Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010Minh Hiếu Lê
Bài thuyết trình nói rõ về vấn đề lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây. Phân tích đầy đủ nguyên nhân, tình trạng lạm phát của từng năm. Từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết vấn đề lạm phát ở Việt Nam hiện nay
Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010Minh Hiếu Lê
Bài thuyết trình nói rõ về vấn đề lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây. Phân tích đầy đủ nguyên nhân, tình trạng lạm phát của từng năm. Từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết vấn đề lạm phát ở Việt Nam hiện nay
1. QUAN HỆ NGANG GIÁ
TRONG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
(Tiếp theo)
2. NỘI DUNG
A. Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá
I. Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP)
II. Quy luật ngang giá lãi suất có bảo hiểm (CIP)
III. Quy luật ngang giá lãi suất không có bảo hiểm
(UIP)
B. Các quan hệ ngang bằng trên thị trường hiện hữu
I.Hiệu ứng Fisher
II Hiệu ứng Fisher quốc tế
III.Tổng hợp các quan hệ ngang hàng
4. I.Học thuyết ngang giá lãi suất
(IRP)
Khái niệm: IRP – Interest Rate Parity là hoạt động đầu tư hay đi vay trên thị trường tiền tệ
sẽ có mức lãi suất là như nhau khi quy về một đồng tiền chung cho dù đồng tiên đi đầu
tư hay đi vay là đồng tiền nào.
Theo lý thuyết ngang giá về lãi suất, đồng tiền của một quốc gia nào đó
có lãi suất thấp hơn thì nhất định sẽ là bù kỳ hạn cho hợp đồng kỳ
hạn đối với đồng tiền của một quốc gia nọ có lãi suất cao hơn.
5. Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP) nói
rằng sự biến động của một đồng tiền (tăng
hoặc giảm giá) so với một đồng tiền khác
trong tương lai sẽ được bù đắp bởi sự
chênh lệch lãi suất.
Ví dụ: Nếu lãi suất của châu Âu vượt quá lãi
suất Mỹ, thì đồng euro nên được điều chỉnh
giảm giá so với đồng đô la theo 1 tỷ lệ
tương ứng đủ để ngăn chặn việc thực hiện
các giao dịc arbirage (giao dịch tìm kiếm lợi
nhuận từ sự chênh lệch tỷ giá) phi rủi ro.
Sự giảm giá (hoặc tăng giá) này được phản
ánh thông qua tỷ giá kỳ hạn được tính từ
hôm nay.
6. Quy luật IRP có 2 cơ chế:
Kinh doanh chênh lệch giá có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (Covered
Interest Parity – CIP)
Kinh doanh chênh lệch giá không có bảo hiểm rủi ro tỷ giá
(Uncovered Interest Parity – UIP)
7. II.Ngang giá lãi suất có bảo hiểm - CIP
)1(
1 *
iK
S
Vốn đầu tư ban
đầu (K)
Đầu tư ra nước
ngoài
Đầu tư trong
nước
)1( *
iK
S
Ft
)1( iK
Lãi suất
i*
Tỷ giá kỳ hạn
Ft
CIP
=
)1(
1 *
iK
S
8. CIP liên quan đến các mức lãi
suất giữa các nước và tỷ lệ thay
đổi giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá
giao ngay:
R$ = R€ + (F$/€ - E$/€)/E$/€
với F$/€ là tỷ giá kỳ hạn.
9. Trường hợp 1: Vay nội địa để đầu tư
nước ngoài
1. Vay nội địa thì ta phải trả -K(1+i) (i là
lãi suất trong nước)
2. Đầu tư ra nước ngoài: (với i* là lãi suất
ở nước ngoài)
- Mua ngoại tệ : K/S
- Đầu tư ngoại tệ: K(1+i*)/S
- Bán ngoại tệ: FtK(1+i*)/S
3. Lợi nhuận arbitrage = Thu nhập đầu tư –
Chi phí vay = FtK(1+i*)/S-K(1+i) (>0)
10. Tác động CIA hướng ngoại
i
i1
i0
Q
D0
D1
Q
Q
Q
S
i* F
i*0
i*1
S1
S0
F0
F
1
Thị trường tiền tệ nội
địa Thị trường hối đoái giao
ngay
Thị trường tiền tệ
nước ngoài
Thị trường hối đoái
kỳ hạn
11. Trường hợp 2: Vay nước ngoài để đầu tư
trong nước
1. Vay nước ngoài thì sau đó phải trả là
–K(1+i*)
2. Đầu tư trong nước:
- Bán ngoại tệ: K.S
- Đầu tư nội tệ: K.S.(1+i)
- Mua ngoại tệ: K.S.(1+i)/Ft
3. Lợi nhuận arbitrage= K.S.(1+i)/Ft-
K.(1+i*)
12. Tác động CIA hướng nội
i
i1
i0
Q
D0
D1
Q
Q
Q
S
i
*
F
i*
0
i*
1
S
1
S
0
F0
F
1
Thị trường tiền tệ
nước ngoài Thị trường hối đoái kỳ
hạn
Thị trường tiền tệ nội
địa
Thị trường hối đoái
giao ngay
13. Lợi nhuận CIP
Trường hợp 1: Vay nội địa -> đầu tư nước
ngoài
Trường hợp 2: Vay nước ngoài -> đầu tư
nội địa
)1()
1
)(1)(( *
aa
t
bb
in
CIP i
F
iS
)1())(1)(
1
( * ab
tba
out
CIP iFi
S
14. Ví dụ: Nếu lãi suất ở Anh là 1.5-1.8%/ năm, ở Mỹ là 1.7-
2.1%/năm; tỷ giá là USD 1.6-1.7/GBD.
Để lợi nhuận arbitrage hay kinh doanh chênh lệch lãi
suất có bảo hiểm không xảy ra thì:
703.10%)8.11()%)(6.11)(
7.1
1
( b
t
b
t
out
CIP FF
591.1%)1.21()
1
%)(5.11(6.1 a
ta
t
in
CIP F
F
0
15. Ví dụ: Tỷ giá giao ngay của Franc của Thụy Sĩ là
$0.75, tỷ giá kỳ hạn 180 ngày của franc Thụy Sĩ là $0.80, lãi
suất ở Mỹ là 4% và ở Thụy Sĩ là 3%.Nếu bạn có $100.000 để
đầu tư, thì tỷ suất sinh lợi từ kinh doanh chênh lệch lãi suất có
bảo hiểm là bao nhiêu?
Đầu tiên chuyển đổi 100.000 sang franc Thụy Sĩ:
100.000/0.75= 133.333CHF
Tích lũy franc Thụy Sĩ 180 ngày với lãi suất 3% thu được:
133.333x1.03=137.333CHF
Sau đó chuyển đổi franc sang đôla Mỹ sau 180 ngày:
137.333x0.8=$109.867
Tỷ suất lợi nhuận từ kd chênh lệch lãi suất có bảo hiểm là:
%867.909867.0
000.100
000.100867.109
16. III. Ngang giá lãi suất không có bảo hiểm - UIP
)1(
1 *
iK
S
Vốn đầu tư ban
đầu (K)
Đầu tư ra nước
ngoài
Đầu tư trong
nước
)1( *
iK
S
S e
t
)1( iK
Lãi suất
i*
Tỷ giá kỳ hạn
UIP
=
e
tS
)1(
1 *
iK
S
17. UIP xảy ra khi sự khác biệt trong lãi suất của hai
quốc gia đã ngang bằng với mức thay đổi tỷ giá kỳ
vọng trong đồng tiền của hai quốc gia đó.
Ví dụ: giả sử lãi suất ở Mỹ đang là 10% và lãi suất
ở Canada là 15%. Theo ngang giá lãi suất không
phòng ngừa( UIP) thì đồng đô-la Canada được kỳ
vọng sẽ giảm giá 5% để “ đối phó” với đồng Đô la
Mỹ. Nói cách khác, để thuyết phục được một nhà
đầu tư sắn sàng đầu tư vào Canada khi đồng tiền
Canada bị đánh giá thấp 5%thì lãi suất đồng đô-la
Canada sẽ phải cao hơn 5% so với lãi suất đồng Đô
la Mỹ.
18. Trường hợp 1:
1. Mua kì hạn C tại tỷ giá kỳ hạn Ft (C/T) là Ft
2. Sau t năm, bán lại với tỷ giá giao ngay kỳ vọng
là
3. Lãi phát sinh kỳ vọng trên 1 C giao dịch là:
hay
Thông qua hành vi đầu cơ mua kỳ hạn C -> Ft tăng
lên -> hành vi đầu cơ dừng lại khi
t
e
t FS
0t
e
t FS
e
tS
t
e
t FS
)1(*)1( ii
S
Se
t
19. Trường hợp 2:
1. Bán kì hạn C tại tỷ giá kỳ hạn Ft
2. Sau t năm, mua lại với tỷ giá giao ngay kỳ vọng là
3. Lãi phát sinh kỳ vọng trên 1 C giao dịch là:
hay
Thông qua hành vi đầu cơ bán kỳ hạn C -> Ft giảm xuống ->
hành vi đầu cơ dừng lại khi
t
e
t FS
e
tS
0e
tt SF
t
e
t FS
)1(*)1( ii
S
Se
t
20. Quy luật ngang giá lãi suất không có
bảo hiểm - UIP
Xu hướng là làm cho tỷ giá kỳ hạn
phản ánh tỷ giá giao ngay kỳ vọng
tại thời điểm hợp đồng kỳ hạn đến
hạn
21. Ý nghĩa của UIP
Chênh lệch lãi suất giữa hai đồng
tiền phải phản ánh tỷ lệ biến động
kỳ vọng của tỷ giá giao ngay
*iiSe
22. Tại sao không tồn tại ngang giá lãi
suất?
Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với lợi thế hơn hẳn về
trình độ quản lý, họ lại được nhà nước “cho phép” vay ngoại
tệ, các ngân hàng cũng mạnh dạn hơn trong việc cho các
doanh nghiệp này vay ngoại tệ cho nên họ càng có cơ hội để
tận dụng được chênh lệch lãi suất.
Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam dù có tính toán được
chênh lệch lãi suất thì cũng không thể tận dụng được vì rào
cản quản lý ngoại hối của nhà nước, theo qui định hiện hành
thì chỉ có các doanh nghiệp có hợp đồng nhập khẩu mới có
thể được vay ngoại tệ.
Trích bài viết “Đằng sau việc mất giá của đồng đô la”của tác giả
Đức Luận, báo Kinh tế Sài gòn số 44-2007 ngày 25-10-2007.
23. Có 2 cách thức mà một nhà đầu tư Mỹ có thể sử dụng
để chuyển đổi đồng ngoại tệ sang đô-la Mỹ
Lựa chọn A, dùng ngoại tệ đầu tư vào chính nước đó với lãi
suất phi rủi ro trong một khoảng thời gian xác định. Ngay lập
tức sau đó, nhà đầu tư thực hiện hợp đồng kỳ hạn để chuyển
số tiền sẽ nhận được sang đồng Đô la Mỹ theo tỷ giá kỳ hạn
sẽ thực hiện vào cuối thời gian đầu tư.
Lựa chọn B là sẽ chuyển đồng ngoại tệ sang Đô la Mỹ với tỷ
giá giao ngay rồi đầu tư số Đô la đó vào một ngân hàng Mỹ
với lãi suất phi rủi ro trong cùng khoảng thời gian như lựa
chọn A. Theo IRP, khi không tồn tại cơ hội để kinh doanh
chênh lệch (arbitrage) nữa thì dòng tiền mặt thu được từ hai
lựa chọn trên phải bằng nhau.
24. B.Các quan hệ ngang bằng
trên thị trường hiện hữu
I. Hiệu ứng fisher
II.Hiệu ứng fisher quốc tế
ng p c quan hê ngang ng
28. u ng FISHER c tê ng ng a u
ng hai c gia đê n t c c
thay i a ty gia ki ng.No cho ng i t
danh a a hai c gia c nhau i
sư c t vê c m t ky ng a
hai c gia n n do c đô m t
a hai c gia
Vd gia sư i t c tê 2% i Canada va ng
2% i . i t danh a phi i ro i c
gia c công bô 13% i Canada va 8% i . c
đô m t ky ng i Canada ng 13%-2%
=11%, m t ky ng a 8%-2%=6%
29. Chênh ch i s t tương ng i c đô thay i tỷ giá
ki ng
30. Chênh ch i t tương ng i c đô thay i tỷ
giá ki ng
31. Lý thuyết hiệu ứng fisher quốc tế đề xuất
rằng đồng tiền với mức lãi suất cao sẽ có
mức lạm phát cao và do đó sẽ được kỳ vọng
giảm giá.Chính vì vậy các công ty đa quốc
gia và các nhà đầu tư có thể không cần cố
gắng đầu tư vào các chứng khoán sinh lời
quốc gia đó vì tác động tỷ giá có thể bù đắp
tỷ suất sinh lời ở mỗi giai đoạn
Ví dụ lãi suất danh nghĩa của Mỹ là 8%, ở Nhật là
5%.Mức kỳ vọng sinh lời thực tế là 2% ở mỗi
quốc gia.Lạm phát của Mỹ là 6%, lạm phát kỳ
vọng của Nhật là 3%.Những nhà đầu tư Nhật
đang cố gắng nhận lãi xuất cao ở Mỹ sẽ kiếm
được mức sinh lợi như quốc gia mình bởi vì cuối
kỳ đầu tư họ cũng sẽ đổi để lấy đồng yên nhật 3%
mà họ thu được sẽ được khấu trừ vào tỷ giá
32. Ví về mối quan hệ tỷ giá, lãi suất lạm phát , tỷ giá
hối đoái của Việt Nam và Mỹ qua các năm
Năm Tỷ giá(USD
/VND)
Lãi suấtở
Mỹ
Lãi
suấtở
Việt
Nam
Tỷ lệ
lạm
phát
ở Mỹ
Tỷ lệ lạm
phát ở
Việt Nam
Chênh
lệch
lạm phát
Điều
chỉnh
tỷgiá ở
Việt Na
m
200
4
15,749.00 2.121% 7.82
%
2.68% 9.5% 6.82%
200
5
15,875.00 4.033% 9.36
%
3.39% 8.5% 5.11% 0.8%
200
6
15,965.00 5.325% 8.84
%
3.24% 6.6% 3.36% 0.57%
200
7
16,114.00 5.124% 9.05
%
2.85% 12.63% 9.78% 0.93%
200
8
16,977.00 3.089% 12.14
%
3.85% 19.89% 16.04% 5.36%
200
9
17,941.00 1.559% 10.55
%
-
0.34%
6.88% 7.22% 5.7%
201
0
18,932.00 1.559% 12.00
%
1.64% 11.75% 10.11% 5.52%
33. Hiệu ứng fisher có phải luôn
đúng??????????
Từ 1974 đến 1977, lãi suất Mỹ thường thấp hơn lãi suất nước
ngoài. Như lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế dự báo, các đồng
ngoại tệ này giảm giá trong suốt thời kỳ này. Từ 1978 - 1979, lãi
suất Mỹ thường cao hơn lãi suất nước ngoài, và đồng ngoại tệ tăng
giá trong suốt thời kỳ này (nó hỗ trợ cho hiệu ứng Fisher quốc tế).
Tuy nhiên, trong thời kỳ từ 1980 – 1984, các đồng ngoại tệ liên
tục giảm giá thấp hơn nhiều so với mức mà lý thuyết này dự báo
khi các nước Đông Nam Á có lãi suất cao trong thời kỳ trước cuộc
khủng hoảng, thì các nước này không thể thu hút được đầu tư
nước ngoài bởi kỳ vọng về tỷ giá. Cụ thể là lãi suất danh nghĩa cao
phản ánh lạm phát dự kiến cao và kết quả là đồng tiền sẽ giảm giá
(theo ngang giá sức mua). Nếu các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng
lý thuyết này, họ sẽ không dự kiến thu lợi từ lãi suất cao ở các
nước Đông Nam Á vì đồng tiền mà họ đầu tư vào dự kiến sẽ giảm
giá, vì thế sẽ bù trừ vào lợi thế lãi suất cao.
34. i t trong
c tương i
cao
Lạm phát kỳ
ng trong
c tương i
cao
p u
tăng t u
m
ng i tê
m ng c
chênh ch m
t
i t trong
c gia tương
i p
m t ky
ng trong
c gia tương
i p
u
m t u
tăng
ng i tê
lên gia ng
c chênh ch
m t
m t trong
c va c
i như nhau
m t trong
c va ky
vong c
i như nhau
Không c
ng a m
t i i
c gia t
u va p
u
Gia ng i
tê không nh
ng a m
t
35. IIICác quan hệ ngang bằng
lý thuyết Các biến mấu
chốt
Tóm lược lý thuyết
Ngang
bằng
lãi xuất
Phần bù
lãi xuất
kỳ hạn
hay
chiết
khấu
Chênh
lệch lãi
suất
Tỷ giá một đồng tiền so với một đồng tiền cụ
thể khác bao gồm phần bù(hoặc chiết khấu )
nó được xác định bởi chênh lệch lãi xuất giữa
hai quốc gia.Kết quả là chênh lệch kinh doanh
lãi xuất có bảo hiểm mang lại sinh lời không
cao hơn lãi xuất trong nước
Ngang
bằng
sức
mua(PP
P)
% thay
đổi tỷ
giá giao
ngay
Chênh
lệch lạm
phát
Tỷ giá giao ngay một đồng tiền so với một đồng
tiền cụ thể khác sẽ thay đổi để phản ứng lại với
chênh lệch lạm phát giữa hai quốc gia.Kết quả
sức mua của người tiêu dùng khi mua hàng hóa
của nước họ sẽ tương ứng khi mua hàng hóa
nhập khẩu nước ngoài
Hiệu
ứng
fisher
quốc tế
% thay
đổi tỷ
giá giao
ngay
Chênh
lệch lãi
suất
Tỷ lệ giao ngay của một đồng tiền so với một
đồng tiền so với một đồng tiền có thể sẽ thay
đổi để phù hợp với chênh lệch lãi suất giữa các
quốc gia kết quả là xuất sinh lời các chứng
khoán của thị trường tiền tệ nước ngoài không
bào hiểm về mặt trung bình không cao hơn
suất sinh lời chứng khoán trên thị trường tiền
tệ trong nước từ viễn cảnh của nhà đầu tư