, Số (3) 2005, trang 176- 181.
41. Võ Thị Tiến, Tạ Văn Trầm và cộng sự (2007), Đánh giá kiến thức và thực hành
về bệnh tiêu chảy của các bà mẹ có con bị tiêu chảy cấp điều trị tại khoa nhi bệnh viện
đa khoa Tiền Giang. Bệnh viện đa khoa Tiền Giang.
42. Nguyễn Thanh Tuấn (2005), Hiệu quả của bổ sung sữa chua đậu nành trong dự
phòng bệnh tiêu chảy ở trẻ 6 – 24 tháng tuổi. Đại học Y Hà Nội.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
43. Phạm Thị Ngọc Tuyết, Nguyễn Đỗ Nguyên, Trần Thị Thanh Tâm, Nguyễn
Minh Ngọc, Vũ Quang Vinh, Võ Thị Vân, Nguyễn Thúc Bội Ngọc, Nguyễn Diệu
Vinh, Nguyễn Thị Thu Thủy (2005), Bệnh tiêu chảy cấp tại bệnh viện Nhi đồng 2
TP.Hồ Chí Minh năm 2005: Lâm sàng dịch tễ học. Y học TP.Hồ Chí Minh tập 10,
Phụ bản Số 2, 2006, trang 85-91.
44. Phạm Thị Ngọc Tuyết, Nguyễn Đỗ Nguyên, Võ Thị Diễm Hạnh, Nguyễn Minh
Ngoc, Vũ Quang Vinh, Nguyễn Diệu Vinh, Nguyễn Thúc Bội Ngọc, Nguyễn Thị Thu
Thủy (2006), Hiệu lực của Biolac trong điều trị tiêu chảy cấp và rối loạn tiêu hóa do
sử dụng kháng sinh ở trẻ em. Y học TP.Hồ Chí Minh tập 10,Phụ bản Số (2) 2006,
trang 92-97.
45. Uỷ ban Nhân dân huyện Hương Thủy (2009), Báo cáo, đánh giá tình hình công
tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân năm 2009.
46. Viện dinh dưỡng Việt Nam (2008), Hội nghị khoa học chuyên đề” Sự quý giá
của Sữa mẹ".
47. Lý Văn Xuân, Phạm Ngọc Hà (2004), Khảo sát kiến thức – Thái độ – Thực hành
(KAP) về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của những bà mẹ có con dưới 5
tuổi tại thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh năm 2004. Y học
TP.Hồ Chí Minh tập 10, Phụ bản của Số (1) 2006 trang 168-173.
48. Nguyễn Thị Bạch Yến (2008), Dịch tể học lỵ trực khuẩn Shigella ở Việt Nam,
Đại học Y Hà Nội.