SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
___________________
Phan Duy Khánh
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_________________
Phan Duy Khánh
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU MAI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trần Thị Thu Mai. Các số liệu và kết quả trình bày
trong luận văn này trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Phan Duy Khánh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, khoa Tâm
lý-giáo dục, các Phòng Ban chức năng khác của trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh. Quý thầy, cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác giúp đỡ của tập thể quý thầy, cô giáo
ở ba trường THPT: Xuân Mỹ, Sông Ray, Võ Trường Toản.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Tiến sĩ Trần
Thị Thu Mai, người đã có nhiều công sức tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2011
Phan Duy Khánh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP...................................................................................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................7
1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.....................................................10
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về quản lí và quản lí giáo dục ...................10
1.2.2. Trường trung học phổ thông.........................................................16
1.2.3. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng trường THPT ......................21
1.2.4. Công tác chủ nhiệm lớp................................................................22
1.2.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các
trường THPT.................................................................................31
1.2.6. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp...................................32
Tiểu kết chương 1............................................................................................34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI..........36
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội và giáo dục huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai và tổ chức nghiên cứu thực trạng.................................36
2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội................................................36
2.1.2. Tổng quan về các trường THPT ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
..................................................................................................................38
2.1.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.......................................................42
2.2. Thực trạng quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ..............................................................................43
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về công tác chủ nhiệm
lớp .................................................................................................43
2.2.2. Thực trạng về việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lí công
tác chủ nhiệm lớp của cán bộ quản lí và giáo viên.......................48
2.2.3. Thực trạng việc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp
của cán bộ quản lí và giáo viên.....................................................53
2.2.4. Thực trạng quản lí nội dung triển khai công tác chủ nhiệm lớp...64
2.2.5. Thực trạng quản lí việc phối hợp các lực lượng giáo dục ............69
2.2.6. Thực trạng quản lí việc kiểm tra đánh giá ....................................70
2.2.7. Những khó khăn khi thực hiện công tác chủ nhiệm lớp...............73
2.3. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân ....................................75
2.3.1. Mặt mạnh........................................................................................75
2.3.2. Mặt hạn chế ....................................................................................76
2.3.3. Nguyên nhân ..................................................................................77
Tiểu kết chương 2............................................................................................78
Chương 3 : CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CẨM MỸ,
TỈNH ĐỒNG NAI .........................................................................................80
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp góp phần quản lí hiệu quả công tác chủ
nhiệm lớp .....................................................................................................80
3.1.1. Cơ sở pháp lí.................................................................................80
3.1.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................81
3.1.3. Các nguyên tắc khi xây dựng biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ......................................................................................82
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp........................82
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp
cho các lực lượng giáo dục ...........................................................82
3.2.2. Thành lập tổ chủ nhiệm lớp ..........................................................84
3.2.3. Kế hoạch hoá công tác chủ nhiệm lớp..........................................86
3.2.4. Huy động các nguồn lực để thực hiện nội dung công tác chủ nhiệm
lớp .................................................................................................89
3.2.5. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp...................................................94
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp
.......................................................................................................96
3.3. Kết quả khảo nghiệm ...........................................................................98
Tiểu kết chương 3..........................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................108
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : cán bộ quản lý
CNH : công nghiệp hóa
CNV : công nhân viên
CSVC : cơ sở vật chất
ĐLTC : độ lệch tiêu chuẩn
GD : giáo dục
GD&ĐT : giáo dục và đào tạo
GV : giáo viên
GVCN : giáo viên chủ nhiệm
HĐH : hiện đại hóa
HS : học sinh
HT : hiệu trưởng
QL : quản lý
QLGD : quản lý giáo dục
TB : trung bình
THPT : trung học phổ thông
THCS : trung học cơ sở
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng lớp, học sinh THPT năm học 2011 - 2012...............................38
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá xếp loại HS năm học 2011-2012.................................39
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá CBQL, GV trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp năm
học 2011 – 2012.......................................................................................41
Bảng 2.4. Vai trò của GVCN trong QLGD học sinh ...............................................44
Bảng 2.5. Đánh giá tác động của những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến việc
giáo dục đạo đức cho học sinh.................................................................45
Bảng 2.6. Đánh giá của GVCN về những lỗi học sinh vi phạm..............................46
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL về chất lượng GVCN .............................................47
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL về các tiêu chí khi phân công giáo viên làm công tác
chủ nhiệm lớp ..........................................................................................49
Bảng 2.9. Đánh giá của học sinh về nội dung phù hợp đối với GVCN lớp.............50
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện công tác nhân sự ở trường cho
GVCN......................................................................................................51
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc lập kế hoạch quản lý công tác
chủ nhiệm ở trường..................................................................................51
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL về việc lập kế hoạch của GVCN
.................................................................................................................52
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc tổ chức chỉ đạo công tác chủ
nhiệm ở trường ........................................................................................53
Bảng 2.14. Đánh giá việc thực hiện những nhiệm vụ của GVCN
.................................................................................................................54
Bảng 2.15. Đánh giá của GVCN về việc thực hiện những công việc trong công tác
chủ nhiệm lớp ..........................................................................................58
Bảng 2.16. Đánh giá của GVCN về hoạt động thường diễn ra trong giờ sinh hoạt
lớp ............................................................................................................60
Bảng 2.17. Đánh giá của HS về mức độ hoạt động được GVCN tổ chức trong giờ
sinh hoạt lớp.............................................................................................61
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GVCN về những nội dung hướng dẫn, tập huấn
cho GVCN ...............................................................................................63
Bảng 2.19. Đánh giá của GVCN về Hiệu trưởng thực hiện việc bồi dưỡng về công
tác chủ nhiệm lớp.....................................................................................64
Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc thực hiện công tác chủ nhiệm
của nhà trường .........................................................................................65
Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL về công tác tìm hiểu và nắm tình hình công tác chủ
nhiệm lớp .................................................................................................66
Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL về việc xử lý sau khi nắm bắt tình hình công tác
chủ nhiệm lớp ..........................................................................................67
Bảng 2.23. Đánh giá của học sinh về hoạt động GVCN thực hiện để giáo dục HS..........68
Bảng 2.24. Đánh giá về sự phối hợp với những lực lượng để làm công tác quản lý,
giáo dục học sinh .....................................................................................69
Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc thực hiện công tác kiểm tra đánh
giá ở trường..............................................................................................71
Bảng 2.26. Đánh giá của GVCN về hình thức Hiệu trưởng kiểm tra công tác chủ
nhiệm .......................................................................................................72
Bảng 2.27. Đánh giá của CBQL về cơ sở để biểu dương khen ngợi GV trong công
tác chủ nhiệm lớp.....................................................................................73
Bảng 2.28. Đánh giá mức độ ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình làm công tác chủ
nhiệm lớp .................................................................................................74
Bảng 3.1a: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GVCN về mức độ cần
thiết của 6 biện pháp đề xuất ...................................................................99
Bảng 3.1b: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GVCN về tính khả thi
của 6 biện pháp đề xuất .........................................................................101
Bảng 3.2: Thống kê kết quả của CBQL và GVCN về nội dung hướng dẫn, bồi
dưỡng và tập huấn cho GVCN hàng năm..............................................102
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo
trở thành nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại và đóng vai trò
chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm của các thế
hệ tương lai.
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục
và đào tạo, chăm lo đến việc “trồng người” vì lợi ích của đất nước. Văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã
hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập Quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho
mọi công dân được học tập suốt đời”[4]. Để thực hiện được sứ mệnh này, vấn
đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải tiếp tục thay đổi toàn diện các hoạt
động giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh theo
mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước.
Điều 27, luật giáo dục 2010 đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
2
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [19]
Ở mọi bậc học, đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của
nhà trường. Ngoài việc giảng dạy thì người giáo viên còn phải kiêm thêm
công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông nói
chung và trường trung học phổ thông nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng
trong công tác giáo dục của nhà trường. Họ thay mặt Hiệu trưởng làm công
tác quản lý và giáo dục toàn diện học sinh của một lớp học, là cố vấn cho các
hoạt động tự quản của tập thể học sinh, là người tổ chức phối hợp các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Như vậy, giáo viên chủ nhiệm là
một thành phần quan trọng trong mạng lưới thông tin của nhà trường. Qua
những kênh thông tin này, người quản lý nắm được tình hình thực hiện kế
hoạch cũng như những thông tin cơ sở để từ đó có những quyết định đúng đắn
và chính xác.
Công tác chủ nhiệm lớp giúp trường THPT hoàn thành nhiệm vụ trang
bị tri thức phổ thông cơ bản, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng học tập
nhận thức cùng với các kỹ năng xã hội, xây dựng phát triển nhân cách tốt đẹp
cho học sinh. Để nâng cao chất lượng giáo dục theo quan điểm mới như hiện
nay, người giáo viên không đơn thuần chỉ dạy học mà còn làm tốt công tác
chủ nhiệm lớp, nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh học tập tích
cực, chủ động và sáng tạo. Vì vậy, tăng cường công tác quản lý chủ nhiệm lớp
để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT là yêu cầu tất yếu hiện nay.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng
các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai đã có nhiều cố gắng và đi
vào nề nếp, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Việc quản lý còn mang tính hình
thức, chủ yếu là hồ sơ, sổ sách, ít đi vào thực chất, thậm chí có trường xem
3
nhẹ công tác chủ nhiệm. Hiện nay, tình trạng đạo đức của học sinh xuống cấp
ngày càng nhiều, thiếu trách nhiệm trong học tập, ngỗ nghịch, lười học, ham
chơi…Đặc biệt có nhiều em sa vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, trò
chơi trực tuyến mang tính tiêu cực, nghiện hút hay truy cập những thông tin
xấu trên mạng máy tính toàn cầu…Những mặt xấu trong xã hội đã bắt đầu
vượt qua rào cản len lỏi vào trường học. Mặt khác, do áp lực thi cử ngày càng
đè nặng lên tâm lý của giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý, nên họ chỉ tập
trung vào hoạt động dạy và học trên lớp; công tác chủ nhiệm lớp cũng chưa
được các cán bộ quản lý thực sự quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, người viết chọn đề tài: “Thực trạng
quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai” với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
việc nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
huyện Cẩm Mỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở
các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất một số biện
pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu
trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường THPT
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các
trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
4
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua đã đạt được những kết quả
nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập, như việc thực hiện các chức năng quản
lý công tác chủ nhiệm lớp chưa được quan tâm đúng mức; chưa có các biện
pháp quản lý hiệu quả nhằm phát huy tính chủ đạo của giáo viên.
Nếu xác định được các biện pháp quản lý một cách phù hợp thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở
các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng trường THPT.
- Khảo sát thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở
các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp
của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, người nghiên cứu xem việc
quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai như là một thành tố của hệ thống công tác quản lý nhà
trường trung học phổ thông. Qua đó phân tích được các nội dung của việc
quản lý công tác chủ nhiệm lớp và chỉ ra được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản
lý công tác chủ nhiệm lớp với các hoạt động quản lý khác.
- Tiếp cận quan điểm lịch sử, người nghiên cứu xác định phạm vi thời
gian, không gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu
chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu của đề tài.
5
- Tiếp cận quan điểm thực tiễn, người nghiên cứu bám sát thực tế công
tác quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai để tìm ra những mâu thuẫn, tồn tại, từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng phù hợp với thực tiễn
ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, phân tích và tổng hợp tài liệu; đọc và nghiên cứu các văn bản
về chủ trương chính sách của Nhà nước, các văn bản của ngành giáo dục
nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lí, lịch sử nghiên cứu của đề tài.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở
các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai bằng các phương pháp
nghiên cứu thực tiễn sau:
- Phương pháp quan sát: Dự giờ sinh hoạt lớp của giáo viên chủ nhiệm
