SlideShare a Scribd company logo
1 of 61
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
1
Lêi nãi ®Çu
Nền văn minh nhân loại đã phát triển như ngày nay là cả một quá trình
phấn đấu lâu dài và gian khổ của xã hội loài người. Một trong những nhân tố
quan trọng đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công của sự phát triển
ấy, đó là yếu tố con người - một yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất.
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế xã hội cũng không nằm ngoài
quy luật đó. Mục tiêu của doanh nghiệp là đem lại hiệu quả kinh tế xã hội trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng vững trên thương trường và liên
tục phát triển lên tầm cao mới. Muốn vậy, không chỉ có những kế hoạch kinh
doanh tốt, hợp lý mà còn cần phải có đội ngũ nhân viên nhiệt tình với công việc,
cùng công ty đi lên. Nguồn lao động quyết định mọi thành công của doanh
nghiệp, do đó đòi hỏi phải có một cách thức quản lý phù hợp để có thể phát huy
được tối đa tiềm năng của nó.
Đội ngũ nhân lực được sử dụng và quản lý tốt trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh khốc liệt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đồng thời đây cũng là nền tảng để cho Doanh nghiệp đứng
vững trên thương trường và liên tục phát triển. Muốn làm được điều đó Doanh
nghiệp cần phải có những biện pháp quản lý một cách khoa học, phù hợp với
định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, Công ty Quảng cáo Hatuba nói riêng cũng như
những doanh nghiệp khác nói chung đã xây dựng được một chính sách quản trị
nhân lực hợp lý nhằm đảm bảo sự hài hoà về lợi ích kinh tế giữa đội ngũ nhân
lực và doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác quản trị nhân sự không những giúp cho doanh
nghiệp tính và trả lương cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức được chính
xác, kịp thời, phân bổ đúng tiền lương vào giá thành sản phẩm, đảm bảo đúng
chế độ tiền lương, BHXH, BHYT và các quyền lợi khác đối với đội ngũ cán bộ
công nhân viên mà còn qua đó có tác dụng động viên khuyến khích họ phát huy
tính chủ động, sáng tạo để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cho
doanh nghiệp một lợi thế trên thương trường về chi phí sản xuất, năng suất lao
động và khả năng cạnh tranh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
2
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị nhân lực, do đó em
đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiÖu qu¶ công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba”.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Ch-¬ng I: Cơ sở lý luận chung về qu¶n trÞ nh©n lùc.
Ch-¬ng II: Thực trạng công tác quản trị nhân sựtại Công ty Quảng cáo
Hatuba.
Ch-¬ng III: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶
c«ng t¸c sö dông nh©n lùc ë c«ng ty Hatuba.
Qua đề tài này em mong muốn sẽ góp một phần nhỏ để việc quản trị nhân
lực của công ty Quảng cáo Hatuba ngày một hiệu quả hơn.Trong quá trình thực
tập tại Công ty Quảng cáo Hatuba em đã được sự ủng hộ và hướng dẫn nhiệt
tình của các chú, các bác cùng các anh chị trong Công ty về số liệu cũng như
một số kiến thức thực tế. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
Nguyễn Đăng Bảy và một số thầy cô giáo trong khoa đã giúp đỡ em hoàn thành
báo cáo tốt nghiệp này. Tuy nhiên với vốn kiến thức của bản còn hạn chế, hơn
nữa thời gian thực tập cũng không nhiều nên trong báo cáo không thể tránh khỏi
những thiếu sót.
Rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban lãnh
đạo và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty để chuyên đề này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Quyền
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
3
Ch-¬ng I:
C¬ së lý luËn vÒ qu¶n trÞ nh©n lùc trong doanh nghiÖp
I. Một số vấn đề cơ bản về quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm về nguồn nhân lực.
1.1. Khái niệm.
Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, nó bao gồm có thể lực và trí
lực. Việc tận dụng các tiềm năng về thể lực là quan trọng song việc khai thác
tiềm năng trí lực cũng hết sức được đề cao vì nó có thể khai thác những tiềm
năng to lớn của con người.
Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động “lao động là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ
cho nhu cầu của mình”. Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục
vụ nhu cầu mình đòi hỏi. Vì thế mà trong xã hội xuất hiện sự phân công lao
động xã hội để phục vụ cho các đối tượng khác chứ không phải chỉ phục vụ cho
riêng mình.
1.2.Đặc điểm của lao động trong Công ty.
Trong các Công ty lao động đều rất nhiều, đảm nhận những công việc
khác nhau theo chuyên môn nghiệp vụ, trình độ của mỗi người. Ngày nay lao
động trẻ đang gia tăng. Vói trình độ lao động trẻ thì sẽ giúp cho công ty phát
triển rất nhiều. Các thế hệ trẻ năng động, linh hoạt, nhạy bén với công việc.
Lao động gắn liền với quá trình sản xuất của công ty. Lao đông trong
công ty có những lao động đã qua đào tạo có những lao động chưa qua đào tạo
nên tính chất công việc sẽ phải phù hợp với từng loại lao động. Công ty phải bố
trí công việc sao cho hợp lý với từng lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất
trong Công ty.
1.3.Phân loại lao động trong Công ty.
Muốn có các thông tin về số lượng lao động và cơ cấu lao động chính xác,
phải tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại lao động trong các doanh
nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý, tính toán chi phí sản xuất
kinh doanh, theo dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh, về trả lương và kích
thích lao động. Chúng ta có thể phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
4
1.3.1. Phânloạitheo vaitrò và tác động của lao động đến quá trình kinh doanh.
-Lao động trực tiếp kinh doanh:Là lao động tham gia trực tiếp vào
công việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Lao động gián tiếp: Bao gồm các nhân viên hành chính, nhân viên
kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp .
1.3.2. Phân loại theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động.
Mục đíchcủa phương pháp phân loại này là để tính toán, sắp xếp, và bố trí
lao động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ
đó có phương pháp trả lương và kích thích lao động đối với từng loại lao động
của doanh nghiệp.
1.3.3.Vai trò của lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến thành công trong kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào lao động đóng vai trò rất quan trọng
trong doanh nghiệp. Lao động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như
cho toàn xã hội. Nếu như không có lao động thì quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh không thể thự hiện được. Dù cho có các nguồn lực khác như đất đai,
tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ sẽ không được sử
dụng và khai thác có mục đích nếu như không có lao động. Một doanh nghiệp
mà có nguồn lao động dồidào, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao… sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự
bùng nổ của công nghệ thông tin thì lao động trong các doanh nghiệp có xu
hướng giảm đi. Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn trong lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực trình độ….. của người lao động.
2. Khái niệm về quản trị nhân lực và tầm quan trọng của Quản trị
nhân lực.
2.1. Khái niệm.
Quản trị nhân lực bao gồm toàn bộ những biện pháp, nghệ thuật chọn lựa,
thủ tục áp dụng cho những nhân viên của một tổ chức và giải quyết tất cả những
trường hợp xảy ra có liên quan đến công việc nào đó để sao cho hiệu quả của
công việc lớn nhất, năng suất và chất lượng cao nhất.
2.2. Thực chất của Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
5
Quản trị nhân lực là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ chức năng
quản lý, có mặt ở mọi cấp quản lý trong doanh nghiệp. Quản trị nhân lực phải
tạo ra hệ thống hợp tác làm việc qua phân công hợp lý, phát huy tối đa năng lực
của mỗi người nhằm đảm bảo hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, đạt tới mục tiêu
trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc bồi dưỡng và phát huy hai mặt
thể lực và trí lực của con người một cách có hiệu quả là rất cần thiết đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào.
Quản trị nhân lực ( còn gọi là quản lý nhân sự hay quản lý lao động) là lĩnh
vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh điều tra sự trao đổi chất ( năng lượng, tinh
thần, bắp thịt ) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên... ). Trong quá
trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần nhằm thoả mãn nhu cầu con người, nhằm
duy trì, bảo vệ, sử dụng và phát triển sức tiềm năng vô tận của con người.
Mục tiêu của QTNL trong doanh nghiệp là đảm bảo cung cấp cho các
khâu hoạt động trong doanh nghiệp một đội ngũ nhân lực ( trí óc và chân tay) và
xác định nhu cầu, tuyển dụng, đánh giá, duy trì và phát triển lực lượng này. Đó
không phải là mục tiêu cuối cùng mà chỉ là một phương tiện để các cấp quản lý
thực hiện mục tiêu hoạt động của mình góp phần làm cho doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả cao và không ngừng phát triển.
Quản trị nhân lực nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số và chất lượng người
làm việc cần thiết cho tổ chức để đạt mục tiêu đề ra, tìm kiếm và phát triển
những hình thức, những phương pháp tốt nhất để con người có thể đóng góp
nhiều sức lực cho các mục tiêu của tổ chức. Đồng thời cũng tạo điều kiện để
hoàn thiện chính bản thân con người. QTNL bao gồm tổng thể các quan hệ
nhằm hướng tác động vào chu kỳ tái sản xuất sức lao động, tức là bao gồm các
khâu: Sản xuất – phân phối – tiêu dùng. Vị trí trung tâm của chu kỳ là khâu tiêu
dùng sức lao động ( nhân lực ). Bởi vì trong quá trình lao động bao gồm các quá
trình trực tiếp sản xuất cũng như các mối quan hệ tác động qua lại với nhau để
tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là mục
tiêu của hoạt động quản trị nhân lực.
QLNL theo nghĩa rộng là cơ chế tổ chức kinh tế của sự phụ thuộc lao
động làm công trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Đối tượng quản trị nhân lực là vấn đề quản lý nhân lực trong một đơn vị cụ thể.
Trước hết đó là hình thức, phương pháp bảo đảm sự tác động qua lại giữa người
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
6
làm việc trong một tổ chức ( DN ), các đòn bẩy, các kích thích và các bảo đảm
về mặt luật pháp cho con người trong lao động nhằm nâng cao tính tích cực,
phát triển các tiềm năng sáng tạo của họ, kết hợp sự cố gắng trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng công tác.
2.3. Tầm quan trọng của Quản trị nhân lực.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đặc trưng cơ bản là cạnh tranh, do
vậy các tổ chức kinh doanh buộc phải cải thiện tổ chức mà trong đó yếu tố con
người là yếu tố quyết định. Việc tìm và giao đúng người, đúng việc là công việc
được quan tâm hàng đầu.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền
kinh tế đòi hỏi các nhà quản trị phải thích ứng. Do vậy việc tuyển chọn, sản
xuất, đào tạo nhân lực trong bộ máy của tổ chức để đạt được hiệu quả cao nhất
đang là vấn đề bức bách của các nhà quản trị.
Quản trị nhân lực giúp cho các nhà quản lý biết cách giao tiếp với người
khác, biết lắng nghe, đặt câu hỏi, tìm ra tiếng nói chung đội ngũ nhân lực. Từ đó
biết lôi kéo nhân viên say mê với công việc, tránh được những sai lầm trong việc
tuyển chọn nhân lực, nâng cao hiệu quả của tổ chức.
2.4. Phương pháp Quản trị nhân sự.
2.4.1. Phương pháp hành chính.
Là phương pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý. Về phương diện quản lý nó biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyền uy và
phục tùng. Sử dụng phương pháp này mang lại hiệu quả nhanh chóng, nó đòi
hỏi các quyết định đưa ra phải dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực
hiện. Muốn vậy các quyết định đó phải có căn cứ, luận chứng khách quan hợp
lý. Các quyết định hành chính thường xuất phát từ lợi ích chung tránh sử dụng
một cách tuỳ tiện, đảm bảo tương xứng giữa quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ
phận, từng người trong bộ máy quản lý.
Sử dụng phương pháp hành chính trong công tác quản trị nhân lực thường
mang lại hiệu quả cao, nhanh chóng trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên sử
dụng phương pháp này vẫn còn một số hạn chế nhất định như : Phương pháp
này chỉ phù hợp trong thời gian ngắn.
2.4.2. Phương pháp kinh tế.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
7
Là phương pháp tác động gián tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý. Thực chất của phương pháp kinh tế là đặt mỗi người lao động vào những điều
kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúngđắn lợi íchcủamìnhvới lợi ích của xã
hội. Sửdụng các định mức kinh tế, đònbẩykinh tế, như khoánlương, tiền lương để
khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch công việc.
Sử dụng phương pháp này tạo ra hiệu quả cao và có tác dụng trong thời
gian dài nhằm duy trì sự ổn định, nhưng phương pháp này có thể diễn ra chậm
hơn so với việc thực hiện các phương pháp khác và tốn kém. Tuy nhiên phương
pháp này vẫn giữ vai trò chủ đạo trong các phương pháp quản lý.
2.4.3. Phương pháp tâm lý.
Là phương pháp tác động gián tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý dựa vào mối quan hệ về tinh thần, tình cảm, tâm lý xã hội nhằm tận dụng triệt
để khả năng sẵn có của người lao động trong công việc.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc quản lý nhân lực ngày càng
phức tạp. Để đảm bảo cho công tác quản trị nhân lực đạt hiệu quả cao đòi hỏi
các nhà quản lý phải biết áp dụng và kết hợp các phương pháp với nhau một
cách hợp lý trong từng trường hợp cụ thể.
2.5. Những nguyên tắc trong Quản trị nhân sự.
Đối với mỗi doanh nghiệp, trong mỗi thời kỳ kinh doanh khác nhau, có
thể vận dụng phương pháp, hình thức quản trị nhân lực thích hợp, song phải tuân
thủ các nguyên tắc sau :
- Đảm bảo cung cấp số lượng và chất lượng lượng lao động cho doanh
nghiệp trong mỗi thời kỳ.
- Đảm bảo chuyên môn hoá kết hợp với trang thiết bị kiến thức tổng hợp.
- Phối hợp chặt chẽ giữa hợp tác lao động và phân công lao động.
- Sử dụng lao động phải kết hợp với thù lao lao động hợp lý ( đảm bảo
giữa cống hiến và hưởng thụ ).
- Sử dụng lao động phải dựa trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao
trình độ lao động.
- Kết hợp thưởng, phạt vật chất – tinh thần với tăng cường kỷ luật lao
động.
II. Nội dung của công tác quản trị nhân lực trong công ty.
A. Công tác sử dụng lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
8
1. Sử dụng số lượng lao động.
Số lượng lao động của doanh nghiệp gồm những người thuộc quyền quản
lý của doanh nghiệp, được doanh nghiệp tiếp nhận quản lý và trả thù lao lao
động. Tùy theo mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ kinh doanh của từng doanh
nghiệp mà lượng lao động nhiều hay ít, đồng thời sử dụng nguồn lao động này
sao cho hiệu quả cao nhất.
Như chúng ta đã biết, sử dụng số lượng lao động cần sử dụng hết số lao
động hiện có để tránh sự lãng phí đang dư thừa, trên cơ sở giảm chi phí, hạ giá
thành và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng
lao động ở doanh nghiệp người ta thường xét 2 phạm trù sau để đánh giá lượng
lao động của mình sử dụng có hiệu quả không.
* Thừa tuyệt đối: Là số người đang thuộc danh sách quản lý của doanh
nghiệp, nhưng không bố trí được việc làm, là số người dôi ra định biên (định
mức) cho từng khâu công tác, từng bộ phận sản xuất kinh doanh.
* Thừa tương đối: Là số người lao động được cân đối trên dây chuyền sản
xuất kinh doanh và các khâu công tác, nhưng không đủ việc làm do nhiều
nguyên nhân như: thiếu nguyên vật liệu, hỏng máy móc, mất điện…..
Để giải quyết tình trạng dư thừa lao động hiện nay nhiều doanh nghiệp đã
áp dụng các biện pháp sau:
- Phân loại lao động, trên cơ sở sắp xếp lại lực lượng lao động đưa những
người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi dây chuyền sản xuất. Tức là cân đối giữa số
lượng người với công việc, cân đối giữa các bộ phận sản xuất, cân đối giữa lao
động gián tiếp và lao động trực tiếp nhằm giảm bộ máy quản lý và sản xuất để
cho dây chuyền sản xuất được bố trí ăn khớp nhịp nhàng, không chồng chéo.
- Mở rộng hoạt động sản xuất phụ, dịch vụ để giải quyết việc làm cho
những người dôi ra.
- Giải quyết chế độ nghỉ hưu, cho thôi việc, cho đi đào tạo lại, bồi dưỡng
trình độ chuyên môn đối với những người trẻ, khỏe, có triển vọng trong nghề
nghiệp.
2. Sử dụng chất lượng lao động.
Sử dụng chất lượng lao động là sử dụng đúng nghành, đúng nghề, bậc thợ,
chuyên môn, sở trường, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của từng lao động trong
doanh nghiệp, chất lượng lao động còn được thể hiện ở bằng cấp hay trình độ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
9
bậc thợ.
Để sử dụng tốt chất lượng đào tạo lao động thì doanh nghiệp cần:
- Lựa chọn, sắp xếp con người có phẩm chất phù hợp với vị trí trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Có nghĩa là phân công lao động đúng ngành nghề
được đào tạo hay phân công lao động theo nghề. Nếu doanh nghiệp mà sử dụng
trái nghề hay sử dụng chất lượng lao động khôn hợp lý sẽ gây nên một hậu quả
là năng suất lao động giảm, lãng phí thời gian lao động tăng, khó hoàn thành
được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Dựa vào tính chất phức tạp của công việc để phân công lao động. Có
nghĩa là tùy từng công việc để bố trí lao động, công việc càng phức tạp càng cần
những lao động có trình độ, tay nghề cao đảm nhận những phần việc trực tiếp
tạo ra sản phẩm chính của Công ty mới có thể hoàn thành các bước công việc.
Ngoài ra nếu số công việc dễ dàng mà lại để cho lao động có trình độ cao làm
thì họ sẽ sớm hơn. Nên yêu cầu chất lượng lao động của doanh nghiệp luôn
được coi là hàng đầu
- Phân công lao động theo công việc chính, phụ và phục vụ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh có những khâu công việc chính để
tạo ra sản phẩm chủ yếu của công ty và phân công lao đông theo kiểu này là lựa
chọn những công nhân có trình độ, tay nghể cao để đảm nhiệm những phần việc
trực tiếp tao ra sản phẩm chính của công ty và ngược lại, còn công việc phụ,
phục vụ không có tác dụng trực tiếp đến sản xuất chính thì được bố trí cho các
công nhân phụ đảm nhiệm.
Trong thực tế hiện nay, việc sử dụng chất lượng lao động trong các doanh
nghiệp nói riêng và xã hội nói chung đang ngày càng được quan tâm chú trọng,
các doanh nghiệp đã xác định được vị trí của mình trong nền kinh tế, muốn đứng
vững và phát triển hơn nữa thì đòi hỏi người lao động phải có chất lượng cao.
Ngoài ra cần phải thường xuyên nâng cao trình độ, trau dồi nghiệp vụ để phù
hợp với xu thế hiện nay.
3. Sử dụng thời gian lao động.
Doanh nghiệp một mặt phải tìm mọi biện pháp để sử dụng tối đa thời gian
lao động theo chế độ, mặt khác đảm bảo thù lao thích đáng, phù hợp với kết quả
lao động của mỗi người. Nhưng trong hoạt động không tránh khỏi có lúc đơn
điệu, gây cảm giác khó chịu khi mệt mỏi tâm lý gây ra. Để giải tỏa mệt mỏi này
thì phải làm sao chuyển được sự chú ý của hệ thần kinh sang một phạm trù hoạt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
10
động mới, hoạt động tự do, càng khác với hoạt động trong thời gian làm việc có
quan hệ lao động càng tốt. Do vậy, sau khi lao động con người cần phải có thời
gian nghỉ ngơi thoải mái.
Chỉ tiêu đánh giá sử dụng thời gian lao động là số ngày làm việc theo chế
độ bình quân năm và số giờ làm việc bình quân theo chế độ trên một ngày.
- Số ngày làm việc theo chế độ được xác định theo công thức sau:
Ncđ = NL – ( L + T + CN + F )
Trong đó: - Ncđ: là số ngày làm việc theo chế độ.
- NL: là số ngày theo lịch trong một năm (365 ngày).
- L: là số ngày nghỉ lễ trong năm (4 ngày).
- T: là số thời gian nghỉ tết trong năm (5 ngày).
- CN: là số ngày nghỉ chủ nhật trong năm (52 ngày).
- F: là số ngày nghỉ phép trong năm của 1 lao động.
- Như ta đã biết con người là một sinh thể, hệ thần kinh của con người
nhu chiếc đồng hồ sinh học hoạt động theo chu kỳ. Khó có thể trả lời cho nhu
cầu của con người cần bao nhiêu thời gian cho lao động và bao nhiêu cho nghỉ
ngơi trong một ngày đêm. Nhưng nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và nhất trí
cho rằng người lao động binh thường đúng 1/3 thời gian 1 ngày đêm (8 tiếng) để
làm việc là hợp lý nhất và nó được thực hiện từ ngày 1/5/1886. Cho đến nay,
việc sử dụng thời gian lao động theo chế độ 8h/ ngày phải được coi là kỷ luật và
nghĩa vụ của người lao động trong doanh nghiệp.
4. Sử dụng cường độ lao động.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương khi làm việc, là hao phí trí óc,
cơ bắp trong một đơn vị thời gian.
Như vậy có thể nói cường độ lao động nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất lao động và chất lượng công tác của cán bộ công nhân viên. Song không vì
thế mà doanh nghiệp tăng cường độ lao động của người lao động, ma doanh
nghiệp phải tao điều kiện đảm bảo duy trì cường độ lao động ở mức trung bình.
Nếu cần phải tăng cường độ lao động thì phải có chế độ vật chất bù đắp sức lực
của con người lao động nhằm động viên, khuyến khích họ. Còn cứ tăng cường
độ liên tục sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Bởi con
người là một sinh thể và hệ thần kinh như là một chiếc đồng hồ sinh vật hoạt
động theo chu kỳ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
11
5. Năng suất lao động và tăng năng suất lao động.
a). Năng suất lao động.
Là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả hoạt động sản xuất của người lao
động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đó là phạm trù kinh tế biểu hiện “khả
năng sản xuất” hay quan hệ so sánh giữa “đầu ra và đầu vào” kết quả kinh tế mà
doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được điều đó.
Ta có công thức:
Trong đó: - W: là năng suất lao động.
- Q: là số lượng sản phẩm trong thời gian T.
- T: là thời gian sản xuất ra sản phẩm Q.
b). Tăng năng suất lao động và ý nghĩa của nó.
Tăng năng suất lao động là tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian hay giảm bớt đi thời gian cần thiết sản xuất ra sản phẩm.
Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng. Tất cả các doanh nghiệp cần quan tâm
đến năng suất lao động vì đó là cái quyết định để cho doanh nghiệp đứng vững
trên thị trường và cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Tăng năng suất
lao động là nhân tố cơ bản để tăng sản phẩm xã hội và sản phẩm trong nước
(GDP), tăng thù lao lao động, giảm giá thành sản phẩm và giá cả hàng hóa, tăng
khả năng cạnh tranh, tăng doanh thu của các doanh nghiệp, cải thiện đời sống
công nhân. Có thể nói tăng năng suất lao động là “Quy luật thép” của tât cả các
nghành, các cấp.
Cho nên nâng cao năng suất lao động có ý nghĩa quan trọng đối với yêu
cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển của xã hội nói
chung. Như vậy, tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp là một trong những
yêu cầu khách quan trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Có nghĩa là tăng năng suất lao động có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế lẫn
chính trị.
- Về kinh tế: Tăng năng suất lao động thì công nhân có thu nhập cao hơn,
đời sống ổn định, tạo sự gắn bó giữa người lao động với doanh nghiệp sẽ phát
triển bền vững. Ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho hoạt động của công ty có hiệu
quả hơn, có điều kiện mở rộng sản xuất, có tiềm lực cạnh tranh trên thị trường.
W =
Q
T
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
12
- Về chính trị: Tăng năng suất lao động cải thiện được điều kiện lao động,
tăng cường an ninh chính trị trong doanh nghiệp, mặt khác tăng cường niềm tin
với khách hàng để có điều kiện mở rộng thị trường, tạo công ăn việc làm cho lao
động, đem lại lợi ích xã hội.
B. Công tác tổ chức của nhà Quản trị.
1. Hoạch định nguồn nhân lực.
Hoạch định nhân lực là một tiến trình dự báo và ra quyết định liên quan
đến các dòng luân chuyển nhân sự gia nhập và rời khỏi doanh nghiệp.
Hoạch định tài nguyên nhân lực: Là chu trình được tính toán tổng số và
cơ cấu nguồn nhân lực ở các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp (hiện tại,
tương lai) gắn liền với chương trình và ý đồ hoạt động phát triển của doanh
nghiệp. Các nhu cầu cần đáp ứng; phương thức tạo ra nguồn nhân lực, các khoản
kinh phí cần có…
Đây là một trong những các chức năng chủ yếu của quản lý nguồn nhân
lực là lập kế hoạch nguồn nhân lực. Việc phân tích thường xuyên nhu cầu về lực
lượng lao động của doanh nghiệp là một bộ phận của kế hoạch nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp thường hướng vào trả lời những câu hỏi sau đây: Chúng ta
cần những người như thế nào? Khi nào chúng ta cần họ? Họ sẽ cần phải có
những kỹ năng nào? Chúng ta có sẵn những người thích hợp chưa? Và liệu họ
có tất cả những kiến thức, thái độ và kỹ năng cần thiết hay không? Khi đã có
những thông tin trên, chúng ta sẽ làm gì tiếp theo: Sẽ tuyển dụng người từ bên
ngoài, hay lựa chọn từ những nhân viên hiện có?
Tại sao doanh nghiệp phải hoạch định nguồn nhân lực?
Trong hoạt động kinh doanh, công tác lập kế hoạch giúp doanh nghiệp
định hướng được hoạt động của mình. Việc lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị bao gồm nhiều nội dung, trong đó công tác kế hoạch
nguồn nhân lực là một trong những nội dung quan trọng. Đây là quá trình
nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực
hiện các chương trình hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân
lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao. Vậy tại sao phải lập kế hoạch nguồn nhân lực?
