SlideShare a Scribd company logo
1 of 75
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 1
Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Khoa Thương Mại – Du Lịch – Marketing
Bộ Môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Đề tài tiểu luận :
Nghiên Cứu Chiến Lược
Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD
MOTOR
MÃ TÀI LIỆU: 80883
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Giáo Viên Hướng Dẫn : Ths. Quách Thị Bửu Châu.
Sinh Viên Thực Hiện : Vũ Kim Hằng. KDQT1 – K32
Dương Tùng Lâm. KDQT1 – K32
Đỗ Bảo Ngọc. KDQT1 – K32
Võ Minh Thảo KDQT1 – K32
Thái Nguyễn Tường Vy. KDQT1 – K32
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 2
Nhận xét của Giáo Viên
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 3
Nhận xét công việc của các thành viên
A. Công việc chung :
- Tất cả các thành viên đều có trách nhiệm thảo luận, thống nhất đề cương, dàn
ý chi tiết và hỗ trợ công việc lẫn nhau.
- Cùng nhau tìm kiếm thông tin tài liệu chung cho cả nhóm.
B. Công việc cá nhân :
1. Vũ Kim Hằng :
Xác định lợi thế cạnh tranh ngành công nghiệp ô tô.
Phân tích chiến lược xúc tiến trong 4P.
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc : Tốt.
2. Dương Tùng Lâm :
Powerpoint.
Phân tích chiến lược sản phẩm trong 4P.
Phân tích những thành công và thất bại của Ford.
Các bài học kinh nghiệm.
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc : Tốt.
3. Đỗ Bảo Ngọc :
Phân tích môi trường.
Phân tích chiến lược kinh doanh chung của FORD.
Chiến lược marketing toàn cầu của FORD .
Phân tích chiến lược giá trong 4P.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 4
Phân tích chiến lược sản phẩm trong 4P.
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc : Tốt.
4. Võ Minh Thảo : Nhóm trưởng
Tổng hợp tài liệu, chỉnh sửa file Word hoàn chỉnh.
Nhận định chung về thị trường ô tô thế giới
Chiến lược marketing toàn cầu của FORD
Phân tích chiến lược phân phối trong 4P.
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc : Tốt.
5. Thái Nguyễn Tường Vy :
Phụ trách viết mở đầu, kết luận.
Phụ trách viết sơ lược lịch sử công ty.
Triết lý kinh doanh của FORD.
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc : Tốt.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 5
Mục Lục
Lời Mở Đầu 7
1. Giới thiệu sơ lược 8
1.1 Lịch sử hình thành Ford Motor : 8
1.2. Lĩnh vực hoạt động 8
1.3 Kết quả hoạt động thời gian gần đây 9
1.4 Triết lý kinh doanh của FORD : 10
2.Chiến lược kinh doanh của Ford : 13
2.1 Phân tích sơ lược một số các yếu tố môi trường thế giới
chính:
13
2.1.1 Tình hình kinh tế, tài chính. 13
2.1.2 Chính trị và luật pháp. 13
2.1.3 Văn hoá, xã hội. 14
2.1.4 Khoa học và công nghệ 15
2.2. Xác định lợi thế cạnh tranh trong ngành công nghiệp ô tô: 16
2.2.1 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng 16
2.2.2. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành : 16
2.2.3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn 19
2.2.4 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp 20
2.2.5 Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế 20
2.3 Chiến lược kinh doanh chung của FORD : 20
2.3.1 Chiến lược kinh doanh toàn cầu chung 20
a. Sức ép giảm chi phí: 21
b. Sức ép thích nghi địa phương. 25
2.3.2 Liên minh chiến lược. 26
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 6
a. Liên minh hợp tác khác ngành 26
b. Liên minh hợp tác cùng ngành 28
3.Chiến lược Marketing quốc tế của FORD 30
3.1 Nhận định chung về thị trường ô tô thế giới : 30
3.1.1 Thị trường Bắc Mỹ : 30
3.1.2 Thị trường Nam Mỹ : 32
3.1.3 Thị trường Châu Âu : 32
3.1.4 Thị trường châu Á & Thái Bình Dương : 35
3.1.5 Thị trường châu Phi và Trung Đông : 38
3.2 Chiến lược Marketing toàn cầu tổng quát của FORD : 40
3.3 Các chiến lược Marketing Mix 4P : 42
3.3.1 Chiến lược sản phẩm : 42
3.3.2 Chiến lược giá : 46
3.3.3 Chiến lược phân phối : 53
3.3.4 Chiến lược xúc tiến : 55
4. Nhận xét về thành công, thất bại và rút ra bài học kinh nghiệm
của FORD :
63
4.1 Những thành công của Ford : 63
4.2. Những thất bại của Ford 66
4.3. Bài học kinh nghiệm 69
Lời Kết 71
Danh Mục Tham Khảo 72
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 7
Lời Mở Đầu
Một trong bốn hãng sản xuất xe đứng đầu thế giới, Ford Motor Company, trong
hai năm trở lại đây thường xuyên xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại
chúng với những tin tức về sự bất ổn trong tình hình hoạt động. Tuy vậy, từ những
ngày đầu mới thành lập đến nay, với sự lãnh đạo của gia đình nhà Ford, không ai
có thể phủ nhận đẳng cấp của Ford về chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ
phục vụ khách hàng.
Không chỉ được công nhận tại thị trường Mỹ, Ford còn mang đẳng cấp của
mình đến với nhiều khu vực và nhiều quốc gia trên toàn thế giới, trong đó có Việt
Nam. Sự thành công đó bắt nguồn từ sự tận tâm của lực lượng lao động,các
bộ phận, phòng ban của mỗi chi nhánh, bên cạnh đó không thể không kể đếnóc
lãnh đạo tài tình với các chiến lược, chiến thuật kinh doanh và marketing của
những nhà lãnh đạo tài ba, là đầu tàu cho sự đi lên của Ford.
Nắm bắt được điều đó, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài “Chiến lược
marketing quốc tế của Ford motor company”. Bải nghiên cứu gổm ba chương:
• Chương 1: Giới thiệu sơ lược
• Chương 2: Chiến lược kinh doanh
• Chương 3: Chiến lược marketing quốc tế
• Chương 4: Nhận xét sự thành công, thất bại và rút ra bài học kinh nghiệm
từ Ford
Với những nội dung nêu trên, nhóm nghiên cứu tin rằng bài tiểu luận sẽ là những
kiến thức bổ ích cho chính bản thân cũng như giúp cho các bạn sinh viên trong
việc trang bị thêm kiến thức về việc áp dụng các chiến lược marketing quốc tế
trong thực tế của các công ty, tập đoàn, từ đó rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm và tạo một nền tảng chắc chắn giúp ích cho việc học tập cũng như cho
công việc trong tương lai.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 8
1. Giới thiệu sơ lược
1.1 Lịch sử hình thành Ford Motor :
Là tập đoàn đa quốc gia của Mỹ và là một trong những nhà sản xuất ô tô hàng đầu
thế giới, Ford được thành lập vào ngày 16 tháng 6 năm 1903 bởi Henry Ford
(30.7.1863 – 7.4.1947) cùng với mười một nhà đầu tư khác và $28.000 tiền vốn.
Trong những năm đầu khi mới thành lập, công ty chỉ sản xuất được vài chiếc ôtô
mỗi ngày tại nhà máy nằm trên đại lộ Mack ở Detroit. Henry Ford thành lập ra
hãng Ford năm ông 40 tuổi. Và từ đó đến nay Ford trở thành một trong những
công ty lớn nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất trên thế giới.
Ford có trụ sở chính đặt tại Dearborn, bang Michigan, ngoại ô của MetroDetroit.
Đến nay, hãng đã sở hữu rất nhiều nhãn mác xe hơi nổi tiếng thế giới bao gồm
Lincoln và Mercury tại Mỹ; Volvo tại Thụy Điển. Ford cũng nắm một phần ba số
cổ phiếu tại Mazda của Nhật. Đứng thứ ba trong số những hãng ôtô bán chạy nhất
thế giới vào năm 2005, tập đoàn này còn là một trong mười tập đoàn có doanh thu
cao nhất trên thế giới. Đây cũng là một trong số ít các công tyđã trụ vững được
sau cuộc Đại suy thoái kinh tế. Từ hơn 100 năm nay, hãngluôn nằm dưới sự
lãnh đạo của các thành viên trong gia đình Ford.
Các thị trường chính trên thế giới của Ford là Châu Âu, Châu Á Thái Bình Dương,
Nam Mỹ , Châu Phi và vùng Trung Đông.
 Ford tại Việt Nam
Công ty Ford Việt Nam thuộc tập đoàn ô tô Ford được thành lập năm 1995 và
khai trương nhà máy lắp ráp ở tỉnh Hải Dương (cách Hà Nội 55 km) hai năm sau
đó vào tháng 11/1997.
Với hơn 100 năm kinh nghiệm hoạt động trên thị trường quốc tế của công ty Ford
Motor, và 10 năm hoạt động tại thị trường Việt Nam, Ford Việt Nam(FVL)
đã đạt được nhiều thành công tại thị trường đang phát triển này. Từ vị trí thứ 7
trên thị trường khi bắt đầu hoạt động tại Việt Nam năm 1997, Ford Việt Nam đã
nhanh chóng phát triển và đến hết năm 2004, Ford Việt Nam đã vươn lên vị trí
thứ 2 trên thị trường với 14% thị phần.
1.2. Lĩnh vực hoạt động
Ra đời từ một nhà máy chuyên nâng cấp xe Wagon, lĩnh vực hoạt động chủ yếu
của Ford là sản xuất và kinh doanh xe hơi và các bộ phận xe hơi. Bên cạnh đó là
các dịch vụ tài chính liên quan đến xe hơi, dịch vụ cho thuê xe hơi và các dịch
vụ liên quan trực tiếp đến xe hơi. Với phương pháp sản xuất theo dây chuyền lắp
ráp và sản xuất hàng loạt, và là hãng đấu tiên sử dụng dây chuyền lắp ráp tự
động trên thế giới, từ những ngày mới thành lập Ford đã nhanh chóng chiếm
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 9
lĩnh thị trường, cuối năm 1913, Ford là nhà cung cấp 50% số xe tại thị trường Mỹ
và đến năm 1918 một nửa số xe trên nước Mỹ là Model T của Ford. Năm 1999,
Ford được đánh giá là một trong những nhà sản xuất ô tô có mức sinh lợi lớn nhất
thế giới. Đến nay, Ford đã là một trong bốn nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới
cùng với Toyota, General Motors và Volkswagen.
1.3 Kết quả hoạt động thời gian gần đây
Những ngày đầu mới thành lập, Ford chỉ sản xuất một vài chiếc xe một ngày với
nhóm hai hoặc ba công nhân làm việc với một chiếc xe. Đến 2008, số công nhân
của Ford ở Mỹ lên đến 87.700 người và 245.000 người trên toàn thế giới.
Suốt những năm cuối 1990, Ford đã bán ra một số lượng lớn xe hơi trong nền kinh
tế bùng nổ của Mỹ với sự phát triển của thị trường chứng khoán và giá cả nhiên
liệu thấp.
Tháng 12.2006, Ford đã quyết định thế chấp toàn bộ tài sản của công ty để vay 24
tỉ USD từ ngân hàng. Ở thời điểm đó, tuy Ford gặp một số khó khăn nhất định,
nhưng nền kinh tế Mỹ vẫn đang tăng trưởng vững vàng. Cuối cùng, khi khủng
hoảng nổ ra, Ford vẫn duy trì được sự độc lập của mình và từng bước vượt qua
cuộc khủng hoảng lớn nhất của ngành công nghiệp ô tô trong hàngchục năm
qua.
Năm 2006, hãng đã gặp phải sự thua lỗ lớn nhất trong lịch sử công ty với con số
12,7 tỉ USD, và dự đoán sẽ chưa đạt được lợi nhuận đến năm 2009. Tuy nhiên,
trong quý II năm 2007, Ford đã gây ngạc nhiên khi doanh thu trên toàn thế giới
đạt 172,5 tỉ USD, đạt mức lợi nhuận 750 triệu USD. Dù vậy, công ty cũng kết
thúc một năm vói 2,7 tỉ USD thua lỗ.
Năm 2007, lần đầu tiên trong vòng 56 năm, với doanh số bán ra tại Mỹ, Ford từ
hạng hai rơi xuống hạng thứ ba, xếp sau General Motors và Toyota. Với doanh số
trên toàn thế giới, Ford xếp hạng tư sau cả Volkswagen. Đến năm 2009, Ford đã
trở thành hãng sản xuất ô tô lớn thứ hai ở châu Âu (chỉ sau Volkswagen), với hai
thị trường lớn là Anh và Đức.
Quý II năm 2008, hãng công bố báo cáo tài chính về mức thua lỗ 8,76 tỉ USD,
đây được coi là quý làm ăn thảm hại nhất trong lịch sử 105 năm của hãng.
Doanh số bán ra của các loại xe do Ford Motor chế tạo riêng tại thị trường nội địa
Mỹ trong 6 tháng đầu năm 2008 giảm tổng cộng 14% so với mức giảm chung
10% của tất cả các loại xe do các hãng chế tạo.
Tháng 1 năm 2009, Ford thông báo khoản lỗ 14,6 tỉ USD trong năm trước, khiến
năm 2008 là năm làm ăn thảm bại nhất trong lịch sử công ty. Ba tháng đầu năm
2009, doanh số của Ford tại Mỹ giảm 43% so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức
giảm chung 38% của toàn thị trường. Hiện Ford đang kỳ vọng những sản phẩm
mới nhất của hãng, trong đó có mẫu xe sedan tầm trung Taurus mới, có
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 10
thể ngăn sự sụt giảm xa hơn của doanh số. Các chuyên gia cũng cho rằng, Ford
hiện đang cạn tiền mặt và tiền chỉ đủ dùng cho một năm nữa.
1.4 Triết lý kinh doanh của FORD :
“Nếu anh coi trọng đồng tiền hơn sản phẩm của mình thì nó sẽ tiêu diệt sản
phẩm của anh và phá hủy nền tảng các dịch vụ”, Henry Ford – người sáng lập Tập
đoàn ôtô Ford chia sẻ. Lời phát biểu của ông là minh chứng tiêu biểu cho triết lý
“Coi sản xuất là dịch vụ, coi trọng dịch vụ khách hàng” trong hoạt động kinh
doanh của tập đoàn Ford.
Ông đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm: "Thị trường
không bao giờ bị bão hòa với một sản phẩm tốt, nhưng nó sẽ bị bão hòa rất nhanh
với một sản phẩm tồi”. Trong câu nói này, nhà thiết kế kiểu mẫu xe ôtô mang tính
cách mạng T Ford của năm 1908 cho chúng ta thấy rằng các sảnphẩm chất
lượng sẽ luôn tạo được sức mạnh lâu bền trước những sản phẩm “mì ăn liền”.
Trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất nào, sẽ luôn có ít “những sản phẩm tốt” và sự phát
triển của những mặt hàng nhái được sản xuất hàng loạt. Ông Fordthúc giục
chúng ta cần chắc chắn rằng những gì chúng ta đưa tới người tiêudùng phải
có chất lượng cao để có thể đánh bật mọi sự cạnh tranh.
Theo những quan điểm này, về sau Ford đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt khi kinh
doanh ôtô Ford. Giá cả và chất lượng của loại xe này đã tạo ra một thị trường,
thậm chí là một thị trường lớn. Và khách hàng mua ôtô của Ford cũng đãvà đang
tiếp tục được phục vụ chu đáo.
Tiểu sử vị lãnh đạo của Ford cho chúng ta thấy ông là con người của sáng kiến,
do đó một điều tất yếu Đổi mới, Sáng tạo cũng là châm ngôn hoạt động của ông
nói riêng và của tập đoàn Ford nói chung. Ông phát biểu: “Các nhà kinh doanh
thường sa sút trong làm ăn vì họ luôn áp dụng phương thức cũ mà không chịu
đổi mới. Bởi họ là những người không hiểu rằng ngày hôm qua đã là quá khứ và
sáng hôm sau, họ thức dậy vẫn mang tư tưởng từ năm ngoái. Như thế, chúng ta
gần như có một công thức là: cuối cùng khi một người đã tìm ra phương pháp cho
mình thì anh ta nên tự xem lại bản thân để biết trí óc của mình có làm việc tích
cực không. Sẽ là mối nguy hiểm khôn lường nếu anh ta là người luôn rập khuôn
máy móc bởi vì sớm muộn anh ta sẽ bị văng ra khỏi vòng xoáy cuộc
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 11
sống.” Trong suốt quá trình phát triển của Ford, những thiết kế mới với các tính
năng phù hợp tiện dụng hơn cho người sử dụng đồng thời giúp tiết kiệm nhiên
liệu và bảo vệ môi trường được liên tục sản xuất ra thị trường.
Đội ngũ lao động là một bộ phận không thể thiếu góp phần cho sự đi lên của Ford.
Henry Ford cùng với tập đoàn của ông ngay từ những ngày đầu đã rấtquan
tâm đến những hoạt động hỗ trợ cho công nhân viên. Coi trọng đội ngũ lao động
là một triết lý hoạt động tiến bộ mang lại nhiều ảnh hưởng tốt đẹp cho công ty.
Ford là công ty đầu tiên ở Mỹ áp dụng chính sách lương tối thiểu và tuần làm việc
40 tiếng trước khi chính phủ cho thi hành đạo luật này. Tháng 1 năm 1914, hãng
đã nâng cao tính hiệu quả của công ty bằng cách tăng lương gấpđôi cho nhân viên
và áp dụng giờ làm việc 8 tiếng/ngày thay vì 9 tiếng như trướcđây. Hãng tiến hành
thuê những công nhân lành nghề và từ đó năng suất lao động tăng vọt còn số lượng
nhân công từ bỏ công việc giảm đi rõ rệt do chi phí sản xuất giảm. Sự kết hợp các
nhà máy hiệu quả cao, nguồn nhân công được trả lương hậu hĩnh và những quy
trình sản xuất chi phí thấp của Henry Ford đã được khắp thế giới biết đến như là
Triết lý kinh tế vào năm 1914.
Hiện nay trong xu thế toàn thế giới đang lâm vào khủng hoảng kinh tế, FORD
đang đề ra một triết lý kinh doanh mới :
“ONE FORD
ONE TEAM . ONE PLAN . ONE GOAL”
Ford đã, và vẫn đang khẳng định đẳng cấp của mình.
Theo www.ford.com, ta có thể hiểu “One Ford – One Team. One Plan. One Goal”
như sau:
• One Team (một Đội)
Mọi người cùng làm việc với nhau như một tổ chức lãnh đạo ô tô toàn cầu, tổ
chức là tập hợp của: Khách hàng, Đội ngũ lao động, Thương nhân, Nhà đầu tư,
Nhà cung cấp, Công đoàn/Hội đồng, và Sự thỏa mãn Cộng đồng.
Ford luôn hướng đến và lắng nghe khách hàng, thương nhân, lực lượng lao động,
UAW (công đoàn liên hiệp công nhân ô tô), nhà cung cấp, nhà đầu tư, cộng đồng,
chính quyền các địa phương, liên bang, coi tất cả các thành phần kể trên là nhân
tố chủ yếu cho sự thành công của việc kinh doanh trong tương lai.
• One Plan (một Kế hoạch)
- Điều chỉnh một cách phù hợp để hoạt động có hiệu quả tại nhu cầu hiện
thời và thay đổi mô hình hỗn hợp.
- Thúc đẩy sự phát triển các dòng sản phẩm mới mà khách hàng mong muốn
và ưa chuộng.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 12
- Cấp vốn cho các kế hoạch và cải tiến bảng cân đối kế toán.
- Làm việc cùng nhau như một tổ chức thống nhất một cách hiệu quả.
• One Goal (một Đích đến)
Tất cả vì một sự tăng trưởng lợi nhuận của FORD.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 13
2. Chiến Lược Kinh Doanh Của FORD :
2.1 Phân tích sơ lược một số các yếu tố môi trường thế giới chính:
2.1.1 Tình hình kinh tế, tài chính.
Năm 2006 đến khoảng đầu năm 2007 là năm của hạnh phúc, năm vinh quang
rực rỡ của nền kinh tế thế giới.
(Nguồn: http://trade.ec.europa.eu/doclib/html/129964.htm)
Nhưng cũng không ngờ trong bối cảnh vinh quang ấy đã tiềm tàng những nguy
cơ yếu tố dẫn đến cuộc đại suy thoái gây hậu quả năng nề cho nhưng năm 2008,
2009 và về sau. Những chính sách kinh tế lũng đoạn, thiếu sáng suốt, sự thiếu
trách nhiệm và uy tín trong khâu dịch vụ cho vay cầm cố trên thị trường tài
chính Mỹ đã làm cho nền kinh tế Mỹ lung lay ở mức báo động đỏ, rồi hàng loạt
các ngân hàng tuyên bố phá sản, hàng ngàn công ty sụp đổ, hàng ngàn người
mất việc …. Bằng một cái hắt hơi của mình ông trùm kinh tế Mỹ đã khiến toàn
thế giới phải lao đao lâm vào tình trạng đại khủng hoảng.
Theo đài thông tấn xã BBC cho hay, tổ chức quỹ tiền tệ thế giới đã thông báo rằng
nền kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng rất chậm vào năm 2008 và 2009 bởicuộc
khủng hoàng vào khoảng 3.7% thấp hơn năm 2007 là 1.25%. Dẫn đầu cuộcsuy
thoái sẽ là nền kinh tế Mỹ với sự tăng trưởng thấp 1.6%. Đến ngày hôm nay của
năm 2009, nhà kinh tế học vừa đoạt giải Nobel thế giới, Paul Krugman Wins, dự
đoán rằng cuộc khủng hoảng và nền kinh tế thế giới đã chạm đáy, mọi thứ đã dần
ổn định nhưng để có thể phục hồi lại như cũ thì đây vẫn còn là một câu hỏi hóc
búa, khó khăn.
2.1.2 Chính trị và luật pháp.
Thời đại ngày nay là thời đại của Toàn Cầu Hoá và Hội Nhập. Tất cả các nước
dần xích lại gần nhau hơn. Các khối liên minh khu vực được thành lập và mở rộng
ra với mục đích làm thế đối trọng với các nền kinh tế lơn như Mỹ…. Đối với các
liên minh khu vực, tổng thống, thủ tướng từ các nước luôn họp bàn, đềra các
biện pháp nâng cao sức mạnh của các nước trong liên minh và cả khốiliên
minh nói chung. Ngoài ra còn luôn cố gắng xây dựng một sự thống nhất trong liên
minh như là đồng tiền chung, bộ luật chung….
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 14
Nền kinh tế mậu dịch tự do là cái đích mà các nhà kinh tế lớn mong muốn. Quan
điểm này đã được các nhà kinh tế học lớn tác động, truyền đến các quốc gia trên
thế giới. Ngày nay các quốc gia trên thế giới đang cố gắng xây dựng một nền kinh
tế thị trường, ít can thiệp từ chính phủ, nhà nước và một nền kinh tế thếgiới
tự do có thể.
Tuy vậy, thực tế vẫn tồn tại các đạo luật bảo vệ mậu dịch khu vực, bảo hộ các nhà
sản xuất trong nước, các hàng rào thuế quan, hạn ngạch không thống nhất, khác
nhau ở từng quốc gia. Ở một số quốc gia, nhà nước còn can thiệp quá sâu vào thị
trường. Vẫn còn tồn tại sự phân biệt đối xử nhà sản xuất này với nhà sản xuất
khác, trong và ngoài nước, khu vực này với khu vực khác.
Vấn đề năng lượng ngày càng trở nên nóng bỏng trên toàn cầu. Các quốc gia luôn
cố gắng bảo vệ các nguồn tài nguyên của nhau và một số quốc gia còndùng
chính trị bằng phương pháp hoà bình đến vũ lực để cạnh tranh với quốc giakhác
nhằm mục đích chiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá cho chính quốc
gia mình. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính yếu dẫn đến các cuộc
chiến tranh lạnh hay các cuộc chiến tranh thảm khốc trên toàn thế giới.
Một trong các vấn đề cần đề cập quan tâm tới đó là môi trường. Hiện tại môi
trường con người đang ở mức báo động, hàng loạt các hành dộng biện pháp đã
được đề ra nhằm bảo vệ môi trường như hạn chế sử dụng túi nilông vì thời gian
phân huỷ của túi nilông là quá lâu, hạn chế khí thải, khuyến khích sử dụng năng
lượng tự nhiên như gió, mặt trời… các cuộc họp liên hiệp thượng đỉnh luôn cảnh
báo về vấn để ô nhiễm môi trường toàn cầu. Hầu hết các quốc gia đã, đang rồi sẽ
phải đề ra các bộ luật các chương trình hành động bảo vệ môi trường một cách
chặt chẽ. Tất cả những chương trinh này hiển nhiên sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp lên mọi người, mọi doanh nghiệp…
2.1.3 Văn hoá, xã hội.
Toàn cầu hoá không chỉ mang các quốc gia gần lại với nhau về kinh tế và chính
trị mà còn cả về văn hoá, nhận thức, và một số điều khác.
Xu hướng quan niệm ngày nay tại các quốc gia đã dần thay đổi một phần khác với
truyền thống ngày xưa, hội nhập và bị ảnh hưởng dần bởi các phần còn lại trên
thế giới. Ngày nay khi khoa học công nghệ giữ một vị trí quan trọng trong đời
sống thì các vật dụng hiện đại nhỏ gọn, tiết kiệm đang ngày càng trở nên được ưa
chuộng hơn nhất là khi mà kinh tế toàn cầu đang trong tình trạng khủnghoảng như
hiện nay. Xu hướng thích những vật dụng to, đồ sộ, và tốn nhiềuxăng hay
nhiều chi phí đã dần bị thu hẹp lại và chỉ xuất hiện ở một số quốc gia như Mỹ….
Hầu hết người tiêu dùng ưa chuông sản phẩm tiết kiệm về chi phí, nhỏ nhắn xinh
xắn, tiện dụng. Cuộc suy thoái vừa qua ở Mỹ là bằng chứng cho điều này. Các
loại xe của ngành sản xuất xe của Mỹ trước kia ưa chuộng là mấy thì trong thời
kỳ khủng hoảng phải nằm phủ tuyết trắng xoá trong kho vì không thể tiêu thụ
được. Người dân Mỹ vôn dĩ hào phóng và không ngại vay mượn naykhi chịu tác
động nặng từ cụôc suy thoái kinh tế đã hạn chế chi tiêu, tiết kiệm ở
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 15
mức tối đa. Họ đã chuyển dịch từ những chiếc xe to lớn, chi phí cao sang những
chiếc xe nhỏ gọn, tiết kiệm chi phí của Nhật sản xuất.
Với nhận thức trình độ ngày càng cao, con người càng đặt nặng vấn đề yếu tố môi
trường, sức khoẻ lên hàng đầu. Những sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường
đang là những sản phẩm được ưa chuộng hơn. Yếu tố xanh sạch, có lợi cho sức
khoẻ được các nhà sản xuất, kinh doanh chọn là khiá cạnh mạnh để quảng cáo,
nâng cao danh tiếng của mình. Boeing, nhà sản xuất máy bay nổi tiếng của Mỹ,
cũng đang cố gắng hết sức quảng bá hình ảnh của mình như làmột nhà sản xuất
những chiếc máy bay thân thiện với môi trường chạy bằng các nguyên vật liệu tự
nhiên như dầu mè.
2.1.4 Khoa học và công nghệ
Thế kỷ 21 và các thế kỷ về sau, dù thời gian nào đi nữa thì khoa học công nghệ
luôn đóng một vai trò quan trọng đối với tri thức nhân loại con người.
Mỗi cuộc cách mạng khoa học, mỗi phát minh sáng chế mới là mỗi chià khoá
mở ra một cách cửa mới, các thách thức mới cho con người nói chung và cho
các ngành kinh doanh nói riêng.
Nhiều công nghệ sản xuất mới dần được ra đời thay thế lẫn nhau. Nếu trước kia
xe hơi chạy bằng hơi nước, rồi đến hệ thống diesel thì nay công nghệ hybrid lên
ngôi nhưng về sau rồi sẽ lai được thay thế bằng các công nghệ khác tiên tiến hơn
phù hợp hơn với lựa chọn, nhu cầu, xu hướng tiêu dùng, xu hướng ước muốn
của khách hàng.
Xu hướng phát triển khoa học công nghệ ngày nay phục vụ, hỗ trợ giúp xu hướng
suy nghĩ con người ngày nay thành hiện thực. Đó là phải thân thiện với môi
trường, thân thiện với người dùng, nhỏ gọn, tiện dụng và gây sự thích thú. Nguồn
nguyên liệu tự nhiên như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, sức nước… được
các nhà khoa học, con người trên thế giới khuyến khích và ưa chuộng. Thế kỷ 21
là thời gian mà các con chip, sự tự động hoá lên ngôi. Mạng lưới website, internet
là một điều không thể thiếu trong cuộc sống, chi phối gần như mọi hoạt động con
người. Các phát minh khoa học tạo nên các sản phẩm có thể gần gũi, chia sẻ tâm
tư tình cảm với con người rất được ưa chuộng, hấp dẫn, đáng quan tâm.
Tóm lại, trong môi trường kinh doanh phát triển đa dạng và sức cạnh tranh cao
như thế này thì khoa học công nghệ là một công cụ đắc lực, yếu tố sống còn giúp
cho các nhà sản xuất tạo nên lợi thế cạnh tranh cho mình trong thế kỷ mới này.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 16
2.2. Xác định lợi thế cạnh tranh trong ngành công nghiệp ô tô :
2.2.1 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành.
Hiện nay, thị trường của Ford trải rộng ở khắp nơi, không chỉ ở thị trường Mỹ mà
còn ở Canada, Mexico, Anh, Đức, Brazil, Argentina, Australia, Trung Quốc, và
nhiều nước khác trong đó có cả Việt Nam. Ford đã thu hút hàng triệu khách hàng
trung thành nhờ dòng sản phẩm đa dạng và sáng tạo xứng đáng với giá trị của nó.
Thứ nhất, Ford có những thương hiệu xe hơi hạng sang như dành cho những khách
hàng cao cấp, những người ưa thích sự nổi bật và riêng biệt sẵn sàng bỏ một số
tiền lớn, so với mặt bằng thu nhập chung, để sở hữu những thương hiệu hạng sang
qua đó họ thể hiện phong cách, gu thẩm mỹ của mình. Ví dụ như dòng xe Ford
GT nguyên bản có giá dao động từ 140.000 USD đến 157.000 USD, các mức giá
có thể tăng thêm khác nhau phụ thuộc vào những lựa chọn thêm của khách hàng.
Ngoài ra với chiếc Ford GT đã được hãng độ xeHennessey nâng cấp, với rất nhiều
điểm khác biệt, chiếc xe này đã được đưa lên trang mua bán lớn nhất thế giới để
đấu giá với mức giá khởi điểm là 229.500 USD. Ngoài ra, Ford đã mua lại hai
hãng chế tạo ô tô của Anh Jaguar vào năm 1989 với giá 2,5 tỉ đô la Mỹ và Land
Rover vào năm 2000 với giá 2,7 tỉ đô la Mỹ, sau đó sáp nhập hai hãng này với
Aston Martin và Volvo, thành tập đoàn Premier Automotive Group chuyên cung
cấp những dòng xe thời thượng, tuyvậy hiện nay Ford đã bán lại hai thương hiệu
cao cấp Jaguar và Land Rover cho tập đoàn Tata của Ấn Độ với giá 2,3 tỷ USD.
(truongton.net/forum/showthread.php?t=636096&page=5 - 160k)
Bên cạnh đó, Ford cũng sản xuất xe hơi với mức giá trung bình dành cho phần
lớn đối tượng người tiêu dùng, đặc biệt ở các thị trường đông dân và đầy tiềm
năng như Trung Quốc, Ấn Độ. Đặc biệt, trong thời kỳ suy thoái hiện nay, những
chiếc xe hạng trung có thể là một hướng đi để thành công. Đó là các dòng xe
như Ford Escape, Ford Edge, Ford Focus, Ford Fusion…. Với mức giá dao động
từ 14000 đến khoảng 25000..
Thứ hai, trước xu hướng sử dụng xe cỡ nhỏ của người tiêu dùng, Ford cũng đã bắt
nhịp với sự thay đổi này bằng việc chuyển trọng tâm từ những mẫu xe “cồngkềnh”
và “ăn” xăng sang những mẫu xe ít tiêu hao nhiên liệu hơn. Một trong những bước
đi quan trọng đầu tiên của Ford là bỏ ra 75 triệu USD ở chi nhánh Michigan Truck
để sản xuất những mẫu xe cỡ nhỏ.
2.2.2. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành :
Có thể nói đối thủ cạnh tranh lớn nhất hiện nay của Ford Motor Co. không ai khác
chính là Toyota Motor Co - hãng ô tô hàng đầu của Nhật Bản và cũng là
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 17
nhân vật sóan ngôi GM trở thành nhà sản xuất xe hơi lớn nhất thế giới. Đây
cũng là công ty vừa đánh vào thị trường cao cấp, vừa đánh vào phân khúc bình
dân. Thật vậy, Toyota Motor Co đã qua mặt hãng Ford Motor Co. để trở thành
công ty thứ hai về doanh số bán xe ô tô tại thị trường Mỹ năm 2007, nhờ việc liên
tục đưa ra những sản phẩm mới và kiên trì theo đuổi chiến lược hạ bệ Ford
– vốn đã chiếm giữ vị trí trên trong vòng 75 năm qua. Theo số liệu công bố ngày
03/01, trong năm 2007 Toyota đã bán được 2,62 triệu xe ô tô các loại và xe tải,
tăng 3%. Trong khi đó, Ford chỉ bán được 2,57 triệu chiếc, giảm 12% so với
năm 2006. Đồng thời, tại một thị trường mà Ford đã từng rất thành công là thị
trường Nga hiện nay cũng đã phổ biến là các dòng xe Toyota (21,3%), trong khi
đó thị phần của Ford chỉ là 6,5%. Còn tại Việt Nam, cho đến hết tháng 7 năm
2007, doanh số bán của Toyota Motor Co đã đạt mức 9.936 xe chiếm 28.4% thị
phần ô tô, nâng tổng số bán cộng dồn của Toyota Motor Co lên con số kỷ lục
gần 83,000 chiếc kể từ khi thành lập.Cùng với sự tăng trưởng về doanh số bán, số
lượng khách hàng trung thành của Toyota cũng tăng lên đáng kể. Tính đến tháng
7/2007, Câu lạc bộ Toyota đã có hơn 900 hội viên vàng trong đó hơn 200 hội viên
thuộc khu vực phía Bắc và hơn 700 hội viên thuộc khu vực phía Nam.
(www.vntrades.com/tintuc/name-News-file-article-sid-11170.htm - 45k -)
Sở dĩ Toyota chiếm lĩnh được thị trường như vậy không chỉ dựa vào thương
hiệu Nhật Bản nổi tiếng về công nghệ, chất lượng, độ bền , kỹ thuật mà còn nhờ
vào sự nhanh nhạy trong việc đáp ứng nhu cầu thị trừơng. Nhu cầu tăng mạnh
đã tạo điều kiện cho công việc kinh doanh tiến triển. Tuy vậy thị trường cũng ngày
càng cạnh tranh và luôn đòi hỏi các nhà sản xuất phải đa dạng hóa sản phẩm cũng
như nâng cao sự sáng tạo. Toyota đã được chuẩn bị rất chu đáo cho sự thay đổi
trong nhu cầu của khách hàng. Thật sự không có gì ngạc nhiên khi mà chiếc xe
đầu tiên mà Toyota bán ở thị trường Mỹ là Land Cruiser - là loại xethể thao chuyên
dụng. Công ty bây giờ đã phát triển thêm 5 loại tương tự khác mà những hãng sản
xuất xe hơi khác đang phải theo gót.
Không chỉ nhanh nhạy đáp ứng nhu cầu thị trừơng, Toyota cũng đã phát triển
mạnh mẽ nhờ những giá trị cốt lõi, đó chính là sản xuất ra những chiếc xe có
chất lượng cao nhất với giá cạnh tranh. Thật vậy, hầu hết những người dân Việt
Nam sở hữu và sử dụng xe Toyota đều đánh giá chiếc “xế hộp” của mình rất tiện
dụng, phụ tùng xe Toyota cũng dễ kiếm, máy bền lại rất kinh tế vì ăn ít xăng(
trong khi đó nhiều dòng xe Ford bị đánh giá là hao xăng, khó kiếm được phụ tùng
thay thế), điều này đặc biệt có ý nghĩa trong thời buổi nhiên liệu tăng giá liên tục
như hiện nay, chất lượng tốt với mức giá vừa túi tiền nhiều người càng khiến nó
trở nên hấp dẫn hơn. Ông Nobuhiko Murakami, Tổng giám đốc ToyotaViệt Nam
“bật mí” bí quyết của hãng để khiến chiếc Innova lại có giá thành cạnh tranh và
được ưa chuộng đến thế, chính là yếu tố nội địa hóa. Trong những năm gần đây,
nhờ hoạt động của xưởng dập và trung tâm xuất khẩu phụ tùng ôtô cũng như
đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới các nhà cung cấp, TMV là
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 18
thành viên dẫn đầu VAMA về tỷ lệ nội địa hóa đạt từ 15 đến 33% (tùy theo từng
sản phẩm).
TMV cũng lý giải một nguyên nhân quan trọng khác dẫn đến thành công vượt bậc
của hãng là các hoạt động chăm sóc khách hàng. Trong 10 tháng đầu 2007, các
trạm dịch vụ của Toyota đã đón hơn 290.000 lượt xe vào làm dịch vụ, tăng 18%
so với cùng kỳ 2006.
(nguồn : ww.toyotabienhoa.net/news/detail_news.asp?idtt=60&show=vn - 13k -)
Bên cạnh việc mở rộng dịch vụ bảo dưỡng nhanh và không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ. Vào tháng 9/2007, TMV cũng lần đầu tiên giới thiệu cho người
tiêu dùng dịch vụ sửa chữa nhanh thân vỏ và sơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời
gian mà vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ cao.
Không chỉ Toyota mà hiện nay Honda cũng là một trong những đối thủ đáng gờm
của Ford. Trong một cuộc thăm dò kết quả cho thấy các hãng xe hơi nổi tiếng của
Nhật như Honda vẫn là nhãn hiệu tin tưởng nhất của người tiêu dùng châu Á.
Không chỉ ở Châu Á, ngay trên đất Mỹ, các đại gia sản xuất xe hơi hàngđầu Nhật
Bản là Toyota Motor và Honda Motor tiếp tục tung hoành và lấn át cả các đại gia
Mỹ ngay trên sân nhà của họ. Trong năm 2008, các hang xe Mỹ bị tụt giảm thị
phần ngay chính tại thị trường của mình so với năm 2007 (Ford từ 16.5% xuống
15.4%) thì các hang xe Nhật như Toyota và Honda thì có thị phần tăng lên đáng
kể (thị phần Toyota tăng từ 17.2% tới 18.4%) và Honda thì thị phần tăng từ (9.3%
lên 12%). Thậm chí tại châu Âu, nơi những nhà sản xuất xe hơi của Nhật Bản bị
coi là những kẻ đến sau thì Honda cũng có một kết quả rất khả quan. Báo cáo cho
thấy, doanh số của hãng đã tăng tới 23% trong năm nay, tương ứng với khoảng
380.000 xe đã được bán. Honda cũng dự đoán sẽ tiếp tục tăng 11% doanh số bán
vào năm sau, đạt ngưỡng 420.000 chiếc.
(nguồn : http://www.usnews.com/blogs/flowchart/2008/06/09/how-toyota-could-become-the-us-
sales-champ.html; vietnambranding.com/...su.../Honda-dang-tren-da-tang-truong-manh - 23k)
Với những sự mở rộng sản xuất của mình tại Brazil và Argentina, doanh số bán
hàng của Honda đang tăng trưởng rất mạnh tại thị trường Nam Phi, nhảy vọt lên
tới hơn 30% với 118.000 chiếc xe được bán trong năm nay. Tại Trung Quốc,
một thị trường đông dân nhất trên thế giới, Honda cũng đã lên kế hoạch để đạt
được con số tăng trưởng 29% một năm, tương đương với lượng xe tiêu thụ hàng
năm là 420.000 chiếc.
Mới đây nhất, trong năm 2009, cùng với những dòng xe của hãng Toyota, những
chiếc xe hơi của Honda như Honda Civic - giá chỉ dẫn của nhà sản xuất: 22.150
- 23.650USD, Honda Accord - giá chỉ dẫn của nhà sản xuất: 21.175 -
29.400USD, Acura TL, cũng là một sản phẩm của Honda - giá chỉ dẫn của nhà
sản xuất: 33.325 - 33.525USD, Honda Odyssey - giá chỉ dẫn của nhà sản xuất:
25.510 - 38.810USD nằm trong top mười chiếc xe kinh tế và hữu dụng nhất và
đây luôn được coi là một trong những chỉ dẫn đáng giá với người mua sắm do tờ
tạp chí chuyên về hàng tiêu dùng Consumer Reports bình chọn.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 19
(nguồn : www.hiendaihoa.com/automoto_detail.php?id=252 - 57k -)
2.2.3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Những gã khổng lồ Mỹ, trong đó có Ford Motor. Co. đang mất dần quyền lực
trong ngành công nghiệp ôtô toàn cầu. Hiện tại, chúng ta đã có thể nghe thấy tiếng
đe dọa từ những tên tuổi Trung Quốc vốn luôn nuôi tham vọng sở hữu những
thành trì đổ nát mà người Mỹ vừa đánh đổ. Thật vậy, không thể phủ nhậnsự phát
triển mạnh mẽ của các nhà sản xuất ôtô mới đến từ Trung Quốc, Ấn Độ đang thực
sự là mối đe dọa những tên tuổi lâu năm của các thương hiệu xe hơi nổi tiến hiện
nay. Theo tính toán, cuối năm nay, Trung Quốc sẽ thay thế Nhật đểtrở thành nước
sản xuất ôtô nhiều nhất thế giới và có cơ hội thôn tính nhiều tài sản của các tập
đoàn Mỹ, vốn đang gặp khủng hoảng. Trong các thế lực mới nổi,Trung Quốc
chiếm thế thượng phong. Đầu năm nay, Geely, hãng xe tư nhân lớn nhất nước này
đã mua nhà cung cấp hộp số của Australia. Weichai Power, một trong các nhà sản
xuất động cơ diesel thuộc hàng top, đồng thời hãng này cũng đã mua hãng động
cơ dầu của Pháp. BYD thì trình làng mẫu xe điện dân dụng đầu tiên, trước cả khi
GM cho ra đời Chevrolet Volt.
Phil Lienert, một chuyên gia về thông tin thị trường xe hơi trên Internet, cho rằng:
“Vấn nạn lớn nhất của ngành sản xuất ôtô Hoa Kỳ là khi TQ bắt đầu bánxe hơi
vào đây. TQ sẽ qua mặt Đức với tư cách là nhà sản xuất ôtô lớn thứ ba thế giới
(sau Nhật và Mỹ - LTS), và nếu họ đã làm được những loại xe đó, bạnsẽ thấy
chúng có mặt khắp nước Mỹ trong 10 năm tới..
Không chỉ Trung Quốc, tại một nơi khác cũng đang nổi lên là một trung tâm xe
hơi mới của thế giới đó chính là đất nước vùng Nam Á - Ấn Độ. Thị trường từng
được xem là nhỏ bé đang bắt đầu thu hút sự đầu tư mới một cách nghiêm túc để
có thể biến nó thành một thị trường lớn thực sự. Khattar cũng nhấn mạnh rằng các
hãng Maruti, Tata Motors và Hyundai sẽ có được quy mô sản xuất lớn khi mỗi
hãng hiện nay có thể sản xuất hơn 200.000 chiếc mỗi năm. Hiện tại, toàn bộngành
công nghiệp Ấn Độ, những nhà sản xuất nội địa và liên doanh nói chung thì sản
xuất được khoảng 1,4 triệu chiếc mỗi năm. Chính phủ cũng hi vọngdoanh
thu bán hàng của Ấn Độ sẽ từ 34 tỷ USD năm 2006 tăng lên 145 tỷ USD trong
năm 2016. Nếu được như vậy thì nền công nghiệp xe hơi trong nước sẽ chiếm
khoảng 10% GDP. Ấn Độ cũng có thể tự hào với lực lượng lao động rẻ, chất lượng
cao và năng suất đáng kể. Đất nước này cũng đang bắt đầu xây dựng khu vực thiết
kế và sản xuất phụ tùng và bộ phận của những chiếc ô tô lớn hơn, khu vực này
đang thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Ngành kinh doanh phụtùng xe hơi Ấn
Độ được dự kiến sẽ có doanh thu hàng năm tăng gấp 3 lần hiện nay, từ 12 tỷ USD
lên 40 tỷ USD trong năm 2014.
Qua những phân tích trên đây có thể thấy rằng, thời đại của của ngành công nghiệp
ôtô đến từ Trung Quốc, Ấn Độ đang tới rất gần, thực sự là mối đe dọa to lớn cho
những đại gia hiện nay.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 20
(nguồn : www.vietbao.vn/O-to-xe-may/Thi-truong-xe-hoi-An-Do.../350/ - 56k
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 21
2.2.4 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
Ford đã thành lập mối quan hệ với Penske Logistics, một trong những nhà cung
cấp dịch vụ hậu cần tốt nhất. Penske Logistics sẽ quản lý và điều chỉnh luồng di
chuyển của nguồn lực của sản xuất của 19 nhà máy lắp ráp ở khu vực Bắc Mỹ qua
đó đẩy nhanh tốc độ và giảm được chi phí cho chuỗi cung ứng.
Tùy từng nhà máy sản xuất ở các nước, các khu vực khác nhau trên thế giới mà
Ford sử dụng các nguồn cung ứng thép khác nhau như Ford Uc có nhà cung cấp
thép là công ty thép Tokyo Boeki (Úc)….Tất cả những công ty đa số là những
nhà cung cấp rất có uy tín trên thị trường. Do đó Ford phải giữ mối quan hệ với
các nhà cung cấp này để duy trì nguồn cung ổn định.
2.2.5 Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Trong thời đại khủng hoảng kinh tế và nhiên liện như hiện nay, để sở hữu một
chiếc xe ôtô quả thật không phải là chuyện dễ dàng. Thêm vào đó, vấn nạn kẹt xe,
trễ giờ làm, tìm chỗ đậu xe, chi phí sữa chữa, hỏng hóc đang thực sự là mốilo
cho người lái xe.Bên cạnh đó, cùng với những khuyến khích kêu gọi từ phía chính
phủ, thì xe búyt, tàu điện ngầm mang tính an toàn , tiện dụng , chi phí thấpđang
là những phương tiện đi lại được người dân lựa chọn ngày càng phổ biến. Thậm
chí, một số nước hiện nay còn kêu gọi người dân đi xe đạp và hãy rời xa những
chiếc xe hơi để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và giải quyết tình
trạng tắc đường ở các thành phố lớn. Việc đạp xe mang lại nhiều lợi ích về sức
khỏe và tiết kiệm tiền, giảm thiểu những tác động của khí thải mà xe cộ tạo ra.
Tại một số thị trừơng ở Châu Á như Việt Nam chẳng hạn, thói quen sử dụng xe
gắn máy vẫn tồn tại phổ biến trong người dân, không chỉ vì đường phố nhỏ hẹp,
cơ sở hạ tầng còn kém mà vì thuế suất ôtô bị đánh rất cao và còn vì mặt hàng ôtô
Nhà nước không quản lý giá như một số mặt hàng khác nên không thể phạt nếu
doanh nghiệp tăng giá quá cao.
2.3 Chiến lược kinh doanh chung của FORD :
2.3.1. Chiến lược kinh doanh toàn cầu chung
Khoảng những năm 80 trở về trước của thế kỷ 20 xe hơi là một trong các phương
tiện hiện đại và phát minh tiên tiến nhất trong lịch sử loài người. với nềnkinh tế
toàn cầu đang dần phát triển, nhu cầu ngày càng được khơi mở, với tiềm lực xây
dựng, phát triển tại Mỹ, Ford Motor đã dần xây dựng cho mình vị trí một ông
hoàng thống trị mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất xe hơi lúc bấy giờ với chiến lược
kinh doanh quốc tế.
Nếu như khi ấy, áp lực chi phí sản xuất không cao, nhu cầu con người chỉ ở mức
tương đối đó là khát khao có một chếic xe hơi trong mơ dễ dàng thuận tiện đi
qua các vùng, xu hướng thích xe đồ sộ to lớn, quan niệm tiết kiệm về nhiên liệu
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 22
hay tiền bạc vẫn chưa có một tác động mạnh mẽ, khoa học công nghệ tuy phát
triển rất mạnh nhưng vẫn còn một số hạn chế … thì lúc đó một chiếc xe hơi do
Ford Motor sản xuất dường như là một giấc mơ chỉ có thể thoả mãn với những
tầng lớp cao, dư dả tiền bạc. Chiến lược kinh doanh quốc tế đã mang lại cho
Ford những khoản lời không lồ và tiềm lực cạnh tranh mạnh.
Nhưng ngày nay, những năm đầu của thế kỷ 21, ván bài đã xoay vòng lật mặt. thế
giới những năm 2007-2009 vừa qua đã phải hứng chịu cuộc đại khủng hoảngkinh
tế nặng nề, quan niệm nhận thức con người về sự tiết kiệm, về năng lượng, kích
cỡ … đã phát triển thay đổi và khác xa so với những năm trước kia nhất là sau
cuộc đại khủng hoảng vừa qua. Khoa học kỹ thuật theo thời gian ngày càng phát
triển tiến bước lên một tầm cao mới xa hơn vượt bậc hơn. Thế kỷ 21 giờđây
là thị trường cho các công cụ nhỏ gọn, các con chip tinh vi và đa năng.Ngày
nay vấn đề môi trường đang và rổi sẽ ngày càng là vấn đề nóng bỏng trên khắp
năm châu thế giới…
Trước những sự thay đổi lớn này và cùng với một số thay đổi nhỏ và những thay
đổi tiềm tàng, chiến lược kinh doanh toàn cầu của Ford cũng phải thay đổi để
thích nghi và phát triển để theo đuổi một sứ mạng đặt ra ngay từ đầu khi mà
Ford hình thành. Vậy trong thế kỷ 21 này Ford Motor đã chọn cho mình chiến
lược gì?
Nhóm nghiên cứu sẽ nhận định chiến lược kinh doanh toàn cầu của Ford Motor
với hai yếu tố nền tảng đó là sức ép giảm chi phí và sức ép thích nghi với môi
trường.
a. Sức ép giảm chi phí:
Ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển vượt bậc, nước Mỹ đã không còn giữ
vị trí bá chủ về khoa học hay kinh tế, thì đồng nghĩa các ngành chủ đạo nhất ngành
ô tô của Mỹ phải chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn từ các quốc gia mới phát triển
sau như Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc…. Nhận định rằng các đối thủ cạnh tranh
đáng gờm nhất đối với các hãng xe của Mỹ đó là Nhật. Các hãng xe Toyota, Honda
dần càng phát huy sức cạnh tranh của mình đánh vào khía cạnh giá thành sản
phẩm, giá bán thấp nhưng đầy đủ các chức năng tiện nghi không thua kém gì và
nhiều khi còn vượt trội hơn so với Ford Motor của Mỹ. Đó chínhlà sức ép rất lớn
buộc ông trùm Ford phải cân nhắc. Đã có một khoảng thời gian vì cứ mãi bám trụ
theo chiến lựơc cũ, ngủ quên trên chiến thắng Ford đã để các địch thủ đàn em tận
dụng lợi thế người đi sau cũng với khả năng mạnh mẽ của mình đã vượt qua mặt,
khiến Ford liên tiếp gặp thất bại và chịu nhiều khoản lỗ nặng.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 23
Trong một câu hỏi đưa ra trên diễn đàn yahoo rằng loại xe nào tốt hơn “Who is
Better? Ford vs. Toyota?” thì một số câu trả lời và các bằng chứng được đưa ra
chứng tỏ và thể hiện quan niệm cho rằng xe của hãng Toyota hoạt động tốt và bền
hơn rất nhiều xe được sản xuất từ Ford là rất nhìu. Giá bán lại một chiếc Ford và
một chiếc Toyota đã qua sử dụng có sự chênh lệch nhau rất lớn.“Toyota
all the way. That is why their resale value is so much higher. I've had both and the
Fords always had more problems. They end up being more expensive because of
the maintenance sometimes.” Ý kiến của một khách hàng dưới bí danh Felicia B.
(Nguồn: http://answers.yahoo.com/question/index?qid=20090521074121AAM7lEv)
Ngày nay các đàn em, đối thủ của Ford liên tục đa dạng hoá các loại sản phẩm
của mình, giảm đáng kể chi phí sản xuất tối đa từ đó cho ra mức giá cạnh tranh
gắt gao với hàng loạt các sản phẩm đa dạng. Điều này đã và đang gây sức ép cạnh
tranh rất lớn lên ông trùm xe motor Ford.
Dưới đây là bảng so sánh giá của xe Ford Taurus được cho là cạnh tranh với
Toyota Camry
Price Comparison (MSRP) : Ford Taurus vs. Toyota Camry
Model Year 2009 2009
Model Taurus Camry
Trim Limited XLE V6
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 24
Body 4dr Sedan 4dr Sedan
Base Price $30,670 $28,695
Floormats $199
Heated front seats $440
Navigation system $1,995 $1,200
Remote start $395 $529
Satellite radio $449
Stability control $650
Sunroof $895
Sunshade, rear $225
Total options $3,510 $3,467
Destination $825 $720
Gas Tax / Credit $0 $0
Net Price $35,005 $32,882
Lowest Net Price Camry XLE V6 4dr Sedan
Difference $2,123
(nguồn: http://www.truedelta.com/comparisons1/Taurus-vs-Camry-price-
comparison.php?session_code=&aff= )
Bảng giá khởi điểm của từng loại sản phẩm của Ford và Toyota được thống kê
lấy từ website chủ của các hãng.
(đơn vị: $)
Ford Toyota
Cars
Focus sedan 15.520 Yaris 12.205
Focus coupe 16.400 Corolla 15.350
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 25
Fusion 19.270 Matrix 16.290
Mustang 20.995 Camry 19.395
Taurus 25.170 Camry solara 20.180
Prius 22.000
Venza 25.975
Avalon 27.845
Hybrids
Fusion hybrid 27.270 Pirus 22.000
Escape hybrid 29.645 Camry hybrid 26.150
Highlander hybrid 34.700
Crossovers
Edge 26.635
Taurus X 28.270
Flex 28.550
SUVS
Escape 20.435 RAV4 21.500
Sport trac 27.460 FJ cruiser 23.320
Explorer 28.470 Highlander 25.705
Expedition 34.150 4runner 28.640
Sequoia 38.530
Land cruiser 64.755
Sienna 24.540
Trucks
Ranger 16.395 Tacoma 15.170
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 26
F-150 20.815 Tundra 23.155
F-250 super duty 25.285
F-350 super duty 26.005
E-series 28.165
F-450 super duty 42.010
b. Sức ép thích nghi địa phương.
Một yếu tố thứ hai bất kể công ty đa quốc gia nào một khi đã bước chân ra thị
trường đều phải suy nghĩ kỹ về điều này. Philip Kotler cho rằng quan niệm sai
lầm khi nghĩ rằng nhu cầu, ước muốn khách hàng thế giới cũng như là khách hàng
nội địa là yếu tố giết chế sự thành công của công ty. Do đó với Ford cũng vậy. Đã
qua rồi thời gian người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của quan niệm cứ tocứ đồ sộ
mới là đẹp là uy lực. Ngày nay, ngay cả chính khu vực phương tây, nơi nguồn gốc
xuất phát của quan niệm to mới đẹp, cùng với thế giới đã chuyển sang quan niệm
nhỏ nhắn xinh xắn, gọn nhẹ, tiện dụng, thanh lịch mới là đẹp. Quan niệm này càng
mạnh hơn và gây áp lực hơn đối với bất kỳ nhà sản xuất tạicác quốc gia Phương
Đông nhất là Nhật Bản, Hàn Quốc …. Những nhà sản xuấtnào muôn đặt chân,
phát triển duy trì tại những thị trường này họ buộc phải thay đổi và thích nghi
với thị trường đó. Một ví dụ khác đơn giản hơn về sự thíchnghi theo từng vị
trí địa lý, ý thích, xu hướng con người ở từng điạ phương đó làvị trí tay lái thuận.
Nếu như tại Mỹ khách hàng thuận lái tay trái thì ngay tại Anhthuộc khối EU thì
ngược lại thuận lái bên tay phải. Nếu như tại Mỹ khí hậu tương đối lạnh, máy sưởi
là yếu tố quan trọng trong xe thì tại những xứ nóng điển hình như là Việt Nam
hay các quốc gia Châu Phi thì xem ra yếu tố máysưởi trong xe hoá ra lại thừa.
Do đó, Ford với lĩnh vực sản xuất xe chịu áp lực vềthích nghi khu vực ở mức
tương đối cao.
Dựa vào các phần trên mà nhóm nghiên cứu đã trình bày về môi trường, lợi thế
cạnh tranh, phần này dựa vào hai yếu tố đó là áp lực về chi phí và sự thích nghi
địa phương, nhóm nghiên cứu nhận định chiến lược kinh doanh toàn cầu hiện nay
của Ford đó là Chiến lược xuyên quốc gia.
Bằng chiến lược xuyên quốc gia sẽ giúp Ford Motor phát triển trên thị trường thế
giới trong hoàn cảnh này. Ford Motor vẫn tiếp tục theo con đường cạnhtranh
chung chính đó là chiến lược khác biệt hoá tập trung để tạo nên sự khác biệt, thích
thú, một nét cảm hứng chỉ có ở Ford trong khách hàng.
Ford Motor với bốn nhãn hiệu chính đó là Ford, Volvo, Lincoln, Mercury và các
loại sản phẩm chính như xe hơi, xe hybrid, xe tải … nhằm phục vụ khách hàng
của mình. Hiện tại các loại xe mang nhãn hiệu Ford được tập trung sản xuất theo
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 27
chiến lược chi phí thấp nhằm cạnh tranh với các mặt hàng tương xứng của các đối
thủ khác như Toyota, General Motor, Honda…. Mặt khác Ford vẫn có những sự
khác biệt riêng lớn bao trùm. Đó là sự tin cậy trong khách hàng trong loại hàng
xe tải chuyên chở, dòng F và E-series mặt hàng được cho là thế mạnh của Ford
khó có thể cạnh tranh qua các năm. Đó là dòng nhãn hiệu hạng sang cao cấp như
Volvo đánh vào khu vực Châu Âu; Lincoln, Mercury Châu Mỹ và khu vực Trung
Đông…. Đó là đẳng cấp thú vị, phong cách độc đáo mà Fordđem lại cho khách
hàng của mình.
Trên đây chính là nên tảng cơ sở Ford theo đuổi con đường cạnh tranh chung là
khác biệt tập trung và chiến lược xuyên quốc gia để xây dựng lợi thế cạnh tranh
với các đối thủ đàn em khác trong ngành ngay tại Mỹ và các nước trên toàn thế
giới. Phần giá nhỉnh hơn giữa các sản phẩm của Ford với đối thủ cạnh tranh đó
chính là phần bù cho điểm vốn có mà Ford muốn mang lại.
2.3.2. Liên minh chiến lược.
Thời đại ngay nay, trước sức ép cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ trong ngoài
ngành, thuộc hay khác quốc gia nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lợi thế của
từng nước… và một số sức ép từ chính trị như hàng rào thuế …, sức ép từ xã hội
như vấn đề môi trường … thì vần đề liên minh chiến lược không còn là một
chuyện mới mẻ. một quy luật tồn tại của cuộc sống đó là phải quan hệ, tiếp xúc
với nhau. Trong cạnh tranh cũng vậy. Tuy hoạt động trong cùng một ngành nhưng
không phải lúc nào cũng luôn là đối thủ, cũng phải cạnh tranh nhau với nguyên lý
một mất một còn. Nhiều khi hợp tác bắt tay cũng là một trong các chiến lược rất
tốt mà bất kể công ty nào nhất là các công ty quốc gia nên và phải cân nhắc thực
hiện.
Liên minh ở đây được hiểu ra trên hai khía cạnh đó là trong ngành và khác ngành.
Đây cũng là một chiến lược mà tập đoàn Ford Motor sử dụng.
a. Liên minh hợp tác khác ngành
Ford Motor đã tạo mối quan hệ, liên minh với một số các tập toàn, công ty lớn
khác ngành như:
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 28
Bằng cách bắt tay hợp tác với các tập đoàn lớn khác, Ford nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ thấp giá thành, đáp ứng triệt để, tối ưu các nhu cầu ước muốn của
khách hàng. Hai bên liên minh đều có lợi khi sản phẩm của mình được giới thiệu
rộng rãi dựa vào danh tiếng của nhau, tận dụng lợi thế của nhau để bù đắp, xây
dựng, phát triển lợi thế cho chính mình nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên
trường quốc tế và ở từng quốc gia.
Sau những lúc thua lỗ hàng tỷ USD gần 2.7 tỷ USD trong những năm 2007 - 2008,
bằng quyết định sáng suốt bắt tay với ông trùm lĩnh vực phần mềm Microsolf,
Ford Motor đã dần lấy lại vị thế của mình. Hệ thống SYNC trong phiên bản xe
Ford Focus là kết quả của sự liên minh này đã đem về cho cả Ford và Microsolf
những khoản doanh thu lớn, làm thoả mãn ước muốn sự quan tâm cuả khách hàng
qua hàng loạt các chức năng như nghe nhạc, tìm kiếm địa chỉ qua vệ tinh, gửi
thông tin đường bộ, nhận và nhắn tin SMS… và nhất là hệthống này còn có
thể báo trước cho người lái biết khu vực nào đang bị ùn tắc xe và đưa ra chỉ dẫn
tốt nhất về hướng đi mới, một chức năng rất được khách hàng
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 29
ưa chuộng. Doanh số bán hàng của những chiếc Ford Focus đã tăng lên đáng kể
22.5% so với cùng kỳ năm 2007. Còn với Microsolf trong tương lai dù ở bất kỳ
đâu thì bạn vẫn không thể thoát khỏi các thông tin quảng cáo.
Liên minh Ford và Sony cũng là một ví dụ hùng hồn khác về sự thành công của
Ford. Bằng cách liên minh với Sony, tập đoàn Ford đã nhanh chóng lấy lòng được
nhiều khách hàng trẻ tại khu vực Bắc Mỹ với những chiếc xe trang bị thiết bị Sony
Xplod.
b. Liên minh hợp tác cùng ngành
Ngày công nghiệp xe hơi là một chiếc bánh béo bở mà các ông trùm lớn không
muốn bỏ, các đối thủ cạnh tranh mới muốn chen chân vào. Là một trong những
ngành mũi nhọn của các quốc gia để cạnh tranh nhau. Những ông trùm lớn của
ngành công nghiệp nặng này đó là GM, Ford, Honda, Toyota, Hyundai-Kia,
Nissan, Volkswagen, DaimlerChrysler … và các hãng xe mới nổi từ Trung Quốc
và Ấn Độ… Liên minh trong ngành là một điều không thể thiếu và cực kỳ gay
cấn không chỉ đối với Ford mà còn với tất cả các công ty, tập đoàn đa quốc gia
khác.
Những diễn biến thị trường thế giới ngày nay như sáp nhập, chia tách, bán mua
đang tạo nên một trào lưu "lai tạp" sản phẩm giữa các hãng, nghĩa là động cơ
của hãng này, hộp số của hãng kia và ngược lại. Trên thực tế, xu hướng này đang
trở nên phổ biến bởi còn rất ít nhà sản xuất tự mày mò làm từ cái nhỏ nhất đến cái
lớn nhất để lắp ráp thành xe. Nếu làm theo cách cũ và truyền thống thì chi phí và
cái giá trả cho những sản phẩm đó quá cao mà rào cản bắt chược thì càng ngày
càng thấp và dễ bị phá vỡ, sự chắc chăn về tính hiện đại của công nghệ ấy qua
một thời gian để đủ thu hồi vốn và kiếm lãi là quá rủi ro. Do đó, dù nhiều khi có
“một mất một còn” thì vẫn phải liên minh những lúc cần thiết.
Trước kia để cạnh tranh và phát triển những thị trường mới, hãng xe Mazda (Nhật)
đã bán 15% vốn của mình cho Ford. Sau đó Mazda đã bị lâm vào tình trạng khủng
khoảng tài chính. Do vậy, ngày 31 tháng 3 năm 1999, Ford đã trở thành cổ đông
chính với tỷ lệ nắm giữ lên đến 33,4% và nắm giữ quyền điều hành. Liên minh
Ford – Mazda bắt đầu từ đó.
Sự hợp tác đã giúp cho Ford sản xuất một số model dựa trên các model của Mazda
như chiếc Probe, model mới nhất là Escort (Bắc Mỹ) và Mercury Tracearvà chiếc
hợp tác sản xuất Escape/Mazda Tribute. Năm 1979 nổi bật với sự kiện Ford bán
những model của Mazda tại Châu Á và Úc dưới cái tên như Laser và Telstar.
Những model này thay thế các model của Ford châu Âu được bán trong những
năm 70. Ford cũng sử dụng các model của Mazda để chiếm lĩnh thịtrường
Nhật bản. Tại đây, nhà phân phối là công ty Autorama đã bán những chiếc xe này,
cùng với các model của Ford Mỹ và Ford châu Âu. Những model thiết kế thời kỳ
này không còn được sản xuất vào đầu thế kỷ 21 nữa khi Ford thay thế chiếc Laser
bằng chiếc Focus và chiếc Telstar bằng chiếc Mondeo của hãng.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 30
Ford và Mazda đã đi đến hợp tác mang ý nghĩa hơn dựa trên nền tảng chia sẻ.
Ford đã sử dụng các lợi điểm Mazda như thế nào thì ngựơc lại Mazda cũng như
thế. Mazda đã bán những chiếc xe hơi được xây dựng trên các model của Ford
như chiếc Mazda 121 dựa trên chiếc Ford Fiesta. Nhờ sự giúp sức của Ford,
Mazda dần tiến sâu vào đất Mỹ phát triển các loại động cơ tốt hơn với các mẫu xe
hiện đại hơn. Hãng đã dành tâm huyết cho hai sản phẩm là RX-7 và 626 để mở
rộng thương hiệu trên nước Mỹ. Họ xây dựng một nhà máy ôtô của Mỹ (naylà
AutoAlliance International) để sản xuất chiếc 626 và Ford đã hỗ trợ rất nhiều cho
dự án này.
Hiện tại Ford vẫn đang liên minh hợp tác chặt chẽ với Mazda dưới tên gọi Auto
Alliance (một liên minh nổi tiếng chỉ sau liên minh lâu đời NUMMI (New United
Motor Manufacturing Inc) nhất thế giới, đóng tại Fremont, California, giữa
General Motors và "khắc tinh" Toyota; tròn 23 tuổi và là nơi cho ra đời những
chiếc Pontiac, Toyota Tacoma và Toyota Corolla) xúc tiến sản xuất các mẫu xe
như Mazda 2, Mazda 3, Mazda 6 những chiếc xe dựa trên kiểu thiết kế của Ford
Fiesta và Ford Focus và những chiếc Mustang huyền thoại. Liên minh này tiếp
tục duy trì bằng các kế hoạch đầu tư hàng tỷ USD vào các nhà máy liên doanh sản
xuất tại Thái Lan, Trung Quốc và Mỹ. Với liên minh hợp tác này hai hãng sẽ giúp
nhau phát triển xây dựng những loại động cơ tốt và mới hơn, các loại sản phẩm
của mình, cùng nhau duy trì và sống sót bất chấp cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu.
Mặc dù chiến đấu "sứt đầu mẻ trán" trên thương trường nhưng Ford và GM
cũng đã bắt tay nhau phát triển hệ truyền động 6 cấp. Và gần đây đã có nhiều
thông tin cho hay hai ông trùm hàng đầu của Mỹ dự định liên kết hợp tác sau khi
cuộc thương lượng đàm phán của hãng Renault-Nissan (Pháp) với GM và Ford
thất bại gần đây. Hai hãng này muốn hợp tác với nhau để cải tổ hiệu quả sản
xuất sau cuộc khủng hoảng vừa qua.
Trước sự ra đời và phát triển của công nghệ hybrid, các nhà quản trị cấp cao của
Ford đã tuyên bố chung chung: “Chúng tôi gặp gỡ thường xuyên với những nhà
sản xuất ôtô khác để thảo luận về rất nhiều chủ đề liên quan tới lợi ích chung.”
Một số thông tin nói rằng Ford muốn đàm phán để có thể sử dụng công nghệ
hybrid của Toyota dù thực tế là Ford đã trả tiền mua dây truyền sản xuất bộ dẫn
động của Escape Hybrid bởi nó tương tự như hệ thống Hybrid Synergy Drive
của Toyota.
(nguồn: http://www.tin247.com/dam_phan_lien_minh_giua_ford_va_toyota-14-21261810.html )
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 31
3. Chiến lược Marketing quốc tế của FORD
3.1 Nhận định chung về thị trường ô tô thế giới :
3.1.1 Thị trường Bắc Mỹ :
Đây được xem như là sân nhà của Ford. Như chúng ta đã biết, Mỹ là quốc gia có
sản lượng sản xuất xe hơi hàng đầu thế giới với hàng loạt các đai gia như GM,
Chysrler và các hãng xe hơi khác của Đức và Nhật Bản như Mercedes, Toyota.
Chính điều này đã khiến cho tổng kim ngạch của nền công nghiệp xe hơi và các
ngành liên quan chiếm tới 1/5 tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế quốc dân Mỹ.
Điều này lý giải vì sao mặc dù trong những năm gần đây, tuy thị trường xe hơi
Mỹ có sự ảm đạm do ảnh hưởng của suy thoái, tuy nhiên các hãng xe lớn vẫn
không ngừng đầu tư vào Mỹ vì nhưng khoản lợi nhuận khổng lồ do thói quen tiêu
dùng này.
(trụ sở chính của FORD tại Detroit, Mỹ)
Theo báo cáo gần đây nhất của Ford, trong tháng 4/2009 vừa rồi lượng tiêu thụ xe
hơi giảm mạnh 34% so với cùng kì năm ngoái. Hiên nay doanh số tiêu thụ xe hơi
của Mỹ rơi xuống mức thấp nhất trong 3 thập kỉ qua.. Vì bận mối lo thất nghiệp
và suy thoái kinh tế, đa số người tiêu dùng không màng chuyên mua xe mới mặc
dù các đại lý đưa ra nhiều ưu đãi. Cụ thể doanh số tiêu thụ ô tô tại Bắc Mỹ giảm
55%, còn tại Mỹ trong giảm 41% tính đến hết tháng 2, đưa doanh số xuống còn
9.1 triệu xe. Trong khi năm trước con số này là 15.4 triệu xe. Ba nhà sản xuất ô
tô lớn nhất Mỹ là GM, Ford và Chrysler đều giảm doanh số. GMgiảm 53%,
Chrysler giảm 44%. Các nhà sản xuất ô tô Nhật như Toyota, Nissan…thì có khá
hơn nhưng nói chung đều giảm.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 32
(nguồn : tạp chí FORD số tháng 5/09 tại www.at.ford.com)
Bắc Mỹ là 1 trong những thị trường lớn của thế giới. Mỹ cùng với Canada và
Mexico tạo thành 1 khu vực kinh tế hết sức phát triển. Tại đây Ford đã xây dưng
cho mình 14 nhà máy lắp ráp và 23 nhà máy sản xuất phụ tùng trên khắp các bang
của nước Mỹ, Canada và Mexico. Mexico được xem như là 1 nhà sản xuấtcủa Mỹ
bởi lẽ giá nhân công ở đây thấp, đa phần các sản phẩm hoặc linh kiện công nghệ
cao của Mỹ đều đưa qua Mexico sản xuất, sau đó nhập khẩu ngươcvề Mỹ theo
1 quy trình khép kín. Cùng với thuận lợi về việc giáp ranh biên giới nên mậu dịch
giữa 3 quốc gia rất dễ dàng. Với dân số vào khoảng 518 triệu người, trong đó Mỹ
chiếm dân số đông nhất. Điều này cho thấy quy mô thị trường Bắc Mỹ là rất lớn.
Người Mỹ luôn tự hào là cường quốc số một trên thế giới về nhiều lĩnh vực, trong
đó có cả ngành công nghiệp chế tạo ô tô. Chính vì vậy giá thành ô tô ở đâytương
đối rẻ so với mức thu nhập trung bình của người dân. Hơn nữa tại Mỹ và Canada
lại có chế độ hỗ trợ vay vốn nên càng tạo điều kiện dễ dàng để ngườidân có
thể sở hữu 1 chiếc xe hơi. Chính đặc điểm này nên tại Mỹ, xe hơi được xem như
là 1 tài sản thông dụng, đặc biệt chính vì sự hiện diện của quá nhiềucác hãng
xe khiến cho người tiêu dùng Mỹ có thói quen “thay xe như thay áo”.
Người tiêu dùng Mỹ rất coi trọng thời trang và kích thước của chiếc xe. Họ thích
nhưng chiếc xe SUV to lớn, kềnh càng (chẳng hạn như chiếc Chevy Trail Blazer,
Chevrolet Tahoe và Ford Explorer) vì chúng cao, to (nên dễ dàng tạo được cảm
giác an toàn tối đa cho người lái hơn là khi họ ngồi trên một chiếc xe nhỏ. Ngoài
ra, người tiêu dùng Mỹ cũng thường có 1 chiếc xe bán tải (Truck- based SUV)
như là phương tiện di chuyển thú 2 trong gia đình. Nói chung các loại xe này
ngốn khá nhiều nhiên liệu. Tuy nhiên hiện nay, do ảnh hưởng củasuy thoái kinh
tế và giá xăng dầu tăng, người tiêu dùng Mỹ nói riêng và thế giới nói chung phải
áp dụng chính sách “thắt lưng buộc bụng”. Do đó xu hướng này chuyển sang sử
dụng các loại xe nhỏ, tiết kiệm nhiên liệu như Toyota Prius hay Ford Fiesta….
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 33
3.1.2 Thị trường Nam Mỹ :
Các quốc gia Nam Mỹ từ lâu vốn được xem như là “sân sau” của Mỹ. Ngoài trừ
1 số quốc gia thiết lập chế độ bảo hộ mậu dịch hay chống đối với Mỹ như
Venezuela hay Bolivia…. Thì đa số các quốc gia còn lại khá thoáng trong việc
nhập khẩu hàng của Mỹ, torng đó có ô tô Ford. 2 thị trường lớn nhất của Ford tại
đây là Brazil và Aghentina. Bằng chứng là Ford đã cho xây dựng 2 chi nhánh lớn
tại đây. Ford cũng thuê hơn 18 nghìn nhân công trong khu vực.
Có thể nói tại khu vực Nam Mỹ vẫn là 1 thị trường còn bỏ ngỏ bởi lẽ các hãng
xe châu Âu chưa xuất hiện nhiều tại đây. Nhìn chung các hãng xe Mỹ, trong đó
có Ford vẫn tạm chiếm thế thượng phong tại thị trường này.
Trong thời gian gần đây, do có bất ổn về chính trị dẫn đến khủng hoảng kinh tế
như Aghentina và nạn khủng bố tại 1 số quốc gia như Colombia khiến cho thị
trường Nam Mỹ cũng không mấy lạc quan.
Đặc điểm thị trường Nam Mỹ đó là hầu hết là các nước đang phát triển, đa số
người tiêu dùng chỉ có mức thu nhập trung bình khá với GDP trên đầu người cao
nhất vào khoảng 7000 USD/năm (thống kê năm 2006). Dân số của khu vực Nam
Mỹ là gần 400 triệu người. Điều này cho thấy thị trường Nam Mỹ cũng hết sức
tiềm năng cho dòng xe hạng trung như Ford Focus hay Ford Fiesta…Cùng với
cuộc khủng hoảng toàn cầu, người dân Nam Mỹ cũng phải thưc hiện chính sách
tiết kiệm. Vì vậy một xu hướng tiêu dùng nữa là mua xe cũ nhập của Mỹ.
3.1.3 Thị trường Châu Âu :
Châu Âu là thị trường tiêu thụ xe hơi thứ hai sau khu vực Bắc Mỹ. Như chúng ta
đã biết, đa số các nước châu Âu (trừ Nga và một số nước Đông Âu khác) đã thống
nhất và tạo lập nên một thị trường chung.Các nước trong thị trường chung
châu âu vốn dĩ đã có mối quan hệ giao hảo với Mỹ, cùng với chính sách cởi mở
trong việc buôn bán mậu dịch nên tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho Ford xâm
nhập và phát triển trên thị trường này. Đầu tư vào châu Âu, Ford nhận thấy cái
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 34
lợi trước mắt đó là trình độ lao động chất lượng cao tại đây, cùng với chính sách
thông thoáng của chính phủ và hệ thống giao thông thông suốt, hiện đại. Hơn
nữa đa số người dân ở đây đều có mức sống cao với thu nhập bình quân cao vì
đa phần là các nước phát triển, dân số vào khoảng 731 triệu (đứng thứ 3 thế
giới). Châu Âu hiện có tới 5 trên 8 nước công nghiệp phát triển nhất thế giới.
Chính vì vậy mà thị trường ô tô ở đây chịu sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều
hãng xe. Ford phải gặp các đối thủ rất mạnh như Mercedes, VW của Đức, Renault
của Pháp hay Fiat của Ytalia…
(nguồn : tạp chí FORD châu Âu số tháng 3/09, tại www.at.ford.com)
Có thể nói thị trường xe hơi châu Âu giống như 1 chiếc bánh gatô bị xé nhỏ thành
nhiều mảnh. Hiện tại chiếc bánh này đang được chiếm được ưu thế bởi
Volkswagen, với thị phần năm 2008 là 18.8 % và doanh số khoảng 3 triệu chiếc.
Các nhà sản xuất PSA (Citroen, Peugeot) từ Pháp và từ Mỹ Ford (Ford, Volvo)
đạt được thị phần tương ứng là 13.5% và 10% (theo autonet.com.vn)
Trong tháng 3/09, so với cùng kỳ năm 2008, tại Đức doanh số bán ô tô tăng 39,9%
do chính phủ nước này đưa ra kế hoạch hỗ trợ người tiêu dùng “đổi xe cũ-mua xe
mới”. Các sáng kiến tương tự cũng được thực hiện tại Pháp và Italia, đẩy doanh
số bán tăng đáng kể. Tuy nhiên, doanh số bán tại Anh và Tây Ban
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 35
Nha lại sụt giảm mạnh, với mức tương ứng 30,5% và 38,7%. Ngoài ra, tính
trong cả quý I/09, doanh số bán ô tô tại châu Âu giảm 17,2% so với quý I/08.
Thị trường châu Âu hiện nay đang mở ra những cơ hội đầy hứa hẹn cho các nhà
sản xuất xe hơi. Sự tác động của suy thoái kinh tế đã khiến nhu cầu của người dân
không chỉ riêng châu Âu và trên toàn cầu hướng tới dòng xe nhỏ, tiết kiệm nhiên
liệu. Có thể nhận thấy qua con số 3,4 triệu chiếc xe mới được bán trong quý I năm
2009. Mặc dù giảm 17% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng lượng xe nhỏ có xu
hướng tăng trong khi đó xe cỡ lớn giảm nhanh chóng.
(nguồn:http://ceocenter.vn/2009/04/17/chau-au-doanh-số-ban-o-to-giảm-9-trong-
thang-309.html)
Về thị hiếu tiêu dùng xe tại châu Âu, người tiêu dùng châu Âu vốn dĩ rất khó tính.
Trái ngược với phong cách sử dụng xe của người Mỹ, người dân châu âu chọn
lựa xe theo tiêu chí là nhỏ gọn và tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môitrường.
Do vậy tại thị trường này, các dòng xe sử dụng động cơ Diesel được tiêuthụ rất
mạnh, chiếm hơn 50% doanh số so với xe sử dụng động cơ xăng. Lý dolà xe
dùng động cơ Diesel tiết kiệm nhiên liệu trung bình từ 25% đến 40% so với động
cơ xăng. Một xu hướng nữa trong việc chọn lựa xe của người châu Âu đó là họ
thích những chiếc xe trang bị kỹ thuật hiện đại và mang dáng vẻ thể thao. Điều
này lý giải vì sao mà các hãng xe thể thao nổi tiếng đều xuất xứ từ vùng đất này.
Vd như Ferrari hay BMW…
Hiện nay thị trường xe hơi châu Âu vẫn còn đang phát triển rất mạnh. Những năm
gần đây nổi lên 1 số thị trường, điển hình nhất là Nga.
Theo một dự báo của R. L. Polk & Co., Nga sẽ trở thành thị trường tiêu thụ xe hơi
lớn nhất châu Âu từ năm 2010. Năm 2007, con số xe hơi mới đăng ký đã đạt2,35
triệu chiếc, lần đầu tiên vượt ngưỡng 2 triệu. Với con số ấn tượng đó, Nga đã
đứng vị trí thứ 4 tại châu Âu, sau Đức, Ý và Vương Quốc Anh. Năm 2002,
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 36
nước Nga chỉ tiêu thụ khoảng 1 triêu chiếc xe, và trong 5 năm gần đây nhu cầu
trên thị trường này không ngừng tăng với tốc độ khoảng 140%. Theo dự báo, mức
tăng trưởng trong vài năm tới còn mạnh mẽ hơn nữa, đẩy con số xe tiêu thụlên
khoảng 3,7 triệu chiếc một năm vào năm 2010 – một con số vượt lên so với mức
tiêu thụ tại tất cả các quốc gia châu Âu khác hiện tại. Nắm bắt được tình hình đó,
Ford đã rất nhanh nhạy khi trở thành hãng xe nước ngoài đầu tiên mở nhà máy
lắp ráp tại Nga và vào ngày 16/7/2007, Ford đã khai trương đại lý lớn nhất châu
Âu tại Moscow.
Hiện nay tại thị trường châu Âu nói chung, Ford vẫn theo đuổi chiến lược tập
trung sản phẩm vào phân khúc xe trung lưu, tiết kiệm nhiên liệu. Ví dụ như các
mẫu Ford Focus, Ford Fiesta hay dòng xe SUV cỡ nhỏ Ford Kuga.
3.1.4 Thị trường châu Á & Thái Bình Dương :
Châu Á là châu lục có diện tích cũng như dân số đông nhất trên thế giới với xấp
xỉ 4 tỉ người. châu Á là một thị trường đa dạng, với nhiều loại hình văn hoá, hệ
thống chính trị và mức độ phát triển kinh tế khác nhau. Có thể nói thị trường ô
tô châu Á được chia ra làm 3 thị trường nhỏ :
a. Thị trường phát triển :
Thị trường ô tô đã phát triển tại châu Á-Thái Bình Dương gồm các nước
Australia, Nhật Bản và Hàn Quốc. Dự kiến tổng doanh số tiêu thụ xe hơi của 3
nước này trong năm nay sẽ đạt 6,1 triệu chiếc, tương đương khoảng 40% của khu
vực. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các thị trường này lại khiêm tốn nhấtkhu
vực; thậm chí trường hợp Nhật Bản, tốc độ tăng trưởng thậm chí âm. Trong 3 thị
trường trên, Australia là nơi làm ăn khấm khá nhất của 3 “đại gia” ngànhxe hơi
Mỹ - GM, Ford, Chrysler, với doanh số chiếm 26%. Tuy nhiên, thịtrường
này có mức tiêu thụ xe trung bình chỉ 845.000 chiếc/năm và cũng sắp bão hoà.
Tại đây, các nhà sản xuất ô tô Mỹ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt
đến từ các thương hiệu Nhật Bản.
b. Thị trường nhỏ vả đang phát triển :
Nhóm này chủ yếu gồm các nước Đông Nam Á và Ấn Độ. Doanh số tiêu thụ ô
tô của thị trường Đông Nam Á, hay còn gọi là khối ASEAN, dự kiến đạt 1,6 triệu
xe trong năm nay, trong đó 3 nhà sản xuất ô tô lớn của Mỹ chỉ chiếm khoảng 3,5%
và tập trung chủ yếu ở Thái Lan.
Ford, GM và Chrysler đã đầu tư hơn 800 triệu USD vào Thái Lan trong thập
niên 90, với hy vọng giữ vững vị thế tại thị trường quan trọng nhất khu vực
ASEAN này. Tuy nhiên, các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản, đi đầu là Toyota và
Honda, vẫn nhanh chân hơn các “ông lớn” Detroit, nhờ lợi thế “sân nhà”. Xe Nhật
Bản hiện chiếm khoảng 92% doanh số tiêu thụ ô tô của Thái Lan. Trong khi
đó, doanh số tiêu thụ ô tô tại Ấn Độ ước đạt 1,5 triệu USD trong năm 2008, và
những bước tiến của “Big Three” cũng rất khiêm tốn. Tổng doanh số của cả ba dự
kiến đạt 96.000 xe trong năm nay, tương đương 6% thị trường. Môi
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 37
trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt đối với các nhà sản xuất ô tô Mỹ
tại một thị trường đặc biệt nhạy cảm với giá như Ấn Độ. Tại
khu vực thị trường này, các nhà sản xuất ô tô Mỹ lại phải chấp nhận nhường “sân
trước” cho các hãng xe Nhật Bản. Theo thống kê, trung bình cứ 10 chiếc ô tô bán
ra thị trường thì có tới 7 chiếc mang thương hiệu Nhật Bản.
c. Thị trường lớn và đang phát triển :
Ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương, chỉ có duy nhất Trung Quốc là thị trường
lớn và đang phát triển. Đây cũng là nơi bộ ba nhà sản xuất ô tô Mỹ đầu tư nhiều
nhất. Dự kiến Trung Quốc sẽ tiêu thụ khoảng 6 triệu chiếc ô tô trong năm 2008,
và các nhà sản xuất ô tô Mỹ sẽ chiếm khoảng 12% thị phần, tương đương
720.000 xe. Xét trong bối cảnh hiện có tới 51 mác xe ô tô được sản xuất và tiêu
thụ tại Trung Quốc, bên cạnh 15-20 mác xe nhập khẩu, có thể nói rằng thị phần
trên của “Big Three” là khá đáng nể. Tại thị trường này doanh số của Ford ước
đạt gần 190.000 chiếc, và mác xe này đang ngày càng được người tiêu dùng Trung
Quốc ưa chuộng, đặc biệt là hai mẫu Focus và Mondeo.
(nguồn:http://oto.esn.vn/oto/news_detail/c15767/i5721/thi-truong-o-to-chau-a-
cua-hep-cho-xe-my.html)
Về xu hướng trong tương lai thì Khu vực châu Á Thái Bình Dương sẽ đạt doanh
số tiêu thụ xe hơi dự kiến vượt châu Âu vào năm 2009 và trở thành thị trường xe
hơi lớn nhất thế giới. Theo thông tin do J.D. Power and Associates dự báo, đến
năm 2009 khu vực châu Á Thái Bình Dương sẽ đạt doanh số tiêu thụ xe hơi 23
triệu xe, cao hơn so với 22,7 triệu tại châu Âu. Khu vực này vốn đã là quê hương
của thị trường xe hơi lớn thứ 2 và thứ 3 trên thế giới – Trung Quốc và Nhật Bản
– và trong tương lai, doanh số sẽ vẫn tiếp tục tăng mạnh tại Trung Quốc đồng thời
mở rộng thêm tại các thị trường Ấn Độ, Đông Nam Á và Hàn Quốc.
Jeff Schuster, giám đốc điều hành phòng dự báo của J.D. Power and Associates
nói: "Rõ ràng là việc lượng xe tiêu thụ trên toàn cầu tăng trưởng mạnh năm 2007
và trong tương lai xuất phát từ nhu cầu ở hai thị trường có tốc độ phát triển
thuộc loại nhanh nhất châu Á, Trung Quốc và Ấn Độ, trong khi doanh số ở các
khu vực khác thì chỉ biến động tăng nhẹ. Thu nhập của người dân tăng lên đều
đặn tại khu vực châu Á Thái Bình Dương khiến cho ngày càng nhiều người có
cơ hội sở hữu xe hơi, và chúng tôi hy vọng Trung Quốc và Ấn Độ sẽ duy trì được
tốc độ tăng trưởng trong tương lai."
Thông tin về thị trường xe hơi khu vực châu Á Thái Bình Dương càng có những
dấu hiện khả quan khi thời điểm đích của dự báo càng xa. Cũng theo J.D. Power
and Associates, đến năm 2014 lượng xe tiêu thụ xe tại khu vực này dự kiến đạt
31,9 triệu chiếc, chiếm tới 36% (trên 1/3) nhu cầu thị trường toàn thế giới.
Trung Quốc vẫn là trung tâm của tam giác phát triển đó với tốc độ khoảng 12%
trong giai đoạn 2007 - 2014, và sẽ đạt 16,3 triệu chiếc một năm vào cuối kỳ dự
báo, và điều đó có nghĩa là nước này sẽ vẫn là thị trường lớn thứ 2 thế giới chỉ
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 38
sau Mỹ. Tuy nhiên, tổ chức cung cấp thông tin thị trường nổi tiếng toàn cầu này
nhận định rằng với tốc độ tăng trưởng hiện tại, Trung Quốc sẽ vượt Mỹ và trở
thành thị trường xe hơi lớn nhất thế giới năm 2025.
Nói về xu hướng sử dụng xe tại khu vực châu á Thái Bình Dương thì phải nói đến
thị trường Trung Quốc bởi lẽ đây là thị trường lớn nhất và có sự hiện diện của hầu
hết các hãng xe trên thế giới, tương tự như các khách hàng tại Mỹ, cuộc bão giá
nhiên liệu đã làm thay đổi tư duy và sở thích của người dân châu Á, họ đang
chuyển từ những chiếc xe cỡ lớn và tiêu tốn quá nhiều nhiên liệu sang những chiếc
xe nhỏ tiết kiệm nhiên liệu hơn.
Phần lớn các hãng ô tô trên thế giới thành công tại thị trường Trung Quốc đều
tập trung vào những dòng xe từ bình dân cho tới hạng sang, tức là những mẫu xe
có giá từ 20.000 USD trở lên. Người dân Trung Quốc hài lòng với mức giá này vì
họ xem đây là thước đo địa vị trong xã hội và các hãng ô tô cũng kiếm được nhiều
lợi nhuận. Tuy nhiên giá nhiên nhiên liệu tăng lên tới 114USD một thùng và sự
xuất hiện một tầng lớp khách mua hàng kiểu mới, đã ảnh hưởng tới xu hướng tiêu
dùng nơi đây. Những chiếc xe nhỏ, tiết kiệm nhiên liệu và giá mềm đang trở thành
những mẫu xe hot và được nhiều người chọn mua. Đây là thông tin vui với những
người hoạt động môi trường tại quốc gia này.
Một điển hình nữa về xu hướng sử dụng xe giá rẻ đó là thị trường Ấn Độ khi mà
gần đây vào tháng 3/2009 hãng xe Tata của Ấn Độ đã tung ra thị trường chiếc xe
Nano với giá chỉ 2000 USD/ chiếc và ngay lập tức đã nhận được hơn 200.000 đơn
đặt hàng cả trong và ngoài nước.
Nano có chiều dài 3,1 mét, động cơ 623 cc, chỉ có một gạt nước, thùng xe nhỏ gọn; không
có túi khí và hệ thống tự động chống bó phanh (Ấn Độ không bắt buộc xe hơi phải có hai
yếu tố này). Nếu khách hàng muốn lắp thêm máy lạnh, radio hoặc hệ thống trợ lực tay lái
thì phải trả thêm tiền.
Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận rằng trong thời gian gần đây thị trường
châu Á nổi lên với rất nhiều tỉ phú cũng như triệu phú dollar xuất hiện tại các
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 39
quốc gia. Mà đa số người dân châu Á lại mang tâm lý là rất chuộng “hàng hiệu”.
Đây là một yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng đột biến của thị trường
xe sang châu Á. Những tỉ phú “mới phất” này muốn thể hiện đẳng cấp, địa vị và
tài sản của mình bằng hình thức hào nhoáng bên ngoài .Chính điều này lại dẫn
đến 1 kết quả là ngày càng nhiều các hãng xe sang như dòng xe thể thao như
Ferrari hay mang phong cách sang trọng như Roll-Royces, Bently,Maybach…
xuất hiện tại các quốc gia châu Á.
Trong khi đó nói đến thị trường Australia là một quốc gia rất tiên tiến thì theo xu
hướng của toàn cầu hiện nay là “bảo vệ môi trường” và giảm báo phì. Trong những
năm gần đây người Australia lại tìm về với xe đạp. Mong muốn có được một cơ
thể khỏe mạnh, nhiều bậc cha mẹ ởAustralia đã nêu gương cho con cái khi sắm
xe đạp và dùng chúng mỗi ngày. Ngoài ra, người Australia cũng rất có ýthức bảo
vệ môi trường, việc thay thế ô tô bằng xe máy đang ngày càng được nhiều người
ủng hộ. Năm 2007, nước Úc đã tiêu thụ hơn 1,4 triệu chiếc xe đạp, trong khi doanh
số ô tô chỉ đạt hơn 1 triệu chiếc, theo số liệu do hải quan nước này tổng hợp. Con
số hơn 1 triệu xe cũng là một kỷ lục tiêu thụ ô tô của Úc.
đây chính là những thách thức cho Ford trong quá trình giữ vững phân khúc xe
hơi hạng trung của mình. Theo thống kê thì trên thưc tế Ford đã để mất thị phần
tại hầu hết các nước châu Á ngoại trừ Nhật Bản nơi doanh số của hãng vẫn khá
ổn định. Hiện tại, Ford chỉ nắm giữ 2,1% thị phần ở châu Á, Thái Bình Dương
và châu Phi; giảm 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái, và thấp hơn khoảng 10% so
với dự kiến thị phần của Ford trong năm nay tại các thị trường này, (theo
Detroit News)
3.1.5 Thị trường châu Phi và Trung Đông :
Châu Phi được biết đến như một thị trường tiềm năng của Ford. Với khí hậu và
địa hình nơi đây, nhưng chiếc xe thuộc dòng bán tải của Ford có vẻ luôn là sự
lựa chọn hàng đầu cho những khách hàng muốn tậu cho mình một chiếc xe đẹp,
bền và hiệu quả. Cũng chính vì nắm được tâm lý ấy, hãng Ford đã quyết định “chi
mạnh” cho thị trường này với tổng số vốn đầu tư lên tới 209 triệu USD. Dự kiến
dự án đầu tư khổng lồ này của Ford sẽ mang lại nhiều dịp để Ford nâng cấptay
nghề cho những công nhân hiện tại và tạo thêm khoảng hơn 500 cơ hội việc làm
thu nhập cao, và hàng nghìn việc làm khác cho người dân của “lục địa đen”.
Thị trường châu Phi với đặc điểm là đa phần là các quốc gia kém phát triển (ngoài
trừ 1 số nước như Nam Phi hay Maroc…). các quốc gia ở đây không có những
quy định về môi trường và độ an toàn ngặt ngèo như ở Châu Âu hay các quốc gia
khác. Sự phát triển gần đây của thị trường Châu Phi mang lại nhiều hệ quả đáng
chú ý. Lục địa này đã từng là nơi tiêu thụ rất lớn xe cũ từ Châu Âu, bởithế bán xe
mới giá rẻ ở đây sẽ đem lại tính cạnh tranh cao.
Nói về 1 số thị trường lớn tại châu Phi thì không thể không nhắc đến Nam Phi,
Angieri và Maroc.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu
Trang 40
Trên thực tế, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động đến hầu hết các quốc
gia khu vực Địa Trung Hải, ngoại trừ Angiêri, ít nhất cho đến thời điểm hiện nay.
Trung bình, hàng năm Angiêri nhập khẩu khoảng 200 nghìn ô tô các loại, chiếm
10% kim ngạch nhập khẩu của nước này (gần 3 tỷ USD/năm). Cùng với việc nhập
khẩu các loại linh kiện xe ô tô, Angiêri đã trở thành khách hàng lớn thứ hai của
châu Âu ở châu Phi, sau Nam Phi. Bên cạnh đó, nhu cầu về phương tiện giao
thông cá nhân ở Angiêri cũng ngày càng tăng mạnh. Trong tháng Giêng 2009,
lượng tiêu thụ ô tô ở Angiêri đã tăng gần 50% bất chấp việc chính phủ nước này
áp dụng thêm mức thuế tiêu thụ xe ô tô mới. Theo hiệp hội những nhà kinh doanh
xe ôtô Angiêri (AC2A), các nhà sản xuất xe ôtô châu Âu đang phải cạnh tranh
gay gắt với các nhà sản xuất ôtô châu Á, nhất là Toyota, đồng thời đặt nhiều hy
vọng vào sức tiêu thụ xe ôtô mới ở thị trường nước này. Hiện Renault và Peugeot
của Pháp vẫn dẫn đầu trong danh sách các hãng ôtô đang kinh doanh tại Angiêri.
Cũng trong tháng Giêng 2009, lượng tiêu thụ xe Renault ở Angiêri tăng 30% so
với cùng kỳ 2008.
Theo số liệu của AC2A, năm 2008, Angiêri đã nhập khẩu trên 350 nghìn ôtô các
loại, tương đương trên 4 tỷ USD (tăng gần 50%).
Trong khi đó tại thị trường Maroc và vùng lân cận Xahara, tình hình tiêu thụ xe
vẫn hết sức lạc quan. Mức tăng trưởng 20%/năm được duy trì từ nhiều năm nay
với số xe bán ra khoảng 100.000/năm. Nhiều hãng ôtô có tên tuổi vẫn tiếp tục đầu
tư mở thêm những "showroom" mới để quảng cáo và thu hút khách hàng .
Tại thị trường Nam Phi, quốc gia được xem là phát triển nhất lục địa đen thì thị
trường tiêu thụ xe hơi cũng hết sức phát triển. Thậm chí trong thời buổi khó
khăn hiện nay, khi mà Ford đang dần đánh mất thị trường tại các khu vực khác thì
Nam Phi được xem như là miền đất hứa của Ford. Quốc gia nằm phía nam của
lục địa đen này không chỉ được biết đến là nơi có trữ lượng vàng và kim cương
lớn nhất, mà nó còn được biết đến như một thị trường tiềm năng củaFord.
Với khí hậu và địa hình nơi đây, nhưng chiếc xe thuộc dòng bán tải của Ford có
vẻ luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho những khách hàng muốn tậu cho mình một
chiếc xe đẹp, bền và hiệu quả. Cũng chính vì nắm được tâm lý ấy, hãng Ford đã
quyết định chi mạnh cho thị trường này với tổng số vốn đầu tư lên tới 209 triệu
USD. Dự kiến dự án đầu tư khổng lồ này của Ford sẽ mang lại nhiều dịp để Ford
nâng cấp tay nghề cho những công nhân hiện tại và tạo thêm khoảng hơn 500 cơ
hội việc làm thu nhập cao, và hàng nghìn việc làm khác cho người dân của lục địa
đen. Sự đầu tư này của Ford được giới chuyên môn đánh giá là một hướng đi rất
đúng đắn trong hoàn cảnh của Ford hiện tại, thị trường Nam Phi đang nóng lên
từng ngày và sẽ rất tốt nếu Ford có thể bắt đầu hồi sinh với những chiếc Ranger
huyền thoại của mình tại đây.
Từ những nhận định về kinh tế và thị trường nói chung của châu Phi, có thể nói
người dân châu Phi chuộng những mẫu xe có giá “mềm” hoặc là xe cũ nhập
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR
Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR

More Related Content

What's hot

Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Nguyễn Quang Sang Digital
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Võ Thùy Linh
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmLập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmVu Huy
 
Chiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilkChiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilkndthien23
 
Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffee
Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffeeẢnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffee
Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffeeLệ Thủy
 
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty VinamilkYếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilkthaoweasley
 
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi TranKimNgan10
 
Đề tài: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY
Đề tài: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAYĐề tài: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY
Đề tài: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường PhilippinesKế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường PhilippinesPhong Olympia
 
Quản trị sản xuất (Full version)
Quản trị sản xuất (Full version)Quản trị sản xuất (Full version)
Quản trị sản xuất (Full version)Le Nguyen Truong Giang
 
Tiểu luận môn quản trị học phân tích quản trị tại kfc
Tiểu luận môn quản trị học phân tích quản trị tại kfcTiểu luận môn quản trị học phân tích quản trị tại kfc
Tiểu luận môn quản trị học phân tích quản trị tại kfcTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt namThuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt namTI TI
 
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KINH TẾ NEW ZEALAND ĐẾN HOẠT ĐỘ...
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KINH TẾ NEW ZEALAND ĐẾN HOẠT ĐỘ...PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KINH TẾ NEW ZEALAND ĐẾN HOẠT ĐỘ...
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KINH TẾ NEW ZEALAND ĐẾN HOẠT ĐỘ...Antony Tran
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeThanh Hoa
 

What's hot (20)

Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmLập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
 
Chiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilkChiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilk
 
Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffee
Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffeeẢnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffee
Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffee
 
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Chiến lược marketing của công ty Unilever, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược marketing của công ty Unilever, 9 ĐIỂM!Đề tài: Chiến lược marketing của công ty Unilever, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược marketing của công ty Unilever, 9 ĐIỂM!
 
