Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chuyên đề: Chiến lược ứng phó cấp quốc gia cho đại dịch cúm (Phần 2)
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Quý độc giả thân mến!
Cúm là bệnh do vi-rút cấp tính đường hô hấp gây ra trên người và động vật, có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tử vong nhanh nếu không điều trị kịp thời. Cúm có khả năng lây truyền khủng khiếp, được xếp vào một trong những căn bệnh đáng sợ nhất thế giới khi bùng phát thành dịch. Lịch sử đã ghi nhận nhiều đại dịch cúm cướp đi mạng sống của hàng triệu người. Các đại dịch cúm có thể gây ra các ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế và đời sống an sinh xã hội, do vậy, việc lập kế hoạch nhằm ứng phó với các đại dịch cúm là một việc làm cần thiết để ngăn chặn và giảm thiểu hậu quả.
Trong ấn phẩm lần này, đội ngũ biên tập hân hạnh đem tới cho Quý độc giả những cái nhìn tổng quan về một cơ chế ứng phó đầy đủ cũng như những cơ chế để đưa những kế hoạch đó vào thực tế.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...PMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chuyên đề: Chiến lược ứng phó cấp quốc gia cho đại dịch cúm (Phần 1)
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Quý độc giả thân mến!
Đội ngũ biên dịch hân hạnh đem đến cho Quý độc giả bản dịch của Chiến lược để những người đứng đầu các tổ chức, cơ quan hay ban ngành đoàn thể có thể điều hướng, phối hợp hành động và xác định các bên liên quan nhằm tạo ra một cơ chế ứng phó toàn diện và hiệu quả. Các tổ chức hay các ban ngành có thể sử dụng tài liệu này như một Sổ tay hướng dẫn dành cho các quy trình ứng phó khẩn cấp và ngăn chặn đại dịch cúm.
Như lời phát biểu của Tổng thống Mỹ George Bush, rằng tất cả các nhà chức trách cần phải có một kế hoạch và một tâm thế sẵn sàng đối với đại dịch cúm, đội ngũ biên dịch hi vọng tài liệu này sẽ góp phần tích cực trong công cuộc ứng phó của mọi người.
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine PMC WEB
Chủ đề: Chỉ huy, kiểm soát và Phối hợp phản ứng với đại dịch cúm
------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Không giống như các sự kiện bị ràng buộc trong không gian hoặc thời gian một cách riêng biệt, một đại dịch sẽ lan rộng trên toàn cầu trong suốt nhiều tháng hoặc hơn một năm, có thể theo các đợt sóng và sẽ ảnh hưởng đến các cộng đồng thuộc mọi quy mô và giai cấp. Số tạp chí này, chúng tôi sẽ mô tả cách thức một Chính phủ phối hợp các hành động của mình, vai trò và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan và đơn vị khác nhau và hành động cụ thể được thực hiện ở các giai đoạn trước, trong và sau khi xảy ra đợt sóng liên quan đến đại dịch đầu tiên.
Để ngăn chặn có hiệu quả, Chính phủ và cộng đồng quốc tế phải xây dựng chiến lược ngăn chặn toàn diện, bao gồm các cam kết tài trợ, vật tư, thiết bị, đào tạo, chuyên môn, nhân sự, biện pháp đối phó. Và các giai đoạn của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) đưa ra trong phần này cũng là những tuyên bố cô đọng về nguy cơ toàn cầu đối với đại dịch và cung cấp các mốc chuẩn để đo lường khả năng ứng phó toàn cầu."
KHUYẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾlamnk
KHUYẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾ SAU 15-8-2021
TỔ TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾ
● Làn sóng Covid-19 thứ 4 đang ở đỉnh điểm, Đông và Tây Nam bộ là vùng dịch lớn nhất cả nước, TPHCM là điểm nóng nhất nước. Để kiềm chế dịch, nhiều khả năng Chính phủ sẽ yêu cầu tiếp tục thực hiện CT 16.
● Sau 1 tháng áp dụng CT16, số ca F0 ở TPHCM đang trên đà giảm dần, tuy nhiên vẫn ở mức xấp xỉ 4.000 ca/ngày – vẫn hết sức nghiêm trọng.
● Mức độ tử vong nội viện nghiêm trọng, tử vong ngoại viện chưa có thống kê chính thức nhưng cũng hết sức nghiêm trọng – đều do tình trạng quá tải.
● Đến 15/8, số lượng F0 khó xuống dưới 3.000, số lượng tử vong khó xuống dưới 150 – dịch vẫn cao điểm, chưa được kiểm soát một cách bền vững.
● Dịch ở vùng Đông và Tây Nam Bộ vẫn tiếp tục bùng phát, tạo thêm sức ép và một lớp rủi ro nữa cho hoạt động chống dịch ở TP.HCM
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...PMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chuyên đề: Chiến lược ứng phó cấp quốc gia cho đại dịch cúm (Phần 1)
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Quý độc giả thân mến!
Đội ngũ biên dịch hân hạnh đem đến cho Quý độc giả bản dịch của Chiến lược để những người đứng đầu các tổ chức, cơ quan hay ban ngành đoàn thể có thể điều hướng, phối hợp hành động và xác định các bên liên quan nhằm tạo ra một cơ chế ứng phó toàn diện và hiệu quả. Các tổ chức hay các ban ngành có thể sử dụng tài liệu này như một Sổ tay hướng dẫn dành cho các quy trình ứng phó khẩn cấp và ngăn chặn đại dịch cúm.
Như lời phát biểu của Tổng thống Mỹ George Bush, rằng tất cả các nhà chức trách cần phải có một kế hoạch và một tâm thế sẵn sàng đối với đại dịch cúm, đội ngũ biên dịch hi vọng tài liệu này sẽ góp phần tích cực trong công cuộc ứng phó của mọi người.
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine PMC WEB
Chủ đề: Chỉ huy, kiểm soát và Phối hợp phản ứng với đại dịch cúm
------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Không giống như các sự kiện bị ràng buộc trong không gian hoặc thời gian một cách riêng biệt, một đại dịch sẽ lan rộng trên toàn cầu trong suốt nhiều tháng hoặc hơn một năm, có thể theo các đợt sóng và sẽ ảnh hưởng đến các cộng đồng thuộc mọi quy mô và giai cấp. Số tạp chí này, chúng tôi sẽ mô tả cách thức một Chính phủ phối hợp các hành động của mình, vai trò và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan và đơn vị khác nhau và hành động cụ thể được thực hiện ở các giai đoạn trước, trong và sau khi xảy ra đợt sóng liên quan đến đại dịch đầu tiên.
Để ngăn chặn có hiệu quả, Chính phủ và cộng đồng quốc tế phải xây dựng chiến lược ngăn chặn toàn diện, bao gồm các cam kết tài trợ, vật tư, thiết bị, đào tạo, chuyên môn, nhân sự, biện pháp đối phó. Và các giai đoạn của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) đưa ra trong phần này cũng là những tuyên bố cô đọng về nguy cơ toàn cầu đối với đại dịch và cung cấp các mốc chuẩn để đo lường khả năng ứng phó toàn cầu."
KHUYẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾlamnk
KHUYẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾ SAU 15-8-2021
TỔ TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH PHÒNG CHỐNG DỊCH & PHỤC HỒI KINH TẾ
● Làn sóng Covid-19 thứ 4 đang ở đỉnh điểm, Đông và Tây Nam bộ là vùng dịch lớn nhất cả nước, TPHCM là điểm nóng nhất nước. Để kiềm chế dịch, nhiều khả năng Chính phủ sẽ yêu cầu tiếp tục thực hiện CT 16.
● Sau 1 tháng áp dụng CT16, số ca F0 ở TPHCM đang trên đà giảm dần, tuy nhiên vẫn ở mức xấp xỉ 4.000 ca/ngày – vẫn hết sức nghiêm trọng.
● Mức độ tử vong nội viện nghiêm trọng, tử vong ngoại viện chưa có thống kê chính thức nhưng cũng hết sức nghiêm trọng – đều do tình trạng quá tải.
● Đến 15/8, số lượng F0 khó xuống dưới 3.000, số lượng tử vong khó xuống dưới 150 – dịch vẫn cao điểm, chưa được kiểm soát một cách bền vững.
● Dịch ở vùng Đông và Tây Nam Bộ vẫn tiếp tục bùng phát, tạo thêm sức ép và một lớp rủi ro nữa cho hoạt động chống dịch ở TP.HCM
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Virus sốt xuất huyết kích thích gen làm muỗi đói hơn
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Sự “tam sao thất bản” về định nghĩa “đô thị” khiến chúng ta khó so sánh các quốc gia và các thành phố khác nhau về phương diện y tế công cộng cũng như gánh nặng và tác động của các bệnh truyền nhiễm. Đô thị hóa nhanh chóng và đôi khi không được kiểm soát có thể, trong một số trường hợp nhất định, dẫn đến những cuộc ”gặp gỡ” gần gũi hơn giữa con người với động vật hoang dã.
Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất huyết đã khiến việc phát triển một loại vắc-xin hiệu quả trở nên khó khăn. Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin sốt xuất huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn chủng và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài. Đây là hai vấn đề đã đặt ra những thách thức lớn trong tìm kiếm vắc-xin sốt xuất huyết.
Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu với chỉ số véc tơ và số mắc sốt xuất huyết Dengue tại 4 tỉnh miền bắc Việt Nam (2016 – 2017).Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) được biết đến cách đây trên 3 thế kỷ ở các khu vực khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, phổ biến ở khu vực đô thị và các vùng có mật độ giao thông đông đúc. Ngày nay bệnh SXHD lưu hành trên 100 quốc gia ở châu Phi, châu Mỹ, khu vực phía Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam. SXHD là bệnh nhiễm vi rút Dengue cấp tính vô cùng nguy hiểm gây ra cho người do muỗi Aedes truyền, có thể gây chết người hàng loạt nếu xảy ra dịch lớn
Đề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam. Nghiên cứu đề tài trên để tìm hiểu các tác động của đại dịch đến nền kinh tế Việt Nam. Dịch Covid-19 ảnh hưởng đến nhiều mặt của các nền kinh tế từ ảnh hưởng trực tiếp đên ảnh hưởng gián tiếp vì thế cần phải phân tích rõ hơn ảnh hướng như thế nào và ảnh hưởng mức độ nào đến các nghành, sau khi phân tích ta có được cái nhìn tổng quát nhất để có thể đưa ra các giải pháp để phục hồi lại thị trường trong và sau khi dịch bệnh qua đi.
Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 – 2012 và kết quả của một số giải pháp can thiệp.Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong [3], [6], [93]. Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, gia tăng thương mại, du lịch cùng với bùng nổ dân số, đô thị hóa không theo kế hoạch, thiếu các biện pháp phòng chống hiệu quả đã làm cho Sốt xuất huyết hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng rất quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề chung của hơn 130 nước trên thế giới, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương. Hiện tại, có hơn 3 tỷ người trên thế giới đang sống trong vùng dịch tễ có nguy cơ sốt xuất huyết Dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 100 triệu người nhiễm vi-rút Dengue, trong đó trên 500.000 người phải nhập viện và hàng chục ngàn ca tử vong
Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 – 2012 và kết quả của một số giải pháp can thiệp.Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong [3], [6], [93]. Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, gia tăng thương mại, du lịch cùng với bùng nổ dân số, đô thị hóa không theo kế hoạch, thiếu các biện pháp phòng chống hiệu quả đã làm cho Sốt xuất huyết hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng rất quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề chung của hơn 130 nước trên thế giới, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương. Hiện tại, có hơn 3 tỷ người trên thế giới đang sống trong vùng dịch tễ có nguy cơ sốt xuất huyết Dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 100 triệu người nhiễm vi-rút Dengue, trong đó trên 500.000 người phải nhập viện và hàng chục ngàn ca tử vong
Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi tại Hà Nội giai đoạn 2006 – 2015 và tình trạng kháng thể IgG kháng vi rút sởi ở cặp mẹ – con đến 9 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan.Sởi là một trong những bệnh truyền nhiễm hay gặp ở trẻ nhỏ, dễ lây lan thành dịch và gây ra nhiều di chứng hoặc tử vong. Hàng năm có khoảng 2 triệu trường hợp tử vong và 15.000-60.000 trẻ nhỏ bị mù lòa do sởi trên toàn thế giới [151]. Những năm gần đây, các ca tử vong do sởi đã giảm 84% (từ 550.100 trường hợp tử vong năm 2000 xuống còn 89.780 trường hợp năm 2016) nhưng các nước đang phát triển dịch sởi vẫn đang phổ biến. Phần lớn (trên 95%) các trường hợp tử vong xảy ra ở các nước có thu nhập bình quân đầu người thấp và hạ tầng y tế yếu kém
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Xét nghiệm phân tử virus sốt xuất huyết
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Là một trong những bệnh gây truyền nhiễm ở mức độ cấp tính,có thể tạo thành dịch virus Dengue, sốt xuất huyết khởi điểm do con người bị đốt bởi muỗi vằn. Hầu hết những vùng nhiệt đới khí hậu là môi trường lý tưởng để phát sinh bệnh nhanh nhất. Hằng năm, Việt Nam thường có mùa nóng vào tháng 7 đến tháng 10 là thời gian nguy cơ bùng dịch lớn nhất.
Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất huyết đã khiến việc phát triển một loại vắc-xin hiệu quả trở nên khó khăn. Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin sốt xuất huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn chủng và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài. Đây là hai vấn đề đã đặt ra những thách thức lớn trong việc tìm kiếm vắc-xin sốt xuất huyết. Ngoài các dấu hiệu lâm sàng của bệnh, các xét nghiệm, phương pháp sinh học phân tử phát hiện bệnh chính xác và sớm nhất.
Chính vì vậy,ban biên tập chúng tôi muốn chia sẻ những nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa học thế giới để bạn đọc có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức bổ ích,vì một mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho mình và cộng đồng.
Tiểu luận tác động của đại dịch đến nền kinh tế việt namluanvantrust
Tiểu luận tác động của đại dịch đến nền kinh tế việt nam,2.Phân tích các tác động của Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam,Dịch bệnh tác động đến trực tiếp đến nguồn lao động
Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue và hiệu quả mô hình giám sát chủ động vector truyền bệnh tại tỉnh Bình Phước.Nhiều thập kỷ qua, bệnh Sốt xuất huyết vẫn là một trong những bệnh truyền nhiễm gây dịch xảy ra trên nhiều quốc gia và có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất [119],[121]. Nếu như năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch sốt xuất huyết thì đến năm 2006, 100% số quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch. So với 50 năm trước, tỷ lệ mắc bệnh đã tăng gấp 30 lần
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm virus cấp xảy ra hàng năm ở các vùng nhiệt đới gió mùa và các vùng ven biển, đặc biệt là vùng Đông Nam Á và vùng biển Caribê. Trong những năm gần đây, tần suất xuất hiện các đợt dịch sốt xuất huyết (SXH) ngày càng tăng, số người mắc trong mỗi vụ dịch vẫn còn nhiều. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu vẫn là lứa tuổi dưới 15 và có thể phát triển thành các vụ dịch theo chu kỳ tương đối ổn định. ở Việt nam, bệnh SXH Dengue được lưu hành ở hầu hết các địa phương trong cả nước nhưng chủ yếu vẫn là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và dọc theo bờ biển Đông
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 6)
Biên tập bởi IIRR & PMC
--------------------------------------------
Quý độc giả thân mến!
Trong quá trình phân phối nước, những nhà phân phối luôn phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của người sử dụng và độ sạch của nước không để tình trạng thiếu nước và nước bị ô nhiễm xảy ra. Nhu cầu về nước là luôn luôn biến đổi giữa các khu vực và ngay cả trong bản thân các khu vực đó. Và để đảm bảo được điều đó thì phải nói đến các hồ chứa nước hay bể chứa dịch vụ, đây là nơi dự trữ nước để luôn có đủ nước cho người tiêu dùng. Ở số này chùng tôi sẽ mang đến cho quý độc giả những thông tin cần thiết về các hồ chứa hay bể chứa này để hiểu được nước đã được dự trữ và xử lý như thế nào trước khi được phân phối để phục vụ người tiêu dùng.
Chúng tôi rất mong sẽ nhận được sự đón nhận và ủng hộ của các quý độc giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazinePMC WEB
Chủ đề: Sàng lọc vi khuẩn bạch hầu ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp
--------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Như các số tạp chí trước, chúng tôi muốn những số tạp chí tiếp theo sẽ là cuốn cẩm nang sức khỏe cho mọi người cũng như có thể là tài liệu nghiên cứu cho những người quan tâm đến lĩnh vực y tế cộng đồng.
Lần này, chúng tôi sẽ đưa đến Quý vị những nội dung tiếp theo về chủ đề bệnh bạch hầu và những tác động của bệnh đến cơ thể con người. Vacccin bạch hầu được phát triển vào năm 1923. Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, là loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thống y tế thế giới. Các đối tượng tiêm vắc-xin bạch hầu cần được ưu tiên bao gồm: trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phụ nữ mang thai sức đề kháng giảm nên khá nhạy cảm với bệnh và khi đó nguy hiểm cho thai nhi. Vì vậy, việc tiêm ngừa là cần thiết để bảo vệ cho cả mẹ và bé. Với tình hình xuất hiện bệnh bạch hầu rải rác ở nhiều tỉnh thành như hiện nay, những người không nắm rõ về lịch sử tiêm chủng hoặc có lịch sử tiêm chủng không đầy đủ sẽ rất cần đến các cơ sở tiêm chủng để được tư vấn tiêm phòng vắc-xin bạch hầu càng sớm càng tốt."
More Related Content
Similar to Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Virus sốt xuất huyết kích thích gen làm muỗi đói hơn
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Sự “tam sao thất bản” về định nghĩa “đô thị” khiến chúng ta khó so sánh các quốc gia và các thành phố khác nhau về phương diện y tế công cộng cũng như gánh nặng và tác động của các bệnh truyền nhiễm. Đô thị hóa nhanh chóng và đôi khi không được kiểm soát có thể, trong một số trường hợp nhất định, dẫn đến những cuộc ”gặp gỡ” gần gũi hơn giữa con người với động vật hoang dã.
Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất huyết đã khiến việc phát triển một loại vắc-xin hiệu quả trở nên khó khăn. Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin sốt xuất huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn chủng và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài. Đây là hai vấn đề đã đặt ra những thách thức lớn trong tìm kiếm vắc-xin sốt xuất huyết.
Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu với chỉ số véc tơ và số mắc sốt xuất huyết Dengue tại 4 tỉnh miền bắc Việt Nam (2016 – 2017).Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) được biết đến cách đây trên 3 thế kỷ ở các khu vực khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, phổ biến ở khu vực đô thị và các vùng có mật độ giao thông đông đúc. Ngày nay bệnh SXHD lưu hành trên 100 quốc gia ở châu Phi, châu Mỹ, khu vực phía Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam. SXHD là bệnh nhiễm vi rút Dengue cấp tính vô cùng nguy hiểm gây ra cho người do muỗi Aedes truyền, có thể gây chết người hàng loạt nếu xảy ra dịch lớn
Đề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam. Nghiên cứu đề tài trên để tìm hiểu các tác động của đại dịch đến nền kinh tế Việt Nam. Dịch Covid-19 ảnh hưởng đến nhiều mặt của các nền kinh tế từ ảnh hưởng trực tiếp đên ảnh hưởng gián tiếp vì thế cần phải phân tích rõ hơn ảnh hướng như thế nào và ảnh hưởng mức độ nào đến các nghành, sau khi phân tích ta có được cái nhìn tổng quát nhất để có thể đưa ra các giải pháp để phục hồi lại thị trường trong và sau khi dịch bệnh qua đi.
Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 – 2012 và kết quả của một số giải pháp can thiệp.Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong [3], [6], [93]. Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, gia tăng thương mại, du lịch cùng với bùng nổ dân số, đô thị hóa không theo kế hoạch, thiếu các biện pháp phòng chống hiệu quả đã làm cho Sốt xuất huyết hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng rất quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề chung của hơn 130 nước trên thế giới, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương. Hiện tại, có hơn 3 tỷ người trên thế giới đang sống trong vùng dịch tễ có nguy cơ sốt xuất huyết Dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 100 triệu người nhiễm vi-rút Dengue, trong đó trên 500.000 người phải nhập viện và hàng chục ngàn ca tử vong
Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 – 2012 và kết quả của một số giải pháp can thiệp.Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong [3], [6], [93]. Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, gia tăng thương mại, du lịch cùng với bùng nổ dân số, đô thị hóa không theo kế hoạch, thiếu các biện pháp phòng chống hiệu quả đã làm cho Sốt xuất huyết hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng rất quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề chung của hơn 130 nước trên thế giới, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương. Hiện tại, có hơn 3 tỷ người trên thế giới đang sống trong vùng dịch tễ có nguy cơ sốt xuất huyết Dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 100 triệu người nhiễm vi-rút Dengue, trong đó trên 500.000 người phải nhập viện và hàng chục ngàn ca tử vong
Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi tại Hà Nội giai đoạn 2006 – 2015 và tình trạng kháng thể IgG kháng vi rút sởi ở cặp mẹ – con đến 9 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan.Sởi là một trong những bệnh truyền nhiễm hay gặp ở trẻ nhỏ, dễ lây lan thành dịch và gây ra nhiều di chứng hoặc tử vong. Hàng năm có khoảng 2 triệu trường hợp tử vong và 15.000-60.000 trẻ nhỏ bị mù lòa do sởi trên toàn thế giới [151]. Những năm gần đây, các ca tử vong do sởi đã giảm 84% (từ 550.100 trường hợp tử vong năm 2000 xuống còn 89.780 trường hợp năm 2016) nhưng các nước đang phát triển dịch sởi vẫn đang phổ biến. Phần lớn (trên 95%) các trường hợp tử vong xảy ra ở các nước có thu nhập bình quân đầu người thấp và hạ tầng y tế yếu kém
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Xét nghiệm phân tử virus sốt xuất huyết
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Là một trong những bệnh gây truyền nhiễm ở mức độ cấp tính,có thể tạo thành dịch virus Dengue, sốt xuất huyết khởi điểm do con người bị đốt bởi muỗi vằn. Hầu hết những vùng nhiệt đới khí hậu là môi trường lý tưởng để phát sinh bệnh nhanh nhất. Hằng năm, Việt Nam thường có mùa nóng vào tháng 7 đến tháng 10 là thời gian nguy cơ bùng dịch lớn nhất.
Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất huyết đã khiến việc phát triển một loại vắc-xin hiệu quả trở nên khó khăn. Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin sốt xuất huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn chủng và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài. Đây là hai vấn đề đã đặt ra những thách thức lớn trong việc tìm kiếm vắc-xin sốt xuất huyết. Ngoài các dấu hiệu lâm sàng của bệnh, các xét nghiệm, phương pháp sinh học phân tử phát hiện bệnh chính xác và sớm nhất.
Chính vì vậy,ban biên tập chúng tôi muốn chia sẻ những nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa học thế giới để bạn đọc có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức bổ ích,vì một mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho mình và cộng đồng.
Tiểu luận tác động của đại dịch đến nền kinh tế việt namluanvantrust
Tiểu luận tác động của đại dịch đến nền kinh tế việt nam,2.Phân tích các tác động của Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam,Dịch bệnh tác động đến trực tiếp đến nguồn lao động
Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue và hiệu quả mô hình giám sát chủ động vector truyền bệnh tại tỉnh Bình Phước.Nhiều thập kỷ qua, bệnh Sốt xuất huyết vẫn là một trong những bệnh truyền nhiễm gây dịch xảy ra trên nhiều quốc gia và có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất [119],[121]. Nếu như năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch sốt xuất huyết thì đến năm 2006, 100% số quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch. So với 50 năm trước, tỷ lệ mắc bệnh đã tăng gấp 30 lần
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm virus cấp xảy ra hàng năm ở các vùng nhiệt đới gió mùa và các vùng ven biển, đặc biệt là vùng Đông Nam Á và vùng biển Caribê. Trong những năm gần đây, tần suất xuất hiện các đợt dịch sốt xuất huyết (SXH) ngày càng tăng, số người mắc trong mỗi vụ dịch vẫn còn nhiều. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu vẫn là lứa tuổi dưới 15 và có thể phát triển thành các vụ dịch theo chu kỳ tương đối ổn định. ở Việt nam, bệnh SXH Dengue được lưu hành ở hầu hết các địa phương trong cả nước nhưng chủ yếu vẫn là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và dọc theo bờ biển Đông
Similar to Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine (20)
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 6)
Biên tập bởi IIRR & PMC
--------------------------------------------
Quý độc giả thân mến!
Trong quá trình phân phối nước, những nhà phân phối luôn phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của người sử dụng và độ sạch của nước không để tình trạng thiếu nước và nước bị ô nhiễm xảy ra. Nhu cầu về nước là luôn luôn biến đổi giữa các khu vực và ngay cả trong bản thân các khu vực đó. Và để đảm bảo được điều đó thì phải nói đến các hồ chứa nước hay bể chứa dịch vụ, đây là nơi dự trữ nước để luôn có đủ nước cho người tiêu dùng. Ở số này chùng tôi sẽ mang đến cho quý độc giả những thông tin cần thiết về các hồ chứa hay bể chứa này để hiểu được nước đã được dự trữ và xử lý như thế nào trước khi được phân phối để phục vụ người tiêu dùng.
Chúng tôi rất mong sẽ nhận được sự đón nhận và ủng hộ của các quý độc giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazinePMC WEB
Chủ đề: Sàng lọc vi khuẩn bạch hầu ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp
--------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Như các số tạp chí trước, chúng tôi muốn những số tạp chí tiếp theo sẽ là cuốn cẩm nang sức khỏe cho mọi người cũng như có thể là tài liệu nghiên cứu cho những người quan tâm đến lĩnh vực y tế cộng đồng.
Lần này, chúng tôi sẽ đưa đến Quý vị những nội dung tiếp theo về chủ đề bệnh bạch hầu và những tác động của bệnh đến cơ thể con người. Vacccin bạch hầu được phát triển vào năm 1923. Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, là loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thống y tế thế giới. Các đối tượng tiêm vắc-xin bạch hầu cần được ưu tiên bao gồm: trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phụ nữ mang thai sức đề kháng giảm nên khá nhạy cảm với bệnh và khi đó nguy hiểm cho thai nhi. Vì vậy, việc tiêm ngừa là cần thiết để bảo vệ cho cả mẹ và bé. Với tình hình xuất hiện bệnh bạch hầu rải rác ở nhiều tỉnh thành như hiện nay, những người không nắm rõ về lịch sử tiêm chủng hoặc có lịch sử tiêm chủng không đầy đủ sẽ rất cần đến các cơ sở tiêm chủng để được tư vấn tiêm phòng vắc-xin bạch hầu càng sớm càng tốt."
Chủ đề: Hà Nội - Bản đồ hành chính quận/huyện & chỉ tiêu phát triển KTXH.
-----------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Quý độc giả thân mến,
Chúng ta đang đi những bước đi đầu tiên của thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI. Đặc biệt là toàn thể đất nước Việt Nam hướng tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII với những chiến lược kinh tế - xã hội cho giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 – mốc 100 năm thành lập Đảng và năm 2045 – kỷ niệm 100 năm ngày thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong số tiếp theo của tạp chí, chúng tôi muốn giới thiệu đến Quý độc giả Hệ thống bản đồ hành chính và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Thành phố Hà Nội - Thủ đô cũng như là Trung tâm đầu não về chính trị, văn hóa và khoa học kỹ thuật của Việt Nam, chi tiết đến từng Quận/Huyện.
Tiếp nối các nội dung này, các số sắp tới chúng tôi sẽ tiếp tục hệ thống hóa dữ liệu của các tỉnh thành còn lại cũng như chi tiết dữ liệu đến cấp Quận/Huyện với mong muốn cùng xây dựng nên một bức tranh dữ liệu lớn để mọi người kết nối với tất cả các không gian phát triển từng vùng của đất nước.
Hy vọng những báo cáo nghiên cứu nội bộ này sẽ đóng góp một phần làm đầu vào, phục vụ cho Quý độc giả trong lĩnh vực nghiên cứu của mình.
Đội ngũ biên tập rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của Quý độc giả.
Trân trọng!"
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 5)
------------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Với các số trước chúng tôi đã đem đến quý độc giả những thông tin về các yếu tố liên quan đến chất lượng của nước uống từ các yếu tố vi sinh đến các yếu tố vật lý - hóa học đối với sức khỏe con người.
Ở ba số tiếp theo sẽ là các thông tin liên quan đến các yếu tố hạ tầng của hệ thống phân phối nước để đem nước sạch đến với từng người sử dụng. Các yếu tố này cũng có thể dẫn đến các nguy cơ đối với nguồn nước như đã nhắc đến ở các số trước nếu không được chú ý đúng mức. Vì vậy song song với việc đảm bảo chất lượng nguồn nước chúng ta cũng cần chú ý đến chất lượng của hệ thống phân phối. Mở đầu với số này, chúng tôi sẽ nói đến một thành phần chủ chốt của hệ thống phân phối nước đó chính là MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ỐNG. Mà ở đây là thiết kế và vận hành của mạng lưới này nhằm tối ưu hóa các lợi ích và giảm thiểu các rủi ro đến mức thấp nhất."
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 4).
------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Xin kính chào quý độc giả!
Ở số 12 vừa qua chúng ta đã tìm hiểu về sự thay đổi đặc tính của những vi sinh vật bên trong hệ thống phân phối nước. Trong số này chúng tôi sẽ tiếp tục đưa quý độc giả tìm hiểu sâu hơn về những yếu tố liên quan đến sự thay đổi này như là các chất hữu cơ, sự ăn mòn. Hơn nữa, chúng tôi cũng đem đến những phương pháp mà chúng ta có thể áp dụng để ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra đối với nguồn nước của hệ thống từ khi chọn nguồn nước cho đến khi xử lý và phân phối cho người sử dụng.
Chúng tôi mong muốn có thể tiếp tục đưa đến những kiến thức hữu ích tới người đọc trong tương lai cũng như nhận được sử ủng hộ của quý độc giả.
Xin cảm ơn!"
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine PMC WEB
Chủ đề: Độc tố bạch hầu
-------------------------------------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Tại Việt Nam, từ năm 1984 đến nay, tỷ lệ mắc bạch hầu liên tục giảm, tương ứng với sự gia tăng tỷ lệ trẻ được tiêm chủng bạch hầu – ho gà – uốn ván. Song bệnh bạch hầu vẫn liên tục xuất hiện nhiều tại các tỉnh ở miền Trung, Tây Nguyên như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Đắk Lắk… trong những năm trở lại đây. Tất cả các biến chứng của bệnh bạch hầu kể cả tử vong đều là hậu quả của độc tố. Biến chứng thường gặp nhất trong bệnh bạch hầu là viêm cơ tim và viêm dây thần kinh. Bệnh bạch hầu chưa được loại trừ ở nước ta, mặc dù số ca mắc ở trẻ em là đa số song người dân vẫn có thể mắc bệnh nếu chưa tiêm vắc xin phòng bệnh và có tiếp xúc với mầm bệnh.
Hiện nay, đã có vắc-xin để phòng ngừa và điều trị bệnh bạch hầu, tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh."
Chuyên đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 3)
Biên tập bởi IIRR & PMC
---------------------------------
Quý độc giả thân mến!
Ở các số trước chúng ta đã xem xét đến các nguyên tắc xử lý và ngăn chặn nhiễm bẩn do các vi sinh vật đến nguồn nước trong hệ thống cấp thoát nước. Tuy nhiên những yếu tố trên là chưa đủ để có thể duy trì chất lượng nước nhằm đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng. Sẽ thật thiếu sót nếu chúng ta bỏ qua sự thay đổi đặc tính của những vi sinh vật nhỏ bé này bên trong hệ thống phân phối nước.
Trong số tạp chí này, chúng tôi muốn gửi đến các độc giả những nguyên nhân sẽ khiến cho vi sinh vật trong nước thay đổi và điều đó sẽ ảnh hưởng thế nào đến chất lượng nước.
Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được sự đón nhận của các quý độc giả trong tương lai!
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (phần 2)
Biên tập bởi IIRR & PMC
---------------------------------
Đường ống nước có tầm quan trọng lớn giống như nguồn tài nguyên nước hay các cơ sở xử lý trong việc đảm bảo cung cấp nguồn nước uống an toàn. Việc ngăn ngừa sự xâm nhập của vi sinh vật khi bắt đầu hệ thống phân phối dựa vào các biện pháp bảo vệ nước đầu nguồn là yếu tố tiên quyết. Hoạt động quá mức của vi sinh vật có thể dẫn đến suy giảm chất lượng của nước và có thể gây trở ngại cho các phương pháp được sử dụng để theo dõi các thông số có ý nghĩa sức khỏe.
Trong số tạp chí tiếp theo này, chúng tôi muốn gửi đến quý độc giả những nội dung liên quan đến hệ thống đường ống nước tại các hộ gia đình và các tòa nhà lớn cũng như cách tiếp cận truyền thống để giám sát vi sinh vật trong các hệ thống cấp nước.
Chúng tôi hy vọng nhận được sự đón nhận của các quý vị độc giả!
Chủ đề: Việt Nam quê hương tôi - Bản đồ hành chính Việt Nam
Biên tập bởi IIRR & PMC
-----------------------------------
Quý độc giả thân mến!
Hành trình bao giờ cũng bắt đầu từ những bước đi. Trong chuyến hành trình tìm đến biển trời tri thức, chắc hẳn ai trong chúng ta cũng từng tiếp cận những kiến thức về địa lý, đặc biệt là Địa lý về kinh tế… Và rồi theo dòng chảy thời gian không ngừng giữa những bộn bề cuộc sống cũng như công việc, hầu như ai cũng dần dần phai nhạt đi những tri thức căn bản ấy. Nhưng những thách thức của toàn cầu hóa trong thời đại 4.0 đã đặt cho chúng ta suy nghĩ lại những con đường hướng ta đi trong tương lai và ý nghĩ của những bài học đầu tiên về Địa lý kinh tế. Và rõ ràng rằng, từ những kiến thức địa lý kinh tế của chập chững ban đầu, chúng ta tiếp cận với khái niệm mới, ngành học mới, ngành nghiên cứu mới, đó là Địa kinh tế chính trị, đặc biệt môn Địa chính trị.
Việt Nam của chúng ta cũng đang trên đường hướng tới Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, đặc biệt toàn thể đất nước Việt Nam đang hướng tới năm 2045 – kỷ niệm 100 năm ngày thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chúng tôi cho rằng, đã đến lúc chúng ta cần quay lại những tri thức căn bản – Địa lý kinh tế. Trên tinh thần đó, Ban biên tập chúng tôi đã xây dựng ra một cơ sở dữ liệu theo tinh thần Địa kinh tế chính trị gửi tới tất cả các quý độc giả, những ai có sở thích nghiên cứu, bắt tay vào tiếp cận theo lăng kính, góc độ của Địa kinh tế chính trị, để hướng tới một nền tảng kinh tế bao trùm, đảm bảo tính nhất quán, khách quan và khoa học. Hy vọng đây là một đóng góp nhỏ cho chúng ta với góc nhìn mới về Địa lý kinh tế mà chúng ta đã từng được biết đến.
Trong số đầu tiên của tạp chí, chúng tôi mong muốn gửi đến Quý độc giả Hệ thống Bản đồ hành chính Việt Nam – nền tảng đầu tiên của Địa kinh tế chính trị.
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...PMC WEB
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (phần 1)
---------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
Thưa quý độc giả thân mến!
Hệ thống đường ống nước là một mạng lưới ngầm phức tạp, do đó, chúng tương đối khó vận hành và bảo trì.
Duy trì chất lượng an toàn cho hệ thống cấp nước đòi hỏi phải có quy trình bảo dưỡng, khảo sát để ngăn ngừa ô nhiễm, loại bỏ và ngăn ngừa sự tích tụ cặn bên trong. Do đó, việc ngăn ngừa sự xâm nhập của vi sinh vật khi bắt đầu hệ thống phân phối dựa vào các biện pháp bảo vệ nước đầu nguồn là yếu tố tiên quyết. Những sinh vật này có thể tồn tại trong hệ thống cấp nước, ngay cả khi có chất khử trùng, mặc dù vậy chúng không có nguy cơ gây hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, hoạt động quá mức của vi sinh vật có thể dẫn đến suy giảm chất lượng của nước và có thể gây trở ngại cho các phương pháp được sử dụng để theo dõi các thông số có ý nghĩa sức khỏe.
Trong số tạp chí này, chúng tôi muốn gửi đến quý độc giả những bài viết đánh giá tầm quan trọng của các hệ thống phân phối trong việc cấp nước an toàn, mầm bệnh cuối cùng sẽ ra sao khi lọt vào hệ thống đó.
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...PMC WEB
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luật hợp đồng (Phần 4): So sánh nguyên tắc của Luật hợp đồng theo hệ thống pháp luật Common Law và hệ thống Civil Law
--------
Biên tập bởi IIRR
"Kinh tế tri thức và công nghiệp hóa, hiện đại hóa là động lực mạnh mẽ đang làm thay đổi xã hội con người. Để có thể đưa ra quyết định và hành động hiệu quả con người cần dựa vào số lượng và chất lượng xử lý thông tin. Sự phát triển của công nghệ thông tin làm cho thông tin trở thành tri thức và quảng bá nhanh tri thức cho mọi người, trong đó, tri thức chính là yếu tố then chốt quyết định sự thành công cho cuộc cách mạng công nhiệp 4.0. Đặc biệt, luật pháp là nền tảng hạ tầng xã hội và điều kiện bắt buộc cho quá trình đô thị hóa và hội nhập toàn cầu. Trên cơ sở đó chúng tôi mong muốn mọi người cùng trao đổi và khám phá ra những vấn đề luật pháp.
Trong số thứ 4 của Tạp chí Pháp luật này, với mong muốn lấp đầy khoảng cách của sự bất đối xứng thông tin, chúng tôi tiếp tục giới thiệu tới Quý độc giả về sự so sánh nguyên tắc của Luật hợp đồng theo hệ thống pháp luật Common Law và hệ thống Civil Law.
Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được các ý kiến đóng góp của Quý độc giả.
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàPMC WEB
Quý độc giả thân mến! Trong quá trình hình thành, loại hình nhà ở cao tầng đã dần tạo nên các phân khúc thị trường khác nhau, được thể hiện qua cách bố cục mặt bằng, chất lượng hoàn thiện, vị trí xây dựng, tính đồng bộ của các yếu tố phụ trợ như cảnh quan, các dịch vụ kèm theo. Qua 8 số tạp chí, chúng tôi đã gửi tới quý độc giả những quy chuẩn thiết kế chung cư của Úc với các chủ đề gồm: Không gian phát triển dự án - Giới hạn tiêu chuẩn thiết kế – Xác định vị trí dự án – Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà – Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà. Trong số tạp chí thứ 9 và cũng là phần chuyên đề cuối cùng về quy chuẩn thiết kế chung cư, ban biên tập chúng tôi gửi đến quý độc giả những thông tin xoay quanh các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà. Bên cạnh đó sẽ là các chủ đề về bảo trì công trình, quản lý và duy trì nước sạch, chất thải.
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) PMC WEB
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
Biên tập bởi IIRR & PMC
-----
Thưa quý độc giả thân mến!
Từ các dự án chung cư cao tầng đơn lẻ đến các dự án khu đô thị mới bao gồm quần thể các chung cư cao tầng bắt đầu mọc lên như nấm và dần thể hiện tính ưu việt của nó so với các loại nhà ở thấp tầng khác. Trong quá trình hình thành, loại hình nhà ở cao tầng đã dần tạo nên các phân khúc thị trường khác nhau, được thể hiện qua cách bố cục mặt bằng, chất lượng hoàn thiện, vị trí xây dựng, tính đồng bộ của các yếu tố phụ trợ như cảnh quan, các dịch vụ kèm theo. Do vậy, chủ đầu tư không chỉ tận dụng tối đa quỹ đất để xây những khu nhà cao tầng mà còn cần quan tâm đến việc tạo một không gian sống xanh, trong lành kết nối giữa các khu nhà.
Tái sử dụng thích ứng là một cách cải tạo xây dựng, chuyển đổi công năng của các tòa nhà cũ đã trở thành một mô hình chủ đạo trong kiến trúc ngày nay. Việc phát triển công trình cao tầng nội đô là xu thế tất yếu trên toàn cầu, trong đó các đô thị Việt Nam không phải là một loại trừ. Do vậy, những bài học từ quốc tế trong xây dựng thiết kế công trình cao tầng hỗn hợp, tái sử dụng thích ứng có thể là những kinh nghiệm tốt áp dụng cho các điều kiện thực tiễn ở Việt Nam.
Đây cũng là nội dung mà Ban biên tập chúng tôi gửi đến Quý độc giả trong số tạp chí lần này!
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)PMC WEB
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
Biên tập bởi IIRR & PMC
--------------------------
Quý độc giả thân mến!
