MÁS DE 67 EUROS GASTÓ CADA ESPAÑOL EN SUS VISITAS A LA FARMACIA DURANTE 2012, SEGÚN EL ESTUDIO EL GASTO FARMACÉUTICO EN ESPAÑA Y EL RESTO DEL MUNDO 2013, REALIZADO POR EL STRATEGIC RESEARCH CENTER DE EAE BUSINESS SCHOOL.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
In international payment, the risk can happen when a company does not receive payment because a civil war in the partner's country makes the banking system not operate and the partner has no way to transfer money. This risk is called:
Counterparty risk
Country risk
Forex risk
Natural disaster risk
Câu 2. When transporting goods by air, if the seller does not want to buy cargo/goods insurance but only wants to pay the freight to the destination in the buyer's country and only takes risk until the goods are delivered to the carrier in the seller's country, the seller should choose the suitable term in the Incoterms 2020:
2. II. Cơ chế hình thành CIP
Tương tự như quy luật PPP, quy luật CIP được hình
thành trên cơ sở kinh doanh chênh lệch giá (lãi suất)
trên thị trường tiền tệ. Đặc biệt, do hoạt động kinh
doanh chênh lệch lãi suất không chịu rủi ro tỷ giá (vì
sử dụng hợp đồng kỳ hạn), không phải bỏ vốn kinh
doanh, và ngày nay các thì trường tài chính trên thế
giới là rất linh hoạt và liên kết với nhau
(integrated), cho nên hoạt động kinh doanh chênh
lệch rất cạnh tranh và phát triển tương đối hoàn hảo.
Đây chính là động lực thúc đẩy quy luật CIP hình
thành.
3
3. Mức lãi suất/năm kỳ hạn t của đồng tiền nội tệ là
Mức lãi suất/năm kỳ hạn t của đồng tiền ngoại tệ là
Mức tỷ giá giao ngay là S
Mức tỷ giá kỳ hạn t là Ft
4
i
*i
4. Khi lãi suất hai đồng tiền chênh lệch nhau, CIA
xuất hiện
Nếu outward CIA
1. Vay nội tệ:
2. Đầu tư vốn ra nước ngoài:
Mua ngoại tệ:
Đầu tư ngoại tệ:
Bán ngoại tệ với tỷ giá hợp đồng kỳ hạn:
3. Lợi nhuận kiếm được:
Sinh lợi
5
ii
S
Ft
1*1
i1
01*1 ii
S
Ft
CIA
S
1
*1 i
S
Ft
*1
1
i
S
5. Ví dụ minh họa
Bạn là nhà đầu tư Mỹ, và bạn mong muốn khai thác
mức lãi suất tương đối cao ở Vương Quốc Anh và có
nguồn vốn sẵn trong 90 ngày. Lãi suất là chắc chắn,
duy chỉ có tỷ giá ở tương lai khi bạn chuyển từ đồng
bảng quay lại thành đồng đô la Mỹ là không chắc chắn.
Bạn có thể sử dụng một hợp đồng kỳ hạn bán đồng
bảng để đảm bảo về mức tỷ giá mà tại đó bạn có thể
chuyển đồng bảng sang đồng đô la Mỹ tại một thời
điểm trong tương lai.
6
6. Giả sử có những thông tin được
cho dưới đây:
Bạn có 800.000 đô la Mỹ để đầu tư.
Tỷ giá giao ngay hiện tại của đồng bảng là 1,6 đô la Mỹ.
Tỷ giá kỳ hạn 90 ngày của đồng bảng là 1,6 đô la Mỹ.
Lãi suất 90 ngày ở Mỹ là 2%.
Lãi suất 90 ngày ở Vương Quốc Anh là 4%.
7
7. Dựa vào những thông tin trên, CIA diễn ra
như sau:
8
Nhà đầu tư
Ngân hàng
cung cấp dịch
vụ trao đổi
ngoại tệ
Tiền gửi tại
Anh
Chuyển 800.000 đô la Mỹ thành 500.000 bảng
Bán một đồng kỳ hạn 90 ngày 520.000 bảng
Ngày 90: đổi 520.000 bảng
sang 832.000 đô la Mỹ
Ngày1:Đầutư500.000bảng
vàotàikhoảntiềngửivà
hưởnglãisuất4%
Tóm tắt
Vốn đầu tư ban đầu = 800.000 đô la Mỹ
Số tiền nhận được sau 90 ngày = 832.000 đô la Mỹ
Lợi nhuận 90 ngày = 4% cao hơn 2% ở Mỹ
8. 1. Đi vay nội tệ làm cho cầu vốn nội địa tăng.
áp lực đẩy lãi suất
2. Mua ngoại tệ làm cầu ngoại tệ giao ngay tăng.
3. Đầu tư ngoại tệ ra nước ngoài làm cung vốn ngoại tệ
tăng.
áp lực đẩy lãi suất
4. Bán hợp đồng kỳ hạn làm cung ngoại tệ kỳ hạn tăng.
áp lực đẩy tỷ giá kỳ hạn
9
i
*i
tF
10. Nếu thì trạng thái này cũng chỉ là tạm
thời, tác động của các lực lượng thị trường từ CIA sẽ
làm thị trường điều chỉnh trở lại trạng thái cân bằng,
tức là CIP xuất hiện và CIA chấm dứt như tình huống
trên.
11
ii
S
Ft
1*1
11. Cơ chế điều chỉnh tỷ giá do CIA
Khi nhiều nhà đầu tư lợi dụng kinh doanh chênh lệch
lãi suất có bảo hiểm, sẽ xuất hiện áp lực đẩy xuống đối
với tỷ giá kỳ hạn 90 ngày. Và một khi tỷ giá kỳ hạn
giảm so với tỷ giá giao ngay một mức đúng bằng lợi thế
từ chênh lệch lãi suất, kinh doanh chênh lệch lãi suất
sẽ không tồn tại nữa.
12
12. Giả sử kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm dẫn
đến kết quả là tỷ giá kỳ hạn 90 ngày của đồng bảng giảm
xuống còn 1,5692 đô la Mỹ.
Lúc đó nhà đầu tư Mỹ nếu thực hiện thương vụ kinh
doanh như ví dụ trên, thì số tiền thu về sau khi thực hiện
kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm là 815.984 đô
la Mỹ.
Tỷ suất lợi nhuận kiếm được lúc này là 2% đúng bằng
lãi suất ở Mỹ.
Như vậy, tỷ giá kỳ hạn giảm xuống mức mà những cố
gắng tương lai (future attempts) để kinh doanh chênh
lệch lãi suất có bảo hiểm không còn tồn tại nữa. Tức là
CIA chấm dứt, CIP hình thành.
13
13. Kết luận
Với các giả thiết đã cho, thì các lực lượng thị trường
luôn có xu hướng làm cho lãi suất của các đồng tiền
khác nhau là ngang nhau khi quy về một đồng tiền
chung. Và đó cũng chính là quy luật CIP trên thị
trường tiền tệ.
14
14. Phục lục
CIP – Covered Interest rate Parity: ngang giá lãi suất có
bảo hiểm
CIA – Covered Interest rate Arbitrage: kinh doanh
chênh lệch lãi suất có bảo hiểm
15
15. PHẦN 2 NGANG BẰNG LÃI SUẤT
A. Khái niệm ngang bằng lãi suất
B. Quan hệ ngang bằng lãi suất có bảo hiểm rủi
ro tỷ giá (CIP)
C. Những nhân tố làm sai lệch CIP trong thực tế
D. Ứng dụng của CIP
E. t Nam
16. A. KHÁI NIỆM NGANG BẰNG LÃI SUẤT
_Ngang bằng lãi suất (Interest Rate Parity IRP) là học
thuyết biểu thị mối quan hệ giữa Giá cả thị trường
tài chính và Giá cả thị trường hối đoái. Được hình
thành trên cơ sở kinh doanh chênh lệch lãi suất
trên thị trường tiền tệ.
_Ngang bằng lãi suất có 2 mẫu:
.Có bảo hiểm (CIP): Mức lãi suất là như nhau
trong việc sử dụng các đồng tiền khác nhau.
.Không có bảo hiểm (UIP): Mức chênh lệch lãi
suất giữa hai đồng tiền phản ánh tỷ lệ biến động
của tỷ giá trao ngay.
17. B. QUAN HỆ NGANG BẰNG LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM
RỦI RO TỶ GIÁ
_Trong điều kiện:
.Chu chuyển vốn quốc tế là tự do
.Các quốc gia đều có rủi ro như nhau
.Không có phí giao dịch và thuế
Nếu việc đầu tư (hay đi vay) trên thị trường tiền
tệ quốc tế có bảo hiểm rủi ro ngoại hối, thì mức lãi
suất đầu tư (hay đi vay) là như nhau cho dù đồng
tiền đầu tư (hay đi vay) là đồng tiền nào.
18. Trong thị trường hoàn hảo và ở trạng thái cân bằng,
chứng khoán cùng kỳ hạn và cùng độ rủi ro tại các thị
trường quốc gia khác nhau phải có mức chênh lệch lãi
suất ngang bằng với điểm kỳ hạn tương ứng của tỷ giá:
(1 + it) = Ft(1 + it
*) / S (Ft - S) / S = (it – it
*) / (1+ it
*)
Điều kiện ngang giá lãi suất có bảo hiểm dạng tổng
quát
Với:
Ft tỷ giá kỳ hạn vào thời điểm t
S tỷ giá giao ngay
i lãi suất
19. _Hệ quả:
.Cơ sở để xác định tỷ giá kỳ hạn:
Ft = S(1 + it) / (1 + it
*)
Trong điều kiện kỳ hạn của F và i phải như nhau nếu
không buộc phải quy đổi để có cùng kỳ hạn
.Đồng tiền nào có lãi suất cao hơn sẽ có điểm kỳ hạn chiết
khấu và ngược lại.
.Khi ngang bằng lãi suất có bảo hiểm, nếu lãi suất trong
nước cao hơn lãi suất nước ngoài thì tỷ giá kỳ hạn phải
tăng lên để có thể bù đắp được mức chênh lệch lãi suất đó
tức là ngoại tệ sẽ tăng giá so với nội tệ.
20. _Ý nghĩa:
.Giả thuyết CIP mô tả mối quan hệ giữa tỷ giá giao
ngay, tỷ giá kỳ hạn với lãi suất.
.CIP là kết quả của sự vận dụng LOP vào thị trường
tài chính.
.CIP được xem là một thước đo về tính linh động của
dòng vốn.
.CIP ngụ ý sự phân bổ nguồn lực tối ưu trong nền kinh
tế.
.CIP có ý nghĩa trong các quyết định đầu tư và tài trợ.
21. CIP QUA CÁC NĂM CỦA MỘT SỐ NƯỚC
Nguồn: Bloomberg
22. C. NHỮNG NHÂN TỐ LÀM SAI LỆCH CIP TRONG
THỰC TẾ
_Hành vi kinh doanh chênh lệch lãi suất là do CIP được
duy trì, do vậy yếu tố làm CIP bị lệch trong thực tế
cũng là yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh chênh lệch
lãi suất.
_Các yếu tố dẫn đến sai lệch CIP trong thực tế:
.Chi phí giao dịch, tập hợp và xử lí thông tin.
.Sự can thiệp của chính phủ và các luật lệ kiểm soát.
.Tính không hoàn hảo của thị trường vốn và trở ngại
về tài chính.
.Tính không đồng nhất của các tài sản trên thị trường.
23. _Chi phí giao dịch, tập hợp và xử lý thông tin:
.Chi phí cho hoạt động mua và bán ngoại tệ.
.Chi phí cho hoạt động mua và bán chứng khoán.
.Chi phí cho các giao dịch tiền tệ, tài chính khác.
.Chi phí tập hợp và xử lý thông tin, đảm bảo được độ
minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin.
_Sự can thiệp của chính phủ:
.Ấn định mức lãi suất trong nước.
.Áp dụng các biện pháp kiểm soát ngoại hối và kiểm
soát vốn.
.Ngoài ra còn áp dụng các chính sách tiền tệ và chính
sách tài chính khác.
24. _Tính không hoàn hảo của thị trường tài chính và trở
ngại về tài chính:
.Phải ký quỷ khi tham gia vào thị trường tài chính nên
chi phí tăng lên.
.Nguồn vốn không phải là sẵn có.
.Quy mô thị trường khác nhau và tính cạnh tranh của
thị trường.
_Tính không đồng nhất về tài sản:
.Tính thanh khoản không đồng nhất.
.Mức độ rủi ro của các quốc gia là khác nhau.
25. D. ỨNG DỤNG CỦA CIP
_Tỷ suất lợi nhuận đầu tư thực tế:
Trước hết là sử dụng ngang bằng lãi suất có bảo hiểm
(CIP) để có thể xác định tỷ suất lợi nhuận thực tế khi
đầu tư ra nước ngoài như sau
it = [Ft(1 + it
*) / S] – 1
_Tiêu chuẩn đầu tư ra nước ngoài
Với cơ sở là CIP, các nhà đầu tư tài chính sẽ lựa chọn
giữa việc đầu tư trong nước hay đầu tư ở nước ngoài
sẽ đạt được suất sinh lời cao hơn.
Sinh lợi đầu tư trong nước < Sinh lợi đầu tư nước
ngoài
26. _Từ việc xác định mức độ tồn tại thực tế của CIP, ta xác
định được mức độ luân chuyển vốn giữa các thị
trường tài chính. Từ đó cũng thấy được mức độ hội
nhập của tài chính quốc tế và mức độ hoàn hảo của nó
để xem xét về cơ hội đầu tư vào thị trường phù hợp
với mục tiêu và khả năng của ta.
_Tiêu chuẩn huy động vốn nước ngoài
Với cơ sở là CIP, các nhà đầu tư tài chính sẽ xác định
được chi phí vay nước ngoài so với chi phí vay trong
nước để lựa chọn thị trường có mức chi phí vay là
thấp hơn ở những thời điểm khác nhau
Chi phí vay trong nước > Chi phí vay nước ngoài
28. _Qui luật ngang giá lãi suất ta có thê sử dụng nó
y, trong quản lý vĩ mô
chính sách lãi suất và tỷ giá phải được xử lý một cách
đồng bộ và phù hợp với thực trạng của nền kinh tế
trong từng thời kỳ nhất định.
29. A. Hiệu ứng Fisher
B. Hiệu ứng Fisher quốc tế
C. Hiệu ứng Fisher quốc tế có được
duy trì/tồn tại?
D. Thực tế tại Việt Nam
30. A. Hiệu ứng Fisher
Khái niệm: Hiệu ứng Fisher cho rằng, trong dài
hạn, tỷ lệ lạm phát tác động vào lãi suất danh
nghĩa theo tỷ lệ 1:1. Do đó, trên thị trường vốn
vay, người cho vay muốn duy trì mức lãi suất
thực dương, mọi biến đổi của tỷ lệ lạm phát sẽ
được chuyển vào mức lãi suất danh nghĩa.
Nghĩa là: Lãi suất thực r = lãi suất danh nghĩa i
– Tỷ lệ lạm phát π.
33. 3. Các hàm ứng của hiệu ứng Fisher
cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu
tư tại
Đầu tư vào
Chênh lệch
lạm phát dự
kiến (Ih-If)
% thay đổi tỷ
giá dự kiến
(ef)
Lãi suất
danh nghĩa
TSSL cho
nhà đầu tư
sau khi có
tính điều
chỉnh TGHĐ
Lạm phát dự
kiến trong
nước
Tỷ suất sinh
lợi thực
Nhật
Nhật 5% 5% 3% 2%
Mỹ
3% - 6% = -
3%
-3% 8% 5% 3% 2%
Canada
3% - 11% = -
8%
-8% 13% 5% 3% 2%
Mỹ
Nhật 6% - 3% = 3% 3% 5% 8% 6% 2%
Mỹ 8% 8% 6% 2%
Canada
6% - 11% = -
5%
-5% 13% 8% 6% 2%
Canada
Nhật 11% - 3% = 8% 8% 5% 13% 11% 2%
Mỹ
11% - 6% =
5%
5% 8% 13% 11% 2%
Canada 13% 13% 11% 2%Bất kỳ nhà đầu tư ở quốc gia nào, đầu tư tiền của mình, thì xuất sinh lời dan
35. Các điểm nằm trên đường IFE gọi là
đường hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE),
phản ánh tỷ giá thay đổi để bù đắp
cho mức chênh lệch lãi suất. Điều này
nghĩa là nhà đầu tư sẽ không đạt
được lợi tức như vậy cho dù họ đầu
tư trong nước hay ngoài nước.
Các điểm nằm bên dưới đường IFE
nhìn chung phản ánh suất sinh lời cao
hơn từ việc đầu tư khoản tiền gửi ở
nước ngoài.
36. Kiểm chứng hiệu ứng Fisher quốc tế: nếu
các điểm thực tế của các thay đổi về lãi
suất và tỷ giá được vẽ lên đồ thị theo thời
gian, chúng ta có thể xác định xem các
điểm nằm dưới đường IFE một cách hệ
thống, các điểm bên trên, hoặc bằng nhau
rải rác theo cả 2 phía.
Kết quả từ kiểm chứng IFE nếu đồng tiền
có lãi suất cao giảm giá và đồng tiền có lãi
suất thấp tăng giá thì tới một phạm vi nào
đó theo lý thuyết IFE, chiến lược này
không mang lại lợi nhuận đáng cả. Tuy
nhiên, có tới 57% các giao dịch được tạo
38. C.Hiệu ứng Fisher quốc tế có được duy
trì/tồn tại?
Trong thực tế, đồng tiền có lãi xuất cao mạnh lên
trong vài trường hợp những công ty đa quốc gia
thường đầu tư tiền mặt vào các chứng khoán của thị
trường tiền tệ tại các quốc gia phát triễn nơi mà họ có
thể kiếm được lãi suất tương đối cao hơn. Họ tin rằng
lãi suất cao hơn ở nước ngoài phản ánh lạm phát kỳ
vọng cao hơn ở đó. Các yếu tố, nhu cầu về vay mượn
hay chính sách tiền tệ ở quốc gia đó có thể tạo cho lãi
suất cao hơn so với Mỹ. Cho dù chênh lệch lãi suất
danh nghĩa phản án chính xác chênh lệch lạm phát kỳ
vọng thì tỷ giá cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
khác.
39. Trong khi lý thuyết IFE còn có những giới
hạn, thì lý thuyết này vẫn đưa ra được các kết
luận hữu ích. Những công ty đa quốc gia đang
cố gắng để đầu tư tiền của mình vào nơi lãi
suất cao hơn ít nhất cần phải cân nhắc kỹ khả
năng là lãi suất cao hơn có thể phản ánh mức
lạm phát kỳ vọng cao hơn, có thể làm cho
đồng tiền đó giảm giá. Thông thường các công
ty đa quốc gia tránh đầu tư tiền của họ vào các
nước kém phát triễn có lãi suất cao, bởi vì các
quốc gia này nhìn chung có mức lạm phát cao
và đồng tiền của họ căn bản có thể mất giá
trong khoảng thời gian ngắn.
40. Ở Việt Nam, trong thời gian qua, NHNN đã sử dụng lãi
suất để điều chỉnh tỷ giá. Công tác này mang lại kết
quả tích cực trong một số thời điểm nhưng cũng vẫn
còn nhiều hạn chế. Tỷ giá kém nhạy cảm với lãi suất
khiến hiệu quả chính sách chậm trễ, thậm chí là không
đạt được mục tiêu. Vì vậy, việc nghiên cứu tác động
của lãi suất đến tỷ giá ở Việt Nam và tìm ra các
nguyên nhân ảnh hưởng đến mối quan hệ này để có
chính sách lãi suất phù hợp để điều chỉnh tỷ giá trong
từng thời kỳ là cần thiết. Điều đó phù hợp với định
hướng phát triển ngành ngân hàng đến năm
2020, trong điều kiện "từng bước nới lỏng kiểm soát
các giao dịch vốn", "thực hiện có hiệu quả cơ chế tỷ
giá linh hoạt", "nâng cao năng lực quản lý và can thiệp
thị trường ngoại hối của NHNN thông qua các nghiệp
vụ thị trường"...
41. Tại buổi tọa đàm các đại biểu đã được nghe ThS. Chu
Khánh Lân trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu xoay
quanh các nội dung:
-
- của mối quan hệ này.
- Phân tích thực trạng tác động của lãi suất đến tỷ giá ở
t.
- Rút ra những kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả điều hành chính sách lãi suất đối với việc điều
chỉnh tỷ giá, phát huy tác động của CSTT nói chung
nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của CSTT. Xác
định những yếu tố cần có để tăng cường sự tác động
của lãi suất đến tỷ giá, tạo điều kiện khơi thông một
kênh truyền tải CSTT quan trọng.