Luận án TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẮT HÀNG TUẦN Ở PHỤ NỮ 20-35 TUỔI TẠI HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG.Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong các giai đoạn của cuộc đời người phụ nữ, đặc biệt là trong độ tuổi sinh đẻ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ tuổi sinh đẻ là đối tượng dễ bị tổn thương nhất về dinh dưỡng vì vậy họ cần được bảo vệ sức khỏe và duy trì dinh dưỡng tốt để lao động sản xuất và làm tròn thiên chức sinh sản
Luận văn TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI HUYỆN YÊN THỦY TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2011. Hàng năm trên thế giới có khoảng 6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong ởcác nước đang phát triển và một cách trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến nguyên nhân do suy dinh dưỡng [40]. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ của trẻ và để lại hậu quả nặng nề cho xã hội [2]. Đặc biệt, ở lứa tuổi từ lúc sơ sinh cho tới 5 tuổi là thời kỳ phát triển quan trọng của cuộc đời, đây là thời kỳ tăng trọng lượng nhanh nhất trong cuộc đời trẻ, nhiều hệ thống cơquan trong cơthể được hoàn chỉnh đặc biệt là hệ thống thần kinh trung ương và hệ vận động của trẻ. Do vậy việc đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ trong giai đoạn này là vấn đề hết sức quan trọng và nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn này cũng là cao nhất
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Luận án NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT DO SỎI.Túi mật là một tạng có vai trò lưu trữ và làm mật cô đặc trước khi chảy vào tá tràng. Sỏi túi mật rất phổ biến ở phương Tây. Ở Mỹ, khoảng 20 triệu người mắc bệnh sỏi túi mật (chiếm 10 % dân số) và có khoảng 1 triệu trường hợp mới được phát hiện mỗi năm. Ở châu Phi tỉ lệ mắc sỏi túi mật là dưới 5 % và châu Á là 5 – 10% [7], [132]. Ngày nay, có nhiều cải tiến trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh ít hoặc không xâm hại, siêu âm được sử dụng rộng rãi nên tỉ lệ sỏi túi mật đơn thuần được phát hiện tại châu Á chiếm tỉ lệ ngày càng tăng
Luận văn Nghiên cứu kết quả test lẩy da với một số dị nguyên hô hấp trên bệnh nhân hen phế quản.Hen phế quản là một bệnh mạn tính thường gặp nhất ở trẻ em với tỷ lệ ngày càng gia tăng, là nguyên nhân khiến trẻ phải đến khám cấp cứu và nghỉ học. Khoảng 80% bệnh nhân hen có triệu chứng hen khởi phát từ dưới 5 tuổi và hàng năm có khoảng 25 000 tử vong do hen. Tại Việt Nam, tỷ lệ hen chiếm khoảng 5 – 10% dân số, trong đó hen ở trẻ em chiếm khoảng 7-12% [28].
Rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu căn nguyên của bệnh hen tuy nhiên đến nay vẫn chưa được rõ ràng. Người ta cho rằng hen là hậu quả của sự tương tác giữa các yếu tố gen và yếu tố môi trường. Có nhiều bằng chứng về những yếu tố thuận lợi liên quan đến sự phát triển bệnh hen như: yếu tố gia đình, chế độ ăn của bà mẹ trong thời gian mang thai và cho con bú, trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu, tiếp xúc với yếu tố dị nguyên, ô nhiễm môi trường, nhiễm trùng tái diễn, tâm lý stress hoặc một số yếu tố khác như mổ đẻ, sử dụng kháng sinh, paracetamol.. .nhưng trong đó yếu tố cơ địa atopy được nhấn mạnh nhất
Luận án Nghiên cứu hiệu quả của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacain 0,5% tỷ trọng cao-sufentanil-morphin liều thấp để mổ lấy thai.Do sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung và nhu cầu giảm dân số ở Việt Nam nói riêng, vì thế việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh ngày càng phải quan tâm, phát triển. Đặc biệt khi sinh nở, không phải cuộc đẻ nào cũng diễn ra theo sinh lý bình thường, hiện nay tỷ lệ mổ lấy thai ở thế giới cũng như Việt Nam có xu hướng tăng cao, trong số đó một phần là phẫu thuật cấp cứu, một phần là do xu thế sản phụ sợ khi sinh, do cuộc đẻ kéo dài hay những trường hợp con quý hiếm như làm thụ tinh trong ống nghiệm, sảy thai nhiều lần…Gây mê, gây tê trong sản khoa, đặc biệt trong mổ lấy thai có nhiều phức tạp vì hầu hết các trường hợp mổ lấy thai là phẫu thuật cấp cứu, chuẩn bị trước mổ không được hoàn toàn như ý muốn [66]. Sản phụ một mặt do lo lắng cho cuộc đẻ của mình, mặt khác do đau nhiều và kéo dài làm ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe. Người phụ nữ khi mang thai có nhiều thay đổi về sinh lý, bệnh lý, trong quá trình chuyển dạ cũng có nhiều bất ngờ xuất hiện mà chúng ta cần quan tâm.
Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể; kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến và một số yếu tố liên quan tại bếp ăn tập thể trường mầm non huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội năm 2015.Thực phẩm được chúng ta ăn, uống hằng ngày và đưa vào cơ thể thường xuyên. Bên cạnh đó, lượng thực phẩm được sử dụng đa dạng về nguồn gốc, phức tạp về chủng loại và được cung cấp liên tục trong suốt đời người do đó nguy cơ cá thể mắc ngộ độc thực phẩm (NĐTP) rất cao. Chỉ một lượng thực phẩm nhỏ nếu không đảm bảo vệ sinh cũng ảnh hưởng trực tiếp lên sức khỏe con người. Đó có thể là ngộ độc cấp tính hoặc nguy hiểm hơn nó ở lại trong cơ thể tích lũy theo thời gian và gây ra hiện tượng ngộ độc mạn tính. Các hậu quả này còn trầm trọng hơn đối với trẻ em do hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, khả năng chống lại các vi khuẩn yếu hơn so với người trưởng thành
Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
Tải bản đầy đủ tại đây : http://noitiethoc.com/d1488-nghien-cuu-thuc-trang-va-ket-qua-can-thiep-phong-chong-suy-dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-nguoi-dan-toc-thieu-so-huyen-bac-tra-my-tinh-quang-nam.html
Luận văn TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI HUYỆN YÊN THỦY TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2011. Hàng năm trên thế giới có khoảng 6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong ởcác nước đang phát triển và một cách trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến nguyên nhân do suy dinh dưỡng [40]. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ của trẻ và để lại hậu quả nặng nề cho xã hội [2]. Đặc biệt, ở lứa tuổi từ lúc sơ sinh cho tới 5 tuổi là thời kỳ phát triển quan trọng của cuộc đời, đây là thời kỳ tăng trọng lượng nhanh nhất trong cuộc đời trẻ, nhiều hệ thống cơquan trong cơthể được hoàn chỉnh đặc biệt là hệ thống thần kinh trung ương và hệ vận động của trẻ. Do vậy việc đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ trong giai đoạn này là vấn đề hết sức quan trọng và nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn này cũng là cao nhất
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Luận án NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT DO SỎI.Túi mật là một tạng có vai trò lưu trữ và làm mật cô đặc trước khi chảy vào tá tràng. Sỏi túi mật rất phổ biến ở phương Tây. Ở Mỹ, khoảng 20 triệu người mắc bệnh sỏi túi mật (chiếm 10 % dân số) và có khoảng 1 triệu trường hợp mới được phát hiện mỗi năm. Ở châu Phi tỉ lệ mắc sỏi túi mật là dưới 5 % và châu Á là 5 – 10% [7], [132]. Ngày nay, có nhiều cải tiến trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh ít hoặc không xâm hại, siêu âm được sử dụng rộng rãi nên tỉ lệ sỏi túi mật đơn thuần được phát hiện tại châu Á chiếm tỉ lệ ngày càng tăng
Luận văn Nghiên cứu kết quả test lẩy da với một số dị nguyên hô hấp trên bệnh nhân hen phế quản.Hen phế quản là một bệnh mạn tính thường gặp nhất ở trẻ em với tỷ lệ ngày càng gia tăng, là nguyên nhân khiến trẻ phải đến khám cấp cứu và nghỉ học. Khoảng 80% bệnh nhân hen có triệu chứng hen khởi phát từ dưới 5 tuổi và hàng năm có khoảng 25 000 tử vong do hen. Tại Việt Nam, tỷ lệ hen chiếm khoảng 5 – 10% dân số, trong đó hen ở trẻ em chiếm khoảng 7-12% [28].
Rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu căn nguyên của bệnh hen tuy nhiên đến nay vẫn chưa được rõ ràng. Người ta cho rằng hen là hậu quả của sự tương tác giữa các yếu tố gen và yếu tố môi trường. Có nhiều bằng chứng về những yếu tố thuận lợi liên quan đến sự phát triển bệnh hen như: yếu tố gia đình, chế độ ăn của bà mẹ trong thời gian mang thai và cho con bú, trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu, tiếp xúc với yếu tố dị nguyên, ô nhiễm môi trường, nhiễm trùng tái diễn, tâm lý stress hoặc một số yếu tố khác như mổ đẻ, sử dụng kháng sinh, paracetamol.. .nhưng trong đó yếu tố cơ địa atopy được nhấn mạnh nhất
Luận án Nghiên cứu hiệu quả của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacain 0,5% tỷ trọng cao-sufentanil-morphin liều thấp để mổ lấy thai.Do sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung và nhu cầu giảm dân số ở Việt Nam nói riêng, vì thế việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh ngày càng phải quan tâm, phát triển. Đặc biệt khi sinh nở, không phải cuộc đẻ nào cũng diễn ra theo sinh lý bình thường, hiện nay tỷ lệ mổ lấy thai ở thế giới cũng như Việt Nam có xu hướng tăng cao, trong số đó một phần là phẫu thuật cấp cứu, một phần là do xu thế sản phụ sợ khi sinh, do cuộc đẻ kéo dài hay những trường hợp con quý hiếm như làm thụ tinh trong ống nghiệm, sảy thai nhiều lần…Gây mê, gây tê trong sản khoa, đặc biệt trong mổ lấy thai có nhiều phức tạp vì hầu hết các trường hợp mổ lấy thai là phẫu thuật cấp cứu, chuẩn bị trước mổ không được hoàn toàn như ý muốn [66]. Sản phụ một mặt do lo lắng cho cuộc đẻ của mình, mặt khác do đau nhiều và kéo dài làm ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe. Người phụ nữ khi mang thai có nhiều thay đổi về sinh lý, bệnh lý, trong quá trình chuyển dạ cũng có nhiều bất ngờ xuất hiện mà chúng ta cần quan tâm.
Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể; kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến và một số yếu tố liên quan tại bếp ăn tập thể trường mầm non huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội năm 2015.Thực phẩm được chúng ta ăn, uống hằng ngày và đưa vào cơ thể thường xuyên. Bên cạnh đó, lượng thực phẩm được sử dụng đa dạng về nguồn gốc, phức tạp về chủng loại và được cung cấp liên tục trong suốt đời người do đó nguy cơ cá thể mắc ngộ độc thực phẩm (NĐTP) rất cao. Chỉ một lượng thực phẩm nhỏ nếu không đảm bảo vệ sinh cũng ảnh hưởng trực tiếp lên sức khỏe con người. Đó có thể là ngộ độc cấp tính hoặc nguy hiểm hơn nó ở lại trong cơ thể tích lũy theo thời gian và gây ra hiện tượng ngộ độc mạn tính. Các hậu quả này còn trầm trọng hơn đối với trẻ em do hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, khả năng chống lại các vi khuẩn yếu hơn so với người trưởng thành
Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
Tải bản đầy đủ tại đây : http://noitiethoc.com/d1488-nghien-cuu-thuc-trang-va-ket-qua-can-thiep-phong-chong-suy-dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-nguoi-dan-toc-thieu-so-huyen-bac-tra-my-tinh-quang-nam.html
Thực trạng công tác quản lý và đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể trong các trường tiểu học và mầm non thuộc quận Hai Bà Trưng – Hà Nội, năm 2016.Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng cần thiết để con ngƣời sống và phát triển. Thực phẩm không an toàn gây hậu quả trƣớc mắt là ngộ độc thực phẩm, về lâu dài ảnh hƣởng đến sự phát triển nòi giống, thể lực, trí tuệ của con ngƣời và còn ảnh hƣởng trực tiếp tới phát triển kinh tế, xã hội, quan hệ quốc tế, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
Luận văn Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình và các yếu tố ảnh hưởng tại hai xã của tỉnh Thái Nguyên và Hà Nam năm 2011.Môi trường sống đã và đang trở thành một trong những vấn đề được quan tâm nhất và cũng là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại. Bởi lẽ, môi trường sống gắn bó hữu cơ với cuộc sống của con người, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người cũng như với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
Luận văn THỰC HÀNH TƯ VẤN DINH DƯỠNG,NUÔI DƯỠNG VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI.Đái tháo đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính gây tăng đường huyết do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối của tụy kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protid. Đây là bệnh ngày càng phổ biến, nó không là bệnh của riêng một ai, ai cũng có thể mắc. Bệnh mạn tính vì vậy gây tốn kém trong công tác chẩn đoán và điều trị. Bệnh cho tới nay chưa có khảnăng chữa khỏi. Nếu không được điều trị và quản lí tốt bệnh sẽ có nhiều biến chứng nguy hiểm nhưbệnh tim mạch, mù mắt, suy thận… Nhưng nếu được điều trịvà tưvấn tốt bệnh nhân có thể sống hoàn toàn khỏe mạnh
Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến thức, thực hành VSATTP cùa người chế biến/phục vụ trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2007.Vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động trực tiêp thường xuyên đến sức khoẻ của mỗi người dân, ảnh hường đến phát triển kinli tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội, về lâu dài còn ảnh hưởng đen phát triển nòi giống dân tộc.
Trong những năm qua, được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và toàn thể xã hội quan tâm, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm dã có nhiều tiến bộ, đặc biệt có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm cùa lành dạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phát triển kinh tế – xã hội.
Luận văn Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y2 của trường Đại học Y Hà Nội năm 2011.Tình trạng dinh dưỡng là mức độ các chất dinh dưỡng có sẵn để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thểlà kết quả của ăn uống và sửdụng các chất dinh dưỡng [2]. Do đó có một mối liên quan chặt chẽ giữa ăn uống với tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và bệnh tật của một cá nhân hay một quần thể. Ăn uống tốt (đủ chất cân đối) tạo ra một sự phát triển bình thường cả về thể lực và trí tuệ. Ăn uống không đúng, dù là thiếu ăn hay thừa ăn, đều dẫn đến một số bệnh liên quan đến ăn uống như thiếu năng lượng trường diễn (CED), béo phì, thiếu máu dinh dưỡng
Thực trạng kiến thức, thực thực hành về nghiệp vụ của thanh tra an toàn thực phẩm ngành y tế cấp tỉnh và hiệu quả giải pháp can thiệp.An toàn thực phẩm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe, mà còn liên quan chặt chẽ đến sự phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội [1], [2].
Ngộ độc thực phẩm do sử dụng thực phẩm không an toàn đang là một trong những vấn đề sức khỏe ưu tiên trên phạm vi toàn cầu. Ngộ độc thực phẩm xảy ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, gây ra những hệ lụy về sức khỏe, làm tăng gánh nặng chi phí y tế và làm thiệt hại về kinh tế, kể cả các quốc gia phát triển, có hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm rất nghiêm ngặt như Mỹ [3], Cộng hòa Liên bang Đức [4], Canada [5], Nhật Bản
LUẬN ÁN THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ MẪU GIÁO QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE. Năm 2008, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), số người thừa cân béo phì đã tăng gấp đôi so với năm 1980, trên thế giới có khoảng 1,4 tỉ người lớn từ 20 tuổi trở lên bị thừa cân béo phì; trong đó có 500 triệu là béo phì (200 triệu ở namgiới và 300 triệu ở nữ giới). Năm 2005 có 20 triệu trẻ dưới 5 tuổi bị thừa cân béo phì (tăng lên 40 triệu theo số liệu năm 2011) [139]. Dự đoán đến năm 2015 có khoảng 2,3 tỉ người lớn bị thừa cân béo phì; trong đó hơn 700 triệu là béo phì [145].Sự gia tăng số người thừa cân béo phì từ 200 triệu năm 1995 lên 300 triệu năm 2000, 400 triệu năm 2005 và 500 triệu năm 2008 cho thấy đây là một gánh nặng y tếtrong tương lai. Ước tính thừa cân béo phì và các hậu quả của nó làm tiêu tốnkhoảng 2% đến 7% tổng chi tiêu y tế [24]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí điều trị cho thừa cân béo phì và bệnh liên quan ở trẻ em 6 – 17 tuổi gia tăng ba lần, từ 35 triệu đô la Mỹ, chiếm 0,43% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1979 -1981,lên 127 triệu đô la Mỹ, chiếm 1,70% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1997-1999 [129]. Thừa cân béo phì là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước công nghiệp, mà đến 115 triệu người thừa cân béo phì là ở các nước đang phát triển, tốc độ gia tăng cao tại các thành thị
Luận án Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuồi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình.Từ các dữ liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy tình hình suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em các khu vực đã có sự thay đổi rõ rệt. SDD thể nhẹ cân đã giảm nhanh song thể thấp còi vẫn còn cao và thường kèm theo thiếu vi chất. Năm 2011 tỷ lệ SDD thấp còi trên thế giới là 27,5%, ở các nước châu Á là 26,8% [135]. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia tỷ lệ SDD thể thấp còi Việt Nam năm 2012 vẫn còn cao chiếm 26,7% trẻ ở dưới 5 tuổi [67].
Hiện nay, SDD thể vừa và nhẹ rất phổ biến và có ý nghĩa sức khoẻ quan trọng vì ngay cả SDD nhẹ cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tật và tử vong so với trẻ em không bị SDD. Thiếu dinh dưỡng và thường xuyên mắc bệnh nhiễm khuan không chỉ ảnh hưởng đến phát triển chiều cao mà còn gây tổn thương đến chức năng và cấu trúc của não bộ, do đó làm chậm quá trình phát triển nhận thức và trí tuệ của trẻ [95]. Hậu quả của SDD gây ra các tác động tiêu cực lâu dài đến sức khỏe không chỉ ở hiện tại mà còn tác động đến cả thế hệ sau
Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018.Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Đối với điều trị, tiêm có vai trò đặc biệt quan trọng trong trường hợp cấp cứu người bệnh nặng. Đối với công tác phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động và có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc, tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm ở trẻ em có thể phòng bệnh bằng vắc xin
Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm lợi và một số yếu tố ảnh hưởng của học sinh tại trường tiểu học Đền Lừ quận Hoàng Mai – Hà Nội.Bệnh viêm lợi là một trong những bệnh phổ biến nhất về các bệnh răng miệng. Năm 1994, tổ chức y tế thế giới đã đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm lợi và viêm quanh răng ở nước ta vào loại cao nhất thế giới và nước ta thuộc khu vực các nước có tỷ lệ bệnh răng miệng đang tăng lên.
Việt Nam là nước đang phát triển, những năm gần đây, do điều kiện kinh tế xã hội phát triển, chế độ ăn uống của người dân có nhiều thay đổi như sử dụng nhiều đường, sữa…trong khi người dân chưa nhận thức đầy đủ về tác hại của bệnh viêm lợi.[29] Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy tại nhiều địa phương, nhiều vùng khác nhau tỷ lệ bệnh viêm lợicó xu hướng gia tăng
1. Đánh giá hiệu quả sử dụng Saccharomyces Boulardii trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi TƯ
2. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và chủng Rotavirus gây bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi
3. Thực trạng và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Quảng Yên
4. Đánh giá tác dụng của Cốm bổ tỳ trong hỗ trợ điều trị tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
5. Đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch của vắc xin Rotavin-M1 sống giảm độc lực, uống phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ em ở Việt Nam
6. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7. Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy đến tiêu của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện chảy hương thuỷ tỉnh thừa thiên huế năm 2009
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi tại Huyện Hương Thuỷ Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009.Tiêu chảy là bệnh rất phổ biến của trẻ em dưới 5 tuổi , đặc biệt là lứa tuổi 6 – 24 tháng tuổi[5],[6],[58]. Tiêu chảy làm cho trẻ mất nước nhanh chóng nếu không bù nước kịp thời dễ dẫn tới tử vong
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai
THỰC TRẠNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TẠI CỘNG ĐỒNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC.Tai nạn thương tích đang là một vấn đề y tế công cộng mang tính toàn cầu, chiếm 16% gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm thế giới có hơn 5 triệu người tử vong và 10 triệu người tàn tật do tai nạn thương tích gây ra, đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, bệnh tật, tàn phế ở tuổi lao động [97], [115].
Tại Việt Nam, tai nạn thương tích đang diễn biến rất phức tạp và dần trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại bệnh viện. Theo thống kê của Bộ Y tế, ước tính mỗi ngày có tới 3.600 trường hợp gặp tai nạn thương tích, 90 người tử vong. Trong đó, tai nạn giao thông và đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong…
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Luận văn Đánh giá hiệu quả của singulair trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp thường gặp nhất trong số các bệnh mạn tính ở trẻ em với xu hướng gia tăng trong 2 thập kỷ gần đây [4], [24]. Nếu không được chẩn đoán và điều trị dự phòng kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngoài ra HPQ còn là gánh nặng của gia đình và xã hội do chi phí khám và nhập viện nhiều lần
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016.Huyện Tu Mơ Rông là huyện miền núi, đặc biệt khó khăn (theo Nghị quyết 30a của Chính phủ), địa hình rừng núi, giao thông nông thôn còn rất khó khăn; ý thức về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe còn hạn chế. Năm 2005 tại xã Măng Ri cũng đã xảy ra vụ dịch ho gà với số mắc 18 trường hợp, tử vong 5 trường hợp. Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016” nhằm mục tiêu (i) Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016
Luận văn KHẢO SÁT NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGOÀI GIỜ VÀ TẠI NHÀ CỦA NHỮNG BỆNH NHÂN VÀ NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2010.Mục đích của nghiên cứu hệ thống y tếlà nâng cao sức khỏe của cộng đồng thông qua việc nâng cao tính hiệu quả của hệ thống y tế như là một phần của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ y tế hiện nay góp phần thúc đẩy sựphát triển hệthống y tế, nâng cao tính hiệu quả của việc cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế.
Và khách hàng đến sử dụng dịch vụ y tế ngoài mong muốn được chẩn đoán và điều trị đúng bệnh còn muốn được khám thật nhanh để có thể về làm việc vì bệnh viện cũng chỉlàm việc vào giờ hành chính, khi đi khám thì người đến khám bệnh phải xin nghỉlàm do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất lao động
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và kiến thức, thực hành vê dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 4 xã huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.Thai nghén và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng dễ mất ổn định, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ và có thể chuyển sang trạng thái bệnh lý, có khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đe doạ cuộc sống của cả mẹ và con
Luận án TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẮT HÀNG TUẦN Ở PHỤ NỮ 20-35 TUỔI TẠI HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG.Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong các giai đoạn của cuộc đời người phụ nữ, đặc biệt là trong độ tuổi sinh đẻ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ tuổi sinh đẻ là đối tượng dễ bị tổn thương nhất về dinh dưỡng vì vậy họ cần được bảo vệ sức khỏe và duy trì dinh dưỡng tốt để lao động sản xuất và làm tròn thiên chức sinh sản
Luận án tiến sĩ Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu.Trong những năm qua, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã được triển khai trên phạm vi cả nước với những hoạt động mạnh mẽ và bước đầu thu được những kết quả rất đáng kể. Năm 1985, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 51,5%, đến năm 2005 hạ xuống còn 25,2%, năm 2010 còn 17,5%, tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn ở mức cao ở một số vùng, đặc biệt là vùng miền núi và tây nguyên
Thực trạng công tác quản lý và đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể trong các trường tiểu học và mầm non thuộc quận Hai Bà Trưng – Hà Nội, năm 2016.Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng cần thiết để con ngƣời sống và phát triển. Thực phẩm không an toàn gây hậu quả trƣớc mắt là ngộ độc thực phẩm, về lâu dài ảnh hƣởng đến sự phát triển nòi giống, thể lực, trí tuệ của con ngƣời và còn ảnh hƣởng trực tiếp tới phát triển kinh tế, xã hội, quan hệ quốc tế, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
Luận văn Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình và các yếu tố ảnh hưởng tại hai xã của tỉnh Thái Nguyên và Hà Nam năm 2011.Môi trường sống đã và đang trở thành một trong những vấn đề được quan tâm nhất và cũng là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại. Bởi lẽ, môi trường sống gắn bó hữu cơ với cuộc sống của con người, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người cũng như với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
Luận văn THỰC HÀNH TƯ VẤN DINH DƯỠNG,NUÔI DƯỠNG VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI.Đái tháo đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính gây tăng đường huyết do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối của tụy kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protid. Đây là bệnh ngày càng phổ biến, nó không là bệnh của riêng một ai, ai cũng có thể mắc. Bệnh mạn tính vì vậy gây tốn kém trong công tác chẩn đoán và điều trị. Bệnh cho tới nay chưa có khảnăng chữa khỏi. Nếu không được điều trị và quản lí tốt bệnh sẽ có nhiều biến chứng nguy hiểm nhưbệnh tim mạch, mù mắt, suy thận… Nhưng nếu được điều trịvà tưvấn tốt bệnh nhân có thể sống hoàn toàn khỏe mạnh
Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến thức, thực hành VSATTP cùa người chế biến/phục vụ trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2007.Vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động trực tiêp thường xuyên đến sức khoẻ của mỗi người dân, ảnh hường đến phát triển kinli tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội, về lâu dài còn ảnh hưởng đen phát triển nòi giống dân tộc.
Trong những năm qua, được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và toàn thể xã hội quan tâm, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm dã có nhiều tiến bộ, đặc biệt có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm cùa lành dạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phát triển kinh tế – xã hội.
Luận văn Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y2 của trường Đại học Y Hà Nội năm 2011.Tình trạng dinh dưỡng là mức độ các chất dinh dưỡng có sẵn để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thểlà kết quả của ăn uống và sửdụng các chất dinh dưỡng [2]. Do đó có một mối liên quan chặt chẽ giữa ăn uống với tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và bệnh tật của một cá nhân hay một quần thể. Ăn uống tốt (đủ chất cân đối) tạo ra một sự phát triển bình thường cả về thể lực và trí tuệ. Ăn uống không đúng, dù là thiếu ăn hay thừa ăn, đều dẫn đến một số bệnh liên quan đến ăn uống như thiếu năng lượng trường diễn (CED), béo phì, thiếu máu dinh dưỡng
Thực trạng kiến thức, thực thực hành về nghiệp vụ của thanh tra an toàn thực phẩm ngành y tế cấp tỉnh và hiệu quả giải pháp can thiệp.An toàn thực phẩm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe, mà còn liên quan chặt chẽ đến sự phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội [1], [2].
Ngộ độc thực phẩm do sử dụng thực phẩm không an toàn đang là một trong những vấn đề sức khỏe ưu tiên trên phạm vi toàn cầu. Ngộ độc thực phẩm xảy ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, gây ra những hệ lụy về sức khỏe, làm tăng gánh nặng chi phí y tế và làm thiệt hại về kinh tế, kể cả các quốc gia phát triển, có hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm rất nghiêm ngặt như Mỹ [3], Cộng hòa Liên bang Đức [4], Canada [5], Nhật Bản
LUẬN ÁN THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ MẪU GIÁO QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE. Năm 2008, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), số người thừa cân béo phì đã tăng gấp đôi so với năm 1980, trên thế giới có khoảng 1,4 tỉ người lớn từ 20 tuổi trở lên bị thừa cân béo phì; trong đó có 500 triệu là béo phì (200 triệu ở namgiới và 300 triệu ở nữ giới). Năm 2005 có 20 triệu trẻ dưới 5 tuổi bị thừa cân béo phì (tăng lên 40 triệu theo số liệu năm 2011) [139]. Dự đoán đến năm 2015 có khoảng 2,3 tỉ người lớn bị thừa cân béo phì; trong đó hơn 700 triệu là béo phì [145].Sự gia tăng số người thừa cân béo phì từ 200 triệu năm 1995 lên 300 triệu năm 2000, 400 triệu năm 2005 và 500 triệu năm 2008 cho thấy đây là một gánh nặng y tếtrong tương lai. Ước tính thừa cân béo phì và các hậu quả của nó làm tiêu tốnkhoảng 2% đến 7% tổng chi tiêu y tế [24]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí điều trị cho thừa cân béo phì và bệnh liên quan ở trẻ em 6 – 17 tuổi gia tăng ba lần, từ 35 triệu đô la Mỹ, chiếm 0,43% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1979 -1981,lên 127 triệu đô la Mỹ, chiếm 1,70% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1997-1999 [129]. Thừa cân béo phì là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước công nghiệp, mà đến 115 triệu người thừa cân béo phì là ở các nước đang phát triển, tốc độ gia tăng cao tại các thành thị
Luận án Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuồi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình.Từ các dữ liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy tình hình suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em các khu vực đã có sự thay đổi rõ rệt. SDD thể nhẹ cân đã giảm nhanh song thể thấp còi vẫn còn cao và thường kèm theo thiếu vi chất. Năm 2011 tỷ lệ SDD thấp còi trên thế giới là 27,5%, ở các nước châu Á là 26,8% [135]. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia tỷ lệ SDD thể thấp còi Việt Nam năm 2012 vẫn còn cao chiếm 26,7% trẻ ở dưới 5 tuổi [67].
Hiện nay, SDD thể vừa và nhẹ rất phổ biến và có ý nghĩa sức khoẻ quan trọng vì ngay cả SDD nhẹ cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tật và tử vong so với trẻ em không bị SDD. Thiếu dinh dưỡng và thường xuyên mắc bệnh nhiễm khuan không chỉ ảnh hưởng đến phát triển chiều cao mà còn gây tổn thương đến chức năng và cấu trúc của não bộ, do đó làm chậm quá trình phát triển nhận thức và trí tuệ của trẻ [95]. Hậu quả của SDD gây ra các tác động tiêu cực lâu dài đến sức khỏe không chỉ ở hiện tại mà còn tác động đến cả thế hệ sau
Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018.Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Đối với điều trị, tiêm có vai trò đặc biệt quan trọng trong trường hợp cấp cứu người bệnh nặng. Đối với công tác phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động và có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc, tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm ở trẻ em có thể phòng bệnh bằng vắc xin
Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm lợi và một số yếu tố ảnh hưởng của học sinh tại trường tiểu học Đền Lừ quận Hoàng Mai – Hà Nội.Bệnh viêm lợi là một trong những bệnh phổ biến nhất về các bệnh răng miệng. Năm 1994, tổ chức y tế thế giới đã đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm lợi và viêm quanh răng ở nước ta vào loại cao nhất thế giới và nước ta thuộc khu vực các nước có tỷ lệ bệnh răng miệng đang tăng lên.
Việt Nam là nước đang phát triển, những năm gần đây, do điều kiện kinh tế xã hội phát triển, chế độ ăn uống của người dân có nhiều thay đổi như sử dụng nhiều đường, sữa…trong khi người dân chưa nhận thức đầy đủ về tác hại của bệnh viêm lợi.[29] Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy tại nhiều địa phương, nhiều vùng khác nhau tỷ lệ bệnh viêm lợicó xu hướng gia tăng
1. Đánh giá hiệu quả sử dụng Saccharomyces Boulardii trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi TƯ
2. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và chủng Rotavirus gây bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi
3. Thực trạng và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Quảng Yên
4. Đánh giá tác dụng của Cốm bổ tỳ trong hỗ trợ điều trị tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
5. Đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch của vắc xin Rotavin-M1 sống giảm độc lực, uống phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ em ở Việt Nam
6. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7. Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy đến tiêu của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện chảy hương thuỷ tỉnh thừa thiên huế năm 2009
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi tại Huyện Hương Thuỷ Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009.Tiêu chảy là bệnh rất phổ biến của trẻ em dưới 5 tuổi , đặc biệt là lứa tuổi 6 – 24 tháng tuổi[5],[6],[58]. Tiêu chảy làm cho trẻ mất nước nhanh chóng nếu không bù nước kịp thời dễ dẫn tới tử vong
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai
THỰC TRẠNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TẠI CỘNG ĐỒNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC.Tai nạn thương tích đang là một vấn đề y tế công cộng mang tính toàn cầu, chiếm 16% gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm thế giới có hơn 5 triệu người tử vong và 10 triệu người tàn tật do tai nạn thương tích gây ra, đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, bệnh tật, tàn phế ở tuổi lao động [97], [115].
Tại Việt Nam, tai nạn thương tích đang diễn biến rất phức tạp và dần trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại bệnh viện. Theo thống kê của Bộ Y tế, ước tính mỗi ngày có tới 3.600 trường hợp gặp tai nạn thương tích, 90 người tử vong. Trong đó, tai nạn giao thông và đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong…
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Luận văn Đánh giá hiệu quả của singulair trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp thường gặp nhất trong số các bệnh mạn tính ở trẻ em với xu hướng gia tăng trong 2 thập kỷ gần đây [4], [24]. Nếu không được chẩn đoán và điều trị dự phòng kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngoài ra HPQ còn là gánh nặng của gia đình và xã hội do chi phí khám và nhập viện nhiều lần
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016.Huyện Tu Mơ Rông là huyện miền núi, đặc biệt khó khăn (theo Nghị quyết 30a của Chính phủ), địa hình rừng núi, giao thông nông thôn còn rất khó khăn; ý thức về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe còn hạn chế. Năm 2005 tại xã Măng Ri cũng đã xảy ra vụ dịch ho gà với số mắc 18 trường hợp, tử vong 5 trường hợp. Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016” nhằm mục tiêu (i) Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016
Luận văn KHẢO SÁT NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGOÀI GIỜ VÀ TẠI NHÀ CỦA NHỮNG BỆNH NHÂN VÀ NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2010.Mục đích của nghiên cứu hệ thống y tếlà nâng cao sức khỏe của cộng đồng thông qua việc nâng cao tính hiệu quả của hệ thống y tế như là một phần của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ y tế hiện nay góp phần thúc đẩy sựphát triển hệthống y tế, nâng cao tính hiệu quả của việc cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế.
Và khách hàng đến sử dụng dịch vụ y tế ngoài mong muốn được chẩn đoán và điều trị đúng bệnh còn muốn được khám thật nhanh để có thể về làm việc vì bệnh viện cũng chỉlàm việc vào giờ hành chính, khi đi khám thì người đến khám bệnh phải xin nghỉlàm do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất lao động
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và kiến thức, thực hành vê dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 4 xã huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.Thai nghén và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng dễ mất ổn định, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ và có thể chuyển sang trạng thái bệnh lý, có khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đe doạ cuộc sống của cả mẹ và con
Luận án TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẮT HÀNG TUẦN Ở PHỤ NỮ 20-35 TUỔI TẠI HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG.Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong các giai đoạn của cuộc đời người phụ nữ, đặc biệt là trong độ tuổi sinh đẻ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ tuổi sinh đẻ là đối tượng dễ bị tổn thương nhất về dinh dưỡng vì vậy họ cần được bảo vệ sức khỏe và duy trì dinh dưỡng tốt để lao động sản xuất và làm tròn thiên chức sinh sản
Luận án tiến sĩ Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu.Trong những năm qua, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã được triển khai trên phạm vi cả nước với những hoạt động mạnh mẽ và bước đầu thu được những kết quả rất đáng kể. Năm 1985, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 51,5%, đến năm 2005 hạ xuống còn 25,2%, năm 2010 còn 17,5%, tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn ở mức cao ở một số vùng, đặc biệt là vùng miền núi và tây nguyên
LUẬN ÁN THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở MẸ VÀ CON VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT TRÊN TRẺ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG.Từ nhiều thập kỷ nay, tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã được chứng minh rõ là vấn đề có YNSKCĐ ở nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [127]. Lý do là tỷ lệ mắc thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn còn cao và những hậu quả nặng nề của nó đối với tỷ lệ tử vong, bệnh tật, cũng như nguy cơ giảm khả năng phát triển ở những giai đoạn sau này và ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống của trẻ. Trên thực tế các đối tượng nguy cơ thường bị thiếu đa vi chất dinh dưỡng chứ không phải chỉ thiếu đơn độc một vi chất dinh dưỡng
Luận án Hiệu quả của truyền thông giáo dục và bổ sung viên sắt folic đối với tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20-35 tuổi tại 3 xã huyện Tân lạc tỉnh Hòa Bình.Thiếu dinh dưỡng là một vấn đề nghiêm trọng và có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển. Hậu quả của thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng tới nhiều thế hệ [142]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có khoảng 2 tỉ người trên thế giới bị thiếu máu thiếu sắt
Hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai lên tình trạng dinh dưỡng của mẹ và sự phát triển của trẻ từ khi sinh đến 6 tháng tuổi.Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng hơn 20 triệu trẻ sơ sinh, chiếm 1/6 tổng số trẻ sơ sinh trên toàn cầu có cân nặng sơ sinh thấp và 28% số trẻ này là ở khu vực Đông Á [1]. Tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước và trong thai kỳ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tăng trưởng và phát triển của thai nhi [2, 3]. Kết quả công bố gần đây của WHO có tới 38,2%, tương đương với 114 triệu phụ nữ có thai (PNCT) trên toàn cầu bị thiếu máu; trong đó có 0,8 triệu PNCT bị thiếu máu nặng [4]. Thiếu kẽm cũng là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở phụ nữ có thai nhiều nước đang phát triển nơi khẩu phần nhiều ngũ cốc, ít thức ăn nguồn gốc động vật
Luận án Hiệu quả sử dụng mỳ ăn liền từ bột mỳ tăng cường vi chất ở nữ công nhân bị thiếu máu tại khu công nghiệp nhẹ của tỉnh Vĩnh Phúc. Thiếu vi chất dinh dưỡng như sắt, kẽm, acid folic là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam [6], [25], [44]. Đối tượng nguy cơ cao là phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ em. Bệnh gây nên những hậu quả không tốt về sức khỏe: Giảm miễn dịch và chậm phát triển ở trẻ nhỏ, các biến chứng cho phụ nữ khi có thai và sinh đẻ, giảm sức lao động cho xã hội [44] … Trong mấy thập kỷ qua, thế giới và Việt nam đã đầu tư nhiều công sức, tiền của để triển khai các hoạt động phòng chống thiếu máu. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh giảm với tốc độ rất chậm, nhiều vùng tỷ lệ không thay đổi trong hàng thập kỷ
Luận án ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BỔ SUNG KẼM VÀ MỘT SỐ VITAMIN Ở TRẺ SUY DINH DƯỠNG CÓ TIÊU CHẢY CẤP DO ROTAVIRUS.Từ nhiều năm nay, suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em luôn là một vấn đề sức khoẻ được đặc biệt quan tâm, nhất là ở nước đang phát triển. SDD ảnh hưởng lâu dài tới sự phát triển và tăng nguy cơ các bệnh mạn tính khi trưởng thành, suy giảm miễn dịch, tăng tỷ lệ mắc và độ nặng của bệnh nhiễm trùng, [20], [79], [80], [109], [116]. Năm 2009 theo ước tính của tổ chức y tế thế giới (WHO) có 27% trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị SDD
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em dưới 5 tuổi tại phòng khám dinh dưỡng, Bệnh Viện Nhi Trung Ương.Tỷ lệ hiện mắc thiếu máu do thiếu sắt trên toàn thế giới đang ở mức đáng báo động có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Thiếu máu thiếu sắt (TMTS) là thiếu hụt dinh dưỡng phổ biến nhất trên thế giới hiện nay, tác động đến một phần tư dân số trên thế giới và tập trung chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi và phụ nữ có thai [1], [2]. Việt Nam (2015), do có nhiều chính sách hỗ trợ của chương trình phòng chống TMTS nên tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em đã giảm xuống đáng kể so với các nước trong khu vực, tuy nhiên tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em <5 tuổi vẫn cao (50,3%) (Điều tra quốc gia về Vi chất dinh dưỡng năm 2015 – Viện Dinh dưỡng).
Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ 6 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.Suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là tiêu chảy ở trẻ em là những vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng đáng quan tâm ở nhiều nước đang phát triển. SDD thấp còi ảnh hưởng đến khoảng 178 triệu trẻ em dưới 5 tuổi (khoảng 43%), góp phần vào nguyên nhân gây ra 3,5 triệu tử vong ở trẻ em, 35% gánh nặng bệnh tật ở trẻ em dưới 5 tuổi và 11% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [97]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và UNICEF năm 2006, trên toàn cầu có 750 triệu bị thiếu máu, khoảng trên 30% trẻ em < 5 tuổi bị thiếu kẽm [56], Các vấn đề thiếu vi chất khác như thiếu vitamin A, thiếu selen,…. cũng còn tương đối trầm trọng ở những nước đang phát triển, đặc biệt là nước nghèo [56]. Bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ SDD vẫn còn khá phổ biến. Tiêu chảy trẻ em vẫn là một trong những nguyên nhân gây SDD và tử vong ở trẻ em. Theo thống kê năm 2003 của WHO, tiêu chảy đóng góp 15% nguyên nhân tử vong của trẻ, số lần mắc trung bình là 3,2/lần năm, tỷ lệ tử vong là 4,9 phần nghìn
Luận án Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isumalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đồng.Cùng vói sự phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân ta đã ngày càng cải thiên, mô hình bênh tật cũng thay đổi theo. Bên cạnh mô hình bênh tật của các nưóc đang phát triển đó là: Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng và bênh nhiễm khuẩn, ở nưóc ta đã xuất hiên những bênh khác như các nưóc phát triển đó là tỷ lê các bênh mãn tính không lây ngày càng gia tăng như đái tháo đường (ĐTĐ), thừa cân, béo phì, ung thư, tim mạch là những bênh phát triển nhanh nhất hiên nay
Luận án Ảnh hưởng của sữa bổ sung pre-probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6-12 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Mục tiêu thiên niên kỉ đặt ra là giảm 2/3 tỷ lệ tử vong trẻ em từ năm 1990 đến 2015. Với sự nỗ lực không ngừng của chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế như UNICEF, WHO, đến nay đã có rất nhiều tiến bộ đạt được trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em. Nhưng cho đến nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp (ARI) và tiêu chảy vẫn là hai bệnh đứng hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ em bị chết, trong đó khoảng 5 triệu trẻ em chết vì viêm đường hô hấp cấp tính (ARI). Tỷ lệ mắc ARI/ tổng số trẻ em ở Iraq là 39,3%, Brazil là 41,8%, ở Anh là 30,5%, và tại Úc là 34% [161]. Trong các bệnh thì ARI, viêm phổi là bệnh gây tử vong cao nhất ở trẻ em, cao hơn AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. Có khoảng 1,5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới bị tử vong do viêm phổi hằng năm, chiếm khoảng 18% tử vong (bao gồm tử vong trong tháng đầu sau sinh) trẻ em toàn cầu [167]. Sau ARI, bệnh tiêu chảy là nguyên nhân thứ hai tử vong ở trẻ em, chiếm khoảng 14% tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, khoảng 1,2 triệu trẻ em mỗi năm
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và một số yếu tố liên quan của phụ nữ mang thai tại 4 xã huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010.Thiếu máu trong thai kỳ là vấn đề sức khỏe được quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới. Thiếu máu thiếu sắt là một nguyên nhân thường gặp nhất của thiếu máu do thiếu dinh dưỡng ở những nước đang phát triển và thậm chí ở những nước công nghiệp phát triển [53]. Theo Tổ chức y tế thế giới, tần suất TMTS ở phụ nữ mang thai trên toàn thế giới trung bình là 55,4%
Hieu qua tang cuong vi chat vao thuc pham den tinh trang dinh duong cua hoc s...quangthu90
Hiệu quả tăng cường vi chất vào thực phẩm đến tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học huyện Nghĩa Đàn.Suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em (TE) đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở các nước đang phát triển đặc biệt là các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam. Các vấn đề thiếu dinh dưỡng ở lứa tuổi tiền học đường và học đường thường gặp ở Việt Nam là SDD thể thấp còi, thể nhẹ cân và thiếu vi chất dinh dưỡng (VCDD). Ở Việt Nam, trong 2 thập kỷ qua, các chính sách và các chương trình dinh dưỡng đã góp phần cải thiện rõ rệt tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của TE dưới 5 tuổi: Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân đã giảm từ 19,9% năm 2008 xuống 14,1% năm 2015. Tỷ lệ SDD thể thấp còi đã giảm từ 32,6% năm 2008 xuống 24,6% năm 2015. Tuy vậy, tỷ lệ SDD thể thấp còi vẫn còn khá cao so với một số nước trong khu vực. SDD thấp còi có liên quan chặt chẽ với tình trạng thiếu VCDD. Kết quả điều tra SEANUTS về tình trạng thiếu VCDD của TE Việt Nam cho thấy: Tỷ lệ thiếu máu ở TE 6 đến 59 tháng tuổi khá cao (23%) và lứa tuổi tiểu học (11,8%); Tỷ lệ trẻ có dự trữ sắt thấp (Ferritin <30 µg/L) cao (28,8%). Thiếu vitamin A là 7,7% và gần một nửa (48,9%) TE có tình trạng thiếu vitamin A giới hạn. Nguyên nhân chính của tình trạng thiếu VCDD là do chế độ ăn chưa đáp ứng nhu cầu khuyến nghị. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, khẩu phần ăn của TE, đặc biệt là lứa tuổi học đường ở vùng nông thôn, miền núi, vùng kinh tế khó khăn, không chỉ thiếu các chất dinh dưỡng như chất đạm, chất béo mà còn thiếu các vitamin và chất khoáng dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể
Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả của một số giải pháp can thiệp ở học sinh tiểu học tại thành phố Bắc Ninh.Tỉ lệ thừa cân, béo phì vẫn tiếp tục tăng không những ở trẻ em mà cả người lớn, ở cả các nước đang phát triển lẫn nước phát triển và đã trở thành “đại dịch toàn cầu”, tăng gần gấp ba lần trên toàn thế giới kể từ năm 1975 (ở người lớn có khoảng 1,9 tỉ người bị thừa cân, 650 triệu người bị béo phì, ở trẻ 5 – 19 tuổi có hơn 340 triệu bị thừa cân, béo phì) [1]. Tại Mỹ, hơn một phần ba người trưởng thành và 17% thanh thiếu niên bị béo phì (2011 – 2012) [2], trẻ 6 – 12 tuổi bị thừa cân, béo phì ở Mỹ Latinh chiếm cao nhất (20 – 35%), còn ở châu Phi, châu Á và Đông Địa Trung Hải tỉ lệ này thấp hơn, thường dưới 15%
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Tiêu chảy là một trong những bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy và tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 30% [6]. Tại các nước đang phát triển, trẻ có thể bị tới 10 đợt TC/trẻ/năm, trung bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng 3-4 đợt TC/năm [6]. Phần lớn các trường hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải. Tuy nhiên trong số đó khoảng 3-20% những đợt tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trở thành tiêu chảy kéo dài gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Similar to Tinh trang dinh duong, thieu mau va hieu qua bo sung sat hang tuan o phu nu 20 35 tuoi (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Tinh trang dinh duong, thieu mau va hieu qua bo sung sat hang tuan o phu nu 20 35 tuoi
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC,
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU VÀ HIỆU QUẢ BỔ
SUNG SẮT HÀNG TUẦN Ở PHỤ NỮ 20-35 TUỔI TẠI HUYỆN LỤC NAM
TỈNH BẮC GIANG.Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong các giai đoạn của
cuộc đời người phụ nữ, đặc biệt là trong độ tuổi sinh đẻ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
rằng phụ nữ tuổi sinh đẻ là đối tượng dễ bị tổn thương nhất về dinh dưỡng vì vậy họ
cần được bảo vệ sức khỏe và duy trì dinh dưỡng tốt để lao động sản xuất và làm tròn
thiên chức sinh sản [41].
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC.00009
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Thiếu dinh dưỡng và thiếu máu là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tình trạng sức
khỏe của hàng triệu người trên thế giới. Thiếu dinh dưỡng là tình trạng mất cân bằng
giữa nhu cầu của cơ thể và lượng chất ăn vào. Thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến năng suất lao động, các biến chứng thai sản như cao huyết áp, sản giật,
nhiễm khuẩn hoặc tử vong.
Thiếu máu thường được coi là một chỉ số quan trọng của thiếu dinh dưỡng. Ở các
nước đang phát triển, tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ nói chung là 42%, phụ nữ mang thai
là 52% [98]. Thiếu máu do thiếu sắt là loại thiếu máu dinh dưỡng hay gặp nhất ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Theo ước tính gần đây nhất của Tổ chức Y tế Thế
giới, có hơn 1,6 tỷ người trên toàn cầu bị thiếu máu thì có đến 50% là thiếu máu do
thiếu sắt [141]. Ở các nước công nghiệp phát triển, tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ
Anh từ 16-64 tuổi là 18%, ở phụ nữ Mỹ từ 16-49 tuổi là 9-11% [98].
Thiếu máu thiếu sắt là do cơ thể không nhận đủ lượng sắt cần thiết từ khẩu phần, do
mất máu, nhiễm giun, rối loạn hấp thu sắt và nhu cầu tăng. Ở phụ nữ, tỷ lệ thiếu máu
thiếu sắt cao thường liên quan đến mất máu qua các kỳ kinh nguyệt, nhu cầu cao khi
mang thai và thời gian cho con bú. Hậu quả của thiếu máu thiếu sắt rất nặng nề đối
với sức khỏe và sự phát triển của trẻ em và năng suất lao động ở người lớn. Thiếu
máu ở phụ nữ cũng làm tăng nguy cơ tai biến và tử vong mẹ trong cả thời kỳ mang
thai và sinh nở [144]. Với các ảnh hưởng nặng nề của thiếu máu do thiếu sắt, việc
phòng ngừa, phát hiện sớm và có kế hoạch điều trị kịp thời sẽ là can thiệp có hiệu
quả trong việc nâng cao sức khỏe và giảm tỷ lệ tử vong ở bà mẹ và trẻ em.
Cũng như các nước đang phát triển khác, thiếu máu ở bà mẹ và trẻ em Việt Nam
được xác định là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng. Báo cáo của Viện Dinh
dưỡng năm 2009-2010 cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ là 28,8%
và ở phụ nữ mang thai là 36,5%, cao nhất ở vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên lên
tới gần 60%. Nguyên nhân chính của thiếu máu ở phụ nữ Việt Nam cũng là do thiếu
sắt, chiếm từ 22-86,3% ở một số vùng nông thôn và miền núi [36].
Bổ sung viên sắt/acid folic được xem là một trong những giải pháp quan trọng để
giải quyết tình trạng thiếu máu do thiếu sắt [87]. Việt Nam hiện đang áp dụng phác
đồ điều trị thiếu máu bằng cách cho uống viên sắt hàng ngày của Tổ chức Y tế Thế
Giới (WHO) cho trẻ em và phụ nữ có thai. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng viên sắt theo
phác đồ hàng ngày còn nhiều hạn chế do có tác dụng phụ về đường tiêu hóa, khó
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC,
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
khăn về vấn đề tuyên truyền và duy trì tuân thủ uống thuốc theo đúng chỉ dẫn [10],
[26], [82], [100].
Phác đồ bổ sung sắt hàng tuần là một trong những giải pháp có hiệu quả tương tự
như bổ sung sắt hàng ngày. Hơn thế nữa, việc bổ sung sắt hàng tuần làm giảm được
đáng kể tỷ lệ các phản ứng phụ [16],[45] đồng thời lại tiết kiệm được số lượng viên
sắt nên có thể mở rộng đối tượng, nhất là đối với nhóm phụ nữ không có thai [76],
[113]. Căn cứ vào những cơ sở trên, chúng tôi tiến hành thử nghiệm phác đồ bổ sung
sắt hàng tuần liên tục và bổ sung sắt hàng tuần ngắt quãng cho phụ nữ 20-35 tuổi với
mong muốn làm giảm thiểu tình trạng sắt bị bao vây và làm tăng hấp thu sắt cho đối
tượng.
Can thiệp được tiến hành tại Lục Nam, là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc
của tỉnh Bắc Giang. Đây là huyện nghèo, có khoảng 72.730 phụ nữ ở độ tuổi sinh
đẻ. Các chương trình về sức khỏe sinh sản như làm mẹ an toàn, chăm sóc thai nghén
được triển khai khá đầy đủ. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đánh giá cũng như can
thiệp về tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu cho phụ nữ ở lứa tuổi 20-35.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu, tỷ lệ nhiễm giun và khẩu phần ăn
thực tế của phụ nữ lứa tuổi 20-35 tại 6 xã thuộc huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
2. So sánh hiệu quả của bổ sung sắt hàng tuần liên tục với bổ sung sắt hàng tuần
ngắt quãng tới tình trạng thiếu máu của phụ nữ lứa tuổi 20-35 tại các địa điểm nói
trên.
Giả thuyết nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện để kiểm định các giả thuyết sau:
1. Thiếu năng lượng trường diễn, tình trạng nhiễm giun và khẩu phần ăn có liên
quan đến thiếu máu ở phụ nữ lứa tuổi 20-35.
2. Phác đồ bổ sung sắt/acid folic hàng tuần ngắt quãng có thể tốt hơn phác đồ bổ
sung sắt/acid folic hàng tuần liên tục nhằm cải thiện tình trạng thiếu máu của phụ nữ
lứa tuổi 20-35.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
MỤC LỤC v
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ tuổi sinh đẻ 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng 4
1.1.3. Thiếu năng lượng trường diễn 6
1.1.3.1. Nguyên nhân thiếu năng lượng trường diễn 6
1.1.3.2. Hậu quả của thiếu năng lượng trường diễn 7
1.1.4. Thừa cân – Béo phì 8
1.1.4.1. Nguyên nhân gây thừa cân-béo phì ở phụ nữ tuổi sinh đẻ 8
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC,
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.1.4.2. Hậu quả của thừa cân, béo phì 10
1.1.5. Các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng ở phụ nữ tuổi sinh đẻ 10
1.1.5.1. Trên thế giới 10
1.1.5.2. Ở Việt Nam 11
1.2. Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt 12
1.2.1. Khái niệm 12
1.2.2. Phương pháp đánh giá tình trạng thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt 14
1.2.2.1. Đánh giá tình trạng thiếu máu 14
1.2.2.2. Đánh giá thiếu máu do thiếu sắt 15
1.2.3. Nguyên nhân, hậu quả của thiếu máu do thiếu sắt 17
1.2.3.1. Nguyên nhân thiếu máu do thiếu sắt 17
1.2.3.2. Hậu quả của thiếu máu do thiếu sắt 24
1.2.4. Tình hình thiếu máu của PNTSĐ trên thế giới và ở Việt Nam 25
1.2.4.1. Tình hình thiếu máu của PNTSĐ trên thế giới 25
1.2.4.2. Tình hình thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở Việt Nam 26
1.2.5. Giải pháp phòng chống thiếu máu do thiếu sắt 27
1.2.5.1. Đa dạng hóa bữa ăn, giáo dục truyền thông 27
1.2.5.2. Tăng cường sắt vào thực phẩm 28
1.2.5.3. Phòng chống nhiễm khuẩn 28
1.2.5.4. Bổ sung viên sắt cho các đối tượng nguy cơ thiếu máu cao 29
1.2.6. Các nghiên cứu thử nghiệm hiệu quả của việc bổ sung viên sắt/acid folic
trong phòng chống thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt 30
1.3. Tính cấp thiết của đề tài 32
CHƯƠNG 2 34
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 34
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu: 34
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: 35
2.2. Đối tượng nghiên cứu 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu 36
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 36
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 37
2.3.2.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 37
2.3.2.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp 39
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 45
2.4.1.1. Phỏng vấn 45
2.4.1.2. Điều tra tình trạng dinh dưỡng: 45
2.4.1.3. Các xét nghiệm: 46
2.4.1.4. Khám lâm sàng: 48
2.4.2. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá 49
2.5. Giám sát nghiên cứu 51
2.6. Phân tích và xử lý số liệu: 51
2.7. Các biện pháp khống chế sai số: 52
2.8. Đạo đức nghiên cứu: 53
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC,
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
CHƯƠNG 3 55
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55
3.1. Kết quả điều tra sàng lọc về tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu, nhiễm giun và
khẩu phần ăn của phụ nữ 20-35 tuổi. 55
3.1.1. Tình trạng dinh dưỡng của PN 20-35 tuổi tại 6 xã 56
3.1.2. Tình trạng thiếu máu của PN 20-35 tuổi tại 6 xã 57
3.1.3. Tinh trạng nhiễm giun của PN 20-35 tuổi tại 6 xã 59
3.2. Kết quả nghiên cứu can thiệp 66
3.2.1. Tình trạng dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu, nhiễm giun và khẩu phần ăn của PN
20-35 tuổi tại 3 xã trước can thiệp 66
3.2.2. Hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của PN 20-35 tuổi đối
với bổ sung sắt/acid folic hàng tuần 73
3.2.2.1. Hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu đối với bổ sung
sắt/acid folic hàng tuần liên tục 73
3.2.2.2. Hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu đối với bổ sung
sắt/acid folic hàng tuần ngắt quãng 78
3.2.3. So sánh hiệu quả bổ sung sắt/acid folic hàng tuần liên tục và bổ sung sắt hàng
tuần ngắt quãng 83
3.2.3.1. Hiệu quả bổ sung sắt hàng tuần liên tục và ngắt quãng lên tình trạng dinh
dưỡng 83
3.2.3.2. Hiệu quả bổ sung sắt hàng tuần liên tục và ngắt quãng lên nồng độ
Hemoglobin 84
3.2.3.3. Hiệu quả bổ sung sắt hàng tuần liên tục và ngắt quãng lên tình trạng thiếu
máu 85
3.2.3.4. Hiệu quả bổ sung sắt hàng tuần liên tục và ngắt quãng lên nồng độ
Ferritin 87
CHƯƠNG 4 89
BÀN LUẬN 89
4.1. Tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu 89
4.1.1. Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ 20-35 tuổi 89
4.1.2. Tình trạng thiếu máu 93
4.1.3. Tình trạng nhiễm giun 95
4.1.4. Khẩu phần ăn của đối tượng nghiên cứu. 97
4.2. Hiệu quả can thiệp bổ sung sắt/acid folic 100
4.2.1. Bổ sung sắt/acid folic hàng tuần liên tục trong 16 tuần 101
4.2.2. Bổ sung sắt hàng tuần ngắt quãng trong 28 tuần 105
4.3. So sánh hiệu quả hai phác đồ bổ sung sắt/acid folic hàng tuần 108
KẾT LUẬN 111
KHUYẾN NGHỊ 114
TÓM TẮT NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA NGHIÊN CỨU 115
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 116
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC,
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
PHỤ LỤC 1. Mẫu phiếu điều tra dinh dưỡng, thiếu máu và kiến thức thực hành dinh
dưỡng.
PHỤ LỤC 2. Phiếu hỏi ghi khẩu phần cá thể 24 giờ qua
PHỤ LỤC 3. Phiếu theo dõi phụ nữ 20-35 tuổi uống viên sắt
PHỤ LỤC 4. Phiếu tự theo dõi uống thuốc hàng tuần
PHỤ LỤC 5. Sản phẩm Fumafer – B9 Corbie’re
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Đinh Thị Phương Hoa, Lê Thị Hợp, Phạm Thị Thúy Hòa (2012), “Thực trạng thiếu
máu, tình trạng dinh dưỡng và nhiễm giun ở phụ nữ 20-35 tuổi tại 6 xã thuộc huyện
Lục Nam, Bắc Giang”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm Tập 8 (1), tr.39-46.
Đinh Thị Phương Hoa, Lê Thị Hợp, Phạm Thị Thúy Hòa (2013), So sánh hiệu quả
bổ sung sắt/acid folic hàng tuần liên tục và hàng tuần ngắt quãng lên tình trạng thiếu
máu ở phụ nữ 20-35 tuổi tại 3 xã thuộc huyện Lục Nam, Bắc Giang, Tạp chí Y học
Thực Hành, Số 12(855), tr.15-18.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Anh Nguyễn Tú, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Thanh Hương and Trần Chính
Phương (2011), "Tình hình thiếu máu, thiếu năng lượng trường diễn ở nữ công nhân
một số nhà máy công nghiệp", Tạp chí nghiên cứu Y học, 72(1), pp. tr. 93 – 99.
2. Bộ Y tế (2007), Nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, tr. 18-50.
3. Bộ Y tế and -Trường Đại học Y Thái Bình (2007), "Điều tra một số chỉ số ban
đầu trước khi triển khai các hoạt động tại cộng đồng của dự án nguồn lực Dinh
dưỡng Việt Nam – Hà Lan", Báo cáo tổng kết điều tra, pp. Tr. 68-69.
4. Bộ Y tế and Unicef (2010), Tổng điều tra dinh dưỡng 2009 – 2010, Nhà xuất
bản Y Học, Hà nội.
5. Bộ Y tế and Viện Dinh Dưỡng (2003), Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
6. Giấy Từ and Bùi Thị Nhân Hà Huy Khôi (1990), "Một vài đặc điểm về thiếu
máu dinh dưỡng ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ trên một số vùng nông thôn và thành phố
Hà Nội", Tạp chí Y học thực hành, Số 3(286), pp. 17-20.
7. Hạnh Trần Thị Minh (2006), "Diễn biến tình trạng thể lực của trẻ em, thanh
thiếu niên& phụ nữ 15-49 tuổi tại TP. HCM qua các năm 1999-2005.Trong Dinh
dưỡng và gia tăng tăng trưởng của người Việt nam", Tạp chí Dinh dưỡng & Thực
phẩm, 2(1), pp. 23-29.
8. Hiếu Nguyễn Thị, Nguyễn Công Khẩn and Cao Thị Hậu (2004), "Hiệu quả của
bổ sung viên sắt hàng tuần phòng chống thiếu máu cho phụ nữ tuổi sinh đẻ", Tạp chí
Y học Thực hành số 4(478), pp. 67- 68.
9. Hòa Phạm Thị Thúy (2003), "Hiệu quả của bổ sung sắt/acid folic đối với tình
trạng thiếu máu thiếu sắt của phụ nữ có thai ở một số vùng nông thôn đồng bằng Bắc
Bộ", Luận án Tiến sỹ Y học. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, pp. 139-140.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC,
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
10. Hòa Phạm Thúy, Nguyễn Lân and Trần Thúy Nga (2000), "So sánh hiệu quả
bổ sung viên sắt với acid folic hàng tuần và hàng ngày lên tình trạng thiếu máu của
phụ nữ nông thôn thời kỳ có thai", Tạp chí Y học Dự phòng, tập X, 4(46), pp. Tr.24-
29.
11. Hợp Lê Thị (2012), Dinh dưỡng ở Việt Nam. Mấy vấn đề thời sự, Nhà xuất
bản Y học, tr.183 – 184.
12. Hợp Lê Thị and Nguyễn Đỗ Huy (2010), Dinh dưỡng và giới. , Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội. Tr.48-55.
13. Hợp Lê Thị and Huỳnh Nam Phương (2011), "Thống nhất về phương pháp
đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng nhân trắc học", Tạp chí Dinh dưỡng và Thực
phẩm, Tập 7(số 2), pp. tr. 1 – 7.
14. Hợp Lê Thị and Hà Huy Khôi (2010), Xu hướng thế tục về kích thước khi sinh
của trẻ sơ sinh Việt Nam trong hai thập kỷ (1980-2000). Trong cuốn Dinh dưỡng và
gia tăng tăng trưởng của người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học. Tr.87-95.
15. Hưng Phạm Hoàng (2010), Hiệu quả của truyền thông tích cực đến đa dạng
hóa bữa ăn và tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, tr. 79-82.
16. Khẩn Nguyễn Công, Hà Huy Khôi and Nguyễn Chí Tâm (2000), Bổ sung sắt
hàng tuần cho phụ nữ 15-35 tuổi, một giải pháp bổ sung dự phòng có hiệu quả và có
thể áp dụng mở rộng. Một số công trình nghiên cứu về dinh dưỡng và an tòan vệ
sinh thực phẩm, Nhà xuất bản Y Học. 104 – 113, Hà Nội.
17. Khanh Lê Nguyễn Bảo (2007), Hiện trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp
bằng bổ sung đa vi chất dinh dưỡng ở nữ học sinh lứa tuổi vị thành niên nông thôn,
Hà Nội, Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương, 48.
18. Khôi Hà Huy (1994), "Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt. Công trình nghiên
cứu khoa học." Hội nghị khoa học ngành huyết học – truyền máu Việt Nam, Hà
Nội. Nhà xuất bản Y học. Tr.121-126.
19. Khôi Hà Huy and Lê Thị Hợp (2012), Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Tr.45-46; 230-256.
20. Khôi Hà Huy, Nguyễn Kim Cảnh, Lê Bạch Mai, Lê Nguyễn Bảo Khanh,
Nguyễn Thị Chi and Nguyễn Thị Lạng (1989), "Một vài nhận xét về sắt trong khẩu
phần", Báo cáo tại Hội nghị khoa học về thiếu máu dinh dưỡng, Hà Nội 11/1989, pp.
tr. 32.
21. Mai Hồ Thu, Lê Thị Hợp and Lê Bạch Mai (2011), "Tình trạng thiếu năng
lượng trường diễn và thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ tại 3 xã huyện Tân Lạc, tỉnh
Hoà Bình", Tạp chí Y học Thực hành-Hà Nội, 11(792), pp. tr. 92 – 95.
22. Mai Lê Bạch, Hồ Thu Mai and Tuấn Mai Phương (2006), "Tình trạng dinh
dưỡng và thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Thanh Miện năm 2004." Tạp chí
Dinh dưỡng & Thực phẩm, 2(3+4), pp. 68-73.
23. Mai Lê Bạch, Nguyễn Công Khẩn and CS (2004), "Thực trạng thừa cân- béo
phì ở người 30-59 tuổi tại nội thành Hà Nội năm 2003", Tạp chí Y học thực hành,
496, pp. tr. 48-53.
24. Mai Lê Bạch, Nguyễn Công Khẩn and Hà Huy Khôi (2002), "Khẩu phần thực
tế, tình trạng dinh dưỡng trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ theo mức kinh tế hộ gia đình
tại một số điểm nghiên cứu", Y học Thực hành số 10(432 + 433), pp. tr 47 – 50.
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC,
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
25. Nguyễn Xuân Ninh (2005), Vitamin và chất khoáng từ vai trò sinh học đến
phòng và điều trị bệnh, Nhà xuất bản Y học.Tr. 224- 241.
26. Nhân Bùi Thị, Nguyễn Xuân Ninh and Hà Huy Khôi (1997), "Hiệu quả của bổ
sung sắt và acid folic trên phụ nữ có thai bị thiếu máu", Y học Việt Nam, 182(7), pp.
7-10.
27. Ninh Nguyễn Xuân, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Chí Tâm, Nguyễn Đình
Quang and Nguyễn Công Khẩn (2006), "Tình trạng thiếu máu trẻ em và phụ nữ tuổi
sinh đẻ tại 6 tỉnh đại diện ở Việt Nam năm 2006 ", Dinh dưỡng và Thực phẩm,Tập
2, tháng 11 năm 2006, số 3+4, tr.15-18.
28. Phục Trần Quang (2006), Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất và kiến thức
thực hành phòng chống giun của phụ nữ tuổi sinh sản xã Tiền Yên (Hòai Đức – Hà
Tây) năm 2006, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng.
29. Tâm Nguyễn Chí, Nguyễn Công Khẩn and Nguyễn Kim Cảnh (1996), "Tình
trạng thiếu máu dinh dưỡng tại một số xã huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh", Tạp chí Y
học dự phòng 1996, 3, 194.
30. Tâm Nguyễn Chí, Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Xuân Ninh và and CS (2002),
"Tình hình thiếu máu dinh dưỡng ở Việt nam qua điều tra đại diện ở các vùng sinh
thái trong toàn quốc năm 2000", Tạp chí Y học thực hành, Số 7/2002, pp. tr. 2-4
31. Thái Dương Hồng, Phạm Mai Hương and và Vũ Bích Vân (2008), "Bước đầu
đánh giá tình trạng thiếu máu trong nhân dân xã Linh Sơn – Đồng Hỷ – Thái
Nguyên", Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học- Chuyên ngành huyết học
truyền máu năm 2008, Tập 344(Số 2/2008), pp. tr. 388-393.
32. Thúy Phạm Vân and Nguyễn Công Khẩn (2002), "Kết quả cải thiện tình trạng
sắt qua nghiên cứu thử nghiệm sử dụng nước mắm tăng cường sắt trên phụ nữ thiếu
máu. " Tạp chí y tế công cộng, 5(2005), pp. 8-15.
33. Tổ chức Y tếThế giới Geneva. (2003). Chế độ ăn, dinh dưỡng và dự phòng các
bệnh mãn tính. Báo cáo của nhóm chuyên gia tư vấn phối hợp WHO/FAO.
34. Trường Đại học Y Hà Nội and Bộ môn Dinh Dưỡng – An toàn Thực phẩm
(2012), Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt. Trong Dinh dưỡng và Vệ sinh an toàn
thực phẩm, Nhà xuất bản Y học.
35. Tú Nguyễn Song, Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Hữu Bắc and Phạm Thị Thúy
Hòa (2009), "Thực trạng thiếu máu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tuổi sinh đẻ
tại 3 xã huyện Ân Thi – Hưng Yên năm 2008", Y học dự phòng, số 4(103) tập 19,
pp. 116-122.
36. Viện Dinh Dưỡng – Unicef. (2011). Tình hình dinh dưỡng Việt Nam năm
2009 – 2010: Hà Nội, tr.6.