Thứ nhất, lập kế hoạch gắn nguồn nhân lực và tổ chức lại với nhau. Trong
điều kiện kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải
đưa ra những quyết định cạnh tranh theo những cách khác nhau. Tuy nhiên lợi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
13
thế cạnh tranh mà doanh nghiệp giành được ở đây hoàn toàn phụ thuộc vào con
người trong tổ chức đó. Doanh nghiệp cần phải tin rằng con người là chìa khoá
dẫn đến mọi thành công. Việc lập kế hoạch chính là tạo ra sự liên kết giữa việc
tuyển chọn kỹ hơn, đào tạo nhiều hơn cho người lao động, trả lương cao hơn để
họ có thu nhập ổn định hơn... Từ đó, giúp doanh nghiệp đạt được năng suất lao
động cao hơn bằng cách làm cho mọi người đều tham gia và hứng thú với các
công việc của mình.
Thứ hai, lập kế hoạch nhân sự liên kết các hành động với các kết quả. Nếu
không có kế hoạch, doanh nghiệp sẽ không thể biết được có đi đúng hướng hay
không. Các hoạt động về lập kế hoạch nhân sự có thể được đánh giá bằng việc
sử dụng chính các mô hình như các trường hợp đầu tư vào các cơ sở sản xuất
mới, những chiến dịch marketing hay những công cụ tài chính. Cũng giống như
những trường hợp đầu tư này, các hoạt động nhân sự tiêu hao đầu vào như thời
gian, tiền bạc, vật tư và sự tham gia của người lao động. Các chi phí của những
hoạt động nhân sự là nguồn tài nguyên cần thiết để tiến hành hạot động đó.
Những chi phí này có thể là chi phí đào tạo, chi phí điều hành và quản lý...
Thứ ba, lập kế hoạch nhân lực cho phép nhìn nhận rõ các bộ phận hoạt
động có ăn khớp với nhau không, đồng thời giải đáp cho doanh nghiệp những
vấn đề như: nguồn nhân lực có phù hợp với chiến lược không, nguồn nhân lực
có đảm bảo lợi thế cạnh tranh và duy trì được lâu dài lợi thế cạnh tranh đó hay
không...
Nhìn chung, chiến lược nhân sự tốt nhất là tuyển dụng, đào tạo và trả
lương cho người lao động sao cho họ có thể sáng tạo ra những chiến lược tương
lai tốt nhất, bất kể các điều kiện tương lai như thế nào. Chiến lược này phải chú
trọng tới các đặc điểm chung của con người như khả năng sáng tạo, trí thông
thông minh, tính ham hiểu biết, có thể tin cậy được và tận tuỵ với tổ chức. Điều
này sẽ dẫn đến những chiến lược sáng suốt và hiện thực trong tương lai. Mặt
khác, việc tìm ra cách thức tốt nhất để đánh giá đúng năng lực hoàn thành công
việc của nhân viên để thực hiện trả công và đãi ngộ xứng đáng, để nhân viên gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp, tích cực tích luỹ kinh nghiệm, phát huy sáng kiến
trong công việc để cống hiến cho doanh nghiệp và cũng chính là để nâng cao lợi
íchcủa chính bản thân họ. Đó cũng chính là những nội dung cơ bản của công tác
quản trị và phát triển nguồn nhân lực, một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Tổ chức tuyển chọn nguồn nhân lực.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
14
2.1. Yêu cầu và trình độ tuyển chọn nhân lực.
Tuyển chọn nhân lực là một quá trình thu hút những nhân lực có khả năng
đáp ứng công việc và đưa vào sử dụng (một chức vụ, một công việc đang trống).
Trong các doanh nghiệp nhân lực luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng
đầu. Bởi hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào
phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngũ nhân lực. Việc lựa chọn nhân lực có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, nó quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
DN. Vì vậy khi tuyển chọn nhân lực cần phải xuất phát từ lợi ích của DN và xã
hội. Xuất phát từ mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ…trong sản xuất kinh doanh, loại
công việc, khối lượng công việc, trình độ của người lao động để xác định số
lượng nhân lực cho phù hợp.
* Các bước tuyển chọn:
Sự thành công của bất kỳ DN nào dù lớn hay nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào
năng lực hay hiệu suất của những nhân lực. Hơn nữa các phương pháp tuyển
chọn không phải lúc nào cũng có tác dụng tuyệt đối mà cũng có thiếu xót nhất
định.
Thông thường các bước tuyển chọn gồm những bước sau :
- Xác định những công việc khác nhau trong DN đề ra những tiêu chuẩn phù hợp.
- Xem xét tình hình nhân lực trên cơ sở đó tuyển chọn và thuê mướn nhân
lực.
- Thông báo yêu cầu đối với những người làm công đã được xét duyệt.
Bên cạnh đó thông báo những điều kiện làm việc cho độingũ nhân lực vào làm việc.
- Cấp trên hay người đứng đầu đơn vị thực hiện bước lựa chọn cuối cùng.
- Kiểm tra sức khỏe người xin việc.
- Thuê những người xin việc đã được lựa chọn.
- Giới thiệu cho người mới vào tình hình và phương pháp lao động của DN.
- Qua thời gian làm việc thử thách sẽ ra quyết định chính thức là tiếp nhận
hay không tiếp nhận người xin việc.
2.2. Các phương pháp tuyển chọn nhân lực.
Hiện nay có ba phương pháp tuyển chọn nhân sự được các chuyên gia sử
dụng thường xuyên là:
1. Nghiêncứu, kiểm tra nền tảng học vấn, kinh nghiệm và các lời giới thiệu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
15
Việc nghiên cứu, kiểm tra này thường được áp dụng bao quát từ kiến
thức, bằng cấp, kinh nghiệm trong quá trình làm việc trước đây, cũng như kiểm
tra độ chính xác của các lời giới thiệu, sơ yếu lý lịch của ứng viên. Nếu cẩn thận
hơn, đặc biệt là khi tuyển dụng vào vị trí trọng yếu hoặc nhạy cảm, các công ty
còn lấy ý kiến của công an xem ứng viên có phạm tội không, hoặc điều tra gián
tiếp thông qua trò chuyện với đồng nghiệp cũ, láng giềng của ứng viên. Mục
đích của việc này là để kiểm chứng những thông tin mà ứng viên cung cấp cho
nhà tuyển dụng và phát hiện kịp thời nếu có trường hợp gian dối, khai man.
2. Cho làm bài kiểm tra, sát hạch
Các bài kiểm tra được phân thành bốn loại để đánh giá khả năng nhận
thức, sức khỏe, tính cách, sở thích, hoặc thành tựu của ứng viên:
Kiểm tra khả năng nhận thức bao gồm các bài kiểm tra tổng quát về
mức độ thông minh, thái độ ứng xử theo tình huống, khả năng lý luận, trí nhớ và
khả năng tính toán, sắp xếp. Nếu công việc đòi hỏi khả năng tư duy sắc bén, ví
dụ chuyên viên tư vấn quản lý, thì loại hình kiểm tra này giúp đánh giá khá
chính xác khả năng làm việc trong tương lai của ứng viên.
Kiểm tra sức khỏe , bao gồm kiểm tra sức mạnh cơ bắp, độ dẻo dai, tim
mạch, khả năng giữ thăng bằng, khả năng phối hợp, phản xạ, sự khéo léo… Đây
là các nội dung kiểm tra khi tuyển công an, nhân viên cứu hỏa, thủy thủ…
Kiểm tra thành tựu để biết ứng viên đã học hỏi, thu thập được những gì
từ trường học hoặc công việc. Các chứng nhận, bằng cấp, đánh giá, giấy khen từ
một tổ chức uy tín nào đó là bằng chứng tốt nhất.
Kiểm tra tính cách và sở thích , bao gồm thái độ, động cơ, sự tận tâm,
ngay thẳng, khả năng hòa nhập, thích ứng, thường dành cho các vị trí quản lý.
Các bài kiểm tra này được xây dựng dựa trên giả thiết là mọi người đều trả lời
thành thật. Có thể các ứng viên biết nhà tuyển dụng mong đợi câu trả lời nào và
trả lời cho phù hợp ý nhà tuyển dụng, nhưng về lâu về dài, việc này sẽ gây khó
khăn cho họ khi được nhận vào làm một công việc không phù hợp với tính cách
cũng như sở thích của họ.
Còn một số cách kiểm tra nữa vẫn được một số công ty áp dụng, tuy hiệu
quả khá mơ hồ. Đó là đánh giá thông qua chữ viết, cách phục trang, dùng máy
đánh giá...
3. Phỏng vấn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
16
Phỏng vấn là phương pháp giúp nhà tuyển dụng quyết định họ và ứng
viên có “tương thích” với nhau về công việc, nhu cầu, và khả năng đáp ứng
không, thông qua hình thức hỏi đáp để trao đổi thông tin. Đây là cách lựa chọn,
sàng lọc ứng viên được nhiều công ty áp dụng nhất trong tuyển dụng. Có hai
phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn bằng các câu hỏi tùy ý, không được xây dựng theo hệ thống
chuẩn mực nào. Nhà phỏng vấn có thể đặt ra bất kỳ câu hỏi nào chợt nảy ra
trong đầu. Về hình thức, phỏng vấn gián tiếp giống như một cuộc trò chuyện
ngẫu hứng. Vì vậy, cách phỏng vấn này không giúp nhà tuyển dụng dự đoán
được khả năng làm việc trong tương lai của ứng viên.
Phỏng vấn dựa trên cấu trúc hệ thống câu hỏi, được thực hiện theo hệ
thống câu hỏi đã xây dựng sẵn, chủ yếu xoay quanh các vấn đề liên quan đến
công việc để đánh giá xem ứng viên có phù hợp với vị trí tuyển dụng hay không.
Thông thường, các câu trả lời của ứng viên sẽ được đánh giá theo thang điểm từ
1 đến 5, trong đó 5 là mức độ phù hợp nhất với yêu cầu.
Theo các chuyên gia, có thể chia nhỏ phỏng vấn trực tiếp thành bốn nhóm
khác nhau:
 Phỏng vấn dựa trên tình huống: Ứng viên được hỏi về cách ứng xử
trong một tình huống khó khăn có liên quan đến công việc. Ví dụ, ứng viên cho
vị trí quản lý cấp trung phải cho biết mình sẽ xử lý thế nào nếu có một nhân viên
thuộc cấp đi làm trễ trong ba ngày liên tiếp.
 Phỏng vấn đo lường hành vi: Ứng viên được hỏi về cách xử sự trong một
tình huống thực tế. Ví dụ, ứng viên cho vị trí trực tổng đài có thể phải trình bày
cách trả lời khi một khách hàng rất tức giận gọi đến. Cách phỏng vấn này dựa
trên logic là hành vi làm việc trong quá khứ để được cách xử sự trong tương lai.
 Phỏng vấn bằng các câu hỏi duy lý: Ứng viên được hỏi một loạt các câu
hỏi có liên quan tới công việc, nhưng không liên quan đến công ty hay vị trí
đang ứng tuyển, ví dụ thích môn nào nhất hồi đi học?...
 Phỏng vấn tạo áp lực: Nhà phỏng vấn cố tình đưa ứng viên vào tình thế
khó chịu bằng hàng loạt câu hỏi soi mói, thô lỗ hoặc vô duyên. Ý tưởng là thông
qua tình huống này để xác định xem ứng viên có làm chủ được cảm xúc, biết
giải tỏa áp lực hay không. Ví dụ nhà phỏng vấn tới tấp tấn công ứng viên bằng
các câu hỏi về công việc cũ, công ty cũ, đồng nghiệp cũ, điều kiện làm việc,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
17
lương bổng, nguyên nhân rời bỏ chỗ làm cũ… Cách phỏng vấn này khá rủi ro vì
ứng viên có thể phản kháng lại hoặc cho kết quả sai.
Nói chung, mỗi phương pháp tuyển chọn có ưu điểm và hạn chế riêng, tùy
vào vị trí và công việc tuyển dụng mà các nhà phỏng vấn thông minh sẽ kết hợp
để đạt hiệu quả tốt nhất.
2.3. Các nguyên tắc tuyển chọn nhân lực.
- Tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm
việc với năng suất cao, hiệu suất công tác tốt.
- Tuyển chọn những người có kỷ luật trung thực, gắn bó với công việc của
doanh nghiệp.
- Tuyển chọn những người có sức khoẻ làm việc lâu dài với doanh nghiệp.
- Công tác tuyển chọn phải gắn liền với mục tiêuvà nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Thuyên chuyển và đề bạt nhân lực
3.1 Thuyên chuyển và đề bạt nhân lực.
a/ Thuyên chuyển nhân lực: nhằm mục đích kích thích giỏi nhiều nghề
và linh hoạt, đáp ứng những đòi hỏi cần thiết về thời gian, nâng cao tích hiệu
quả trong việc thực hiện các mục tiêu.
Để quản lý tốt công tác thuyên chuyển nhân lực chúng ta cần nắm rõ ai là
người được giao quyền lực và trách nhiệm, trong các trường hợp người lao động
có yêu cầu thuyên chuyển thì ai sẽ được thực hiện hoặc khi thực hiện sự thuyên
chuyển sẽ quyết định theo tiêu chuẩn gì.
Ngoài ra công tác thuyên chuyển còn có tác dụng phát huy tàinăng tính sở trường
của người lao động, khắc phục được những sai sót của người lao động và điều chỉnh kịp
thời.
Trong công tác thuyên chuyển nhân lực có các loại sau:
- Thuyên chuyển tạm thời: tạo điều kiện và cơ hội thể hiện khả năng biết
nhiều nghề, tăng thêm kiến thức và năng lực cho người lao động .
- Thuyên chuyển vĩnh viễn: tạo điều kiện cơ hội cho người lao động chứng
minh giá trị bản thân bằng việc thể hiện những kỹ xảo thể hiện khuynh hướng hiện
thời.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
18
b/ Đề bạt nhân lực: là sự thăng tiến của nhân lực tới một công việc tốt
hơn kèm theo đó là trách nhiệm cao hơn, uy tín và kỹ xảo hơn. Đồng thời được
trả lương cao hơn, thời gian lao động hoặc điều kiện làm việc tốt hơn.
Đề bạt nhân lực nhằm mục đích củng cố tính trung thành của nhân lực, giữ
được những những nhân lực tốt có tài và đề cao phẩm chất lao động khuyến
khích nhân lực phục vụ tốt nhất theo khả năng của họ
Cơ sở của việc đề bạt nhân lực: từ việc nghiên cứu đối tượng phân tích công
việc để đưa ra những tiêu chuẩn của mỗi công việc sau đó đánh so sánh với
những tiêu chuẩn, yêu cầu mới đề bạt đúng người đúng việc. Khi những mối
quan hệ công việc đã được khảo sát đầy đủ thì đó là cơ sở đầy đủ cho việc đề
bạt.
* Các hình thức đề bạt:
- Đề bạt trong bộ phận: việc đề bạt từ một bộ phận nào đó đến một cấp
bậc tiếp theo trong cùng một bộ phận.
- Đề bạt ngang: một người có thể được thuyên chuyển từ một cương vị
trong một bộ phận đến một cương vị trong bộ phận khác có cấp bậc cao hơn.
3.2. Kỷ luật lao động.
Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi của cá nhân hoặc
nhóm người trong xã hội, nó được xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và
chuẩn mực đạo đức xã hội.
Các hình thức của kỷ luật lao động là:
- Kỷ luật ngăn ngừa: là kỷ luật dựa trên cơ sở đưa ra những nhắc nhở và
sự phê bình nhẹ nhàng mang tính xây dựng.
- Kỷ luật tích cực: là hình thức kỷ luật chính thức hơn và được tiến hành
tế nhị, kín đáo hơn. Mục đích làm cho người lao động có những nhận thức
chuyển biến trong công việc.
- Kỷ luật trừng phạt: là hình thức kỷ luật cuối cùng, nó đưa ra hình phạt
nghiêm khắc hơn, tăng thêm mức độ thời gian đối với những người bị kỷ luật.
Nó có tác dụng từ thấp đến cao : cảnh cáo miệng, văn bản, tạm dừng, nghỉ việc.
Kỷ luật lao động phải dựa trện các nguyên tắc sau đây:
+ Nền tảng của kỷ kuật là việc giáo dục đào tạo và chỉ dẫn nhân lực. Trên
cơ sở đó làm cho nhân lực hiểu, nếu công việc không được thực hiện theo đúng
quy tắc thì hình phạt sẽ được áp dụng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
19
+ Nhân lực phải được hướng dẫn các quy tắc và những hình phạt áp dụng
trong trường hợp sai phạt để họ tự giữ kỷ luật.
+ Mức độ kỷ luật cần không ít hơn nhưng cũng không lớn hơn mong đợi.
+ Các quy tắc trong quản ký phải được coi trọng và không tuân theo bất
kỳ ý kiến của cá nhân nào.
+ Các quy tắc cần được xác lập tuân thủ đối với việc xác minh các tình
huống trong mỗi trường hợp trước khi xác định việc tiến hành kỷ luật.
* Quy trình tiến hành kỷ luật lao động
Bước 1: Mục tiêu của doanh nghiệp
Bước 2: Đề ra luật lệ, quy định.
Bươc 3: Thông đạt luật lệ với đội ngũ nhân lực.
Bước 4: Quan sát, giám sát việc thi hành.
Bước 5: Đối chiếu việc thi hành với luật lệ.
Bước 6: Tiến hành kỷ luật phù hợp.
4. Nội dung của công tác tổ chức lao động khoa học.
4.1. Tổ chức phân công và hiệp tác lao động.
a/ Phâncônglaođộngtrongdoanhnghiệp:làsựchianhỏ toànbộ cáccông
việc củadoanh nghiệp để giao cho từng người hoặc một nhóm người thực hiện, là
quá trình gắn từng ngưòi lao động với những nhiệm vụ sản xuất phù hợp với khả
năng của họ .
Phân công lao động trong doanh nghiệp góp phần hình thành nên cơ cấu
lao động trong doanh nghiệp, hình thành bộ máy với các chức năng cần thiết,
với những tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu thực tế của sản xuất.
Nội dung của phân công lao động: bố trí nhân lực đúng yêu cầu của công
việc. Để làm được công việc đó cần biết công việc có những yêu cầu kỹ thuật,
tâm-sinh lý gì mà con người cần đáp ứng, để tuyển chọn và bố trí những nhân
lực có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu công việc.
* Yêu cầu của phân công lao động trong doanh nghiệp là:
- Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, với các tỷ lệ khách quan của sản xuất.
- Đảm bảo sự phù hợp giữa khả năng, phẩm chất con người với yêu cầu công
việc.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
20
- Đảm bảo sự phù hợp giữa công việc với khả năng và đặc điểm của nhân
lực (phát triển hơn nữa nhân lực, làm cho nội dung lao động hấp dẫn, phát huy
sáng tạo trong lao động).
Phân công lao động được coi như là hợp lý khi nó đem lại hiệu quả kinh
tế, tức là làm giảm các chi phí để sản xuất sản phẩm, rút ngắn chu kỳ sản xuất,
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Các hình thức phân công lao động:
- Phân công lao động theo chức năng tức: là phân công lao động theo vị
trí, vai trò của từng chức năng trong quá trình sản xuất.
- Phân cônglao độngtheo công nghệ: là hình thức phân công trong đó tách
riêng các loại công việc khác nhau về tính chất và đặc điểm của kỹ thuật và công
nghệ.
- Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc là hình thức
phân công trong đó tách riêng các công việc khác nhau về tính chất phức tạp,
tính chất quan trọng để trao cho những người có trình độ thành thạo tương ứng
thực hiện.
b/ Hợp tác laođộng: là sự phối hợp các dạng lao động được chia nhỏ, do
phân công lao động nhằm thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp.
Theo C. Mác: " Hình thức lao động mà nhiều người làm việc trong cùng
một quá trình sản xuất hay trong những quá trình khác nhau một cách có kế
hoạch được gọi là hợp tác lao động ".
* Các hình thức của hợp tác lao động gồm:
+ Hợp tác về mặt không gian :
- Hợp tác giữa các bộ phận sản xuất và quản lý (Các phân xưởng các
phòng ban...)
- Hợp tác giữa những nhân lực trong tổ sản xuất và trong một đội sản
xuất Trong tổ sản xuất thường tổ chức các loại tổ sản xuất như sau:
Tổ sản xuất chuyên môn hoá: Trong tổ gồm những công nhân có cùng
ngành nghề, hoàn thành những công việc có quy trình giống nhau.
Tổ sản xuất tổng hợp : Gồm những công nhân có các nghề khác nhau,
cùng hoàn thành các công việc của quá trình sản xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
21
+ Hợp tác về mặt thời gian: Thể hiện qua tổ chức hợp lý các ca làm việc
trong tuần. Tuỳ theo tính chất công việc (sản phẩm) và tính chất sản xuất mà
việc tổ chức ca làm việc có thể 1 ca, 2 ca hay 3 ca trong ngày đêm. Đối với
những công nhân sản xuất với công nghệ không liên tục, yêu cầu khối lượng sản
phẩm không lớn, người ta tổ chức sản xuất 1 ca hoặc 2 ca trong ngày, nghỉ chủ
nhật. Nếu yêu cầu khối lượng sản phẩm lớn và để giải quyết việc làm cho công
nhân người ta có thể tổ chức 3 ca, nghỉ chủ nhật.
4.2. Tổ chức nơi làm việc hợp lý.
- Nơi làm việc phải được thiết kế, bố trí hợp lý và phù hợp với khả năng
tài chính của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo an toàn lao động .
- Trang thiết bị sắp xếp khoa học, gọn gàng đảm bảo an toàn dễ thấy dễ
tìm, tiết kiệm thời gian lao động.
- Thường xuyên cải tiến nơi làm việc theo hướng nâng cao trình độ cơ
giới hoá, hiện đại hoá. Gắn liền trách nhiệm phục vụ với kết quả sản xuất kinh
doanh.
4.3. Đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ nhân lực.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập
có tổ chức được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định nhằm hướng
vào sự thay đổi hành vi và nghề nghiệp của nhân lực. Nó bao gồm ba nội dung
là đào tạo, giáo dục và phát triển.
Hoạt động đào tạo là quá trình học tập làm cho các nhân lực có thể thực
hiện được chức năng, nhiệm vụ trong công tác của mình có hiệu quả hơn.
Hoạt động giáo dục là quá trình học tập để chuẩn bị nghề nghiệp cho
tương lai, nhân lực cho tương lai hoặc thực hiện được mục đích thuyên chuyển
sang một công việc mới trong một thời gian thích hợp.
Hoạt động phát triển là quá trình học tập nhằm mở ra cho người các nhân
lực những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức
hay của doanh nghiệp.
Sự kết hợp trên là yếu tố dẫn đến sự thành công của tổ chức và sự phát
triển tiềm năng của con người.
Như chúng ta đã biết trình độ lành nghề của mỗi nhân lực gốm sự hiểu
biết về lý thuyết và kỹ năng làm việc có mức độ phức tạp nhất định trong một
nghề hay một chuyên môn nào đó. So với lao động giản đơn, lao động lành nghề
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
22
có chất lượng cao hơn, thực hiện được những công việc chính xác và khéo léo
hơn tạo ra giá trị nhiều hơn trong một thời gian.
Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực thực chất là quá trình giảng dạy và nâng
cao trình độ cho đội ngũ nhân lực những kỹ năng cơ bản cần thiết để thực hiện
công việc đó. Do đó việc đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực là rất cần thiết.
Việc áp dụng các trang thiết bị vào trong quá trình sản xuất kinh doanh làm cho
lao động thủ công dần và được thay thế bằng lao động máy móc. Người công
nhân phải có kiến thức kỹ thuật mới, đưa ra kiến nghị cải tiến kỹ thuật nâng cao
các thông số kỹ thuật của máy móc phù hợp với đặc điểm sinh lý của con người.
Muốn đào tạo và bồi dưỡng nhân lực có hiệu quả cần xác định sự cần thiết
của nhu cầu và khả năng đào tạo và bồi dưỡng, đặc điểm cơ cấu và tính chất
lành nghề, từ đó tổ chức và đào tạo các hình thức phù hợp.
Trong doanh nghiệp đào tạo áp dụng đối với các đối tượng, nhân viên bao
gồm khả năng những người chưa từng tham gia sản xuất kinh doanh là những
người tham gia lao độngsản xuất nhưng chưalàm côngviệc đó bao giờ. Nhân viên
đang thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu và giám thị của cấp trên. Việc
xác định được các nhucầu đào tạo được số nhânviên này là rất khó, nhiều khi nhân
viên thực hiện công việc chỉ đơn thuần là do công việc, do nhân viên không có
động lực trong công việc.
Vậy mục tiêu cuối cùng của việc đào tạo và bồi dưỡng nhân lực là đạt
hiệu quả tốt nhất về mặt tổ chức.Tuy nhiên không phải lúc nào việc đào tạo và
bồi dưỡng nhân lực cũng dẫn đến hiệu quả cao như mong muốn. Mục tiêu đã nói
ở trên là mục tiêu khá chung chung và trừu tượng. Ở đây không có khái niệm
chung cho hiệu quả cao nhất, đó là yêu cầu đặt ra ở bản thân của mỗi doanh
nghiệp
5. Tổ chức kiểm tra đánh giá nhân lực.
Tổ chức kiểm tra đáng giá nhân lực nhằm mục đích :
- Biết rõ ràng, chính xác của con người, phần đóng góp của người đó cho doanh
nghiệp.
- Những điểm manh và điểm yếu của từng người để tìm cách giúp họ phát
huy và khắc phục.
Công việc không nên quan niệm là đơn giản trái lại nên tiến hành có hệ
thống, liên tục nhiều năm và có phương pháp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
23
Việc tìm hiểu đánh giá một con người về các mặt đòi hỏi công phu, có
thời gian đủ để người đó bộc lộ hết khả năng của họ trong đời sống lao động ở
doanh nghiệp. Vì thế không nên chỉ dựa vào một lần đã coi là đủ, càng không
thể không cẩn thận để tránh khỏi chủ quan, định kiến, thiên lệch.
Có thể sử dụng một số phương pháp khác nhau như: Tự đánh giá, hỏi ý
kiến cấp trên, thành lập một tiểu ban chịu trách nhiệm về đánh giá nhân lực.
Việc xem xét đánh giá có những điểm nên trao đổi với những công nhân
cho họ biết để họ tự phát huy hoặc sữa chữa ; đồng thời họ có quyền bảo lưu ý
kiến chưa đồng ý của họ. Mục đích đánh giá là nhân đạo nhằm giúp con người
có điều kiện tự hoàn thiện hơn .
6. Chế độ lương bổng và đãi ngộ.
6.1 Các hình thức trả lương.
Hiện nay tại các doanh nghiệp người ta thường áp dụng hai hình thức trả
lương chủ yếu sau:
- Trả lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương mà số tiền trả cho
nhân lực căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lương của một đơn vị thời gian
(giờ hoặc ngày). Như vậy tiền lương theo thời gian phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+ Mức tiền lương trong một đợn vị sản phẩm.
+ Thời gian đã làm việc.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ nên áp dụng ở những bộ
phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính
chất hạn chế do việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng
sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản
lý việc tính và trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách:
Trả lương theo thời gian giản đơn: (giờ, ngày, tháng...)
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền
lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp
và thời gian làm việc thực tế ít hay nhiều quyết định.
Tiền lương trả cho nhân lực được tính theo công thức:
L = LCB x TH
Trong đó: L: Lương nhận được.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
24
LCB: Lương cấp bậc.
TH: Thời gian làm việc thực tế.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động,
khó đánh giá công việc một cách chính xác. Có 3 loại tiền lương theo thời gian
đơn giản:
Lương giờ: tính theo mức lương cấp bậc và số giờ làm việc.
Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế.
Lương tháng: tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán. Hơn nữa người công
nhân có thể tự tính được tiền công mà mình được lĩnh. Bên cạnh đó, hình thức
trả lương này cũng có những nhược điểm là nó mang tính chất bình quân nên
không khuyến khích việc sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên
vật liệu, không tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao
động.
* Trả lương theo thời gian có thưởng:
Theo hình thức này thì tiền lương mỗi nhân lực nhận được gồm tiền lương
thời gian giản đơn và một khoản tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số
lượng hoặc chất lượng đã quy định như: nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao...
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ, làm việc phục vụ
công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... Ngoài ra còn áp dụng cho công nhân
chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá
hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng. Chế độ trả lương này
phản ánh trình độ thành tích công tác thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt đ-
ược. Do vậy nó khuyến khích các nhân lực quan tâm đến trách nhiệm và kết quả
công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật chế
độ tiền lương này ngày càng được mở rộng hơn.
- Trả lương theo sản phẩm.
Do có sự khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh doanh nên các doanh
nghiệp đã áp dụng rộng rãi các hình thức tiền lương theo sản phẩm với nhiều
chế độ linh hoạt. Đây là hình thức tiền lương mà số tiền mỗi nhân lực nhận được
căn cứ vào đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm hoàn thành và được tính theo
công thức:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
25
Lsp= 

