Phân tích hoạt động marketing tại công ty nội thất phân phối. Thực hiện các đơn hàng cho khách một cách nhanh chóng, chất lượng.Thực hiện các dịch vụ bảo hành, chăm sóc khách hàng đúng với quy định và hợp đồng.Phân phối các sản phẩm nội thất nói chung trong phân khúc trung và cao cấp, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
Phân tích hoạt động marketing tại công ty nội thất phân phối.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
i
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
ii
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI .....1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................................1
1.2 Nhiệm vụ và chức năng của công ty ................................................................... 2
1.2.1 Nhiệm vụ: ...............................................................................................................2
1.2.2 Chức năng:..............................................................................................................2
1.3 Hệ thống tổ chức của công ty:...............................................................................2
1.3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty: .....................................................................................2
1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: ..........................................................4
1.4 Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty:............................................................7
1 .5 Một số kết quả hoạt động chủ yếu của công ty: .......................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CHO DÒNG GHẾ
MANAGER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI..............................9
2.1 Thực trạng hoạt động marketing mix cho thương hiệu MANAGER – Nội thất
dành cho sếp: ...................................................................................................................9
2.1.1 Sản phẩm (Product):...............................................................................................9
2.1.2 Giá cả (Price):......................................................................................................16
2.1.3 Kênh phân phối (Place): .......................................................................................21
2.1.4 Hoạt động chiêu thị (Promotion):.........................................................................26
2.2. Đánh giá hoạt động marketing cho dòng ghế MANAGER của công ty:...............28
2.2.1 Phân tích SWOT:..................................................................................................28
2.2.1.1 Cơ hội ( Opportunities): ....................................................................................28
2.2.1.2 Thách thức ( Threats): .......................................................................................29
2.2.1.3 Điểm mạnh (Strengths): ...................................................................................29
2.2.1.4 Điểm yếu (Weakness): ......................................................................................29
2.2.2 Đánh giá ưu – nhược điểm của hoạt động marketing: .........................................30
2.2.2.1 Ưu điểm:............................................................................................................30
2.2.2.2 Hạn chế:.............................................................................................................31
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX
CHO THƯƠNG HIỆU GHẾ MANAGER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT
PHÂN PHỐI.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
iii
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1.Xây dựng và điều chỉnh chính sách sản phẩm và giá của sản phẩm: ( Product,
Price)..............................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.Xây dựng kênh phân phối theo sứ mệnh của công ty là “RÚT NGẮN KHOẢNG
CÁCH” (Place)..............................................................Error! Bookmark not defined.
3.3.Lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn nhằm đáp ứng chiến lược xây dựng thương hiệu
của công ty phân phối: (Place) ......................................Error! Bookmark not defined.
3.4.Xây dựng văn hóa công ty và chính sách bán hàng, hậu mãi đáp ứng chuẩn mực
của thương hiệu cao cấp: (Promotion) ..........................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ...................................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................Error! Bookmark not defined.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
iv
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ: Tài sản cố định
ĐTDH: Đầu tư dài hạn
TSLĐ: Tài sản lưu động
KQKĐ: Kết quả kinh doanh
CEO Giám đốc điều hành
BIZ Phòng kinh doanh
PUR Phòng mua hàng
OD Phòng hệ thống
ACC Phòng tài chính-kế toán
ACC Debt Kế toán công nợ
MAR Phòng marketing
SA Trợ lý bán hàng
AGE Bán hàng đại lý
PRO Bán hàng dự án
MT Bán hàng hiện đại
CS Chăm sóc khách hàng
HR Phòng nhân sự
AMD Phòng hành chính
IT Kỹ thuật
CAE Bộ phận kho vận
Sales Nhân viên bán hàng
5. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của công ty CP Nội Thất Phân Phối là công ty CP Nội Thất Ánh Sáng,
được thành lập từ năm 2005 tại 316 Ngô Gia Tự, P.4, Q.10.
- Trụ sở hiện tại 28-30, đường 9A, KDC Trung Sơn, Bình Hưng, Bình Chánh.
- Kho bãi: 1A An Dương Vương, P.10, Q.6
- Mã số thuế: 0303 861 424
- Điện thoại: 08-543 19 888
- Fax: 08-543 19 666
- Lĩnh vực hoạt động: phân phối nội thất.
Tầm nhìn: Dẫn đầu lĩnh vực phân phối nội thất phân khúc trung-cao cấp tại Việt
Nam.
Sứ mệnh: rút ngắn khoảng cách không gian và thời gian, tiềm lực và năng lực.
Giá trị cốt lõi của công ty là năng lực cung ứng cho những phân khúc chuyên biệt.
LOGO công ty:
Vị trí của công ty:
Ý nghĩa của logo:
“D” được viết tắt bởi DISTRIBUTOR, thể hiện chức năng của doanh nghiệp.
“FURNI” được viết tắt bởi FURNITURE, thể hiện ngành hàng của doanh nghiệp kinh
doanh.
Màu đỏ thể hiện sự mạnh mẽ, khí phách, nồng nàn và ấm áp mang đến nhiều may
mắn.
Sắc xám thể hiện sự yên bình.
Khi kết hợp hai phần tạo nên một tổng thể hài hòa vững chắc, dễ đọc, đảm bảo nét đặc
trưng cũng như khả năng dễ dàng nhận biết thương hiệu.
6. 2
Logo thể hiện sự khỏe khoắn, phóng khoáng như muốn chứng tỏ năng lực cung ứng
dồi dào của doanh nghiệp.
D’FURNI sau 6 năm tạo dựng và phát triển, sản phẩm của Cty đã được phân phối tại
hầu khắp các thị trường miền Nam và các tỉnh miền Trung thông qua các hệ thống đại
lý của Cty và các hàng dự án xây dựng cao cấp, các văn phòng quy mô, resort, các khu
vực giải trí có tính chất gia đình. Định hướng xuyên suốt của Cty là sẽ trở thành nhà
phân phối sản phẩm nội thất hàng đầu tại Việt Nam.
1.2 Nhiệm vụ và chức năng của công ty
1.2.1 Nhiệm vụ:
- Đối với khách hàng:
Thực hiện các đơn hàng cho khách một cách nhanh chóng, chất lượng.Thực hiện
các dịch vụ bảo hành, chăm sóc khách hàng đúng với quy định và hợp đồng.Phân phối
các sản phẩm nội thất nói chung trong phân khúc trung và cao cấp, nhằm thỏa mãn tối
đa nhu cầu khách hàng.
- Đối với công ty:
Sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả và phát triển nguồn vốn KD được giao
thực hiện mục tiêu kinh doanh. Thực hiện sứ mệnh rút ngắn khoảng cách không gian
và thời gian, tiềm lực và năng lực. Xây dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn. Chấp
hành nghiêm túc chế độ an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo vệ môi trường đồng
thời quan tâm đến lợi ích của người lao động.
1.2.2 Chức năng:
- Phân phối các dòng sản phẩm của công ty:
+ MANAGER: Nội thất dành cho cấp quản lý.
+ O’FURNI: Các sản phẩm thuộc các công trình công cộng.
+ HOME’FURNI: Nội thất dành cho gia đình và các không gian giải trí.
- Thực hiện bán hàng theo các kênh phân phối của Cty như bán cho đại lý,
bán hàng theo dự án, bán hàng theo kênh hiện đại và bán lẻ.
- Đáp ứng những đơn hàng với kiểu dáng theo yêu cầu của khách hàng.
1.3 Hệ thống tổ chức của công ty:
1.3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty:
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại phù hợp với mục đích phân chia công việc
cũng như dễ quản lý được hoạt động của các phòng ban. Mỗi bộ phận đảm nhiệm mỗi
7. chức năng khác nhau nhưng vẫn có thể hỗ trợ, tương tác lẫn nhau trong quá trình làm việc để đạt được kết quả tốt nhất.
Cơ cấu nhân sự quản lý vừa theo hàng ngang, vừa theo hàng dọc, giúp các bộ phận, phòng ban đều có thể nắm bắt và
kiểm soát các hoạt động liên quan đến công việc của mình.
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI (DFURNI jsc)
HR ADM IT CAE
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
CEO
ACC
PUR OD
BIZ
MT CS
MAR PRO
AGE
SA
8. 4
1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Giám đốc điều hành:
Quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty. Xây dựng các chiến
lược phát triển, là bộ phận có quyền quyết định cao nhất trong công ty cũng như chịu
trách nhiệm về hoạt động của cty. Duyệt các chính sách KD, phân phối thị trường, tiếp
thị, nhân sự, mua hàng, tín dụng. Tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị để quyết định số
lượng lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều
khoản khác liên quan đến hợp đồng của nhân viên. Duyệt các quy định, quy chế điều
hành của toàn Cty, duyệt quy định khấu hao tài sản cố định. Kiểm tra giám sát công
việc của nhân viên, quyết định khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Thực hiện tất cả các
hoạt động khác theo quy định và quy chế của cty, các nghị quyết của HĐQT và pháp
luật.
- Phòng kinh doanh:
Có chức năng tổ chức bán hàng và tổ chức các dịch vụ sau bán hàng.Có nhiệm
vụ bán hàng, giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.Thực hiện công tác
hậu mãi.Phân tích các dữ liệu về tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh. Chịu trách
nhiệm khảo sát, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ.Thực hiện ra chỉ tiêu doanh
thu hàng tháng, phân bổ chi tiêu cho các kênh bán hàng.Xây dựng phương án tiêu thụ
và mạng lưới đại lý bán hàng trình BGĐ phê duyệt.Căn cứ vào nhu cầu thị trường lập
các đơn hàng nhập sản phẩm hàng tuần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường và đạt
hiệu quả trong công tác bán hàng.
- Phòng kế toán:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát
hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê. Theo dõi, phân tích và phản ảnh
tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại Cty và cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, kinh tế cho Giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh
doanh. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước và
Điều lệ của công ty. Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các
khoản thu thập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong Cty.Tính
toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ khác đối với Nhà nước theo luật định.Tổ chức thực hiện chi trả cổ tức theo đúng
9. 5
Điều lệ, Nghị quyết của HĐQT, chi trả vốn vay, lãi vay theo quy định.Chủ trì công tác
quyết toán, kiểm toán đúng kỳ hạn; Chủ trì công tác kiểm kê tài sản, công cụ dụng cụ;
Tổng hợp, lập báo cáo thống kê về tài chính, kế toán.Bảo quản, lữu trữ các tài liệu kế
toán, tài chính, chứng từ có giá, giữ bí mật các tài liệu và số liệu này, cung cấp khi có
yêu cầu của Giám đốc. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc
và Hội đồng Quản trị Công ty.
- Phòng mua hàng:
Đảm nhiệm việc kiểm soát và mua hàng trong và ngoài nước theo nhu cầu bán
hàng của công ty.Lập kế hoạch đặt hàng, tìm kiếm nhà cung ứng. Tổ chức thu thập
thông tin về mẫu sản phẩm mới. Quản lý thông tin về nhà cung cấp, về hợp đồng, về
việc thanh toán và về tài sản cố định. Tổ chức hệ thống thu thập về hàng hóa: nhập
xuất tồn, vận tốc bán, dự trù hàng tồn kho. Chịu trách nhiệm khảo sát giá cả thị trường
đề xuất giá bán sản phẩm.Tham gia các hội chợ triển lãm và các hoạt động xúc tiến
thương mại theo kế hoạch được Giám đốc phê duyệt.
- Phòng hệ thống:
Xây dựng các quy trình, các hệ thống trong công ty. Đưa ra kế hoạch về tuyển
dụng, đào tạo, hướng dẫn nhân sự về nhiệm vụ của mình, đồng thời quản lý và sử dụng
nhân sự phù hợp. Có trách nhiệm đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp với
mục tiêu của công ty.
- Phòng marketing:
Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu. Phân khúc thị trường, xác định mục
tiêu, định vị thương hiệu. Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược như 4P: SP, giá
cả, phân phối, chiêu thị. 4C: nhu cầu, mong muốn, tiện lợi và thông tin. Định hướng
chiến lược các hoạt động Marketing tại cty. Xây dựng chiến lược và các hoạt động
Marketing phù hợp với đặc trưng của thương hiệu.
- Trợ lý bán hàng:
Nếu trước đây, mọi thông tin về KH, các thông tin đặt hàng, theo dõi thực hiện
đơn hàng đều do sales quản lý, thì giờ đây đó là công việc của bộ phận trợ lý bán hàng.
Nhân viên thuộc bộ phận này sẽ nhận thông tin từ khách hàng và sales, xử lý đơn
hàng, lập đơn hàng và báo các bộ phận liên quan. Hỗ trợ sales báo giá, tư vấn cho KH.
Chịu trách nhiệm theo dõi báo giao hàng cho kho và thời gian đáp ứng cho KH. Quản
10. 6
lý đơn hàng, giao hàng và cập nhật, nhắc nhở giao hàng đối với các đơn hàng còn
trong tình trạng đang giao hàng dang dỡ.
- Bộ phận chăm sóc KH:
Nhận thông tin KNKH từ sales, xác nhận thông tin và giửi quyết KNKH theo quy
định của Cty. Lên kế hoạch để thăm hỏi KH VIP, KH mua sỉ, KH thường xuyên của
Cty. Tổ chức thực hiện, giám sát và điều chỉnh kế hoạch. Phối hợp với phòng
marketing để thực hiện các chương trình quảng cáo khuyến mãi, phân tích kỹ những
lợi ích của KH. Ghi nhận ý kiến của KH để cải tiến công việc.Chủ động lập kế hoạch
tặng quà cho KH trong các dịp lễ, tết, ngày khai trương,…Theo dõi kế hoạch bảo hành
sản phẩm, kiểm tra kế hoạch bảo hành, họat động bảo hành, hoạt động bảo trì sửa chữa
để nắm được mức thỏa mãn của Cty với hoạt động này.Tổ chức thực hiện đo lường
mức thỏa mãn của KH theo định kỳ sau đó đánh giá để hiểu và tìm ra những dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Phòng nhân sự:
Lập chiến lược cho việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của
cty. Xây dựng Lập kế hoạch tuyển dụng và biện pháp thực hiện. Tiếp nhận hồ sơ và
phỏng vấn người xin việc.Lập các hợp đồng đào tạo, hợp đồng thử việc và hợp đồng
lao động. Giải quyết các chế độ cho nhân viên như nghỉ phép, cưới hỏi,…Chủ trì các
cuộc họp như xét nâng lương, khen thưởng, kỷ luật.
- Phòng hành chính:
Xây dựng và lưu trữ các biên bản liên quan đến hoạt động của cty. Quản lý, cấp
phát đồng phục cho nhân viên. Lập kế hoạch mua sắm và khảo sát giá: trang thiết bị
văn phòng, văn phòng phẩm,… Quản lý, cấp phát văn phòng cho các phòng ban. Giao
dịch công tác hành chính với các cơ quan chức năng. Tiếp đón khách đến thăm hoặc
liên hệ cộng tác với Cty. Tổng hợp các báo cáo cuối năm từ các phòng ban sau đó tổng
kết thành bản báo cáo kết quả KD của công ty.
- Bộ phận kỹ thuật:
Đề xuất những giải pháp kỹ thuật cải tiến trang thiết bị nhằm phục vụ hữu ích
cho công tác KD. Thực hiện các hạng mục sửa chữa, cải tạo xây dựng mới. Vận dụng
bảo trì, sửa chữa các thiết bị máy móc trong Cty. Hỗ trợ hướng dẫn cho các bộ phận sử
11. 7
dụng những công nghệ mới một cách hiệu quả. Phân tích đánh giá tình hình bảo trì,
bảo dưỡng và các thiết bị máy móc của công ty.
1.4 Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty:
Nội dung Nam Nữ Tổng Tỷ lệ %
Số lượng nhân viên 34 14 48 100
Trình
độ
Đại học 11 7 18 37,5
Cao đẳng 4 1 5 10,4
Khác 19 6 25 52,1
Độ
tuổi
22-30 16 8 24 50,0
31-40 15 5 20 41,7
Trên 40 3 1 4 8,3
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Bảng 1.2. Bảng tổng quan về tình hình nhân sự công ty
Lao động của công ty phần lớn là ký hợp đồng ngắn hạn, hết hợp đồng nếu nhân
viên đó hoàn thành tốt công việc của mình thì DN sẽ thỏa thuận kí hợp đồng lao động
tiếp theo. Ở một số vị trí đặc biệt cần mất nhiều thời gian để đào tạo và quen việc thì
DN thường ký hợp đồng dài hạn. Trong một số tháng hoạt động kinh doanh có nhiều
việc thì sẽ tuyển thêm nhân viên theo thời vụ nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân sự tạm
thời.
* Nhận xét:
- Nhân sự của công ty chủ yếu là lao động trẻ, tạo nên một môi trường làm việc
năng động. Mặc dù kỹ năng chưa cao nhưng dễ đào tạo, nhanh thích nghi với công
việc. Những lao động trẻ hay có xu hướng khẳng định năng lực của mình vì vậy họ rất
ham học hỏi và có những nỗ lực cao.
- Trình độ lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng được đào tạo chuyên sâu, nhạy
bén với cái mới, có nhiều sáng tạo trong công việc.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì lao động trẻ còn có nhược điểm về thời gian
làm việc. Lao động trẻ có xu hướng nhảy việc, làm nhiều vị trí công việc ở nhiều lĩnh
vực sẽ tránh bị nhàm chán và tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Với tư tưởng đó nên đa
số là sử dụng hợp đồng ngắn hạn. Với những nhân viên thật sự có năng lục thì Cty sẽ
có những chính sách giữ lại nhân viên giỏi. Là DN có tỷ lệ nhân viên trẻ nên tình hình
nhân sự của Cty cũng có nhiều biến động.
12. 8
1 .5 Một số kết quả hoạt động chủ yếu của công ty:
Bảng 1.3. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh theo năm từ năm 2011-2014:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
Doanh thu 94,934 117,145 92,344 99,792.40
Chi phí 18,986.80 24,600.50 17,545.36 19,673.43
Lợi nhuận trước thuế 75,947.20 92,544.55 72,038.22 80,118.97
Lợi nhuận sau thuế 56,946.40 69,408.41 54,021.34 60,089.23
(Nguồn: Phòng kế toán)
* Nhận xét:
- Năm 2012 doanh thu của công ty tăng 18,96%, chi phí tăng 22,82%, Lợi
nhuận sau thuế tăng 17,95% so với năm 2011.
- Năm 2013 doanh thu của công ty giảm 21,17%, chi phí giảm 28,68%, lợi
nhuận sau thuế giảm 22,17% so với năm 2012. Doanh thu giảm 2,73%, chi phí
giảm 7,59%, lợi nhuận sau thuế giảm 5,14% so với năm 2011.
- Năm 2014 doanh thu của công ty tăng 8.07%, chi phí tăng 12.13%, Lợi
nhuận sau thuế tăng 11.23% so với năm 2013.
- Chi phí tỷ lệ thuận với doanh thu. Tuy nhiên công ty đã cố gắng áp dụng
nhiều chính sách để giảm chi phí xuống mức thấp nhất có thể.
- Qua biểu đồ có thể thấy năm 2012 là năm phát triển vượt bậc của công ty
trong vòng 3 năm trở lại đây. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận trước và sau thuế
của 3 năm có sự dao động. Năm 2013 doanh thu của Cty giảm mạnh dù vậy
công ty vẫn có chiến lược phù hợp để có thể cạnh tranh trong tình hình kinh tế
có nhiều biến động như hiện nay nhằm đem về lợi nhuận cho công ty. Sang
năm 2014. tình hình kinh doanh đã được nâng cao, doanh thu và lợi nhuận tăng
hơn so với năm 2013
13. 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
MIX CHO DÒNG GHẾ MANAGER TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI.
2.1 Thực trạng hoạt động marketing mix cho thương hiệu MANAGER –
Nội thất dành cho sếp:
2.1.1 Sản phẩm (Product):
Nhãn hiệu:
Những sản phẩm được phân phối với thương hiệu MANAGER của công ty được
định vị là những sản phẩm cao cấp.
Các dòng sản phẩm trong bộ sưu tập Catania như bàn làm việc, ghế văn phòng,
tủ hồ sơ hay sofa là những nội thất bọc da, là những sản phẩm da Ý được nhập khẩu từ
Malaysia và được phân phối cho thị trường Việt Nam phân khúc cao cấp. Các sản
phẩm được thiết kế đẹp mắt, đường may tinh xảo, chất lượng các phụ kiện đi kèm như
tay ghế, chân ghế bằng kim loại cao cấp được chú trọng để tạo nên một sản phẩm xứng
tầm sang trọng cho phân khúc cao cấp nhất trong các sản phẩm nội thất hiện nay của
công ty.
Bên cạnh đó, các dòng phụ kiện đi kèm cho bộ sưu tập Catania như kệ báo xinh xắn,
folder trình ký, hộp bút... cũng là những sản phẩm được công ty quan tâm đầu tư về
chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
Về các sản phẩm khác mang nhãn mark MANAGER được chia ra thành nhóm
sản phẩm như sau: ghế văn phòng, bàn làm việc và sofa văn phòng. Trong nhóm sản
phẩm ghế, công ty chia ra thành nhóm ghế hiện đại, ghế thư giãn và ghế cổ điển. Điều
này thuận tiện cho khách hàng lựa chọn khi đã xác định được nhu cầu cơ bản với quyết
định chọn mua sản phẩm nội thất cho văn phòng mình.
Mark đồng MANAGER như là một bảo chứng cho sản phẩm có thương hiệu và
đẳng cấp của sản phẩm ấy. Mark được đóng sau lưng ghế vị trí phía trên, ngay giữa
hoặc trên ly hợp ghế, tùy theo dòng sản phẩm.
14. 10
Hình 2.1: Mark đồng thương hiệu MANAGER.
Sản phẩm ghế mang thương hiệu MANAGER được định vị trên thị trường là
những sản phẩm cao cấp dành cho sếp. Do đó, những đặc điểm nổi bật của sản phẩm
và giá cả của chúng cũng khẳng định vị thế hiện có mà MANAGER đã và đang định
vị.
Ghế MANAGER được sản xuất với khung ghế bằng gỗ tốt, chắc chắn, được bọc bằng
chất liệu da thuộc hoặc simili cao cấp, chân gỗ hoặc chân nhôm và tay thép mạ
chrome, ốp gỗ, tạo vẻ sang trọng và hiện đại cho không gian nội thất của phòng làm
việc.Thiết kế đệm lưng êm ái và có thể được điều chỉnh linh động, mang đến cảm giác
thoải mái tối đa cho người ngồi.
Hình 2.2: Sản phẩm ghế thương hiệu MANAGER.
Các dòng ghế thương hiệu MANAGER được chú trọng từ thiết kế, chất liệu
nhằm mang đến cho người sử dụng những cảm giác thoái mải nhất. Ngoài ra, thiết kế
15. 11
đặc biệt của ghế là ôm theo hình dáng cột sống, giúp cho người sử dụng dù cho thời
gian làm việc kéo dài cũng không ảnh hưởng đến sức khỏe.
Kích thước, tập hợp sản phẩm:
Nhìn chung, trong hoạt động marketing hiện tại của công ty, các sản phẩm ghế
MANAGER được chú trọng về 2 yếu tố chính đó là thiết kế và chất liệu. Và 3 nhóm
sản phẩm chính: nhóm sản phẩm ghế hiện đại bằng da Italia, nhóm sản phẩm ghế cổ
điển bằng da thuộc và nhóm sản phẩm ghế thư giãn bằng chất liệu simily giả da cao
cấp.
Nhóm đầu tiên là các sản phẩm ghế hiện đại bằng da Italia với các thiết kế sang
trọng dành cho những nhà lãnh đạo trẻ, thích sự năng động và sáng tạo.
Hình 2.3: Sản phẩm ghế MANAGER phong cách hiện đại.
Các sản phẩm thuộc nhóm này mang lại vẻ thanh thoát cho sản phẩm, thiết kế
nhẹ nhàng, uyển chuyển, nhưng vẫn đảm bảo các tính năng cần thiết cho dòng ghế
MANAGER – là mang lại sự thoải mái nhất cho người ngồi và tốt cho sức khỏe với
thiết kế ôm theo sống lưng của người sử dụng. Thiết kế nệm ngồi và thân ghế liền
khối, chiều cao tay ghế vừa tầm với người sử dụng, chân ghế bằng hợp kim nhôm cao
cấp, pen ghế, ly hợp ghế bằng hợp kim thép chắc chắn, bánh xe đồng nhất và có thể
xoay 360 độ giúp tạo nên một thiết kế hoàn hảo ngay cả khi ngắm nhìn hay khi sử
dụng sản phẩm.
16. 12
Về chất liệu, nhóm sản phẩm này dùng loại da thuộc cao cấp của Italia nhập từ
Malaysia. Các tấm da thuộc được thưc hiện bằng công nghệ hiện đại, da loại 1, đảm
bảo bề mặt da không có bất kỳ tì vết nào, màu sắc tươi mới, nâng cao thêm giá trị của
sản phẩm.
Hình 2.4: Mẫu da Italia đã nhuộm màu.
Các mẫu da Italia được lựa chọn rất cẩn thận khi sản xuất ghế với thương hiệu
MANAGER, để đảm bảo đẳng cấp của thương hiệu và giá trị thực sự của sản phẩm
cao cấp mà công ty đang định vị. Độ co giãn, độ mềm, gân da đều được chú ý và tuyển
chọn. Bên cạnh đó, màu sắc da, độ dày và độ đồng nhất của cả tấm da cũng là vấn đề
được quan tâm hàng đầu, vì sản phẩm ghế cao cấp dành cho sếp với thương hiệu
MANAGER đang hướng đến một sản phẩm hoàn hảo nhất có thể, để người sở hữu
chúng khẳng định được vị thế của mình.
Về chân ghế, dòng ghế hiện đại dùng chân ghế bằng chất liệu hợp kim nhôm cao
cấp, sản phẩm được kiểm tra về độ dày kim loại, độ bóng và độ tinh xảo nhất định.
17. 13
Hình 2.5: Base chân ghế bằng hợp kim nhôm cao cấp.
Nhóm thứ hai là nhóm sản phẩm ghế cổ điển bằng da thuộc nhập khẩu từ Đài
Loan. Nhóm sản phẩm này được thiết kế theo phong cách cổ điển, kích thước to lớn,
hoành tráng nhằm đem lại cho người sử dụng sự uy nghiêm của vị trí lãnh đạo mà họ
đang có. Thiết kế chắc chắn nhưng cũng rất hài hòa, bằng những đường may chuyên
nghiệp, sản phẩm vẫn đảm bảo nét cao cấp vốn có của dòng ghế thương hiệu
MANAGER.
Hình 2.6: Sản phẩm ghế MANAGER phong cách cổ điển.
Các sản phẩm MANAGER khác với những dòng sản phẩm trung cấp của công ty
đang phân phối cũng như của các công ty khác trên thị trường là về thiết kế và chất
liệu, đường may và các chi tiết của ghế. Đường may của các sản phẩm ghế
MANAGER là những đường may thẳng, đều và không quá căng, đảm bảo thẩm mỹ tối
đa cho sản phẩm.
Hình 2.7: Đường may trên mẫu của sản phẩm ghế MANAGER.
18. 14
Bên cạnh đó, bánh xe và pen ghế cũng như bộ ly hợp của dòng ghế mang thương
hiệu MANAGER cũng là những phụ kiện chất lượng. Chất liệu nhựa cao cấp của bánh
xe giúp sản phẩm ghế di chuyển nhẹ nhàng và linh động. Hợp kim thép của pen ghế
góp phần làm cho sản phẩm chắc chắn hơn, pen hơi đảm bảo độ tăng giảm, lên xuống
của ghế một cách nhịp nhàng nhất.
Hình 2.8: Những phụ kiện của dòng ghế MANAGER.
Nhóm thứ ba là nhóm sản phẩm ghế thư giãn bằng chất liệu da thuộchoặc simily
giả da cao cấp nhập khẩu từ Đài Loan. Nhóm này là những mẫu thiết kế không quá to,
lưng ghế cao, thân ghế được làm bằng chất liệu hợp kim thép cứng chắc, bọc da hoặc
simily giả da cao cấp bên ngoài. Sản phẩm thuộc nhóm này có điểm đặc biệt là bộ ly
hợp ghế có khả năng ngã lưng với nhiều độ nghiêng khác nhau, điều chỉnh độ gật gù
của ghế, mang lại cảm giác thoải mái và năng động cho những ai yêu thích sự tự do.
Hình 2.9: Bộ ly hợp ghế MANAGER.
19. 15
Hình 2.10: Sản phẩm ghế MANAGER có tính năng thư giãn.
Các quyết định liên quan đến chất lượng sản phẩm
Các sản phẩm MANAGER theo từng nhóm sản phẩm có những tính năng và đặc
điểm riêng, tuy nhiên các sản phẩm này vẫn đảm bảo tối đa về chất lượng và thiết kế
luôn đáp ứng nhu cầu tạo nên sự thoải mái nhất cho người sử dụng cùng thiết kế đẹp
mắt mang lại phong cách riêng cho những doanh nhân.
Thực trạng marketing cho dòng ghế MANAGER tại công ty đang được thực hiện
theo chiến lược đã được hoạch định từ đầu. Sản phẩm phải đảm bảo các yếu tố về chất
lượng, thiết kế và tính ứng dụng cao, góp phần đem lại phong cách cho những người
sở hữu chúng, tạo nên giá trị thương hiệu MANAGER – ghế dành cho sếp.
Vị thế của thương hiệu MANAGER trên thị trường được đánh giá là đứng đầu
sản phẩm thương hiệu Việt dành cho khối văn phòng về chất lượng và giá trị cảm nhận
sản phẩm mang lại.
Mỗi sản phẩm là một gói tiện ích mà công ty muốn gửi đến khách hàng. Vì vậy,
triết lý làm việc của công ty là “phục vụ trước lợi nhuận sau”, với triết lý này, mỗi
nhân viên trong công ty đều phải đặt khách hàng lên trên hết, hiểu rõ mong muốn
khách hàng để đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
Các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
Mục tiêu của dịch vụ hỗ trợ sản phẩm là tăng thêm tính cạnh tranh cho sản
phẩm khi mà hai nhà sản xuất đưa ra những quân bài giống nhau cả về lớp thứ nhất và
lớp thứ hai. Vậy thì chính lớp thứ ba – tức là dịch vụ cộng thêm sẽ quyết định sản
phẩm nào được khách hàng ưu tiên lựa chọn.
Đối với sản phẩm phần mềm quản lý ứng dụng, công ty thường xuyên thực hiện
các dịch vụ cộng thêm như:
20. 16
Tư vấn cách lựa chọn gói sản phẩm phù hợp với doanh nghiệp mình thông qua
hình thức trực tiếp tại công ty hoặc đường dây nóng nối máy trực tiếp với Kỹ thuật
viên qua điện thoại, skype, yahoo miễn phí. Bên cạnh đó, trên website của công ty còn
có bảng hướng dẫn sử dụng một số sản phẩm để khách hàng tham khảo khi cần thiết.
Dịch vụ giao hàng và nhận hàng bảo hành tận nơi không tính phí đối với các
khách hàng trong nội thành TP. Hồ Chí Minh, đối với các khách hàng ở xa sẽ tính phí
tùy theo khoảng cách.
2.1.2 Giá cả (Price):
Về giá cả, sản phẩm MANAGER được định vị là dòng cao cấp, khung giá cho
các nhóm sản phẩm được công ty quyết định theo chiến lược giá đã được đầu tư cẩn
thận, dựa trên việc khảo sát giá thị trường và giá trị khách hàng có thể chi cho những
sản phẩm góp phần chứng tỏ đẳng cấp của họ.
Việc định giá cho sản phẩm bán ra của công ty được thực hiện bởi phòng kinh
doanh, kết hợp với phòng marketing và phòng xuất nhập khẩu dưới sự chỉ đạo của
giám đốc. Giá cả của các sản phẩm trong công ty từ thương hiệu MANAGER hay
O’FURNI, HOME’FURNI đều được cân nhắc và quyết định bài bản theo chiến lược.
Riêng dòng ghế MANAGER của công ty, việc định giá theo sản phẩm, theo chi
phí còn có thêm các yếu tố khác, công ty đã tạo ra một giá trị gia tăng cho sản phẩm
bằng thương hiệu, bằng giá trị cảm nhận mà sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng.
Khung giá trung bình cho các nhóm sản phẩm ghế MANAGER của công ty như sau:
Bảng 2.9: Bảng so sánh giá các nhóm sản phẩm ghế MANAGER.
Đơn vị tính: VNĐ.
Nhóm ghế hiện đại Nhóm ghế cổ điển Nhóm ghế thư giãn
Giá thấp nhất 14,265,000 4,785,000 5,985,000
Giá cao nhất 19,755,000 13,035,000 13,485,000
Từ bảng 2.9, các nhóm ghế MANAGER được tính trung bình thấp nhất và trung
bình cao nhất để so sánh, từ đó đưa ra nhận định khách quan cho yếu tố giá cả sản
phẩm mà công ty đang phân phối.
21. 17
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ so sánh khung giá theo ba nhóm sản phẩm MANAGER.
Biểu đồ 2.4: Biểu đổ so sánh ba nhóm ghế MANAGER theo khung giá.
Theo như khung giá trên ta thấy, nhóm ghế hiện đại bằng chất liệu da Italia có
giá cao nhất, tiếp theo là nhóm ghế có tính năng thư giãn, và cuối cùng là nhóm ghế
theo phong cách cổ điển. Một trong các nguyên tắc định giá sản phẩm của ghế
MANAGER là tiêu chí chi phí. Do đặc thù của nhóm sản phẩm hiện đại, chất liệu da Ý
loại 1 được nhập khẩu từ Malaysia, kết hợp với các thiết kế độc đáo và bức phá đã góp
phần tạo nên giá trị cho nhóm ghế hiện đại và khẳng định vị trí tiên phong của
MANAGER trên thị trường.Với khung giá cao nhất lên đến 19,755,000 đồng/ghế và
thấp nhất cũng là 14,265,000 đồng/ghế, quyết định chọn mua sản phẩm này có lẽ khó
khăn hơn, nhưng đổi lại, khách hàng gần như được độc quyền mẫu, vì số lượng những
thiết kế này có giới hạn.
-
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
Nhóm ghế hiện đại Nhóm ghế cổ điển Nhóm ghế thư giãn
Giá thấp nhất
Giá cao nhất
-
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
Giá thấp nhất Giá cao nhất
Nhóm ghế hiện đại
Nhóm ghế cổ điển
Nhóm ghế thư giãn
22. 18
Bên cạnh đó, nhóm ghế thư giãn, với tính năng gia tăng của chức năng bật ngã,
giúp người tiêu dùng thư giãn thoải mái hơn trong khi làm việc hay nghỉ ngơi đã tạo
nên giá trị cho sản phẩm. Khung giá thấp nhất của nhóm ghế này là 5,985,000 đồng và
khung giá cao nhất là 13,485,000 đồng. Các thiết kế từ nhỏ gọn, đơn giản cho đến kích
thước to hơn, chất liệu từ da thuộc loại 2 nhập khẩu từ Đài Loan hay simily giả da cao
cấp, tất cả các sản phẩm sẽ làm hài lòng khách hàng khi họ sử dụng và cảm nhận được
những giá trị bất ngờ mà sản phẩm mang lại.
Song song đó, nhóm sản phẩm ghế theo phong cách cổ điển, những chiếc ghế to,
bề thế sẽ đem lại cho người ngồi một niềm tự hào không nhỏ. Giá trị mà nó mang lại
không những là cảm giác êm ái, rộng rãi mà còn là những ánh nhìn ngưỡng mộ từ
xung quanh. Khung giá thấp nhất của nhóm sản phẩm này là 4,785,000 đồng/ghế, và
cao nhất là 13,035,000 đồng/ghế. Khung giá này không chênh lệch nhiều so với nhóm
ghế thư giãn vì chất liệu và thiết kế của hai nhóm này không có sự khác biệt quá lớn.
Giá cả của các sản phẩm MANAGER so với các sản phẩm trung bình khác của
công ty thuộc nhóm thương hiệu O’FURNI như sau:
MANAGER O’FURNI
Giá thấp nhất
(VNĐ) 8,345,000 990,000
Giá cao nhất
(VNĐ) 15,425,000 3,735,000
Bảng 2.10: So sánh khung giá giữa MANAGER và O’FURNI.
Do định vị phân khúc cao cấp nên giá trung bình của những sản phẩm
MANAGER cao hơn hẳn so với các sản phẩm thuộc nhóm trung bình của công ty
phân phối. Giống nhau về chiến lược sản phẩm, nhưng điểm khác biệt lớn của
MANAGER và O’FURNI là một thương hiệu dành cho sếp với thiết kế độc đáo, chất
liệu tốt nhất, giá cả không chỉ nói lên giá trị sản phẩm mà còn đem lại giá trị về mặt
tinh thần cho người sử dụng, thì thương hiệu O’FURNI dành cho phân khúc đại trà,
cho cả nhân viên văn phòng và phòng họp với chất liệu và thiết kế đơn giản, nhỏ gọn
hơn.
23. 19
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ so sánh giá của sản phẩm MANAGER và O’FURNI.
Sự khác biệt lớn về giá cả giữa 2 thương hiệu của cùng một công ty như trên,
phần nào đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của từng nhóm khách hàng, và cũng tranh
thủ chiếm lĩnh một thị phần không nhỏ cho cả phân khúc cao cấp và trung cấp. Đây
cũng là một trong những chiến lược kinh doanh của công ty chuyên về phân phối nội
thất như D’FURNI jsc.
Sản phẩm với thương hiệu MANAGER khẳng định đẳng cấp người sử dụng nên
khung giá thấp nhất cũng cao hơn hẳn so với khung giá cao nhất của nhóm sản phẩm
O’FURNI mà công ty đang phân phối. Sự chênh lệch này đã vô tình tạo ra một khoảng
cách trung gian giữa giá sản phẩm cao cấp và trung cấp của công ty, là cơ hội cho các
đối thủ khác chiếm lĩnh thị phần.
Về tỷ lệ, như trên biểu đồ ta thấy, tỷ lệ chênh lệch giữa giá thấp nhất và giá cao
nhất của cùng một nhóm thương hiệu cũng không giống nhau. Tỷ lệ giữa khung giá
thấp nhất của nhóm thương hiệu MANAGER so với khung giá cao nhất là khoảng
35%, trong khi tỷ lệ chênh lệch của nhóm thương hiệu O’FURNI là khoảng 21%.
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
18,000,000
MANAGER O'FURNI
Giá thấp nhất
Giá cao nhất
24. 20
Biểu đồ 2.6: So sánh thương hiệu MANAGER và O’FURNI theo khung giá.
Như biểu đồ trên ta thấy, khi so sánh theo khung giá của hai thương hiệu, khung
giá thấp nhất của các sản phẩm O’FURNI chỉ chiếm 11% so với giá thấp nhất của ghế
thương hiệu MANAGER, và giá cao nhất có tỷ lệ so sánh là 19%. Đây là một tỷ lệ
chênh lệch không nhỏ.
Mặt khác, các sản phẩm của MANAGER so sánh với các sản phẩm cao cấp khác
của đối thủ cạnh tranh trên thị trường như sau:
Bảng 2.11: So sánh giá của sản phẩm ghế MANAGER và ghế thương hiệu khác.
Đơn vị tính: VNĐ.
MANAGER KHÁC
Giá thấp nhất 8,345,000 6,990,000
Giá cao nhất 15,425,000 12,690,000
Từ bảng so sánh trên ta thấy rằng, so với đối thủ khác trên thị trường nói chung,
khung giá của ghế MANAGER cao hơn khá nhiều. Do đó, đây cũng là một yếu tố mà
công ty cần xem xét lại và chỉnh sửa nếu cần thiết cho các chiến lược giá sắp tới trong
tương lai đối với dòng ghế cao cấp mà MANAGER đang định vị và phân phối.
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
18,000,000
Giá thấp nhất Giá cao nhất
MANAGER
O'FURNI
25. 21
Biểu đồ 2.7: So sánh theo khung giá của sản phẩm ghế MANAGER và ghế cao
cấp khác.
So sánh theo khung giá giữa sản phẩm ghế thương hiệu MANAGER và các
thương hiệu khác trên thị trường thì khung giá thấp nhất của MANAGER chiếm 54%
trong khi đối thủ khác chiếm 46%, chênh lệch giá khoảng 8%, trong khi đó, khung giá
cao nhất của MANAGER chiếm 55% và đối thủ khác là 45%, chênh lệch giá khoảng
10%.
Tóm lại, do các yếu tố chênh lệch giá giữa các sản phẩm mang thương hiệu
MANAGER và O’FURNI cũng như với các đối thủ khác trên thị trường, đòi hỏi các
chính sách chăm sóc khách hàng cũng như các giá trị gia tăng mà sản phẩm đem lại
cho khách hàng phải xứng tầm với giá trị mà khách hàng đã – đang và sẽ bỏ ra khi
quyết định chọn mua các sản phẩm ghế MANAGER của công ty.
Tiêu chí định giá cho sản phẩm dựa vào các yếu tố: chất lượng sản phẩm, thương
hiệu, giá thị trường và nhu cầu thị trường, trong đó giá trị thương hiệu và nhu cầu thị
trường là hai yếu tố quan trọng nhất.
2.1.3 Kênh phân phối (Place):
Trong hoạt động kinh doanh, công ty thực hiện chiến lược phân phối là hoạt
động chính mang lại nguồn thu. Nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống phân phối
trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nên công ty thường xuyên liên tục
mở rộng hệ thống phân phối của mình.
Không chỉ dành riêng cho các sản phẩm MANAGER, kênh phân phối của công
ty mở rộng trên toàn quốc. Mục tiêu chiến lược của công ty là tập trung vào lĩnh vực
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
18,000,000
Giá thấp nhất Giá cao nhất
MANAGER
KHÁC
26. 22
phân phối sản phẩm nội thất, do đó công ty chú trọng xây dựng một hệ thống phân
phối vững mạnh và rộng khắp.
Hiện tại, do đặc thù kinh doanh của công ty là phân phối trên nhiều kênh, trong
đó có kênh đại lý truyền thống. Không chọn phương án xây dựng các đại lý độc quyền
trên toàn quốc, công ty D’FURNI chọn phương án đánh giá các đại lý sẵn có trên thị
trường và thuyết phục họ trưng bày các sản phẩm của công ty, từ đó đem sản phẩm
của công ty đến gần với người tiêu dùng các tỉnh hơn. Hệ thống đại lý mà công ty xây
dựng phủ khắp trên cả nước, nhưng tập trung vào các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào đến Cà
Mau.
Với sản phẩm cao cấp mang thương hiệu MANAGER, việc phân phối ra các đại
lý trên toàn quốc một phần là để thông tin và hình ảnh của sản phẩm được phổ biến
hơn. Nhưng hệ thống phân phối chủ yếu mà công ty đã hoạch định cho dòng sản phẩm
ghế cao cấp này chính là kênh Dự Án, Nhà Thầu và Bán Lẻ. Các nhà thầu thiết kế cho
đến các nhà thầu thi công đều được nhân viên kinh doanh của công ty D’FURNI tiếp
cận và tạo mối quan hệ. Các công ty là chủ đầu tư dự án cũng là một hệ thống phân
phối vững chắc cho dòng sản phẩm cao cấp này của công ty. Các sản phẩm mang
thương hiệu MANAGER được chỉ định trong các bản vẽ thiết kế, các nhà thầu mảng
nội thất và các công ty thầu phụ từng hạng mục khác liên quan.
Hệ thống phân phối cho dòng sản phẩm ghế MANAGERcủa công ty được thực
hiện chi tiết theo chính sách phân phối như sau:
- Nhóm ghế hiện đại MANAGER bằng chất liệu da Italia sẽ phân phối chủ
yếu cho các công trình dự án có vốn đầu tư nước ngoài, các gói thầu lớn.
- Nhóm ghế cổ điển và thư giãn MANAGER được phân phối cho các dự
án cung cấp nội thất tại các công ty tầm cỡ, các đại lý kinh doanh tại các cửa
hàng lớn trên đường Ngô Gia Tự - Quận 10 và Nguyễn Thị Minh Khai – Quận
1, 3, Trường Chinh – Tân Bình, Bạch Đằng – Bình Thạnh. Các tỉnh khác, mỗi
tỉnh chọn ra 2 đến 3 đại lý lớn nhất để trưng bày và bán hàng.
Song song đó, do hiệu quả từ hoạt động marketing, thương hiệu MANAGER
được nhiều người biết đến, việc bán hàng trực tiếp tại showroom cho dòng sản phẩm
này cũng gia tăng, showroom được đầu tư cải tạo và nâng cấp, các sản phẩm ghế
27. 23
MANAGER được trưng bày tại showroom nhiều hơn để khách hàng trực tiếp đến xem
mẫu và mua hàng.
Theo mục tiêu chiến lược mà công ty đã đề ra cho dòng ghế MANAGER, hệ
thống phân phối của công ty cho từng nhóm sản phẩm được khảo sát và quyết định rõ
ràng theo tỷ lệ như sau:
Kênh
đại lý
Kênh
nhà thầu
Kênh
dự án
Kênh
bán lẻ
Nhóm ghế MANAGAER hiện đại 13% 45% 30% 12%
Nhóm ghế MANAGER thư giãn 43% 12% 35% 10%
Nhóm ghế MANAGER cổ điển 52% 16% 19% 13%
Bảng 2.12: Bảng tỷ lệ phân phối từng nhóm sản phẩm theo các kênh bán hàng.
Trong kinh doanh để hệ thống phân phối được vận hành trôi chảy thì phải đảm
bảo tính đoàn kết nhưng độc lập giữa các kênh. Công ty đã dần dần xây dựng được
một hệ thống phân phối hoạt động có hiệu quả, với mạng lưới phân phối rộng rãi khắp
các quận của TP. Hồ Chí Minh.
công ty thiết lập cho mình một hệ thống marketing chiều dọc, các thành viên
trong kênh hoạt động có hiệu quả đã làm cho sản lượng tiêu thụ tăng lên.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả bán hàng, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm
buộccông ty phải cơ cấu, sắp xếp lại hệ thống phân phối, tất cả các nhà phân phối phải
làm đúng vai trò, chức năng như trong điều kiện hợp đồng mà công ty đã đề ra.
Bảng 2.13: Tình hình sử dụng chi phí cho KPP tại Tp.HCM
giai đoạn 2012-2014
2012 2013 2014
1. Chi phí (tỉ đồng)
28. 24
77,760.9 60,217.5 64,455.9
Tốc độ phát triển (%) 77.4% 107.0%
2. Doanh thu (tỉ đồng) 117,145.00 92,344.00 99,792.40
DT/CP 66.38 65.21 64.59
Các chi phí đầu tư cho KPP bao gồm chi phí trả cho việc thuê cửa hàng,
showroom, chi phí đầu tư trang bị cho cửa hàng, chi phí đầu tư ban đầu cho ĐL, chi
phí hội thảo, hội nghị, đào tạo, làm việc với đại lý chuyên, chi phí chăm sóc điểm bán
lẻ, các chi phí khác. Trong năm 2014 tốc độ tăng chi phí đầu tư cho KPP cao nhất.
Kinh phí đầu tư cho chi phí qua các năm đều tăng nhưng tốc độ đầu tư giảm do điều
chỉnh quy mô đầu tư.
Từng kênh bán hàng riêng biệt sẽ có những điểm mạnh khác nhau, phù hợp cho
từng nhóm sản phẩm mà công ty đang kinh doanh, do đó việc xác định đúng các tiêu
chí mà sản phẩm đang có kết hợp thế mạnh của kênh phân phối góp phần thúc đẩy
việc bán hàng của đại lý, vừa giúp công ty bán hàng nhanh chóng, vòng quay sản
phẩm nhanh.
Theo khảo sát chung, hệ thống phân phối của công ty DFURNI so với các đối thủ
khác trên thị trường có sự chênh lệch không đáng kể.
Kênh
đại lý
Kênh
nhà thầu
Kênh
dự án
Kênh
bán lẻ
Ghế MANAGAER 36% 24% 28% 12%
Ghế KHÁC 40% 19% 30% 11%
Bảng 2.14: So sánh thị phần kênh phân phối của ghế MANAGER và ghế KHÁC
Các đối thủ khác trên thị trường cũng như công ty DFURNI, đều xây dựng chiến
lược phân phối sản phẩm trên cơ sở tìm kiếm nguồn khách hàng phù hợp nhất.
Hiện nay, thị phần kinh doanh sản phẩm của công ty DFURNI so với các đối thủ
khác là một con số đáng tự hào, các sản phẩm ghế MANAGER chiếm 30% trên tổng
thị phần kinh doanh ghế của thị trường.
Đây không phải là một con số nhỏ, bởi vì ngoài ghế MANAGER, ghế KHÁC ở đây
bao gồm cả các đối thủ lớn khác như ghế cao cấp của các công ty đối thủ lớn như
HÒA PHÁT, ĐẠI GIA PHÁT, THUẬN QUÂN,...
29. 25
Biểu đồ 2.14: So sánh thị phần ghế MANAGER và các ghế KHÁC.
Với hệ thống phân phối và thị phần mà ghế MANAGER đang có được như ngày
nay là sự đầu tư không nhỏ của các cấp lãnh đạo của công ty, bằng những chiến lược
và những chính sách bán hàng hiệu quả.
Về đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành nội thất với D’FURNI nói chung và với
thương hiệu MANAGER nói riêng có thể kể đến rất nhiều, từ các cơ sở sản xuất trong
nước, các đơn vị tự nhập khẩu và một số thương hiệu lâu đời như Hòa Phát, Thuận
Quân. Tuy nhiên, dưới góc độ đề tài chỉ phân tích các đối thủ lớn, chuyên về sản phẩm
ghế cao cấp, cạnh tranh trực tiếp với thương hiệu ghế của MANAGER.
Trong thị phần ghế cao cấp, MANAGER chiếm khoảng 30% trên tổng thị phần.
Hòa Phát chiếm 12% thị phần, vì Hòa Phát gần như tập trung vào phân khúc trung cấp
và bình dân. Thuận Quân chiếm 20% thị phần ghế cao cấp dành cho văn phòng, tuy
nhiên Thuận Quân không đầu tư mạnh cho thương hiệu như MANAGER mà tập trung
vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng. Đại Gia Phát là một công ty kinh
doanh nội thất ra đời sau D’FURNI và gần như có chiến lược giống D’FURNI, chiếm
15% tổng thị phần. Một số đơn vị nhỏ lẻ khác chiếm 23% tổng thì phần.
Thị phần
Ghế MANAGAER
Ghế KHÁC
30. 26
Biểu đồ 2.9: Thị phần của MANAGER và đối thủ cạnh tranh
2.1.4 Hoạt động chiêu thị (Promotion):
Với chiến lược nhận diện thương hiệu, công ty luôn cố gắng tạo hình ảnh trong
tâm trí khách hàng như: hầu hết các sản phẩm của công ty đều có tên và logo của công
ty từ tem bảo hành dán trên sản phẩm cho đến đồng phục của nhân viên, tất cả các loại
giấy tờ giao dịch trong công ty đều có logo, địa chỉ, số điện thoại, số fax, email và
website của công ty rất thuận tiện cho việc liên hệ với công ty khi khách hàng có nhu
cầu.
Các hoạt động chiêu thị mà công ty đang thực hiện cho dòng ghế MANAGER
của công ty bao gồm các hình thức sau:
Chương trình quảng cáo
Bao gồm quảng cáo bên trong và bên ngoài công ty. Công ty luôn cố gắng tạo hình
ảnh trong tâm trí khách hàng như: hầu hết các sản phẩm của công ty đều có tên và logo
của công ty từ tem bảo hành dán trên sản phẩm cho đến đồng phục của nhân viên, tất
cả các loại giấy tờ giao dịch trong công ty đều có logo, địa chỉ, số điện thoại, số fax,
email và website của công ty rất thuận tiện cho việc liên hệ với công ty khi khách hàng
có nhu cầu.
- Công ty cũng đã phát sóng giới thiệu sản phẩm trên truyền hình, nhằm giới
thiệu về công ty về ngành nghề kinh doanh và về các chương trình mua hàng ưu đãi…
- Báo chí cũng là một công cụ thường được mọi người sử dụng để cập nhật
thông tin. Trong năm 2014 vừa qua, công ty cũng có những bài viết PR trên báo Thanh
Niên, Tuổi Trẻ.
- Quảng cáo trên mạng Internet
MANAGER
HÒA PHÁT
THUẬN QUÂN
ĐẠI GIA PHÁT
KHÁC
31. 27
Theo xu hướng hiện nay, khi muốn tìm hiểu về một loại sản phẩm khách hàng thường
truy cập internet để biết thêm về các sản phẩm, công ty cung cấp họ sắp sử dụng.Nhờ
những website mà công ty có thể cung cấp cho khách hàng chính xác nhất về giá, cũng
như hình ảnh, thông tin sản phẩm một cách nhanh chóng chỉ cần click chuột.
Công ty Cổ phần Phân phối đã tận dụng website riêng củamình http//
www.noithatphanphoi.com để giới thiệu về công ty và các sản phẩm. Tại website này
khách hàng sẽ dễ dàng tìm hiểu các thông tin cần thiết từ các thông tin sản phẩm tới
giá thành…. Đồng thời, công ty còn có nhân viên hỗ trợ trực tiếp qua email của công
ty anhmt2002@yahoo.com.
Chỉ tiêu Đơn vị 2012 2013 2014
Số lần thực hiện quảng cáo Lần 5 7 10
Chi phí dành cho quảng cáo Triệu đồng 7,5 9,8 14,5
Tốc độ tăng quảng cáo % 13 14,8
Nguồn: Phòng kinh doanh
Quảng cáo trên báo và tạp chí của công ty qua các năm đều có sự tăng lên cả về
chi phí, qua từng năm Công ty thực hiện số lần quảng cáo nhiều lên, đây cũng chính là
biện pháp tăng hiệu quả quảng cáo bằng tăng số lượng quảng cáo nhằm giúp mọi
khách hàng đều có thông tin về quảng cáo của Công ty. Ta thấy năm 2014 là năm
Công ty thực hiện số lần quảng cáo nhiều nhất với 10 lượt và chi phí dành cho quảng
cáo cũng nhiều nhất với tổng chi phí lên đến 14,5 triệu đồng.
Chỉ tiêu Đơn vị 2012 2013 2014
Tổng số lượt truy
cập website
lượt/tháng
3,762 4,598 6,184
Nguồn: Phòng kinh doanh
Công ty Phân phối đã nhận thức được tầm quan trọng của internet, nắm bắt đây
là xu hướng phát triển trong tương lai, do vậy Công ty Phân phối luôn luôn làm mới
các nội dung và hình thức quảng cáo bằng Website nhằm gây sự chú ý và thu hút của
khách hàng, số lượng truy cập ngày càng tăng góp phần nâng cao hiệu quả quảng cáo
của Công ty
Quan hệ công chúng
32. 28
- Công ty đã thành lập đội ngũ cộng tác viên tiếp cận với hội chợ và triển lãm
chuyên ngành diễn ra thường xuyên tại khu vực thành phố và một số khu vực lân cận.
STT Hội chợ Số lượng khách hàng tiếp
cận được
1 Hàng tiêu dùng tết 2014 1050 người
2 Vifa 2014 500 người
(Nguồn: P. Kinh doanh)
Thông qua việc tham gia vào các hội chợ, triển lãm công ty nâng cao được nhân
diện thương hiệu đối với khách hàng đồng thời tìm kiếm thêm được nhiều nguồn
khách hàng mới, đối tác mới cho công ty
Hoạt động marketing trong công ty thương mại là một mối quan tâm hàng đầu
cho doanh nghiệp. Bởi vì, công ty tạo nên thương hiệu sản phẩm, phân phối sản phẩm
đến người tiêu dùng thông qua thương hiệu ấy, đòi hỏi phải có các hoạt động quảng bá
rộng khắp để khách hàng biết đến thương hiệu mà công ty đang xây dựng, biết đến sản
phẩm và quyết định chọn mua sản phẩm ấy. Dòng sản phẩm cao cấp dành cho những
khách hàng đẳng cấp, các hoạt động marketing yêu cầu khắt khe hơn. Các hình thức
marketing đòi hỏi phải phù hợp và cách tiếp cận phải nhanh gọn và hiệu quả nhất.
Đối tượng khách hàng thuộc phân khúc nhỏ - khách hàng cao cấp – sẽ là thế
mạnh để công ty tập trung phân tích, nghiên cứu và quyết định các hình thức
marketing liên quan. Tuy nhiên, cũng chính phân khúc nhỏ ấy mà các hoạt động liên
quan phải thật chỉn chu và chuyên nghiệp, vì đó là phân khúc cao cấp, khách hàng là
những doanh nhân thành đạt, những người có địa vị trong xã hội, và họ không có
nhiều thời gian.
Từ những yếu tố trên, công ty cần những chọn những hình thức marketing gia
tăng cho nhóm sản phẩm ghế cao cấp này, đảm bảo mục tiêu doanh số và đẩy mạnh
tăng trường trong những năm sắp tới.
2.2. Đánh giá hoạt động marketing cho dòng ghế MANAGER của công ty:
2.2.1 Phân tích SWOT:
2.2.1.1 Cơ hội ( Opportunities):
- O1: Khách hàng tin tưởng sử dụng sản phẩm được xây dựng thương hiệu
MANAGER.
33. 29
- O2: Nội thất được xem là phần quan trọng trong không gian sống và làm việc.
- O3: Các dự án xây dựng cao cấp vẫn được triển khai và nhân rộng.
- O4: Lượng khách hàng phân khúc trung và cao cấp ít chịu ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế, vẫn có nhu cầu thay đổi, mua mới nội thất.
- O5: Xu hướng sử dụng nội thất hiện đại, tiện dụng.
2.2.1.2 Thách thức ( Threats):
- T1: Đối thủ tiềm ẩn gia nhập ngành nội thất.
- T2: Chính sách thắt chặt tiền tệ, kiềm chế lạm phát, giảm nhập siêu của chính phủ.
- T3: Chính sách thắt chặt dư nợ bất động sản.
- T4: Gia tăng cạnh tranh trong nước, đối thủ tăng cường năng lực cạnh tranh.
- T5: Chính sách ưu tiên dùng hàng Việt, chính sách kiểm soát hàng nhập khẩu.
- T6: Nguồn cung nguyên liệu, sản phẩm không ổn định.
- T7: Rủi ro chính trị khu vực.
- T8: Luật cấm đậu, đỗ xe tải.
2.2.1.3 Điểm mạnh (Strengths):
- S1: Hoạt động mang tính văn hóa và truyền thống doanh nghiệp được chú trọng.
- S2: Khung giá sản phẩm được xây dựng bày bản, chi tiết.
- S3: Nhận diện được thực trạng và có lộ trình tái cơ cấu sản phẩm.
- S4: Các sản phẩm MANAGER có chất lượng tốt, được khách hàng đánh giá cao.
- S5: Cơ sở vật chất, kho bãi lớn, chất lượng.
-S6: Hệ thống sản phẩm được phân nhóm cụ thể theo đặc thù riêng sản phẩm giúp
khách hàng dễ chọn lựa.
2.2.1.4 Điểm yếu (Weakness):
-W1: Chưa tận dụng hết các phân khúc giá giữa sản phẩm trung cấp và cao cấp.
- W2: Hoạt động marketing chưa đa dạng và chưa được đầu tư nhiều.
- W3: Chưa tận dụng marketing online trong thời đại công nghệ thông tin.
- W4: Hoạt động truyền thông nội bộ không được quan tâm.
- W5: Vấn đề chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng cho dòng sản phẩm cao cấp.
- W6: Chưa có những hình thức hậu mãi tương xứng giữa sản phẩm MANAGER cao
cấp và các sản phẩm trung cấp khác.
34. 30
-W7: Giá sản phẩm còn cao, chưa thỏa mãn nhu cầu eco-lux (economic luxury: sang
trọng nhưng kinh tế).
-W8: Chưa có hệ thống phân phối chủ động do công ty xây dựng trên các địa bàn
trọng điểm như thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2 Đánh giá ưu – nhược điểm của hoạt động marketing:
Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức được đề cập ở trên sẽ giúp cho
doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát, có hướng phát triển chiến lược nhằm đẩy mạnh
hoạt động marketing cho thương thiệu, thúc đẩy bán hàng. Qua đó, ta có thể nhìn thấy
sơ bộ các tồn tại của môi trường nội bộ doanh nghiệp và môi trường bên ngoài của
ngành nội thất.Từ đó phân tích các điểm tương đồng và khác biệt giữa công ty và thị
trường, định hướng phát triển kinh doanh và đề xuất các giải pháp marketing hợp lý.
Xây dựng chiến lược marketing lâu dài, nhằm thúc đẩy quá trình bán hàng, đẩymạnh
thương hiệu, định vị hình ảnh công ty trong ngành nội thất. Đồng thời, qua các điểm
yếu và thách thức, doanh nghiệp cũng hạn chế, giảm thiểu và chọn phương án khác để
tránh những rủi ro có thể xảy ra.
2.2.2.1 Ưu điểm:
Từ các yếu tố trên, kết hợp giữa O1-S3 sẽ là mục tiêu chính cho chiến lược sản
phẩm trong thời gian tới, thành công về thương hiệu MANAGER được nhiều người
biết đến và tin tưởng lựa chọn, công ty cần phải đẩy mạnh tái cơ cấu và đa dạng hóa
sản phẩm, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường cũng như đem lại những giá trị
mới cho sản phẩm, thu hút khách hàng đến với thương hiệu MANAGER của công ty
nhiều hơn.
Nhóm O2-S4 là một trong những mục tiêu chính mà MANAGER đã và đang
mong muốn đạt đến. Khi sản phẩm của công ty được khách hàng đánh giá cao, thêm
vào đó, nội thất là một phần không thể thiếu trong cuộc sống sẽ là một cơ hội tốt cho
việc đẩy mạnh phát triển thương hiệu và bán hàng, đạt được các hoạch định chiến lược
và chỉ tiêu mà công ty đã đề ra.
Sự kết hợp giữa O3-S5 đáp ứng được các công trình dự án lớn với số lượng nội
thất khổng lồ mà các cửa hàng nội thất hay các công ty khác khó đáp ứng, thì với
DFURNI là một hoạt động dễ dàng.
35. 31
Kết hợp giữa O4-S2 chứng tỏ khả năng linh động đáp ứng nhu cầu thị trường của
công ty. Từ sự kết hợp này, công ty tận dụng những chính sách rõ ràng về giá cho các
nhóm sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu nội thất khác nhau của nhiều đối tượng khách
hàng.
Trong khi các điểm mạnh của công ty kết hợp với các cơ hội mà công ty đang có được,
thì O5-S6 là một thành công không nhỏ trong hoạt động marketing của công ty. Nắm
bắt nhu cầu tìm hiểu, mua sắm và sử dụng nội thất đảm bảo yếu tố tiện dụng, công ty
đã phân nhóm sản phẩm theo yếu tố cấu tạo và chức năng, từ đó đem lại sự thoải mái
và nhanh chóng khi khách hàng lựa chọn và đưa ra quyết định mua hàng.
Các hoạt động marketing của công ty đang được đầu tư rất chuyên nghiệp. Công
ty có một hệ thống quản lý minh bạch, các chính sách rõ ràng, chiến lược nhạy bén,
luôn khẳng định vị thế tiên phong của mình trong ngành nội thất.
2.2.2.2 Hạn chế:
Song song với những thế mạnh trong hoạt động marketing của mình, công ty
DFURNI cũng có những hạn chế nhất định. Các hoạt động marketing của công ty chưa
phổ biến và bắt kịp xu hướng, các hoạt động chưa đồng đều và chưa phân tách theo
cấp độ, ví dụ như thương hiệu HOME’FURNI của công ty là dòng sản phẩm gia đình
dành cho đối tượng khách hàng trung lưu nhưng được truyền thông trên các kênh từ
báo chí, website, triển lãm hội chợ, kênh bán hàng trực tuyến thương mại điện tử và
thương hiệu MANAGER – sản phẩm dành cho nhóm đối tượng doanh nhân cao cấp
thì chưa được đầu tư các kênh truyền thông như thế. Một trong những nguyên nhân
dẫn đến hạn chế này chính là công ty đầu tư vào ba thương hiệu cùng một lúc, sẽ khó
tránh khỏi các hoạt động marketing không thể hoàn hảo cho tất cả các nhãn hàng.
Trong khi nhãn hàng HOME’FURNI dành cho gia đình được công ty tập trung trong
năm 2013 đến năm 2014 thì các hoạt động marketing cho MANAGER gần như không
được đầu tư đúng với đẳng cấp của nó.Website của công ty ít cập nhật các tin tức liên
quan, dẫn đến khách hàng không hài lòng về một thương hiệu lớn vì thương hiệu đó
không được đầu tư thích đáng ngay từ chính đơn vị phân phối gốc, chưa quảng bá
thương hiệu MANAGER trên kênh bán hàng online, thương mại điện tử, chưa có các
chính sách hỗ trợ khách hàng và tạo sự khác biệt cho sản phẩm cao cấp dành cho sếp.
36. 32
Mối quan hệ giữa W2-T1 có khả năng dẫn đến nguy cơ các đối thủ tiềm ẩn sẽ chiếm
lĩnh thị phần mà MANAGER đang có được. Do đó, công ty cần có các chính sách hợp
lý để da dạng hóa các hình thức marketing của công ty cho thương hiệu này.Thêm vào
đó, cần khảo sát thị trường và nắm bắt tình hình liên tục để có những biện pháp khắc
phục nhanh chóng, đi tắt, đón đầu, nắm vững thị phần và gia tăng thêm thị phần mới
trong các phân khúc khác.
W3-T5 là một sự kết hợp không mấy dễ chịu cho doanh nghiệp. Trong khi hoạt
động chủ yếu của công ty là nhập khẩu và phân phối các sản phẩm nội thất, các chính
sách của chính phủ ưu tiên dùng hàng Việt vô tình trở thành một rào cản lớn cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Người tiêu dùng ngày nay gần như có quá ít thời
gian đi mua sắm tại các trung tâm hay các chợ truyền thống, hoạt động marketing
online là sẽ là một ý tưởng hay cho doanh nghiệp, nếu công ty không nắm bắt yếu tố
này kịp thời thì các doanh nghiệp khác sẽ tận dụng và chiếm lĩnh thị phần. Tuy nhiên,
yếu tố W3-T6 luôn là một băn khoăn chính đáng, khi người tiêu dùng không thể kiểm
soát chất lượng hàng hóa khi mua hàng online.
Về sản phẩm, hiện nay các sản phẩm MANAGER có giá còn cao so với thị
trường, trong khi đó chất lượng hàng hóa nhập khẩu khó kiểm soát là một quan ngại
của công ty, vấn đề này được nêu rõ khi kết hợp yếu tố giữa W7-T6.
W6-T1 cũng là một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến doanh số và thị
phần của công ty giảm sút đáng kể. Ở vị trí của một khách hàng, bất kỳ ai cũng mong
muốn có được một chính sách hậu mãi hoàn hảo nhất, đặc biệt là đối với dòng sản
phẩm cao cấp như MANAGER. Do đó, công ty cần chú trọng hơn đến các chính sách
chăm sóc khách hàng, chính sách đổi trả hàng cũng như tư vấn bán hàng, tư vấn sử
dụng sản phẩm.
Chính sách cấm đậu, đỗ xe được ban hành ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
của doanh nghiệp khi giao hàng cho các đại lý trong thành phố, với đặc thù sản phẩm
nội thất có kích thước lớn, khối lượng nặng, cấm tải trong thành phố kết hợp với vấn
đề công ty chưa có các showroom chính thức, hoạt động phân phối, giao hàng, đẩy
mạnh xúc tiến thương hiệu trở thành một yếu tố mà công ty cần giải quyết để giảm
thiểu rủi ro. Khi kết hợp giữa W8-T8, công ty sẽ có các chiến lược mới hoặc điều
37. 33
chỉnh chiến lược cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong việc phân phối và giao
hàng.
W1-T1 là một hạn chế rất lớn của thương hiệu MANAGER hiện nay. Phân khúc
giá sản phẩm cao cấp này bỏ xa phân khúc trung cấp thương hiệu O’FURNIcủa công
ty, vô hình chung đã tạo ra một thị trường béo bở cho các doanh nghiệp khác, khi
thương hiệu của họ chưa được đầu tư mạnh và đạt đến một chất lượng của giá trị
thương hiệu như MANAGER hiện nay thì giá là yếu tố cạnh tranh quá hợp lý.
Từ những hạn chế và rủi ro cũng như thế mạnh của công ty như đã nêu trên, việc
đầu tiên công ty cần làm là xác định chiến lược marketing lâu dài nhắm đến phân khúc
khách hàng theo xu hướng eco-lux là xu hướng có nhu cầu mua các sản phẩm cao cấp,
chất lượng, nhưng giá hợp lý. Đây là tâm lý chung của người tiêu dùng trong thời buổi
kinh tế khó khăn như hiện nay.
Thứ hai là xác định thị trường mục tiêu mà công ty muốn hướng đến là các khu
vực thành phố lớn. Nơi có những cư dân thành thị với nhu cầu mua sắm nội thất hiện
đại, kinh tế và chất lượng.
Thứ ba là nhóm khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập tốt, nhân viên
văn phòng, các doanh nhân thành đạt, ... những người yêu thích phong cách nội thất
hiện đại, sản phẩm có thương hiệu.
Những yếu tố phân tích và định hướng như trên, công ty DFURNI cần có các
chính sách marketing phù hợp cho đối tượng khách hàng mục tiêu, các kênh PR hiệu
quả, kiểm tra và giám sát quá trình xây dựng thương hiệu gắn liền với nhận diện đã và
đang được xây dựng trong suốt thời gian qua.
Mục tiêu marketing chiến lược của công ty trong năm 2015 là: ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO THƯƠNG HIỆU MANAGER ĐẢM BẢO
ĐẲNG CẤP GIÁ TRỊ MÀ THƯƠNG HIỆU ĐÃ VÀ ĐANG XÂY DỰNG.
Kế hoạch để thực hiện mục tiêu như sau:
- Xây dựng và củng cố nhân sự phòng marketing.
- Đào tạo và định hướng cụ thể các chiến lược marketing cho nhân viên phòng
kinh doanh và marketing về thương hiệu MANAGER và các thương hiệu khác.
- Lập chiến lược thực hiện marketing cho MANAGER năm 2015 với kế hoạch cụ
thể và các bước thực hiện kế hoạch rõ ràng.
38. 34
- Kết hợp phân tích SWOT 2+ (phân tích 4P và các yếu tố bên trong, bên ngoài)
và quy trình hiệu chỉnh chiến lược PDCA (Plan-Do-Check-Active).
- Đánh giá và hiệu chỉnh các kế hoạch truyền thông, kênh phân phối, mối quan
hệ với cơ quan chủ quản nhà nước và các bộ phận liên quan.
- Định hướng phát triển thương hiệu cho công ty DFURNI và quá trình truyền
thông, nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng, chăm sóc khách hàng và các
chiến lược ưu đãi, các kế hoạch marketing trong các dịp sự kiện, hội chợ triển
lãm, đẩy mạnh kênh truyền thông online,...
- Phân tích và đánh giá thị trường trong nước, tiếp cận đầu tư, phân phối sản
phẩm nội thất theo định hướng kinh doanh.
Tóm lại, quá trình phân tích và đánh giá các tồn tại, điểm mạnh và cơ hội của
công ty, đề xuất các giải pháp marketing, nghiên cứu thị trường và các chiến lược lâu
dài cho công ty, xây dựng đội ngũ nhân viên marketing nhiệt tình, tâm huyết và
chuyên nghiệp là hoạt động mà công ty DFURNI đang từng bước thực hiện.
39. 35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
MARKETING MIX CHO THƯƠNG HIỆU GHẾ MANAGER
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI.