Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu (hàng lẻ - lcl) tại công ty db schenker Việt Nam. Theo quan điểm chuyên ngành, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) đưa khái niệm về lĩnh vực này như sau: “Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu tiền hay những chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu (hàng lẻ - lcl) tại công ty db schenker Việt Nam.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ
NGÀNH LOGISTICS
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
(HÀNG LẺ - LCL) TẠI CÔNG TY TNHH DB
SCHENKER VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Họ tên SV : Nguyễn Đức Việt
Mã SV: : 65455
Lớp : LQC56DH
Nhóm : 2
Người hướng dẫn: T.S Nguyễn Minh Đức
HẢI PHÒNG -
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN...................................................................................................3
1.1. Dịch vụ giao nhận hàng hóa và người giao nhận ................................................3
1.1.1. Dịch vụ giao nhận.........................................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................3
1.1.1.2. Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải..................................................3
1.1.1.3. Các dịch vụ giao nhận vận tải ...............................................................4
1.1.2. Người giao nhận ...........................................................................................5
1.1.2.1. Khái niệm ..............................................................................................5
1.1.2.2. Yêu cầu đối với người giao nhận ..........................................................6
1.1.2.3. Phạm vi hoạt động.................................................................................6
1.1.2.4. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận ...................7
1.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế ..................................9
1.2.1. Công ước quốc tế:.........................................................................................9
1.2.2. Luật quốc gia:.............................................................................................10
1.3. Sự cần thiết về việc tìm hiểu về quy trình và bộ chứng từ thực tế về giao nhận
hàng hóa quốc tế bằng đường biển............................................................................11
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH LẬP BỘ CHỨNG TỪ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DB SCHENKER VIỆT
NAM..............................................................................................................................12
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Schenker Việt Nam............................................12
2.1.1. Thông tin cơ bản về công ty.......................................................................12
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Schenker Việt Nam ...12
2.1.3. Nhiệm vụ mục tiêu và phạm vi hoạt động..................................................13
2.1.4. Chức năng các phòng ban...........................................................................15
2.1.5. Tình hình nhân sự.......................................................................................16
2.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật...............................................................................17
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây..........................17
2.2. Khái quát quy trình giao nhận hàng container nhập khẩu bằng đường biển tại
công ty Schenker Việt Nam.......................................................................................19
2.3. Tóm tắt các bước lập bộ chứng từ giao nhận hàng hóa nhập khẩu (Hàng lẻ -
LCL) ..........................................................................................................................19
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.4. Các công tác tổ chức nhập khẩu lô hàng lẻ LCL theo chứng từ .......................20
2.5. Điểm khác biệt của quy trình giao nhận hàng đến việc lập chứng từ nhập khẩu
trên thực tế và lý thuyết.............................................................................................26
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH SCHENKER VIỆT NAM...............................................................................27
3.1. Điểm mạnh và cơ hội của công ty.....................Error! Bookmark not defined.
3.2. Hạn chế và thách thức của công ty....................Error! Bookmark not defined.
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận nhập khẩu hàng hóa bằng
container đường biển tại Schenker Việt Nam ...........Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC .....................................................................Error! Bookmark not defined.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 - Trách nhiệm của các bộ phận trong Công ty TNHH Schenker VN............15
Bảng 2.2 - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014-2016...............17
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 - Chi nhánh Công ty TNHH Schenker Việt Nam.........................................14
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 - Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Schenker Việt Nam...........................15
Sơ đồ 2.2 - Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển tại
Schenker Việt Nam........................................................................................................19
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ
nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương
mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong cơ chế thị trường với
nền kinh tế mở và đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu vốn đã có vai trò thiết thực thì nay nó càng có một vai trò vô cùng
quan trọng. Nó là hoạt động kinh doanh mang tính quốc tế làm cầu nối giữa kinh
tế Việt Nam và kinh tế thế giới, góp phần đắc lực thúc đẩy tăng nhanh năng suất
lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh
trong trao đổi với nước ngoài.
Chính vì sự bùng nổ, sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu sẽ đòi hỏi
các doanh nghiệp xuất khẩu, hay những khách hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu
các mặt hàng, sản phẩm của mình phải trang bị những kiến thức, những kinh
nghiệm để thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa, sao cho nhanh nhất,
tiết kiệm nhất và hiệu quả nhất. Nhưng không phải các doanh nghiệp xuất khẩu
nào, khách hàng nào cũng có đủ kinh nghiệm thực tế để thực hiện trọn vẹn các
khâu trong hoạt động xuất nhập khẩu, vì đa số họ còn khá non trẻ, chưa có nhiều
kinh nghiệm về việc vận chuyển hàng hóa ra ngoài biên giới như các thủ tục và
khai báo hải quan, cách thức thông quan, kho bãi, …. Hơn nữa, các doanh nghiệp
nhỏ không dễ tiếp cận và mặc cả trực tiếp với hãng vận tải/ hãng tàu dẫn đến việc
dễ bị ép giá. Ngoài ra, nếu làm không tốt họ sẽ phải chịu những rủi ro, những tổn
thất rất lớn. Vì vậy, họ sẽ phải thuê bên thứ 3 – chính là Forwarder thay họ thực
hiện. Forwarder là một bên trung gian, nhận dịch vụ vận chuyển hàng của chủ
hàng, hoặc gom nhiều lô hàng nhỏ thành những lô hàng lớn hơn, sau đó lại thuê
người vận tải (hãng tàu, hãng hàng không) vận chuyển từ điểm xuất phát tới địa
điểm đích cuối cùng. Có thể hiểu là Forwarder không vận chuyển hàng hóa mà
chỉ đứng ra như một trung gian giúp khách hàng kết nối với đơn vị vận chuyển,
giúp khách hàng khai báo hải quan, chuẩn bị các chứng từ vận tải, cung cấp các
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
dịch vụ thuê kho bãi và giao hàng,… các thủ tục và quy trình khác nếu như khách
hàng không nắm rõ (hoặc không có kinh nghiệm).
Với mục đích tìm hiểu quy trình nghiệp vụ lập bộ chứng từ hàng nhập khẩu
của một công ty Forwarder, em đã lựa chọn thực tập tại Công ty TNHH DB
Schenker Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng. Đây là một doanh nghiệp chuyên về
lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Bài báo cáo của em được chia thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
- Chương 2: Quy trình lập bộ chứng từ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty TNHH DB Schenker Việt Nam
- Chương 3: Nhận xét chung và đề xuất về hoạt động giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH DB Shenker Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Minh Đức – GVHD đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo này. Với thời gian thực tập có hạn, nên em cũng chưa
thể hiểu hết tường tận các nghiệp vụ của công ty. Vì vậy, bài báo cáo của em sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời góp ý,
nhận xét của thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Dịch vụ giao nhận hàng hóa và người giao nhận
1.1.1. Dịch vụ giao nhận
1.1.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm chuyên ngành, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
(FIATA) đưa khái niệm về lĩnh vực này như sau: “Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch
vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch
vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài
chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa
và thu tiền hay những chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
Theo Điều 233 Luật thương mại Việt Nam 2005 thì: “Giao nhận hàng hoá là
hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các
dịch vụ khác có liên quan để gioa hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.”
Giao nhận vận tải (hay freight forwarding) là tất cả nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quy trình vận chuyển hàng hóa từ người gửi sang người nhận. Trong đó,
công ty giao nhận (Fowarder company) hay người giao nhận sẽ ký hợp đồng vận
tải với chủ hàng, đồng thời ký với với người vận tải. Họ có thể làm dịch vụ trực
tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ 3 khác.
1.1.1.2. Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải
Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tuy không có những chỉ tiêu định tính để
đánh giá chất lượng nhưng nó cũng có những yêu cầu đòi hỏi riêng mà người giao
nhận phải thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Một số yêu cầu của dịch vụ
giao nhận vận tải bao gồm:
- Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn: nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng
đi từ nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận, giảm
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
thời gian giao nhận góp phần đưa ngay hàng hóa vào đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, muốn vậy người làm giao nhận phải nắm bắt chắc quy trình
kỹ thuật, chủng loại hàng hóa, lịch tàu và bố trí hợp lý phương tiện vận
chuyển.
- Giao nhận chính xác an toàn: đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền
lợi của chủ hàng và người vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết
chất lượng và định mức độ hoàn thành công việc bao gồm chính xác về
số lượng, chất lượng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn
hiệu…
- Đảm bảo chi phí thấp nhất: giảm chi phí giao nhận là phương tiện cạnh
tranh hiệu quả giữa các đơn vị giao nhận. Muốn vậy phải đầu tư thích
đáng cơ sở vật chất, xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn
hao phí, đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ.
1.1.1.3. Các dịch vụ giao nhận vận tải
a. Môi giới hải quan
Khi mới xuất hiện, người giao nhận chỉ hoạt động trong phạm vi trong nước.
Nhiệm vụ của người giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng
nhập khẩu. Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất khẩu dành chỗ chở
hàng trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác
của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên
cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc
người nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
b. Đại lý
Trước đây người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở,
chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như một
đại lý của người gửi hàng hay người chuyên chở. Người giao nhận nhận ủy thác
từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như:
nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan,… trên cơ sở hợp đồng
ủy thác.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
c. Người gom hàng
Trong ngành vận tải hàng hóa bằng container dịch vụ gom hàng là không thể
thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng
sức trở của container và giảm cước phí vân tải. Khi là người gom hàng, người
giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
d. Người chuyên chở
Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận lại đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng
và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ một nơi này đến một nơi khác. Nếu
như người giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở thì người đó
đóng vai trò là người thầu chuyên chở (contracting carrier).
e. Người kinh doanh vận tải đa phương thức
Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc gọi là vận tải
trọn gói từ cửa tới cửa “door to door”, thì người giao nhận phải đóng vai trò là
người vận tải đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phải
chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt hành trình vận tải.
1.1.2. Người giao nhận
1.1.2.1. Khái niệm
Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding
Agent). Theo FLAIA, “người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên
chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận
như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
1.1.2.2. Yêu cầu đối với người giao nhận
- Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.
- Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào
dịch vụ giao hàng.
- Biết kết hợp giữa vận tải - giao nhận - xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các
tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải quan, đại lý hãng
tàu, bảo hiểm, bến cảng...
- Người giao nhận còn tạo điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động
có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. Như vậy, nhà xuất nhập khẩu
có thề sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê, từ
đó giảm được chi phí sử dụng kho bãi. Bên cạnh đó cũng giảm được các chi phí
như quản lý hành chính, bộ máy tổ chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng
tất cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận
hàng hóa quốc tế” (International freight forwarder) và cùng làm một dịch vụ tương
tự nhau, đó là dịch vụ giao nhận.