n
i 1
( Qi x ĐGi)
Trong đó: Lsp: lương theo sản phẩm.
Qi: khối lợng sản phẩm i sản xuất ra.
ĐGi: đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i.
i: số loại sản phẩm i.
Tiền lương tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản
xuất của mỗi người. Nếu họ làm được nhiều sản phẩm hoặc sản phẩm làm ra có
chất lượng cao thì sẽ được trả lương cao hơn và ngược lại. Chính vì vậy nó có
tác dụng khuyến khích mỗi nhân lực quan tâm đến kết quả lao động sản xuất của
mình, tích cực cố gắng hơn trong quá trình sản xuất, tận dụng tối đa khả năng
làm việc, nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Hơn nữa trả lương theo
sản phẩm còn có tác dụng khuyến khích nhân lực học tập nâng cao trình độ văn
hoá kỹ thuật, tích cực sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản
xuất. Điều này tạo điều kiện cho họ tiến hành lao động sản xuất với mức độ
nhanh hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao hơn. Trả lương theo
sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất định như định mức lao động, xây
dựng đơn giá tiền lương cho một sản phẩm, thống kê, nghiệm thu sản phẩm...
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được cân đối hợp lý.
6.2. Các loại tiền thưởng.
Tiền thưởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực
đối với việc thúc đẩy đội ngũ nhân lực phấn đấu thực hiện công việc ngày càng
tốt hơn. Thưởng có rất nhiều loại, trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng
một số hay tất cả các loại tiền thưởng sau:
- Thưởng năng suất, thưởng chất lượng: áp dụng khi nhân lực thực hiện tốt
hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi nhân lực sử dụng tiết kiệm các loại vật tư,
nguyên vật liệu... có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu.
- Thưởng sáng kiến: áp dụng khi nhân lực có sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
tìm ra các phương pháp làm việc mới... có tác dụng nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
26
- Thưởng lợi nhuận: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lãi trong trường
hợp này nhân lực sẽ được chia một phần tiền dưới dạng tiền thưởng. Hình thức
này áp dụng cho công nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tuỳ
theo hình thức tổng kết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất: áp dụng khi nhân lực
làm việc với số sản phẩm vượt mức quy định của doanh nghiệp.
6.3. Các loại phúc lợi.
Các loại phúc lợi mà các nhân lực được hưởng rất đa dạng và phong phú,
nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: quy định của Chính phủ, tập quán
trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính hoặc hoàn cảnh cụ
thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp gồm có:
- Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế .
- Chế độ hưu trí.
- Nghỉ phép, nghỉ lễ.
- Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ.
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn.
- Tặng quà cho cán bộ công nhân viên vào các ngày lễ, tết hoặc các dịp sinh
nhật, cưới hỏi...
- Tổ chức thăm quan, du lịch cho cán bộ công nhân viên vào các kỳ nghĩ lễ.
Ngày nay các doanh nghiệp và các cán bộ công nhân viên phải cùng đóng
góp và nộp bảo hiểm (BHXH) theo chế độ bắt buộc chung cho tất cả các doanh
nghiệp có từ 10 nhân lực trở lên. Ngoài ra còn có chế độ bảo hiểm y tế (BHYT).
Đối với vấn đề BHXH, doanh nghiệp phải đóng góp 15% quỹ tiền lương,
và nhân lực trích 5% tổng quỹ lương.
Còn đối với chế độ BHYT, doanh nghiệp phải đóng góp 2% quỹ tiền lương,
và nhân lực trích 1% tổng quỹ lương.
6.4. An toàn vệ sinh lao động và điều kiện làm việc.
Trong công tác quản trị nhân lực, việc đảm bảo điều kiện làm việc và an
toàn lao động là rất cần thiết.
Điều kiện làm việc có liên quan đến những mối quan hệ giữa những nhân
lực với mối quan hệ của họ, tạo môi trường lao động và các phương tiện vật chất
cần thiết, đảm bảo việc thực hiện công việc thuận lợi mang lại hiệu quả cao.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
27
Điều kiện làm việc trong doanh nghiệp bao gồm điều kiện vật chất và điều kiện
môi trường, điều kiện xã hội.
Mục tiêu cao nhất của quản trị nhân lực là tăng năng suất lao động, sử dụng
hợp lý thờigian lao động, làtăng năng suất lao động chịu ảnh hưởng rất lớn tới các
yếu tố vật chấtnhư : phương tiện làm việc, thiết bị dụng cụ quản lý, phương tiện đi
lại...
Tổ chức khoa học đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hoàn thiện
điều kiện làm việc. Trên cơ sở chuyên môn hóa lao động mà thiết kế, lắp đặt
thiết bị đảm bảo hiệu quả an toàn tiện dụng, phù hợp với vùng vận động.
Đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động là phải phân phối hợp lý
các phương tiện, dụng cụ khi giao nhiệm vụ cho nhân viên, phải tạo ra cho họ
những phương tiện cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ đó. Vì mỗi công việc,
nhiệm vụ được một số phương tiện, dụng cụ nhất định.
Các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp :
+ Tạo môi trường, bố trí nơi làm việc hợp lý.
+ Tăng cường hoạt động tuyên truyền và các phương tiện thông tin
+ Tổ chức huấn luyện bằng lý thuyết và thực hành cho nhân lực.
+ Tạo môi trường, ánh sáng, không khí làm việc hợp lý cho nhân lực..
+ Động viên tinh thần bằng vật chất.
7. Công tác định mức trong doanh nghiệp.
7.1. Khái niệm, vai trò của định mức lao động.
- Khái niệm: Định mức lao động là quy định, định ra bao nhiêu người sẽ
làm tổng khối lượng công việc đó (hiểu theo nghĩa hẹp).
Định mức lao động là tiêu chuẩn lao động hao phí được quy định để sản
xuất ra 1 đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành khối lượng 1 công việc nhất định
đúng tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng trong điều kiện tổ chức kinh tế lao
động nhất định.
- Vai trò của định mức lao động.
Định mức lao động là căn cứ để xây dựng kế hoạch và thực hiện hạch
toán trong doanh nghiệp.
Định mức lao động là căn cứ để xác định nghĩa vụ và quyền lợi của người
lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
28
Định mức lao động là cơ sở để tính toán số lượng lao động, tiền lương sản
phẩm, đơn giá khoán các hình thức tổ chức lao động một cách khoa học.
Tuy nhiên định mức lao động phải đảm bảo tính tiên tiến và đảm bảo tính
thực hiện phù hợp với thực tiễn của doanh nghiệp đối với người lao động.
7.2. Các công thức tính định mức.
- Công thức tính định mức thời gian cho 1 đơn vị sản phẩm
Đt = tck + tnn + tpv + ttn
Trong đó: Đt : Định mức thời gian cho 1 đơn vị sản phẩm
tck: Thời gian chuẩn kết tính cho 1 đơn vị sản phẩm
tnn: Thời gian nghỉ ngơi tính cho 1 đơn vị sản phẩm
tpv: Thời gian phục vụ tính cho một đơn vị sản phẩm
ttn: Thời gian tác nghiệp tính cho 1 đơn vị sản phẩm
7.3. Tổ chức thực hiện định mức lao động.
- Công tác chuẩn bị đưa mức vào sản xuất
+ Phải làm cho mọi người có nhận thức đúng đắn về định mức lao động
để họ có ý thức tiếp nhận và thực hiện mức.
+ Phải chuẩn bị về công tác tổ chức mức để đảm bảo mức đưa ra áp dụng
vào sản xuất là hợp lý và kế hoạch thông qua việc thành lập hội đồng thẩm định.
+ Phải chuẩn bị các yếu tố về mặt không gian và điều kiện vật chất để đưa
mức và sản xuất.
- Công tác đưa mức vào sản xuất:
+ Mục đích: Việc đưa định mức vào sản xuất nhằm kiểm tra định mức và
chất lượng mức để điều chỉnh kịp thời.
+ Yêu cầu: Khi đưa mức vào sản xuất phải đảm bảo mức trung bình tiên
tiến có nghĩa là mức trong điều kiện sản xuất bình thường, nhân lực có sức khoẻ
bình thường, có tay nghề trung bình, thái độ lao động đúng mực, nắm vững kỷ
luật. Mức lao động phải qua thử nghiệm vì mức mới được xây dựng trong điều
kiện trang thiêt bị kỹ thuật đã được cải tiến vì vậy cần phải làm thử trước khi áp
dụng vào sản xuất.
+ Điều kiện: Mức phải được hội đồng định mức của doanh nghiệp xét
duyệt và thông qua .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
29
Mức phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật.
Phải hướng dẫn cho công nhân làm thử .
Tạo điều kiện và tổ chức tốt đời sống cho đội ngũ nhân lực. .
- Thống kê tình hình của việc thực hiện mức:
+ Mục đích: Thống kê nhằm nắm được tình hình định mức của từng công
nhân. từng phân xưởng, bộ phận của đơn vị.
Thống kê giúp Lãnh đạo doanh nghiệp nắm được những vấn đề bất cập để
sửa đổi bổ sung.
+ Phạm vi: Thống kê cho từng cá nhân.
Thống kê cho từng phân xưởng, bộ phận của doanh nghiệp.
+ Tài liệu thống kê : Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phụ cấp,
thưởng, phiếu giao việc, bảng kê năng suất làm việc của công nhân .
- Sửa đổi mức: làm cho mức hợp với các điều kiện thực tế của doanh
nghiệp.
làm tăng mức thực tế có căn cứ khoa học, làm cho mức đảm bảo tính tiên tiến.
Các trường hợp xảy ra;
+ Mức sai: là mức quá cao hoặc quá thấp, nguyên nhân do quá trình tính
toán sai khi xây dựng mức.
+ Mức lạc hậu: không còn phù hợp với thực tiễn sản xuất.
+ Mức tạm thời: là mức được đưa vào áp dụng sản phẩm mới khi có căn
cứ của mức cũ.
Các bước tiến hành sửa đổi mức:
+ lập kế hoạch sửa đổi mức.
+ Tiến hành sửa đổi mức.
+ Tiến hành tính hiệu quả kinh tế sau khi sửa đổi mức.
L = [ Đcu - Đmới ] x sp
Trong đó: L: hiệu quả kinh tế sau
Đcu: Đơn giá tiền lương cũ/sản phẩm
Đmơi: Đơn giá tiên lưong mới/sản phẩm
sp: số lưọng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
30
7.4. Năng suất lao động.
Năng suất lao động là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh sự gia tăng sản
phẩm hoặc giá trị của quá trình sản xuất.
Năng suất lao động = Giá trị đầu ra/Giá trị đầu vào
Những nhân tố tác động đến năng suất lao động: Bao gồm các nhân tố sau
- Nhân lực: Nhân lực có trình độ khoa học- kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ
tay nghề càng cao, sử dụng hợp lý là lực lượng vật chất thúc đẩy việc tăng năng suất
lao động.
- Vốn: Vốn của đơn vị càng lớn càng có điều kiện mở rộng việc đầu tư
mua sắm những trang thiết bị, công nghệ mới, nguyên liệu mới có chất lượng
cao, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật là những điều kiện tốt nhất để thúc đẩy
việc tăng năng suất lao động.
- Khoa học công nghệ càng tiên tiến hiện đại là điều kiện vật chất cực kỳ
quan trọng trong việc nâng cao năng suất.
- Quản lý: được xem là một yều tố của sản xuất, là một nguồn lực tiềm
năng về kinh tế. Trình độ quản lý càng cao trở thành nghệ thuật quản lý thì nó có
một điều kiện quan trọng trong việc nâng cao năng suất.
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động.
1. Môi trường bên trong.
Bao gồm các yếu tố như sứ mạng, mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, chính
sách chiến lược của tổ chức, bầu không khí tâm lý xã hội, cơ cấu tổ chức của
đơn vị.
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nhân lực trong doanh nghiệp thì
yếu tố cơ cấu tổ chức của đơn vị có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị
nhân lực. Cơ cấu tổ chức mà không phù hợp thì dẫn đến tình trạng phân công
lao động không tốt, phân công lao động không tốt dẫn đến tình trạng thiếu và
thừa lao động ở một số khâu dẫn đến hiệu quả làm việc không cao. Mục tiêu
của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản trị nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp quyết định đến số
lượng lao động làm việc trong doanh nghiệp, cần bao nhiêu người để làm công
việc gì, ai sẽ là người làm những công việc cụ thể nào. Có khi doanh nghiệp
cần duy nhất một người để làm công việc mà doanh nghiệp mong muốn đạt
được có khi doanh nghiệp lại cần rất nhiều người để làm công việc mà mục
tiêu của doanh nghiệp đã đạt ra. Song song với mục tiêu của doanh nghiệp thì
chính sách chiến lược của doanh nghiệp cũng tác động rất lớn đến nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp, chiến lược của doanh nghiệp làm thay đổi một phần
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
31
cơ cấu của doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu là đã làm thay đổi nhân lực trong
doanh nghiệp. Doanh nghiệp hay bất kỳ tổ chức nào cũng phải chú ý đến
những môi trường làm thay đổi và tác động đến nguồn nhân lực của doanh
nghiệp hay tổ chức của mình. Thay đổi nguồn nhân lực phải thay đổi từ từ và
có những biện pháp làm cho nguồn nhân lực quen với những thay đổi đó.
Ngoài ra, đặc điểm sản suất kinh doanh cũng là một vấn đề quan trọng cần
được xem xét đến khi xây dựng cơ cầu nguồn nhân lực. Như ta đã biết, quá trình
sản xuất sản phẩm của một doanh nghiệp bắt đầu từ khâu chuẩn bị đến khâu
cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm, tích lũy tiền tệ. Với đà phát triển như vũ bão của
khoa học - kỹ thuật đã làm cho nền sản xuất ngày càng phát triển mạnh mẽ. Mà
trong sản xuất có sự phân công lao động cho từng lao động để đảm nhiệm các
nghành nghề ngày càng chuyên sâu. Như vậy trước khi đi vào sản xuất kinh
doanh thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải căn cứ vào đặc điểm tình
hình của mình để xây dựng cho doanh nghiệp mình một phương án sản xuất
kinh doanh riêng biệt và hợp lý. Như vậy căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mình mà từ đó để doanh nghiệp lựa chọn, sắp xếp lao động cần thiết
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác trong sản
xuất kinh doanh phải xác định được cơ cấu lao động, tức là giữa lao động trực
tiếp và lao động gián tiếp, lao động có tay nghề và lao động phổ thông để sử
dụng một cách có hiệu quả nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
2. Môi trường bên ngoài.
Khung cảnh kinh tế-chính trị, dân số và lực lượng lao động trong xã hội,
các điều kiện văn hóa xã hội chung của đất nước, pháp luật, khoa học kỹ thuật,
khách hàng, đối thủ cạnh tranh.
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp thì có các yếu tố ảnh hưởng rất tiêu cực đến doanh nghiệp như yếu tố
đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh có thể làm cho doanh nghiệp mất đi
những lao động lành nghề mà doanh nghiệp rất cần. Làm thế nào để doanh
nghiệp không bị chảy máu nguồn nhân lực lành nghề là một việc mà các nhà
quản lý hiện nay đang rất đau đầu. Họ cần phải tạo ra môi trường làm việc thân
thiện, lo cho đời sống của các nhân viên trong doanh nghiệp đầy đủ, có chiến
lược lâu dài cho việc này.
IV. Chỉ tiêu đánh giá và phương pháp nghiên cứu.
1. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng lao động có hiệu quả.
Để đánh giá việc sử dụng lao động của doanh nghiệp hiệu quả hau không
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
32
thì doanh nghiệp dùng các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu hiện vật: Được tính bằng năng suất lao động bình quân của công
nhân. Vậy năng suất lao động bình quân năm của một công nhân sản xuất được
tính theo công thức sau:
Trong đó:
- NSCN: Là năng suất bình quân năm của 1 công nhân.
- SL: Là tổng sản lượng.
- Cn: Là số công nhân sản xuất bình quân.
- N: Là năng suất lao động bình quân ngày của một công nhân.
- g: Là số giờ làm việc bình quân năm.
- N: Là năng suất bình quân giờ.
Chỉ tiêu hiện vật nói lên số lượng sản phẩm làm ra bình quân của một lao
động trong một đơn vị thời gian, hay số thời gian hao phí để làm ra một đơn vị
sản phẩm.
- Chỉ tiêu giá trị: Kết hợp với chỉ tiêu hiện vật cho ta thấy rõ vai trò quyết
định trực tiếp của nhân tố số lượng sản phẩm ảnh hưởng đến việc tăng giảm lợi
nhuận hay thu nhập của lao động. Vậy chỉ tiêu giá trị được tính bằng bình quân
hiệu suất lợi nhuận hay thu nhập của lao động.
Tổng doanh thu
Tổng số công nhân
Chính vì vậy mà việc sử dụng lao động có hiệu quả hay không ta dùng chỉ
tiêu giá trị để đánh giá một cách khách quan.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Thực trạng và một số giải
pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba”,
cần sử dụng các phương pháp sau:
Hiệu suất doanh thu =
SL
Cn
= N x NSN = N x g x NSg
NSCN =
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
33
- Phương pháp thống kê thu thập số liệu.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích đánh giá.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
34
Ch-¬ng II:
Thùc tr¹ng c«ng t¸c qu¶n trÞ nh©n lùc t¹i c«ng ty
qu¶ng c¸o Hatuba
I. Tổng quan về Công ty Quảng cáo Hatuba.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1. Quá trình hình thành.
Công ty Quảng cáo Hatuba được thành lập theo giấy phép kinh doanh số
2602000028 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thanh Hóa cấp lần đầu ngày 26
tháng 05 năm 2000, cấp lần 6 ngày 26 tháng 11 năm 2008.
 Tên công ty: Công Ty Quảng Cáo HATUBA
 Tên giao dịch quốc tế: Hatuba Company Foradvertis Ment
 Tên viết tắt: HATUBA
 Địa chỉ trụ sở chính: SN 54 Ỷ Lan - Phường Đông Thọ - Thành phố
Thanh Hoá.
 Văn phòng giao dịch: Lô 24 – Khu liên kế - Phường Đông Thọ - Thành
Phố Thanh Hoá
 Điện thoại: (+84).373.754.593
 Fax: (+84).373.711.472
 Email: quangcaohatuba@gmail.com hatuba.adv@hatuba.com.vn
 Website: www.hatuba.com.vn
 Vốn điều lệ: 3.500.000.000 đồng (3.5 tỷ đồng)
 Văn phòng giao dịch của Công ty nằm ngay trên đường 1, đối diện
Bến xe phía bắc nên rất có lợi cho việc giao dịch.
Công ty Quảng cáo Hatuba đã áp dụng và được chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 từ ngày 01/10/2006.
1.2. Tóm tắt các bước phát triển của doanh nghiệp.
Năm 1993, Trung tâm quảng cáo Hatuba chính thức được thành lập với 04
thành viên. Trong quá trình phát triển đi lên, đến năm 2000 theo Luật Doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
35
nghiệp Trung tâm quảng cáo Hatuba đã được chuyển đổi thành Công ty quảng
cáo Hatuba. Được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp giấy phép ĐKKD
lần đầu ngày 26 tháng 05 năm 2000.
Từ năm 2004 thị trường quảng cáo bắt đầu phát triển mạnh mẽ tại Thanh
Hoá. Đơn vị đã đầu tư các trang thiết bị máy móc, thiết bị công nghệ in quảng
cáo, công nghệ khắc CNC, công nghệ sản xuất đèn khí quảng cáo, công nghệ ăn
mòn kim loại mầu điện phân, công nghệ đèn led, phương tiện vận chuyển, .... để
mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp các loại hình dịch
vụ đa dạng và khép kín công nghệ, đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ và đáp yêu cầu về thời gian của khách hàng.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng tốt hơn đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Ngày 01/10/2006 Công ty đã chính thức áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2000 cho 9 lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty quảng cáo Hatuba, đã
được Trung tâm chứng nhận phù hợp Quacert - Tổng cục đo lường chất lượng
tiêu chuẩn Việt Nam - Bộ khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận số HT:
1372.07.35 theo quyết định số 1147/QĐ-QUACERT ngày 31/01/2007.
Năm 2007 là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Công ty quảng cáo
Hatuba với tốc độ tăng trưởng đạt 156,7 % so với năm 2006.
Năm 2008 công ty đã đầu tư thêm các trang thiết bị như: Máy in khổ lớn 3.2m,
nâng cấp hệ thống sản xuất đèn khí quảng cáo, xe vận tải, các thiết bị cầm tay,
bảo hộ lao động mang thương hiệu Công ty, .... và Áp dụng hiệu quả hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Ngày 18 tháng 03 năm 2002 Hatuba đã được Cục sở hữu Công nghiệp Việt
Nam cấp Giấy chứng nhận bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá và thương hiệu Hatuba
mang số 46590.
Công ty Quảng cáo Hatuba hiện là:
+ Thành viên của Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI).
+ Hội viên của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thanh Hoá.
+ Hội viên của Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam (VAA).
+ Hội viên của Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Thanh Hóa
+ Hội viên chi hội Quảng cáo Thanh Hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
36
+ Hội viên câu lạc bộ Doanh nhân họ Lê Thanh Hóa
1.3. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.
1 - Thực hiện các dịch vụ quảng cáo:Panôtấm lớn, biển hiệu, trang trí hội
chợ triển lãm ....
2 - Quảng cáo trực tuyến trên mạng internet.
3 - Tổ chức các sự kiện và khuyếch trương: Lễ khởi công, Lễ cắt băng
khánh thành, hộinghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, v.v...
4 - Thiết kế + thực hiện hệ thống nhận diện phục vụ xây dựng thương hiệu:
Website, logo, catalog, Postor, tờ rơi, tờ gấp .....
5 - Thiết kế và trang trí nội, ngoại thất trên nhiều chất liệu.
6 - Sản xuất, bảo trì đèn khí quảng cáo: Neon sign
7 - Dịch vụ in quảng cáo: Trên chất liệu bạtHiflex , đề can, vi nilon ...
8 - Dịch vụ cho thuê phương tiện phục vụ quảng cáo, tuyên truyền.
9 - Điêu khắc, ăn mòn kim loại, sản xuất sản phẩm mỹ nghệ.
Qua 8 năm phát triển, Công ty Quảng cáo Hatuba ngày càng xứng xứng
đáng với vị trí số 1 tại Thanh Hóa, Công ty Quảng cáo Hatuba đã từng bước
khẳng định được thương hiệu trên thị trường.
Đến nay, Hatuba đã có đội ngũ công nhân lành nghề trong lĩnh vực sản xuất
các sản phẩm và dịch vụ như:
+ Lắp đặt hệ thống bảng biển quảng cáo panô tấm lớn,
+ Sản xuất đèn Neon sign,
+ Điêu khắc kim loại theo công nghệ ăn mòn điện phân,
+ In phun khổ lớn, in công nghệ Hifi, in Offset, …
Bên cạnh đó, Công ty quảng cáo Hatuba cũng đang định hướng chiến lược
phát triển theo yêu cầu xu thế hội nhập của thời đại, với việc đa dạng hóa các
dịch vụ như:
+ Quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ quà tặng, kỷ niệm chương,
+ Thiết kế logo biểu tượng, bao bì nhãn mác;
+ Dịch vụ quảng cáo trực tuyến, tổ chức và khuyếch trương các sự kiện, tổ
chức hội trợ triển lãm, quảng cáo 3D, quảng cáo điện tử …
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
37
2. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Quảng cáo Hatuba.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu chức năng. Các hoạt động của Công
ty là ngươi giám đốc điều hành nhưng dưới sự giúp đỡ của các phòng ban chức
năng trong việc nghiên cứu, bàn bạc, tìm hiểu và đưa ra được giải pháp tồi ưu
cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, các phòng ban này vẫn có mối liên hệ
qua lại với nhau, giúp đỡ lẫn nhau với mục tiêu chung là phát triển công ty, tăng
hiệu quả SXKD của Công ty. Với cơ cấu tổ chức hoạt động này, Công ty vừa
phát huy được tính độc lập, sáng tạo của các phòng ban chuyên môn, các bộ
phận chức năng, xưởng sản xuất, vừa đảm bảo tính hệ thống, tập trung của toàn
bộ hế thống tổ chức giúp cho tổ chức hoạt động có hiệu quả hơn.
S¬ ®å bé m¸y qu¶n trÞ cña c«ng ty qu¶ng c¸o
Hatuba
Đường tác nghiệp giữa các bộ phận
Đường hoạt động chính
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TỔNG
HỢP
XƯỞNG SẢN
XUẤT
TRUNG TÂM
DỊCH VỤ
QUẢNG CÁO
PHÒNG
KINH
DOANH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy
SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4
38
Đường hỗ trợ nghiệp vụ và giải quyết công việc
Hình 2.1: S¬ ®å bé m¸y qu¶n trÞ cña c«ng ty qu¶ng c¸o
Hatuba
 Lãnh đạo Công ty:
Chủ tịch HĐTV: Ông Lê Văn Ngữ
Giám đốc Công ty: Ông Lê Thanh Ba
 Các bộ phận của Công ty
1. Ban Giám đốc
2. Phòng tổng hợp
3.Phòng kinh doanh
4. Phòng kỹ thuật
5. Phòng kế toán
6. Trung tâm dịch vụ in Quảng cáo
7. Xưởng sản xuất
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
 Ban Giám đốc:
 Chủ tịch hội đồng thành viên và các thành viên
- Quyết định phương hướng, chiến lược phát triển của Công ty.
- Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ của Công ty, quyết định thời điểm và
phương thức huy động thêm vốn.
- Quyết định phương thức đầu tư vào dự án có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy
định tại điều lệ Công ty.
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty hoặc tỷ lệ khác
nhỏ hơn theo quy định tại điều lệ Công ty.
- Quyết đinh mức thang lương, lợi ích khác đối với Giám đốc, kế toán trưởng
và các cán bộ quản lý quan trọng khác quy định tại điều lệ Công ty.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba

More Related Content

Similar to Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba

Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Thanh Hoa
 
Phân tích tình hình quản trị nguồn nhân sự tại công ty tnhh Thu Hương
Phân tích tình hình quản trị nguồn nhân sự tại công ty tnhh Thu HươngPhân tích tình hình quản trị nguồn nhân sự tại công ty tnhh Thu Hương
Phân tích tình hình quản trị nguồn nhân sự tại công ty tnhh Thu Hươngluanvantrust
 
Nội dung thực tập trung tâm athena
Nội dung thực tập trung tâm athenaNội dung thực tập trung tâm athena
Nội dung thực tập trung tâm athenaAmy Nguyen
 
Đề tài: Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty...
Đề tài: Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty...Đề tài: Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty...
Đề tài: Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Và Đưa Ra Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Lao Động Tại ...
Nghiên Cứu Và Đưa Ra Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Lao Động Tại ...Nghiên Cứu Và Đưa Ra Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Lao Động Tại ...
Nghiên Cứu Và Đưa Ra Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Lao Động Tại ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 

Similar to Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba (20)

Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực và ngành công trình đô thị.docx
Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực và ngành công trình đô thị.docxCơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực và ngành công trình đô thị.docx
Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực và ngành công trình đô thị.docx
 
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.docx
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại công ty dầu khí Sông Đà - Gửi miễn ...
 
Bài giảng quản trị nhân lực
Bài giảng quản trị nhân lựcBài giảng quản trị nhân lực
Bài giảng quản trị nhân lực
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Quản Trị Nhân Lực.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Quản Trị Nhân Lực.docxCơ Sở Lý Luận Chung Về Quản Trị Nhân Lực.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Quản Trị Nhân Lực.docx
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
 
Phân tích tình hình quản trị nguồn nhân sự tại công ty tnhh Thu Hương
Phân tích tình hình quản trị nguồn nhân sự tại công ty tnhh Thu HươngPhân tích tình hình quản trị nguồn nhân sự tại công ty tnhh Thu Hương
Phân tích tình hình quản trị nguồn nhân sự tại công ty tnhh Thu Hương
 
Cơ sở lý luận về quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về quản trị nhân sự.docx
 
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Thang máy Thiên Nam.docx
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Thang máy Thiên Nam.docxHoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Thang máy Thiên Nam.docx
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty Thang máy Thiên Nam.docx
 
Hoàn Thiện Công Tác Đánh Giá Thực Hiện Công Việc Của Phòng Lao Động
Hoàn Thiện Công Tác Đánh Giá Thực Hiện Công Việc Của Phòng Lao ĐộngHoàn Thiện Công Tác Đánh Giá Thực Hiện Công Việc Của Phòng Lao Động
Hoàn Thiện Công Tác Đánh Giá Thực Hiện Công Việc Của Phòng Lao Động
 
Nội dung thực tập trung tâm athena
Nội dung thực tập trung tâm athenaNội dung thực tập trung tâm athena
Nội dung thực tập trung tâm athena
 
Qtnl minh
Qtnl minhQtnl minh
Qtnl minh
 
Cơ sở lý luận về tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực.docx
 
Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Viện nhân lực tài chính
Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Viện nhân lực tài chínhHoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Viện nhân lực tài chính
Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Viện nhân lực tài chính
 
Cơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Và Đào Tạo Nguồn Nhân Lực
Cơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Và Đào Tạo Nguồn Nhân LựcCơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Và Đào Tạo Nguồn Nhân Lực
Cơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Và Đào Tạo Nguồn Nhân Lực
 
Cơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Và Đào Tạo Nguồn Nhân Lực
Cơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Và Đào Tạo Nguồn Nhân LựcCơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Và Đào Tạo Nguồn Nhân Lực
Cơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Và Đào Tạo Nguồn Nhân Lực
 
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công...
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công...Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công...
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công...
 
Đề tài: Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty...
Đề tài: Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty...Đề tài: Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty...
Đề tài: Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty...
 
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty dv và xd địa...
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty dv và xd địa...Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty dv và xd địa...
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty dv và xd địa...
 
Nghiên Cứu Và Đưa Ra Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Lao Động Tại ...
Nghiên Cứu Và Đưa Ra Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Lao Động Tại ...Nghiên Cứu Và Đưa Ra Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Lao Động Tại ...
Nghiên Cứu Và Đưa Ra Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Lao Động Tại ...
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba

  • 1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 1 Lêi nãi ®Çu Nền văn minh nhân loại đã phát triển như ngày nay là cả một quá trình phấn đấu lâu dài và gian khổ của xã hội loài người. Một trong những nhân tố quan trọng đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công của sự phát triển ấy, đó là yếu tố con người - một yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất. Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế xã hội cũng không nằm ngoài quy luật đó. Mục tiêu của doanh nghiệp là đem lại hiệu quả kinh tế xã hội trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng vững trên thương trường và liên tục phát triển lên tầm cao mới. Muốn vậy, không chỉ có những kế hoạch kinh doanh tốt, hợp lý mà còn cần phải có đội ngũ nhân viên nhiệt tình với công việc, cùng công ty đi lên. Nguồn lao động quyết định mọi thành công của doanh nghiệp, do đó đòi hỏi phải có một cách thức quản lý phù hợp để có thể phát huy được tối đa tiềm năng của nó. Đội ngũ nhân lực được sử dụng và quản lý tốt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời đây cũng là nền tảng để cho Doanh nghiệp đứng vững trên thương trường và liên tục phát triển. Muốn làm được điều đó Doanh nghiệp cần phải có những biện pháp quản lý một cách khoa học, phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp. Trong những năm qua, Công ty Quảng cáo Hatuba nói riêng cũng như những doanh nghiệp khác nói chung đã xây dựng được một chính sách quản trị nhân lực hợp lý nhằm đảm bảo sự hài hoà về lợi ích kinh tế giữa đội ngũ nhân lực và doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác quản trị nhân sự không những giúp cho doanh nghiệp tính và trả lương cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức được chính xác, kịp thời, phân bổ đúng tiền lương vào giá thành sản phẩm, đảm bảo đúng chế độ tiền lương, BHXH, BHYT và các quyền lợi khác đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên mà còn qua đó có tác dụng động viên khuyến khích họ phát huy tính chủ động, sáng tạo để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cho doanh nghiệp một lợi thế trên thương trường về chi phí sản xuất, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh.
  • 2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 2 Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị nhân lực, do đó em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiÖu qu¶ công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba”. Nội dung báo cáo gồm 3 phần: Ch-¬ng I: Cơ sở lý luận chung về qu¶n trÞ nh©n lùc. Ch-¬ng II: Thực trạng công tác quản trị nhân sựtại Công ty Quảng cáo Hatuba. Ch-¬ng III: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ c«ng t¸c sö dông nh©n lùc ë c«ng ty Hatuba. Qua đề tài này em mong muốn sẽ góp một phần nhỏ để việc quản trị nhân lực của công ty Quảng cáo Hatuba ngày một hiệu quả hơn.Trong quá trình thực tập tại Công ty Quảng cáo Hatuba em đã được sự ủng hộ và hướng dẫn nhiệt tình của các chú, các bác cùng các anh chị trong Công ty về số liệu cũng như một số kiến thức thực tế. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Đăng Bảy và một số thầy cô giáo trong khoa đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Tuy nhiên với vốn kiến thức của bản còn hạn chế, hơn nữa thời gian thực tập cũng không nhiều nên trong báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Nguyễn Mạnh Quyền
  • 3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 3 Ch-¬ng I: C¬ së lý luËn vÒ qu¶n trÞ nh©n lùc trong doanh nghiÖp I. Một số vấn đề cơ bản về quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. 1. Khái niệm về nguồn nhân lực. 1.1. Khái niệm. Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, nó bao gồm có thể lực và trí lực. Việc tận dụng các tiềm năng về thể lực là quan trọng song việc khai thác tiềm năng trí lực cũng hết sức được đề cao vì nó có thể khai thác những tiềm năng to lớn của con người. Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động “lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình”. Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu mình đòi hỏi. Vì thế mà trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để phục vụ cho các đối tượng khác chứ không phải chỉ phục vụ cho riêng mình. 1.2.Đặc điểm của lao động trong Công ty. Trong các Công ty lao động đều rất nhiều, đảm nhận những công việc khác nhau theo chuyên môn nghiệp vụ, trình độ của mỗi người. Ngày nay lao động trẻ đang gia tăng. Vói trình độ lao động trẻ thì sẽ giúp cho công ty phát triển rất nhiều. Các thế hệ trẻ năng động, linh hoạt, nhạy bén với công việc. Lao động gắn liền với quá trình sản xuất của công ty. Lao đông trong công ty có những lao động đã qua đào tạo có những lao động chưa qua đào tạo nên tính chất công việc sẽ phải phù hợp với từng loại lao động. Công ty phải bố trí công việc sao cho hợp lý với từng lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất trong Công ty. 1.3.Phân loại lao động trong Công ty. Muốn có các thông tin về số lượng lao động và cơ cấu lao động chính xác, phải tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý, tính toán chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh, về trả lương và kích thích lao động. Chúng ta có thể phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
  • 4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 4 1.3.1. Phânloạitheo vaitrò và tác động của lao động đến quá trình kinh doanh. -Lao động trực tiếp kinh doanh:Là lao động tham gia trực tiếp vào công việc sản xuất kinh doanh của Công ty. - Lao động gián tiếp: Bao gồm các nhân viên hành chính, nhân viên kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp . 1.3.2. Phân loại theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động. Mục đíchcủa phương pháp phân loại này là để tính toán, sắp xếp, và bố trí lao động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có phương pháp trả lương và kích thích lao động đối với từng loại lao động của doanh nghiệp. 1.3.3.Vai trò của lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến thành công trong kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp. Lao động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Nếu như không có lao động thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thự hiện được. Dù cho có các nguồn lực khác như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ sẽ không được sử dụng và khai thác có mục đích nếu như không có lao động. Một doanh nghiệp mà có nguồn lao động dồidào, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao… sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì lao động trong các doanh nghiệp có xu hướng giảm đi. Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực trình độ….. của người lao động. 2. Khái niệm về quản trị nhân lực và tầm quan trọng của Quản trị nhân lực. 2.1. Khái niệm. Quản trị nhân lực bao gồm toàn bộ những biện pháp, nghệ thuật chọn lựa, thủ tục áp dụng cho những nhân viên của một tổ chức và giải quyết tất cả những trường hợp xảy ra có liên quan đến công việc nào đó để sao cho hiệu quả của công việc lớn nhất, năng suất và chất lượng cao nhất. 2.2. Thực chất của Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
  • 5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 5 Quản trị nhân lực là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ chức năng quản lý, có mặt ở mọi cấp quản lý trong doanh nghiệp. Quản trị nhân lực phải tạo ra hệ thống hợp tác làm việc qua phân công hợp lý, phát huy tối đa năng lực của mỗi người nhằm đảm bảo hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, đạt tới mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc bồi dưỡng và phát huy hai mặt thể lực và trí lực của con người một cách có hiệu quả là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Quản trị nhân lực ( còn gọi là quản lý nhân sự hay quản lý lao động) là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh điều tra sự trao đổi chất ( năng lượng, tinh thần, bắp thịt ) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên... ). Trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần nhằm thoả mãn nhu cầu con người, nhằm duy trì, bảo vệ, sử dụng và phát triển sức tiềm năng vô tận của con người. Mục tiêu của QTNL trong doanh nghiệp là đảm bảo cung cấp cho các khâu hoạt động trong doanh nghiệp một đội ngũ nhân lực ( trí óc và chân tay) và xác định nhu cầu, tuyển dụng, đánh giá, duy trì và phát triển lực lượng này. Đó không phải là mục tiêu cuối cùng mà chỉ là một phương tiện để các cấp quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động của mình góp phần làm cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao và không ngừng phát triển. Quản trị nhân lực nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số và chất lượng người làm việc cần thiết cho tổ chức để đạt mục tiêu đề ra, tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để con người có thể đóng góp nhiều sức lực cho các mục tiêu của tổ chức. Đồng thời cũng tạo điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con người. QTNL bao gồm tổng thể các quan hệ nhằm hướng tác động vào chu kỳ tái sản xuất sức lao động, tức là bao gồm các khâu: Sản xuất – phân phối – tiêu dùng. Vị trí trung tâm của chu kỳ là khâu tiêu dùng sức lao động ( nhân lực ). Bởi vì trong quá trình lao động bao gồm các quá trình trực tiếp sản xuất cũng như các mối quan hệ tác động qua lại với nhau để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là mục tiêu của hoạt động quản trị nhân lực. QLNL theo nghĩa rộng là cơ chế tổ chức kinh tế của sự phụ thuộc lao động làm công trong nền kinh tế nhiều thành phần. Đối tượng quản trị nhân lực là vấn đề quản lý nhân lực trong một đơn vị cụ thể. Trước hết đó là hình thức, phương pháp bảo đảm sự tác động qua lại giữa người
  • 6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 6 làm việc trong một tổ chức ( DN ), các đòn bẩy, các kích thích và các bảo đảm về mặt luật pháp cho con người trong lao động nhằm nâng cao tính tích cực, phát triển các tiềm năng sáng tạo của họ, kết hợp sự cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng công tác. 2.3. Tầm quan trọng của Quản trị nhân lực. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đặc trưng cơ bản là cạnh tranh, do vậy các tổ chức kinh doanh buộc phải cải thiện tổ chức mà trong đó yếu tố con người là yếu tố quyết định. Việc tìm và giao đúng người, đúng việc là công việc được quan tâm hàng đầu. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi các nhà quản trị phải thích ứng. Do vậy việc tuyển chọn, sản xuất, đào tạo nhân lực trong bộ máy của tổ chức để đạt được hiệu quả cao nhất đang là vấn đề bức bách của các nhà quản trị. Quản trị nhân lực giúp cho các nhà quản lý biết cách giao tiếp với người khác, biết lắng nghe, đặt câu hỏi, tìm ra tiếng nói chung đội ngũ nhân lực. Từ đó biết lôi kéo nhân viên say mê với công việc, tránh được những sai lầm trong việc tuyển chọn nhân lực, nâng cao hiệu quả của tổ chức. 2.4. Phương pháp Quản trị nhân sự. 2.4.1. Phương pháp hành chính. Là phương pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Về phương diện quản lý nó biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng. Sử dụng phương pháp này mang lại hiệu quả nhanh chóng, nó đòi hỏi các quyết định đưa ra phải dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện. Muốn vậy các quyết định đó phải có căn cứ, luận chứng khách quan hợp lý. Các quyết định hành chính thường xuất phát từ lợi ích chung tránh sử dụng một cách tuỳ tiện, đảm bảo tương xứng giữa quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong bộ máy quản lý. Sử dụng phương pháp hành chính trong công tác quản trị nhân lực thường mang lại hiệu quả cao, nhanh chóng trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này vẫn còn một số hạn chế nhất định như : Phương pháp này chỉ phù hợp trong thời gian ngắn. 2.4.2. Phương pháp kinh tế.
  • 7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 7 Là phương pháp tác động gián tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Thực chất của phương pháp kinh tế là đặt mỗi người lao động vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúngđắn lợi íchcủamìnhvới lợi ích của xã hội. Sửdụng các định mức kinh tế, đònbẩykinh tế, như khoánlương, tiền lương để khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch công việc. Sử dụng phương pháp này tạo ra hiệu quả cao và có tác dụng trong thời gian dài nhằm duy trì sự ổn định, nhưng phương pháp này có thể diễn ra chậm hơn so với việc thực hiện các phương pháp khác và tốn kém. Tuy nhiên phương pháp này vẫn giữ vai trò chủ đạo trong các phương pháp quản lý. 2.4.3. Phương pháp tâm lý. Là phương pháp tác động gián tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý dựa vào mối quan hệ về tinh thần, tình cảm, tâm lý xã hội nhằm tận dụng triệt để khả năng sẵn có của người lao động trong công việc. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc quản lý nhân lực ngày càng phức tạp. Để đảm bảo cho công tác quản trị nhân lực đạt hiệu quả cao đòi hỏi các nhà quản lý phải biết áp dụng và kết hợp các phương pháp với nhau một cách hợp lý trong từng trường hợp cụ thể. 2.5. Những nguyên tắc trong Quản trị nhân sự. Đối với mỗi doanh nghiệp, trong mỗi thời kỳ kinh doanh khác nhau, có thể vận dụng phương pháp, hình thức quản trị nhân lực thích hợp, song phải tuân thủ các nguyên tắc sau : - Đảm bảo cung cấp số lượng và chất lượng lượng lao động cho doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. - Đảm bảo chuyên môn hoá kết hợp với trang thiết bị kiến thức tổng hợp. - Phối hợp chặt chẽ giữa hợp tác lao động và phân công lao động. - Sử dụng lao động phải kết hợp với thù lao lao động hợp lý ( đảm bảo giữa cống hiến và hưởng thụ ). - Sử dụng lao động phải dựa trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ lao động. - Kết hợp thưởng, phạt vật chất – tinh thần với tăng cường kỷ luật lao động. II. Nội dung của công tác quản trị nhân lực trong công ty. A. Công tác sử dụng lao động.
  • 8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 8 1. Sử dụng số lượng lao động. Số lượng lao động của doanh nghiệp gồm những người thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, được doanh nghiệp tiếp nhận quản lý và trả thù lao lao động. Tùy theo mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ kinh doanh của từng doanh nghiệp mà lượng lao động nhiều hay ít, đồng thời sử dụng nguồn lao động này sao cho hiệu quả cao nhất. Như chúng ta đã biết, sử dụng số lượng lao động cần sử dụng hết số lao động hiện có để tránh sự lãng phí đang dư thừa, trên cơ sở giảm chi phí, hạ giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng lao động ở doanh nghiệp người ta thường xét 2 phạm trù sau để đánh giá lượng lao động của mình sử dụng có hiệu quả không. * Thừa tuyệt đối: Là số người đang thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp, nhưng không bố trí được việc làm, là số người dôi ra định biên (định mức) cho từng khâu công tác, từng bộ phận sản xuất kinh doanh. * Thừa tương đối: Là số người lao động được cân đối trên dây chuyền sản xuất kinh doanh và các khâu công tác, nhưng không đủ việc làm do nhiều nguyên nhân như: thiếu nguyên vật liệu, hỏng máy móc, mất điện….. Để giải quyết tình trạng dư thừa lao động hiện nay nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp sau: - Phân loại lao động, trên cơ sở sắp xếp lại lực lượng lao động đưa những người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi dây chuyền sản xuất. Tức là cân đối giữa số lượng người với công việc, cân đối giữa các bộ phận sản xuất, cân đối giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp nhằm giảm bộ máy quản lý và sản xuất để cho dây chuyền sản xuất được bố trí ăn khớp nhịp nhàng, không chồng chéo. - Mở rộng hoạt động sản xuất phụ, dịch vụ để giải quyết việc làm cho những người dôi ra. - Giải quyết chế độ nghỉ hưu, cho thôi việc, cho đi đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn đối với những người trẻ, khỏe, có triển vọng trong nghề nghiệp. 2. Sử dụng chất lượng lao động. Sử dụng chất lượng lao động là sử dụng đúng nghành, đúng nghề, bậc thợ, chuyên môn, sở trường, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của từng lao động trong doanh nghiệp, chất lượng lao động còn được thể hiện ở bằng cấp hay trình độ
  • 9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 9 bậc thợ. Để sử dụng tốt chất lượng đào tạo lao động thì doanh nghiệp cần: - Lựa chọn, sắp xếp con người có phẩm chất phù hợp với vị trí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có nghĩa là phân công lao động đúng ngành nghề được đào tạo hay phân công lao động theo nghề. Nếu doanh nghiệp mà sử dụng trái nghề hay sử dụng chất lượng lao động khôn hợp lý sẽ gây nên một hậu quả là năng suất lao động giảm, lãng phí thời gian lao động tăng, khó hoàn thành được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. - Dựa vào tính chất phức tạp của công việc để phân công lao động. Có nghĩa là tùy từng công việc để bố trí lao động, công việc càng phức tạp càng cần những lao động có trình độ, tay nghề cao đảm nhận những phần việc trực tiếp tạo ra sản phẩm chính của Công ty mới có thể hoàn thành các bước công việc. Ngoài ra nếu số công việc dễ dàng mà lại để cho lao động có trình độ cao làm thì họ sẽ sớm hơn. Nên yêu cầu chất lượng lao động của doanh nghiệp luôn được coi là hàng đầu - Phân công lao động theo công việc chính, phụ và phục vụ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh có những khâu công việc chính để tạo ra sản phẩm chủ yếu của công ty và phân công lao đông theo kiểu này là lựa chọn những công nhân có trình độ, tay nghể cao để đảm nhiệm những phần việc trực tiếp tao ra sản phẩm chính của công ty và ngược lại, còn công việc phụ, phục vụ không có tác dụng trực tiếp đến sản xuất chính thì được bố trí cho các công nhân phụ đảm nhiệm. Trong thực tế hiện nay, việc sử dụng chất lượng lao động trong các doanh nghiệp nói riêng và xã hội nói chung đang ngày càng được quan tâm chú trọng, các doanh nghiệp đã xác định được vị trí của mình trong nền kinh tế, muốn đứng vững và phát triển hơn nữa thì đòi hỏi người lao động phải có chất lượng cao. Ngoài ra cần phải thường xuyên nâng cao trình độ, trau dồi nghiệp vụ để phù hợp với xu thế hiện nay. 3. Sử dụng thời gian lao động. Doanh nghiệp một mặt phải tìm mọi biện pháp để sử dụng tối đa thời gian lao động theo chế độ, mặt khác đảm bảo thù lao thích đáng, phù hợp với kết quả lao động của mỗi người. Nhưng trong hoạt động không tránh khỏi có lúc đơn điệu, gây cảm giác khó chịu khi mệt mỏi tâm lý gây ra. Để giải tỏa mệt mỏi này thì phải làm sao chuyển được sự chú ý của hệ thần kinh sang một phạm trù hoạt
  • 10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 10 động mới, hoạt động tự do, càng khác với hoạt động trong thời gian làm việc có quan hệ lao động càng tốt. Do vậy, sau khi lao động con người cần phải có thời gian nghỉ ngơi thoải mái. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng thời gian lao động là số ngày làm việc theo chế độ bình quân năm và số giờ làm việc bình quân theo chế độ trên một ngày. - Số ngày làm việc theo chế độ được xác định theo công thức sau: Ncđ = NL – ( L + T + CN + F ) Trong đó: - Ncđ: là số ngày làm việc theo chế độ. - NL: là số ngày theo lịch trong một năm (365 ngày). - L: là số ngày nghỉ lễ trong năm (4 ngày). - T: là số thời gian nghỉ tết trong năm (5 ngày). - CN: là số ngày nghỉ chủ nhật trong năm (52 ngày). - F: là số ngày nghỉ phép trong năm của 1 lao động. - Như ta đã biết con người là một sinh thể, hệ thần kinh của con người nhu chiếc đồng hồ sinh học hoạt động theo chu kỳ. Khó có thể trả lời cho nhu cầu của con người cần bao nhiêu thời gian cho lao động và bao nhiêu cho nghỉ ngơi trong một ngày đêm. Nhưng nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và nhất trí cho rằng người lao động binh thường đúng 1/3 thời gian 1 ngày đêm (8 tiếng) để làm việc là hợp lý nhất và nó được thực hiện từ ngày 1/5/1886. Cho đến nay, việc sử dụng thời gian lao động theo chế độ 8h/ ngày phải được coi là kỷ luật và nghĩa vụ của người lao động trong doanh nghiệp. 4. Sử dụng cường độ lao động. Cường độ lao động là mức độ khẩn trương khi làm việc, là hao phí trí óc, cơ bắp trong một đơn vị thời gian. Như vậy có thể nói cường độ lao động nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và chất lượng công tác của cán bộ công nhân viên. Song không vì thế mà doanh nghiệp tăng cường độ lao động của người lao động, ma doanh nghiệp phải tao điều kiện đảm bảo duy trì cường độ lao động ở mức trung bình. Nếu cần phải tăng cường độ lao động thì phải có chế độ vật chất bù đắp sức lực của con người lao động nhằm động viên, khuyến khích họ. Còn cứ tăng cường độ liên tục sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Bởi con người là một sinh thể và hệ thần kinh như là một chiếc đồng hồ sinh vật hoạt động theo chu kỳ.
  • 11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 11 5. Năng suất lao động và tăng năng suất lao động. a). Năng suất lao động. Là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả hoạt động sản xuất của người lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đó là phạm trù kinh tế biểu hiện “khả năng sản xuất” hay quan hệ so sánh giữa “đầu ra và đầu vào” kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được điều đó. Ta có công thức: Trong đó: - W: là năng suất lao động. - Q: là số lượng sản phẩm trong thời gian T. - T: là thời gian sản xuất ra sản phẩm Q. b). Tăng năng suất lao động và ý nghĩa của nó. Tăng năng suất lao động là tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay giảm bớt đi thời gian cần thiết sản xuất ra sản phẩm. Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng. Tất cả các doanh nghiệp cần quan tâm đến năng suất lao động vì đó là cái quyết định để cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Tăng năng suất lao động là nhân tố cơ bản để tăng sản phẩm xã hội và sản phẩm trong nước (GDP), tăng thù lao lao động, giảm giá thành sản phẩm và giá cả hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh, tăng doanh thu của các doanh nghiệp, cải thiện đời sống công nhân. Có thể nói tăng năng suất lao động là “Quy luật thép” của tât cả các nghành, các cấp. Cho nên nâng cao năng suất lao động có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển của xã hội nói chung. Như vậy, tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp là một trong những yêu cầu khách quan trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có nghĩa là tăng năng suất lao động có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế lẫn chính trị. - Về kinh tế: Tăng năng suất lao động thì công nhân có thu nhập cao hơn, đời sống ổn định, tạo sự gắn bó giữa người lao động với doanh nghiệp sẽ phát triển bền vững. Ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho hoạt động của công ty có hiệu quả hơn, có điều kiện mở rộng sản xuất, có tiềm lực cạnh tranh trên thị trường. W = Q T
  • 12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 12 - Về chính trị: Tăng năng suất lao động cải thiện được điều kiện lao động, tăng cường an ninh chính trị trong doanh nghiệp, mặt khác tăng cường niềm tin với khách hàng để có điều kiện mở rộng thị trường, tạo công ăn việc làm cho lao động, đem lại lợi ích xã hội. B. Công tác tổ chức của nhà Quản trị. 1. Hoạch định nguồn nhân lực. Hoạch định nhân lực là một tiến trình dự báo và ra quyết định liên quan đến các dòng luân chuyển nhân sự gia nhập và rời khỏi doanh nghiệp. Hoạch định tài nguyên nhân lực: Là chu trình được tính toán tổng số và cơ cấu nguồn nhân lực ở các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp (hiện tại, tương lai) gắn liền với chương trình và ý đồ hoạt động phát triển của doanh nghiệp. Các nhu cầu cần đáp ứng; phương thức tạo ra nguồn nhân lực, các khoản kinh phí cần có… Đây là một trong những các chức năng chủ yếu của quản lý nguồn nhân lực là lập kế hoạch nguồn nhân lực. Việc phân tích thường xuyên nhu cầu về lực lượng lao động của doanh nghiệp là một bộ phận của kế hoạch nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thường hướng vào trả lời những câu hỏi sau đây: Chúng ta cần những người như thế nào? Khi nào chúng ta cần họ? Họ sẽ cần phải có những kỹ năng nào? Chúng ta có sẵn những người thích hợp chưa? Và liệu họ có tất cả những kiến thức, thái độ và kỹ năng cần thiết hay không? Khi đã có những thông tin trên, chúng ta sẽ làm gì tiếp theo: Sẽ tuyển dụng người từ bên ngoài, hay lựa chọn từ những nhân viên hiện có? Tại sao doanh nghiệp phải hoạch định nguồn nhân lực? Trong hoạt động kinh doanh, công tác lập kế hoạch giúp doanh nghiệp định hướng được hoạt động của mình. Việc lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị bao gồm nhiều nội dung, trong đó công tác kế hoạch nguồn nhân lực là một trong những nội dung quan trọng. Đây là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Vậy tại sao phải lập kế hoạch nguồn nhân lực? Thứ nhất, lập kế hoạch gắn nguồn nhân lực và tổ chức lại với nhau. Trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải đưa ra những quyết định cạnh tranh theo những cách khác nhau. Tuy nhiên lợi
  • 13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 13 thế cạnh tranh mà doanh nghiệp giành được ở đây hoàn toàn phụ thuộc vào con người trong tổ chức đó. Doanh nghiệp cần phải tin rằng con người là chìa khoá dẫn đến mọi thành công. Việc lập kế hoạch chính là tạo ra sự liên kết giữa việc tuyển chọn kỹ hơn, đào tạo nhiều hơn cho người lao động, trả lương cao hơn để họ có thu nhập ổn định hơn... Từ đó, giúp doanh nghiệp đạt được năng suất lao động cao hơn bằng cách làm cho mọi người đều tham gia và hứng thú với các công việc của mình. Thứ hai, lập kế hoạch nhân sự liên kết các hành động với các kết quả. Nếu không có kế hoạch, doanh nghiệp sẽ không thể biết được có đi đúng hướng hay không. Các hoạt động về lập kế hoạch nhân sự có thể được đánh giá bằng việc sử dụng chính các mô hình như các trường hợp đầu tư vào các cơ sở sản xuất mới, những chiến dịch marketing hay những công cụ tài chính. Cũng giống như những trường hợp đầu tư này, các hoạt động nhân sự tiêu hao đầu vào như thời gian, tiền bạc, vật tư và sự tham gia của người lao động. Các chi phí của những hoạt động nhân sự là nguồn tài nguyên cần thiết để tiến hành hạot động đó. Những chi phí này có thể là chi phí đào tạo, chi phí điều hành và quản lý... Thứ ba, lập kế hoạch nhân lực cho phép nhìn nhận rõ các bộ phận hoạt động có ăn khớp với nhau không, đồng thời giải đáp cho doanh nghiệp những vấn đề như: nguồn nhân lực có phù hợp với chiến lược không, nguồn nhân lực có đảm bảo lợi thế cạnh tranh và duy trì được lâu dài lợi thế cạnh tranh đó hay không... Nhìn chung, chiến lược nhân sự tốt nhất là tuyển dụng, đào tạo và trả lương cho người lao động sao cho họ có thể sáng tạo ra những chiến lược tương lai tốt nhất, bất kể các điều kiện tương lai như thế nào. Chiến lược này phải chú trọng tới các đặc điểm chung của con người như khả năng sáng tạo, trí thông thông minh, tính ham hiểu biết, có thể tin cậy được và tận tuỵ với tổ chức. Điều này sẽ dẫn đến những chiến lược sáng suốt và hiện thực trong tương lai. Mặt khác, việc tìm ra cách thức tốt nhất để đánh giá đúng năng lực hoàn thành công việc của nhân viên để thực hiện trả công và đãi ngộ xứng đáng, để nhân viên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, tích cực tích luỹ kinh nghiệm, phát huy sáng kiến trong công việc để cống hiến cho doanh nghiệp và cũng chính là để nâng cao lợi íchcủa chính bản thân họ. Đó cũng chính là những nội dung cơ bản của công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực, một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Tổ chức tuyển chọn nguồn nhân lực.
  • 14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 14 2.1. Yêu cầu và trình độ tuyển chọn nhân lực. Tuyển chọn nhân lực là một quá trình thu hút những nhân lực có khả năng đáp ứng công việc và đưa vào sử dụng (một chức vụ, một công việc đang trống). Trong các doanh nghiệp nhân lực luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Bởi hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngũ nhân lực. Việc lựa chọn nhân lực có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy khi tuyển chọn nhân lực cần phải xuất phát từ lợi ích của DN và xã hội. Xuất phát từ mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ…trong sản xuất kinh doanh, loại công việc, khối lượng công việc, trình độ của người lao động để xác định số lượng nhân lực cho phù hợp. * Các bước tuyển chọn: Sự thành công của bất kỳ DN nào dù lớn hay nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào năng lực hay hiệu suất của những nhân lực. Hơn nữa các phương pháp tuyển chọn không phải lúc nào cũng có tác dụng tuyệt đối mà cũng có thiếu xót nhất định. Thông thường các bước tuyển chọn gồm những bước sau : - Xác định những công việc khác nhau trong DN đề ra những tiêu chuẩn phù hợp. - Xem xét tình hình nhân lực trên cơ sở đó tuyển chọn và thuê mướn nhân lực. - Thông báo yêu cầu đối với những người làm công đã được xét duyệt. Bên cạnh đó thông báo những điều kiện làm việc cho độingũ nhân lực vào làm việc. - Cấp trên hay người đứng đầu đơn vị thực hiện bước lựa chọn cuối cùng. - Kiểm tra sức khỏe người xin việc. - Thuê những người xin việc đã được lựa chọn. - Giới thiệu cho người mới vào tình hình và phương pháp lao động của DN. - Qua thời gian làm việc thử thách sẽ ra quyết định chính thức là tiếp nhận hay không tiếp nhận người xin việc. 2.2. Các phương pháp tuyển chọn nhân lực. Hiện nay có ba phương pháp tuyển chọn nhân sự được các chuyên gia sử dụng thường xuyên là: 1. Nghiêncứu, kiểm tra nền tảng học vấn, kinh nghiệm và các lời giới thiệu
  • 15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 15 Việc nghiên cứu, kiểm tra này thường được áp dụng bao quát từ kiến thức, bằng cấp, kinh nghiệm trong quá trình làm việc trước đây, cũng như kiểm tra độ chính xác của các lời giới thiệu, sơ yếu lý lịch của ứng viên. Nếu cẩn thận hơn, đặc biệt là khi tuyển dụng vào vị trí trọng yếu hoặc nhạy cảm, các công ty còn lấy ý kiến của công an xem ứng viên có phạm tội không, hoặc điều tra gián tiếp thông qua trò chuyện với đồng nghiệp cũ, láng giềng của ứng viên. Mục đích của việc này là để kiểm chứng những thông tin mà ứng viên cung cấp cho nhà tuyển dụng và phát hiện kịp thời nếu có trường hợp gian dối, khai man. 2. Cho làm bài kiểm tra, sát hạch Các bài kiểm tra được phân thành bốn loại để đánh giá khả năng nhận thức, sức khỏe, tính cách, sở thích, hoặc thành tựu của ứng viên: Kiểm tra khả năng nhận thức bao gồm các bài kiểm tra tổng quát về mức độ thông minh, thái độ ứng xử theo tình huống, khả năng lý luận, trí nhớ và khả năng tính toán, sắp xếp. Nếu công việc đòi hỏi khả năng tư duy sắc bén, ví dụ chuyên viên tư vấn quản lý, thì loại hình kiểm tra này giúp đánh giá khá chính xác khả năng làm việc trong tương lai của ứng viên. Kiểm tra sức khỏe , bao gồm kiểm tra sức mạnh cơ bắp, độ dẻo dai, tim mạch, khả năng giữ thăng bằng, khả năng phối hợp, phản xạ, sự khéo léo… Đây là các nội dung kiểm tra khi tuyển công an, nhân viên cứu hỏa, thủy thủ… Kiểm tra thành tựu để biết ứng viên đã học hỏi, thu thập được những gì từ trường học hoặc công việc. Các chứng nhận, bằng cấp, đánh giá, giấy khen từ một tổ chức uy tín nào đó là bằng chứng tốt nhất. Kiểm tra tính cách và sở thích , bao gồm thái độ, động cơ, sự tận tâm, ngay thẳng, khả năng hòa nhập, thích ứng, thường dành cho các vị trí quản lý. Các bài kiểm tra này được xây dựng dựa trên giả thiết là mọi người đều trả lời thành thật. Có thể các ứng viên biết nhà tuyển dụng mong đợi câu trả lời nào và trả lời cho phù hợp ý nhà tuyển dụng, nhưng về lâu về dài, việc này sẽ gây khó khăn cho họ khi được nhận vào làm một công việc không phù hợp với tính cách cũng như sở thích của họ. Còn một số cách kiểm tra nữa vẫn được một số công ty áp dụng, tuy hiệu quả khá mơ hồ. Đó là đánh giá thông qua chữ viết, cách phục trang, dùng máy đánh giá... 3. Phỏng vấn
  • 16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 16 Phỏng vấn là phương pháp giúp nhà tuyển dụng quyết định họ và ứng viên có “tương thích” với nhau về công việc, nhu cầu, và khả năng đáp ứng không, thông qua hình thức hỏi đáp để trao đổi thông tin. Đây là cách lựa chọn, sàng lọc ứng viên được nhiều công ty áp dụng nhất trong tuyển dụng. Có hai phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn bằng các câu hỏi tùy ý, không được xây dựng theo hệ thống chuẩn mực nào. Nhà phỏng vấn có thể đặt ra bất kỳ câu hỏi nào chợt nảy ra trong đầu. Về hình thức, phỏng vấn gián tiếp giống như một cuộc trò chuyện ngẫu hứng. Vì vậy, cách phỏng vấn này không giúp nhà tuyển dụng dự đoán được khả năng làm việc trong tương lai của ứng viên. Phỏng vấn dựa trên cấu trúc hệ thống câu hỏi, được thực hiện theo hệ thống câu hỏi đã xây dựng sẵn, chủ yếu xoay quanh các vấn đề liên quan đến công việc để đánh giá xem ứng viên có phù hợp với vị trí tuyển dụng hay không. Thông thường, các câu trả lời của ứng viên sẽ được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là mức độ phù hợp nhất với yêu cầu. Theo các chuyên gia, có thể chia nhỏ phỏng vấn trực tiếp thành bốn nhóm khác nhau:  Phỏng vấn dựa trên tình huống: Ứng viên được hỏi về cách ứng xử trong một tình huống khó khăn có liên quan đến công việc. Ví dụ, ứng viên cho vị trí quản lý cấp trung phải cho biết mình sẽ xử lý thế nào nếu có một nhân viên thuộc cấp đi làm trễ trong ba ngày liên tiếp.  Phỏng vấn đo lường hành vi: Ứng viên được hỏi về cách xử sự trong một tình huống thực tế. Ví dụ, ứng viên cho vị trí trực tổng đài có thể phải trình bày cách trả lời khi một khách hàng rất tức giận gọi đến. Cách phỏng vấn này dựa trên logic là hành vi làm việc trong quá khứ để được cách xử sự trong tương lai.  Phỏng vấn bằng các câu hỏi duy lý: Ứng viên được hỏi một loạt các câu hỏi có liên quan tới công việc, nhưng không liên quan đến công ty hay vị trí đang ứng tuyển, ví dụ thích môn nào nhất hồi đi học?...  Phỏng vấn tạo áp lực: Nhà phỏng vấn cố tình đưa ứng viên vào tình thế khó chịu bằng hàng loạt câu hỏi soi mói, thô lỗ hoặc vô duyên. Ý tưởng là thông qua tình huống này để xác định xem ứng viên có làm chủ được cảm xúc, biết giải tỏa áp lực hay không. Ví dụ nhà phỏng vấn tới tấp tấn công ứng viên bằng các câu hỏi về công việc cũ, công ty cũ, đồng nghiệp cũ, điều kiện làm việc,
  • 17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 17 lương bổng, nguyên nhân rời bỏ chỗ làm cũ… Cách phỏng vấn này khá rủi ro vì ứng viên có thể phản kháng lại hoặc cho kết quả sai. Nói chung, mỗi phương pháp tuyển chọn có ưu điểm và hạn chế riêng, tùy vào vị trí và công việc tuyển dụng mà các nhà phỏng vấn thông minh sẽ kết hợp để đạt hiệu quả tốt nhất. 2.3. Các nguyên tắc tuyển chọn nhân lực. - Tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm việc với năng suất cao, hiệu suất công tác tốt. - Tuyển chọn những người có kỷ luật trung thực, gắn bó với công việc của doanh nghiệp. - Tuyển chọn những người có sức khoẻ làm việc lâu dài với doanh nghiệp. - Công tác tuyển chọn phải gắn liền với mục tiêuvà nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Thuyên chuyển và đề bạt nhân lực 3.1 Thuyên chuyển và đề bạt nhân lực. a/ Thuyên chuyển nhân lực: nhằm mục đích kích thích giỏi nhiều nghề và linh hoạt, đáp ứng những đòi hỏi cần thiết về thời gian, nâng cao tích hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu. Để quản lý tốt công tác thuyên chuyển nhân lực chúng ta cần nắm rõ ai là người được giao quyền lực và trách nhiệm, trong các trường hợp người lao động có yêu cầu thuyên chuyển thì ai sẽ được thực hiện hoặc khi thực hiện sự thuyên chuyển sẽ quyết định theo tiêu chuẩn gì. Ngoài ra công tác thuyên chuyển còn có tác dụng phát huy tàinăng tính sở trường của người lao động, khắc phục được những sai sót của người lao động và điều chỉnh kịp thời. Trong công tác thuyên chuyển nhân lực có các loại sau: - Thuyên chuyển tạm thời: tạo điều kiện và cơ hội thể hiện khả năng biết nhiều nghề, tăng thêm kiến thức và năng lực cho người lao động . - Thuyên chuyển vĩnh viễn: tạo điều kiện cơ hội cho người lao động chứng minh giá trị bản thân bằng việc thể hiện những kỹ xảo thể hiện khuynh hướng hiện thời.
  • 18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 18 b/ Đề bạt nhân lực: là sự thăng tiến của nhân lực tới một công việc tốt hơn kèm theo đó là trách nhiệm cao hơn, uy tín và kỹ xảo hơn. Đồng thời được trả lương cao hơn, thời gian lao động hoặc điều kiện làm việc tốt hơn. Đề bạt nhân lực nhằm mục đích củng cố tính trung thành của nhân lực, giữ được những những nhân lực tốt có tài và đề cao phẩm chất lao động khuyến khích nhân lực phục vụ tốt nhất theo khả năng của họ Cơ sở của việc đề bạt nhân lực: từ việc nghiên cứu đối tượng phân tích công việc để đưa ra những tiêu chuẩn của mỗi công việc sau đó đánh so sánh với những tiêu chuẩn, yêu cầu mới đề bạt đúng người đúng việc. Khi những mối quan hệ công việc đã được khảo sát đầy đủ thì đó là cơ sở đầy đủ cho việc đề bạt. * Các hình thức đề bạt: - Đề bạt trong bộ phận: việc đề bạt từ một bộ phận nào đó đến một cấp bậc tiếp theo trong cùng một bộ phận. - Đề bạt ngang: một người có thể được thuyên chuyển từ một cương vị trong một bộ phận đến một cương vị trong bộ phận khác có cấp bậc cao hơn. 3.2. Kỷ luật lao động. Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi của cá nhân hoặc nhóm người trong xã hội, nó được xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và chuẩn mực đạo đức xã hội. Các hình thức của kỷ luật lao động là: - Kỷ luật ngăn ngừa: là kỷ luật dựa trên cơ sở đưa ra những nhắc nhở và sự phê bình nhẹ nhàng mang tính xây dựng. - Kỷ luật tích cực: là hình thức kỷ luật chính thức hơn và được tiến hành tế nhị, kín đáo hơn. Mục đích làm cho người lao động có những nhận thức chuyển biến trong công việc. - Kỷ luật trừng phạt: là hình thức kỷ luật cuối cùng, nó đưa ra hình phạt nghiêm khắc hơn, tăng thêm mức độ thời gian đối với những người bị kỷ luật. Nó có tác dụng từ thấp đến cao : cảnh cáo miệng, văn bản, tạm dừng, nghỉ việc. Kỷ luật lao động phải dựa trện các nguyên tắc sau đây: + Nền tảng của kỷ kuật là việc giáo dục đào tạo và chỉ dẫn nhân lực. Trên cơ sở đó làm cho nhân lực hiểu, nếu công việc không được thực hiện theo đúng quy tắc thì hình phạt sẽ được áp dụng.
  • 19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 19 + Nhân lực phải được hướng dẫn các quy tắc và những hình phạt áp dụng trong trường hợp sai phạt để họ tự giữ kỷ luật. + Mức độ kỷ luật cần không ít hơn nhưng cũng không lớn hơn mong đợi. + Các quy tắc trong quản ký phải được coi trọng và không tuân theo bất kỳ ý kiến của cá nhân nào. + Các quy tắc cần được xác lập tuân thủ đối với việc xác minh các tình huống trong mỗi trường hợp trước khi xác định việc tiến hành kỷ luật. * Quy trình tiến hành kỷ luật lao động Bước 1: Mục tiêu của doanh nghiệp Bước 2: Đề ra luật lệ, quy định. Bươc 3: Thông đạt luật lệ với đội ngũ nhân lực. Bước 4: Quan sát, giám sát việc thi hành. Bước 5: Đối chiếu việc thi hành với luật lệ. Bước 6: Tiến hành kỷ luật phù hợp. 4. Nội dung của công tác tổ chức lao động khoa học. 4.1. Tổ chức phân công và hiệp tác lao động. a/ Phâncônglaođộngtrongdoanhnghiệp:làsựchianhỏ toànbộ cáccông việc củadoanh nghiệp để giao cho từng người hoặc một nhóm người thực hiện, là quá trình gắn từng ngưòi lao động với những nhiệm vụ sản xuất phù hợp với khả năng của họ . Phân công lao động trong doanh nghiệp góp phần hình thành nên cơ cấu lao động trong doanh nghiệp, hình thành bộ máy với các chức năng cần thiết, với những tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu thực tế của sản xuất. Nội dung của phân công lao động: bố trí nhân lực đúng yêu cầu của công việc. Để làm được công việc đó cần biết công việc có những yêu cầu kỹ thuật, tâm-sinh lý gì mà con người cần đáp ứng, để tuyển chọn và bố trí những nhân lực có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu công việc. * Yêu cầu của phân công lao động trong doanh nghiệp là: - Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, với các tỷ lệ khách quan của sản xuất. - Đảm bảo sự phù hợp giữa khả năng, phẩm chất con người với yêu cầu công việc.
  • 20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 20 - Đảm bảo sự phù hợp giữa công việc với khả năng và đặc điểm của nhân lực (phát triển hơn nữa nhân lực, làm cho nội dung lao động hấp dẫn, phát huy sáng tạo trong lao động). Phân công lao động được coi như là hợp lý khi nó đem lại hiệu quả kinh tế, tức là làm giảm các chi phí để sản xuất sản phẩm, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. * Các hình thức phân công lao động: - Phân công lao động theo chức năng tức: là phân công lao động theo vị trí, vai trò của từng chức năng trong quá trình sản xuất. - Phân cônglao độngtheo công nghệ: là hình thức phân công trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau về tính chất và đặc điểm của kỹ thuật và công nghệ. - Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc là hình thức phân công trong đó tách riêng các công việc khác nhau về tính chất phức tạp, tính chất quan trọng để trao cho những người có trình độ thành thạo tương ứng thực hiện. b/ Hợp tác laođộng: là sự phối hợp các dạng lao động được chia nhỏ, do phân công lao động nhằm thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Theo C. Mác: " Hình thức lao động mà nhiều người làm việc trong cùng một quá trình sản xuất hay trong những quá trình khác nhau một cách có kế hoạch được gọi là hợp tác lao động ". * Các hình thức của hợp tác lao động gồm: + Hợp tác về mặt không gian : - Hợp tác giữa các bộ phận sản xuất và quản lý (Các phân xưởng các phòng ban...) - Hợp tác giữa những nhân lực trong tổ sản xuất và trong một đội sản xuất Trong tổ sản xuất thường tổ chức các loại tổ sản xuất như sau: Tổ sản xuất chuyên môn hoá: Trong tổ gồm những công nhân có cùng ngành nghề, hoàn thành những công việc có quy trình giống nhau. Tổ sản xuất tổng hợp : Gồm những công nhân có các nghề khác nhau, cùng hoàn thành các công việc của quá trình sản xuất
  • 21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 21 + Hợp tác về mặt thời gian: Thể hiện qua tổ chức hợp lý các ca làm việc trong tuần. Tuỳ theo tính chất công việc (sản phẩm) và tính chất sản xuất mà việc tổ chức ca làm việc có thể 1 ca, 2 ca hay 3 ca trong ngày đêm. Đối với những công nhân sản xuất với công nghệ không liên tục, yêu cầu khối lượng sản phẩm không lớn, người ta tổ chức sản xuất 1 ca hoặc 2 ca trong ngày, nghỉ chủ nhật. Nếu yêu cầu khối lượng sản phẩm lớn và để giải quyết việc làm cho công nhân người ta có thể tổ chức 3 ca, nghỉ chủ nhật. 4.2. Tổ chức nơi làm việc hợp lý. - Nơi làm việc phải được thiết kế, bố trí hợp lý và phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo an toàn lao động . - Trang thiết bị sắp xếp khoa học, gọn gàng đảm bảo an toàn dễ thấy dễ tìm, tiết kiệm thời gian lao động. - Thường xuyên cải tiến nơi làm việc theo hướng nâng cao trình độ cơ giới hoá, hiện đại hoá. Gắn liền trách nhiệm phục vụ với kết quả sản xuất kinh doanh. 4.3. Đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ nhân lực. - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định nhằm hướng vào sự thay đổi hành vi và nghề nghiệp của nhân lực. Nó bao gồm ba nội dung là đào tạo, giáo dục và phát triển. Hoạt động đào tạo là quá trình học tập làm cho các nhân lực có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ trong công tác của mình có hiệu quả hơn. Hoạt động giáo dục là quá trình học tập để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai, nhân lực cho tương lai hoặc thực hiện được mục đích thuyên chuyển sang một công việc mới trong một thời gian thích hợp. Hoạt động phát triển là quá trình học tập nhằm mở ra cho người các nhân lực những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức hay của doanh nghiệp. Sự kết hợp trên là yếu tố dẫn đến sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng của con người. Như chúng ta đã biết trình độ lành nghề của mỗi nhân lực gốm sự hiểu biết về lý thuyết và kỹ năng làm việc có mức độ phức tạp nhất định trong một nghề hay một chuyên môn nào đó. So với lao động giản đơn, lao động lành nghề
  • 22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 22 có chất lượng cao hơn, thực hiện được những công việc chính xác và khéo léo hơn tạo ra giá trị nhiều hơn trong một thời gian. Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực thực chất là quá trình giảng dạy và nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân lực những kỹ năng cơ bản cần thiết để thực hiện công việc đó. Do đó việc đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực là rất cần thiết. Việc áp dụng các trang thiết bị vào trong quá trình sản xuất kinh doanh làm cho lao động thủ công dần và được thay thế bằng lao động máy móc. Người công nhân phải có kiến thức kỹ thuật mới, đưa ra kiến nghị cải tiến kỹ thuật nâng cao các thông số kỹ thuật của máy móc phù hợp với đặc điểm sinh lý của con người. Muốn đào tạo và bồi dưỡng nhân lực có hiệu quả cần xác định sự cần thiết của nhu cầu và khả năng đào tạo và bồi dưỡng, đặc điểm cơ cấu và tính chất lành nghề, từ đó tổ chức và đào tạo các hình thức phù hợp. Trong doanh nghiệp đào tạo áp dụng đối với các đối tượng, nhân viên bao gồm khả năng những người chưa từng tham gia sản xuất kinh doanh là những người tham gia lao độngsản xuất nhưng chưalàm côngviệc đó bao giờ. Nhân viên đang thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu và giám thị của cấp trên. Việc xác định được các nhucầu đào tạo được số nhânviên này là rất khó, nhiều khi nhân viên thực hiện công việc chỉ đơn thuần là do công việc, do nhân viên không có động lực trong công việc. Vậy mục tiêu cuối cùng của việc đào tạo và bồi dưỡng nhân lực là đạt hiệu quả tốt nhất về mặt tổ chức.Tuy nhiên không phải lúc nào việc đào tạo và bồi dưỡng nhân lực cũng dẫn đến hiệu quả cao như mong muốn. Mục tiêu đã nói ở trên là mục tiêu khá chung chung và trừu tượng. Ở đây không có khái niệm chung cho hiệu quả cao nhất, đó là yêu cầu đặt ra ở bản thân của mỗi doanh nghiệp 5. Tổ chức kiểm tra đánh giá nhân lực. Tổ chức kiểm tra đáng giá nhân lực nhằm mục đích : - Biết rõ ràng, chính xác của con người, phần đóng góp của người đó cho doanh nghiệp. - Những điểm manh và điểm yếu của từng người để tìm cách giúp họ phát huy và khắc phục. Công việc không nên quan niệm là đơn giản trái lại nên tiến hành có hệ thống, liên tục nhiều năm và có phương pháp.
  • 23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 23 Việc tìm hiểu đánh giá một con người về các mặt đòi hỏi công phu, có thời gian đủ để người đó bộc lộ hết khả năng của họ trong đời sống lao động ở doanh nghiệp. Vì thế không nên chỉ dựa vào một lần đã coi là đủ, càng không thể không cẩn thận để tránh khỏi chủ quan, định kiến, thiên lệch. Có thể sử dụng một số phương pháp khác nhau như: Tự đánh giá, hỏi ý kiến cấp trên, thành lập một tiểu ban chịu trách nhiệm về đánh giá nhân lực. Việc xem xét đánh giá có những điểm nên trao đổi với những công nhân cho họ biết để họ tự phát huy hoặc sữa chữa ; đồng thời họ có quyền bảo lưu ý kiến chưa đồng ý của họ. Mục đích đánh giá là nhân đạo nhằm giúp con người có điều kiện tự hoàn thiện hơn . 6. Chế độ lương bổng và đãi ngộ. 6.1 Các hình thức trả lương. Hiện nay tại các doanh nghiệp người ta thường áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu sau: - Trả lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương mà số tiền trả cho nhân lực căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lương của một đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày). Như vậy tiền lương theo thời gian phụ thuộc vào 2 yếu tố: + Mức tiền lương trong một đợn vị sản phẩm. + Thời gian đã làm việc. Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ nên áp dụng ở những bộ phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất hạn chế do việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý việc tính và trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách: Trả lương theo thời gian giản đơn: (giờ, ngày, tháng...) Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế ít hay nhiều quyết định. Tiền lương trả cho nhân lực được tính theo công thức: L = LCB x TH Trong đó: L: Lương nhận được.
  • 24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 24 LCB: Lương cấp bậc. TH: Thời gian làm việc thực tế. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động, khó đánh giá công việc một cách chính xác. Có 3 loại tiền lương theo thời gian đơn giản: Lương giờ: tính theo mức lương cấp bậc và số giờ làm việc. Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế. Lương tháng: tính theo mức lương cấp bậc tháng. Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán. Hơn nữa người công nhân có thể tự tính được tiền công mà mình được lĩnh. Bên cạnh đó, hình thức trả lương này cũng có những nhược điểm là nó mang tính chất bình quân nên không khuyến khích việc sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, không tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động. * Trả lương theo thời gian có thưởng: Theo hình thức này thì tiền lương mỗi nhân lực nhận được gồm tiền lương thời gian giản đơn và một khoản tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định như: nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao... Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ, làm việc phục vụ công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... Ngoài ra còn áp dụng cho công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng. Chế độ trả lương này phản ánh trình độ thành tích công tác thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt đ- ược. Do vậy nó khuyến khích các nhân lực quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật chế độ tiền lương này ngày càng được mở rộng hơn. - Trả lương theo sản phẩm. Do có sự khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh doanh nên các doanh nghiệp đã áp dụng rộng rãi các hình thức tiền lương theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt. Đây là hình thức tiền lương mà số tiền mỗi nhân lực nhận được căn cứ vào đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm hoàn thành và được tính theo công thức:
  • 25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 25 Lsp=   n i 1 ( Qi x ĐGi) Trong đó: Lsp: lương theo sản phẩm. Qi: khối lợng sản phẩm i sản xuất ra. ĐGi: đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i. i: số loại sản phẩm i. Tiền lương tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản xuất của mỗi người. Nếu họ làm được nhiều sản phẩm hoặc sản phẩm làm ra có chất lượng cao thì sẽ được trả lương cao hơn và ngược lại. Chính vì vậy nó có tác dụng khuyến khích mỗi nhân lực quan tâm đến kết quả lao động sản xuất của mình, tích cực cố gắng hơn trong quá trình sản xuất, tận dụng tối đa khả năng làm việc, nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Hơn nữa trả lương theo sản phẩm còn có tác dụng khuyến khích nhân lực học tập nâng cao trình độ văn hoá kỹ thuật, tích cực sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất. Điều này tạo điều kiện cho họ tiến hành lao động sản xuất với mức độ nhanh hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao hơn. Trả lương theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất định như định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lương cho một sản phẩm, thống kê, nghiệm thu sản phẩm... đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được cân đối hợp lý. 6.2. Các loại tiền thưởng. Tiền thưởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với việc thúc đẩy đội ngũ nhân lực phấn đấu thực hiện công việc ngày càng tốt hơn. Thưởng có rất nhiều loại, trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hay tất cả các loại tiền thưởng sau: - Thưởng năng suất, thưởng chất lượng: áp dụng khi nhân lực thực hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. - Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi nhân lực sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên vật liệu... có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. - Thưởng sáng kiến: áp dụng khi nhân lực có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới... có tác dụng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
  • 26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 26 - Thưởng lợi nhuận: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lãi trong trường hợp này nhân lực sẽ được chia một phần tiền dưới dạng tiền thưởng. Hình thức này áp dụng cho công nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tuỳ theo hình thức tổng kết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất: áp dụng khi nhân lực làm việc với số sản phẩm vượt mức quy định của doanh nghiệp. 6.3. Các loại phúc lợi. Các loại phúc lợi mà các nhân lực được hưởng rất đa dạng và phong phú, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: quy định của Chính phủ, tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính hoặc hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp gồm có: - Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế . - Chế độ hưu trí. - Nghỉ phép, nghỉ lễ. - Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ. - Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn. - Tặng quà cho cán bộ công nhân viên vào các ngày lễ, tết hoặc các dịp sinh nhật, cưới hỏi... - Tổ chức thăm quan, du lịch cho cán bộ công nhân viên vào các kỳ nghĩ lễ. Ngày nay các doanh nghiệp và các cán bộ công nhân viên phải cùng đóng góp và nộp bảo hiểm (BHXH) theo chế độ bắt buộc chung cho tất cả các doanh nghiệp có từ 10 nhân lực trở lên. Ngoài ra còn có chế độ bảo hiểm y tế (BHYT). Đối với vấn đề BHXH, doanh nghiệp phải đóng góp 15% quỹ tiền lương, và nhân lực trích 5% tổng quỹ lương. Còn đối với chế độ BHYT, doanh nghiệp phải đóng góp 2% quỹ tiền lương, và nhân lực trích 1% tổng quỹ lương. 6.4. An toàn vệ sinh lao động và điều kiện làm việc. Trong công tác quản trị nhân lực, việc đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động là rất cần thiết. Điều kiện làm việc có liên quan đến những mối quan hệ giữa những nhân lực với mối quan hệ của họ, tạo môi trường lao động và các phương tiện vật chất cần thiết, đảm bảo việc thực hiện công việc thuận lợi mang lại hiệu quả cao.
  • 27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 27 Điều kiện làm việc trong doanh nghiệp bao gồm điều kiện vật chất và điều kiện môi trường, điều kiện xã hội. Mục tiêu cao nhất của quản trị nhân lực là tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý thờigian lao động, làtăng năng suất lao động chịu ảnh hưởng rất lớn tới các yếu tố vật chấtnhư : phương tiện làm việc, thiết bị dụng cụ quản lý, phương tiện đi lại... Tổ chức khoa học đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hoàn thiện điều kiện làm việc. Trên cơ sở chuyên môn hóa lao động mà thiết kế, lắp đặt thiết bị đảm bảo hiệu quả an toàn tiện dụng, phù hợp với vùng vận động. Đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động là phải phân phối hợp lý các phương tiện, dụng cụ khi giao nhiệm vụ cho nhân viên, phải tạo ra cho họ những phương tiện cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ đó. Vì mỗi công việc, nhiệm vụ được một số phương tiện, dụng cụ nhất định. Các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp : + Tạo môi trường, bố trí nơi làm việc hợp lý. + Tăng cường hoạt động tuyên truyền và các phương tiện thông tin + Tổ chức huấn luyện bằng lý thuyết và thực hành cho nhân lực. + Tạo môi trường, ánh sáng, không khí làm việc hợp lý cho nhân lực.. + Động viên tinh thần bằng vật chất. 7. Công tác định mức trong doanh nghiệp. 7.1. Khái niệm, vai trò của định mức lao động. - Khái niệm: Định mức lao động là quy định, định ra bao nhiêu người sẽ làm tổng khối lượng công việc đó (hiểu theo nghĩa hẹp). Định mức lao động là tiêu chuẩn lao động hao phí được quy định để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành khối lượng 1 công việc nhất định đúng tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng trong điều kiện tổ chức kinh tế lao động nhất định. - Vai trò của định mức lao động. Định mức lao động là căn cứ để xây dựng kế hoạch và thực hiện hạch toán trong doanh nghiệp. Định mức lao động là căn cứ để xác định nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động.
  • 28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 28 Định mức lao động là cơ sở để tính toán số lượng lao động, tiền lương sản phẩm, đơn giá khoán các hình thức tổ chức lao động một cách khoa học. Tuy nhiên định mức lao động phải đảm bảo tính tiên tiến và đảm bảo tính thực hiện phù hợp với thực tiễn của doanh nghiệp đối với người lao động. 7.2. Các công thức tính định mức. - Công thức tính định mức thời gian cho 1 đơn vị sản phẩm Đt = tck + tnn + tpv + ttn Trong đó: Đt : Định mức thời gian cho 1 đơn vị sản phẩm tck: Thời gian chuẩn kết tính cho 1 đơn vị sản phẩm tnn: Thời gian nghỉ ngơi tính cho 1 đơn vị sản phẩm tpv: Thời gian phục vụ tính cho một đơn vị sản phẩm ttn: Thời gian tác nghiệp tính cho 1 đơn vị sản phẩm 7.3. Tổ chức thực hiện định mức lao động. - Công tác chuẩn bị đưa mức vào sản xuất + Phải làm cho mọi người có nhận thức đúng đắn về định mức lao động để họ có ý thức tiếp nhận và thực hiện mức. + Phải chuẩn bị về công tác tổ chức mức để đảm bảo mức đưa ra áp dụng vào sản xuất là hợp lý và kế hoạch thông qua việc thành lập hội đồng thẩm định. + Phải chuẩn bị các yếu tố về mặt không gian và điều kiện vật chất để đưa mức và sản xuất. - Công tác đưa mức vào sản xuất: + Mục đích: Việc đưa định mức vào sản xuất nhằm kiểm tra định mức và chất lượng mức để điều chỉnh kịp thời. + Yêu cầu: Khi đưa mức vào sản xuất phải đảm bảo mức trung bình tiên tiến có nghĩa là mức trong điều kiện sản xuất bình thường, nhân lực có sức khoẻ bình thường, có tay nghề trung bình, thái độ lao động đúng mực, nắm vững kỷ luật. Mức lao động phải qua thử nghiệm vì mức mới được xây dựng trong điều kiện trang thiêt bị kỹ thuật đã được cải tiến vì vậy cần phải làm thử trước khi áp dụng vào sản xuất. + Điều kiện: Mức phải được hội đồng định mức của doanh nghiệp xét duyệt và thông qua .
  • 29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 29 Mức phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật. Phải hướng dẫn cho công nhân làm thử . Tạo điều kiện và tổ chức tốt đời sống cho đội ngũ nhân lực. . - Thống kê tình hình của việc thực hiện mức: + Mục đích: Thống kê nhằm nắm được tình hình định mức của từng công nhân. từng phân xưởng, bộ phận của đơn vị. Thống kê giúp Lãnh đạo doanh nghiệp nắm được những vấn đề bất cập để sửa đổi bổ sung. + Phạm vi: Thống kê cho từng cá nhân. Thống kê cho từng phân xưởng, bộ phận của doanh nghiệp. + Tài liệu thống kê : Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phụ cấp, thưởng, phiếu giao việc, bảng kê năng suất làm việc của công nhân . - Sửa đổi mức: làm cho mức hợp với các điều kiện thực tế của doanh nghiệp. làm tăng mức thực tế có căn cứ khoa học, làm cho mức đảm bảo tính tiên tiến. Các trường hợp xảy ra; + Mức sai: là mức quá cao hoặc quá thấp, nguyên nhân do quá trình tính toán sai khi xây dựng mức. + Mức lạc hậu: không còn phù hợp với thực tiễn sản xuất. + Mức tạm thời: là mức được đưa vào áp dụng sản phẩm mới khi có căn cứ của mức cũ. Các bước tiến hành sửa đổi mức: + lập kế hoạch sửa đổi mức. + Tiến hành sửa đổi mức. + Tiến hành tính hiệu quả kinh tế sau khi sửa đổi mức. L = [ Đcu - Đmới ] x sp Trong đó: L: hiệu quả kinh tế sau Đcu: Đơn giá tiền lương cũ/sản phẩm Đmơi: Đơn giá tiên lưong mới/sản phẩm sp: số lưọng sản phẩm sản xuất trong kỳ
  • 30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 30 7.4. Năng suất lao động. Năng suất lao động là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh sự gia tăng sản phẩm hoặc giá trị của quá trình sản xuất. Năng suất lao động = Giá trị đầu ra/Giá trị đầu vào Những nhân tố tác động đến năng suất lao động: Bao gồm các nhân tố sau - Nhân lực: Nhân lực có trình độ khoa học- kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ tay nghề càng cao, sử dụng hợp lý là lực lượng vật chất thúc đẩy việc tăng năng suất lao động. - Vốn: Vốn của đơn vị càng lớn càng có điều kiện mở rộng việc đầu tư mua sắm những trang thiết bị, công nghệ mới, nguyên liệu mới có chất lượng cao, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật là những điều kiện tốt nhất để thúc đẩy việc tăng năng suất lao động. - Khoa học công nghệ càng tiên tiến hiện đại là điều kiện vật chất cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao năng suất. - Quản lý: được xem là một yều tố của sản xuất, là một nguồn lực tiềm năng về kinh tế. Trình độ quản lý càng cao trở thành nghệ thuật quản lý thì nó có một điều kiện quan trọng trong việc nâng cao năng suất. III. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động. 1. Môi trường bên trong. Bao gồm các yếu tố như sứ mạng, mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, chính sách chiến lược của tổ chức, bầu không khí tâm lý xã hội, cơ cấu tổ chức của đơn vị. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nhân lực trong doanh nghiệp thì yếu tố cơ cấu tổ chức của đơn vị có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị nhân lực. Cơ cấu tổ chức mà không phù hợp thì dẫn đến tình trạng phân công lao động không tốt, phân công lao động không tốt dẫn đến tình trạng thiếu và thừa lao động ở một số khâu dẫn đến hiệu quả làm việc không cao. Mục tiêu của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp quyết định đến số lượng lao động làm việc trong doanh nghiệp, cần bao nhiêu người để làm công việc gì, ai sẽ là người làm những công việc cụ thể nào. Có khi doanh nghiệp cần duy nhất một người để làm công việc mà doanh nghiệp mong muốn đạt được có khi doanh nghiệp lại cần rất nhiều người để làm công việc mà mục tiêu của doanh nghiệp đã đạt ra. Song song với mục tiêu của doanh nghiệp thì chính sách chiến lược của doanh nghiệp cũng tác động rất lớn đến nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, chiến lược của doanh nghiệp làm thay đổi một phần
  • 31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 31 cơ cấu của doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu là đã làm thay đổi nhân lực trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp hay bất kỳ tổ chức nào cũng phải chú ý đến những môi trường làm thay đổi và tác động đến nguồn nhân lực của doanh nghiệp hay tổ chức của mình. Thay đổi nguồn nhân lực phải thay đổi từ từ và có những biện pháp làm cho nguồn nhân lực quen với những thay đổi đó. Ngoài ra, đặc điểm sản suất kinh doanh cũng là một vấn đề quan trọng cần được xem xét đến khi xây dựng cơ cầu nguồn nhân lực. Như ta đã biết, quá trình sản xuất sản phẩm của một doanh nghiệp bắt đầu từ khâu chuẩn bị đến khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm, tích lũy tiền tệ. Với đà phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật đã làm cho nền sản xuất ngày càng phát triển mạnh mẽ. Mà trong sản xuất có sự phân công lao động cho từng lao động để đảm nhiệm các nghành nghề ngày càng chuyên sâu. Như vậy trước khi đi vào sản xuất kinh doanh thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải căn cứ vào đặc điểm tình hình của mình để xây dựng cho doanh nghiệp mình một phương án sản xuất kinh doanh riêng biệt và hợp lý. Như vậy căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà từ đó để doanh nghiệp lựa chọn, sắp xếp lao động cần thiết cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác trong sản xuất kinh doanh phải xác định được cơ cấu lao động, tức là giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, lao động có tay nghề và lao động phổ thông để sử dụng một cách có hiệu quả nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. 2. Môi trường bên ngoài. Khung cảnh kinh tế-chính trị, dân số và lực lượng lao động trong xã hội, các điều kiện văn hóa xã hội chung của đất nước, pháp luật, khoa học kỹ thuật, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thì có các yếu tố ảnh hưởng rất tiêu cực đến doanh nghiệp như yếu tố đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh có thể làm cho doanh nghiệp mất đi những lao động lành nghề mà doanh nghiệp rất cần. Làm thế nào để doanh nghiệp không bị chảy máu nguồn nhân lực lành nghề là một việc mà các nhà quản lý hiện nay đang rất đau đầu. Họ cần phải tạo ra môi trường làm việc thân thiện, lo cho đời sống của các nhân viên trong doanh nghiệp đầy đủ, có chiến lược lâu dài cho việc này. IV. Chỉ tiêu đánh giá và phương pháp nghiên cứu. 1. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng lao động có hiệu quả. Để đánh giá việc sử dụng lao động của doanh nghiệp hiệu quả hau không
  • 32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 32 thì doanh nghiệp dùng các chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu hiện vật: Được tính bằng năng suất lao động bình quân của công nhân. Vậy năng suất lao động bình quân năm của một công nhân sản xuất được tính theo công thức sau: Trong đó: - NSCN: Là năng suất bình quân năm của 1 công nhân. - SL: Là tổng sản lượng. - Cn: Là số công nhân sản xuất bình quân. - N: Là năng suất lao động bình quân ngày của một công nhân. - g: Là số giờ làm việc bình quân năm. - N: Là năng suất bình quân giờ. Chỉ tiêu hiện vật nói lên số lượng sản phẩm làm ra bình quân của một lao động trong một đơn vị thời gian, hay số thời gian hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm. - Chỉ tiêu giá trị: Kết hợp với chỉ tiêu hiện vật cho ta thấy rõ vai trò quyết định trực tiếp của nhân tố số lượng sản phẩm ảnh hưởng đến việc tăng giảm lợi nhuận hay thu nhập của lao động. Vậy chỉ tiêu giá trị được tính bằng bình quân hiệu suất lợi nhuận hay thu nhập của lao động. Tổng doanh thu Tổng số công nhân Chính vì vậy mà việc sử dụng lao động có hiệu quả hay không ta dùng chỉ tiêu giá trị để đánh giá một cách khách quan. 2. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân lực tại Công ty Quảng cáo Hatuba”, cần sử dụng các phương pháp sau: Hiệu suất doanh thu = SL Cn = N x NSN = N x g x NSg NSCN =
  • 33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 33 - Phương pháp thống kê thu thập số liệu. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp phân tích đánh giá.
  • 34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 34 Ch-¬ng II: Thùc tr¹ng c«ng t¸c qu¶n trÞ nh©n lùc t¹i c«ng ty qu¶ng c¸o Hatuba I. Tổng quan về Công ty Quảng cáo Hatuba. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.1. Quá trình hình thành. Công ty Quảng cáo Hatuba được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 2602000028 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thanh Hóa cấp lần đầu ngày 26 tháng 05 năm 2000, cấp lần 6 ngày 26 tháng 11 năm 2008.  Tên công ty: Công Ty Quảng Cáo HATUBA  Tên giao dịch quốc tế: Hatuba Company Foradvertis Ment  Tên viết tắt: HATUBA  Địa chỉ trụ sở chính: SN 54 Ỷ Lan - Phường Đông Thọ - Thành phố Thanh Hoá.  Văn phòng giao dịch: Lô 24 – Khu liên kế - Phường Đông Thọ - Thành Phố Thanh Hoá  Điện thoại: (+84).373.754.593  Fax: (+84).373.711.472  Email: quangcaohatuba@gmail.com hatuba.adv@hatuba.com.vn  Website: www.hatuba.com.vn  Vốn điều lệ: 3.500.000.000 đồng (3.5 tỷ đồng)  Văn phòng giao dịch của Công ty nằm ngay trên đường 1, đối diện Bến xe phía bắc nên rất có lợi cho việc giao dịch. Công ty Quảng cáo Hatuba đã áp dụng và được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 từ ngày 01/10/2006. 1.2. Tóm tắt các bước phát triển của doanh nghiệp. Năm 1993, Trung tâm quảng cáo Hatuba chính thức được thành lập với 04 thành viên. Trong quá trình phát triển đi lên, đến năm 2000 theo Luật Doanh
  • 35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 35 nghiệp Trung tâm quảng cáo Hatuba đã được chuyển đổi thành Công ty quảng cáo Hatuba. Được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp giấy phép ĐKKD lần đầu ngày 26 tháng 05 năm 2000. Từ năm 2004 thị trường quảng cáo bắt đầu phát triển mạnh mẽ tại Thanh Hoá. Đơn vị đã đầu tư các trang thiết bị máy móc, thiết bị công nghệ in quảng cáo, công nghệ khắc CNC, công nghệ sản xuất đèn khí quảng cáo, công nghệ ăn mòn kim loại mầu điện phân, công nghệ đèn led, phương tiện vận chuyển, .... để mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp các loại hình dịch vụ đa dạng và khép kín công nghệ, đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và đáp yêu cầu về thời gian của khách hàng. Để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng tốt hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngày 01/10/2006 Công ty đã chính thức áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 cho 9 lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty quảng cáo Hatuba, đã được Trung tâm chứng nhận phù hợp Quacert - Tổng cục đo lường chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam - Bộ khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận số HT: 1372.07.35 theo quyết định số 1147/QĐ-QUACERT ngày 31/01/2007. Năm 2007 là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Công ty quảng cáo Hatuba với tốc độ tăng trưởng đạt 156,7 % so với năm 2006. Năm 2008 công ty đã đầu tư thêm các trang thiết bị như: Máy in khổ lớn 3.2m, nâng cấp hệ thống sản xuất đèn khí quảng cáo, xe vận tải, các thiết bị cầm tay, bảo hộ lao động mang thương hiệu Công ty, .... và Áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Ngày 18 tháng 03 năm 2002 Hatuba đã được Cục sở hữu Công nghiệp Việt Nam cấp Giấy chứng nhận bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá và thương hiệu Hatuba mang số 46590. Công ty Quảng cáo Hatuba hiện là: + Thành viên của Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI). + Hội viên của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thanh Hoá. + Hội viên của Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam (VAA). + Hội viên của Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Thanh Hóa + Hội viên chi hội Quảng cáo Thanh Hóa
  • 36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 36 + Hội viên câu lạc bộ Doanh nhân họ Lê Thanh Hóa 1.3. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty. 1 - Thực hiện các dịch vụ quảng cáo:Panôtấm lớn, biển hiệu, trang trí hội chợ triển lãm .... 2 - Quảng cáo trực tuyến trên mạng internet. 3 - Tổ chức các sự kiện và khuyếch trương: Lễ khởi công, Lễ cắt băng khánh thành, hộinghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, v.v... 4 - Thiết kế + thực hiện hệ thống nhận diện phục vụ xây dựng thương hiệu: Website, logo, catalog, Postor, tờ rơi, tờ gấp ..... 5 - Thiết kế và trang trí nội, ngoại thất trên nhiều chất liệu. 6 - Sản xuất, bảo trì đèn khí quảng cáo: Neon sign 7 - Dịch vụ in quảng cáo: Trên chất liệu bạtHiflex , đề can, vi nilon ... 8 - Dịch vụ cho thuê phương tiện phục vụ quảng cáo, tuyên truyền. 9 - Điêu khắc, ăn mòn kim loại, sản xuất sản phẩm mỹ nghệ. Qua 8 năm phát triển, Công ty Quảng cáo Hatuba ngày càng xứng xứng đáng với vị trí số 1 tại Thanh Hóa, Công ty Quảng cáo Hatuba đã từng bước khẳng định được thương hiệu trên thị trường. Đến nay, Hatuba đã có đội ngũ công nhân lành nghề trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm và dịch vụ như: + Lắp đặt hệ thống bảng biển quảng cáo panô tấm lớn, + Sản xuất đèn Neon sign, + Điêu khắc kim loại theo công nghệ ăn mòn điện phân, + In phun khổ lớn, in công nghệ Hifi, in Offset, … Bên cạnh đó, Công ty quảng cáo Hatuba cũng đang định hướng chiến lược phát triển theo yêu cầu xu thế hội nhập của thời đại, với việc đa dạng hóa các dịch vụ như: + Quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ quà tặng, kỷ niệm chương, + Thiết kế logo biểu tượng, bao bì nhãn mác; + Dịch vụ quảng cáo trực tuyến, tổ chức và khuyếch trương các sự kiện, tổ chức hội trợ triển lãm, quảng cáo 3D, quảng cáo điện tử …
  • 37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 37 2. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Quảng cáo Hatuba. 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu chức năng. Các hoạt động của Công ty là ngươi giám đốc điều hành nhưng dưới sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng trong việc nghiên cứu, bàn bạc, tìm hiểu và đưa ra được giải pháp tồi ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, các phòng ban này vẫn có mối liên hệ qua lại với nhau, giúp đỡ lẫn nhau với mục tiêu chung là phát triển công ty, tăng hiệu quả SXKD của Công ty. Với cơ cấu tổ chức hoạt động này, Công ty vừa phát huy được tính độc lập, sáng tạo của các phòng ban chuyên môn, các bộ phận chức năng, xưởng sản xuất, vừa đảm bảo tính hệ thống, tập trung của toàn bộ hế thống tổ chức giúp cho tổ chức hoạt động có hiệu quả hơn. S¬ ®å bé m¸y qu¶n trÞ cña c«ng ty qu¶ng c¸o Hatuba Đường tác nghiệp giữa các bộ phận Đường hoạt động chính HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN GIÁM ĐỐC PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG TỔNG HỢP XƯỞNG SẢN XUẤT TRUNG TÂM DỊCH VỤ QUẢNG CÁO PHÒNG KINH DOANH
  • 38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đăng Bảy SV: Nguyễn Mạnh Quyền ĐH – QTKD – K4 38 Đường hỗ trợ nghiệp vụ và giải quyết công việc Hình 2.1: S¬ ®å bé m¸y qu¶n trÞ cña c«ng ty qu¶ng c¸o Hatuba  Lãnh đạo Công ty: Chủ tịch HĐTV: Ông Lê Văn Ngữ Giám đốc Công ty: Ông Lê Thanh Ba  Các bộ phận của Công ty 1. Ban Giám đốc 2. Phòng tổng hợp 3.Phòng kinh doanh 4. Phòng kỹ thuật 5. Phòng kế toán 6. Trung tâm dịch vụ in Quảng cáo 7. Xưởng sản xuất 2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.  Ban Giám đốc:  Chủ tịch hội đồng thành viên và các thành viên - Quyết định phương hướng, chiến lược phát triển của Công ty. - Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ của Công ty, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn. - Quyết định phương thức đầu tư vào dự án có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại điều lệ Công ty. - Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại điều lệ Công ty. - Quyết đinh mức thang lương, lợi ích khác đối với Giám đốc, kế toán trưởng và các cán bộ quản lý quan trọng khác quy định tại điều lệ Công ty.