Tốc độ đô thị hóa diễn ra quá mạnh mẽ trong giai đoạn trước ở các khu vực chưa có quy hoạch đã hình thành nhiều khu dân cư với mật độ dày đặc khiến các không gian công cộng hay các khoảng không gian xanh đang bị thiếu nhiều. Điều này dẫn đến ảnh hưởng về sức khỏe, tinh thần, đến đời sống của người dân.
Hiện nay, trong sự phát triển đô thị đã có nhiều chuyển biến mới. Các mảng xanh được chú trọng hơn trong thiết kế cảnh quan khu dân cư. Kết hợp thiết kế cảnh quan từ sớm trong quá trình thiết kế mang lại kết quả tối ưu cho căn hộ nhà ở. Nó cần được phối hợp với các nguyên tắc khác để đảm bảo thiết kế tòa nhà và vị trí dịch vụ bổ sung cho cảnh quan và không gian công cộng. Đồng thời, thông qua việc đáp ứng nhu cầu của nhiều loại hình hộ gia đình, các tòa nhà chung cư sẽ hỗ trợ các nhu cầu hiện tại và tương lai của cộng đồng. Yếu tố này sẽ đặc biệt quan trọng vì các tòa nhà chung cư là một thành phần quan trọng và lâu dài của kết cấu đô thị.
Trong số tiếp theo này của tạp chí Apartment, đội ngũ biên tập hân hạnh đem đến cho quý độc giả hướng dẫn về thiết kế và hình thể dự án căn hộ ở quy mô công trình. Trong đó, nội dung bao gồm Các loại căn hộ; Căn hộ ở tầng trệt; Mặt tiền của tòa nhà; Thiết kế mái; Thiết kế cảnh quan; Trồng cây trên các kết cấu của tòa nhà.
Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp chân thành đến từ quý độc giả.
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộPMC WEB
Quý độc giả thân mến!
Không giống như dòng chảy cuộc sống hối hả và nhộn nhịp như ở thành phố lớn Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, thành phố biển Đà Nẵng mang dáng vẻ bình yên hơn và ẩn chứa nhiều điều thú vị, độc đáo. Những bãi biển cát trắng trải dài như bất tận, những hồ nước ngọt và dòng sông trong trẻo, những dãy núi tươi đẹp và đường chân trời tuyệt diệu, tất cả như thôi thúc mỗi người đến khám phá và trải nghiệm Đà Nẵng! Hiếm có thành phố nào có cả sông, cả biển, cả núi ngay trong lòng mình như thành phố bên sông Hàn.
Song một trong những điều tuyệt vời mà Đà Nẵng làm say lòng mỗi ai đặt chân đến đó không phải chỉ bởi thiên nhiên ban phú. Đà Nẵng là thành phố mở ra với biển, với thế giới. Đà Nẵng không chỉ có cầu Rồng, có những bãi biển trải dài cát trắng, những điểm du lịch thu hút. Đà Nẵng còn nhiều hơn thế, là vẻ đẹp được hòa quyện giữa thiên nhiên và con người, giữa di sản của tạo hóa và sự gìn giữ, phát triển bền vững của bàn tay con người, tất cả tạo nên một Đà Nẵng thật sự tuyệt vời.
Sau khi đã lựa chọn cho bản thân một căn hộ thật ưng ý tại Đà Nẵng, điều tiếp theo bạn cần tìm hiểu là những yếu tố pháp lý liên quan đến hợp đồng nhà ở. Trong ấn phẩm thứ 2 của Azura Đà Nẵng, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những điều khoản quan trọng này và cùng nhau khám phá những bãi biển tuyệt đẹp cũng như những giá trị văn hóa lâu đời tại mảnh đất xinh đẹp này.
Trân trọng.
http://azuradanang.net/
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Sốt xuất huyết - Thả muỗi mang vi khuẩn có thể ngăn chặn lây truyền sốt xuất huyết
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Dengue là một bệnh truyền nhiễm lây truyền do muỗi thường gặp nhất ở người. Trong những năm gần đây bệnh đã trở thành mối quan ngại lớn đối với sức khỏe cộng đồng trên bình diện quốc tế. Trên toàn thế giới có khoảng 2,5 tỷ người hiện đang sống trong vùng có lưu hành bệnh. Sự lan tràn về mặt địa lý của cả vector truyền bệnh là muỗi và virus đã đưa đến sự tăng cao tỷ lệ bệnh trong vòng 25 năm qua cũng như khả năng xuất hiện dịch do nhiều loại huyết thanh khác nhau ở các đô thị trong vùng nhiệt đới.
“Dân số tăng kết hợp với giao thông vận tải cải thiện mà nhân loại ngày càng dễ bị tổn thương trước dịch bệnh.” - Yuval Noah Harari. Một đô thị hiện đại mang đến cho các loại vi khuẩn một “địa bàn thi thố” phong phú hơn nhiều.
Tuy nhiên, cả tần suất và tác hại của dịch bệnh đã giảm mạnh trong vài thập kỷ qua. Điều kỳ diệu này có đượcc là do y học thế kỷ 20 với những thành tựu chưa từng có đã cung cấp cho chúng ta một hạ tầng y tế tốt hơn rất nhiều.
Chính vì vậy, ban biên tập chúng tôi muốn chia sẻ những nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa học thế giới để bạn đọc có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức bổ ích, vì một mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho mình và cộng đồng.
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...PMC WEB
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
Biên tập bởi IIRR & PMC
--------
Kết hợp nhiều chức năng sống trong một căn hộ đang trở thành xu hướng trong kiến trúc, tạo ra sự cân bằng giữa không gian chung và cảm hứng từ cái tôi cá nhân. Tuy nhiên, không phải căn nhà nào cũng đảm bảo được sự cân bằng giữa không gian chung và riêng. Các không gian lưu thông chung sẽ tạo điều kiện cho các cư dân giao lưu trò chuyện và có thể mở rộng mối quan hệ. Việc “hy sinh” không gian cho nhu cầu thông thoáng, góc sinh hoạt chung của cả gia đình cần được đón nhận đúng nghĩa.
Trong số tiếp theo này của tạp chí Apartment, đội ngũ biên tập tiếp tục đem đến cho quý độc giả hướng dẫn về thiết kế và hình thể dự án căn hộ ở quy mô công trình. Trong đó, nội dung bao gồm Không gian mở riêng & ban công; Các không gian chung; Không gian chứa đồ; Sự riêng tư về âm thanh; Tiếng ồn và ô nhiễm.
Với không gian mở bạn cũng sẽ tạo ra được một môi trường sống lành mạnh và cảm giác thoải mái của các thành viên khi sinh hoạt trong không gian sống này.
Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp chân thành đến từ quý độc giả.
Azura Da Nang - Living Guide
Sổ tay cư dân Azura Đà Nẵng
------------------
Sổ tay hướng dẫn này được biên soạn nhằm giúp cho quý vị hiểu được nội dung và cung cấp thêm thông tin về nội quy và quy định của tòa nhà cũng như những thông tin bổ ích khi sống tại đây.
Kính mong Quý cư dân và gia đình hay khách viếng thăm của mình hãy đọc và nghiên cữu kỹ các nội dung trong cuốn Sổ tay cư dân này để chúng ta có thể yên tâm sinh sống, thư giãn và tận hưởng những tiện nghi tại nơi đây.
Một lần nữa, xin chào mừng Quý cư dân đã gia nhập cộng đồng Azura Đà Nẵng!
Xin trân trọng cảm ơn!
Apartment Rental Guide in Vietnam
----------------
Every year, more and more expats are coming to Vietnam to live, work and enjoy their lives here. As a foreigner, there is so much to adapt to - cultures, languages, climates – and so much more that it can be overwhelming. Even something that is usually straightforward, like property renting, can be quite frustrating at times - perhaps you are unfamiliar with the ways in which Vietnamese real estate agencies conduct business or the terms of the contract are difficult to understand.
The purpose of this guidebook is to explain how a foreigner can rent a property, especially condominiums and apartments. Please use this guidebook as a reference when renting property and living in Vietnam.
>>>www.pmcweb.vn
1. Chuyên đề: Chính phủ lên kế hoạch cho đại dịch
THỰC THI
CHIẾN LƯỢC
NHỮNG HÀNH ĐỘNG CẦN THIẾT
ĐỂ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG ỨNG PHÓ
CÁC MỐI
ĐE DỌA
ĐẠI DỊCH
GÓC NHÌN TỔNG QUAN VỀ
2. NGUYỄN HOÀNG THANH
VIỆN PHÓ VIỆN IIRR
TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP
Quý độc giả thân mến!
Thư ngỏ
Cúm là bệnh do vi-rút cấp tính đường hô
hấp gây ra trên người và động vật, có thể
để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm
chí gây tử vong nhanh nếu không điều trị
kịp thời. Cúm có khả năng lây truyền khủng
khiếp, được xếp vào một trong những căn
bệnh đáng sợ nhất thế giới khi bùng phát
thành dịch. Lịch sử đã ghi nhận nhiều đại
dịch cúm cướp đi mạng sống của hàng
triệu người. Các đại dịch cúm có thể gây ra
các ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế và đời
sống an sinh xã hội, do vậy, việc lập kế
hoạch nhằm ứng phó với các đại dịch cúm
là một việc làm cần thiết để ngăn chặn và
giảm thiểu các hậu quả.
Trong ấn phẩm lần này, đội ngũ biên tập
hân hạnh đem tới cho Quý độc giả những
cái nhìn tổng quan về một cơ chế ứng phó
đầy đủ cũng như những cơ chế để đưa
những kế hoạch đó vào thực tế.
Xin trân trọng cảm ơn!
3. HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
NGUYỄN HỒNG MINH
NGUYỄN QUANG HUY
TS. NGUYỄN DANH HẢI
NGUYỄN HOÀNG THANH
TS. NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA
TS. NGUYỄN THỊ ANH THƯ
PHAN THỊ HOÀI TRANG
NGUYỄN BÍCH SƠN
TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP
NGUYỄN HOÀNG THANH
BIÊN TẬP
LÊ THỊ THANH HIẾU
ĐỖ THỊ HẰNG
NGUYỄN NGỌC HÀ
NGUYỄN TUẤN KHÔI
NGUYỄN HẢI NINH
THIẾT KẾ
ĐẶNG NGỌC ANH
www.iirr.vn www.facebook.com/iirr.vn
4. Bởi vì vi-rút cúm sẽ đối đầu với một
cơ chế miễn dịch chưa được chuẩn bị
đầy đủ, do vậy tác động của đại dịch
có thể lan rộng và rất nghiêm trọng,
Do vậy, cần phải có một cơ chế ứng
phó quốc gia đầy đủ.
06
MỐI ĐE DỌA ĐẠI DỊCH
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
Vi-rút cúm đã đe dọa sức khỏe của động
vật cũng như con người trong nhiều thế
kỷ. Sự đa dạng và xu hướng đột biến của
chúng đã cản trở những nỗ lực của
chúng ta để phát triển một vắc-xin phổ
thông hay thuốc chống vi-rút hiệu quả.
16
8. i-rút cúm đã đe dọa sức khỏe của động vật cũng như con
người trong nhiều thế kỷ. Sự đa dạng và xu hướng đột biến
của chúng đã cản trở những nỗ lực của chúng ta để phát
triển một vắc-xin phổ thông hay thuốc chống vi-rút hiệu quả
cao. Hệ quả là, mặc cho nỗ lực của các chương trình tiêm
chủng hàng năm và công nghệ y tế hiện đại, bệnh cúm vẫn
dẫn đến khoảng 36.000 ca tử vong và 226.000 ca nhập viện mỗi
năm.
08
9. Một đại dịch xảy ra khi một chủng vi-rút cúm mới xuất hiện
có khả năng lây nhiễm và lây truyền giữa người với người.
Bởi vì con người có rất ít khả năng miễn dịch với một
chủng vi-rút mới, một dịch bệnh trên toàn thế giới hoặc
đại dịch có thể xảy ra. Trong ba đại dịch cúm ở người xảy
ra vào thế kỷ 20, mỗi căn bệnh lây lan ra khoảng 30% dân
số thế giới và có tỉ lệ tử vong từ 0,2% đến 2% đối với những
người mắc bệnh.
Tỉ lệTỬ VONGtừ
0,2% đến 2% đối với
những người mắc
bệnh
09
10. 10
ác cá thể động vật được
cho là ổ dịch gây ra các
vi-rút cúm mới. Các nhà
khoa học tin rằng chim và các
giống cùng loài đóng vai trò gây ra
ba đại dịch vừa qua. Mối lo ngại
hiện nay về đại dịch phát sinh từ sự
bùng phát chưa từng thấy của
bệnh cúm H5N1 ở các loài chim.
Năm 1997, vi-rút cúm H5N1 xuất hiện
ở gia cầm tại Hồng Kông và làm 18
người mắc bệnh, trong đó có 6
người tử vong. Kể từ đó, vi-rút đã lây
lan trên khắp các quần thể chim ở
Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và
dẫn đến những cái chết, những
ca nhiễm bệnh và tiêu hủy của
hơn 200 triệu con chim. Ngoài ra,
vi-rút đã cho thấy khả năng lây
nhiễm trên nhiều loài, bao gồm
các loài chim di cư, lợn, mèo và
cả con người. Cho đến nay,
vi-rút được biết đến là đã lây
nhiễm cho hơn 200 người ở Đông
bán cầu và dẫn đến cái chết
của hơn một nửa số người được
biết là bị nhiễm bệnh.
11. 11
Tỷ lệ tử vong này một phần là
do các vi-rút cúm H5 trước đây
chưa được công bố ở người, vì
vậy dân số không có khả năng
miễn dịch nền với các vi-rút
này. Không thể dự đoán liệu
vi-rút H5N1 có dẫn đến đại dịch
hay không, nhưng lịch sử cho
thấy ngay cả khi không xảy ra,
một loại vi-rút cúm khác sẽ xuất
hiện vào một lúc nào đó trong
tương lai và đe dọa một dân số
không được bảo vệ.
12. động của đại dịch sẽ lan rộng, loại
bỏ các nguồn nhân công ra khỏi
nơi làm việc trong nhiều tuần do
bệnh tật của bản thân, của các
người thân trong gia đình hoặc do
các khuyến cáo được đưa ra từ
các tổ chức y tế cộng đồng về
việc hạn chế tiếp xúc lẫn nhau.
ặc dù đại dịch sẽ dẫn
đến một số thiệt hại đáng
kể có thể đong đếm
bằng bệnh tật và tỉ lệ tử vong
của con người, nhưng tác động
của đại dịch sẽ vượt xa khỏi ranh
giới các bệnh viện, bệnh xá và
văn phòng bác sĩ. Do vi-rút cúm
không phân biệt các khoảng
cách địa lý, tuổi tác, chủng tộc
hoặc giới tính, tác
12
13. “ TẠO
RA SỰ PHÂN
NHÁNH ĐÁNG KỂ CHO
NỀN KINH TẾ, AN NINH
QUỐC GIA ”
Sự vắng mặt trên nhiều lĩnh vực sẽ đe dọa hoạt động của các cơ
sở hạ tầng quan trọng, sự giao thương hàng hóa cũng như dịch
vụ và hoạt động của các tổ chức như trường học và đại học.
Điều này tạo ra sự phân nhánh đáng kể cho nền kinh tế, an ninh
quốc gia và hoạt động cơ bản của xã hội.
13
14. Những hậu quả về mặt kinh tế
gây ra bởi một đại dịch sẽ là
R Ấ T Đ Á N G K Ể .
Những hậu quả về mặt kinh tế gây ra bởi một đại dịch sẽ
là rất đáng kể. Văn phòng Ngân sách Quốc hội đã ước
tính rằng một đại dịch trên quy mô của đợt bùng phát
năm 1918 có thể làm mất 5% tổng doanh thu sản phẩm
trong nước hoặc mất khoảng 600 tỷ đô la thu nhập quốc
dân. Những hiệu ứng này sẽ xảy ra thông qua hai hình
thức chính.
14
15. Nếu những nỗ lực này
thất bại, ứng phó hiệu
quả với đại dịch chưa
kiểm soát được ở trong
nước sẽ cần có sự
tham gia đầy đủ của
tất cả các cấp chính
quyền và mọi thành
phần trong xã hội. Kế
hoạch thực hiện cho
Chiến lược cho thấy rõ
rằng mọi phân khúc xã
hội phải chuẩn bị sẵn
sàng cho đại dịch và
sẽ là một phần của
chuỗi phản ứng. Kế
hoạch chỉ ra thêm
rằng Chính phủ phải
cung cấp các tiêu chí
rõ ràng và các công
cụ quyết định để
thông báo cho Nhà
nước, địa phương và
khu vực tư nhân chuẩn
bị kế hoạch để sẵn
sàng đối phó, và các
cơ quan phải được
chuẩn bị để bổ sung
và sẵn sàng hỗ trợ các
nỗ lực của Nhà nước
và địa phương khi cần
thiết và khả thi.
Một số hành động sẽ được thực hiện
bởi chính phủ. Một số khác sẽ được
thực hiện bởi các nhà lãnh đạo các
tổ chức và người sử dụng lao động, trong
khi những hành động còn lại sẽ là kết quả
của các phản ứng cá nhân đơn lẻ với
mong muốn không bị nhiễm bệnh. Những
phản ứng kể trên sẽ phản ánh các nhận
thức và nỗi sợ hãi của công chúng.
Chuẩn bị sẵn sàng cho một đại dịch đòi hỏi
phải thiết lập cơ sở hạ tầng và năng lực,
một quá trình có thể mất nhiều năm. Vì lý
do này, các bước quan trọng phải được
thực hiện ngay bây giờ. Chiến lược khẳng
định Chính phủ sẽ sử dụng tất cả nguồn lực
quốc gia để giải quyết mối đe dọa đến từ
đại dịch. Chính phủ sẽ hợp tác đầy đủ với
các đối tác quốc tế để ngăn chặn đại dịch
tiềm tàng ở bất cứ nơi nào mà dịch bệnh
được ghi nhận là đang truyền nhiễm và lây
lan một cách nhanh chóng giữa người với
người, và sẽ nỗ lực để trì hoãn việc virus lây
lan.
15
18. ác đại dịch đại diện cho một mối đe
dọa độc nhất đối với sức khỏe và
hạnh phúc của loài người và các
hoạt động của xã hội. Là sản phẩm của
một hệ sinh thái phức tạp, thời gian của
chúng không thể dự đoán được và sự xuất
hiện của chúng cũng không thể được kiểm
soát.
Bởi vì vi-rút cúm mới sẽ đối đầu với một cơ
chế miễn dịch chưa được chuẩn bị đầy đủ,
tác động của chúng có thể lan rộng và rất
nghiêm trọng, đe dọa hoạt động của tất cả
các thành phần trong xã hội.
Việc thừa nhận các tác động tiềm tàng này
đã khiến các chính phủ trên toàn thế giới
đẩy nhanh các nỗ lực lập kế hoạch để
chiến đấu và chuẩn bị cho một đại dịch. Nó
cũng khiến chính phủ và các tổ chức y tế
quốc tế trên toàn cầu kêu gọi tính minh
bạch trong báo cáo về các trường hợp
dịch cúm, hợp tác khoa học để định hình
vi-rút và phát triển vắc-xin hiệu quả, phối
hợp các kế hoạch quốc tế để ngăn chặn,
làm chậm hoặc hạn chế sự lây lan của vi-rút
sau khi nó xuất hiện.
18
20. Để đối phó với mối đe
dọa này, Chính phủ đã
công bố Chiến lược
quốc gia về dịch cúm.
Chiến lược này cung
cấp một cái nhìn tổng
quan cấp cao về cách
tiếp cận mà Chính phủ
sẽ thực hiện để chuẩn
bị và ứng phó với đại
dịch.
20
21. Chiến lược chứa 3
yếu tố cốt lõi:
(1) Chuẩn bị sẵn sàng và
thông điệp;
(2) Giám sát dịch tễ và phát
hiện;
(3) Phản ứng và ngăn chặn.
Mỗi yếu tố đều sẽ mô tả các nỗ lực trong nước và quốc tế, các nỗ lực
liên quan đến sức khỏe của động vật và con người song hành với các
nỗ lực sẽ được thực hiện ở tất cả các cấp chính quyền và trong cộng
đồng để chuẩn bị và ứng phó với đại dịch.
21
22. sản xuất và quản lý vắc-xin
trước khi đại dịch tiến vào lãnh thổ
hiến lược cũng mô tả
cách thức mà Chính
phủ sẽ hỗ trợ các quá
trình chuẩn bị trong nước và
quốc tế ở các khu vực bị ảnh
hưởng bởi dịch cúm gia cầm,
bao gồm thiết lập năng lực
sản xuất vắc-xin và thuốc
chống vi-rút; các cơ chế để
đảm bảo các thông điệp
được truyền đi kịp thời cho
công chúng, cho dù là từ
các đơn vị trực thuộc địa
phương hoặc hoặc chính
thiết lập các hệ thống cảnh
báo sớm cho phép chúng ta
kích hoạt các cơ chế phản
ứng cũng như sản xuất và
quản lý vắc-xin trước khi đại
dịch tiến vào lãnh thổ nước
ta; và phối hợp nhằm ứng
phó trong nước và quốc tế
để hạn chế sự lây lan của
bệnh tật và giảm thiểu các
ca nhiễm bệnh cũng như tử
vong.
22
23. 23
Chiến lược cũng chỉ rõ ra
rằng Chính phủ sẽ sử dụng
tất cả các nguồn lực quốc
gia để giải quyết mối đe
dọa đại dịch. Tuy nhiên, nếu
những nỗ lực ngăn chặn sự
bùng phát của vi-rút thất
bại, các nguồn lực của
Chính sẽ không đủ để ngăn
chặn sự lây lan của một đại
dịch trên toàn quốc và sẽ
để lại tác động đến cộng
đồng, các nơi làm việc, gia
đình và cá nhân. Một cơ
chế ứng phó hiệu quả sẽ
đòi hỏi sự tham gia đầy đủ
của tất cả các cấp chính
quyền và mọi thành phần
trong xã hội.
25. Thực
thi
chiến
lược
Quốc
gia
Mặc dù Chiến lược
cung cấp một bộ
khung quan trọng để
Chính phủ lập kế
hoạch cho đại dịch
cúm, nhưng nó sẽ phải
được chuyển thành
các hành động cụ thể
và gắn chặt với tư
tưởng của các doanh
nghiệp .
25
26. 26
Mặc dù Chiến lược cung cấp một
bộ khung quan trọng để Chính
phủ lập kế hoạch cho đại dịch
cúm, nhưng nó sẽ phải được
chuyển thành các hành động cụ
thể và gắn chặt với tư tưởng của
các doanh nghiệp. Kế hoạch
cũng đề xuất rằng các bộ và cơ
quan nên thực hiện các bước cụ
thể, phối hợp để đạt được các
mục tiêu của Chiến lược và vạch
ra những kỳ vọng của các bên
liên quan không trực thuộc ở nước
ngoài. Lập kế hoạch chung và
tích hợp trên tất cả các cấp chính
quyền và khu vực tư nhân là điều
cần thiết để đảm bảo rằng các
nguồn lực và thể chế quốc gia
sẵn có có thể tạo ra các kế
hoạch chi tiết và các hành động
phản ứng bổ sung, tương thích và
trên cơ sở phối hợp.
Kế hoạch này hỗ trợ Chỉ thị 8 của
Tổng thống An ninh Nội địa
(HSPD-8) bằng cách xác định các
hành động chuẩn bị và ứng phó
phối hợp để chống lại đại dịch
cúm. Tất cả các hành động trong
Kế hoạch này đều nhấn mạnh
đến sự phối hợp giữa các đơn vị
trực thuộc Nhà nước và địa
phương. Mục đích của HSPD-8 là
thành lập “các chính sách tăng
cường sự chuẩn bị để ngăn chặn
và đối phó với các cuộc đe dọa
tấn công khủng bố trong nước,
các thảm họa lớn, và các trường
hợp khẩn cấp khác bằng cách
yêu cầu các mục tiêu chuẩn bị
cho tất cả các mối nguy hiểm
trong nước, thiết lập các cơ chế
để cải thiện việc cung cấp hỗ trợ
chuẩn bị cho địa phương, và
phác thảo các hành động để
tăng cường khả năng sẵn sàng
của các đơn vị.”
27. Bởi vì điều cần thiết cho tất cả
các tổ chức là phải phát triển các
kế hoạch liên quan đến đại dịch
của riêng họ, Kế hoạch này cung
cấp hướng dẫn cho các đơn vị
không trực thuộc liên bang về
việc phát triển các kế hoạch thể
chế của họ, bao gồm các đơn vị
bang, địa phương, các bộ tộc,
doanh nghiệp, trường học và
trường đại học hay các tổ chức
phi chính phủ (NGO).Nó cũng
cung cấp hướng dẫn cho các cá
nhân và gia đình về những cách
mà họ có thể chuẩn bị cho đại
dịch. Các tài nguyên bổ sung để
hỗ trợ cho việv lập kế hoạch này
đều có sẵn tại www.pandemiaf-
lu.gov.
Các cơ quan liên bang dự
kiến sẽ bổ sung thêm Kế
hoạch này với hướng dẫn về
việc lập kế hoạch đại dịch
cho các bên liên quan.
Cuối cùng, Kế hoạch này mô
tả một loạt các hành động
mà Chính phủ sẽ thực hiện
khi một loại vi-rút cúm có khả
năng gây đại dịch được xác
định trong cộng đồng ở bất
cứ đâu trên thế giới, chúng
ta cũng cần ý thức được
rằng trong khi chúng ta đang
dành những nguồn lực quan
trọng để cảnh báo sớm và
ngăn chặn ở nước ngoài.
27
28. Kế hoạch được chia thành các chương đề cập đến các quan điểm
chính: bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ sức khỏe động vật, các
cân nhắc quốc tế, giao thông và biên giới, các cân nhắc về an
ninh và thể chế. Các phần bao gồm các mục sau:
Tường thuật
về phạm vi
của các
thách thức
và các cân
nhắc chính,
tiếp theo là
các lý do cơ
bản trong
cách tiếp
cận của
Chính phủ;
Vai trò và
trách nhiệm
của các cơ
quan Nhà
nước, địa
phương và
khu vực tư
nhân, các cá
nhân và gia
đình;
Một bộ toàn diện
hơn 300 hành
động dành cho
các cơ quan và tổ
chức để giải quyết
mối đe dọa đại
dịch, mỗi hành
động sẽ đi kèm với
các cơ quan lãnh
đạo và hỗ trợ, các
biện pháp đo
lường kết quả và
thời gian hành
động.
Xác định rõ
ràng
những kì
vọng của
các bên
không trực
thuộc
chính phủ.
1 2 3 4
Một phụ lục ở cuối Kế hoạch này sẽ cung cấp một mô tả ngắn gọn
về các cơ quan pháp lý có liên quan trong mỗi phần, cũng như
cách thức Chính phủ sẽ thực hiện Kế hoạch.
28
29. Mặc dù Kế hoạch này đề xuất rằng
các bộ phận và các cơ quan nên
thực hiện một loạt các hành động
để hỗ trợ cho Chiến lược, nhưng nó
không mô tả chi tiết về cách các bộ
phận sẽ thực hiện các mục tiêu này.
Các kế hoạch về đại dịch của các
bộ ngành sẽ cung cấp các chi tiết
đó và sẽ giải quyết các cân nhắc
bổ sung được đưa ra trong bối cảnh
đại dịch, bao gồm: bảo vệ sức khỏe
cho người lao động, bảo trì các
chức năng và dịch vụ thiết yếu, và
cách thức mà các đơn vị và cơ
quan sẽ phát đi các thông điệp về
việc lập kế hoạch và ứng phó với
đại dịch cho các bên liên quan.
Hướng dẫn cụ thể về việc phát triển
kế hoạch của các ban ngành được
đề cập trong Chương 9 và Phụ lục A.
Các đề xuất trong Kế hoạch
này được xây dựng dựa trên
một loạt các hành động lịch
sử và toàn diện được Chính
phủ thực hiện để giải quyết
mối đe dọa đại dịch. Các
hành động này bao gồm việc
phát triển một loại vắc-xin đầy
hứa hẹn dành cho con người
nhằm chống lại vi-rút cúm gia
cầm H5N1, đệ trình một yêu
cầu ngân sách $ 7.1 tỷ để hỗ
trợ công tác phòng chống đại
dịch, thiết lập Quan hệ đối tác
quốc tế về cúm gia cầm và
đại dịch cúm, và cuộc tập
trận cấp Nội các đầu tiên để
đánh giá phản ứng của Chính
phủ đối với mối đe dọa xảy ra
trong tự nhiên.
29
30. NHỮNG YẾU TỐ CẦN THIẾT ĐỂ
CHUẨN BỊ SỰ SẴN SÀNG CHO
ĐẠI DỊCH
30
32. Một sự cân bằng phức
tạp luôn tồn tại giữa con
người và thế giới vi sinh
vật. Chúng ta buộc phải
để tâm tới khi sự cân
bằng này bị phá vỡ,
nhưng thuốc kháng vi
trùng và các liệu pháp y
tế thường cho phép
chúng ta khôi phục trạng
thái ổn định mà chúng ta
đã quen, hạn chế tác
động của bệnh truyền
nhiễm đến một cá nhân
hoặc cộng đồng. Bởi vì hệ
thống y tế và sức khỏe
cộng đồng của chúng ta
được trang bị tốt để đối
phó với những thách thức
thường gặp do các vi
khuẩn xung quanh gây ra,
tác động của các bệnh
truyền nhiễm và các
chính sách cũng như quy
trình hướng dẫn hành
động vẫn chủ yếu nằm
trong tầm nhìn đã đề ra.
1. Coi sự chuẩn bị sẵn sàng cho đại dịch
dịch như là một vấn đề an ninh Quốc gia
32
33. Mối đe dọa đến từ đại
dịch lại là một câu
chuyện hoàn toàn khác.
Trong trường hợp xảy ra
đại dịch, với khả năng
lây lan của vi-rút cúm, sự
nhạy cảm của phần
đông dân số thế giới đối
với các loại vi-rút chưa
lưu hành trước đó và sự
di chuyển qua lại của
con người có nghĩa là
mọi nơi trên thế giới và
mọi thành phần của xã
hội đều có khả năng
nhiễm bệnh. Điều này sẽ
tạo ra sự phân nhánh
không chỉ cho sức khỏe
và hạnh phúc của dân
chúng, mà còn cho an
ninh quốc gia và nền
kinh tế cũng như các
hoạt động của xã hội.
Một khi tiền đề cơ bản
này được nhận ra,
phạm vi và quy mô của
các biện pháp cần thiết
để chuẩn bị cho đại
dịch sẽ trở nên rõ ràng.
33
35. 2. Thúc đẩy các kết nối
Một trong những lỗ hổng lớn
nhất của chúng ta đang là sự
thiếu kết nối giữa các cộng
đồng chịu trách nhiệm cho
các công tác chuẩn bị cho
đại dịch. Điều này đang áp
dụng cho những sự phối hợp
nỗ lực giữa các quốc gia,
giữa cộng đồng y tế và phi y
tế, giữa ngành y tế công
cộng và cộng đồng các
chuyên gia y tế, và giữa cộng
đồng sức khỏe động vật và
con người.
35
36. 3. Ngành y tế công cộng và cộng đồng các chuyên gia
y tế:
Cộng đồng y tế công cộng có
trách nhiệm đối với các nỗ lực tăng
cường sức khỏe và phòng chống
dịch bệnh trên toàn cộng đồng, và
cộng đồng các chuyên gia y tế
chủ yếu tập trung vào các hành
động ở cấp độ cá nhân. Giao tiếp
và phối hợp không đầy đủ giữa
các cộng đồng này sẽ dẫn đến sự
dễ bị tổn thương trong sự chuẩn bị
của chúng ta đối với dịch cúm.
Trong bối cảnh của một đại dịch,
cộng đồng các chuyên gia y tế
phải có nhận thức về các phân
tích dịch tễ học đang diễn ra và
các can thiệp toàn cộng
đồng đang được các nhà
lãnh đạo y tế công cộng
khuyến nghị, và cộng đồng y
tế công cộng phải có nhận
thức về các tình huống liên
quan đến sự tiến triển của
bệnh, và điều đó chỉ có thể
đến từ sự kết nối với các khoa
cấp cứu và các cơ sở chăm
sóc cấp tính khác nơi bệnh
nhân bị cúm đang điều trị.
Thời kỳ đại dịch cho ta một cơ
hội để thiết lập và kiểm tra
các mối quan hệ này.
36
37. 4. Cộng đồng quốc tế
Việc các quốc gia áp dụng
sớm các Quy định về Sức
khỏe Quốc tế thể hiện một
bước quan trọng theo hướng
đi này, cũng như sự cam kết
của các quốc gia đối với các
nguyên tắc của Quan hệ đối
tác quốc tế về cúm gia cầm
và đại dịch cúm. Cộng đồng
quốc tế phải xây dựng dựa
trên các thỏa thuận này để
thiết lập các chính sách, giao
thức và quy trình quốc gia
phối hợp để đảm bảo rằng
chúng ta có phản ứng nhất
quán giữa các quốc gia khi
xuất hiện vi-rút gây đại dịch.
Sự thật là vi-rút không phân
biệt biên giới, do đó các hành
động của một quốc gia sẽ có
sự tác động đến phần còn lại
của toàn cầu, do đó chúng
ta nên làm việc để sắp xếp
các nỗ lực phòng chống đại
dịch và các nỗ lực ứng phó
giữa các quốc gia. Cộng
đồng quốc tế cần tuân thủ
các tiêu chuẩn và qui định
cho trước về báo cáo bệnh
tật, hợp tác khoa học, các
biện pháp y tế công cộng để
hạn chế lây lan dịch bệnh và
một loạt các biện pháp liên
quan hỗ trợ các mục tiêu
cảnh báo sớm và phản ứng
nhanh.
37
38. Bởi vì tác động của đại dịch sẽ lan
ra trên phạm vi toàn xã hội, điều cần
thiết là tất cả các tổ chức phải
chuẩn bị cho những gì thường sẽ
được để lại cho các cộng đồng y
tế. Điều này đòi hỏi một sự thay đổi
trong suy nghĩ đối với hầu hết các tổ
chức chính phủ và phi chính phủ,
đặc biệt là các doanh nghiệp,
những nơi có thể không quen với
việc lập kế hoạch xung quanh các
cân nhắc về sức khỏe. Mặc dù các
tổ chức này có trách nhiệm lên kế
hoạch thay cho các nhân viên,
khách hàng, sinh viên và các bên
liên quan khác, nhưng các cộng
đồng y tế và sức khỏe phải cung
cấp hướng dẫn về cách thức thực
hiện kế hoạch này. Điều này chỉ có
thể được thực hiện thông qua việc
thiết lập mối quan hệ giữa cộng
đồng y tế và các cơ quan trên toàn
chính phủ và các tổ chức trên toàn
cộng đồng.
38
5. Các cộng đồng y tế
và phi y tế
39. Động vật là một mầm
mống tiềm tàng cho các
mầm bệnh mới của con
người. Trong lúc vi-rút cúm
đã chứng minh điều này
qua nhiều thế kỷ, chúng ta
cũng đã học được bài học
này từ HIV và SARS. Chúng
ta phải giải quyết các rào
cản giữa các cộng đồng
sức khỏe động vật và con
người đang tồn tại ở tất cả
các cấp chính quyền, giữa
các tổ chức phi chính phủ,
trong các học viện và
trong cộng đồng. Những
rào cản này đã cản trở
các nỗ lực chuẩn bị và
ứng phó quốc tế đối với
đại dịch diễn ra ở loài chim
và ứng phó quốc tế đối với
đại dịch diễn ra ở loài chim
đã trì hoãn việc chúng ta
nhận ra các mối đe dọa
đối với sức khỏe con người
và cuối cùng đã góp phần
vào rủi ro chung của một
loại vi-rút cúm có thể
chung sống với vật chủ là
con người. Mặc dù sự hợp
tác đang được cải thiện
giữa các lĩnh vực này ở
trong nước, chúng ta phải
khuyến khích điều tương tự
giữa các bộ nông nghiệp
và y tế ở các quốc gia
khác và của các tổ chức
đa phương đại diện cho
các cộng đồng này.
6. Cộng đồng nghiên cứu
về sức khỏe động vật và
con người
39
40. 7.Truyềnđạtthông
điệpvềrủirovà
tráchnhiệm
Sự không chắc chắn trong
bối cảnh đại dịch sẽ dẫn
đến nhiều kết quả mà
chúng ta lo ngại, bao gồm
sự hoảng loạn trong cộng
đồng, những hành động
không thể đoán trước đơn
phương của chính phủ, sự
bất ổn trên thị trường , và
có thể là những tác động
tàn khốc lên nền kinh tế.
Nhu cầu về thông tin kịp
thời, chính xác, đáng tin
cậy và nhất quán được
điều chỉnh cho các nhóm
đối tượng cụ thể không thể
bị xem nhẹ. Điều này đòi
hỏi phải có sự phối hợp
thông điệp của người phát
ngôn trên khắp các cấp
chính phủ, ở cấp địa
phương cũng như các đối
tác quốc tế. Điều đó cũng
yêu cầu chỉ định và đào
tạo một đội ngũ phát ngôn
viên trong các tổ chức có
liên quan, tăng cường khả
năng cung cấp hướng dẫn
trong điều kiện thông tin
chưa đầy đủ và một tư duy
rằng hướng dẫn này có
thể sẽ phải thay đổi khi có
thêm thông tin. Một khả
năng như vậy nên được
phát triển trước khi xảy ra
đại dịch, cũng như các
thông điệp chính mà
chúng ta biết sẽ phải
truyền đi khi có sự xuất hiện
của vi-rút gây đại dịch.
Hiểu được tầm quan trọng của việc
cung cấp các hướng dẫn rõ ràng trong
đại dịch, điều quan trọng không kém là
truyền đạt những kỳ vọng và trách
nhiệm của tất cả các bên liên quan
trước khi đại dịch bắt đầu. Sự lây lan
xảy ra trên cơ sở cá nhân và sự bùng
phát của một bệnh truyền nhiễm đại
diện cho sự tổng kết của vô số các
hành động mang tính cá nhân. Các
hành động được thực hiện ở cấp độ cá
nhân cũng quan trọng tương đương với
các hành động của tất cả các tổ
chức, bất kể quy mô Nhu cầu cần có
sự tham gia của cá nhân và tổ chức
vào việc lập kế hoạch ứng phó với đại
dịch được khuếch trương lên bởi thực
tế là các cấp chính phủ, có năng lực
hạn chế để tác động lên sự lây lan của
dịch bệnh ở cấp độ cộng đồng.
40
41. Hơn nữa, chúng ta có thể dự
đoán rằng Chính phủ sẽ
không đủ khả năng để tăng
cường sức khỏe và các nhu
cầu cơ sở hạ tầng khác của
các cộng đồng cụ thể khi
toàn bộ Quốc gia đang bị
quá tải. Trên thực tế này, yêu
cầu tự cung tự cấp tại địa
phương phải được truyền
đạt tới các quốc gia, cộng
đồng, tổ chức, doanh
nghiệp thương mại và thậm
chí các cá nhân trước khi
đại dịch bắt đầu.
41
42. 8. Hỗ trợ các tổ chức đa phương
Đại dịch là mối đe dọa toàn cầu có
khả năng tác động đến mọi quốc
gia. Bất kì một sự bùng phát nào đều
sẽ đe dọa tất cả các quốc gia, vậy
nên điều cực kỳ quan trọng là cộng
đồng quốc tế phải phối hợp các
hành động chuẩn bị và ứng phó.
Không đâu rõ ràng hơn những nỗ lực
lập kế hoạch ngăn chặn của chúng
ta. Điều này đòi hỏi các tiêu chuẩn
quốc tế về giám sát, tính minh bạch,
chia sẻ mẫu thử và hành động phối
hợp nhanh chóng khi nhận ra một ổ
dịch tiềm tàng. Nó cũng đòi hỏi sự
hiện diện của các bộ phân xử đáng
tin cậy và độc lập về thông tin khoa
học và dịch tễ học khi có thể.
42
43. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
đại diện cho chuỗi các hoạt
động chuẩn bị và ứng phó
quốc tế. WHO được hỗ trợ
bởi các tổ chức đa phương
và song phương khác,
nhưng trong bối cảnh đại
dịch, chúng ta sẽ dựa vào
đó để trở thành một điều
phối viên đáng tin cậy và
thường trực cho các phản
ứng quốc tế. Với vai trò
quan trọng của WHO, điều
cần thiết là cộng đồng quốc
tế cần hỗ trợ các nỗ lực của
họ với các nguồn lực và
nhân sự, đồng thời mở rộng
các kế hoạch nhằm tăng
cường năng lực khẩn cấp
khi xảy ra các mối nghi ngờ
hoặc có xác nhận về sự
xuất hiện của virus gây đại
dịch.
Khi chúng ta hành động để
hỗ trợ các nỗ lực của WHO,
chúng ta cũng phải chú ý
đến sự cần thiết phải mở
rộng và tăng cường phối
hợp các nỗ lực y tế quốc tế
liên quan đến động vật. Do
gần như chắc chắn rằng
đại dịch tiếp theo vẫn sẽ
khởi nguồn từ động vật, điều
tối quan trọng là các tổ
chức đa phương chịu trách
nhiệm về sức khỏe động vật,
đặc biệt là Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp Liên
Hợp Quốc (FAO), phải sẵn
sàng hỗ trợ các quốc gia
đang bị đe dọa bởi sự bùng
phát của cúm gia cầm.
43
44. 9. Hợp nhất để
chuẩn bị cho các
mối đe dọa tự
nhiên và có chủ
đích
44
45. Mặc dù các bối cảnh ban đầu
dẫn đến sự bùng phát các bệnh
truyền nhiễm theo cách có chủ ý
hoặc tự nhiên là rất khác nhau,
các hành động cần thiết để
chuẩn bị, đưa ra cảnh báo sớm và
phản ứng lại gần như tương tự.
Chúng ta nên làm cho các
nguyên tắc này trở nên rõ ràng
trong kế hoạch về sự bùng phát
của chúng ta và đảm bảo, trong
chừng mực có thể, rằng các cơ
chế mà chúng ta đưa ra sẽ hỗ trợ
lẫn nhau.
Điều này có ý nghĩa rõ ràng đối
với cách thức Chính phủ chỉ đạo
các nguồn tài nguyên sinh học
của mình, nhưng nó cũng đặt
trách nhiệm lên cộng đồng y tế
công cộng để đảm bảo rằng cơ
sở hạ tầng được thiết lập ở cấp
Nhà nước và địa phương để hỗ
trợ các ưu tiên y tế công cộng
truyền thống được cấu thành để
đáp ứng các yêu cầu sinh học.
45
46. Chính phủ đã thực hiện một loạt các hành động mang
tính lịch sử, trong nước và quốc tế, để giải quyết mối đe
dọa từ đại dịch
10. Thúc đẩy các sự chuẩn bị cho ĐẠI DỊCH
46
47. Chiến lược quốc gia về đại dịch
cúm đưa ra định hướng chiến lược
cho tất cả các tổ chức và cơ
quan, nói rõ những kỳ vọng của
các bên liên quan không trực
thuộc trong việc chuẩn bị, giám
sát và ứng phó với đại dịch. Nó
cũng vạch ra một chiến lược để
thiết lập sản xuất vắc-xin, thuốc
chống vi-rút và khả năng dự trữ để
bảo vệ dân số cũng như hạn chế
sự lây lan của vi-rút trong nước,
điều trị cho những người bị bệnh.
Chiến lược được hỗ trợ bởi Kế
hoạch này và các kế hoạch
phòng chống dịch bệnh cụ thể
của cơ quan và tổ chức.
Yêu cầu ngân sách khẩn cấp $
7.1 tỷ để hỗ trợ các hoạt động
trong nhiều năm đã được đệ trình
lên Quốc hội để hỗ trợ các mục
tiêu của Chiến lược. Một khoản
tiền trị giá 3,8 tỷ đô là được chi ra
để hỗ trợ các yêu cầu ngân sách
trong năm đầu tiên của sáng kiến.
Trong khi phần lớn các khoản tài
trợ được dành cho việc chuẩn bị
trong nước và thiết lập kho dự trữ
cũng năng lực sản xuất.
47
48. - Mở rộng năng lực sản xuất vắc-xin trong nước để
cung cấp số lượng lớn các biện pháp đối phó y tế
khẩn cấp hơn so với bây giờ sẽ trở nên khả thi. Mục
tiêu chính, tùy thuộc vào nguồn cung trong tương
lai và khả năng đáp ứng của ngành công nghiệp
vắc-xin, là để các nhà sản xuất trong nước có thể
sản xuất đủ vắc-xin cho toàn bộ dân số trong vòng
6 tháng kể từ khi công nhận vi-rút cúm ở người có
khả năng gây đại dịch. Mục tiêu hỗ trợ là phát triển
và duy trì một kho dự trữ vắc-xin thường trực để
bảo vệ 20 triệu công dân chống lại các vi-rút cúm
đang lưu hành (hiện tại là vi-rút H5N1) có thể trở
thành vi-rút có khả năng gây đại dịch ở người.
- Sẽ cho phép mở rộng kho dự trữ thuốc kháng
vi-rút để điều trị cho nhiều công dân Hoa Kỳ hơn so
với kho dự trữ hiện tại. Mục tiêu chính, tùy thuộc
vào nguồn cung trong tương lai và năng lực sản
xuất toàn cầu, là có đủ thuốc để điều trị cho công
dân, hoặc 25% dân số trong bối cảnh đại dịch cúm
cộng với 6 triệu khóa đào tạo được hướng dẫn để
ngăn chặn bùng phát ngay từ giai đoạn đầu.
Các chương trình chính sẽ được
hỗ trợ bởi quỹ tính cho đến nay:
48
49. - Mở rộng khả năng
giám sát trong nước
và quốc tế ở người
và động vật, để đưa
ra cảnh báo sớm về
đại dịch và sự xuất
hiện của nó trên lãnh
thổ đất nước chúng
ta, và nhắm vào các
can thiệp y tế công
cộng trong đại dịch.
- Đầu tư vào việc
phát triển các chiến
lược truyền thông về
rủi ro, để đảm bảo
rằng các thông điệp
luôn nhất quán, đáng
tin cậy đang được
cung cấp cho công
chúng bởi tất cả các
cơ quan chức năng
trước và trong thời
gian diễn ra đại dịch.
- Đầu tư vào các tổ
chức đa phương trên
cơ sở song phương
để mở rộng năng lực
khoa học, y tế công
cộng, giám sát và
ứng phó tại các quốc
gia hiện đang bị ảnh
hưởng bởi dịch cúm
H5N1.
49
51. Hơn 6 tỷ đô la đã được đầu
tư vào sự chuẩn bị y tế và y
tế công cộng của địa
phương kể từ năm 2002 cho
các hoạt động hỗ trợ trực
tiếp cho việc chuẩn bị đại
dịch. Sự phát triển các kế
hoạch phòng chống đại dịch
của các quốc gia là một yêu
cầu của Trung tâm Hợp tác
phòng chống và kiểm soát
dịch bệnh và Cơ quan quản lý
tài nguyên và dịch vụ y tế
Bệnh viện chuẩn bị kể từ năm
2004.
Giám sát bệnh theo thời gian
thực trong cộng đồng đang
được thiết lập bởi Chương
trình kết nối lâm sàng thời
gian thực BioSense, nhằm
cung cấp nhận thức về các
tình trạng theo thời gian thực
cho các quan chức y tế công
cộng tại các cộng đồng trên
cả nước trong bối cảnh của
một đại dịch và tạo điều kiện
cho các mục tiêu can thiệp y
tế công cộng. Mười thành phố
đã được chọn để bắt đầu
chương trình, với mục tiêu tạo
ra 31 cộng đồng BioWatch vào
cuối năm 2006.
Bộ An ninh Nội địa (DHS) đã
thành lập Hệ thống tích hợp
giám sát sinh học quốc gia
để thu thập, tích hợp và phân
tích thông tin tất cả các
nguồn thông tin trong nước
và quốc tế. Hệ thống này sẽ
tích hợp hệ thống giám sát
bệnh tật của con người, nông
nghiệp, thực phẩm và môi
trường.
Một cuộc tập trận ở cấp độ
nội các của Chính phủ đối
phó với đại dịch được tổ
chức vào tháng 12 năm 2005
để xác định và giải quyết các
lỗ hổng trong các khả năng
phối hợp. Cuộc tập trận này
là lần đầu tiên thử nghiệm
phản ứng của Chính phủ đối
với bất kỳ sự kiện tự nhiên
hoặc có chủ ý nào và nêu
bật các vấn đề chính sách
quan trọng hiện đang được
giải quyết và giải quyết. Cuộc
tập trận sẽ đặt ra nền tảng
cho các đánh giá liên tục về
sự chuẩn bị của Chính phủ
cho một đại dịch.
51
52. Chương trình phòng chống
dịch cúm của Bộ Y tế và Dịch
vụ Nhân sinh (HHS) hướng dẫn
về sự chuẩn bị cho các địa
phương đã được phát hành. Nó
cung cấp hướng dẫn toàn diện
cho các cộng đồng, các đơn vị
bệnh viện, nhà cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe và cá nhân
về các hành động mà họ nên
thực hiện để chuẩn bị cho đại
dịch.
Một cuộc họp cấp Quốc gia
của HHS đã được tổ chức để
cung cấp hướng dẫn về việc
phát triển các kế hoạch phòng
ngừa và ứng phó với đại dịch tại
địa phương. Hơn 60 hội nghị
thượng đỉnh địa phương về việc
chuẩn bị cho đại dịch sẽ được
hoàn thành trong nửa đầu năm
2006.
52
53. Các quy định về cách ly được
đề xuất đã được công bố để
lấy ý kiến công chúng, bao gồm
các cơ chế và quy trình báo
cáo nâng cao để tiến hành điều
tra dịch tễ học, và vi-rút cúm có
khả năng gây đại dịch đã được
thêm vào danh sách các bệnh
có thể được cách ly.
Một giao ước đã được HHS và DHS
thông qua để đảm bảo phối hợp
các hoạt động sàng lọc biên giới và
chia sẻ thông tin để theo dõi các
mối liên lạc, trong khi dịch bệnh
đang lây lan và hướng dẫn vận
hành các chỉ dẫn cụ thể về H5N1.
54. Vắc-xin phòng chống vi-rút cúm gia cầm H5N1 đã được phát
triển kết hợp với các nhà sản xuất và đang được HHS thử nghiệm.
Vắc-xin sẽ được dự trữ để cung cấp ngay lập tức phòng bệnh H5N1
trong giai đoạn trước đại dịch, song song với một loại vắc-xin mới
phù hợp với loại vi-rút cụ thể xuất hiện sau khi đại dịch bắt đầu.
12. Phát triển, sản xuất, dự trữ
vắc-xin và thuốc chống vi-rút
54
55. Các khoản đầu tư đã được
thực hiện để thúc đẩy công
nghệ nuôi cấy tế bào để
sản xuất vắc-xin cúm.
Hơn 4 triệu khóa điều trị
bằng thuốc kháng vi-rút
được tổ chức tại Kho dự trữ
quốc gia chiến lược (SNS),
với kế hoạch mở rộng lên 50
triệu khóa trong SNS và 31
triệu khóa khác trong kho dự
trữ của Nhà nước, việc mua
sắm sẽ được Chính phủ trợ
cấp.
Các thủ tục bổ sung để bảo
vệ trách nhiệm toàn diện
cho các nhà sản xuất, nhà
phân phối, nhà hoạch định
chương trình phòng chống
dịch bệnh và đại dịch, người
kê đơn, điều hành và phân
phối các biện pháp đối phó,
cán bộ, đại lý và nhân viên
của mỗi đơn vị này và
chương trình bồi thường đã
được đưa ra và thông qua
vào năm 2005, do đó loại bỏ
một trở ngại lớn cho việc
thành lập một cơ sở sản xuất
vắc-xin trong nước, đồng
thời đảm bảo rằng những
người bị tổn hại bởi vắc-xin
sẽ được bồi thường.
55
56. 13. Tăng cường hợp tác quốc tế,
năng lực và sự chuẩn bị
Quan hệ đối tác
quốc tế về cúm gia
cầm và đại dịch
cúm được đưa ra
vào ngày 14 tháng 9
năm 2005, để đảm
bảo tính minh bạch,
hợp tác khoa học,
báo cáo nhanh các
trường hợp, phối
hợp các nhà tài trợ
và một loạt các
hành động khác để
hỗ trợ công cuộc
chuẩn bị và ứng
phó toàn cầu. Quan
hệ đối tác sẽ tăng
cường hợp tác giữa
các quốc gia tham
gia và các tổ chức
quốc tế bao gồm
WHO, FAO và Tổ
chức Thú y thế giới
để phát triển năng
lực toàn cầu cầu
nhằm giải quyết
các đại dịch bất
thường.
Hiệp hội đã đồng ý tại
cuộc họp vào tháng 10
năm 2005 để nâng cao
vấn đề liên quan đến dịch
cúm trên các chương
trình nghị sự quốc gia,
phối hợp các nỗ lực giữa
các nhà tài trợ và các
quốc gia bị ảnh hưởng,
huy động và tận dụng
các nguồn lực trên toàn
cầu, và tăng tính minh
bạch trong việc báo cáo
và giám sát dịch bệnh.
56
57. Chính phủ làm việc trên cơ sở
song phương để hỗ trợ các nỗ
lực của địa phương, quốc gia và
khu vực để xây dựng năng lực,
tăng cường báo cáo, đảm bảo
hợp tác khoa học và tăng cường
các sự chuẩn bị tổng thể. Các
quốc gia cũng đồng ý tạo ra một
khu vực không lây nhiễm kiểu mẫu
ở Indonesia để phát triển và xây
dựng các biện pháp tốt nhất để
ngăn ngừa lây nhiễm một loại virus
gây bệnh ở cả động vật và người.
Trung tâm can thiệp các dịch
bệnh mới nổi đặt tại Singapore, do
Singapore và Hoa Kỳ phối hợp tổ
chức, đang tiến hành đào tạo về
cúm gia cầm ở Đông Nam Á và
phát triển mô hình cho Dự án về
cúm gia cầm nói chung. Hợp tác
với Trung Quốc để tăng cường
phát triển vắc-xin, giám sát dịch
bệnh và ứng phó nhanh chóng
cùng với việc lập kế hoạch phòng
chống dịch bệnh thông qua sáng
kiến chung về Cúm gia cầm.
57
58. Hoạt động thông qua các
khuôn khổ đa phương hiện có
để thúc đẩy các mục tiêu của
Đối tác.
58
59. WHO: Chính phủ cần hỗ trợ WHO trong việc xây
dựng một cơ chế đáp ứng và ngăn chặn để Hội
đồng Y tế Thế giới xem xét và thông qua. Ngoài ra,
cần viện trợ cho các nỗ lực khác của WHO trong
việc cải thiện khả năng phát hiện và phản ứng của
các quốc gia và đảm bảo rằng tất cả các hành
động đều phù hợp với Quy định Sức khỏe Quốc tế.
APEC: Tại Hội nghị thượng đỉnh Hợp tác kinh tế
châu Á Thái Bình Dương (APEC), sáng kiến của
APEC đã được hỗ trợ để chuẩn bị và giảm thiểu tác
động của các đại dịch cúm, đồng thời tăng cường
ứng phó và chuẩn bị trong khu vực, bao gồm việc
kiểm tra đánh giá các khả năng quản lý thảm họa
khu vực, thực hiện các thông tin liên lạc khu vực và
tổ chức Hội nghị chuyên đề về các bệnh truyền
nhiễm đang lên ở Bắc Kinh.
GHSAG: Bộ trưởng Y tế từ Canada, Pháp, Đức, Ý,
Nhật Bản, Mexico, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ sẽ
hợp tác trong Nhóm Hành động An ninh Y tế Toàn
cầu (GHSAG) để tinh chỉnh các kế hoạch phòng
chống dịch cúm quốc gia, hỗ trợ phát triển các
phác đồ của WHO để ngăn chặn sớm dịch cúm và
phối hợp xây dựng năng lực ở các nước đang phát
triển.
G-8: Chính phủ đang khuyến khích G-8 hỗ trợ xây
dựng kế hoạch và gói thông tin về cúm gia cầm
cho các quốc gia bị ảnh hưởng sử dụng trong
trường hợp bùng phát, để đồng ý triển khai các kho
dự trữ thuốc chống vi-rút của WHO và tuân thủ sớm
để các quy định y tế quốc tế sửa đổi của WHO.
Các chính phủ cũng nên tham gia với các khu vực
tư nhân, bao gồm các nhóm kinh doanh như Hội
đồng tư vấn kinh doanh APEC, Hội đồng Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), và các tổ
chức phi chính phủ, để thảo luận về vai trò mà các
khu vực tư nhân có thể đóng góp để chuẩn bị và
ứng phó với đại dịch.
59
60. Đại dịch là không thể lường trước được, mặc
dù lịch sử đã cung cấp các điểm mấu chốt
hữu ích, nhưng không có cách nào để
chúng ta nắm bắt được hết các đặc điểm
của vi-rút gây đại dịch trước khi nó xuất hiện.
Tuy nhiên, chúng ta phải đưa ra các giả định
để tạo điều kiện cho các nỗ lực lập kế
hoạch.
CÁC KẾ HOẠCH GIẢ ĐỊNH
Khả năng mẫn cảm với các vi-rút cúm đại dịch sẽ là phổ biến.
Khả năng lây nhiễm từ người sang người sẽ báo hiệu cho một
đại dịch sắp xảy ra.
Tỷ lệ tấn công lâm sàng sẽ là 30% trong toàn bộ dân số trong
thời gian đại dịch. Tỷ lệ mắc bệnh sẽ là cao nhất ở trẻ em trong
độ tuổi đến trường (khoảng 40%) và giảm dần theo tuổi. Trong
số những người trưởng thành đang làm việc, trung bình 20% sẽ
bị bệnh khi bùng phát cộng đồng.
Một số người sẽ nhiễm bệnh mà không phát triển bất kì một
triệu chứng lâm sàng nào. Các cá nhân không có triệu chứng
hoặc các triệu chứng ở mức độ nhẹ vẫn có thể lây bệnh sang
những người khác và sẽ phát triển khả năng miễn dịch cho các
lần tiếp theo.
1.
2.
3.
4.
Những nỗ lực lập kế hoạch giả định như sau:
60
61. 5. 6.
7.
Mặc dù số lượng bệnh
nhân cần đến sự chăm
sóc y tế sẽ không thể dự
đoán được một cách
chắc chắn, nhưng trong
các đại dịch trước đó,
khoảng một nửa số người
mắc bệnh cần được
chăm sóc. Với nguồn
cung sẵn có của thuốc
kháng vi-rút có hiệu quả
để điều trị, tỷ lệ này có thể
sẽ còn cao hơn trong đại
dịch tiếp theo.
Tỷ lệ các ca bệnh nặng, số ca
nhập viện và tử vong sẽ phụ thuộc
vào mức độ nghiêm trọng của
vi-rút gây bệnh và khác nhau tùy
theo mức độ nghiêm trọng giữa
các tình huống có thể xảy ra. Các
nhóm có nguy cơ lây nhiễm và tỷ
lệ tử vong cao khó có thể dự đoán
được một cách chắc chắn nhưng
có khả năng sẽ bao gồm trẻ sơ
sinh, người già, phụ nữ mang thai
và những người mắc bệnh mãn
tính hoặc gặp các vấn đề liên
quan đến hệ miễn dịch.
Tỷ lệ vắng mặt tại các cơ sở sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm
trọng của đại dịch. Trong một đại dịch nghiêm trọng, sự vắng mặt
do bệnh tật, do nhu cầu chăm sóc các thành viên gia đình bị bệnh
và nỗi sợ lây nhiễm có thể lên tới 40% trong những tuần cao điểm
bùng phát cộng đồng, với tỷ lệ vắng mặt thấp hơn trong những
tuần trước và sau khi đạt đỉnh. Một số biện pháp y tế công cộng
(đóng cửa trường học, cách ly các đối tượng đã tiếp xúc với các
cá nhân bị nhiễm bệnh) cũng có khả năng làm tăng tỷ lệ vắng
mặt.
61
62. Thời gian ủ bệnh điển hình (khoảng thời gian giữa nhiễm bệnh và
khởi phát triệu chứng) đối với bệnh cúm là khoảng 2 ngày.
Những người bị bệnh có thể bị nhiễm vi-rút và có thể lây lan bệnh
từ nửa ngày đến một ngày trước khi khởi phát triệu chứng. Khả
năng lây nhiễm sẽ là lớn nhất trong 2 ngày đầu tiên bị bệnh. Trẻ
em sẽ đóng vai trò chính trong việc lây nhiễm vì tỷ lệ nhiễm bệnh
ở trẻ cao hơn, trẻ cũng có thể nhiễm virus trong một thời gian dài
và hệ miễn dịch của trẻ em cũng chưa được trang bị hoàn toàn
đầy đủ
Trung bình một người nhiễm bệnh sẽ truyền bệnh cho khoảng 2
người khác.
Dịch bệnh sẽ kéo dài từ 6-8 tuần trong các cộng đồng bị ảnh
hưởng.
Nhiều đợt sóng (trong đó các đợt bùng phát cộng đồng xảy ra
trên cả nước) có khả năng xảy ra với mỗi đợt kéo dài từ 2 đến 3
tháng. Trong lịch sử, những đợt sóng dịch lớn nhất đã xảy ra vào
mùa thu và mùa đông, nhưng tính thời vụ của đại dịch làm cho
điều này không thể dự đoán được một cách chắc chắn.
8.
10.
9.
11.
12.
62
64. Nhà khoa học đã tạo
ra công nghệ tối quan
trọng của khẩu trang
chuyên dụng N95 đã
nghỉ hưu được hơn
hai năm khi đại dịch
COVID-19 đã và đang
gieo rắc kinh hoàng
toàn cầu. Nhưng ông
lập tức trở lại làm việc
mà không hề nề hà, vì
biết các nhân viên y tế
đang cần mình.
65. T
rước đại dịch, tiến sĩ Peter Tsai,
nhà khoa học vật liệu nay đã
68 tuổi, không phải là cái tên ai
cũng biết, dù các phát minh, công
trình của ông không xa lạ. Tsai chính
là cha đẻ của màng lọc tĩnh điện -
bộ phận quan trọng nhất của chiếc
khẩu trang N95, giúp ông nhận bằng
sáng chế 25 năm trước. Tsai đã phát
minh ra “bí quyết” để N95 lọc được
ít nhất 95% khói bụi và vi khuẩn trong
không khí. Loại khẩu trang này đã
trở thành một mặt hàng quan trọng.
và khan hiếm giữa đại dịch.
Theo trang web của Đại học Ten-
nessee (Mỹ), Tsai cũng có các công
trình nghiên cứu quan trọng trong
lĩnh vực vải không dệt. Đầu tiên là
kỹ thuật “melt blowing” tạo ra loại
vải không dệt với kích thước sợi
siêu mảnh, chỉ khoảng 1% sợi tóc,
nhờ vậy có thể giữ lại các hạt siêu
nhỏ, nhưng vẫn cho phép lưu thông
không khí.
Năm 1992, ông dẫn đầu một nhóm
nghiên cứu tại ĐH Tennessee để
phát triển công nghệ tĩnh điện tích.
Thật trùng hợp khi ông đặt tên công
nghệ này là “corona” (nghĩa là hào
quang), và Tsai đã dí dỏm đùa rằng
“công nghệ tĩnh điện corona đang
chống lại chủng virus corona” thông
qua khẩu trang N95.
66. Tsai về hưu từ năm 2018, hiện sống cùng gia
đình ở thành phố Knoxville (bang Tennessee)
nhỏ bé. Khi virus corona hoành hành ở nước
Mỹ, ông phải liên tục trả lời các cuộc gọi
từ các phòng thí nghiệm, công ty và nhân
viên y tế, bất kể ngày đêm.
Tsai giúp đời bằng một phát minh hữu ích
từ cách đây 1/4 thế kỷ, vì sao người ta cần
ông, một cụ hưu trí gần thất thập quay trở
lại? Câu trả lời là để giúp ngành y tế trong
và ngoài nước Mỹ giải quyết hai vấn đề:
làm sao để sản xuất khẩu trang N95 thật
nhanh và thật nhiều trong bối cảnh thiếu hụt
trầm trọng, và làm cách nào để tái sử dụng
chúng, do khẩu trang N95 vốn chỉ dùng một
lần như khẩu trang y tế.
Peter Tsai ngay lập tức quay lại
các bản vẽ và dựng hẳn một
phòng thí nghiệm dã chiến
trong nhà, bắt đầu làm việc
gần 20 giờ mỗi ngày. “Tôi đã
cảm thấy rất áp lực trong thời
gian đầu” - ông chia sẻ trên
Knox News.
Ông lần lượt thử nghiệm mọi
cách khử trùng khẩu trang N95
mà ông có thể nghĩ đến: luộc,
hấp, nướng và phơi nắng. Vừa
phải đảm bảo giữ nguyên chất
lượng khẩu trang, ông còn cố
gắng chỉ sử dụng những thiết bị
gia dụng, như chiếc lò nướng
mượn hàng xóm!
Để kiểm tra và đánh giá toàn
diện các vấn đề kỹ thuật, Tsai
tìm đến những nhà khoa học
khác và các phòng thí nghiệm
trang bị chuyên nghiệp hơn.
Kết quả nghiên cứu “nhanh
như chớp” của ông hiện đã
được Viện Sức khỏe quốc gia
Mỹ thẩm định. Ông cũng công
bố kết quả trên một số trang y
khoa uy tín.
Điểm sáng trong các thử
nghiệm của ông là chỉ cần
làm nóng khẩu trang N95 trong
khoảng 60 phút ở 70 độ C để
khử trùng hiệu quả. Như vậy,
nhà nhà có thể treo chúng
trong… lò nướng. Nhưng lưu ý,
bạn sẽ cần một chiếc lò riêng
cho mục đích này để không
ảnh hưởng đến thực phẩm.
TẠM NGƯNG NGHỈ HƯU
67. Hoàn thành nhiệm vụ đầu tiên, tiến sĩ Tsai tiếp tục hỗ trợ một số đơn vị của
Mỹ mở rộng quy mô sản xuất khẩu trang N95, trong đó có Phòng thí nghiệm
quốc gia Oak Ridge. Họ nhờ ông giúp chuyển đổi cơ sở vật chất của phòng
thí nghiệm để phù hợp với quy trình sản xuất. Merlin Theodore, một quản lý
của Oak Ridge, nói với tờ USA Today: “Trung bình việc này có thể mất hàng
tháng đến hàng năm trời. Nhưng chúng tôi đã không phải làm thế, vì ông ấy
đã thực hiện tất cả các thử nghiệm”.
VÔ VỤ LỢI
“ Trung bình việc này có thể mất hàng tháng đến
hàng năm trời. Nhưng chúng tôi đã không phải
làm thế, vì tiến sĩ Tsai đã tiến hành thực hiện tất
cả các thử nghiệm”
68. Trong vòng một tuần, việc chuyển đổi đã
xong. Đến nay, chỉ trong một giờ, cơ sở
của Theodore có khả năng sản xuất lượng
màng lọc đủ để làm ra 9.000 cái khẩu
trang. Oak Ridge đang chuyển giao cách
làm của Tsai cho những đơn vị khác để
“giải tỏa cơn khát” N95.
Theodore cho biết Tsai liên tục từ chối
nhận thù lao. Ông tình nguyện làm việc và
không quan tâm đến tiền bạc. “Nếu tôi có
cơ hội giúp đỡ cộng đồng, đó sẽ là một
kỷ niệm đẹp cho suốt quãng đời còn lại” -
The Washington Post dẫn lời nhà khoa học.
Thứ duy nhất Tsai “mất” khi tạm ngưng
chuyện hưu trí an nhàn để quay lại làm
người hùng trong cuộc chiến chống virus
corona chính là… 4,5kg cân nặng. Trên
Knox News, Tsai tiếp tục nói đùa: “Một
số người bảo tôi nên nhận giải thưởng
Nobel… nhưng cái xứng đáng với tôi là một
giải thưởng No Belly (không mỡ bụng)”.
“Tsai liên tục từ chối
nhận thù lao. Ông tình
nguyện làm việc và
không quan tâm đến
tiền bạc.”
(Theo Tuổi trẻ cuối tuần)