SlideShare a Scribd company logo
Chuyên đề: Chính phủ lên kế hoạch cho đại dịch
THỰC THI
CHIẾN LƯỢC
NHỮNG HÀNH ĐỘNG CẦN THIẾT
ĐỂ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG ỨNG PHÓ
CÁC MỐI
ĐE DỌA
ĐẠI DỊCH
GÓC NHÌN TỔNG QUAN VỀ
NGUYỄN HOÀNG THANH
VIỆN PHÓ VIỆN IIRR
TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP
Quý độc giả thân mến!
Thư ngỏ
Cúm là bệnh do vi-rút cấp tính đường hô
hấp gây ra trên người và động vật, có thể
để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm
chí gây tử vong nhanh nếu không điều trị
kịp thời. Cúm có khả năng lây truyền khủng
khiếp, được xếp vào một trong những căn
bệnh đáng sợ nhất thế giới khi bùng phát
thành dịch. Lịch sử đã ghi nhận nhiều đại
dịch cúm cướp đi mạng sống của hàng
triệu người. Các đại dịch cúm có thể gây ra
các ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế và đời
sống an sinh xã hội, do vậy, việc lập kế
hoạch nhằm ứng phó với các đại dịch cúm
là một việc làm cần thiết để ngăn chặn và
giảm thiểu các hậu quả.
Trong ấn phẩm lần này, đội ngũ biên tập
hân hạnh đem tới cho Quý độc giả những
cái nhìn tổng quan về một cơ chế ứng phó
đầy đủ cũng như những cơ chế để đưa
những kế hoạch đó vào thực tế.
Xin trân trọng cảm ơn!
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
NGUYỄN HỒNG MINH
NGUYỄN QUANG HUY
TS. NGUYỄN DANH HẢI
NGUYỄN HOÀNG THANH
TS. NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA
TS. NGUYỄN THỊ ANH THƯ
PHAN THỊ HOÀI TRANG
NGUYỄN BÍCH SƠN
TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP
NGUYỄN HOÀNG THANH
BIÊN TẬP
LÊ THỊ THANH HIẾU
ĐỖ THỊ HẰNG
NGUYỄN NGỌC HÀ
NGUYỄN TUẤN KHÔI
NGUYỄN HẢI NINH
THIẾT KẾ
ĐẶNG NGỌC ANH
www.iirr.vn www.facebook.com/iirr.vn
Bởi vì vi-rút cúm sẽ đối đầu với một
cơ chế miễn dịch chưa được chuẩn bị
đầy đủ, do vậy tác động của đại dịch
có thể lan rộng và rất nghiêm trọng,
Do vậy, cần phải có một cơ chế ứng
phó quốc gia đầy đủ.
06
MỐI ĐE DỌA ĐẠI DỊCH
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
Vi-rút cúm đã đe dọa sức khỏe của động
vật cũng như con người trong nhiều thế
kỷ. Sự đa dạng và xu hướng đột biến của
chúng đã cản trở những nỗ lực của
chúng ta để phát triển một vắc-xin phổ
thông hay thuốc chống vi-rút hiệu quả.
16
24
63
BỆNH CÚM
DẪN ĐẾN
KHOẢNG
36.000 CA
TỬ VONG
VÀ
226.000 CA
NHẬP
VIỆN MỖI
NĂM.
06
Mối đe dọa đến từ
ĐẠI DỊCH
07
i-rút cúm đã đe dọa sức khỏe của động vật cũng như con
người trong nhiều thế kỷ. Sự đa dạng và xu hướng đột biến
của chúng đã cản trở những nỗ lực của chúng ta để phát
triển một vắc-xin phổ thông hay thuốc chống vi-rút hiệu quả
cao. Hệ quả là, mặc cho nỗ lực của các chương trình tiêm
chủng hàng năm và công nghệ y tế hiện đại, bệnh cúm vẫn
dẫn đến khoảng 36.000 ca tử vong và 226.000 ca nhập viện mỗi
năm.
08
Một đại dịch xảy ra khi một chủng vi-rút cúm mới xuất hiện
có khả năng lây nhiễm và lây truyền giữa người với người.
Bởi vì con người có rất ít khả năng miễn dịch với một
chủng vi-rút mới, một dịch bệnh trên toàn thế giới hoặc
đại dịch có thể xảy ra. Trong ba đại dịch cúm ở người xảy
ra vào thế kỷ 20, mỗi căn bệnh lây lan ra khoảng 30% dân
số thế giới và có tỉ lệ tử vong từ 0,2% đến 2% đối với những
người mắc bệnh.
Tỉ lệTỬ VONGtừ
0,2% đến 2% đối với
những người mắc
bệnh
09
10
ác cá thể động vật được
cho là ổ dịch gây ra các
vi-rút cúm mới. Các nhà
khoa học tin rằng chim và các
giống cùng loài đóng vai trò gây ra
ba đại dịch vừa qua. Mối lo ngại
hiện nay về đại dịch phát sinh từ sự
bùng phát chưa từng thấy của
bệnh cúm H5N1 ở các loài chim.
Năm 1997, vi-rút cúm H5N1 xuất hiện
ở gia cầm tại Hồng Kông và làm 18
người mắc bệnh, trong đó có 6
người tử vong. Kể từ đó, vi-rút đã lây
lan trên khắp các quần thể chim ở
Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và
dẫn đến những cái chết, những
ca nhiễm bệnh và tiêu hủy của
hơn 200 triệu con chim. Ngoài ra,
vi-rút đã cho thấy khả năng lây
nhiễm trên nhiều loài, bao gồm
các loài chim di cư, lợn, mèo và
cả con người. Cho đến nay,
vi-rút được biết đến là đã lây
nhiễm cho hơn 200 người ở Đông
bán cầu và dẫn đến cái chết
của hơn một nửa số người được
biết là bị nhiễm bệnh.
11
Tỷ lệ tử vong này một phần là
do các vi-rút cúm H5 trước đây
chưa được công bố ở người, vì
vậy dân số không có khả năng
miễn dịch nền với các vi-rút
này. Không thể dự đoán liệu
vi-rút H5N1 có dẫn đến đại dịch
hay không, nhưng lịch sử cho
thấy ngay cả khi không xảy ra,
một loại vi-rút cúm khác sẽ xuất
hiện vào một lúc nào đó trong
tương lai và đe dọa một dân số
không được bảo vệ.
động của đại dịch sẽ lan rộng, loại
bỏ các nguồn nhân công ra khỏi
nơi làm việc trong nhiều tuần do
bệnh tật của bản thân, của các
người thân trong gia đình hoặc do
các khuyến cáo được đưa ra từ
các tổ chức y tế cộng đồng về
việc hạn chế tiếp xúc lẫn nhau.
ặc dù đại dịch sẽ dẫn
đến một số thiệt hại đáng
kể có thể đong đếm
bằng bệnh tật và tỉ lệ tử vong
của con người, nhưng tác động
của đại dịch sẽ vượt xa khỏi ranh
giới các bệnh viện, bệnh xá và
văn phòng bác sĩ. Do vi-rút cúm
không phân biệt các khoảng
cách địa lý, tuổi tác, chủng tộc
hoặc giới tính, tác
12
“ TẠO
RA SỰ PHÂN
NHÁNH ĐÁNG KỂ CHO
NỀN KINH TẾ, AN NINH
QUỐC GIA ”
Sự vắng mặt trên nhiều lĩnh vực sẽ đe dọa hoạt động của các cơ
sở hạ tầng quan trọng, sự giao thương hàng hóa cũng như dịch
vụ và hoạt động của các tổ chức như trường học và đại học.
Điều này tạo ra sự phân nhánh đáng kể cho nền kinh tế, an ninh
quốc gia và hoạt động cơ bản của xã hội.
13
Những hậu quả về mặt kinh tế
gây ra bởi một đại dịch sẽ là
R Ấ T Đ Á N G K Ể .
Những hậu quả về mặt kinh tế gây ra bởi một đại dịch sẽ
là rất đáng kể. Văn phòng Ngân sách Quốc hội đã ước
tính rằng một đại dịch trên quy mô của đợt bùng phát
năm 1918 có thể làm mất 5% tổng doanh thu sản phẩm
trong nước hoặc mất khoảng 600 tỷ đô la thu nhập quốc
dân. Những hiệu ứng này sẽ xảy ra thông qua hai hình
thức chính.
14
Nếu những nỗ lực này
thất bại, ứng phó hiệu
quả với đại dịch chưa
kiểm soát được ở trong
nước sẽ cần có sự
tham gia đầy đủ của
tất cả các cấp chính
quyền và mọi thành
phần trong xã hội. Kế
hoạch thực hiện cho
Chiến lược cho thấy rõ
rằng mọi phân khúc xã
hội phải chuẩn bị sẵn
sàng cho đại dịch và
sẽ là một phần của
chuỗi phản ứng. Kế
hoạch chỉ ra thêm
rằng Chính phủ phải
cung cấp các tiêu chí
rõ ràng và các công
cụ quyết định để
thông báo cho Nhà
nước, địa phương và
khu vực tư nhân chuẩn
bị kế hoạch để sẵn
sàng đối phó, và các
cơ quan phải được
chuẩn bị để bổ sung
và sẵn sàng hỗ trợ các
nỗ lực của Nhà nước
và địa phương khi cần
thiết và khả thi.
Một số hành động sẽ được thực hiện
bởi chính phủ. Một số khác sẽ được
thực hiện bởi các nhà lãnh đạo các
tổ chức và người sử dụng lao động, trong
khi những hành động còn lại sẽ là kết quả
của các phản ứng cá nhân đơn lẻ với
mong muốn không bị nhiễm bệnh. Những
phản ứng kể trên sẽ phản ánh các nhận
thức và nỗi sợ hãi của công chúng.
Chuẩn bị sẵn sàng cho một đại dịch đòi hỏi
phải thiết lập cơ sở hạ tầng và năng lực,
một quá trình có thể mất nhiều năm. Vì lý
do này, các bước quan trọng phải được
thực hiện ngay bây giờ. Chiến lược khẳng
định Chính phủ sẽ sử dụng tất cả nguồn lực
quốc gia để giải quyết mối đe dọa đến từ
đại dịch. Chính phủ sẽ hợp tác đầy đủ với
các đối tác quốc tế để ngăn chặn đại dịch
tiềm tàng ở bất cứ nơi nào mà dịch bệnh
được ghi nhận là đang truyền nhiễm và lây
lan một cách nhanh chóng giữa người với
người, và sẽ nỗ lực để trì hoãn việc virus lây
lan.
15
Chiến lược quốc gia về
đại dịch cúm
16
17
ác đại dịch đại diện cho một mối đe
dọa độc nhất đối với sức khỏe và
hạnh phúc của loài người và các
hoạt động của xã hội. Là sản phẩm của
một hệ sinh thái phức tạp, thời gian của
chúng không thể dự đoán được và sự xuất
hiện của chúng cũng không thể được kiểm
soát.
Bởi vì vi-rút cúm mới sẽ đối đầu với một cơ
chế miễn dịch chưa được chuẩn bị đầy đủ,
tác động của chúng có thể lan rộng và rất
nghiêm trọng, đe dọa hoạt động của tất cả
các thành phần trong xã hội.
Việc thừa nhận các tác động tiềm tàng này
đã khiến các chính phủ trên toàn thế giới
đẩy nhanh các nỗ lực lập kế hoạch để
chiến đấu và chuẩn bị cho một đại dịch. Nó
cũng khiến chính phủ và các tổ chức y tế
quốc tế trên toàn cầu kêu gọi tính minh
bạch trong báo cáo về các trường hợp
dịch cúm, hợp tác khoa học để định hình
vi-rút và phát triển vắc-xin hiệu quả, phối
hợp các kế hoạch quốc tế để ngăn chặn,
làm chậm hoặc hạn chế sự lây lan của vi-rút
sau khi nó xuất hiện.
18
19
Để đối phó với mối đe
dọa này, Chính phủ đã
công bố Chiến lược
quốc gia về dịch cúm.
Chiến lược này cung
cấp một cái nhìn tổng
quan cấp cao về cách
tiếp cận mà Chính phủ
sẽ thực hiện để chuẩn
bị và ứng phó với đại
dịch.
20
Chiến lược chứa 3
yếu tố cốt lõi:
(1) Chuẩn bị sẵn sàng và
thông điệp;
(2) Giám sát dịch tễ và phát
hiện;
(3) Phản ứng và ngăn chặn.
Mỗi yếu tố đều sẽ mô tả các nỗ lực trong nước và quốc tế, các nỗ lực
liên quan đến sức khỏe của động vật và con người song hành với các
nỗ lực sẽ được thực hiện ở tất cả các cấp chính quyền và trong cộng
đồng để chuẩn bị và ứng phó với đại dịch.
21
sản xuất và quản lý vắc-xin
trước khi đại dịch tiến vào lãnh thổ
hiến lược cũng mô tả
cách thức mà Chính
phủ sẽ hỗ trợ các quá
trình chuẩn bị trong nước và
quốc tế ở các khu vực bị ảnh
hưởng bởi dịch cúm gia cầm,
bao gồm thiết lập năng lực
sản xuất vắc-xin và thuốc
chống vi-rút; các cơ chế để
đảm bảo các thông điệp
được truyền đi kịp thời cho
công chúng, cho dù là từ
các đơn vị trực thuộc địa
phương hoặc hoặc chính
thiết lập các hệ thống cảnh
báo sớm cho phép chúng ta
kích hoạt các cơ chế phản
ứng cũng như sản xuất và
quản lý vắc-xin trước khi đại
dịch tiến vào lãnh thổ nước
ta; và phối hợp nhằm ứng
phó trong nước và quốc tế
để hạn chế sự lây lan của
bệnh tật và giảm thiểu các
ca nhiễm bệnh cũng như tử
vong.
22
23
Chiến lược cũng chỉ rõ ra
rằng Chính phủ sẽ sử dụng
tất cả các nguồn lực quốc
gia để giải quyết mối đe
dọa đại dịch. Tuy nhiên, nếu
những nỗ lực ngăn chặn sự
bùng phát của vi-rút thất
bại, các nguồn lực của
Chính sẽ không đủ để ngăn
chặn sự lây lan của một đại
dịch trên toàn quốc và sẽ
để lại tác động đến cộng
đồng, các nơi làm việc, gia
đình và cá nhân. Một cơ
chế ứng phó hiệu quả sẽ
đòi hỏi sự tham gia đầy đủ
của tất cả các cấp chính
quyền và mọi thành phần
trong xã hội.
24
Thực
thi
chiến
lược
Quốc
gia
Mặc dù Chiến lược
cung cấp một bộ
khung quan trọng để
Chính phủ lập kế
hoạch cho đại dịch
cúm, nhưng nó sẽ phải
được chuyển thành
các hành động cụ thể
và gắn chặt với tư
tưởng của các doanh
nghiệp .
25
26
Mặc dù Chiến lược cung cấp một
bộ khung quan trọng để Chính
phủ lập kế hoạch cho đại dịch
cúm, nhưng nó sẽ phải được
chuyển thành các hành động cụ
thể và gắn chặt với tư tưởng của
các doanh nghiệp. Kế hoạch
cũng đề xuất rằng các bộ và cơ
quan nên thực hiện các bước cụ
thể, phối hợp để đạt được các
mục tiêu của Chiến lược và vạch
ra những kỳ vọng của các bên
liên quan không trực thuộc ở nước
ngoài. Lập kế hoạch chung và
tích hợp trên tất cả các cấp chính
quyền và khu vực tư nhân là điều
cần thiết để đảm bảo rằng các
nguồn lực và thể chế quốc gia
sẵn có có thể tạo ra các kế
hoạch chi tiết và các hành động
phản ứng bổ sung, tương thích và
trên cơ sở phối hợp.
Kế hoạch này hỗ trợ Chỉ thị 8 của
Tổng thống An ninh Nội địa
(HSPD-8) bằng cách xác định các
hành động chuẩn bị và ứng phó
phối hợp để chống lại đại dịch
cúm. Tất cả các hành động trong
Kế hoạch này đều nhấn mạnh
đến sự phối hợp giữa các đơn vị
trực thuộc Nhà nước và địa
phương. Mục đích của HSPD-8 là
thành lập “các chính sách tăng
cường sự chuẩn bị để ngăn chặn
và đối phó với các cuộc đe dọa
tấn công khủng bố trong nước,
các thảm họa lớn, và các trường
hợp khẩn cấp khác bằng cách
yêu cầu các mục tiêu chuẩn bị
cho tất cả các mối nguy hiểm
trong nước, thiết lập các cơ chế
để cải thiện việc cung cấp hỗ trợ
chuẩn bị cho địa phương, và
phác thảo các hành động để
tăng cường khả năng sẵn sàng
của các đơn vị.”
Bởi vì điều cần thiết cho tất cả
các tổ chức là phải phát triển các
kế hoạch liên quan đến đại dịch
của riêng họ, Kế hoạch này cung
cấp hướng dẫn cho các đơn vị
không trực thuộc liên bang về
việc phát triển các kế hoạch thể
chế của họ, bao gồm các đơn vị
bang, địa phương, các bộ tộc,
doanh nghiệp, trường học và
trường đại học hay các tổ chức
phi chính phủ (NGO).Nó cũng
cung cấp hướng dẫn cho các cá
nhân và gia đình về những cách
mà họ có thể chuẩn bị cho đại
dịch. Các tài nguyên bổ sung để
hỗ trợ cho việv lập kế hoạch này
đều có sẵn tại www.pandemiaf-
lu.gov.
Các cơ quan liên bang dự
kiến sẽ bổ sung thêm Kế
hoạch này với hướng dẫn về
việc lập kế hoạch đại dịch
cho các bên liên quan.
Cuối cùng, Kế hoạch này mô
tả một loạt các hành động
mà Chính phủ sẽ thực hiện
khi một loại vi-rút cúm có khả
năng gây đại dịch được xác
định trong cộng đồng ở bất
cứ đâu trên thế giới, chúng
ta cũng cần ý thức được
rằng trong khi chúng ta đang
dành những nguồn lực quan
trọng để cảnh báo sớm và
ngăn chặn ở nước ngoài.
27
Kế hoạch được chia thành các chương đề cập đến các quan điểm
chính: bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ sức khỏe động vật, các
cân nhắc quốc tế, giao thông và biên giới, các cân nhắc về an
ninh và thể chế. Các phần bao gồm các mục sau:
Tường thuật
về phạm vi
của các
thách thức
và các cân
nhắc chính,
tiếp theo là
các lý do cơ
bản trong
cách tiếp
cận của
Chính phủ;
Vai trò và
trách nhiệm
của các cơ
quan Nhà
nước, địa
phương và
khu vực tư
nhân, các cá
nhân và gia
đình;
Một bộ toàn diện
hơn 300 hành
động dành cho
các cơ quan và tổ
chức để giải quyết
mối đe dọa đại
dịch, mỗi hành
động sẽ đi kèm với
các cơ quan lãnh
đạo và hỗ trợ, các
biện pháp đo
lường kết quả và
thời gian hành
động.
Xác định rõ
ràng
những kì
vọng của
các bên
không trực
thuộc
chính phủ.
1 2 3 4
Một phụ lục ở cuối Kế hoạch này sẽ cung cấp một mô tả ngắn gọn
về các cơ quan pháp lý có liên quan trong mỗi phần, cũng như
cách thức Chính phủ sẽ thực hiện Kế hoạch.
28
Mặc dù Kế hoạch này đề xuất rằng
các bộ phận và các cơ quan nên
thực hiện một loạt các hành động
để hỗ trợ cho Chiến lược, nhưng nó
không mô tả chi tiết về cách các bộ
phận sẽ thực hiện các mục tiêu này.
Các kế hoạch về đại dịch của các
bộ ngành sẽ cung cấp các chi tiết
đó và sẽ giải quyết các cân nhắc
bổ sung được đưa ra trong bối cảnh
đại dịch, bao gồm: bảo vệ sức khỏe
cho người lao động, bảo trì các
chức năng và dịch vụ thiết yếu, và
cách thức mà các đơn vị và cơ
quan sẽ phát đi các thông điệp về
việc lập kế hoạch và ứng phó với
đại dịch cho các bên liên quan.
Hướng dẫn cụ thể về việc phát triển
kế hoạch của các ban ngành được
đề cập trong Chương 9 và Phụ lục A.
Các đề xuất trong Kế hoạch
này được xây dựng dựa trên
một loạt các hành động lịch
sử và toàn diện được Chính
phủ thực hiện để giải quyết
mối đe dọa đại dịch. Các
hành động này bao gồm việc
phát triển một loại vắc-xin đầy
hứa hẹn dành cho con người
nhằm chống lại vi-rút cúm gia
cầm H5N1, đệ trình một yêu
cầu ngân sách $ 7.1 tỷ để hỗ
trợ công tác phòng chống đại
dịch, thiết lập Quan hệ đối tác
quốc tế về cúm gia cầm và
đại dịch cúm, và cuộc tập
trận cấp Nội các đầu tiên để
đánh giá phản ứng của Chính
phủ đối với mối đe dọa xảy ra
trong tự nhiên.
29
NHỮNG YẾU TỐ CẦN THIẾT ĐỂ
CHUẨN BỊ SỰ SẴN SÀNG CHO
ĐẠI DỊCH
30
31
Một sự cân bằng phức
tạp luôn tồn tại giữa con
người và thế giới vi sinh
vật. Chúng ta buộc phải
để tâm tới khi sự cân
bằng này bị phá vỡ,
nhưng thuốc kháng vi
trùng và các liệu pháp y
tế thường cho phép
chúng ta khôi phục trạng
thái ổn định mà chúng ta
đã quen, hạn chế tác
động của bệnh truyền
nhiễm đến một cá nhân
hoặc cộng đồng. Bởi vì hệ
thống y tế và sức khỏe
cộng đồng của chúng ta
được trang bị tốt để đối
phó với những thách thức
thường gặp do các vi
khuẩn xung quanh gây ra,
tác động của các bệnh
truyền nhiễm và các
chính sách cũng như quy
trình hướng dẫn hành
động vẫn chủ yếu nằm
trong tầm nhìn đã đề ra.
1. Coi sự chuẩn bị sẵn sàng cho đại dịch
dịch như là một vấn đề an ninh Quốc gia
32
Mối đe dọa đến từ đại
dịch lại là một câu
chuyện hoàn toàn khác.
Trong trường hợp xảy ra
đại dịch, với khả năng
lây lan của vi-rút cúm, sự
nhạy cảm của phần
đông dân số thế giới đối
với các loại vi-rút chưa
lưu hành trước đó và sự
di chuyển qua lại của
con người có nghĩa là
mọi nơi trên thế giới và
mọi thành phần của xã
hội đều có khả năng
nhiễm bệnh. Điều này sẽ
tạo ra sự phân nhánh
không chỉ cho sức khỏe
và hạnh phúc của dân
chúng, mà còn cho an
ninh quốc gia và nền
kinh tế cũng như các
hoạt động của xã hội.
Một khi tiền đề cơ bản
này được nhận ra,
phạm vi và quy mô của
các biện pháp cần thiết
để chuẩn bị cho đại
dịch sẽ trở nên rõ ràng.
33
34
2. Thúc đẩy các kết nối
Một trong những lỗ hổng lớn
nhất của chúng ta đang là sự
thiếu kết nối giữa các cộng
đồng chịu trách nhiệm cho
các công tác chuẩn bị cho
đại dịch. Điều này đang áp
dụng cho những sự phối hợp
nỗ lực giữa các quốc gia,
giữa cộng đồng y tế và phi y
tế, giữa ngành y tế công
cộng và cộng đồng các
chuyên gia y tế, và giữa cộng
đồng sức khỏe động vật và
con người.
35
3. Ngành y tế công cộng và cộng đồng các chuyên gia
y tế:
Cộng đồng y tế công cộng có
trách nhiệm đối với các nỗ lực tăng
cường sức khỏe và phòng chống
dịch bệnh trên toàn cộng đồng, và
cộng đồng các chuyên gia y tế
chủ yếu tập trung vào các hành
động ở cấp độ cá nhân. Giao tiếp
và phối hợp không đầy đủ giữa
các cộng đồng này sẽ dẫn đến sự
dễ bị tổn thương trong sự chuẩn bị
của chúng ta đối với dịch cúm.
Trong bối cảnh của một đại dịch,
cộng đồng các chuyên gia y tế
phải có nhận thức về các phân
tích dịch tễ học đang diễn ra và
các can thiệp toàn cộng
đồng đang được các nhà
lãnh đạo y tế công cộng
khuyến nghị, và cộng đồng y
tế công cộng phải có nhận
thức về các tình huống liên
quan đến sự tiến triển của
bệnh, và điều đó chỉ có thể
đến từ sự kết nối với các khoa
cấp cứu và các cơ sở chăm
sóc cấp tính khác nơi bệnh
nhân bị cúm đang điều trị.
Thời kỳ đại dịch cho ta một cơ
hội để thiết lập và kiểm tra
các mối quan hệ này.
36
4. Cộng đồng quốc tế
Việc các quốc gia áp dụng
sớm các Quy định về Sức
khỏe Quốc tế thể hiện một
bước quan trọng theo hướng
đi này, cũng như sự cam kết
của các quốc gia đối với các
nguyên tắc của Quan hệ đối
tác quốc tế về cúm gia cầm
và đại dịch cúm. Cộng đồng
quốc tế phải xây dựng dựa
trên các thỏa thuận này để
thiết lập các chính sách, giao
thức và quy trình quốc gia
phối hợp để đảm bảo rằng
chúng ta có phản ứng nhất
quán giữa các quốc gia khi
xuất hiện vi-rút gây đại dịch.
Sự thật là vi-rút không phân
biệt biên giới, do đó các hành
động của một quốc gia sẽ có
sự tác động đến phần còn lại
của toàn cầu, do đó chúng
ta nên làm việc để sắp xếp
các nỗ lực phòng chống đại
dịch và các nỗ lực ứng phó
giữa các quốc gia. Cộng
đồng quốc tế cần tuân thủ
các tiêu chuẩn và qui định
cho trước về báo cáo bệnh
tật, hợp tác khoa học, các
biện pháp y tế công cộng để
hạn chế lây lan dịch bệnh và
một loạt các biện pháp liên
quan hỗ trợ các mục tiêu
cảnh báo sớm và phản ứng
nhanh.
37
Bởi vì tác động của đại dịch sẽ lan
ra trên phạm vi toàn xã hội, điều cần
thiết là tất cả các tổ chức phải
chuẩn bị cho những gì thường sẽ
được để lại cho các cộng đồng y
tế. Điều này đòi hỏi một sự thay đổi
trong suy nghĩ đối với hầu hết các tổ
chức chính phủ và phi chính phủ,
đặc biệt là các doanh nghiệp,
những nơi có thể không quen với
việc lập kế hoạch xung quanh các
cân nhắc về sức khỏe. Mặc dù các
tổ chức này có trách nhiệm lên kế
hoạch thay cho các nhân viên,
khách hàng, sinh viên và các bên
liên quan khác, nhưng các cộng
đồng y tế và sức khỏe phải cung
cấp hướng dẫn về cách thức thực
hiện kế hoạch này. Điều này chỉ có
thể được thực hiện thông qua việc
thiết lập mối quan hệ giữa cộng
đồng y tế và các cơ quan trên toàn
chính phủ và các tổ chức trên toàn
cộng đồng.
38
5. Các cộng đồng y tế
và phi y tế
Động vật là một mầm
mống tiềm tàng cho các
mầm bệnh mới của con
người. Trong lúc vi-rút cúm
đã chứng minh điều này
qua nhiều thế kỷ, chúng ta
cũng đã học được bài học
này từ HIV và SARS. Chúng
ta phải giải quyết các rào
cản giữa các cộng đồng
sức khỏe động vật và con
người đang tồn tại ở tất cả
các cấp chính quyền, giữa
các tổ chức phi chính phủ,
trong các học viện và
trong cộng đồng. Những
rào cản này đã cản trở
các nỗ lực chuẩn bị và
ứng phó quốc tế đối với
đại dịch diễn ra ở loài chim
và ứng phó quốc tế đối với
đại dịch diễn ra ở loài chim
đã trì hoãn việc chúng ta
nhận ra các mối đe dọa
đối với sức khỏe con người
và cuối cùng đã góp phần
vào rủi ro chung của một
loại vi-rút cúm có thể
chung sống với vật chủ là
con người. Mặc dù sự hợp
tác đang được cải thiện
giữa các lĩnh vực này ở
trong nước, chúng ta phải
khuyến khích điều tương tự
giữa các bộ nông nghiệp
và y tế ở các quốc gia
khác và của các tổ chức
đa phương đại diện cho
các cộng đồng này.
6. Cộng đồng nghiên cứu
về sức khỏe động vật và
con người
39
7.Truyềnđạtthông
điệpvềrủirovà
tráchnhiệm
Sự không chắc chắn trong
bối cảnh đại dịch sẽ dẫn
đến nhiều kết quả mà
chúng ta lo ngại, bao gồm
sự hoảng loạn trong cộng
đồng, những hành động
không thể đoán trước đơn
phương của chính phủ, sự
bất ổn trên thị trường , và
có thể là những tác động
tàn khốc lên nền kinh tế.
Nhu cầu về thông tin kịp
thời, chính xác, đáng tin
cậy và nhất quán được
điều chỉnh cho các nhóm
đối tượng cụ thể không thể
bị xem nhẹ. Điều này đòi
hỏi phải có sự phối hợp
thông điệp của người phát
ngôn trên khắp các cấp
chính phủ, ở cấp địa
phương cũng như các đối
tác quốc tế. Điều đó cũng
yêu cầu chỉ định và đào
tạo một đội ngũ phát ngôn
viên trong các tổ chức có
liên quan, tăng cường khả
năng cung cấp hướng dẫn
trong điều kiện thông tin
chưa đầy đủ và một tư duy
rằng hướng dẫn này có
thể sẽ phải thay đổi khi có
thêm thông tin. Một khả
năng như vậy nên được
phát triển trước khi xảy ra
đại dịch, cũng như các
thông điệp chính mà
chúng ta biết sẽ phải
truyền đi khi có sự xuất hiện
của vi-rút gây đại dịch.
Hiểu được tầm quan trọng của việc
cung cấp các hướng dẫn rõ ràng trong
đại dịch, điều quan trọng không kém là
truyền đạt những kỳ vọng và trách
nhiệm của tất cả các bên liên quan
trước khi đại dịch bắt đầu. Sự lây lan
xảy ra trên cơ sở cá nhân và sự bùng
phát của một bệnh truyền nhiễm đại
diện cho sự tổng kết của vô số các
hành động mang tính cá nhân. Các
hành động được thực hiện ở cấp độ cá
nhân cũng quan trọng tương đương với
các hành động của tất cả các tổ
chức, bất kể quy mô Nhu cầu cần có
sự tham gia của cá nhân và tổ chức
vào việc lập kế hoạch ứng phó với đại
dịch được khuếch trương lên bởi thực
tế là các cấp chính phủ, có năng lực
hạn chế để tác động lên sự lây lan của
dịch bệnh ở cấp độ cộng đồng.
40
Hơn nữa, chúng ta có thể dự
đoán rằng Chính phủ sẽ
không đủ khả năng để tăng
cường sức khỏe và các nhu
cầu cơ sở hạ tầng khác của
các cộng đồng cụ thể khi
toàn bộ Quốc gia đang bị
quá tải. Trên thực tế này, yêu
cầu tự cung tự cấp tại địa
phương phải được truyền
đạt tới các quốc gia, cộng
đồng, tổ chức, doanh
nghiệp thương mại và thậm
chí các cá nhân trước khi
đại dịch bắt đầu.
41
8. Hỗ trợ các tổ chức đa phương
Đại dịch là mối đe dọa toàn cầu có
khả năng tác động đến mọi quốc
gia. Bất kì một sự bùng phát nào đều
sẽ đe dọa tất cả các quốc gia, vậy
nên điều cực kỳ quan trọng là cộng
đồng quốc tế phải phối hợp các
hành động chuẩn bị và ứng phó.
Không đâu rõ ràng hơn những nỗ lực
lập kế hoạch ngăn chặn của chúng
ta. Điều này đòi hỏi các tiêu chuẩn
quốc tế về giám sát, tính minh bạch,
chia sẻ mẫu thử và hành động phối
hợp nhanh chóng khi nhận ra một ổ
dịch tiềm tàng. Nó cũng đòi hỏi sự
hiện diện của các bộ phân xử đáng
tin cậy và độc lập về thông tin khoa
học và dịch tễ học khi có thể.
42
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
đại diện cho chuỗi các hoạt
động chuẩn bị và ứng phó
quốc tế. WHO được hỗ trợ
bởi các tổ chức đa phương
và song phương khác,
nhưng trong bối cảnh đại
dịch, chúng ta sẽ dựa vào
đó để trở thành một điều
phối viên đáng tin cậy và
thường trực cho các phản
ứng quốc tế. Với vai trò
quan trọng của WHO, điều
cần thiết là cộng đồng quốc
tế cần hỗ trợ các nỗ lực của
họ với các nguồn lực và
nhân sự, đồng thời mở rộng
các kế hoạch nhằm tăng
cường năng lực khẩn cấp
khi xảy ra các mối nghi ngờ
hoặc có xác nhận về sự
xuất hiện của virus gây đại
dịch.
Khi chúng ta hành động để
hỗ trợ các nỗ lực của WHO,
chúng ta cũng phải chú ý
đến sự cần thiết phải mở
rộng và tăng cường phối
hợp các nỗ lực y tế quốc tế
liên quan đến động vật. Do
gần như chắc chắn rằng
đại dịch tiếp theo vẫn sẽ
khởi nguồn từ động vật, điều
tối quan trọng là các tổ
chức đa phương chịu trách
nhiệm về sức khỏe động vật,
đặc biệt là Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp Liên
Hợp Quốc (FAO), phải sẵn
sàng hỗ trợ các quốc gia
đang bị đe dọa bởi sự bùng
phát của cúm gia cầm.
43
9. Hợp nhất để
chuẩn bị cho các
mối đe dọa tự
nhiên và có chủ
đích
44
Mặc dù các bối cảnh ban đầu
dẫn đến sự bùng phát các bệnh
truyền nhiễm theo cách có chủ ý
hoặc tự nhiên là rất khác nhau,
các hành động cần thiết để
chuẩn bị, đưa ra cảnh báo sớm và
phản ứng lại gần như tương tự.
Chúng ta nên làm cho các
nguyên tắc này trở nên rõ ràng
trong kế hoạch về sự bùng phát
của chúng ta và đảm bảo, trong
chừng mực có thể, rằng các cơ
chế mà chúng ta đưa ra sẽ hỗ trợ
lẫn nhau.
Điều này có ý nghĩa rõ ràng đối
với cách thức Chính phủ chỉ đạo
các nguồn tài nguyên sinh học
của mình, nhưng nó cũng đặt
trách nhiệm lên cộng đồng y tế
công cộng để đảm bảo rằng cơ
sở hạ tầng được thiết lập ở cấp
Nhà nước và địa phương để hỗ
trợ các ưu tiên y tế công cộng
truyền thống được cấu thành để
đáp ứng các yêu cầu sinh học.
45
Chính phủ đã thực hiện một loạt các hành động mang
tính lịch sử, trong nước và quốc tế, để giải quyết mối đe
dọa từ đại dịch
10. Thúc đẩy các sự chuẩn bị cho ĐẠI DỊCH
46
Chiến lược quốc gia về đại dịch
cúm đưa ra định hướng chiến lược
cho tất cả các tổ chức và cơ
quan, nói rõ những kỳ vọng của
các bên liên quan không trực
thuộc trong việc chuẩn bị, giám
sát và ứng phó với đại dịch. Nó
cũng vạch ra một chiến lược để
thiết lập sản xuất vắc-xin, thuốc
chống vi-rút và khả năng dự trữ để
bảo vệ dân số cũng như hạn chế
sự lây lan của vi-rút trong nước,
điều trị cho những người bị bệnh.
Chiến lược được hỗ trợ bởi Kế
hoạch này và các kế hoạch
phòng chống dịch bệnh cụ thể
của cơ quan và tổ chức.
Yêu cầu ngân sách khẩn cấp $
7.1 tỷ để hỗ trợ các hoạt động
trong nhiều năm đã được đệ trình
lên Quốc hội để hỗ trợ các mục
tiêu của Chiến lược. Một khoản
tiền trị giá 3,8 tỷ đô là được chi ra
để hỗ trợ các yêu cầu ngân sách
trong năm đầu tiên của sáng kiến.
Trong khi phần lớn các khoản tài
trợ được dành cho việc chuẩn bị
trong nước và thiết lập kho dự trữ
cũng năng lực sản xuất.
47
- Mở rộng năng lực sản xuất vắc-xin trong nước để
cung cấp số lượng lớn các biện pháp đối phó y tế
khẩn cấp hơn so với bây giờ sẽ trở nên khả thi. Mục
tiêu chính, tùy thuộc vào nguồn cung trong tương
lai và khả năng đáp ứng của ngành công nghiệp
vắc-xin, là để các nhà sản xuất trong nước có thể
sản xuất đủ vắc-xin cho toàn bộ dân số trong vòng
6 tháng kể từ khi công nhận vi-rút cúm ở người có
khả năng gây đại dịch. Mục tiêu hỗ trợ là phát triển
và duy trì một kho dự trữ vắc-xin thường trực để
bảo vệ 20 triệu công dân chống lại các vi-rút cúm
đang lưu hành (hiện tại là vi-rút H5N1) có thể trở
thành vi-rút có khả năng gây đại dịch ở người.
- Sẽ cho phép mở rộng kho dự trữ thuốc kháng
vi-rút để điều trị cho nhiều công dân Hoa Kỳ hơn so
với kho dự trữ hiện tại. Mục tiêu chính, tùy thuộc
vào nguồn cung trong tương lai và năng lực sản
xuất toàn cầu, là có đủ thuốc để điều trị cho công
dân, hoặc 25% dân số trong bối cảnh đại dịch cúm
cộng với 6 triệu khóa đào tạo được hướng dẫn để
ngăn chặn bùng phát ngay từ giai đoạn đầu.
Các chương trình chính sẽ được
hỗ trợ bởi quỹ tính cho đến nay:
48
- Mở rộng khả năng
giám sát trong nước
và quốc tế ở người
và động vật, để đưa
ra cảnh báo sớm về
đại dịch và sự xuất
hiện của nó trên lãnh
thổ đất nước chúng
ta, và nhắm vào các
can thiệp y tế công
cộng trong đại dịch.
- Đầu tư vào việc
phát triển các chiến
lược truyền thông về
rủi ro, để đảm bảo
rằng các thông điệp
luôn nhất quán, đáng
tin cậy đang được
cung cấp cho công
chúng bởi tất cả các
cơ quan chức năng
trước và trong thời
gian diễn ra đại dịch.
- Đầu tư vào các tổ
chức đa phương trên
cơ sở song phương
để mở rộng năng lực
khoa học, y tế công
cộng, giám sát và
ứng phó tại các quốc
gia hiện đang bị ảnh
hưởng bởi dịch cúm
H5N1.
49
11. Tăng cường các sự chuẩn bị
trong nước
50
Hơn 6 tỷ đô la đã được đầu
tư vào sự chuẩn bị y tế và y
tế công cộng của địa
phương kể từ năm 2002 cho
các hoạt động hỗ trợ trực
tiếp cho việc chuẩn bị đại
dịch. Sự phát triển các kế
hoạch phòng chống đại dịch
của các quốc gia là một yêu
cầu của Trung tâm Hợp tác
phòng chống và kiểm soát
dịch bệnh và Cơ quan quản lý
tài nguyên và dịch vụ y tế
Bệnh viện chuẩn bị kể từ năm
2004.
Giám sát bệnh theo thời gian
thực trong cộng đồng đang
được thiết lập bởi Chương
trình kết nối lâm sàng thời
gian thực BioSense, nhằm
cung cấp nhận thức về các
tình trạng theo thời gian thực
cho các quan chức y tế công
cộng tại các cộng đồng trên
cả nước trong bối cảnh của
một đại dịch và tạo điều kiện
cho các mục tiêu can thiệp y
tế công cộng. Mười thành phố
đã được chọn để bắt đầu
chương trình, với mục tiêu tạo
ra 31 cộng đồng BioWatch vào
cuối năm 2006.
Bộ An ninh Nội địa (DHS) đã
thành lập Hệ thống tích hợp
giám sát sinh học quốc gia
để thu thập, tích hợp và phân
tích thông tin tất cả các
nguồn thông tin trong nước
và quốc tế. Hệ thống này sẽ
tích hợp hệ thống giám sát
bệnh tật của con người, nông
nghiệp, thực phẩm và môi
trường.
Một cuộc tập trận ở cấp độ
nội các của Chính phủ đối
phó với đại dịch được tổ
chức vào tháng 12 năm 2005
để xác định và giải quyết các
lỗ hổng trong các khả năng
phối hợp. Cuộc tập trận này
là lần đầu tiên thử nghiệm
phản ứng của Chính phủ đối
với bất kỳ sự kiện tự nhiên
hoặc có chủ ý nào và nêu
bật các vấn đề chính sách
quan trọng hiện đang được
giải quyết và giải quyết. Cuộc
tập trận sẽ đặt ra nền tảng
cho các đánh giá liên tục về
sự chuẩn bị của Chính phủ
cho một đại dịch.
51
Chương trình phòng chống
dịch cúm của Bộ Y tế và Dịch
vụ Nhân sinh (HHS) hướng dẫn
về sự chuẩn bị cho các địa
phương đã được phát hành. Nó
cung cấp hướng dẫn toàn diện
cho các cộng đồng, các đơn vị
bệnh viện, nhà cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe và cá nhân
về các hành động mà họ nên
thực hiện để chuẩn bị cho đại
dịch.
Một cuộc họp cấp Quốc gia
của HHS đã được tổ chức để
cung cấp hướng dẫn về việc
phát triển các kế hoạch phòng
ngừa và ứng phó với đại dịch tại
địa phương. Hơn 60 hội nghị
thượng đỉnh địa phương về việc
chuẩn bị cho đại dịch sẽ được
hoàn thành trong nửa đầu năm
2006.
52
Các quy định về cách ly được
đề xuất đã được công bố để
lấy ý kiến công chúng, bao gồm
các cơ chế và quy trình báo
cáo nâng cao để tiến hành điều
tra dịch tễ học, và vi-rút cúm có
khả năng gây đại dịch đã được
thêm vào danh sách các bệnh
có thể được cách ly.
Một giao ước đã được HHS và DHS
thông qua để đảm bảo phối hợp
các hoạt động sàng lọc biên giới và
chia sẻ thông tin để theo dõi các
mối liên lạc, trong khi dịch bệnh
đang lây lan và hướng dẫn vận
hành các chỉ dẫn cụ thể về H5N1.
Vắc-xin phòng chống vi-rút cúm gia cầm H5N1 đã được phát
triển kết hợp với các nhà sản xuất và đang được HHS thử nghiệm.
Vắc-xin sẽ được dự trữ để cung cấp ngay lập tức phòng bệnh H5N1
trong giai đoạn trước đại dịch, song song với một loại vắc-xin mới
phù hợp với loại vi-rút cụ thể xuất hiện sau khi đại dịch bắt đầu.
12. Phát triển, sản xuất, dự trữ
vắc-xin và thuốc chống vi-rút
54
Các khoản đầu tư đã được
thực hiện để thúc đẩy công
nghệ nuôi cấy tế bào để
sản xuất vắc-xin cúm.
Hơn 4 triệu khóa điều trị
bằng thuốc kháng vi-rút
được tổ chức tại Kho dự trữ
quốc gia chiến lược (SNS),
với kế hoạch mở rộng lên 50
triệu khóa trong SNS và 31
triệu khóa khác trong kho dự
trữ của Nhà nước, việc mua
sắm sẽ được Chính phủ trợ
cấp.
Các thủ tục bổ sung để bảo
vệ trách nhiệm toàn diện
cho các nhà sản xuất, nhà
phân phối, nhà hoạch định
chương trình phòng chống
dịch bệnh và đại dịch, người
kê đơn, điều hành và phân
phối các biện pháp đối phó,
cán bộ, đại lý và nhân viên
của mỗi đơn vị này và
chương trình bồi thường đã
được đưa ra và thông qua
vào năm 2005, do đó loại bỏ
một trở ngại lớn cho việc
thành lập một cơ sở sản xuất
vắc-xin trong nước, đồng
thời đảm bảo rằng những
người bị tổn hại bởi vắc-xin
sẽ được bồi thường.
55
13. Tăng cường hợp tác quốc tế,
năng lực và sự chuẩn bị
Quan hệ đối tác
quốc tế về cúm gia
cầm và đại dịch
cúm được đưa ra
vào ngày 14 tháng 9
năm 2005, để đảm
bảo tính minh bạch,
hợp tác khoa học,
báo cáo nhanh các
trường hợp, phối
hợp các nhà tài trợ
và một loạt các
hành động khác để
hỗ trợ công cuộc
chuẩn bị và ứng
phó toàn cầu. Quan
hệ đối tác sẽ tăng
cường hợp tác giữa
các quốc gia tham
gia và các tổ chức
quốc tế bao gồm
WHO, FAO và Tổ
chức Thú y thế giới
để phát triển năng
lực toàn cầu cầu
nhằm giải quyết
các đại dịch bất
thường.
Hiệp hội đã đồng ý tại
cuộc họp vào tháng 10
năm 2005 để nâng cao
vấn đề liên quan đến dịch
cúm trên các chương
trình nghị sự quốc gia,
phối hợp các nỗ lực giữa
các nhà tài trợ và các
quốc gia bị ảnh hưởng,
huy động và tận dụng
các nguồn lực trên toàn
cầu, và tăng tính minh
bạch trong việc báo cáo
và giám sát dịch bệnh.
56
Chính phủ làm việc trên cơ sở
song phương để hỗ trợ các nỗ
lực của địa phương, quốc gia và
khu vực để xây dựng năng lực,
tăng cường báo cáo, đảm bảo
hợp tác khoa học và tăng cường
các sự chuẩn bị tổng thể. Các
quốc gia cũng đồng ý tạo ra một
khu vực không lây nhiễm kiểu mẫu
ở Indonesia để phát triển và xây
dựng các biện pháp tốt nhất để
ngăn ngừa lây nhiễm một loại virus
gây bệnh ở cả động vật và người.
Trung tâm can thiệp các dịch
bệnh mới nổi đặt tại Singapore, do
Singapore và Hoa Kỳ phối hợp tổ
chức, đang tiến hành đào tạo về
cúm gia cầm ở Đông Nam Á và
phát triển mô hình cho Dự án về
cúm gia cầm nói chung. Hợp tác
với Trung Quốc để tăng cường
phát triển vắc-xin, giám sát dịch
bệnh và ứng phó nhanh chóng
cùng với việc lập kế hoạch phòng
chống dịch bệnh thông qua sáng
kiến chung về Cúm gia cầm.
57
Hoạt động thông qua các
khuôn khổ đa phương hiện có
để thúc đẩy các mục tiêu của
Đối tác.
58
WHO: Chính phủ cần hỗ trợ WHO trong việc xây
dựng một cơ chế đáp ứng và ngăn chặn để Hội
đồng Y tế Thế giới xem xét và thông qua. Ngoài ra,
cần viện trợ cho các nỗ lực khác của WHO trong
việc cải thiện khả năng phát hiện và phản ứng của
các quốc gia và đảm bảo rằng tất cả các hành
động đều phù hợp với Quy định Sức khỏe Quốc tế.
APEC: Tại Hội nghị thượng đỉnh Hợp tác kinh tế
châu Á Thái Bình Dương (APEC), sáng kiến của
APEC đã được hỗ trợ để chuẩn bị và giảm thiểu tác
động của các đại dịch cúm, đồng thời tăng cường
ứng phó và chuẩn bị trong khu vực, bao gồm việc
kiểm tra đánh giá các khả năng quản lý thảm họa
khu vực, thực hiện các thông tin liên lạc khu vực và
tổ chức Hội nghị chuyên đề về các bệnh truyền
nhiễm đang lên ở Bắc Kinh.
GHSAG: Bộ trưởng Y tế từ Canada, Pháp, Đức, Ý,
Nhật Bản, Mexico, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ sẽ
hợp tác trong Nhóm Hành động An ninh Y tế Toàn
cầu (GHSAG) để tinh chỉnh các kế hoạch phòng
chống dịch cúm quốc gia, hỗ trợ phát triển các
phác đồ của WHO để ngăn chặn sớm dịch cúm và
phối hợp xây dựng năng lực ở các nước đang phát
triển.
G-8: Chính phủ đang khuyến khích G-8 hỗ trợ xây
dựng kế hoạch và gói thông tin về cúm gia cầm
cho các quốc gia bị ảnh hưởng sử dụng trong
trường hợp bùng phát, để đồng ý triển khai các kho
dự trữ thuốc chống vi-rút của WHO và tuân thủ sớm
để các quy định y tế quốc tế sửa đổi của WHO.
Các chính phủ cũng nên tham gia với các khu vực
tư nhân, bao gồm các nhóm kinh doanh như Hội
đồng tư vấn kinh doanh APEC, Hội đồng Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), và các tổ
chức phi chính phủ, để thảo luận về vai trò mà các
khu vực tư nhân có thể đóng góp để chuẩn bị và
ứng phó với đại dịch.
59
Đại dịch là không thể lường trước được, mặc
dù lịch sử đã cung cấp các điểm mấu chốt
hữu ích, nhưng không có cách nào để
chúng ta nắm bắt được hết các đặc điểm
của vi-rút gây đại dịch trước khi nó xuất hiện.
Tuy nhiên, chúng ta phải đưa ra các giả định
để tạo điều kiện cho các nỗ lực lập kế
hoạch.
CÁC KẾ HOẠCH GIẢ ĐỊNH
Khả năng mẫn cảm với các vi-rút cúm đại dịch sẽ là phổ biến.
Khả năng lây nhiễm từ người sang người sẽ báo hiệu cho một
đại dịch sắp xảy ra.
Tỷ lệ tấn công lâm sàng sẽ là 30% trong toàn bộ dân số trong
thời gian đại dịch. Tỷ lệ mắc bệnh sẽ là cao nhất ở trẻ em trong
độ tuổi đến trường (khoảng 40%) và giảm dần theo tuổi. Trong
số những người trưởng thành đang làm việc, trung bình 20% sẽ
bị bệnh khi bùng phát cộng đồng.
Một số người sẽ nhiễm bệnh mà không phát triển bất kì một
triệu chứng lâm sàng nào. Các cá nhân không có triệu chứng
hoặc các triệu chứng ở mức độ nhẹ vẫn có thể lây bệnh sang
những người khác và sẽ phát triển khả năng miễn dịch cho các
lần tiếp theo.
1.
2.
3.
4.
Những nỗ lực lập kế hoạch giả định như sau:
60
5. 6.
7.
Mặc dù số lượng bệnh
nhân cần đến sự chăm
sóc y tế sẽ không thể dự
đoán được một cách
chắc chắn, nhưng trong
các đại dịch trước đó,
khoảng một nửa số người
mắc bệnh cần được
chăm sóc. Với nguồn
cung sẵn có của thuốc
kháng vi-rút có hiệu quả
để điều trị, tỷ lệ này có thể
sẽ còn cao hơn trong đại
dịch tiếp theo.
Tỷ lệ các ca bệnh nặng, số ca
nhập viện và tử vong sẽ phụ thuộc
vào mức độ nghiêm trọng của
vi-rút gây bệnh và khác nhau tùy
theo mức độ nghiêm trọng giữa
các tình huống có thể xảy ra. Các
nhóm có nguy cơ lây nhiễm và tỷ
lệ tử vong cao khó có thể dự đoán
được một cách chắc chắn nhưng
có khả năng sẽ bao gồm trẻ sơ
sinh, người già, phụ nữ mang thai
và những người mắc bệnh mãn
tính hoặc gặp các vấn đề liên
quan đến hệ miễn dịch.
Tỷ lệ vắng mặt tại các cơ sở sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm
trọng của đại dịch. Trong một đại dịch nghiêm trọng, sự vắng mặt
do bệnh tật, do nhu cầu chăm sóc các thành viên gia đình bị bệnh
và nỗi sợ lây nhiễm có thể lên tới 40% trong những tuần cao điểm
bùng phát cộng đồng, với tỷ lệ vắng mặt thấp hơn trong những
tuần trước và sau khi đạt đỉnh. Một số biện pháp y tế công cộng
(đóng cửa trường học, cách ly các đối tượng đã tiếp xúc với các
cá nhân bị nhiễm bệnh) cũng có khả năng làm tăng tỷ lệ vắng
mặt.
61
Thời gian ủ bệnh điển hình (khoảng thời gian giữa nhiễm bệnh và
khởi phát triệu chứng) đối với bệnh cúm là khoảng 2 ngày.
Những người bị bệnh có thể bị nhiễm vi-rút và có thể lây lan bệnh
từ nửa ngày đến một ngày trước khi khởi phát triệu chứng. Khả
năng lây nhiễm sẽ là lớn nhất trong 2 ngày đầu tiên bị bệnh. Trẻ
em sẽ đóng vai trò chính trong việc lây nhiễm vì tỷ lệ nhiễm bệnh
ở trẻ cao hơn, trẻ cũng có thể nhiễm virus trong một thời gian dài
và hệ miễn dịch của trẻ em cũng chưa được trang bị hoàn toàn
đầy đủ
Trung bình một người nhiễm bệnh sẽ truyền bệnh cho khoảng 2
người khác.
Dịch bệnh sẽ kéo dài từ 6-8 tuần trong các cộng đồng bị ảnh
hưởng.
Nhiều đợt sóng (trong đó các đợt bùng phát cộng đồng xảy ra
trên cả nước) có khả năng xảy ra với mỗi đợt kéo dài từ 2 đến 3
tháng. Trong lịch sử, những đợt sóng dịch lớn nhất đã xảy ra vào
mùa thu và mùa đông, nhưng tính thời vụ của đại dịch làm cho
điều này không thể dự đoán được một cách chắc chắn.
8.
10.
9.
11.
12.
62
Ngưng nghỈ hưu
Làm ngườI hùng
Nhà khoa học đã tạo
ra công nghệ tối quan
trọng của khẩu trang
chuyên dụng N95 đã
nghỉ hưu được hơn
hai năm khi đại dịch
COVID-19 đã và đang
gieo rắc kinh hoàng
toàn cầu. Nhưng ông
lập tức trở lại làm việc
mà không hề nề hà, vì
biết các nhân viên y tế
đang cần mình.
T
rước đại dịch, tiến sĩ Peter Tsai,
nhà khoa học vật liệu nay đã
68 tuổi, không phải là cái tên ai
cũng biết, dù các phát minh, công
trình của ông không xa lạ. Tsai chính
là cha đẻ của màng lọc tĩnh điện -
bộ phận quan trọng nhất của chiếc
khẩu trang N95, giúp ông nhận bằng
sáng chế 25 năm trước. Tsai đã phát
minh ra “bí quyết” để N95 lọc được
ít nhất 95% khói bụi và vi khuẩn trong
không khí. Loại khẩu trang này đã
trở thành một mặt hàng quan trọng.
và khan hiếm giữa đại dịch.
Theo trang web của Đại học Ten-
nessee (Mỹ), Tsai cũng có các công
trình nghiên cứu quan trọng trong
lĩnh vực vải không dệt. Đầu tiên là
kỹ thuật “melt blowing” tạo ra loại
vải không dệt với kích thước sợi
siêu mảnh, chỉ khoảng 1% sợi tóc,
nhờ vậy có thể giữ lại các hạt siêu
nhỏ, nhưng vẫn cho phép lưu thông
không khí.
Năm 1992, ông dẫn đầu một nhóm
nghiên cứu tại ĐH Tennessee để
phát triển công nghệ tĩnh điện tích.
Thật trùng hợp khi ông đặt tên công
nghệ này là “corona” (nghĩa là hào
quang), và Tsai đã dí dỏm đùa rằng
“công nghệ tĩnh điện corona đang
chống lại chủng virus corona” thông
qua khẩu trang N95.
Tsai về hưu từ năm 2018, hiện sống cùng gia
đình ở thành phố Knoxville (bang Tennessee)
nhỏ bé. Khi virus corona hoành hành ở nước
Mỹ, ông phải liên tục trả lời các cuộc gọi
từ các phòng thí nghiệm, công ty và nhân
viên y tế, bất kể ngày đêm.
Tsai giúp đời bằng một phát minh hữu ích
từ cách đây 1/4 thế kỷ, vì sao người ta cần
ông, một cụ hưu trí gần thất thập quay trở
lại? Câu trả lời là để giúp ngành y tế trong
và ngoài nước Mỹ giải quyết hai vấn đề:
làm sao để sản xuất khẩu trang N95 thật
nhanh và thật nhiều trong bối cảnh thiếu hụt
trầm trọng, và làm cách nào để tái sử dụng
chúng, do khẩu trang N95 vốn chỉ dùng một
lần như khẩu trang y tế.
Peter Tsai ngay lập tức quay lại
các bản vẽ và dựng hẳn một
phòng thí nghiệm dã chiến
trong nhà, bắt đầu làm việc
gần 20 giờ mỗi ngày. “Tôi đã
cảm thấy rất áp lực trong thời
gian đầu” - ông chia sẻ trên
Knox News.
Ông lần lượt thử nghiệm mọi
cách khử trùng khẩu trang N95
mà ông có thể nghĩ đến: luộc,
hấp, nướng và phơi nắng. Vừa
phải đảm bảo giữ nguyên chất
lượng khẩu trang, ông còn cố
gắng chỉ sử dụng những thiết bị
gia dụng, như chiếc lò nướng
mượn hàng xóm!
Để kiểm tra và đánh giá toàn
diện các vấn đề kỹ thuật, Tsai
tìm đến những nhà khoa học
khác và các phòng thí nghiệm
trang bị chuyên nghiệp hơn.
Kết quả nghiên cứu “nhanh
như chớp” của ông hiện đã
được Viện Sức khỏe quốc gia
Mỹ thẩm định. Ông cũng công
bố kết quả trên một số trang y
khoa uy tín.
Điểm sáng trong các thử
nghiệm của ông là chỉ cần
làm nóng khẩu trang N95 trong
khoảng 60 phút ở 70 độ C để
khử trùng hiệu quả. Như vậy,
nhà nhà có thể treo chúng
trong… lò nướng. Nhưng lưu ý,
bạn sẽ cần một chiếc lò riêng
cho mục đích này để không
ảnh hưởng đến thực phẩm.
TẠM NGƯNG NGHỈ HƯU
Hoàn thành nhiệm vụ đầu tiên, tiến sĩ Tsai tiếp tục hỗ trợ một số đơn vị của
Mỹ mở rộng quy mô sản xuất khẩu trang N95, trong đó có Phòng thí nghiệm
quốc gia Oak Ridge. Họ nhờ ông giúp chuyển đổi cơ sở vật chất của phòng
thí nghiệm để phù hợp với quy trình sản xuất. Merlin Theodore, một quản lý
của Oak Ridge, nói với tờ USA Today: “Trung bình việc này có thể mất hàng
tháng đến hàng năm trời. Nhưng chúng tôi đã không phải làm thế, vì ông ấy
đã thực hiện tất cả các thử nghiệm”.
VÔ VỤ LỢI
“ Trung bình việc này có thể mất hàng tháng đến
hàng năm trời. Nhưng chúng tôi đã không phải
làm thế, vì tiến sĩ Tsai đã tiến hành thực hiện tất
cả các thử nghiệm”
Trong vòng một tuần, việc chuyển đổi đã
xong. Đến nay, chỉ trong một giờ, cơ sở
của Theodore có khả năng sản xuất lượng
màng lọc đủ để làm ra 9.000 cái khẩu
trang. Oak Ridge đang chuyển giao cách
làm của Tsai cho những đơn vị khác để
“giải tỏa cơn khát” N95.
Theodore cho biết Tsai liên tục từ chối
nhận thù lao. Ông tình nguyện làm việc và
không quan tâm đến tiền bạc. “Nếu tôi có
cơ hội giúp đỡ cộng đồng, đó sẽ là một
kỷ niệm đẹp cho suốt quãng đời còn lại” -
The Washington Post dẫn lời nhà khoa học.
Thứ duy nhất Tsai “mất” khi tạm ngưng
chuyện hưu trí an nhàn để quay lại làm
người hùng trong cuộc chiến chống virus
corona chính là… 4,5kg cân nặng. Trên
Knox News, Tsai tiếp tục nói đùa: “Một
số người bảo tôi nên nhận giải thưởng
Nobel… nhưng cái xứng đáng với tôi là một
giải thưởng No Belly (không mỡ bụng)”.
“Tsai liên tục từ chối
nhận thù lao. Ông tình
nguyện làm việc và
không quan tâm đến
tiền bạc.”
(Theo Tuổi trẻ cuối tuần)
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine

More Related Content

Similar to Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine

Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
PMC WEB
 
rep 22.pptx mttn anh huong den suc khoe ntn
rep 22.pptx mttn anh huong den suc khoe ntnrep 22.pptx mttn anh huong den suc khoe ntn
rep 22.pptx mttn anh huong den suc khoe ntn
bomonnhacongdong
 
Atlas bệnh truyền nhiễm
Atlas bệnh truyền nhiễmAtlas bệnh truyền nhiễm
Atlas bệnh truyền nhiễm
youngunoistalented1995
 
Thuc trang vec to sot xuat huyet dengue, moi tuong quan giua khi hau
Thuc trang vec to sot xuat huyet dengue, moi tuong quan giua khi hauThuc trang vec to sot xuat huyet dengue, moi tuong quan giua khi hau
Thuc trang vec to sot xuat huyet dengue, moi tuong quan giua khi hau
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Virut corona 2019
Virut corona 2019Virut corona 2019
Virut corona 2019
TrngTHCS
 
Tìm hiểu sự tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam
Tìm hiểu sự tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt NamTìm hiểu sự tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam
Tìm hiểu sự tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam
luanvantrust
 
Tạp chí Life Balance | No.3 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.3 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.3 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.3 | OSHE Magazine
PMC WEB
 
Đề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam.docx
Đề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam.docxĐề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam.docx
Đề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...
Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...
Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Dac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanh
Dac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanhDac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanh
Dac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanh
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Dac diem dich te hoc benh soi tai ha noi giai doan 2006 2015 va tinh trang kh...
Dac diem dich te hoc benh soi tai ha noi giai doan 2006 2015 va tinh trang kh...Dac diem dich te hoc benh soi tai ha noi giai doan 2006 2015 va tinh trang kh...
Dac diem dich te hoc benh soi tai ha noi giai doan 2006 2015 va tinh trang kh...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thong tu 54 2015 byt
Thong tu 54 2015 bytThong tu 54 2015 byt
Thong tu 54 2015 byt
zecky ryu
 
Tạp chí Life Balance | No.4 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.4 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.4 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.4 | OSHE Magazine
PMC WEB
 
Vi khuan lao
Vi khuan laoVi khuan lao
Vi khuan laoTý Cận
 
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
PMC WEB
 
Tiểu luận tác động của đại dịch đến nền kinh tế việt nam
Tiểu luận tác động của đại dịch đến nền kinh tế việt namTiểu luận tác động của đại dịch đến nền kinh tế việt nam
Tiểu luận tác động của đại dịch đến nền kinh tế việt nam
luanvantrust
 
Mot so dac diem dich te hoc benh sot xuat huyet dengue va hieu qua mo hinh gi...
Mot so dac diem dich te hoc benh sot xuat huyet dengue va hieu qua mo hinh gi...Mot so dac diem dich te hoc benh sot xuat huyet dengue va hieu qua mo hinh gi...
Mot so dac diem dich te hoc benh sot xuat huyet dengue va hieu qua mo hinh gi...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
nataliej4
 
Chế Độ Thông Tin Báo Cáo Và Khai Báo Bệnh, Dịch Bệnh Truyền Nhiễm.pdf
Chế Độ Thông Tin Báo Cáo Và Khai Báo Bệnh, Dịch Bệnh Truyền Nhiễm.pdfChế Độ Thông Tin Báo Cáo Và Khai Báo Bệnh, Dịch Bệnh Truyền Nhiễm.pdf
Chế Độ Thông Tin Báo Cáo Và Khai Báo Bệnh, Dịch Bệnh Truyền Nhiễm.pdf
NuioKila
 
Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...
Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...
Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 

Similar to Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine (20)

Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
 
rep 22.pptx mttn anh huong den suc khoe ntn
rep 22.pptx mttn anh huong den suc khoe ntnrep 22.pptx mttn anh huong den suc khoe ntn
rep 22.pptx mttn anh huong den suc khoe ntn
 
Atlas bệnh truyền nhiễm
Atlas bệnh truyền nhiễmAtlas bệnh truyền nhiễm
Atlas bệnh truyền nhiễm
 
Thuc trang vec to sot xuat huyet dengue, moi tuong quan giua khi hau
Thuc trang vec to sot xuat huyet dengue, moi tuong quan giua khi hauThuc trang vec to sot xuat huyet dengue, moi tuong quan giua khi hau
Thuc trang vec to sot xuat huyet dengue, moi tuong quan giua khi hau
 
Virut corona 2019
Virut corona 2019Virut corona 2019
Virut corona 2019
 
Tìm hiểu sự tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam
Tìm hiểu sự tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt NamTìm hiểu sự tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam
Tìm hiểu sự tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam
 
Tạp chí Life Balance | No.3 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.3 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.3 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.3 | OSHE Magazine
 
Đề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam.docx
Đề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam.docxĐề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam.docx
Đề tài ảnh hưởng của covid-19 đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam.docx
 
Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...
Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...
Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...
 
Dac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanh
Dac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanhDac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanh
Dac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanh
 
Dac diem dich te hoc benh soi tai ha noi giai doan 2006 2015 va tinh trang kh...
Dac diem dich te hoc benh soi tai ha noi giai doan 2006 2015 va tinh trang kh...Dac diem dich te hoc benh soi tai ha noi giai doan 2006 2015 va tinh trang kh...
Dac diem dich te hoc benh soi tai ha noi giai doan 2006 2015 va tinh trang kh...
 
Thong tu 54 2015 byt
Thong tu 54 2015 bytThong tu 54 2015 byt
Thong tu 54 2015 byt
 
Tạp chí Life Balance | No.4 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.4 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.4 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.4 | OSHE Magazine
 
Vi khuan lao
Vi khuan laoVi khuan lao
Vi khuan lao
 
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE Magazine
 
Tiểu luận tác động của đại dịch đến nền kinh tế việt nam
Tiểu luận tác động của đại dịch đến nền kinh tế việt namTiểu luận tác động của đại dịch đến nền kinh tế việt nam
Tiểu luận tác động của đại dịch đến nền kinh tế việt nam
 
Mot so dac diem dich te hoc benh sot xuat huyet dengue va hieu qua mo hinh gi...
Mot so dac diem dich te hoc benh sot xuat huyet dengue va hieu qua mo hinh gi...Mot so dac diem dich te hoc benh sot xuat huyet dengue va hieu qua mo hinh gi...
Mot so dac diem dich te hoc benh sot xuat huyet dengue va hieu qua mo hinh gi...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Chế Độ Thông Tin Báo Cáo Và Khai Báo Bệnh, Dịch Bệnh Truyền Nhiễm.pdf
Chế Độ Thông Tin Báo Cáo Và Khai Báo Bệnh, Dịch Bệnh Truyền Nhiễm.pdfChế Độ Thông Tin Báo Cáo Và Khai Báo Bệnh, Dịch Bệnh Truyền Nhiễm.pdf
Chế Độ Thông Tin Báo Cáo Và Khai Báo Bệnh, Dịch Bệnh Truyền Nhiễm.pdf
 
Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...
Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...
Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...
 

More from PMC WEB

APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15
PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
PMC WEB
 
Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2
PMC WEB
 
APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14
PMC WEB
 
APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13
PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
PMC WEB
 
Apartment | No.12
Apartment | No.12Apartment | No.12
Apartment | No.12
PMC WEB
 
Life Balance Brochure
Life Balance BrochureLife Balance Brochure
Life Balance Brochure
PMC WEB
 
APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11
PMC WEB
 
Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1
PMC WEB
 
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
PMC WEB
 
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
PMC WEB
 
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàAPARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
PMC WEB
 
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
PMC WEB
 
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
PMC WEB
 
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộAZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
PMC WEB
 
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
PMC WEB
 
Azura Da Nang - Living Guide
Azura Da Nang - Living GuideAzura Da Nang - Living Guide
Azura Da Nang - Living Guide
PMC WEB
 
Apartment Rental Guide in Vietnam
Apartment Rental Guide in Vietnam Apartment Rental Guide in Vietnam
Apartment Rental Guide in Vietnam
PMC WEB
 

More from PMC WEB (20)

APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15
 
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
 
Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2
 
APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14
 
APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13
 
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine
 
Apartment | No.12
Apartment | No.12Apartment | No.12
Apartment | No.12
 
Life Balance Brochure
Life Balance BrochureLife Balance Brochure
Life Balance Brochure
 
APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11
 
Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1
 
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
 
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
 
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàAPARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
 
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
 
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
 
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộAZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
 
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
 
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
 
Azura Da Nang - Living Guide
Azura Da Nang - Living GuideAzura Da Nang - Living Guide
Azura Da Nang - Living Guide
 
Apartment Rental Guide in Vietnam
Apartment Rental Guide in Vietnam Apartment Rental Guide in Vietnam
Apartment Rental Guide in Vietnam
 

Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine

  • 1. Chuyên đề: Chính phủ lên kế hoạch cho đại dịch THỰC THI CHIẾN LƯỢC NHỮNG HÀNH ĐỘNG CẦN THIẾT ĐỂ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG ỨNG PHÓ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐẠI DỊCH GÓC NHÌN TỔNG QUAN VỀ
  • 2. NGUYỄN HOÀNG THANH VIỆN PHÓ VIỆN IIRR TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP Quý độc giả thân mến! Thư ngỏ Cúm là bệnh do vi-rút cấp tính đường hô hấp gây ra trên người và động vật, có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tử vong nhanh nếu không điều trị kịp thời. Cúm có khả năng lây truyền khủng khiếp, được xếp vào một trong những căn bệnh đáng sợ nhất thế giới khi bùng phát thành dịch. Lịch sử đã ghi nhận nhiều đại dịch cúm cướp đi mạng sống của hàng triệu người. Các đại dịch cúm có thể gây ra các ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế và đời sống an sinh xã hội, do vậy, việc lập kế hoạch nhằm ứng phó với các đại dịch cúm là một việc làm cần thiết để ngăn chặn và giảm thiểu các hậu quả. Trong ấn phẩm lần này, đội ngũ biên tập hân hạnh đem tới cho Quý độc giả những cái nhìn tổng quan về một cơ chế ứng phó đầy đủ cũng như những cơ chế để đưa những kế hoạch đó vào thực tế. Xin trân trọng cảm ơn!
  • 3. HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP NGUYỄN HỒNG MINH NGUYỄN QUANG HUY TS. NGUYỄN DANH HẢI NGUYỄN HOÀNG THANH TS. NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA TS. NGUYỄN THỊ ANH THƯ PHAN THỊ HOÀI TRANG NGUYỄN BÍCH SƠN TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP NGUYỄN HOÀNG THANH BIÊN TẬP LÊ THỊ THANH HIẾU ĐỖ THỊ HẰNG NGUYỄN NGỌC HÀ NGUYỄN TUẤN KHÔI NGUYỄN HẢI NINH THIẾT KẾ ĐẶNG NGỌC ANH www.iirr.vn www.facebook.com/iirr.vn
  • 4. Bởi vì vi-rút cúm sẽ đối đầu với một cơ chế miễn dịch chưa được chuẩn bị đầy đủ, do vậy tác động của đại dịch có thể lan rộng và rất nghiêm trọng, Do vậy, cần phải có một cơ chế ứng phó quốc gia đầy đủ. 06 MỐI ĐE DỌA ĐẠI DỊCH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA Vi-rút cúm đã đe dọa sức khỏe của động vật cũng như con người trong nhiều thế kỷ. Sự đa dạng và xu hướng đột biến của chúng đã cản trở những nỗ lực của chúng ta để phát triển một vắc-xin phổ thông hay thuốc chống vi-rút hiệu quả. 16
  • 6. BỆNH CÚM DẪN ĐẾN KHOẢNG 36.000 CA TỬ VONG VÀ 226.000 CA NHẬP VIỆN MỖI NĂM. 06
  • 7. Mối đe dọa đến từ ĐẠI DỊCH 07
  • 8. i-rút cúm đã đe dọa sức khỏe của động vật cũng như con người trong nhiều thế kỷ. Sự đa dạng và xu hướng đột biến của chúng đã cản trở những nỗ lực của chúng ta để phát triển một vắc-xin phổ thông hay thuốc chống vi-rút hiệu quả cao. Hệ quả là, mặc cho nỗ lực của các chương trình tiêm chủng hàng năm và công nghệ y tế hiện đại, bệnh cúm vẫn dẫn đến khoảng 36.000 ca tử vong và 226.000 ca nhập viện mỗi năm. 08
  • 9. Một đại dịch xảy ra khi một chủng vi-rút cúm mới xuất hiện có khả năng lây nhiễm và lây truyền giữa người với người. Bởi vì con người có rất ít khả năng miễn dịch với một chủng vi-rút mới, một dịch bệnh trên toàn thế giới hoặc đại dịch có thể xảy ra. Trong ba đại dịch cúm ở người xảy ra vào thế kỷ 20, mỗi căn bệnh lây lan ra khoảng 30% dân số thế giới và có tỉ lệ tử vong từ 0,2% đến 2% đối với những người mắc bệnh. Tỉ lệTỬ VONGtừ 0,2% đến 2% đối với những người mắc bệnh 09
  • 10. 10 ác cá thể động vật được cho là ổ dịch gây ra các vi-rút cúm mới. Các nhà khoa học tin rằng chim và các giống cùng loài đóng vai trò gây ra ba đại dịch vừa qua. Mối lo ngại hiện nay về đại dịch phát sinh từ sự bùng phát chưa từng thấy của bệnh cúm H5N1 ở các loài chim. Năm 1997, vi-rút cúm H5N1 xuất hiện ở gia cầm tại Hồng Kông và làm 18 người mắc bệnh, trong đó có 6 người tử vong. Kể từ đó, vi-rút đã lây lan trên khắp các quần thể chim ở Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và dẫn đến những cái chết, những ca nhiễm bệnh và tiêu hủy của hơn 200 triệu con chim. Ngoài ra, vi-rút đã cho thấy khả năng lây nhiễm trên nhiều loài, bao gồm các loài chim di cư, lợn, mèo và cả con người. Cho đến nay, vi-rút được biết đến là đã lây nhiễm cho hơn 200 người ở Đông bán cầu và dẫn đến cái chết của hơn một nửa số người được biết là bị nhiễm bệnh.
  • 11. 11 Tỷ lệ tử vong này một phần là do các vi-rút cúm H5 trước đây chưa được công bố ở người, vì vậy dân số không có khả năng miễn dịch nền với các vi-rút này. Không thể dự đoán liệu vi-rút H5N1 có dẫn đến đại dịch hay không, nhưng lịch sử cho thấy ngay cả khi không xảy ra, một loại vi-rút cúm khác sẽ xuất hiện vào một lúc nào đó trong tương lai và đe dọa một dân số không được bảo vệ.
  • 12. động của đại dịch sẽ lan rộng, loại bỏ các nguồn nhân công ra khỏi nơi làm việc trong nhiều tuần do bệnh tật của bản thân, của các người thân trong gia đình hoặc do các khuyến cáo được đưa ra từ các tổ chức y tế cộng đồng về việc hạn chế tiếp xúc lẫn nhau. ặc dù đại dịch sẽ dẫn đến một số thiệt hại đáng kể có thể đong đếm bằng bệnh tật và tỉ lệ tử vong của con người, nhưng tác động của đại dịch sẽ vượt xa khỏi ranh giới các bệnh viện, bệnh xá và văn phòng bác sĩ. Do vi-rút cúm không phân biệt các khoảng cách địa lý, tuổi tác, chủng tộc hoặc giới tính, tác 12
  • 13. “ TẠO RA SỰ PHÂN NHÁNH ĐÁNG KỂ CHO NỀN KINH TẾ, AN NINH QUỐC GIA ” Sự vắng mặt trên nhiều lĩnh vực sẽ đe dọa hoạt động của các cơ sở hạ tầng quan trọng, sự giao thương hàng hóa cũng như dịch vụ và hoạt động của các tổ chức như trường học và đại học. Điều này tạo ra sự phân nhánh đáng kể cho nền kinh tế, an ninh quốc gia và hoạt động cơ bản của xã hội. 13
  • 14. Những hậu quả về mặt kinh tế gây ra bởi một đại dịch sẽ là R Ấ T Đ Á N G K Ể . Những hậu quả về mặt kinh tế gây ra bởi một đại dịch sẽ là rất đáng kể. Văn phòng Ngân sách Quốc hội đã ước tính rằng một đại dịch trên quy mô của đợt bùng phát năm 1918 có thể làm mất 5% tổng doanh thu sản phẩm trong nước hoặc mất khoảng 600 tỷ đô la thu nhập quốc dân. Những hiệu ứng này sẽ xảy ra thông qua hai hình thức chính. 14
  • 15. Nếu những nỗ lực này thất bại, ứng phó hiệu quả với đại dịch chưa kiểm soát được ở trong nước sẽ cần có sự tham gia đầy đủ của tất cả các cấp chính quyền và mọi thành phần trong xã hội. Kế hoạch thực hiện cho Chiến lược cho thấy rõ rằng mọi phân khúc xã hội phải chuẩn bị sẵn sàng cho đại dịch và sẽ là một phần của chuỗi phản ứng. Kế hoạch chỉ ra thêm rằng Chính phủ phải cung cấp các tiêu chí rõ ràng và các công cụ quyết định để thông báo cho Nhà nước, địa phương và khu vực tư nhân chuẩn bị kế hoạch để sẵn sàng đối phó, và các cơ quan phải được chuẩn bị để bổ sung và sẵn sàng hỗ trợ các nỗ lực của Nhà nước và địa phương khi cần thiết và khả thi. Một số hành động sẽ được thực hiện bởi chính phủ. Một số khác sẽ được thực hiện bởi các nhà lãnh đạo các tổ chức và người sử dụng lao động, trong khi những hành động còn lại sẽ là kết quả của các phản ứng cá nhân đơn lẻ với mong muốn không bị nhiễm bệnh. Những phản ứng kể trên sẽ phản ánh các nhận thức và nỗi sợ hãi của công chúng. Chuẩn bị sẵn sàng cho một đại dịch đòi hỏi phải thiết lập cơ sở hạ tầng và năng lực, một quá trình có thể mất nhiều năm. Vì lý do này, các bước quan trọng phải được thực hiện ngay bây giờ. Chiến lược khẳng định Chính phủ sẽ sử dụng tất cả nguồn lực quốc gia để giải quyết mối đe dọa đến từ đại dịch. Chính phủ sẽ hợp tác đầy đủ với các đối tác quốc tế để ngăn chặn đại dịch tiềm tàng ở bất cứ nơi nào mà dịch bệnh được ghi nhận là đang truyền nhiễm và lây lan một cách nhanh chóng giữa người với người, và sẽ nỗ lực để trì hoãn việc virus lây lan. 15
  • 16. Chiến lược quốc gia về đại dịch cúm 16
  • 17. 17
  • 18. ác đại dịch đại diện cho một mối đe dọa độc nhất đối với sức khỏe và hạnh phúc của loài người và các hoạt động của xã hội. Là sản phẩm của một hệ sinh thái phức tạp, thời gian của chúng không thể dự đoán được và sự xuất hiện của chúng cũng không thể được kiểm soát. Bởi vì vi-rút cúm mới sẽ đối đầu với một cơ chế miễn dịch chưa được chuẩn bị đầy đủ, tác động của chúng có thể lan rộng và rất nghiêm trọng, đe dọa hoạt động của tất cả các thành phần trong xã hội. Việc thừa nhận các tác động tiềm tàng này đã khiến các chính phủ trên toàn thế giới đẩy nhanh các nỗ lực lập kế hoạch để chiến đấu và chuẩn bị cho một đại dịch. Nó cũng khiến chính phủ và các tổ chức y tế quốc tế trên toàn cầu kêu gọi tính minh bạch trong báo cáo về các trường hợp dịch cúm, hợp tác khoa học để định hình vi-rút và phát triển vắc-xin hiệu quả, phối hợp các kế hoạch quốc tế để ngăn chặn, làm chậm hoặc hạn chế sự lây lan của vi-rút sau khi nó xuất hiện. 18
  • 19. 19
  • 20. Để đối phó với mối đe dọa này, Chính phủ đã công bố Chiến lược quốc gia về dịch cúm. Chiến lược này cung cấp một cái nhìn tổng quan cấp cao về cách tiếp cận mà Chính phủ sẽ thực hiện để chuẩn bị và ứng phó với đại dịch. 20
  • 21. Chiến lược chứa 3 yếu tố cốt lõi: (1) Chuẩn bị sẵn sàng và thông điệp; (2) Giám sát dịch tễ và phát hiện; (3) Phản ứng và ngăn chặn. Mỗi yếu tố đều sẽ mô tả các nỗ lực trong nước và quốc tế, các nỗ lực liên quan đến sức khỏe của động vật và con người song hành với các nỗ lực sẽ được thực hiện ở tất cả các cấp chính quyền và trong cộng đồng để chuẩn bị và ứng phó với đại dịch. 21
  • 22. sản xuất và quản lý vắc-xin trước khi đại dịch tiến vào lãnh thổ hiến lược cũng mô tả cách thức mà Chính phủ sẽ hỗ trợ các quá trình chuẩn bị trong nước và quốc tế ở các khu vực bị ảnh hưởng bởi dịch cúm gia cầm, bao gồm thiết lập năng lực sản xuất vắc-xin và thuốc chống vi-rút; các cơ chế để đảm bảo các thông điệp được truyền đi kịp thời cho công chúng, cho dù là từ các đơn vị trực thuộc địa phương hoặc hoặc chính thiết lập các hệ thống cảnh báo sớm cho phép chúng ta kích hoạt các cơ chế phản ứng cũng như sản xuất và quản lý vắc-xin trước khi đại dịch tiến vào lãnh thổ nước ta; và phối hợp nhằm ứng phó trong nước và quốc tế để hạn chế sự lây lan của bệnh tật và giảm thiểu các ca nhiễm bệnh cũng như tử vong. 22
  • 23. 23 Chiến lược cũng chỉ rõ ra rằng Chính phủ sẽ sử dụng tất cả các nguồn lực quốc gia để giải quyết mối đe dọa đại dịch. Tuy nhiên, nếu những nỗ lực ngăn chặn sự bùng phát của vi-rút thất bại, các nguồn lực của Chính sẽ không đủ để ngăn chặn sự lây lan của một đại dịch trên toàn quốc và sẽ để lại tác động đến cộng đồng, các nơi làm việc, gia đình và cá nhân. Một cơ chế ứng phó hiệu quả sẽ đòi hỏi sự tham gia đầy đủ của tất cả các cấp chính quyền và mọi thành phần trong xã hội.
  • 24. 24
  • 25. Thực thi chiến lược Quốc gia Mặc dù Chiến lược cung cấp một bộ khung quan trọng để Chính phủ lập kế hoạch cho đại dịch cúm, nhưng nó sẽ phải được chuyển thành các hành động cụ thể và gắn chặt với tư tưởng của các doanh nghiệp . 25
  • 26. 26 Mặc dù Chiến lược cung cấp một bộ khung quan trọng để Chính phủ lập kế hoạch cho đại dịch cúm, nhưng nó sẽ phải được chuyển thành các hành động cụ thể và gắn chặt với tư tưởng của các doanh nghiệp. Kế hoạch cũng đề xuất rằng các bộ và cơ quan nên thực hiện các bước cụ thể, phối hợp để đạt được các mục tiêu của Chiến lược và vạch ra những kỳ vọng của các bên liên quan không trực thuộc ở nước ngoài. Lập kế hoạch chung và tích hợp trên tất cả các cấp chính quyền và khu vực tư nhân là điều cần thiết để đảm bảo rằng các nguồn lực và thể chế quốc gia sẵn có có thể tạo ra các kế hoạch chi tiết và các hành động phản ứng bổ sung, tương thích và trên cơ sở phối hợp. Kế hoạch này hỗ trợ Chỉ thị 8 của Tổng thống An ninh Nội địa (HSPD-8) bằng cách xác định các hành động chuẩn bị và ứng phó phối hợp để chống lại đại dịch cúm. Tất cả các hành động trong Kế hoạch này đều nhấn mạnh đến sự phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc Nhà nước và địa phương. Mục đích của HSPD-8 là thành lập “các chính sách tăng cường sự chuẩn bị để ngăn chặn và đối phó với các cuộc đe dọa tấn công khủng bố trong nước, các thảm họa lớn, và các trường hợp khẩn cấp khác bằng cách yêu cầu các mục tiêu chuẩn bị cho tất cả các mối nguy hiểm trong nước, thiết lập các cơ chế để cải thiện việc cung cấp hỗ trợ chuẩn bị cho địa phương, và phác thảo các hành động để tăng cường khả năng sẵn sàng của các đơn vị.”
  • 27. Bởi vì điều cần thiết cho tất cả các tổ chức là phải phát triển các kế hoạch liên quan đến đại dịch của riêng họ, Kế hoạch này cung cấp hướng dẫn cho các đơn vị không trực thuộc liên bang về việc phát triển các kế hoạch thể chế của họ, bao gồm các đơn vị bang, địa phương, các bộ tộc, doanh nghiệp, trường học và trường đại học hay các tổ chức phi chính phủ (NGO).Nó cũng cung cấp hướng dẫn cho các cá nhân và gia đình về những cách mà họ có thể chuẩn bị cho đại dịch. Các tài nguyên bổ sung để hỗ trợ cho việv lập kế hoạch này đều có sẵn tại www.pandemiaf- lu.gov. Các cơ quan liên bang dự kiến sẽ bổ sung thêm Kế hoạch này với hướng dẫn về việc lập kế hoạch đại dịch cho các bên liên quan. Cuối cùng, Kế hoạch này mô tả một loạt các hành động mà Chính phủ sẽ thực hiện khi một loại vi-rút cúm có khả năng gây đại dịch được xác định trong cộng đồng ở bất cứ đâu trên thế giới, chúng ta cũng cần ý thức được rằng trong khi chúng ta đang dành những nguồn lực quan trọng để cảnh báo sớm và ngăn chặn ở nước ngoài. 27
  • 28. Kế hoạch được chia thành các chương đề cập đến các quan điểm chính: bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ sức khỏe động vật, các cân nhắc quốc tế, giao thông và biên giới, các cân nhắc về an ninh và thể chế. Các phần bao gồm các mục sau: Tường thuật về phạm vi của các thách thức và các cân nhắc chính, tiếp theo là các lý do cơ bản trong cách tiếp cận của Chính phủ; Vai trò và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, địa phương và khu vực tư nhân, các cá nhân và gia đình; Một bộ toàn diện hơn 300 hành động dành cho các cơ quan và tổ chức để giải quyết mối đe dọa đại dịch, mỗi hành động sẽ đi kèm với các cơ quan lãnh đạo và hỗ trợ, các biện pháp đo lường kết quả và thời gian hành động. Xác định rõ ràng những kì vọng của các bên không trực thuộc chính phủ. 1 2 3 4 Một phụ lục ở cuối Kế hoạch này sẽ cung cấp một mô tả ngắn gọn về các cơ quan pháp lý có liên quan trong mỗi phần, cũng như cách thức Chính phủ sẽ thực hiện Kế hoạch. 28
  • 29. Mặc dù Kế hoạch này đề xuất rằng các bộ phận và các cơ quan nên thực hiện một loạt các hành động để hỗ trợ cho Chiến lược, nhưng nó không mô tả chi tiết về cách các bộ phận sẽ thực hiện các mục tiêu này. Các kế hoạch về đại dịch của các bộ ngành sẽ cung cấp các chi tiết đó và sẽ giải quyết các cân nhắc bổ sung được đưa ra trong bối cảnh đại dịch, bao gồm: bảo vệ sức khỏe cho người lao động, bảo trì các chức năng và dịch vụ thiết yếu, và cách thức mà các đơn vị và cơ quan sẽ phát đi các thông điệp về việc lập kế hoạch và ứng phó với đại dịch cho các bên liên quan. Hướng dẫn cụ thể về việc phát triển kế hoạch của các ban ngành được đề cập trong Chương 9 và Phụ lục A. Các đề xuất trong Kế hoạch này được xây dựng dựa trên một loạt các hành động lịch sử và toàn diện được Chính phủ thực hiện để giải quyết mối đe dọa đại dịch. Các hành động này bao gồm việc phát triển một loại vắc-xin đầy hứa hẹn dành cho con người nhằm chống lại vi-rút cúm gia cầm H5N1, đệ trình một yêu cầu ngân sách $ 7.1 tỷ để hỗ trợ công tác phòng chống đại dịch, thiết lập Quan hệ đối tác quốc tế về cúm gia cầm và đại dịch cúm, và cuộc tập trận cấp Nội các đầu tiên để đánh giá phản ứng của Chính phủ đối với mối đe dọa xảy ra trong tự nhiên. 29
  • 30. NHỮNG YẾU TỐ CẦN THIẾT ĐỂ CHUẨN BỊ SỰ SẴN SÀNG CHO ĐẠI DỊCH 30
  • 31. 31
  • 32. Một sự cân bằng phức tạp luôn tồn tại giữa con người và thế giới vi sinh vật. Chúng ta buộc phải để tâm tới khi sự cân bằng này bị phá vỡ, nhưng thuốc kháng vi trùng và các liệu pháp y tế thường cho phép chúng ta khôi phục trạng thái ổn định mà chúng ta đã quen, hạn chế tác động của bệnh truyền nhiễm đến một cá nhân hoặc cộng đồng. Bởi vì hệ thống y tế và sức khỏe cộng đồng của chúng ta được trang bị tốt để đối phó với những thách thức thường gặp do các vi khuẩn xung quanh gây ra, tác động của các bệnh truyền nhiễm và các chính sách cũng như quy trình hướng dẫn hành động vẫn chủ yếu nằm trong tầm nhìn đã đề ra. 1. Coi sự chuẩn bị sẵn sàng cho đại dịch dịch như là một vấn đề an ninh Quốc gia 32
  • 33. Mối đe dọa đến từ đại dịch lại là một câu chuyện hoàn toàn khác. Trong trường hợp xảy ra đại dịch, với khả năng lây lan của vi-rút cúm, sự nhạy cảm của phần đông dân số thế giới đối với các loại vi-rút chưa lưu hành trước đó và sự di chuyển qua lại của con người có nghĩa là mọi nơi trên thế giới và mọi thành phần của xã hội đều có khả năng nhiễm bệnh. Điều này sẽ tạo ra sự phân nhánh không chỉ cho sức khỏe và hạnh phúc của dân chúng, mà còn cho an ninh quốc gia và nền kinh tế cũng như các hoạt động của xã hội. Một khi tiền đề cơ bản này được nhận ra, phạm vi và quy mô của các biện pháp cần thiết để chuẩn bị cho đại dịch sẽ trở nên rõ ràng. 33
  • 34. 34
  • 35. 2. Thúc đẩy các kết nối Một trong những lỗ hổng lớn nhất của chúng ta đang là sự thiếu kết nối giữa các cộng đồng chịu trách nhiệm cho các công tác chuẩn bị cho đại dịch. Điều này đang áp dụng cho những sự phối hợp nỗ lực giữa các quốc gia, giữa cộng đồng y tế và phi y tế, giữa ngành y tế công cộng và cộng đồng các chuyên gia y tế, và giữa cộng đồng sức khỏe động vật và con người. 35
  • 36. 3. Ngành y tế công cộng và cộng đồng các chuyên gia y tế: Cộng đồng y tế công cộng có trách nhiệm đối với các nỗ lực tăng cường sức khỏe và phòng chống dịch bệnh trên toàn cộng đồng, và cộng đồng các chuyên gia y tế chủ yếu tập trung vào các hành động ở cấp độ cá nhân. Giao tiếp và phối hợp không đầy đủ giữa các cộng đồng này sẽ dẫn đến sự dễ bị tổn thương trong sự chuẩn bị của chúng ta đối với dịch cúm. Trong bối cảnh của một đại dịch, cộng đồng các chuyên gia y tế phải có nhận thức về các phân tích dịch tễ học đang diễn ra và các can thiệp toàn cộng đồng đang được các nhà lãnh đạo y tế công cộng khuyến nghị, và cộng đồng y tế công cộng phải có nhận thức về các tình huống liên quan đến sự tiến triển của bệnh, và điều đó chỉ có thể đến từ sự kết nối với các khoa cấp cứu và các cơ sở chăm sóc cấp tính khác nơi bệnh nhân bị cúm đang điều trị. Thời kỳ đại dịch cho ta một cơ hội để thiết lập và kiểm tra các mối quan hệ này. 36
  • 37. 4. Cộng đồng quốc tế Việc các quốc gia áp dụng sớm các Quy định về Sức khỏe Quốc tế thể hiện một bước quan trọng theo hướng đi này, cũng như sự cam kết của các quốc gia đối với các nguyên tắc của Quan hệ đối tác quốc tế về cúm gia cầm và đại dịch cúm. Cộng đồng quốc tế phải xây dựng dựa trên các thỏa thuận này để thiết lập các chính sách, giao thức và quy trình quốc gia phối hợp để đảm bảo rằng chúng ta có phản ứng nhất quán giữa các quốc gia khi xuất hiện vi-rút gây đại dịch. Sự thật là vi-rút không phân biệt biên giới, do đó các hành động của một quốc gia sẽ có sự tác động đến phần còn lại của toàn cầu, do đó chúng ta nên làm việc để sắp xếp các nỗ lực phòng chống đại dịch và các nỗ lực ứng phó giữa các quốc gia. Cộng đồng quốc tế cần tuân thủ các tiêu chuẩn và qui định cho trước về báo cáo bệnh tật, hợp tác khoa học, các biện pháp y tế công cộng để hạn chế lây lan dịch bệnh và một loạt các biện pháp liên quan hỗ trợ các mục tiêu cảnh báo sớm và phản ứng nhanh. 37
  • 38. Bởi vì tác động của đại dịch sẽ lan ra trên phạm vi toàn xã hội, điều cần thiết là tất cả các tổ chức phải chuẩn bị cho những gì thường sẽ được để lại cho các cộng đồng y tế. Điều này đòi hỏi một sự thay đổi trong suy nghĩ đối với hầu hết các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, đặc biệt là các doanh nghiệp, những nơi có thể không quen với việc lập kế hoạch xung quanh các cân nhắc về sức khỏe. Mặc dù các tổ chức này có trách nhiệm lên kế hoạch thay cho các nhân viên, khách hàng, sinh viên và các bên liên quan khác, nhưng các cộng đồng y tế và sức khỏe phải cung cấp hướng dẫn về cách thức thực hiện kế hoạch này. Điều này chỉ có thể được thực hiện thông qua việc thiết lập mối quan hệ giữa cộng đồng y tế và các cơ quan trên toàn chính phủ và các tổ chức trên toàn cộng đồng. 38 5. Các cộng đồng y tế và phi y tế
  • 39. Động vật là một mầm mống tiềm tàng cho các mầm bệnh mới của con người. Trong lúc vi-rút cúm đã chứng minh điều này qua nhiều thế kỷ, chúng ta cũng đã học được bài học này từ HIV và SARS. Chúng ta phải giải quyết các rào cản giữa các cộng đồng sức khỏe động vật và con người đang tồn tại ở tất cả các cấp chính quyền, giữa các tổ chức phi chính phủ, trong các học viện và trong cộng đồng. Những rào cản này đã cản trở các nỗ lực chuẩn bị và ứng phó quốc tế đối với đại dịch diễn ra ở loài chim và ứng phó quốc tế đối với đại dịch diễn ra ở loài chim đã trì hoãn việc chúng ta nhận ra các mối đe dọa đối với sức khỏe con người và cuối cùng đã góp phần vào rủi ro chung của một loại vi-rút cúm có thể chung sống với vật chủ là con người. Mặc dù sự hợp tác đang được cải thiện giữa các lĩnh vực này ở trong nước, chúng ta phải khuyến khích điều tương tự giữa các bộ nông nghiệp và y tế ở các quốc gia khác và của các tổ chức đa phương đại diện cho các cộng đồng này. 6. Cộng đồng nghiên cứu về sức khỏe động vật và con người 39
  • 40. 7.Truyềnđạtthông điệpvềrủirovà tráchnhiệm Sự không chắc chắn trong bối cảnh đại dịch sẽ dẫn đến nhiều kết quả mà chúng ta lo ngại, bao gồm sự hoảng loạn trong cộng đồng, những hành động không thể đoán trước đơn phương của chính phủ, sự bất ổn trên thị trường , và có thể là những tác động tàn khốc lên nền kinh tế. Nhu cầu về thông tin kịp thời, chính xác, đáng tin cậy và nhất quán được điều chỉnh cho các nhóm đối tượng cụ thể không thể bị xem nhẹ. Điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp thông điệp của người phát ngôn trên khắp các cấp chính phủ, ở cấp địa phương cũng như các đối tác quốc tế. Điều đó cũng yêu cầu chỉ định và đào tạo một đội ngũ phát ngôn viên trong các tổ chức có liên quan, tăng cường khả năng cung cấp hướng dẫn trong điều kiện thông tin chưa đầy đủ và một tư duy rằng hướng dẫn này có thể sẽ phải thay đổi khi có thêm thông tin. Một khả năng như vậy nên được phát triển trước khi xảy ra đại dịch, cũng như các thông điệp chính mà chúng ta biết sẽ phải truyền đi khi có sự xuất hiện của vi-rút gây đại dịch. Hiểu được tầm quan trọng của việc cung cấp các hướng dẫn rõ ràng trong đại dịch, điều quan trọng không kém là truyền đạt những kỳ vọng và trách nhiệm của tất cả các bên liên quan trước khi đại dịch bắt đầu. Sự lây lan xảy ra trên cơ sở cá nhân và sự bùng phát của một bệnh truyền nhiễm đại diện cho sự tổng kết của vô số các hành động mang tính cá nhân. Các hành động được thực hiện ở cấp độ cá nhân cũng quan trọng tương đương với các hành động của tất cả các tổ chức, bất kể quy mô Nhu cầu cần có sự tham gia của cá nhân và tổ chức vào việc lập kế hoạch ứng phó với đại dịch được khuếch trương lên bởi thực tế là các cấp chính phủ, có năng lực hạn chế để tác động lên sự lây lan của dịch bệnh ở cấp độ cộng đồng. 40
  • 41. Hơn nữa, chúng ta có thể dự đoán rằng Chính phủ sẽ không đủ khả năng để tăng cường sức khỏe và các nhu cầu cơ sở hạ tầng khác của các cộng đồng cụ thể khi toàn bộ Quốc gia đang bị quá tải. Trên thực tế này, yêu cầu tự cung tự cấp tại địa phương phải được truyền đạt tới các quốc gia, cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp thương mại và thậm chí các cá nhân trước khi đại dịch bắt đầu. 41
  • 42. 8. Hỗ trợ các tổ chức đa phương Đại dịch là mối đe dọa toàn cầu có khả năng tác động đến mọi quốc gia. Bất kì một sự bùng phát nào đều sẽ đe dọa tất cả các quốc gia, vậy nên điều cực kỳ quan trọng là cộng đồng quốc tế phải phối hợp các hành động chuẩn bị và ứng phó. Không đâu rõ ràng hơn những nỗ lực lập kế hoạch ngăn chặn của chúng ta. Điều này đòi hỏi các tiêu chuẩn quốc tế về giám sát, tính minh bạch, chia sẻ mẫu thử và hành động phối hợp nhanh chóng khi nhận ra một ổ dịch tiềm tàng. Nó cũng đòi hỏi sự hiện diện của các bộ phân xử đáng tin cậy và độc lập về thông tin khoa học và dịch tễ học khi có thể. 42
  • 43. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đại diện cho chuỗi các hoạt động chuẩn bị và ứng phó quốc tế. WHO được hỗ trợ bởi các tổ chức đa phương và song phương khác, nhưng trong bối cảnh đại dịch, chúng ta sẽ dựa vào đó để trở thành một điều phối viên đáng tin cậy và thường trực cho các phản ứng quốc tế. Với vai trò quan trọng của WHO, điều cần thiết là cộng đồng quốc tế cần hỗ trợ các nỗ lực của họ với các nguồn lực và nhân sự, đồng thời mở rộng các kế hoạch nhằm tăng cường năng lực khẩn cấp khi xảy ra các mối nghi ngờ hoặc có xác nhận về sự xuất hiện của virus gây đại dịch. Khi chúng ta hành động để hỗ trợ các nỗ lực của WHO, chúng ta cũng phải chú ý đến sự cần thiết phải mở rộng và tăng cường phối hợp các nỗ lực y tế quốc tế liên quan đến động vật. Do gần như chắc chắn rằng đại dịch tiếp theo vẫn sẽ khởi nguồn từ động vật, điều tối quan trọng là các tổ chức đa phương chịu trách nhiệm về sức khỏe động vật, đặc biệt là Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), phải sẵn sàng hỗ trợ các quốc gia đang bị đe dọa bởi sự bùng phát của cúm gia cầm. 43
  • 44. 9. Hợp nhất để chuẩn bị cho các mối đe dọa tự nhiên và có chủ đích 44
  • 45. Mặc dù các bối cảnh ban đầu dẫn đến sự bùng phát các bệnh truyền nhiễm theo cách có chủ ý hoặc tự nhiên là rất khác nhau, các hành động cần thiết để chuẩn bị, đưa ra cảnh báo sớm và phản ứng lại gần như tương tự. Chúng ta nên làm cho các nguyên tắc này trở nên rõ ràng trong kế hoạch về sự bùng phát của chúng ta và đảm bảo, trong chừng mực có thể, rằng các cơ chế mà chúng ta đưa ra sẽ hỗ trợ lẫn nhau. Điều này có ý nghĩa rõ ràng đối với cách thức Chính phủ chỉ đạo các nguồn tài nguyên sinh học của mình, nhưng nó cũng đặt trách nhiệm lên cộng đồng y tế công cộng để đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng được thiết lập ở cấp Nhà nước và địa phương để hỗ trợ các ưu tiên y tế công cộng truyền thống được cấu thành để đáp ứng các yêu cầu sinh học. 45
  • 46. Chính phủ đã thực hiện một loạt các hành động mang tính lịch sử, trong nước và quốc tế, để giải quyết mối đe dọa từ đại dịch 10. Thúc đẩy các sự chuẩn bị cho ĐẠI DỊCH 46
  • 47. Chiến lược quốc gia về đại dịch cúm đưa ra định hướng chiến lược cho tất cả các tổ chức và cơ quan, nói rõ những kỳ vọng của các bên liên quan không trực thuộc trong việc chuẩn bị, giám sát và ứng phó với đại dịch. Nó cũng vạch ra một chiến lược để thiết lập sản xuất vắc-xin, thuốc chống vi-rút và khả năng dự trữ để bảo vệ dân số cũng như hạn chế sự lây lan của vi-rút trong nước, điều trị cho những người bị bệnh. Chiến lược được hỗ trợ bởi Kế hoạch này và các kế hoạch phòng chống dịch bệnh cụ thể của cơ quan và tổ chức. Yêu cầu ngân sách khẩn cấp $ 7.1 tỷ để hỗ trợ các hoạt động trong nhiều năm đã được đệ trình lên Quốc hội để hỗ trợ các mục tiêu của Chiến lược. Một khoản tiền trị giá 3,8 tỷ đô là được chi ra để hỗ trợ các yêu cầu ngân sách trong năm đầu tiên của sáng kiến. Trong khi phần lớn các khoản tài trợ được dành cho việc chuẩn bị trong nước và thiết lập kho dự trữ cũng năng lực sản xuất. 47
  • 48. - Mở rộng năng lực sản xuất vắc-xin trong nước để cung cấp số lượng lớn các biện pháp đối phó y tế khẩn cấp hơn so với bây giờ sẽ trở nên khả thi. Mục tiêu chính, tùy thuộc vào nguồn cung trong tương lai và khả năng đáp ứng của ngành công nghiệp vắc-xin, là để các nhà sản xuất trong nước có thể sản xuất đủ vắc-xin cho toàn bộ dân số trong vòng 6 tháng kể từ khi công nhận vi-rút cúm ở người có khả năng gây đại dịch. Mục tiêu hỗ trợ là phát triển và duy trì một kho dự trữ vắc-xin thường trực để bảo vệ 20 triệu công dân chống lại các vi-rút cúm đang lưu hành (hiện tại là vi-rút H5N1) có thể trở thành vi-rút có khả năng gây đại dịch ở người. - Sẽ cho phép mở rộng kho dự trữ thuốc kháng vi-rút để điều trị cho nhiều công dân Hoa Kỳ hơn so với kho dự trữ hiện tại. Mục tiêu chính, tùy thuộc vào nguồn cung trong tương lai và năng lực sản xuất toàn cầu, là có đủ thuốc để điều trị cho công dân, hoặc 25% dân số trong bối cảnh đại dịch cúm cộng với 6 triệu khóa đào tạo được hướng dẫn để ngăn chặn bùng phát ngay từ giai đoạn đầu. Các chương trình chính sẽ được hỗ trợ bởi quỹ tính cho đến nay: 48
  • 49. - Mở rộng khả năng giám sát trong nước và quốc tế ở người và động vật, để đưa ra cảnh báo sớm về đại dịch và sự xuất hiện của nó trên lãnh thổ đất nước chúng ta, và nhắm vào các can thiệp y tế công cộng trong đại dịch. - Đầu tư vào việc phát triển các chiến lược truyền thông về rủi ro, để đảm bảo rằng các thông điệp luôn nhất quán, đáng tin cậy đang được cung cấp cho công chúng bởi tất cả các cơ quan chức năng trước và trong thời gian diễn ra đại dịch. - Đầu tư vào các tổ chức đa phương trên cơ sở song phương để mở rộng năng lực khoa học, y tế công cộng, giám sát và ứng phó tại các quốc gia hiện đang bị ảnh hưởng bởi dịch cúm H5N1. 49
  • 50. 11. Tăng cường các sự chuẩn bị trong nước 50
  • 51. Hơn 6 tỷ đô la đã được đầu tư vào sự chuẩn bị y tế và y tế công cộng của địa phương kể từ năm 2002 cho các hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho việc chuẩn bị đại dịch. Sự phát triển các kế hoạch phòng chống đại dịch của các quốc gia là một yêu cầu của Trung tâm Hợp tác phòng chống và kiểm soát dịch bệnh và Cơ quan quản lý tài nguyên và dịch vụ y tế Bệnh viện chuẩn bị kể từ năm 2004. Giám sát bệnh theo thời gian thực trong cộng đồng đang được thiết lập bởi Chương trình kết nối lâm sàng thời gian thực BioSense, nhằm cung cấp nhận thức về các tình trạng theo thời gian thực cho các quan chức y tế công cộng tại các cộng đồng trên cả nước trong bối cảnh của một đại dịch và tạo điều kiện cho các mục tiêu can thiệp y tế công cộng. Mười thành phố đã được chọn để bắt đầu chương trình, với mục tiêu tạo ra 31 cộng đồng BioWatch vào cuối năm 2006. Bộ An ninh Nội địa (DHS) đã thành lập Hệ thống tích hợp giám sát sinh học quốc gia để thu thập, tích hợp và phân tích thông tin tất cả các nguồn thông tin trong nước và quốc tế. Hệ thống này sẽ tích hợp hệ thống giám sát bệnh tật của con người, nông nghiệp, thực phẩm và môi trường. Một cuộc tập trận ở cấp độ nội các của Chính phủ đối phó với đại dịch được tổ chức vào tháng 12 năm 2005 để xác định và giải quyết các lỗ hổng trong các khả năng phối hợp. Cuộc tập trận này là lần đầu tiên thử nghiệm phản ứng của Chính phủ đối với bất kỳ sự kiện tự nhiên hoặc có chủ ý nào và nêu bật các vấn đề chính sách quan trọng hiện đang được giải quyết và giải quyết. Cuộc tập trận sẽ đặt ra nền tảng cho các đánh giá liên tục về sự chuẩn bị của Chính phủ cho một đại dịch. 51
  • 52. Chương trình phòng chống dịch cúm của Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh (HHS) hướng dẫn về sự chuẩn bị cho các địa phương đã được phát hành. Nó cung cấp hướng dẫn toàn diện cho các cộng đồng, các đơn vị bệnh viện, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và cá nhân về các hành động mà họ nên thực hiện để chuẩn bị cho đại dịch. Một cuộc họp cấp Quốc gia của HHS đã được tổ chức để cung cấp hướng dẫn về việc phát triển các kế hoạch phòng ngừa và ứng phó với đại dịch tại địa phương. Hơn 60 hội nghị thượng đỉnh địa phương về việc chuẩn bị cho đại dịch sẽ được hoàn thành trong nửa đầu năm 2006. 52
  • 53. Các quy định về cách ly được đề xuất đã được công bố để lấy ý kiến công chúng, bao gồm các cơ chế và quy trình báo cáo nâng cao để tiến hành điều tra dịch tễ học, và vi-rút cúm có khả năng gây đại dịch đã được thêm vào danh sách các bệnh có thể được cách ly. Một giao ước đã được HHS và DHS thông qua để đảm bảo phối hợp các hoạt động sàng lọc biên giới và chia sẻ thông tin để theo dõi các mối liên lạc, trong khi dịch bệnh đang lây lan và hướng dẫn vận hành các chỉ dẫn cụ thể về H5N1.
  • 54. Vắc-xin phòng chống vi-rút cúm gia cầm H5N1 đã được phát triển kết hợp với các nhà sản xuất và đang được HHS thử nghiệm. Vắc-xin sẽ được dự trữ để cung cấp ngay lập tức phòng bệnh H5N1 trong giai đoạn trước đại dịch, song song với một loại vắc-xin mới phù hợp với loại vi-rút cụ thể xuất hiện sau khi đại dịch bắt đầu. 12. Phát triển, sản xuất, dự trữ vắc-xin và thuốc chống vi-rút 54
  • 55. Các khoản đầu tư đã được thực hiện để thúc đẩy công nghệ nuôi cấy tế bào để sản xuất vắc-xin cúm. Hơn 4 triệu khóa điều trị bằng thuốc kháng vi-rút được tổ chức tại Kho dự trữ quốc gia chiến lược (SNS), với kế hoạch mở rộng lên 50 triệu khóa trong SNS và 31 triệu khóa khác trong kho dự trữ của Nhà nước, việc mua sắm sẽ được Chính phủ trợ cấp. Các thủ tục bổ sung để bảo vệ trách nhiệm toàn diện cho các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà hoạch định chương trình phòng chống dịch bệnh và đại dịch, người kê đơn, điều hành và phân phối các biện pháp đối phó, cán bộ, đại lý và nhân viên của mỗi đơn vị này và chương trình bồi thường đã được đưa ra và thông qua vào năm 2005, do đó loại bỏ một trở ngại lớn cho việc thành lập một cơ sở sản xuất vắc-xin trong nước, đồng thời đảm bảo rằng những người bị tổn hại bởi vắc-xin sẽ được bồi thường. 55
  • 56. 13. Tăng cường hợp tác quốc tế, năng lực và sự chuẩn bị Quan hệ đối tác quốc tế về cúm gia cầm và đại dịch cúm được đưa ra vào ngày 14 tháng 9 năm 2005, để đảm bảo tính minh bạch, hợp tác khoa học, báo cáo nhanh các trường hợp, phối hợp các nhà tài trợ và một loạt các hành động khác để hỗ trợ công cuộc chuẩn bị và ứng phó toàn cầu. Quan hệ đối tác sẽ tăng cường hợp tác giữa các quốc gia tham gia và các tổ chức quốc tế bao gồm WHO, FAO và Tổ chức Thú y thế giới để phát triển năng lực toàn cầu cầu nhằm giải quyết các đại dịch bất thường. Hiệp hội đã đồng ý tại cuộc họp vào tháng 10 năm 2005 để nâng cao vấn đề liên quan đến dịch cúm trên các chương trình nghị sự quốc gia, phối hợp các nỗ lực giữa các nhà tài trợ và các quốc gia bị ảnh hưởng, huy động và tận dụng các nguồn lực trên toàn cầu, và tăng tính minh bạch trong việc báo cáo và giám sát dịch bệnh. 56
  • 57. Chính phủ làm việc trên cơ sở song phương để hỗ trợ các nỗ lực của địa phương, quốc gia và khu vực để xây dựng năng lực, tăng cường báo cáo, đảm bảo hợp tác khoa học và tăng cường các sự chuẩn bị tổng thể. Các quốc gia cũng đồng ý tạo ra một khu vực không lây nhiễm kiểu mẫu ở Indonesia để phát triển và xây dựng các biện pháp tốt nhất để ngăn ngừa lây nhiễm một loại virus gây bệnh ở cả động vật và người. Trung tâm can thiệp các dịch bệnh mới nổi đặt tại Singapore, do Singapore và Hoa Kỳ phối hợp tổ chức, đang tiến hành đào tạo về cúm gia cầm ở Đông Nam Á và phát triển mô hình cho Dự án về cúm gia cầm nói chung. Hợp tác với Trung Quốc để tăng cường phát triển vắc-xin, giám sát dịch bệnh và ứng phó nhanh chóng cùng với việc lập kế hoạch phòng chống dịch bệnh thông qua sáng kiến chung về Cúm gia cầm. 57
  • 58. Hoạt động thông qua các khuôn khổ đa phương hiện có để thúc đẩy các mục tiêu của Đối tác. 58
  • 59. WHO: Chính phủ cần hỗ trợ WHO trong việc xây dựng một cơ chế đáp ứng và ngăn chặn để Hội đồng Y tế Thế giới xem xét và thông qua. Ngoài ra, cần viện trợ cho các nỗ lực khác của WHO trong việc cải thiện khả năng phát hiện và phản ứng của các quốc gia và đảm bảo rằng tất cả các hành động đều phù hợp với Quy định Sức khỏe Quốc tế. APEC: Tại Hội nghị thượng đỉnh Hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC), sáng kiến của APEC đã được hỗ trợ để chuẩn bị và giảm thiểu tác động của các đại dịch cúm, đồng thời tăng cường ứng phó và chuẩn bị trong khu vực, bao gồm việc kiểm tra đánh giá các khả năng quản lý thảm họa khu vực, thực hiện các thông tin liên lạc khu vực và tổ chức Hội nghị chuyên đề về các bệnh truyền nhiễm đang lên ở Bắc Kinh. GHSAG: Bộ trưởng Y tế từ Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Mexico, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ sẽ hợp tác trong Nhóm Hành động An ninh Y tế Toàn cầu (GHSAG) để tinh chỉnh các kế hoạch phòng chống dịch cúm quốc gia, hỗ trợ phát triển các phác đồ của WHO để ngăn chặn sớm dịch cúm và phối hợp xây dựng năng lực ở các nước đang phát triển. G-8: Chính phủ đang khuyến khích G-8 hỗ trợ xây dựng kế hoạch và gói thông tin về cúm gia cầm cho các quốc gia bị ảnh hưởng sử dụng trong trường hợp bùng phát, để đồng ý triển khai các kho dự trữ thuốc chống vi-rút của WHO và tuân thủ sớm để các quy định y tế quốc tế sửa đổi của WHO. Các chính phủ cũng nên tham gia với các khu vực tư nhân, bao gồm các nhóm kinh doanh như Hội đồng tư vấn kinh doanh APEC, Hội đồng Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), và các tổ chức phi chính phủ, để thảo luận về vai trò mà các khu vực tư nhân có thể đóng góp để chuẩn bị và ứng phó với đại dịch. 59
  • 60. Đại dịch là không thể lường trước được, mặc dù lịch sử đã cung cấp các điểm mấu chốt hữu ích, nhưng không có cách nào để chúng ta nắm bắt được hết các đặc điểm của vi-rút gây đại dịch trước khi nó xuất hiện. Tuy nhiên, chúng ta phải đưa ra các giả định để tạo điều kiện cho các nỗ lực lập kế hoạch. CÁC KẾ HOẠCH GIẢ ĐỊNH Khả năng mẫn cảm với các vi-rút cúm đại dịch sẽ là phổ biến. Khả năng lây nhiễm từ người sang người sẽ báo hiệu cho một đại dịch sắp xảy ra. Tỷ lệ tấn công lâm sàng sẽ là 30% trong toàn bộ dân số trong thời gian đại dịch. Tỷ lệ mắc bệnh sẽ là cao nhất ở trẻ em trong độ tuổi đến trường (khoảng 40%) và giảm dần theo tuổi. Trong số những người trưởng thành đang làm việc, trung bình 20% sẽ bị bệnh khi bùng phát cộng đồng. Một số người sẽ nhiễm bệnh mà không phát triển bất kì một triệu chứng lâm sàng nào. Các cá nhân không có triệu chứng hoặc các triệu chứng ở mức độ nhẹ vẫn có thể lây bệnh sang những người khác và sẽ phát triển khả năng miễn dịch cho các lần tiếp theo. 1. 2. 3. 4. Những nỗ lực lập kế hoạch giả định như sau: 60
  • 61. 5. 6. 7. Mặc dù số lượng bệnh nhân cần đến sự chăm sóc y tế sẽ không thể dự đoán được một cách chắc chắn, nhưng trong các đại dịch trước đó, khoảng một nửa số người mắc bệnh cần được chăm sóc. Với nguồn cung sẵn có của thuốc kháng vi-rút có hiệu quả để điều trị, tỷ lệ này có thể sẽ còn cao hơn trong đại dịch tiếp theo. Tỷ lệ các ca bệnh nặng, số ca nhập viện và tử vong sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vi-rút gây bệnh và khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng giữa các tình huống có thể xảy ra. Các nhóm có nguy cơ lây nhiễm và tỷ lệ tử vong cao khó có thể dự đoán được một cách chắc chắn nhưng có khả năng sẽ bao gồm trẻ sơ sinh, người già, phụ nữ mang thai và những người mắc bệnh mãn tính hoặc gặp các vấn đề liên quan đến hệ miễn dịch. Tỷ lệ vắng mặt tại các cơ sở sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của đại dịch. Trong một đại dịch nghiêm trọng, sự vắng mặt do bệnh tật, do nhu cầu chăm sóc các thành viên gia đình bị bệnh và nỗi sợ lây nhiễm có thể lên tới 40% trong những tuần cao điểm bùng phát cộng đồng, với tỷ lệ vắng mặt thấp hơn trong những tuần trước và sau khi đạt đỉnh. Một số biện pháp y tế công cộng (đóng cửa trường học, cách ly các đối tượng đã tiếp xúc với các cá nhân bị nhiễm bệnh) cũng có khả năng làm tăng tỷ lệ vắng mặt. 61
  • 62. Thời gian ủ bệnh điển hình (khoảng thời gian giữa nhiễm bệnh và khởi phát triệu chứng) đối với bệnh cúm là khoảng 2 ngày. Những người bị bệnh có thể bị nhiễm vi-rút và có thể lây lan bệnh từ nửa ngày đến một ngày trước khi khởi phát triệu chứng. Khả năng lây nhiễm sẽ là lớn nhất trong 2 ngày đầu tiên bị bệnh. Trẻ em sẽ đóng vai trò chính trong việc lây nhiễm vì tỷ lệ nhiễm bệnh ở trẻ cao hơn, trẻ cũng có thể nhiễm virus trong một thời gian dài và hệ miễn dịch của trẻ em cũng chưa được trang bị hoàn toàn đầy đủ Trung bình một người nhiễm bệnh sẽ truyền bệnh cho khoảng 2 người khác. Dịch bệnh sẽ kéo dài từ 6-8 tuần trong các cộng đồng bị ảnh hưởng. Nhiều đợt sóng (trong đó các đợt bùng phát cộng đồng xảy ra trên cả nước) có khả năng xảy ra với mỗi đợt kéo dài từ 2 đến 3 tháng. Trong lịch sử, những đợt sóng dịch lớn nhất đã xảy ra vào mùa thu và mùa đông, nhưng tính thời vụ của đại dịch làm cho điều này không thể dự đoán được một cách chắc chắn. 8. 10. 9. 11. 12. 62
  • 63. Ngưng nghỈ hưu Làm ngườI hùng
  • 64. Nhà khoa học đã tạo ra công nghệ tối quan trọng của khẩu trang chuyên dụng N95 đã nghỉ hưu được hơn hai năm khi đại dịch COVID-19 đã và đang gieo rắc kinh hoàng toàn cầu. Nhưng ông lập tức trở lại làm việc mà không hề nề hà, vì biết các nhân viên y tế đang cần mình.
  • 65. T rước đại dịch, tiến sĩ Peter Tsai, nhà khoa học vật liệu nay đã 68 tuổi, không phải là cái tên ai cũng biết, dù các phát minh, công trình của ông không xa lạ. Tsai chính là cha đẻ của màng lọc tĩnh điện - bộ phận quan trọng nhất của chiếc khẩu trang N95, giúp ông nhận bằng sáng chế 25 năm trước. Tsai đã phát minh ra “bí quyết” để N95 lọc được ít nhất 95% khói bụi và vi khuẩn trong không khí. Loại khẩu trang này đã trở thành một mặt hàng quan trọng. và khan hiếm giữa đại dịch. Theo trang web của Đại học Ten- nessee (Mỹ), Tsai cũng có các công trình nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực vải không dệt. Đầu tiên là kỹ thuật “melt blowing” tạo ra loại vải không dệt với kích thước sợi siêu mảnh, chỉ khoảng 1% sợi tóc, nhờ vậy có thể giữ lại các hạt siêu nhỏ, nhưng vẫn cho phép lưu thông không khí. Năm 1992, ông dẫn đầu một nhóm nghiên cứu tại ĐH Tennessee để phát triển công nghệ tĩnh điện tích. Thật trùng hợp khi ông đặt tên công nghệ này là “corona” (nghĩa là hào quang), và Tsai đã dí dỏm đùa rằng “công nghệ tĩnh điện corona đang chống lại chủng virus corona” thông qua khẩu trang N95.
  • 66. Tsai về hưu từ năm 2018, hiện sống cùng gia đình ở thành phố Knoxville (bang Tennessee) nhỏ bé. Khi virus corona hoành hành ở nước Mỹ, ông phải liên tục trả lời các cuộc gọi từ các phòng thí nghiệm, công ty và nhân viên y tế, bất kể ngày đêm. Tsai giúp đời bằng một phát minh hữu ích từ cách đây 1/4 thế kỷ, vì sao người ta cần ông, một cụ hưu trí gần thất thập quay trở lại? Câu trả lời là để giúp ngành y tế trong và ngoài nước Mỹ giải quyết hai vấn đề: làm sao để sản xuất khẩu trang N95 thật nhanh và thật nhiều trong bối cảnh thiếu hụt trầm trọng, và làm cách nào để tái sử dụng chúng, do khẩu trang N95 vốn chỉ dùng một lần như khẩu trang y tế. Peter Tsai ngay lập tức quay lại các bản vẽ và dựng hẳn một phòng thí nghiệm dã chiến trong nhà, bắt đầu làm việc gần 20 giờ mỗi ngày. “Tôi đã cảm thấy rất áp lực trong thời gian đầu” - ông chia sẻ trên Knox News. Ông lần lượt thử nghiệm mọi cách khử trùng khẩu trang N95 mà ông có thể nghĩ đến: luộc, hấp, nướng và phơi nắng. Vừa phải đảm bảo giữ nguyên chất lượng khẩu trang, ông còn cố gắng chỉ sử dụng những thiết bị gia dụng, như chiếc lò nướng mượn hàng xóm! Để kiểm tra và đánh giá toàn diện các vấn đề kỹ thuật, Tsai tìm đến những nhà khoa học khác và các phòng thí nghiệm trang bị chuyên nghiệp hơn. Kết quả nghiên cứu “nhanh như chớp” của ông hiện đã được Viện Sức khỏe quốc gia Mỹ thẩm định. Ông cũng công bố kết quả trên một số trang y khoa uy tín. Điểm sáng trong các thử nghiệm của ông là chỉ cần làm nóng khẩu trang N95 trong khoảng 60 phút ở 70 độ C để khử trùng hiệu quả. Như vậy, nhà nhà có thể treo chúng trong… lò nướng. Nhưng lưu ý, bạn sẽ cần một chiếc lò riêng cho mục đích này để không ảnh hưởng đến thực phẩm. TẠM NGƯNG NGHỈ HƯU
  • 67. Hoàn thành nhiệm vụ đầu tiên, tiến sĩ Tsai tiếp tục hỗ trợ một số đơn vị của Mỹ mở rộng quy mô sản xuất khẩu trang N95, trong đó có Phòng thí nghiệm quốc gia Oak Ridge. Họ nhờ ông giúp chuyển đổi cơ sở vật chất của phòng thí nghiệm để phù hợp với quy trình sản xuất. Merlin Theodore, một quản lý của Oak Ridge, nói với tờ USA Today: “Trung bình việc này có thể mất hàng tháng đến hàng năm trời. Nhưng chúng tôi đã không phải làm thế, vì ông ấy đã thực hiện tất cả các thử nghiệm”. VÔ VỤ LỢI “ Trung bình việc này có thể mất hàng tháng đến hàng năm trời. Nhưng chúng tôi đã không phải làm thế, vì tiến sĩ Tsai đã tiến hành thực hiện tất cả các thử nghiệm”
  • 68. Trong vòng một tuần, việc chuyển đổi đã xong. Đến nay, chỉ trong một giờ, cơ sở của Theodore có khả năng sản xuất lượng màng lọc đủ để làm ra 9.000 cái khẩu trang. Oak Ridge đang chuyển giao cách làm của Tsai cho những đơn vị khác để “giải tỏa cơn khát” N95. Theodore cho biết Tsai liên tục từ chối nhận thù lao. Ông tình nguyện làm việc và không quan tâm đến tiền bạc. “Nếu tôi có cơ hội giúp đỡ cộng đồng, đó sẽ là một kỷ niệm đẹp cho suốt quãng đời còn lại” - The Washington Post dẫn lời nhà khoa học. Thứ duy nhất Tsai “mất” khi tạm ngưng chuyện hưu trí an nhàn để quay lại làm người hùng trong cuộc chiến chống virus corona chính là… 4,5kg cân nặng. Trên Knox News, Tsai tiếp tục nói đùa: “Một số người bảo tôi nên nhận giải thưởng Nobel… nhưng cái xứng đáng với tôi là một giải thưởng No Belly (không mỡ bụng)”. “Tsai liên tục từ chối nhận thù lao. Ông tình nguyện làm việc và không quan tâm đến tiền bạc.” (Theo Tuổi trẻ cuối tuần)