tại các trường được nghiên cứu để tìm hiểu về thực trạng quản lý công tác chủ
nhiệm lớp.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: Xem và phân tích
các kế hoạch của nhà trường, các loại báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo
chuyên đề, các loại số liệu và kế hoạch công tác chủ nhiệm của một số giáo
viên để đánh giá đúng thực trạng về công tác chỉ đạo và nội dung chủ nhiệm
lớp.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng bằng bảng hỏi để điều tra thực trạng
quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Đối tượng điều tra là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng,
giáo viên chủ nhiệm lớp và học sinh.
6
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác
giả sử dụng các công thức thống kê toán học và phần mềm SPSS for windows
để xử lý số liệu, tính tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm các nội dung trong
phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả quản lý
công tác chủ nhiệm lớp tại các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lý của hiệu
trưởng trường THPT đối với công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên.
7.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu ở tất cả các trường THPT tại huyện Cẩm Mỹ,
tỉnh Đồng Nai bao gồm:
• Trường THPT Xuân Mỹ
• Trường THPT Sông Ray
• Trường THPT Võ Trường Toản
7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy giáo dục chưa có trường lớp
chuyên biệt. Đến chế độ chiếm hữu nô lệ, giáo dục đã có trường học. Và đến
thế kỷ XVI, nhà giáo dục Séc J.A. Cômenxki (1592-1670) đã đưa ra được một
hình thức tổ chức dạy học mới đó là hệ thống lớp – bài [29]. Từ đó mô hình
lớp học được duy trì và ngày càng phát triển mạnh mẽ ở khắp các nước trên
thế giới.
Ngày nay, trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, lớp học là
đơn vị cơ bản được sử dụng để tổ chức giảng dạy và giáo dục học sinh. Một
lớp học phải có một người quản lý lớp hay còn gọi là giáo viên chủ nhiệm.
Công tác chủ nhiệm lớp có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành nhân
cách cho học sinh. Cho nên các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung giáo
dục cho học sinh trung học mà có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp như:
giáo dục kỹ năng sống, giáo dục những giá trị sống, giáo dục hướng nghiệp…
Quan điểm của UNESCO đã cho rằng giáo dục trung học là giai đoạn mà thế
hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con
đường chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp sau này. Như vậy, người GV
cần tổ chức nhiều hoạt động khác nhau để học sinh có thể tham gia được dễ
dàng và học được rất nhiều thứ từ đó.
Việc nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp còn ít đề tài công trình
nghiên cứu. Tuy nhiên trong một chừng mực nhất định, hướng nghiên cứu
này cũng được đề cập đến trong một số công trình như:
“Lí luận giáo dục” của nhóm tác giả Phan Thanh Long, Trần Quang
Cấn, Nguyễn Văn Diện đã đưa ra những chức năng cơ bản của giáo viên chủ
8
nhiệm, những nội dung công tác chủ nhiệm, một số phương pháp giáo dục
học sinh. Để làm được công tác chủ nhiệm lớp yếu tố quan trọng nhất đó là
năng lực của người GVCN. [16]
“Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường
THPT” của Hà Nhật Thăng (chủ biên), đã trình bày những cách thức thực
hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông. [30]
Nhóm tác giả Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ đã
giới thiệu những nội dung cơ bản về công tác chủ nhiệm lớp trong tác phẩm
“Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông”. [31]
Trong tác phẩm: “Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo
viên chủ nhiệm” của Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, các
tác giả đã đề cập đến yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến giao tiếp giữa GV và HS
cũng như quá trình GD và hình thành nhân cách HS, hình thành tập thể HS.
[24]
“Tài liệu bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp” của trường cán bộ quản
lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh đã giới thiệu tương đối đầy đủ các kỹ
năng giải quyết vấn đề thuộc công tác chủ nhiệm lớp.
Luận văn thạc sỹ năm 2010 “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT tỉnh Thái Nguyên”, của tác giả Trần Thị Thúy đã đi sâu nghiên
cứu về thực trạng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và quản lý của Hiệu trưởng đối
với đội ngũ GVCN, hoạt động công tác chủ nhiệm lớp. Qua nghiên cứu thực
trạng tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
của các trường THPT tỉnh Thái Nguyên. [35]
Ngoài ra, có thể tìm thấy hướng nghiên cứu đề tài này trên một số bài
báo, tạp chí như:
Phạm Minh Hùng trong bài viết “Đổi mới công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay” đã đề cập đến giáo dục
9
học sinh qua tập thể và bằng tập thể, một nguyên tắc giáo dục quan trọng mà
người khởi xướng là nhà giáo dục nổi tiếng A.S Macarenco, nhằm nâng cao
năng lực cho GVCN. [10]
Nguyễn Dục Quang trong bài viết “Bàn về năng lực giáo dục của đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông” đã đề cập đến vấn đề cơ
bản của công tác chủ nhiệm lớp, những nội dung trong công tác chủ nhiệm
lớp ở trường phổ thông từ góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Tác
giả đã đưa ra một số nội dung cơ bản cho công tác chủ nhiệm, đề cao vai trò
của người GVCN trong giáo dục học sinh, và những nội dung cần thiết đòi
hỏi người GVCN tự bồi dưỡng và được bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo
dục. [25]
Trong bài viết “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ
nhiệm lớp ở trường Hữu Nghị T78”, Lê Phú Thắng đã đưa ra một số biện
pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp như: lựa chọn, bố trí đội ngũ GVCN; bồi
dưỡng GVCN. Tác giả còn quan tâm đến việc phối hợp các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường, đánh giá GVCN và đổi mới công tác thi đua
khen thưởng GVCN. [32]
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về công tác GVCN lớp nhưng chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể về quản lý công tác chủ nhiệm lớp
của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Do yêu
cầu thực tế của công tác quản lý giáo dục, tác giả nhận thấy cần nghiên cứu
thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai để đề ra những biện pháp
quản lý hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
của một huyện vùng sâu vùng xa.
10
1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về quản lí và quản lí giáo dục
1.2.1.1. Quản lí
Trong quá trình hình thành và phát triển, con người muốn tồn tại và
phát triển cần có sự phối hợp với nhau trong một nhóm, một tổ chức. Để tổ
chức, điều khiển tạo nên một sự phối hợp của nhóm người hoặc nhiều người
trong hoạt động theo yêu cầu nhất định. Từ đó xuất hiện một loại hình lao
động mới, hoạt động quản lý.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
các hoạt động của con người. Quản lý bao trùm mọi mặt đời sống xã hội và là
nhân tố không thể thiếu được trong sự phát triển của xã hội. Ngày nay, quản
lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp nhất trong
xã hội hiện đại.
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung, rất tổng quát. Nó dùng cho
cả quá trình quản lý xã hội, quản lý vật chất, quản lý giới sinh vật… trong
quản lý xã hội có nhiều lĩnh vực quản lý như quản lý sản xuất, kinh tế, quản
lý hành chính, quản lý giáo dục… Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản
lý. Khái niệm quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau.
Theo Đại từ điển tiếng việt: “quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động
của một số đơn vị, một cơ quan”. [37]
Harold Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [15]
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến
11
tập thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao
động”. [13]
Tác giả Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo cho rằng: “quản
lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [7]
Qua các khái niệm quản lý trên đây, ở mức độ nào đó tuy khác nhau
song chúng có điểm chung trong nhận thức về quản lý, trong đó coi: 1) Quản
lý là hoạt động lao động để điều khiển lao động, hoạt động khác của nhóm
hay tập thể; 2) Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động bởi trong
quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, quan hệ với
nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính là những
quyết định quản lý, là những nội dung của chủ thể quản lý yêu cầu đối với đối
tượng quản lý. Qua đó, cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều phát triển;
3) Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện tiên quyết làm cho xã hội loài người tồn tại
và phát triển; 4) Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều
đó cũng xác lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận hành trong một môi
trường xác định. Trong cấu trúc đó, ba thành tố: Mục tiêu, chủ thể, khách thể
quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên hoạt động của bộ máy.
Hiện nay quản lý được định nghĩa: quản lý là những hoạt động có phối
hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu. Như vậy, nội
hàm của khái niệm quản lý gồm: i) Hoạt động phối hợp nhiều người, nhiều
yếu tố; ii) Định hướng các hoạt động theo mục tiêu nhất định; iii) Kiểm soát
được tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức
năng quản lý, nếu không xác định được chức năng quản lý thì chủ thể quản lý
12
không thể điều hành được hệ thống quản lý. Thông qua chức năng quản lý,
người quản lý tác động một cách có mục đích vào khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu nhất định. Nhiều nhà khoa học phân chia chức năng quản lý
theo nhiều quan điểm khác nhau nhưng với 4 chức năng chủ yếu sau: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa
Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định
những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Người quản lý phải xác
định xem phải làm cái gì, làm thế nào, làm khi nào, và ai sẽ làm. Như vậy, kế
hoạch hóa là đưa toàn bộ những hoạt động vào kế hoạch, với mục đích, biện
pháp rõ ràng, và xác định rõ các điều kiện liên quan cho việc thực hiện mục
tiêu.
Lập kế hoạch là một chức năng đầu tiên của tất cả các nhà quản lý. Nếu
không có kế hoạch thì người quản lý không biết phải tổ chức nhân lực và các
nguồn lực khác như thế nào, thậm chí họ không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Và
không có kế hoạch thì cũng không xác định được tổ chức hướng tới đúng hay
chệch mục tiêu, khi nào hoàn thành và sẽ kiểm tra cái gì.
- Chức năng tổ chức
Tác giả Nguyễn Lộc cho rằng: “Tổ chức là quá trình sắp xếp con người
và các nguồn lực để cùng nhau làm việc nhằm đạt tới một mục tiêu cụ thể”
[18]. Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho
phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là
công cụ quan trọng của quản lý.
- Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành
vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Chức năng
chỉ đạo là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của cá nhân trong hệ
13
thống quản lý, khích lệ mọi người hăng say làm việc hoàn thành các nhiệm vụ
quan trọng.
- Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là việc đo lường, đánh giá để xem xét việc triển khai các
quyết định trong thực tiễn nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế. Từ
đó có những điều chỉnh cần thiết trong việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo.
Chức năng kiểm tra giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học
kinh nghiệm về nguyên nhân thành công cũng như thất bại của các quyết định
và có đổi mới trong công tác quản lý như đổi mới công tác kế hoạch hóa,
công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ chế quản lý, phương pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý.
1.2.1.3. Quản lí giáo dục
- Khái niệm giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt chỉ có trong xã hội loài người.
Giáo dục phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Sơ khai, giáo
dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở thành một hoạt động tự
giác có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động có tổ chức
chuyên biệt, đạt tới trình độ cao, có mục tiêu, có chương trình, kế hoạch, có
nội dung, phương pháp khoa học và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng của xã hội loài người.
Như vậy, “Giáo dục là hoạt động truyền thụ kinh nghiệm, lịch sử, xã
hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau, nhằm chuẩn bị cho thế hệ sau tham gia lao
động sản xuất và đời sống xã hội”. [11]
- Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các
cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu giáo dục đã định.
14
Theo tác giả Trần Kiểm thì khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp
độ. Ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
+ Đối với cấp vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ
sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
[14]
+ Đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [14]
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp, huy động các lực
lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả công việc giáo dục;
không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành giáo dục - đào tạo mà là
sự nghiệp chung của cả xã hội.
1.2.1.4. Quản lí nhà trường
- Nhà trường
Nhà trường là một thiết chế riêng biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của
xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được
các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động và sự kiến
tạo này đạt được một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội. Nhà trường là tổ
chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc gia, ở đó tiến hành quá trình giáo dục,
đào tạo, trực tiếp thực hiện mục tiêu của giáo dục. Trường học nói chung vừa
15
là khách thể cơ bản của các cấp quản lý, vừa là hệ thống độc lập trong xã hội.
Vậy quản lý trường học vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội.
- Quản lý nhà trường
Các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra các khái niệm về quản lý nhà
trường như sau:
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.
[40]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý
con người. Điều đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà
trường một sự liên kết chặt chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động của những
tính quy luật khách quan của một tổ chức xã hội – nhà trường, mà còn bởi
hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của chính bản thân giáo viên và học
sinh. Trong nhà trường, giáo viên và học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể
quản lý. Với tư cách là đối tượng quản lý, họ là đối tượng tác động của chủ
thể quản lý (Hiệu trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lý, họ là người tham
gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và biến nhà trường thành
hệ tự quản lý”. [13]
Như vậy quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục trong một
phạm vi xác định, đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là
tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý tới tập thể giáo viên, học
sinh và cán bộ công nhân viên khác trong nhà trường; tận dụng các nguồn lực
khác do nhà nước đầu tư, do xã hội đóng góp và do nhà trường tạo ra để
hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt
16
động dạy học - giáo dục; thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào
tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
1.2.2. Trường trung học phổ thông
1.2.2.1. Vị trí chức năng của trường THPT
Trường THPT có một vị trí chức năng vô cùng quan trọng là cấp học
cuối cùng của giáo dục phổ thông, nối tiếp cấp THCS và có trách nhiệm hoàn
thành việc đào tạo tiếp thế hệ học sinh đã qua các cấp học trước đó của nhà
trường phổ thông, đồng thời liên thông với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học. Giáo dục THPT là cấp học “bản lề” có nhiệm vụ tạo nguồn quan
trọng cho đào tạo nguồn nhân lực ở các trình độ cao hơn, phục vụ sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước. [12]
Ngoài ra trường THPT còn “giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [19]
1.2.2.2. Nhiệm vụ của trường THPT
“Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THPT do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động
giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
17
Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”.
[3]
1.2.2.3. Hiệu trưởng và nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THPT
- Hiệu trưởng trường THPT là người được tập thể cán bộ, giáo viên,
công nhân viên trong trường tín nhiệm. Hiệu trưởng là người phải có trình độ,
phẩm chất chính trị, nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ của ngành. Hiệu trưởng
phải giỏi về chuyên môn, am hiểu nội dung giáo dục, nắm vững phương pháp
giáo dục, các nguyên tắc tổ chức các quá trình giáo dục, nắm vững khoa học
và nghệ thuật quản lý. Hiệu trưởng nhà trường là thủ trưởng - người tổng chỉ
huy một trường cụ thể. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm và có quyền
quyết định về mọi mặt hoạt động của trường theo qui định của cấp trên.
- Nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT
Tại khoản 1 của điều 19, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, nhiệm vụ của Hiệu
trưởng được quy định rõ như sau:
“a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
18
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký
xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của
trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học
sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật”. [2]
1.2.2.4. Giáo viên chủ nhiệm trường THPT
- Giáo viên
Giáo viên là công chức nhà nước được đào tạo chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ giảng dạy và giáo dục ở trường sư phạm. Giáo viên là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường.
19
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác”. [19]
“Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong nhà trường gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn,
giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí
thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học
hoặc cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh”. [2]
Theo định nghĩa trên, thì giáo viên trường Trung học bao gồm cả
CBQL giáo dục và các giáo viên phụ trách công tác đoàn thể hoặc công tác
khác trong mọi hoạt động của nhà trường. Ở phạm vi đề tài nghiên cứu này,
khi đề cập khái niệm giáo viên THPT là chủ yếu chỉ nói đến các đối tượng
nhà giáo là giáo viên trực tiếp làm công tác giảng dạy các bộ môn (giáo viên
bộ môn) và giáo dục học sinh cấp THPT.
- Giáo viên chủ nhiệm
Theo Đại từ điển tiếng việt: “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ
thông hoặc tương đương”, “Chủ nhiệm là người đứng đầu và chịu trách nhiệm
chính một số tổ chức” [37]. Thuật ngữ “giáo viên chủ nhiệm” là một từ ghép
được hình thành từ hai từ “giáo viên” và “chủ nhiệm”. Như vậy có thể hiểu
rằng: giáo viên chủ nhiệm là một trong những người dạy học của lớp, là người
quản lý và chịu trách nhiệm chính về lớp đó.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Trong nhà trường, đơn vị tổ chức cơ
bản để giảng dạy và học tập là lớp học. Để quản lý trực tiếp một lớp học nhà
trường cử ra những giáo viên giỏi, giàu nhiệt tình để làm chủ nhiệm lớp. Giáo
viên chủ nhiệm ở trường phổ thông là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý
toàn diện một lớp học”. [40]
20
Theo tác giả Trần Thị Hương cho rằng: “Giáo viên chủ nhiệm ở
trường phổ thông nói chung và trường THPT có vị trí đặc biệt quan trọng
trong công tác giáo dục của nhà trường. Họ là người thay mặt hiệu trưởng
quản lý, giáo dục toàn diện học sinh một lớp học, là cố vấn cho các hoạt động
tập thể học sinh, người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường”. [12]
Ngoài ra, các văn bản, điều lệ, quy chế của ngành giáo dục tuy không
nêu rõ khái niệm GVCN nhưng với cách diễn đạt trong các văn bản đó, ta có
thể hiểu: GVCN là giáo viên bộ môn dạy lớp đó, được HT chỉ định làm nhiệm
vụ quản lý, cộng tác, phối hợp với các lực lượng trong nhà trường thực hiện
các hoạt động giáo dục nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của tập thể lớp, của các
thành viên trong lớp.
1.2.2.5. Đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh THPT
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, là thời
kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Đây là lứa tuổi có cơ thể phát triển
cân đối, khỏe đẹp. Tuy học sinh THPT bắt đầu thời kỳ phát triển tương đối
êm ả về mặt sinh lý, nhưng vẫn còn tính dễ bị kích động và sự thể hiện của nó
giống như ở tuổi thiếu niên. Ở tuổi này, tính dễ bị kích động không phải chỉ
do nguyên nhân sinh lý, mà còn do cách sống của cá nhân dẫn đến có những
suy nghĩ bồng bột khờ dại dễ bị cái xấu lôi kéo. Những mặt trái của xã hội, cơ
chế thị trường thường xuyên tác động gây ảnh hưởng xấu đến các em rất dễ
nảy sinh hiện tượng đua đòi, buông thả trong sinh hoạt, không chú ý học tập,
lơ là các hoạt động của tập thể cùng nhiều biến tướng khác.
Học sinh THPT mang nhiều nét tâm lý của người lớn mặc dù vẫn còn
một vài đặc điểm của tuổi thiếu niên. Nhiều công trình nghiên cứu tâm lý đã
cho rằng ở lứa tuổi này đã trưởng thành về mặt thể lực. Các em có khả năng
tri giác rõ ràng, có những rung cảm mãnh liệt, đặc biệt là tính tích cực cao thể
21
hiện sự nhiệt tình sôi nổi của tuổi trẻ, luôn có khuynh hướng sáng tạo.
Học sinh THPT là lứa tuổi luôn khao khát được tìm hiểu, được tiếp
nhận những thông tin mới trên mọi lĩnh vực của cuộc sống và xã hội. Sự nhận
thức của tuổi trẻ là nhận thức có phê phán. Các em mong muốn không những
hiểu biết bản thân mình, mà còn quan tâm đến thế giới nội tâm của con người.
Các em luôn muốn thể hiện mình, muốn được lập công.
Như vậy, học sinh THPT là lứa tuổi của những ước mơ, nhiệt tình
hưởng ứng những gì cao đẹp nhất và hết lòng làm mọi việc. Giáo viên chủ
nhiệm cần hiểu rõ những đặc điểm này của học sinh THPT để có những biện
pháp, hình thức giáo dục thích hợp nhất, mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
1.2.3. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng trường THPT
Có 4 chức năng cơ bản:
- Chức năng kế hoạch hóa
Đây là chức năng quan trọng nhất đối với HT. Để thực hiện chức năng
này phải hoạch định cho được: Mục tiêu phát triển của trường theo mục tiêu
của ngành GD&ĐT và của địa phương; kế hoạch năm học; Bồi dưỡng cán bộ,
giáo viên, công nhân viên; nâng cao chất lượng giáo dục, chú ý đến việc đổi
mới công tác chủ nhiệm, phương pháp giảng dạy, phụ đạo học sinh yếu, bồi
dưỡng học sinh giỏi, đánh giá và xếp loại học sinh; xây dựng cơ sở vật chất,
quản lý tài chính.
Khi thực hiện chức năng kế hoạch hóa, HT cần có đầy đủ những thông
tin về tình hình nhà trường như: cơ sở vật chất, đội ngũ GV, HS, những thuận
lợi, những khó khăn… và cả phương án thay thế.
- Chức năng tổ chức
Từ kế hoạch chung đã được xây dựng và thống nhất trong hội đồng
trường, HT triển khai cụ thể đến từng bộ phận, tổ, nhóm, cá nhân thực hiện
theo kế hoạch.
22
Khi thực hiện chức năng này, HT cần củng cố cơ cấu tổ chức của nhà
trường theo đúng quy định, lựa chọn và phân công từng người phù hợp với
năng lực của họ.
- Chức năng chỉ đạo
Sử dụng các biện pháp tác động phù hợp để tập thể sư phạm hoạt động
theo kế hoạch, theo sự phân công của tổ chức nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra.
Thực hiện chức năng chỉ đạo chính là sự tác động lên con người, cho
nên HT cần khơi dậy động lực của các thành viên trong hệ thống QL, thể hiện
mối quan hệ giữa con người với con người và giải quyết những mối quan hệ
đó để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu thực hiện mục tiêu.
- Chức năng kiểm tra
Kiểm tra để xem xét việc thực hiện các quyết định trong thực tiễn, từ
đó có những điều chỉnh cần thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục
tiêu đã xác định.
Chức năng kiểm tra cũng góp phần quan trọng trong việc đổi mới
công tác QL như đổi mới công tác kế hoạch hóa, công tác tổ chức, chỉ đạo
cũng như cơ chế quản lý, phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả QL.
1.2.4. Công tác chủ nhiệm lớp
1.2.4.1. Một số vấn đề chung của công tác chủ nhiệm lớp
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức
giảng dạy và GD học sinh. Để QL, GD học sinh trong lớp, nhà trường phân
công một trong những GV đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có
kinh nghiệm làm công tác QL, GD học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và
lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm chủ
nhiệm lớp.
23
1.2.4.2. Vai trò và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong công tác giáo dục ở các nhà trường, vai trò của người giáo viên
chủ nhiệm là hết sức quan trọng. Người GVCN lớp cần phải xác định đúng vị
trí, nhiệm vụ, nội dung công tác của mình và biết cách tổ chức GD.
- Vai trò của GVCN lớp
GVCN lớp ở trường phổ thông là người thay mặt HT quản lý toàn
diện một lớp học. Vai trò QL đó được thể hiện trong việc xây dựng kế hoạch
GD; tổ chức các hoạt động GD; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh trong lớp. GVCN chịu trách nhiệm về kết quả học tập và rèn luyện của
học sinh trong lớp trước HT, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh.
GVCN lớp là nhân vật trung tâm, là linh hồn của lớp, tập hợp và đoàn
kết học sinh trong tập thể. GVCN lớp là người tổ chức quản lý lớp học, luôn
gần gũi với HS trong mọi hoạt động của lớp nhằm GD học sinh. Vì vậy HS
kính yêu thầy cô chủ nhiệm như cha mẹ mình. GVCN xây dựng được một lớp
đoàn kết sẽ để lại trong lòng HS những ấn tượng sâu sắc, tốt đẹp nhất. Tình
cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của GVCN càng
cao thì chất lượng GD càng tốt.
GVCN lớp chủ động phối hợp với chi đoàn Thanh niên Cộng sản của
lớp trong việc tổ chức sinh hoạt tập thể. GVCN làm cố vấn cho các tổ chức
đoàn thể việc lập kế hoạch công tác, thành lập các ban chấp hành chi đoàn, tổ
chức các mặt hoạt động, sinh hoạt các đoàn thể và phối hợp với các hoạt động
của tập thể lớp nhằm thực hiện mục tiêu GD chung.
GVCN giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp với các lực lượng
GD: nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó nhà trường là lực lượng GD có
tính chuyên nghiệp. GVCN là người đứng ra điều phối và kết hợp cùng với
các lực lượng GD để tổ chức các hoạt động GD một cách có hiệu quả nhất.
24
Trong nhà trường, GVCN như thế nào thì lớp học như thế. Hiệu quả
công tác của người GVCN được thể hiện chính trong các sản phẩm GD của
mình.
- Nhiệm vụ của GVCN lớp
Tại điều 31, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, GVCN trước hết phải là GV
giảng dạy bộ môn, đã được quy định rõ như sau:
“1. GV bộ môn có những nhiệm vụ sau đây: a) Dạy học và GD theo
chương trình, kế hoạch GD, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm
việc của GV do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định; QL học sinh trong các hoạt
động GD do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả GD; tham gia nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng; b) Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phương; c) Rèn
luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng
cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD; vận dụng các phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện
phương pháp tự học của HS; d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện
quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và
các cấp quản lý giáo dục; đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo,
gương mẫu trước HS; thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS,
bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,
an toàn và lành mạnh; e) Phối hợp với GVCN, các GV khác, gia đình HS,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh trong dạy học và GD học sinh; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
25
2. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, GVCN còn
có những nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể
hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp GD bảo đảm tính khả thi, phù hợp
với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ
của cả lớp và của từng HS; b) Thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch đã
xây dựng; c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn
luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các
nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; d) Nhận xét, đánh giá và
xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS; đề
nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm
về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và
học bạ HS; đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu
trưởng”. [2]
1.2.4.3. Nội dung và phương pháp chủ nhiệm lớp
- Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD: Nhà giáo dục học
K.Đ.Usinxki nói: “Muốn giáo dục con người mọi mặt thì phải hiểu con người
về mọi mặt”. Hiểu rõ HS thì mới thực hiện được chức năng QL để GD toàn
diện HS của mình, lựa chọn được những biện pháp tác động phù hợp, mới
biến quá trình GD của GV thành quá trình tự GD của HS với tư cách HS là
chủ thể của quá trình GD, mới đánh giá đúng đắn và chính xác chất lượng và
hiệu quả của GD. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD vừa là nội dung, vừa
là điều kiện để làm tốt công tác của GVCN lớp.
* Nội dung tìm hiểu
+ Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm:
Số lượng, tên, tuổi của từng HS trong lớp.
26
Đặc điểm tình hình của lớp: phong trào, truyền thống, khó khăn, thuận
lợi, chất lượng GD chung, chất lượng học tập, tùng mặt GD cụ thể; bầu không
khí, quan hệ xã hội...
Đội ngũ GV giảng dạy tại lớp: Uy tín, khả năng, trình độ...
Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của lớp trong trường (đầu cấp, cuối cấp...)
Đặc điểm tình hình địa phương, hoàn cảnh kinh tế xã hội của địa
phương...
+ Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS
Sơ yếu lý lịch (họ tên cha mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng
khiếu...)
Hoàn cảnh sống của HS (điều kiện kinh tế của gia đình, trình độ văn
hóa của cha mẹ, điều kiện học tập, bầu không khí gia đình, quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình, quan hệ xã hội của gia đình, tình hình kinh tế - xã
hội, an ninh trật tự, môi trường GD tại địa phương nơi cư trú...)
Đặc điểm tâm sinh lý, tính cách, năng lực, trình độ, nhu cầu, hứng thú,
nguyện vọng, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của HS trong
gia đình, ở nhà trường, ngoài xã hội...
Những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội của HS
theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.
Tóm lại, GVCN cần hiểu rõ toàn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của
HS kể cả những thay đổi trong đời sống nội tâm của từng HS. Đặc biệt, đối
với HS cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến cá biệt để có giải
pháp tác động phù hợp, kịp thời.
* Cách thức tìm hiểu đối tượng GD
Để tìm hiểu học sinh GVCN có thể tiến hành những cách thức sau:
+ Nghiên cứu hồ sơ HS: Gồm học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ liên lạc, các bản
nhận xét đánh giá HS của các GV cũ, sổ điểm... Đây là bước tiếp cận đầu tiên
27
nhằm tìm hiểu sơ bộ những nét cơ bản nhất ở mỗi HS.
+ Đàm thoại, trò chuyện trực tiếp với HS, GV bộ môn, GVCN cũ, cha
mẹ HS, bạn bè..., những người có liên quan khác với HS để tìm hiểu những
vấn đề cá nhân HS đó.
+ Quan sát: Theo dõi trực tiếp, thường xuyên một cách khách quan
những biểu hiện về thái độ, hành vi của HS trong mọi hoạt động học tập, lao
động, sinh hoạt tập thể, trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường...
+ Thông qua các sản phẩm do HS làm ra như bài kiểm tra, báo tường,
làm đồ dùng học tập, các sản phẩm lao động, nhật ký…
*Thu thập và xử lý thông tin
+ Những thông tin thu thập được qua quá trình tìm hiểu cần được ghi
vào sổ chủ nhiệm hay nhật ký GVCN.
+ Dùng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại để rút
ra kết luận chính xác, khách quan, khoa học, tránh hời hợt, chủ quan, thiên vị,
cảm tính trong đánh giá đối tượng GD.
Tóm lại, điều đặc biệt quan trọng đối với GVCN là thông qua các
phương pháp nghiên cứu, thu thập được thông tin thật chính xác, đồng thời
phân tích được nguyên nhân của các hiện trạng để nhanh chóng tìm ra biện
pháp giáo dục. Tìm hiểu HS là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, đòi
hỏi GVCN phải kiên trì, thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng
thương yêu HS sâu sắc.
- Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm là khởi đầu của chu trình QL. Xây
dựng kế hoạch là sự xác lập một cách có căn cứ khoa học những mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ và cách thức thực hiện nhiệm vụ để tiến hành hoạt động trong
một quá trình nhằm thực hiện có kết quả những mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. Nói
cách khác, xây dựng kế hoạch là quyết định trước xem cần phải đạt được điều
gì, phải làm gì, làm như thế nào, ai sẽ làm trong thời gian nào.
28
Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch
ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong thời gian một
năm học với cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Bản kế hoạch chủ nhiệm là văn bản trong đó thiết kế cụ thể toàn bộ nội dung
công tác chủ nhiệm lớp, là chương trình hành động của lớp trong một thời
gian cụ thể. Đó là kết quả sáng tạo của GVCN, phản ánh năng lực dự đoán và
thiết kế của GVCN.
Kế hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời gian của năm
học như kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần
và theo nội dung của các hoạt động GD như kế hoạch luyện tập văn nghệ, kế
hoạch lao động…
- Xây dựng lớp thành một tập thể HS vững mạnh có ý nghĩa to lớn
trong công tác GD vì tập thể HS vừa là môi trường, vừa là phương tiện GD
hữu hiệu nhất. Nhà sư phạm lỗi lạc A.X. Macarencô cho rằng: “Tập thể là
một cơ thể xã hội sinh động thể hiện sức mạnh tổng hợp của các thành viên
của nó. Sức mạnh của các thành viên một khi đã được liên kết lại một cách có
mục đích, có tổ chức thì sẽ tạo ra sức mạnh chung của tập thể mạnh rất nhiều
lần tổng số sức mạnh của từng thành viên” [31]. Vì vậy, GVCN cần chú ý đến
các biện pháp xây dựng tập thể HS vững mạnh.
- Tổ chức tốt các loại hình hoạt động và giao lưu trong tập thể HS
Hoạt động chung là một đặc trưng của tập thể HS và là con đường để
phát triển nhân cách. Hoạt động chung có tác dụng lôi cuốn mọi thành viên
hòa mình vào tập thể, thông qua đó mà bộc lộ ưu, nhược điểm để nhà GD có
thể uốn nắn, đồng thời thông qua hoạt động mà các mối quan hệ được hình
thành và phát triển. GVCN cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng, phong phú
hướng vào việc thực hiện các nội dung GD toàn diện trong nhà trường: học
tập, lao động, văn nghệ, thể thao, vui chơi...
29
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh
Đội ngũ cán bộ lớp là những thành viên tích cực, là cánh tay đắc lực
của GVCN trong việc tổ chức và lãnh đạo tập thể. Do đó GVCN cần xây
dựng đội ngũ cán bộ lớp theo phương hướng tự quản tích cực phát huy được
tiềm năng, vai trò của HS trong việc xây dựng tập thể qua việc: chỉ đạo lựa
chọn đúng; giao nhiệm vụ, chức năng cụ thể cho từng đối tượng và hướng dẫn
nội dung, phương pháp hoạt động cho HS...; giáo dục truyền thống, xây dựng
viễn cảnh và hình thành những dư luận lành mạnh trong tập thể HS.
GVCN cần hướng dẫn và giúp đỡ tập thể đề ra những mục tiêu cụ thể,
phù hợp với mục tiêu chung, với các giai đoạn phát triển của tập thể, được tập
thể bàn bạc, đồng tình và cùng nhau thực hiện. Chú ý GD truyền thống quê
hương, đất nước và con người Viêt Nam cho HS, xây dựng và phát huy
truyền thống của trường, lớp, Đoàn thanh niên. Khắc phục, ngăn ngừa, hạn
chế tác hại của các phong tục tập quán lạc hậu, thói quen, tác phong xấu...
Tổ chức hình thành, phát huy những ảnh hưởng tích cực của các dư
luận tốt trong tập thể HS về những phẩm chất, những nét tính cách, lối sống...
của cá nhân, nhóm HS nào đó. Bên cạnh đó GVCN cũng cần uốn nắn, điều
chỉnh kịp thời những dư luận xấu trong tập thể.
- Quan tâm GD học sinh cá biệt: Học sinh cá biệt là những học sinh có
biểu hiện đặc biệt so với học sinh bình thường. Những biểu hiện này diễn ra
theo 2 hướng:
+ Tích cực: Thể hiện khả năng vượt trội, luôn có sự sáng tạo đòi hỏi
GVCN phải nhạy cảm để nắm bắt và hướng dẫn các em phát triển đúng
hướng.
+ Tiêu cực: Thể hiện thiếu ý thức tổ chức kỷ luật; học tập yếu kém; vô
lễ, thiếu tôn trọng thầy, cô và người lớn tuổi; không vâng lời cha mẹ; chây
lười trong các hoạt động chung; sinh hoạt bê tha, ăn chơi, đua đòi, quậy phá...
30
GVCN chú ý phát hiện những HS cá biệt, tìm hiểu nguyên nhân, có kế hoạch
GD hiệu quả.
- Tổ chức các hoạt động GD toàn diện
Giáo dục thế giới quan khoa học, tư tưởng đạo đức cho HS. GVCN
phải nhận thức được GD thế giới quan khoa học, tư tưởng đạo đức cho HS là
nội dung GD hàng đầu, có tác dụng thúc đẩy các mặt GD khác. Vì vậy,
GVCN cần:
+ Tìm hiểu và nắm bắt tình hình tư tưởng, đạo đức HS; xây dựng kế
hoạch giáo dục HS theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học cụ thể, rõ ràng.
+ Phối hợp với các GV bộ môn, các lực lượng GD khác để thống nhất
về mục đích, nội dung, biện pháp GD học sinh ở mọi nơi, mọi lúc.
- Thường xuyên phát động các phong trào thi đua với các chủ đề khác
nhau để HS rèn luyện những phẩm chất tốt, khắc phục những phẩm chất xấu.
- Phối hợp vớp tổ chức Đoàn thanh niên thường xuyên quan tâm khắc
phục các hiện tượng không lành mạnh, uốn nắn kịp thời những hành vi sai
lệch trong học tập và rèn luyện của HS (gian dối, ích kỷ, ba hoa, đố kỵ...).
Đặc biệt, GVCN cần quan tâm nhiều hơn đến việc GD học sinh cá biệt về đạo
đức.
- Nâng cao chất lượng học tập văn hóa cho HS. Học tập văn hóa là
nhiệm vụ trọng tâm của HS trong trường THPT. Vì vậy, tổ chức hợp lý các
hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập văn hóa cũng là một
nhiệm vụ hàng đầu của GVCN.
- Tổ chức các hoạt động GD lao động và hướng nghiệp. GD lao động
nhằm hình thành cho HS những phẩm chất và năng lực của người lao động,
chuẩn bị cho các em tâm thế để bước vào cuộc sống lao động sau này. GD
hướng nghiệp giúp HS có hiểu biết và lựa chọn đúng đắn nghề nghiệp trong
tương lai phù hợp với nhu cầu bản thân và yêu cầu của xã hội.
31
- Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải
trí. GVCN cần quan tâm tư vấn cho đội ngũ cán bộ lớp tổ chức các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, du lịch, cắm trại, xem
triển lãm, hội thi, tham gia lễ hội truyền thống văn hóa, các hoạt động xã hội...
nhằm giúp HS sảng khoái tinh thần, mở mang trí tuệ, phát triển thể chất GD
thẩm mỹ, phát triển nhân cách cho HS.
- Tổ chức đánh giá HS. Đánh giá là một nội dung không thể thiếu được
trong công tác của GVCN lớp ở trường THPT. Đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện, phát triển nhân cách của HS đòi hỏi sự khách quan, chính xác, công
bằng của người GVCN lớp.
Tóm lại, ngoài hoạt động dạy học trên lớp, GVCN còn phải tổ chức các
hoạt động GD vừa nhằm xây dựng, phát triển tập thể, vừa GD đạo đức, hình
thành, phát triển nhân cách cho HS qua việc: i)- Phối hợp với các lực lượng
GD trong và ngoài nhà trường để GD học sinh; ii) - Đánh giá kết quả GD học
sinh.
1.2.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THPT
1.2.5.1. Khái niệm quản lý công tác chủ nhiệm lớp
QL công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động tổ chức, điều hành đội ngũ
GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện.
1.2.5.2. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là quá trình người CBQL hoạch định,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp của nhà trường nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Trong công tác quản lý nhà trường, QL công tác chủ
nhiệm lớp của HT không thể thiếu và rất quan trọng. Quản lý công tác chủ
nhiệm ở trường THPT bao gồm các nội dung sau:
32
- Quản lý đội ngũ GVCN: Căn cứ vào tình hình thực tế các lớp, Hiệu
trưởng chọn lựa các GV có đủ tiêu chuẩn để làm chủ nhiệm ở lớp thích hợp.
Xây dựng một đội ngũ GVCN lớp nhằm thực hiện việc QL và GD học sinh ở
từng lớp. Có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ GVCN. Đây là một nhiệm
vụ quan trọng của người Hiệu trưởng và CBQL trường THPT.
- Quản lý các hoạt động của GVCN.
+ Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm và kế hoạch tổ
chức các hoạt động. Hướng dẫn GVCN lập kế hoạch, phê duyệt kế hoạch,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch nếu cần.
+ Quản lý việc tổ chức thực hiện các nội dung kế hoạch. HT phải xem
xét việc thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu, nắm vững đối tượng GD và môi trường
GD; xây dựng tập thể lớp vững mạnh, đoàn kết, thân ái; tổ chức thực hiện các
nội dung GD toàn diện; phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà
trường; đánh giá kết quả GD học sinh.
+ Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và kế hoạch chung của toàn trường,
HT đề ra những mốc thời gian để hoàn thành những công việc cụ thể, tiến
hành kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện của GVCN theo công việc, theo
tuần, tháng hoặc học kỳ.
1.2.6. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.2.6.1. Khái niệm
Biện pháp: Theo Đại từ điển tiếng việt, biện pháp là cách làm, cách
thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể. [37]
Biện pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có
chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng có
được của hệ thống) và khách thể quản lý (các ràng buộc của môi trường, các
hệ thống khácv.v…) để đạt được các mục tiêu quản lý đề ra. [38]
33
Như vậy, biện pháp QL công tác chủ nhiệm là cách thức tổ chức, điều
khiển, kiểm tra, đánh giá của HT đối với đội ngũ GVCN và tổ chức hoạt động
GD của GVCN nhằm phát triển nhân cách của HS và nâng cao chất lượng GD
toàn diện.
1.2.6.2. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
- Xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
+ Việc xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp là khâu quan trọng
nhất, được thực hiện trước tiên cho công tác quản lý. Khi xây dựng kế hoạch,
HT cần dựa vào các chỉ thị nhiệm vụ năm học và kế hoạch chung của toàn
trường, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường.
+ Kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
Xác định được thực trạng của nhà trường; xác định mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
cần đạt tới; xác định nội dung công tác chủ nhiệm lớp; vạch ra lộ trình, bước
đi thích hợp; xác định các lực lượng tham gia, phân công, phân nhiệm cụ thể.
+ Phân công công tác phù hợp với năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của
GVCN sao cho họ có đủ thời gian cho công tác chủ nhiệm lớp, vừa thực hiện
tốt nhiệm vụ giảng dạy cá nhân và đảm bảo cuộc sống.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp.
+ Chỉ đạo GVCN thực hiện công tác chủ nhiệm lớp.
+ Xây dựng qui chế cụ thể, rõ ràng về mối quan hệ giữa GVCN với các
lực lượng GD trong và ngoài nhà trường.
+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ GVCN thông qua hướng dẫn,
tập huấn, tham quan, cung cấp tài liệu, dự giờ tiết sinh hoạt lớp và trao đổi
kinh nghiệm, đổi mới phương pháp GD.
- Quản lý nội dung triển khai công tác chủ nhiệm lớp.
+ Quản lý những công việc và các hoạt động của GVCN được thể hiện
hằng ngày trong công tác chủ nhiệm lớp như: tìm hiểu HS, lập kế hoạch chủ
34
nhiệm, tổ chức các loại hình hoạt động,…. HT theo dõi và nắm bắt tình hình
thực hiện kế hoạch chủ nhiệm cũng như công tác chủ nhiệm của GV để có sự
hỗ trợ kịp thời và điều chỉnh kế hoạch quản lý công tác chủ nhiệm nếu cần.
+ Tổ chức các lực lượng theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện công
tác chủ nhiệm của GVCN. Qua các thông tin về công tác chủ nhiệm, HT kịp
thời có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ GVCN hoàn thành nhiệm vụ.
- Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục
+ Các lực lượng trong nhà trường: toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường đều có trách nhiệm đối với công tác chủ nhiệm lớp.
+ Các lực lượng ngoài nhà trường: tranh thủ sự lãnh đạo của chính
quyền địa phương, của các ban ngành trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với cha
mẹ học sinh trong việc QL và GD học sinh.
- Quản lý việc kiểm tra đánh giá.
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá bằng nhiều hình thức như qua hồ sơ sổ
sách, các hoạt động của HS, báo cáo của GVCN,… giúp HT có thông tin về
công tác chủ nhiệm của GVCN, từ đó có những tác động quản lý thích hợp.
+ Tuyên dương, khen thưởng những GV thực hiện tốt công tác chủ
nhiệm lớp.
Tiểu kết chương 1
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý trường
THPT vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Nó đòi hỏi người cán bộ quản lý
phải nắm vững những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý nói chung, quản lý
giáo dục nói riêng và phải nắm vững các nội dung, nguyên tắc quản lý nhà
trường. Một trong những công tác quản lý trường THPT là quản lý công tác
chủ nhiệm lớp.
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi
người cán bộ quản lý phải nắm vững những nội dung, nguyên tắc quản lý nhà
35
trường, đồng thời phải có sự hiểu biết sâu sắc về các nội dung quản lý hoạt
động chủ nhiệm và các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Bên cạnh
đó, nhà quản lý còn phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong quá
trình tổ chức, quản lý các hoạt động của nhà trường nhằm hướng vào việc cải
tiến công tác chủ nhiệm lớp giúp cho nhà trường thực hiện được mục tiêu
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Công tác chủ nhiệm lớp có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Công tác chủ nhiệm lớp là
những hoạt động quản lý và giáo dục học sinh trong nhà trường. Để làm được
công tác này vai trò của người GVCN là rất quan trọng do đó nhà quản lý cần
phải quan tâm đến công tác bồi dưỡng đội ngũ GVCN.
Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của các trường THPT trên
địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai bao gồm:
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý công tác chủ nhiệm lớp
+ Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp
+ Quản lý nội dung triển khai công tác chủ nhiệm lớp
+ Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục
+ Quản lý về kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp
36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CẨM MỸ,
TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội và giáo dục huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai và tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội
Cẩm Mỹ là một huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Nai, được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004. Cẩm Mỹ nằm ở Đông Nam
tỉnh Đồng Nai, ranh giới tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau: phía
Bắc giáp thị xã Long Khánh và huyện Xuân Lộc; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu; phía Đông giáp huyện Xuân Lộc và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; phía
Tây giáp huyện Long Thành. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 46.855 km2
,
chiếm 7,99% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
(Nguồn: Chi cục thống kê Huyện Cẩm Mỹ-Năm 2010)
37
Theo số liệu thống kê năm 2010, dân số của huyện khoảng 158.000
người, ở 13 xã (Xuân Quế, Sông Nhạn, Xuân Đường, Thừa Đức, Nhân Nghĩa,
Long Giao, Xuân Mỹ, Xuân Bảo, Bảo Bình, Xuân Đông, Xuân Tây, Sông
Ray, Lâm San). Dân cư phân bổ không đồng đều, tập trung nhiều phía Đông
trong khi phía Tây khá thưa thớt vì phần lớn là các nông trường cao su.
Huyện Cẩm Mỹ có nhiều dân tộc sinh sống xen kẽ, gồm: Kinh, Hoa, Tày,
Nùng, Mường, Châu Ro, Chăm,...
Trên địa bàn có Quốc lộ 56 chạy qua, nối kết Huyện với Thị xã Long
Khánh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trung tâm huyện nằm ở xã Long Giao (ngã
ba giao giữa Quốc Lộ 56 và Hương Lộ 10), nên có lợi thế về không gian phát
triển, kết nối giao lưu kinh tế với các huyện lân cận và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, một bộ phận là công nhân cao su,
ngoài ra còn có các nghề thương mại, dịch vụ và một số nghề phụ khác. Do
đó, thu nhập người dân thấp, không đồng đều, đặc biệt là những xã giáp ranh
có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.
Giáo dục và đào tạo từng bước được đầu tư phát triển theo hướng mở
rộng về quy mô và đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Chất lượng dạy và học
ngày được nâng lên; số cơ sở trường hàng năm đều tăng, từ 58 trường năm
2005 lên 63 trường năm 2011; hiện đã thành lập Trung tâm giáo dục thường
xuyên, 13 Trung tâm học tập công đồng và 05 cơ sở tin học và ngoại ngữ. Tỷ
lệ phòng học kiên cố đạt 32%, không còn phòng tranh tre tạm bợ, đã xoá tình
trạng học ca 3. Đội ngũ GV ngày càng được chuẩn hóa, tỷ lệ giáo viên giỏi
cấp huyện, cấp tỉnh năm sau cao hơn năm trước. Tỷ lệ HS lên lớp và tốt
nghiệp các cấp học được duy trì với chất lượng ổn định; tỷ lệ HS khá, giỏi,
học sinh đậu vào các trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp tăng
đều qua các năm. 13/13 xã thực hiện đạt mục tiêu về xóa mù chữ, phổ cập
giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học
38
cơ sở và phổ cập bậc trung học phổ thông. Huyện đã phối hợp với các cơ sở
đào tạo ngoài huyện mở nhiều lớp đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho nhu
cầu phát triển của địa phương. Công tác Đảng, Đoàn, Đội trong nhà trường
được quan tâm, từ 17 trường có chi bộ năm 2005 lên 47 trường năm 2011
(chiếm 81%), tỷ lệ đảng viên trong toàn ngành chiếm 27,4%.
2.1.2. Tổng quan về các trường THPT ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh
Đồng Nai
Trong quá trình phát triển giáo dục của địa phương, trường THPT Xuân
Mỹ được thành lập từ năm 1998, trường THPT Sông Ray được thành lập từ
năm 2000, trường THPT Võ Trường Toản được thành lập từ năm 2005.
Hiện nay trên địa bàn Huyện Cẩm Mỹ có 03 trường THPT công lập
được phân bổ đều trên địa bàn dân cư của Huyện tạo điều kiện thuận lợi cho
việc học của HS. Cụ thể: trường THPT Xuân Mỹ ở gần trung tâm hành chính
huyện phục vụ cho HS các xã hướng Tây, trường THPT Sông Ray phục vụ
cho HS ở các xã hướng Đông nam, trường THPT Võ Trường Toản phục vụ
cho HS ở các xã hướng Đông Bắc và 02 xã lân cận của huyện Xuân Lộc.
Hàng năm có trên 75% số HS tốt nghiệp THCS của Huyện được tuyển
vào học ở các trường THPT, số còn lại học tại Trung tâm giáo dục thường
xuyên và đi học nghề.
Bảng 2.1. Số lượng lớp, học sinh THPT năm học 2011 - 2012
Trường
Số
lớp
Số
HS
Số HS
tuyển
mới
Số HS
nữ
Số HS
dân tộc
Số HS nữ
dân tộc
THPT Xuân Mỹ 24 960 425 502 26 15
THPT Sông Ray 46 1933 720 1405 126 76
THPT
Võ Trường Toản
42 1862 675 1256 32 19
39
Do chú trọng và thường xuyên có các biện pháp GD tích cực nên chất
lượng GD hai mặt của các trường đã có nhiều chuyển biến đáng khích lệ. Số
HS vi phạm nội qui trường học đã giảm nhiều. Đa số HS tự giác thực hiện
nghiêm túc trong kiểm tra và thi cử. Tình hình HS gây gổ đánh nhau hiện nay
rất ít xảy ra. Tỷ lệ HS giỏi, khá, lên lớp, tốt nghiệp đạt khá cao.
Chúng tôi đánh giá xếp loại HS theo các mặt: Xếp loại về rèn luyện
hạnh kiểm và kết quả học tập của HS, thi HS giỏi, thi tốt nghiệp năm học
2011 - 2012, thi tuyển sinh đại học cao đẳng năm 2012.
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá xếp loại HS năm học 2011-2012
Trường
THPT
Xuân Mỹ
THPT
Sông Ray
THPT
Võ Trường Toản
Xếp loại
hạnh
kiểm
Tốt 80,7 % 74,3 % 69,4 %
Khá 16,7 % 16,4 % 22,2 %
Trung bình 2,0 % 9,7 % 6,6 %
Yếu 0,6 % 1,6 % 1,2 %
Xếp loại
học lực
Giỏi 4,7 % 2,0 % 4,8 %
Khá 34,3 % 29,4 % 36,6 %
Trung bình 52,6 % 49,6 % 46,0 %
Yếu 8,0 % 18,4 % 11,76
Kém 0,4 % 0,6 % 0,9
Số học sinh giỏi cấp tỉnh 17 27 23
Kết quả thi tốt nghiệp 100 % 98,57
%
99,8 %
Số HS trúng tuyển sinh
ĐH- CĐ
94 315 302
(Nguồn: Sở GD&ĐT Đồng Nai- Năm 2012)
40
Các trường THPT ở huyện Cẩm Mỹ đều đã được nhà nước đầu tư xây
dựng kiên cố, có phòng nghe nhìn, thư viện, trang bị thiết bị, đồ dùng dạy học
tương đối đầy đủ. Mỗi trường có 03 phòng thực hành bộ môn Vật lý, Sinh
học, Hóa học và từ 1 đến 2 phòng học Tin học có kết nối mạng Internet băng
thông rộng. Trường lớp khang trang với tường rào bao xung quanh, khuôn
viên rộng rãi, thoáng mát, có sân tập thể dục cho HS…
Bên cạnh những điều kiện tốt về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
dạy và học, các trường THPT vẫn còn những khó khăn cần được khắc phục,
như: một số phòng học thiếu ánh sáng, sân bãi tập thể dục chưa đủ điều kiện,
trang thiết bị cho các trường chưa đảm bảo độ bền,...
Công tác tổ chức QL nhằm nâng cao chất lượng GD được các trường
rất chú trọng. Nhiều biện pháp nâng cao chất lượng GD đã và đang được thực
hiện tích cực như: duy trì kỷ cương nền nếp dạy học; nghiêm túc trong kiểm
tra, đánh giá và thi cử; bồi dưỡng đội ngũ GV để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và đổi mới phương pháp dạy học; ứng dụng công nghệ thông
tin và sử dụng có hiệu quả các phương tiện, đồ dùng, thiết bị dạy học; đổi mới
việc tổ chức các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, trong đó chú trọng GD đạo
đức và GD hướng nghiệp cho HS; thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”. Đặc biệt, công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ GV đã và đang được các trường tích cực thực
hiện. Hàng tuần, các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn được tổ chức đều đặn. Các
trường đều thực hiện kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
GV 02 lần/năm học. Kết quả kiểm tra đó được đưa vào đánh giá, xếp loại GV
theo chuẩn nghề nghiệp.
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT

More Related Content

What's hot

Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmPhát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt họcLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinhHệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực và trách nhiệm qua dạy học T...
Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực và trách nhiệm qua dạy học T...Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực và trách nhiệm qua dạy học T...
Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực và trách nhiệm qua dạy học T...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
Luận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinhLuận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
Luận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh bằng phương pháp đóng vai
Hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh bằng phương pháp đóng vaiHình thành năng lực giao tiếp cho học sinh bằng phương pháp đóng vai
Hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh bằng phương pháp đóng vai
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hình thức nhật kí đọc sách trong dạy đọc hiểu văn bản
Luận văn: Hình thức nhật kí đọc sách trong dạy đọc hiểu văn bảnLuận văn: Hình thức nhật kí đọc sách trong dạy đọc hiểu văn bản
Luận văn: Hình thức nhật kí đọc sách trong dạy đọc hiểu văn bản
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại họcLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu họcLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmPhát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt họcLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
 
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinhHệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực và trách nhiệm qua dạy học T...
Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực và trách nhiệm qua dạy học T...Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực và trách nhiệm qua dạy học T...
Luận văn: Tích hợp giáo dục phẩm chất trung thực và trách nhiệm qua dạy học T...
 
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
 
Luận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
Luận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinhLuận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
Luận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
 
Hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh bằng phương pháp đóng vai
Hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh bằng phương pháp đóng vaiHình thành năng lực giao tiếp cho học sinh bằng phương pháp đóng vai
Hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh bằng phương pháp đóng vai
 
Luận văn: Hình thức nhật kí đọc sách trong dạy đọc hiểu văn bản
Luận văn: Hình thức nhật kí đọc sách trong dạy đọc hiểu văn bảnLuận văn: Hình thức nhật kí đọc sách trong dạy đọc hiểu văn bản
Luận văn: Hình thức nhật kí đọc sách trong dạy đọc hiểu văn bản
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại họcLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
 
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu họcLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
 
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
 

Similar to Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT

Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đLuận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà NộiPhát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nataliej4
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luậnLuận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...huyendv
 
Luận văn: Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm, HAY
Luận văn: Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm, HAYLuận văn: Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm, HAY
Luận văn: Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAY
Luận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAYLuận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAY
Luận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAYĐề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tế
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tếLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tế
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đLuận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦULUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
OnTimeVitThu
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông LâmLuận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI MẪU Khóa luận quản lý chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản lý chất lượng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận quản lý chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản lý chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đLuận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT (20)

Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đLuận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
 
Phát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà NộiPhát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luậnLuận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
 
Luận văn: Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm, HAY
Luận văn: Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm, HAYLuận văn: Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm, HAY
Luận văn: Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm, HAY
 
Luận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAY
Luận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAYLuận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAY
Luận văn: quản lý việc giảng dạy trong các trường trung cấp, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAYĐề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tế
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tếLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tế
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tế
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đLuận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦULUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông LâmLuận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
 
BÀI MẪU Khóa luận quản lý chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản lý chất lượng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận quản lý chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản lý chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đLuận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (11)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 

Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ___________________ Phan Duy Khánh LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _________________ Phan Duy Khánh Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THU MAI Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trần Thị Thu Mai. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Phan Duy Khánh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, khoa Tâm lý-giáo dục, các Phòng Ban chức năng khác của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Quý thầy, cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác giúp đỡ của tập thể quý thầy, cô giáo ở ba trường THPT: Xuân Mỹ, Sông Ray, Võ Trường Toản. Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Tiến sĩ Trần Thị Thu Mai, người đã có nhiều công sức tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2011 Phan Duy Khánh
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP...................................................................................................................7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................7 1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.....................................................10 1.2.1. Các khái niệm cơ bản về quản lí và quản lí giáo dục ...................10 1.2.2. Trường trung học phổ thông.........................................................16 1.2.3. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng trường THPT ......................21 1.2.4. Công tác chủ nhiệm lớp................................................................22 1.2.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT.................................................................................31 1.2.6. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp...................................32 Tiểu kết chương 1............................................................................................34 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI..........36 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội và giáo dục huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai và tổ chức nghiên cứu thực trạng.................................36 2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội................................................36 2.1.2. Tổng quan về các trường THPT ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................................38
  • 6. 2.1.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.......................................................42 2.2. Thực trạng quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ..............................................................................43 2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về công tác chủ nhiệm lớp .................................................................................................43 2.2.2. Thực trạng về việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lí công tác chủ nhiệm lớp của cán bộ quản lí và giáo viên.......................48 2.2.3. Thực trạng việc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp của cán bộ quản lí và giáo viên.....................................................53 2.2.4. Thực trạng quản lí nội dung triển khai công tác chủ nhiệm lớp...64 2.2.5. Thực trạng quản lí việc phối hợp các lực lượng giáo dục ............69 2.2.6. Thực trạng quản lí việc kiểm tra đánh giá ....................................70 2.2.7. Những khó khăn khi thực hiện công tác chủ nhiệm lớp...............73 2.3. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân ....................................75 2.3.1. Mặt mạnh........................................................................................75 2.3.2. Mặt hạn chế ....................................................................................76 2.3.3. Nguyên nhân ..................................................................................77 Tiểu kết chương 2............................................................................................78 Chương 3 : CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI .........................................................................................80 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp góp phần quản lí hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp .....................................................................................................80 3.1.1. Cơ sở pháp lí.................................................................................80 3.1.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................81 3.1.3. Các nguyên tắc khi xây dựng biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ......................................................................................82
  • 7. 3.2. Đề xuất các biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp........................82 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp cho các lực lượng giáo dục ...........................................................82 3.2.2. Thành lập tổ chủ nhiệm lớp ..........................................................84 3.2.3. Kế hoạch hoá công tác chủ nhiệm lớp..........................................86 3.2.4. Huy động các nguồn lực để thực hiện nội dung công tác chủ nhiệm lớp .................................................................................................89 3.2.5. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp...................................................94 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp .......................................................................................................96 3.3. Kết quả khảo nghiệm ...........................................................................98 Tiểu kết chương 3..........................................................................................104 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................108
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : cán bộ quản lý CNH : công nghiệp hóa CNV : công nhân viên CSVC : cơ sở vật chất ĐLTC : độ lệch tiêu chuẩn GD : giáo dục GD&ĐT : giáo dục và đào tạo GV : giáo viên GVCN : giáo viên chủ nhiệm HĐH : hiện đại hóa HS : học sinh HT : hiệu trưởng QL : quản lý QLGD : quản lý giáo dục TB : trung bình THPT : trung học phổ thông THCS : trung học cơ sở
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng lớp, học sinh THPT năm học 2011 - 2012...............................38 Bảng 2.2. Kết quả đánh giá xếp loại HS năm học 2011-2012.................................39 Bảng 2.3. Kết quả đánh giá CBQL, GV trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp năm học 2011 – 2012.......................................................................................41 Bảng 2.4. Vai trò của GVCN trong QLGD học sinh ...............................................44 Bảng 2.5. Đánh giá tác động của những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh.................................................................45 Bảng 2.6. Đánh giá của GVCN về những lỗi học sinh vi phạm..............................46 Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL về chất lượng GVCN .............................................47 Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL về các tiêu chí khi phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp ..........................................................................................49 Bảng 2.9. Đánh giá của học sinh về nội dung phù hợp đối với GVCN lớp.............50 Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện công tác nhân sự ở trường cho GVCN......................................................................................................51 Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc lập kế hoạch quản lý công tác chủ nhiệm ở trường..................................................................................51 Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL về việc lập kế hoạch của GVCN .................................................................................................................52 Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc tổ chức chỉ đạo công tác chủ nhiệm ở trường ........................................................................................53 Bảng 2.14. Đánh giá việc thực hiện những nhiệm vụ của GVCN .................................................................................................................54 Bảng 2.15. Đánh giá của GVCN về việc thực hiện những công việc trong công tác chủ nhiệm lớp ..........................................................................................58 Bảng 2.16. Đánh giá của GVCN về hoạt động thường diễn ra trong giờ sinh hoạt lớp ............................................................................................................60
  • 10. Bảng 2.17. Đánh giá của HS về mức độ hoạt động được GVCN tổ chức trong giờ sinh hoạt lớp.............................................................................................61 Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GVCN về những nội dung hướng dẫn, tập huấn cho GVCN ...............................................................................................63 Bảng 2.19. Đánh giá của GVCN về Hiệu trưởng thực hiện việc bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp.....................................................................................64 Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc thực hiện công tác chủ nhiệm của nhà trường .........................................................................................65 Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL về công tác tìm hiểu và nắm tình hình công tác chủ nhiệm lớp .................................................................................................66 Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL về việc xử lý sau khi nắm bắt tình hình công tác chủ nhiệm lớp ..........................................................................................67 Bảng 2.23. Đánh giá của học sinh về hoạt động GVCN thực hiện để giáo dục HS..........68 Bảng 2.24. Đánh giá về sự phối hợp với những lực lượng để làm công tác quản lý, giáo dục học sinh .....................................................................................69 Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc thực hiện công tác kiểm tra đánh giá ở trường..............................................................................................71 Bảng 2.26. Đánh giá của GVCN về hình thức Hiệu trưởng kiểm tra công tác chủ nhiệm .......................................................................................................72 Bảng 2.27. Đánh giá của CBQL về cơ sở để biểu dương khen ngợi GV trong công tác chủ nhiệm lớp.....................................................................................73 Bảng 2.28. Đánh giá mức độ ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình làm công tác chủ nhiệm lớp .................................................................................................74 Bảng 3.1a: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GVCN về mức độ cần thiết của 6 biện pháp đề xuất ...................................................................99 Bảng 3.1b: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GVCN về tính khả thi của 6 biện pháp đề xuất .........................................................................101 Bảng 3.2: Thống kê kết quả của CBQL và GVCN về nội dung hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn cho GVCN hàng năm..............................................102
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo trở thành nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm của các thế hệ tương lai. Hiện nay Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục và đào tạo, chăm lo đến việc “trồng người” vì lợi ích của đất nước. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập Quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”[4]. Để thực hiện được sứ mệnh này, vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải tiếp tục thay đổi toàn diện các hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Điều 27, luật giáo dục 2010 đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
  • 12. 2 hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [19] Ở mọi bậc học, đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Ngoài việc giảng dạy thì người giáo viên còn phải kiêm thêm công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông nói chung và trường trung học phổ thông nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác giáo dục của nhà trường. Họ thay mặt Hiệu trưởng làm công tác quản lý và giáo dục toàn diện học sinh của một lớp học, là cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh, là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Như vậy, giáo viên chủ nhiệm là một thành phần quan trọng trong mạng lưới thông tin của nhà trường. Qua những kênh thông tin này, người quản lý nắm được tình hình thực hiện kế hoạch cũng như những thông tin cơ sở để từ đó có những quyết định đúng đắn và chính xác. Công tác chủ nhiệm lớp giúp trường THPT hoàn thành nhiệm vụ trang bị tri thức phổ thông cơ bản, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng học tập nhận thức cùng với các kỹ năng xã hội, xây dựng phát triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh. Để nâng cao chất lượng giáo dục theo quan điểm mới như hiện nay, người giáo viên không đơn thuần chỉ dạy học mà còn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động và sáng tạo. Vì vậy, tăng cường công tác quản lý chủ nhiệm lớp để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT là yêu cầu tất yếu hiện nay. Trong thời gian qua, công tác quản lý chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai đã có nhiều cố gắng và đi vào nề nếp, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Việc quản lý còn mang tính hình thức, chủ yếu là hồ sơ, sổ sách, ít đi vào thực chất, thậm chí có trường xem
  • 13. 3 nhẹ công tác chủ nhiệm. Hiện nay, tình trạng đạo đức của học sinh xuống cấp ngày càng nhiều, thiếu trách nhiệm trong học tập, ngỗ nghịch, lười học, ham chơi…Đặc biệt có nhiều em sa vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, trò chơi trực tuyến mang tính tiêu cực, nghiện hút hay truy cập những thông tin xấu trên mạng máy tính toàn cầu…Những mặt xấu trong xã hội đã bắt đầu vượt qua rào cản len lỏi vào trường học. Mặt khác, do áp lực thi cử ngày càng đè nặng lên tâm lý của giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý, nên họ chỉ tập trung vào hoạt động dạy và học trên lớp; công tác chủ nhiệm lớp cũng chưa được các cán bộ quản lý thực sự quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên, người viết chọn đề tài: “Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai” với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ. 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
  • 14. 4 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập, như việc thực hiện các chức năng quản lý công tác chủ nhiệm lớp chưa được quan tâm đúng mức; chưa có các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm phát huy tính chủ đạo của giáo viên. Nếu xác định được các biện pháp quản lý một cách phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT. - Khảo sát thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận - Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, người nghiên cứu xem việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai như là một thành tố của hệ thống công tác quản lý nhà trường trung học phổ thông. Qua đó phân tích được các nội dung của việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp và chỉ ra được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý công tác chủ nhiệm lớp với các hoạt động quản lý khác. - Tiếp cận quan điểm lịch sử, người nghiên cứu xác định phạm vi thời gian, không gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu của đề tài.
  • 15. 5 - Tiếp cận quan điểm thực tiễn, người nghiên cứu bám sát thực tế công tác quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai để tìm ra những mâu thuẫn, tồn tại, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng phù hợp với thực tiễn ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Sưu tầm, phân tích và tổng hợp tài liệu; đọc và nghiên cứu các văn bản về chủ trương chính sách của Nhà nước, các văn bản của ngành giáo dục nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lí, lịch sử nghiên cứu của đề tài. 6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai bằng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sau: - Phương pháp quan sát: Dự giờ sinh hoạt lớp của giáo viên chủ nhiệm tại các trường được nghiên cứu để tìm hiểu về thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp. - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: Xem và phân tích các kế hoạch của nhà trường, các loại báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề, các loại số liệu và kế hoạch công tác chủ nhiệm của một số giáo viên để đánh giá đúng thực trạng về công tác chỉ đạo và nội dung chủ nhiệm lớp. - Phương pháp điều tra: Sử dụng bằng bảng hỏi để điều tra thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Đối tượng điều tra là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm lớp và học sinh.
  • 16. 6 6.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử dụng các công thức thống kê toán học và phần mềm SPSS for windows để xử lý số liệu, tính tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm các nội dung trong phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 7.1. Giới hạn nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lý của hiệu trưởng trường THPT đối với công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên. 7.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu ở tất cả các trường THPT tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai bao gồm: • Trường THPT Xuân Mỹ • Trường THPT Sông Ray • Trường THPT Võ Trường Toản
  • 17. 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong xã hội cộng sản nguyên thủy giáo dục chưa có trường lớp chuyên biệt. Đến chế độ chiếm hữu nô lệ, giáo dục đã có trường học. Và đến thế kỷ XVI, nhà giáo dục Séc J.A. Cômenxki (1592-1670) đã đưa ra được một hình thức tổ chức dạy học mới đó là hệ thống lớp – bài [29]. Từ đó mô hình lớp học được duy trì và ngày càng phát triển mạnh mẽ ở khắp các nước trên thế giới. Ngày nay, trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, lớp học là đơn vị cơ bản được sử dụng để tổ chức giảng dạy và giáo dục học sinh. Một lớp học phải có một người quản lý lớp hay còn gọi là giáo viên chủ nhiệm. Công tác chủ nhiệm lớp có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành nhân cách cho học sinh. Cho nên các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung giáo dục cho học sinh trung học mà có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp như: giáo dục kỹ năng sống, giáo dục những giá trị sống, giáo dục hướng nghiệp… Quan điểm của UNESCO đã cho rằng giáo dục trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con đường chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp sau này. Như vậy, người GV cần tổ chức nhiều hoạt động khác nhau để học sinh có thể tham gia được dễ dàng và học được rất nhiều thứ từ đó. Việc nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp còn ít đề tài công trình nghiên cứu. Tuy nhiên trong một chừng mực nhất định, hướng nghiên cứu này cũng được đề cập đến trong một số công trình như: “Lí luận giáo dục” của nhóm tác giả Phan Thanh Long, Trần Quang Cấn, Nguyễn Văn Diện đã đưa ra những chức năng cơ bản của giáo viên chủ
  • 18. 8 nhiệm, những nội dung công tác chủ nhiệm, một số phương pháp giáo dục học sinh. Để làm được công tác chủ nhiệm lớp yếu tố quan trọng nhất đó là năng lực của người GVCN. [16] “Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT” của Hà Nhật Thăng (chủ biên), đã trình bày những cách thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông. [30] Nhóm tác giả Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ đã giới thiệu những nội dung cơ bản về công tác chủ nhiệm lớp trong tác phẩm “Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông”. [31] Trong tác phẩm: “Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo viên chủ nhiệm” của Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, các tác giả đã đề cập đến yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến giao tiếp giữa GV và HS cũng như quá trình GD và hình thành nhân cách HS, hình thành tập thể HS. [24] “Tài liệu bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp” của trường cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh đã giới thiệu tương đối đầy đủ các kỹ năng giải quyết vấn đề thuộc công tác chủ nhiệm lớp. Luận văn thạc sỹ năm 2010 “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT tỉnh Thái Nguyên”, của tác giả Trần Thị Thúy đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và quản lý của Hiệu trưởng đối với đội ngũ GVCN, hoạt động công tác chủ nhiệm lớp. Qua nghiên cứu thực trạng tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của các trường THPT tỉnh Thái Nguyên. [35] Ngoài ra, có thể tìm thấy hướng nghiên cứu đề tài này trên một số bài báo, tạp chí như: Phạm Minh Hùng trong bài viết “Đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay” đã đề cập đến giáo dục
  • 19. 9 học sinh qua tập thể và bằng tập thể, một nguyên tắc giáo dục quan trọng mà người khởi xướng là nhà giáo dục nổi tiếng A.S Macarenco, nhằm nâng cao năng lực cho GVCN. [10] Nguyễn Dục Quang trong bài viết “Bàn về năng lực giáo dục của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông” đã đề cập đến vấn đề cơ bản của công tác chủ nhiệm lớp, những nội dung trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông từ góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Tác giả đã đưa ra một số nội dung cơ bản cho công tác chủ nhiệm, đề cao vai trò của người GVCN trong giáo dục học sinh, và những nội dung cần thiết đòi hỏi người GVCN tự bồi dưỡng và được bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục. [25] Trong bài viết “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trường Hữu Nghị T78”, Lê Phú Thắng đã đưa ra một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp như: lựa chọn, bố trí đội ngũ GVCN; bồi dưỡng GVCN. Tác giả còn quan tâm đến việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, đánh giá GVCN và đổi mới công tác thi đua khen thưởng GVCN. [32] Nhiều tác giả đã nghiên cứu về công tác GVCN lớp nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Do yêu cầu thực tế của công tác quản lý giáo dục, tác giả nhận thấy cần nghiên cứu thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường THPT trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai để đề ra những biện pháp quản lý hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của một huyện vùng sâu vùng xa.
  • 20. 10 1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Các khái niệm cơ bản về quản lí và quản lí giáo dục 1.2.1.1. Quản lí Trong quá trình hình thành và phát triển, con người muốn tồn tại và phát triển cần có sự phối hợp với nhau trong một nhóm, một tổ chức. Để tổ chức, điều khiển tạo nên một sự phối hợp của nhóm người hoặc nhiều người trong hoạt động theo yêu cầu nhất định. Từ đó xuất hiện một loại hình lao động mới, hoạt động quản lý. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý bao trùm mọi mặt đời sống xã hội và là nhân tố không thể thiếu được trong sự phát triển của xã hội. Ngày nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại. Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung, rất tổng quát. Nó dùng cho cả quá trình quản lý xã hội, quản lý vật chất, quản lý giới sinh vật… trong quản lý xã hội có nhiều lĩnh vực quản lý như quản lý sản xuất, kinh tế, quản lý hành chính, quản lý giáo dục… Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Khái niệm quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Theo Đại từ điển tiếng việt: “quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan”. [37] Harold Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [15] Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến
  • 21. 11 tập thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động”. [13] Tác giả Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo cho rằng: “quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [7] Qua các khái niệm quản lý trên đây, ở mức độ nào đó tuy khác nhau song chúng có điểm chung trong nhận thức về quản lý, trong đó coi: 1) Quản lý là hoạt động lao động để điều khiển lao động, hoạt động khác của nhóm hay tập thể; 2) Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động bởi trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính là những quyết định quản lý, là những nội dung của chủ thể quản lý yêu cầu đối với đối tượng quản lý. Qua đó, cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều phát triển; 3) Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã hội. Lao động quản lý là điều kiện tiên quyết làm cho xã hội loài người tồn tại và phát triển; 4) Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó cũng xác lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận hành trong một môi trường xác định. Trong cấu trúc đó, ba thành tố: Mục tiêu, chủ thể, khách thể quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên hoạt động của bộ máy. Hiện nay quản lý được định nghĩa: quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu. Như vậy, nội hàm của khái niệm quản lý gồm: i) Hoạt động phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố; ii) Định hướng các hoạt động theo mục tiêu nhất định; iii) Kiểm soát được tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức năng quản lý, nếu không xác định được chức năng quản lý thì chủ thể quản lý
  • 22. 12 không thể điều hành được hệ thống quản lý. Thông qua chức năng quản lý, người quản lý tác động một cách có mục đích vào khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Nhiều nhà khoa học phân chia chức năng quản lý theo nhiều quan điểm khác nhau nhưng với 4 chức năng chủ yếu sau: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. - Chức năng kế hoạch hóa Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Người quản lý phải xác định xem phải làm cái gì, làm thế nào, làm khi nào, và ai sẽ làm. Như vậy, kế hoạch hóa là đưa toàn bộ những hoạt động vào kế hoạch, với mục đích, biện pháp rõ ràng, và xác định rõ các điều kiện liên quan cho việc thực hiện mục tiêu. Lập kế hoạch là một chức năng đầu tiên của tất cả các nhà quản lý. Nếu không có kế hoạch thì người quản lý không biết phải tổ chức nhân lực và các nguồn lực khác như thế nào, thậm chí họ không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Và không có kế hoạch thì cũng không xác định được tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu, khi nào hoàn thành và sẽ kiểm tra cái gì. - Chức năng tổ chức Tác giả Nguyễn Lộc cho rằng: “Tổ chức là quá trình sắp xếp con người và các nguồn lực để cùng nhau làm việc nhằm đạt tới một mục tiêu cụ thể” [18]. Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là công cụ quan trọng của quản lý. - Chức năng chỉ đạo Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Chức năng chỉ đạo là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của cá nhân trong hệ
  • 23. 13 thống quản lý, khích lệ mọi người hăng say làm việc hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng. - Chức năng kiểm tra Kiểm tra là việc đo lường, đánh giá để xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế. Từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Chức năng kiểm tra giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm về nguyên nhân thành công cũng như thất bại của các quyết định và có đổi mới trong công tác quản lý như đổi mới công tác kế hoạch hóa, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ chế quản lý, phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý. 1.2.1.3. Quản lí giáo dục - Khái niệm giáo dục Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt chỉ có trong xã hội loài người. Giáo dục phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Sơ khai, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở thành một hoạt động tự giác có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động có tổ chức chuyên biệt, đạt tới trình độ cao, có mục tiêu, có chương trình, kế hoạch, có nội dung, phương pháp khoa học và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài người. Như vậy, “Giáo dục là hoạt động truyền thụ kinh nghiệm, lịch sử, xã hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau, nhằm chuẩn bị cho thế hệ sau tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội”. [11] - Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu giáo dục đã định.
  • 24. 14 Theo tác giả Trần Kiểm thì khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. + Đối với cấp vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”. [14] + Đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [14] Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả công việc giáo dục; không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành giáo dục - đào tạo mà là sự nghiệp chung của cả xã hội. 1.2.1.4. Quản lí nhà trường - Nhà trường Nhà trường là một thiết chế riêng biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động và sự kiến tạo này đạt được một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội. Nhà trường là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc gia, ở đó tiến hành quá trình giáo dục, đào tạo, trực tiếp thực hiện mục tiêu của giáo dục. Trường học nói chung vừa
  • 25. 15 là khách thể cơ bản của các cấp quản lý, vừa là hệ thống độc lập trong xã hội. Vậy quản lý trường học vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội. - Quản lý nhà trường Các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra các khái niệm về quản lý nhà trường như sau: Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [40] Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ chức xã hội – nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của chính bản thân giáo viên và học sinh. Trong nhà trường, giáo viên và học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là đối tượng quản lý, họ là đối tượng tác động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lý, họ là người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lý”. [13] Như vậy quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi xác định, đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý tới tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ công nhân viên khác trong nhà trường; tận dụng các nguồn lực khác do nhà nước đầu tư, do xã hội đóng góp và do nhà trường tạo ra để hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt
  • 26. 16 động dạy học - giáo dục; thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. 1.2.2. Trường trung học phổ thông 1.2.2.1. Vị trí chức năng của trường THPT Trường THPT có một vị trí chức năng vô cùng quan trọng là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, nối tiếp cấp THCS và có trách nhiệm hoàn thành việc đào tạo tiếp thế hệ học sinh đã qua các cấp học trước đó của nhà trường phổ thông, đồng thời liên thông với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Giáo dục THPT là cấp học “bản lề” có nhiệm vụ tạo nguồn quan trọng cho đào tạo nguồn nhân lực ở các trình độ cao hơn, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. [12] Ngoài ra trường THPT còn “giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [19] 1.2.2.2. Nhiệm vụ của trường THPT “Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
  • 27. 17 Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”. [3] 1.2.2.3. Hiệu trưởng và nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THPT - Hiệu trưởng trường THPT là người được tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong trường tín nhiệm. Hiệu trưởng là người phải có trình độ, phẩm chất chính trị, nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ của ngành. Hiệu trưởng phải giỏi về chuyên môn, am hiểu nội dung giáo dục, nắm vững phương pháp giáo dục, các nguyên tắc tổ chức các quá trình giáo dục, nắm vững khoa học và nghệ thuật quản lý. Hiệu trưởng nhà trường là thủ trưởng - người tổng chỉ huy một trường cụ thể. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm và có quyền quyết định về mọi mặt hoạt động của trường theo qui định của cấp trên. - Nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT Tại khoản 1 của điều 19, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, nhiệm vụ của Hiệu trưởng được quy định rõ như sau: “a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này; c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
  • 28. 18 d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của nhà nước; e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh; g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường; i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường; k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật”. [2] 1.2.2.4. Giáo viên chủ nhiệm trường THPT - Giáo viên Giáo viên là công chức nhà nước được đào tạo chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy và giáo dục ở trường sư phạm. Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường.
  • 29. 19 “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”. [19] “Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh”. [2] Theo định nghĩa trên, thì giáo viên trường Trung học bao gồm cả CBQL giáo dục và các giáo viên phụ trách công tác đoàn thể hoặc công tác khác trong mọi hoạt động của nhà trường. Ở phạm vi đề tài nghiên cứu này, khi đề cập khái niệm giáo viên THPT là chủ yếu chỉ nói đến các đối tượng nhà giáo là giáo viên trực tiếp làm công tác giảng dạy các bộ môn (giáo viên bộ môn) và giáo dục học sinh cấp THPT. - Giáo viên chủ nhiệm Theo Đại từ điển tiếng việt: “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương”, “Chủ nhiệm là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính một số tổ chức” [37]. Thuật ngữ “giáo viên chủ nhiệm” là một từ ghép được hình thành từ hai từ “giáo viên” và “chủ nhiệm”. Như vậy có thể hiểu rằng: giáo viên chủ nhiệm là một trong những người dạy học của lớp, là người quản lý và chịu trách nhiệm chính về lớp đó. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Trong nhà trường, đơn vị tổ chức cơ bản để giảng dạy và học tập là lớp học. Để quản lý trực tiếp một lớp học nhà trường cử ra những giáo viên giỏi, giàu nhiệt tình để làm chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý toàn diện một lớp học”. [40]
  • 30. 20 Theo tác giả Trần Thị Hương cho rằng: “Giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông nói chung và trường THPT có vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác giáo dục của nhà trường. Họ là người thay mặt hiệu trưởng quản lý, giáo dục toàn diện học sinh một lớp học, là cố vấn cho các hoạt động tập thể học sinh, người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường”. [12] Ngoài ra, các văn bản, điều lệ, quy chế của ngành giáo dục tuy không nêu rõ khái niệm GVCN nhưng với cách diễn đạt trong các văn bản đó, ta có thể hiểu: GVCN là giáo viên bộ môn dạy lớp đó, được HT chỉ định làm nhiệm vụ quản lý, cộng tác, phối hợp với các lực lượng trong nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của tập thể lớp, của các thành viên trong lớp. 1.2.2.5. Đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh THPT Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Đây là lứa tuổi có cơ thể phát triển cân đối, khỏe đẹp. Tuy học sinh THPT bắt đầu thời kỳ phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lý, nhưng vẫn còn tính dễ bị kích động và sự thể hiện của nó giống như ở tuổi thiếu niên. Ở tuổi này, tính dễ bị kích động không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý, mà còn do cách sống của cá nhân dẫn đến có những suy nghĩ bồng bột khờ dại dễ bị cái xấu lôi kéo. Những mặt trái của xã hội, cơ chế thị trường thường xuyên tác động gây ảnh hưởng xấu đến các em rất dễ nảy sinh hiện tượng đua đòi, buông thả trong sinh hoạt, không chú ý học tập, lơ là các hoạt động của tập thể cùng nhiều biến tướng khác. Học sinh THPT mang nhiều nét tâm lý của người lớn mặc dù vẫn còn một vài đặc điểm của tuổi thiếu niên. Nhiều công trình nghiên cứu tâm lý đã cho rằng ở lứa tuổi này đã trưởng thành về mặt thể lực. Các em có khả năng tri giác rõ ràng, có những rung cảm mãnh liệt, đặc biệt là tính tích cực cao thể
  • 31. 21 hiện sự nhiệt tình sôi nổi của tuổi trẻ, luôn có khuynh hướng sáng tạo. Học sinh THPT là lứa tuổi luôn khao khát được tìm hiểu, được tiếp nhận những thông tin mới trên mọi lĩnh vực của cuộc sống và xã hội. Sự nhận thức của tuổi trẻ là nhận thức có phê phán. Các em mong muốn không những hiểu biết bản thân mình, mà còn quan tâm đến thế giới nội tâm của con người. Các em luôn muốn thể hiện mình, muốn được lập công. Như vậy, học sinh THPT là lứa tuổi của những ước mơ, nhiệt tình hưởng ứng những gì cao đẹp nhất và hết lòng làm mọi việc. Giáo viên chủ nhiệm cần hiểu rõ những đặc điểm này của học sinh THPT để có những biện pháp, hình thức giáo dục thích hợp nhất, mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất. 1.2.3. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng trường THPT Có 4 chức năng cơ bản: - Chức năng kế hoạch hóa Đây là chức năng quan trọng nhất đối với HT. Để thực hiện chức năng này phải hoạch định cho được: Mục tiêu phát triển của trường theo mục tiêu của ngành GD&ĐT và của địa phương; kế hoạch năm học; Bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, công nhân viên; nâng cao chất lượng giáo dục, chú ý đến việc đổi mới công tác chủ nhiệm, phương pháp giảng dạy, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, đánh giá và xếp loại học sinh; xây dựng cơ sở vật chất, quản lý tài chính. Khi thực hiện chức năng kế hoạch hóa, HT cần có đầy đủ những thông tin về tình hình nhà trường như: cơ sở vật chất, đội ngũ GV, HS, những thuận lợi, những khó khăn… và cả phương án thay thế. - Chức năng tổ chức Từ kế hoạch chung đã được xây dựng và thống nhất trong hội đồng trường, HT triển khai cụ thể đến từng bộ phận, tổ, nhóm, cá nhân thực hiện theo kế hoạch.
  • 32. 22 Khi thực hiện chức năng này, HT cần củng cố cơ cấu tổ chức của nhà trường theo đúng quy định, lựa chọn và phân công từng người phù hợp với năng lực của họ. - Chức năng chỉ đạo Sử dụng các biện pháp tác động phù hợp để tập thể sư phạm hoạt động theo kế hoạch, theo sự phân công của tổ chức nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Thực hiện chức năng chỉ đạo chính là sự tác động lên con người, cho nên HT cần khơi dậy động lực của các thành viên trong hệ thống QL, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người và giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu thực hiện mục tiêu. - Chức năng kiểm tra Kiểm tra để xem xét việc thực hiện các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định. Chức năng kiểm tra cũng góp phần quan trọng trong việc đổi mới công tác QL như đổi mới công tác kế hoạch hóa, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như cơ chế quản lý, phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả QL. 1.2.4. Công tác chủ nhiệm lớp 1.2.4.1. Một số vấn đề chung của công tác chủ nhiệm lớp Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức giảng dạy và GD học sinh. Để QL, GD học sinh trong lớp, nhà trường phân công một trong những GV đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm làm công tác QL, GD học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp.
  • 33. 23 1.2.4.2. Vai trò và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp Trong công tác giáo dục ở các nhà trường, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm là hết sức quan trọng. Người GVCN lớp cần phải xác định đúng vị trí, nhiệm vụ, nội dung công tác của mình và biết cách tổ chức GD. - Vai trò của GVCN lớp GVCN lớp ở trường phổ thông là người thay mặt HT quản lý toàn diện một lớp học. Vai trò QL đó được thể hiện trong việc xây dựng kế hoạch GD; tổ chức các hoạt động GD; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong lớp. GVCN chịu trách nhiệm về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh trong lớp trước HT, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh. GVCN lớp là nhân vật trung tâm, là linh hồn của lớp, tập hợp và đoàn kết học sinh trong tập thể. GVCN lớp là người tổ chức quản lý lớp học, luôn gần gũi với HS trong mọi hoạt động của lớp nhằm GD học sinh. Vì vậy HS kính yêu thầy cô chủ nhiệm như cha mẹ mình. GVCN xây dựng được một lớp đoàn kết sẽ để lại trong lòng HS những ấn tượng sâu sắc, tốt đẹp nhất. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của GVCN càng cao thì chất lượng GD càng tốt. GVCN lớp chủ động phối hợp với chi đoàn Thanh niên Cộng sản của lớp trong việc tổ chức sinh hoạt tập thể. GVCN làm cố vấn cho các tổ chức đoàn thể việc lập kế hoạch công tác, thành lập các ban chấp hành chi đoàn, tổ chức các mặt hoạt động, sinh hoạt các đoàn thể và phối hợp với các hoạt động của tập thể lớp nhằm thực hiện mục tiêu GD chung. GVCN giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp với các lực lượng GD: nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó nhà trường là lực lượng GD có tính chuyên nghiệp. GVCN là người đứng ra điều phối và kết hợp cùng với các lực lượng GD để tổ chức các hoạt động GD một cách có hiệu quả nhất.
  • 34. 24 Trong nhà trường, GVCN như thế nào thì lớp học như thế. Hiệu quả công tác của người GVCN được thể hiện chính trong các sản phẩm GD của mình. - Nhiệm vụ của GVCN lớp Tại điều 31, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, GVCN trước hết phải là GV giảng dạy bộ môn, đã được quy định rõ như sau: “1. GV bộ môn có những nhiệm vụ sau đây: a) Dạy học và GD theo chương trình, kế hoạch GD, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định; QL học sinh trong các hoạt động GD do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả GD; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; b) Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phương; c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của HS; d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS; thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; e) Phối hợp với GVCN, các GV khác, gia đình HS, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và GD học sinh; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
  • 35. 25 2. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, GVCN còn có những nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp GD bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS; b) Thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch đã xây dựng; c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ HS; đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng”. [2] 1.2.4.3. Nội dung và phương pháp chủ nhiệm lớp - Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD: Nhà giáo dục học K.Đ.Usinxki nói: “Muốn giáo dục con người mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Hiểu rõ HS thì mới thực hiện được chức năng QL để GD toàn diện HS của mình, lựa chọn được những biện pháp tác động phù hợp, mới biến quá trình GD của GV thành quá trình tự GD của HS với tư cách HS là chủ thể của quá trình GD, mới đánh giá đúng đắn và chính xác chất lượng và hiệu quả của GD. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD vừa là nội dung, vừa là điều kiện để làm tốt công tác của GVCN lớp. * Nội dung tìm hiểu + Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm: Số lượng, tên, tuổi của từng HS trong lớp.
  • 36. 26 Đặc điểm tình hình của lớp: phong trào, truyền thống, khó khăn, thuận lợi, chất lượng GD chung, chất lượng học tập, tùng mặt GD cụ thể; bầu không khí, quan hệ xã hội... Đội ngũ GV giảng dạy tại lớp: Uy tín, khả năng, trình độ... Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của lớp trong trường (đầu cấp, cuối cấp...) Đặc điểm tình hình địa phương, hoàn cảnh kinh tế xã hội của địa phương... + Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS Sơ yếu lý lịch (họ tên cha mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng khiếu...) Hoàn cảnh sống của HS (điều kiện kinh tế của gia đình, trình độ văn hóa của cha mẹ, điều kiện học tập, bầu không khí gia đình, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, quan hệ xã hội của gia đình, tình hình kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, môi trường GD tại địa phương nơi cư trú...) Đặc điểm tâm sinh lý, tính cách, năng lực, trình độ, nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của HS trong gia đình, ở nhà trường, ngoài xã hội... Những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội của HS theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi. Tóm lại, GVCN cần hiểu rõ toàn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của HS kể cả những thay đổi trong đời sống nội tâm của từng HS. Đặc biệt, đối với HS cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến cá biệt để có giải pháp tác động phù hợp, kịp thời. * Cách thức tìm hiểu đối tượng GD Để tìm hiểu học sinh GVCN có thể tiến hành những cách thức sau: + Nghiên cứu hồ sơ HS: Gồm học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ liên lạc, các bản nhận xét đánh giá HS của các GV cũ, sổ điểm... Đây là bước tiếp cận đầu tiên
  • 37. 27 nhằm tìm hiểu sơ bộ những nét cơ bản nhất ở mỗi HS. + Đàm thoại, trò chuyện trực tiếp với HS, GV bộ môn, GVCN cũ, cha mẹ HS, bạn bè..., những người có liên quan khác với HS để tìm hiểu những vấn đề cá nhân HS đó. + Quan sát: Theo dõi trực tiếp, thường xuyên một cách khách quan những biểu hiện về thái độ, hành vi của HS trong mọi hoạt động học tập, lao động, sinh hoạt tập thể, trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường... + Thông qua các sản phẩm do HS làm ra như bài kiểm tra, báo tường, làm đồ dùng học tập, các sản phẩm lao động, nhật ký… *Thu thập và xử lý thông tin + Những thông tin thu thập được qua quá trình tìm hiểu cần được ghi vào sổ chủ nhiệm hay nhật ký GVCN. + Dùng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại để rút ra kết luận chính xác, khách quan, khoa học, tránh hời hợt, chủ quan, thiên vị, cảm tính trong đánh giá đối tượng GD. Tóm lại, điều đặc biệt quan trọng đối với GVCN là thông qua các phương pháp nghiên cứu, thu thập được thông tin thật chính xác, đồng thời phân tích được nguyên nhân của các hiện trạng để nhanh chóng tìm ra biện pháp giáo dục. Tìm hiểu HS là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, đòi hỏi GVCN phải kiên trì, thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng thương yêu HS sâu sắc. - Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm là khởi đầu của chu trình QL. Xây dựng kế hoạch là sự xác lập một cách có căn cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và cách thức thực hiện nhiệm vụ để tiến hành hoạt động trong một quá trình nhằm thực hiện có kết quả những mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. Nói cách khác, xây dựng kế hoạch là quyết định trước xem cần phải đạt được điều gì, phải làm gì, làm như thế nào, ai sẽ làm trong thời gian nào.
  • 38. 28 Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong thời gian một năm học với cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bản kế hoạch chủ nhiệm là văn bản trong đó thiết kế cụ thể toàn bộ nội dung công tác chủ nhiệm lớp, là chương trình hành động của lớp trong một thời gian cụ thể. Đó là kết quả sáng tạo của GVCN, phản ánh năng lực dự đoán và thiết kế của GVCN. Kế hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời gian của năm học như kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và theo nội dung của các hoạt động GD như kế hoạch luyện tập văn nghệ, kế hoạch lao động… - Xây dựng lớp thành một tập thể HS vững mạnh có ý nghĩa to lớn trong công tác GD vì tập thể HS vừa là môi trường, vừa là phương tiện GD hữu hiệu nhất. Nhà sư phạm lỗi lạc A.X. Macarencô cho rằng: “Tập thể là một cơ thể xã hội sinh động thể hiện sức mạnh tổng hợp của các thành viên của nó. Sức mạnh của các thành viên một khi đã được liên kết lại một cách có mục đích, có tổ chức thì sẽ tạo ra sức mạnh chung của tập thể mạnh rất nhiều lần tổng số sức mạnh của từng thành viên” [31]. Vì vậy, GVCN cần chú ý đến các biện pháp xây dựng tập thể HS vững mạnh. - Tổ chức tốt các loại hình hoạt động và giao lưu trong tập thể HS Hoạt động chung là một đặc trưng của tập thể HS và là con đường để phát triển nhân cách. Hoạt động chung có tác dụng lôi cuốn mọi thành viên hòa mình vào tập thể, thông qua đó mà bộc lộ ưu, nhược điểm để nhà GD có thể uốn nắn, đồng thời thông qua hoạt động mà các mối quan hệ được hình thành và phát triển. GVCN cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng, phong phú hướng vào việc thực hiện các nội dung GD toàn diện trong nhà trường: học tập, lao động, văn nghệ, thể thao, vui chơi...
  • 39. 29 - Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh Đội ngũ cán bộ lớp là những thành viên tích cực, là cánh tay đắc lực của GVCN trong việc tổ chức và lãnh đạo tập thể. Do đó GVCN cần xây dựng đội ngũ cán bộ lớp theo phương hướng tự quản tích cực phát huy được tiềm năng, vai trò của HS trong việc xây dựng tập thể qua việc: chỉ đạo lựa chọn đúng; giao nhiệm vụ, chức năng cụ thể cho từng đối tượng và hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động cho HS...; giáo dục truyền thống, xây dựng viễn cảnh và hình thành những dư luận lành mạnh trong tập thể HS. GVCN cần hướng dẫn và giúp đỡ tập thể đề ra những mục tiêu cụ thể, phù hợp với mục tiêu chung, với các giai đoạn phát triển của tập thể, được tập thể bàn bạc, đồng tình và cùng nhau thực hiện. Chú ý GD truyền thống quê hương, đất nước và con người Viêt Nam cho HS, xây dựng và phát huy truyền thống của trường, lớp, Đoàn thanh niên. Khắc phục, ngăn ngừa, hạn chế tác hại của các phong tục tập quán lạc hậu, thói quen, tác phong xấu... Tổ chức hình thành, phát huy những ảnh hưởng tích cực của các dư luận tốt trong tập thể HS về những phẩm chất, những nét tính cách, lối sống... của cá nhân, nhóm HS nào đó. Bên cạnh đó GVCN cũng cần uốn nắn, điều chỉnh kịp thời những dư luận xấu trong tập thể. - Quan tâm GD học sinh cá biệt: Học sinh cá biệt là những học sinh có biểu hiện đặc biệt so với học sinh bình thường. Những biểu hiện này diễn ra theo 2 hướng: + Tích cực: Thể hiện khả năng vượt trội, luôn có sự sáng tạo đòi hỏi GVCN phải nhạy cảm để nắm bắt và hướng dẫn các em phát triển đúng hướng. + Tiêu cực: Thể hiện thiếu ý thức tổ chức kỷ luật; học tập yếu kém; vô lễ, thiếu tôn trọng thầy, cô và người lớn tuổi; không vâng lời cha mẹ; chây lười trong các hoạt động chung; sinh hoạt bê tha, ăn chơi, đua đòi, quậy phá...
  • 40. 30 GVCN chú ý phát hiện những HS cá biệt, tìm hiểu nguyên nhân, có kế hoạch GD hiệu quả. - Tổ chức các hoạt động GD toàn diện Giáo dục thế giới quan khoa học, tư tưởng đạo đức cho HS. GVCN phải nhận thức được GD thế giới quan khoa học, tư tưởng đạo đức cho HS là nội dung GD hàng đầu, có tác dụng thúc đẩy các mặt GD khác. Vì vậy, GVCN cần: + Tìm hiểu và nắm bắt tình hình tư tưởng, đạo đức HS; xây dựng kế hoạch giáo dục HS theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học cụ thể, rõ ràng. + Phối hợp với các GV bộ môn, các lực lượng GD khác để thống nhất về mục đích, nội dung, biện pháp GD học sinh ở mọi nơi, mọi lúc. - Thường xuyên phát động các phong trào thi đua với các chủ đề khác nhau để HS rèn luyện những phẩm chất tốt, khắc phục những phẩm chất xấu. - Phối hợp vớp tổ chức Đoàn thanh niên thường xuyên quan tâm khắc phục các hiện tượng không lành mạnh, uốn nắn kịp thời những hành vi sai lệch trong học tập và rèn luyện của HS (gian dối, ích kỷ, ba hoa, đố kỵ...). Đặc biệt, GVCN cần quan tâm nhiều hơn đến việc GD học sinh cá biệt về đạo đức. - Nâng cao chất lượng học tập văn hóa cho HS. Học tập văn hóa là nhiệm vụ trọng tâm của HS trong trường THPT. Vì vậy, tổ chức hợp lý các hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập văn hóa cũng là một nhiệm vụ hàng đầu của GVCN. - Tổ chức các hoạt động GD lao động và hướng nghiệp. GD lao động nhằm hình thành cho HS những phẩm chất và năng lực của người lao động, chuẩn bị cho các em tâm thế để bước vào cuộc sống lao động sau này. GD hướng nghiệp giúp HS có hiểu biết và lựa chọn đúng đắn nghề nghiệp trong tương lai phù hợp với nhu cầu bản thân và yêu cầu của xã hội.
  • 41. 31 - Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí. GVCN cần quan tâm tư vấn cho đội ngũ cán bộ lớp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, du lịch, cắm trại, xem triển lãm, hội thi, tham gia lễ hội truyền thống văn hóa, các hoạt động xã hội... nhằm giúp HS sảng khoái tinh thần, mở mang trí tuệ, phát triển thể chất GD thẩm mỹ, phát triển nhân cách cho HS. - Tổ chức đánh giá HS. Đánh giá là một nội dung không thể thiếu được trong công tác của GVCN lớp ở trường THPT. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, phát triển nhân cách của HS đòi hỏi sự khách quan, chính xác, công bằng của người GVCN lớp. Tóm lại, ngoài hoạt động dạy học trên lớp, GVCN còn phải tổ chức các hoạt động GD vừa nhằm xây dựng, phát triển tập thể, vừa GD đạo đức, hình thành, phát triển nhân cách cho HS qua việc: i)- Phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường để GD học sinh; ii) - Đánh giá kết quả GD học sinh. 1.2.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT 1.2.5.1. Khái niệm quản lý công tác chủ nhiệm lớp QL công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động tổ chức, điều hành đội ngũ GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện. 1.2.5.2. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là quá trình người CBQL hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong công tác quản lý nhà trường, QL công tác chủ nhiệm lớp của HT không thể thiếu và rất quan trọng. Quản lý công tác chủ nhiệm ở trường THPT bao gồm các nội dung sau:
  • 42. 32 - Quản lý đội ngũ GVCN: Căn cứ vào tình hình thực tế các lớp, Hiệu trưởng chọn lựa các GV có đủ tiêu chuẩn để làm chủ nhiệm ở lớp thích hợp. Xây dựng một đội ngũ GVCN lớp nhằm thực hiện việc QL và GD học sinh ở từng lớp. Có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ GVCN. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của người Hiệu trưởng và CBQL trường THPT. - Quản lý các hoạt động của GVCN. + Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm và kế hoạch tổ chức các hoạt động. Hướng dẫn GVCN lập kế hoạch, phê duyệt kế hoạch, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch nếu cần. + Quản lý việc tổ chức thực hiện các nội dung kế hoạch. HT phải xem xét việc thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu, nắm vững đối tượng GD và môi trường GD; xây dựng tập thể lớp vững mạnh, đoàn kết, thân ái; tổ chức thực hiện các nội dung GD toàn diện; phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường; đánh giá kết quả GD học sinh. + Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và kế hoạch chung của toàn trường, HT đề ra những mốc thời gian để hoàn thành những công việc cụ thể, tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện của GVCN theo công việc, theo tuần, tháng hoặc học kỳ. 1.2.6. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp 1.2.6.1. Khái niệm Biện pháp: Theo Đại từ điển tiếng việt, biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể. [37] Biện pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng có được của hệ thống) và khách thể quản lý (các ràng buộc của môi trường, các hệ thống khácv.v…) để đạt được các mục tiêu quản lý đề ra. [38]
  • 43. 33 Như vậy, biện pháp QL công tác chủ nhiệm là cách thức tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá của HT đối với đội ngũ GVCN và tổ chức hoạt động GD của GVCN nhằm phát triển nhân cách của HS và nâng cao chất lượng GD toàn diện. 1.2.6.2. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp - Xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp. + Việc xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp là khâu quan trọng nhất, được thực hiện trước tiên cho công tác quản lý. Khi xây dựng kế hoạch, HT cần dựa vào các chỉ thị nhiệm vụ năm học và kế hoạch chung của toàn trường, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường. + Kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Xác định được thực trạng của nhà trường; xác định mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cần đạt tới; xác định nội dung công tác chủ nhiệm lớp; vạch ra lộ trình, bước đi thích hợp; xác định các lực lượng tham gia, phân công, phân nhiệm cụ thể. + Phân công công tác phù hợp với năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của GVCN sao cho họ có đủ thời gian cho công tác chủ nhiệm lớp, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy cá nhân và đảm bảo cuộc sống. - Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp. + Chỉ đạo GVCN thực hiện công tác chủ nhiệm lớp. + Xây dựng qui chế cụ thể, rõ ràng về mối quan hệ giữa GVCN với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường. + Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ GVCN thông qua hướng dẫn, tập huấn, tham quan, cung cấp tài liệu, dự giờ tiết sinh hoạt lớp và trao đổi kinh nghiệm, đổi mới phương pháp GD. - Quản lý nội dung triển khai công tác chủ nhiệm lớp. + Quản lý những công việc và các hoạt động của GVCN được thể hiện hằng ngày trong công tác chủ nhiệm lớp như: tìm hiểu HS, lập kế hoạch chủ
  • 44. 34 nhiệm, tổ chức các loại hình hoạt động,…. HT theo dõi và nắm bắt tình hình thực hiện kế hoạch chủ nhiệm cũng như công tác chủ nhiệm của GV để có sự hỗ trợ kịp thời và điều chỉnh kế hoạch quản lý công tác chủ nhiệm nếu cần. + Tổ chức các lực lượng theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện công tác chủ nhiệm của GVCN. Qua các thông tin về công tác chủ nhiệm, HT kịp thời có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ GVCN hoàn thành nhiệm vụ. - Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục + Các lực lượng trong nhà trường: toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đều có trách nhiệm đối với công tác chủ nhiệm lớp. + Các lực lượng ngoài nhà trường: tranh thủ sự lãnh đạo của chính quyền địa phương, của các ban ngành trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong việc QL và GD học sinh. - Quản lý việc kiểm tra đánh giá. + Tổ chức kiểm tra, đánh giá bằng nhiều hình thức như qua hồ sơ sổ sách, các hoạt động của HS, báo cáo của GVCN,… giúp HT có thông tin về công tác chủ nhiệm của GVCN, từ đó có những tác động quản lý thích hợp. + Tuyên dương, khen thưởng những GV thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp. Tiểu kết chương 1 Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý trường THPT vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Nó đòi hỏi người cán bộ quản lý phải nắm vững những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng và phải nắm vững các nội dung, nguyên tắc quản lý nhà trường. Một trong những công tác quản lý trường THPT là quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải nắm vững những nội dung, nguyên tắc quản lý nhà
  • 45. 35 trường, đồng thời phải có sự hiểu biết sâu sắc về các nội dung quản lý hoạt động chủ nhiệm và các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Bên cạnh đó, nhà quản lý còn phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong quá trình tổ chức, quản lý các hoạt động của nhà trường nhằm hướng vào việc cải tiến công tác chủ nhiệm lớp giúp cho nhà trường thực hiện được mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Công tác chủ nhiệm lớp có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Công tác chủ nhiệm lớp là những hoạt động quản lý và giáo dục học sinh trong nhà trường. Để làm được công tác này vai trò của người GVCN là rất quan trọng do đó nhà quản lý cần phải quan tâm đến công tác bồi dưỡng đội ngũ GVCN. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của các trường THPT trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai bao gồm: + Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý công tác chủ nhiệm lớp + Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp + Quản lý nội dung triển khai công tác chủ nhiệm lớp + Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục + Quản lý về kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp
  • 46. 36 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội và giáo dục huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai và tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội Cẩm Mỹ là một huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Nai, được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004. Cẩm Mỹ nằm ở Đông Nam tỉnh Đồng Nai, ranh giới tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau: phía Bắc giáp thị xã Long Khánh và huyện Xuân Lộc; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Đông giáp huyện Xuân Lộc và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; phía Tây giáp huyện Long Thành. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 46.855 km2 , chiếm 7,99% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. (Nguồn: Chi cục thống kê Huyện Cẩm Mỹ-Năm 2010)
  • 47. 37 Theo số liệu thống kê năm 2010, dân số của huyện khoảng 158.000 người, ở 13 xã (Xuân Quế, Sông Nhạn, Xuân Đường, Thừa Đức, Nhân Nghĩa, Long Giao, Xuân Mỹ, Xuân Bảo, Bảo Bình, Xuân Đông, Xuân Tây, Sông Ray, Lâm San). Dân cư phân bổ không đồng đều, tập trung nhiều phía Đông trong khi phía Tây khá thưa thớt vì phần lớn là các nông trường cao su. Huyện Cẩm Mỹ có nhiều dân tộc sinh sống xen kẽ, gồm: Kinh, Hoa, Tày, Nùng, Mường, Châu Ro, Chăm,... Trên địa bàn có Quốc lộ 56 chạy qua, nối kết Huyện với Thị xã Long Khánh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trung tâm huyện nằm ở xã Long Giao (ngã ba giao giữa Quốc Lộ 56 và Hương Lộ 10), nên có lợi thế về không gian phát triển, kết nối giao lưu kinh tế với các huyện lân cận và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, một bộ phận là công nhân cao su, ngoài ra còn có các nghề thương mại, dịch vụ và một số nghề phụ khác. Do đó, thu nhập người dân thấp, không đồng đều, đặc biệt là những xã giáp ranh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Giáo dục và đào tạo từng bước được đầu tư phát triển theo hướng mở rộng về quy mô và đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Chất lượng dạy và học ngày được nâng lên; số cơ sở trường hàng năm đều tăng, từ 58 trường năm 2005 lên 63 trường năm 2011; hiện đã thành lập Trung tâm giáo dục thường xuyên, 13 Trung tâm học tập công đồng và 05 cơ sở tin học và ngoại ngữ. Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 32%, không còn phòng tranh tre tạm bợ, đã xoá tình trạng học ca 3. Đội ngũ GV ngày càng được chuẩn hóa, tỷ lệ giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh năm sau cao hơn năm trước. Tỷ lệ HS lên lớp và tốt nghiệp các cấp học được duy trì với chất lượng ổn định; tỷ lệ HS khá, giỏi, học sinh đậu vào các trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp tăng đều qua các năm. 13/13 xã thực hiện đạt mục tiêu về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học
  • 48. 38 cơ sở và phổ cập bậc trung học phổ thông. Huyện đã phối hợp với các cơ sở đào tạo ngoài huyện mở nhiều lớp đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho nhu cầu phát triển của địa phương. Công tác Đảng, Đoàn, Đội trong nhà trường được quan tâm, từ 17 trường có chi bộ năm 2005 lên 47 trường năm 2011 (chiếm 81%), tỷ lệ đảng viên trong toàn ngành chiếm 27,4%. 2.1.2. Tổng quan về các trường THPT ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai Trong quá trình phát triển giáo dục của địa phương, trường THPT Xuân Mỹ được thành lập từ năm 1998, trường THPT Sông Ray được thành lập từ năm 2000, trường THPT Võ Trường Toản được thành lập từ năm 2005. Hiện nay trên địa bàn Huyện Cẩm Mỹ có 03 trường THPT công lập được phân bổ đều trên địa bàn dân cư của Huyện tạo điều kiện thuận lợi cho việc học của HS. Cụ thể: trường THPT Xuân Mỹ ở gần trung tâm hành chính huyện phục vụ cho HS các xã hướng Tây, trường THPT Sông Ray phục vụ cho HS ở các xã hướng Đông nam, trường THPT Võ Trường Toản phục vụ cho HS ở các xã hướng Đông Bắc và 02 xã lân cận của huyện Xuân Lộc. Hàng năm có trên 75% số HS tốt nghiệp THCS của Huyện được tuyển vào học ở các trường THPT, số còn lại học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên và đi học nghề. Bảng 2.1. Số lượng lớp, học sinh THPT năm học 2011 - 2012 Trường Số lớp Số HS Số HS tuyển mới Số HS nữ Số HS dân tộc Số HS nữ dân tộc THPT Xuân Mỹ 24 960 425 502 26 15 THPT Sông Ray 46 1933 720 1405 126 76 THPT Võ Trường Toản 42 1862 675 1256 32 19
  • 49. 39 Do chú trọng và thường xuyên có các biện pháp GD tích cực nên chất lượng GD hai mặt của các trường đã có nhiều chuyển biến đáng khích lệ. Số HS vi phạm nội qui trường học đã giảm nhiều. Đa số HS tự giác thực hiện nghiêm túc trong kiểm tra và thi cử. Tình hình HS gây gổ đánh nhau hiện nay rất ít xảy ra. Tỷ lệ HS giỏi, khá, lên lớp, tốt nghiệp đạt khá cao. Chúng tôi đánh giá xếp loại HS theo các mặt: Xếp loại về rèn luyện hạnh kiểm và kết quả học tập của HS, thi HS giỏi, thi tốt nghiệp năm học 2011 - 2012, thi tuyển sinh đại học cao đẳng năm 2012. Bảng 2.2. Kết quả đánh giá xếp loại HS năm học 2011-2012 Trường THPT Xuân Mỹ THPT Sông Ray THPT Võ Trường Toản Xếp loại hạnh kiểm Tốt 80,7 % 74,3 % 69,4 % Khá 16,7 % 16,4 % 22,2 % Trung bình 2,0 % 9,7 % 6,6 % Yếu 0,6 % 1,6 % 1,2 % Xếp loại học lực Giỏi 4,7 % 2,0 % 4,8 % Khá 34,3 % 29,4 % 36,6 % Trung bình 52,6 % 49,6 % 46,0 % Yếu 8,0 % 18,4 % 11,76 Kém 0,4 % 0,6 % 0,9 Số học sinh giỏi cấp tỉnh 17 27 23 Kết quả thi tốt nghiệp 100 % 98,57 % 99,8 % Số HS trúng tuyển sinh ĐH- CĐ 94 315 302 (Nguồn: Sở GD&ĐT Đồng Nai- Năm 2012)
  • 50. 40 Các trường THPT ở huyện Cẩm Mỹ đều đã được nhà nước đầu tư xây dựng kiên cố, có phòng nghe nhìn, thư viện, trang bị thiết bị, đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ. Mỗi trường có 03 phòng thực hành bộ môn Vật lý, Sinh học, Hóa học và từ 1 đến 2 phòng học Tin học có kết nối mạng Internet băng thông rộng. Trường lớp khang trang với tường rào bao xung quanh, khuôn viên rộng rãi, thoáng mát, có sân tập thể dục cho HS… Bên cạnh những điều kiện tốt về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học, các trường THPT vẫn còn những khó khăn cần được khắc phục, như: một số phòng học thiếu ánh sáng, sân bãi tập thể dục chưa đủ điều kiện, trang thiết bị cho các trường chưa đảm bảo độ bền,... Công tác tổ chức QL nhằm nâng cao chất lượng GD được các trường rất chú trọng. Nhiều biện pháp nâng cao chất lượng GD đã và đang được thực hiện tích cực như: duy trì kỷ cương nền nếp dạy học; nghiêm túc trong kiểm tra, đánh giá và thi cử; bồi dưỡng đội ngũ GV để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đổi mới phương pháp dạy học; ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng có hiệu quả các phương tiện, đồ dùng, thiết bị dạy học; đổi mới việc tổ chức các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, trong đó chú trọng GD đạo đức và GD hướng nghiệp cho HS; thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đặc biệt, công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ GV đã và đang được các trường tích cực thực hiện. Hàng tuần, các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn được tổ chức đều đặn. Các trường đều thực hiện kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV 02 lần/năm học. Kết quả kiểm tra đó được đưa vào đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp.