This document discusses diabetic kidney disease (DKD). It covers diagnosing and screening for DKD, the progression of DKD, and the multifactorial intervention strategy for managing DKD including controlling blood glucose, blood pressure, lipids, and nutrition. Tight control of blood glucose and blood pressure through medication and lifestyle changes can delay the onset and progression of DKD.
This document discusses diabetic kidney disease (DKD). It covers diagnosing and screening for DKD, the progression of DKD, and the multifactorial intervention strategy for managing DKD including controlling blood glucose, blood pressure, lipids, and nutrition. Tight control of blood glucose and blood pressure through medication and lifestyle changes can delay the onset and progression of DKD.
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
TỔNG QUAN LỌC MÁU VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC THAY THẾ THẬN LIÊN TỤCSoM
1) The document discusses continuous renal replacement therapy (CRRT) and extracorporeal blood purification techniques.
2) It provides an overview of the history and mechanisms of CRRT, including convection, diffusion, ultrafiltration, and adsorption.
3) The advantages of CRRT are explained compared to intermittent hemodialysis, as CRRT can more slowly remove solutes and is better tolerated for hemodynamically unstable patients.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ ĐÔNG MÁU TRÊN BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN ĐƯỢC LỌC MÁU LIÊN TỤC
Phí tải tài liệu 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
TỔNG QUAN LỌC MÁU VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC THAY THẾ THẬN LIÊN TỤCSoM
1) The document discusses continuous renal replacement therapy (CRRT) and extracorporeal blood purification techniques.
2) It provides an overview of the history and mechanisms of CRRT, including convection, diffusion, ultrafiltration, and adsorption.
3) The advantages of CRRT are explained compared to intermittent hemodialysis, as CRRT can more slowly remove solutes and is better tolerated for hemodynamically unstable patients.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ ĐÔNG MÁU TRÊN BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN ĐƯỢC LỌC MÁU LIÊN TỤC
Phí tải tài liệu 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Liên hệ page để tải tài liệu
https://www.facebook.com/garmentspace
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
http://congnghemay123.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG NGỘ ĐỘC CHÌ Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng biến chứng tắc ruột tại bệnh viện K 2004-2009
Phí tải 10.000đ
LH 0915558890
Mã 340
Ứng dụng kỹ thuật lọc máu liên tục trong điều trị đợt cấp mất bù của một số bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh ở trẻ em.Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh (RLCHBS) là một nhóm các bệnh lý di truyền phân tử do những rối loạn về cấu trúc gen dẫn tới sự khiếm khuyết khác nhau trong quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể như thiếu hụt các enzym, thụ thể, protein vận chuyển, các yếu tố đồng vận. RLCHBS là hậu quả của sự thiếu hụt hoặc bất thường một enzym hay các yếu tố đồng vận của nó, gây ra sự tích lũy hoặc thiếu hụt một chất chuyển hóa đặc biệt nào đó
Roi loan chuyen hoa Phospho Calci - TS Nguyen thu huong 2017Sevla Thuoc
"Báo cáo về rối loạn chuyển hóa phospho calci và điều trị" cũng như việc sử dụng Sevelamer (Sevla) trong điều trị rối loạn chuyển hóa Phospho Calci do Ts Nguyễn Thu Hương - Chuyên gia cao cấp, nguyên Phó Giám Đốc Bệnh viện Thận Hà Nội
️Chương trình đào tạo liên tục về bệnh thận - hội nghị VUNA NORTH
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Khám bệnh xã hội ở đâu Quảng Nam là nỗi băn khoăn của không ít bệnh nhân khi có những dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh xã hội. Bài viết sau sẽ giúp bạn tìm hiểu một số địa chỉ khám bệnh xã hội ở Quảng Nam
SGK cũ hồi sức sơ sinh.pdf quan trọng các bác sĩ ạ
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU
Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN
LÊ THỊ HƯƠNG THỦY
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Chuyên ngành : Nội khoa
Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS Hà Phan Hải An
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Định nghĩa thiếu máu (WHO): theo mức độ
Hb.
