Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt, gây ra những biến loạn cơ năng và thực thể ở vùng cổ bàng quang, đặc biệt là làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang
Thủng là một trong ba biến chứng hay gặp của loét dạ dày - tá tràng.
Bài viết này giúp có nhận định rõ ràng cũng như cách tiếp cận trong chẩn đoán và điều trị biến chứng này.
Sỏi thận ( Nephrolithiasis) là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu, bệnh lý này gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 – 55 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang)
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận tiết niệu chung trên toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia.
Thủng là một trong ba biến chứng hay gặp của loét dạ dày - tá tràng.
Bài viết này giúp có nhận định rõ ràng cũng như cách tiếp cận trong chẩn đoán và điều trị biến chứng này.
Sỏi thận ( Nephrolithiasis) là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu, bệnh lý này gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 – 55 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang)
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận tiết niệu chung trên toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia.
1. Phân độ chấn thương thận
AAST (American Association for the Surgery of Trauma)
Nguồn:https://radiopaedia.org/articles/aast-kidney-injury-scale
Dịch: iamgiftedsoareyou.hatok@gmail.com
Đây là bản phân độ được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới, được chia thành 5 độ
với mức độ nặng được đánh giá theo :
+độ sâu của tổn thương nhu mô thận.
+hệ thống ống thận.
+hệ thống mạch máu thận.
Bảng phân loại (Classification):
Độ Đặc điểm Hình ảnh CT
I Dập chủ mô,tụ máu
dưới bao ít,không
có rách bao thận
(no laceration)
II Rách sâu
<1cm,chưa ảnh
hưởng tới ống thận
(collecting
system),tụ máu
dưới bao bị giới
hạn khoang sau
phúc mạc
(retroperitoneum)
2. III Vết rách >1cm
nhưng không lan
tới bể thận(renal
pelvis) hoặc hệ
thống ống thận –
không có sự thoát
nước tiểu ra ngoài
( collecting system)
IV Vết rách lan tới bể
thận hoặc có tụ
nước tiểu quanh
thận.
Tổn thương đm ,tm
thận chính, xuất
huyết.
Có mảnh hoại tử
(nhưng không có
vết rách) có thể do
tổn thương mạch
thận gây huyết
khối cục bộ.
Tụ máu lan rộng
chèn ép thận.
V Thận vỡ vụn
Đứt cuống thận(dứt
đm,tm,niệu quản-
bể thận)
Huyết khối đm,tm
thận chính.
3. Chú ý: cộng thêm một độ nếu như có tổn thương phối hợp khác (áp dụng từ độ 3
trở xuống)