APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (phần 1)
---------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
Thưa quý độc giả thân mến!
Hệ thống đường ống nước là một mạng lưới ngầm phức tạp, do đó, chúng tương đối khó vận hành và bảo trì.
Duy trì chất lượng an toàn cho hệ thống cấp nước đòi hỏi phải có quy trình bảo dưỡng, khảo sát để ngăn ngừa ô nhiễm, loại bỏ và ngăn ngừa sự tích tụ cặn bên trong. Do đó, việc ngăn ngừa sự xâm nhập của vi sinh vật khi bắt đầu hệ thống phân phối dựa vào các biện pháp bảo vệ nước đầu nguồn là yếu tố tiên quyết. Những sinh vật này có thể tồn tại trong hệ thống cấp nước, ngay cả khi có chất khử trùng, mặc dù vậy chúng không có nguy cơ gây hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, hoạt động quá mức của vi sinh vật có thể dẫn đến suy giảm chất lượng của nước và có thể gây trở ngại cho các phương pháp được sử dụng để theo dõi các thông số có ý nghĩa sức khỏe.
Trong số tạp chí này, chúng tôi muốn gửi đến quý độc giả những bài viết đánh giá tầm quan trọng của các hệ thống phân phối trong việc cấp nước an toàn, mầm bệnh cuối cùng sẽ ra sao khi lọt vào hệ thống đó.
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (phần 2)
Biên tập bởi IIRR & PMC
---------------------------------
Đường ống nước có tầm quan trọng lớn giống như nguồn tài nguyên nước hay các cơ sở xử lý trong việc đảm bảo cung cấp nguồn nước uống an toàn. Việc ngăn ngừa sự xâm nhập của vi sinh vật khi bắt đầu hệ thống phân phối dựa vào các biện pháp bảo vệ nước đầu nguồn là yếu tố tiên quyết. Hoạt động quá mức của vi sinh vật có thể dẫn đến suy giảm chất lượng của nước và có thể gây trở ngại cho các phương pháp được sử dụng để theo dõi các thông số có ý nghĩa sức khỏe.
Trong số tạp chí tiếp theo này, chúng tôi muốn gửi đến quý độc giả những nội dung liên quan đến hệ thống đường ống nước tại các hộ gia đình và các tòa nhà lớn cũng như cách tiếp cận truyền thống để giám sát vi sinh vật trong các hệ thống cấp nước.
Chúng tôi hy vọng nhận được sự đón nhận của các quý vị độc giả!
Chuyên đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 3)
Biên tập bởi IIRR & PMC
---------------------------------
Quý độc giả thân mến!
Ở các số trước chúng ta đã xem xét đến các nguyên tắc xử lý và ngăn chặn nhiễm bẩn do các vi sinh vật đến nguồn nước trong hệ thống cấp thoát nước. Tuy nhiên những yếu tố trên là chưa đủ để có thể duy trì chất lượng nước nhằm đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng. Sẽ thật thiếu sót nếu chúng ta bỏ qua sự thay đổi đặc tính của những vi sinh vật nhỏ bé này bên trong hệ thống phân phối nước.
Trong số tạp chí này, chúng tôi muốn gửi đến các độc giả những nguyên nhân sẽ khiến cho vi sinh vật trong nước thay đổi và điều đó sẽ ảnh hưởng thế nào đến chất lượng nước.
Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được sự đón nhận của các quý độc giả trong tương lai!
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 4).
------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Xin kính chào quý độc giả!
Ở số 12 vừa qua chúng ta đã tìm hiểu về sự thay đổi đặc tính của những vi sinh vật bên trong hệ thống phân phối nước. Trong số này chúng tôi sẽ tiếp tục đưa quý độc giả tìm hiểu sâu hơn về những yếu tố liên quan đến sự thay đổi này như là các chất hữu cơ, sự ăn mòn. Hơn nữa, chúng tôi cũng đem đến những phương pháp mà chúng ta có thể áp dụng để ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra đối với nguồn nước của hệ thống từ khi chọn nguồn nước cho đến khi xử lý và phân phối cho người sử dụng.
Chúng tôi mong muốn có thể tiếp tục đưa đến những kiến thức hữu ích tới người đọc trong tương lai cũng như nhận được sử ủng hộ của quý độc giả.
Xin cảm ơn!"
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 5)
------------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Với các số trước chúng tôi đã đem đến quý độc giả những thông tin về các yếu tố liên quan đến chất lượng của nước uống từ các yếu tố vi sinh đến các yếu tố vật lý - hóa học đối với sức khỏe con người.
Ở ba số tiếp theo sẽ là các thông tin liên quan đến các yếu tố hạ tầng của hệ thống phân phối nước để đem nước sạch đến với từng người sử dụng. Các yếu tố này cũng có thể dẫn đến các nguy cơ đối với nguồn nước như đã nhắc đến ở các số trước nếu không được chú ý đúng mức. Vì vậy song song với việc đảm bảo chất lượng nguồn nước chúng ta cũng cần chú ý đến chất lượng của hệ thống phân phối. Mở đầu với số này, chúng tôi sẽ nói đến một thành phần chủ chốt của hệ thống phân phối nước đó chính là MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ỐNG. Mà ở đây là thiết kế và vận hành của mạng lưới này nhằm tối ưu hóa các lợi ích và giảm thiểu các rủi ro đến mức thấp nhất."
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (phần 2)
Biên tập bởi IIRR & PMC
---------------------------------
Đường ống nước có tầm quan trọng lớn giống như nguồn tài nguyên nước hay các cơ sở xử lý trong việc đảm bảo cung cấp nguồn nước uống an toàn. Việc ngăn ngừa sự xâm nhập của vi sinh vật khi bắt đầu hệ thống phân phối dựa vào các biện pháp bảo vệ nước đầu nguồn là yếu tố tiên quyết. Hoạt động quá mức của vi sinh vật có thể dẫn đến suy giảm chất lượng của nước và có thể gây trở ngại cho các phương pháp được sử dụng để theo dõi các thông số có ý nghĩa sức khỏe.
Trong số tạp chí tiếp theo này, chúng tôi muốn gửi đến quý độc giả những nội dung liên quan đến hệ thống đường ống nước tại các hộ gia đình và các tòa nhà lớn cũng như cách tiếp cận truyền thống để giám sát vi sinh vật trong các hệ thống cấp nước.
Chúng tôi hy vọng nhận được sự đón nhận của các quý vị độc giả!
Chuyên đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 3)
Biên tập bởi IIRR & PMC
---------------------------------
Quý độc giả thân mến!
Ở các số trước chúng ta đã xem xét đến các nguyên tắc xử lý và ngăn chặn nhiễm bẩn do các vi sinh vật đến nguồn nước trong hệ thống cấp thoát nước. Tuy nhiên những yếu tố trên là chưa đủ để có thể duy trì chất lượng nước nhằm đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng. Sẽ thật thiếu sót nếu chúng ta bỏ qua sự thay đổi đặc tính của những vi sinh vật nhỏ bé này bên trong hệ thống phân phối nước.
Trong số tạp chí này, chúng tôi muốn gửi đến các độc giả những nguyên nhân sẽ khiến cho vi sinh vật trong nước thay đổi và điều đó sẽ ảnh hưởng thế nào đến chất lượng nước.
Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được sự đón nhận của các quý độc giả trong tương lai!
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 4).
------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Xin kính chào quý độc giả!
Ở số 12 vừa qua chúng ta đã tìm hiểu về sự thay đổi đặc tính của những vi sinh vật bên trong hệ thống phân phối nước. Trong số này chúng tôi sẽ tiếp tục đưa quý độc giả tìm hiểu sâu hơn về những yếu tố liên quan đến sự thay đổi này như là các chất hữu cơ, sự ăn mòn. Hơn nữa, chúng tôi cũng đem đến những phương pháp mà chúng ta có thể áp dụng để ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra đối với nguồn nước của hệ thống từ khi chọn nguồn nước cho đến khi xử lý và phân phối cho người sử dụng.
Chúng tôi mong muốn có thể tiếp tục đưa đến những kiến thức hữu ích tới người đọc trong tương lai cũng như nhận được sử ủng hộ của quý độc giả.
Xin cảm ơn!"
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 5)
------------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Với các số trước chúng tôi đã đem đến quý độc giả những thông tin về các yếu tố liên quan đến chất lượng của nước uống từ các yếu tố vi sinh đến các yếu tố vật lý - hóa học đối với sức khỏe con người.
Ở ba số tiếp theo sẽ là các thông tin liên quan đến các yếu tố hạ tầng của hệ thống phân phối nước để đem nước sạch đến với từng người sử dụng. Các yếu tố này cũng có thể dẫn đến các nguy cơ đối với nguồn nước như đã nhắc đến ở các số trước nếu không được chú ý đúng mức. Vì vậy song song với việc đảm bảo chất lượng nguồn nước chúng ta cũng cần chú ý đến chất lượng của hệ thống phân phối. Mở đầu với số này, chúng tôi sẽ nói đến một thành phần chủ chốt của hệ thống phân phối nước đó chính là MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ỐNG. Mà ở đây là thiết kế và vận hành của mạng lưới này nhằm tối ưu hóa các lợi ích và giảm thiểu các rủi ro đến mức thấp nhất."
Rò tiêu hóa - Chiến lược điều trị và những cập nhật mớiCuong Nguyen
Rò tiêu hóa – da là tình trạng thông nối bất thường giữa cơ quan tiêu hóa trong bụng với da hoặc vết mổ.