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty VinamilkYếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
 
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểmĐề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
 
Lựa chọn mô hình thương hiệu cho doanh nghiệp
Lựa chọn mô hình thương hiệu cho doanh nghiệpLựa chọn mô hình thương hiệu cho doanh nghiệp
Lựa chọn mô hình thương hiệu cho doanh nghiệp
 
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
 
Đề tài: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY
Đề tài: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAYĐề tài: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY
Đề tài: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY
 
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường PhilippinesKế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
 
Quản trị sản xuất (Full version)
Quản trị sản xuất (Full version)Quản trị sản xuất (Full version)
Quản trị sản xuất (Full version)
 
Tiểu luận môn quản trị học phân tích quản trị tại kfc
Tiểu luận môn quản trị học phân tích quản trị tại kfcTiểu luận môn quản trị học phân tích quản trị tại kfc
Tiểu luận môn quản trị học phân tích quản trị tại kfc
 
Thuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt namThuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt nam
 
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KINH TẾ NEW ZEALAND ĐẾN HOẠT ĐỘ...
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KINH TẾ NEW ZEALAND ĐẾN HOẠT ĐỘ...PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KINH TẾ NEW ZEALAND ĐẾN HOẠT ĐỘ...
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KINH TẾ NEW ZEALAND ĐẾN HOẠT ĐỘ...
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
 
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của VinamilkPhân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
 
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
 

Similar to Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR

Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tếTiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tếssuser499fca
 
Phân tích các rủi ro của FORD Motor
Phân tích các rủi ro của FORD MotorPhân tích các rủi ro của FORD Motor
Phân tích các rủi ro của FORD MotorTien Tran Thi Xuan
 
Phân tích chiến lược kinh doanh toàn cầu của tập đoàn toyota
Phân tích chiến lược kinh doanh toàn cầu của tập đoàn toyotaPhân tích chiến lược kinh doanh toàn cầu của tập đoàn toyota
Phân tích chiến lược kinh doanh toàn cầu của tập đoàn toyotanataliej4
 
Chien luoc marketing quoc te honda
Chien luoc marketing quoc te   hondaChien luoc marketing quoc te   honda
Chien luoc marketing quoc te hondanhiduonggia
 
Group project 6_-_p_g
Group project 6_-_p_gGroup project 6_-_p_g
Group project 6_-_p_gViet Thang
 
Tai lieutonghop.com --chien-luoc_marketing_cua_cong_ty_xe_may_honda_viet_nam
Tai lieutonghop.com --chien-luoc_marketing_cua_cong_ty_xe_may_honda_viet_namTai lieutonghop.com --chien-luoc_marketing_cua_cong_ty_xe_may_honda_viet_nam
Tai lieutonghop.com --chien-luoc_marketing_cua_cong_ty_xe_may_honda_viet_namHat Tieu Sieu Toc
 
pdfcoffee.com-tieu-luan-mktqt-1docx.docx
pdfcoffee.com-tieu-luan-mktqt-1docx.docxpdfcoffee.com-tieu-luan-mktqt-1docx.docx
pdfcoffee.com-tieu-luan-mktqt-1docx.docxLyLyLavie
 
Chiến lược Marketing Mix của Toyota Việt Nam
Chiến lược Marketing Mix của Toyota Việt NamChiến lược Marketing Mix của Toyota Việt Nam
Chiến lược Marketing Mix của Toyota Việt NamYenPhuong16
 
Quản trị cung ứng
Quản trị cung ứngQuản trị cung ứng
Quản trị cung ứngAn Dao
 
Công ty đa quốc gia Honda
Công ty đa quốc gia HondaCông ty đa quốc gia Honda
Công ty đa quốc gia HondaYīng Táo Chen
 
Quản trị kinh doanh quốc tế
Quản trị kinh doanh quốc tếQuản trị kinh doanh quốc tế
Quản trị kinh doanh quốc tếlinhcongma
 
Cấu trúc kênh phân phối ô tô Vinfast
Cấu trúc kênh phân phối ô tô VinfastCấu trúc kênh phân phối ô tô Vinfast
Cấu trúc kênh phân phối ô tô VinfastHuengMar
 
Phan tich hoat dong marketing cua Honda. Chuong trinh Toi Yeu Viet Nam.
Phan tich hoat dong marketing cua Honda. Chuong trinh Toi Yeu Viet Nam.Phan tich hoat dong marketing cua Honda. Chuong trinh Toi Yeu Viet Nam.
Phan tich hoat dong marketing cua Honda. Chuong trinh Toi Yeu Viet Nam.jangvi
 
Kế hoạch marketing ford Cần Thơ
Kế hoạch marketing ford Cần ThơKế hoạch marketing ford Cần Thơ
Kế hoạch marketing ford Cần ThơJame Quintina
 
đề Tài kinh nghiệm kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia honda luận văn, đồ á...
đề Tài kinh nghiệm kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia honda   luận văn, đồ á...đề Tài kinh nghiệm kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia honda   luận văn, đồ á...
đề Tài kinh nghiệm kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia honda luận văn, đồ á...Viet Len Xanh
 
Enter Digital - Đỗ Văn Quyết - Thương hiệu Toyota.pdf
Enter Digital - Đỗ Văn Quyết - Thương hiệu Toyota.pdfEnter Digital - Đỗ Văn Quyết - Thương hiệu Toyota.pdf
Enter Digital - Đỗ Văn Quyết - Thương hiệu Toyota.pdfHọc viện Kstudy
 
hành vi người tiêu dùng
hành vi người tiêu dùnghành vi người tiêu dùng
hành vi người tiêu dùngNu Bi
 
Pdf -paradise_auto_center
Pdf  -paradise_auto_centerPdf  -paradise_auto_center
Pdf -paradise_auto_centerbachson
 

Similar to Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR (20)

Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tếTiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
 
Phân tích các rủi ro của FORD Motor
Phân tích các rủi ro của FORD MotorPhân tích các rủi ro của FORD Motor
Phân tích các rủi ro của FORD Motor
 
Phân tích chiến lược kinh doanh toàn cầu của tập đoàn toyota
Phân tích chiến lược kinh doanh toàn cầu của tập đoàn toyotaPhân tích chiến lược kinh doanh toàn cầu của tập đoàn toyota
Phân tích chiến lược kinh doanh toàn cầu của tập đoàn toyota
 
Chien luoc marketing quoc te honda
Chien luoc marketing quoc te   hondaChien luoc marketing quoc te   honda
Chien luoc marketing quoc te honda
 
Group project 6_-_p_g
Group project 6_-_p_gGroup project 6_-_p_g
Group project 6_-_p_g
 
Tai lieutonghop.com --chien-luoc_marketing_cua_cong_ty_xe_may_honda_viet_nam
Tai lieutonghop.com --chien-luoc_marketing_cua_cong_ty_xe_may_honda_viet_namTai lieutonghop.com --chien-luoc_marketing_cua_cong_ty_xe_may_honda_viet_nam
Tai lieutonghop.com --chien-luoc_marketing_cua_cong_ty_xe_may_honda_viet_nam
 
pdfcoffee.com-tieu-luan-mktqt-1docx.docx
pdfcoffee.com-tieu-luan-mktqt-1docx.docxpdfcoffee.com-tieu-luan-mktqt-1docx.docx
pdfcoffee.com-tieu-luan-mktqt-1docx.docx
 
Chiến lược Marketing Mix của Toyota Việt Nam
Chiến lược Marketing Mix của Toyota Việt NamChiến lược Marketing Mix của Toyota Việt Nam
Chiến lược Marketing Mix của Toyota Việt Nam
 
Các Giải Pháp Marketing Nhằm Phát Triển Thị Trường Sản Phẩm Ô Tô
Các Giải Pháp Marketing Nhằm Phát Triển Thị Trường Sản Phẩm Ô TôCác Giải Pháp Marketing Nhằm Phát Triển Thị Trường Sản Phẩm Ô Tô
Các Giải Pháp Marketing Nhằm Phát Triển Thị Trường Sản Phẩm Ô Tô
 
Quản trị cung ứng
Quản trị cung ứngQuản trị cung ứng
Quản trị cung ứng
 
Công ty đa quốc gia Honda
Công ty đa quốc gia HondaCông ty đa quốc gia Honda
Công ty đa quốc gia Honda
 
Quản trị kinh doanh quốc tế
Quản trị kinh doanh quốc tếQuản trị kinh doanh quốc tế
Quản trị kinh doanh quốc tế
 
Cấu trúc kênh phân phối ô tô Vinfast
Cấu trúc kênh phân phối ô tô VinfastCấu trúc kênh phân phối ô tô Vinfast
Cấu trúc kênh phân phối ô tô Vinfast
 
Phan tich hoat dong marketing cua Honda. Chuong trinh Toi Yeu Viet Nam.
Phan tich hoat dong marketing cua Honda. Chuong trinh Toi Yeu Viet Nam.Phan tich hoat dong marketing cua Honda. Chuong trinh Toi Yeu Viet Nam.
Phan tich hoat dong marketing cua Honda. Chuong trinh Toi Yeu Viet Nam.
 
Kế hoạch marketing ford Cần Thơ
Kế hoạch marketing ford Cần ThơKế hoạch marketing ford Cần Thơ
Kế hoạch marketing ford Cần Thơ
 
QT057.doc
QT057.docQT057.doc
QT057.doc
 
đề Tài kinh nghiệm kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia honda luận văn, đồ á...
đề Tài kinh nghiệm kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia honda   luận văn, đồ á...đề Tài kinh nghiệm kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia honda   luận văn, đồ á...
đề Tài kinh nghiệm kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia honda luận văn, đồ á...
 
Enter Digital - Đỗ Văn Quyết - Thương hiệu Toyota.pdf
Enter Digital - Đỗ Văn Quyết - Thương hiệu Toyota.pdfEnter Digital - Đỗ Văn Quyết - Thương hiệu Toyota.pdf
Enter Digital - Đỗ Văn Quyết - Thương hiệu Toyota.pdf
 
hành vi người tiêu dùng
hành vi người tiêu dùnghành vi người tiêu dùng
hành vi người tiêu dùng
 
Pdf -paradise_auto_center
Pdf  -paradise_auto_centerPdf  -paradise_auto_center
Pdf -paradise_auto_center
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR

  • 1. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 1 Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh Khoa Thương Mại – Du Lịch – Marketing Bộ Môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế Đề tài tiểu luận : Nghiên Cứu Chiến Lược Marketing Quốc Tế của Tập Đoàn FORD MOTOR MÃ TÀI LIỆU: 80883 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com Giáo Viên Hướng Dẫn : Ths. Quách Thị Bửu Châu. Sinh Viên Thực Hiện : Vũ Kim Hằng. KDQT1 – K32 Dương Tùng Lâm. KDQT1 – K32 Đỗ Bảo Ngọc. KDQT1 – K32 Võ Minh Thảo KDQT1 – K32 Thái Nguyễn Tường Vy. KDQT1 – K32
  • 2. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 2 Nhận xét của Giáo Viên
  • 3. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 3 Nhận xét công việc của các thành viên A. Công việc chung : - Tất cả các thành viên đều có trách nhiệm thảo luận, thống nhất đề cương, dàn ý chi tiết và hỗ trợ công việc lẫn nhau. - Cùng nhau tìm kiếm thông tin tài liệu chung cho cả nhóm. B. Công việc cá nhân : 1. Vũ Kim Hằng : Xác định lợi thế cạnh tranh ngành công nghiệp ô tô. Phân tích chiến lược xúc tiến trong 4P. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc : Tốt. 2. Dương Tùng Lâm : Powerpoint. Phân tích chiến lược sản phẩm trong 4P. Phân tích những thành công và thất bại của Ford. Các bài học kinh nghiệm. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc : Tốt. 3. Đỗ Bảo Ngọc : Phân tích môi trường. Phân tích chiến lược kinh doanh chung của FORD. Chiến lược marketing toàn cầu của FORD . Phân tích chiến lược giá trong 4P.
  • 4. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 4 Phân tích chiến lược sản phẩm trong 4P. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc : Tốt. 4. Võ Minh Thảo : Nhóm trưởng Tổng hợp tài liệu, chỉnh sửa file Word hoàn chỉnh. Nhận định chung về thị trường ô tô thế giới Chiến lược marketing toàn cầu của FORD Phân tích chiến lược phân phối trong 4P. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc : Tốt. 5. Thái Nguyễn Tường Vy : Phụ trách viết mở đầu, kết luận. Phụ trách viết sơ lược lịch sử công ty. Triết lý kinh doanh của FORD. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc : Tốt.
  • 5. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 5 Mục Lục Lời Mở Đầu 7 1. Giới thiệu sơ lược 8 1.1 Lịch sử hình thành Ford Motor : 8 1.2. Lĩnh vực hoạt động 8 1.3 Kết quả hoạt động thời gian gần đây 9 1.4 Triết lý kinh doanh của FORD : 10 2.Chiến lược kinh doanh của Ford : 13 2.1 Phân tích sơ lược một số các yếu tố môi trường thế giới chính: 13 2.1.1 Tình hình kinh tế, tài chính. 13 2.1.2 Chính trị và luật pháp. 13 2.1.3 Văn hoá, xã hội. 14 2.1.4 Khoa học và công nghệ 15 2.2. Xác định lợi thế cạnh tranh trong ngành công nghiệp ô tô: 16 2.2.1 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng 16 2.2.2. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành : 16 2.2.3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn 19 2.2.4 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp 20 2.2.5 Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế 20 2.3 Chiến lược kinh doanh chung của FORD : 20 2.3.1 Chiến lược kinh doanh toàn cầu chung 20 a. Sức ép giảm chi phí: 21 b. Sức ép thích nghi địa phương. 25 2.3.2 Liên minh chiến lược. 26
  • 6. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 6 a. Liên minh hợp tác khác ngành 26 b. Liên minh hợp tác cùng ngành 28 3.Chiến lược Marketing quốc tế của FORD 30 3.1 Nhận định chung về thị trường ô tô thế giới : 30 3.1.1 Thị trường Bắc Mỹ : 30 3.1.2 Thị trường Nam Mỹ : 32 3.1.3 Thị trường Châu Âu : 32 3.1.4 Thị trường châu Á & Thái Bình Dương : 35 3.1.5 Thị trường châu Phi và Trung Đông : 38 3.2 Chiến lược Marketing toàn cầu tổng quát của FORD : 40 3.3 Các chiến lược Marketing Mix 4P : 42 3.3.1 Chiến lược sản phẩm : 42 3.3.2 Chiến lược giá : 46 3.3.3 Chiến lược phân phối : 53 3.3.4 Chiến lược xúc tiến : 55 4. Nhận xét về thành công, thất bại và rút ra bài học kinh nghiệm của FORD : 63 4.1 Những thành công của Ford : 63 4.2. Những thất bại của Ford 66 4.3. Bài học kinh nghiệm 69 Lời Kết 71 Danh Mục Tham Khảo 72
  • 7. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 7 Lời Mở Đầu Một trong bốn hãng sản xuất xe đứng đầu thế giới, Ford Motor Company, trong hai năm trở lại đây thường xuyên xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng với những tin tức về sự bất ổn trong tình hình hoạt động. Tuy vậy, từ những ngày đầu mới thành lập đến nay, với sự lãnh đạo của gia đình nhà Ford, không ai có thể phủ nhận đẳng cấp của Ford về chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. Không chỉ được công nhận tại thị trường Mỹ, Ford còn mang đẳng cấp của mình đến với nhiều khu vực và nhiều quốc gia trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Sự thành công đó bắt nguồn từ sự tận tâm của lực lượng lao động,các bộ phận, phòng ban của mỗi chi nhánh, bên cạnh đó không thể không kể đếnóc lãnh đạo tài tình với các chiến lược, chiến thuật kinh doanh và marketing của những nhà lãnh đạo tài ba, là đầu tàu cho sự đi lên của Ford. Nắm bắt được điều đó, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài “Chiến lược marketing quốc tế của Ford motor company”. Bải nghiên cứu gổm ba chương: • Chương 1: Giới thiệu sơ lược • Chương 2: Chiến lược kinh doanh • Chương 3: Chiến lược marketing quốc tế • Chương 4: Nhận xét sự thành công, thất bại và rút ra bài học kinh nghiệm từ Ford Với những nội dung nêu trên, nhóm nghiên cứu tin rằng bài tiểu luận sẽ là những kiến thức bổ ích cho chính bản thân cũng như giúp cho các bạn sinh viên trong việc trang bị thêm kiến thức về việc áp dụng các chiến lược marketing quốc tế trong thực tế của các công ty, tập đoàn, từ đó rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm và tạo một nền tảng chắc chắn giúp ích cho việc học tập cũng như cho công việc trong tương lai.
  • 8. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 8 1. Giới thiệu sơ lược 1.1 Lịch sử hình thành Ford Motor : Là tập đoàn đa quốc gia của Mỹ và là một trong những nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới, Ford được thành lập vào ngày 16 tháng 6 năm 1903 bởi Henry Ford (30.7.1863 – 7.4.1947) cùng với mười một nhà đầu tư khác và $28.000 tiền vốn. Trong những năm đầu khi mới thành lập, công ty chỉ sản xuất được vài chiếc ôtô mỗi ngày tại nhà máy nằm trên đại lộ Mack ở Detroit. Henry Ford thành lập ra hãng Ford năm ông 40 tuổi. Và từ đó đến nay Ford trở thành một trong những công ty lớn nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất trên thế giới. Ford có trụ sở chính đặt tại Dearborn, bang Michigan, ngoại ô của MetroDetroit. Đến nay, hãng đã sở hữu rất nhiều nhãn mác xe hơi nổi tiếng thế giới bao gồm Lincoln và Mercury tại Mỹ; Volvo tại Thụy Điển. Ford cũng nắm một phần ba số cổ phiếu tại Mazda của Nhật. Đứng thứ ba trong số những hãng ôtô bán chạy nhất thế giới vào năm 2005, tập đoàn này còn là một trong mười tập đoàn có doanh thu cao nhất trên thế giới. Đây cũng là một trong số ít các công tyđã trụ vững được sau cuộc Đại suy thoái kinh tế. Từ hơn 100 năm nay, hãngluôn nằm dưới sự lãnh đạo của các thành viên trong gia đình Ford. Các thị trường chính trên thế giới của Ford là Châu Âu, Châu Á Thái Bình Dương, Nam Mỹ , Châu Phi và vùng Trung Đông.  Ford tại Việt Nam Công ty Ford Việt Nam thuộc tập đoàn ô tô Ford được thành lập năm 1995 và khai trương nhà máy lắp ráp ở tỉnh Hải Dương (cách Hà Nội 55 km) hai năm sau đó vào tháng 11/1997. Với hơn 100 năm kinh nghiệm hoạt động trên thị trường quốc tế của công ty Ford Motor, và 10 năm hoạt động tại thị trường Việt Nam, Ford Việt Nam(FVL) đã đạt được nhiều thành công tại thị trường đang phát triển này. Từ vị trí thứ 7 trên thị trường khi bắt đầu hoạt động tại Việt Nam năm 1997, Ford Việt Nam đã nhanh chóng phát triển và đến hết năm 2004, Ford Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 2 trên thị trường với 14% thị phần. 1.2. Lĩnh vực hoạt động Ra đời từ một nhà máy chuyên nâng cấp xe Wagon, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Ford là sản xuất và kinh doanh xe hơi và các bộ phận xe hơi. Bên cạnh đó là các dịch vụ tài chính liên quan đến xe hơi, dịch vụ cho thuê xe hơi và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến xe hơi. Với phương pháp sản xuất theo dây chuyền lắp ráp và sản xuất hàng loạt, và là hãng đấu tiên sử dụng dây chuyền lắp ráp tự động trên thế giới, từ những ngày mới thành lập Ford đã nhanh chóng chiếm
  • 9. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 9 lĩnh thị trường, cuối năm 1913, Ford là nhà cung cấp 50% số xe tại thị trường Mỹ và đến năm 1918 một nửa số xe trên nước Mỹ là Model T của Ford. Năm 1999, Ford được đánh giá là một trong những nhà sản xuất ô tô có mức sinh lợi lớn nhất thế giới. Đến nay, Ford đã là một trong bốn nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới cùng với Toyota, General Motors và Volkswagen. 1.3 Kết quả hoạt động thời gian gần đây Những ngày đầu mới thành lập, Ford chỉ sản xuất một vài chiếc xe một ngày với nhóm hai hoặc ba công nhân làm việc với một chiếc xe. Đến 2008, số công nhân của Ford ở Mỹ lên đến 87.700 người và 245.000 người trên toàn thế giới. Suốt những năm cuối 1990, Ford đã bán ra một số lượng lớn xe hơi trong nền kinh tế bùng nổ của Mỹ với sự phát triển của thị trường chứng khoán và giá cả nhiên liệu thấp. Tháng 12.2006, Ford đã quyết định thế chấp toàn bộ tài sản của công ty để vay 24 tỉ USD từ ngân hàng. Ở thời điểm đó, tuy Ford gặp một số khó khăn nhất định, nhưng nền kinh tế Mỹ vẫn đang tăng trưởng vững vàng. Cuối cùng, khi khủng hoảng nổ ra, Ford vẫn duy trì được sự độc lập của mình và từng bước vượt qua cuộc khủng hoảng lớn nhất của ngành công nghiệp ô tô trong hàngchục năm qua. Năm 2006, hãng đã gặp phải sự thua lỗ lớn nhất trong lịch sử công ty với con số 12,7 tỉ USD, và dự đoán sẽ chưa đạt được lợi nhuận đến năm 2009. Tuy nhiên, trong quý II năm 2007, Ford đã gây ngạc nhiên khi doanh thu trên toàn thế giới đạt 172,5 tỉ USD, đạt mức lợi nhuận 750 triệu USD. Dù vậy, công ty cũng kết thúc một năm vói 2,7 tỉ USD thua lỗ. Năm 2007, lần đầu tiên trong vòng 56 năm, với doanh số bán ra tại Mỹ, Ford từ hạng hai rơi xuống hạng thứ ba, xếp sau General Motors và Toyota. Với doanh số trên toàn thế giới, Ford xếp hạng tư sau cả Volkswagen. Đến năm 2009, Ford đã trở thành hãng sản xuất ô tô lớn thứ hai ở châu Âu (chỉ sau Volkswagen), với hai thị trường lớn là Anh và Đức. Quý II năm 2008, hãng công bố báo cáo tài chính về mức thua lỗ 8,76 tỉ USD, đây được coi là quý làm ăn thảm hại nhất trong lịch sử 105 năm của hãng. Doanh số bán ra của các loại xe do Ford Motor chế tạo riêng tại thị trường nội địa Mỹ trong 6 tháng đầu năm 2008 giảm tổng cộng 14% so với mức giảm chung 10% của tất cả các loại xe do các hãng chế tạo. Tháng 1 năm 2009, Ford thông báo khoản lỗ 14,6 tỉ USD trong năm trước, khiến năm 2008 là năm làm ăn thảm bại nhất trong lịch sử công ty. Ba tháng đầu năm 2009, doanh số của Ford tại Mỹ giảm 43% so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức giảm chung 38% của toàn thị trường. Hiện Ford đang kỳ vọng những sản phẩm mới nhất của hãng, trong đó có mẫu xe sedan tầm trung Taurus mới, có
  • 10. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 10 thể ngăn sự sụt giảm xa hơn của doanh số. Các chuyên gia cũng cho rằng, Ford hiện đang cạn tiền mặt và tiền chỉ đủ dùng cho một năm nữa. 1.4 Triết lý kinh doanh của FORD : “Nếu anh coi trọng đồng tiền hơn sản phẩm của mình thì nó sẽ tiêu diệt sản phẩm của anh và phá hủy nền tảng các dịch vụ”, Henry Ford – người sáng lập Tập đoàn ôtô Ford chia sẻ. Lời phát biểu của ông là minh chứng tiêu biểu cho triết lý “Coi sản xuất là dịch vụ, coi trọng dịch vụ khách hàng” trong hoạt động kinh doanh của tập đoàn Ford. Ông đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm: "Thị trường không bao giờ bị bão hòa với một sản phẩm tốt, nhưng nó sẽ bị bão hòa rất nhanh với một sản phẩm tồi”. Trong câu nói này, nhà thiết kế kiểu mẫu xe ôtô mang tính cách mạng T Ford của năm 1908 cho chúng ta thấy rằng các sảnphẩm chất lượng sẽ luôn tạo được sức mạnh lâu bền trước những sản phẩm “mì ăn liền”. Trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất nào, sẽ luôn có ít “những sản phẩm tốt” và sự phát triển của những mặt hàng nhái được sản xuất hàng loạt. Ông Fordthúc giục chúng ta cần chắc chắn rằng những gì chúng ta đưa tới người tiêudùng phải có chất lượng cao để có thể đánh bật mọi sự cạnh tranh. Theo những quan điểm này, về sau Ford đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt khi kinh doanh ôtô Ford. Giá cả và chất lượng của loại xe này đã tạo ra một thị trường, thậm chí là một thị trường lớn. Và khách hàng mua ôtô của Ford cũng đãvà đang tiếp tục được phục vụ chu đáo. Tiểu sử vị lãnh đạo của Ford cho chúng ta thấy ông là con người của sáng kiến, do đó một điều tất yếu Đổi mới, Sáng tạo cũng là châm ngôn hoạt động của ông nói riêng và của tập đoàn Ford nói chung. Ông phát biểu: “Các nhà kinh doanh thường sa sút trong làm ăn vì họ luôn áp dụng phương thức cũ mà không chịu đổi mới. Bởi họ là những người không hiểu rằng ngày hôm qua đã là quá khứ và sáng hôm sau, họ thức dậy vẫn mang tư tưởng từ năm ngoái. Như thế, chúng ta gần như có một công thức là: cuối cùng khi một người đã tìm ra phương pháp cho mình thì anh ta nên tự xem lại bản thân để biết trí óc của mình có làm việc tích cực không. Sẽ là mối nguy hiểm khôn lường nếu anh ta là người luôn rập khuôn máy móc bởi vì sớm muộn anh ta sẽ bị văng ra khỏi vòng xoáy cuộc
  • 11. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 11 sống.” Trong suốt quá trình phát triển của Ford, những thiết kế mới với các tính năng phù hợp tiện dụng hơn cho người sử dụng đồng thời giúp tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môi trường được liên tục sản xuất ra thị trường. Đội ngũ lao động là một bộ phận không thể thiếu góp phần cho sự đi lên của Ford. Henry Ford cùng với tập đoàn của ông ngay từ những ngày đầu đã rấtquan tâm đến những hoạt động hỗ trợ cho công nhân viên. Coi trọng đội ngũ lao động là một triết lý hoạt động tiến bộ mang lại nhiều ảnh hưởng tốt đẹp cho công ty. Ford là công ty đầu tiên ở Mỹ áp dụng chính sách lương tối thiểu và tuần làm việc 40 tiếng trước khi chính phủ cho thi hành đạo luật này. Tháng 1 năm 1914, hãng đã nâng cao tính hiệu quả của công ty bằng cách tăng lương gấpđôi cho nhân viên và áp dụng giờ làm việc 8 tiếng/ngày thay vì 9 tiếng như trướcđây. Hãng tiến hành thuê những công nhân lành nghề và từ đó năng suất lao động tăng vọt còn số lượng nhân công từ bỏ công việc giảm đi rõ rệt do chi phí sản xuất giảm. Sự kết hợp các nhà máy hiệu quả cao, nguồn nhân công được trả lương hậu hĩnh và những quy trình sản xuất chi phí thấp của Henry Ford đã được khắp thế giới biết đến như là Triết lý kinh tế vào năm 1914. Hiện nay trong xu thế toàn thế giới đang lâm vào khủng hoảng kinh tế, FORD đang đề ra một triết lý kinh doanh mới : “ONE FORD ONE TEAM . ONE PLAN . ONE GOAL” Ford đã, và vẫn đang khẳng định đẳng cấp của mình. Theo www.ford.com, ta có thể hiểu “One Ford – One Team. One Plan. One Goal” như sau: • One Team (một Đội) Mọi người cùng làm việc với nhau như một tổ chức lãnh đạo ô tô toàn cầu, tổ chức là tập hợp của: Khách hàng, Đội ngũ lao động, Thương nhân, Nhà đầu tư, Nhà cung cấp, Công đoàn/Hội đồng, và Sự thỏa mãn Cộng đồng. Ford luôn hướng đến và lắng nghe khách hàng, thương nhân, lực lượng lao động, UAW (công đoàn liên hiệp công nhân ô tô), nhà cung cấp, nhà đầu tư, cộng đồng, chính quyền các địa phương, liên bang, coi tất cả các thành phần kể trên là nhân tố chủ yếu cho sự thành công của việc kinh doanh trong tương lai. • One Plan (một Kế hoạch) - Điều chỉnh một cách phù hợp để hoạt động có hiệu quả tại nhu cầu hiện thời và thay đổi mô hình hỗn hợp. - Thúc đẩy sự phát triển các dòng sản phẩm mới mà khách hàng mong muốn và ưa chuộng.
  • 12. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 12 - Cấp vốn cho các kế hoạch và cải tiến bảng cân đối kế toán. - Làm việc cùng nhau như một tổ chức thống nhất một cách hiệu quả. • One Goal (một Đích đến) Tất cả vì một sự tăng trưởng lợi nhuận của FORD.
  • 13. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 13 2. Chiến Lược Kinh Doanh Của FORD : 2.1 Phân tích sơ lược một số các yếu tố môi trường thế giới chính: 2.1.1 Tình hình kinh tế, tài chính. Năm 2006 đến khoảng đầu năm 2007 là năm của hạnh phúc, năm vinh quang rực rỡ của nền kinh tế thế giới. (Nguồn: http://trade.ec.europa.eu/doclib/html/129964.htm) Nhưng cũng không ngờ trong bối cảnh vinh quang ấy đã tiềm tàng những nguy cơ yếu tố dẫn đến cuộc đại suy thoái gây hậu quả năng nề cho nhưng năm 2008, 2009 và về sau. Những chính sách kinh tế lũng đoạn, thiếu sáng suốt, sự thiếu trách nhiệm và uy tín trong khâu dịch vụ cho vay cầm cố trên thị trường tài chính Mỹ đã làm cho nền kinh tế Mỹ lung lay ở mức báo động đỏ, rồi hàng loạt các ngân hàng tuyên bố phá sản, hàng ngàn công ty sụp đổ, hàng ngàn người mất việc …. Bằng một cái hắt hơi của mình ông trùm kinh tế Mỹ đã khiến toàn thế giới phải lao đao lâm vào tình trạng đại khủng hoảng. Theo đài thông tấn xã BBC cho hay, tổ chức quỹ tiền tệ thế giới đã thông báo rằng nền kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng rất chậm vào năm 2008 và 2009 bởicuộc khủng hoàng vào khoảng 3.7% thấp hơn năm 2007 là 1.25%. Dẫn đầu cuộcsuy thoái sẽ là nền kinh tế Mỹ với sự tăng trưởng thấp 1.6%. Đến ngày hôm nay của năm 2009, nhà kinh tế học vừa đoạt giải Nobel thế giới, Paul Krugman Wins, dự đoán rằng cuộc khủng hoảng và nền kinh tế thế giới đã chạm đáy, mọi thứ đã dần ổn định nhưng để có thể phục hồi lại như cũ thì đây vẫn còn là một câu hỏi hóc búa, khó khăn. 2.1.2 Chính trị và luật pháp. Thời đại ngày nay là thời đại của Toàn Cầu Hoá và Hội Nhập. Tất cả các nước dần xích lại gần nhau hơn. Các khối liên minh khu vực được thành lập và mở rộng ra với mục đích làm thế đối trọng với các nền kinh tế lơn như Mỹ…. Đối với các liên minh khu vực, tổng thống, thủ tướng từ các nước luôn họp bàn, đềra các biện pháp nâng cao sức mạnh của các nước trong liên minh và cả khốiliên minh nói chung. Ngoài ra còn luôn cố gắng xây dựng một sự thống nhất trong liên minh như là đồng tiền chung, bộ luật chung….
  • 14. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 14 Nền kinh tế mậu dịch tự do là cái đích mà các nhà kinh tế lớn mong muốn. Quan điểm này đã được các nhà kinh tế học lớn tác động, truyền đến các quốc gia trên thế giới. Ngày nay các quốc gia trên thế giới đang cố gắng xây dựng một nền kinh tế thị trường, ít can thiệp từ chính phủ, nhà nước và một nền kinh tế thếgiới tự do có thể. Tuy vậy, thực tế vẫn tồn tại các đạo luật bảo vệ mậu dịch khu vực, bảo hộ các nhà sản xuất trong nước, các hàng rào thuế quan, hạn ngạch không thống nhất, khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số quốc gia, nhà nước còn can thiệp quá sâu vào thị trường. Vẫn còn tồn tại sự phân biệt đối xử nhà sản xuất này với nhà sản xuất khác, trong và ngoài nước, khu vực này với khu vực khác. Vấn đề năng lượng ngày càng trở nên nóng bỏng trên toàn cầu. Các quốc gia luôn cố gắng bảo vệ các nguồn tài nguyên của nhau và một số quốc gia còndùng chính trị bằng phương pháp hoà bình đến vũ lực để cạnh tranh với quốc giakhác nhằm mục đích chiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá cho chính quốc gia mình. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính yếu dẫn đến các cuộc chiến tranh lạnh hay các cuộc chiến tranh thảm khốc trên toàn thế giới. Một trong các vấn đề cần đề cập quan tâm tới đó là môi trường. Hiện tại môi trường con người đang ở mức báo động, hàng loạt các hành dộng biện pháp đã được đề ra nhằm bảo vệ môi trường như hạn chế sử dụng túi nilông vì thời gian phân huỷ của túi nilông là quá lâu, hạn chế khí thải, khuyến khích sử dụng năng lượng tự nhiên như gió, mặt trời… các cuộc họp liên hiệp thượng đỉnh luôn cảnh báo về vấn để ô nhiễm môi trường toàn cầu. Hầu hết các quốc gia đã, đang rồi sẽ phải đề ra các bộ luật các chương trình hành động bảo vệ môi trường một cách chặt chẽ. Tất cả những chương trinh này hiển nhiên sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp lên mọi người, mọi doanh nghiệp… 2.1.3 Văn hoá, xã hội. Toàn cầu hoá không chỉ mang các quốc gia gần lại với nhau về kinh tế và chính trị mà còn cả về văn hoá, nhận thức, và một số điều khác. Xu hướng quan niệm ngày nay tại các quốc gia đã dần thay đổi một phần khác với truyền thống ngày xưa, hội nhập và bị ảnh hưởng dần bởi các phần còn lại trên thế giới. Ngày nay khi khoa học công nghệ giữ một vị trí quan trọng trong đời sống thì các vật dụng hiện đại nhỏ gọn, tiết kiệm đang ngày càng trở nên được ưa chuộng hơn nhất là khi mà kinh tế toàn cầu đang trong tình trạng khủnghoảng như hiện nay. Xu hướng thích những vật dụng to, đồ sộ, và tốn nhiềuxăng hay nhiều chi phí đã dần bị thu hẹp lại và chỉ xuất hiện ở một số quốc gia như Mỹ…. Hầu hết người tiêu dùng ưa chuông sản phẩm tiết kiệm về chi phí, nhỏ nhắn xinh xắn, tiện dụng. Cuộc suy thoái vừa qua ở Mỹ là bằng chứng cho điều này. Các loại xe của ngành sản xuất xe của Mỹ trước kia ưa chuộng là mấy thì trong thời kỳ khủng hoảng phải nằm phủ tuyết trắng xoá trong kho vì không thể tiêu thụ được. Người dân Mỹ vôn dĩ hào phóng và không ngại vay mượn naykhi chịu tác động nặng từ cụôc suy thoái kinh tế đã hạn chế chi tiêu, tiết kiệm ở
  • 15. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 15 mức tối đa. Họ đã chuyển dịch từ những chiếc xe to lớn, chi phí cao sang những chiếc xe nhỏ gọn, tiết kiệm chi phí của Nhật sản xuất. Với nhận thức trình độ ngày càng cao, con người càng đặt nặng vấn đề yếu tố môi trường, sức khoẻ lên hàng đầu. Những sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường đang là những sản phẩm được ưa chuộng hơn. Yếu tố xanh sạch, có lợi cho sức khoẻ được các nhà sản xuất, kinh doanh chọn là khiá cạnh mạnh để quảng cáo, nâng cao danh tiếng của mình. Boeing, nhà sản xuất máy bay nổi tiếng của Mỹ, cũng đang cố gắng hết sức quảng bá hình ảnh của mình như làmột nhà sản xuất những chiếc máy bay thân thiện với môi trường chạy bằng các nguyên vật liệu tự nhiên như dầu mè. 2.1.4 Khoa học và công nghệ Thế kỷ 21 và các thế kỷ về sau, dù thời gian nào đi nữa thì khoa học công nghệ luôn đóng một vai trò quan trọng đối với tri thức nhân loại con người. Mỗi cuộc cách mạng khoa học, mỗi phát minh sáng chế mới là mỗi chià khoá mở ra một cách cửa mới, các thách thức mới cho con người nói chung và cho các ngành kinh doanh nói riêng. Nhiều công nghệ sản xuất mới dần được ra đời thay thế lẫn nhau. Nếu trước kia xe hơi chạy bằng hơi nước, rồi đến hệ thống diesel thì nay công nghệ hybrid lên ngôi nhưng về sau rồi sẽ lai được thay thế bằng các công nghệ khác tiên tiến hơn phù hợp hơn với lựa chọn, nhu cầu, xu hướng tiêu dùng, xu hướng ước muốn của khách hàng. Xu hướng phát triển khoa học công nghệ ngày nay phục vụ, hỗ trợ giúp xu hướng suy nghĩ con người ngày nay thành hiện thực. Đó là phải thân thiện với môi trường, thân thiện với người dùng, nhỏ gọn, tiện dụng và gây sự thích thú. Nguồn nguyên liệu tự nhiên như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, sức nước… được các nhà khoa học, con người trên thế giới khuyến khích và ưa chuộng. Thế kỷ 21 là thời gian mà các con chip, sự tự động hoá lên ngôi. Mạng lưới website, internet là một điều không thể thiếu trong cuộc sống, chi phối gần như mọi hoạt động con người. Các phát minh khoa học tạo nên các sản phẩm có thể gần gũi, chia sẻ tâm tư tình cảm với con người rất được ưa chuộng, hấp dẫn, đáng quan tâm. Tóm lại, trong môi trường kinh doanh phát triển đa dạng và sức cạnh tranh cao như thế này thì khoa học công nghệ là một công cụ đắc lực, yếu tố sống còn giúp cho các nhà sản xuất tạo nên lợi thế cạnh tranh cho mình trong thế kỷ mới này.
  • 16. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 16 2.2. Xác định lợi thế cạnh tranh trong ngành công nghiệp ô tô : 2.2.1 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Hiện nay, thị trường của Ford trải rộng ở khắp nơi, không chỉ ở thị trường Mỹ mà còn ở Canada, Mexico, Anh, Đức, Brazil, Argentina, Australia, Trung Quốc, và nhiều nước khác trong đó có cả Việt Nam. Ford đã thu hút hàng triệu khách hàng trung thành nhờ dòng sản phẩm đa dạng và sáng tạo xứng đáng với giá trị của nó. Thứ nhất, Ford có những thương hiệu xe hơi hạng sang như dành cho những khách hàng cao cấp, những người ưa thích sự nổi bật và riêng biệt sẵn sàng bỏ một số tiền lớn, so với mặt bằng thu nhập chung, để sở hữu những thương hiệu hạng sang qua đó họ thể hiện phong cách, gu thẩm mỹ của mình. Ví dụ như dòng xe Ford GT nguyên bản có giá dao động từ 140.000 USD đến 157.000 USD, các mức giá có thể tăng thêm khác nhau phụ thuộc vào những lựa chọn thêm của khách hàng. Ngoài ra với chiếc Ford GT đã được hãng độ xeHennessey nâng cấp, với rất nhiều điểm khác biệt, chiếc xe này đã được đưa lên trang mua bán lớn nhất thế giới để đấu giá với mức giá khởi điểm là 229.500 USD. Ngoài ra, Ford đã mua lại hai hãng chế tạo ô tô của Anh Jaguar vào năm 1989 với giá 2,5 tỉ đô la Mỹ và Land Rover vào năm 2000 với giá 2,7 tỉ đô la Mỹ, sau đó sáp nhập hai hãng này với Aston Martin và Volvo, thành tập đoàn Premier Automotive Group chuyên cung cấp những dòng xe thời thượng, tuyvậy hiện nay Ford đã bán lại hai thương hiệu cao cấp Jaguar và Land Rover cho tập đoàn Tata của Ấn Độ với giá 2,3 tỷ USD. (truongton.net/forum/showthread.php?t=636096&page=5 - 160k) Bên cạnh đó, Ford cũng sản xuất xe hơi với mức giá trung bình dành cho phần lớn đối tượng người tiêu dùng, đặc biệt ở các thị trường đông dân và đầy tiềm năng như Trung Quốc, Ấn Độ. Đặc biệt, trong thời kỳ suy thoái hiện nay, những chiếc xe hạng trung có thể là một hướng đi để thành công. Đó là các dòng xe như Ford Escape, Ford Edge, Ford Focus, Ford Fusion…. Với mức giá dao động từ 14000 đến khoảng 25000.. Thứ hai, trước xu hướng sử dụng xe cỡ nhỏ của người tiêu dùng, Ford cũng đã bắt nhịp với sự thay đổi này bằng việc chuyển trọng tâm từ những mẫu xe “cồngkềnh” và “ăn” xăng sang những mẫu xe ít tiêu hao nhiên liệu hơn. Một trong những bước đi quan trọng đầu tiên của Ford là bỏ ra 75 triệu USD ở chi nhánh Michigan Truck để sản xuất những mẫu xe cỡ nhỏ. 2.2.2. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành : Có thể nói đối thủ cạnh tranh lớn nhất hiện nay của Ford Motor Co. không ai khác chính là Toyota Motor Co - hãng ô tô hàng đầu của Nhật Bản và cũng là
  • 17. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 17 nhân vật sóan ngôi GM trở thành nhà sản xuất xe hơi lớn nhất thế giới. Đây cũng là công ty vừa đánh vào thị trường cao cấp, vừa đánh vào phân khúc bình dân. Thật vậy, Toyota Motor Co đã qua mặt hãng Ford Motor Co. để trở thành công ty thứ hai về doanh số bán xe ô tô tại thị trường Mỹ năm 2007, nhờ việc liên tục đưa ra những sản phẩm mới và kiên trì theo đuổi chiến lược hạ bệ Ford – vốn đã chiếm giữ vị trí trên trong vòng 75 năm qua. Theo số liệu công bố ngày 03/01, trong năm 2007 Toyota đã bán được 2,62 triệu xe ô tô các loại và xe tải, tăng 3%. Trong khi đó, Ford chỉ bán được 2,57 triệu chiếc, giảm 12% so với năm 2006. Đồng thời, tại một thị trường mà Ford đã từng rất thành công là thị trường Nga hiện nay cũng đã phổ biến là các dòng xe Toyota (21,3%), trong khi đó thị phần của Ford chỉ là 6,5%. Còn tại Việt Nam, cho đến hết tháng 7 năm 2007, doanh số bán của Toyota Motor Co đã đạt mức 9.936 xe chiếm 28.4% thị phần ô tô, nâng tổng số bán cộng dồn của Toyota Motor Co lên con số kỷ lục gần 83,000 chiếc kể từ khi thành lập.Cùng với sự tăng trưởng về doanh số bán, số lượng khách hàng trung thành của Toyota cũng tăng lên đáng kể. Tính đến tháng 7/2007, Câu lạc bộ Toyota đã có hơn 900 hội viên vàng trong đó hơn 200 hội viên thuộc khu vực phía Bắc và hơn 700 hội viên thuộc khu vực phía Nam. (www.vntrades.com/tintuc/name-News-file-article-sid-11170.htm - 45k -) Sở dĩ Toyota chiếm lĩnh được thị trường như vậy không chỉ dựa vào thương hiệu Nhật Bản nổi tiếng về công nghệ, chất lượng, độ bền , kỹ thuật mà còn nhờ vào sự nhanh nhạy trong việc đáp ứng nhu cầu thị trừơng. Nhu cầu tăng mạnh đã tạo điều kiện cho công việc kinh doanh tiến triển. Tuy vậy thị trường cũng ngày càng cạnh tranh và luôn đòi hỏi các nhà sản xuất phải đa dạng hóa sản phẩm cũng như nâng cao sự sáng tạo. Toyota đã được chuẩn bị rất chu đáo cho sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng. Thật sự không có gì ngạc nhiên khi mà chiếc xe đầu tiên mà Toyota bán ở thị trường Mỹ là Land Cruiser - là loại xethể thao chuyên dụng. Công ty bây giờ đã phát triển thêm 5 loại tương tự khác mà những hãng sản xuất xe hơi khác đang phải theo gót. Không chỉ nhanh nhạy đáp ứng nhu cầu thị trừơng, Toyota cũng đã phát triển mạnh mẽ nhờ những giá trị cốt lõi, đó chính là sản xuất ra những chiếc xe có chất lượng cao nhất với giá cạnh tranh. Thật vậy, hầu hết những người dân Việt Nam sở hữu và sử dụng xe Toyota đều đánh giá chiếc “xế hộp” của mình rất tiện dụng, phụ tùng xe Toyota cũng dễ kiếm, máy bền lại rất kinh tế vì ăn ít xăng( trong khi đó nhiều dòng xe Ford bị đánh giá là hao xăng, khó kiếm được phụ tùng thay thế), điều này đặc biệt có ý nghĩa trong thời buổi nhiên liệu tăng giá liên tục như hiện nay, chất lượng tốt với mức giá vừa túi tiền nhiều người càng khiến nó trở nên hấp dẫn hơn. Ông Nobuhiko Murakami, Tổng giám đốc ToyotaViệt Nam “bật mí” bí quyết của hãng để khiến chiếc Innova lại có giá thành cạnh tranh và được ưa chuộng đến thế, chính là yếu tố nội địa hóa. Trong những năm gần đây, nhờ hoạt động của xưởng dập và trung tâm xuất khẩu phụ tùng ôtô cũng như đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới các nhà cung cấp, TMV là
  • 18. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 18 thành viên dẫn đầu VAMA về tỷ lệ nội địa hóa đạt từ 15 đến 33% (tùy theo từng sản phẩm). TMV cũng lý giải một nguyên nhân quan trọng khác dẫn đến thành công vượt bậc của hãng là các hoạt động chăm sóc khách hàng. Trong 10 tháng đầu 2007, các trạm dịch vụ của Toyota đã đón hơn 290.000 lượt xe vào làm dịch vụ, tăng 18% so với cùng kỳ 2006. (nguồn : ww.toyotabienhoa.net/news/detail_news.asp?idtt=60&show=vn - 13k -) Bên cạnh việc mở rộng dịch vụ bảo dưỡng nhanh và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Vào tháng 9/2007, TMV cũng lần đầu tiên giới thiệu cho người tiêu dùng dịch vụ sửa chữa nhanh thân vỏ và sơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ cao. Không chỉ Toyota mà hiện nay Honda cũng là một trong những đối thủ đáng gờm của Ford. Trong một cuộc thăm dò kết quả cho thấy các hãng xe hơi nổi tiếng của Nhật như Honda vẫn là nhãn hiệu tin tưởng nhất của người tiêu dùng châu Á. Không chỉ ở Châu Á, ngay trên đất Mỹ, các đại gia sản xuất xe hơi hàngđầu Nhật Bản là Toyota Motor và Honda Motor tiếp tục tung hoành và lấn át cả các đại gia Mỹ ngay trên sân nhà của họ. Trong năm 2008, các hang xe Mỹ bị tụt giảm thị phần ngay chính tại thị trường của mình so với năm 2007 (Ford từ 16.5% xuống 15.4%) thì các hang xe Nhật như Toyota và Honda thì có thị phần tăng lên đáng kể (thị phần Toyota tăng từ 17.2% tới 18.4%) và Honda thì thị phần tăng từ (9.3% lên 12%). Thậm chí tại châu Âu, nơi những nhà sản xuất xe hơi của Nhật Bản bị coi là những kẻ đến sau thì Honda cũng có một kết quả rất khả quan. Báo cáo cho thấy, doanh số của hãng đã tăng tới 23% trong năm nay, tương ứng với khoảng 380.000 xe đã được bán. Honda cũng dự đoán sẽ tiếp tục tăng 11% doanh số bán vào năm sau, đạt ngưỡng 420.000 chiếc. (nguồn : http://www.usnews.com/blogs/flowchart/2008/06/09/how-toyota-could-become-the-us- sales-champ.html; vietnambranding.com/...su.../Honda-dang-tren-da-tang-truong-manh - 23k) Với những sự mở rộng sản xuất của mình tại Brazil và Argentina, doanh số bán hàng của Honda đang tăng trưởng rất mạnh tại thị trường Nam Phi, nhảy vọt lên tới hơn 30% với 118.000 chiếc xe được bán trong năm nay. Tại Trung Quốc, một thị trường đông dân nhất trên thế giới, Honda cũng đã lên kế hoạch để đạt được con số tăng trưởng 29% một năm, tương đương với lượng xe tiêu thụ hàng năm là 420.000 chiếc. Mới đây nhất, trong năm 2009, cùng với những dòng xe của hãng Toyota, những chiếc xe hơi của Honda như Honda Civic - giá chỉ dẫn của nhà sản xuất: 22.150 - 23.650USD, Honda Accord - giá chỉ dẫn của nhà sản xuất: 21.175 - 29.400USD, Acura TL, cũng là một sản phẩm của Honda - giá chỉ dẫn của nhà sản xuất: 33.325 - 33.525USD, Honda Odyssey - giá chỉ dẫn của nhà sản xuất: 25.510 - 38.810USD nằm trong top mười chiếc xe kinh tế và hữu dụng nhất và đây luôn được coi là một trong những chỉ dẫn đáng giá với người mua sắm do tờ tạp chí chuyên về hàng tiêu dùng Consumer Reports bình chọn.
  • 19. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 19 (nguồn : www.hiendaihoa.com/automoto_detail.php?id=252 - 57k -) 2.2.3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn Những gã khổng lồ Mỹ, trong đó có Ford Motor. Co. đang mất dần quyền lực trong ngành công nghiệp ôtô toàn cầu. Hiện tại, chúng ta đã có thể nghe thấy tiếng đe dọa từ những tên tuổi Trung Quốc vốn luôn nuôi tham vọng sở hữu những thành trì đổ nát mà người Mỹ vừa đánh đổ. Thật vậy, không thể phủ nhậnsự phát triển mạnh mẽ của các nhà sản xuất ôtô mới đến từ Trung Quốc, Ấn Độ đang thực sự là mối đe dọa những tên tuổi lâu năm của các thương hiệu xe hơi nổi tiến hiện nay. Theo tính toán, cuối năm nay, Trung Quốc sẽ thay thế Nhật đểtrở thành nước sản xuất ôtô nhiều nhất thế giới và có cơ hội thôn tính nhiều tài sản của các tập đoàn Mỹ, vốn đang gặp khủng hoảng. Trong các thế lực mới nổi,Trung Quốc chiếm thế thượng phong. Đầu năm nay, Geely, hãng xe tư nhân lớn nhất nước này đã mua nhà cung cấp hộp số của Australia. Weichai Power, một trong các nhà sản xuất động cơ diesel thuộc hàng top, đồng thời hãng này cũng đã mua hãng động cơ dầu của Pháp. BYD thì trình làng mẫu xe điện dân dụng đầu tiên, trước cả khi GM cho ra đời Chevrolet Volt. Phil Lienert, một chuyên gia về thông tin thị trường xe hơi trên Internet, cho rằng: “Vấn nạn lớn nhất của ngành sản xuất ôtô Hoa Kỳ là khi TQ bắt đầu bánxe hơi vào đây. TQ sẽ qua mặt Đức với tư cách là nhà sản xuất ôtô lớn thứ ba thế giới (sau Nhật và Mỹ - LTS), và nếu họ đã làm được những loại xe đó, bạnsẽ thấy chúng có mặt khắp nước Mỹ trong 10 năm tới.. Không chỉ Trung Quốc, tại một nơi khác cũng đang nổi lên là một trung tâm xe hơi mới của thế giới đó chính là đất nước vùng Nam Á - Ấn Độ. Thị trường từng được xem là nhỏ bé đang bắt đầu thu hút sự đầu tư mới một cách nghiêm túc để có thể biến nó thành một thị trường lớn thực sự. Khattar cũng nhấn mạnh rằng các hãng Maruti, Tata Motors và Hyundai sẽ có được quy mô sản xuất lớn khi mỗi hãng hiện nay có thể sản xuất hơn 200.000 chiếc mỗi năm. Hiện tại, toàn bộngành công nghiệp Ấn Độ, những nhà sản xuất nội địa và liên doanh nói chung thì sản xuất được khoảng 1,4 triệu chiếc mỗi năm. Chính phủ cũng hi vọngdoanh thu bán hàng của Ấn Độ sẽ từ 34 tỷ USD năm 2006 tăng lên 145 tỷ USD trong năm 2016. Nếu được như vậy thì nền công nghiệp xe hơi trong nước sẽ chiếm khoảng 10% GDP. Ấn Độ cũng có thể tự hào với lực lượng lao động rẻ, chất lượng cao và năng suất đáng kể. Đất nước này cũng đang bắt đầu xây dựng khu vực thiết kế và sản xuất phụ tùng và bộ phận của những chiếc ô tô lớn hơn, khu vực này đang thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Ngành kinh doanh phụtùng xe hơi Ấn Độ được dự kiến sẽ có doanh thu hàng năm tăng gấp 3 lần hiện nay, từ 12 tỷ USD lên 40 tỷ USD trong năm 2014. Qua những phân tích trên đây có thể thấy rằng, thời đại của của ngành công nghiệp ôtô đến từ Trung Quốc, Ấn Độ đang tới rất gần, thực sự là mối đe dọa to lớn cho những đại gia hiện nay.
  • 20. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 20 (nguồn : www.vietbao.vn/O-to-xe-may/Thi-truong-xe-hoi-An-Do.../350/ - 56k
  • 21. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 21 2.2.4 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp Ford đã thành lập mối quan hệ với Penske Logistics, một trong những nhà cung cấp dịch vụ hậu cần tốt nhất. Penske Logistics sẽ quản lý và điều chỉnh luồng di chuyển của nguồn lực của sản xuất của 19 nhà máy lắp ráp ở khu vực Bắc Mỹ qua đó đẩy nhanh tốc độ và giảm được chi phí cho chuỗi cung ứng. Tùy từng nhà máy sản xuất ở các nước, các khu vực khác nhau trên thế giới mà Ford sử dụng các nguồn cung ứng thép khác nhau như Ford Uc có nhà cung cấp thép là công ty thép Tokyo Boeki (Úc)….Tất cả những công ty đa số là những nhà cung cấp rất có uy tín trên thị trường. Do đó Ford phải giữ mối quan hệ với các nhà cung cấp này để duy trì nguồn cung ổn định. 2.2.5 Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế Trong thời đại khủng hoảng kinh tế và nhiên liện như hiện nay, để sở hữu một chiếc xe ôtô quả thật không phải là chuyện dễ dàng. Thêm vào đó, vấn nạn kẹt xe, trễ giờ làm, tìm chỗ đậu xe, chi phí sữa chữa, hỏng hóc đang thực sự là mốilo cho người lái xe.Bên cạnh đó, cùng với những khuyến khích kêu gọi từ phía chính phủ, thì xe búyt, tàu điện ngầm mang tính an toàn , tiện dụng , chi phí thấpđang là những phương tiện đi lại được người dân lựa chọn ngày càng phổ biến. Thậm chí, một số nước hiện nay còn kêu gọi người dân đi xe đạp và hãy rời xa những chiếc xe hơi để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và giải quyết tình trạng tắc đường ở các thành phố lớn. Việc đạp xe mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe và tiết kiệm tiền, giảm thiểu những tác động của khí thải mà xe cộ tạo ra. Tại một số thị trừơng ở Châu Á như Việt Nam chẳng hạn, thói quen sử dụng xe gắn máy vẫn tồn tại phổ biến trong người dân, không chỉ vì đường phố nhỏ hẹp, cơ sở hạ tầng còn kém mà vì thuế suất ôtô bị đánh rất cao và còn vì mặt hàng ôtô Nhà nước không quản lý giá như một số mặt hàng khác nên không thể phạt nếu doanh nghiệp tăng giá quá cao. 2.3 Chiến lược kinh doanh chung của FORD : 2.3.1. Chiến lược kinh doanh toàn cầu chung Khoảng những năm 80 trở về trước của thế kỷ 20 xe hơi là một trong các phương tiện hiện đại và phát minh tiên tiến nhất trong lịch sử loài người. với nềnkinh tế toàn cầu đang dần phát triển, nhu cầu ngày càng được khơi mở, với tiềm lực xây dựng, phát triển tại Mỹ, Ford Motor đã dần xây dựng cho mình vị trí một ông hoàng thống trị mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất xe hơi lúc bấy giờ với chiến lược kinh doanh quốc tế. Nếu như khi ấy, áp lực chi phí sản xuất không cao, nhu cầu con người chỉ ở mức tương đối đó là khát khao có một chếic xe hơi trong mơ dễ dàng thuận tiện đi qua các vùng, xu hướng thích xe đồ sộ to lớn, quan niệm tiết kiệm về nhiên liệu
  • 22. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 22 hay tiền bạc vẫn chưa có một tác động mạnh mẽ, khoa học công nghệ tuy phát triển rất mạnh nhưng vẫn còn một số hạn chế … thì lúc đó một chiếc xe hơi do Ford Motor sản xuất dường như là một giấc mơ chỉ có thể thoả mãn với những tầng lớp cao, dư dả tiền bạc. Chiến lược kinh doanh quốc tế đã mang lại cho Ford những khoản lời không lồ và tiềm lực cạnh tranh mạnh. Nhưng ngày nay, những năm đầu của thế kỷ 21, ván bài đã xoay vòng lật mặt. thế giới những năm 2007-2009 vừa qua đã phải hứng chịu cuộc đại khủng hoảngkinh tế nặng nề, quan niệm nhận thức con người về sự tiết kiệm, về năng lượng, kích cỡ … đã phát triển thay đổi và khác xa so với những năm trước kia nhất là sau cuộc đại khủng hoảng vừa qua. Khoa học kỹ thuật theo thời gian ngày càng phát triển tiến bước lên một tầm cao mới xa hơn vượt bậc hơn. Thế kỷ 21 giờđây là thị trường cho các công cụ nhỏ gọn, các con chip tinh vi và đa năng.Ngày nay vấn đề môi trường đang và rổi sẽ ngày càng là vấn đề nóng bỏng trên khắp năm châu thế giới… Trước những sự thay đổi lớn này và cùng với một số thay đổi nhỏ và những thay đổi tiềm tàng, chiến lược kinh doanh toàn cầu của Ford cũng phải thay đổi để thích nghi và phát triển để theo đuổi một sứ mạng đặt ra ngay từ đầu khi mà Ford hình thành. Vậy trong thế kỷ 21 này Ford Motor đã chọn cho mình chiến lược gì? Nhóm nghiên cứu sẽ nhận định chiến lược kinh doanh toàn cầu của Ford Motor với hai yếu tố nền tảng đó là sức ép giảm chi phí và sức ép thích nghi với môi trường. a. Sức ép giảm chi phí: Ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển vượt bậc, nước Mỹ đã không còn giữ vị trí bá chủ về khoa học hay kinh tế, thì đồng nghĩa các ngành chủ đạo nhất ngành ô tô của Mỹ phải chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn từ các quốc gia mới phát triển sau như Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc…. Nhận định rằng các đối thủ cạnh tranh đáng gờm nhất đối với các hãng xe của Mỹ đó là Nhật. Các hãng xe Toyota, Honda dần càng phát huy sức cạnh tranh của mình đánh vào khía cạnh giá thành sản phẩm, giá bán thấp nhưng đầy đủ các chức năng tiện nghi không thua kém gì và nhiều khi còn vượt trội hơn so với Ford Motor của Mỹ. Đó chínhlà sức ép rất lớn buộc ông trùm Ford phải cân nhắc. Đã có một khoảng thời gian vì cứ mãi bám trụ theo chiến lựơc cũ, ngủ quên trên chiến thắng Ford đã để các địch thủ đàn em tận dụng lợi thế người đi sau cũng với khả năng mạnh mẽ của mình đã vượt qua mặt, khiến Ford liên tiếp gặp thất bại và chịu nhiều khoản lỗ nặng.
  • 23. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 23 Trong một câu hỏi đưa ra trên diễn đàn yahoo rằng loại xe nào tốt hơn “Who is Better? Ford vs. Toyota?” thì một số câu trả lời và các bằng chứng được đưa ra chứng tỏ và thể hiện quan niệm cho rằng xe của hãng Toyota hoạt động tốt và bền hơn rất nhiều xe được sản xuất từ Ford là rất nhìu. Giá bán lại một chiếc Ford và một chiếc Toyota đã qua sử dụng có sự chênh lệch nhau rất lớn.“Toyota all the way. That is why their resale value is so much higher. I've had both and the Fords always had more problems. They end up being more expensive because of the maintenance sometimes.” Ý kiến của một khách hàng dưới bí danh Felicia B. (Nguồn: http://answers.yahoo.com/question/index?qid=20090521074121AAM7lEv) Ngày nay các đàn em, đối thủ của Ford liên tục đa dạng hoá các loại sản phẩm của mình, giảm đáng kể chi phí sản xuất tối đa từ đó cho ra mức giá cạnh tranh gắt gao với hàng loạt các sản phẩm đa dạng. Điều này đã và đang gây sức ép cạnh tranh rất lớn lên ông trùm xe motor Ford. Dưới đây là bảng so sánh giá của xe Ford Taurus được cho là cạnh tranh với Toyota Camry Price Comparison (MSRP) : Ford Taurus vs. Toyota Camry Model Year 2009 2009 Model Taurus Camry Trim Limited XLE V6
  • 24. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 24 Body 4dr Sedan 4dr Sedan Base Price $30,670 $28,695 Floormats $199 Heated front seats $440 Navigation system $1,995 $1,200 Remote start $395 $529 Satellite radio $449 Stability control $650 Sunroof $895 Sunshade, rear $225 Total options $3,510 $3,467 Destination $825 $720 Gas Tax / Credit $0 $0 Net Price $35,005 $32,882 Lowest Net Price Camry XLE V6 4dr Sedan Difference $2,123 (nguồn: http://www.truedelta.com/comparisons1/Taurus-vs-Camry-price- comparison.php?session_code=&aff= ) Bảng giá khởi điểm của từng loại sản phẩm của Ford và Toyota được thống kê lấy từ website chủ của các hãng. (đơn vị: $) Ford Toyota Cars Focus sedan 15.520 Yaris 12.205 Focus coupe 16.400 Corolla 15.350
  • 25. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 25 Fusion 19.270 Matrix 16.290 Mustang 20.995 Camry 19.395 Taurus 25.170 Camry solara 20.180 Prius 22.000 Venza 25.975 Avalon 27.845 Hybrids Fusion hybrid 27.270 Pirus 22.000 Escape hybrid 29.645 Camry hybrid 26.150 Highlander hybrid 34.700 Crossovers Edge 26.635 Taurus X 28.270 Flex 28.550 SUVS Escape 20.435 RAV4 21.500 Sport trac 27.460 FJ cruiser 23.320 Explorer 28.470 Highlander 25.705 Expedition 34.150 4runner 28.640 Sequoia 38.530 Land cruiser 64.755 Sienna 24.540 Trucks Ranger 16.395 Tacoma 15.170
  • 26. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 26 F-150 20.815 Tundra 23.155 F-250 super duty 25.285 F-350 super duty 26.005 E-series 28.165 F-450 super duty 42.010 b. Sức ép thích nghi địa phương. Một yếu tố thứ hai bất kể công ty đa quốc gia nào một khi đã bước chân ra thị trường đều phải suy nghĩ kỹ về điều này. Philip Kotler cho rằng quan niệm sai lầm khi nghĩ rằng nhu cầu, ước muốn khách hàng thế giới cũng như là khách hàng nội địa là yếu tố giết chế sự thành công của công ty. Do đó với Ford cũng vậy. Đã qua rồi thời gian người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của quan niệm cứ tocứ đồ sộ mới là đẹp là uy lực. Ngày nay, ngay cả chính khu vực phương tây, nơi nguồn gốc xuất phát của quan niệm to mới đẹp, cùng với thế giới đã chuyển sang quan niệm nhỏ nhắn xinh xắn, gọn nhẹ, tiện dụng, thanh lịch mới là đẹp. Quan niệm này càng mạnh hơn và gây áp lực hơn đối với bất kỳ nhà sản xuất tạicác quốc gia Phương Đông nhất là Nhật Bản, Hàn Quốc …. Những nhà sản xuấtnào muôn đặt chân, phát triển duy trì tại những thị trường này họ buộc phải thay đổi và thích nghi với thị trường đó. Một ví dụ khác đơn giản hơn về sự thíchnghi theo từng vị trí địa lý, ý thích, xu hướng con người ở từng điạ phương đó làvị trí tay lái thuận. Nếu như tại Mỹ khách hàng thuận lái tay trái thì ngay tại Anhthuộc khối EU thì ngược lại thuận lái bên tay phải. Nếu như tại Mỹ khí hậu tương đối lạnh, máy sưởi là yếu tố quan trọng trong xe thì tại những xứ nóng điển hình như là Việt Nam hay các quốc gia Châu Phi thì xem ra yếu tố máysưởi trong xe hoá ra lại thừa. Do đó, Ford với lĩnh vực sản xuất xe chịu áp lực vềthích nghi khu vực ở mức tương đối cao. Dựa vào các phần trên mà nhóm nghiên cứu đã trình bày về môi trường, lợi thế cạnh tranh, phần này dựa vào hai yếu tố đó là áp lực về chi phí và sự thích nghi địa phương, nhóm nghiên cứu nhận định chiến lược kinh doanh toàn cầu hiện nay của Ford đó là Chiến lược xuyên quốc gia. Bằng chiến lược xuyên quốc gia sẽ giúp Ford Motor phát triển trên thị trường thế giới trong hoàn cảnh này. Ford Motor vẫn tiếp tục theo con đường cạnhtranh chung chính đó là chiến lược khác biệt hoá tập trung để tạo nên sự khác biệt, thích thú, một nét cảm hứng chỉ có ở Ford trong khách hàng. Ford Motor với bốn nhãn hiệu chính đó là Ford, Volvo, Lincoln, Mercury và các loại sản phẩm chính như xe hơi, xe hybrid, xe tải … nhằm phục vụ khách hàng của mình. Hiện tại các loại xe mang nhãn hiệu Ford được tập trung sản xuất theo
  • 27. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 27 chiến lược chi phí thấp nhằm cạnh tranh với các mặt hàng tương xứng của các đối thủ khác như Toyota, General Motor, Honda…. Mặt khác Ford vẫn có những sự khác biệt riêng lớn bao trùm. Đó là sự tin cậy trong khách hàng trong loại hàng xe tải chuyên chở, dòng F và E-series mặt hàng được cho là thế mạnh của Ford khó có thể cạnh tranh qua các năm. Đó là dòng nhãn hiệu hạng sang cao cấp như Volvo đánh vào khu vực Châu Âu; Lincoln, Mercury Châu Mỹ và khu vực Trung Đông…. Đó là đẳng cấp thú vị, phong cách độc đáo mà Fordđem lại cho khách hàng của mình. Trên đây chính là nên tảng cơ sở Ford theo đuổi con đường cạnh tranh chung là khác biệt tập trung và chiến lược xuyên quốc gia để xây dựng lợi thế cạnh tranh với các đối thủ đàn em khác trong ngành ngay tại Mỹ và các nước trên toàn thế giới. Phần giá nhỉnh hơn giữa các sản phẩm của Ford với đối thủ cạnh tranh đó chính là phần bù cho điểm vốn có mà Ford muốn mang lại. 2.3.2. Liên minh chiến lược. Thời đại ngay nay, trước sức ép cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ trong ngoài ngành, thuộc hay khác quốc gia nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lợi thế của từng nước… và một số sức ép từ chính trị như hàng rào thuế …, sức ép từ xã hội như vấn đề môi trường … thì vần đề liên minh chiến lược không còn là một chuyện mới mẻ. một quy luật tồn tại của cuộc sống đó là phải quan hệ, tiếp xúc với nhau. Trong cạnh tranh cũng vậy. Tuy hoạt động trong cùng một ngành nhưng không phải lúc nào cũng luôn là đối thủ, cũng phải cạnh tranh nhau với nguyên lý một mất một còn. Nhiều khi hợp tác bắt tay cũng là một trong các chiến lược rất tốt mà bất kể công ty nào nhất là các công ty quốc gia nên và phải cân nhắc thực hiện. Liên minh ở đây được hiểu ra trên hai khía cạnh đó là trong ngành và khác ngành. Đây cũng là một chiến lược mà tập đoàn Ford Motor sử dụng. a. Liên minh hợp tác khác ngành Ford Motor đã tạo mối quan hệ, liên minh với một số các tập toàn, công ty lớn khác ngành như:
  • 28. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 28 Bằng cách bắt tay hợp tác với các tập đoàn lớn khác, Ford nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành, đáp ứng triệt để, tối ưu các nhu cầu ước muốn của khách hàng. Hai bên liên minh đều có lợi khi sản phẩm của mình được giới thiệu rộng rãi dựa vào danh tiếng của nhau, tận dụng lợi thế của nhau để bù đắp, xây dựng, phát triển lợi thế cho chính mình nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên trường quốc tế và ở từng quốc gia. Sau những lúc thua lỗ hàng tỷ USD gần 2.7 tỷ USD trong những năm 2007 - 2008, bằng quyết định sáng suốt bắt tay với ông trùm lĩnh vực phần mềm Microsolf, Ford Motor đã dần lấy lại vị thế của mình. Hệ thống SYNC trong phiên bản xe Ford Focus là kết quả của sự liên minh này đã đem về cho cả Ford và Microsolf những khoản doanh thu lớn, làm thoả mãn ước muốn sự quan tâm cuả khách hàng qua hàng loạt các chức năng như nghe nhạc, tìm kiếm địa chỉ qua vệ tinh, gửi thông tin đường bộ, nhận và nhắn tin SMS… và nhất là hệthống này còn có thể báo trước cho người lái biết khu vực nào đang bị ùn tắc xe và đưa ra chỉ dẫn tốt nhất về hướng đi mới, một chức năng rất được khách hàng
  • 29. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 29 ưa chuộng. Doanh số bán hàng của những chiếc Ford Focus đã tăng lên đáng kể 22.5% so với cùng kỳ năm 2007. Còn với Microsolf trong tương lai dù ở bất kỳ đâu thì bạn vẫn không thể thoát khỏi các thông tin quảng cáo. Liên minh Ford và Sony cũng là một ví dụ hùng hồn khác về sự thành công của Ford. Bằng cách liên minh với Sony, tập đoàn Ford đã nhanh chóng lấy lòng được nhiều khách hàng trẻ tại khu vực Bắc Mỹ với những chiếc xe trang bị thiết bị Sony Xplod. b. Liên minh hợp tác cùng ngành Ngày công nghiệp xe hơi là một chiếc bánh béo bở mà các ông trùm lớn không muốn bỏ, các đối thủ cạnh tranh mới muốn chen chân vào. Là một trong những ngành mũi nhọn của các quốc gia để cạnh tranh nhau. Những ông trùm lớn của ngành công nghiệp nặng này đó là GM, Ford, Honda, Toyota, Hyundai-Kia, Nissan, Volkswagen, DaimlerChrysler … và các hãng xe mới nổi từ Trung Quốc và Ấn Độ… Liên minh trong ngành là một điều không thể thiếu và cực kỳ gay cấn không chỉ đối với Ford mà còn với tất cả các công ty, tập đoàn đa quốc gia khác. Những diễn biến thị trường thế giới ngày nay như sáp nhập, chia tách, bán mua đang tạo nên một trào lưu "lai tạp" sản phẩm giữa các hãng, nghĩa là động cơ của hãng này, hộp số của hãng kia và ngược lại. Trên thực tế, xu hướng này đang trở nên phổ biến bởi còn rất ít nhà sản xuất tự mày mò làm từ cái nhỏ nhất đến cái lớn nhất để lắp ráp thành xe. Nếu làm theo cách cũ và truyền thống thì chi phí và cái giá trả cho những sản phẩm đó quá cao mà rào cản bắt chược thì càng ngày càng thấp và dễ bị phá vỡ, sự chắc chăn về tính hiện đại của công nghệ ấy qua một thời gian để đủ thu hồi vốn và kiếm lãi là quá rủi ro. Do đó, dù nhiều khi có “một mất một còn” thì vẫn phải liên minh những lúc cần thiết. Trước kia để cạnh tranh và phát triển những thị trường mới, hãng xe Mazda (Nhật) đã bán 15% vốn của mình cho Ford. Sau đó Mazda đã bị lâm vào tình trạng khủng khoảng tài chính. Do vậy, ngày 31 tháng 3 năm 1999, Ford đã trở thành cổ đông chính với tỷ lệ nắm giữ lên đến 33,4% và nắm giữ quyền điều hành. Liên minh Ford – Mazda bắt đầu từ đó. Sự hợp tác đã giúp cho Ford sản xuất một số model dựa trên các model của Mazda như chiếc Probe, model mới nhất là Escort (Bắc Mỹ) và Mercury Tracearvà chiếc hợp tác sản xuất Escape/Mazda Tribute. Năm 1979 nổi bật với sự kiện Ford bán những model của Mazda tại Châu Á và Úc dưới cái tên như Laser và Telstar. Những model này thay thế các model của Ford châu Âu được bán trong những năm 70. Ford cũng sử dụng các model của Mazda để chiếm lĩnh thịtrường Nhật bản. Tại đây, nhà phân phối là công ty Autorama đã bán những chiếc xe này, cùng với các model của Ford Mỹ và Ford châu Âu. Những model thiết kế thời kỳ này không còn được sản xuất vào đầu thế kỷ 21 nữa khi Ford thay thế chiếc Laser bằng chiếc Focus và chiếc Telstar bằng chiếc Mondeo của hãng.
  • 30. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 30 Ford và Mazda đã đi đến hợp tác mang ý nghĩa hơn dựa trên nền tảng chia sẻ. Ford đã sử dụng các lợi điểm Mazda như thế nào thì ngựơc lại Mazda cũng như thế. Mazda đã bán những chiếc xe hơi được xây dựng trên các model của Ford như chiếc Mazda 121 dựa trên chiếc Ford Fiesta. Nhờ sự giúp sức của Ford, Mazda dần tiến sâu vào đất Mỹ phát triển các loại động cơ tốt hơn với các mẫu xe hiện đại hơn. Hãng đã dành tâm huyết cho hai sản phẩm là RX-7 và 626 để mở rộng thương hiệu trên nước Mỹ. Họ xây dựng một nhà máy ôtô của Mỹ (naylà AutoAlliance International) để sản xuất chiếc 626 và Ford đã hỗ trợ rất nhiều cho dự án này. Hiện tại Ford vẫn đang liên minh hợp tác chặt chẽ với Mazda dưới tên gọi Auto Alliance (một liên minh nổi tiếng chỉ sau liên minh lâu đời NUMMI (New United Motor Manufacturing Inc) nhất thế giới, đóng tại Fremont, California, giữa General Motors và "khắc tinh" Toyota; tròn 23 tuổi và là nơi cho ra đời những chiếc Pontiac, Toyota Tacoma và Toyota Corolla) xúc tiến sản xuất các mẫu xe như Mazda 2, Mazda 3, Mazda 6 những chiếc xe dựa trên kiểu thiết kế của Ford Fiesta và Ford Focus và những chiếc Mustang huyền thoại. Liên minh này tiếp tục duy trì bằng các kế hoạch đầu tư hàng tỷ USD vào các nhà máy liên doanh sản xuất tại Thái Lan, Trung Quốc và Mỹ. Với liên minh hợp tác này hai hãng sẽ giúp nhau phát triển xây dựng những loại động cơ tốt và mới hơn, các loại sản phẩm của mình, cùng nhau duy trì và sống sót bất chấp cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Mặc dù chiến đấu "sứt đầu mẻ trán" trên thương trường nhưng Ford và GM cũng đã bắt tay nhau phát triển hệ truyền động 6 cấp. Và gần đây đã có nhiều thông tin cho hay hai ông trùm hàng đầu của Mỹ dự định liên kết hợp tác sau khi cuộc thương lượng đàm phán của hãng Renault-Nissan (Pháp) với GM và Ford thất bại gần đây. Hai hãng này muốn hợp tác với nhau để cải tổ hiệu quả sản xuất sau cuộc khủng hoảng vừa qua. Trước sự ra đời và phát triển của công nghệ hybrid, các nhà quản trị cấp cao của Ford đã tuyên bố chung chung: “Chúng tôi gặp gỡ thường xuyên với những nhà sản xuất ôtô khác để thảo luận về rất nhiều chủ đề liên quan tới lợi ích chung.” Một số thông tin nói rằng Ford muốn đàm phán để có thể sử dụng công nghệ hybrid của Toyota dù thực tế là Ford đã trả tiền mua dây truyền sản xuất bộ dẫn động của Escape Hybrid bởi nó tương tự như hệ thống Hybrid Synergy Drive của Toyota. (nguồn: http://www.tin247.com/dam_phan_lien_minh_giua_ford_va_toyota-14-21261810.html )
  • 31. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 31 3. Chiến lược Marketing quốc tế của FORD 3.1 Nhận định chung về thị trường ô tô thế giới : 3.1.1 Thị trường Bắc Mỹ : Đây được xem như là sân nhà của Ford. Như chúng ta đã biết, Mỹ là quốc gia có sản lượng sản xuất xe hơi hàng đầu thế giới với hàng loạt các đai gia như GM, Chysrler và các hãng xe hơi khác của Đức và Nhật Bản như Mercedes, Toyota. Chính điều này đã khiến cho tổng kim ngạch của nền công nghiệp xe hơi và các ngành liên quan chiếm tới 1/5 tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế quốc dân Mỹ. Điều này lý giải vì sao mặc dù trong những năm gần đây, tuy thị trường xe hơi Mỹ có sự ảm đạm do ảnh hưởng của suy thoái, tuy nhiên các hãng xe lớn vẫn không ngừng đầu tư vào Mỹ vì nhưng khoản lợi nhuận khổng lồ do thói quen tiêu dùng này. (trụ sở chính của FORD tại Detroit, Mỹ) Theo báo cáo gần đây nhất của Ford, trong tháng 4/2009 vừa rồi lượng tiêu thụ xe hơi giảm mạnh 34% so với cùng kì năm ngoái. Hiên nay doanh số tiêu thụ xe hơi của Mỹ rơi xuống mức thấp nhất trong 3 thập kỉ qua.. Vì bận mối lo thất nghiệp và suy thoái kinh tế, đa số người tiêu dùng không màng chuyên mua xe mới mặc dù các đại lý đưa ra nhiều ưu đãi. Cụ thể doanh số tiêu thụ ô tô tại Bắc Mỹ giảm 55%, còn tại Mỹ trong giảm 41% tính đến hết tháng 2, đưa doanh số xuống còn 9.1 triệu xe. Trong khi năm trước con số này là 15.4 triệu xe. Ba nhà sản xuất ô tô lớn nhất Mỹ là GM, Ford và Chrysler đều giảm doanh số. GMgiảm 53%, Chrysler giảm 44%. Các nhà sản xuất ô tô Nhật như Toyota, Nissan…thì có khá hơn nhưng nói chung đều giảm.
  • 32. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 32 (nguồn : tạp chí FORD số tháng 5/09 tại www.at.ford.com) Bắc Mỹ là 1 trong những thị trường lớn của thế giới. Mỹ cùng với Canada và Mexico tạo thành 1 khu vực kinh tế hết sức phát triển. Tại đây Ford đã xây dưng cho mình 14 nhà máy lắp ráp và 23 nhà máy sản xuất phụ tùng trên khắp các bang của nước Mỹ, Canada và Mexico. Mexico được xem như là 1 nhà sản xuấtcủa Mỹ bởi lẽ giá nhân công ở đây thấp, đa phần các sản phẩm hoặc linh kiện công nghệ cao của Mỹ đều đưa qua Mexico sản xuất, sau đó nhập khẩu ngươcvề Mỹ theo 1 quy trình khép kín. Cùng với thuận lợi về việc giáp ranh biên giới nên mậu dịch giữa 3 quốc gia rất dễ dàng. Với dân số vào khoảng 518 triệu người, trong đó Mỹ chiếm dân số đông nhất. Điều này cho thấy quy mô thị trường Bắc Mỹ là rất lớn. Người Mỹ luôn tự hào là cường quốc số một trên thế giới về nhiều lĩnh vực, trong đó có cả ngành công nghiệp chế tạo ô tô. Chính vì vậy giá thành ô tô ở đâytương đối rẻ so với mức thu nhập trung bình của người dân. Hơn nữa tại Mỹ và Canada lại có chế độ hỗ trợ vay vốn nên càng tạo điều kiện dễ dàng để ngườidân có thể sở hữu 1 chiếc xe hơi. Chính đặc điểm này nên tại Mỹ, xe hơi được xem như là 1 tài sản thông dụng, đặc biệt chính vì sự hiện diện của quá nhiềucác hãng xe khiến cho người tiêu dùng Mỹ có thói quen “thay xe như thay áo”. Người tiêu dùng Mỹ rất coi trọng thời trang và kích thước của chiếc xe. Họ thích nhưng chiếc xe SUV to lớn, kềnh càng (chẳng hạn như chiếc Chevy Trail Blazer, Chevrolet Tahoe và Ford Explorer) vì chúng cao, to (nên dễ dàng tạo được cảm giác an toàn tối đa cho người lái hơn là khi họ ngồi trên một chiếc xe nhỏ. Ngoài ra, người tiêu dùng Mỹ cũng thường có 1 chiếc xe bán tải (Truck- based SUV) như là phương tiện di chuyển thú 2 trong gia đình. Nói chung các loại xe này ngốn khá nhiều nhiên liệu. Tuy nhiên hiện nay, do ảnh hưởng củasuy thoái kinh tế và giá xăng dầu tăng, người tiêu dùng Mỹ nói riêng và thế giới nói chung phải áp dụng chính sách “thắt lưng buộc bụng”. Do đó xu hướng này chuyển sang sử dụng các loại xe nhỏ, tiết kiệm nhiên liệu như Toyota Prius hay Ford Fiesta….
  • 33. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 33 3.1.2 Thị trường Nam Mỹ : Các quốc gia Nam Mỹ từ lâu vốn được xem như là “sân sau” của Mỹ. Ngoài trừ 1 số quốc gia thiết lập chế độ bảo hộ mậu dịch hay chống đối với Mỹ như Venezuela hay Bolivia…. Thì đa số các quốc gia còn lại khá thoáng trong việc nhập khẩu hàng của Mỹ, torng đó có ô tô Ford. 2 thị trường lớn nhất của Ford tại đây là Brazil và Aghentina. Bằng chứng là Ford đã cho xây dựng 2 chi nhánh lớn tại đây. Ford cũng thuê hơn 18 nghìn nhân công trong khu vực. Có thể nói tại khu vực Nam Mỹ vẫn là 1 thị trường còn bỏ ngỏ bởi lẽ các hãng xe châu Âu chưa xuất hiện nhiều tại đây. Nhìn chung các hãng xe Mỹ, trong đó có Ford vẫn tạm chiếm thế thượng phong tại thị trường này. Trong thời gian gần đây, do có bất ổn về chính trị dẫn đến khủng hoảng kinh tế như Aghentina và nạn khủng bố tại 1 số quốc gia như Colombia khiến cho thị trường Nam Mỹ cũng không mấy lạc quan. Đặc điểm thị trường Nam Mỹ đó là hầu hết là các nước đang phát triển, đa số người tiêu dùng chỉ có mức thu nhập trung bình khá với GDP trên đầu người cao nhất vào khoảng 7000 USD/năm (thống kê năm 2006). Dân số của khu vực Nam Mỹ là gần 400 triệu người. Điều này cho thấy thị trường Nam Mỹ cũng hết sức tiềm năng cho dòng xe hạng trung như Ford Focus hay Ford Fiesta…Cùng với cuộc khủng hoảng toàn cầu, người dân Nam Mỹ cũng phải thưc hiện chính sách tiết kiệm. Vì vậy một xu hướng tiêu dùng nữa là mua xe cũ nhập của Mỹ. 3.1.3 Thị trường Châu Âu : Châu Âu là thị trường tiêu thụ xe hơi thứ hai sau khu vực Bắc Mỹ. Như chúng ta đã biết, đa số các nước châu Âu (trừ Nga và một số nước Đông Âu khác) đã thống nhất và tạo lập nên một thị trường chung.Các nước trong thị trường chung châu âu vốn dĩ đã có mối quan hệ giao hảo với Mỹ, cùng với chính sách cởi mở trong việc buôn bán mậu dịch nên tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho Ford xâm nhập và phát triển trên thị trường này. Đầu tư vào châu Âu, Ford nhận thấy cái
  • 34. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 34 lợi trước mắt đó là trình độ lao động chất lượng cao tại đây, cùng với chính sách thông thoáng của chính phủ và hệ thống giao thông thông suốt, hiện đại. Hơn nữa đa số người dân ở đây đều có mức sống cao với thu nhập bình quân cao vì đa phần là các nước phát triển, dân số vào khoảng 731 triệu (đứng thứ 3 thế giới). Châu Âu hiện có tới 5 trên 8 nước công nghiệp phát triển nhất thế giới. Chính vì vậy mà thị trường ô tô ở đây chịu sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều hãng xe. Ford phải gặp các đối thủ rất mạnh như Mercedes, VW của Đức, Renault của Pháp hay Fiat của Ytalia… (nguồn : tạp chí FORD châu Âu số tháng 3/09, tại www.at.ford.com) Có thể nói thị trường xe hơi châu Âu giống như 1 chiếc bánh gatô bị xé nhỏ thành nhiều mảnh. Hiện tại chiếc bánh này đang được chiếm được ưu thế bởi Volkswagen, với thị phần năm 2008 là 18.8 % và doanh số khoảng 3 triệu chiếc. Các nhà sản xuất PSA (Citroen, Peugeot) từ Pháp và từ Mỹ Ford (Ford, Volvo) đạt được thị phần tương ứng là 13.5% và 10% (theo autonet.com.vn) Trong tháng 3/09, so với cùng kỳ năm 2008, tại Đức doanh số bán ô tô tăng 39,9% do chính phủ nước này đưa ra kế hoạch hỗ trợ người tiêu dùng “đổi xe cũ-mua xe mới”. Các sáng kiến tương tự cũng được thực hiện tại Pháp và Italia, đẩy doanh số bán tăng đáng kể. Tuy nhiên, doanh số bán tại Anh và Tây Ban
  • 35. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 35 Nha lại sụt giảm mạnh, với mức tương ứng 30,5% và 38,7%. Ngoài ra, tính trong cả quý I/09, doanh số bán ô tô tại châu Âu giảm 17,2% so với quý I/08. Thị trường châu Âu hiện nay đang mở ra những cơ hội đầy hứa hẹn cho các nhà sản xuất xe hơi. Sự tác động của suy thoái kinh tế đã khiến nhu cầu của người dân không chỉ riêng châu Âu và trên toàn cầu hướng tới dòng xe nhỏ, tiết kiệm nhiên liệu. Có thể nhận thấy qua con số 3,4 triệu chiếc xe mới được bán trong quý I năm 2009. Mặc dù giảm 17% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng lượng xe nhỏ có xu hướng tăng trong khi đó xe cỡ lớn giảm nhanh chóng. (nguồn:http://ceocenter.vn/2009/04/17/chau-au-doanh-số-ban-o-to-giảm-9-trong- thang-309.html) Về thị hiếu tiêu dùng xe tại châu Âu, người tiêu dùng châu Âu vốn dĩ rất khó tính. Trái ngược với phong cách sử dụng xe của người Mỹ, người dân châu âu chọn lựa xe theo tiêu chí là nhỏ gọn và tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môitrường. Do vậy tại thị trường này, các dòng xe sử dụng động cơ Diesel được tiêuthụ rất mạnh, chiếm hơn 50% doanh số so với xe sử dụng động cơ xăng. Lý dolà xe dùng động cơ Diesel tiết kiệm nhiên liệu trung bình từ 25% đến 40% so với động cơ xăng. Một xu hướng nữa trong việc chọn lựa xe của người châu Âu đó là họ thích những chiếc xe trang bị kỹ thuật hiện đại và mang dáng vẻ thể thao. Điều này lý giải vì sao mà các hãng xe thể thao nổi tiếng đều xuất xứ từ vùng đất này. Vd như Ferrari hay BMW… Hiện nay thị trường xe hơi châu Âu vẫn còn đang phát triển rất mạnh. Những năm gần đây nổi lên 1 số thị trường, điển hình nhất là Nga. Theo một dự báo của R. L. Polk & Co., Nga sẽ trở thành thị trường tiêu thụ xe hơi lớn nhất châu Âu từ năm 2010. Năm 2007, con số xe hơi mới đăng ký đã đạt2,35 triệu chiếc, lần đầu tiên vượt ngưỡng 2 triệu. Với con số ấn tượng đó, Nga đã đứng vị trí thứ 4 tại châu Âu, sau Đức, Ý và Vương Quốc Anh. Năm 2002,
  • 36. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 36 nước Nga chỉ tiêu thụ khoảng 1 triêu chiếc xe, và trong 5 năm gần đây nhu cầu trên thị trường này không ngừng tăng với tốc độ khoảng 140%. Theo dự báo, mức tăng trưởng trong vài năm tới còn mạnh mẽ hơn nữa, đẩy con số xe tiêu thụlên khoảng 3,7 triệu chiếc một năm vào năm 2010 – một con số vượt lên so với mức tiêu thụ tại tất cả các quốc gia châu Âu khác hiện tại. Nắm bắt được tình hình đó, Ford đã rất nhanh nhạy khi trở thành hãng xe nước ngoài đầu tiên mở nhà máy lắp ráp tại Nga và vào ngày 16/7/2007, Ford đã khai trương đại lý lớn nhất châu Âu tại Moscow. Hiện nay tại thị trường châu Âu nói chung, Ford vẫn theo đuổi chiến lược tập trung sản phẩm vào phân khúc xe trung lưu, tiết kiệm nhiên liệu. Ví dụ như các mẫu Ford Focus, Ford Fiesta hay dòng xe SUV cỡ nhỏ Ford Kuga. 3.1.4 Thị trường châu Á & Thái Bình Dương : Châu Á là châu lục có diện tích cũng như dân số đông nhất trên thế giới với xấp xỉ 4 tỉ người. châu Á là một thị trường đa dạng, với nhiều loại hình văn hoá, hệ thống chính trị và mức độ phát triển kinh tế khác nhau. Có thể nói thị trường ô tô châu Á được chia ra làm 3 thị trường nhỏ : a. Thị trường phát triển : Thị trường ô tô đã phát triển tại châu Á-Thái Bình Dương gồm các nước Australia, Nhật Bản và Hàn Quốc. Dự kiến tổng doanh số tiêu thụ xe hơi của 3 nước này trong năm nay sẽ đạt 6,1 triệu chiếc, tương đương khoảng 40% của khu vực. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các thị trường này lại khiêm tốn nhấtkhu vực; thậm chí trường hợp Nhật Bản, tốc độ tăng trưởng thậm chí âm. Trong 3 thị trường trên, Australia là nơi làm ăn khấm khá nhất của 3 “đại gia” ngànhxe hơi Mỹ - GM, Ford, Chrysler, với doanh số chiếm 26%. Tuy nhiên, thịtrường này có mức tiêu thụ xe trung bình chỉ 845.000 chiếc/năm và cũng sắp bão hoà. Tại đây, các nhà sản xuất ô tô Mỹ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt đến từ các thương hiệu Nhật Bản. b. Thị trường nhỏ vả đang phát triển : Nhóm này chủ yếu gồm các nước Đông Nam Á và Ấn Độ. Doanh số tiêu thụ ô tô của thị trường Đông Nam Á, hay còn gọi là khối ASEAN, dự kiến đạt 1,6 triệu xe trong năm nay, trong đó 3 nhà sản xuất ô tô lớn của Mỹ chỉ chiếm khoảng 3,5% và tập trung chủ yếu ở Thái Lan. Ford, GM và Chrysler đã đầu tư hơn 800 triệu USD vào Thái Lan trong thập niên 90, với hy vọng giữ vững vị thế tại thị trường quan trọng nhất khu vực ASEAN này. Tuy nhiên, các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản, đi đầu là Toyota và Honda, vẫn nhanh chân hơn các “ông lớn” Detroit, nhờ lợi thế “sân nhà”. Xe Nhật Bản hiện chiếm khoảng 92% doanh số tiêu thụ ô tô của Thái Lan. Trong khi đó, doanh số tiêu thụ ô tô tại Ấn Độ ước đạt 1,5 triệu USD trong năm 2008, và những bước tiến của “Big Three” cũng rất khiêm tốn. Tổng doanh số của cả ba dự kiến đạt 96.000 xe trong năm nay, tương đương 6% thị trường. Môi
  • 37. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 37 trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt đối với các nhà sản xuất ô tô Mỹ tại một thị trường đặc biệt nhạy cảm với giá như Ấn Độ. Tại khu vực thị trường này, các nhà sản xuất ô tô Mỹ lại phải chấp nhận nhường “sân trước” cho các hãng xe Nhật Bản. Theo thống kê, trung bình cứ 10 chiếc ô tô bán ra thị trường thì có tới 7 chiếc mang thương hiệu Nhật Bản. c. Thị trường lớn và đang phát triển : Ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương, chỉ có duy nhất Trung Quốc là thị trường lớn và đang phát triển. Đây cũng là nơi bộ ba nhà sản xuất ô tô Mỹ đầu tư nhiều nhất. Dự kiến Trung Quốc sẽ tiêu thụ khoảng 6 triệu chiếc ô tô trong năm 2008, và các nhà sản xuất ô tô Mỹ sẽ chiếm khoảng 12% thị phần, tương đương 720.000 xe. Xét trong bối cảnh hiện có tới 51 mác xe ô tô được sản xuất và tiêu thụ tại Trung Quốc, bên cạnh 15-20 mác xe nhập khẩu, có thể nói rằng thị phần trên của “Big Three” là khá đáng nể. Tại thị trường này doanh số của Ford ước đạt gần 190.000 chiếc, và mác xe này đang ngày càng được người tiêu dùng Trung Quốc ưa chuộng, đặc biệt là hai mẫu Focus và Mondeo. (nguồn:http://oto.esn.vn/oto/news_detail/c15767/i5721/thi-truong-o-to-chau-a- cua-hep-cho-xe-my.html) Về xu hướng trong tương lai thì Khu vực châu Á Thái Bình Dương sẽ đạt doanh số tiêu thụ xe hơi dự kiến vượt châu Âu vào năm 2009 và trở thành thị trường xe hơi lớn nhất thế giới. Theo thông tin do J.D. Power and Associates dự báo, đến năm 2009 khu vực châu Á Thái Bình Dương sẽ đạt doanh số tiêu thụ xe hơi 23 triệu xe, cao hơn so với 22,7 triệu tại châu Âu. Khu vực này vốn đã là quê hương của thị trường xe hơi lớn thứ 2 và thứ 3 trên thế giới – Trung Quốc và Nhật Bản – và trong tương lai, doanh số sẽ vẫn tiếp tục tăng mạnh tại Trung Quốc đồng thời mở rộng thêm tại các thị trường Ấn Độ, Đông Nam Á và Hàn Quốc. Jeff Schuster, giám đốc điều hành phòng dự báo của J.D. Power and Associates nói: "Rõ ràng là việc lượng xe tiêu thụ trên toàn cầu tăng trưởng mạnh năm 2007 và trong tương lai xuất phát từ nhu cầu ở hai thị trường có tốc độ phát triển thuộc loại nhanh nhất châu Á, Trung Quốc và Ấn Độ, trong khi doanh số ở các khu vực khác thì chỉ biến động tăng nhẹ. Thu nhập của người dân tăng lên đều đặn tại khu vực châu Á Thái Bình Dương khiến cho ngày càng nhiều người có cơ hội sở hữu xe hơi, và chúng tôi hy vọng Trung Quốc và Ấn Độ sẽ duy trì được tốc độ tăng trưởng trong tương lai." Thông tin về thị trường xe hơi khu vực châu Á Thái Bình Dương càng có những dấu hiện khả quan khi thời điểm đích của dự báo càng xa. Cũng theo J.D. Power and Associates, đến năm 2014 lượng xe tiêu thụ xe tại khu vực này dự kiến đạt 31,9 triệu chiếc, chiếm tới 36% (trên 1/3) nhu cầu thị trường toàn thế giới. Trung Quốc vẫn là trung tâm của tam giác phát triển đó với tốc độ khoảng 12% trong giai đoạn 2007 - 2014, và sẽ đạt 16,3 triệu chiếc một năm vào cuối kỳ dự báo, và điều đó có nghĩa là nước này sẽ vẫn là thị trường lớn thứ 2 thế giới chỉ
  • 38. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 38 sau Mỹ. Tuy nhiên, tổ chức cung cấp thông tin thị trường nổi tiếng toàn cầu này nhận định rằng với tốc độ tăng trưởng hiện tại, Trung Quốc sẽ vượt Mỹ và trở thành thị trường xe hơi lớn nhất thế giới năm 2025. Nói về xu hướng sử dụng xe tại khu vực châu á Thái Bình Dương thì phải nói đến thị trường Trung Quốc bởi lẽ đây là thị trường lớn nhất và có sự hiện diện của hầu hết các hãng xe trên thế giới, tương tự như các khách hàng tại Mỹ, cuộc bão giá nhiên liệu đã làm thay đổi tư duy và sở thích của người dân châu Á, họ đang chuyển từ những chiếc xe cỡ lớn và tiêu tốn quá nhiều nhiên liệu sang những chiếc xe nhỏ tiết kiệm nhiên liệu hơn. Phần lớn các hãng ô tô trên thế giới thành công tại thị trường Trung Quốc đều tập trung vào những dòng xe từ bình dân cho tới hạng sang, tức là những mẫu xe có giá từ 20.000 USD trở lên. Người dân Trung Quốc hài lòng với mức giá này vì họ xem đây là thước đo địa vị trong xã hội và các hãng ô tô cũng kiếm được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên giá nhiên nhiên liệu tăng lên tới 114USD một thùng và sự xuất hiện một tầng lớp khách mua hàng kiểu mới, đã ảnh hưởng tới xu hướng tiêu dùng nơi đây. Những chiếc xe nhỏ, tiết kiệm nhiên liệu và giá mềm đang trở thành những mẫu xe hot và được nhiều người chọn mua. Đây là thông tin vui với những người hoạt động môi trường tại quốc gia này. Một điển hình nữa về xu hướng sử dụng xe giá rẻ đó là thị trường Ấn Độ khi mà gần đây vào tháng 3/2009 hãng xe Tata của Ấn Độ đã tung ra thị trường chiếc xe Nano với giá chỉ 2000 USD/ chiếc và ngay lập tức đã nhận được hơn 200.000 đơn đặt hàng cả trong và ngoài nước. Nano có chiều dài 3,1 mét, động cơ 623 cc, chỉ có một gạt nước, thùng xe nhỏ gọn; không có túi khí và hệ thống tự động chống bó phanh (Ấn Độ không bắt buộc xe hơi phải có hai yếu tố này). Nếu khách hàng muốn lắp thêm máy lạnh, radio hoặc hệ thống trợ lực tay lái thì phải trả thêm tiền. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận rằng trong thời gian gần đây thị trường châu Á nổi lên với rất nhiều tỉ phú cũng như triệu phú dollar xuất hiện tại các
  • 39. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 39 quốc gia. Mà đa số người dân châu Á lại mang tâm lý là rất chuộng “hàng hiệu”. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng đột biến của thị trường xe sang châu Á. Những tỉ phú “mới phất” này muốn thể hiện đẳng cấp, địa vị và tài sản của mình bằng hình thức hào nhoáng bên ngoài .Chính điều này lại dẫn đến 1 kết quả là ngày càng nhiều các hãng xe sang như dòng xe thể thao như Ferrari hay mang phong cách sang trọng như Roll-Royces, Bently,Maybach… xuất hiện tại các quốc gia châu Á. Trong khi đó nói đến thị trường Australia là một quốc gia rất tiên tiến thì theo xu hướng của toàn cầu hiện nay là “bảo vệ môi trường” và giảm báo phì. Trong những năm gần đây người Australia lại tìm về với xe đạp. Mong muốn có được một cơ thể khỏe mạnh, nhiều bậc cha mẹ ởAustralia đã nêu gương cho con cái khi sắm xe đạp và dùng chúng mỗi ngày. Ngoài ra, người Australia cũng rất có ýthức bảo vệ môi trường, việc thay thế ô tô bằng xe máy đang ngày càng được nhiều người ủng hộ. Năm 2007, nước Úc đã tiêu thụ hơn 1,4 triệu chiếc xe đạp, trong khi doanh số ô tô chỉ đạt hơn 1 triệu chiếc, theo số liệu do hải quan nước này tổng hợp. Con số hơn 1 triệu xe cũng là một kỷ lục tiêu thụ ô tô của Úc. đây chính là những thách thức cho Ford trong quá trình giữ vững phân khúc xe hơi hạng trung của mình. Theo thống kê thì trên thưc tế Ford đã để mất thị phần tại hầu hết các nước châu Á ngoại trừ Nhật Bản nơi doanh số của hãng vẫn khá ổn định. Hiện tại, Ford chỉ nắm giữ 2,1% thị phần ở châu Á, Thái Bình Dương và châu Phi; giảm 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái, và thấp hơn khoảng 10% so với dự kiến thị phần của Ford trong năm nay tại các thị trường này, (theo Detroit News) 3.1.5 Thị trường châu Phi và Trung Đông : Châu Phi được biết đến như một thị trường tiềm năng của Ford. Với khí hậu và địa hình nơi đây, nhưng chiếc xe thuộc dòng bán tải của Ford có vẻ luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho những khách hàng muốn tậu cho mình một chiếc xe đẹp, bền và hiệu quả. Cũng chính vì nắm được tâm lý ấy, hãng Ford đã quyết định “chi mạnh” cho thị trường này với tổng số vốn đầu tư lên tới 209 triệu USD. Dự kiến dự án đầu tư khổng lồ này của Ford sẽ mang lại nhiều dịp để Ford nâng cấptay nghề cho những công nhân hiện tại và tạo thêm khoảng hơn 500 cơ hội việc làm thu nhập cao, và hàng nghìn việc làm khác cho người dân của “lục địa đen”. Thị trường châu Phi với đặc điểm là đa phần là các quốc gia kém phát triển (ngoài trừ 1 số nước như Nam Phi hay Maroc…). các quốc gia ở đây không có những quy định về môi trường và độ an toàn ngặt ngèo như ở Châu Âu hay các quốc gia khác. Sự phát triển gần đây của thị trường Châu Phi mang lại nhiều hệ quả đáng chú ý. Lục địa này đã từng là nơi tiêu thụ rất lớn xe cũ từ Châu Âu, bởithế bán xe mới giá rẻ ở đây sẽ đem lại tính cạnh tranh cao. Nói về 1 số thị trường lớn tại châu Phi thì không thể không nhắc đến Nam Phi, Angieri và Maroc.
  • 40. Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu Trang 40 Trên thực tế, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động đến hầu hết các quốc gia khu vực Địa Trung Hải, ngoại trừ Angiêri, ít nhất cho đến thời điểm hiện nay. Trung bình, hàng năm Angiêri nhập khẩu khoảng 200 nghìn ô tô các loại, chiếm 10% kim ngạch nhập khẩu của nước này (gần 3 tỷ USD/năm). Cùng với việc nhập khẩu các loại linh kiện xe ô tô, Angiêri đã trở thành khách hàng lớn thứ hai của châu Âu ở châu Phi, sau Nam Phi. Bên cạnh đó, nhu cầu về phương tiện giao thông cá nhân ở Angiêri cũng ngày càng tăng mạnh. Trong tháng Giêng 2009, lượng tiêu thụ ô tô ở Angiêri đã tăng gần 50% bất chấp việc chính phủ nước này áp dụng thêm mức thuế tiêu thụ xe ô tô mới. Theo hiệp hội những nhà kinh doanh xe ôtô Angiêri (AC2A), các nhà sản xuất xe ôtô châu Âu đang phải cạnh tranh gay gắt với các nhà sản xuất ôtô châu Á, nhất là Toyota, đồng thời đặt nhiều hy vọng vào sức tiêu thụ xe ôtô mới ở thị trường nước này. Hiện Renault và Peugeot của Pháp vẫn dẫn đầu trong danh sách các hãng ôtô đang kinh doanh tại Angiêri. Cũng trong tháng Giêng 2009, lượng tiêu thụ xe Renault ở Angiêri tăng 30% so với cùng kỳ 2008. Theo số liệu của AC2A, năm 2008, Angiêri đã nhập khẩu trên 350 nghìn ôtô các loại, tương đương trên 4 tỷ USD (tăng gần 50%). Trong khi đó tại thị trường Maroc và vùng lân cận Xahara, tình hình tiêu thụ xe vẫn hết sức lạc quan. Mức tăng trưởng 20%/năm được duy trì từ nhiều năm nay với số xe bán ra khoảng 100.000/năm. Nhiều hãng ôtô có tên tuổi vẫn tiếp tục đầu tư mở thêm những "showroom" mới để quảng cáo và thu hút khách hàng . Tại thị trường Nam Phi, quốc gia được xem là phát triển nhất lục địa đen thì thị trường tiêu thụ xe hơi cũng hết sức phát triển. Thậm chí trong thời buổi khó khăn hiện nay, khi mà Ford đang dần đánh mất thị trường tại các khu vực khác thì Nam Phi được xem như là miền đất hứa của Ford. Quốc gia nằm phía nam của lục địa đen này không chỉ được biết đến là nơi có trữ lượng vàng và kim cương lớn nhất, mà nó còn được biết đến như một thị trường tiềm năng củaFord. Với khí hậu và địa hình nơi đây, nhưng chiếc xe thuộc dòng bán tải của Ford có vẻ luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho những khách hàng muốn tậu cho mình một chiếc xe đẹp, bền và hiệu quả. Cũng chính vì nắm được tâm lý ấy, hãng Ford đã quyết định chi mạnh cho thị trường này với tổng số vốn đầu tư lên tới 209 triệu USD. Dự kiến dự án đầu tư khổng lồ này của Ford sẽ mang lại nhiều dịp để Ford nâng cấp tay nghề cho những công nhân hiện tại và tạo thêm khoảng hơn 500 cơ hội việc làm thu nhập cao, và hàng nghìn việc làm khác cho người dân của lục địa đen. Sự đầu tư này của Ford được giới chuyên môn đánh giá là một hướng đi rất đúng đắn trong hoàn cảnh của Ford hiện tại, thị trường Nam Phi đang nóng lên từng ngày và sẽ rất tốt nếu Ford có thể bắt đầu hồi sinh với những chiếc Ranger huyền thoại của mình tại đây. Từ những nhận định về kinh tế và thị trường nói chung của châu Phi, có thể nói người dân châu Phi chuộng những mẫu xe có giá “mềm” hoặc là xe cũ nhập