Các chuyên đề tiếng anh chuyên ngành: https://drive.google.com/open?id=0B2Lt0l7zYbBtd1V2Y2xYWlJoc0E
Các chuyên đề giải phẫu sinh lý.
https://drive.google.com/open?id=0B2Lt0l7zYbBtanNub3YwemdrWG8
Ebook y học: https://drive.google.com/open?id=13MBqKjza2GtQcxvA5MC1Exd_9_pHl4iN
Video y học: https://www.youtube.com/channel/UCE-KXNTqsiwhxx01CJbjw_A?view_as=subscriber
Page facebook: https://www.facebook.com/giaiphausinhlyhoc/
Chuong 2. sinh lý thần kinh trung ương www.mientayvn.comwww. mientayvn.com
www.mientayvn.com Tải thêm các tài liệu sinh học khác tại địa chỉ:
https://drive.google.com/folderview?id=0Bw5sTGnTS7NhUk01a3RYQV9TUjJ4blJDUDcyekp6UQ&usp=sharing
Prior to initiating trials on fever controlPhcThnhTrn
Chăm sóc hỗ trợ đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình thở máy. Bệnh nhân thở máy thường xuyên bị đau,
kích động và mê sảng, điều này có thể dẫn đến mất đồng
bộ với máy thở và lực và nỗ lực hô hấp tăng cao, do đó góp
phần gây ra tổn thương phổi do bệnh nhân tự gây ra. Một
đề xuất đã được đưa ra để cập nhật gói thuốc an thần thành
ABCDEF-R cho bệnh nhân ARDS, trong đó “R” là viết tắt
của kiểm soát lực thở. Cách tiếp cận được đề xuất trước tiên
cố gắng điều chỉnh lực và nỗ lực hô hấp bằng chuẩn độ
PEEP hoặc các chế độ thông khí khác nhau với thuốc an
thần nhẹ trước khi tăng thuốc an thần và sử dụng phong bế
thần kinh cơ theo cách tiếp cận theo từng cấp độ. Một chiến
lược như vậy có thể làm giảm việc sử dụng thuốc an thần
sâu nhưng vẫn chưa được nghiên cứu về kết cục liên quan
đến bệnh nhân. Ngoài ra, có một mối tương quan kém giữa
độ sâu của thuốc an thần với lực hô hấp và nỗ lực hô hấp,
được đo bằng áp lực tắc đường thở (P0.1) và áp lực tắc
nghẽn thì thở ra (Pocc). Dianti và các đồng nghiệp đã thử
nghiệm tính khả thi của chiến lược hạn chế tổn thương cả
phổi và cơ hoành ở những bệnh nhân mắc ARDS từ trung
bình đến nặng. Họ đã quan sát thấy sự khác biệt lớn trong
nỗ lực hô hấp, từ ngưng thở đến nỗ lực quá mức tùy thuộc
vào mức độ an thần. Đáng chú ý, các mục tiêu bảo vệ phổi
và cơ hoành được đề xuất hiếm khi đạt được nếu không có
sự phong tỏa thần kinh cơ một phần hoặc hỗ trợ ECMO tĩnh
mạch-tĩnh mạch.
Những phát triển tiếp theo đã được thực hiện để điều tra
rối loạn chức năng cơ hoành trong quá trình thở máy có
thể bị ảnh hưởng như thế nào. Kích thích dây thần kinh
cơ hoành tạm thời không làm tăng tỷ lệ cai máy thành
công trong một nghiên cứu nhỏ về những bệnh nhân thất
bại trong hai lần cai máy. Tuy nhiên, các nhà điều tra đã
quan sát thấy sự gia tăng áp lực hít vào tối đa của bệnh
nhân và phần dày lên của cơ hoành, cho thấy vai trò tiềm
năng trong tương lai của can thiệp này trong việc điều trị
các trường hợp cai máy thất bại nhiều thử thách hơn Như được tóm tắt trong Hình 1, những tiến bộ gần đây
trong thở máy xâm lấn được đặc trưng bởi nhận thức
ngày càng tăng rằng ARDS là một hội chứng rất không
đồng nhất và các biện pháp can thiệp để cải thiện kết quả
lâm sàng cần được điều chỉnh cho phù hợp với các nhóm
bệnh nhân cụ thể có chung kiểu hình lâm sàng và có thể
là phân tử. Nhiều khái niệm được mô tả ở trên rất sáng
tạo và có cơ sở sinh lý vững chắc nhưng vẫn chưa được
thử nghiệm trong các nghiên cứu lâm sàng lớn. Do đó,
những nỗ lực nghiên cứu đang diễn ra tiếp tục điều tra
các chiến lược điều trị hỗ trợ tối ưu cho bệnh nhân trong
quá trình hồi phục từ bệnh tiềm ẩn, đồng thời giảm thiểu
nguy cơ gây hại thêm liên quan đến thở máy Được điều chỉnh cho rối loạn chức năng đa cơ quan,
chuẩn độ PEEP theo hướng dẫn của Pes để đạt được áp
lực xuyên phổi gần bằng 0 cmH2O có liên quan đến khả
năng sống sót cao hơn. Mặc dù các khái niệm như siêu
thông khí bảo vệ phổi, tỷ lệ R/I để phát hiện khả năng
đáp ứng với huy động hoặc chuẩn độ PEEP đối với áp lự
Các chuyên đề tiếng anh chuyên ngành: https://drive.google.com/open?id=0B2Lt0l7zYbBtd1V2Y2xYWlJoc0E
Các chuyên đề giải phẫu sinh lý.
https://drive.google.com/open?id=0B2Lt0l7zYbBtanNub3YwemdrWG8
Ebook y học: https://drive.google.com/open?id=13MBqKjza2GtQcxvA5MC1Exd_9_pHl4iN
Video y học: https://www.youtube.com/channel/UCE-KXNTqsiwhxx01CJbjw_A?view_as=subscriber
Page facebook: https://www.facebook.com/giaiphausinhlyhoc/
Chuong 2. sinh lý thần kinh trung ương www.mientayvn.comwww. mientayvn.com
www.mientayvn.com Tải thêm các tài liệu sinh học khác tại địa chỉ:
https://drive.google.com/folderview?id=0Bw5sTGnTS7NhUk01a3RYQV9TUjJ4blJDUDcyekp6UQ&usp=sharing
Prior to initiating trials on fever controlPhcThnhTrn
Chăm sóc hỗ trợ đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình thở máy. Bệnh nhân thở máy thường xuyên bị đau,
kích động và mê sảng, điều này có thể dẫn đến mất đồng
bộ với máy thở và lực và nỗ lực hô hấp tăng cao, do đó góp
phần gây ra tổn thương phổi do bệnh nhân tự gây ra. Một
đề xuất đã được đưa ra để cập nhật gói thuốc an thần thành
ABCDEF-R cho bệnh nhân ARDS, trong đó “R” là viết tắt
của kiểm soát lực thở. Cách tiếp cận được đề xuất trước tiên
cố gắng điều chỉnh lực và nỗ lực hô hấp bằng chuẩn độ
PEEP hoặc các chế độ thông khí khác nhau với thuốc an
thần nhẹ trước khi tăng thuốc an thần và sử dụng phong bế
thần kinh cơ theo cách tiếp cận theo từng cấp độ. Một chiến
lược như vậy có thể làm giảm việc sử dụng thuốc an thần
sâu nhưng vẫn chưa được nghiên cứu về kết cục liên quan
đến bệnh nhân. Ngoài ra, có một mối tương quan kém giữa
độ sâu của thuốc an thần với lực hô hấp và nỗ lực hô hấp,
được đo bằng áp lực tắc đường thở (P0.1) và áp lực tắc
nghẽn thì thở ra (Pocc). Dianti và các đồng nghiệp đã thử
nghiệm tính khả thi của chiến lược hạn chế tổn thương cả
phổi và cơ hoành ở những bệnh nhân mắc ARDS từ trung
bình đến nặng. Họ đã quan sát thấy sự khác biệt lớn trong
nỗ lực hô hấp, từ ngưng thở đến nỗ lực quá mức tùy thuộc
vào mức độ an thần. Đáng chú ý, các mục tiêu bảo vệ phổi
và cơ hoành được đề xuất hiếm khi đạt được nếu không có
sự phong tỏa thần kinh cơ một phần hoặc hỗ trợ ECMO tĩnh
mạch-tĩnh mạch.
Những phát triển tiếp theo đã được thực hiện để điều tra
rối loạn chức năng cơ hoành trong quá trình thở máy có
thể bị ảnh hưởng như thế nào. Kích thích dây thần kinh
cơ hoành tạm thời không làm tăng tỷ lệ cai máy thành
công trong một nghiên cứu nhỏ về những bệnh nhân thất
bại trong hai lần cai máy. Tuy nhiên, các nhà điều tra đã
quan sát thấy sự gia tăng áp lực hít vào tối đa của bệnh
nhân và phần dày lên của cơ hoành, cho thấy vai trò tiềm
năng trong tương lai của can thiệp này trong việc điều trị
các trường hợp cai máy thất bại nhiều thử thách hơn Như được tóm tắt trong Hình 1, những tiến bộ gần đây
trong thở máy xâm lấn được đặc trưng bởi nhận thức
ngày càng tăng rằng ARDS là một hội chứng rất không
đồng nhất và các biện pháp can thiệp để cải thiện kết quả
lâm sàng cần được điều chỉnh cho phù hợp với các nhóm
bệnh nhân cụ thể có chung kiểu hình lâm sàng và có thể
là phân tử. Nhiều khái niệm được mô tả ở trên rất sáng
tạo và có cơ sở sinh lý vững chắc nhưng vẫn chưa được
thử nghiệm trong các nghiên cứu lâm sàng lớn. Do đó,
những nỗ lực nghiên cứu đang diễn ra tiếp tục điều tra
các chiến lược điều trị hỗ trợ tối ưu cho bệnh nhân trong
quá trình hồi phục từ bệnh tiềm ẩn, đồng thời giảm thiểu
nguy cơ gây hại thêm liên quan đến thở máy Được điều chỉnh cho rối loạn chức năng đa cơ quan,
chuẩn độ PEEP theo hướng dẫn của Pes để đạt được áp
lực xuyên phổi gần bằng 0 cmH2O có liên quan đến khả
năng sống sót cao hơn. Mặc dù các khái niệm như siêu
thông khí bảo vệ phổi, tỷ lệ R/I để phát hiện khả năng
đáp ứng với huy động hoặc chuẩn độ PEEP đối với áp lự
Similar to Tiếp cận BN rối loạn cảm giác - 2020 - Đại học Y dược TPHCM (20)
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
Tiếp cận BN rối loạn cảm giác - 2020 - Đại học Y dược TPHCM
1. TIẾP CẬN BỆNH NHÂN
BỊ RỐI LOẠN CẢM GIÁC
TS LÊVĂNTUẤN
TSTRẦN CÔNGTHẮNG
2. Mục tiêu học tập
1. Phân biệt các loại cảm giác bản thể
2. Mô tả được giải phẫu thần kinh liên quan chức năng cảm
giác thân thể.
3. Mô tả các con đường dẫn truyền cảm giác nông và sâu
4. Trình bày và giải thích được triệu chứng rối loạn cảm
giác liên quan đến các vị trí cụ thể trên đường dẫn
truyền cảm giác: vỏ não, đồi thị, thân não, tủy sống,
sừng sau tủy sống, rễ thần kinh cảm giác, đám rốiTK,
dâyTK.
3. Dàn bài
1. Các loại cảm giác bản thể
2. Giải phẫu thần kinh liên quan chức năng cảm giác thân
thể.
3. Triệu chứng rối loạn cảm giác liên quan các con đường
dẫn truyền cảm giác: vỏ não, đồi thị, thân não, tủy sống,
sừng sau tủy sống, rễ thần kinh cảm giác, đám rốiTK, dây
TK.
4. Hệ cảm giác bản thể
Cảm giác có thể được chia thành 4 loại:
▪ Nông
▪ Sâu
▪ Tạng
▪ Đặc biệt
8. Cảm giác đặc biệt
▪ Ngửi
▪ Nhìn
▪ Nếm
▪ Nghe
▪ Thăng bằng
9. Sự liên kết
▪ Neuron thứ nhất: ở
hạch rễ sau hay hạch
hướng tâm tạng
▪ Neuron thứ hai: thân
tế bào nằm ở trong
trục thần kinh
▪ Neuron thứ ba: thân
tế bào nằm ở đồi thị
và phóng chiếu đến
vỏ não cảm giác
Hình 3.13: Sô ñoà ñöôøng caûm giaùc
10. Các đường
cảm giác
Hệ liềm (cột sau) mang
cảm giác:
▪ Sờ
▪ Vị thế khớp
▪ Căng cân cơ
▪ Rung vỏ xương
11. Cảm giác nông
Hệ bụng bên (bó
gai-đồi thi bên)
chuyển xung liên
quan:
▪ Cảm giác đau
▪ Nhiệt độ da
12. Cảm giác nông
Hệ bụng trước (bó
gai-đồi thị trước)
chuyển xung liên
quan:
▪ Cảm giác sờ thô
23. Sang thương cắt ngang tủy
sống
▪ Sang thương một bên ảnh hưởng hai hệ cảm
giác khác nhau
▪ Tổn thương hệ cột sau, biểu hiện cảm giác
cùng bên tổn thương
▪ Cảm giác đau nhiệt biểu hiện đối bên do bắt
chéo
24. Sang thương trung tâm tủy
sống
▪ Sang thương chỉ ở sợi đau nhiệt ngay nơi bắt
chéo gây mất cảm giác tại khoanh tổn
thương
▪ Syringomyelia ảnh hưởng ngay mép trắng
trước
25.
26. Sang thương cột sau-đường
liềm trong
▪ Sang thương cột sau tủy sống gây mất cảm giác
cùng bên
▪ Sang thương liềm trong gây mất cảm giác đối
bên
▪ Sang thương ở não giữa và bao trong thường
ảnh hưởng đường trước bên và tam thoa
▪ Sang thương vỏ não ảnh hưởng theo vùng định
khu vỏ não
27.
28. Tổn thương hệ trước bên
▪ Cảm giác đau, nhiệt và sờ thô sơ
▪ Tổn thương trên chổ bắt chéo sẽ gây mất
cảm giác đối bên
29.
30. Cảm giác TK tam thoa
▪ Cảm giác từ mặt, đặc biệt môi, niêm mạc
miệng, kết mạc, răng
▪ Thân tế bào ở hạch tam thoa
▪ Các sợi mang cảm giác sờ sẽ khớp với nhân
chính của TK tam thoa ở mức giữa cầu não
ngay đường vào của TK. Các sợi rồi chéo qua
đường giữa, khớp với liềm trong, tận ở nhân
bụng sau trong của đồi thị
31.
32. Đau TK tam thoa
▪ ĐauTK tam thoa còn gọi là tic douloureux
▪ Sang thương hành não bên làm gián đoạn
đường đau nhiệt hướng xuống gây mất cảm
giác mặt cùng bên trừ cảm giác sờ
▪ Sang thương liềm trong trên mức giữa cầu
não sẽ giảm hết các cảm giác mặt đối bên
▪ Sang thương bao trong và vỏ não làm mất tất
cả loại cảm giác ở mặt đối bên
37. TÓM LẠI
▪ HệTK cảm giác gồm 3 thành phần từ cơ quan
cảm nhận đến vỏ não.
▪ Tổn thương cảm giác thay đổi tùy thuộc vị trí
và mức độ tổn thương.
38. Tài liệu tham khảo
▪ SáchThần kinh học 2015. BMThần Kinh.
ĐHYDTP.HCM
▪ Clinical Neurology. Aminoff MJ, Greenberg
DA, Simon RP. 2015
Giải đáp thắc mắc: trancongthang@ump.edu.vn