2. Những vấn đề thực tế của tắc ruột
1. LS và CLS của tắc ruột
2. Chẩn đoán phân biệt tắc ruột và liệt ruột.
3. Chẩn đoán phân biệt tắc ruột và bán tắc ruột
4. Chẩn đoán vị trí của tắc ruột
5. Chẩn đoán cơ chế của tắc ruột
6. Chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột
7. Chẩn đoán biến chứng
8. Vấn đề điều trị
3. 1/ LS và CLS của tắc ruột :
♦LS tắc ruột gồm 4 triệu chứng kinh điển :
-Đau bụng
-Buồn nôn , nôn
-Bí trung đại tiện
-Chướng bụng
♦Không bắt buộc phải có đủ 4 triệu chứng ,và
trong mỗi bệnh cảnh, những trchứng cũng
không giống nhau.
4. Đau bụng :
-Vị trí đau có thể mơ hồ (đa số trường hợp),có
thể rõ ràng (thoát vị nghẹt),có thể đau và đề
kháng khắp bụng (viêm PM).
-Tính chất đau có thể từng cơn,mỗi cơn 1-3ph,tg
nghỉ 3-10ph (tắc ruột non) , có thể đau âm ỉ
căng tức (tắc ruột già ) ,có thể đau liên tục dữ
dội (Viêm PM) .
-Tính chất đau cũng thay đổi tuỳ theo thời gian
tắc ruột.
5. Nôn
-Có thể nôn sớm và liên tục , gây mất nước
nặng ( tắc ruột cao) , nôn muộn , ít hoặc
không nôn (tắc ruột thấp ) .
-Thường đau trước rồi mới nôn . Thời gian dài
ngắn tuỳ vị trí tắc .
-Tắc ruột càng thấp ,chất nôn ra càng có dạng
giống nước phân.
6. Bí trung đại tiện :
-Có thể xuất hiện sớm (tắc đại tràng) , hoặc
sau 12-24h đau bụng (tắc ruột non)
-Là triệu chứng chủ quan của BN.
Chướng bụng :
- Chướng ở ngoại biên : tắc đại tràng ; chướng
ở giữa bụng : tắc ruột non ; chướng bất đối
xứng: xoắn ruột ; tắc cao gần tá tràng : có thể
không thấy chướng.
7. Những triệu chứng LS khác :
-Nghe : nhu động ruột tăng , âm sắc cao.
-Dấu quai ruột nổi (nhìn).
-Dấu rắn bò (nhìn ở mp tiếp tuyến thành bụng
trước hoặc sờ).
-Khám sẹo mổ cũ , các lỗ thoát vị .
-Thăm trực tràng : sờ được u (K trực tràng ) ,
phân cứng (bón ở người già) , túi cùng sau
thâm nhiễm cứng (K di căn ổ bụng).
-Dấu hiệu mất nước , sốt nhẹ (±)
8. Triệu chứng CLS :
-XQ bụng đứng không sửa soạn là XN chủ yếu
trong chẩn đoán tắc ruột (độ nhạy 60%, độ đặc
hiệu 55% ): sau 2giờ có hình ảnh mực nước hơi ,
các quai ruột dãn . Khi chụp ở gđ sớm của tắc
ruột, những hình ảnh này có thể không rõ , và ở
mỗi thời điểm sau đó, hình ảnh sẽ thay đổi ngày
càng rõ dần XQ động .
Các trường hợp làm giới hạn khả năng chẩn đoán
của X-quang không sửa soạn: bán tắc ruột , tắc
ruột đến sớm , tắc ruột đến muộn (ruột ứ đọng
nhiều dịch và ít hơi).