1.1.2.3. Phạm vi hoạt động
Trừ khi bản thân người gửi hàng (hay người nhận hàng) muốn tự mình tham
gia vào bất kỳ khâu thủ tục, chứng từ nào đó, còn thông thường người giao nhận
có thể thay mặt người gửi hàng (hay người nhận hàng) lo liệu quá trình vận chuyển
hàng hóa qua các công đoạn cho đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận
có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người
thứ ba khác.
Những dịch vụ mà người giao nhận thường tiến hành là:
- Tổ chức chuyên chở, xếp dỡ hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng.
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa.
- Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước.
- Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ.
- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường chuyên chở, phương thức vận tải và
người chuyên chở thích hợp.
- Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa.
- Lưu kho bảo quản hàng hóa.
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại, đòi bồi thường.
Ngoài ra, người giao nhận cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của
chủ hàng như: vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn, vận
chuyển quần áo may sẵn trong các container đến thẳng cửa hàng, vận chuyển hàng
triển lãm qua nước ngoài…đặc biệt trong những năm gần đây, người giao nhận
thường cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức, đóng vai trò là MTO và phát
hành cả chứng từ vận tải.
1.1.2.4. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
a. Quyền hạn, nghĩa vụ của người giao nhận
Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền và
nghĩa vụ sau đây:
- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý
khác.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích
của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng,
nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp
đồng không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
b. Trách nhiệm của người giao nhận
Khi là đại lý của chủ hàng:
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm
về:
- Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng
dẫn.
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng cho người không phải là người nhận.
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm
về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.
Khi là người chuyên chở:
Người giao nhận chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người
chuyên chở, của người giao nhận khác đã thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như
thể là hành vi và thiếu sót của mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của
các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền
theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng
từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người
chuyên chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier).
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng
gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối ..... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm
như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng
phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ
ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở. Khi đóng vai trò là người
chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng mà áp
dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban
hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.
- Do khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
- Do chiến tranh, đình công.
- Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình.
1.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế
1.2.1. Công ước quốc tế:
- Các công ước, các định ước, các hiệp ước, các hiệp định, các nghị định thư,
các quy chế... về buôn bán, vận tải, bảo hiếm... mà việc giao nhận bắt buộc
phải phù hợp mới bảo vệ được quyền lợi của chủ hàng.
- Bộ quy tắc thương mại quốc tế Incoterms do phòng ICC ban hành quy định
về trách nhiệm của các bên mua bên bán trong việc thanh toán tiền vận tải,
chi phí hải quan, bảo hiểm hàng hóa, tổn thất và rủi ro trong quá trình vận
chuyển, thời điểm chuyển giao trách nhiệm về giao nhận hàng hóa.
- Công Ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- Quy tắc Hague 1924 và các Nghị định thư 1968 và 1979: trong quy tắc này
có quy định về thời hạn và trách nhiệm của người vận chuyển, cơ sở trách
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của người vận chuyển, thông báo tổn thất và
thời hạn khiếu nại.
- Quy tắc Humburg 1978 (Humburg Rules-1978): quy tắc có hiệu lực từ ngày
1/11/1992.
- Quy tắc Rotterdam 2010.
1.2.2. Luật quốc gia:
Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản, quy phạm pháp luật quy
định trách nhiệm giao nhận hàng hóa của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
nhằm điều chỉnh mối quan hệ phát sinh từ các hợp đồng mua bán, vận tải, bảo
hiểm, giao nhận, xếp dỡ... như:
Luật thương mại 2005:
Điều 233: Dịch vụ logistics: định nghĩa về dịch vụ logstics
Điều 234: Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Điều 235: Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
Điều 236: Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Điều 237: Các trường hợp miễn trách đối với thương nhân kinh doanh dịch
vụ
Điều 238: Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
và khách hàng
Bộ luật Hàng Hải 2005:
Điều 74 đến điều 97 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người vận chuyển,
trách nhiệm của người vận chuyển và các nôi dung liên quan đến chứng từ trong
quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, thời gian khiếu nại…
Các Nghị định liên quan:
- Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 quy định chi tiết luật Thương
mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Trong nghị định quy định rõ về phạm
vi và đối tượng điều chỉnh; điều kiện kinh doanh; giới hạn trách nhiệm; quản lý
nhà nước về kinh doanh dịch vụ logistics.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
- Nghị định 87/2009/NĐ-CP ngày 29/10/2009 về vận tải đa phương thức.
- Nghị định số 115/ 2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 07 năm 2007
về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển.
- Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn về
thủ tục hải quan: kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3. Sự cần thiết về việc tìm hiểu về quy trình và bộ chứng từ thực tế về giao
nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển chiếm gần 80% tổng
khối lượng hàng hóa vận chuyển trên toàn thế giới.
- Việt Nam có hơn 3500 km đường biển trải dài từ Bắc –Trung- Nam, là
điều kiện tốt cho phát triển cảng biển và vận tải biển trong nước cũng như quốc
tế.
- Quy trình và các nghiệp vụ về bộ chứng từ thực tế về vấn đề vận tải quốc
tế đường biển trong Logistics tương đối là phức tạp.
- Các doanh nghiệp về xuất nhập khẩu trong nước còn yếu trong khâu chuẩn
bị bộ chứng từ và phát hiện những lỗi sai trong chứng từ.
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH LẬP BỘ CHỨNG TỪ GIAO NHẬN
HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH DB SCHENKER VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Schenker Việt Nam
2.1.1. Thông tin cơ bản về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Schenker Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Schenker Vietnam Co.,Ltd
Tên viết tắt: DB Schenker
Địa chỉ: Số 60, Đường Trường Sơn - Phường 2 - Quận Tân Bình - TP
Hồ Chí Minh.
Văn phòng đại diện tại Hải Phòng: Tầng 6, tòa nhà TD Plaza, Parkson,
Hải Phòng
Điện thoại: 862971860
Fax: 862971862
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Schenker Việt Nam
DB Schenker là đơn vị cung cấp các dịch vụ vận tải và Logistics của
Deutsche Bahn (DB). Thông qua bộ phận cung cấp dịch vụ vận tải và Logistics.
DB là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực vận tải hàng không và đường biển trên toàn
cầu sở hữu mạng lưới vận tải đường bộ dày dặc nhất Châu Âu và là chuyên gia
trong lĩnh vực đường sắt của công ty vận tải hàng hóa đường sắt lớn nhất Châu
Âu. Tại Việt Nam, với tầm quan trọng và nhịp độ phát triển nhanh của dịch vụ
logistics trên toàn cầu. Văn phòng đại diện đầu tiên của DB Schenker đã được
thành lập vào năm 1991. Năm 2007, Công ty TNHH Schenker Việt Nam chính
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
thức được thành lập. Năm 2014, Công ty TNHH Schenker Logistics Việt Nam
được thành lâp để tiếp tục mở rộng hoạt động trong lĩnh vực logistics. Cho đến
nay công ty đã phát triển hơn 10 chi nhánh và văn phòng trên cả nước với hơn
500 nhân viên. Tại Việt Nam DB Schenker đã xây dựng được danh tiếng mạnh
mẽ và trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu. Cung
cấp các dịch vụ vận tải, lưu kho và các giải pháp logistics trong các ngành công
nghiệp khác nhau. Trên toàn cầu, DB Schenker cam kết trở thành nhà cung cấp
dịch vụ logistics hàng đầu trên phạm vi toàn thế giới với chiến lược Logistics đến
năm 2020 của mình.
2.1.3. Nhiệm vụ mục tiêu và phạm vi hoạt động
Nhiệm vụ
+ Khai thác tối đa hiệu quả việc sử dụng vốn nhằm duy trì hoạt động kinh
doanh và tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để đổi
mới trang thiết bị, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước và bù đắp
các chi phí liên quan
+ Tuân thủ theo chính sách pháp luật và các cơ chế, chế độ của nhà nước,
các tập quán quốc tế nằm trong lĩnh vực mà công ty đang cung cấp
+ Liên tục cập nhập và học hỏi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
trong quy trình nghiệp vụ phù hợp với khả năng của công ty
+ Luôn thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng, duy trì,
mở rộng mối quan hệ với khách hàng, luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng
đầu
+ Chấp hành tốt các chính sách và chế độ về quản lý lao động – tiền
lương, tài chính, tài sản đồng thời liên tục bồi dưỡng và nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên công ty
+ Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ bảo hộ lao động, bảo vệ an ninh, trật tự
xã hội và bảo vệ môi trường.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
Mục tiêu
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhanh chóng kịp thời các nhu cầu
của khách hàng, luôn luôn đổi mới và tăng cường khả năng cạnh tranh
+ Mục tiêu trên hết là lợi nhuận gắn liền với hoạt động kinh doanh, là đòn
bẩy cho sự tăng trưởng kinh tế và góp phần cho sự phát triển vững mạnh của đất
nước
+ Tại Việt Nam, Grow Việt Nam là chiến lược của DB Schenker đóng góp
cho sự thành công cho tầm nhìn Logistics 2020 của DB Schenker toàn cầu. Ba trụ
cột trong chiến lược Grow Việt Nam là Grow Higher, Grow Smarter, Grow
together. Theo đuổi chiến lược Grow Việt Nam để góp phần vào sự phát triển của
thị trường năng động này Schenker đã liên tục đầu tư vào nhiều địa phương trên
khắp đất nước ở cả ba miền Bắc, miền Trung, miền Nam.
Hình 2.1 - Chi nhánh Công ty TNHH Schenker Việt Nam
Phạm vi hoạt động:
+ Logistics - Dịch Vụ Logistics
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
+ Vận Tải Đường Không
+ Vận Chuyển Hàng Hóa, Giao Nhận Vận Chuyển Hàng Hóa
2.1.4. Chức năng các phòng ban
Bảng 2.1 - Trách nhiệm của các bộ phận trong Công ty TNHH Schenker VN
Bộ phận Trách nhiệm
Giám đốc
+ Đưa ra các quyết định về việc quản lý chung toàn bộ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp luật.
+ Đưa ra các quy chế, quy định trong nội bộ công ty.
+ Cách chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trong
công ty.
Phó giám
đốc
+ Lên phương án thực hiện các kế hoạch đầu tư và kế hoạch
kinh doanh.
+ Điều phối và quản lý các công việc có liên quan đến khách
hàng và các chiến lược kinh doanh theo chỉ đạo từ giám đốc.
Sơ đồ 2.1 - Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Schenker Việt Nam
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
+ Tuyển dụng lao động.
+ Đưa ra ý kiến kiến nghị về việc sử dụng lợi nhuận cũng
như giải quyết rủi ro, thua lỗ trong kinh doanh.
Phòng vận
tải biển, vận
tải hàng
không
+ Là bộ phận rất quan trọng và đóng vai trò chủ chốt trong
công ty. Có nhiệm vụ thu hút khách hàng, kí kết các hợp đồng
với khách hàng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
thương lưng tính giá, làm hợp đồng với khách hàng.
+ Đôn đốc và theo dõi tiến độ hoạt động của các nhân viên
để kịp tiến độ thời gian cho khách hàng theo đúng hợp đồng
+ Xử lý chứng từ, tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và
trao đổi thông tin với hãng tàu, khách hàng và các bên có liên
quan.
+ Lên kế hoạch vận chuyển hàng hóa, nắm bắt cung đường
vận chuyển, theo dõi, giám sát hành trình vận chuyển hàng
hóa để đưa ra quyết định điều phối hợp lý, hiệu quả….
Phòng tài
chính- kế
toán
+ Nhiệm vụ chính của phòng là xuất hóa đơn thu chi, quyết
toán, quản lý tài sản và lên bảng cân đối kế toán. Lưu trữ,
bảo quản hồ sơ và quản lý tập trung thống nhất số liệu kế
toán thống kê và cung cấp số liệu cho các đơn vị liên quan.
2.1.5. Tình hình nhân sự
Tổng số nhân viên của công ty là 552. Trong đó:
Nam: 253 nhân viên chiếm 45.83 %
Nữ: 299 nhân viên chiếm 54.17 %
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
Về số lượng lao động:
Với quy mô doanh nghiệp vừa nên số lượng lao động của công ty tương đối
phù hợp. Việc tổ chức, sắp xếp phân công lao động đã góp phần làm tăng năng
suất lao động, làm việc có hiệu quả hơn.
Về chất lượng lao động:
+ Nhân viên công ty đều tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, được đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ nên luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. CEO
Mr. Juergen Braunbach từ Đức sang định cư và làm việc ở Việt Nam là một nhân
tố quan trọng trong hoạt động của công ty.
+ Có tinh thần trách nhiệm, làm việc hết mình cống hiến cho công ty và đáp
ứng nhu cầu của khách hàng
2.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Văn phòng đại diện của công ty tại Hải Phòng được trang bị nhiều thiết bị,
máy móc hiện đại như: 20 máy vi tính, 1 máy fax, 2 máy in, 1 máy photocopy,...
Máy tính đều được kết nối mạng internet đảm bảo cho việc giao dịch với khách
hàng một cách nhanh chóng.
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 2.2 - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014-2016
Đơn vị: VNĐ
CHỈ
TIÊU
2016 2017 2018
2017
so với
2016
2018
so với
2017
Tổng
doanh
thu
33.750.190.200 45.246.479.810 51.598.913.990 38% 14%
Chi phí 29.890.458.580 40.174.345.480 45.456.033.600 34% 13%
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ta thấy được tổng doanh thu của công ty từ năm 2014 đến năm 2016 tăng.
Doanh thu lớn nhất đạt được năm 2018 là 51.598.913.990 VNĐ. Tuy nhiên,
mức độ tăng trưởng tổng doanh thu của công ty năm 2017 so với năm 2016 cao
hơn mức tăng trưởng của năm 2018 so với năm 2017.
Xét về mặt chi phí, chi phí năm 2018 cũng là cao nhất là 45.456.033.600
VNĐ tương xứng với tổng doanh thu đạt được và tăng 13% so với năm 2017.
Tuy nhiên mức tăng này vẫn thấp hơn so với mức tăng của năm 2017 so với
năm 2016 là 34%.
Nhìn chung, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm
2016 đến năm 2018 là tăng. Tuy nhiên trong gian đoạn 2016 đến 2018 thì mức
tăng này có sự thay đổi. Giai đoạn 2016-2017 công ty tuy tổng lợi nhuận thu
được nhỏ hơn giai đoạn 2017-2018 nhưng xét về tốc độ tăng trưởng lại chậm
hơn. Nguyên nhân cũng có thể là do xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh hay
nhu cầu của khách hàng giảm.
Tổng lợi
nhuận
trước
thuế
3.859.731.620 5.072.134.330 6.142.880.390 13% 10%
Lợi
nhuận
sau thuế
3.181.617.074 4.271.795.340 5.200.312.395 34% 22%
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
678.114.546 800.338.990 910.567.995
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
2.2. Khái quát quy trình giao nhận hàng container nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty Schenker Việt Nam
2.3. Tóm tắt các bước lập bộ chứng từ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
(Hàng lẻ - LCL)
LCL (Less than Container Load) là hàng xếp không đủ một container. Khi
khách hàng có lô hàng nhỏ, công ty dịch vụ sẽ thực hiện gom các lô hàng lẻ của
các chủ hàng lại để ghép chung một container trên cùng chuyến đi.
Các Đại lý nước ngoài của Schenker trực tiếp nhận booking, gom hàng sau
đó lên kế hoạch đóng hàng vào container và gửi về cho đại lý Schenker Việt Nam
(bên nhập khẩu).
Đi kèm với lô hàng, Đại lý nước ngoài sẽ gửi các chứng từ đi kèm cho
Schenker Việt Nam để thực hiện nhập khẩu và giao nhận hàng cho khách hàng tại
đầu Việt Nam, các chứng từ đi kèm bao gồm:
- Master Bill of Loading (MBL) (Vận đơn chính)
Sơ đồ 2.2 - Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển
tại Schenker Việt Nam
Giải thích các bước:
(1) Nhận chứng từ, thông tin lô hàng về cảng Hải Phòng từ oversea (Schenker origin)
(2) Theo dõi lịch tàu, kiểm tra lịch tàu trên hệ thống và thông báo lại cho khách hàng nếu
có sự thay đổi.
(3) Hãng tàu gửi giấy báo hàng đến cho Schenker Việt Nam
(4) Schenker Việt Nam gửi thông báo tàu đến cho khách hàng
(5) Schenker Việt Nam nhận lệnh giao hàng, trả phí làm thủ tục hải quan và đưa hàng về
kho của Schenker (nếu có)
(6) Khách hàng nhận bộ chứng từ và trả phí cho Schenker Việt Nam.
(7) Thông báo cho Oversea và lưu hồ sơ
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
- Manifest (Tờ khai thông tin hàng hóa)
- House Bill of Loading (HBL) (Vận đơn nhà)
- Invoice Incentive và Invoice Of (nếu có) (Hóa đơn vận chuyển)
Các bước lập bộ chứng từ cho nhập khẩu hàng LCL (qua Co-loader):
Bước 1: Nhận chứng từ, thông tin lô hàng về cảng Hải Phòng
Bước 2: Kiểm tra thông tin chứng từ và lưu chứng từ
Bước 3: Nhập dữ liệu vào file
Bước 4: Nhập dữ liệu bảng thu chi
Bước 5: Nhận giấy báo nhận hàng và thông báo phân quyền từ hãng tàu
Co-loader
Bước 6: Đi lấy lệnh ở Co-loader
Bước 7: Gửi giấy báo nhận hàng cho khách hàng
Bước 8: Làm lệnh giao hàng DO, bàn giao cho khách hàng
Bước 9: Ước tính doanh thu và chi phí
Bước 10: Giao chứng từ cho thương vụ và ký nhận
Bước11: Theo dõi hàng về kho và tình trạng hàng
Bước 12: Báo cáo lợi nhuận
Bước 13: Theo dõi, kiểm tra chứng từ với quá trình lấy lệnh của khách
hàng
Bước 14: Kiểm tra lệnh lưu và chuyển chứng từ ra file
Bước 15: Kiểm tra file và các thông tin trên file
2.4. Các công tác tổ chức nhập khẩu lô hàng lẻ LCL theo chứng từ
Dưới đây là trình tự các bước nhập khẩu lô hàng LCL của Schenker Việt Nam từ
cảng Le Havre về cảng Hải Phòng và giao cho khách hàng GE Việt Nam chi nhánh Hải
Phòng.
Bước 1: Nhận chứng từ, thông tin lô hàng về cảng Hải Phòng từ oversea
(Schenker origin)
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
Bước 2: Kiểm tra thông tin chứng từ và lưu chứng từ: HBL, MBL.
- Nếu thấy sai phải báo ngay cho oversea chỉnh sửa ngay.
- Các thông tin trên HBL (Phụ lục 1) và MBL (Phụ lục 2) phải giống nhau.
- Thường là sau 1 ngày tàu vào sẽ có MBL. Nên nếu oversea không gửi
draft MBL cho mình check trước thì đến ngày tàu chạy hoặc sau ngày tàu
chạy 1 ngày, mình phải lên hệ thống tải MBL, HBL kiểm tra.
- Tùy thuộc vào trách nhiệm của oversea hay Schenker ở điểm đến đến đâu
mà quy định người phải trả phí chỉnh sửa MBL khi MBL sai. Nên tốt nhất
là mình chủ động kiểm tra sớm. Vì kể cả không phải lỗi của mình nhưng
mình làm hàng nhập, mà chứng từ sai thì sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề kéo
theo như khai sai Emanifest, sai lệnh v.v…
+ Với lô hàng lẻ (LCL) qua Co-loader thì trong bộ chứng từ sẽ có thêm
1 bên nữa xuất hiện, cụ thể là TCC Logistics.
+ Master Bill of Lading (MBL): do hãng tàu cấp, trên MBL thể hiện số
vận đơn, chuyến tàu, ngày tàu chạy, tên người gửi, người nhận, số cont,
số seal, số cân, số khối phát hành cho TTC Logistics.
+ House Bill of Lading (HBL): do TCC Logistics phát hành cho
Schenker trên đó cũng phải ghi đầy đủ thông tin. Kiểm tra thông tin về
người gửi và người nhận đều là Schenker.
Người gửi (shipper): Schenker Maritime France
Người nhận (consignee): Schenker VietNam CO., LTD.
Tên tàu/ số chuyến: NYK VIRGO/ 059E
Cảng bốc: Le Havre
Cảng dỡ: Hải Phòng
Số cont/ số seal: NYKU44381991/ SGAA30561
Số ký: 2310 KGS
Số khối: 3.174 CMB
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
Bước 3: Theo dõi lịch tàu, kiểm tra lịch tàu trên hệ thống và thông báo
lại cho khách hàng nếu có sự thay đổi.
- Công việc này rất quan trọng vì trong trường hợp tàu về rồi mà mình
không nhận được AN từ hãng tàu (Phụ lục 3) thì sẽ không khai được
Emanifest, không gửi được AN cho khách hàng. Khi đó tất cả chi phí phát
sinh do lỗi này mình sẽ phải chịu như: phí khai Emanifest muộn, phí lưu
cont, phí lưu bãi…
- Thực tế có 2 cách để kiểm tra lịch tàu:
+ Lên trang web của hãng tàu kiểm tra dự kiến tàu đến (ETA) nhưng
phương pháp này không đáng tin cậy vì ETA có thể thay đổi nhưng
hãng tàu không cập nhật vào Website hãng tàu.
+ Gọi điện trực tiếp đến văn phòng đại diện của hãng tàu tại Hải Phòng
để kiểm tra ETA. Kiểm tra trực tiếp với nhân viên hãng tàu sẽ nắm bắt
cụ thể hơn ETA.
Bước 4: Nhập dữ liệu vào file và nhập dữ liệu bảng thu chi.
- Sau khi hoàn tất xác nhận thông tin hàng, nhân viên chứng từ nhập thông
tin có được vào hệ thống dữ liệu điện tử của công ty. Với mỗi dữ liệu dẫn
theo cảng loading, tên tàu và số cont đúng sẽ có số file tương ứng. Thông
tin nhập vào file thường bao gồm ngày tàu đến, tỉ giá, thông tin đại lý, bên
được thông báo đến.
- Với số file tương ứng nhân viên sẽ thực hiện nhập bảng thu chi cho quá
trình giao nhận với từng lô hàng lẻ trong file.
Bước 5: Nhận giấy báo nhận hàng và thông báo phân quyền từ hãng
tàu qua Co-loader.
- Trước ngày tàu về hãng tàu gửi giấy báo nhận hàng, tùy theo mỗi hãng
tàu mà các mẫu thông báo hàng đến khác nhau, nhưng đều có những nội
dung cơ bản gồm: tên tàu, số vận đơn, dự kiến thời gian tàu đến, người gửi
hàng, người nhận hàng, tên hàng, số lượng, trọng lượng, cảng bốc, cảng dỡ,
những lưu ý khi đi nhận lệnh giao hàng (D/O).
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
- Cùng giấy báo nhận hàng, hãng tàu thông báo phân quyền cho TCC
Logistics để khai báo Hải quan, nhân viên chứng từ nhận phân quyền kèm
mã từ hãng tàu và khai E-manifest cho lô hàng nhập về. Giấy báo nhận hàng
có kèm deadline, cần chú ý ngày hết hạn (deadline) để khai e-manifest tránh
quá hạn phát sinh thêm phí.
- Khai E-manifest:
+ Vào trang Cổng thông tin một cửa Quốc gia (VNSW) đăng nhập mã
số thuế của Ecu Worldwide Hải Phòng.
+ Nhận lệnh phân quyền và mã của hãng tàu vào kiểm tra thông tin lô
hàng
+ Khai và nôp e-manifest
+ Gửi thông báo và phân quyền cho forwarder (trường hợp khách hàng
là forwarder)
- Nhân viên chứng từ gửi e-mail phân quyền cho khách hàng forwarder.
Đối với lô hàng này của Schenker qua Co-loader, thì TCC Logistics sẽ có
trách nhiệm thông báo thông tin cho Schenker như là lịch trình, ETA, … và
TCC Logistics phải có trách nhiệm khai E-manifest lên Cổng thông tin 1
cửa quốc gia.
Bước 6: Đi lấy lệnh ở Co-loader.
- Nhân viên hàng nhập của Schenker sẽ theo dõi lịch tàu và báo cho khách
hàng khi tàu cập cảng hoàn thành xếp dỡ hàng và phát lệnh giao hàng. Nhân viên
hiện trường của Schenker Hải Phòng sẽ tiến hành đổi Delivery Order – Lệnh giao
hàng Khi đến đổi lệnh phải mang theo các giấy tờ như:
+ Giấy giới thiệu của công ty Schenker
+ Bill of lading của TCC Logistics
- Khi đổi lấy lệnh giao hàng, Schenker Hải Phòng sẽ đóng các khoản phí
Local charges mà TCC Logistics thu, thay cho người nhận hàng gồm:
+ Phí CFS: 348,750 VND
+ Phí THC: 116,250 VND
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
+ Phí CIC: 139,500 VND
+ Phí D/O: 581,250 VND
TỔNG TIỀN:1,185,750 VND
- Nhân viên hiện trường được bộ phận kế toán công ty ứng trước các
khoản tiền và đóng xong các loại phí kể trên cũng như tiến hành đóng phí bảo trì
cơ sở hạ tầng cho container hàng nhập tại điểm thu phí.
Bước 7: Gửi giấy báo nhận hàng cho khách hàng (Phụ lục 4).
Trên thông báo hàng đến cho người nhận hàng sẽ thể hiện các thông tin sau:
Người nhận hàng, số vận đơn, chuyến tàu, ngày tàu cập cảng, số cont, số seal, số
cân (kg), số khối (CBM), tên hàng, phí chứng từ và các phí khác (nếu có).
Yêu cầu người nhận hàng khi đến nhận chứng từ cần xuất trình các giấy tờ
sau: Giấy báo nhận hàng, Giấy giới thiệu của cơ quan (nếu là hàng của các cơ
quan, tổ chức), hoặc Hộ khẩu và CMND (nếu là hàng của cá nhân), Bill gốc (đối
với những lô hàng không có điện giao hàng) và đóng phí chứng từ cũng như các
phí khác.
Tách HBL và gửi kèm cùng giấy báo hàng đến cho khách hàng, với khách
hàng là forwarder yêu cầu khách hàng gửi toàn bộ HBL đến khách hàng cuối cùng
(Direct consignee).
Bước 8: Làm lệnh giao hàng DO, bàn giao cho khách hàng (Phụ lục 5).
Nhân viên chứng từ làm lệnh giao hàng cho khách hàng để hoàn thành bộ
chứng từ cho khách hàng nhận hàng. Trên DO sẽ chứa những thông tin về lô hàng
và kho đang chứa hàng, những nội dung cơ bản trên DO gồm: Tên tàu, Số vận
đơn, Thời gian dự kiến tàu đến, Người gửi hàng, Người nhận hàng, Tên hàng, Số
lượng, Trọng lượng
Với lô hàng của GE Việt Nam chi nhánh Hải Phòng, trong DO ghi rõ kho
chứa hàng của khách hàng tại kho CFS GLC.
Bước 9: Ước tính doanh thu và chi phí.
Lên bảng doanh thu và các chi phí phải trả cho quá trình thực hiện nghiệp vụ
như chi phí trả kho, hãng tàu, Đại lý.
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
Bước 10: Giao chứng từ cho thương vụ và ký nhận
Nhân viên chứng từ sẽ phân loại từng bộ lệnh của các khách hàng. Một bộ lệnh
gồm có:
- 3 Lệnh giao hàng (giữ 1 bản lưu)
- 2 House Bill of Lading (giữ 1 bản lưu)
- 1 Master Bill of Lading
- 1 Manifest
Trên bộ lệnh sẽ được đóng dấu “Surrendered” – hàng đã có điện giao hàng, khách
hàng sẽ được trả bộ lệnh giao hàng mà không có điều kiện gì. Trường hợp không có dấu
“Surrendered”, khách hàng sẽ phải trình Bill gốc mới được trả bộ lệnh để nhận hàng.
Sau khi lập đầy đủ bộ chứng từ, nhân viên chứng từ sẽ chuyển bộ lệnh của cùng
một file cho Thương vụ và ký nhận. thương vụ sẽ tiến hành phát lệnh cho khách hàng
khi khách hàng đến yêu cầu.
Bước 11: Theo dõi hàng về kho và tình trạng hàng
Hàng chuyển về kho của Schenker, tại đây kho sẽ mở container khai thác,
khi container đã khai thác xong, nhân viên kho sẽ báo tình trạng hàng cho nhân
viên chứng từ qua e-mail. Khi có vấn đề với hàng, nhân viên chứng từ cần phải
thông báo với khách hàng về tình trạng của hàng, hàng bị hư hại cần báo cho cả
Đại lý, trường hợp hàng nguyên vẹn có thể không cần gửi e-mail.
Bước 12: Báo cáo lợi nhuận
Làm bảng báo cáo lợi nhuận cho từng file khai thác
Bước 13: Theo dõi, kiểm tra chứng từ với quá trình lấy lệnh của khách
hàng
Kiểm tra chứng từ dưới nhiệm vụ của mình, theo dõi quá trình lấy lệnh của
khách hàng, khi hàng về quá một tuần mà khách hàng vẫn chưa lấy lệnh cần báo
lại với khách hàng và Đại lý.
Bước 14: Kiểm tra lệnh lưu và chuyển chứng từ ra file
Sau khi Thương vụ bàn giao chứng từ cho khách hàng, nhân viên chứng từ
sẽ kiểm tra lại lệnh lưu và thực hiện chuyển chứng từ ra file (lưu các file trên hồ
sơ giấy tờ)
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
26
Bước 15: Kiểm tra file và các thông tin trên file
Kiểm tra doanh thu, chi phí từng file kèm các thông tin trên file.
Hoàn thành kiểm tra nhân viên chứng từ cần xác nhận và ký bảng in kết quả.
2.5. Điểm khác biệt của quy trình giao nhận hàng đến việc lập chứng từ
nhập khẩu trên thực tế và lý thuyết
Thứ nhất, trên lý thuyết việc giao nhận hàng hóa chủ yếu thực hiện trên vận
đơn gốc, tuy nhiên như ta thấy ở quy trình trên, việc trao đổi chứng từ lại chủ yếu
là vận đơn surrender. Việc làm này, sẽ giúp tiết kiệm được thời gian, tiền bạc cho
Đại lý Vận tải cũng như với doanh nghiệp.
Thứ hai, trên lý thuyết thì việc làm thủ tục Hải quan là do người gửi hàng/
người nhận hàng đảm trách. Nhưng trên thực tế công việc này có thể do nhân viên
chứng từ của Schenker làm. Việc này được làm theo yêu cầu của khách hàng
(người nhận hàng nhập khẩu), và khách hàng sẽ phải trả thêm một khoản phí cho
người giao nhận.
Tuy có những điểm khác biệt như trên nhưng trong quá trình làm việc vẫn
luôn có sự kết hợp hài hòa giữa thực tế và lý thuyết mà không tạo ra những khác
biệt rõ rệt. Nên về căn bản thì quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
container đường biển tại Schenker không khác gì nhiều so với lý thuyết, chỉ đơn
thuần là sự hoàn thiện và cắt giảm một số khâu cho phù hợp, giúp quá trình được
thực hiện nhanh gọn hơn.
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
27
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT VỀ HOẠT
ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH SCHENKER VIỆT NAM