Hiện nay có nhiều cách để phân loại rò tiêu hóa, thường dựa vào cung lượng rò, nguyên nhân và nguồn gốc. Thường gặp nhất là phân loại dựa vào cung lượng rò, theo đó: Rò cung lượng cao được đặc trưng bởi lượng rò > 500 mL/24 giờ, cung lượng thấp < 200 mL/24 giờ và rò cung lượng trung bình khi dao động từ 200 – 500 ml/24 giờ
Luận Văn Mở Rộng Thị Trường, Sản Xuất Kinh Doanh Nước Sạch Tại Công Ty. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành kĩ thuật môi trường với đề tài: Nghiên cứu tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần tưới (Eupatorium fortunei Turcz.) lên sinh trưởng của Vi khuẩn lam độc Microcystis aeruginosa Kützing trong các thủy vực nước ngọt
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩmYenPhuong16
tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm haccp, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của việt nam, các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà hàng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của mỹ, văn nghị luận vệ sinh an toàn thực phẩm, bài trắc nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, bài thuyết trình vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, câu hỏi ôn tập môn vệ sinh an toàn thực phẩm, mục 6 công bố tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các bài tiểu luận về vệ sinh an toàn thực phẩm đường phố, miễn kiểm tra và chứng nhận chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thuỷ sản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ nội địa, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ nội địa
Chuyên cung cấp dịch vụ và giải pháp VOIP, đầu số hotline 1800 và 1900 cho doanh nghiệp
TIME TRUE LIFE TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY
Mr Long
Mobi: 0986883886 - 0905710588
Email: long.npb@ttlcorp.vn
Website: ttlcorp.vn
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án tiến sĩ y học Thực trạng kháng kháng sinh nhóm Betalactam phổ rộng của vi khuẩn đường ruột ở người khỏe mạnh tại một xã, tỉnh Hà Nam.Kháng kháng sinh là một vấn đề y tế công cộng rất nghiêm trọng gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người và động vật trong thế kỷ 21. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã cảnh báo vấn đề kháng kháng sinh đang đe dọa lớn tới khả năng điều trị các bệnh nhiễm trùng phổ biến trong cộng đồng và bệnh viện, làm thất bại điều trị, gia tăng thời gian nằm viện và đe dọa tính mạng người bệnh. Kháng kháng sinh được dự đoán sẽ là nguyên nhân của khoảng 10 triệu trường hợp tử vong hàng năm vào năm 2050 và gây thiệt hại trên 100 nghìn tỷ USD trên toàn thế giới [132]. Tình trạng kháng sinh của các vi sinh vật không chỉ là vấn đề cấp bách ở trong các bệnh viện mà cả ở trong cộng đồng do việc sử dung kháng sinh không dúng chỉ định trên người, không kiểm soát tốt việc sử dung kháng sinh trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản v.v. dẫn tới tình trạng kháng kháng sinh gia tăng không ngừng và ngày càng nghiêm trọng hơn
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-khang-khang-sinh-nhom-betalactam-pho-rong-cua-vi-khuan-duong-ruot/
Download luận văn thạc sĩ ngành hóa hữu cơ với đề tài: Tổng hợp oxim từ dầu vỏ hạt điều việt nam và nghiên cứu các đặc tính lý-hóa, khả năng hấp thụ ion kim loại (cu2+, ga3+ ) của chúng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 6)
Biên tập bởi IIRR & PMC
--------------------------------------------
Quý độc giả thân mến!
Trong quá trình phân phối nước, những nhà phân phối luôn phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của người sử dụng và độ sạch của nước không để tình trạng thiếu nước và nước bị ô nhiễm xảy ra. Nhu cầu về nước là luôn luôn biến đổi giữa các khu vực và ngay cả trong bản thân các khu vực đó. Và để đảm bảo được điều đó thì phải nói đến các hồ chứa nước hay bể chứa dịch vụ, đây là nơi dự trữ nước để luôn có đủ nước cho người tiêu dùng. Ở số này chùng tôi sẽ mang đến cho quý độc giả những thông tin cần thiết về các hồ chứa hay bể chứa này để hiểu được nước đã được dự trữ và xử lý như thế nào trước khi được phân phối để phục vụ người tiêu dùng.
Chúng tôi rất mong sẽ nhận được sự đón nhận và ủng hộ của các quý độc giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazinePMC WEB
Chủ đề: Sàng lọc vi khuẩn bạch hầu ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp
--------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Như các số tạp chí trước, chúng tôi muốn những số tạp chí tiếp theo sẽ là cuốn cẩm nang sức khỏe cho mọi người cũng như có thể là tài liệu nghiên cứu cho những người quan tâm đến lĩnh vực y tế cộng đồng.
Lần này, chúng tôi sẽ đưa đến Quý vị những nội dung tiếp theo về chủ đề bệnh bạch hầu và những tác động của bệnh đến cơ thể con người. Vacccin bạch hầu được phát triển vào năm 1923. Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, là loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thống y tế thế giới. Các đối tượng tiêm vắc-xin bạch hầu cần được ưu tiên bao gồm: trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phụ nữ mang thai sức đề kháng giảm nên khá nhạy cảm với bệnh và khi đó nguy hiểm cho thai nhi. Vì vậy, việc tiêm ngừa là cần thiết để bảo vệ cho cả mẹ và bé. Với tình hình xuất hiện bệnh bạch hầu rải rác ở nhiều tỉnh thành như hiện nay, những người không nắm rõ về lịch sử tiêm chủng hoặc có lịch sử tiêm chủng không đầy đủ sẽ rất cần đến các cơ sở tiêm chủng để được tư vấn tiêm phòng vắc-xin bạch hầu càng sớm càng tốt."
More Related Content
Similar to APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (phần 1)
Rò tiêu hóa - Chiến lược điều trị và những cập nhật mớiCuong Nguyen
Rò tiêu hóa – da là tình trạng thông nối bất thường giữa cơ quan tiêu hóa trong bụng với da hoặc vết mổ.
Hiện nay có nhiều cách để phân loại rò tiêu hóa, thường dựa vào cung lượng rò, nguyên nhân và nguồn gốc. Thường gặp nhất là phân loại dựa vào cung lượng rò, theo đó: Rò cung lượng cao được đặc trưng bởi lượng rò > 500 mL/24 giờ, cung lượng thấp < 200 mL/24 giờ và rò cung lượng trung bình khi dao động từ 200 – 500 ml/24 giờ
Luận Văn Mở Rộng Thị Trường, Sản Xuất Kinh Doanh Nước Sạch Tại Công Ty. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành kĩ thuật môi trường với đề tài: Nghiên cứu tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần tưới (Eupatorium fortunei Turcz.) lên sinh trưởng của Vi khuẩn lam độc Microcystis aeruginosa Kützing trong các thủy vực nước ngọt
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩmYenPhuong16
tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm haccp, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của việt nam, các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà hàng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của mỹ, văn nghị luận vệ sinh an toàn thực phẩm, bài trắc nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, bài thuyết trình vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, câu hỏi ôn tập môn vệ sinh an toàn thực phẩm, mục 6 công bố tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các bài tiểu luận về vệ sinh an toàn thực phẩm đường phố, miễn kiểm tra và chứng nhận chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thuỷ sản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ nội địa, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ nội địa
Chuyên cung cấp dịch vụ và giải pháp VOIP, đầu số hotline 1800 và 1900 cho doanh nghiệp
TIME TRUE LIFE TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY
Mr Long
Mobi: 0986883886 - 0905710588
Email: long.npb@ttlcorp.vn
Website: ttlcorp.vn
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án tiến sĩ y học Thực trạng kháng kháng sinh nhóm Betalactam phổ rộng của vi khuẩn đường ruột ở người khỏe mạnh tại một xã, tỉnh Hà Nam.Kháng kháng sinh là một vấn đề y tế công cộng rất nghiêm trọng gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người và động vật trong thế kỷ 21. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã cảnh báo vấn đề kháng kháng sinh đang đe dọa lớn tới khả năng điều trị các bệnh nhiễm trùng phổ biến trong cộng đồng và bệnh viện, làm thất bại điều trị, gia tăng thời gian nằm viện và đe dọa tính mạng người bệnh. Kháng kháng sinh được dự đoán sẽ là nguyên nhân của khoảng 10 triệu trường hợp tử vong hàng năm vào năm 2050 và gây thiệt hại trên 100 nghìn tỷ USD trên toàn thế giới [132]. Tình trạng kháng sinh của các vi sinh vật không chỉ là vấn đề cấp bách ở trong các bệnh viện mà cả ở trong cộng đồng do việc sử dung kháng sinh không dúng chỉ định trên người, không kiểm soát tốt việc sử dung kháng sinh trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản v.v. dẫn tới tình trạng kháng kháng sinh gia tăng không ngừng và ngày càng nghiêm trọng hơn
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-khang-khang-sinh-nhom-betalactam-pho-rong-cua-vi-khuan-duong-ruot/
Download luận văn thạc sĩ ngành hóa hữu cơ với đề tài: Tổng hợp oxim từ dầu vỏ hạt điều việt nam và nghiên cứu các đặc tính lý-hóa, khả năng hấp thụ ion kim loại (cu2+, ga3+ ) của chúng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Similar to APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (phần 1) (20)
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 6)
Biên tập bởi IIRR & PMC
--------------------------------------------
Quý độc giả thân mến!
Trong quá trình phân phối nước, những nhà phân phối luôn phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của người sử dụng và độ sạch của nước không để tình trạng thiếu nước và nước bị ô nhiễm xảy ra. Nhu cầu về nước là luôn luôn biến đổi giữa các khu vực và ngay cả trong bản thân các khu vực đó. Và để đảm bảo được điều đó thì phải nói đến các hồ chứa nước hay bể chứa dịch vụ, đây là nơi dự trữ nước để luôn có đủ nước cho người tiêu dùng. Ở số này chùng tôi sẽ mang đến cho quý độc giả những thông tin cần thiết về các hồ chứa hay bể chứa này để hiểu được nước đã được dự trữ và xử lý như thế nào trước khi được phân phối để phục vụ người tiêu dùng.
Chúng tôi rất mong sẽ nhận được sự đón nhận và ủng hộ của các quý độc giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazinePMC WEB
Chủ đề: Sàng lọc vi khuẩn bạch hầu ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp
--------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Như các số tạp chí trước, chúng tôi muốn những số tạp chí tiếp theo sẽ là cuốn cẩm nang sức khỏe cho mọi người cũng như có thể là tài liệu nghiên cứu cho những người quan tâm đến lĩnh vực y tế cộng đồng.
Lần này, chúng tôi sẽ đưa đến Quý vị những nội dung tiếp theo về chủ đề bệnh bạch hầu và những tác động của bệnh đến cơ thể con người. Vacccin bạch hầu được phát triển vào năm 1923. Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, là loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thống y tế thế giới. Các đối tượng tiêm vắc-xin bạch hầu cần được ưu tiên bao gồm: trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phụ nữ mang thai sức đề kháng giảm nên khá nhạy cảm với bệnh và khi đó nguy hiểm cho thai nhi. Vì vậy, việc tiêm ngừa là cần thiết để bảo vệ cho cả mẹ và bé. Với tình hình xuất hiện bệnh bạch hầu rải rác ở nhiều tỉnh thành như hiện nay, những người không nắm rõ về lịch sử tiêm chủng hoặc có lịch sử tiêm chủng không đầy đủ sẽ rất cần đến các cơ sở tiêm chủng để được tư vấn tiêm phòng vắc-xin bạch hầu càng sớm càng tốt."
Chủ đề: Hà Nội - Bản đồ hành chính quận/huyện & chỉ tiêu phát triển KTXH.
-----------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Quý độc giả thân mến,
Chúng ta đang đi những bước đi đầu tiên của thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI. Đặc biệt là toàn thể đất nước Việt Nam hướng tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII với những chiến lược kinh tế - xã hội cho giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 – mốc 100 năm thành lập Đảng và năm 2045 – kỷ niệm 100 năm ngày thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong số tiếp theo của tạp chí, chúng tôi muốn giới thiệu đến Quý độc giả Hệ thống bản đồ hành chính và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Thành phố Hà Nội - Thủ đô cũng như là Trung tâm đầu não về chính trị, văn hóa và khoa học kỹ thuật của Việt Nam, chi tiết đến từng Quận/Huyện.
Tiếp nối các nội dung này, các số sắp tới chúng tôi sẽ tiếp tục hệ thống hóa dữ liệu của các tỉnh thành còn lại cũng như chi tiết dữ liệu đến cấp Quận/Huyện với mong muốn cùng xây dựng nên một bức tranh dữ liệu lớn để mọi người kết nối với tất cả các không gian phát triển từng vùng của đất nước.
Hy vọng những báo cáo nghiên cứu nội bộ này sẽ đóng góp một phần làm đầu vào, phục vụ cho Quý độc giả trong lĩnh vực nghiên cứu của mình.
Đội ngũ biên tập rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của Quý độc giả.
Trân trọng!"
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine PMC WEB
Chủ đề: Độc tố bạch hầu
-------------------------------------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Tại Việt Nam, từ năm 1984 đến nay, tỷ lệ mắc bạch hầu liên tục giảm, tương ứng với sự gia tăng tỷ lệ trẻ được tiêm chủng bạch hầu – ho gà – uốn ván. Song bệnh bạch hầu vẫn liên tục xuất hiện nhiều tại các tỉnh ở miền Trung, Tây Nguyên như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Đắk Lắk… trong những năm trở lại đây. Tất cả các biến chứng của bệnh bạch hầu kể cả tử vong đều là hậu quả của độc tố. Biến chứng thường gặp nhất trong bệnh bạch hầu là viêm cơ tim và viêm dây thần kinh. Bệnh bạch hầu chưa được loại trừ ở nước ta, mặc dù số ca mắc ở trẻ em là đa số song người dân vẫn có thể mắc bệnh nếu chưa tiêm vắc xin phòng bệnh và có tiếp xúc với mầm bệnh.
Hiện nay, đã có vắc-xin để phòng ngừa và điều trị bệnh bạch hầu, tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh."
Chủ đề: Việt Nam quê hương tôi - Bản đồ hành chính Việt Nam
Biên tập bởi IIRR & PMC
-----------------------------------
Quý độc giả thân mến!
Hành trình bao giờ cũng bắt đầu từ những bước đi. Trong chuyến hành trình tìm đến biển trời tri thức, chắc hẳn ai trong chúng ta cũng từng tiếp cận những kiến thức về địa lý, đặc biệt là Địa lý về kinh tế… Và rồi theo dòng chảy thời gian không ngừng giữa những bộn bề cuộc sống cũng như công việc, hầu như ai cũng dần dần phai nhạt đi những tri thức căn bản ấy. Nhưng những thách thức của toàn cầu hóa trong thời đại 4.0 đã đặt cho chúng ta suy nghĩ lại những con đường hướng ta đi trong tương lai và ý nghĩ của những bài học đầu tiên về Địa lý kinh tế. Và rõ ràng rằng, từ những kiến thức địa lý kinh tế của chập chững ban đầu, chúng ta tiếp cận với khái niệm mới, ngành học mới, ngành nghiên cứu mới, đó là Địa kinh tế chính trị, đặc biệt môn Địa chính trị.
Việt Nam của chúng ta cũng đang trên đường hướng tới Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, đặc biệt toàn thể đất nước Việt Nam đang hướng tới năm 2045 – kỷ niệm 100 năm ngày thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chúng tôi cho rằng, đã đến lúc chúng ta cần quay lại những tri thức căn bản – Địa lý kinh tế. Trên tinh thần đó, Ban biên tập chúng tôi đã xây dựng ra một cơ sở dữ liệu theo tinh thần Địa kinh tế chính trị gửi tới tất cả các quý độc giả, những ai có sở thích nghiên cứu, bắt tay vào tiếp cận theo lăng kính, góc độ của Địa kinh tế chính trị, để hướng tới một nền tảng kinh tế bao trùm, đảm bảo tính nhất quán, khách quan và khoa học. Hy vọng đây là một đóng góp nhỏ cho chúng ta với góc nhìn mới về Địa lý kinh tế mà chúng ta đã từng được biết đến.
Trong số đầu tiên của tạp chí, chúng tôi mong muốn gửi đến Quý độc giả Hệ thống Bản đồ hành chính Việt Nam – nền tảng đầu tiên của Địa kinh tế chính trị.
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine PMC WEB
Chủ đề: Chỉ huy, kiểm soát và Phối hợp phản ứng với đại dịch cúm
------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Không giống như các sự kiện bị ràng buộc trong không gian hoặc thời gian một cách riêng biệt, một đại dịch sẽ lan rộng trên toàn cầu trong suốt nhiều tháng hoặc hơn một năm, có thể theo các đợt sóng và sẽ ảnh hưởng đến các cộng đồng thuộc mọi quy mô và giai cấp. Số tạp chí này, chúng tôi sẽ mô tả cách thức một Chính phủ phối hợp các hành động của mình, vai trò và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan và đơn vị khác nhau và hành động cụ thể được thực hiện ở các giai đoạn trước, trong và sau khi xảy ra đợt sóng liên quan đến đại dịch đầu tiên.
Để ngăn chặn có hiệu quả, Chính phủ và cộng đồng quốc tế phải xây dựng chiến lược ngăn chặn toàn diện, bao gồm các cam kết tài trợ, vật tư, thiết bị, đào tạo, chuyên môn, nhân sự, biện pháp đối phó. Và các giai đoạn của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) đưa ra trong phần này cũng là những tuyên bố cô đọng về nguy cơ toàn cầu đối với đại dịch và cung cấp các mốc chuẩn để đo lường khả năng ứng phó toàn cầu."
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Xét nghiệm phân tử virus sốt xuất huyết
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Là một trong những bệnh gây truyền nhiễm ở mức độ cấp tính,có thể tạo thành dịch virus Dengue, sốt xuất huyết khởi điểm do con người bị đốt bởi muỗi vằn. Hầu hết những vùng nhiệt đới khí hậu là môi trường lý tưởng để phát sinh bệnh nhanh nhất. Hằng năm, Việt Nam thường có mùa nóng vào tháng 7 đến tháng 10 là thời gian nguy cơ bùng dịch lớn nhất.
Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất huyết đã khiến việc phát triển một loại vắc-xin hiệu quả trở nên khó khăn. Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin sốt xuất huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn chủng và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài. Đây là hai vấn đề đã đặt ra những thách thức lớn trong việc tìm kiếm vắc-xin sốt xuất huyết. Ngoài các dấu hiệu lâm sàng của bệnh, các xét nghiệm, phương pháp sinh học phân tử phát hiện bệnh chính xác và sớm nhất.
Chính vì vậy,ban biên tập chúng tôi muốn chia sẻ những nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa học thế giới để bạn đọc có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức bổ ích,vì một mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho mình và cộng đồng.
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Virus sốt xuất huyết kích thích gen làm muỗi đói hơn
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Sự “tam sao thất bản” về định nghĩa “đô thị” khiến chúng ta khó so sánh các quốc gia và các thành phố khác nhau về phương diện y tế công cộng cũng như gánh nặng và tác động của các bệnh truyền nhiễm. Đô thị hóa nhanh chóng và đôi khi không được kiểm soát có thể, trong một số trường hợp nhất định, dẫn đến những cuộc ”gặp gỡ” gần gũi hơn giữa con người với động vật hoang dã.
Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất huyết đã khiến việc phát triển một loại vắc-xin hiệu quả trở nên khó khăn. Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin sốt xuất huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn chủng và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài. Đây là hai vấn đề đã đặt ra những thách thức lớn trong tìm kiếm vắc-xin sốt xuất huyết.
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...PMC WEB
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luật hợp đồng (Phần 4): So sánh nguyên tắc của Luật hợp đồng theo hệ thống pháp luật Common Law và hệ thống Civil Law
--------
Biên tập bởi IIRR
"Kinh tế tri thức và công nghiệp hóa, hiện đại hóa là động lực mạnh mẽ đang làm thay đổi xã hội con người. Để có thể đưa ra quyết định và hành động hiệu quả con người cần dựa vào số lượng và chất lượng xử lý thông tin. Sự phát triển của công nghệ thông tin làm cho thông tin trở thành tri thức và quảng bá nhanh tri thức cho mọi người, trong đó, tri thức chính là yếu tố then chốt quyết định sự thành công cho cuộc cách mạng công nhiệp 4.0. Đặc biệt, luật pháp là nền tảng hạ tầng xã hội và điều kiện bắt buộc cho quá trình đô thị hóa và hội nhập toàn cầu. Trên cơ sở đó chúng tôi mong muốn mọi người cùng trao đổi và khám phá ra những vấn đề luật pháp.
Trong số thứ 4 của Tạp chí Pháp luật này, với mong muốn lấp đầy khoảng cách của sự bất đối xứng thông tin, chúng tôi tiếp tục giới thiệu tới Quý độc giả về sự so sánh nguyên tắc của Luật hợp đồng theo hệ thống pháp luật Common Law và hệ thống Civil Law.
Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được các ý kiến đóng góp của Quý độc giả.
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàPMC WEB
Quý độc giả thân mến! Trong quá trình hình thành, loại hình nhà ở cao tầng đã dần tạo nên các phân khúc thị trường khác nhau, được thể hiện qua cách bố cục mặt bằng, chất lượng hoàn thiện, vị trí xây dựng, tính đồng bộ của các yếu tố phụ trợ như cảnh quan, các dịch vụ kèm theo. Qua 8 số tạp chí, chúng tôi đã gửi tới quý độc giả những quy chuẩn thiết kế chung cư của Úc với các chủ đề gồm: Không gian phát triển dự án - Giới hạn tiêu chuẩn thiết kế – Xác định vị trí dự án – Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà – Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà. Trong số tạp chí thứ 9 và cũng là phần chuyên đề cuối cùng về quy chuẩn thiết kế chung cư, ban biên tập chúng tôi gửi đến quý độc giả những thông tin xoay quanh các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà. Bên cạnh đó sẽ là các chủ đề về bảo trì công trình, quản lý và duy trì nước sạch, chất thải.
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) PMC WEB
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
Biên tập bởi IIRR & PMC
-----
Thưa quý độc giả thân mến!
Từ các dự án chung cư cao tầng đơn lẻ đến các dự án khu đô thị mới bao gồm quần thể các chung cư cao tầng bắt đầu mọc lên như nấm và dần thể hiện tính ưu việt của nó so với các loại nhà ở thấp tầng khác. Trong quá trình hình thành, loại hình nhà ở cao tầng đã dần tạo nên các phân khúc thị trường khác nhau, được thể hiện qua cách bố cục mặt bằng, chất lượng hoàn thiện, vị trí xây dựng, tính đồng bộ của các yếu tố phụ trợ như cảnh quan, các dịch vụ kèm theo. Do vậy, chủ đầu tư không chỉ tận dụng tối đa quỹ đất để xây những khu nhà cao tầng mà còn cần quan tâm đến việc tạo một không gian sống xanh, trong lành kết nối giữa các khu nhà.
Tái sử dụng thích ứng là một cách cải tạo xây dựng, chuyển đổi công năng của các tòa nhà cũ đã trở thành một mô hình chủ đạo trong kiến trúc ngày nay. Việc phát triển công trình cao tầng nội đô là xu thế tất yếu trên toàn cầu, trong đó các đô thị Việt Nam không phải là một loại trừ. Do vậy, những bài học từ quốc tế trong xây dựng thiết kế công trình cao tầng hỗn hợp, tái sử dụng thích ứng có thể là những kinh nghiệm tốt áp dụng cho các điều kiện thực tiễn ở Việt Nam.
Đây cũng là nội dung mà Ban biên tập chúng tôi gửi đến Quý độc giả trong số tạp chí lần này!
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chuyên đề: Chiến lược ứng phó cấp quốc gia cho đại dịch cúm (Phần 2)
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Quý độc giả thân mến!
Cúm là bệnh do vi-rút cấp tính đường hô hấp gây ra trên người và động vật, có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tử vong nhanh nếu không điều trị kịp thời. Cúm có khả năng lây truyền khủng khiếp, được xếp vào một trong những căn bệnh đáng sợ nhất thế giới khi bùng phát thành dịch. Lịch sử đã ghi nhận nhiều đại dịch cúm cướp đi mạng sống của hàng triệu người. Các đại dịch cúm có thể gây ra các ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế và đời sống an sinh xã hội, do vậy, việc lập kế hoạch nhằm ứng phó với các đại dịch cúm là một việc làm cần thiết để ngăn chặn và giảm thiểu hậu quả.
Trong ấn phẩm lần này, đội ngũ biên tập hân hạnh đem tới cho Quý độc giả những cái nhìn tổng quan về một cơ chế ứng phó đầy đủ cũng như những cơ chế để đưa những kế hoạch đó vào thực tế.
Xin trân trọng cảm ơn!
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)PMC WEB
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
Biên tập bởi IIRR & PMC
--------------------------
Quý độc giả thân mến!
Tốc độ đô thị hóa diễn ra quá mạnh mẽ trong giai đoạn trước ở các khu vực chưa có quy hoạch đã hình thành nhiều khu dân cư với mật độ dày đặc khiến các không gian công cộng hay các khoảng không gian xanh đang bị thiếu nhiều. Điều này dẫn đến ảnh hưởng về sức khỏe, tinh thần, đến đời sống của người dân.
Hiện nay, trong sự phát triển đô thị đã có nhiều chuyển biến mới. Các mảng xanh được chú trọng hơn trong thiết kế cảnh quan khu dân cư. Kết hợp thiết kế cảnh quan từ sớm trong quá trình thiết kế mang lại kết quả tối ưu cho căn hộ nhà ở. Nó cần được phối hợp với các nguyên tắc khác để đảm bảo thiết kế tòa nhà và vị trí dịch vụ bổ sung cho cảnh quan và không gian công cộng. Đồng thời, thông qua việc đáp ứng nhu cầu của nhiều loại hình hộ gia đình, các tòa nhà chung cư sẽ hỗ trợ các nhu cầu hiện tại và tương lai của cộng đồng. Yếu tố này sẽ đặc biệt quan trọng vì các tòa nhà chung cư là một thành phần quan trọng và lâu dài của kết cấu đô thị.
Trong số tiếp theo này của tạp chí Apartment, đội ngũ biên tập hân hạnh đem đến cho quý độc giả hướng dẫn về thiết kế và hình thể dự án căn hộ ở quy mô công trình. Trong đó, nội dung bao gồm Các loại căn hộ; Căn hộ ở tầng trệt; Mặt tiền của tòa nhà; Thiết kế mái; Thiết kế cảnh quan; Trồng cây trên các kết cấu của tòa nhà.
Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp chân thành đến từ quý độc giả.
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộPMC WEB
Quý độc giả thân mến!
Không giống như dòng chảy cuộc sống hối hả và nhộn nhịp như ở thành phố lớn Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, thành phố biển Đà Nẵng mang dáng vẻ bình yên hơn và ẩn chứa nhiều điều thú vị, độc đáo. Những bãi biển cát trắng trải dài như bất tận, những hồ nước ngọt và dòng sông trong trẻo, những dãy núi tươi đẹp và đường chân trời tuyệt diệu, tất cả như thôi thúc mỗi người đến khám phá và trải nghiệm Đà Nẵng! Hiếm có thành phố nào có cả sông, cả biển, cả núi ngay trong lòng mình như thành phố bên sông Hàn.
Song một trong những điều tuyệt vời mà Đà Nẵng làm say lòng mỗi ai đặt chân đến đó không phải chỉ bởi thiên nhiên ban phú. Đà Nẵng là thành phố mở ra với biển, với thế giới. Đà Nẵng không chỉ có cầu Rồng, có những bãi biển trải dài cát trắng, những điểm du lịch thu hút. Đà Nẵng còn nhiều hơn thế, là vẻ đẹp được hòa quyện giữa thiên nhiên và con người, giữa di sản của tạo hóa và sự gìn giữ, phát triển bền vững của bàn tay con người, tất cả tạo nên một Đà Nẵng thật sự tuyệt vời.
Sau khi đã lựa chọn cho bản thân một căn hộ thật ưng ý tại Đà Nẵng, điều tiếp theo bạn cần tìm hiểu là những yếu tố pháp lý liên quan đến hợp đồng nhà ở. Trong ấn phẩm thứ 2 của Azura Đà Nẵng, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những điều khoản quan trọng này và cùng nhau khám phá những bãi biển tuyệt đẹp cũng như những giá trị văn hóa lâu đời tại mảnh đất xinh đẹp này.
Trân trọng.
http://azuradanang.net/
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Sốt xuất huyết - Thả muỗi mang vi khuẩn có thể ngăn chặn lây truyền sốt xuất huyết
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Dengue là một bệnh truyền nhiễm lây truyền do muỗi thường gặp nhất ở người. Trong những năm gần đây bệnh đã trở thành mối quan ngại lớn đối với sức khỏe cộng đồng trên bình diện quốc tế. Trên toàn thế giới có khoảng 2,5 tỷ người hiện đang sống trong vùng có lưu hành bệnh. Sự lan tràn về mặt địa lý của cả vector truyền bệnh là muỗi và virus đã đưa đến sự tăng cao tỷ lệ bệnh trong vòng 25 năm qua cũng như khả năng xuất hiện dịch do nhiều loại huyết thanh khác nhau ở các đô thị trong vùng nhiệt đới.
“Dân số tăng kết hợp với giao thông vận tải cải thiện mà nhân loại ngày càng dễ bị tổn thương trước dịch bệnh.” - Yuval Noah Harari. Một đô thị hiện đại mang đến cho các loại vi khuẩn một “địa bàn thi thố” phong phú hơn nhiều.
Tuy nhiên, cả tần suất và tác hại của dịch bệnh đã giảm mạnh trong vài thập kỷ qua. Điều kỳ diệu này có đượcc là do y học thế kỷ 20 với những thành tựu chưa từng có đã cung cấp cho chúng ta một hạ tầng y tế tốt hơn rất nhiều.
Chính vì vậy, ban biên tập chúng tôi muốn chia sẻ những nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa học thế giới để bạn đọc có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức bổ ích, vì một mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho mình và cộng đồng.
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...PMC WEB
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
Biên tập bởi IIRR & PMC
--------
Kết hợp nhiều chức năng sống trong một căn hộ đang trở thành xu hướng trong kiến trúc, tạo ra sự cân bằng giữa không gian chung và cảm hứng từ cái tôi cá nhân. Tuy nhiên, không phải căn nhà nào cũng đảm bảo được sự cân bằng giữa không gian chung và riêng. Các không gian lưu thông chung sẽ tạo điều kiện cho các cư dân giao lưu trò chuyện và có thể mở rộng mối quan hệ. Việc “hy sinh” không gian cho nhu cầu thông thoáng, góc sinh hoạt chung của cả gia đình cần được đón nhận đúng nghĩa.
Trong số tiếp theo này của tạp chí Apartment, đội ngũ biên tập tiếp tục đem đến cho quý độc giả hướng dẫn về thiết kế và hình thể dự án căn hộ ở quy mô công trình. Trong đó, nội dung bao gồm Không gian mở riêng & ban công; Các không gian chung; Không gian chứa đồ; Sự riêng tư về âm thanh; Tiếng ồn và ô nhiễm.
Với không gian mở bạn cũng sẽ tạo ra được một môi trường sống lành mạnh và cảm giác thoải mái của các thành viên khi sinh hoạt trong không gian sống này.
Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp chân thành đến từ quý độc giả.
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...PMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chuyên đề: Chiến lược ứng phó cấp quốc gia cho đại dịch cúm (Phần 1)
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Quý độc giả thân mến!
Đội ngũ biên dịch hân hạnh đem đến cho Quý độc giả bản dịch của Chiến lược để những người đứng đầu các tổ chức, cơ quan hay ban ngành đoàn thể có thể điều hướng, phối hợp hành động và xác định các bên liên quan nhằm tạo ra một cơ chế ứng phó toàn diện và hiệu quả. Các tổ chức hay các ban ngành có thể sử dụng tài liệu này như một Sổ tay hướng dẫn dành cho các quy trình ứng phó khẩn cấp và ngăn chặn đại dịch cúm.
Như lời phát biểu của Tổng thống Mỹ George Bush, rằng tất cả các nhà chức trách cần phải có một kế hoạch và một tâm thế sẵn sàng đối với đại dịch cúm, đội ngũ biên dịch hi vọng tài liệu này sẽ góp phần tích cực trong công cuộc ứng phó của mọi người.
Azura Da Nang - Living Guide
Sổ tay cư dân Azura Đà Nẵng
------------------
Sổ tay hướng dẫn này được biên soạn nhằm giúp cho quý vị hiểu được nội dung và cung cấp thêm thông tin về nội quy và quy định của tòa nhà cũng như những thông tin bổ ích khi sống tại đây.
Kính mong Quý cư dân và gia đình hay khách viếng thăm của mình hãy đọc và nghiên cữu kỹ các nội dung trong cuốn Sổ tay cư dân này để chúng ta có thể yên tâm sinh sống, thư giãn và tận hưởng những tiện nghi tại nơi đây.
Một lần nữa, xin chào mừng Quý cư dân đã gia nhập cộng đồng Azura Đà Nẵng!
Xin trân trọng cảm ơn!
Apartment Rental Guide in Vietnam
----------------
Every year, more and more expats are coming to Vietnam to live, work and enjoy their lives here. As a foreigner, there is so much to adapt to - cultures, languages, climates – and so much more that it can be overwhelming. Even something that is usually straightforward, like property renting, can be quite frustrating at times - perhaps you are unfamiliar with the ways in which Vietnamese real estate agencies conduct business or the terms of the contract are difficult to understand.
The purpose of this guidebook is to explain how a foreigner can rent a property, especially condominiums and apartments. Please use this guidebook as a reference when renting property and living in Vietnam.
>>>www.pmcweb.vn
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên đị...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (phần 1)
1. Lưu hành nội bộ
10
Thế giới vi sinh vật
TRONG HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC
VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Mầm bệnh cuối cùng sẽ ra sao
khi lọt vào hệ thống cấp nước?
Ô NHIỄM HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
BIÊN TẬP BỞI
Chuyên đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp
và phân phối nước sinh hoạt (Phần 1)
2. Quý độc giả thân mến!
Trưởng ban biên tập
Hệ thống đường ống nước là một mạng lưới ngầm
phức tạp, do đó, chúng tương đối khó vận hành và
bảo trì.
Trong số tạp chí này, chúng tôi muốn gửi đến quý độc giả những bài viết đánh giá
tầm quan trọng của các hệ thống phân phối trong việc cấp nước an toàn, mầm
bệnh cuối cùng sẽ ra sao khi lọt vào hệ thống đó.
Hy vọng với những số tạp chí tiếp theo này, chúng tôi sẽ đem tới cho quý độc giả
những thông tin bổ ích cũng như góc nhìn phân tích sâu hơn về hệ thống đường
ống nước. Vì chúng có tầm quan trọng lớn giống như nguồn tài nguyên nước hay
các cơ sở xử lý trong việc đảm bảo cung cấp nguồn nước uống an toàn.
Duy trì chất lượng an toàn cho hệ thống cấp nước đòi
hỏi phải có quy trình bảo dưỡng, khảo sát để ngăn
ngừa ô nhiễm, loại bỏ và ngăn ngừa sự tích tụ cặn
bên trong. Do đó, việc ngăn ngừa sự xâm nhập của vi
sinh vật khi bắt đầu hệ thống phân phối dựa vào các
biện pháp bảo vệ nước đầu nguồn là yếu tố tiên quyết. Những sinh vật này có thể
tồn tại trong hệ thống cấp nước, ngay cả khi có chất khử trùng, mặc dù vậy
chúng không có nguy cơ gây hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, hoạt động quá mức
của vi sinh vật có thể dẫn đến suy giảm chất lượng của nước và có thể gây trở
ngại cho các phương pháp được sử dụng để theo dõi các thông số có ý nghĩa sức
khỏe.
Nguyen Quoc Cuong
3. Hội đồng biên tập
Nguyễn Danh Hải
Nguyễn Hồng Minh
Nguyễn Hoàng Thanh
Nguyễn Quang Huy
Hoàng Minh Nguyễn
Lưu Hồng Hải
Nguyễn Cảnh Toàn
Lê Tiến Trung
Nguyễn Văn Thiệp
Trương Minh Thắng
Cam Văn Chương
Đỗ Trung Hiếu
Cao Tiến Trung
Trưởng ban biên tập
Nguyễn Quốc Cương
Biên tập
Lê Thanh Hiếu
Đỗ Thị Hằng
Nguyễn Ngọc Hà
Nguyễn Trần Duy
Nguyễn Tuấn Khôi
Thiết kế
Đặng Ngọc Anh
Phạm Văn Hoàng
Nguyễn Hữu Duy
Nguyễn Hoài Thu
Phạm Quỳnh Nhung
Nguyễn Tuấn Đạt
Đỗ Ngọc Linh
www.iirr.vn facebook.com/iirr.com
4. 06
22
16
THẾ GIỚI VI SINH VẬT
TRONG HỆ THỐNG
ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC
VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
BỆNH LÂY TRUYỀN QUA
ĐƯỜNG NƯỚC DO SỰ Ô NHIỄM CỦA
HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
Những vi sinh vật này có thể tồn tại
trong hệ thống cấp nước, ngay cả
khi có chất khử trùng, mặc dù vậy
chúng không có nguy cơ gây hại
cho sức khỏe.
Nguyên nhân của việc ô nhiễm có thể kể
đến như do đường ống bị ăn mòn, nước
bị chảy ngược dòng, nguồn trữ nước
được bảo vệ sai cách...
Bảo vệ nguồn nước có vái trò đặc biệt quan
trọng khi xử lý các nguồn cấp nước có quy
mô nhỏ do cộng đồng quản lý.
-VI SINH TRONG HỆ THỐNG CÂP NƯỚC
5. 28
Hầu hết các vi sinh vật phát triển trong
mạng lưới cấp nước vô hại. Các trường hợp
ngoại lệ bao gồm phức hợp vi khuẩn Legio
nella và Mycobacterium avium
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VI SINH VẬT
TRONG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
34
Khả năng sống sót của vi sinh vật phụ thuộc
vào bản chất và hoạt động của chúng trong
màng sinh học.
MẦM BỆNH CUỐI CÙNG SẼ RA SAO
KHI LỌT VÀO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
6. ?
Thế giới vi sinh vật
TRONG HỆ THỐNG
ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC
VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Thế giới vi sinh vât trong đường
ống nước có mối liên hệ đến sức
khỏe cộng đồng như thế nào
Apartment06
7. Hê thống đường ống nước là mạng lưới ngầm
phức tạp, vì vậy việc vận hành và bảo trì hệ thống
này gặp nhiều khó khăn.
Hệ thống phân phối nước uống tạo ra môi
trường sống cho vi sinh vật. Các vi sinh vật này
sống được là nhờ các chất dinh dưỡng hữu cơ và
vô cơ hiện hữu trong các đường ống và trong
lượng nước được chuyển tải.
Apartment 07
Vài trò của hệ thống cũng quan trọng như
nguồn tài nguyên nước và công trình xử lý nước
trong việc đảm bảo cung cấp nguồn nước uống
an toàn.
Do đó, mối quan tâm
chính là ngăn ngừa ô
nhiễm từ các chất cặn,
lắng mà có thể tích tụ
gần đường ống hay làm
ô nhiễm bề mặt hoặc
nước ngầm.
8. Apartment08
Nhìn chung, vi khuẩn hiện diện trong và trên
bề mặt nước thường vô hại, nhưng chúng lại
đứng cuối cùng trong chuỗi thức ăn cho các
sinh vật sống tự do khác như nấm, động vật
nguyên sinh, giun và động vật giáp xác.
9. Do đó, cần có những phương pháp bổ sung để kiểm soát chất
lượng của nguồn nước đã được xử lý trong hệ thống cấp nước,
với mục đích ngăn chặn sự phát triển quá mức của vi sinh vật và
bất kỳ sự hiện diện nào của các dạng sống lớn hơn.
Apartment 09
Những sinh vật này có thể tồn tại
trong hệ thống cấp nước, ngay cả
khi có dư lượng khử trùng khử
trùng, mặc dù vậy chúng không
có nguy cơ gây hại cho sức khỏe.
Tuy nhiên, hoạt động quá mức
của vi sinh vật có thể dẫn đến sự
suy giảm chất lượng nước (ví dụ
như mùi, vị hay sự đổi màu của
nước) và có thể gây trở ngại cho
các phương pháp được sử dụng
để theo dõi các chỉ số có ý nghĩa
tới sức khỏe.
10. D
uy trì chất lượng nước, đảm bảo
an toàn cho hệ thống cấp nước
phụ thuộc vào hoạt động và
thiết kế của hệ thống. Ngoài ra, việc
này đòi hỏi phải có quy trình bảo
dưỡng, khảo sát để ngăn ngừa ô
nhiễm, loại bỏ và ngăn ngừa sự tích tụ
cặn bên trong.
Apartment10
Việc thực hiện bất kỳ công tác nào trên
hệ thống mà tiếp xúc với nước được
vận chuyển hay bề mặt bên trong đều
có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bẩn
nguồn nước. Với những trường hợp
này cần có những bộ quy trình tác
nghiệp phù hợp với thực tiễn, đảm bảo
vệ sinh.
Các công tác này cũng sẽ liên quan đến
việc ngăn ngừa các vấn đề về sự thay đổi
về màu, mùi và vị.
Việc cung cấp nước máy có hình thức và
độ an toàn đảm bảo có ý nghĩa rất quan
trọng bởi điều này sẽ khuyến khích
người dân ngưng sử dụng các nguồn
nước thay thế khác, những nguồn nước
này thường không đảm bảo an toàn mặc
dù nhìn từ ngoài có vẻ vậy.
11. Apartment 11
Cách tiếp cận truyền thống
nhằm xác định ngưỡng an toàn
vi sinh của nguồn nước công
cộng thường phụ thuộc vào các
chiến lược lấy mẫu từ các sản
phẩm đầu cuối - nước từ vòi.
Các hướng dẫn hoặc quy định
chỉ ra các giới hạn về hàm lượng
vi sinh vật được quy định bởi
luật định do chính phủ các quốc
gia ban hành và lý do cơ bản
cho những quy định này là
những dữ liệu lịch sử đã chỉ ra
nguồn nước tuân thủ các điều
luật này đảm bảo an toàn.
12. Apartment12
uy nhiên, các nghiên cứu dịch
tễ học đang đặt ra những câu
hỏi về tính hiệu quả của một
số hướng dẫn và quy định này.
T
Phân tích dữ liệu tích lũy trong thế
kỷ XX đã gợi ý rằng một số tiêu
chuẩn vi sinh vật (ví dụ số lượng vi
khuẩn dị dưỡng, coliform tổng số
(TC) và coliform chịu nhiệt ) không
có nhiều giá trị dự đoán cho các
mục đích sức khỏe cộng đồng
trong một số tình huống nhất định
(WHO, 2003). Đôi khi các vụ bùng
phát dịch bệnh xảy ran gay cả khi
nước uống đạt tiêu chuẩn về các
chỉ số nêu trên (Sobsey, 1989;
Craun, Berger & Calderon, 1997).
Người ta giải thích rằng điều này
xảy ra do một số mầm bệnh khó
loại bỏ hơn hoặc chúng có mức độ
đề kháng với các quy trình khử
trùng cao hơn so với các vi sinh vật
xác định được quy định trong tiêu
chuẩn, hoặc do tần suất lấy mẫu
quá thấp để xác định sự nhiễm bẩn,
đặc biệt khi nó chỉ xuất hiện
thoáng qua.
Việc lấy mẫu và giám sát
ngưỡng an toàn vi sinh vật của
nguồn nước cung cấp chỉ có thể
xác nhận rằng nguồn nước
phân phối cho người dùng an
toàn và có thể sử dụng được.
13. Quá trình xác định và định lượng số vi sinh
vật diễn ra chậm, do đó công việc này
không thích hợp cho mục đích cảnh báo
hoặc kiểm soát sớm (dịch bệnh).
Lựa chọn và vận hành các quy trình xử lý
để giảm tác nhân gây bệnh xuống mức
an toàn mong muốn.
Ngăn ngừa sự ô nhiễm bởi mầm bệnh
trong hệ thống cấp và phân phối.
Trong những tình huống như vậy, cách tiếp
cận toàn diện để đảm bảo chất lượng rất
quan trọng và điều này cần bao gồm:
Apartment 13
Đánh giá và kiểm soát các nguồn nước
để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các tác
nhân ô nhiễm gây bệnh.
14. Apartment14
Các giai đoạn này trong quá
trình cấp nước có thể được
cân nhắc trong khuân khổ
kế hoạch cấp nước an toàn
và áp dụng các biện pháp
kiểm soát theo thời gian
thực tại các vị trí khả thi
nhằm giảm các thiểu tác
nhân gây bệnh xuống mức
an toàn từ nguồn đến nơi
cung cấp.
Cách tiếp cận này được xây dựng dựa trên hệ thống “Phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP). Đây là hệ thống đã được
ngành công nghiệp thực phẩm chấp thuận để kiểm soát chất lượng
thực phẩm. Tính ứng dụng của nó để kiểm soát chất lượng nước
theo kế hoạch "an toàn nguồn nước" được mô tả trong ấn bản thứ
ba của "Chỉ dẫn về chất lượng nước uống" của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) (WHO, 2004).
15. Apartment 15
Số này sẽ chỉ ra tầm quan
trọng của các hệ thống phân
phối trong việc đem lại nguồn
nước an toàn, mầm bệnh cuối
cùng sẽ ra sao khi lọt vào hệ
thống đó và mức độ phù hợp
của việc giám sát các thông số
vi sinh trong hệ thống phân
phối cũng như tại điểm cấp
nước nhằm đảm bảo chất
lượng nước.
16. BỆNH LÂY TRUYỀN QUA
ĐƯỜNG NƯỚC DO SỰ Ô NHIỄM
CỦA HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
Apartment16
Dữ liệu từ các quốc gia có hệ thống giám sát các bệnh lây truyền qua đường nước đã
cung cấp nhiều ví dụ về tầm quan trọng về sự an toàn và vận hành trôi chảy của hệ
thống cung cấp nướctrong việc cung cấp nước uống an toàn.
17. Từ năm 1991 đến năm 1996, 22% các
vụ bùng phát dịch đều đề cập đến việc
ô nhiễm nước trong hệ thống.
Tại Hoa Kỳ, từ năm 1920 đến năm 1990,
các báo cáo cho thấy 11–18% các vụ
bùng phát dịch bệnh qua đường nước
có nguyên nhân do ô nhiễm hệ thống
phân phối nước.
Từ
1991 đến
1996
t ừ
1920 đến
1990
Apartment 17
Những nguyên nhân của việc ô nhiễm
có thể kể đến như: do đường ống bị ăn
mòn, kết nối chéo (đường ống cấp
nước kết nối chéo với đường ống
thoát nước thoải), dòng chảy ngược,
lưu trữ nước không đảm bảo hoặc do
việc sửa chữa đường ống dẫn nước
dẫn nước (Craun và Calderon, 1999;
Craun, 1986).
18. Tại Anh, từ năm 1911
đến năm 1995, các báo
cáo chỉ ra rằng các vấn
đề liên quan đến hệ
thống phân phối chiếm
36% trong số 42 vụ
bùng phát dịch bệnh
do nước từ nguồn cấp
công cộng (Hunter,
1997).
-
Apartment18
Tương tự, ở Scandinavia, người ta ghi nhận,
trong khoảng thời gian từ năm 1975 đến 1991,
các kết nối chéo hoặc dòng chảy ngược là
nguyên nhân gây ra 20% các vụ bùng phát
dịch bệnh qua đường nước từ nguồn cấp nước
công và 37% các vụ bùng phát có nguồn gốc
từ các hệ thống (phân phối nước) tư nhân
(Stenström, 1994).
19. Apartment 19
Các cơ sở xử lý nước và hệ thống phân phối
nước xuống cấp có thể gây ra các mối nguy tới
sức khỏe cộng đồng, dưới đây là ví dụ minh họa
về một nghiên cứu tại Uzbekistan (Semenza và
cộng sự, 1998).
Hơn 30% số hộ gia đình sử dụng nước máy để sinh
hoạt thiếu mức dư lượng clo phù hợp mặc dù
nguồn nước đã được xử lý qua 2 lần với Clo, và
điều này đã làm tăng nguy cơ người sử dụng nước
bị tiêu chảy. Ghi nhận cho thấy 42% người sử dụng
nước tại khu vực được nghiên cứu nói rằng áp lực
nước gián đoạn liên tục trong hai ngày trước đó.
Tỷ lệ tiêu chảy đã giảm đáng kể khi các hộ dân
thực hiện khử trùng bằng clo tại nhà. Điều này cho
thấy một tỷ lệ lớn người dân bị tiêu chảy có
nguyên do từ nguồn nước.
Các chuyên gia đã kết luận rằng rằng dữ liệu dịch
tễ học đã ủng hộ giả thuyết rằng bệnh tiêu chảy có
thể là do ô nhiễm chéo giữa hệ thống cấp nước
thành phố và hệ thống cống, do đường ống bị rò
rỉ và thiếu áp lực nước.
20. Phẩy khuẩn tả (Vibrio cholera) được phân
lập từ các mẫu nước xét nghiệm đã dấy
lên lo ngại về vấn đề nước và vệ sinh của
Trujillo. Vì vậy, biện pháp ngăn chặn sự lây
lan của dịch bệnh tại các nhà máy xử lý, hệ
thống phân phối nước và ở cấp hộ ra đình
là rất cần thiết
M
ột trận dịch tả đã xảy ra vào
tháng 1 năm 1991 tại Peru, đây
là lần đầu tiên kể từ thế kỷ XIX
một trận dich như vậy xảy ra ở
Nam Mỹ. Sau đó, hơn 533.000 trường hợp
nhiễm bệnh và 4.700 trường hợp tử vong
đã được ghi nhận từ 19 quốc gia tại lục
địa này.Ở Trujillo, thành phố lớn thứ hai ở
Peru, việc ô nhiễm nước khá phổ biến là
do nguồn nước không được khử trùng
bằng clo (Swerdlow và cộng sự, 1992;
Besser và cộng sự, 1995).
Apartment20
Một nghiên cứu về chất lượng nước cho thấy sự ô
nhiễm ngày càng tăng trong quá trình phân phối và
trữ nước. Các kết nối chéo bất hợp pháp, áp lực nước
thấp và không liên tục cũng như thiếu dư lượng clo
đều là các nguyên nhân góp phần gây ô nhiễm trên
diện rộng. Các học giả này đã tìm thấy sự thay đổi
trong phạm vi lớn về nồng độ clo trong nước thành
phố được phân bổ cho các khu dân cư.
21. Báo cáo ghi nhận có 243 bệnh nhân,
trong đó 86 trường hợp đi cầu ra
máu, 32 trường hợp nhập viện, 4
trường hợp tử vong và 2 trường hợp
mắc hội chứng urê huyết tán.
Trong một nghiên cứu bệnh chứng,
không có thực phẩm nào liên quan
đến dịch bệnh, nhưng những người bị
bệnh đã uống nhiều nước từ nguồn
nước địa phương hơn so với đối
chứng (Swerdlow và cộng sự, 1992b).
243 bệnh nhân
32 trường hợp nhập viện
86 trường hợp đi cầu ra máu
4 trường hợp tử vong
2 trường hợp mắc hội chứng
urê huyết tán huyết
Apartment 21
Không chỉ các nước đang
phát triển mới có nguy cơ
bùng phát dịch bệnh, ví dụ
minh họa về vấn đề này là đợt
bùng phát dịch lớn do khuẩn
Escherichia coli O157: H7 tại
một thị trấn nông thôn nhỏ ở
bang Missouri, Hoa Kỳ. Tại
đây, nguồn nước phân phối
không được khử trùng bằng
clo (Swerdlow và cộng sự,
1992b).
Nghiên cứu chỉ ra rằng, trong thời kỳ cao điểm của đợt bùng phát,
nguy cơ bị tiêu chảy ra máu của những người sống và sử dụng nguồn
nước trong thành phố có tỷ lệ cao gấp 18,2 lần so với các khu vực bên
ngoài sử dụng nước giếng tư. Không lâu trước khi cao điểm bùng phát,
45 đồng hồ nước đã được thay thế và hai đường ống dẫn nước bị vỡ.
Số ca mắc mới giảm mạnh sau khi chính quyền khử trùng nguồn nước
bằng clo và yêu cầu người dân đun sôi nước.
Đây là một trong những đợt bùng phát nhiễm khuẩn E.coli O157: H7
lớn nhất và là đợt đầu tiên được cho là lây truyền qua nước. Quá trình
khử trùng bằng clo trên toàn hệ thống cũng như tăng liều lượng clo
trong quá trình sửa chữa có thể đã ngăn chặn sự bùng phát.
24. VI SINH VẬT
XÂM NHẬP VÀO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
BẰNG CÁCH
SỐNG S
ÓT SAU QUÁ TRÌNH XỬ LÝ
Apartment24
Bảo vệ nguồn nước là trở ngại đầu
tiên để ngăn vi sinh vật xâm nhập
vào nước uống. Bảo vệ nguồn nước
hiệu quả, bao gồm việc xây dựng
các công trình đầu mối và kiểm soát
việc sử dụng đất ở lưu vực hoặc khu
vực bổ cập nước, sẽ làm giảm đáng
kể số lượng vi sinh vật gây bệnh
trong nước nguồn.
Việc này làm giảm sự phụ thuộc vào
các quá trình xử lý nước để đảm bảo
nước có chất lượng an toàn để sử
dụng. Trong nhiều tình huống cần
sử dụng tới nguồn nước ngầm, các
biện pháp bảo vệ nguồn nước có
thể được thiết kế để ngăn chặn
phần lớn những sự ô nhiễm gây ra
bởi mầm bệnh.
Bảo vệ nguồn nước có vai trò đặc
biệt quan trọng khi xử lý các nguồn
cấp nước có quy mô nhỏ do cộng
đồng quản lý.
Trong nhiều trường hợp, hệ thống
phân phối nước do cộng đồng quản
lý không áp dụng bất kỳ hình thức xử
lý nào. Do đó, việc ngăn ngừa sự
xâm nhập của vi sinh vật khi bắt đầu
hệ thống phân phối hoàn toàn dựa
vào việc duy trì hiệu quả các biện
pháp bảo vệ nguồn nước. Những
thất bại trong việc bảo vệ nguồn có
thể dẫn đến việc nguồn nước bị
nhiễm bẩn.
25. Apartment 25
gười ta đã chứng minh việc bảo vệ
lưu vực cũng có tầm quan trọng
trong việc kiểm soát mầm bệnh trong
việc sử dụng nước bề mặt đã qua xử lý
làm nguồn cấp nước uống.
Hướng dẫn chi tiết hơn được cung cấp
trong hai tài liệu của WHO sau:
Nước sau khi trải qua quá trình xử lý tại
các nhà máy phải đáp ứng các tiêu chí
nghiêm ngặt để đảm bảo rằng mầm
bệnh được giảm xuống ngưỡng an toàn
được.
Mục đích không phải là cung cấp nước
vô trùng cho người tiêu dùng. Tuy nhiên,
hàm lượng vi khuẩn của các nhà máy xử
lý nước thải chỉ nên chứa rất ít vi sinh vật
dị dưỡng và sinh bào tử hiếu khí.
Lượng thấp của các sinh vật này cho
thấy rằng quá trình xử lý và khử trùng
có hiệu quả trong việc loại bỏ hoặc bất
hoạt hầu hết các mầm bệnh. Nhà máy
xử lý nước có thể sản xuất nước với ít
hơn 10 đơn vị hình thành khuẩn lạc
(cfu)/ ml. Ở mức độ xử lý này, sẽ không
xuất hiện coliform tổng số (TC),
coliform chịu nhiệt và E. coli. Sức
kháng khử trùng của chúng kém hơn
nhiều so với các vi sinh vật dị dưỡng và
sinh bào tử hiếu khí khác. Sự hiện diện
của chúng sẽ là dấu hiệu chỉ ra chất
lượng nước không đạt tiêu chuẩn.
- Bảo vệ nước ngầm (Protecting
Groundwaters for Health Managing
the Quality of Drinking water Sources)
- Bảo vệ nước mặt (Protecting
surface water for health: Identifying,
assessing and managing drinking
water quality risks in surface-water
catchments)
26. Tuy nhiên, có rất nhiều báo cáo trong tài liệu
liên quan lo ngại đến sự hiện diện của các
mầm bệnh ở mức độ thấp trong nước uống
đã qua xử lý. Những sự việc này thường ứng
với việc sử dụng các
nguồn nước mặt bị ô
nhiễm (sông và hồ)
hoặc nước ngầm bị
ảnh hưởng bởi nước
mặt bị ô nhiêm.
Các vi rút truyền nhiễm
đã được tìm thấy trong
nước uống đã qua xử lý
đạt chuẩn. (Payment &
Armon, 1989; Gerba &
Rose, 1990). Các noãn
bào của trùng Giardia và Cryptosporidium đã
được tìm thấy nhiều lần trong nước được xử lý,
nhưng khả năng lây nhiễm của chúng thường
không được xác định và ý nghĩa của chúng đến
sức khỏe không được biết rõ.
Apartment26
27. Apartment 27
Các lý do cho những phát hiện kể trên,
ngoài việc ô nhiễm nguồn nước gia tăng,
trong đó bao gồm quá trình keo tụ và lọc
không hiệu quả, bộ lọc không hiệu quả (ví
dụ: lọc không đạt, thất bại trong quá trình
rửa ngược để tái sử dụng bộ lọc, bộ lọc
không đạt chất lượng) và khử trùng không
đạt hiệu quả (ví dụ: dư lượng khử trùng
không đủ và thời gian tác dụng ngắn).
Sẽ tồn tại những vi sinh vật gây bệnh có thể
tránh được những quá trình xử lý và xâm
nhập vào các hệ thống cấp nước. Chúng sẽ
trở thành tác nhân gây bệnh, ở mức đồ quan
trọng nào đó, cho cả quần thể. Do đó, việc
lựa chọn các quy trình thích hợp để loại bỏ
mầm bệnh và áp dụng các nguyên tắc của
"Kế hoạch an toàn nguồn nước" trong việc
vận hành các hàng rào xử lý này có ý nghĩa
rất quan trọng để cung cấp nước an toàn.
28. Các quy trình xử lý nước có khả
năng làm giảm chỉ số vi sinh vật dị
dưỡng xuống dưới ngưỡng 10 cfu/
ml, mặc dù nước từ hầu hết các nhà
máy xử lý thường có chỉ số này cao
hơn. Một số sinh vật sống sót còn lại
trong nước sẽ sinh sôi nếu có sẵn chất
dinh dưỡng, đặc biệt là ở những vùng
nước trên 15°C và điều này có thể dẫn
đến sự hình thành màng sinh học trên
bề mặt bên trong. Màng sinh học
thường chứa nhiều vi khuẩn dị dưỡng
sống tự do, nấm, động vật nguyên
sinh, giun tròn và động vật giáp xác.
Các hệ thống cũ hơn có thể chứa các
loại cặn được hình thành do sự ăn
mòn bên trong đường ống kim loại
cũng như việc xử lý nước không hiệu
quả; các hệ thống này cũng có thể
chứa nhiều vi sinh vật. Sự nhân lên của
vi khuẩn trong hệ thống đường ống
cấp nước được thúc đẩy bởi các chất
dinh dưỡng vô cơ và hữu cơ có sẵn
được truyền đi trong nước và trong
các cặn bẩn trên bề mặt.
Apartment28
29. Apartment 29
Hầu hết các vi sinh vật phát triển
trong mạng lưới cấp nước vô hại.
Các trường hợp ngoại lệ bao gồm
phức hợp vi khuẩn Legionella và
Mycobacterium avium, được thảo
luận dưới đây.
Không có báo cáo phát sinh nào về các
vấn đề sức khỏe cộng đồng do hấp thụ
phải các "mầm bệnh cơ hội" (vd:
Aeromonas và Pseudomonas) tìm thấy
trong màng sinh học trong nước uống.
Các chủng vi khuẩn Pseudomonas và
Aeromonas có trong nước thường không
có kiểu di truyền giống như các chủng
được tìm thấy trong các ca lâm sàng khi
nhiễm trùng đường tiêu hóa (Havelaar et
al., 1992).