9. 1 case LS minh hoạ sự thay đổi của XQ bụng
KSS trong tắc ruột :
Bệnh nhân nam, 49 t, NV lúc 17h35phút,
30/11/2007 vì đau bụng:
BS :cách NV 14 giờ, bệnh nhân đột ngột đau
bụng quặn từng cơn quanh rốn, kéo dài 1-2ph,
hai cơn cách nhau # 10ph,giữa các cơn đau âm
ỉ, không lan ,không tư thế giảm đau, kèm nôn 3-
4 lần (dịch trong), sau khi nôn BN cảm thấy đỡ
đau.Đến chiều, Bn cảm thấy đau lại tăng lên
tính chất đau tương tựNV.
10. Tiền căn: Có vết mổ cũ cách nay 24
năm (dài khoảng 15cm ở trên và dưới
rốn, mổ do đạn bắn thủng ruột và
bàng quang).
Khám bụng:Bụng chướng nhẹ, không
quai ruột nổi, không dấu rắn bò, ấn
đau vùng quanh rốn, gõ vang, nghe
âm ruột tần số 10 lần/phút, âm sắc
cao.
11. Diễn tiến XQ bụng không sửa soạn
18h(30/11) 0h(1/12)
15. -Siêu âm : Hiện nay cũng được cho là một chỉ định
thường quy để chẩn đoán tắc ruột.Siêu âm có độ
đặc hiệu 100% trong chẩn đoán tắc ruột. Trong
trường hợp tắc ruột đến sớm, siêu âm có giá trị
chẩn đoán cao hơn X-quang bụng.Đặc biệt SÂ
được dùng trong trường hợp phụ nữ có thai CCĐ
chụp XQ,trường hợp lồng ruột hoặc quan sát khối
u trong ruột, hoặc để theo dõi dịch ổ bụng.
Dấu hiệu trên SÂ: Có các quai ruột dãn nằm kề
quai ruột xẹp , quai ruột dãn tăng co thắt và có
“dấu hiệu máy giặt” , xoang bụng có dịch…
18. -Chụp XQ có cản quang:
+CĐ trong những trường hợp liên quan tắc ruột:
♦ BN nghi ngờ tắc ĐT
♦ BN có LS và XQ bụng không sửa soạn rất phù
hợp với tắc ruột non đoạn thấp nhưng không có tiền
căn Pthuật hoặc không có bằng chứng của thoát vị
ngoài.
♦ ∆bán tắc ruột (những trường hợp không rõ ràng)
(Maingot's Abdominal Operations 11th )
+Đường dùng : bơm hậu môn (đa số) hoặc uống (nếu
tắc hoàn toàn thuốc sẽ không lấy ra được)
+Chất cản quang : Barit hoặc chất cản quang tan trong
nước (gastrografin)
19. ♦Barit:
-Cho hình ảnh lớp niêm mạc rõ hơn
-Khi bị thấm vào PMnguy hiểm
chỉ dùng Barit khi chắc chắn rằng thuốc cản
quang sẽ không ra ngoài ổ bụng
-Trong tắc ĐT ,nếu uống, thuốc cô đặc lại ở trên
chỗ tắc làm nặng thêm tắc ruột.
♦Thuốc cản quang tan trong nước:
-Độ thẩm thấu cao hút nước từ thành ruột vào
lòng ruột giảm phù nề thành ruột tăng nhu
động :có thể làm giảm tỉ lệ tắc ruột phải PT ,
nhưng sự pha loãng cũng có thể làm lu mờ các dữ
liệu có ích liên quan đến nguyên nhân tắc ruột.
-Khi thấm ra ngoài PM ít gây VPM
20. Hầu hết Phẫu thuật viên đồng ý rằng chụp
XQ cản quang CCĐ trên những BN đã có 1
chẩn đoán rõ ràng là tắc ruột hoàn toàn và
trên những BN nghi ngờ có thủng ruột hoặc
tắc ruột loại thắt nghẹt.
21. Tắc ruột do
sỏi mật – XQ
cản quang
với
Gastrografin
uống
chỗ tắc nghẽn
Thuốc cản quang trong
túi mật
Hơi trong đường mật
28. -CTscan : khi XQ không cho phép kết luận
(trường hợp khó pb tắc ruột hay liệt ruột , tắc
ruột quai đóng (quai ruột ít hơi nhiều dịch) ,
tắc ruột đến muộn …) . Độ nhạy 93% , độ
đặc hiệu 100% , độ chính xác 94% trong CĐ
tắc ruột non.
-Nội soi ống tiêu hoá.
-XN máu : cô đặc máu , rối loạn điện giải (hạ
Na, hạ K ) , suy thận…
31. 2/∆pb tắc ruột cơ học, liệt ruột :
Tắc ruột cơ học
-Đau (+)
-Nhu động ruột tăng , âm
sắc cao
-Dấu quai ruột nổi(±) , dấu
rắn bò(±)
-Có các dấu hiệu gợi ý
(sẹo mổ cũ ,thăm trực
tràng , lỗ thoát vị…)
Liệt ruột
-Đau (±) ,chủ yếu là căng tức
-Nhu động ruột giảm hoặc (-)
-Dấu rắn bò (-)
-Có các bệnh nguyên kèm
theo gây liệt ruột (VPM, hạ
Kali , tcăn dùng thuốc
hướng thần kinh…)
32. Tắc ruột cơ học
-XQ : ruột dãn trên chỗ
tắc, có mực nước hơi
chênh nhau ,thay đổi
theo tgian.
Liệt ruột
-XQ: ruột dãn toàn bộ
(Rnon+Rgià) ,mực nước
hơi (-) hoặc mực nước
hơi bằng nhau , không
thay đổi theo tgian.
-Tuy nhiên , trên thực tế sự phân biệt rạch ròi
giữa 2 bệnh cảnh này đôi khi rất khó khăn.
-Ghi chú : Liệt ruột = tắc ruột cơ năng = giả
tắc ruột .
35. 1 số trường hợp khó phân biệt:
1/ Bn tắc ruột cơ học đến trễ bệnh cảnh liệt
ruột (do ruột tăng co bóp trong 1 tgian dài , do
viêm phúc mạc , do hạ Kali máu…) : hỏi bệnh
sử kỹ để phát hiện thời điểm bắt đầu tắc ruột ,
thăm khám cẩn thận tìm dấu hiệu gợi ý tắc
ruột cơ học .Gđoạn này XQ thường khó phân
biệt , có thể dùng CT scan hỗ trợ ∆
36. 2/ BN hậu phẫu bị tắc ruột sớm sau mổ rất khó
chẩn đoán với liệt ruột sau mổ : các triệu
chứng của tắc ruột cơ học bị tình trạng liệt ruột
che lấp (ngay cả hình ảnh Xquang) .Trong
trường hợp này ta phải chụp nhiều phim cách
nhau vài giờ và đánh giá sự thay đổi động của
tắc ruột cơ học (thay đổi vị trí , số lượng mực
nước hơi , quai ruột dãn thêm , dịch trong
khoang PM nhiều hơn…) ,và có thể dựa vào
CT scan.
39. Hội chứng giả tắc đại tràng ($ Ovilgie)
-Thường xảy ra ở BN lớn tuổi , chấn thương nặng
(đặc biệt bỏng do nhiệt) ,nằm liệt giường , hoặc
trong gđ hậu phẫu PT tim ,PT vùng bụng chậu …
-Triệu chứng # liệt ruột : diễn tiến cấp tính với
chướng bụng là chủ yếu , không đau bụng hay
nôn ói , vẫn có thể còn trung tiện hoặc đại
tiện.Thăm khám bụng không đau và nhu động
ruột bình thường.
-XQ bụng kss : ĐT chướng đầy hơi , đặc biệt ĐT
lên và ĐT ngang.Chụp ĐT cản quang không thấy
tắc ruột cơ học.
41. 3/ ∆pb tắc ruột và bán tắc ruột :
-Nguyên nhân của bán tắc ruột : dính ruột sau
mổ làm ruột bị gập nhưng không gây tắc hoàn
toàn , hoặc các khối u thành ruột làm hẹp lòng
nhưng chưa tắc hẳn.
