Luận văn Phân Tích Thực Trạng Sử Dụng Kháng Sinh Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Tứ Kỳ Tỉnh Hải Dương.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
Phân Tích Thực Trạng Sử Dụng Kháng Sinh Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Tứ Kỳ Tỉnh Hải Dương.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐỖ VĂN VÙNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN TỨ KỲ TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI – 2014
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐỖ VĂN VÙNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN TỨ KỲ TỈNH HẢI
DƯƠNG
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Liên Hương
Nơi thực hiện: - Trường Đại Học Dược Hà Nội
- Bệnh viện ĐK Huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương
Thời gian thực hiện: Tháng 11/2013 - 3/2014
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
HÀ NỘI – 2014
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
Tiến sỹ Nguyễn Thị Liên Hương, Trưởng bộ môn Dược Lâm Sàng -
Trường Đại học Dược Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này! Tôi xin trân
trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học;
- Các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội, đặc biệt Bộ môn
Quản lý và Kinh tế dược đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
thời gian học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Ban giám đốc, Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Khoa Dược- Bệnh viện
Đa khoa huyện Tứ Kỳ đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn
bè, gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá
trình học tập.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2014
Dược sỹ: Đỗ Văn Vùng
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
1
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................................01
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................................03
1.1. Tổng quan chung về kháng sinh .................................................................................03
1.1.1. Định nghĩa về kháng sinh...........................................................................................03
1.1.2. Phân loại................................................................................................................................03
1.1.3. Cơ chế tác dụng của kháng sinh..............................................................................05
1.1.4. Sự kháng kháng sinh của vi khuẩn........................................................................07
1.1.5. Tác dụng không mong muốn của kháng sinh .................................................10
1.1.6. Những nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong điều trị ................................11
1.1.7. Những nguyên tắc sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn trong
phẫu thuật………………………………………………………………..15
1.2. Tình hình đề kháng kháng sinh trên thế giới và Việt Nam………16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............19
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................19
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.......................................................................................................19
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................................19
2.2.2. Cách thức chọn mẫu nghiên cứu ............................................................................20
2.2.3. Các nội dung nghiên cứu.............................................................................................21
2.2.4. Một số qui định trong mẫu nghiên cứu...............................................................22
2.2.5. Xử lý số liệu........................................................................................................................23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................24
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
3.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu.....................................................................24
3.1.1. Khảo sát độ tuổi - giới tính........................................................................................24
3.1.2. Chẩn đoán chính khi bệnh nhân vào viện .........................................................25
3.1.3. Các bệnh nhiễm khuẩn.................................................................................................29
3.1.4. Đặc điểm về chức năng thận.....................................................................................30
3.1.5. Đặc điểm về chức năng gan.......................................................................................31
3.1.6. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện.......................32
3.2. Mô tả thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa
Huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương trong thời gian tháng 10 năm 2013.................33
3.2.1. Danh mục kháng sinh và mức độ sử dụng trong mẫu nghiên cứu....33
3.2.2. Các kháng sinh có tỷ lệ sử dụng nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu . 34
3.2.3. Lý do sử dụng kháng sinh...........................................................................................35
3.2.4. Sử dụng kháng sinh theo khoa điều trị................................................................36
3.2.5. Phác đồ kháng sinh đơn độc......................................................................................39
3.2.6. Phác đồ kháng sinh đơn độc chỉ định cho bệnh chính...............................40
3.2.7. Phác đồ kháng sinh phối hợp....................................................................................44
3.2.8. Phác đồ phối hợp kháng sinh chỉ định cho bệnh chính.............................44
3.2.9. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi kháng sinh - lý do thay đổi................................45
3.2.10. Khảo sát đường dùng kháng sinh........................................................................46
3.2.11. Số lần dùng kháng sinh trong ngày………………………………47
3.2.12. Thời gian sử dụng kháng sinh...............................................................................48
3.2.13. Sử dụng kháng sinh nội và kháng sinh nhập ngoại...................................50
3.2.14. Khảo sát ADR.................................................................................................................52
3.2.15. Hiệu quả điều trị............................................................................................................52
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.......................................................................................................53
4.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu.....................................................................53
4.2. Một số đặc điểm về tình hình sử dụng kháng sinh...........................................57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT....................................................................................................67
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
1. Kết luận..........................................................................................................................................67
2. Đề xuất...........................................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................
1. Tài liệu tiếng Việt ...................................................................................
2. Tài liệu nước ngoài .................................................................................
PHỤ LỤC .......................................................................................................
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
B/A : Bệnh án
Clcr : Clearance craetin
C1G : Cephalosporin thế hệ 1
C3G : Cephalosporin thế hệ 3
Gr (-) : Gram (-)
Gr (+) : Gram (+)
HSCC : Hồi sức cấp cứu
n : Số bệnh nhân
K/S : Kháng sinh
LCK : Liên chuyên khoa
TN : Truyền nhiễm
PKHTH : Phòng Kế hoạch Tổng hợp
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
DANH MỤC VIẾT TẮT TÊN VI KHUẨN
A.baumannii : Acinetobacter baumannii
E.coli : Escherichia coli
H.influenzae : Haemophilus infuenzae
K.pneumoniae : Klebsiella pneumoniae
N.gonorrhoeae : Neiserria gonorrhoeae
P.aeruginosa : Pseudomonas aeruginosa
S.aureus : Staphylococcus aureus
S.pneumonia : Streptococcus pneumonia
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ số nồng độ creatinin trong máu
Bảng2.2. phân chia giai đoạn suy thận dựa theo hệ số thanh thải
creatin Bảng 2.3. Chỉ số AST(GOT), ALT(GPT) trong máu.
Bảng 3.1. Độ tuổi và giới tính của bệnh nhân trong mẫu nghiên
cứu Bảng 3.2. Đặc điểm chẩn đoán chính khi bệnh nhân vào viện
Bảng 3.3. Đặc điểm về số bệnh mắc kèm của bệnh nhân mẫu nghiên cứu
Bảng 3.4. Các bệnh nhiễm khuẩn
Bảng 3.5. Chức năng thận của bệnh nhân theo giá trị creatinin huyết thanh
Bảng 3.6. Phân chia mức độ suy thận dựa theo độ thanh thải creatinin
Bảng 3.7.K Chức năng gan của bệnh nhân theo giá trị GOT, GPT
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân dùng kháng sinh trước khi vào viện
Bảng 3.9. Danh mục kháng sinh sử dụng trong mẫu nghiên cứu
Bảng 3.10. Danh mục kháng sinh có tỷ lệ sử dụng nhiều nhất
Bảng 3.11. Phân loại bệnh án theo theo lý do sử dụng kháng sinh
Bảng 3.12. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại - Sản Bảng
3.13. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại các khoa trong khối nội Bảng
3.14. Phác đồ kháng sinh đơn độc
Bảng 3.1.5. Các phác đồ kháng sinh đơn độc chỉ định cho chẩn đoán chính
Bảng3.16. Các kiểu phối hợp kháng sinh
Bảng 3.16. Các phác đồ phối hợp kháng sinh cho bệnh chính
Bảng 3.17. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi phác đồ điều trị kháng sinh
Bảng 3.18. Phác đồ kháng sinh thay đổi ở 15 trường hợp
Bảng 3.19. Lý do thay đổi phác đồ điều trị kháng sinh
Bảng 3.20. Đường dùng kháng sinh
Bảng 3.21 . Số lần dùng KS trong ngày
Bảng 3.22. Thời gian sử dụng kháng sinh tại khối ngoại và sản
Bảng 3.23. Thời gian sử dụng kháng sinh tại khối nội
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Bảng 3.24. Tỷ lệ sử dụng KS sản xuất trong nước và KS nhập ngoại
Bảng 3.25. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng KS sx trong nước và KS nhập ngoại
tính theo khoa điều trị
Bảng 3.26. Kết quả khảo sát ADR
Bảng 3.27. Hiệu quả điều trị của bệnh nhân
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Sơ đồ qui trình lấy mẫu
Bảng 2.4. Chỉ số AST(GOT), ALT(GPT) trong máu.
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Biểu đồ 3.3. Thời gian sử dụng trung bình K/S tại khoa Ngoại-
Sản Biểu đồ 3.4. Thời gian trung bình sử dụng K/S tại khối nội
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ sử dụng K/S nội và K/S nhập ngoại trị
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ sử dụng K/S nội và K/S nhập ngoại theo khoa điều
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ môn Dược lâm sàng - Trường Đại học Dược Hà Nội (2006), Dược
lâm sàng đại cương, NXB Y học , tr.51.
2. Bộ Y Tế (2005), Hướng dẫn điều trị, NXBY học, tr. 199-203.
3. Bộ Y Tế (2005), Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị
4. Bộ Y Tế (2006), Sự kháng thuốc của vi khuẩn thường gặp
5. Bộ Y Tế (2006), Tương tác thuốc và chú ý khi sử dụng. NXBY học
6. Bộ Y Tế (2007), Dược lý học tập 2, NXBY học tr.130.140.
7. Bộ Y Tế (2005). Sử dụng thuốc hợp lý trong chăm sóc người bệnh
8. Bộ Y Tế (2009). Dược thư quốc gia Việt Nam, các chuyên luận
9. Bộ Y tế (2008), Niên giám thống kê y tế, NXB thống kê.
10. Các Bộ môn nội - Trường Đại Y Hà Nội (2007), Bài giảng bệnh học
nội khoa, NXB Y học
11. Bộ Y Tế. Quy trình chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện. Tài liệu tập huấn.
12. Bộ Y Tế - Vụ điều trị, Quy định số 7654/BYT- Đtr về việc sử dụng
cephalosporin và carbapenem. 2006.
13. Bộ Y Tế (2001). Kháng kháng sinh của vi khuẩn.
14. Bộ Y Tế (2001), Bảng phân loại quốc tế, Bệnh tật (ICD), NXB Y học.
15. Bộ Y Tế, Thuốc và Biệt Dược, NXB Y học
16. Lê Huy Chính (2007). Vi sinh vật y học. NXB Y học
17. Hội thảo sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện Bạch Mai 2009
18. Nguyễn Tiến Dũng (2010), Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh
trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, Thông tin Dược lâm sàng, tập 2,số
3,tr.9-11.
19. Nguyễn Văn Hoà và cộng sự, Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và
tình hình kháng kháng tại bệnh viện Hữu Nghĩ năm 2009.
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
20.Nguyễn Văn Kinh, Phân tích thực trạng: Sử dụng kháng sinh và kháng
sinh ở Việt Nam. 2010, Global Antibiotic Resistance Partnership.
21. Lê Hùng Lâm và cộng sự (1997), Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc
hợp lý - an toàn tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Trường Đại học Y
tế công cộng.
22. Nguyễn Thị Vinh, Đỗ Kháng Chiến và cộng sự năm (2004), Khảo sát
tình hình sử dụng kháng sinh tại viện tỉnh Phú Thọ, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ, Trường Đại học Y Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Vinh, Nguyễn Đức hiền và cộng sự (2006), "Báo cáo hoạt
động theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở
Việt Nam năm 2006", Thông tin Dược Lâm Sàng, 16(06),pp.16-22.
24. Đoàn Mai Phương (2011), "Đề xuất thành lập ban quản lý kháng sinh"
tại các bệnh viện", Hội nghi xây dựng kế hoạch hành động chống kháng
thuốc, tr 7-9.
25. Trần Văn Hương (2013), Khảo sát việc sử dụng kháng sinh tại bệnh
viện đa khoa huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh, Luận văn chuyên khoa cấp I,
Đại học Dược Hà Nội.