- Thiếu máu kéo dài có thể dẫn đến nhiều ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe của BN.
- Thiếu máu là một trong những biểu hiện
thường xuyên và không hồi phục của bệnh
thận mạn tính (Anil Agarwal: 75% BN có Hb
<11g/dL khi bắt đầu lọc máu).
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Ghép thận là phương pháp điều trị bệnh thận mạn
tính ưu việt nhất hiện nay.
- Thực tế: BN sau ghép thận vẫn có một tỷ lệ tồn tại
tình trạng thiếu máu mặc dù chức năng thận ghép
vẫn được đảm bảo.
4. MỤC TIÊU
1. Mô tả đặc điểm thiếu máu ở bệnh nhân sau ghép
thận.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng
thiếu máu ở bệnh nhân sau ghép thận.
5. TỔNG QUAN
Theo WHO (1972), người bị thiếu máu là người
có nồng độ Hemoglobin máu giảm:
- Nam giới: < 130g/l.
- Nữ giới: < 120g/l.
- Trẻ sơ sinh: < 140g/l.
6. Theo di
truyền
Theo tốc độ
thiếu máu
Theo mức độ thiếu máu
Theo đặc
điểm huyết
học
Theo nguyên
nhân
TỔNG QUAN
Phân loại thiếu máu
7. TỔNG QUAN
Do tan máu
Thiếu nguyên liệu
tạo hồng cầu
Do yếu tố
hồng cầu
Do chảy máu
Do RL cơ quan
tạo máu
Do nguyên nhân
bên ngoài HC
Thiếu protid
Do tan máu
Nguyên nhân
thiếu máu
Thiếu sắt
Thiếu acid folic
Thiếu Vit B12
8. TỔNG QUAN
BN sau ghép thận
Có thể gặp thêm những nguyên nhân:
- Chức năng tổng hợp erythropoietin của thận ghép không
đảm bảo.
- XHTH do điều trị các thuốc corticoide.
- Ức chế hoạt động của tủy xương do sử dụng các thuốc
ƯCMD, sử dụng thuốc hạ áp (nhóm ức chế men chuyển
Angiotensin hoặc angiotensin Blockers).
- Nhiễm một số virus như Parvovirus, EBV, CMV…
9. TỔNG QUAN
Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài:
- Nhật Bản (Saito): 20% BN sau ghép có tình trạng thiếu
máu.
- Châu Âu(Vanrenterghem): 38,6%.
- Sudan (Banaga): 39,5%.
- Matthias Lorenz: 20,1% trường hợp thiếu máu ở BN sau
ghép thận có liên quan đến thiếu sắt.
10. TỔNG QUAN
Ảnh hưởng của tình trạng thiếu máu lên chức
năng thận ghép và đời sống BN sau ghép:
- Molnar và CS (5834BN): 42% có thiếu máu. Tỷ lệ
tử vong và trở về chạy thận là 18% và 17% so với
10% và 6% BN không thiếu máu. Mức lọc cầu thận,
ferritin huyết thanh, độ tuổi, giới tính và thời gian từ khi
cấy ghép có liên quan đáng kể tới nồng độ Hb.
- Istvan Mucsi (938 BN ghép thận tại Hungary ): tăng nguy
cơ tử vong 69% và nguy cơ ghép thất bại cao hơn 2,5 lần.
11. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- 71 BN được chọn ra từ 227 BN sau ghép thận có tình
trạng chức năng thận ghép ổn định.
- Địa điểm: Khoa Thận - lọc máu, BV Việt Đức.
- BN nghiên cứu được chia thành nhóm bệnh (41BN) và
nhóm chứng (30BN).
12. Tiêu chuẩn lựa chọn BN
- Các BN nam và nữ, từ 18 tuổi trở lên.
- Có thời gian được ghép thận từ 3 tháng trở lên.
- Có tình trạng chức năng thận ổn định.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ BN
- BN bị mất máu cấp.
- BN đang trong tình trạng nhiễm trùng cấp tính.