-Biểu hiện lâm sàng là hội chứng Koenig : đau
bụng và chướng bụng nhẹ.BN có cảm giác
muốn đánh hơi .Cơn đau kéo dài trong nhiều
giờ , kết thúc khi BN trung tiện được.Sau đó
bụng hết chướng,BN sinh hoạt bình thường
trở lại.
42. -XQ của bán tắc ruột tương tự như tắc ruột gđ
sớm :
+ Ruột non ít chướng hơi hơn
+ Mức nước hơi có thể không hiện diện
+ Vẫn còn hơi trong ruột già
Theo dõi XQ và LS những giờ sau đó sẽ cho
∆pb.
-∆pb 2 thể này là cần thiết vì liên quan đến CĐ
điều trị.
- Diễn tiến : Bán tắc ruột
Bình thường Tắc ruột
43. 4/ ∆pb vị trí tắc ruột :
Tắc ruột non
-Cơn đau gần nhau (gđ đầu)
-Thường nôn sớm ,nhiều
-Có thể còn trung đại tiện
trong 24h đầu
-Chướng ở giữa bụng hoặc
không chướng
Tắc ruột già
-Cơn đau thưa hoặc âm ỉ
-Có thể không nôn
-Thường bí trung đại tiện
sớm
-Chướng ở dọc khung ĐT
hoặc chướng không đối
xứng
-Tắc ruột cao=tắc ruột non=tắc trên van hồi manh tràng
-Tắc ruột thấp=tắc ruột già=tắc dưới van hồi manh tràng
44. -NĐ ruột tăng ,dấu rắn bò, dấu
quai ruột nổi thường (+)
-Mất nước chủ yếu do nôn ói.
-XQ: + mực nước hơi chân
rộng , thấp
+ phân bố chủ yếu ở
trung tâm bụng
+nếp niêm mạc chạy suốt
khẩu kính ruột
-Thường (-)
-Mất nước chủ yếu mất
dịch vào lòng ruột và
ổ bụng.
-XQ : +mực nước hơi
chân hẹp , cao
+phân bố ở ngoại
biên
+nếp niêm mạc
chỉ chạy 1 phần khẩu
kính
45. 1 trường hợp
bán tắc ruột
non (phim
chụp tư thế
nằm)
Quai ruột non
48. 5/ ∆ cơ chế của tắc ruột :
Tắc ruột đơn thuần
- Chỉ có hiện tượng bế tắc
lưu thông các chất trong
lòng ruột
- Chiếm phần lớn các case
tắc ruột và gồm nhiều
nguyên nhân .
- Đau từng cơn ,vị trí mơ
hồ
Tắc ruột do thắt nghẹt
-Lưu thông mạch máu nuôi
thành ruột cũng bị bế
tắchoại tử ruột
- 3 NN hay gặp nhất trên LS
và CLS có thể tìm kiếm :
thoát vị nghẹt, xoắn ruột ,
lồng ruột.
-Đau dữ dội liên tục,có điểm
đau rõ ràng hoặc đề kháng
khắp bụng
-Trên LS nên phân thành 2 cơ chế chính là tắc ruột
đơn thuần và tắc ruột do thắt nghẹt (nghẹt ruột).
49. - Tổng trạng BN suy giảm
từ từ.
có thể hồi sức nội khoa,
PT cấp cứu trì hoãn
- BN có thể suy sụp
nhanh và shock nếu
hoại tử ruột.
thái độ xử trí tích cực ,
PT cấp cứu.
TH đặc biệt : tắc ruột do dây dính có thể qua cơ
chế tắc ruột đơn thuần (hay gặp hơn) và cũng có
thể qua cơ chế thắt nghẹt.
54. 6/ ∆ nguyên nhân tắc ruột :
-5 nguyên nhân tắc ruột hay gặp nhất là : dây dính ,
thoát vị , lồng ruột , u bướu và xoắn ruột.