Mặc dù những sinh vật này không
liên quan đến sự bùng phát của
dịch bệnh qua đường nước, khuẩn
Pseudomonas đã được xác định là
nguyên nhân gây ra một bệnh
nhiễm trùng da liên quan đến hồ
bơi, bồn tắm nước nóng và các cơ
sở spa khác.
Phức hợp khuẩn Legionella và M. avium
xứng đáng nhận được sự chú ý đặc biệt.
Khuẩn Legionella có thể phát triển với số
lượng đáng kể ở những vùng nước ấm và
chúng có thể sống trong bình nóng-lạnh,
bồn tắm nước nóng, đường ống cấp
nước nóng và vòi sen. Vi sinh vật này
cũng có ảnh hưởng liên quan đến tháp
giải nhiệt hoặc dàn ngưng tụ.
30. Apartment30
ần thực hiện các biện pháp
phòng ngừa đặc biệt để ngăn
ngừa hoặc kiểm soát khuẩn
Legionella trong các môi trường như
bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe.
Bởi vì dung khí khí sinh ra từ vòi hoa sen
hoặc spa có thể là con đường lây nhiễm
loại vi khuẩn này, ngoài ra nhiễm trùng
khuẩn Legionella có thể là một nguồn
đáng kể của nhiễm trùng bệnh viện. Đây
là chủ đề nằm ngoài phạm vi của tài liệu
này, nhưng bản tóm tắt kiến thức và
biện pháp phòng ngừa có sẵn nằm
trong ngoài ra nhiễm trùng khuẩn
Legionella có thể là một nguồn đáng kể
của nhiễm trùng bệnh viện.
Phức hợp M. avium là một nhóm vi
khuẩn dạng mầm bệnh cơ hội ở người,
gây ra các triệu chứng tương tự như M.
tuberculosis (French, Benator & Gordin,
1997; Horsburgh và cộng sự, 1994).
Chúng có mặt ở khắp nơi trong đất,
thực phẩm và nước, có thể tìm thấy
chúng trong màng sinh học, chúng có
khả năng kháng chất khử trùng khá tốt.
Các chủng vi sinh vật này được tìm thấy
trong môi trường đã được chứng minh
là gây bệnh cho bệnh nhân bị suy giảm
miễn dịch.
31. Acanthamoeba và Naegleria là
những amip sống tự do (vi sinh vật
đơn bào) được tìm thấy phổ biến
trong môi trường sống trong đất và
nước. Cả hai đều có liên quan đến
nhiễm trùng qua đường nước nhưng
không qua hoạt động uống.
Các loài Acanthamoeba có thể gây
viêm giác mạc liên quan đến kính áp
tròng, với tác nhân nhiễm độc có liên
quan đến ccác hộp chứa len không
được bảo quản tốt (StehrGreen và
cộng sự 1987).
Naegleria fowleri là tác nhân gây bệnh
viêm màng não do amip nguyên phát.
Nhiễm trùng xảy ra sau khi bơi lội
hoặc các hoạt động khiến hít phải
nước bị ô nhiễm qua đường mũi.
Naegleria fowleri thường ưa nhiệt,
chúng phát triển được trong nước lên
đến 45o
C. Mặc dù nước uống chưa
được chứng minh là nguồn lây nhiễm,
Naegleria fowleri đã được tìm thấy
trong các hệ thống cấp nước, sự phát
triển này có liên quan tới số lượng vi
khuẩn dị dưỡng và việc không có dư
lượng clo tự do trong nước (Esterman
và cộng sự, 1984).
Amip sống tự do như Acanthamoeba
và Naegleria cũng có thể chứa mầm
bệnh do vi khuẩn như Legionella và
mycobacteria, và có thể đóng một vai
trò trong sự tồn tại của những sinh vật
này trong môi trường nước uống và
trong quá trình trở thành mầm bệnh
của chúng (Lee & West, 1991; Steinert
và cộng sự 1998).
Apartment 31
32. Apartment
Vi khuẩn hiện diện trong nước và trên
bề mặt là cơ sở của chuỗi thức ăn cho
các sinh vật khác như nấm, động vật
nguyên sinh, giun và động vật giáp xác.
Ở các nước ôn đới, không có quần thể
động vật gây bệnh nào được tìm thấy
trong hệ thống cấp nước.
Ở các vùng khí hậu nhiệt đới, mối nguy
hiểm tiềm ẩn duy nhất đối với sức khỏe
đã được công nhận phát sinh ở những
quốc gia mà bọ chét nước (chi bọ 1 mắt)
là vật chủ trung gian của giun tròn. Tuy
nhiên, về mặt lý thuyết đây có thể là
một rủi ro vì không có bằng chứng cho
thấy sự lây lan giun tròn xảy ra từ đường
ống cấp nước. Nhìn chung, sự hiện diện
của các vi sinh vật phần lớn được các
nhà cung cấp nước coi như một vấn đề
mang tính “thẩm mỹ”, có thể ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp của chúng tới
màu nước.
Apartment32
34. ĐIỀU GÌ XẢY RA KHI
MẦM BỆNH XÂM NHẬP VÀO HỆ THỐNG
CẤP NƯỚC
Apartment34
“Màng sinh học, cặn lắng và các sản phẩm ăn mòn có thể
chứa vi sinh vật gây bệnh, tạo điều kiện cho chúng xâm
nhập vào hệ thống cấp nước thông qua quá trình xử lý
không hiệu quả hoặc sự rò rỉ của hệ thống.
Mầm bệnh được vùi dưới các lớp cặn lắng
hay màng sinh học có thể được giải phóng
khi sửa chữa và làm sạch đường ống hoặc
bởi sự xói mòn xảy ra khi dòng chảy thay đổi
đột ngột.
35. Apartment 35
Khả năng sống sót
của vi sinh vật phụ
thuộc vào bản chất và
hoạt động của chúng
trong màng sinh học.
Chỉ một số loại vi
khuẩn gây bệnh có
thể trực phân trong
điều kiện thuận lợi,
như môi trường ấm
ướt kết hợp với các
chất dinh dưỡng
thích hợp.
36. Apartment36 Apartment36
Virus và ký sinh trùng đơn bào là những
ký sinh trùng cần bám vào vật chủ( con
người hoặc động vật) để sinh sôi lên. Kể
cả khi chúng xâm nhập vào mạng lưới
đường ống nước, chúng chỉ có thể tồn
tại trong một thời gian nhất định; Vật
chủ là con người chỉ có thể bị lây nhiễm
khi số lượng ký sinh trùng tích tụ quá
lớn. Lý do số lượng ký sinh trùng phát
triển mạnh có thể do kết nối chéo, dòng
chảy ngược hay nhiễm bẩn.
37. Apartment 37
Trong phòng thí nghiệm thực
nghiệm, vi khuẩn gây bệnh như
Helico-bacter pylori và các loài
Campylobacter có thể tồn tại
trong màng sinh học nhân tạo.
Do đó, khả năng mầm bệnh tích
tụ và tồn tại trong hệ thống cấp
nước của thành phố là có thể xảy
ra và chúng ta vẫn chưa thể chiết
tách được chúng trong hệ thống.
Màng sinh học chứa nhiều vị trí
tích tụ chất gây ô nhiễm hữu cơ
và vô cơ, cũng như các chất dạng
hạt và dạng keo (Flemming,1995).
Hiện nay, chưa có báo cáo nào
nói về ảnh hưởng trực tiếp của
việc mầm bệnh tồn tại lâu dài
trong hệ thống cấp nước đối với
sức khỏe con người. Tuy nhiên,
các tài liệu khoa học đã chứng
minh sự cư trú của những sinh vật
này trong màng sinh học có thể
mối lo tiềm ẩn về sức khỏe của
người sử dụng (Szewzyk và cộng
sự, 2.000).
Trong màng sinh học, vi sinh vật
được bảo vệ khỏi áp lực sinh học,
vật lý, hóa học và môi trường, bao
gồm nguy cơ bị tiêu diệt, mất
nước và ảnh hưởng khi môi
trường thay đổi.
38. Apartment38
Một nghiên cứu khác cho thấy, các mô hình vi rút đường ruột( vi
khuẩn B40-8 và MS2) tích tụ và tồn tại trong các màng sinh học được
nuôi cấy trong phòng thí nghiệm, mặc dù những sinh vật này cũng
không được phân tách trực tiếp từ hệ thống cấp nước thành phố. Các
nghiên cứu trước đây đã bỏ qua sự tương tác của virus với màng sinh
học trong đường ống. Tuy nhiên, ý nghĩa tiềm ẩn của chúng đã được
phát hiện gần đây (Storey and Ashbolt, 2003b).
39. Apartment 39
Apartment 39
Do đó, các vấn đề có thể phát sinh trong hệ thống
đường ống phân phối khi các cụm mầm bệnh tách
ra khỏi các lớp nền của màng sinh học hay chất kết
dính bởi các tác nhân vật lý, hóa học hay sinh học.
Sinh khối tách rời làm tổn hại đến chất lượng vi sinh
của nguồn nước phân phối qua việc có một nguồn
gây nhiễm bẩn liên tục thể tích nước bằng cách giải
phóng mầm bệnh và chất chỉ thị bị hấp thụ.
40. Những mầm bệnh cơ động này có thể tồn tại ở nồng độ
lớn hơn liều lây nhiễm có tiềm năng tiếp cận được với
người sử dụng thông qua việc uống nước nhiễm bẩn, đồ
ăn sử dụng nước nhiễm bẩn, hít phải sol khí hay vết
thương hở trên da (Ashbolt, 1995). Một nghiên cứu về mô
hình rủi ro trong việc phân phối nước tái sử dụng cho rằng
ngay cả trong điều kiện hoạt động bình thường( 1 virus
trên 100 lít nước tái sử dụng), virus đường ruột vẫn có thể
tích tụ trong màng sinh học tại đường ống phân phối với
một số lượng đủ lớn để mang đến mối nguy cho người sử
dụng nếu màng sinh học bị tróc khỏi đường ống (Storey &
Ashbolt, 2003a) Do đó, việc ngăn chặn sự tích tụ của cặn
lắng và màng sinh học phải là một phần quan trọng trong
kế hoạch xây dựng hệ thống cấp nước an toàn.
Apartment40