Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
1. Lồng ruột
0/ Chẩn đoán lồng ruột ở trẻ em
-Bệnh sử
khóc thét từng cơn ,nôn ói nhiều, tiêu phần nhày máu sau con khóc thét đầu tiên 6-
12h.
-Khám
thấy khối lồng bầu dục, chắc, di động theo khung đại tràng, đau.
Thăm trực tràng ở trẻ lớn thấy máu theo găng
-Cận lâm sàng: siêu âm bụng giúp xác định chẩn đoán
Cắt ngang: khối hình bia với trung tâm tăng âm, ngoại vi giảm âm.
Cắt dọc: hình ảnh Sandwich
Có thể phát hiện nguyên nhân lồng ruột ( túi thừa Meckel, polype, u, nang ruột …)
Siêu âm không phát hiện thì tiếp tục theo dõi dấu hiệu LS.
1/ Chống chỉ định tháo lồng bằng hơi
Tuyệt đối
-Tổng trạng kém, có tình trạng shock
-Tắc ruột hoàn toàn trên lâm sàng và trên XQ bụng đứng không sửa soạn.
-Thủng ruột gây viêm phúc mạc
Tương đối
-Đến trễ >48h
-Lồng ruột non
-Lồng ruột tái phát nhiều lần
-Có nguyên nhân thực thể ( hay gặp ngoài tuổi nhũ nhi).
2/ Xử trí tháo lồng bằng hơi/ bv NĐ 2.
-Thực hiện tại phòng nội soi tiêu hóa trong khoa phẫu thuật lớn.
-Người thực hiện: 1 bác sĩ ngoại nhi, 1 bác sĩ gây mê, 1 điều dưỡng
-Gây mê qua nội khí quản
-Khi bệnh mê thì bác sĩ ngoại nhi tiến hành khám bụng đánh giá lại khối lồng.
-Đặt ống thông vào dạ dày và ống thông Foley vào trực tràng, bơm hơi cố định ống thông
Foley, nối ống Foley với máy tháo lồng.
-Dùng miếng vải quấn khép đùi và mông bệnh nhân để tránh thoát hơi và tụt ống thông
trong quá trình bơm hơi tháo lồng.
2. -Chọn áp lực bơm thấp nhất ( 60mmHg) và bật công tắc máy
-Nếu không có dấu tháo lồng thành công thì tăng dần bơm ( 80-90-100-110mmHg) và duy
trì áp lực cao nhất không quá 3 phút.
-Không tháo quá 3 lần, mỗi lần nghỉ khoảng 1 phút.
-Nếu có dấu tháo lồng thành công thì ngắt ông thông Foley với máy tháo lồng, dùng xilanh
xả bóng rồi dùng băng keo cố định ống thông quanh hậu môn, dùng túi nylon bọc đầu dưới
ống thông để theo dõi tính chất phân và xả bớt hơi trong lòng ruột.
-Tập thở, rút máy thở rồi chuyển bệnh nhân qua phòng hồi tỉnh.
3/ Dấu hiệu tháo lồng thành công
-Cột áp lực của máy tháo lồng đang lên thì đột ngột hạ xuống.
-Bụng đang méo thành tròn đều.
-Hơi ra thông dạ dày
-Bụng vẫn giữ hơi khi ngắt đầu ống Foley với máy tháo lồng.
-Không còn sờ thấy khối lồng và triệu chứng lồng ruột được cải thiện.
-Dùng C-arm kiểm tra thấy hơi tràn đầy vào các quai ruột non và để phân biệt biến chứng
vỡ khối lồng khi bơm hơi.
4/ Chỉ định mổ tháo lồng
-Khi có chống chỉ định tháo lồng bằng hơi
-Tháo lồng bằng hơi thất bại
-Lồng ruột có nguyên nhân thực thể ( cần tìm ở trẻ tái phát nhiều lần và ngoài tuổi nhũ nhi)
Việm ruột thừa
1/ Chẩn đoán viêm ruột thừa
Cơ năng:
-Đau bụng: khởi phát ở thượng vị hoăc quanh rốn, từ từ khu trú lại HCP, đau liên
tục, tăng dần về cường độ.
-Rối loạn tiêu hóa: nôn, tiêu lỏng
-Rối loạn đi tiểu: tiểu lắt nhắt, tiểu buốt.
Thực thể:
-$ nhiểm trùng: sốt, môi khô, lưỡi dơ, vẻ mặt nhiễm trùng, tăng bạch cầu ưu thế
neutrophil, tăng CRP, procalcitonin.
-Bụng ngoại khoa khu trú ở HCP hoăc lan tỏa: phản ứng dội, đề kháng thành bụng,
cảm ứng phúc mạc, bụng cứng như gỗ.
Hẹp da bao quy đầu
3. -Siêu âm bụng: dấu ngón tay trỏ ( đường kính ruột thừa >6mm, đè ép không xẹp,
phù nề xung quanh). Hình ảnh tăng âm mạc nối lớn, dịch ổ bụng.
2/ Phân biệt các thể viêm ruột thừa
-Yếu tố thời gian: từ triệu chứng khởi phát đầu tiên
<6h: viêm ruột thừa cấp
6-24h: viêm ruột thừa nung mủ
>24h: viêm ruột thừa có biến chứng: abscess ruột thừa, viêm phúc mạc ruột thừa,
đám quánh ruột thừa.
-Khám có bụng ngoại khoa: phản ứng dội, đề kháng thành bụng, cảm ứng phúc mạc, bụng
cứng như gỗ
Giới hạn trong 1 trên 9 phân khu: VPM ruột thừa khu trú, abscess ruột thừa
Chiếm nhiều phân khu: VPM: VPM ruột thừa lan tỏa
-Dấu hiệu nhiễm trùng rõ ( sốt cao, môi khô, lưỡi dơ, vẻ mặt nhiễm trùng): abscess ruột
thừa, viêm phúc mạc ruột thừa
-Sờ thấy khối ở hộ chậu phải: abscess ruột thừa, đám quánh ruột thừa ( không có bụng
ngoại khoa).
Hẹp bao da quy đầu
1/ Chỉ định điều trị
-BXO ( balanitis xerotica obliterans): xơ chai quy đầu chít hẹp miệng sáo.
-Trẻ tiểu khó ( tiểu lắt nhắt, tia nước tiểu yếu, căng bao quy đầu khi đi tiểu)
-Trẻ lớn hơn 1 tuổi.
-Trẻ nam có nguy cơ nhiễm trùng tiểu cao: bàng quan thần kinh, trào ngược BQ-NQ
…
-Lý do tôn giáo
2/ Chỉ định cắt da bao quy đầu
BXO ( balanitis xerotica obliterans): xơ chai quy đầu chít hẹp miệng sáo.
Điều trị nội khoa thất bại
3/ Chống chỉ định cắt da bao quy đầu
Lỗ tiểu thấp
Vùi dương vật
Dính da dương vật- bìu
4. Dương vật nhỏ
Cong dương vật không do lỗ tiểu thấp
Thủy tinh mạc hoặc thoát vị bẹn to
4/ Mô tả kỹ thuật cắt da bao quy đầu/ bv NĐ2
Tách dính da quy đầu và quy đầu
Kéo căng da dương vật
Cắt da và niêm mạc da quy đầu theo chu vi quy đầu, chừa niêm mạc cách khấc quy
đầu #5mm.
Cầm máu bằng dao diện ( cẩn thận niệu đạo ở mặt bụng dương vật)
Khâu lại niêm mạc và da bằng chỉ tiêu.
Bệnh Hirschsprung
1/ Chẩn đoán bệnh Hirschsprung
Lâm sàng
-Chậm tiêu phân su sau 24h sau sanh, chướng bụng, nôn ói, tăng nhu động ruột.
-Trẻ lớn: táo bón xen kẽ những đợt tiêu chảy khi có viêm ruột, chậm lên cân, bụng
chướng
-Sốt cao lạnh run, mạch nhanh, thở nhanh khi vào nhiễm trùng huyết.
-Thăm trực tràng: bóng trực tràng rỗng, tăng trương lực hậu môn, dấu hiệu tháo
cống.
Cận lâm sàng
XQ bụng đứng không sửa soạn: tắc ruột thấp ( quai ruột dãn, mực nước hơi), vắng
hơi vùng chậu và trực tràng
XQ đại tràng cản quang thẳng, nghiêng: đoạn vô hạch hẹp, đoạn chuyển tiếp hình
phễu, và đoạn dãn phía trên chỉ số RSI<1. ( Không gặp khi vô hạch toàn bộ khung
đại tràng).
Sinh thiết trực tràng: tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh.
Nang đường mật
1/ chẩn đoán bệnh
Lâm sàng
Vàng da: xuất hiện từng đợt, đôi khi kèm đau hạ sườn phải, sốt cao, lạnh run khi có
nhiễm trùng đường mật.
Đau bụng: cơn đau quăn mật ở hạ sườn phải, thường kèm theo nôn ói.
5. Khối hạ sườn phải: bề mặt trơn láng, giới hạn rõ, và thay đổi kích thước theo thời
gian.
Cận lâm sàng
Siêu âm bụng: OMC dãn thành nang, dãn đường mật trong gan ( nếu có)
Chức năng gan: