SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Khảo sát kỹ năng mềm của sinh
viên Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................1
1.2. XÁC LẬP VÀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI................................2
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................2
1.4. CÁC CÂU HỎI ĐẶT RA TRONG NGHIÊN CỨU............................................3
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................................3
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU............................................................................3
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG MỀM.
........................................................................................................................................4
2.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN...............................................4
2.1.1. Khái niệm kỹ năng..............................................................................................4
2.1.2. Khái niệm kỹ năng mềm.....................................................................................5
2.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KỸ NĂNG MỀM VỚI SINH VIÊN .....................7
2.2.1. Tầm quan trọng...................................................................................................7
2.2.2. Các kỹ năng mềm cần thiết. .............................................................................12
2.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC
HÀNH KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY........................................27
2.3.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng mềm ....................27
2.3.2. Ý thức của sinh viên trong việc rèn luyện kỹ năng mềm...............................28
2.4. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VỀ VIỆC NHÌN NHẬN ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG
MỀM CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI..................................29
2.4.1. Trên thế giới. .....................................................................................................29
2.4.2. Ở Việt Nam. .......................................................................................................31
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN THƯƠNG MẠI......34
3.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................34
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ..........................................................................34
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ..............................................................34
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. ...........................................................36
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.........................................................................36
3.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
MỀM CỦA SINH VIÊN THƯƠNG..........................................................................37
3.2.1. Nhân tố khách quan..........................................................................................37
3.2.1.1. Chính sách đào tạo của nhà nước..................................................................37
3.2.1.2. Cơ chế đào tạo của nhà trường ......................................................................38
3.2.2. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................44
3.2.2.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng mềm.....................45
3.2.2.2.Ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của bản thân mối sinh viên ..........................46
3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA.........................................................................................47
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ NĂNG MỀM CHO
SINH VIÊN THƯƠNG MẠI......................................................................................51
4.1. XU THẾ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN GIAI ĐOẠN
2010-2015 .....................................................................................................................51
4.1.1. Sự phát triển kinh tế .........................................................................................51
4.1.2. Đào tạo của nhà trường....................................................................................53
4.1.3. Tự bản thân mỗi SV..........................................................................................53
4.2. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN ...................................................................54
4.2.1. Các kết luận.......................................................................................................54
4.2.1.1. Thành công và nguyên nhân..........................................................................54
4.2.1.2. Tồn tại và nguyên nhân ..................................................................................56
4.2.2. Các phát hiện.....................................................................................................59
4.2.2.1. Chính sách đào tạo của nhà trường...............................................................59
4.2.2.2. Đội ngũ đào tạo. ..............................................................................................60
4.2.2.3. Môi trường rèn luyện kỹ năng mềm...............................................................61
4.2.2.4. Ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên................................................61
4.3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP........................................................................62
4.3.1. Đề xuất giải pháp nâng cao chính sách đào tạo của nhà trường...................62
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao đội ngũ đào tạo. .......................................63
4.3.3. Giải pháp nhằm tạo môi trường cho sinh viên rèn luyện kỹ năng mềm ......63
4.3.4. Giải pháp nhằm nâng cao ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên.....65
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn khoa quản trị doanh nghiệp trường đại học
Thương Mại đã tạo điều kiện tốt cho chúng em thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Chúng em xin chân thành cám ơn cô Trần Thị Hoàng Hà đã tận tình hướng dẫn
chỉ bảo chúng em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Chúng em xin chân thành cám ơn thầy cô trong trường đã tận tình giảng dạy
trang bị cho chúng em kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Một lần nữa, chúng tôi xin chân thành cám ơn các bạn sinh viên trong trường
đac giúp đỡ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu điều tra phục vụ cho đề tài.
Mặc dù chúng em đã cố gắng hoàn thiện bài nghiên cứu trong phạm vi và khả
năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không thiếu khỏi những thiếu sót. Chúng em kính
mong nhận được sự thông cảm và tận tình chỉ bảo của thầy cô và các bạn.
Nhóm sinh viên thực hiện.
Ðinh Thị Phương Liên
Ðặng Thị Phương Thảo
Nguyễn Thị Lan
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.SV Sinh viên
2.ÐHTM Ðại Học Thương Mại
3.TM Thương mại
4.KNM Kỹ năng mềm
5.HCTC Học chế tín chỉ
6.GD Giáo dục
7.ÐT Ðào tạo
8.VN Việt Nam
9.ÐH Ðại học
Bảng 1: Yêu cầu về kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp phân theo hình thức sở
hữu, ngành, và vị trí tuyển dụng............................................................................ 6 + 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Kết quả tự đánh giá của các bạn sinh viên Thương mại về kỹ năng mềm
của bản thân ........................................................................................................... 47
Biểu đồ 2: Kết quả đánh giá của sinh viên Thương Mại về mức độ cần thiết của các
kỹ năng trong học tập...............................................................................................48
Biểu đồ 3: Kết quả đánh giá của sinh viên Thương Mại về mức độ cần thiết của các
kỹ năng khi đi làm .................................................................................................49
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển, nâng cao không ngừng của văn hóa, kinh
tế, đất nước. Ðể có thế bắt kịp đà phát triển của những nước lớn mạnh thì cần sự
chung sức, đồng lòng của tất cả mọi người, mà lực lượng chủ yếu chính là tuổi trẻ.
Bởi tuổi trẻ là lực lượng nòng cốt, là chủ nhân tương lai, là nhân vật chính góp phần
tạo nên cái thế, cái dáng đứng cho Tổ Quốc Việt Nam . Nhất là các bạn sinh viên –
nguồn lao động trí thức góp phần quan trọng phát triển nền kinh tế đất nước. Nhưng
thời gian gần đây, vấn đề đang được xã hội quan tâm và phản ánh đó là phần lớn sinh
viên thiếu kỹ năng mềm.
Một nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Giáo dục cho thấy 83% học sinh thiếu
các kỹ năng mềm, đặc biệt là khả năng tập trung cho hành trang vào đời của mình.
Thậm chí, nhiều người còn phàn nàn giới trẻ thiếu kỹ năng để giữ gìn hạnh phúc gia
đình, kiểm soát bản thân, rèn chỉ số cảm xúc, làm chủ sự thay đổi, làm chủ thời gian
sống, hoạch định mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu cuộc đời, ra quyết định. Nhiều sinh
viên ngay sau khi tốt nghiệp đã thừa nhận không được nhận vào làm vì thiếu kỹ năng
mềm, cụ thể là kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp....
Ðiều này đã không còn là trường hợp ngoại lệ đối với các sinh viên hiện nay. Ða số
các bạn sinh viên đều có thể tự làm tốt, thậm chí xuất sắc nhưng khi làm việc nhóm
thì lại đùn đẩy công việc, có tình trạng “cha chung không ai khóc”.
Các bạn sinh viên đang học ở trường cũng luôn khẳng định kỹ năng mềm rất
quan trọng trong việc học tập cũng như trong cuộc sống và trong môi trường làm việc
sau này của các bạn.Hình thức đào tạo cùng môi trường học tập trong trường giúp các
bạn sinh viên rất nhiều trong việc học tập và rèn luyện những kỹ năng mềm cần thiết
song phần lớn các bạn sinh viên đang học ở trường luôn nhận thấy bản thân còn rất
thiếu và yếu những kỹ năng mềm cần thiết. Nguyên nhân của những nhận thức đó một
phần do các bạn sinh viên còn thiếu chủ động trong việc nhận thức cũng như rèn
luyện những kỹ năng mềm.
2
Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm, việc đào tạo, phát triển và
rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên được nhà trường rất chú trọng. Tuy nhiên việc
mở các lớp đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên hiện nay ở trường vẫn còn rất hạn
chế, phần nhiều chỉ trên góc độ lý thuyết, vì vậy không tạo nên được niềm say mê và
hứng thú của sinh viên trong các khóa học. Dẫn đến việc hiện nay với nhiều bạn sinh
viên, kỹ năng mềm vẫn còn là một thuật ngữ khá xa lạ. Do vậy các bạn chưa có định
hướng đúng đắn cho việc phát triển và hoàn thiện kỹ năng mềm.
Từ ý kiến chủ quan của của những người nghiên cứu đề tài nhận thấy : việc
nghiên cứu và tìm ra giải pháp để hoàn thiện và nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên
là một vấn đề rất cần thiết, không chỉ sinh viên Thương Mại nói riêng mà còn mang ý
nghĩa với sinh viên các trường nói chung.
Xuất phát từ lý do trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu
đề tài này.
1.2. XÁC LẬP VÀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Từ tính cấp thiết của đề tài, nhóm nghiên cứu quyết định nghiên cứu về “giải
pháp nhằm tăng cường thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại”. Nhóm
nghiên cứu sẽ thực hiện làm sáng tỏ: các kỹ năng mềm cần thiết phục vụ trong cuộc
sống, học tập cũng như trong công việc sau này của các sinh viên. Các kỹ năng (điểm
mạnh) mà sinh viên TM có và các kỹ năng mà sinh viên TM còn thiếu và từ đó đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho sinh viên ÐHTM.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất: nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong cuộc sống,
trong học tập cũng như trong môi trường làm việc sau này của các bạn sinh viên.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng việc phát triển kỹ năng mềm của
sinh viên Thương Mại hiện nay.
Cuối cùng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cường
thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại.
3
1.4. CÁC CÂU HỎI ĐẶT RA TRONG NGHIÊN CỨU
Trong khi nghiên cứu đề tài này có một số câu hỏi đặt ra cần giải quyết đó là:
Về mặt lý thuyết: Khái niệm kỹ năng, khái niệm kỹ năng mềm?
Về mặt thực tiễn: kỹ năng mềm cần thiết như thế nào đối với sinh viên và đối
với nhà tuyển dụng? Những kỹ năng mềm cần thiết với mỗi sinh viên? Thực trạng
việc rèn luyện và phát triển kỹ năng mềm của sinh viên Thương Mại trong thời gian
qua? Liệu những kỹ năng mềm mà sinh viên Thương Mại hiện có đã đủ để giúp sinh
viên TM tự tin trong học tập, cuộc sống và trong môi trường làm việc sau này? Giải
pháp nhằm tăng cường thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên TM hiện nay là gì?
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Về mặt không gian: chúng tôi tập trung nghiên cứu tại trường ÐHTM,
Phường Mai Dịch-Quận Cầu Giấy-Thành Phố Hà Nội
Về mặt thời gian: nghiên cứu kỹ năng mềm hiện có của sinh viên trong năm
2010 và đưa ra giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại trong giai
đoạn hiện nay.
Nội dung nghiên cứu bao gồm: các lý luận về kỹ năng mềm nói chung, thực
trạng kỹ năng mềm của sinh viên Thương Mại hiện nay, yêu cầu về những kỹ năng
mềm cơ bản mà mỗi sinh viên cần có trong việc học tập, trong cuộc sống và yêu cầu
về kỹ năng mềm của các công ty hiện nay, các giải pháp nhằm tăng cường thực hành
kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại.
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Cung cấp cái nhìn tổng thể về những kỹ năng mềm mà sinh viên Thương Mại
hiện có và những yêu cầu về kỹ năng mềm cần có của mỗi sinh viên để thành công
hơn trong cuộc sống, học tập cũng như trong môi trường làm việc sau này. Ðưa ra
giải pháp giúp sinh viên Thương Mại định hướng, nâng cao và phát triển các kỹ năng
mềm.Ý nghĩa sâu xa cuối cùng đối với những người làm đề tài này là tìm ra phương
pháp học tập một cách khoa học, hiệu quả.
4
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ
NĂNG MỀM.
2.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
2.1.1. Khái niệm kỹ năng.
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào đó
phát sinh trong cuộc sống.
Ðể giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng có lẽ không có cơ sở lý thuyết
nào tốt hơn 2 lý thuyết về phản xạ có điều kiện (được hình thành trong thực tế cuộc
sống của cá nhân) và phản xạ không điều kiện (là những phản xạ bẩm sinh mà cá nhân
sinh ra đã sắn có). Trong đó, kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về cái gọi là phản xạ
có điều kiện, nghĩa là kỹ năng được hình thành từ khi một cá nhân sinh ra, trưởng
thành và tham gia hoạt động thực tế cuộc sống. Ví dụ: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
quản trị chỉ được hình thành trong hoạt động công việc của một cá nhân.
Bản thân chúng ta sinh ra chưa có kỹ năng về một khía cụ thể nào (trừ kỹ
năng bẩm sinh) nhất là kỹ năng công việc, đó là lý do hình thành hệ thống đào tạo
nghề nghiệp hiện có ở bất kỳ quốc gia nào. Như vậy, đa số kỹ năng mà chúng ta có
được và hữu ích với cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ việc chúng ta được đào
tạo. Và như thế, nền tảng của sự thành công của chúng ta trong cuộc sống là do 98 %
là do được đào tạo và tự đào tạo rèn luyện kỹ năng, chỉ có 2 % là kỹ năng bẩm sinh
tham gia vào sự thành công của chúng ta.
Vì sao phải cần có kỹ năng?
Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống
của chúng ta đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Ví dụ:
Nghề tư vấn thì tương ứng là nhà tư vấn phải có những kỹ năng tư vấn; nghề luật sư
thì phải có kỹ năng hành nghề luật sư. Như thế bất kỳ hoạt động hay nghề nghiệp nào
5
mà chúng ta tham gia thì chúng ta đều phải đáp ứng những kỹ năng mà hoạt động hay
nghề nghiệp đó đòi hỏi nếu không chúng ta không thể tham gia cuộc chơi.
Có những loại kỹ năng nào?
Có người đã phân loại kỹ năng thành 2 loại cơ bản là kỹ năng cứng và kỹ
năng mềm. Kỹ năng cứng là kỹ năng mà chúng ta có được do được đào tạo từ nhà
trường hoặc tự học, đây là kỹ năng có tính nền tảng. Loại thứ 2 là kỹ năng mềm là loại
kỹ năng mà chúng ta có được từ hoạt động thực tế cuộc sống hoặc thực tế nghề
nghiệp. Kỹ năng mềm là loại kỹ năng cực kỳ phong phú và không kém phần quan
trọng như kỹ năng cứng. Kỹ năng mềm có thể là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết
trình, kỹ năng đàm phán… Ðể thành công trong cuộc sống, chúng ta phải thỏa mãn cả
kỹ năng cứng và kỹ năng mềm; phải vận dụng linh hoạt và phù hợp hai loại kỹ năng
cơ bản này trong cuộc sống và công việc.
2.1.2. Khái niệm kỹ năng mềm.
Thế nào là những kỹ năng “mềm”?
Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc
sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng
quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... Kỹ năng
mềm là hành vi ứng xử của mỗi con người, cách thức tương tác với bạn bè, đồng
nghiệp, cách làm việc nhóm. Bên cạnh tầm hiểu biết và chuyên môn, kỹ năng mềm
cũng là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định tuyển dụng của doanh
nghiệp. Kỹ năng này thể hiện cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và
trong xã hội hiện đại, đây được xem là chìa khóa vàng dẫn đến thành công.
Kỹ năng “mềm” chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, không
mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt,
chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương
thuyết hay người hòa giải xung đột. Những kỹ năng “cứng” ở nghĩa trái ngược thường
xuất hiện trên bản lý lịch - khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo
về chuyên môn. Bạn có phải là một người dễ chịu? Tận tâm? Bạn giao tiếp có ấn
tượng không? Giải quyết các vấn đề có hiệu quả không? Ðây chính là các dạng câu
hỏi ưa dùng để xác định được mức độ kỹ năng “mềm” của bạn.
6
Dựa trên kết quả nghiên cứu về “Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ
năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp các ngành quản lý – kinh tế : Ứng dụng phương
pháp phân tích nội dung “ của TS. Vũ Thế Dũng –Trần Thanh Tòng(Khoa Quản Lý
Công Nghiệp – Ðại Học Bách Khoa Tp.HCM), nghiên cứu chỉ ra rằng :
Bảng 1: Yêu cầu về kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp phân theo hình
thức sở hữu, ngành, và vị trí tuyển dụng
Yêu cầu về kỹ năng mềm của doanh nghiệp: Những nhà tuyển dụng rất coi
trọng các kỹ năng “mềm”, bởi vì các nghiên cứu cho thấy chúng là một nhân tố đánh
giá rất hiệu quả bên cạnh những kỹ năng công việc truyền thống hay còn gọi là kỹ
năng “cứng”. Một cuộc nghiên cứu mới đây cho thấy những tiêu chuẩn để đánh giá
con người như sự tận tâm, tính dễ chịu cũng là những nhân tố dự báo quan trọng đối
với sự thành công trong nghề nghiệp giống như khả năng về nhận thức và kinh
nghiệm làm việc.
Stt Kỹ năng
Toàn
mẫu
Theo hình thức sở hữu Ngành Theo vị trí tuyển dụng
Nước
ngoài
TNHH
Liên
Doanh
Cổ
phần
Sản
xuất
Dịch
vụ
Sản
xuất –
chất
lượng
– mua
hàng
Hành
chính
–
nhân
sự
Tiếp thị -
kinh
doanh –
Chăm
sóckhách
hàng
Kế
toán –
tài
chính
Nhóm 1: Cơ bản
1 Ngoại ngữ 78% 91% 69% 89% 68% 76% 80% 80% 81% 79% 79%
2 Tin họcvăn phòng 65% 68% 68% 70% 53% 62% 68% 57% 74% 60% 74%
3 Giao tiếp 42% 38% 42% 44% 47% 36% 46% 23% 53% 52% 24%
4 Làm việc độclập 30% 32% 30% 30% 25% 28% 31% 30% 33% 30% 24%
Nhóm 2: Giá trị gia
tăng
5 Tổ chức 19% 19% 25% 11% 10% 16% 21% 23% 29% 13% 10%
6 Quản Lý 19% 19% 19% 19% 17% 27% 11% 37% 14% 13% 17%
7 Phân tích 18% 18% 11% 22% 27% 14% 21% 17% 4% 25% 24%
8 Làm việcnhóm 15% 18% 8% 30% 15% 13% 17% 22% 17% 10% 17%
7
Ta có thể nhận thấy các lĩnh vực khác nhau thì yêu cầu về các kỹ năng khác
nhau. yêu cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ cao hơn hẳn so với các
doanh nghiệp trong lĩnh vự sản xuất. Và từ bảng kết quả trên, ta có thể nhận thấy rằng
các kỹ năng mềm như: kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, làm việc độc lập… là tiêu
chí đánh giá của các nhà tuyển dụng.
9 Tin họcchuyên ngành 14% 21% 13% 4% 10% 19% 11% 20% 6% 7% 40%
10 Truyềnthông 14% 9% 13% 15% 22% 10% 17% 12% 17% 18% 14%
11 Hoạchđịnh 13% 9% 13% 15% 17% 9% 15% 12% 14% 13% 10%
12 Ðàm phán 13% 18% 6% 11% 17% 11% 14% 14% 7% 25% 2%
Nhóm 3: Nhà lãnh
đạo tương lai
13 Tổng hợp 9% 5% 6% 7% 24% 8% 11% 7% 4% 16% 5%
14 Lãnh đạo 5% 3% 6% 0% 8% 5% 5% 7% 4% 3% 2%
15
Xây dựngvà phát
triển quan hệ
5% 5% 6% 0% 3% 5% 5% 3% 4% 9% 2%
16
Tổ chứcnguồn nhân
lực
4% 1% 8% 0% 2% 5% 3% 0% 10% 0% 0%
17 Ra quyếtđịnh 3% 3% 4% 0% 2% 2% 4% 2% 3% 4% 2%
Số kỹ năng trung
bình trên một vị trí
tuyển dụng
3.63 3.82 3.45 3.70 3.67 3.4 3.8 3.8 3.8 3.5 3.5
2.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KỸ NĂNG MỀM VỚI SINH VIÊN
2.2.1. Tầm quan trọng
a. Trong cuộc sống
Giao tiếp xã hội giữa con người và con người đã góp phần tạo nên những
truyền thống, nghi thức, quy tắc đạo đức, giá trị, chuẩn mực xã hội, và cả luật pháp.
Tất cả cùng nhau tạo nên những nền tảng của xã hội loài người. Có thể nói giao tiếp
xã hội là một trong những thuộc tính đặc biệt và duy nhất giúp loài người khác biệt so
với các sinh vật khác. Ðó là sự tương tác giữa con người với con người với một cá
nhân, tập thể, một cộng đồng. Có thể nói con người không thể sống mà thiếu đi sợi
dây liên kết với xung quanh. Ngày nay khi công nghệ thông tin càng phát triển thì
8
việc tạo ra sự kết nối ngày càng mở rộng. Ðiều đó làm cho sự tương tác của con người
với con người không chỉ theo chiều rộng mà còn phát triển theo cả chiều sâu. Do đó
ngoài các kỹ năng giao tiếp con người còn phải chuẩn bị cho mình rất nhiều kỹ năng
như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng học và tự học, kỹ năng
lãnh đạo bản thân… Kỹ năng mềm cần thiết cho tất cả mọi người từ nam đến nữ,
người già người trẻ, cho dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường hay bạn đã đi làm .
Với các bạn sinh viên, việc học tập trau dồi kỹ năng mềm lại càng quan trọng . Khi trở
thành sinh viên, môi trường thay đổi . Khi còn là một học sinh, chúng ta chỉ biết học
thế nào cho giỏi , để đậu vào đại học . Ðược bố mẹ lo lắng chu đáo cho từng cái ăn cái
mặc, cho nên chúng ta cũng không mấy quan tâm đến thế giới bên ngoài . Nhưng khi
trở thành một sinh viên lại khác, chúng ta phải tự học , làm quen với cuộc sống tự lập ,
nhất là các bạn sinh viên đi học xa nhà . Sinh viên phải làm quen với cuộc sống mới ,
với những con người mới đến từ các vùng miền khác nhau.
Không chỉ làm quen với cuộc sống mới mà các bạn còn phải làm quen với
phương pháp học tập mới. Nếu như các bạn vẫn áp dụng phương pháp học tập như
phổ thông đến lớp nghe thầy cô giáo giảng, ghi chép bài, và chỉ học tập và làm bài
theo đúng những yêu cầu của thầy cô giáo đưa ra, không có bất kỳ sự sáng tạo nào
khác trong học tập thì việc học như vậy ở đại học của bạn sẽ không mang lại cho bạn
kết quả học tập cao như bạn mong muốn. Ðể đạt được kết quả học tập cao trong
trường đại học ngoài việc lắng nghe thầy cô giáo giảng, tiếp thu ý kiến của thầy cô,
bạn còn cần phải tự mình nghiên cứu những tài liệu liên quan đến học tập, bạn cần
phải sáng tạo trong học tập. Môi trường học đại học yêu cầu bạn không chỉ tiếp thu ý
kiến từ phía thầy cô mà bạn cần phải nêu lên ý kiến của chính bản thân mình, điều này
yêu cầu bạn cần tự tin trong giao tiếp. Hơn thế nữa hiện nay rất nhiều trường đại học
đào tạo theo hình thức tín chỉ yêu cầu kỹ năng học và tự học ở sinh viên với những
buổi thuyết trình cũng như phản biện rất sôi nổi và bổ ích trên lớp.Vậy nếu như bạn
không tự tin, không trau dồi kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, mạnh dạn nói trước
đám đông cũng như kỹ năng học tập bạn có thể đạt được kết quả tốt không.
Tại Việt Nam, trong nhiều năm gần đây bộ GD-ÐT đã nhiều lần lên tiếng đề
cập đến kỹ năng mềm cũng như tầm quan trọng của kỹ năng mềm. Ta có thể nhận
thấy điều đó qua việc đại học Quốc Gia đưa ra yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng
9
mềm. Chứng chỉ kỹ năng mềm là một trong các điều kiện để được công nhận tốt
nghiệp và cấp bằng. Chứng chỉ kỹ năng mềm có thể sẽ trở thành điều kiện để công
nhận tốt nghiệp cho sinh viên các trường sau này. Việc được trang bị kỹ năng mềm
đầy đủ và sớm sẽ giúp sinh viên nhanh chóng thích ứng , hòa nhập môi trường học
tập, lao động. Việc trang bị kỹ năng mềm càng sớm càng có lợi cho sinh viên, vì khi
đó sinh viên có được động lực, sự tự tin, lý tưởng để theo đuổi ngành nghề, có phương
pháp để làm việc nhanh chóng, có khoa học… Sinh viên biết tạo cho mình những điều
kiện thuận lợi để hỗ trợ phát triển năng lực ngành nghề (như có khả năng giao tiếp để
trao đổi chuyên môn cùng bạn bè, trao đổi chuyên môn với giảng viên chuyên
ngành…
b.Trong môi trường làm việc sau này.
Kỹ năng mềm đóng vai trò chất xúc tác quan trọng giúp cá nhân trang bị
những phương pháp làm việc có khoa học, nhanh chóng. Người đã được trang bị kỹ
năng mềm biết phương pháp tự tạo cho bản thân điều kiện thuận lợi, những cơ hội để
phát triển năng lực chuyên môn, và hòa nhập môi trường làm việc sản xuất một cách
nhanh chóng và thuận lợi
Trong quá trình tuyển dụng:
Hầu hết các nhà quản lý và nhà tuyển dụng đều than phiền nhân viên trẻ thiếu
và rất yếu về kỹ năng mềm, đa số không đáp ứng được yêu cầu công việc dù họ có
bằng cấp rất tốt.
Một nghiên cứu khác của L&A cho thấy, khoảng 70% sinh viên ra trường khó
xin việc vì không có kinh nghiệm và thiếu các kỹ năng cần thiết. Cơ hội tìm được
công việc thích hợp, lương cao, môi trường tốt ở các công ty lớn hay tập đoàn nước
ngoài là khá xa vời. Ở các công ty, tập đoàn có bề dày hoạt động lâu năm và tổ chức
hoàn chỉnh, việc một nhân viên thiếu kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ năng
thuyết trình, nói chuyện trước đám đông, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng làm chủ bản
thân…là hạn chế khiến họ khó có thể hòa đồng và tồn tại lâu.
Ví dụ: Intel từng thất vọng khi tuyển 2.000 nhân viên cho dự án đầu tư vào
Việt Nam nhưng chỉ có 40 ứng viên đủ trình độ kiến thức lẫn kỹ năng mềm. 40 ứng
10
viên này không dễ tuyển vì các ứng viên hầu như không nhận thức được thế mạnh bản
thân, hoặc biết nhưng không thể hiện được khả năng nổi trội của mình và thường bối
rối khi nói về bản thân. Một ví dụ khác: Trong một buổi phỏng vấn tuyển dụng vào
công ty A, đang trao đổi về nghiệp vụ kinh doanh, nhà tuyển dụng bỗng bất ngờ hỏi
câu hỏi chẳng ăn nhập gì với công việc đang tuyển, ví dụ: “Theo em, khi phi một con
dao vừa dùng để phết bơ thì mặt nào sẽ tiếp đất, mặt phết bơ hay không phết bơ?”.
Thật ra, ý đồ của các nhà tuyển dụng qua những câu hỏi “vu vơ” là nhằm kiểm tra kỹ
năng mềm của các ứng viên. Sẽ không có đáp án cụ thể nào cho câu hỏi này mà ứng
viên phải thuyết phục được nhà tuyển dụng tin vào đáp án của mình. “Chính vì vậy,
việc học và đào tạo kỹ năng mềm cần được xem là vấn đề được quan tâm đặc biệt”,
ông Ðức lưu ý.
Từ các ví dụ trên ta có thể thấy thực trạng tuyển dụng hiện nay các doanh
nghiệp không chỉ quan tâm đến bằng cấp,kỹ năng chuyên môn của các ứng viên mà
kỹ năng mềm là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tuyển dụng của doanh
nghiệp.
Khi đi làm:
Ðể có một công việc làm và giữ được việc làm đó, tất yếu bạn phải được đào
tạo đủ kỹ năng chuyên môn đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của vị trí công việc. Nha sỹ
phải biết hàn răng sâu. Thư ký phải biết đánh máy trên 100 từ một phút. Kế toán dứt
khoát phải biết tính toán số liệu, định khoản và lập bảng cân đổi. Vậy thì, nếu chuyên
môn của các Nha sỹ đều như nhau, bạn sẽ chọn Nha sỹ nào để đến chăm sóc răng
mình đây? Chắc phải là Nha sỹ nào đó tính tình dễ chịu, trả lời chu đáo các câu hỏi
của bạn chứ không phải người đối xử với bạn như một con số trong một hàng dài dãy
những cái miệng được đánh số đúng không? Bạn sẽ chọn thư ký nào khi quỹ thời gian
của mình eo hẹp? ngươi thư ký có thái độ tích cực, trách nhiệm và là người luôn sắn
sàng giúp đỡ; hay là người cứng nhắc, một người ít khi thừa nhận lỗi lầm của mình?
Tương tự như vậy với kế toán. Người có đạo đức nghề nghiệp cao và người biết động
viên khuyến khích đồng nghiệp là người sẽ có khả năng thăng tiến trong nghề nghiệp
và phát triển trong tổ chức nhất.
11
Trong những tình huống nói trên, và với tất cả mọi người cũng vậy , kỹ năng
mềm là rất quan trọng.
Trong khi kỹ năng chuyên môn (kỹ năng “cứng”) của bạn chỉ giúp bạn bước
chân qua cánh cửa thì kỹ năng con người, kỹ năng mềm của bạn mới là thứ giúp mở
ra thêm cho bạn hầu hết các cánh cửa phía trước. Ðạo đức nghề nghiệp, thái độ đối
với công việc, kỹ năng giao tiếp, trí tuệ tình cảm và đức tính, giá trị cá nhân khác là
những kỹ năng mềm không thể thiếu để bạn phát triển nghề nghiệp. Với các kỹ năng
mềm, bạn có thể phát triển thành một người lãnh đạo. Giải quyết vấn đề, phân quyền,
xây dựng đội nhóm sẽ dễ dàng hơn cho bạn nếu bạn có kỹ năng mềm tốt. Làm thế nào
để hài hòa với mọi người và thể hiện một thái độ tích cực đó là điều cốt lõi cho thành
công của bạn.
Khoảng trống kỹ năng:
Khi lực lượng lao động của công ty có rất nhiều kỹ năng chuyên môn nhưng
lại thiếu các kỹ năng mềm, như vậy là có khoảng trống. Các kỹ năng mềm đồng hành
cùng các kỹ năng cứng và chính nó giúp cho các kỹ năng cững được phát huy đến hết
mức. Chẳng hạn nếu bạn rất giỏi kiếm khách hàng, nhưng lại không giỏi để giữ họ,
vậy là có khoảng trống kỹ năng. Nếu công ty bạn có tỷ lệ nhân viên bỏ việc cao trong
khi lại phải giữ những người đã quen việc, chắc chắn đó là có khoảng cách kỹ năng.
Khi bạn có rất nhiều nhà quản lý nhưng lại không có những người lãnh đạo đúng
nghĩa – đó chính là khoảng trống kỹ năng mềm.
Trên thực tế, bất kỳ khi nào bạn không thể vốn hóa các kiến thức, kinh
nghiệm và tay nghề trong nhóm, trong tổ chức thì bạn phải đánh giá lại mức độ giao
tiếp và các kỹ năng quan hệ con người (interpersonal skills) đang có trong tổ chức của
mình.
Môi trường tổ chức làm việc đã tạo ra những động lực về kỹ năng quan hệ
con người mà chúng ta không thể xem nhẹ. Hành động lắng nghe, trình bày ý tưởng,
giải quyết mâu thuẫn và thúc đẩy một môi trường làm việc cởi mở và trung thực tất cả
đều nằm ở chỗ làm thế nào để giữ được mối quan hệ giữa con người với nhau. Ðó là
những mối quan hệ cho phép người ta tham gia một cách đầy đủ vào các dự án, đề án
của nhóm, thể hiện sự tôn trọng và đánh giá cao người khác và sắn sàng giúp đỡ nhau
12
trong công việc. Là một người quản lý, bạn càng phải nhận thức được vai trò kỹ năng
mềm quan trọng thế nào trong đội nhóm, trong tổ chức của mình và bạn không chỉ
phải phát triển các kỹ năng đó cho riêng mình mà phải cả trong tổ chức. Những lĩnh
vực kỹ năng bạn cần quan tâm là:
Trách nhiệm giải trình của cá nhân.
Mức độ hợp tác.
Kỹ năng đàm phán cá nhân
Giải quyết mâu thuẫn.
Khả năng thích ứng và linh hoạt.
Truyền đạt giao tiếp rõ ràng.
Suy nghĩ sáng tạo
Huấn luyện và kèm việc.
Bạn càng thấy nhiều những cái đó xung quanh mình có nghĩa là kỹ năng
mềm của con người đang có và đang phát huy tác dụng trong tổ chức của bạn. Những
kỹ năng này sẽ có tác động lớn đến thái độ mà một người sẽ thể hiện ra trong giao tiếp
với đồng nghiệp, khách hàng, người quản lý giám sát cũng như với các đối tác liên
quan đến tổ chức. Thái độ của một người tích cực bao nhiêu, mối quan hệ cá nhân của
người đó tốt bấy nhiêu. Ðiều này sẽ thúc đẩy mãnh liệt hiệu quả đội nhóm và nhờ đó
nó định hướng dẫn dắt các cá nhân đóng góp mạnh mẽ hơn vào tầm nhìn, chiến lược
của tổ chức.
Kỹ năng mềm đang ngày càng quan trọng như kỹ năng cứng trong lực lượng
lao động ngày nay. Chỉ thuần túy được đào tạo tốt về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn
là chưa đủ nếu không được phát triển các kỹ năng mềm, kỹ năng quan hệ con người,
xây dựng đội nhóm giúp người ta giao tiếp, tương tác và hợp tác với nhau hiệu quả
hơn. Những kỹ năng con người này đang trở nên thiết yếu hơn bao giờ hết với các tổ
chức trong bối cảnh phải tìm ra các cách có ý nghĩa để duy trì sức cạnh tranh và năng
suất lao động. Mỗi kỹ năng mềm đều thiết yếu đối với sự phát triển cá nhân cũng như
thành công của tổ chức, phát triển chúng đóng một vai trò quan trọng và thực sự rất
cần thiết.
2.2.2. Các kỹ năng mềm cần thiết.
13
Kỹ năng năng mềm cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công
việc và cuộc sống?
Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội Ðào
tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) gần đây
đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết luận
được đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc:
1. Kỹ năng học và tự học (learning to learn)
2. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
3. Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills)
4. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
5. Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem)
7. Kỹ năng đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc (Goal setting/ motivation
skills)
8. Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career
development skills)
9. Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills)
10. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
11. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness)
13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills)
Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ cũng đã thành lập một Ủy ban Thư ký về Rèn
luyện các Kỹ năng Cần thiết (The Secretary's Commission on Achieving Necessary
Skills - SCANS). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như
giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công chức… nhằm mục đích “thúc
đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và công việc thu nhập cao”.
(http://wdr.doleta.gov/SCANS/)
14
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia - BCA)
và Phòng thương mại và công nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce and
Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Ðào tạo và Khoa học (the
Department of Education, Science and Training - DEST) và Hội đồng giáo dục quốc
gia Úc (the Australian National Training Authority - ANTA) đã xuất bản cuốn “Kỹ
năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến
thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề
(employability skills) là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà còn
để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào
định hướng chiến lược của tổ chức. Các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8 kỹ năng
như sau:
1. Kỹ năng giao tiếp (Communication skills)
2. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills)
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills)
5. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân (Self-management skills)
7. Kỹ năng học tập (Learning skills)
8. Kỹ năng công nghệ (Technology skills)
(Nguồn:http://www.acci.asn.au/text_files/issues_papers/Employ_Educ/ee21.pdf)
Chính phủ Canada cũng có một bộ phụ trách về việc phát triển kỹ năng cho
người lao động. Bộ Phát triển Nguồn Nhân lực và Kỹ năng Canada (Human
Resources and Skills Development Canada - HRSDC) có nhiệm vụ xây dựng nguồn
nhân lực mạnh và có năng lực cạnh tranh, giúp người Canada nâng cao năng lực ra
quyết định và năng suất làm việc để nâng cao chất lượng cuộc sống. Bộ này cũng có
những nghiên cứu để đưa ra danh sách các kỹ năng cần thiết đối với người lao động.
Conference Board of Canada là một tổ chức phi lợi nhuận của Canada dành riêng cho
15
nghiên cứu và phân tích các xu hướng kinh tế, cũng như năng lực hoạt động các tổ
chức và các vấn đề chính sách công cộng. Tổ chức này cũng đã có nghiên cứu và đưa
ra danh sách các kỹ năng hành nghề cho thế kỷ 21 (Employability Skills 2000+) bao
gồm các kỹ năng như:
1. Kỹ năng giao tiếp (Communication)
2. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving)
3. Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (Positive attitudes and behaviours)
4. Kỹ năng thích ứng (Adaptability)
5. Kỹ năng làm việc với con người (Working with others)
6. Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (Science, technology
and mathematics skills)
(Nguồn: http://www.dest.gov.au/NR/rdonlyres/4E332FD9-B268-443D-866C-
621D02265C3A/2212/final_report.pdf)
Chính phủ Anh cũng có cơ quan chuyên trách về phát triển kỹ năng cho người
lao động. Bộ Ðổi mới, Ðại học và Kỹ năng được chính chủ thành lập từ ngày
28/6/2007, đến tháng 6/2009 thì được ghép với Bộ Kinh tế, Doanh nghiệp và Ðổi mới
Pháp chế để tạo nên bộ mới là Bộ Kinh tế, Ðổi mới và Kỹ năng. Bộ này chịu trách
nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của người lớn, một phần của giáo dục
nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. (Nguồn: http://www.dius.gov.uk/). Cơ quan
chứng nhận chương trình và tiêu chuẩn (Qualification and Curriculum Authority)
cũng đưa ra danh sách các kỹ năng quan trọng bao gồm:
1. Kỹ năng tính toán (Application of number)
2. Kỹ năng giao tiếp (Communication)
3. Kỹ năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân (Improving own learning
and performance)
4. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information and
communication technology)
5. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving)
16
6. Kỹ năng làm việc với con người (Working with others)
Chính phủ Singapore có Cục phát triển lao động WDA (Workforce
Development Agency) WDA đã thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề ESS
(Singapore Employability Skills System) gồm 10 kỹ năng
(http://wsq.wda.gov.sg/GenericSkills/):
1. Kỹ năng công sở và tính toán (Workplace literacy & numeracy)
2. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information &
communications technology)
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định (Problem solving & decision
making)
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative & enterprise)
5. Kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ (Communication & relationship
management)
6. Kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning)
7. Kỹ năng tư duy mở toàn cầu (Global mindset)
8. Kỹ năng tự quản lý bản thân (Self-management)
9. Kỹ năng tổ chức công việc (Workplace-related life skills)
10. Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe (Health & workplace
safety).
Ở VN, các kỹ năng chưa được chú trọng trong hệ thống giáo dục cũng như
trong cuộc sống. Hình như nền giáo dục của chúng ta đang dựa trên một giả định
“người ta biết thì người ta sẽ làm được”. Và vì vậy họ cứ cố dạy cho học sinh, sinh
viên thật nhiều kiến thức hòng làm được việc khi ra trường. Nhưng thực tế đâu có vậy,
từ biết đến hiểu là một khoảng cách rất xa, và từ hiểu đến làm việc chuyên nghiệp với
năng suất cao là một khoảng cách còn xa hơn nữa. Ðiều này dẫn đến một thực trạng là
sinh viên khi ra trường biết nhiều kiến thức nhưng lại không có khả năng làm việc cụ
thể. Chỉ vài năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng mới nhắc nhiều đến
cụm từ “kỹ năng” và “kỹ năng mềm”. Chúng ta tự hào về nguồn lao động dồi dào.
17
Nhưng đó mới chỉ là số lượng. Chất lượng lao động mới là vấn đề đáng bàn. Theo bà
Nguyễn Thị Hằng (nguyên Bộ trưởng Bộ Lao Ðộng, Thương Binh & Xã Hội, Chủ
tịch hội dạy nghề Việt Nam), hiện nay, Việt Nam còn đến hơn 50% lao động trong
tổng số hơn 10 triệu lao động chưa qua đào tạo cơ bản chính quy, mà chủ yếu là vừa
học vừa làm hoặc làm những công việc đơn giản. Ðiều đó cho chúng ta thấy bức tranh
tổng thể về kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng lao động không có gì là sáng sủa cho
lắm và còn nhiều việc phải làm để có một bức tranh tươi sáng hơn. Ðiều tối thiểu phải
biết (nhưng lại không phải ai cũng biết), là xã hội bây giờ sử dụng sản phẩm dùng
được, chứ không sử dụng khả năng hay bằng cấp của con người. Bạn không có kỹ
năng đánh máy, thì có thuộc lòng 10 quyển sách về Microsoft Office cũng vô nghĩa.
Bạn không thiết kế nổi một cái nhà bình thường 3 tầng, thì có tốt nghiệp xuất sắc
trường Kiến trúc cũng vô nghĩa.
Tổng hợp các nghiên cứu của các nước và thực tế Việt Nam, dưới góc độ của
người nghiên cứu đề tài thấy rằng 10 kỹ năng sau là căn bản và quan trọng hàng đầu
cho người lao động trong thời đại ngày nay:
1. Kỹ năng học và tự học (Learning to learn)
2. Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership &
Personal branding)
3. Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills)
4. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising
skills)
5. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
6. Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills)
7. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills)
8. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
9. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
10. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
18
Như vậy ngoài những kiến thức chuyên môn, người lao động cần phải được
trang bị thêm các kỹ năng hành nghề để đảm bảo có được việc làm mà còn để tiến bộ
trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng
chiến lược của tổ chức góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Lâu nay chúng ta chỉ nghĩ đến xuất khẩu lao động, nhưng một thực tế mới
đang thách đố người lao động Việt Nam là trong thời kỳ khủng hoảng người nước
ngoài đang đến tranh chỗ làm việc của ta. Chúng ta có thể bị thua ngay trên sân nhà.
Rõ ràng 10 kỹ năng mềm thiết yếu này không những chỉ giúp người lao động nâng
cao năng suất, hiệu quả công việc mà thực chất là giúp ích rất nhiều trong mọi khía
cạch cuộc sống ở gia đình ngoài xã hội tại công sở, nâng cao đáng kể chất lượng cuộc
sống và văn hóa xã hội, góp phần thay đổi diện mạo con người Việt Nam.
(1) Kỹ năng học và tự học
Nhẩm tính sơ lược, ở cấp học phổ thông, mỗi học trò phải đọc trên 60 quyển
sách. Bốn năm đại học, mỗi sinh viên phải học và đọc trung bình trên 100 quyển sách.
Với những con số biểu tượng cho sự khổng lồ của kiến thức trong cuộc đời đi học,
mỗi học trò, mỗi con người cần tìm cho mình những công cụ, phương pháp, mà quan
trọng nhất là kỹ năng học và tự học để lãnh hội hết những kiến thức chuyên môn dành
cho mình.
Nhiều sinh viên cho rằng chỉ cần cố gắng học là có thể đạt kết quả tốt, nhưng
học ở đại học khác với học ở trung học rất nhiều, và biết cách học có hiệu quả ở đại
học là một điều quan trọng mà có khi chưa được chú ý đúng mức. Nếu như các bạn
sinh viên vẫn tin rằng chỉ cần chăm chỉ học tập sẽ đạt kết quả tốt thì suy nghĩ đó sẽ
làm cho các bạn thất vọng trong học tập. Nếu như các bạn sinh viên vẫn không có sự
sáng tạo trong học tập, không có phương pháp học tập hiệu quả cho riêng bản thân
mình, các bạn sẽ khó tìm thấy một sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc
sống. Hệ quả của phương pháp học không tốt sẽ là lãng phí thời gian, thành tích học
tập kém, thậm chí thi rớt dẫn đến chán nản, thất vọng và bất mãn. Học đối với sinh
viên là cuộc sống, là tương lai. Có một phương pháp học tập tốt và sáng tạo cho chính
19
bản thân mình sẽ là chìa khóa đưa các bạn sinh viên đến với thành công trong con
đường học tập một cách nhanh và hiệu quả nhất.
(2) Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân
Bạn có muốn sử dụng hình ảnh cá nhân làm công cụ tăng lợi thế cho mình?
Bạn có muốn làm tăng thêm hiệu quả của hình ảnh cá nhân trong công ty và sự ảnh
hưởng của nó đối với nhân viên của bạn? Hình ảnh cá nhân có thể giúp hoặc có thể
gây tác dụng ngược như thế nào? Và làm thế nào để duy trì một hình ảnh đẹp nhằm
làm tăng sự tự tin và thành công của bạn? Hình ảnh cá nhân có thể là công cụ hỗ trợ
đắc lực nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng xấu cho bạn nếu bạn không biết cách sử
dụng hiệu quả. Mỗi khi bạn gặp một ai đó, người ta có thể đánh giá vị trí của bạn dựa
trên hình thức và thái độ của bạn. Vì vậy, cần thể hiện một hình ảnh chuyên nghiệp
của bản thân, nhất là trong những cuộc gặp gỡ đầu tiên
“Nhiều bạn lớp mình vẫn ngại ngần không muốn thể hiện mình trong tập thể
vì cho rằng nổi bật quá có thể gây khó chịu cho người khác, bị nói xấu hoặc thậm chí
tẩy chay” - một sinh viên thổ lộ. Thật ra, việc này chỉ thực sự gây hại khi bạn khoác
lác, ngạo mạn hay thể hiện không đúng lúc hay đúng cách, tỏ ra hợm hĩnh. Cần phải
biết hài hòa giữa cái “tôi” và cái “ta” trong tập thể, chẳng hạn: thể hiện năng lực của
mình nhưng không phỉ báng, chê bai người khác, nhiệt tình giúp đỡ mọi người…
Chốt lại, cốt lõi của tạo dựng thương hiệu cá nhân chỉ nằm ở 2 chữ: “Sống đẹp”: miệt
mài lao động, có trách nhiệm với bản thân, có cái nhìn tích cực và lạc quan, xây dựng
phong cách làm việc chuyên nghiệp, sống hòa đồng với tập thể. Khi đã xây dựng và
phát triển được thương hiệu cá nhân cũng là lúc bạn đã có vị thế trong lĩnh vực nghề
nghiệp, được nhiều người xem là một tấm gương để vươn đến hoặc thậm chí là đánh
bật bạn ra khỏi vị trí của mình. Chính vì vậy, càng được biết đến thì càng nên cẩn
trọng và không ngừng phấn đấu.
Bạn có thể trở thành người lãnh đạo ở nhiều lĩnh vực, cấp độ khác nhau,
nhưng trước hết cần phải lãnh đạo được chính bản thân mình. Lãnh đạo bản thân là tự
mình chiến thắng sự yếu kém, buồn chán, cám dỗ... để thực hiện những mục tiêu lâu
dài mà mình đã đặt ra. Có bạn cho rằng, để lãnh đạo bản thân, quan trọng nhất là phải
rèn được ý chí và quan niệm sống đúng đắn. Bạn khác thì chia sẻ kinh nghiệm: “Chỉ
20
cần đặt ra nguyên tắc sống đúng đắn và tuân thủ theo những nguyên tắc đó thì đã
chiến thắng được chính mình”. Lãnh đạo bản thân giúp con người khám phá thế giới
bên trong để hiểu mình hơn. Từ những nhận thức đúng đắn về mình sẽ giúp bản thân
có thể xây dựng cho mình kế hoạch hành động nhằm đạt được những mục tiêu và ước
mơ trong cuộc sống. giúp con người tư duy tích cực hơn để sống tự tin, hạnh phúc và
thành đạt.
(3) Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm
Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm bao gồm trong nó nhiều kỹ năng. Ðầu
tiên phải kể tới kĩ năng thường được gọi là "khả năng liên kết". Nó thuộc dạng kĩ năng
có được sau quá trình tích lũy kinh nghiệm, cho phép một số người có khả năng sáng
tạo hình thành những mối liên kết giữa những câu hỏi, vấn đề hay các ý tưởng dường
như chẳng có mối liên quan nào. Kế đến phải kể tới là kĩ năng đặt câu hỏi - những câu
hỏi mang tính thách thức tình thế hiện tại và mở ra một bức tranh rộng lớn hơn như
"Tình hình sẽ như thế nào nếu...", "Tại sao...", "Tại sao lại không...". Nằm thứ ba
trong danh sách này là khả năng nhìn thấu các tiểu tiết, đặc biệt là về hành vi, lối ứng
xử của con người. Ngoài ra, khả năng trải nghiệm cũng là một yếu tố cấu thành thiết
yếu.Và cuối cùng, những người đột phá thành công thường thực sự giỏi trong việc xây
dựng mối quan hệ với những người ít nhiều có nét tương đồng với họ và chắc chắn có
gì đó để họ học hỏi.
Kết quả tìm kiếm cho thấy 15% các CEO thực sự rất sáng tạo, nói cách khác
những người này đều từng cho ra đời một sản phẩm mới hay khởi đầu một vụ đầu tư
mạo hiểm. Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ dù một người có sáng tạo đến đâu thì họ vẫn
thường ít nhiều tỏ ra cẩn trọng trong việc đặt câu hỏi do sợ trông ngốc nghếch hoặc
đôi khi chỉ bởi họ biết rằng mọi người không đánh giá cao nó. 80% những người đang
ở cương vị điều hành chỉ dành 20% quỹ thời gian để tìm kiếm các sáng kiến mới. Tất
nhiên, Apple và Google là những trường hợp ngoại lệ.
Nếu nhìn vào một đứa trẻ 4 tuổi, bạn sẽ dễ dàng nhận ra rằng chúng liên tục
đặt câu hỏi hoặc trình bày băn khoăn về mọi thứ xung quanh chúng hoạt động ra sao.
Nhưng tới thời điểm chúng khoảng sáu tuổi rưỡi, việc đặt câu hỏi có xu hướng dừng
lại bởi chúng nhận thức rất nhanh rằng giáo viên thường đánh giá cao câu trả lời đúng
21
hơn là những câu hỏi khiêu khích. Khi vào trung học thì gần như bọn nhỏ không thể
hiện tính tò mò của mình nữa. Và đứa trẻ đó khi trưởng thành và ở trong một môi
trường tập thể thì dường như niềm kích thích khám phá đã dần dần rời xa chúng.
Biết cách và dám suy nghĩ khác người đối với một thành viên trong xã hội có
truyền thống văn hóa làng xã lâu đời như người Việt chúng ta là điều không dễ dàng.
Tuy nhiên, nếu không dám nghĩ khác thì chúng ta sẽ không bao giờ có được sự sáng
tạo, và bạn hoàn toàn yên tâm về khả năng rèn luyện tư duy sáng tạo của mình vì nó
rất đơn giản, vấn đề là bạn có vượt qua được chính mình để nghĩ và làm một cách
khác hay không mà thôi. Và một điều hết sức hiển nhiên là thành quả của sự sáng tạo
dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, lúc nào cũng được đánh giá cao
Tư duy sáng tạo là chủ đề của một lĩnh vực nghiên cứu còn mới. Nó nhằm tìm
ra các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để tăng
cường khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng đồng làm việc chung về
một vấn đề hay lĩnh vực. Ứng dụng chính của bộ môn này là giúp cá nhân hay tập thể
thực hành nó tìm ra các phương án, các lời giải từ một phần đến toàn bộ cho các vấn
đề nan giải. Các vấn đề này không chỉ giới hạn trong các ngành nghiên cứu về khoa
học kỹ thuật mà nó có thể thuộc lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ
thuật... hoặc trong các phát minh, sáng chế. Một số phương pháp tư duy sáng tạo đã và
đang được triển khai thành các lớp học, các hội nghị chuyên đề ở các cơ quan, tổ chức
xã hội, chính trị, chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của cá nhân hay
tập thể. Ở các trường trung học của các nước phát triển, một số phương pháp quan
trọng như tập kích não, giản đồ ý cũng đã được áp dụng cho học sinh biết cách áp
dụng dưới dạng thô sơ; đồng thời cũng đã có nhiều cơ sở giáo dục tư thục giảng dạy
các chuyên đề về phương pháp tư duy sáng tạo cho học viên mọi lứa tuổi.
(4) Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc
Việc nhà, việc cơ quan, xã hội, có quá nhiều việc cần làm và con người hiện
đại dường như không đủ thời gian để cân bằng cuộc sống. Ai cũng có hàng núi công
việc phải giải quyết nhưng số người cảm thấy hoàn thiện và thoả mãn là rất ít. Không
có gì đáng chán hơn cảm giác bạn đã làm việc cật lực nhưng chẳng có gì mà mình
thực sự muốn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là do mọi người không có kế hoạch
22
và các quy trình rõ ràng. Thay vì nhận diện các mục tiêu cụ thể, các sự kiện quan
trọng và các ước mơ, con người thường trải qua một ngày với các công việc rời rạc và
không mấy quan trọng. Ngày kết thúc theo cách nhàm chán và tiêu tốn nhiều năng
lượng, đồng thời làm gia tăng cảm giác chán nản, xa rời mục tiêu ban đầu. Vì thế rất ít
người đạt được một cuộc sống cân bằng thực sự.
Khi được hỏi: “Bạn dự định sau này sẽ làm gì?”, các bạn trẻ thường trả lời:
“Tôi sẽ làm chủ một doanh nghiệp, sẽ làm một diễn giả, muốn thành đạt, muốn cống
hiến…”. Nhưng đa phần các bạn lại chưa hề có một kế hoạch rành mạch để hiện thực
hóa dự định đó. Các bạn đang cần kỹ năng lập kế hoạch. Nguyên nhân của việc không
chú ý hoặc không thể xác định được kế hoạch cho mình là do các bạn trẻ thiếu mục
tiêu hoặc những mục tiêu ấy là mơ hồ. Khi bạn đã đặt mục tiêu dù ngắn hạn hay dài
hạn cho mình như sẽ thành một chủ doanh nghiệp, sẽ là một lập trình viên phần mềm,
là nhà nghiên cứu khoa học, nhà hoạt động xã hội … để có thể cống hiến, đóng góp
được nhiều cho xã hội thì bạn cần phải có một kế hoạch rành mạch từng bước để thực
hiện. Một kế hoạch được chuẩn bị kĩ lưỡng và được cập nhật, chỉnh sửa thường xuyên
sẽ giúp bạn có những bước đi cụ thể và đánh giá được chất lượng của các công việc
mình làm trên đường thực hiện dự án của mình.
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình, có
thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất…
để thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Khi bạn lập được kế hoạch thì tư
duy quản lý của bạn sẽ có hệ thống hơn để có thể tiên liệu được các tình huống sắp
xảy ra. Bạn sẽ phối hợp được mọi nguồn lực của cá nhân, tổ chức để tạo nên một sức
mạnh tổng hợp, có thể giữ vững “mũi tiến công” vào mục tiêu cuối cùng mình muốn
hướng đến. Bên cạnh đó, bạn cũng sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện
dự án của mình và sắn sàng ứng phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài.
(5) Kỹ năng lắng nghe
Không phải ngẫu nhiên mà câu thành ngữ "Nói là bạc, im lặng là vàng, lắng
nghe là kim cương" được mọi người công nhận là đúng. Từ bé ta được dạy nói, dạy
đọc, dạy viết rất nhiều nhưng kỹ năng nghe chiếm đến 53% thời gian giao tiếp lại
không được dạy. Biết lắng nghe - điều này có vẻ đơn giản nhưng không phải ai cũng
23
có thể làm được vì lắng nghe là một hoạt động thường nhật hàng ngày, cho nên chỉ có
một số ít người quan tâm tới việc phát triển kỹ năng nghe của mìnhNghe là một khả
năng vật lý thì lắng nghe là một kỹ năng. . Kỹ năng nghe cho phép ta cảm nhận và
hiểu được những gì người khác nói. Lắng nghe không phải là bản năng mà là nghệ
thuật, kỹ năng cần phải rèn luyện lâu dài. Lắng nghe chính là hùng biện nhất song lại
ít người biết được điều đó. Trong giao tiếp với nhau chúng ta thường tranh nhau thể
hiện mà thật ít người tranh nhau để lắng nghe. Khi ta có kỹ năng lắng nghe tốt thì
công việc sẽ thuận lợi hơn, cuộc sống gia đình vui vẻ hơn, giải quyết xung đột dễ
dàng hơn.
Mục đích của việc lắng nghe là nắm bắt được nội dung vấn đề, thu thập được
nhiều thông tin, đánh giá nội dung thông tin và tương tác qua lại trong quá trình diễn
đạt. Song song đó, lắng nghe sẽ tạo sự liên kết giữa người với người, đó là liên kết về
xúc cảm. Lúc này sự lắng nghe lại có thêm những mục đích mới tích cực về cảm xúc
hơn như: tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với mọi người, chia sẻ sự cảm thông với người
khác và khám phá ra những tính cách mới mẻ của một người đã quen. Ngoài ra, lắng
nghe là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết xung đột, mâu thuẫn; bằng sự chú tâm
và chân thành khi lắng nghe bạn sẽ khiến đối phương cảm thấy được tôn trọng và họ
cũng sẽ cởi mở với bạn hơn rồi sau đó những nút thắt của vấn đề sẽ được tháo gỡ một
cách nhanh chóng. Những người biết lắng nghe là những người biết tiếp nhận những
thông tin mới, những ý kiến mới, vì thế họ sống sáng suốt và thấu hiểu mọi việc xung
quanh, thành quả mà họ thu được sẽ là lòng tin của mọi người, khả năng nắm được
thông tin, khả năng cập nhật hóa thông tin và khả năng giải quyết được vấn đề.
(6) Kỹ năng thuyết trình
Trình bày là một phương pháp nhanh và hiệu quả để truyền tải ý tưởng và
mong muốn của mình đến người nghe. Trong quản lý bất kỳ dự án nào, thuyết trình
được sử dụng như một phương pháp chính thức để đưa mọi người lại với nhau để lập
kế hoạch, theo dõi và đánh giá tiến bộ của mình . Kỹ năng thuyết trình và kỹ năng nói
trước công chúng là rất hữu ích trong nhiều khía cạnh của công việc và cuộc sống.
Thuyết trình hiệu quả và kỹ năng nói trước công chúng rất quan trọng trong kinh
doanh, bán hàng, đào tạo, giảng dạy và các chương trình giải trí.
24
Trong công việc cũng như mọi hoạt động khác, kỹ năng thuyết trình đóng một
phần quan trọng dẫn đến sự thành công của mỗi cá nhân cũng như tập thể. Với kĩ
năng thuyết trình chuyên nghiệp bạn cũng sẽ dễ dàng thuyết phục được mọi đối tác,
ban giám khảo dù là khó tính nhất. Nhưng để đạt được điều đó, nắm vững nội dung
thuyết trình là chưa đủ, chúng ta cần có sự chuẩn bị tốt không chỉ về mặt nội dung mà
còn là cả hình thức. Do đó phần chuẩn bị cho một bài thuyết trình là vô cùng quan
trọng. Với sự chuẩn bị tốt, dự trù mọi tình huống có thể xảy ra bạn đã nắm được 70%
thành công.
(7) Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng phó với
biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc thật phức tạp, khó xử. Giao tiếp ứng
xử quan trọng trong hầu hết các mặt của đời sống con người, ở khắp mọi nơi, mọi chỗ
đều cần có kỹ năng giao tiếp. Xã hội càng văn minh thì nhu cầu trong giao tiếp của
con người càng cao. Ứng xử một cách thông minh, khôn khéo, tế nhị, kịp thời, có hiệu
quả, đạt tới mức độ nghệ thuật, ngày nay còn được coi như bí quyết thành công trong
cuộc đời, trong công việc
Kỹ năng là thành phần thiết yếu của giao tiếp tốt và tinh tế xã hội, nhưng kỹ
năng giao tiếp không tự nhiên mà có được, phải trải qua một quá trình học hỏi và rèn
luyện. Người có kỹ năng giao tiếp ứng xử tốt thể hiện ở sự tự tin và mức độ quan tâm
đến người khác. Khi các kỹ năng như vậy không có trong cuộc sống cũng như nơi làm
việc thì có thể dẫn đến sự cô đơn, thất vọng, hợp tác và dịch vụ không đạt chuẩn. Kỹ
năng giao tiếp ứng xử được coi là chất keo vô hình gắn kết các mối quan hệ với nhau.
Mục đích của giao tiếp là truyển tải được những thông điệp. Ðây là quá trình
liên quan đến cả người gửi và người nhận thông điệp. Bằng cách truyền đạt được
thông điệp của mình đi một cách thành công, bạn đã truyền đi được suy nghĩ cũng như
ý tưởng của mình một cách hiệu quả. Khi không thành công, những suy nghĩ, ý tưởng
của bạn sẽ không phản ánh được những cái đó của chính bạn, gây nên sự sụp đổ trong
giao tiếp và những rào cản trên con đường đạt tới mục tiêu của bạn - cả trong đời tư
và trong sự nghiệp. Kỹ năng giao tiếp cực kì quan trọng và nó là nhân tố thể hiện rõ
25
nhất sự năng động của một sinh viên. Việc tham gia các câu lạc bộ Thanh niên, hoạt
động Ðoàn thanh niên là điều kiện nâng cao kỹ năng này.
Thông thường trong trường Ðại học sinh viên thường ứng dụng kỹ năng giao
tiếp qua các hoạt động sau:
Kỹ năng thuyết trình trước đám đông
Kỹ năng truyền đạt thông tin
Kỹ năng lắng nghe và thu thập thông tin
(8) Kỹ năng giải quyết vấn đề
Trong công việc hằng ngày, khi có một vấn đề nào đó xảy ra, chúng ta có khi
nào phân vân không biết giải quyết theo hướng nào. Cũng có khi thấy mệt mỏi và bị
căng thẳng vì cứ phải gặp những vấn đề lặp đi lặp lại, từ những vụ việc đơn giản đến
phức tạp, đó là chúng ta đang thiếu kỹ năng giải quyết vấn đề .
Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills) là một trong những kỹ
năng rất cần thiết trong học tập và làm việc bởi cuộc sống là một chuỗi những vấn đề
đòi hỏi chúng ta phải giải quyết mà không vấn đề nào giống vấn đề nào và cũng
không có một công thức chung nào để giải quyết mọi vấn đề. Ðiều quan trọng là
chúng ta phải tự trang bị cho mình những hành trang cần thiết để khi vấn đề nảy sinh
thì chúng ta có thể vận dụng những kỹ năng sắn có để giải quyết vấn đề đó một cách
hiệu quả nhất. Giải quyết vấn đề là một cách thức suy nghĩ nhằm làm rõ ràng và đưa
ra giải pháp thực thi để cải tiến cho một vấn đề. Nói dễ hiểu hơn giải quyết vấn đề: trả
lời những câu hỏi như: "Ta sẽ vượt trở ngại như thế nào?" hay "Tôi sẽ làm như thế
nào để đạt mục đích của mình trong những điều kiện này?". Cốt lõi của vấn đề là tìm
cách đạt được mục đích khi gặp trở ngại hoặc khi ta chỉ có những điều kiện rất hạn
chế để thực hiện mục đích. Biết đâu là vấn đề quan trọng để giải quyết trong vô số
hiện tượng phát sinh quanh mình là một kỹ năng hết sức quan trọng. Người thành
công không phải là người làm (giải quyết) tất cả công việc phát sinh hay nhìn thấy mà
là người biết đâu là việc quan trọng để làm. Làm đúng việc bao giờ cũng đáng giá gấp
nhiều lần làm việc đúng, dĩ nhiên làm đúng việc và đúng cách sẽ càng thành công
hơn.
26
(9) Kỹ năng làm việc đồng đội
“ Những gì chúng ta biết chỉ như giọt nước, những gì chúng ta chưa biết như
đại dương mênh mông" - Anhxtanh.
Chúng ta không thể biết tất cả và càng không thể làm tất cả. Vì vậy làm việc
tập thể là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi con người, mỗi tổ chức và xã hội.
Lịch sử cho thấy chúng ta làm việc đồng đội rất hiệu quả khi tổ quốc bị xâm lăng.
Nhưng trong thế giới hòa bình thì sao? Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết.
Ðơn giản vì không ai là hoàn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung những mặt mạnh
của từng người và bổ sung cho nhau. Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi
việc. Thế kỷ 21 là thế kỷ của làm việc theo nhóm trong tất cả mọi lĩnh vực. Cho dù đó
là kinh tế, kỹ thuật hay văn học, nghệ thuật, bạn không thể thành công và chiến thắng
nếu bạn chỉ là một cá nhân. Teamwork – đơn giản là một nhóm người cùng nhau làm
việc, hay sâu hơn một chút, là đoàn kết để cùng đạt được một mục tiêu nào đó.
Nếu bạn dành thời gian lướt qua những bản tin tuyển dụng ngày nay, trong 10
vị trí đăng tuyển thì đã có đến 9 hay thậm chí cả 10 vị trí đòi hỏi ở ứng viên kỹ năng
làm việc nhóm. Bởi nhà tuyển dụng không cần tuyển dụng một quyển sách, hay một
cái máy vi tính mà thực chất là một con người có khả năng làm việc, hợp tác, tương
tác với những thành viên khác. Có khả năng làm việc nhóm tốt, đơn giản là bạn và
mọi người có khả năng cùng nhau làm tốt công việc, đạt được mục tiêu đã đề ra bằng
cách hiểu mình, hiểu nhau, làm tốt phần việc của mình và giúp người khác làm tốt
việc của họ. Sự tương tác đa chiều trong một nhóm làm việc giúp cho mọi người có
thể hoàn thành nhiệm vụ của mình xuất sắc hơn nhờ giúp đỡ các thành viên khác. Kỹ
năng làm việc nhóm là kỹ năng tương tác giữa các thành viên trong một nhóm, nhằm
thúc đẩy hiệu quả công việc, phát triển tiềm năng của tất cả các thành viên. Một mục
tiêu lớn thường đòi hỏi nhiều người làm việc với nhau, vì thế làm việc nhóm trở thành
một định nghĩa quan trọng trong tổ chức cũng như trong cuộc sống.
(10) Kỹ năng đàm phán.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng muốn đạt kết quả, lợi nhuận cao
nhất. Ðiều đó phụ thuộc rất nhiều ở tài ngoại giao, đàm phán, thương thảo hợp đồng
27
của nhà kinh doanh trên thương trường. Ðàm phán là phương tiện cơ bản để đạt được
cái mà ta mong muốn từ người khác. Ðó là quá trình giao tiếp có đi có lại được thiết
kế nhằm thỏa thuận trong khi giữa ta và bên kia có những quyền lợi có thể chia sẻ và
có những quyền lợi đối kháng.
Ðàm phán hay thương lượng là cả một quá trình, nó không đơn giản chỉ là
một điều gì đó vừa được thực hiện khi đang thảo luận những điều kiện của một giải
pháp. Ðàm phán khác xa với việc mặc cả. Nó đòi hỏi sự hiểu biết về động lực hay
chức năng, những cái ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình và hành vi ứng xử của mỗi
người. Những nhà đàm phán vĩ đại luôn biết đầu tư thời gian để tìm hiểu những chiến
lược và sách lược khác nhau và mỗi kỹ năng, kỹ xảo đóng góp như thế nào vào toàn
bộ tiến trình đàm phán.
2.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC
HÀNH KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
2.3.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng mềm.
Bên cạnh sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong học
tập, công việc và cuộc sống của số lượng lớn các bạn sinh viên. Thì hiện nay một
phần không nhỏ các bạn sinh viên còn khá xa lạ với cụm từ “kỹ năng mềm”. Khi
mong muốn ai làm một việc gì đó chúng ta cần phải nêu ra được lý do tại sao phải làm
việc đó và việc đó có ích gì cho họ. Vì vậy để các bạn sinh viên tự có ý thức rèn luyện
kỹ năng mềm thì trước tiên cần phải mang đến cho các bạn một sự nhận thức đúng về
tầm quan trọng của kỹ năng mềm với cuộc sống của chính các bạn.
Nếu bạn cho rằng một điều gì đó là không quan trọng, không cần thiết ít nhất
là với chính bản thân bạn thì bạn sẽ không bao giờ lãng phí thời gian để hiểu, học hỏi
những điều đó. Cách phản ứng đó là không có gì lạ và hoàn toàn hợp lý nhất là với
cuộc sống năng động của các bạn sinh viên thời hội nhập luôn làm những điều mình
thích và những điều mà bản thân cho là cần thiết. Vì vậy nếu các bạn sinh viên không
có sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng mềm, cho rằng kỹ năng mềm là
không cần thiết, cho rằng chỉ cần học tập tốt các môn học trên lớp như vậy là đủ để
đảm bảo một tương lai tốt đẹp cho cuộc sống của các bạn sau này.Suy nghĩ đó dẫn
đến hành động các bạn sẽ không để ý đến những sự kiện, buổi hội thảo có liên quan
28
đến kỹ năng mềm, không tìm tòi, không tích cực tham gia các khóa học cũng như rèn
luyện những kỹ năng mềm cần thiết. Từ nhận thức sai về kỹ năng mềm, dẫn đến suy
nghĩ rằng kỹ năng mềm không quan trọng và hành động không rèn luyện kỹ năng
mềm đã lấy đi nhiều cơ hội đáng lẽ thuộc về các bạn nếu như các bạn có những kỹ
năng mềm cần thiết.
Khi bạn nhận thức rằng kỹ năng mềm quan trọng với bạn không chỉ trong học
tập mà cả trong cuộc sống và môi trường làm việc sau này, bạn sẽ có những suy nghĩ
và hành động hướng đến hoàn thiện cho bản thân những kỹ năng mềm cần thiết. Bạn
chủ động hơn trong việc tìm hiểu và học hỏi về kỹ năng mềm. Bạn cũng sẽ tích cực
tham gia các buổi giao lưu hội thảo về kỹ năng mềm, nhiệt tình say mê trong các môn
học và khóa học về kỹ năng mềm đồng thời bạn sẽ không ngừng rèn luyện để giúp
bản thân hoàn thiện và nâng cao những kỹ năng mềm cẫn thiết. Từ đó giúp mở ra
nhiều cơ hội cho bản thân bạn trong công việc và giúp cuộc sống của bạn tốt đẹp hơn.
Do vậy để giúp các bạn sinh viên có định hướng trong việc rèn luyện những
kỹ năng mềm công việc quan trọng và được đặt lên hàng đầu đó chính là giúp các bạn
có nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng mềm.
2.3.2. Ý thức của sinh viên trong việc rèn luyện kỹ năng mềm.
Nhận thức đúng mang đến cho các bạn một định hướng đúng, vạch cho các
bạn con đường cụ thể để đạt tới những mục tiêu mà bạn đặt ra. Nhưng nếu không có
sự chủ động và nếu bản thân bạn không có được sự quyết tâm thực hiện thì bạn sẽ rất
khó đạt được những mục tiêu bạn đặt ra. Với việc rèn luyện kỹ năng mềm của các bạn
sinh viên cũng tương tự.
Các bạn đã có sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng mềm nhưng
bạn lại không chủ động trong việc rèn luyện những kỹ năng mềm của bản thân. Nhiều
bạn sinh viên mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm nhưng với
tâm lý ỷ lại, thiếu sự chủ động các bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội rèn luyện những kỹ
năng mềm. Còn với nhiều bạn đã tham gia những lớp kỹ năng mềm nhưng do thiếu
tính sáng tạo áp dụng những kỹ năng đã học vào thực tế cuộc sống các bạn cũng dễ
nản và cho rằng mình không có tố chất trong việc rèn luyện những kỹ năng mềm đó.
Rèn luyện kỹ năng mềm là một quá trình đi từ lý thuyết đến thực hành và nếu thực sự
29
đam mê với các môn học kỹ năng mềm các bạn sinh viên sẽ nhận ra một điều một
khóa học kỹ năng mềm sẽ thực sự bắt đầu khi các bạn kết thúc khóa học đó. Bởi để
hoàn thiện những kỹ năng mềm của bản thân đó là một quá trình rèn luyện không
ngừng. Do vậy nếu các bạn sinh viên không có ý thức tự rèn luyện những kỹ năng
mềm quan trọng cho bản thân các bạn sẽ không thể hoàn thiện những kỹ năng mềm đó
cho dù bạn nhận thức được tầm quan trọng của những kỹ năng đó. Còn nếu các bạn
luôn có ý thức rèn luyện, học hỏi để không ngừng nâng cao những kỹ năng mềm của
bản thân, các bạn sẽ luôn nắm bắt được những cơ hội trong học tập, công việc và cuộc
sống.
2.4. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VỀ VIỆC NHÌN NHẬN ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG
MỀM CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
2.4.1. Trên thế giới.
Các quốc gia phát triển ở châu Âu, châu Mỹ lẫn châu Á luôn đặt nhu cầu rèn
luyện kỹ năng cho sinh viên và công dân lên hàng đầu. Tất cả đều nhằm mục tiêu thúc
đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao, đồng thời giúp công dân có mức
thu nhập cao và thành đạt. Năng lực của con người được đánh giá trên cả 3 khía cạnh:
kiến thức, kỹ năng và thái độ. Các nhà khoa học trên thế giới thì cho rằng: Ðể thành
đạt trong cuộc sống thì kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kỹ năng cứng (trí
tuệ logic) chỉ chiếm 15%.Thực tế cho thấy các trường đại học hàng đầu thế giới như
Harvard, Stanford... cũng không bao giờ rộng cửa nếu sinh viên nộp hồ sơ vào không
có thành tích hoạt động xã hội.
Thực tế quan sát ở nước ngoài cho thấy: Sinh viên đại học của các trường đại
học ở Mỹ luôn rất tích cực và chủ động trong các hoạt động ngoại khóa hay hoạt động
xã hội của nhà trường dù là bắt buộc hay tự nguyện, dù có được trả tiền hay không
được trả tiền. Các hình thức hoạt động cũng phong phú, nhiều khi chỉ đơn giản như
đến giúp sắp xếp giấy tờ trong một văn phòng nào đó của nhà trường vào một giờ
rảnh, hay tham gia tổ chức các sự kiện nào đó của nhà trường. Ðến một số trường (kể
cả các trường ở Châu Á) ta còn thấy, khách thăm trường được sinh viên tổ chức đón
tiếp, đưa đi thăm quan trường, thăm quan thành phố, tổ chức biểu diễn văn nghệ, và
30
nấu ăn đãi khách. Các hoạt động này được sinh viên các nước tổ chức rất chuyên
nghiệp và sáng tạo. Có lẽ đây chính là mô hình mà chúng ta chưa học hỏi được.
Ở Mỹ, nơi lòng say mê sáng tạo đã được coi như kim chỉ nam của mọi thành
công, sinh viên luôn phải tự tìm cách nghiên cứu hay giải quyết lấy mọi vấn đề mà
học tập đặt ra. Chẳng hạn như kỳ thi tuyển đặc biệt vào trường đại học Oxford (Mỹ).
Giáo sư chỉ cầm một tờ báo đọc sau khi đã yêu cầu cậu thí sinh hãy làm điều gì đó
làm ông bất ngờ nhất, nhằm đo chỉ số IQ của anh ta. Sau vài giây suy nghĩ, anh bèn
châm lửa đốt tờ báo và rồi ung dung bước vào trường đại học danh tiếng nhất nước
Mỹ. Ví dụ trên đây luôn coi là ví dụ tiêu biểu nhất cho việc đề cao năng lực tư duy
sáng tạo của sinh viên Mỹ. Nói lên sự thông minh, can đảm để đạt đến thành công
trong cuộc sống.
Trái với Mỹ, phương pháp tạo dựng năng lực tư duy sáng tạo cho sinh viên ở
Nhật lại khác hẳn. Sinh viên chỉ sáng tạo sau khi tư duy đã chín muồi. Nói cách khác,
sinh viên Nhật phải tích lũy một khối lượng kiến thức cần thiết trước khi có thể có
những sáng tạo một cách đúng nghĩa. Tuy nhiên, trên thực tế, khi bước vào quá trình
sáng tạo theo kiểu ngẫu hứng như sinh viên Mỹ, năng lực tư duy sáng tạo của họ rất bị
hạn chế và họ buộc phải tuân theo những điều thuộc về nguyên tắc và vốn là truyền
thống của đất nước mặt trời mọc.
Những đặc trưng của sinh viên các nước phát triển:
Những đặc trưng trên của nền giáo dục phát triển đã tạo cho sinh viên tính
chủ động, sáng tạo và ý thức độc lập, tự giác cao:
Chủ động, năng động sáng tạo:
Khi học, sinh viên không chỉ đơn thuần lắng nghe những gì giảng viên nói và
đồng tình 100%, các giảng viên trông đợi những đóng góp mang tính chất xây dựng từ
phía sinh viên, trò học hỏi thầy nhưng thầy cũng có thể hỏi học trò để hoàn thiện
thêm bài giảng của mình. Giảng viên thường quan niệm một buổi học chỉ có thể hình
thành và thành công trên cơ sở tham gia của cả thầy lẫn trò, cả hai đóng vai trò ngang
nhau. Lúc này, thầy chỉ là người hướng dẫn cả lớp thảo luận về đề tài của buổi học.
Có những giảng viên tỏ ra thú vị và thậm chí còn tán thưởng những câu hỏi và ý kiến
31
phản biện từ sinh viên, tiếp đến họ yêu cầu SV chứng minh ý kiến ấy và đưa ra giải
pháp thực tiễn.
Độc lập:
Mức độ cá nhân hoá của nền giáo dục các nước phát triển rất cao. Mỗi sinh
viên là một cá thể độc lập, độc lập trong suy nghĩ, trong hành động. Khi được giao
một đề tài nghiên cứu, sinh viên sẽ chủ động tìm tòi, sáng tạo chỉ với một chút hướng
dẫn của thầy. Các Giảng viên thường chờ đợi ở sinh viên sự độc lập làm việc và đánh
giá cao những tìm tòi vượt ra ngoài phạm vi bài giảng trên lớp.
Tự giác:
Một lớp học ở các trường đại học lớn có đến gần 100 sinh viên, học ở trong
một giảng đường lớn. Giảng viên thường chẳng bao giờ điểm danh hay kiểm tra sĩ số.
Sinh viên phải chịu trách nhiệm với việc học của chính mình, tự giác đi học đầy đủ,
làm bài kiểm tra, làm bài tập về nhà. Nếu không học thì sẽ thi trượt và hậu quả là bị
điểm kém hoặc phải học lại mà điều này là tối ky cho sự nghiệp tương lai sau này.
Sinh viên tự giác vì họ biết rằng không học chỉ "thiệt". Một khía cạnh khác của tính
tự giác trong học tập là tính trung thực. Hiếm khi bạn thấy sinh viên gian dối trong các
bài kiểm tra, sao chép tài liệu, nhờ làm hộ bài, trích dẫn ý kiến của người khác mà
không nhắc đến nguồn trích dẫn, vì những hành vi này bị phạt rất nghiêm khắc và
nặng nề (có thể bị đuổi học) và liên quan đến vấn đề danh dự của mỗi sinh viên.
2.4.2. Ở Việt Nam.
Còn sinh viên Việt Nam?
Học sinh, sinh viên Việt Nam vốn rất nổi tiếng ở tinh thần tự chủ trong học
tập. Hàng năm, chúng ta luôn đạt nhiều giải thưởng cao trong các cuộc thi trí tuệ trên
thế giới (toán, vật lý, cờ vua, robocon…). Thế nhưng, năng lực lao động của Việt
Nam lại đứng ở một vị trí khiêm nhường và chưa được đánh giá cao bởi hạn chế từ
những kỹ năng nghề nghiệp. Hầu hết sinh viên Việt Nam ra trường đều thiếu kỹ năng
mềm. Chính vì trong giáo dục của Việt Nam không coi trọng vào đào tạo kỹ năng
mềm nên các bạn sinh viên khi ra trường thường thiếu kinh nghiệm làm việc, cách
32
giao tiếp, ứng xử và tác phong chuyên nghiệp. Thường các bạn sinh viên khi còn ngồi
trên ghế giảng đường, các bạn chỉ tập trung nhiều vào chuyện học.
Vấn đề của số đông người trẻ hiện nay là vẫn xem thuật ngữ “kỹ năng mềm”
(soft skills) là thứ gì đó cao siêu, ngại tiếp cận. Thực tế, đó chỉ là những phản xạ hết
sức cơ bản trong cuộc sống hàng ngày. Phần đông những người Việt trẻ chỉ chăm
chăm gây ấn tượng với nhà tuyển dụng bằng những kỹ năng “cứng” (hard skills),
nghĩa là những thứ thường xuất hiện trên hồ sơ lý lịch: bằng cấp, khả năng chuyên
môn, kinh nghiệm làm việc.
Tuy quan trọng là thế, nhưng kỹ năng mềm chưa thực sự được ngành giáo dục
nước ta chú trọng, các bạn trẻ phải tự tích lũy là chính. Ở Việt Nam, các kỹ năng chưa
được chú trọng trong hệ thống giáo dục cũng như trong cuộc sống. Hình như nền giáo
dục của chúng ta đang dựa trên một giả định “người ta biết thì người ta sẽ làm được”.
Và vì vậy họ cứ cố dạy cho học sinh, sinh viên thật nhiều kiến thức hòng làm được
việc khi ra trường. Nhưng thực tế đâu có vậy, từ biết đến hiểu là một khoảng cách rất
xa, và từ hiểu đến làm việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách còn
xa hơn nữa. Ðiều này dẫn đến một thực trạng là sinh viên khi ra trường biết nhiều
kiến thức nhưng lại không có khả năng làm việc cụ thể. Chỉ vài năm gần đây, các
phương tiện thông tin đại chúng mới nhắc nhiều đến cụm từ “kỹ năng” và “kỹ năng
mềm”. Từ nhiều năm nay, các nước trên thế giới đã đưa môn học giáo dục kỹ năng
sống vào chương trình học ở bậc tiểu học. Tại Việt Nam, những năm gần đây cũng đã
xuất hiện loại hình này song chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh…
Chương trình đổi mới phương pháp dạy học của ngành giáo dục được coi là
lấy học sinh là trung tâm nhưng cũng chưa đáp ứng được những vấn đề liên quan đến
kỹ năng sống. Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng
gia tăng. Ðặc biệt, xuất hiện những vụ án giết người, cố ý gây thương tích mà đối
tượng gây án là học sinh và nạn nhân chính là bạn học và thầy cô giáo của họ. Bên
cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu, tiêm
chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm..., thậm chí là tự sát khi gặp vướng mắc trong
cuộc sống. Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và kỹ năng
33
giao tiếp lại rất kém. Các em sắn sàng đánh nhau, chửi bậy, sa đà vào các tệ nạn xã
hội, thậm chí liều lĩnh từ bỏ cả mạng sống… Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn
đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các
em thiếu kỹ năng sống. Các em chưa bao giờ được dạy cách đương đầu với những khó
khăn của cuộc sống như cha mẹ ly hôn, gia đình phá sản, kết quả học tập kém... Các
em không được dạy để hiểu về giá trị của cuộc sống. Thực tế, việc giáo dục toàn diện
cho học sinh, trong đó có kỹ năng sống, ở nước ta còn rất hạn chế. Nhà trường vẫn
còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức chứ chưa dạy các em thái độ, kỹ năng ứng xử
trong các mối quan hệ (với con người, với môi trường thiên nhiên...). Trong khi đó,
các giáo viên đến lớp chỉ mỗi việc đọc cho học sinh chép, hết giờ thì ra khỏi lớp. Giáo
viên chủ nhiệm, cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy, cô giáo chủ nhiệm,
được giao phụ trách học sinh nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em.
Theo một nghiên cứu mới đây của Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam, có
đến 83% sinh viên tốt nghiệp ra trường bị đánh giá là thiếu kỹ năng mềm, 37% sinh
viên ra trường không tìm được việc làm do không đáp ứng đươc nhu cầu về kỹ năng
mềm. Ðiều đó lý giải tại sao rất nhiều sinh viên sớm bươn chải, đi làm thêm khi còn đi
học đã thành công hơn những “mọt sách”. Ðã có không ít những bạn sinh viên chỉ biết
chăm chú với bài vở, đạt điểm rất cao nhưng ra trường không xin được việc làm hoặc
chỉ làm nhân viên bình thường.
Khi trường học không có nội dung đào tạo kỹ năng mềm, nhiều trung tâm
đã mở ra các lớp đào tạo để đáp ứng nhu cầu cho bạn trẻ. Hầu hết các trung tâm đều
giảng dạy theo hình thức trải nghiệm (trao đổi kỹ năng, kinh nghiệm, trò chơi, bài
tập…). Các giảng viên dựa trên cách tiếp cận người học để khơi dậy sự vận động của
học viên. Cách làm này khá hiệu quả, nhưng thực tế cho thấy, những lớp học này vẫn
đìu hiu vì ít bạn trẻ chịu bỏ thời gian và tiền bạc để giam mình vào một lớp học dạng
như thế này. Cách hiệu quả hơn là tạo các sân chơi mở để các bạn trẻ được vui chơi,
vừa được giải trí vừa tự thu lượm kỹ năng cho mình. Dù thiếu trầm trọng kỹ năng
mềm nhưng nhiều người trẻ vẫn… không biết mình đang thiếu, và nếu nhận thức
được cái sự thiếu ấy của mình, cũng chưa hẳn tìm được cách để trang bị thật nhanh,
kịp với nhu cầu của cuộc sống.
34
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT
QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH
VIÊN THƯƠNG MẠI.
3.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Theo nguồn dữ liệu, có thể chia ra làm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ đối tượng nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp có ưu điểm là đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu nhưng nhược điểm là
phải tốn kém chi phí và thời gian.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu thu thập được từ những nguồn có sắn, đã qua tổng
hợp, xử lí. Ưu điểm thu thập nhanh, rẻ nhưng có nhược điểm là đôi khi ít chi tiết và
không đáp ứng nhu cầu nghiên cứu.
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Trong thực tế có rất nhiều cách thu thập dữ liệu sơ cấp, nhưng trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát, phiếu
điều tra và phỏng vấn.
Quan sát: Là việc quan sát những sự việc, hiện tượng mà không có bất kỳ
hành động can thiệp nào làm thay đổi trạng thái của hiện tượng đang nghiên cứu.
Có thể quan sát bằng cách: Trực tiếp xem, nghe; Sử dụng phương tiện ghi âm,
ghi hình; Sử dụng phương tiện đo lường
Ðể thực hiện đề tài này, nhóm nghiên cứu đã sử dụng để quan sát thái độ học
tập của SV trên lớp, trong những buổi thảo luận nhóm, giờ thảo luận, trong các lớp
học kỹ năng mềm mà các bạn sinh viên tham gia.Nhóm nghiên cứu cũng tiến hành
quan sát những hoạt động ngoại khóa mà các bạn sinh viên tham gia như các hoạt
động của đoàn trường, của các câu lạc bộ trong và ngoài trường, các buổi hội thảo về
kỹ năng mềm cho sinh viên cũng như quan sát thái độ của các bạn sinh viên với
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx

More Related Content

Similar to khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx

Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làmNghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làmTBiAnh7
 
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...NOT
 
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ...
 Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ... Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ...
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ...hieu anh
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viênCác yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạ...
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạ...Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạ...
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý ký túc xá ...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý ký túc xá ...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý ký túc xá ...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý ký túc xá ...Duc Dinh
 
Sự tác động của thẻ điểm cân bằng đến kết quả thực hiện công việc tại ngân hà...
Sự tác động của thẻ điểm cân bằng đến kết quả thực hiện công việc tại ngân hà...Sự tác động của thẻ điểm cân bằng đến kết quả thực hiện công việc tại ngân hà...
Sự tác động của thẻ điểm cân bằng đến kết quả thực hiện công việc tại ngân hà...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà NộiPhát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nộinataliej4
 

Similar to khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx (20)

Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làmNghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
 
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
 
Chuyên đề dạy học từ xa dùng công nghệ live streaming, HOT, ĐIỂM 8
Chuyên đề dạy học từ xa dùng công nghệ live streaming, HOT, ĐIỂM 8Chuyên đề dạy học từ xa dùng công nghệ live streaming, HOT, ĐIỂM 8
Chuyên đề dạy học từ xa dùng công nghệ live streaming, HOT, ĐIỂM 8
 
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
 
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ...
 Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ... Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ...
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ...
 
Đề tài: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Đề tài: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệpĐề tài: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Đề tài: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viênCác yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
 
Luận văn: Phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm, HOT
Luận văn: Phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm, HOTLuận văn: Phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm, HOT
Luận văn: Phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm, HOT
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
 
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạ...
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạ...Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạ...
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạ...
 
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đLuận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực mô hình hóa toán học các bài toán thực tiễn cho ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực mô hình hóa toán học các bài toán thực tiễn cho ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực mô hình hóa toán học các bài toán thực tiễn cho ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực mô hình hóa toán học các bài toán thực tiễn cho ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý ký túc xá ...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý ký túc xá ...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý ký túc xá ...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý ký túc xá ...
 
Luận văn: Sử dụng hoạt động khám phá để dạy – học vi sinh vật 10
Luận văn: Sử dụng hoạt động khám phá để dạy – học vi sinh vật 10Luận văn: Sử dụng hoạt động khám phá để dạy – học vi sinh vật 10
Luận văn: Sử dụng hoạt động khám phá để dạy – học vi sinh vật 10
 
Sự tác động của thẻ điểm cân bằng đến kết quả thực hiện công việc tại ngân hà...
Sự tác động của thẻ điểm cân bằng đến kết quả thực hiện công việc tại ngân hà...Sự tác động của thẻ điểm cân bằng đến kết quả thực hiện công việc tại ngân hà...
Sự tác động của thẻ điểm cân bằng đến kết quả thực hiện công việc tại ngân hà...
 
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đLuận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
 
Phát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà NộiPhát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phát triển kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Luận văn: Thái độ đối với hoạt động thực tập của sinh viên, HAY
Luận văn: Thái độ đối với hoạt động thực tập của sinh viên, HAYLuận văn: Thái độ đối với hoạt động thực tập của sinh viên, HAY
Luận văn: Thái độ đối với hoạt động thực tập của sinh viên, HAY
 

khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx

  • 1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Khảo sát kỹ năng mềm của sinh viên Đại học Thương Mại
  • 2. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI................................................1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................1 1.2. XÁC LẬP VÀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI................................2 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................2 1.4. CÁC CÂU HỎI ĐẶT RA TRONG NGHIÊN CỨU............................................3 1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................................3 1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU............................................................................3 CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG MỀM. ........................................................................................................................................4 2.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN...............................................4 2.1.1. Khái niệm kỹ năng..............................................................................................4 2.1.2. Khái niệm kỹ năng mềm.....................................................................................5 2.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KỸ NĂNG MỀM VỚI SINH VIÊN .....................7 2.2.1. Tầm quan trọng...................................................................................................7 2.2.2. Các kỹ năng mềm cần thiết. .............................................................................12 2.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY........................................27 2.3.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng mềm ....................27 2.3.2. Ý thức của sinh viên trong việc rèn luyện kỹ năng mềm...............................28 2.4. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VỀ VIỆC NHÌN NHẬN ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI..................................29 2.4.1. Trên thế giới. .....................................................................................................29 2.4.2. Ở Việt Nam. .......................................................................................................31 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN THƯƠNG MẠI......34
  • 3. 3.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................34 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ..........................................................................34 3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ..............................................................34 3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. ...........................................................36 3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.........................................................................36 3.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN THƯƠNG..........................................................................37 3.2.1. Nhân tố khách quan..........................................................................................37 3.2.1.1. Chính sách đào tạo của nhà nước..................................................................37 3.2.1.2. Cơ chế đào tạo của nhà trường ......................................................................38 3.2.2. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................44 3.2.2.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng mềm.....................45 3.2.2.2.Ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của bản thân mối sinh viên ..........................46 3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA.........................................................................................47 CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN THƯƠNG MẠI......................................................................................51 4.1. XU THẾ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN GIAI ĐOẠN 2010-2015 .....................................................................................................................51 4.1.1. Sự phát triển kinh tế .........................................................................................51 4.1.2. Đào tạo của nhà trường....................................................................................53 4.1.3. Tự bản thân mỗi SV..........................................................................................53 4.2. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN ...................................................................54 4.2.1. Các kết luận.......................................................................................................54 4.2.1.1. Thành công và nguyên nhân..........................................................................54 4.2.1.2. Tồn tại và nguyên nhân ..................................................................................56 4.2.2. Các phát hiện.....................................................................................................59 4.2.2.1. Chính sách đào tạo của nhà trường...............................................................59 4.2.2.2. Đội ngũ đào tạo. ..............................................................................................60 4.2.2.3. Môi trường rèn luyện kỹ năng mềm...............................................................61 4.2.2.4. Ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên................................................61 4.3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP........................................................................62
  • 4. 4.3.1. Đề xuất giải pháp nâng cao chính sách đào tạo của nhà trường...................62 4.3.2. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao đội ngũ đào tạo. .......................................63 4.3.3. Giải pháp nhằm tạo môi trường cho sinh viên rèn luyện kỹ năng mềm ......63 4.3.4. Giải pháp nhằm nâng cao ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên.....65 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. LỜI CẢM ƠN Chúng em xin chân thành cảm ơn khoa quản trị doanh nghiệp trường đại học Thương Mại đã tạo điều kiện tốt cho chúng em thực hiện đề tài nghiên cứu này. Chúng em xin chân thành cám ơn cô Trần Thị Hoàng Hà đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo chúng em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Chúng em xin chân thành cám ơn thầy cô trong trường đã tận tình giảng dạy trang bị cho chúng em kiến thức quý báu trong thời gian qua. Một lần nữa, chúng tôi xin chân thành cám ơn các bạn sinh viên trong trường đac giúp đỡ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu điều tra phục vụ cho đề tài. Mặc dù chúng em đã cố gắng hoàn thiện bài nghiên cứu trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không thiếu khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong nhận được sự thông cảm và tận tình chỉ bảo của thầy cô và các bạn. Nhóm sinh viên thực hiện. Ðinh Thị Phương Liên Ðặng Thị Phương Thảo Nguyễn Thị Lan
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1.SV Sinh viên 2.ÐHTM Ðại Học Thương Mại 3.TM Thương mại 4.KNM Kỹ năng mềm 5.HCTC Học chế tín chỉ 6.GD Giáo dục 7.ÐT Ðào tạo 8.VN Việt Nam 9.ÐH Ðại học
  • 7. Bảng 1: Yêu cầu về kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp phân theo hình thức sở hữu, ngành, và vị trí tuyển dụng............................................................................ 6 + 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Kết quả tự đánh giá của các bạn sinh viên Thương mại về kỹ năng mềm của bản thân ........................................................................................................... 47 Biểu đồ 2: Kết quả đánh giá của sinh viên Thương Mại về mức độ cần thiết của các kỹ năng trong học tập...............................................................................................48 Biểu đồ 3: Kết quả đánh giá của sinh viên Thương Mại về mức độ cần thiết của các kỹ năng khi đi làm .................................................................................................49
  • 8. 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển, nâng cao không ngừng của văn hóa, kinh tế, đất nước. Ðể có thế bắt kịp đà phát triển của những nước lớn mạnh thì cần sự chung sức, đồng lòng của tất cả mọi người, mà lực lượng chủ yếu chính là tuổi trẻ. Bởi tuổi trẻ là lực lượng nòng cốt, là chủ nhân tương lai, là nhân vật chính góp phần tạo nên cái thế, cái dáng đứng cho Tổ Quốc Việt Nam . Nhất là các bạn sinh viên – nguồn lao động trí thức góp phần quan trọng phát triển nền kinh tế đất nước. Nhưng thời gian gần đây, vấn đề đang được xã hội quan tâm và phản ánh đó là phần lớn sinh viên thiếu kỹ năng mềm. Một nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Giáo dục cho thấy 83% học sinh thiếu các kỹ năng mềm, đặc biệt là khả năng tập trung cho hành trang vào đời của mình. Thậm chí, nhiều người còn phàn nàn giới trẻ thiếu kỹ năng để giữ gìn hạnh phúc gia đình, kiểm soát bản thân, rèn chỉ số cảm xúc, làm chủ sự thay đổi, làm chủ thời gian sống, hoạch định mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu cuộc đời, ra quyết định. Nhiều sinh viên ngay sau khi tốt nghiệp đã thừa nhận không được nhận vào làm vì thiếu kỹ năng mềm, cụ thể là kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp.... Ðiều này đã không còn là trường hợp ngoại lệ đối với các sinh viên hiện nay. Ða số các bạn sinh viên đều có thể tự làm tốt, thậm chí xuất sắc nhưng khi làm việc nhóm thì lại đùn đẩy công việc, có tình trạng “cha chung không ai khóc”. Các bạn sinh viên đang học ở trường cũng luôn khẳng định kỹ năng mềm rất quan trọng trong việc học tập cũng như trong cuộc sống và trong môi trường làm việc sau này của các bạn.Hình thức đào tạo cùng môi trường học tập trong trường giúp các bạn sinh viên rất nhiều trong việc học tập và rèn luyện những kỹ năng mềm cần thiết song phần lớn các bạn sinh viên đang học ở trường luôn nhận thấy bản thân còn rất thiếu và yếu những kỹ năng mềm cần thiết. Nguyên nhân của những nhận thức đó một phần do các bạn sinh viên còn thiếu chủ động trong việc nhận thức cũng như rèn luyện những kỹ năng mềm.
  • 9. 2 Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm, việc đào tạo, phát triển và rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên được nhà trường rất chú trọng. Tuy nhiên việc mở các lớp đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên hiện nay ở trường vẫn còn rất hạn chế, phần nhiều chỉ trên góc độ lý thuyết, vì vậy không tạo nên được niềm say mê và hứng thú của sinh viên trong các khóa học. Dẫn đến việc hiện nay với nhiều bạn sinh viên, kỹ năng mềm vẫn còn là một thuật ngữ khá xa lạ. Do vậy các bạn chưa có định hướng đúng đắn cho việc phát triển và hoàn thiện kỹ năng mềm. Từ ý kiến chủ quan của của những người nghiên cứu đề tài nhận thấy : việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp để hoàn thiện và nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên là một vấn đề rất cần thiết, không chỉ sinh viên Thương Mại nói riêng mà còn mang ý nghĩa với sinh viên các trường nói chung. Xuất phát từ lý do trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài này. 1.2. XÁC LẬP VÀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI Từ tính cấp thiết của đề tài, nhóm nghiên cứu quyết định nghiên cứu về “giải pháp nhằm tăng cường thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại”. Nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện làm sáng tỏ: các kỹ năng mềm cần thiết phục vụ trong cuộc sống, học tập cũng như trong công việc sau này của các sinh viên. Các kỹ năng (điểm mạnh) mà sinh viên TM có và các kỹ năng mà sinh viên TM còn thiếu và từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho sinh viên ÐHTM. 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này nhằm đạt được các mục tiêu sau: Thứ nhất: nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong cuộc sống, trong học tập cũng như trong môi trường làm việc sau này của các bạn sinh viên. Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng việc phát triển kỹ năng mềm của sinh viên Thương Mại hiện nay. Cuối cùng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cường thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại.
  • 10. 3 1.4. CÁC CÂU HỎI ĐẶT RA TRONG NGHIÊN CỨU Trong khi nghiên cứu đề tài này có một số câu hỏi đặt ra cần giải quyết đó là: Về mặt lý thuyết: Khái niệm kỹ năng, khái niệm kỹ năng mềm? Về mặt thực tiễn: kỹ năng mềm cần thiết như thế nào đối với sinh viên và đối với nhà tuyển dụng? Những kỹ năng mềm cần thiết với mỗi sinh viên? Thực trạng việc rèn luyện và phát triển kỹ năng mềm của sinh viên Thương Mại trong thời gian qua? Liệu những kỹ năng mềm mà sinh viên Thương Mại hiện có đã đủ để giúp sinh viên TM tự tin trong học tập, cuộc sống và trong môi trường làm việc sau này? Giải pháp nhằm tăng cường thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên TM hiện nay là gì? 1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Về mặt không gian: chúng tôi tập trung nghiên cứu tại trường ÐHTM, Phường Mai Dịch-Quận Cầu Giấy-Thành Phố Hà Nội Về mặt thời gian: nghiên cứu kỹ năng mềm hiện có của sinh viên trong năm 2010 và đưa ra giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại trong giai đoạn hiện nay. Nội dung nghiên cứu bao gồm: các lý luận về kỹ năng mềm nói chung, thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên Thương Mại hiện nay, yêu cầu về những kỹ năng mềm cơ bản mà mỗi sinh viên cần có trong việc học tập, trong cuộc sống và yêu cầu về kỹ năng mềm của các công ty hiện nay, các giải pháp nhằm tăng cường thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại. 1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU Cung cấp cái nhìn tổng thể về những kỹ năng mềm mà sinh viên Thương Mại hiện có và những yêu cầu về kỹ năng mềm cần có của mỗi sinh viên để thành công hơn trong cuộc sống, học tập cũng như trong môi trường làm việc sau này. Ðưa ra giải pháp giúp sinh viên Thương Mại định hướng, nâng cao và phát triển các kỹ năng mềm.Ý nghĩa sâu xa cuối cùng đối với những người làm đề tài này là tìm ra phương pháp học tập một cách khoa học, hiệu quả.
  • 11. 4 CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG MỀM. 2.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN. 2.1.1. Khái niệm kỹ năng. Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống. Ðể giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng có lẽ không có cơ sở lý thuyết nào tốt hơn 2 lý thuyết về phản xạ có điều kiện (được hình thành trong thực tế cuộc sống của cá nhân) và phản xạ không điều kiện (là những phản xạ bẩm sinh mà cá nhân sinh ra đã sắn có). Trong đó, kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về cái gọi là phản xạ có điều kiện, nghĩa là kỹ năng được hình thành từ khi một cá nhân sinh ra, trưởng thành và tham gia hoạt động thực tế cuộc sống. Ví dụ: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản trị chỉ được hình thành trong hoạt động công việc của một cá nhân. Bản thân chúng ta sinh ra chưa có kỹ năng về một khía cụ thể nào (trừ kỹ năng bẩm sinh) nhất là kỹ năng công việc, đó là lý do hình thành hệ thống đào tạo nghề nghiệp hiện có ở bất kỳ quốc gia nào. Như vậy, đa số kỹ năng mà chúng ta có được và hữu ích với cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ việc chúng ta được đào tạo. Và như thế, nền tảng của sự thành công của chúng ta trong cuộc sống là do 98 % là do được đào tạo và tự đào tạo rèn luyện kỹ năng, chỉ có 2 % là kỹ năng bẩm sinh tham gia vào sự thành công của chúng ta. Vì sao phải cần có kỹ năng? Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống của chúng ta đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Ví dụ: Nghề tư vấn thì tương ứng là nhà tư vấn phải có những kỹ năng tư vấn; nghề luật sư thì phải có kỹ năng hành nghề luật sư. Như thế bất kỳ hoạt động hay nghề nghiệp nào
  • 12. 5 mà chúng ta tham gia thì chúng ta đều phải đáp ứng những kỹ năng mà hoạt động hay nghề nghiệp đó đòi hỏi nếu không chúng ta không thể tham gia cuộc chơi. Có những loại kỹ năng nào? Có người đã phân loại kỹ năng thành 2 loại cơ bản là kỹ năng cứng và kỹ năng mềm. Kỹ năng cứng là kỹ năng mà chúng ta có được do được đào tạo từ nhà trường hoặc tự học, đây là kỹ năng có tính nền tảng. Loại thứ 2 là kỹ năng mềm là loại kỹ năng mà chúng ta có được từ hoạt động thực tế cuộc sống hoặc thực tế nghề nghiệp. Kỹ năng mềm là loại kỹ năng cực kỳ phong phú và không kém phần quan trọng như kỹ năng cứng. Kỹ năng mềm có thể là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán… Ðể thành công trong cuộc sống, chúng ta phải thỏa mãn cả kỹ năng cứng và kỹ năng mềm; phải vận dụng linh hoạt và phù hợp hai loại kỹ năng cơ bản này trong cuộc sống và công việc. 2.1.2. Khái niệm kỹ năng mềm. Thế nào là những kỹ năng “mềm”? Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... Kỹ năng mềm là hành vi ứng xử của mỗi con người, cách thức tương tác với bạn bè, đồng nghiệp, cách làm việc nhóm. Bên cạnh tầm hiểu biết và chuyên môn, kỹ năng mềm cũng là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định tuyển dụng của doanh nghiệp. Kỹ năng này thể hiện cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và trong xã hội hiện đại, đây được xem là chìa khóa vàng dẫn đến thành công. Kỹ năng “mềm” chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, không mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung đột. Những kỹ năng “cứng” ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản lý lịch - khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. Bạn có phải là một người dễ chịu? Tận tâm? Bạn giao tiếp có ấn tượng không? Giải quyết các vấn đề có hiệu quả không? Ðây chính là các dạng câu hỏi ưa dùng để xác định được mức độ kỹ năng “mềm” của bạn.
  • 13. 6 Dựa trên kết quả nghiên cứu về “Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp các ngành quản lý – kinh tế : Ứng dụng phương pháp phân tích nội dung “ của TS. Vũ Thế Dũng –Trần Thanh Tòng(Khoa Quản Lý Công Nghiệp – Ðại Học Bách Khoa Tp.HCM), nghiên cứu chỉ ra rằng : Bảng 1: Yêu cầu về kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp phân theo hình thức sở hữu, ngành, và vị trí tuyển dụng Yêu cầu về kỹ năng mềm của doanh nghiệp: Những nhà tuyển dụng rất coi trọng các kỹ năng “mềm”, bởi vì các nghiên cứu cho thấy chúng là một nhân tố đánh giá rất hiệu quả bên cạnh những kỹ năng công việc truyền thống hay còn gọi là kỹ năng “cứng”. Một cuộc nghiên cứu mới đây cho thấy những tiêu chuẩn để đánh giá con người như sự tận tâm, tính dễ chịu cũng là những nhân tố dự báo quan trọng đối với sự thành công trong nghề nghiệp giống như khả năng về nhận thức và kinh nghiệm làm việc. Stt Kỹ năng Toàn mẫu Theo hình thức sở hữu Ngành Theo vị trí tuyển dụng Nước ngoài TNHH Liên Doanh Cổ phần Sản xuất Dịch vụ Sản xuất – chất lượng – mua hàng Hành chính – nhân sự Tiếp thị - kinh doanh – Chăm sóckhách hàng Kế toán – tài chính Nhóm 1: Cơ bản 1 Ngoại ngữ 78% 91% 69% 89% 68% 76% 80% 80% 81% 79% 79% 2 Tin họcvăn phòng 65% 68% 68% 70% 53% 62% 68% 57% 74% 60% 74% 3 Giao tiếp 42% 38% 42% 44% 47% 36% 46% 23% 53% 52% 24% 4 Làm việc độclập 30% 32% 30% 30% 25% 28% 31% 30% 33% 30% 24% Nhóm 2: Giá trị gia tăng 5 Tổ chức 19% 19% 25% 11% 10% 16% 21% 23% 29% 13% 10% 6 Quản Lý 19% 19% 19% 19% 17% 27% 11% 37% 14% 13% 17% 7 Phân tích 18% 18% 11% 22% 27% 14% 21% 17% 4% 25% 24% 8 Làm việcnhóm 15% 18% 8% 30% 15% 13% 17% 22% 17% 10% 17%
  • 14. 7 Ta có thể nhận thấy các lĩnh vực khác nhau thì yêu cầu về các kỹ năng khác nhau. yêu cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ cao hơn hẳn so với các doanh nghiệp trong lĩnh vự sản xuất. Và từ bảng kết quả trên, ta có thể nhận thấy rằng các kỹ năng mềm như: kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, làm việc độc lập… là tiêu chí đánh giá của các nhà tuyển dụng. 9 Tin họcchuyên ngành 14% 21% 13% 4% 10% 19% 11% 20% 6% 7% 40% 10 Truyềnthông 14% 9% 13% 15% 22% 10% 17% 12% 17% 18% 14% 11 Hoạchđịnh 13% 9% 13% 15% 17% 9% 15% 12% 14% 13% 10% 12 Ðàm phán 13% 18% 6% 11% 17% 11% 14% 14% 7% 25% 2% Nhóm 3: Nhà lãnh đạo tương lai 13 Tổng hợp 9% 5% 6% 7% 24% 8% 11% 7% 4% 16% 5% 14 Lãnh đạo 5% 3% 6% 0% 8% 5% 5% 7% 4% 3% 2% 15 Xây dựngvà phát triển quan hệ 5% 5% 6% 0% 3% 5% 5% 3% 4% 9% 2% 16 Tổ chứcnguồn nhân lực 4% 1% 8% 0% 2% 5% 3% 0% 10% 0% 0% 17 Ra quyếtđịnh 3% 3% 4% 0% 2% 2% 4% 2% 3% 4% 2% Số kỹ năng trung bình trên một vị trí tuyển dụng 3.63 3.82 3.45 3.70 3.67 3.4 3.8 3.8 3.8 3.5 3.5 2.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KỸ NĂNG MỀM VỚI SINH VIÊN 2.2.1. Tầm quan trọng a. Trong cuộc sống Giao tiếp xã hội giữa con người và con người đã góp phần tạo nên những truyền thống, nghi thức, quy tắc đạo đức, giá trị, chuẩn mực xã hội, và cả luật pháp. Tất cả cùng nhau tạo nên những nền tảng của xã hội loài người. Có thể nói giao tiếp xã hội là một trong những thuộc tính đặc biệt và duy nhất giúp loài người khác biệt so với các sinh vật khác. Ðó là sự tương tác giữa con người với con người với một cá nhân, tập thể, một cộng đồng. Có thể nói con người không thể sống mà thiếu đi sợi dây liên kết với xung quanh. Ngày nay khi công nghệ thông tin càng phát triển thì
  • 15. 8 việc tạo ra sự kết nối ngày càng mở rộng. Ðiều đó làm cho sự tương tác của con người với con người không chỉ theo chiều rộng mà còn phát triển theo cả chiều sâu. Do đó ngoài các kỹ năng giao tiếp con người còn phải chuẩn bị cho mình rất nhiều kỹ năng như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng học và tự học, kỹ năng lãnh đạo bản thân… Kỹ năng mềm cần thiết cho tất cả mọi người từ nam đến nữ, người già người trẻ, cho dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường hay bạn đã đi làm . Với các bạn sinh viên, việc học tập trau dồi kỹ năng mềm lại càng quan trọng . Khi trở thành sinh viên, môi trường thay đổi . Khi còn là một học sinh, chúng ta chỉ biết học thế nào cho giỏi , để đậu vào đại học . Ðược bố mẹ lo lắng chu đáo cho từng cái ăn cái mặc, cho nên chúng ta cũng không mấy quan tâm đến thế giới bên ngoài . Nhưng khi trở thành một sinh viên lại khác, chúng ta phải tự học , làm quen với cuộc sống tự lập , nhất là các bạn sinh viên đi học xa nhà . Sinh viên phải làm quen với cuộc sống mới , với những con người mới đến từ các vùng miền khác nhau. Không chỉ làm quen với cuộc sống mới mà các bạn còn phải làm quen với phương pháp học tập mới. Nếu như các bạn vẫn áp dụng phương pháp học tập như phổ thông đến lớp nghe thầy cô giáo giảng, ghi chép bài, và chỉ học tập và làm bài theo đúng những yêu cầu của thầy cô giáo đưa ra, không có bất kỳ sự sáng tạo nào khác trong học tập thì việc học như vậy ở đại học của bạn sẽ không mang lại cho bạn kết quả học tập cao như bạn mong muốn. Ðể đạt được kết quả học tập cao trong trường đại học ngoài việc lắng nghe thầy cô giáo giảng, tiếp thu ý kiến của thầy cô, bạn còn cần phải tự mình nghiên cứu những tài liệu liên quan đến học tập, bạn cần phải sáng tạo trong học tập. Môi trường học đại học yêu cầu bạn không chỉ tiếp thu ý kiến từ phía thầy cô mà bạn cần phải nêu lên ý kiến của chính bản thân mình, điều này yêu cầu bạn cần tự tin trong giao tiếp. Hơn thế nữa hiện nay rất nhiều trường đại học đào tạo theo hình thức tín chỉ yêu cầu kỹ năng học và tự học ở sinh viên với những buổi thuyết trình cũng như phản biện rất sôi nổi và bổ ích trên lớp.Vậy nếu như bạn không tự tin, không trau dồi kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, mạnh dạn nói trước đám đông cũng như kỹ năng học tập bạn có thể đạt được kết quả tốt không. Tại Việt Nam, trong nhiều năm gần đây bộ GD-ÐT đã nhiều lần lên tiếng đề cập đến kỹ năng mềm cũng như tầm quan trọng của kỹ năng mềm. Ta có thể nhận thấy điều đó qua việc đại học Quốc Gia đưa ra yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng
  • 16. 9 mềm. Chứng chỉ kỹ năng mềm là một trong các điều kiện để được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng. Chứng chỉ kỹ năng mềm có thể sẽ trở thành điều kiện để công nhận tốt nghiệp cho sinh viên các trường sau này. Việc được trang bị kỹ năng mềm đầy đủ và sớm sẽ giúp sinh viên nhanh chóng thích ứng , hòa nhập môi trường học tập, lao động. Việc trang bị kỹ năng mềm càng sớm càng có lợi cho sinh viên, vì khi đó sinh viên có được động lực, sự tự tin, lý tưởng để theo đuổi ngành nghề, có phương pháp để làm việc nhanh chóng, có khoa học… Sinh viên biết tạo cho mình những điều kiện thuận lợi để hỗ trợ phát triển năng lực ngành nghề (như có khả năng giao tiếp để trao đổi chuyên môn cùng bạn bè, trao đổi chuyên môn với giảng viên chuyên ngành… b.Trong môi trường làm việc sau này. Kỹ năng mềm đóng vai trò chất xúc tác quan trọng giúp cá nhân trang bị những phương pháp làm việc có khoa học, nhanh chóng. Người đã được trang bị kỹ năng mềm biết phương pháp tự tạo cho bản thân điều kiện thuận lợi, những cơ hội để phát triển năng lực chuyên môn, và hòa nhập môi trường làm việc sản xuất một cách nhanh chóng và thuận lợi Trong quá trình tuyển dụng: Hầu hết các nhà quản lý và nhà tuyển dụng đều than phiền nhân viên trẻ thiếu và rất yếu về kỹ năng mềm, đa số không đáp ứng được yêu cầu công việc dù họ có bằng cấp rất tốt. Một nghiên cứu khác của L&A cho thấy, khoảng 70% sinh viên ra trường khó xin việc vì không có kinh nghiệm và thiếu các kỹ năng cần thiết. Cơ hội tìm được công việc thích hợp, lương cao, môi trường tốt ở các công ty lớn hay tập đoàn nước ngoài là khá xa vời. Ở các công ty, tập đoàn có bề dày hoạt động lâu năm và tổ chức hoàn chỉnh, việc một nhân viên thiếu kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, nói chuyện trước đám đông, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng làm chủ bản thân…là hạn chế khiến họ khó có thể hòa đồng và tồn tại lâu. Ví dụ: Intel từng thất vọng khi tuyển 2.000 nhân viên cho dự án đầu tư vào Việt Nam nhưng chỉ có 40 ứng viên đủ trình độ kiến thức lẫn kỹ năng mềm. 40 ứng
  • 17. 10 viên này không dễ tuyển vì các ứng viên hầu như không nhận thức được thế mạnh bản thân, hoặc biết nhưng không thể hiện được khả năng nổi trội của mình và thường bối rối khi nói về bản thân. Một ví dụ khác: Trong một buổi phỏng vấn tuyển dụng vào công ty A, đang trao đổi về nghiệp vụ kinh doanh, nhà tuyển dụng bỗng bất ngờ hỏi câu hỏi chẳng ăn nhập gì với công việc đang tuyển, ví dụ: “Theo em, khi phi một con dao vừa dùng để phết bơ thì mặt nào sẽ tiếp đất, mặt phết bơ hay không phết bơ?”. Thật ra, ý đồ của các nhà tuyển dụng qua những câu hỏi “vu vơ” là nhằm kiểm tra kỹ năng mềm của các ứng viên. Sẽ không có đáp án cụ thể nào cho câu hỏi này mà ứng viên phải thuyết phục được nhà tuyển dụng tin vào đáp án của mình. “Chính vì vậy, việc học và đào tạo kỹ năng mềm cần được xem là vấn đề được quan tâm đặc biệt”, ông Ðức lưu ý. Từ các ví dụ trên ta có thể thấy thực trạng tuyển dụng hiện nay các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến bằng cấp,kỹ năng chuyên môn của các ứng viên mà kỹ năng mềm là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tuyển dụng của doanh nghiệp. Khi đi làm: Ðể có một công việc làm và giữ được việc làm đó, tất yếu bạn phải được đào tạo đủ kỹ năng chuyên môn đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của vị trí công việc. Nha sỹ phải biết hàn răng sâu. Thư ký phải biết đánh máy trên 100 từ một phút. Kế toán dứt khoát phải biết tính toán số liệu, định khoản và lập bảng cân đổi. Vậy thì, nếu chuyên môn của các Nha sỹ đều như nhau, bạn sẽ chọn Nha sỹ nào để đến chăm sóc răng mình đây? Chắc phải là Nha sỹ nào đó tính tình dễ chịu, trả lời chu đáo các câu hỏi của bạn chứ không phải người đối xử với bạn như một con số trong một hàng dài dãy những cái miệng được đánh số đúng không? Bạn sẽ chọn thư ký nào khi quỹ thời gian của mình eo hẹp? ngươi thư ký có thái độ tích cực, trách nhiệm và là người luôn sắn sàng giúp đỡ; hay là người cứng nhắc, một người ít khi thừa nhận lỗi lầm của mình? Tương tự như vậy với kế toán. Người có đạo đức nghề nghiệp cao và người biết động viên khuyến khích đồng nghiệp là người sẽ có khả năng thăng tiến trong nghề nghiệp và phát triển trong tổ chức nhất.
  • 18. 11 Trong những tình huống nói trên, và với tất cả mọi người cũng vậy , kỹ năng mềm là rất quan trọng. Trong khi kỹ năng chuyên môn (kỹ năng “cứng”) của bạn chỉ giúp bạn bước chân qua cánh cửa thì kỹ năng con người, kỹ năng mềm của bạn mới là thứ giúp mở ra thêm cho bạn hầu hết các cánh cửa phía trước. Ðạo đức nghề nghiệp, thái độ đối với công việc, kỹ năng giao tiếp, trí tuệ tình cảm và đức tính, giá trị cá nhân khác là những kỹ năng mềm không thể thiếu để bạn phát triển nghề nghiệp. Với các kỹ năng mềm, bạn có thể phát triển thành một người lãnh đạo. Giải quyết vấn đề, phân quyền, xây dựng đội nhóm sẽ dễ dàng hơn cho bạn nếu bạn có kỹ năng mềm tốt. Làm thế nào để hài hòa với mọi người và thể hiện một thái độ tích cực đó là điều cốt lõi cho thành công của bạn. Khoảng trống kỹ năng: Khi lực lượng lao động của công ty có rất nhiều kỹ năng chuyên môn nhưng lại thiếu các kỹ năng mềm, như vậy là có khoảng trống. Các kỹ năng mềm đồng hành cùng các kỹ năng cứng và chính nó giúp cho các kỹ năng cững được phát huy đến hết mức. Chẳng hạn nếu bạn rất giỏi kiếm khách hàng, nhưng lại không giỏi để giữ họ, vậy là có khoảng trống kỹ năng. Nếu công ty bạn có tỷ lệ nhân viên bỏ việc cao trong khi lại phải giữ những người đã quen việc, chắc chắn đó là có khoảng cách kỹ năng. Khi bạn có rất nhiều nhà quản lý nhưng lại không có những người lãnh đạo đúng nghĩa – đó chính là khoảng trống kỹ năng mềm. Trên thực tế, bất kỳ khi nào bạn không thể vốn hóa các kiến thức, kinh nghiệm và tay nghề trong nhóm, trong tổ chức thì bạn phải đánh giá lại mức độ giao tiếp và các kỹ năng quan hệ con người (interpersonal skills) đang có trong tổ chức của mình. Môi trường tổ chức làm việc đã tạo ra những động lực về kỹ năng quan hệ con người mà chúng ta không thể xem nhẹ. Hành động lắng nghe, trình bày ý tưởng, giải quyết mâu thuẫn và thúc đẩy một môi trường làm việc cởi mở và trung thực tất cả đều nằm ở chỗ làm thế nào để giữ được mối quan hệ giữa con người với nhau. Ðó là những mối quan hệ cho phép người ta tham gia một cách đầy đủ vào các dự án, đề án của nhóm, thể hiện sự tôn trọng và đánh giá cao người khác và sắn sàng giúp đỡ nhau
  • 19. 12 trong công việc. Là một người quản lý, bạn càng phải nhận thức được vai trò kỹ năng mềm quan trọng thế nào trong đội nhóm, trong tổ chức của mình và bạn không chỉ phải phát triển các kỹ năng đó cho riêng mình mà phải cả trong tổ chức. Những lĩnh vực kỹ năng bạn cần quan tâm là: Trách nhiệm giải trình của cá nhân. Mức độ hợp tác. Kỹ năng đàm phán cá nhân Giải quyết mâu thuẫn. Khả năng thích ứng và linh hoạt. Truyền đạt giao tiếp rõ ràng. Suy nghĩ sáng tạo Huấn luyện và kèm việc. Bạn càng thấy nhiều những cái đó xung quanh mình có nghĩa là kỹ năng mềm của con người đang có và đang phát huy tác dụng trong tổ chức của bạn. Những kỹ năng này sẽ có tác động lớn đến thái độ mà một người sẽ thể hiện ra trong giao tiếp với đồng nghiệp, khách hàng, người quản lý giám sát cũng như với các đối tác liên quan đến tổ chức. Thái độ của một người tích cực bao nhiêu, mối quan hệ cá nhân của người đó tốt bấy nhiêu. Ðiều này sẽ thúc đẩy mãnh liệt hiệu quả đội nhóm và nhờ đó nó định hướng dẫn dắt các cá nhân đóng góp mạnh mẽ hơn vào tầm nhìn, chiến lược của tổ chức. Kỹ năng mềm đang ngày càng quan trọng như kỹ năng cứng trong lực lượng lao động ngày nay. Chỉ thuần túy được đào tạo tốt về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn là chưa đủ nếu không được phát triển các kỹ năng mềm, kỹ năng quan hệ con người, xây dựng đội nhóm giúp người ta giao tiếp, tương tác và hợp tác với nhau hiệu quả hơn. Những kỹ năng con người này đang trở nên thiết yếu hơn bao giờ hết với các tổ chức trong bối cảnh phải tìm ra các cách có ý nghĩa để duy trì sức cạnh tranh và năng suất lao động. Mỗi kỹ năng mềm đều thiết yếu đối với sự phát triển cá nhân cũng như thành công của tổ chức, phát triển chúng đóng một vai trò quan trọng và thực sự rất cần thiết. 2.2.2. Các kỹ năng mềm cần thiết.
  • 20. 13 Kỹ năng năng mềm cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc sống? Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội Ðào tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) gần đây đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết luận được đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc: 1. Kỹ năng học và tự học (learning to learn) 2. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills) 3. Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills) 4. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills) 5. Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills) 6. Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem) 7. Kỹ năng đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc (Goal setting/ motivation skills) 8. Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development skills) 9. Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills) 10. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork) 11. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills) 12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness) 13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills) Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ cũng đã thành lập một Ủy ban Thư ký về Rèn luyện các Kỹ năng Cần thiết (The Secretary's Commission on Achieving Necessary Skills - SCANS). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công chức… nhằm mục đích “thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và công việc thu nhập cao”. (http://wdr.doleta.gov/SCANS/)
  • 21. 14 Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia - BCA) và Phòng thương mại và công nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce and Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Ðào tạo và Khoa học (the Department of Education, Science and Training - DEST) và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc (the Australian National Training Authority - ANTA) đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề (employability skills) là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức. Các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8 kỹ năng như sau: 1. Kỹ năng giao tiếp (Communication skills) 2. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills) 3. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills) 4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills) 5. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills) 6. Kỹ năng quản lý bản thân (Self-management skills) 7. Kỹ năng học tập (Learning skills) 8. Kỹ năng công nghệ (Technology skills) (Nguồn:http://www.acci.asn.au/text_files/issues_papers/Employ_Educ/ee21.pdf) Chính phủ Canada cũng có một bộ phụ trách về việc phát triển kỹ năng cho người lao động. Bộ Phát triển Nguồn Nhân lực và Kỹ năng Canada (Human Resources and Skills Development Canada - HRSDC) có nhiệm vụ xây dựng nguồn nhân lực mạnh và có năng lực cạnh tranh, giúp người Canada nâng cao năng lực ra quyết định và năng suất làm việc để nâng cao chất lượng cuộc sống. Bộ này cũng có những nghiên cứu để đưa ra danh sách các kỹ năng cần thiết đối với người lao động. Conference Board of Canada là một tổ chức phi lợi nhuận của Canada dành riêng cho
  • 22. 15 nghiên cứu và phân tích các xu hướng kinh tế, cũng như năng lực hoạt động các tổ chức và các vấn đề chính sách công cộng. Tổ chức này cũng đã có nghiên cứu và đưa ra danh sách các kỹ năng hành nghề cho thế kỷ 21 (Employability Skills 2000+) bao gồm các kỹ năng như: 1. Kỹ năng giao tiếp (Communication) 2. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving) 3. Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (Positive attitudes and behaviours) 4. Kỹ năng thích ứng (Adaptability) 5. Kỹ năng làm việc với con người (Working with others) 6. Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (Science, technology and mathematics skills) (Nguồn: http://www.dest.gov.au/NR/rdonlyres/4E332FD9-B268-443D-866C- 621D02265C3A/2212/final_report.pdf) Chính phủ Anh cũng có cơ quan chuyên trách về phát triển kỹ năng cho người lao động. Bộ Ðổi mới, Ðại học và Kỹ năng được chính chủ thành lập từ ngày 28/6/2007, đến tháng 6/2009 thì được ghép với Bộ Kinh tế, Doanh nghiệp và Ðổi mới Pháp chế để tạo nên bộ mới là Bộ Kinh tế, Ðổi mới và Kỹ năng. Bộ này chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của người lớn, một phần của giáo dục nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. (Nguồn: http://www.dius.gov.uk/). Cơ quan chứng nhận chương trình và tiêu chuẩn (Qualification and Curriculum Authority) cũng đưa ra danh sách các kỹ năng quan trọng bao gồm: 1. Kỹ năng tính toán (Application of number) 2. Kỹ năng giao tiếp (Communication) 3. Kỹ năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân (Improving own learning and performance) 4. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information and communication technology) 5. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving)
  • 23. 16 6. Kỹ năng làm việc với con người (Working with others) Chính phủ Singapore có Cục phát triển lao động WDA (Workforce Development Agency) WDA đã thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề ESS (Singapore Employability Skills System) gồm 10 kỹ năng (http://wsq.wda.gov.sg/GenericSkills/): 1. Kỹ năng công sở và tính toán (Workplace literacy & numeracy) 2. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information & communications technology) 3. Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định (Problem solving & decision making) 4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative & enterprise) 5. Kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ (Communication & relationship management) 6. Kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning) 7. Kỹ năng tư duy mở toàn cầu (Global mindset) 8. Kỹ năng tự quản lý bản thân (Self-management) 9. Kỹ năng tổ chức công việc (Workplace-related life skills) 10. Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe (Health & workplace safety). Ở VN, các kỹ năng chưa được chú trọng trong hệ thống giáo dục cũng như trong cuộc sống. Hình như nền giáo dục của chúng ta đang dựa trên một giả định “người ta biết thì người ta sẽ làm được”. Và vì vậy họ cứ cố dạy cho học sinh, sinh viên thật nhiều kiến thức hòng làm được việc khi ra trường. Nhưng thực tế đâu có vậy, từ biết đến hiểu là một khoảng cách rất xa, và từ hiểu đến làm việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách còn xa hơn nữa. Ðiều này dẫn đến một thực trạng là sinh viên khi ra trường biết nhiều kiến thức nhưng lại không có khả năng làm việc cụ thể. Chỉ vài năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng mới nhắc nhiều đến cụm từ “kỹ năng” và “kỹ năng mềm”. Chúng ta tự hào về nguồn lao động dồi dào.
  • 24. 17 Nhưng đó mới chỉ là số lượng. Chất lượng lao động mới là vấn đề đáng bàn. Theo bà Nguyễn Thị Hằng (nguyên Bộ trưởng Bộ Lao Ðộng, Thương Binh & Xã Hội, Chủ tịch hội dạy nghề Việt Nam), hiện nay, Việt Nam còn đến hơn 50% lao động trong tổng số hơn 10 triệu lao động chưa qua đào tạo cơ bản chính quy, mà chủ yếu là vừa học vừa làm hoặc làm những công việc đơn giản. Ðiều đó cho chúng ta thấy bức tranh tổng thể về kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng lao động không có gì là sáng sủa cho lắm và còn nhiều việc phải làm để có một bức tranh tươi sáng hơn. Ðiều tối thiểu phải biết (nhưng lại không phải ai cũng biết), là xã hội bây giờ sử dụng sản phẩm dùng được, chứ không sử dụng khả năng hay bằng cấp của con người. Bạn không có kỹ năng đánh máy, thì có thuộc lòng 10 quyển sách về Microsoft Office cũng vô nghĩa. Bạn không thiết kế nổi một cái nhà bình thường 3 tầng, thì có tốt nghiệp xuất sắc trường Kiến trúc cũng vô nghĩa. Tổng hợp các nghiên cứu của các nước và thực tế Việt Nam, dưới góc độ của người nghiên cứu đề tài thấy rằng 10 kỹ năng sau là căn bản và quan trọng hàng đầu cho người lao động trong thời đại ngày nay: 1. Kỹ năng học và tự học (Learning to learn) 2. Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership & Personal branding) 3. Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills) 4. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills) 5. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills) 6. Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills) 7. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills) 8. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills) 9. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork) 10. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
  • 25. 18 Như vậy ngoài những kiến thức chuyên môn, người lao động cần phải được trang bị thêm các kỹ năng hành nghề để đảm bảo có được việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lâu nay chúng ta chỉ nghĩ đến xuất khẩu lao động, nhưng một thực tế mới đang thách đố người lao động Việt Nam là trong thời kỳ khủng hoảng người nước ngoài đang đến tranh chỗ làm việc của ta. Chúng ta có thể bị thua ngay trên sân nhà. Rõ ràng 10 kỹ năng mềm thiết yếu này không những chỉ giúp người lao động nâng cao năng suất, hiệu quả công việc mà thực chất là giúp ích rất nhiều trong mọi khía cạch cuộc sống ở gia đình ngoài xã hội tại công sở, nâng cao đáng kể chất lượng cuộc sống và văn hóa xã hội, góp phần thay đổi diện mạo con người Việt Nam. (1) Kỹ năng học và tự học Nhẩm tính sơ lược, ở cấp học phổ thông, mỗi học trò phải đọc trên 60 quyển sách. Bốn năm đại học, mỗi sinh viên phải học và đọc trung bình trên 100 quyển sách. Với những con số biểu tượng cho sự khổng lồ của kiến thức trong cuộc đời đi học, mỗi học trò, mỗi con người cần tìm cho mình những công cụ, phương pháp, mà quan trọng nhất là kỹ năng học và tự học để lãnh hội hết những kiến thức chuyên môn dành cho mình. Nhiều sinh viên cho rằng chỉ cần cố gắng học là có thể đạt kết quả tốt, nhưng học ở đại học khác với học ở trung học rất nhiều, và biết cách học có hiệu quả ở đại học là một điều quan trọng mà có khi chưa được chú ý đúng mức. Nếu như các bạn sinh viên vẫn tin rằng chỉ cần chăm chỉ học tập sẽ đạt kết quả tốt thì suy nghĩ đó sẽ làm cho các bạn thất vọng trong học tập. Nếu như các bạn sinh viên vẫn không có sự sáng tạo trong học tập, không có phương pháp học tập hiệu quả cho riêng bản thân mình, các bạn sẽ khó tìm thấy một sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống. Hệ quả của phương pháp học không tốt sẽ là lãng phí thời gian, thành tích học tập kém, thậm chí thi rớt dẫn đến chán nản, thất vọng và bất mãn. Học đối với sinh viên là cuộc sống, là tương lai. Có một phương pháp học tập tốt và sáng tạo cho chính
  • 26. 19 bản thân mình sẽ là chìa khóa đưa các bạn sinh viên đến với thành công trong con đường học tập một cách nhanh và hiệu quả nhất. (2) Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân Bạn có muốn sử dụng hình ảnh cá nhân làm công cụ tăng lợi thế cho mình? Bạn có muốn làm tăng thêm hiệu quả của hình ảnh cá nhân trong công ty và sự ảnh hưởng của nó đối với nhân viên của bạn? Hình ảnh cá nhân có thể giúp hoặc có thể gây tác dụng ngược như thế nào? Và làm thế nào để duy trì một hình ảnh đẹp nhằm làm tăng sự tự tin và thành công của bạn? Hình ảnh cá nhân có thể là công cụ hỗ trợ đắc lực nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng xấu cho bạn nếu bạn không biết cách sử dụng hiệu quả. Mỗi khi bạn gặp một ai đó, người ta có thể đánh giá vị trí của bạn dựa trên hình thức và thái độ của bạn. Vì vậy, cần thể hiện một hình ảnh chuyên nghiệp của bản thân, nhất là trong những cuộc gặp gỡ đầu tiên “Nhiều bạn lớp mình vẫn ngại ngần không muốn thể hiện mình trong tập thể vì cho rằng nổi bật quá có thể gây khó chịu cho người khác, bị nói xấu hoặc thậm chí tẩy chay” - một sinh viên thổ lộ. Thật ra, việc này chỉ thực sự gây hại khi bạn khoác lác, ngạo mạn hay thể hiện không đúng lúc hay đúng cách, tỏ ra hợm hĩnh. Cần phải biết hài hòa giữa cái “tôi” và cái “ta” trong tập thể, chẳng hạn: thể hiện năng lực của mình nhưng không phỉ báng, chê bai người khác, nhiệt tình giúp đỡ mọi người… Chốt lại, cốt lõi của tạo dựng thương hiệu cá nhân chỉ nằm ở 2 chữ: “Sống đẹp”: miệt mài lao động, có trách nhiệm với bản thân, có cái nhìn tích cực và lạc quan, xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, sống hòa đồng với tập thể. Khi đã xây dựng và phát triển được thương hiệu cá nhân cũng là lúc bạn đã có vị thế trong lĩnh vực nghề nghiệp, được nhiều người xem là một tấm gương để vươn đến hoặc thậm chí là đánh bật bạn ra khỏi vị trí của mình. Chính vì vậy, càng được biết đến thì càng nên cẩn trọng và không ngừng phấn đấu. Bạn có thể trở thành người lãnh đạo ở nhiều lĩnh vực, cấp độ khác nhau, nhưng trước hết cần phải lãnh đạo được chính bản thân mình. Lãnh đạo bản thân là tự mình chiến thắng sự yếu kém, buồn chán, cám dỗ... để thực hiện những mục tiêu lâu dài mà mình đã đặt ra. Có bạn cho rằng, để lãnh đạo bản thân, quan trọng nhất là phải rèn được ý chí và quan niệm sống đúng đắn. Bạn khác thì chia sẻ kinh nghiệm: “Chỉ
  • 27. 20 cần đặt ra nguyên tắc sống đúng đắn và tuân thủ theo những nguyên tắc đó thì đã chiến thắng được chính mình”. Lãnh đạo bản thân giúp con người khám phá thế giới bên trong để hiểu mình hơn. Từ những nhận thức đúng đắn về mình sẽ giúp bản thân có thể xây dựng cho mình kế hoạch hành động nhằm đạt được những mục tiêu và ước mơ trong cuộc sống. giúp con người tư duy tích cực hơn để sống tự tin, hạnh phúc và thành đạt. (3) Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm bao gồm trong nó nhiều kỹ năng. Ðầu tiên phải kể tới kĩ năng thường được gọi là "khả năng liên kết". Nó thuộc dạng kĩ năng có được sau quá trình tích lũy kinh nghiệm, cho phép một số người có khả năng sáng tạo hình thành những mối liên kết giữa những câu hỏi, vấn đề hay các ý tưởng dường như chẳng có mối liên quan nào. Kế đến phải kể tới là kĩ năng đặt câu hỏi - những câu hỏi mang tính thách thức tình thế hiện tại và mở ra một bức tranh rộng lớn hơn như "Tình hình sẽ như thế nào nếu...", "Tại sao...", "Tại sao lại không...". Nằm thứ ba trong danh sách này là khả năng nhìn thấu các tiểu tiết, đặc biệt là về hành vi, lối ứng xử của con người. Ngoài ra, khả năng trải nghiệm cũng là một yếu tố cấu thành thiết yếu.Và cuối cùng, những người đột phá thành công thường thực sự giỏi trong việc xây dựng mối quan hệ với những người ít nhiều có nét tương đồng với họ và chắc chắn có gì đó để họ học hỏi. Kết quả tìm kiếm cho thấy 15% các CEO thực sự rất sáng tạo, nói cách khác những người này đều từng cho ra đời một sản phẩm mới hay khởi đầu một vụ đầu tư mạo hiểm. Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ dù một người có sáng tạo đến đâu thì họ vẫn thường ít nhiều tỏ ra cẩn trọng trong việc đặt câu hỏi do sợ trông ngốc nghếch hoặc đôi khi chỉ bởi họ biết rằng mọi người không đánh giá cao nó. 80% những người đang ở cương vị điều hành chỉ dành 20% quỹ thời gian để tìm kiếm các sáng kiến mới. Tất nhiên, Apple và Google là những trường hợp ngoại lệ. Nếu nhìn vào một đứa trẻ 4 tuổi, bạn sẽ dễ dàng nhận ra rằng chúng liên tục đặt câu hỏi hoặc trình bày băn khoăn về mọi thứ xung quanh chúng hoạt động ra sao. Nhưng tới thời điểm chúng khoảng sáu tuổi rưỡi, việc đặt câu hỏi có xu hướng dừng lại bởi chúng nhận thức rất nhanh rằng giáo viên thường đánh giá cao câu trả lời đúng
  • 28. 21 hơn là những câu hỏi khiêu khích. Khi vào trung học thì gần như bọn nhỏ không thể hiện tính tò mò của mình nữa. Và đứa trẻ đó khi trưởng thành và ở trong một môi trường tập thể thì dường như niềm kích thích khám phá đã dần dần rời xa chúng. Biết cách và dám suy nghĩ khác người đối với một thành viên trong xã hội có truyền thống văn hóa làng xã lâu đời như người Việt chúng ta là điều không dễ dàng. Tuy nhiên, nếu không dám nghĩ khác thì chúng ta sẽ không bao giờ có được sự sáng tạo, và bạn hoàn toàn yên tâm về khả năng rèn luyện tư duy sáng tạo của mình vì nó rất đơn giản, vấn đề là bạn có vượt qua được chính mình để nghĩ và làm một cách khác hay không mà thôi. Và một điều hết sức hiển nhiên là thành quả của sự sáng tạo dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, lúc nào cũng được đánh giá cao Tư duy sáng tạo là chủ đề của một lĩnh vực nghiên cứu còn mới. Nó nhằm tìm ra các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để tăng cường khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng đồng làm việc chung về một vấn đề hay lĩnh vực. Ứng dụng chính của bộ môn này là giúp cá nhân hay tập thể thực hành nó tìm ra các phương án, các lời giải từ một phần đến toàn bộ cho các vấn đề nan giải. Các vấn đề này không chỉ giới hạn trong các ngành nghiên cứu về khoa học kỹ thuật mà nó có thể thuộc lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ thuật... hoặc trong các phát minh, sáng chế. Một số phương pháp tư duy sáng tạo đã và đang được triển khai thành các lớp học, các hội nghị chuyên đề ở các cơ quan, tổ chức xã hội, chính trị, chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của cá nhân hay tập thể. Ở các trường trung học của các nước phát triển, một số phương pháp quan trọng như tập kích não, giản đồ ý cũng đã được áp dụng cho học sinh biết cách áp dụng dưới dạng thô sơ; đồng thời cũng đã có nhiều cơ sở giáo dục tư thục giảng dạy các chuyên đề về phương pháp tư duy sáng tạo cho học viên mọi lứa tuổi. (4) Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc Việc nhà, việc cơ quan, xã hội, có quá nhiều việc cần làm và con người hiện đại dường như không đủ thời gian để cân bằng cuộc sống. Ai cũng có hàng núi công việc phải giải quyết nhưng số người cảm thấy hoàn thiện và thoả mãn là rất ít. Không có gì đáng chán hơn cảm giác bạn đã làm việc cật lực nhưng chẳng có gì mà mình thực sự muốn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là do mọi người không có kế hoạch
  • 29. 22 và các quy trình rõ ràng. Thay vì nhận diện các mục tiêu cụ thể, các sự kiện quan trọng và các ước mơ, con người thường trải qua một ngày với các công việc rời rạc và không mấy quan trọng. Ngày kết thúc theo cách nhàm chán và tiêu tốn nhiều năng lượng, đồng thời làm gia tăng cảm giác chán nản, xa rời mục tiêu ban đầu. Vì thế rất ít người đạt được một cuộc sống cân bằng thực sự. Khi được hỏi: “Bạn dự định sau này sẽ làm gì?”, các bạn trẻ thường trả lời: “Tôi sẽ làm chủ một doanh nghiệp, sẽ làm một diễn giả, muốn thành đạt, muốn cống hiến…”. Nhưng đa phần các bạn lại chưa hề có một kế hoạch rành mạch để hiện thực hóa dự định đó. Các bạn đang cần kỹ năng lập kế hoạch. Nguyên nhân của việc không chú ý hoặc không thể xác định được kế hoạch cho mình là do các bạn trẻ thiếu mục tiêu hoặc những mục tiêu ấy là mơ hồ. Khi bạn đã đặt mục tiêu dù ngắn hạn hay dài hạn cho mình như sẽ thành một chủ doanh nghiệp, sẽ là một lập trình viên phần mềm, là nhà nghiên cứu khoa học, nhà hoạt động xã hội … để có thể cống hiến, đóng góp được nhiều cho xã hội thì bạn cần phải có một kế hoạch rành mạch từng bước để thực hiện. Một kế hoạch được chuẩn bị kĩ lưỡng và được cập nhật, chỉnh sửa thường xuyên sẽ giúp bạn có những bước đi cụ thể và đánh giá được chất lượng của các công việc mình làm trên đường thực hiện dự án của mình. Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất… để thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Khi bạn lập được kế hoạch thì tư duy quản lý của bạn sẽ có hệ thống hơn để có thể tiên liệu được các tình huống sắp xảy ra. Bạn sẽ phối hợp được mọi nguồn lực của cá nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững “mũi tiến công” vào mục tiêu cuối cùng mình muốn hướng đến. Bên cạnh đó, bạn cũng sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện dự án của mình và sắn sàng ứng phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài. (5) Kỹ năng lắng nghe Không phải ngẫu nhiên mà câu thành ngữ "Nói là bạc, im lặng là vàng, lắng nghe là kim cương" được mọi người công nhận là đúng. Từ bé ta được dạy nói, dạy đọc, dạy viết rất nhiều nhưng kỹ năng nghe chiếm đến 53% thời gian giao tiếp lại không được dạy. Biết lắng nghe - điều này có vẻ đơn giản nhưng không phải ai cũng
  • 30. 23 có thể làm được vì lắng nghe là một hoạt động thường nhật hàng ngày, cho nên chỉ có một số ít người quan tâm tới việc phát triển kỹ năng nghe của mìnhNghe là một khả năng vật lý thì lắng nghe là một kỹ năng. . Kỹ năng nghe cho phép ta cảm nhận và hiểu được những gì người khác nói. Lắng nghe không phải là bản năng mà là nghệ thuật, kỹ năng cần phải rèn luyện lâu dài. Lắng nghe chính là hùng biện nhất song lại ít người biết được điều đó. Trong giao tiếp với nhau chúng ta thường tranh nhau thể hiện mà thật ít người tranh nhau để lắng nghe. Khi ta có kỹ năng lắng nghe tốt thì công việc sẽ thuận lợi hơn, cuộc sống gia đình vui vẻ hơn, giải quyết xung đột dễ dàng hơn. Mục đích của việc lắng nghe là nắm bắt được nội dung vấn đề, thu thập được nhiều thông tin, đánh giá nội dung thông tin và tương tác qua lại trong quá trình diễn đạt. Song song đó, lắng nghe sẽ tạo sự liên kết giữa người với người, đó là liên kết về xúc cảm. Lúc này sự lắng nghe lại có thêm những mục đích mới tích cực về cảm xúc hơn như: tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với mọi người, chia sẻ sự cảm thông với người khác và khám phá ra những tính cách mới mẻ của một người đã quen. Ngoài ra, lắng nghe là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết xung đột, mâu thuẫn; bằng sự chú tâm và chân thành khi lắng nghe bạn sẽ khiến đối phương cảm thấy được tôn trọng và họ cũng sẽ cởi mở với bạn hơn rồi sau đó những nút thắt của vấn đề sẽ được tháo gỡ một cách nhanh chóng. Những người biết lắng nghe là những người biết tiếp nhận những thông tin mới, những ý kiến mới, vì thế họ sống sáng suốt và thấu hiểu mọi việc xung quanh, thành quả mà họ thu được sẽ là lòng tin của mọi người, khả năng nắm được thông tin, khả năng cập nhật hóa thông tin và khả năng giải quyết được vấn đề. (6) Kỹ năng thuyết trình Trình bày là một phương pháp nhanh và hiệu quả để truyền tải ý tưởng và mong muốn của mình đến người nghe. Trong quản lý bất kỳ dự án nào, thuyết trình được sử dụng như một phương pháp chính thức để đưa mọi người lại với nhau để lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá tiến bộ của mình . Kỹ năng thuyết trình và kỹ năng nói trước công chúng là rất hữu ích trong nhiều khía cạnh của công việc và cuộc sống. Thuyết trình hiệu quả và kỹ năng nói trước công chúng rất quan trọng trong kinh doanh, bán hàng, đào tạo, giảng dạy và các chương trình giải trí.
  • 31. 24 Trong công việc cũng như mọi hoạt động khác, kỹ năng thuyết trình đóng một phần quan trọng dẫn đến sự thành công của mỗi cá nhân cũng như tập thể. Với kĩ năng thuyết trình chuyên nghiệp bạn cũng sẽ dễ dàng thuyết phục được mọi đối tác, ban giám khảo dù là khó tính nhất. Nhưng để đạt được điều đó, nắm vững nội dung thuyết trình là chưa đủ, chúng ta cần có sự chuẩn bị tốt không chỉ về mặt nội dung mà còn là cả hình thức. Do đó phần chuẩn bị cho một bài thuyết trình là vô cùng quan trọng. Với sự chuẩn bị tốt, dự trù mọi tình huống có thể xảy ra bạn đã nắm được 70% thành công. (7) Kỹ năng giao tiếp ứng xử Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng phó với biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc thật phức tạp, khó xử. Giao tiếp ứng xử quan trọng trong hầu hết các mặt của đời sống con người, ở khắp mọi nơi, mọi chỗ đều cần có kỹ năng giao tiếp. Xã hội càng văn minh thì nhu cầu trong giao tiếp của con người càng cao. Ứng xử một cách thông minh, khôn khéo, tế nhị, kịp thời, có hiệu quả, đạt tới mức độ nghệ thuật, ngày nay còn được coi như bí quyết thành công trong cuộc đời, trong công việc Kỹ năng là thành phần thiết yếu của giao tiếp tốt và tinh tế xã hội, nhưng kỹ năng giao tiếp không tự nhiên mà có được, phải trải qua một quá trình học hỏi và rèn luyện. Người có kỹ năng giao tiếp ứng xử tốt thể hiện ở sự tự tin và mức độ quan tâm đến người khác. Khi các kỹ năng như vậy không có trong cuộc sống cũng như nơi làm việc thì có thể dẫn đến sự cô đơn, thất vọng, hợp tác và dịch vụ không đạt chuẩn. Kỹ năng giao tiếp ứng xử được coi là chất keo vô hình gắn kết các mối quan hệ với nhau. Mục đích của giao tiếp là truyển tải được những thông điệp. Ðây là quá trình liên quan đến cả người gửi và người nhận thông điệp. Bằng cách truyền đạt được thông điệp của mình đi một cách thành công, bạn đã truyền đi được suy nghĩ cũng như ý tưởng của mình một cách hiệu quả. Khi không thành công, những suy nghĩ, ý tưởng của bạn sẽ không phản ánh được những cái đó của chính bạn, gây nên sự sụp đổ trong giao tiếp và những rào cản trên con đường đạt tới mục tiêu của bạn - cả trong đời tư và trong sự nghiệp. Kỹ năng giao tiếp cực kì quan trọng và nó là nhân tố thể hiện rõ
  • 32. 25 nhất sự năng động của một sinh viên. Việc tham gia các câu lạc bộ Thanh niên, hoạt động Ðoàn thanh niên là điều kiện nâng cao kỹ năng này. Thông thường trong trường Ðại học sinh viên thường ứng dụng kỹ năng giao tiếp qua các hoạt động sau: Kỹ năng thuyết trình trước đám đông Kỹ năng truyền đạt thông tin Kỹ năng lắng nghe và thu thập thông tin (8) Kỹ năng giải quyết vấn đề Trong công việc hằng ngày, khi có một vấn đề nào đó xảy ra, chúng ta có khi nào phân vân không biết giải quyết theo hướng nào. Cũng có khi thấy mệt mỏi và bị căng thẳng vì cứ phải gặp những vấn đề lặp đi lặp lại, từ những vụ việc đơn giản đến phức tạp, đó là chúng ta đang thiếu kỹ năng giải quyết vấn đề . Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills) là một trong những kỹ năng rất cần thiết trong học tập và làm việc bởi cuộc sống là một chuỗi những vấn đề đòi hỏi chúng ta phải giải quyết mà không vấn đề nào giống vấn đề nào và cũng không có một công thức chung nào để giải quyết mọi vấn đề. Ðiều quan trọng là chúng ta phải tự trang bị cho mình những hành trang cần thiết để khi vấn đề nảy sinh thì chúng ta có thể vận dụng những kỹ năng sắn có để giải quyết vấn đề đó một cách hiệu quả nhất. Giải quyết vấn đề là một cách thức suy nghĩ nhằm làm rõ ràng và đưa ra giải pháp thực thi để cải tiến cho một vấn đề. Nói dễ hiểu hơn giải quyết vấn đề: trả lời những câu hỏi như: "Ta sẽ vượt trở ngại như thế nào?" hay "Tôi sẽ làm như thế nào để đạt mục đích của mình trong những điều kiện này?". Cốt lõi của vấn đề là tìm cách đạt được mục đích khi gặp trở ngại hoặc khi ta chỉ có những điều kiện rất hạn chế để thực hiện mục đích. Biết đâu là vấn đề quan trọng để giải quyết trong vô số hiện tượng phát sinh quanh mình là một kỹ năng hết sức quan trọng. Người thành công không phải là người làm (giải quyết) tất cả công việc phát sinh hay nhìn thấy mà là người biết đâu là việc quan trọng để làm. Làm đúng việc bao giờ cũng đáng giá gấp nhiều lần làm việc đúng, dĩ nhiên làm đúng việc và đúng cách sẽ càng thành công hơn.
  • 33. 26 (9) Kỹ năng làm việc đồng đội “ Những gì chúng ta biết chỉ như giọt nước, những gì chúng ta chưa biết như đại dương mênh mông" - Anhxtanh. Chúng ta không thể biết tất cả và càng không thể làm tất cả. Vì vậy làm việc tập thể là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi con người, mỗi tổ chức và xã hội. Lịch sử cho thấy chúng ta làm việc đồng đội rất hiệu quả khi tổ quốc bị xâm lăng. Nhưng trong thế giới hòa bình thì sao? Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Ðơn giản vì không ai là hoàn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Thế kỷ 21 là thế kỷ của làm việc theo nhóm trong tất cả mọi lĩnh vực. Cho dù đó là kinh tế, kỹ thuật hay văn học, nghệ thuật, bạn không thể thành công và chiến thắng nếu bạn chỉ là một cá nhân. Teamwork – đơn giản là một nhóm người cùng nhau làm việc, hay sâu hơn một chút, là đoàn kết để cùng đạt được một mục tiêu nào đó. Nếu bạn dành thời gian lướt qua những bản tin tuyển dụng ngày nay, trong 10 vị trí đăng tuyển thì đã có đến 9 hay thậm chí cả 10 vị trí đòi hỏi ở ứng viên kỹ năng làm việc nhóm. Bởi nhà tuyển dụng không cần tuyển dụng một quyển sách, hay một cái máy vi tính mà thực chất là một con người có khả năng làm việc, hợp tác, tương tác với những thành viên khác. Có khả năng làm việc nhóm tốt, đơn giản là bạn và mọi người có khả năng cùng nhau làm tốt công việc, đạt được mục tiêu đã đề ra bằng cách hiểu mình, hiểu nhau, làm tốt phần việc của mình và giúp người khác làm tốt việc của họ. Sự tương tác đa chiều trong một nhóm làm việc giúp cho mọi người có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình xuất sắc hơn nhờ giúp đỡ các thành viên khác. Kỹ năng làm việc nhóm là kỹ năng tương tác giữa các thành viên trong một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc, phát triển tiềm năng của tất cả các thành viên. Một mục tiêu lớn thường đòi hỏi nhiều người làm việc với nhau, vì thế làm việc nhóm trở thành một định nghĩa quan trọng trong tổ chức cũng như trong cuộc sống. (10) Kỹ năng đàm phán. Trong kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng muốn đạt kết quả, lợi nhuận cao nhất. Ðiều đó phụ thuộc rất nhiều ở tài ngoại giao, đàm phán, thương thảo hợp đồng
  • 34. 27 của nhà kinh doanh trên thương trường. Ðàm phán là phương tiện cơ bản để đạt được cái mà ta mong muốn từ người khác. Ðó là quá trình giao tiếp có đi có lại được thiết kế nhằm thỏa thuận trong khi giữa ta và bên kia có những quyền lợi có thể chia sẻ và có những quyền lợi đối kháng. Ðàm phán hay thương lượng là cả một quá trình, nó không đơn giản chỉ là một điều gì đó vừa được thực hiện khi đang thảo luận những điều kiện của một giải pháp. Ðàm phán khác xa với việc mặc cả. Nó đòi hỏi sự hiểu biết về động lực hay chức năng, những cái ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình và hành vi ứng xử của mỗi người. Những nhà đàm phán vĩ đại luôn biết đầu tư thời gian để tìm hiểu những chiến lược và sách lược khác nhau và mỗi kỹ năng, kỹ xảo đóng góp như thế nào vào toàn bộ tiến trình đàm phán. 2.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY 2.3.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng mềm. Bên cạnh sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong học tập, công việc và cuộc sống của số lượng lớn các bạn sinh viên. Thì hiện nay một phần không nhỏ các bạn sinh viên còn khá xa lạ với cụm từ “kỹ năng mềm”. Khi mong muốn ai làm một việc gì đó chúng ta cần phải nêu ra được lý do tại sao phải làm việc đó và việc đó có ích gì cho họ. Vì vậy để các bạn sinh viên tự có ý thức rèn luyện kỹ năng mềm thì trước tiên cần phải mang đến cho các bạn một sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng mềm với cuộc sống của chính các bạn. Nếu bạn cho rằng một điều gì đó là không quan trọng, không cần thiết ít nhất là với chính bản thân bạn thì bạn sẽ không bao giờ lãng phí thời gian để hiểu, học hỏi những điều đó. Cách phản ứng đó là không có gì lạ và hoàn toàn hợp lý nhất là với cuộc sống năng động của các bạn sinh viên thời hội nhập luôn làm những điều mình thích và những điều mà bản thân cho là cần thiết. Vì vậy nếu các bạn sinh viên không có sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng mềm, cho rằng kỹ năng mềm là không cần thiết, cho rằng chỉ cần học tập tốt các môn học trên lớp như vậy là đủ để đảm bảo một tương lai tốt đẹp cho cuộc sống của các bạn sau này.Suy nghĩ đó dẫn đến hành động các bạn sẽ không để ý đến những sự kiện, buổi hội thảo có liên quan
  • 35. 28 đến kỹ năng mềm, không tìm tòi, không tích cực tham gia các khóa học cũng như rèn luyện những kỹ năng mềm cần thiết. Từ nhận thức sai về kỹ năng mềm, dẫn đến suy nghĩ rằng kỹ năng mềm không quan trọng và hành động không rèn luyện kỹ năng mềm đã lấy đi nhiều cơ hội đáng lẽ thuộc về các bạn nếu như các bạn có những kỹ năng mềm cần thiết. Khi bạn nhận thức rằng kỹ năng mềm quan trọng với bạn không chỉ trong học tập mà cả trong cuộc sống và môi trường làm việc sau này, bạn sẽ có những suy nghĩ và hành động hướng đến hoàn thiện cho bản thân những kỹ năng mềm cần thiết. Bạn chủ động hơn trong việc tìm hiểu và học hỏi về kỹ năng mềm. Bạn cũng sẽ tích cực tham gia các buổi giao lưu hội thảo về kỹ năng mềm, nhiệt tình say mê trong các môn học và khóa học về kỹ năng mềm đồng thời bạn sẽ không ngừng rèn luyện để giúp bản thân hoàn thiện và nâng cao những kỹ năng mềm cẫn thiết. Từ đó giúp mở ra nhiều cơ hội cho bản thân bạn trong công việc và giúp cuộc sống của bạn tốt đẹp hơn. Do vậy để giúp các bạn sinh viên có định hướng trong việc rèn luyện những kỹ năng mềm công việc quan trọng và được đặt lên hàng đầu đó chính là giúp các bạn có nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng mềm. 2.3.2. Ý thức của sinh viên trong việc rèn luyện kỹ năng mềm. Nhận thức đúng mang đến cho các bạn một định hướng đúng, vạch cho các bạn con đường cụ thể để đạt tới những mục tiêu mà bạn đặt ra. Nhưng nếu không có sự chủ động và nếu bản thân bạn không có được sự quyết tâm thực hiện thì bạn sẽ rất khó đạt được những mục tiêu bạn đặt ra. Với việc rèn luyện kỹ năng mềm của các bạn sinh viên cũng tương tự. Các bạn đã có sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng mềm nhưng bạn lại không chủ động trong việc rèn luyện những kỹ năng mềm của bản thân. Nhiều bạn sinh viên mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm nhưng với tâm lý ỷ lại, thiếu sự chủ động các bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội rèn luyện những kỹ năng mềm. Còn với nhiều bạn đã tham gia những lớp kỹ năng mềm nhưng do thiếu tính sáng tạo áp dụng những kỹ năng đã học vào thực tế cuộc sống các bạn cũng dễ nản và cho rằng mình không có tố chất trong việc rèn luyện những kỹ năng mềm đó. Rèn luyện kỹ năng mềm là một quá trình đi từ lý thuyết đến thực hành và nếu thực sự
  • 36. 29 đam mê với các môn học kỹ năng mềm các bạn sinh viên sẽ nhận ra một điều một khóa học kỹ năng mềm sẽ thực sự bắt đầu khi các bạn kết thúc khóa học đó. Bởi để hoàn thiện những kỹ năng mềm của bản thân đó là một quá trình rèn luyện không ngừng. Do vậy nếu các bạn sinh viên không có ý thức tự rèn luyện những kỹ năng mềm quan trọng cho bản thân các bạn sẽ không thể hoàn thiện những kỹ năng mềm đó cho dù bạn nhận thức được tầm quan trọng của những kỹ năng đó. Còn nếu các bạn luôn có ý thức rèn luyện, học hỏi để không ngừng nâng cao những kỹ năng mềm của bản thân, các bạn sẽ luôn nắm bắt được những cơ hội trong học tập, công việc và cuộc sống. 2.4. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VỀ VIỆC NHÌN NHẬN ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI 2.4.1. Trên thế giới. Các quốc gia phát triển ở châu Âu, châu Mỹ lẫn châu Á luôn đặt nhu cầu rèn luyện kỹ năng cho sinh viên và công dân lên hàng đầu. Tất cả đều nhằm mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao, đồng thời giúp công dân có mức thu nhập cao và thành đạt. Năng lực của con người được đánh giá trên cả 3 khía cạnh: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Các nhà khoa học trên thế giới thì cho rằng: Ðể thành đạt trong cuộc sống thì kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kỹ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%.Thực tế cho thấy các trường đại học hàng đầu thế giới như Harvard, Stanford... cũng không bao giờ rộng cửa nếu sinh viên nộp hồ sơ vào không có thành tích hoạt động xã hội. Thực tế quan sát ở nước ngoài cho thấy: Sinh viên đại học của các trường đại học ở Mỹ luôn rất tích cực và chủ động trong các hoạt động ngoại khóa hay hoạt động xã hội của nhà trường dù là bắt buộc hay tự nguyện, dù có được trả tiền hay không được trả tiền. Các hình thức hoạt động cũng phong phú, nhiều khi chỉ đơn giản như đến giúp sắp xếp giấy tờ trong một văn phòng nào đó của nhà trường vào một giờ rảnh, hay tham gia tổ chức các sự kiện nào đó của nhà trường. Ðến một số trường (kể cả các trường ở Châu Á) ta còn thấy, khách thăm trường được sinh viên tổ chức đón tiếp, đưa đi thăm quan trường, thăm quan thành phố, tổ chức biểu diễn văn nghệ, và
  • 37. 30 nấu ăn đãi khách. Các hoạt động này được sinh viên các nước tổ chức rất chuyên nghiệp và sáng tạo. Có lẽ đây chính là mô hình mà chúng ta chưa học hỏi được. Ở Mỹ, nơi lòng say mê sáng tạo đã được coi như kim chỉ nam của mọi thành công, sinh viên luôn phải tự tìm cách nghiên cứu hay giải quyết lấy mọi vấn đề mà học tập đặt ra. Chẳng hạn như kỳ thi tuyển đặc biệt vào trường đại học Oxford (Mỹ). Giáo sư chỉ cầm một tờ báo đọc sau khi đã yêu cầu cậu thí sinh hãy làm điều gì đó làm ông bất ngờ nhất, nhằm đo chỉ số IQ của anh ta. Sau vài giây suy nghĩ, anh bèn châm lửa đốt tờ báo và rồi ung dung bước vào trường đại học danh tiếng nhất nước Mỹ. Ví dụ trên đây luôn coi là ví dụ tiêu biểu nhất cho việc đề cao năng lực tư duy sáng tạo của sinh viên Mỹ. Nói lên sự thông minh, can đảm để đạt đến thành công trong cuộc sống. Trái với Mỹ, phương pháp tạo dựng năng lực tư duy sáng tạo cho sinh viên ở Nhật lại khác hẳn. Sinh viên chỉ sáng tạo sau khi tư duy đã chín muồi. Nói cách khác, sinh viên Nhật phải tích lũy một khối lượng kiến thức cần thiết trước khi có thể có những sáng tạo một cách đúng nghĩa. Tuy nhiên, trên thực tế, khi bước vào quá trình sáng tạo theo kiểu ngẫu hứng như sinh viên Mỹ, năng lực tư duy sáng tạo của họ rất bị hạn chế và họ buộc phải tuân theo những điều thuộc về nguyên tắc và vốn là truyền thống của đất nước mặt trời mọc. Những đặc trưng của sinh viên các nước phát triển: Những đặc trưng trên của nền giáo dục phát triển đã tạo cho sinh viên tính chủ động, sáng tạo và ý thức độc lập, tự giác cao: Chủ động, năng động sáng tạo: Khi học, sinh viên không chỉ đơn thuần lắng nghe những gì giảng viên nói và đồng tình 100%, các giảng viên trông đợi những đóng góp mang tính chất xây dựng từ phía sinh viên, trò học hỏi thầy nhưng thầy cũng có thể hỏi học trò để hoàn thiện thêm bài giảng của mình. Giảng viên thường quan niệm một buổi học chỉ có thể hình thành và thành công trên cơ sở tham gia của cả thầy lẫn trò, cả hai đóng vai trò ngang nhau. Lúc này, thầy chỉ là người hướng dẫn cả lớp thảo luận về đề tài của buổi học. Có những giảng viên tỏ ra thú vị và thậm chí còn tán thưởng những câu hỏi và ý kiến
  • 38. 31 phản biện từ sinh viên, tiếp đến họ yêu cầu SV chứng minh ý kiến ấy và đưa ra giải pháp thực tiễn. Độc lập: Mức độ cá nhân hoá của nền giáo dục các nước phát triển rất cao. Mỗi sinh viên là một cá thể độc lập, độc lập trong suy nghĩ, trong hành động. Khi được giao một đề tài nghiên cứu, sinh viên sẽ chủ động tìm tòi, sáng tạo chỉ với một chút hướng dẫn của thầy. Các Giảng viên thường chờ đợi ở sinh viên sự độc lập làm việc và đánh giá cao những tìm tòi vượt ra ngoài phạm vi bài giảng trên lớp. Tự giác: Một lớp học ở các trường đại học lớn có đến gần 100 sinh viên, học ở trong một giảng đường lớn. Giảng viên thường chẳng bao giờ điểm danh hay kiểm tra sĩ số. Sinh viên phải chịu trách nhiệm với việc học của chính mình, tự giác đi học đầy đủ, làm bài kiểm tra, làm bài tập về nhà. Nếu không học thì sẽ thi trượt và hậu quả là bị điểm kém hoặc phải học lại mà điều này là tối ky cho sự nghiệp tương lai sau này. Sinh viên tự giác vì họ biết rằng không học chỉ "thiệt". Một khía cạnh khác của tính tự giác trong học tập là tính trung thực. Hiếm khi bạn thấy sinh viên gian dối trong các bài kiểm tra, sao chép tài liệu, nhờ làm hộ bài, trích dẫn ý kiến của người khác mà không nhắc đến nguồn trích dẫn, vì những hành vi này bị phạt rất nghiêm khắc và nặng nề (có thể bị đuổi học) và liên quan đến vấn đề danh dự của mỗi sinh viên. 2.4.2. Ở Việt Nam. Còn sinh viên Việt Nam? Học sinh, sinh viên Việt Nam vốn rất nổi tiếng ở tinh thần tự chủ trong học tập. Hàng năm, chúng ta luôn đạt nhiều giải thưởng cao trong các cuộc thi trí tuệ trên thế giới (toán, vật lý, cờ vua, robocon…). Thế nhưng, năng lực lao động của Việt Nam lại đứng ở một vị trí khiêm nhường và chưa được đánh giá cao bởi hạn chế từ những kỹ năng nghề nghiệp. Hầu hết sinh viên Việt Nam ra trường đều thiếu kỹ năng mềm. Chính vì trong giáo dục của Việt Nam không coi trọng vào đào tạo kỹ năng mềm nên các bạn sinh viên khi ra trường thường thiếu kinh nghiệm làm việc, cách
  • 39. 32 giao tiếp, ứng xử và tác phong chuyên nghiệp. Thường các bạn sinh viên khi còn ngồi trên ghế giảng đường, các bạn chỉ tập trung nhiều vào chuyện học. Vấn đề của số đông người trẻ hiện nay là vẫn xem thuật ngữ “kỹ năng mềm” (soft skills) là thứ gì đó cao siêu, ngại tiếp cận. Thực tế, đó chỉ là những phản xạ hết sức cơ bản trong cuộc sống hàng ngày. Phần đông những người Việt trẻ chỉ chăm chăm gây ấn tượng với nhà tuyển dụng bằng những kỹ năng “cứng” (hard skills), nghĩa là những thứ thường xuất hiện trên hồ sơ lý lịch: bằng cấp, khả năng chuyên môn, kinh nghiệm làm việc. Tuy quan trọng là thế, nhưng kỹ năng mềm chưa thực sự được ngành giáo dục nước ta chú trọng, các bạn trẻ phải tự tích lũy là chính. Ở Việt Nam, các kỹ năng chưa được chú trọng trong hệ thống giáo dục cũng như trong cuộc sống. Hình như nền giáo dục của chúng ta đang dựa trên một giả định “người ta biết thì người ta sẽ làm được”. Và vì vậy họ cứ cố dạy cho học sinh, sinh viên thật nhiều kiến thức hòng làm được việc khi ra trường. Nhưng thực tế đâu có vậy, từ biết đến hiểu là một khoảng cách rất xa, và từ hiểu đến làm việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách còn xa hơn nữa. Ðiều này dẫn đến một thực trạng là sinh viên khi ra trường biết nhiều kiến thức nhưng lại không có khả năng làm việc cụ thể. Chỉ vài năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng mới nhắc nhiều đến cụm từ “kỹ năng” và “kỹ năng mềm”. Từ nhiều năm nay, các nước trên thế giới đã đưa môn học giáo dục kỹ năng sống vào chương trình học ở bậc tiểu học. Tại Việt Nam, những năm gần đây cũng đã xuất hiện loại hình này song chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh… Chương trình đổi mới phương pháp dạy học của ngành giáo dục được coi là lấy học sinh là trung tâm nhưng cũng chưa đáp ứng được những vấn đề liên quan đến kỹ năng sống. Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng. Ðặc biệt, xuất hiện những vụ án giết người, cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân chính là bạn học và thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm..., thậm chí là tự sát khi gặp vướng mắc trong cuộc sống. Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và kỹ năng
  • 40. 33 giao tiếp lại rất kém. Các em sắn sàng đánh nhau, chửi bậy, sa đà vào các tệ nạn xã hội, thậm chí liều lĩnh từ bỏ cả mạng sống… Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Các em chưa bao giờ được dạy cách đương đầu với những khó khăn của cuộc sống như cha mẹ ly hôn, gia đình phá sản, kết quả học tập kém... Các em không được dạy để hiểu về giá trị của cuộc sống. Thực tế, việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có kỹ năng sống, ở nước ta còn rất hạn chế. Nhà trường vẫn còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức chứ chưa dạy các em thái độ, kỹ năng ứng xử trong các mối quan hệ (với con người, với môi trường thiên nhiên...). Trong khi đó, các giáo viên đến lớp chỉ mỗi việc đọc cho học sinh chép, hết giờ thì ra khỏi lớp. Giáo viên chủ nhiệm, cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy, cô giáo chủ nhiệm, được giao phụ trách học sinh nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em. Theo một nghiên cứu mới đây của Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam, có đến 83% sinh viên tốt nghiệp ra trường bị đánh giá là thiếu kỹ năng mềm, 37% sinh viên ra trường không tìm được việc làm do không đáp ứng đươc nhu cầu về kỹ năng mềm. Ðiều đó lý giải tại sao rất nhiều sinh viên sớm bươn chải, đi làm thêm khi còn đi học đã thành công hơn những “mọt sách”. Ðã có không ít những bạn sinh viên chỉ biết chăm chú với bài vở, đạt điểm rất cao nhưng ra trường không xin được việc làm hoặc chỉ làm nhân viên bình thường. Khi trường học không có nội dung đào tạo kỹ năng mềm, nhiều trung tâm đã mở ra các lớp đào tạo để đáp ứng nhu cầu cho bạn trẻ. Hầu hết các trung tâm đều giảng dạy theo hình thức trải nghiệm (trao đổi kỹ năng, kinh nghiệm, trò chơi, bài tập…). Các giảng viên dựa trên cách tiếp cận người học để khơi dậy sự vận động của học viên. Cách làm này khá hiệu quả, nhưng thực tế cho thấy, những lớp học này vẫn đìu hiu vì ít bạn trẻ chịu bỏ thời gian và tiền bạc để giam mình vào một lớp học dạng như thế này. Cách hiệu quả hơn là tạo các sân chơi mở để các bạn trẻ được vui chơi, vừa được giải trí vừa tự thu lượm kỹ năng cho mình. Dù thiếu trầm trọng kỹ năng mềm nhưng nhiều người trẻ vẫn… không biết mình đang thiếu, và nếu nhận thức được cái sự thiếu ấy của mình, cũng chưa hẳn tìm được cách để trang bị thật nhanh, kịp với nhu cầu của cuộc sống.
  • 41. 34 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN THƯƠNG MẠI. 3.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU Theo nguồn dữ liệu, có thể chia ra làm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp có ưu điểm là đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu nhưng nhược điểm là phải tốn kém chi phí và thời gian. Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu thu thập được từ những nguồn có sắn, đã qua tổng hợp, xử lí. Ưu điểm thu thập nhanh, rẻ nhưng có nhược điểm là đôi khi ít chi tiết và không đáp ứng nhu cầu nghiên cứu. 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Trong thực tế có rất nhiều cách thu thập dữ liệu sơ cấp, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát, phiếu điều tra và phỏng vấn. Quan sát: Là việc quan sát những sự việc, hiện tượng mà không có bất kỳ hành động can thiệp nào làm thay đổi trạng thái của hiện tượng đang nghiên cứu. Có thể quan sát bằng cách: Trực tiếp xem, nghe; Sử dụng phương tiện ghi âm, ghi hình; Sử dụng phương tiện đo lường Ðể thực hiện đề tài này, nhóm nghiên cứu đã sử dụng để quan sát thái độ học tập của SV trên lớp, trong những buổi thảo luận nhóm, giờ thảo luận, trong các lớp học kỹ năng mềm mà các bạn sinh viên tham gia.Nhóm nghiên cứu cũng tiến hành quan sát những hoạt động ngoại khóa mà các bạn sinh viên tham gia như các hoạt động của đoàn trường, của các câu lạc bộ trong và ngoài trường, các buổi hội thảo về kỹ năng mềm cho sinh viên cũng như quan sát thái độ của các bạn sinh viên với