-Có nhiều cách phân loại nguyên nhân:
♦ theo vị trí giải phẫu : nguyên nhân từ hỗng tràng
trực tràng .
♦ theo vị trí tương quan : nguyên nhân ngoài ruột ,
nguyên nhân từ thành ruột và nguyên nhân trong
lòng ruột.
♦ có giá trị LS nhất là chia theo cơ chế tắc ruột đơn
thuần hay thắt nghẹt để có thái độ xử trí thích hợp.
55. Các nguyên nhân tắc ruột : (Maingot's Abdominal
Operations 11th )
Nguyên nhân ngoài thành ruột :
1/ Dây dính : hậu phẫu , bẩm sinh , sau viêm nhiễm...
2/ Thoát vị : thành bụng (BS hoặc mắc phải) , thoát vị
nội , sau PT…
3/ Bẩm sinh : ruột xoay bất toàn …
4/ Tân sinh : U ở ngoài chèn ép
5/ Viêm : abscess trong ổ bụng , viêm phúc mạc…
6/ Nguyên nhân khác : xoắn ruột , $ ĐM mạc treo
tràng trên, có vật lạ trong bụng…
56. Nguyên nhân trong thành ruột :
1/ Bẩm sinh : hẹp ruột non BS , túi thừa Meckel…
2/ Viêm : bệnh Crohn , U hạt tăng BC Eosinophil...
3/ Nhiễm trùng : Lao , Actinomycosis …
4/ Tân sinh : U nguyên phát , thứ phát ...
5/ Nguyên nhân khác : Lồng ruột ,u lạc nội mạc tử
cung , tụ máu trong thành ruột …
Nguyên nhân trong lòng ruột :
1/ Sỏi mật
2/ Tắc ruột do phân
3/ KST đường ruột
4/ Nuốt dị vật
57. Các nguyên nhân liệt ruột : (Maingot's Abdominal
Operations 11th )
Nguyên nhân trong ổ bụng :
a/Trong phúc mạc :
- Viêm PM : NT , thấm mật PM ,do máu ,dịch tiêu hoá…
- Abscess trong ổ bụng - Hậu phẫu
- Nhồi máu mạc treo - Tự miễn : viêm mạch máu
b/ Sau PM :
- Viêm đài bể thận
- Sỏi thận
- Viêm tụy cấp
- Tụ máu sau PM
58. Nguyên nhân ngoài ổ bụng :
a/ Ngực : c/Thuốc :
- NMCT , suy tim sung huyết - Opiates
- Viêm phổi - Anticholinergic
- CT ngực -α-adrenergic agonist
b/ RL chuyển hoá : -Antihistamines
- RL điện giải -Catecholamines
- NT huyết d/ Khác :
- Ngộ độc chì - CT cột sống/CT đầu
- Tán huyết - gãy xương chậu
- Tăng ĐH / toan CH - hoá trị / xạ trị
- Suy giáp , Suy cận giáp -ghép thận
- $ urê huyết cao
59. Vấn đề tắc ruột trên 1 BN đã được PT :
-Liệt ruột sau mổ : tất cả các PT vùng bụng đều đưa
đến liệt ruột. Thông thường sẽ hồi phục sau 24-
48h, tối đa là 3-5ngày. Nếu quá thời gian trên
bất thường.Nguyên nhân: thường là VPM do bục
miệng nối tiêu hoá hoặc rửa bụng không kỹ.
-Tắc ruột sau mổ :
♦ Tắc ruột sớm sau mổ :
+ là những tắc ruột xảy ra trong 6 tuần đầu hậu
phẫu
+ Nguyên nhân : dây dính (90%) , thoát vị nội ,
abcess tồn lưu ,tụ máu thành ruột..
60. ♦ Tắc ruột muộn sau mổ :
+ Nguyên nhân : luôn phải nghĩ đến dây dính
trước tiên , rồi mới tìm những nguyên nhân khác.
(Tắc ruột do dây dính có tỉ lệ tái phát 12% đối với BN
được điều trị bảo tồn và 8-32% đối với BN được
PT gỡ dính ở lần đầu tiên . Và tỉ lệ này sẽ càng
tăng lên sau đó)
Tắc ruột cơ học trong khoảng thời gian BN chưa hồi
phục nhu động ruột (liệt ruột sau mổ) luôn phải
được chẩn đoán phân biệt thận trọng . Có thể phải
dùng đến những CLS cao cấp như CT scan.
61. 7/ ∆ biến chứng :
- Thiếu máu – Vỡ ruột - viêm phúc mạc
- Rối loạn nước - điện giải - kiềm toan-NT
huyết- Shock NT
a/ Thiếu máu nuôi - Thủng ruột – VPM :
- LS : đau tăng lên , liên tục , khu trú hoặc đề kháng khắp
bụng ; sốt .
- CLS : + Toan CH , tăng BC , tăng amylase máu , tăng LDH
máu : có thể gợi ý nhưng không đặc hiệu.
+ Siêu âm bụng , siêu âm Doppler mạch máu: rất có
ích trong việc phát hiện sớm thiếu máu nuôi: quai ruột dãn
,nằm bất động trên siêu âm (nhạy 90% , đặc hiệu 93% , giá
trị ∆(+) 73%) .
62. b/ Rối loạn thăng bằng nước - điện giải - kiềm toan:
♦ Mất nước : + luôn luôn có .
+tắc ruột cao thường mất nước nhiều ,
nhanh , do nôn ói còn tắc ruột thấp mất nước chủ yếu
vào khoang thứ 3.
+ LS :đánh giá sinh hiệu, lượng nước tiểu,
dấu mất nước ngoại biên, tri giác của BN.
+ CLS : thay đổi chậm hơn : cô đặc máu,
BUN, CRE tăng nếu suy thận.
♦ Mất điện giải :+thường mất Natri , Kali , Clo
+ LS : rối loạn tri giác , co giật (hạ Natri) ,
loạn nhịp tim ,yếu cơ, liệt ruột , suy hô hấp (hạ Kali).
+ CLS : Ion đồ máu cần phải kiểm chứng
lại bằng LS vì BN luôn có tình trạng mất nước.
63. ♦ Rối loạn kiềm toan :
+ Nôn ói nhiều mất HCL kiềm chuyển hoá.
+ VPM , NT huyết toan chuyển hoá .
+ Mất nước nặng giảm V tuần hoàn tăng
a.lactic + suy thận toan chuyển hoá
+ LS : theo dõi dấu hiệu của toan - kiềm chuyển
hoá.
+ CLS : nên làm khí máu động mạch ở những BN
già hoặc có nguy cơ cao.
64. 8/ Vấn đề điều trị :
- Tắc ruột là 1 cấp cứu nội - ngoại khoa.
- Tiếp cận 1 BN có hội chứng tắc ruột cần phải
xác định rõ : tắc ruột cơ học hay liệt ruột , tắc
hay bán tắc , vị trí tắc , loại tắc ruột , nguyên
nhân nghĩ nhiều nhất , có biến chứng gì
chưa.Ngoài ra còn xem xét yếu tố cơ địa BN ,
bệnh lý khác kèm theo , khả năng hiện tại của
nơi cấp cứu định ra hướng xử trí thích hợp
nhất.
65. ♦ Hút dạ dày - ruột :
- Là 1 thủ thuật luôn phải làm đối với BN nhập viện có
chẩn đoán tắc ruột hoặc chưa loại trừ tắc ruột .
- Mục đích : + giảm áp trên chỗ tắc , bụng bớt chướng ,
BN bớt đau.
+ phòng ngừa trào ngược vào khí quản do nôn ói.
+ tạo điều kiện thuận lợi nếu phải Phẫu thuật.
- Có thể đặt sonde mũi dạ dày hoặc mũi -ruột non.
