1. Bệnh Mụn Trứng Cá
Pgs.Ts.Bs. Lê Ngọc Diệp
BM Da liễu ĐHYD TP.HCM
2. Đại cương
Trứng cá là một bệnh viêm nang lông tuyến bã
thường xuất hiện ở vùng mặt, ngực,lưng, hay gặp ở
lứa tuổi thiếu niên, thanh niên.
Biểu hiện lâm sàng có thể nhẹ: có một số nhân
trứng cá, đến mức độ nặng trứng cá cục, viêm tấy,
nang bọc, ngóc ngách, tạo sẹo lồi, sẹo lõm to.
Bệnh ảnh hưởng đến tâm lý thẩm mỹ , bệnh nhân lo
lắng vì tổn thương thường xuất hiện ở mặt.
Còn gọi trứng cá thông thường (Acne vulgaris).
3. Căn nguyên sinh bệnh
Tuyến bã có ở hầu khắp các vùng da của cơ thể trừ
lòng bàn tay, lòng bàn chân, mặt mu ngón chân và
môi dưới, tuyến bã thường tập trung nhiều ở vùng
mặt, ngực, lưng, phần trên cánh tay.
Các yếu tố căn nguyên sinh ra bệnh trứng cá gồm:
Tăng tiết bã nhờn (thể địa da nhờn, có tính chất tố
bẩm di truyền, gia đình).
Rối loạn sừng hóa ống bã (dày sừng cổ nang lông
làm chất bã bị vít tắc, không thoát ra ngoài được)
Vi khuẩn Propionibacterium acne (P.A).
4. Căn nguyên sinh bệnh
Nồng độ dihydrotestosteron tăng cao ở mô.
Do có thể địa da dầu tuyễn bã to ra, tăng chế
tiết chất bã, chất bã tiết ra nhiều mà không
thoát rađược do cổ nang lông bị dày sừng
hẹp lại tạo thành nhân trứng cá
(comedomes), vi khuẩn Propionibacterium
acnes phân hủy chất bã tạo thành các axít
béo tự do ngấm ra tổ chức xung quanh tạo
nên các sẩn viêm, nếu bội nhiễm thêm tụ
cầu, liên cầu…tạo nên sẩn mủ,mụn mủ.
5. Các yếu tố ảnh hưởng:
Yếu tố nội tiết.
Yếu tố xúc động thần kinh có thể làm nặng thêm
bệnh.
Một số thuốc có thể gây trứng cá hoặc làm bệnh
nặng thêm: Lithium, hydantoin, bôi corticoid, uống
viên tránh thai, isoniazide, iod…
Yếu tố nghề nghiệp: tiếp xúc dầu khoáng.
Chế độ dinh dưỡng: đường, bột, sữa….
6. Triệu chứng lâm sàng
Vị trí:
Thường gặp ở vùng mặt, ngực, lưng (nhất là vùng
liên bả), phần trên cánh tay.
Tổn thương cơ bản:
Tùy theo tổn thương cơ bản và mức độ bệnh ta có
thể quan sát thấy.
Trứng cá đầu trắng: trên da mặt thấy các điểm trắng
1- 2 mm ở dưới da, đó chính là nhân trứng cá.
Trứng cá đầu đen: có một điểm đen ở lỗ chân lông,
đó là chất bã phần trên bị oxy hóa.
7. Triệu chứng lâm sàng
Trứng cá sẩn viêm: có các sẩn viêm 1- 3mm
đường kính, nặn ra nhân trứng cá là một sợi
chất bã màu trắng ngà vàng.
Trứng cá sẩn mủ, mụn mủ: có sẩn mủ, trung
tâm là mủ và nhân trứng cá, có quầng viêm
đỏ bao quanh, kích thước 1- 5mm.
Trứng cá viêm tấy: bao quanh nhân trứng cá
là khối viêm tấy 1- 3cm đường kính, viêm đỏ
sưng cứng, ấn đau, sau hóa mủ.
Trứng cá nang bọc: có các nang bọc chìm
dưới da, có vỏ xơ bao quanh, trong chứa
chất bã, mủ.
8. Các dạng lâm sàng khác:
Mụn trứng cá cục nang
Thường gặp ở người nam.
Ngoài các sang thương căn bản của MTC
còn có: 1. nang dạng biểu bì có nguồn gốc
nang lông; 2. cục do viêm và vỡ nang, những
cục này có thể bị áp xe hóa, tạo lỗ dò để lại
sẹo cứng, co rút, lõm.
Vị trí: mặt, cổ, vùng quanh tai, ngực.
9. Mụn trứng cá cụm
Là biểu hiện nặng của MTC
Sang thương là những nang chứa chất
nhờn, những nốt viêm kết thành nhóm, cục,
áp xe tạo thành lỗ dò, loét xuất huyết.
Khi lành để lại những sẹo rất xấu.
10. Phát ban dạng mụn trứng cá
Sang thương có tính đơn dạng: sẩn, mụn
mủ, khởi phát đột ngột, vị trí không bắt buộc
là vị trí của MTC thông thường.
Những thuốc có thể gây ra:
Androgenes ở người nữ, thuốc ngừa thai
uống, corticoides tại chỗ hay toàn thân, vit
B12, barbiturate, azathioprine,
cyclosporine…
11. Điều trị
Thuốc bôi tại chỗ
Tretinoin: tretinoin (Retin-A) là một loại
Retinoic acid (biệt dược Retin-A, Locacid,
Differin) dạng dung dịch và dạng gel, có tác
dụng tiêu sừng, chống lại dày sừng ở cổ
nang lông, làm chất bã thoát đi được, phần
nào tác dụng làm giảm nhân trứng cá chống
viêm và chống vi khuẩn.
12. Điều trị
Thuốc bôi tại chỗ
Cách dùng như sau: bôi ngày một lần vào buổi tối,
bôi một lớp mỏng để qua đêm, không nên bôi vùng
da quanh mắt, một số bệnh nhân da nhạy cảm dễ
phản ứng có thể bôi cách nhật hoặc cách hai ngày
mới bôi 1 lần. Tuần đầu bôi thuốc có thể có tác dụng
phụ da hơi đỏ, rát, róc vảy.Đợt bôi thuốc thường kéo
dài 4-8 tuần có khi 12 tuần.Tretinoin thích hợp cho
tổn thương đầu trắng, đầu đen và cả một số dạng
tổn thương khác.
13. Thuốc bôi tại chỗ
Benzoyl Peroxide ( 2,5 - 5 – 10%).
Nhóm thuốc bôi Benzoyl peroxyde có tác
dụng chống vi khuẩn, có hiệu lực hầu hết với
các loại trứng cá có viêm như trứng cá sẩn,
trứng cá mụn mủ, trứng cá nang bọc và
trứng cá có nhân. Tác dụng thường giảm đỡ
bệnh sau 4 tuần.
14. Thuốc bôi tại chỗ
Bôi thuốc ngày 1-2 lần, lần đầu bôi thuốc nên thử 1
vùng sau 15 phút lau rửa đi, nếukhông có phản ứng
gì ngày hôm sau bôi thuốc, sau 30 phút - 1 giờ lau
rửa đi, sau đó hàng ngày bôi thuốc sau 1-3 giờ lau
rửa đi. Người ta còn thấy dường như nhóm thuốc
này có tác dụng làm giảm tuyến bã, tiêu sừng tiêu
nhân trứng cá, giảm viêm. Bôi 1 lớp mỏng vùng có
trứng cá viêm, một số bệnh nhân bôi thuốc những
ngày đầu da có thể đỏ và bong vẩy nhẹ sau đó qua
đi.
15. Thuốc bôi tại chỗ
Các thuốc tróc lột da và chống da nhờn:
Các thuốc này làm lột da nhẹ và chống da dầu, làm
cho các nhân trứng cá thoát đi được nên đỡ bệnh.
Thành phần thường có lưu huỳnh (sulfur ), Salicylic
acid, resorcinol và benzoyl peroxide loại 10%.
Thuốc bôi kháng sinh tại chỗ ( mỡ kháng sinh)
thường dùng thuốc bôi có chứa Erythromycin hoặc
Clindamycin.
16. Thuốc uống toàn thân
Thuốc kháng sinh: chủ yếu dùng nhóm thuốc khấng
sinh có tác dụng làm giảm số lượng vi sinh vât
P.acnes: Tetracyclin 250mg 2-4 lần/ngày hoặc
Doxycyclin 100mg 2viên/ngày, Minocyclin (Minocin)
50mg-100mg 2viên/ngày.Thường dùng một đợt 10
ngày, người ta cho rằng có thể dùng trị liệu dài ngày.
Tetracyclin 0,25g 2 viên/ngày trong vài tuần đến một
vài tháng.
Clindamycine: 150-300mg 2 viên/ngày. Thuốc có thể
gây viêm ruột màng giả.
17. Thuốc uống toàn thân
Khi có trứng cá mụn mủ, viêm tấy có thêm
vai trò của vi khuẩn khác (tụ cầu, liên cầu…)
nên chuyển dùng một đợt kháng sinh khác
như Ampixilin, Cephalosporin hoặc
Trimethoprin.
18. Thuốc uống toàn thân
Trị liệu hormon có lựa chọn: chỉ dùng cho bệnh nhân
nữ bị trứng cá. Thuốc tránh thai (oral contraceptives)
có tác dụng ức chế sự tăng tiết Androgen của buồng
trứng.
Ethinyl oestradiol 50-70 mg.
Cyproteron acetate 1viên/ngày, chống chỉ định cho
bệnh nhân bị u vú và viêm niêm mạc cổ tử cung.
Spirolactone 100 - 200mg/ngày trong 3 - 6 tháng cho
phụ nữ ngoài 30 tuổi. Ngăn chặn thụ thể androgen,
làm giảm sản xuất chất bã. Tác dụng phụ: tăng kali
huyết, kinh nguyệt không đều, nhức đầu, mệt mỏi.
19. Thuốc uống toàn thân
Isotretinoin ( viên nang 10, 20 mg)
Isotretinoin (13 cis retinoic acid) là thuốc thuộc nhóm
retinoid (vitamin A acid) có tác dụng hiệu quả cao
điều trị trứng cá, nhưng phần nào độc hại và tốn
kém, chỉ nên dùng cho các trường hợp trứng cá
nặng, dai dẳng. Thuốc có tác dụng làm giảm chế tiết
chất bã, giảm sừng hóa nang lông và giảm số lượng
P.acnes.
Tác dụng phụ là da, môi, mắt, mũi khô.
Kiểm tra cholesterol, triglyceride, chức năng gan
thận trước điều trị và mỗi 2-4 tuần trong khi điều trị.
20. Thuốc uống toàn thân
Bệnh nhân nữ nếu chỉ định dùng Isotretinoin phải
đảm bảo trước khi dùng thuốc là đang không có thai,
trong thời gian dùng thuốc và sau khi dùng thuốc 1-3
tháng đảm bảo không có thai, vì một trong những
tác dụng phụ là thuốc có thể gây quái thai. Liều dùng
bắt đầu 0,25-0,5mg/kg/ngày sau đó có thể tăng lên
1mg/kg/ngày, có thể điều trị trong vài tháng.