- BN bị các bệnh lý ác tính.
- BN có thai.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
13. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu, có so sánh hai nhóm. Thời
gian từ tháng 01/2012 - 08/2012.
Các bước tiến hành
- Chọn 227 BN có chức năng thận ổn định.
- XN CTM chọn ra nhóm thiếu máu.
- Chọn ngẫu nhiên 30 BN trong nhóm không thiếu máu làm
nhóm chứng.
- Tiến hành nghiên cứu sâu trên 2 nhóm BN đã được chọn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
14. Bệnh nhân
Lâm sàng Cận lâm sàng
Sinh hóa
máu
GFR
Nồng độ Prograf
và CsA
Nội soi
dạ dày
KST
đường ruột
Marker virus
VG B-C
Nước tiểu
Công thức
máu
A. folic - Vit B12
CRP
Transferrin
Ferritin
Sắt HT
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
15. XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Các số liệu thu được xử lý bằng phương pháp toán thống
kê y học, chương trình SPSS 16.0.
- Một số thuật toán sử dụng trong nghiên cứu:
+ Tính trung bình cộng và độ lệch chuẩn.
+ Tỷ lệ phần trăm.
+ Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sử dụng theo p <0,05.
+ Pearson Chi-square và/hoặc Fisher’s Exact tests.
- Số liệu được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ, sơ đồ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
16. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
66,9%
31,1%
Nam Nữ
Biểu đồ 3.1. Phân loại BN theo giới tính
Hesham - Saudi journal of kidney diseases and transplantation(n=131):65,5% nam,34,5% nữ.
17. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
18%
82%
Thiếu máu Không thiếu máu
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ BN thiếu máu trong quần thể ghép thận
19. Biểu đồ 3.4. Phân loại mức độ thiếu máu
20%
80%
Thiếu máu nhẹ Thiếu máu vừa
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Rostani :TM nhẹ:27,6 , TM nặng :7,9%(2012)
20. Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ BN có triệu chứng thiếu máu trên lâm sàng
17%
83%
Có biểu hiện lâm sàng
thiếu máu
Không có biểu hiện
lâm sàng thiếu máu
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
21. Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ thiếu máu so với thời gian ghép thận
12,2%
61%
22%
4,9%
< 1 năm 1-<5 năm
5-10 năm ≥10 năm
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Montanaro. G Ital Nephrol.2007: sau 5 năm từ 30 - 40%
22. Biểu đồ3.7. Phân loại BN thiếu máu theo đặc điểm huyết học
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
63,4%
19,5%17,1%
MCV < 80
80 - 100
> 100
Sinnamon . Nephrol Back transplant.2007: MCV trung bình BN thiếu máu và không thiếu máu
(89,4 và 91,0fl)
23. Biểu đồ 3.8. Tình trạng thiếu máu và chỉ số khối cơ thể
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
12,2
78,2
9,7
BMI < 18,5
18,5 - 25
> 25
24. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 40,4 ± 10,4.
20
12,2
26,7
39
26,7 24,4 26,624,4
0
5
10
15
20
25
30
35
40
20-29 30-39 40-49 ≥ 50
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Tỷ lệ %
Tuổi
Biểu đồ 3.9. Phân loại BN theo nhóm tuổi
Ilsayed:37,7 ±10,8 năm(2012)
25. Biểu đồ 3.10. Phân loại BN thiếu máu theo giới tính
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
88,2
69,3
11,8
30,7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Không thiếu máu Có thiếu máu
Nam
Nữ
Tỷ lệ %
26. Bảng 3.2. Giá trị trung bình của các chỉ số sinh hóa
Nhóm nghiên cứu
Chỉ số
Nhóm chứng Nhóm bệnh p
Ure (mmol/l) 8,467 8,432 0,991
Cre (µmol/l) 109,23 108,32 0,862
Albumin (g/l) 43,57 41,32 0,020
Protein (g/l) 75,67 76,61 0,449
CRP (mg/dl) 1,532 1,8839 0,522
Sắt (µmol/l) 19,01 18,252 0,305
Ferritin (ng/ml) 775,885 482,605 0,193
Transferrin (mg/dl) 235,98 245,722 0,883
A.folic (nmol/l) 30,369 37,109 0,705
Vitamin B12 (pmol/l) 464,797 473,007 0,343
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
27. Biểu đồ 3.11. Tình trạng thiếu máu và albumin huyết thanh
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
16,7
29,3
56,7 56,1
26,6
14,6
0
10
20
30
40
50
60
< 40 40-45 > 45
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Tỷ lệ %
Albumin
Istvan Mucsi,American Journal of Transplantation, 2007: Nhóm BN thiếu máu có Alb
khoảng 41,0 ± 0,3g/l
28. Biểu đồ 3.12. Tình trạng thiếu máu với sắt,ferritin,transferin
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3,3 0
86,7 84,4
10
14,6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Thấp Bình thường Cao
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Tỷ lệ %
Sắt
0
9,7
50 48,8 50
41,5
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Thấp Bình thường Cao
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Tỷ lệ %
Ferritin
13,3
17,1
86,7 82,9
0 0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Thấp Bình thường Cao
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Tỷ lệ %
Tranferrin
29. Biểu đồ 3.13. Nồng độ a.folic, Vit B12 và tình trạng thiếu máu
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3,3 0
90 87,8
6,7
12,2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
< 9,5 9,5 - 45,2 > 45,2
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Tỷ lệ %
A.folic
10 9.8
76.7 73.2
13.3
17
0
10
20
30
40
50
60
70
80
< 9,5 9,5 -45,2 > 45,2
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Tỷ lệ %
Vit B12
Mahmud: 3,3% thiếu a.folic và 10% thiếu B12 (Pakistan 2002)
< 179 179 - 660 > 660
30. Bảng 3.14. Tình trạng viêm (CRP) và thiếu máu sau ghép thận
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
66,7
33,3
56,1
43,9
0
10
20
30
40
50
60
70
Nhóm chứng Nhóm bệnh
<1
≥ 1
Tỷ lệ %
Winkellmayer: 40% có CRP cao hơn bình thường (2004)
31. Biểu đồ 3.15. Mức lọc cầu thận (GFR-ml/phút) và tình trạng thiếu máu
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
0 2,4
73,3
43,9
26,7
53,7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90 - 120 60 - 89 30 - 59
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Tỷ lệ %
Al-Khoury S. Nephrol Dial Transplant 2006: (n=878)GRF=49,3 ±20,1ml/p
32. Biểu đồ 3.16. Tỷ lệ thiếu máu ở các nhóm BN điều trị các
nhóm thuốc ƯCMD khác nhau
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
66,7
43,9
12,3
17,1
20
34,1
0
4,9
0
10
20
30
40
50
60
70
Pro + MMF Pro + MPA CsA + MMF CsA + MPA
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Tỷ lệ %
34. Biểu đồ. 3.17. Tỷ lệ thiếu máu trong số BN điều trị các
nhóm thuốc huyết áp
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
30
43,9
36,6 39,1
16,7
12,2
16,7
4,8
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Không THA Chẹn Calci ƯCMC Thuốc khác
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Tỷ lệ %
35. Bảng 3.18. Bệnh lý dạ dày - tá tràng phát hiện qua nội soi
và tình trạng thiếu máu
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
56,7
41,5 43,3
58,5
43,3
58,5
0
10
20
30
40
50
60
Bình thường Tổn thương Viêm loét
Nhóm chứng
Nhóm bệnh
Tỷ lệ %
Nội soi
36. 1. Tỷ lệ thiếu máu sau ghép thận là 18,0%; chỉ thiếu máu
ở mức độ nhẹ và vừa, không gặp thiếu máu nặng; thông
thường là thiếu máu đẳng sắc hồng cầu trung bình.
2. Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình trạng thiếu
máu sau ghép thận là giới nữ, bệnh thận mạn tính ở giai
đoạn muộn hơn, và tình trạng dinh dưỡng.
KẾT LUẬN