(sonde mũi-ruột non (ống Miller Abbott) : có thể đặt đến
sau môn vị hoặc đến góc Treitz , CĐ khi đặt sonde dạ
dày không cải thiện được tình hình chướng bụng ,
nôn ói của bệnh nhân )
Hồi sức nội khoa :
67. ♦ Bồi hoàn nước - điện giải :
- Dựa vào LS (HA , nước tiểu , thể trạng BN , CVP ),
CLS ( Ion đồ , BUN , CRE ) dùng dd NaCl , KCl ,
Lactate ringer để chỉnh lại cân bằng nội môi .
♦ Kháng sinh trước mổ :
- Tắc ruột tạo sự ứ đọng dịch tiêu hoá trong lòng ruột
ứ đọng vi trùng . Sự tắc nghẽn càng lâu dài VT
càng nhiều . Áp lực quai ruột dãn tăng dần VT có
khả năng qua thành ruột vào máu hoặc vào ổ bụng.
- Thường dùng KS phổ rộng (phòng ngừa hoặc điều
trị), tác dụng chủ yếu đến VT đường ruột .
68. - Dấu hiệu hồi sức nội khoa không có kết quả : đau
mỗi lúc một nhiều , có dấu hiệu viêm PM , nôn
nhiều , bụng vẫn chướng , vẫn bí trung tiện , sinh
hiệu - nước tiểu vẫn chưa cải thiện.
- Thời gian hồi sức nội khoa phải hợp lý . Không quá
ngắn đủ để nâng thể trạng BN lên mức yêu cầu
của cuộc mổ . Không quá dài để ruột không bị
nguy cơ hoại tử .
Đối với tắc ruột đơn thuần có thể hồi sức nội khoa
không quá 12-24h . Đối với tắc ruột do thắt nghẹt ,
hồi sức nội khoa phải cùng lúc phẫu thuật.
69. Điều trị tắc ruột :
Liệt ruột Bán tắc ruột Tắc ruột
Không Phẫu thuật Phẫu thuật
Phần lớn trường hợp
1 số ít trường hợp
70. Liệt ruột :
- Trừ trường hợp liệt ruột thứ phát sau tắc ruột cơ học
và 1 số ít nguyên nhân gây liệt ruột liên quan ngoại
khoa (abcess ổ bụng , nhồi máu mạc treo…), còn lại
phần lớn các TH liệt ruột khác không có CĐ phẫu
thuật.
Bán tắc ruột :
- Chủ yếu là điều trị nội khoa bảo tồn .
- Theo nghiên cứu của Fleshner và cs , 66% BN bán
tắc ruột thành công với điều trị bảo tồn , tỉ lệ tử vong
là 0% .
71. - CĐ phẫu thuật trên BN bán tắc ruột :
1/ BN không đáp ứng với điều trị bảo tồn , tiến
triển sang tắc ruột hoàn toàn.
2/ Thời gian thuốc cản quang xuống đến
manh tràng > 8h. (*)
3/ CĐ liên quan đến chất lượng cuộc sống
BN. (**)
72. (*) : + BN được uống Gastrografin . Sau đó được chụp
nhiều phim cách nhau 1-2 tiếng. Nếu thời gian để
thuốc xuống được manh tràng > 8h có CĐ PT
+ Mốc 8h có được do nghiên cứu thống kê rằng ,
với những BN giảm lưu thông ruột dưới mức độ này ,
93% sẽ thành công với điều trị nội khoa bảo tồn . Với
những BN trên mức độ này , chỉ có 19% đáp ứng với
điều trị bảo tồn.
(**) : + vẫn đang được bàn cãi .
+ CĐ này được lựa chọn trên những BN bán tắc
ruột nhiều lần , NV nhiều lần , triệu chứng ảnh hưởng
cuộc sống hàng ngày hoặc gây nên 1 tâm lý luôn luôn
lo lắng .
73. Tắc ruột hoàn toàn :
♦ Điều trị bảo tồn :
- Theo nghiên cứu của Fevang và cs , tỉ lệ thành công
của điều trị bảo tồn tắc ruột hoàn toàn là 42% , tuy
nhiên tỉ lệ có biến chứng và phải PT sau đó là 14%
và tỉ lệ tử vong là 6% ( so với 8% và 0% đối với BN
bán tắc ruột điều trị bảo tồn)
Điều trị bảo tồn CCĐ tương đối trên BN đã có ∆ rõ
ràng là tắc ruột hoàn toàn và CCĐ tuyệt đối trên
những BN nghi ngờ tắc ruột do thắt nghẹt , tắc ruột
già , tắc ruột quai đóng , tắc ruột gđ trễ đã có dấu
hiệu thiếu máu nuôi hay thủng ruột .
74. - 1 số trường hợp có thể thành công với điều trị bảo
tồn :
+ tắc ruột do dây dính .
+ tắc ruột do sỏi , bã thức ăn , hoặc do phân cứng ở
bóng trực tràng .
+ Lồng ruột : có thể tháo lồng bằng bơm hơi hoặc
barit.
- Nếu như điều trị bảo tồn được chọn lựa trên 1 BN
tắc ruột hoàn toàn , cần phải nhớ rằng luôn có 1
nguy cơ sẽ xảy ra biến chứng đi kèm quá trình
điều trị.
75. ♦ Điều trị Phẫu thuật :
- Đa số BN tắc ruột hoàn toàn có CĐ phẫu thuật .
-Thời điểm PT :
PT cấp cứu :
+ tắc ruột do thắt nghẹt (trừ TH lồng ruột nếu chưa có
bc có thể điều trị bảo tồn trước)
+ tắc ruột đơn thuần có dấu hiệu thiếu máu nuôi hoặc
thủng ruột – VPM .
PT cấp cứu trì hoãn :
+ các loại tắc ruột đơn thuần chưa có biến chứng , có
thể hồi sức nội khoa ( cũng là thời gian theo dõi đáp
ứng với điều trị bảo tồn) , sau 12-24h có thể tiến
hành PT .
76. - Nguyên tắc chung :
+ Giải quyết tắc nghẽn , phục hồi lưu
thông ruột bình thường.
+ Mổ cấp cứu không nhất thiết phải
giải quyết nguyên nhân bệnh lý gây tắc
nghẽn trong cùng 1 thì mổ.
- Phương pháp PT :
+ mổ hở >> mổ nội soi
77. Vấn đề tắc ruột do dây dính :
- BN trải qua 1 PT có mở bụng khả năng tạo dây
dính khả năng tắc ruột do dây dính PT lại cắt
dây dính khả năng tạo dây dính ↑↑ 1 vòng luẩn
quẩn.
- Số lượng dây dính nhiều hay ít , gây nên triệu chứng
tắc ruột hay không , tắc ruột sớm hay rất lâu sau mổ
tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố (tiến trình PT, tình trạng
viêm PM, cơ địa BN…).
- Giai đoạn diễn ra hiện tượng viêm-tạo dây dính mạnh
mẽ nhất: Hậu phẫu N10Hậu phẫu tuần thứ 6 PT
mở bụng lại trong trường hợp này nguy cơ rất cao
(thủng ruột , chảy máu …)
78. - Vấn đề điều trị : hạn chế (do khả năng tái phát cao)
vai trò của PT nội soi gỡ dính vẫn còn đang được
bàn cãi.
- Vấn đề phòng ngừa dây dính sau mổ : đang được
nghiên cứu rất nhiều :
+ PT xâm lấn tối thiểu : PT nội soi.
+ Dùng chất chống tạo dây dính sau mổ : Biofilm ,
Gel…
vẫn chưa đạt được hiệu quả mong muốn và vẫn
còn 1 tỉ lệ xảy ra biến chứng ( vết mổ & chỗ khâu nối
ruột không lành tốt , áp xe tồn lưu ,viêm PM … )
+ Tập vận động sớm sau mổ.