26. Trần Khánh Toàn, Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Nhật Anh, Sử dụng
kháng sinh cho bệnh nhân nội trú ở một số bệnh viện tuyến huyện tỉnh Hà
Tây, Đại học Y Hà Nội.
27. Bộ Y Tế (2007), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, NXBYH
28. Nguyễn Văn Bàng (2006), Sổ tay hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong
nhi khoa, NXBYH
29. Lê Hùng Lâm và cộng sự (1997), Nghiên cứu tình hình sử dụng hợp lý -
an toàn thuốc tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường
Đại học Y tế cộng đồng.
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
30. Đào Thị Dung, Nguyễn Thị Phương Nga (2012), Tình hình sử dụng
thuốc kháng sinh của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện hữu nghị Việt
Nam-Cu Ba Hà nội.
29. WHO (2004), The World Medicine Situation, Genva.
30. WHO (2005), Containing antimicrobial resistance, WHO Policy
Perspectives on Medicines.
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
ĐẶT VẤN ĐỀ
Alexander Fleming, người đầu tiên phát hiện ra penicilin năm 1928
đã đánh dấu một kỷ nguyên phát triển mới của y học trong điều trị các bệnh
nhiễm khuẩn. Từ đó đến nay, hàng trăm loại kháng sinh khác tương tự
được phát minh và đưa vào sử dụng, cứu giúp con người chữa khỏi nhiều
bệnh hiểm nghèo và khống chế nhiều dịch bệnh nguy hiểm do vi khuẩn.
Việc lạm dụng và sử dụng kháng sinh kéo dài làm cho các vi sinh vật
thích nghi với thuốc, tạo điều kiện cho nhiều loại vi khuẩn trở nên kháng
thuốc, làm cho thuốc kém hiệu quả hoặc không hiệu quả. Theo ước tính của
Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 70% bệnh nhân có sử dụng kháng sinh và có
tới 2/3 lượng thuốc kháng sinh trên toàn cầu được bán, sử dụng không theo
đơn [29].
Kháng kháng sinh là một hệ quả tất yếu không tránh khỏi, song chính
hành vi kê đơn không hợp lý mới là nhân tố quan trọng thúc đẩy tình trạng
kháng kháng sinh gia tăng nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. [30]
Thế giới đã xuất hiện các vi khuẩn kháng thuốc với hầu hết với các
kháng sinh, còn gọi là vi khuẩn siêu kháng thuốc.
Tại Việt Nam tỷ lệ các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh gia tăng
báo động. Theo nhiều báo cáo điều tra cho thấy, việc kê đơn kháng sinh tại
nhiều cơ sở y tế chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, ít quan tâm hoặc không có
điều kiện làm các xét nghiệm xác định vi khuẩn gây bệnh và đánh giá mức
độ nhạy cảm với kháng sinh (kháng sinh đồ). Thay vào đó, thầy thuốc
thường có tâm lý chọn kháng sinh phổ rộng, có tác dụng mạnh, nhất là
kháng sinh mới hoặc phối hợp nhiều loại kháng sinh để điều trị bao vây.
Bởi vậy tỷ lệ bệnh nhân được sử dụng kháng sinh tại các cơ sở y tế khá cao
và nhiều kháng sinh được chỉ định cho cả các bệnh không do nhiễm khuẩn
[21],[22].
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
1
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Bệnh viện Đa khoa huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương hằng năm có rất
nhiều bệnh nhân đến khám và điều trị. Theo số liệu thống kê của bệnh viện,
tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm khuẩn nằm điều trị tại bệnh viện luôn
chiếm tỷ lệ cao trong những năm gần đây. Các bệnh nhiễm khuẩn ngày
càng gia tăng nên việc sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện cũng trở nên
phổ biến, nhiều loại kháng sinh được đưa vào sử dụng, trong đó có kháng
sinh phổ rộng như cephalosporin thế hệ 3 chiếm một tỷ trọng rất lớn. Việc
sử dụng kháng sinh phải dựa trên nguyên tắc có đầy đủ bằng chứng về tác
nhân gây bệnh, thử nhạy cảm vi khuẩn bằng kháng sinh đồ. Tuy nhiên,
bệnh viện chưa có phòng vi sinh, vì thế việc phân lập chính xác vi khuẩn
chưa được thực hiện, việc lựa chọn kháng sinh, lựa chọn đường dùng và
tính liều cho bệnh nhân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâm sàng của bác sĩ.
Vì vậy dùng kháng sinh một cách hợp lý được xem như là một trong những
giải pháp tốt nhất để kiểm soát sự đề kháng của vi khuẩn với kháng sinh
ngay tại bệnh viện tuyến cơ sở là điều rất cần thiết. Để góp phần hiểu rõ
hơn về tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, chúng tôi thực hiện đề
tài:
"Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương" với mục tiêu:
1. Khảo sát một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có
liên quan đến việc lựa chọn và sử dụng kháng sinh.
2. Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh tại bệnh viện thông qua mẫu
nghiên cứu cắt ngang vào tháng 10 năm 2013.
Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý và sử dụng kháng sinh tại
bệnh viện.
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
2
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN
CHUNG VỀ KHÁNG SINH.
1.1.1. Định nghĩa về kháng sinh
Thuật ngữ kháng sinh theo quan niệm truyền thống được định nghĩa là
những chất do các vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn...) tạo ra, có khả
năng ức chế sự phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn khác.
Ngày nay, kháng sinh không những được tạo ra bởi các vi sinh vật mà
còn được tạo ra bằng quá trình bán tổng hợp hoặc tổng hợp hoá học, do đó
định nghĩa về kháng sinh cũng thay đổi, hiện nay kháng sinh được định
nghĩa như sau:
Kháng sinh là những chất có nguồn gốc vi sinh vật, được bán tổng hợp
hoặc tổng hợp hoá học. Với liều thấp có tác dụng kìm hãm hoặc tiêu diệt vi
sinh vật gây bệnh. [6],[8]
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Dựa vào tính nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh
Tính nhạy cảm của kháng sinh được xác định dựa vào nồng độ ức
chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC).
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC - minimal Inhibitory Concentation)
của một kháng sinh là nồng độ thấp nhất mà kháng sinh có khả năng ức chế
sự phát triển của vi khuẩn sau khoảng 24 giờ nuôi cấy. Nồng độ diệt khuẩn
tối thiểu (MBC - Minimal Bactricidal Concentration) là nồng độ thấp nhất
giảm khoảng 99,9% lượng vi khuẩn.
Dựa vào tính nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh, người ta chia
kháng sinh thành 02 nhóm chính: kháng sinh diệt khuẩn; kháng sinh kìm
khuẩn.
Kháng sinh diệt khuẩn
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
3
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Là kháng sinh có MBC tương đương với MIC (tỉ lệ MBC/MIC xấp xỉ bằng
1) và dễ đạt được MBC trong huyết tương. Nhóm này bao gồm: penicilin,
cephalosporin, aminoglycosid, polymyxin.
Kháng sinh kìm khuẩn
Là một kháng sinh có MBC lớn hơn MIC (tỉ lệ MBC/MIC>4) và khó đạt
được nồng độ MBC trong huyết tương. Nhóm này gồm: tetracylin,
cloramphenicol, marolid.
1.1.2.2. Dựa vào cơ chế tác dụng của kháng sinh
Dựa vào cơ chế tác dụng, chia thành các nhóm:
- Thuốc ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn: -Lactam,
vancomycin, baccitracin, fosfomycin.
- Thuốc ức chế hoặc thay đổi tổng hợp protein của vi khuẩn
cloramphenicol, tetracyclin, macrolid, lincosamid và aminoglycosid.
- Thuốc ức chế tổng hợp acid nhân: quinolon, rifampicin.
- Thuốc ức chế chuyển hoá: co- trimoxazol
- Thuốc làm thay đổi tính thấm của màng tế bào: polymyxin,
amphotericin.
1.1.2.3. Dựa vào cấu trúc hoá học
Chia kháng sinh thành các nhóm chính sau:
Nhóm betalactam:
- Penicilin:
+ Benzylpenicilin: Penicilin G procaine-penicilin, benzathinpenicilin
+ Phenoxypenicilin: Penicilin V (uống)
+ Penicilin kháng penicilinasea (chống tụ cầu): Oxacilin, dicloxacilin,
methicilin, nafacilin.
+ Aminopenicilin: Ampicilin, amoxicilin, bacampicilin.
+ Carboxypenicilin: Carbenicilin, ticarcilin
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
4
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
+ Ureidopenicillin (phổ tác dụng rộng): Azlocilin, mezlocilin,
piperacilin.
+ Carbapenem: Imipenem
+ Loại ức chế beta-lactamase: Acid clavulanic, sulbac tam.
- Cephalosporin:
+ Thế hệ thứ I: Cephalothin, cefazolin, cephalexin, cefaclor,
cefaloridin...
+ Thế hệ thứ II: Cefamandol, cefuroxim...
+ Thế hệ thứ III: Cefotaxim, cefoperazon, ceftriaxon, ceftazidim,
cefixim, latamoxef...
+ Thế hệ thứ IV: Cefepim, Cefpirom
- Các betalactam khác: carbapenem, monobartam, chất ức
chế betalactamase...
Nhóm aminoglycosid (aminosid): streptomycin,
gentamicin, tobramycin...
Nhóm macrolid: erythromycin, clarythromycin, spiramycin....
Nhóm lincosamid: lincomycin, clindamycin.
Nhóm phenicol: cloramphenicol, thiamphenicol
Nhóm tretracyclin: tetracyclin, doxycyclin...........
Nhóm petid
- Glycopeptid: vancomycin
- Polypeptid: polymycin, bacitrancin.
Nhóm quinolon: acid nalidixic, ciprofloxacin, ofloxacin.....
Nhóm co- trimoxazol: co- trimoxazol [2,6]
1.1.3. Cơ chế tác dụng của kháng sinh
1.1.3.1. Ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
5
27. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Vách tế bào vi khuẩn chủ yếu được cấu tạo từ peptidoglycan, thành phần
quan trọng đảm bảo tính vững chắc của tế bào, vì vậy rất cần cho sự tồn tại
và phát triển của vi khuẩn. Các kháng sinh diệt khuẩn ức chế quá trình tổng
hợp vách tế bào vi khuẩn. Vi khuẩn không có vách che chở sẽ bị tiêu diệt.
Các betalactam có khả năng acyl hoá các D- alanin transpeptidase, ức
chế giai đoạn cuối của quá trình tổng hợp vách tế bào vi khuẩn (giai đoạn
tạo liên kết ngang giữa các peptidoglycan). Quá trình tổng hợp vách tế bào
vi khuẩn bị ngừng lại, vi khuẩn không có vách che chở sẽ bị tiêu diêt.
Vancomyin gắn vào D-ala-D-ala tận cùng của penteptid mới hình
thành trong chuỗi peptidoglycan do đó ức chế phản ứng transglycosylase,
ngăn cản tạo lưới peptidoglycan của vách tế bào vi khuẩn. Vi khuẩn kháng
vancomycin thường bằng cách thay đổi vị trí gắn D-ala-D-ala. D-ala tận
cùng được thay bằng D-lactat.
1.1.3.2. Tác động lên quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn
Gắn các tiểu đơn vị 30S hoặc 50S, làm giảm quá trình tổng hợp
protein của vi khuẩn nên có tác dụng kìm khuẩn: cloramphenicol,
tetracyclin, macrolid và lincosamid.
Gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom làm sai lệch quá trình tổng hợp
protein cần thiết của vi khuẩn nên có khả năng tiêu diệt vi khuẩn:
aminoglycosid và spectinomycin.
1.1.3.3. Ức chế tổng hợp acid nhân.
Quá trình tổng hợp acid nhân: được thực hiện qua 2 giai đoạn sao
chép (replication), phiên mã (transcription).
Quá trình ức chế tổng acid nhân: Quinolon gắn vào topoismomerase
II của vi khuẩn (ADN- gyrase) làm mất hoạt tính emzym. Do đó
không có khả năng mở vòng xoắn để thực hiện việc sao chép mã di
truyền được nên vi khuẩn bị tiêu diệt.
28. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
6
29. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Rifampicin gắn vào tiểu phân beta của ARN polymerase phụ thuộc
ADN nên ức chế tổng hợp ARN. [6]
1.1.3.4. Thay đổi tính thấm của màng.
Màng tế bào vi khuẩn là nơi trao đổi chất giữa tế bào vi khuẩn với
môi trường bên ngoài. Màng có tính thấm chọn lọc đối với các ion để duy
trì ổn định cho thành phần bên trong màng. Các kháng sinh tác động lên
màng, làm thay đổi tính thấm của màng (các ion Mg+
, Ca+
, K+
thoát ra
ngoài tế bào nhiều), gây rối loạn quá trình trao đổi chất giữa tế bào vi
khuẩn với môi trường làm vi khuẩn bị tiêu diệt.
Polymycin là một cation, thuốc gắn vào lớp phospholipid của màng
tế bào vi khuẩn, phá vỡ cấu trúc màng, các thành phần tế bào thoát ra ngoài
làm vi khuẩn bị tiêu diệt. Polymyxin có khả năng gắn và bất hoạt nội độc tố
vi khuẩn. [6]
1.1.3.5. Kháng chuyển hoá (ức chế tổng hợp acid folic)
Acid folic cần cho sự tồn tại và phát triển của vi khuẩn. Quá trình
tổng hợp và chuyển hoá Acid folic được thực hiện nhờ 2 enzym là
dihydrofolat synthetasea và dihydrofolat reductase.
Các kháng sinh kháng chuyển hoá như Co-trimoxazol
(sulfamethoxazol và trimethoprim) có khả năng ức chế cạnh tranh với các
emzym này. Kết quá là quá trình tổng hợp và chuyển hoá bị ngừng lại làm
cho vi khuẩn bị tiêu diệt. [6]
1.1.4. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Kháng sinh muốn phát huy được tác dụng thì phải xâm nhập vào ổ
viêm và gắn được vào receptor ở tế bào vi khuẩn gây tác dụng ức chế hoặc
diệt khuẩn. Trong thực tế, nhiều khi sử dụng kháng sinh thất bại, đó chính
là do vi khuẩn kháng lại kháng sinh.[6]
1.1.4.1. Thế nào là vi khuẩn kháng kháng sinh
30. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
7
31. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Vi khuẩn được coi là kháng một kháng sinh nào đó nếu sự phát triển
của nó không bị ngừng lại khi kháng sinh đó đã được dùng ở nồng độ tối đa
mà bệnh nhân còn dung nạp thuốc.
1.1.4.2. Các kiểu kháng kháng sinh của vi khuẩn
Kháng thuốc giả (kháng không do di truyền)
Có 3 nguyên nhân chính kháng thuốc giả:
- Hệ thống miễn dịch của bệnh nhân bị suy giảm, không đủ khả năng
tiêu diêt các vi khuẩn đã bị kháng sinh ức chế. Kiểu kháng này chủ yếu gặp
ở người già hoặc người dùng thuốc ức chế ức chế miễn dịch (corticoid,
thuốc điều trị ung thư....).
- Vi khuẩn chui sâu vào tế bào, tạo vỏ bọc, không sinh sản và phát
triển, do đó không chịu tác động của kháng sinh (tuy nhiên, khi phân chia
sẽ lại chịu tác động của kháng sinh). Cách này thường gặp ở trực khuẩn lao
và một số vi sinh vật như ký sinh trùng sốt rét, amip.
- Khi có vật cản, tuần hoàn ứ trệ.... kháng sinh không thấm được vào
ổ viêm nên không tác dụng vào vi khuẩn được. Khi loại bỏ vật cản vật cản,
kháng sinh lại phát huy tác dụng.
Kháng thuốc thật
- Kháng thuốc tự nhiên: là tính kháng thuốc vốn có của một số vi
khuẩn đối với một số kháng sinh.
Ví dụ: Các vi khuẩn Gram âm luôn kháng vancomycin và penicilin.
Các vi khuẩn không có vách tế bào như Mycoplasma không chịu tác dụng
của kháng sinh ức chế tổng hợp vách tế bào như các penicilin,
cephalosporin, vancomycin. Escherichia coli không chịu tác dụng của
erythromycin.
- Kháng thuốc thu được: là kháng thuốc do biến đổi di truyền. vi
khuẩn từ chỗ không trở thành có gen kháng thuốc. Nghĩa là, ADN của vi
32. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
8
33. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
khuẩn có khả năng đột biến gen hoặc nhận gen đề kháng từ vi khuẩn khác
truyền cho.
1.1.4.3. Cơ chế kháng thuốc
- Tạo enzym thuỷ phân hoặc biến đổi kháng sinh
Các vi khuẩn có khả năng tạo ra các enzym phân huỷ hoặc biến đổi
do đó làm mất tác dụng của kháng sinh. Ví dụ:
Các vi khuẩn streptococus tạo ra betalactamase phá huỷ vòng
betalactam nên kháng được các kháng sinh betalactam.
Các vi khuẩn kháng cloramphenicol là do tạo ra enzym acetyl
tranferase làm mất hoạt tính của cloramphenicol. - Thay đổi tính thấm của
màng tế bào
Tính thấm của màng tế bào vi khuẩn thay đổi làm cho thuốc không
xâm nhập được vào tế bào vi khuẩn. Ví dụ:
Các kháng sinh thân nước (tetracyclin, betalactam) vận chuyển tích
cực vào tế bào vi khuẩn qua các lỗ lọc (porin) rồi tập trung thuốc gắn lên
các receptor tại các tế bào vi khuẩn. Các vi khuẩn không có kênh porin sẽ
kháng lại kháng sinh này.
Aminoglycosid vào tế bào vi khuẩn nhờ hệ vận chuyển phụ thuộc
oxy, các vi khuẩn kỵ khí thiếu hệ vận chuyển này sẽ kháng lại
aminoglycosid.
- Thay đổi đích tác dụng
Các vi khuẩn kháng thuốc có thể do thay đổi các receptor gắn thuốc.
Ví dụ: các vi khuẩn kháng aminoglycosid do nó thay đổi các receptor trên
tiểu phân đơn vị 30S. Các vi khuẩn kháng macrolid do thay đổi receptor
trên tiểu phân đơn vị 50S. Các vi khuẩn kháng thuốc có thể thay đổi vị trí
receptor gắn với thuốc, ví dụ: một số vi khuẩn kháng beta lactam do thay
đổi receptor PBP (Penicilin Binding Protein), penicilin không gắn được vào
receptor trên vi khuẩn nên không có tác dụng diệt khuẩn. [6]
34. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
9
35. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
1.1.5. Tác dụng không mong muốn của kháng sinh
Phần lớn các kháng sinh an toàn khi được sử dụng đúng. Tuy nhiên
dù ít hay nhiều chúng đều có thể gây ra tác dụng không mong muốn và tai
biến.
1.1.5.1. Phản ứng dị ứng
- Sốc phản vệ: là một trong những phản ứng dị ứng nguy hiểm nhất
có thể xảy ra khi sử dụng kháng sinh, đặc biệt là kháng sinh penicilin.
Hội chứng Stvens - Johnson và Lyell: cũng là những hội chứng dị
ứng rất nguy hiểm gây tỉ lệ tử vong cao.
- Các phản ứng dị ứng khác: nổi ban, mày đay, viêm mạch hoại tử,
viêm đa khớp, giảm bạch cầu....
- Cách xử lý:
Trước khi dùng thuốc phải khai thác tiền sử bệnh nhân.
Khi gặp phản ứng dị ứng: Các trường hợp nhẹ chỉ cần ngừng thuốc
và điều trị bằng các kháng histamin. Trường hợp nặng, ví dụ sốc phản vệ
thì phải có bịên pháp xử trí khẩn cấp bằng cách tiêm adrenalin, các thuốc
kháng histamin, các glycocorticoid, thuốc trợ tuần hoàn, trợ hô hấp....
1.1.5.2. Bội nhiễm
Bội nhiễm là hiện tượng nhiễm khuẩn trong hoặc sau khi dùng kháng
sinh, đặc biệt là các kháng sinh phổ rộng hoặc khi phối hợp nhiều loại
kháng sinh mà các kháng sinh này thải nhiều qua phân. Các kháng sinh này
tiêu diệt hệ vi sinh vật có ích nên tạo điều kiện thuận lợi cho các chủng vi
khuẩn gây bệnh phát triển. ví dụ:
Dùng lincosamid lâu ngày gây viêm ruột kết màng giả.
Dùng tetracyclin lâu ngày gây bội nhiễm nấm âm đạo
1.1.5.3. Các tác dụng không mong muốn khác
Rối loạn tiêu hoá (erythromycin)
Độc với thận, với thính giác (các aminoglycosid).
36. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
10
37. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Độc với hệ tạo máu (cloramphenicol).
Ảnh hưởng tới sự phát triển của răng, xương (tetracyclin)...
1.1.6. Những nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong điều trị
Có 04 nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong điều trị:
Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.
Phải biết lựa chọn kháng sinh hợp lý.
Phải biết nguyên tắc phối hợp kháng sinh.
Phải sử dụng kháng sinh đúng thời gian quy định
* Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn
Các tác nhân gây bệnh cho người có thể là vi rút, vi khuẩn, nấm, sinh
vật đơn bào hoặc ký sinh vật (giun, sán...). Các kháng sinh thông dụng chỉ
có tác dụng với vi khuẩn, rất ít có tác dụng với vi rút, nấm gây bệnh, sinh
vật đơn bào. Mỗi nhóm kháng sinh lại chỉ có tác dụng với một số loại vi
khuẩn nhất định; do đó, trước khi quyết định sử dụng một loại kháng sinh
nào đó cần phải làm các bước sau đây: + Thăm khám lâm sàng
Bao gồm việc đo nhiệt độ bệnh nhân, phòng vấn và khám bệnh. Đây
là bước quan trọng nhất mà phải làm với mọi trường hợp.
Vì sốt là dấu hiệu điển hình khi có nhiễm khuẩn nên việc đo nhiệt độ
góp phần quan trọng để khảng định nhiễm khuẩn. Sốt do vi khuẩn thường
gây tăng thân nhiệt trên 390
c trong khi sốt do vi rút chỉ có nhiệt độ khoản
38-38,50
c.
Những trường hợp ngoại lệ:
- Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh nhân quá già
yếu...có thể chỉ sốt nhẹ.
- Trái lại nhiễm vi rút như bệnh quai bị, thuỷ đậu, sốt xuất huyết, bại
liệt...có thể tăng thân nhiệt tới 390
c.
38. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
11
39. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
- Các xét nghiệm lâm sàng thường quy
Bao gồm công thức máu, X quang và các chỉ số sinh hoá sẽ góp phần
khẳng định chẩn đoán của thầy thuốc.
- Tìm vi khuẩn gây bệnh
Đây là biện pháp chính xác nhất để tìm ra tác nhân gây bệnh nhưng
không phải mọi trường hợp đều cần. Chỉ trong trường hợp rất nặng như
nhiễm khuẩn máu, viêm màng não, thương hàn.. khi mà thăm khám lâm
sàng không tìm thấy dấu hiệu đặc trưng hoặc do nhiễm khuẩn mắc phải ở
bệnh viện, ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch không có sốt hay chỉ sốt nhẹ. *
Phải biết lựa chọn kháng sinh hợp lý
Lựa chon kháng sinh phụ thuộc 3 yếu tố:
- Vi khuẩn gây bệnh
- Vị trí nhiễm khuẩn
- Cơ địa bệnh nhân
- Lựa chọn kháng sinh phải phù hợp với vi khuẩn gây bệnh
Đánh giá độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh tốt nhất là dựa
vào kháng sinh đồ; tuy nhiên, việc này không phải cơ sở nào cũng có thể
làm được, hơn nữa nếu làm được thì kết quả phân lập vi khuẩn mà làm
kháng sinh đồ thường phải chờ nhiều ngày. Như vậy thăm khám lâm sàng
đệ định hướng mầm bệnh và căn cứ vào độ nhạy cảm của vi khuẩn do các
chương trình giám sát tính đề kháng thuốc Quốc gia (ở Việt Nam là ASTS)
hoặc do chính phòng xét nghiệm vi sinh của bệnh viện công bố là việc làm
khả thi hơn cả trong điều trị khởi đầu, sau đó đến kết quả thì sẽ điều chỉnh
lại nếu quá trình điều trị không đạt như mong muốn. - Lựa chọn kháng sinh
theo vị trí nhiễm khuẩn
Muốn điều trị thành công, kháng sinh phải thấm được vào ổ nhiễm,
như vậy người thầy thuốc phải năm vững các đặc tính dược động học của
thuốc mới có thể chọn được kháng sinh thích hợp.
40. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
12
41. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Muốn đạt được hiệu quả điều trị thì kháng sinh phải có 2 đặc tính:
- Có hoạt lực cao với vi khuẩn gây bệnh.
- Thấm tốt vào tổ chức nhiễm bệnh.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng chọn được kháng sinh
đạt được cả 2 đặc tính trên.
* Lựa chọn kháng sinh theo cơ địa bệnh nhân
- Kháng sinh với trẻ em
Các kháng sinh phải chống chỉ định với trẻ em không nhiều nhưng
hầu hết phải hiệu chỉnh lại liều theo lứa tuổi
Nhóm kháng sinh cần lưu ý nhất khi sử dụng cho trẻ đẻ non và trẻ sơ
sinh là aminosid (gentamicin, amikacin...), glycopeptid (vancomycin),
polypeptid (colistin) vì đây là những kháng sinh có khả năng phân bố nhiều
trong pha nước nên khuếch tán rất rộng ở các lứa tuổi này.
- Kháng sinh với người cao tuổi
+ Do sự suy giảm chức năng gan-thận nên sự chuyển hoá và bài xuất
thuốc đều yếu hơn bình thường, do đó cần phải hiệu chỉnh lại liều của
những kháng sinh bị chuyển hoá nhiều qua gan hoặc bài xuất chủ yếu qua
thận ở dạng còn hoạt chất.
+ Do tỷ lệ dị ứng với kháng sinh cao hơn bình thường, do đó cần hết
sức thận trọng khi sử dụng kháng sinh, nhất là dùng qua đường tiêm.
+ Do bị nhiều bệnh nên thường phải dùng cùng một lúc nhiều thuốc,
do đó khả năng gặp tương tác thuốc cao hơn bình thường, vì vậy phải thận
trọng để tránh các tương tác gây tăng độc tính hoặc tác dụng phụ.
- Kháng sinh với phụ nữ có thai
Nó chung, không có chống chỉ định tuyệt đối với phụ nữ có thai.
Trong nhiễm khuẩn nặng đe doạ đến tính mạng thì việc cân nhắc luôn ưu
tiên cho người mẹ
42. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
13
43. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Tuy nhiên, các kháng sinh có độc tính cao nhưng có thể dễ dàng thay
thế bằng kháng sinh khác thì nên tránh tuyệt đối; thí dụ cloramphenicol,
tetracyclin, co-trimoxazol...
- Kháng sinh với bệnh nhân suy thận
Những kháng sinh có độc tính cao trên thận là kháng sinh chưa bị
chuyển hoá khi qua gan hoặc chỉ bị chuyển hoá với tỷ lệ nhỏ.
Để giảm độc tính của kháng sinh với trường hợp bệnh nhân suy thận,
nên chọn các kháng sinh chuyển hoá chủ yếu qua gan; nếu không thực hiện
được mà phải sử dụng kháng sinh độc với thận thì phải hiệu chỉnh liều.
- Kháng sinh với người suy giảm chức năng gan
Những kháng sinh chuyển hoá > 70% là những kháng sinh có độc
tính cao với cơ quan này.
- Kháng sinh với cơ địa dị ứng
Dị ứng thực sự với kháng sinh rất ít. Đa phần dị ứng liên quan đến độ
tinh khiết của kháng sinh, vì vậy các kháng sinh có nguồn gốc tổng hợp và
bán tổng hợp ít dị ứng hơn từ các sản phẩm chiết xuất từ mội trường nuôi
cấy vi sinh vật
Có nhiều khả năng gặp dị ứng chéo giữa các nhóm kháng sinh có cấu
trúc hoá học tương tự. Vi dụ: tỷ lệ dị ứng chéo giữa penicillin và
cephalosporin từ 5 đến 15%; do đó nếu đã gặp dị ứng với một kháng sinh
nào đó thì tốt nhất nên thay bằng một kháng sinh khác họ, còn vẫn phải
dùng thì phải có biện pháp giám sát chặt chẽ để xử lý tai biến kịp thời nếu
xảy ra.
*Phối hợp kháng sinh phải hợp lý
Mục đích phối hợp kháng sinh là:
- Tăng tác dụng lên các chủng đề kháng mạnh
- Giảm khả năng kháng thuốc hoặc tránh tạo những chủng vi khuẩn
đề kháng
44. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
14
45. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
- Nới rộng phổ tác dụng của kháng sinh.
- Những trường hợp phối hợp cần tránh
Phối hợp cần tránh được coi là chống chỉ định. Trong trường hợp bắt
buộc phải phối hợp thì có các biện pháp theo dõi chặt chẽ để xử lý tai biến
kịp thời.
* Phải dùng kháng sinh đúng thời gian qui định
Sử dụng kháng sinh đến hết vi khuẩn trong cơ thể +2-3 ngày ở bình
thường và +5-7 ngày ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
1.1.7. Những nguyên tắc sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn trong
phẫu thuật.
Sử dụng kháng sinh trong trường hợp này nhằm ngăn chặn quá trình
nhiễm khuẩn có thể xảy ra cho người bệnh sau phẫu thuật. Trong điều kiện
của nước ta hiện nay, việc sử dụng kháng sinh dự phòng khi phẫu thuật là
bắt buộc vì điều kiện vệ sinh môi trường kém, khả năng vô trùng của phòng
mổ và tiệt trùng dụng cụ, bông, gạc, áo, quần... không phải lúc nào cũng
đảm bảo; vì lý do đó ngay cả với các loại phẫu thuật được xếp vào "phẫu
thuật sạch" như phẫu thuật tim, phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật chỉnh hình,
mổ đẻ qua đường bụng... thì nguy cơ nhiễm khuẩn vẫn cao thì việc sử dụng
kháng sinh cần thiết. Tuy nhiên, trên thực tế do thời điểm đưa thuốc không
đúng, lựa chon kháng sinh không thích hợp nên các thầy thuốc sử dụng
kháng sinh hiện nay theo pháp đồ điều trị chứ khong phải dự phòng:
- Đưa kháng sinh sau mổ, khi quá trình viêm đã xẩy ra.
- Chưa coi trong việc lựa chon kháng sinh theo loại phẫu thuật nên
hiệu quả thất thường.
- Dùng kháng sinh kéo dài theo nguyên tắt điều trị (7-10 ngày), vì lý
do trên, phần hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự phòng sau phẫu thuật là
một phần không thể thiếu được trong nguyên tắt sử dụng kháng sinh hợp
46. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
15
47. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
lý, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và giảm chi phí không cần thiết về
kháng sinh trong các bệnh viện hiện nay.
Có 3 nguyên tắc cần nắm vững khi sử dụng kháng sinh dự phòng
nhiễm khuẩn trong phẫu thuật:
* Thời điểm đưa thuốc phải đúng
- Nhất thiết phải đưa kháng sinh trước lúc rạch dao nhưng không
sớm hơn 2 giờ so với thời điểm mổ.
* Chọn kháng sinh phải đúng
- Nên chọn loại phổ đủ rộng, có tác dụng lên hầu hết tác nhân gây
bệnh hay gặp nhất trong loại phẫu thuật đó.
- Thời gian bán thải không quá ngắn để có thể giảm được số lần đưa
thuốc.
- Phải thấm tốt vào tổ chức cần phẫu thuật.
* Độ dài của đợt điều trị phải đúng
- Không kéo dài quá 24 giờ sau mổ.
- Trong đa số trường hợp, chỉ cần 1 đến 2 liều là đủ. [1]
1.2. Tình hình đề kháng kháng sinh trên thế giới và Việt Nam
Sự ra đời của kháng sinh là một bước ngoặc lớn của y học, giúp giảm
thiểu đáng kể tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, thói
quen sử dụng kháng sinh không hợp lý và tình trạng lạm dụng kháng sinh
như hiện nay đang tạo điều kiện cho vi sinh vật thích nghi với thuốc, sinh
sản nhiều loại vi khuẩn kháng thuốc, làm giảm hiệu quả điều trị và tăng chi
phí cho người bệnh. Tình trạng kháng thuốc không chỉ là mối lo ngại của
bác sỹ lâm sàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt ở các
nước đang phát triển. Mô hình bệnh tật ở các nước này đang bị chi phối
theo hướng bất lợi bởi sự phát triển và lan tràn của tình trạng kháng kháng
sinh [20].
48. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
16
49. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Trong một vài thập kỷ qua, tỷ lệ đề kháng kháng sinh đã biết và mới
phát hiện ngày càng gia tăng, như phế cầu kháng Penicilin, S.aureus kháng
methicilin, Enterococci kháng Vacomycin, trực khuẩn Gram (-) kháng
Imipenem, E.coli và K.pneumoniae sinh Beta-lactamase phổ rộng (ESBL)
[27]. Ciprofloxacin được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyên cáo sử
dụng trong trường hợp nhiễm lỵ do Shigella, tuy nhiên do tỷ lệ đề kháng
với Ciprpfloxacin tăng nên hiệu quả điều trị bằng kháng sinh này đã giảm,
đặc biệt ở trẻ em. Trong điều trị lậu cầu do N.gonorrhoeae, tình trạng đề
kháng kháng sinh Cephalosporin đường uống - lựa chọn cuối cùng trong
điều trị, đã làm tăng làm tăng tỷ lệ tử vong do bệnh này. Ngay cả với nhóm
kháng sinh phổ rộng nhất hiện nay là Carbapenem, nhiều bằng chứng mới
đây cũng cho thấy đã có sự lây lan của các chủng vi khuẩn với cơ chế đề
kháng carbapenem mới nhờ sản xuất emzym NDM – 1 làm giảm hiệu lực
của kháng sinh, ở một số quốc gia Châu Âu và Châu Á [20].
Tại Việt Nam, theo niên giám thống kê 2008, tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn
đứng hàng thứ hai (16,7%), chỉ sau các bệnh lý tim mạch (18,4%) [9].
Trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, việc lựa chọn và sử dụng kháng sinh
hợp lý là yếu tố quan trọng góp phần vào thành công trong điều trị. Tuy
nhiên, mức độ kháng kháng sinh cao tại Việt Nam hiện nay đã chỉ ra rõ
thực trạng sử dụng kháng sinh không hợp lý. Một số nghiên cứu năm 2000-
2001 cho thấy các chủng Streptococcus pneumonia – nguyên nhân thường
gặp nhất gây nhiễm khuẩn hô hấp đã kháng Penicilin và kháng
Erythromycin với tỷ lệ lần lượt là 71,4% và 92,1%; 75% các chủng phế cầu
kháng tối thiểu 3 loại kháng sinh; 57% các chủng H.influenzae – nguyên
nhân chủ yếu gây viêm màng não ở trẻ em kháng Ampicilin trong một số
nghiên cứu trên bệnh nhân nhi tại Hà Nội năm 2000-2001 [20]. Tại các
bệnh viện, nhất là bệnh viện tuyến trung ương, tình trạng kháng kháng sinh
lại càng là một vấn đề đáng lo ngại. Một nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy
50. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
17
51. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
năm 2010 cho thấy tỷ lệ E.coli và K.pneumoniae sinh sinh ESBL được
phân lập từ mẫu bệnh phẩm hô hấp lần lượt là 43% và 92%. Đặc biệt, các
chủng gây nhiễm khuẩn bệnh viện Acinetobacter spp, Pseudomonas spp đa
kháng thuốc ngày càng gia tăng. Mức độ đề kháng của A. baumanii tại bệnh
viện Bạch Mai và Chợ Rẫy năm 2010 đối với hầu hết các kháng sinh đặc trị
như ceftazidim, gentamicin, amikacin...Đặc biệt, tỷ lệ P.aeruginosa kháng
imipenem ngày càng tăng dần: 12,5% năm 2003, 15% năm 2004,18,4%
năm 2005 tính chung cho cả nước [20], trong khi đó, tại bệnh viện Bạch
Mai, tỷ lệ này tăng từ 11,8% năm 2005 lên tới 31,3% năm 2009 [24]
52. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
18
53. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân điều trị nội trú có chỉ định sử
dụng kháng sinh trong toàn bệnh viện, đạt các tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu
chuẩn loại trừ như sau:
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Bệnh nhân điều trị nội trú có chỉ định sử dụng kháng sinh
- Thời gian điều trị kháng sinh > 3 ngày
- Thời gian ra viện của bệnh nhân trong tháng 10 năm 2013
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân mắc bệnh lao, HIV
- Bệnh nhân trốn viện
- Bệnh nhân tử vong
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
- Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang
- Thông tin được thu thập từ bệnh án của bệnh nhân lưu tại kho lưu trữ
bệnh án, Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa huyện Tứ kỳ tỉnh
Hải Dương. Các thông tin được ghi vào một mẫu phiếu tóm tắt bệnh án
thống nhất (phụ lục 1).
54. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
19
55. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
2.2.2. Cách thức chọn mẫu nghiên cứu
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Bệnh án có ngày ra viện
trong tháng 10 năm 2013
5 tập bệnh án, mỗi tập có
100 bệnh án, tổng cộng
= 500 bệnh án
Theo tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh án lựa
chọn (bệnh
án có sử
dụng K/S)
(n=250)
Bệnh án loại
trừ (n=250)
Hình 2.1. Sơ đồ qui trình lấy mẫu
- Lấy trọn 5 tập bệnh án lưu trữ, mỗi tập có 100 bệnh án, tổng cộng =
500 bệnh án. Theo tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ: có 250 bệnh án thoả
mãn tiêu chuẩn (có sử dụng kháng sinh) và loại trừ 250 bệnh án không thoả
mãn tiêu chuẩn (không sử dụng kháng sinh). Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu trên 250 bệnh án có sử dụng kháng sinh.
56. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
20
57. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
2.2.3. Các nội dung nghiên cứu.
2.2.3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có liên quan
đến quyết định lựa chọn và sử dụng kháng sinh:
- Độ tuổi-giới tính
- Chẩn đoán vào viện
+ Bệnh chính
+ Bệnh mắc kèm
- Đặc điểm về chức năng thận
- Đặc điểm về chức năng gan
- Các bệnh nhiễm khuẩn
- Tỷ lệ bệnh nhân dùng kháng sinh trước khi vào viện
2.2.3.2. Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện Đa
khoa huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương trong giai đoạn tháng 10 năm 2013
- Danh mục kháng sinh và mức độ sử dụng trong mẫu nghiên cứu
- 5 loại kháng sinh có tỷ lệ sử dụng nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu
- Tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo khoa điều trị
- Lý do sử dụng kháng sinh
- Phác đồ kháng sinh đơn độc
- Phác đồ kháng sinh đơn độc chỉ định cho bệnh chính
- Phác đồ kháng sinh phối hợp
- Phác đồ kháng sinh phối hợp chỉ định cho bệnh chính
- Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi kháng sinh - lý do thay đổi
- Khảo sát đường dùng kháng sinh
- Số lần sử dụng kháng sinh trong ngày
- Thời gian sử dụng kháng sinh
- Tỷ lệ sử dụng kháng sinh sản xuất trong nước và kháng sinh nhập ngoại
- Khảo sát phản ứng hại của thuốc
- Hiệu quả điều trị
58. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
21
59. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
2.2.4. Một số qui định trong nghiên cứu.
- Chức năng thận của bệnh nhân: Chức năng thận của bệnh nhân được đánh
giá bằng hệ số thanh thải creatinin (clcr), hệ số này được tính toán thông
qua nồng độ creatinin trong huyết thanh theo công thức Cockroft & Gault
(C&G) [1]
(140-Tuổi) x Thể trọng
Clcr nam =
Creatinin x 72
Clcr nữ = 0,85 x Clcr nam.
Trong đó:
Clcr: Hệ số thanh thải reatinin (ml/phút)
Creatinin (mg/dl) = Creatinin (mmol/l)/88,4
Creatinin: Nồng độ creatinin trong máu
Tuổi: Tính theo năm
Thể trọng:Tính theo kg
Công thức này không áp dụng cho bệnh nhân nhi
Phân loại chức năng thận của bệnh nhân dựa vào nồng độ creatinin
trong máu (bảng 2.1), hoặc dựa vào mức độ lọc của cầu thận (bảng 2.2)
Bảng 2.1. Chỉ số nồng độ creatinin trong máu
Creatinin Chỉ số bình thường Chỉ số bất thường
Nam 62-120μ mol/l >120μ mol/l
Nữ 53-100μ mol/l >100μ mol/l
60. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
22
61. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Bảng 2.2. phân chia giai đoạn suy thận dựa theo hệ số thanh thải creatin
Giai đoạn suy thận MLCT (ml/l)
Bình thường 120
Giai đoạn I 41- 60
Giai đoạn II 21- 40
Giai đoạn IIIa 11- 20
Giai đoạn IIIb 5- 10
Giai đoạn IV <5
- Chức năng gan của bệnh nhân: Đánh giá qua phiếu xét nghiệm sinh hoá
(bảng 2.3)
Bảng 2.3. Chỉ số AST(GOT), ALT(GPT) trong máu.
Tên xét nghiệm Chỉ số bình thường Chỉ số bất thường
AST (GOT) 37U/L-370
C 37U/L-370
C
ALT (GPT) 40U/L-370
C 40U/L-370
C
- Qui định về mục đích sử dụng kháng sinh: theo mục đích sử dụng, chia
thành 2 nhóm là kháng sinh điều trị và kháng sinh dự phòng, trong quá
trình thu thập số liệu, những bệnh án có ghi chẩn đoán xác định một bệnh
nhiễm khuẩn mà được kê sử dụng kháng sinh thì được xếp vào bệnh án
điều trị nhiễm khuẩn. Những bệnh án không có chẩn đoán nhiễm khuẩn mà
được kê sử dụng kháng sinh thì xếp vào số bệnh án sử dụng kháng sinh dự
phòng.
2.2.5. Xử lý số liệu
- Số liệu thu thập được xử lí bằng phần mềm Excell 2003, sử dụng thống kê
mô tả.
62. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
23
63. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua khảo sát 250 bệnh án điều trị nội trú có sử dụng kháng sinh tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương từ ngày 1 đến ngày 31
tháng 10, năm 2013. Kết quả như sau:
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm về tuổi giới của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.1. Độ tuổi và giới tính của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Nhóm tuổi
Nam Nữ Tổng
n % N % n %
15 51 20,4 40 16,0 91 36,4
16-59 21 8,4 53 21,2 74 29,6
60 46 18,4 39 15,6 85 34,0
Tổng 118 47,2 132 52,8 250 100,0
Tuổi TB SD 39,9 5,4 35,0 4,6 37,5 4,5
Nhận xét :
Độ tuổi trung bình của toàn mẫu nghiên cứu là 37,5, với bệnh nhân
nam 39,9 và bệnh nhân nữ 35,0
40
35
30
25
20
15
10
5
0
36,4% 34,0%
29,6%
<15
16-59
>60
<15 16-59 >60 Độ tuổi (Năm)
64. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
24
65. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhận xét:
Biểu đồ 3.1. phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhận xét:
Trong mẫu nghiên cứu, bệnh nhân ở độ tuổi 15 chiếm tỷ lệ cao nhất
(36,4%), tiếp theo đến độ tuổi 60 chiếm (34%), sau cùng là bệnh nhân ở độ
tuổi 16-59 chiếm(29,6%).
47,2% 52,8%
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Nhận xét:
Trong 250 bệnh nhân, có 132 bệnh nhân nữ, chiếm (52,8%) và 118
bệnh nhân nam chiếm, (47,2%).
3.1.2. Chẩn đoán vào viện
3.1.2.1. Bệnh chính: Chẩn đoán bệnh chính của bệnh nhân khi vào viện
được dựa theo hệ thống phân loại bệnh tật ICD, kết quả như sau:
Bảng 3.2. Đặc điểm chẩn đoán chính khi bệnh nhân vào viện
STT
Mã Nhóm
Tên bệnh n %
ICD bệnh
1 J
Bệnh hô Viêm phổi 25 10,0
hấp Viêm đường hô hấp trên 21 8,4
66. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
25
67. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Viêm phế quản mãn 18 7,2
Viêm phế quản thể hen 10 4,0
Viêm phế quản cấp 7 2,8
Đợt cấp bệnh phổi tắt nghẽn 7 2,8
Đợt cấp tâm phế mãn 6 2,4
Viêm mũi xoang 5 2,0
Viêm amidan cấp tính 5 2,0
Viêm xoang mãn tính 3 1,2
Viêm tiểu phế quản 2 0,8
Viêm thanh quản 2 0,8
Apxe mũi 2 0,8
Viêm họng mãn tính 2 0,8
Viêm họng cấp 2 0,8
Viêm amidan mãn tính 1 0,4
Viêm V.A 1 0,4
Tổng 119 47,6
Tiêu chảy cấp do nhiễm kh 3 1,2
Rối loạn tiêu hoá 5 2,0
Viêm ruột thừa cấp 4 1,6
Hội chứng dạ dầy tá tràng 4 1,6
Bệnh tiêu
Viêm dạ dầy cấp 4 1,6
2 K Viêm dạ dầy mãn 3 1,2
hoá
Viêm loét dạ dầy- tá tràng 2 0,8
Viêm niêm mạc miệng 2 0,8
Viêm dạ dầy- tá tràng 2 0,8
Co thắt đại tràng 2 0,8
Sỏi đường mật 1 0,4
68. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
26
69. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Viêm tuỵ cấp 1 0,4
Viêm tuỷ răng 1 0,4
Viêm tấy vùng bụng lan toả 1 0,4
Tổng 35 14,0
Viêm Đa khớp 2 0,8
Bệnh cơ Viêm khớp cổ tay 2 0,8
xương
3 M Dị tật ngón 2 bàn chân trái 1 0,4
khớp
Viêm tấy ngón 3 chân phải 1 0,4
Tổng 6 2,4
Da và mô Apxe mông phải 1 0,4
4 L mềm Viêm da dị ứng 1 0,4
Tổng 2 0,8
Viêm bàng quang 1 0,4
Bệnh của
Sỏi thận 2 0,8
Viêm tinh hoàn 1 0,4
5 N
hệ sinh
dục và Viêm tuyến tiền liệt 1 0,4
tiết niệu
Sỏi đường tiết niệu 1 0,4
Viêm tử cung 1 0,4
Tổng 7 2,8
Đẻ, sau
Mổ đẻ 15 6,0
Đẻ 9 3,6
6 O đẻ
Nhiễm khuẩn sau đẻ 2 0,8
Tổng 26 10,4
Chấn
Vết thương đầu 3 1,2
Vết thương nông vai 2 0,8
7 S thương
Gãy xương cẳng tay 2 0,8
Tổng 7 2,8
70. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
27
71. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Đục thể thuỷ tinh 6 2,4
Viêm giác mạc 2 0,8
Bệnh của Mắt phải glôcôm 2 0,8
8 H mắt, tai Viêm kết mạc 1 0,4
Viêm mống mắt 2 0,8
Viêm màng bồ đào 2 0,8
Tổng 15 6,0
Chân tay miệng 14 5,6
Bệnh Sốt vi rút bội nhiễm 13 5,2
nhiễm Sốt phát ban 2 0,8
trùng và
9 A-B Zona thần kinh 2 0,8
kí sinh
trùng Sưng tuyến nước bọt 2 mang 1 0,4
Hội chứng lỵ 1 0,4
Tổng 33 13,2
Tổng 250 100,0
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số bệnh nhân nhập viện do các bệnh lý
đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (47,6%), đứng thứ 2 là các bệnh về
đường tiêu hoá (14%), tiếp đến các bệnh nhiễm trùng và kí sinh trùng
(13,2%), sau đó đến các bệnh liên quan đến thai nghén, sinh đẻ (10,4%),
các bệnh về mắt (6,0%); các bệnh về đường tiết niệu, sinh dục và chấn
thương (2,8%). Cuối cùng các bệnh về da và mô mềm (0,8%).
3.1.2.2. Bệnh mắc kèm
Qua khảo sát 250 bệnh án mẫu nghiên cứu cho thấy, có 59 bệnh nhân
có bệnh mắc kèm,chiếm (23,6%). Phân bố bệnh nhân theo số lượng bệnh
mắc kèm được trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Đặc điểm về số bệnh mắc kèm của bệnh nhân mẫu nghiên cứu
72. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
28
73. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Số bệnh mắc kèm n %
1 bệnh mắc kèm 46 78,0
2 bệnh mắc kèm 11 18,6
3 bệnh mắc kèm 2 3,4
Tổng 59 100,0
Nhận xét:
Kết quả bảng trên bảng 3.3 cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân có 1 bệnh mắc
kèm chiếm tỷ lệ lớn nhất (78%), tiếp theo đến số bệnh nhân có 2 bệnh mắc
kèm (18,6%), sau cùng là bệnh nhân có 3 bệnh mắc kèm với tỷ lệ (3,4%).
3.1.3. Các bệnh nhiễm khuẩn
Trong 250 bệnh án, có 59 trường hợp không có chẩn đoán nhiễm
khuẩn (23,6% tổng số bệnh nhân). Còn lại 193 chẩn đoán nhiễm khuẩn trên
191 trường hợp có nhiễm khuẩn. Đặc điểm của các nhiễm khuẩn này được
thống kê trong bảng 3.4
Bảng 3.4. Các bệnh nhiễm khuẩn của mẫu nghiên cứu
Chẩn đoán Chẩn đoán
Tổng
Các bệnh nhiễm khuẩn chính mắc kèm
n % n % n %
Nhiễm khuẩn hô hấp 119 61,7 20 10,4 139 72,1
Nhiễm khuẩn tiêu hoá 27 14,0 3 1,6 30 15,5
Nhiễm khuẩn mắt 7 3,6 0 0,0 7 3,6
Nhiễm khuẩn tiết niệu 5 2,6 2 1,0 7 3,6
Nhiễm khuẩn xương khớp 5 2,6 0 0,0 5 2,6
Các nhiễm khuẩn khác 3 1,6 2 1,0 5 2,6
Tổng 166 86,0 27 14,0 193 100,0
Nhận xét:
74. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
29
75. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Trong các bệnh nhiễm khuẩn, khuẩn đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao
nhất (72,1%), tiếp đến các nhiễm khuẩn đường tiêu hoá (15,5%). Nhiễm
khuẩn mắt và nhỉễm khuẩn tiết niệu có tỷ lệ tương tự nhau (3,6%). Cuối
cùng là nhiễm khuẩn cơ xương khớp và các nhiễm khuẩn khác (2,6%).
Bệnh nhiễm khuẩn trong chẩn đoán chính chiếm (86%) và trong chẩn đoán
mắc kèm chiếm tỷ lệ (14%)
3.1.4. Đặc điểm về chức năng thận
Trong mẫu nghiên cứu, một số thuốc kháng sinh được chỉ định sử
dụng cho bệnh nhân, có tỷ lệ thải trừ qua thận ở dạng còn hoạt tính là rất
lớn. Vì vậy, việc đánh giá chức năng thận là rất cần thiết. Chúng tôi đánh
giá chức năng thận của bệnh nhân theo 2 chỉ tiêu sau:
3.1.4.1. Dựa vào giá trị creatinin huyết thanh đầu tiên
Qua khảo sát 250 bệnh án, có 135 bệnh nhân không có giá trị xét
nghiệm creatinin. Do đó, chúng tôi khảo sát creatinin huyết thanh trên 115
bệnh nhân còn lại. Chỉ số creatinin huyết thanh được thể hiện trong bảng
3.5
Bảng 3.5. Chức năng thận của bệnh nhân theo giá trị creatinin huyết thanh
Creatinin huyết Bình thường Bất thường Tổng
thanh n % n % n %
Nam 56 48,7 7 6,1 63 54,8
Nữ 49 42,6 3 2,6 52 45,2
Tổng 105 91,3 10 8,7 115 100
Nhận xét:
Có 115 bệnh nhân được làm xét nghiệm creatinin huyết thanh, trong
đó có 105 bệnh nhân có chỉ số creatinin bình thường, chiếm tỷ lệ (91,3%);
76. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
30
77. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Còn lại 10 bệnh nhân có chỉ số creatinin huyết thanh bất thường, chiếm
(8,7%).
3.1.4.2. Dựa trên hệ số thanh thải creatinin
Trong tổng số 250 bệnh nhân được nghiên cứu, chỉ có 109 bệnh nhân
có đồng thời giá trị xét nghiệm creatinin huyết thanh và trọng lượng cơ thể.
Chúng tôi tiến hành xác định hệ số thanh thải creatin (Clcr) theo công thức
Cockroft & Gaul trên 109 bệnh nhân. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.6
Bảng 3.6. Phân chia mức độ suy thận dựa theo độ thanh thải creatinin
Mức độ suy thận MLCT (ml L/phút) N %
Bình thường > 120 99 90,8
Giai đoạn I 41-60 7 6,4
Giai đoạn II 21-40 3 2,8
Giai đoạn IIIa 11-20 0 0,0
Giai đoạn IIIb 5-10 0 0,0
Giai đoạn IV < 5 0 0,0
Tổng 109 100,0
Nhận xét:
Trong 109 bệnh nhân được tiến hành đánh giá chức năng thận theo
hệ số thanh thải creatinin. Kết quả cho thấy, có 99 bệnh nhân có hệ số
thanh thải creatinin bình thường chiếm (90,8%). Còn lại 7 bệnh nhân suy
thận ở mức I (41-60mlL/phút) chiếm (6,4%) và 3 bệnh nhân suy thận ở
mức độ II (21-40ml L/phút) chiếm (2,8%). Không có bệnh nhân bệnh nhân
ở mức suy thận nặng (IIIa, IIIb, IV).
3.1.5. Đặc điểm của chức năng gan
Có 115/250 bệnh nhân được tiến hành làm xét nghiệm giá trị GOT,
GPT, trong đó có 16 bệnh nhân tăng đồng thời 2 giá trị (GOT, GPT) không
quá một lần so với chỉ số bình thường. Kết quả được thể hiện thông qua
bảng 3.7
78. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
31
79. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Bảng 3.7. Chức năng gan của bệnh nhân theo giá trị GOT, GPT
Chỉ số chức năng gan Nam Nữ Tổng
Bình thường n % n % n %
AST(GOT) 37U/L-370
C
46 40,0 53 46,0 99 86,0
ALT(GPT) 40U/L-370
C
Bất thường n % n % n %
AST(GOT)>37U/L-370
C hoặc
7 6,1 9 7,9 16 14,0
ALT(GPT)> 40U/L-370
C
Tổng chung 53 46,1 62 53,9 115 100,0
Nhận xét:
Trong 115 bệnh nhân được tiến hành xét nghiêm chức năng gan, có
99 bệnh nhân có giá trị GOT, GPT ở mức độ bình thường, trong đó bệnh
nhân nam là 46, chiếm (40,%) và nữ 53, chiếm (46,1%). Còn lại 16 bệnh
nhân có giá trị GOT, GPT bất thường, với bệnh nhân nam 7, chiếm (6,1%);
bệnh nhân nữ 9, chiếm (7,8%).
3.1.6. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước khi vào viện
Tỷ lệ bệnh nhân có sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện được
thể hiện trong bảng 3.8
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước khi vào viện
Trước khi vào viện n %
Có sử dụng K/S 63 25,2
Không có thông tin 187 74,8
Tổng 250 100,0
Nhận xét:
Số bệnh nhân có sử dụng kháng sinh trước khi vào viện là 63 chiếm
tỷ lệ (25,2%). Còn lại 187 bệnh nhân không có thông tin sử dụng kháng
sinh trước khi vào viện, chiếm (74,8%).
80. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
32
81. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
3.2. Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh tại bệnh viện trong thời gian
tháng 10 năm 2013.
3.2.1. Danh mục kháng sinh và mức độ sử dụng trong mẫu nghiên cứu
Kháng sinh sử dụng cho 250 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu, được thống
kê theo từng nhóm, từng loại và tần suất sử dụng chúng. Kết quả
được trình bày thông qua bảng 3.9
Bảng 3.9. Danh mục kháng sinh sử dụng trong mẫu nghiên cứu
% %
Theo TSLS
Nhóm K/S Tên kháng sinh n từng D
nhóm (n=301
KS )
Penicilin
Amoxicilin 500mg 9
4,0
Penicillin G 1
chất ư/c
Amoxicilin+Acid
4
clavulanic 1g/0,2g
β- β- 2,0
Amoxicilin+Acid
lactam lactamase clavulanic 250/31,25mg 1 83,0
C1G
Cephalexin 500mg 2
28,0
Cefradin 1g 68
C3G Cefotaxim 1g 165 66,0
Tổng 250 100,0
Aminoglycosid Gentamicin 80mg 16
100,0 5,3
Tổng 16
Macrolid Spiramicin 750.000 UI 1
100,0 0,3
Tổng 1
Sulfamid
Sulfamethoxazol 400mg
11
+ Trimethoprim 80mg 100,0 3,7
Tổng 11
Metronidazol
20 95,2
Nitroimidazol 500mg/100ml 7,0
Metronidazol 250 1 4,8
82. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
33
83. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Tổng 21
Quinolon Ofloxacin 200mg
1 50,0
0,7
Ciprofloxacin 500mg 1 50,0
Tổng 2 100,0
Tổng chung 301 100,0
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 301 lượt chỉ định KS, với 12 hoạt
chất KS, thuộc 6 nhóm được sử dụng trong mẫu nghiên cứu. Trong đó,
nhóm betalactam là nhóm KS được sử dụng nhiều nhất (83,0%); đứng thứ
hai là nhóm nitroimidazol (7,0%); tiếp theo đến nhóm aminoglycosid
(5,3%), nhóm macrolid (2,4%); sau đó là nhóm sulfamid (3,7%), nhóm
quinolon (0,7%). Nhóm macrolid có tỷ lệ thấp nhất (0,3%).
3.2.2. Các kháng sinh có tỷ lệ sử dụng nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu
Trong 12 hoạt chất KS sử dụng trong mẫu nghiên cứu, có 5 hoạt chất
kháng sinh có số lượt chỉ định nhiều nhất, kết quả như sau:
Bảng 3.10. Danh mục kháng sinh có tỷ lệ sử dụng nhiều nhất
TT Kháng sinh Số lượt %
% TSLSD
(n=301)
1 Cefotaxim 1g 165 58,9 54,8
2 Cefradin 1g 68 24,3 22,6
3 Metronidazol 500mg/100ml 20 7,2 6,6
4 Gentamicin 80 mg 16 5,7 5,3
5
Sulfamethoxazol 400mg +
11 3,9 3,7
Trimethoprim 80mg
Tổng 280 100,0 93,0
Nhận xét: Trong số 5 hoạt chất kháng sinh có số lần xuất hiện nhiều nhất
trong mẫu nghiên cứu, đứng đầu cefotaxim 1g chiếm(54,8%), thứ hai đến
84. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
34
85. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
cefradin 1g chiếm (22,6%), tiếp theo metronidazol 500mg/100ml (6,6%),
sau đó Gentamicin 80mg (5,3%). Cuối cùng Sulfamethoxazol 80mg +
Trimethopin 400mg (3,7%).
3.2.3. Lý do sử dụng kháng sinh
Chúng tôi phân loại lý do sử dụng kháng sinh thành 2 nhóm:
Bảng 3.11. Phân loại bệnh án theo theo lý do sử dụng kháng sinh
Lý do sử dụng kháng sinh Số lượng %
Kháng sinh điều trị 191 76,4
Kháng sinh dự phòng 59 23,6
Tổng 250 100
Nhận xét:
Kết quả cho thấy, tỷ lệ kháng sinh điều trị chiếm (76,4%), còn lại
kháng sinh dự phòng chiếm (23,6%).
3.2.4. Sử dụng kháng sinh theo khoa điều trị
Chúng tôi tiến hành khảo sát các loại kháng sinh và mức độ sử dụng
chúng theo các khoa điều trị, kết quả như sau:
* Kháng sinh sử dụng trong khoa Ngoại và Sản
Bảng 3.12. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại - Sản
STT Tên kháng sinh
Số lượt sử dụng (Tỷ lệ%)
Ngoại Sản Tổng
1 Cefotaxim 1g 25 (86,2) 18 (41,9) 43 (60,6)
2
Metronidazol
4(13,8) 15 (35,7) 19 (26,7)
500mg/100ml
3 Amoxicilin 500mg 0 (0,0) 9 (21,4) 9 (12,7)
Tổng 29(100,0) 42 (100,0) 71 (100,0)
Nhận xét:
86. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
35
87. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Khoa Sản có 42 lượt kháng sinh được chỉ định, với 3 hoạt chất KS,
thuộc hai nhóm kháng sinh. Trong số hoạt chất được chỉ định, đứng đầu là
cefotaxim 1g chiếm (41,9%), thứ 2 là metronidazol (35,7%) và sau cùng
Amoxicillin 500mg (21,4%).
Khoa Ngoại có 29 lượt kháng sinh được chỉ định, với 2 hoạt chất,
thuộc 2 nhóm K/S. Trong đó Cefotaxim 1g có số lượt 25, chiếm (86,2%).
Còn lại metronidazol 500mg/100ml, với số lượt là 4, chiếm (13,8%).
88. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
36
89. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
* Kháng sinh sử dụng trong khối nội ( Khoa Nội, Nhi, Truyền nhiễm, LCK, HSCC)
Bảng 3.13. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại các khoa trong khối nội
ST Tên kháng sinh Số lượt sử dụng (Tỷ lệ%)
T Nội Nhi TN LCK HSCC Tổng
1 Cefotaxim 1g 32 (65,3) 39 (66,1) 9 (23,7) 13 (28,9) 29(74,4) 122 (53,0)
2 Cefradin 1g 12 (24,5) 13 (22,0) 26 (68,4) 15 (33,3) 2(5,1) 68 (29,6)
3 Penicilin G 1 (2,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0(0,0) 1 (0,04)
4 Ciprofloxacin 500mg 1(2,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0(0,0) 1(0,04)
5 Ofloxacin 200mg 1 (2,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0(0,0) 1(0,04)
6 Metronidazol 500mg/100ml 1 (2,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0(0,0) 1(0,4)
7 Spiramicin 750.000 UI 0 (0,0) 1(1,7) 0 (0,0) 0 (0,0) 0(0,0) 1(0,4)
8 Sulfamethoxazol+Trimethoprim 1 (2,0) 6 (10,2) 2 (5,3) 0 (0,0) 2(5,1) 11 (4,8)
9 Metronidazol 250mg 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (2,6) 0 (0,0) 0(0,0) 1 (0,4)
10 Cephalexin 500mg 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (4,4) 0(0,0) 2 (0,9)
11 Gentamicin 80mg 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 15 (33,3) 1(2,6) 16 (7,0)
12 Amoxicilin/Acidclavulanic1g/0,2g 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 4 (10,3) 4 (1,7)
13 Amoxicilin/Acidclavulanic
0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 1(2,6) 1(0,4)
250/31,5mg
Tổng 49 (100,0) 59 (100,0) 38 (100,0) 45 (100,0) 39 (100,0) 230 (100,0)
Nhận xét:
90. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
37
91. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Trong số 230 lượt chỉ định kháng sinh cho khối nội, khoa Nhi có số lượt kháng sinh chỉ định cao nhất 59 lượt,
chiếm (25,7%); tiếp theo đến khoa nội 49 lượt, chiếm (21,3%); Khoa Liên chuyên khoa 45 lượt, chiếm (19,5%); sau đó
đến khoa HSCC 39 lượt, chiếm (17%). Cuối cùng là khoa truyền nhiễm 38 lượt, chiếm (16,5%).
92. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
38
93. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
3.2.5. Phác đồ kháng sinh đơn độc
Có tổng số 265 phác đồ KS được sử dụng, trong đó có 229 phác đồ
KS đơn độc và 36 phác đồ KS phối hợp.Chúng tôi tiến hành khảo sát phác đồ
đơn độc và phác đồ kháng sinh phối hợp, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.14. Phác đồ kháng sinh đơn độc
STT Tên kháng sinh Biệt dược SL %
1 Cefotaxim 1g Newpotacef 139 60,7
2 Cefradin 1g Randincef 1g 58 25,3
3
Sulfamethoxazol 400mg +
Biseptol 80/400mg 11 4,8
Trimethoprim 80mg
4 Amoxicilin 500mg Hagimox 500mg 9 3,9
5 Amoxicilin/Acid clavulanic Viamomentin1g/0,2g 4 1,7
1g/0,2g
6 Cephalexin 500 mg Hapenxin 500mg 2 0,9
7 Penicillin G Benzylpenicilin Na 1 0,4
8
Amoxicilin/Acidclavulanic
Klamentin 1 0,4
250/31,25mg
9 Spiramicin 750.000 UI Rovas 750.00UI 1 0,4
10 Metronidazol 250 Metronidazol 1 0,4
11 Ofloxacin 200mg Ofloxacin 1 0,4
12 Ciprofloxacin 500mg Cifga 500mg 1 0,4
Tổng 229 100,0
Nhận xét:
Có 229 lượt chỉ định KS trong pháp đồ KS đơn độc. Các kháng sinh
được sử dụng đơn độc chủ yếu thuộc nhóm betalactam (93%) (trong số đó
chiếm tỷ lệ chủ yếu là các KS cefotaxim (60,7%), cefradin (25,5%). Các
kháng sinh còn lại chiếm tỷ lệ (13,8%).
94. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
39
95. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
3.2.6. Phác đồ kháng sinh đơn độc được chỉ định cho bệnh chính
Bảng 3.1.5. Các phác đồ kháng sinh đơn độc cho chỉ định cho chẩn đoán chính
Kháng sinh (số lượt chỉ định)
Nhóm Số
Tên bệnh Amoxicilin
Amoxicilin/
%
bệnh Cefotaxim 1g cefradin 1g Acid clavulanic lượt
500mg
1g/0,2g
Viêm phổi 25 0 0 0 25 12,6
Viêm đường hô hấp trên 15 2 0 0 17 8,5
Viêm phế quản mãn 13 2 0 2 17 8,5
Viêm phế quản thể hen 6 2 0 2 10 5,0
Viêm phế quản cấp 5 2 0 0 7 3,5
Đợt cấp tâm phế mãn 5 0 0 0 5 2,5
Hô hấp Bệnh phổi tắt nghẽn 5 0 0 0 5 2,5
Viêm amidan cấp tính 4 1 0 0 5 2,5
Viêm mũi xoang 2 1 0 0 3 1,5
Viêm tiểu phế quản 1 1 0 0 2 1,0
Apxe mũi 1 1 0 0 2 1,0
Viêm họng mãn tính 0 1 0 0 1 0,5
Viêm amidan mãn tính 1 0 0 0 1 0,5
Tổng 83 13 0 4 100 50,3
96. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
40
97. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Hội chứng dạ dầy tá tràng 3 1 0 0 4 2,0
Tiêu Viêm dạ dầy cấp 2 1 0 0 3 1,5
hoá Viêm dạ dầy mãn 2 1 0 0 3 1,5
Viêm loét dạ dầy- tá tràng 2 0 0 0 2 1,0
Viêm niêm mạc miệng 0 2 0 0 2 1,0
Viêm dạ dầy- tá tràng 2 0 0 0 2 1,0
Co thắt đại tràng 2 0 0 0 2 1,0
Sỏi đường mật 1 0 0 0 1 0,5
Viêm tuỵ cấp 1 0 0 0 1 0,5
Viêm tuỷ răng 1 0 0 0 1 0,5
Viêm tấy vùng bụng 1 0 0 0 1 0,5
Tổng 17 5 0 0 22 11,1
Viêm Đa khớp 2 0 0 0 2 1,0
Bệnh cơ Viêm khớp cổ tay 2 0 0 0 2 1,0
xương Dị tật ngón 2 bàn chân trái 1 0 0 0 1 0,5
khớp Viêm tấy ngón 3 chân phải 1 0 0 0 1 0,5
Tổng 6 0 0 0 6 3,0
Da và Apxe mông phải 1 0 0 0 1 0,5
mô Viêm da dị ứng 0 1 0 0 1 0,5
mềm Tổng 1 1 0 0 2 1,0
98. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
41
99. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Bệnh
Sỏi thận 2 0 0 0 2 1,0
Viêm tinh hoàn 1 0 0 0 1 0,5
của hệ
sinh Viêm tuyến tiền liệt 1 0 0 0 1 0,5
dục, tiết Viêm tử cung 1 0 0 0 1 0,5
niệu
Tổng 5 0 0 0 5 2,5
Đẻ, sau
Đẻ 0 0 9 0 9 4,5
Nhiễm khuẩn sau đẻ 2 0 0 0 2 1,0
đẻ
Tổng 2 0 9 0 11 5,5
Vết thương đầu 3 0 0 0 3 1,5
Chấn Vết thương nông vai 2 0 0 0 2 1,0
thương Gãy xương cẳng tay 2 0 0 0 2 1,0
Tổng 7 0 0 0 7 3,5
Viêm giác mạc 1 1 0 0 2 1,0
Mắt phải glôcôm 0 2 0 0 2 1,0
Bệnh Viêm mống mắt 0 2 0 0 2 1,0
của mắt Viêm màng bồ đào 0 2 0 0 2 1,0
Viêm kết mạc 0 1 0 0 1 0,5
Tổng 1 8 0 0 9 4,5
Sốt phát ban 0 2 0 0 2 1,0
Sưng tuyến nước 1 0 0 0 1 0,5
100. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
42
101. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Bệnh Chân tay miệng 0 14 0 0 14 7,0
nhiễm
Sốt vi rút bội nhiễm 6 5 0 0 11 5,5
trùng và
Zona thần kinh 0 2 0 0 2 1,0
kí sinh
trùng Tổng 7 23 0 0 30 15,1
Tổng 129 50 9 4 192 96,5
Viêm họng cấp tính Cephalexin 500mg 2 1,0
Hô hấp
Viêm họng mãn Penicilin G 1 0,5
Viêm V.A Spiramicin 750 UI 1 0,5
Viêm đường hô hấp trên Klamentin 1 0,5
Tiết Viêm bàng quang Ciprofloxaxin 1 0,5
niêu, Sỏi đường tiết niệu Ofloxacin 1 0,5
sinh
Tổng 7 3,5
dục
Tổng chung 199 100,0
Nhận xét:
Có 199 lượt phác đồ kháng sinh đơn độc được chỉ định cho các chẩn đoán bệnh chính, trong đó nhóm bệnh
đường hô hấp có số lượt chỉ đinh cao nhất 107 chiếm (53,8%), tiếp theo nhóm bệnh đường tiêu hoá 28 lượt chiếm
(14%); đẻ, sau đẻ có số lượt chỉ định 11 chiếm (5,5%); sau đó đến nhóm bệnh nhiễm trùng và kí sinh trùng 22lượt
chiếm (11%). Các nhóm bệnh còn lại có số lượt 32, chiếm (15,7%).
102. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
43
103. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
3.2.7. Phác đồ kháng sinh phối hợp
Bảng3.16. Các kiểu phối hợp kháng sinh
STT Kiểu phối hợp Số lượt %
1 Cefotaxim 1g+Metronidazol 500mg/100ml 20 55,6
2 Cefradine 1g+Gentamicin 80mg 10 27,8
3 Cefotaxim 1g+Gentamicin 80mg 6 16,7
Tổng 36 100,0
Nhận xét:
Trong 3 kiểu phối hợp kháng sinh, kiểu (Metronidazol 500mg/100ml
+ Cefotaxim 1g) chiếm tỷ lệ cao nhất (55,6%). Tiếp theo đến kiểu phối hợp
(Gentamycin 80 mg + Cefrandine 1g) chiếm (27,8%) và cuối cùng kiểu
phối hợp (Gentamycin 80mg + Cefotaxim 1g) chiếm (16,7%).
3.2.8. Phác đồ phối hợp kháng sinh chỉ định cho bệnh chính
Bảng 3.16. Các phác đồ phối hợp kháng sinh cho bệnh chính
Nhóm
Tên bệnh Pháp đồ kết hợp
số
%
bệnh lượt
Mổ lấy thai Cefotaxim+Metronidazol 15 41,7
Phâu thuật mắt Cefradin+ Gentamicin 6 16,7
Mổ ruột thừa Cefotaxim+Metronidazol 4 11,1
Tổng 25 69,4
viêm xoang mãn Cefotaxim+Gentamicin 2 5,6
Viêm thanh quản Cefotaxim+Gentamicin 2 5,6
Hô
Viêm mũi xoang Cefotaxim+Gentamicin 2 5,6
Bệnh phổi tắt nghẽn Cefradin+ Gentamicin 2 5,6
hấp
viêm xoang mãn Cefradin+ Gentamicin 1 2,8
Viêm đường hô hấp Cefradin+ Gentamicin 1 2,8
Tổng 10 27,8
Tiêu
Viêm dạ dầy Cefotaxim+Metronidazol 1 2,8
hoá
Tổng 36 100,0
104. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
44
105. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Nhận xét:
Phác đồ phối hợp kháng sinh chủ yếu được chỉ định trong trường hợp
mổ đẻ, với 15 lượt chỉ định chiếm (41,7%), phẫu thuật mắt 6 lượt chiếm
(16,7%), phẫu thuật ruột thừa 4 lượt chiếm (11,1%). Còn lại 8 lượt chỉ định
cho bệnh đường hô hấp (22%) và 1 lượt chỉ định cho bệnh đường tiêu hoá
chiếm (2,8%).
3.2.9. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi kháng sinh - lý do thay đổi
Như trên đã trình bày, có 15 trường hợp thay đổi phác đồ kháng sinh.
Khảo sát chi tiết sự thay đổi về lý do và cách thức thay đổi phác đồ, thu
được kết quả như sau:
* Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi phác đồ điều trị kháng sinh. Bảng
3.17. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi phác đồ điều trị kháng sinh
Điều trị kháng sinh N Tỷ lệ %
Không thay đổi phác đồ 235 94,0
Thay đổi phác đồ 15 6,0
Tổng 250 100,0
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân được chỉ định sử dụng một phác đồ K/S trong suốt
quá trình điều trị chiếm (94%). Còn lại 15 bệnh nhân thay đổi phác đồ K/S
một lần trong quá trình điều trị chiếm (6,0%)
* Phác đồ kháng sinh thay đổi ở 15 bệnh nhân
Bảng 3.18. Phác đồ kháng sinh thay đổi ở 15 trường hợp
Hoạt chất
P/đồ khởi đầu P/đồ thay thế Tổng
n % n % n %
Cefradin 4 26,7 4 26,7 8 26,7
cefotaxim 0 0 10 66,7 10 33,3
Biseptol 10 66,7 1 6,6 11 36,7
Metronidazol 250 mg 1 6,6 0 0 1 3,3
Tổng 15 100,0 15 100,0 30 100,0
Nhận xét: Có 4 hoạt chất kháng sinh được chỉ định cho phác đồ khởi đầu và
106. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
45
107. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
phác đồ thay thế ở 15 trường hợp. Trong phác đồ khởi đầu biseton chiếm tỷ
lệ cao nhất (66,7%), 3 hoạt chất còn lại chiếm (33,3%). Phác đồ kháng sinh
thay thế, có 3 hoạt chất k/s được chỉ định. Trong đó cefotaxim chiếm tỷ lệ
cao nhất (66,7%), tiếp đên cefradin (26,7%). Biseptol có duy nhất một lần
chỉ định chiếm (6,6%).
* Lý do thay đổi
Bảng 3.19. Lý do thay đổi phác đồ điều trị kháng sinh
Lý do n %
Theo diễn biến của bệnh 14 93,3
Bệnh nhân dị ứng thuốc 1 6,7
Tổng 15 100,0
Nhận xét:
Lý do chủ yếu thay đổi pháp đồ KS trong mẫu nghiên cứu là do diễn
của bệnh chiếm (93,3%), con lại (6,7%) thay đổi là do bệnh nhân bị dị ứng
nhẹ với thuốc.
3.2.10. Khảo sát đường dùng kháng sinh
Chúng tôi khảo sát đường dùng kháng sinh của bệnh nhân trong mẫu,
kết quả được trình bày trong bảng 3.20
Bảng 3.20. Đường dùng kháng sinh
Đường dùng Số lượt % % (301)
Tiêm tĩnh mạch 196 65,1
Tiêm Tiêm bắp 58 19,3
91,0%
Tiêm truyền 20 6,6
Tổng 274 91,0
Uống 27 9,0 9,0%
Tổng 301 100,0 100,0
108. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
46
109. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Nhận xét:
Đường dùng kháng sinh cho bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu chủ
yếu là đường tiêm, chiếm (91%); Còn lại đường uống (9,0%). Trong các
KS sử dụng theo đường tiêm, đường tiêm tĩnh mạch chiếm tỷ lệ lớn nhất
(65,1%); Thứ hai là tiếm bắp (19,3%) và cuối cùng là đường tiêm truyền
tĩnh mạch (6,8%).
3.2.11. Số lần dùng kháng sinh trong ngày
Bảng 3.21 . Số lần dùng KS trong ngày
Số lần Số lượt %
2 lần 284 94,4
1 lần 16 5,3
3 lần 1 0,3
Tổng 301 100,0
Nhận xét:
Đa số kháng sinh được chỉ định dùng 2 lần/ ngày, chiếm tỷ lệ
(94,4%); sau đó đến KS chỉ định dùng 1 lần/ngày (chủ yếu là gentamicin),
chiếm (5,3%) và cuối cùng kháng sinh được chỉ định dùng 3 lần/ ngày
chiếm (0,3%).
110. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
47
111. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
3.2.12. Thời gian sử dụng kháng sinh
* Khối ngoại - sản
Bảng 3.22. Thời gian sử dụng kháng sinh tại khối ngoại và sản
Khoa điều trị
Thời gian sử dụng kháng sinh n(%) Số ngày
<7 ngày 7-10 ngày >10 ngày TB SD
Ngoại 7 (5,0) 15 (8,1) 3 (12,0) 7,2 2,4
Sản 12 (5,0) 14(7,0) 1(11,0) 6,6 1,5
Tổng 19 (36,5) 29 (55,8) 4 (7,7) 52 (100)
Số ngày
5,4 0,9 7,8 1,0 11,8 0,9 6,9 2,0
TB SD
Thời gian TB sử dụng K/S tại khoa Ngoại-Sản
7,2 ngày 6,6 ngày
Ngoại
Sản
Biểu đồ 3.3. Thời gian sử dụng trung bình K/S tại khoa Ngoại-
Sản Nhận xét:
Thời gian bệnh nhân sử dụng kháng sinh trung bình của cả 2 Khoa là
6,9 ngày, trong đó khoa Ngoại là 7,2 ngày và khoa Sản 6,6 ngày. Có 19
bệnh nhân có thời gian sử dụng KS trung bình < 7 ngày chiếm (36,5%),
tiếp theo là 7-10 ngày có 29 bệnh nhân chiếm (55,8%) và cuối cùng thời
gian > 10 ngày có 4 bệnh nhân chiếm (7,7%).
112. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
48