SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
            KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




                       LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



    PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
  HỘ SẢN XUẤT VÀ RỦI RO TRONG CHO
VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
  NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
          HUYỆN BÌNH MINH




Giáo viên hướng dẫn:                 Sinh viên thực hiện:
ĐOÀN THỊ CẨM VÂN                     NGUYỄN THỊ THUÝ PHƯỢNG
                                     Mã số SV: 4031081
                                     Lớp: Kế toán khoá 29




                          Cần Thơ – 2007

                               -1-
LỜI CAM ĐOAN

     Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
khoa học nào.



                                                    Ngày tháng năm 2007
                                                        Sinh viên thực hiện




                                           -2-
LỜI CẢM TẠ

  Trong bốn năm học vừa qua, các thầy cô trong khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh
Doanh Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình chỉ bảo truyền đạt những kiến thức cơ bản
để vận dụng vào trong thực tế. Vì vậy em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô,
đặc biệt là giáo viên hướng dẫn, cô Đoàn Thị Cẩm Vân, người đã hướng dẫn, giúp đỡ
em rất nhiều để em có thể hoàn thành chuyên đề của mình.

  Em cũng xin gửi lời cám ơn đến các cô, chú, anh, chị trong ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn huyện Bình Minh đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện tốt cho em
thực hiện chuyên đề này.

  Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và
ủng hộ trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập.

  Em xin chân thành cảm ơn!



                                                     Ngày tháng năm 2007
                                                       Sinh viên thực hiện




                                          -3-
CHƯƠNG 1

                                 GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:

  1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu:

  Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã, đang
và sẽ tiếp tục phát huy nguồn nội lực cũng như đẩy mạnh hội nhập, không ngừng
phấn đấu đưa đất nước mình ngày một phát triển. Tuy nhiên mỗi quốc gia có
điểm xuất phát không giống nhau.

  Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, có vị trí địa lý, có điều kiện về thời
tiết khí hậu, điều kiện tự nhiên như: đất đai màu mỡ do hàng năm phù sa bồi đắp,
nguồn nước dồi dào phong phú thích hợp để có thể phát triển một nền nông
nghiệp toàn diện. Vì vậy trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta đã
có những tiến triển vượt bậc, từ chỗ sản xuất không đủ ăn đến có thể đáp ứng nhu
cầu trong nước và vươn lên thành một quốc gia xuất khẩu gạo trên thế giới. Tuy
nhiên đời sống nông dân vẫn còn nhiều khó khăn, việc đầu tư phát triển nông
nghiệp không cao lắm, thêm vào đó là tác động của các yếu tố khách quan như
bão, lũ lụt, sâu hại, dịch bệnh… gây khó khăn, thất bát trong mùa màng của nông
dân. Do đó cho vay hộ sản xuất sẽ là vấn đề quan trọng và cần thiết giúp cho
nông dân có hướng giải quyết kịp thời, là chỗ dựa cho nông dân khi có khó khăn
về vốn.

  Lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn cần sự đầu tư rất lớn, lâu dài và từ
nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn ngân hàng là quan trọng.Vì đây là
một kênh huy động vốn mà người nông dân dễ tiếp cận nhất và chi phí thấp nhất.
Để phát triển nông nghiệp, cần chú trọng cải tiến công nghệ sản xuất về chiều
sâu, phát triển chiều rộng của các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công
nghệ. Đồng thời chú trọng khôi phục và phát triển các ngành nghề ở nông thôn
theo hướng sản xuất đa dạng hóa và phát triển toàn diện nông thôn. Do đó, sự cần
thiết phải có sự hỗ trợ về vốn của các ngân hàng là điều tất yếu để có thể khai
thác các tiềm năng kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hóa nông thôn.




                                       -4-
Thị trường nông thôn là mục tiêu của các ngân hàng thương mại và là mối
quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước. Tuy nhiên việc cho vay hộ sản xuất
vẫn còn nhiều tồn tại và rủi ro. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao hạn chế được rủi
ro và ngăn ngừa nợ quá hạn giúp cho việc kinh doanh đạt hiệu quả.

  Với những lý do trên mà đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất và rủi
ro trong cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Bình Minh” là một hướng nghiên cứu mang tính thực tiễn và cấp thiết.

  1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:

  Từ việc nghiên cứu tình hình cho vay hộ sản xuất với những thành công,
những tồn tại và hạn chế qua 3 năm sẽ:

        - Tạo tiền đề và làm cơ sở để đơn vị rút ra những bài học kinh nghiệm, góp
phần hoạch định chiến lược kinh doanh an toàn và phù hợp với thực tiễn.

        - Góp phần phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vay vốn của các hộ sản
xuất.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

  1.2.1. Mục tiêu chung:

  Các ngân hàng thương mại hoạt động vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận đồng
thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng và góp phần làm cho nền kinh tế -
xã hội ngày càng phát triển. Bình Minh là một huyện có điều kiện tự nhiên thuận
lợi để phát triển nông nghiệp, dân số ở đây chủ yếu sống bằng nghề nông, số còn
lại sống bằng nghề thủ công nghiệp, dịch vụ và một số ngành nghề khác. Vì vậy
phần lớn khách hàng của ngân hàng là nông dân, chính vì thế đi sâu nghiên cứu
cho vay hộ sản xuất sẽ thấy rõ được thực trạng tín dụng, những nguyên nhân gây
nên rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất để từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm ngăn ngừa rủi ro, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.

  1.2.2. Mục tiêu cụ thể:

        - Phân tích tình hình huy động vốn để xem xét công tác huy động vốn từ đó
thấy được tình hình nguồn vốn cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của
ngân hàng.


                                         -5-
- Phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất để thấy được tình hình hoạt động
của ngân hàng, làm cơ sở để đánh giá hoạt động tín dụng hộ sản xuất của ngân
hàng.

     - Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất từ đó có những nhận xét
để có thể đề xuất những giải pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực.

     - Đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất, tìm ra nguyên nhân
nên rủi ro trong hoạt động cho vay của NHNo & PTNT huyện Bình Minh.

     - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng.

1.3. Phạm vi nghiên cứu:

  1.3.1. Phạm vi không gian:

     - Đề tài được nghiên cứu chủ yếu tại NHNo & PTNT huyện Bình Minh và
bao gồm địa bàn các xã như: Thuận An, Thành Lợi, Đông Thạnh, Mỹ Hòa, Đông
Bình, Tân Hưng, Tân An Thạnh, Tân Bình, Tân Lược, Thành Đông, Thành
Trung, Tân Thành, Tân Quới, Mỹ Thuận, Nguyễn Văn Thảnh, Đông Thạnh,
Đông Bình, Đông Thành thuộc NHNo & PTNT huyện Bình Minh quản lý.

  1.3.2. Phạm vi thời gian:

     - Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài qua 3 năm từ năm 2004 đến
năm 2006.

     - Thời gian nghiên cứu đề tài là hơn 3 tháng, từ 05/03/2007 đến 11/06/2007.

  1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:

     Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
huyện Bình Minh thông qua số liệu trong 3 năm (từ năm 2004 đến năm 2006) và
trong phạm vi các xã (như đã nêu ở phần 1.3.1) mà ngân hàng này quản lý.

1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu:

  Các tài liệu trước đây đề cập và phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất đến
năm 2005, luận văn này sẽ trình bày thêm tình hình của năm 2006.




                                       -6-
CHƯƠNG 2

         PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận:

  2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng:

       2.1.1.1 Khái niệm tín dụng:

       a) Tín dụng là gì?

  Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ
được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Có thể định nghĩa một cách
đầy đủ như sau: tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
(dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau
một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu.

  Như vậy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trưng sau:

       - Là quan hệ chuyển nhượng giá trị mang tính chất tạm thời.

       - Đảm bảo tính hoàn trả về thời gian và giá trị.

       - Quan hệ tín dụng được xây dựng trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín
dụng.

       b) Doanh số cho vay:

  Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi
đáo hạn vào một thời gian nhất định được ngân hàng xác định bao gồm các
khoản cho vay đã thu hồi hay chưa thu hồi.

       c) Doanh số thu nợ:

  Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi
đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó, bao gồm doanh số cho vay trong
năm và nợ chưa đến hạn thoanh toán của năm trước chuyển sang.

       d) Dư nợ:



                                          -7-
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu hồi được
vào một thời điểm nhất định, là những khoản vay qua các năm nhưng khách hàng
chưa thanh toán vào thời điểm 31 tháng 12, bao gồm nợ trong hạn, nợ quá hạn và
nợ khó đòi.

  Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho
vay và doanh số thu nợ.

     e) Dư nợ bình quân:

  Dư nợ bình quân được tính bằng cách lấy trung bình cộng của dư nợ đầu kỳ và
dư nợ cuối kỳ.

     f) Nợ quá hạn:

  Là những khoản nợ tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hay lãi đến hạn ghi trên
hợp đồng tín dụng hoặc đến hạn sau khi được gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ
nhưng người vay vì một nguyên nhân nào đó chưa trả được nợ cho bên vay theo
như cam kết. Căn cứ vào thời gian của các khoản nợ quá hạn mà nợ quá hạn
được phân thành những loại sau:

     - Những khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày là nợ dưới tiêu chuẩn. Đây là
khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất, cần phải nhanh chóng thu hồi nếu không
sẽ khó mà đòi được

     - Những khoản nợ từ 180 ngày đến 360 ngày còn gọi là nợ khó đòi, lúc này
ngân hàng phải dùng biện pháp pháp lý để thu hồi nợ hoặc có kiến nghị thanh nợ
nếu là nợ quá hạn xuất phát từ những nguyên nhân khách quan.

     - Những khoản nợ trên 360 ngày được ngân hàng cho là những khoản nợ có
khả năng mất vốn. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng xem là gây thiệt hại
trực tiếp và ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.

     2.1.1.2 Phân loại tín dụng:

     a) Căn cứ vào thời hạn cho vay:

   Theo căn cứ này thì tín dụng được chia làm các loại sau:

     - Tín dụng ngắn hạn:



                                       -8-
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại có thể cho khách hàng vay
ngắn hạn nhằm để bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng, hoặc
cho vay để tiêu dùng. Đây là loại tín dụng có rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn
nhanh, tránh được rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn định của môi
trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.

     - Tín dụng trung hạn:

  Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ
yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung
hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng chuồng
trại chăn nuôi...

     - Tín dụng dài hạn:

  Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được
cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

     b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:

  Dựa vào căn cứ này tín dụng được chia ra làm các loại sau:

     - Tín dụng nông nghiệp:

  Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu,
giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu,…

     - Tín dụng bất động sản:

  Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở,
đất đai, bất động sản trong lãnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

     - Tín dụng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:

  Là loại cho vay để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

     - Tín dụng cho vay cá nhân:

                                        -9-
Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như cho vay để kéo điện,
mua sắm các vật dụng có giá trị cao…

     2.1.1.3 Lãi suất tín dụng:

     - Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm một
lượng giá trị bên cạnh số vốn ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này
so với số vốn ban đầu gọi là lãi suất.

     - Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của NHN0 & PTNT cấp trên
trong từng thời kỳ.

     - Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ,
cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.

     - Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thoả
thuận ghi trên hợp đồng.

     - Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.

       Bảng 1. TỔNG KÉT MỨC LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH QUA 3 NĂM

                                                                 ĐVT: %

            Chỉ tiêu            Năm 2004        Năm 2005    Năm 2006
            Ngắn hạn                    1             1,1        1,11
            Trung – dài hạn          1,15             1,2        1,27
            Nợ quá hạn               1,25            1,25         1,3
                                  Nguồn: Phòng kế toán

  2.1.2. Một số vấn đề về hộ sản xuất và tín dụng hộ sản xuất

     2.1.2.1 Hộ sản xuất là gì?

  Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh
và là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh. [2, tr.5]

     2.1.2.2. Tín dụng hộ sản xuất:

     a) Khái niệm:

   Tín dụng hộ sản xuất là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng cho hộ sản xuất. [2, tr.7]

     b) Đặc điểm cơ bản hộ sản xuất ở nước ta:

                                         -10-
Hộ sản xuất chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngoài ra còn nghề
rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp tại nông thôn. Theo em, nước ta hộ
sản xuất có đặc điểm như sau:

     - Hộ sản xuất vừa là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là
đơn vị tiêu dùng.

     - Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ sản xuất còn tham gia vào các hoạt động
phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Khả năng của hộ chỉ có thể thoả mãn
nhu cầu tái sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng và
lao động.

     - Trong sản xuất gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro do thiên tai gây ra thì hộ
chưa có khả năng khắc phục và phòng ngừa.

     - Hộ nghèo và hộ trung bình còn chiếm tỷ trọng cao, khó khăn của hộ nông
dân là thiếu vốn.

  2.1.3. Một số vấn đề về việc cho vay hộ sản xuất:

     2.1.3.1 Điều kiện cho vay và đối tượng cho vay:

     a) Điều kiện vay vốn:

  Theo quyết định số 72 QĐ-HĐQT-TD ban hành ngày 21/03/2002 của NHNo
& PTNT Việt Nam thì điều kiện vay vốn gồm:

     - Có năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật. Đối với hộ sản xuất thì:

        + Thường trú tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh)
nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên
giao cho giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu người vay ở
địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi
cho vay giám đốc ngân hàng cho vay phải thông báo cho giám đốc Chi nhánh
NHNo & PTNT nơi người cư trú biết.

        + Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng nông nghiệp là
chủ hộ hoặc người đại diện của chủ hộ, người đại diện phải có đủ năng lực hành
vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự.


                                       -11-
- Hộ vay vốn phải có phương án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, phù hợp
với chương trình mục tiêu phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất của vùng, địa
phương.

     - Sử dụng vốn đúng mục đích và hợp pháp, đảm bảo khả năng thu hồi vốn.

     - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:

        + Có vốn tự có tham gia vào các phương án, dự án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đời sống. Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối
thiểu là 10% trong tổng nhu cầu vốn. Và khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
15% trong tổng nhu cầu vốn đối với cho vay trung và dài hạn.

  Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, khách hàng là hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp cho vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản, nếu
vốn tự có thấp hơn quy định trên giao cho giám đốc ngân hàng cho quyết định.

        + Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với NHNo
& PTNT Việt Nam. Trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ
đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

  Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định
để trả nợ ngân hàng.

        + Khách hàng phải mua bảo hiểm đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn
của ngân hàng.

     - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
ngân hàng Nhà nước Vịêt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.

  Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng biện pháp đảm bảo cần có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; nếu chưa được cấp phải có xác nhận của UBND
xã, phường về diện tích đất đang được sử dụng không có thế chấp.

     b) Đối tượng cho vay:

     - Cho vay ngắn hạn gồm những đối tượng chủ yếu sau:

        + Vật tư chi phí trồng trọt, chăn nuôi như: Hạt giống, phân bón, thuốc trừ
sâu, con giống, thức ăn gia súc, thuốc thú y…



                                         -12-
+ Vật tư chi phí các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp
như: nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ lao động, tiền thuê công nhân, phí sửa
chữa máy móc…

     - Cho vay trung hạn bao gồm:

        + Chi phí trồng mới cây lưu gốc như: chuối, dừa…

        + Chi phí mở rộng diện tích canh tác, cải tạo mặt bằng, cải tạo đất để
gieo trồng cây hàng năm.

        + Chi phí chăn nuôi như mua giống chăn nuôi đại gia súc lấy thịt, thức
ăn chăn nuôi gia cầm.

        + Chi phí đổi mới cải tiến công nghệ sản xuất, mua sắm phương tiện
trồng trọt, chăn nuôi và đánh bắt thuỷ hải sản, chi phí xây dựng lò sấy, sân
phơi…

     - Cho vay dài hạn:

        + Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến, bảo quản nông,
lâm, ngư, nghiệp.

        + Chi phí xây dựng mới nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị sản xuất,
xây dựng mới ruộng, vườn, ao hồ nuôi trồng thuỷ sản.

     2.1.3.2 Nguyên tắc vay vốn:

  Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc vay vốn sau:

     - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

     - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.

     - Phải có tài sản thế chấp để đảm bảo món vay theo quy định của chính phủ,
thống đốc NHNN và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của khách hàng đối với
ngân hàng.

     2.1.3.3. Mức cho vay:

  Căn cứ xác định mức cho vay:

     - Nhu cầu vay vốn của khách hàng.

                                      -13-
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.

     - Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.

     - Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định
về bảo đảm tiền vay của NHNo & PTNT Việt Nam. Mức cho vay tối đa là 75%
tổng giá trị tài sản đảm bảo.

     - Mức cho vay không có đảm bảo đối với hộ sản xuất, hợp tác xã và chủ
trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của chính phủ và NHNN Việt
Nam tại từng thời kỳ.

     - Khả năng nguồn vốn của NHNo & PTNT Việt Nam nhưng không quá mức
uỷ quyền phán quyết cho vay của Tổng giám đốc ngân hàng cho vay.

     2.1.3.4. Hồ sơ vay vốn:

     - Đối với hộ vay không phải thế chấp, cầm cố, bảo lãnh có giấy đề nghị vay
vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh.

     - Đối với hộ vay phải thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, hồ sơ gồm có:
Giấy đề nghị vay vốn, dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo
tiền vay theo quy định.

     2.1.3.5. Hợp đồng tín dụng:

  Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký kết
giữa ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử dụng
vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về:
Điều kiện vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay,
phương thức vay, kỳ hạn trả nợ, hình thức đảm bảo tiền vay, giá trị tài sản làm
đảm bảo và những cam kết khác được các bên thỏa thuận.




                                      -14-
2.1.3.6. Quy trình xét duyệt cho vay:
                                          (6)
              Khách hàng                                    Phòng KT- KQ
                                                  (5)
              (2)     (1)

                                            (3)
           Phòng tín dụng                 (4)                Giám đốc


          Sơ đồ 1. Quy trình cho vay tại NHNo & PTNT Bình Minh

  (1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn để xin vay
vốn. Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn nhận hồ sơ của khách hàng, kiểm tra tính
hợp pháp hợp lệ của các loại hồ sơ. Nếu hợp lệ thì hẹn ngày giải quyết, ngược lại
không đủ điều kiện thì từ chối cho vay.

  (2) Cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi khách hàng sản xuất kinh doanh để
thẩm định và quyết định cho vay hay không. Tuỳ theo phương án sản xuất kinh
doanh, cán bộ tín dụng sẽ quyết định số lượng tiền vay, thời gian và phương thức
giải ngân, kỳ trả nợ, và hoàn tất hồ sơ cho khách hàng.

  (3) Nếu hợp lý thì cán bộ tín dụng xem xét cho vay và hồ sơ sẽ được trưởng
phòng tín dụng xét duyệt sau đó trình lên Giám đốc.

  (4) Ban Giám đốc kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay
vốn và khả năng nguồn vốn của ngân hàng, sau đó trả hồ sơ được duyệt cho
phòng tín dụng.

  (5) Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ cho vay sang phòng Kế toán.

  (6) Phòng kế toán khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ vay
vốn, mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển hồ sơ
cho vay sang Thủ quỹ. Kho quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải ngân cho
khách hàng.

  2.1.5. Giới thiệu các chỉ tiêu phân tích:

  2.1.5.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:
                                                        Vốn huy động
          Vốn huy động trên tổng nguồn vốn =
                                                    Tổng nguồn vốn

                                       -15-
Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thì nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chiếm tỷ
lệ bao nhiêu. Từ đó quan sát, phân tích, đánh giá cơ cấu đầu tư như vậy đã hợp lý
hay chưa, và có giải pháp điểu chỉnh kịp thời.

     2.1.5.2. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn:

                                                      Tổng dư nợ
          Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn         =
                                                     Tổng nguồn vốn


  Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu % trong tổng
nguồn vốn sử dụng của ngân hàng. Nó cho phép đánh giá khả năng cho vay cũng
như mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng.

     2.1.5.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động:


                                                        Tổng dư nợ
             Dư nợ trên tổng vốn huy động =
                                                     Tổng vốn huy động


  Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.

     2.1.5.4. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay:


                                                 Doanh số thu nợ
                        Hệ số thu nợ     =
                                                 Doanh số cho vay

  Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay hay
thiện chí trả nợ của khách hàng trong thời kỳ nhất định. Giúp đánh giá hiệu quả
tín dụng trong việc thu hồi nợ của ngân hàng. Nó phản ánh một thời kỳ nào đó
với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ
số này càng cao thì được đánh giá càng tốt.


                                       -16-
2.1.5.5. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân:


                                             Doanh số thu nợ
               Vòng quay vốn tín dụng =
                                             Dư nợ bình quân


  Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc
độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.

  Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức:


                                         Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
                  Dư nợ bình quân =
                                                        2

     2.1.5.6. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ:

                                                   Nợ quá hạn
                        Tỷ lệ nợ quá hạn       =
                                                   Tổng dư nợ


  Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng
này cao.

2.2. Phương pháp nghiên cứu:

  2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:

     - Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của ngân hàng.

     - Nghiên cứu từ các sách báo, tạp chí và quy chế chung của ngân hàng.

  2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:

     - Dùng phương pháp so sánh để so sánh số liệu qua các năm bằng cách lấy
số liệu năm sau trừ cho số liệu của năm trước đó. Từ đó phân tích tình hình huy
động vốn và thực trạng tín dụng hộ sản xuất.

     - Phương pháp tỷ số tương đối, tuyệt đối để đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng và rủi ro trong hoạt động cho vay hộ sản xuất.

                                      -17-
Số tuyệt đối:      B-A =     X


                   B-A
Tỷ số tương đối:           x 100% = Y%
                    A
Trong đó:

A: là số liệu năm trước.

B: là số liệu năm sau.

 X : là số chênh lệch tuyệt đối năm sau so với năm trước đó.

Y: là tỷ số tăng giảm tương đối của năm sau so với năm trước đó.




                                   -18-
CHƯƠNG 3

          GIỚI THIỆU HUYỆN BÌNH MINH VÀ NHNO & PTNT

                            HUYỆN BÌNH MINH

3.1. Giới thiệu huyện Bình Minh:

  Bình minh là một trong 6 huyện của tỉnh Vĩnh Long. Phía Tây Bắc giáp tỉnh
Đồng Tháp, phía Đông giáp huyện Tam Bình của Vĩnh Long và phía Nam giáp
Thành Phố Cần Thơ. Diện tích tự nhiên của huyện là 243,1km2, chiếm 6,4% diện
tích của tỉnh Vĩnh Long với 16 xã và 1 thị trấn. Bình Minh nằm tiếp giáp với
sông Hậu nên hàng năm lượng phù sa bồi đắp lớn làm cho đất đai thêm màu mỡ
thích hợp trồng nhiều cây ăn quả. Một số nơi trồng bưởi như Mỹ Hòa, nhãn, sầu
riêng ở Tân Lược, xoài cát Hòa Lộc ở Đông Thạnh, chôm chôm ở một số xã
khác. Một số vùng chuyên canh như: Trồng xà lách xoong ở Thuận An, bắp cải
và cà chua ở Đông Bình, khoai lang ở Tân Quới…Tuy nhiên, Bình Minh lại là
huyện thuần nông phần lớn đất đai phục vụ cho việc trồng lúa, diện tích đất trong
huyện sử dụng cho việc trồng lúa chiếm hơn 60%, với năng suất, chất lượng ngày
càng tăng cao. Ngoài ra nông dân trong huyện cũng đang phát triển ngành chăn
nuôi như: chăn nuôi heo, cá, chăn nuôi trâu, bò, dê…

  Dân số toàn huyện là khoảng trên 192.817 người, mật độ trung bình khoảng
793 người/km2. Với lực lượng lao động dồi dào sẽ thúc đẩy phát triển hàng hóa ở
nông thôn.

  Sắp tới cầu Cần Thơ bắc qua Vĩnh Long sẽ được hình thành nối liền khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long và những vùng khác trong cả nước, thị trường Đồng
bằng sông Cửu Long đặc biệt là thị trường nông sản sẽ ngày càng sôi động hơn.
Đó là những điều kiện thuận lợi để nền kinh tế nông nghiệp của cả Đồng bằng
sông Cửu Long nói chung và của Bình Minh nói riêng ngày một phát triển, hàng
hoá nông sản của vùng không chỉ được tiêu thụ và biết đến trong nước mà sẽ
được quốc tế tiếp nhận và đón chào. Tuy nhiên để có được thành tựu như vậy thì
đòi hỏi sự đóng góp không nhỏ của ngân hàng để chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, để có thể đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.




                                      -19-
3.2. Khái quát về NHNo & PTNT huyện Bình Minh:

  3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:

  Ngay từ khi bắt đầu đổi mới Đảng và nhà nước ta đã xác định phát triển nông
nghiệp để làm bàn đạp đẩy các ngành công nghiệp khác tiến lên và bước đầu xác
định trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì công nghiệp hóa
và hiện đại hóa nông nghiệp được ưu tiên hàng đầu. Chính vì thế NHNo & PTNT
Việt Nam ra đời và phát triển trải dài từ Bắc vào Nam.

   Chi nhánh NHNo & PTNT Bình Minh là một trong những chi nhánh của
NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long. Được tiếp quản năm 1975, cho đến nay ngân
hàng đã đổi tên rất nhiều lần: năm 1975 tên là Ngân Hàng Nhà nước, năm 1998
đổi thành Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp, Ngân Hàng Nông Nghiệp vào
năm 1990. Đến ngày 10 tháng 10 năm 1997 được chính thức đổi tên thành chi
nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Bình Minh, trụ
sở chính đặt tại 165/15 Ngô Quyền, Khóm 1, thị trấn Cái Vồn, huyện Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long. Ngày nay, NHNo & PTNT huyện Bình Minh có 5 chi nhánh trực
thuộc đặt tại các xã Mỹ Thuận, Tân Quới, Tân Lược, Đông Bình và một Phòng
Giao dịch đặt tại Thị Trấn.

  Từ khi thành lập cho đến nay, NHNo & PTNT huyện Bình Minh đã trải qua
những thăng trầm trong quá trình hoạt động. Đồng thời cũng gặt hái được nhiều
thành quả cho chính ngân hàng cũng như góp phần phát triển đời sống kinh tế
của nông dân trong vùng. Ngân hàng đã tập trung khai thác mọi nguồn lực vốn từ
trong nhân dân, các tổ chức tín dụng ủy thác và nguồn vốn từ ngân hàng tỉnh để
tăng cường vốn giúp bà con nông dân có vốn sản xuất, đa dạng hóa cây trồng vật
nuôi, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn, từng bước nâng cao đời
sống nhân dân địa phương. Ngân hàng ngày càng mở rộng đối tượng cho vay,
định mức cho vay ngày càng cao, dư nợ năm sau cao hơn năm trước. Ngân hàng
đã đầu tư cho bà con một cách thích đáng hơn phù hợp với chi phí sản xuất thực
tế nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống của bà con nông dân trong huyện.

  Tuy nhiên do địa bàn hoạt động rộng lớn với 16 xã và một thị trấn, nhu cầu
vay vốn của người dân ngày càng tăng trong khi khả năng của ngân hàng có hạn

                                      -20-
chế. Một trong những vấn đề khó khăn của ngân hàng đội ngũ cán bộ tín dụng
quá ít làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy còn
không ít khó khăn nhưng với sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, sự hỗ trợ của
chính quyền địa phương, sự điều hành của ban lãnh đạo cùng sự cố gắng của tập
thể cán công nhân viên của ngân hàng không ngừng phấn đấu khắc phục khó
khăn hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.

  3.2.2. Cơ cấu tổ chức:

     3.2.2.1. Sơ đồ tổ chức:

     Cơ cấu tổ chức là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của bất kỳ một tổ chức kinh tế hay chính trị nào. Cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ
phận trong tổ chức để đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác định nhiệm vụ,
trách nhiệm và quyền hạn cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận đó. Trên cơ sở
đó NHNo & PTNT Bình Minh đã xây dựng cơ cấu tổ chức với phương châm
“gọn nhẹ, hiệu quả”. Các phòng ban và các chi nhánh được điều hành một cách
trôi trảy và hợp lý. Trong quá trình điều hành luôn có sự phối hợp nhịp nhàng,
chặt chẽ, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác và đáp ứng yêu cầu quản lý của ngành.
                                       GIÁM ĐỐC




   PHÓ GIÁM ĐỐC                                                   PHÓ GIÁM ĐỐC


                                                  Kiểm soát

  Phòng tín dụng        Tổ thẩm định                                   Phòng
                                                                  kế toán- kho quỹ


                                   Chi nhánh cấp 3




 Đông Bình          Mỹ Thuận           Tân Lược        Tân Quới             Phòng
                                                                           Giao Dịch


     Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh


                                        -21-
3.2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:

       a) Giám đốc:

  Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, hướng dẫn,
giám sát việc thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động
mà cấp trên giao. Thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín dụng, được quyền đề bạt,
ra quyết định về tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ
công nhân viên của ngân hàng mình.

       b) Phó giám đốc:

  Phó giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo các phòng ban trực thuộc và chịu giám sát
tình hình hoạt động của các bộ phận trực thuộc, đôn đốc việc thực hiện đúng quy
tắc đề ra. Đồng thời hỗ trợ cùng giám đốc trong các mặt nghiệp vụ.

       c) Phòng tín dụng:

       - Có trách nhiệm trực tiếp giao dịch với khách hàng, đánh giá khả năng
khách hàng, hướng dẫn khách hàng tạo hồ sơ vay vốn, kiểm soát hồ sơ, trình
Giám đốc ký các hợp đồng tín dụng.

       - Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng,
kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay, đốn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.

       - Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu sử dụng vốn cần
thiết để phục vụ tín dụng đầu tư. Từ đó trình lên Giám đốc để có quyết định cụ
thể.

       d) Tổ thẩm định:

       - Dự thảo các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ về thẩm định (Trụ sở
chính thực hiện), triển khai, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, quy chế, quy trình
và nghiệp vụ đến đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định.

       - Thẩm định các dự án vay vốn, bảo lãnh vượt quyền phát quyết cho vay
của Giám đốc các chi nhánh hoặc những món vay do Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc quy định, chỉ định.

       - Nắm định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, các Bộ ngành địa
phương và định hướng phát triển đối với các doanh nghiệp, các ngành hàng, các

                                       -22-
định mức phát triển kinh tế - kỹ thuật liên quan đến đối tượng đầu tư. Thu thập,
phân tích các thông tin kinh tế, thông tin khách hàng, thông tin thị trường…có
liên quan đến dự án cần thẩm định, để đảm bảo cho việc thẩm định có hiệu quả ,
đúng hướng.

     - Tổ chức kiểm tra chuyên đề công tác thẩm định.

     e) Bộ phận kiểm soát:

     - Lập các thủ tục cần thiết trình lên Giám đốc, đề nghị nâng lương hoặc thi
hành kỷ luật đối với công nhân viên trong đơn vị.

     - Giám sát hoạt động về tình hình tài chính của ngân hàng, đồng thời thanh
tra, kiểm soát tình hình giải thể, phá sản của đơn vị và báo cáo với NH tình hình
tài chính của đơn vị theo định kỳ.

     - Giám sát, đôn đốc, nhắc nhở cán bộ NH trong mọi lĩnh vực hoạt động
trong phạm vi quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.

     f) Phòng kế toán- kho quỹ:

     - Bộ phận kế toán thực hiện các chức năng sau đây:

     + Trực tiếp giao dịch tại hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay
cho khách hàng theo lệnh của Giám đốc hoặc người uỷ quyền.

     + Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp
vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, giao chỉ tiêu tài chính, quyết toán tài
chính, quyết toán tiền lương đối với chi nhánh trực thuộc, thực hiện các khoản
giao nộp ngân sách Nhà nước.

     - Bộ phận kho quỹ của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh có
chức năng như sau:

     + Trực tiếp thu hay giải ngân khi có phát sinh trong ngày và có trách nhiệm
kiểm tra lượng tiền mặt, ngân phiếu trong kho hằng ngày.

     + Cuối mỗi ngày, khoá sổ ngân quỹ kết hợp với kế toán theo dõi các nhiệm
vụ ngân quỹ phát sinh để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót.

     g) Các chi nhánh cấp 3:

  Có 4 chi nhánh cấp 3 và một phòng giao dịch:
                                       -23-
- Chi nhánh Tân Lược.

     - Chi nhánh Tân Quới.

     - Chi nhánh Mỹ Thuận.

     - Chi nhánh Đông Bình.

  Các chi nhánh có quy mô hoạt động nhỏ so với hội sở chính nhưng cũng thực
hiện các chức năng nhận tiền gửi, cho vay và thu nợ phục vụ khách hàng ở địa
bàn của chi nhánh phụ trách.

     3.2.2.3. Tình hình nhân sự:

   Bảng 2. TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN CỦA NHNo & PTNT BÌNH MINH

                                                                    ĐVT: Người

                        NĂM 2004             NĂM 2005            NĂM 2006
     TRÌNH ĐỘ           Số                  Số                  Số
                               %                   %                   %
                       người               người               người
  - Đại học               33 67,35             35  68,63           36  66,67
  - Đang đại học           5 10,20              4   7,84            7  12,96
  - Trung học              7 14,29              8  15,69            7  12,96
  - Sơ cấp                 4   8,16             4   7,84            4   7,41
  Tổng cộng               49 100,00            51 100,00           54 100,00
                   Nguồn: Phòng kế toán tại NHNo & PTNT Bình Minh

   Trong những năm qua, ngân hàng không ngừng nâng cao số lượng cũng như
chất lượng của đội ngũ cán bộ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.

  3.2.3. Vai trò của NHNo & PTNT huyện Bình Minh trong việc phát triển
kinh tế hộ sản xuất:

  Tín dụng nông nghiệp giữ một vai trò rất quan trọng trong phát triển nông
nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.

     - Vai trò trung gian thu hút vốn và tài trợ vốn:

  Vai trò trung gian của ngân hàng thể hiện qua chức năng thu hút vốn và cho
vay. Khi người nông dân trong huyện thu hoạch tiêu thụ được sản phẩm, họ thừa
tiền, chưa biết đầu tư vào đâu. Ở đây ngân hàng nông nghiệp Bình Minh sẽ là tổ
chức sẵn sàng tiếp nhận các nguồn vốn nhàn rỗi đó dưới các hình thức ký thác.

                                        -24-
Điều đó giúp người nông dân làm cho khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi của họ
sinh lợi và được dự trữ an toàn cho việc sử dụng sau này.

  Ngược lại, khi nông dân cần vốn để phục vụ cho việc tiến hành sản xuất thì
ngân hàng là người bạn đắc lực của nông dân. Ngân hàng cung cấp tài chính cho
nông dân để mua sắm tư liệu sản xuất, trả công lao động kịp thời vụ. Nhờ đó mà
tránh được khó khăn, trì trệ trong sản xuất.

     - Tín dụng giữ vai trò trung gian giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành
sản xuất khác:

  Công nghiệp và dịch vụ là những ngành sản xuất tiêu thụ sản phẩm của nông
nghiệp dưới dạng tư liệu sản xuất. Vào vụ thu hoạch, NHNo & PTNT huyện Bình
Minh có thể cho vay các tổ chức tiệu thụ hàng hóa như thương nghiệp, công
nghiệp để mở rộng khả năng dự trữ hàng hóa do ngành nông nghiệp sản xuất ra.
Chẳng hạn cho vay với lãi suất ưu đãi để mua bán lúa cho chế biến xuất khẩu.
Như vậy, ngân hàng đồng thời là người phát vốn ra cho các tổ chức tiêu thụ,
đồng thời là người thu hút vốn từ người nông dân khi thu hoạch. Ngược lại, khi
vào vụ sản xuất thì ngân hàng thu hút vốn của các tổ chức cung cấp hàng hóa là
thương nghiệp, công nghiệp và phát tín dụng cho nông dân khi họ cần vốn.

     - Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa trong huyện:

  Sản xuất nông nghiệp chỉ phát triển khi nó được chuyển sang sản xuất hàng
hóa. Sản phẩm nông nghiệp được trao đổi với các ngành khác phục vụ cho sản
xuất công nghiệp, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu nước ngoài. Sản phẩm nông
nghiệp muốn phát triển đòi hỏi phải được chuyên môn hóa và tập trung hóa sản
xuất với trình độ công nghệ sản xuất tiên tiến có hiệu quả. Đó cũng là vấn đề cần
thiết để phát triển nền nông nghiệp trong huyện. Muốn thế thì cần phải có nhiều
vốn và NHNo & PTNT sẽ đáp ứng nhu cầu này.

  3.2.3. Khái quát về kết quả kinh doanh qua 3 năm:

  Trong 3 năm qua, với những thách thức và cơ hội, Chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Bình Minh đã đạt được những kết quả khả quan nhờ vào sự nỗ lực vượt
bậc, vượt qua khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao phó. Điều này được



                                        -25-
thể hiện thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
        trong 3 năm như sau:

                Bảng 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
                                                                                      ĐVT: Triệu đồng

                           2004                2005                 2006            2005/2004          2006/2005
   CHỈ TIÊU
                      Số tiền    %       Số tiền     %        Số tiền     %       Số tiền     %      Số tiền    %
I. Doanh thu          29.037    100,00    32.622 100,00        37.439    100,00     3.585    12,35    4.817    14,77
 1. Thu từ HĐKD       28.856     99,38    32.391    99,29      37.186     99,32     3.535    12,25    4.795    14,80
   - Thu lãi          28.619     98,56    32.138    98,52      36.754     98,17     3.519    12,30    4.616    14,36
   - Thu từ dịch vụ       237     0,82       253     0,78         432      1,15        16     6,75       179   70,75
 2. Thu khác              181     0,62       231     0,71         249      0,67        50    27,62        18    7,79
II. Chi phí           21.884    100,00    21.989 100,00        24.408    100,00       105     0,48    2.419    11,00
 1. Chi HĐKD          18.097     82,70    18.334    83,38      20.220     82,84       237     1,31    1.886    10,29
 2. Chi nghiệp vụ      3.521     16,09     1.305     5,93       1.763      7,22    -2.216   -62,94       458   35,10
 3. Chi khác              254     1,16     2.350    10,69       2.425      9,94     2.096   825,20        75    3,19
  III. Lợi nhuận       7.153    100,00    10.633 100,00        13.027    100,00     3.480    48,65    2.394    22,51
                                                 Nguồn: phòng kế toán

               3.2.3.1. Doanh thu:

            Nhìn chung doanh thu tăng nhanh qua 3 năm. Trong đó tăng cao nhất là năm
        2006, với doanh thu là 37.439 triệu đồng, điều này là do thời gian qua ngân hàng
        đã mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng.

            Năm 2004, doanh thu của ngân hàng là 29.037 triệu đồng. Trong đó thu về
        hoạt động kinh doanh là chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao 99,38% trong tổng thu nhập
        của ngân hàng. Trong khoản mục thu về hoạt động kinh doanh thì thu lãi chiếm
        98,56%, thu về dịch vụ chỉ chiếm 0,82%. Thu khác chiếm một tỷ lệ rất nhỏ
        0,62% trên tổng doanh thu. Điều đó cho thấy rằng hoạt động chủ yếu của ngân
        hàng là hoạt động tín dụng. Sang năm 2005, bằng sự nỗ lực của cả tập thể ngân
        hàng, tình hình doanh thu có xu hướng tăng so với 2004. Cụ thể tăng thêm 3.585
        triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 12,35%. Trong đó thu về hoạt động kinh
        doanh vẫn chiếm ưu thế trong tổng doanh thu trong năm. Trong thu về hoạt động
        kinh doanh thì thu lãi vẫn chiếm tỷ trọng lớn đồng thời đạt tốc độ tăng trưởng là
        12,30 % so với năm 2004. Điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng vẫn
        không có nhiều thay đổi về cơ cấu hoạt động.

            Đến năm 2006 thu lãi, thu dịch vụ đều tăng làm cho tổng doanh thu cũng tăng
        lên với tốc độ cao hơn 14,77% so với năm 2005. Trong đó thu về dịch vụ có sự
        biến đổi lớn tuy nhiên vẫn còn chiếm một tỷ lệ không đáng kể. Hiện nay dịch vụ

                                                       -26-
ngân hàng là vấn đề mà rất nhiều ngân hàng đang quan tâm, nếu được mở rộng
và phát triển thì nó sẽ tạo một nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng. Tuy vậy thu
từ dịch vụ của NHNo & PTNT huyện Bình Minh thì còn rất nhỏ. Nguyên nhân
một phần là do trong huyện đa số người dân là nông dân sống bằng nghề nông
hoặc là buôn bán nhỏ do đó không có nhu cầu cao đối với các dịch vụ của ngân
hàng. Mặt khác, người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng,
chẳng hạn họ sẵn sàng rút tiền từ ngân hàng ra và gởi bằng đường bưu điện như
từ xưa họ vẫn thường làm. Vì vậy ngân hàng cần chú trọng hơn nữa các hoạt
động dịch vụ như: kinh doanh ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
gửi tiền kể cả nội tệ và ngoại tệ…trong thời gian tới, giúp thu hút khách hàng,
tăng thêm nguồn thu và tạo nhiều thuận lợi cho ngân hàng.

     3.2.3.2. Chi phí:

  Ngân hàng cũng như bất kỳ tổ chức kinh doanh nào, để tạo nguồn thu cho
mình thì trước hết phải bỏ ra chi phí. Do đó, qua 3 năm cùng với sự tăng lên của
thu nhập thì đồng thời chi phí cũng tăng lên.

  Chi hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản chi sau:

  - Chi phí trả lãi tiền gửi, thu lãi tiền vay, chi phí dịch vụ ngân hàng.

  - Trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh và dịch vụ.

  - Tiền lương, tiền công và các khoản phí mang tính chất tiền lương, tiền công
mà ngân hàng phải trả cho người lao động, phụ cấp cho những người làm việc
kiêm nhiệm theo chế độ quy định.

  - BHXH, BHYT, chi phí công đoàn mà ngân hàng đóng góp theo quy định của
pháp luật.

  - Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, tiếp khách, hội nghị,
y tế cơ quan.

  Nguyên nhân làm tăng khoản chi hoạt động kinh doanh năm 2005 có sự tăng
lên, trong năm ngân hàng có mua một số thiết bị như máy tính, bàn ghế phục vụ
công việc và có tuyển thêm nhân viên do đó mà chi phí hoạt động kinh doanh
tăng lên.



                                        -27-
Chi nghiệp vụ là những khoản chi cho học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của cán bộ tín dụng. Năm 2005 khoản chi này giảm 62,94% so với
2004. Nguyên nhân là do trong năm 2004 ngân hàng đã mở lớp tập huấn ngắn
hạn nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng, do đó sang năm 2005 khoản chi này có
giảm xuống 62,94% vì không xuất hiện khoản chi này nữa.

  Về chi phí khác bao gồm chi công cụ, chi tuyên truyền, chi kiểm tra. Khoản
chi này tăng mạnh trong năm 2005. Cùng với sự tăng trưởng của kinh tế thì
ngành ngân hàng cũng đang phát triển mạnh mẽ, vì vậy để có thể cạnh tranh và
mở rộng hoạt động hơn nữa ngân hàng ngày càng đẩy mạnh quảng cáo, vân
động, tuyên truyền. Ngoài ra, trong năm sản xuất kinh doanh trồng trọt, chăn
nuôi gặp trở ngại lớn, đặc biệt là ngành chăn nuôi bị ảnh hưởng lớn bởi dịch cúm
H5N1 ở các loại gia cầm như gà, vịt,…Vì vậy mà người dân chưa vội đầu tư nên
có vốn nhàn rỗi, nhân cơ hội này, ngân hàng có nhiều hình thức như tặng phẩm,
rút thăm trúng thưởng,…để khuyến khích người dân gởi tiền khi họ chưa cần sử
dụng.

  Trong năm 2006, tổng chi phí tiếp tục tăng cao hơn so với năm 2005 với số
tiền là 24.408 triệu đồng, tương đương tốc độ tăng là 11,00%. Trong đó chi
nghiệp vụ tăng trở lại là 1.763 triệu đồng tăng 35,10% so với năm 2005 nhưng
vẫn thấp hơn năm 2004. Trong tương lai ngân hàng sẽ mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động vì vậy đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên với trình độ và nghiệp
vụ chuyên môn ngày càng tốt hơn, do đó chi nhánh đã mở các lớp bồi dưỡng, tập
huấn cho nhân viên và đã làm cho khoản chi này tăng lên. Điều này cho thấy
ngân hàng luôn quan tâm đến việc đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên
thông qua việc cho cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng, tập huấn,…Cùng với sự
tăng lên của doanh thu thì chi phí hoạt động kinh doanh trong năm 2006 cũng
tăng 10,29% so với năm 2005. Nguyên nhân là do trong năm ngân hàng có mua
sắm các thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động kinh doanh như máy vi tính,
máy in, máy photo và tuyển thêm một số nhân viên.

     3.2.3.3. Lợi nhuận:

  Chi phí tuy có tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn,
do đó ngân hàng vẫn thu được lợi nhuận đáng kể qua các năm. Năm 2005 lợi

                                      -28-
nhuận đạt là 10.633 triệu đồng tăng 48,65% so với năm 2004. Lợi nhuận tăng cao
là do chi phí trong năm 2005 chỉ tăng 0,48% trong khi doanh thu tăng đến
12,35%. Đến năm 2006 tốc độ tăng lợi nhuận so với năm 2005 đạt 22,51%.

  Qua kết quả hoạt động 3 năm 2004 – 2006 của ngân hàng ta thấy quá trình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng kể và
đang tiến triển tốt. Nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là thu từ lãi cho vay (chiếm
trên 98 % tổng doanh thu). Điều này chứng minh rằng hoạt động tín dụng là hoạt
động mang lại doanh thu chủ yếu cho ngân hàng, các khoản thu dịch vụ và thu
khác chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong doanh thu của ngân hàng, đây cũng
chính là tiềm năng chưa khai thác của ngân hàng và đáng được ngân hàng quan
tâm trong thời gian tới.

  Để có được kết quả như vậy là nhờ có sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn bộ
công nhân viên của NHNo & PTNT huyện Bình Minh đã chấp hành tốt mọi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng cũng như sự chỉ đạo của ngân hàng cấp
trên; cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương ở các cấp trên địa bàn quan
tâm, giúp đỡ, xem công tác tín dụng là biện pháp hàng đầu trong chính sách
khuyến nông của huyện. Tất cả các yếu tố trên giúp ngân hàng hoàn thành các
mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện đề ra.




                                       -29-
CHƯƠNG 4

  PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO &
                        PTNT HUYỆN BÌNH MINH

4.1. Phân tích tình hình huy động vốn:

  Để thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ thì NHNo & PTNT huyện Bình
Minh cũng như bao ngân hàng khác, luôn quan tâm đến việc tạo ra được một
nguồn vốn để đảm bảo ngân hàng hoạt động có hiệu quả, tiến trình kinh doanh
được trôi chảy và thuận lợi. Trong thời gian qua, NHNo & PTNT Bình Minh bên
cạnh việc mở rộng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đã ra sức huy động vốn để tạo
nguồn vốn kinh doanh cho mình. Ngân hàng đã tập trung chỉ đạo công tác huy
động vốn với mạng lưới rộng khắp toàn huyện, nhằm khai thác triệt để nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp huy động vốn
như: mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi thanh toán…để thực hiện
phương châm “đi vay để cho vay”.

  Cụ thể hơn, ta sẽ xem xét tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3
năm được thể hiện qua bảng số liệu sau:




                                      -30-
Bảng 4. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN

                                                                                           ĐVT: Triệu đồng

                            2004               2005                   2006                  2005/2004              2006/2005
    CHỈ TIÊU
                      Số tiền    %       Số tiền    %           Số tiền    %             Số tiền     %       Số tiền       %
I. Vốn huy động       134.840    54,69   159.108    61,61       148.025    52,76           24.268    18,00   -11.083         -6,97
1. TG kho bạc          36.170    14,67    52.718    20,41        31.527    11,24           16.548    45,75   -21.191        -40,20
2. TG tổ chức TD            38    0,02         50    0,02             80    0,03               12    31,58         30        60,00
3. TG khách hàng        3.281     1,33     2.777     1,08         4.488     1,60             -504   -15,36     1.711         61,61
4. TG tiết kiệm        88.502    35,90    97.301    37,67        92.806    33,08            8.799     9,94    -4.495         -4,62
- TGTK không kỳ hạn     2.480     1,01     2.959     1,15         4.119     1,47              479    19,31     1.160         39,20
- TGTK có kỳ hạn       86.022    34,89    94.342    36,53        88.687    31,61            8.320     9,67    -5.655         -5,99
5. TG khác              3.943     1,60        806    0,31            366    0,13           -3.137   -79,56      -440        -54,59
6. Phát hành CCTG       2.906     1,18     5.456     2,11        18.758     6,69            2.550    87,75    13.302        243,80
 - Ngắn hạn                716    0,29          2    0,00        15.739     5,61             -714   -99,72    15.737 786.850,00
 - Trung - dài hạn      2.190     0,89     5.454     2,11         3.019     1,08            3.264 149,04      -2.435        -44,65
II. Vốn điều chuyển   111.697    45,31    99.158    38,39       132.529    47,24          -12.539   -11,23    33.371         33,65
Tổng nguồn vốn        246.537 100,00     258.266 100,00         280.554 100,00             11.729     4,76    22.288          8,63
                                                     Nguồn: phòng kế toán

                                         Phát hành CCTG: phát hành chứng chỉ tiền gửi.




                                                             -31-
Qua số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của ngân hàng có xu hướng năm sau
tăng và tăng cao hơn so với năm trước, trong đó vốn huy động và vốn điều
chuyển thì có sự biến động có tăng, có giảm qua 3 năm.

  Năm 2004 tổng nguồn vốn là 246.537 triệu đồng, trong đó vốn huy động
chiếm 54,69% tổng nguồn vốn. Trong vốn huy động thì vốn huy động từ tiền gửi
tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn 35,90% trên tổng nguồn vốn, bao gồm tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. Hình thức này nhằm thu hút và huy động được
vốn nhàn rỗi trong dân cư. Kế đến là tiền gửi kho bạc nhà nước cũng chiếm tỷ
trọng không nhỏ trong vốn huy động và chiếm 14,67% trong tổng nguồn vốn,
hình thức huy động vốn này cũng rất quan trọng để hình thành nên nguồn vốn
của ngân hàng. Vì vậy cần có những hình thức huy động vốn hấp dẫn hơn để
ngày càng huy động được nhiều vốn. Trong năm, vốn điều chuyển là 111.697
triệu đồng chiếm tỷ trọng 45,31% trên tổng nguồn vốn. Vốn điều chuyển là vốn
được chuyển từ ngân hàng cấp trên xuống, sử dụng vốn điều chuyển ít sẽ có lợi
vì chi phí trả lãi tiền gửi của khách hàng nhỏ hơn chi phí điều chuyển từ ngân
hàng cấp trên.

  Sang năm 2005, tổng nguồn vốn là 258.266 triệu đồng tăng 4,76% so với năm
2004. Trong đó vốn huy động tăng đáng kể đạt 159.108 triệu đồng và tăng
18,00%. Vốn huy động tăng cho thấy đời sống của người dân được nâng cao và
chi nhánh hoạt động có hiệu quả hơn, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng
cao, thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân ngày một tăng, tạo điều kiện để
ngân hàng đáp ứng nhu cầu của những người thiếu vốn, cần vốn. Do NHNo &
PTNT huyện Bình Minh là một tổ chức tín dụng mang tính chất vừa cho vay vừa
hỗ trợ, do đó huy động vốn từ tiền gửi kho bạc nhà nước ảnh hưởng và phụ thuộc
vào chính sách, quy định của chính phủ. Vì vậy, vốn huy động từ tiền gửi của
kho bạc nhà nước tăng lên rất mạnh, năm 2005 là 52.718 triệu đồng, tăng 45,75%
so với năm trước là do nguồn nhà nước chi trả cho huyện Bình Minh để đền bù
khu công nghiệp Mỹ Hòa. Nhưng trong thời gian chờ giải quyết nên đã gửi vào
ngân hàng làm cho vốn huy động từ đối tượng này tăng lên.

  Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng trong năm 2005
cũng tăng lên, cụ thể là tăng 12 triệu đồng tương ứng tăng 31,58%. Các cơ quan
hành chính sự nghiệp, phòng giáo dục, ban quản lý dự án, các cơ quan BHXH,
                                     -32-
BHYT chưa có nhu cầu sử dụng vốn hiện có nên gửi vào ngân hàng, một mặt là
để thu được lợi nhuận từ lãi suất tiền gửi, mặt khác là để đảm bảo an toàn cho
khoản tiền này. Chính vì vậy mà vốn huy động từ đối tượng này tăng lên trong
năm 2005. Ngược lại tiền gửi thanh toán đạt 2.777 triệu đồng, giảm 504 triệu
đồng tương đương tốc độ giảm là 15,36%. Sở dĩ là do sự cạnh tranh với các ngân
hàng khác về phương tiện, các sản phẩm, dịch vụ mới ngày càng hiện đại, nhanh
gọn hiệu quả. Một khi nền kinh tế phát triển thì đời sống của con người được
nâng lên và nhu cầu đòi hỏi thỏa mãn cao hơn, vì vậy cần đổi mới để thu hút
khách hàng.

  Nói đến vốn huy động thì tiền gửi tiết kiệm luôn giữ vai trò quan trọng trong
tổng nguồn vốn, chiếm 37,67% tổng nguồn vốn trong năm 2005, tăng 8.799 triệu
đồng tương đương tốc độ tăng 9,94% so với năm trước. Để đạt được điều đó thì
ngân hàng đã tiến hành đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ nhờ tình hình
kinh tế địa phương phát triển, thị trường cây ăn trái như bưởi, xoài, nhãn…ngày
càng mở rộng và phát triển. Đồng thời ngân hàng cũng có những chính sách ưu
đãi về lãi suất, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như gửi tiền có quà tặng,
gửi tiền có tham dự bốc thăm trúng thưởng và gửi tiền với nhiều kỳ hạn khác
nhau phù hợp với hình thức kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, việc phát hành
CCTG cũng sụt giảm đáng kể. Điều này không chứng minh được rằng đời sống
của người dân đã sút giảm hay người dân mất lòng tin nơi ngân hàng, mà vì
người dân trong huyện tập trung vốn vào việc sản xuất, kinh doanh nên không có
vốn mua các loại CCTG. Hơn nữa, CCTG thì không linh hoạt như tiền gửi và khi
cần vốn thường bán lại với giá rẻ. Đây cũng là nguyên nhân làm cho vốn huy
động bằng tiền gửi tiết kiệm tăng lên đáng kể.

  Ta thấy ngược lại với vốn huy động, vốn điều chuyển lại giảm xuống còn
99.158 triệu đồng tức là giảm 11,23%. Do công tác huy động vốn tại chỗ trong
năm 2005 tốt hơn năm trước do đó vốn điều chuyển giảm xuống. Trường hợp
nguồn vốn huy động tại chỗ không đạt chỉ tiêu, Chi nhánh sẽ nhận được nguồn
vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên nhưng như vậy Chi nhánh sẽ phải trả phí
cao hơn là huy động vốn tại chỗ. Vì thế, một khi công tác huy động vốn tốt, ngân
hàng sẽ giảm vốn điều chuyển để giảm bớt chi phí. Trong năm vốn điều chuyển
giảm xuống, tuy nhiên vẫn đảm bảo được nguồn vốn vay của ngân hàng, do vốn

                                       -33-
điều chuyển giảm nhưng thấp hơn mức tăng của vốn huy động. Vốn điều chuyển
giảm mà vẫn đảm bảo được tổng nguồn vốn tăng, điều này là có lợi cho ngân
hàng.

  Qua năm 2006, tổng nguồn vốn đạt 280.554 triệu đồng, tăng hơn so với năm
2005 là 8,63%. Tuy nhiên ta thấy rằng vốn huy động lại giảm xuống còn 148.025
triệu đồng, tương ứng tốc độ giảm 6,97%. Nguyên nhân là do ảnh hưởng bởi dịch
cúm gia cầm và dịch bệnh như lở mồm long móng ở heo, làm ảnh hưởng đến
hiệu quả chăn nuôi và làm giảm nhu cầu về vốn phục vụ chăn nuôi của nông dân.
Tiền gửi kho bạc giảm 21.191 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 40,20%, nhưng
tiền gửi của tổ chức tín dụng và tiền gửi thanh toán thì có tăng cao khoảng 60-
61%, do ngân hàng đã chủ động nâng mức lãi suất phù hợp với các ngân hàng
khác. Tiền gửi tiết kiệm có phần giảm xuống 4,62% con số này là không lớn. Tuy
nhiên cũng cần phải chú ý đến việc tăng lãi suất trong phạm vi có thể và có
những chính sách khuyến mãi thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư. Trong 3 năm,
việc phát hành chứng chỉ tiền gửi trong năm 2006 là cao nhất và tăng với tốc độ
243,80%, do người dân ngày càng tin tưởng vào ngân hàng hơn và họ thấy được
lợi ích từ việc gửi tiền vào ngân hàng khi có tiền nhàn rỗi, khi đó tiền của họ vừa
được an toàn, lại sinh lợi hơn là cất tiền vào tủ. Thêm vào đó lãi suất tiền gửi của
ngân hàng luôn linh hoạt, phù hợp với lãi suất thị trường và luôn ở mức cạnh
tranh, do đó phát hành chứng chỉ tiền gửi tăng lên.

  Trong năm 2006, tổng nguồn vốn là 280.554 triệu đồng thì vốn điều chuyển
chiếm tỷ trọng 47,24% trên tổng nguồn vốn, tăng 33,65% so với năm trước. Do
vốn huy động giảm xuống và để đảm bảo được nguồn vốn thì phải tăng vốn điều
chuyển.

4.2. Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất:

  Ngân hàng luôn đóng vai trò trung gian tiền tệ vốn. NHNo & PTNT Bình
Minh có nguồn vốn huy động được từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh
tế khác nhau với những hình thức khác nhau. Cuối cùng bằng nguồn vốn huy
động được ngân hàng tập trung cho vay chủ yếu là hộ sản xuất bao gồm những
hộ nông dân và những hộ kinh doanh buôn bán nhỏ trong huyện. Trong những
năm qua bằng hoạt động tín dụng của mình ngân hàng đã thật sự thân thiết với bà

                                        -34-
con nông dân, được bà con nông dân coi là người bạn đồng hành. Hoạt động tín
dụng của ngân hàng những năm qua phát triển khá tốt. Thông qua các chỉ tiêu về
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ bình quân, nợ quá hạn, ta sẽ có cái
nhìn cụ thể hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trước hết ta hãy xem qua
về tình hình chung của hoạt động tín dụng của ngân hàng.

 Bảng 5. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT

                                                                          ĐVT: Triệu đồng

                                                     CHÊNH LỆCH              CHÊNH LỆCH
                      NĂM       NĂM       NĂM
    NỘI DUNG                                            2005/2004               2006/2005
                      2004      2005      2006
                                                    Số tiền       %         Số tiền      %
1. Doanh số cho vay   293.559   397.413   399.035    103.854      35,38        1.622       0,41
2.Doanh số thu nợ     303.525   384.397   380.238     80.872      26,64       -4.159      -1,08
3. Dư nợ bình quân    242.487   245.544   261.451      3.058       1,26       15.907       6,48
4. Dư nợ              239.036   252.052   270.849     13.016       5,45       18.797       7,46
5. Dư nợ quá hạn          610     1.808     1.523      1.198    196,39          -285    -15,76
                                  Nguồn: Phòng kế toán

   Doanh số cho vay hàng năm tăng dần và ở mức khá cao, phản ánh sự cố gắng
của ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng ngày một
tốt hơn nhu cầu về vốn trong nông nghiệp, kích thích sản xuất nông nghiệp phát
triển. Năm 2005 doanh số cho vay là 397.413 triệu đồng, tăng 35,38% so với
năm 2004. Đến năm 2006 con số này tiếp tục tăng với tốc độ 0,41% so với năm
2005. Sở dĩ doanh số cho vay tăng cao trong năm 2005 là do ngân hàng đã tăng
mức cho vay. Trước đây, một công ruộng chỉ được vay tối đa là 600.000 đồng/vụ
và một công vườn chỉ được vay tối đa là 1.500.000 đồng/năm thì đến những năm
gần đây, ngân hàng cho vay 1000.000 đồng/công/vụ đối với ruộng và 2000.000
đồng/công/năm đối với vườn.

   Tóm lại doanh số cho vay qua 3 năm đã không ngừng tăng lên, tuy nhiên cùng
với sự tăng trưởng của nền kinh tế, để có thể tồn tại và phát triển thì vốn là một
trong những điều kiện cần thiết trong mọi hoạt động kinh doanh. Vì vậy cần mở
rộng hoạt động tín dụng hơn để đưa ngân hàng phát triển rộng hơn nữa đồng thời
để đáp ứng nhu cầu về vốn cho người dân.

   Doanh số thu nợ nhìn chung có bước chuyển biến mạnh. Đặc biệt là năm 2005
với doanh số thu nợ là 384.397 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2004 là 26,64%.
Sang năm 2006, doanh số thu nợ có phần giảm xuống, chỉ đạt 380.238 triệu đồng


                                           -35-
tức tỷ lệ giảm 1,08% so với năm trước, tuy nhiên tốc độ giảm như vậy là không
đáng kể. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, không những ngân hàng đã
chăm lo mở rộng hoạt động tín dụng mà còn quan tâm, cố gắng bám sát, theo dõi
các khoản tín dụng nhằm bảo toàn đồng vốn tín dụng ngân hàng đã tài trợ. Chính
vì vậy mà nhìn chung công tác thu nợ của ngân hàng là đã có hiệu quả.

  Về dư nợ của ngân hàng thì có sự tăng trưởng đều qua 3 năm. Năm 2005 là
252.052 triệu đồng, tức là tăng với tốc độ 5,45% so với năm 2004. Đến năm 2006
thì dư nợ lại cũng vẫn giữ được chiều hướng tăng lên, cụ thể là tăng thêm 7,46%
so với năm 2005. Nguyên nhân tăng là do ngân hàng đã mở rộng tín dụng, mạnh
dạn đầu tư vào các dự án, gia tăng cho vay trung và dài hạn. Dư nợ của ngân
hàng ngày càng gia tăng, một mặt phản ánh có sự cố gắng của ngân hàng trong
công tác cho vay, mặt khác còn phản ánh những bất cập trong công tác cho vay
của ngân hàng, đó là bởi vì dư nợ tăng bao gồm cả những khoản nợ chưa đến hạn
và nợ quá hạn.

  Trong năm 2005, nợ quá hạn ở mức rất cao 1.808 triệu đồng và tăng với tốc độ
nhanh 196,39% so với năm 2004. Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ bình quân thì nợ quá hạn cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng
này quả là một sự báo động đáng phải quan tâm. Sở dĩ nợ quá hạn tăng nhanh
trong năm 2005 là do ngành nông nghiệp có đặc thù là luôn phải chịu nhiều thiên
tai, hạn hán, sâu hại như bệnh rầy nâu, sâu cuốn lá ở lúa, đốm vằn ở đậu phộng,
dịch bệnh như lở mồm long móng ở heo, dịch cúm H5N1 ở gia cầm…, thêm vào
đó là sự biến động của giá cả thị trường. Bên cạnh đó khách hàng sử dụng vốn
vay không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Mặt khác
do số lượng cán bộ tín dụng hạn chế, một cán bộ phải quản lý ít nhất một xã, có
cán bộ phải quản lý đến hai, ba xã. Cán bộ phải đảm nhiệm nhiều công việc từ
việc tìm khách hàng, lập hồ sơ, thẩm định, giám sát thu nợ, thu lãi, báo nợ quá
hạn,…cho nhiều khách hàng. Thêm vào đó đường xá đi lại khó khăn, có những
nơi không thể đi xe mà cán bộ tín dụng phải đi bộ hàng cây số. Vì vậy mà ảnh
hưởng đến việc mở rộng và đảm bảo chất lượng tín dụng. Sang năm 2006, nợ quá
hạn còn 1.523 triệu đồng, giảm 285 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 15,76% so
với 2005, nợ quá hạn có phần giảm xuống là do ngân hàng đã có nhiều biện pháp
khắc phục những nguyên nhân chủ quan làm cho nợ quá hạn tăng. Tuy nhiên con

                                     -36-
số này vẫn còn cao, cần tiếp tục quan tâm, khắc phục những hạn chế, chấn chỉnh,
      đổi mới để làm giảm nợ quá hạn nhanh chóng.

          Để hiểu rõ hơn nữa về hoạt động tín dụng của ngân hàng ta sẽ đi sâu phân tích
      tình hình cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ của từng đối tượng theo thời gian và
      theo địa bàn hoạt động của NHNo & PTNT huyện Bình Minh.

          4.2.1. Phân tích tình hình cho vay theo thời gian và theo mục đích sử dụng
      vốn:

             4.2.1.1. Doanh số cho vay:

             a) Cơ cấu doanh số cho vay:

                     Bảng 6. TỔNG DOANH SỐ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT

                                                                                     ĐVT: Triệu đồng
                            2004               2005               2006            2005/2004          2006/2005
    CHỈ TIÊU
                      Số tiền     %      Số tiền     %      Số tiền     %      Số tiền     %      Số tiền     %
1. Ngắn hạn           236.622    80,60   323.712    81,45   327.673    82,12    87.090    36,81     3.961     1,22
2. Trung - dài hạn     56.937    19,40    73.701    18,55    71.362    17,88    16.764    29,44    -2.339    -3,17
Tổng cộng             293.559 100,00     397.413 100,00     399.035 100,00     103.854    35,38     1.622     0,41

                                            Nguồn: phòng kế toán

          Trong những năm qua thì doanh số cho vay của NHNo & PTNT Bình Minh
      đều tăng qua từng năm. Trong đó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên
      80%, còn cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm phần còn lại dưới 20% trong tổng
      doanh số cho vay. Nguyên nhân chính là do phần lớn người dân trong huyện
      sống bằng nghề nông nên Chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay nông nghiệp
      trong đó phần lớn là cho vay trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi heo, gà, vịt…cho nên
      chu kỳ sản xuất ngắn dẫn đến doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn
      doanh số cho vay trung và dài hạn. Tốc độ tăng của doanh số cho vay cho thấy
      trong những năm qua ngân hàng đã làm tốt vai trò của mình đồng thời góp phần
      đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn lưu động cho bà con nông dân. Mặc dù vậy để
      nâng cao hơn nữa hoạt động tín dụng của ngân hàng thì việc đưa tỷ trọng doanh
      số cho vay trung và dài hạn là điều cần thiết trong tương lai, nhưng trước hết cần
      xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng, sau đó là tìm kiếm các dự án khả thi nhằm
      phát triển kinh tế địa phương.

             b) Doanh số cho vay ngắn hạn:

                                                     -37-
Thực tế cho thấy, tín dụng ngắn hạn thật sự đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu
   động ngắn hạn bị thiếu hụt của bà con nông dân huyện Bình Minh. Ngân hàng
   cho vay tối đa đến 90% tổng chi phí thực hiện phương án sản xuất kinh doanh.
   Hoạt động cho vay hộ sản xuất là công việc diễn ra hằng ngày tại NHNo &
   PTNT huyện Bình Minh, kết quả cho vay hộ sản xuất đạt được những tiến bộ
   đáng kể.

                          Bảng 7. DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN

                                                                                                    ĐVT: Triệu đồng
                            2004                  2005                     2006                 2005/2004             2006/2005
NGÀNH KINH TẾ
                      Số tiền       %       Số tiền       %       Số tiền         %        Số tiền       %        Số tiền      %
1.Trồng trọt            2.816        1,19     3.181        0,98        1.410        0,43        365      12,96     -1.771    -55,67
2. Chăn nuôi            7.539        3,19     7.492        2,31        7.867        2,40        -47       -0,62       375      5,01
3. Kinh tế tổng hợp   144.745       61,17   183.757       56,77      188.652       57,57    39.012       26,95      4.895      2,66
4. Sửa chữa máy NN      2.500        1,06     2.404        0,74        2.378        0,73        -96       -3,84       -26     -1,08
5.TTCN - dịch vụ       78.882       33,34   126.878       39,19      127.366       38,87    47.996       60,85        488      0,38
6. Khác                   140        0,06         -        0,00            -        0,00       -140    -100,00          -         -
Tổng cộng             236.622      100,00   323.712      100,00      327.673      100,00    87.090       36,81      3.961      1,22

                                                 Nguồn: phòng kế toán

                                TTCN – dịch vụ: tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ

       Ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn trong 3 năm luôn biến đổi và có chiều
   hướng gia tăng. Năm 2005, doanh số cho vay ngắn hạn là 323.712 triệu đồng, so
   với năm 2004 thì tăng thêm 36,81%. Đến năm 2006, con số này chỉ tăng thêm
   một phần nhỏ ứng với tốc độ tăng là 1,22% so với năm trước đó. Sở dĩ doanh số
   cho vay ngắn hạn tăng là do thực tế tại huyện Bình Minh nhu cầu vay vốn của
   người dân hầu hết là để bổ sung nguồn vốn tạm thời thiếu hụt, mục đích xin vay
   là để mua con giống, phân bón, thuốc trừ sâu…Trong đó cho vay làm KTTH,
   TTCN – dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong trong cho vay ngắn hạn. Còn cho vay
   các đối tượng khác như trồng trọt, chăn nuôi, sửa chữa máy nông nghiệp chiếm
   tỷ trọng nhỏ nhưng cũng không kém phần quan trọng. Vậy để thấy rõ hơn nữa
   tình hình biến động của doanh số cho vay ngắn hạn, ta hãy đi vào phân tích từng
   khoản mục cụ thể như sau:

           Cho vay phục vụ trồng trọt:

       Đối với ngành trồng trọt chủ yếu là đầu tư trồng lúa, các loại hoa màu và chăm
   sóc vườn ngắn hạn. Số lượng vốn vay để trồng trọt chiếm tỷ trọng rất thấp trong
   tổng doanh số cho vay ngắn hạn, mặc dù đây là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi
   cho việc trồng trọt như đất đai màu mỡ do Bình Minh nằm dọc ven bờ sông Hậu,
                                                              -38-
địa hình tương đối bằng phẳng và có hệ thống kinh rạch chằng chịt tạo nên hệ
thống tưới tiêu rất thuận lợi. Năm 2004, doanh số cho vay trồng trọt chỉ đạt 2.816
triệu đồng, chiếm tỷ trọng nhỏ 1,19% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Đến
năm 2005, doanh số cho vay trong lĩnh vực này cũng vẫn chỉ chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, tuy nhiên có tăng thêm 12,96% so với
năm 2004. Nguyên nhân tăng là do người dân ngày càng ý thức được việc chăm
lo cải thiện đời sống, không lười biếng ỷ lại, thêm vào đó là nhờ chính sách của
các cấp chính quyền lãnh đạo đã tạo điều kiện khuyến khích người dân trồng rau
sạch như xà lách xoong ở Thuận An, cà chua ở Đông Bình,…trồng các loại cây
có hiệu quả kinh tế cao như bởi năm roi ở Mỹ Hòa, sầu riêng hạt lép, xoài cát
Hòa Lộc…Ngoài ra, với sự hướng dẫn tận tình của cán bộ nông nghiệp huyện
giúp người dân áp dụng tiến bộ và khoa học – kỹ thuật vào trồng trọt nên doanh
thu hàng năm đã tăng lên, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và
nâng cao. Tuy vậy đến năm 2006, cho vay trồng trọt lại giảm xuống còn 1.410
triệu đồng, thấp hơn năm 2004 và giảm 1.771 triệu đồng, tương ứng giảm
55,67% so với năm 2005. Nguyên nhân là do chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang
mô hình kinh tế tổng hợp, với mô hình này khách hàng có thể vay với số tiền lớn
hơn và thời hạn dài hơn. Chẳng hạn nếu khách hàng chỉ vay để trồng trọt, đối với
ngắn hạn thì chủ yếu là trồng màu, ví dụ như trồng khoai lang thì thời hạn tối đa
là khoảng 6 tháng nhưng nếu kết hợp với chăn nuôi thì ngân hàng có thể cho vay
với thời hạn tối đa là 1 năm.

     Cho vay phục vụ chăn nuôi:

  Ở nông thôn khi nói đến nông nghiệp thì không thể nào không nói đến chăn
nuôi. Đây cũng là đối tượng cho vay được ngân hàng quan tâm đầu tư theo chỉ
đạo về phát triển đàn vật nuôi trong tỉnh. Chăn nuôi trong huyện chủ yếu là chăn
nuôi heo, gà, vịt…Năm 2004 doanh số cho vay chăn nuôi đạt 7.539 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 3,19% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Năm 2005, doanh số
cho vay trong lĩnh vực này có giảm đôi chút 0,62% so với năm 2004. Doanh số
cho vay chăn nuôi giảm xuống là do ngành chăn nuôi trong năm gặp rủi ro, đáng
chú trọng là đợt dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại gây thiệt hại đáng kể cho
người dân. Bên cạnh đó, giá cả các loại thực phẩm, thức ăn gia súc, gia cầm lại
không ổn định. Giá cả đầu ra các sản phẩm chăn nuôi thì thấp trong khi giá cả

                                       -39-
đầu vào như thức ăn gia súc cho heo, gà, vịt thì lại cao, một mặt làm ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế và đời sống của người dân đồng thời làm ảnh hưởng đến
hoạt động của ngân hàng. Sang năm 2006 thì có phần khả quan hơn, doanh số
cho vay chăn nuôi đạt cao nhất trong 3 năm, tăng hơn năm 2005 với tốc độ
5,01%, điều này là do huyện đã khắc phục một phần dịch cúm bằng cách tiêm
chích ngăn ngừa và chống lây lan dịch cúm nên cũng đã có nhiều hộ chăn nuôi
gia cầm trở lại. Ngoài ra, huyện còn thực hiện chủ trương phát triển đàn vật nuôi
như trâu, bò, dê…làm cho doanh số cho vay tăng lên. Tuy vậy ngân hàng cần
xem xét kỹ lưỡng phương án sản xuất xem có hiệu quả hay không để tránh tình
trạng không thu hồi được nợ.

     Cho vay kinh tế tổng hợp:

  Mô hình kinh tế tổng hợp là mô hình sản xuất khép kín theo phương thức lấy
ngắn nuôi dài, hỗ trợ vốn lẫn nhau tạo hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng đồng
vốn vay.

  Mô hình kinh tế tổng hợp đã giúp cho doanh số cho vay của ngân hàng tăng
lên đáng kể và nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh số cho vay ngắn hạn. Ta đã
được biết bắt đầu từ năm 1997, ngân hàng đã đầu tư vào một đối tượng sản xuất
mới, có thời hạn dài hơn nhưng tối đa là 12 tháng, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi,
mua bán nhỏ kết hợp lại với nhau tạo thành chu trình khép kín, có thể tận dụng
được những khoản chi phí với những nguồn lực sẵn có để hỗ trợ nhau mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Chẳng hạn như mô hình VAC, VACR, VR. Chi nhánh
NHNo & PTNT Bình Minh khuyến khích đầu tư và đã thu hút được đa số bà con
nông dân. Những năm gần đây doanh số cho vay lĩnh vực này chiếm phần lớn
trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Cụ thể năm 2004, doanh số cho vay là
144.745 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 61,17% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn.
Sang những năm tiếp theo doanh số cho vay lĩnh vực này tiếp tục tăng lên, năm
2005 tăng với tốc độ khá cao 26,95% và vẫn giữ chiều hướng tăng lên qua năm
2006 nhưng với tốc độ thấp hơn đạt 2,66% so với năm 2005. Việc cho vay theo
mô hình KTTH đã mang lại nhiều thuận lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng,
hộ sản xuất chủ động hơn, linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay làm
sao cho đạt lợi nhuận cao nhất, đây cũng là nguyên nhân làm cho doanh số cho
vay đối tượng này tăng lên. Còn đối với ngân hàng thì sẽ tiết kiệm được thời gian
                                      -40-
và chi phí vì giảm được thủ tục vay nhiều lần trong cùng một hộ. Điều đó chứng
tỏ cả ngân hàng và nông dân đều giảm được rủi ro khi đầu tư KTTH vì rủi ro
được phân tán không tập trung vào đối tượng nhất định nào. Chính vì những lợi
ích của mô hình này mà ngân hàng cần tiếp tục chú trọng và đầu tư phát triển hơn
nữa đối với việc cho vay theo mô hình KTTH. Tuy nhiên bất kỳ vần đề nào cũng
có hai mặt của nó, ở đây chính sự đa dạng và linh hoạt trong mô hình kinh tế
tổng hợp mà ngân hàng rất khó kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có
đúng mục đích hay không, để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng cho ngân hàng.

     Cho vay sửa chữa máy nông nghiệp:

  Để tạo điều kiện cho bà con có khoản vốn đầu tư cho sản xuất, ngân hàng đã
hỗ trợ vốn cho họ tu bổ, sửa chữa các loại máy móc chủ yếu là máy nông nghiệp,
các loại máy có giá trị nhỏ như bình phun thuốc trừ sâu, máy bơm nước công
suất nhỏ…để phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngắn hạn. Tuy nhiên, do chuyển
dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp, đầu tư nông nghiệp giảm dần để tập
trung mở rộng đầu tư cho các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại- dịch vụ.
Vì vậy mà doanh số cho vay trong lĩnh vực sửa chữa máy nông nghiệp qua 3 năm
luôn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn xấp xỉ 1% và
có phần giảm đi qua các năm. Cụ thể, năm 2005 doanh số cho vay là 2.404 triệu
đồng, tỷ lệ giảm 3,84% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 1,08% so với năm
trước.

     Cho vay TTVN – dịch vụ:

  Đây cũng là loại hình cho vay chiếm doanh số cho vay lớn trong tổng doanh
số cho vay ngắn hạn. TTCN – dịch vụ là ngành thu hút được nhiều đối tượng
kinh doanh vì đây là nền tảng cơ sở cho quá trình đô thị hoá của huyện. Ngoài
cho vay phát triển các làng nghề thủ công truyền thống như: đan chiếu, tráng
bánh, làm nhang…thì cho vay thương mại, dịch vụ cũng đang được chú trọng.
Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, Bình Minh đang chuẩn bị cơ sở hạ tầng kinh
tế để từng bước phát triển trong tương lai trở thành đô thị. Qua 3 năm doanh số
cho vay TTCN – dịch vụ đều tăng, đặc biệt trong năm 2005 doanh số cho vay
lĩnh vực này đạt 126.878 triệu đồng, tăng 60,85% so với năm 2004. Nguyên nhân

                                      -41-
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)
Lv (20)

More Related Content

What's hot

Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việ...
 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việ... Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việ...
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việ...anh hieu
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxnataliej4
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTrần Đức Anh
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Vpb bancaobach niem_yet_2017
Vpb bancaobach niem_yet_2017Vpb bancaobach niem_yet_2017
Vpb bancaobach niem_yet_2017Ông Lão
 
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Nam Hương
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Nam Hương
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏNâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏanh hieu
 
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...Nam Hương
 
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829nataliej4
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...nataliej4
 

What's hot (20)

Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việ...
 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việ... Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việ...
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việ...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
Đề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thươngĐề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
Đề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
 
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAYĐề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
 
Vpb bancaobach niem_yet_2017
Vpb bancaobach niem_yet_2017Vpb bancaobach niem_yet_2017
Vpb bancaobach niem_yet_2017
 
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏNâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ
 
Đề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình
Đề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An BìnhĐề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình
Đề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình
 
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
 
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng VietinbankLuận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
 
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
 
Tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Vietcombank, HOTTín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại...
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại...Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại...
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại...
 

Viewers also liked

PT DL an giang
PT DL an giangPT DL an giang
PT DL an giangpipipi
 
Phan tich bao cao tai chinh cong ty
Phan tich bao cao tai chinh cong tyPhan tich bao cao tai chinh cong ty
Phan tich bao cao tai chinh cong tytrang_89
 
Luan van tot nghiep ke toan (23)
Luan van tot nghiep ke toan (23)Luan van tot nghiep ke toan (23)
Luan van tot nghiep ke toan (23)Nguyễn Công Huy
 
Chuong 3 phan tich tc bai giang
Chuong 3 phan tich tc   bai giangChuong 3 phan tich tc   bai giang
Chuong 3 phan tich tc bai giangCon Con
 
Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01
Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01
Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01Long Nguyễn
 
Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc
Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet ucPhan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc
Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet ucDieu Le
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp ...
Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp ...Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp ...
Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty
Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công tyCác chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty
Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công tyHạnh Vũ
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VinaconexPhân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VinaconexLuận văn tốt nghiệp
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcHong Minh
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênTùng Tử Tế
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphacodonewenlong
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệpCông thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệpKim Trương
 
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4Tử Đinh Hương
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 

Viewers also liked (20)

PT DL an giang
PT DL an giangPT DL an giang
PT DL an giang
 
Phan tich bao cao tai chinh cong ty
Phan tich bao cao tai chinh cong tyPhan tich bao cao tai chinh cong ty
Phan tich bao cao tai chinh cong ty
 
Luan van tot nghiep ke toan (23)
Luan van tot nghiep ke toan (23)Luan van tot nghiep ke toan (23)
Luan van tot nghiep ke toan (23)
 
Chuong 3 phan tich tc bai giang
Chuong 3 phan tich tc   bai giangChuong 3 phan tich tc   bai giang
Chuong 3 phan tich tc bai giang
 
Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01
Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01
Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01
 
Quan tri tai chinh ch 1
Quan tri tai chinh  ch 1Quan tri tai chinh  ch 1
Quan tri tai chinh ch 1
 
La01.026 tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch t...
La01.026 tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch  t...La01.026 tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch  t...
La01.026 tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch t...
 
hoan-thien-cong-tac-danh-gia-ket-qua-lam-viec-va-dao-tao-can-bo-cap-xa-tai-hu...
hoan-thien-cong-tac-danh-gia-ket-qua-lam-viec-va-dao-tao-can-bo-cap-xa-tai-hu...hoan-thien-cong-tac-danh-gia-ket-qua-lam-viec-va-dao-tao-can-bo-cap-xa-tai-hu...
hoan-thien-cong-tac-danh-gia-ket-qua-lam-viec-va-dao-tao-can-bo-cap-xa-tai-hu...
 
Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc
Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet ucPhan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc
Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp ...
Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp ...Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp ...
Xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu – thực trạng và giải pháp ...
 
Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty
Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công tyCác chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty
Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VinaconexPhân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mục
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệpCông thức phân tích tài chính doanh nghiệp
Công thức phân tích tài chính doanh nghiệp
 
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 

Similar to Lv (20)

Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng ...
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng ...Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng ...
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng ...sividocz
 
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...
Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...
Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhPhan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhHạnh Ngọc
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...OnTimeVitThu
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOCBÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOCNguyễn Công Huy
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...Dương Hà
 
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nayHoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện naynguyenthithuhien9254
 

Similar to Lv (20) (20)

Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng ...
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng ...Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng ...
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng ...
 
BANG IN moi.doc
BANG IN moi.docBANG IN moi.doc
BANG IN moi.doc
 
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi ...
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...
Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...
Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...
 
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...
 
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhPhan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
 
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP tại ngân hàng Tiên phong.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP  tại ngân hàng Tiên phong.Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP  tại ngân hàng Tiên phong.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP tại ngân hàng Tiên phong.
 
Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp...
Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp...Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp...
Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đLuận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
 
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng ...
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng ...Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng ...
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng ...
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...
 
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOCBÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
 
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đChất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP...
Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP...Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP...
Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP...
 
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nayHoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
 
Các Giải Pháp Nâng Cao Chất Lƣợng Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Các Giải Pháp Nâng Cao Chất Lƣợng Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Chi Nhánh Ngân Hà...Các Giải Pháp Nâng Cao Chất Lƣợng Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Các Giải Pháp Nâng Cao Chất Lƣợng Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Lv (20)

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH MINH Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ĐOÀN THỊ CẨM VÂN NGUYỄN THỊ THUÝ PHƯỢNG Mã số SV: 4031081 Lớp: Kế toán khoá 29 Cần Thơ – 2007 -1-
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày tháng năm 2007 Sinh viên thực hiện -2-
  • 3. LỜI CẢM TẠ Trong bốn năm học vừa qua, các thầy cô trong khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình chỉ bảo truyền đạt những kiến thức cơ bản để vận dụng vào trong thực tế. Vì vậy em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn, cô Đoàn Thị Cẩm Vân, người đã hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành chuyên đề của mình. Em cũng xin gửi lời cám ơn đến các cô, chú, anh, chị trong ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bình Minh đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện tốt cho em thực hiện chuyên đề này. Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và ủng hộ trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày tháng năm 2007 Sinh viên thực hiện -3-
  • 4. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu: Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục phát huy nguồn nội lực cũng như đẩy mạnh hội nhập, không ngừng phấn đấu đưa đất nước mình ngày một phát triển. Tuy nhiên mỗi quốc gia có điểm xuất phát không giống nhau. Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, có vị trí địa lý, có điều kiện về thời tiết khí hậu, điều kiện tự nhiên như: đất đai màu mỡ do hàng năm phù sa bồi đắp, nguồn nước dồi dào phong phú thích hợp để có thể phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Vì vậy trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta đã có những tiến triển vượt bậc, từ chỗ sản xuất không đủ ăn đến có thể đáp ứng nhu cầu trong nước và vươn lên thành một quốc gia xuất khẩu gạo trên thế giới. Tuy nhiên đời sống nông dân vẫn còn nhiều khó khăn, việc đầu tư phát triển nông nghiệp không cao lắm, thêm vào đó là tác động của các yếu tố khách quan như bão, lũ lụt, sâu hại, dịch bệnh… gây khó khăn, thất bát trong mùa màng của nông dân. Do đó cho vay hộ sản xuất sẽ là vấn đề quan trọng và cần thiết giúp cho nông dân có hướng giải quyết kịp thời, là chỗ dựa cho nông dân khi có khó khăn về vốn. Lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn cần sự đầu tư rất lớn, lâu dài và từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn ngân hàng là quan trọng.Vì đây là một kênh huy động vốn mà người nông dân dễ tiếp cận nhất và chi phí thấp nhất. Để phát triển nông nghiệp, cần chú trọng cải tiến công nghệ sản xuất về chiều sâu, phát triển chiều rộng của các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ. Đồng thời chú trọng khôi phục và phát triển các ngành nghề ở nông thôn theo hướng sản xuất đa dạng hóa và phát triển toàn diện nông thôn. Do đó, sự cần thiết phải có sự hỗ trợ về vốn của các ngân hàng là điều tất yếu để có thể khai thác các tiềm năng kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hóa nông thôn. -4-
  • 5. Thị trường nông thôn là mục tiêu của các ngân hàng thương mại và là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước. Tuy nhiên việc cho vay hộ sản xuất vẫn còn nhiều tồn tại và rủi ro. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao hạn chế được rủi ro và ngăn ngừa nợ quá hạn giúp cho việc kinh doanh đạt hiệu quả. Với những lý do trên mà đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất và rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bình Minh” là một hướng nghiên cứu mang tính thực tiễn và cấp thiết. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn: Từ việc nghiên cứu tình hình cho vay hộ sản xuất với những thành công, những tồn tại và hạn chế qua 3 năm sẽ: - Tạo tiền đề và làm cơ sở để đơn vị rút ra những bài học kinh nghiệm, góp phần hoạch định chiến lược kinh doanh an toàn và phù hợp với thực tiễn. - Góp phần phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu chung: Các ngân hàng thương mại hoạt động vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng và góp phần làm cho nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. Bình Minh là một huyện có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp, dân số ở đây chủ yếu sống bằng nghề nông, số còn lại sống bằng nghề thủ công nghiệp, dịch vụ và một số ngành nghề khác. Vì vậy phần lớn khách hàng của ngân hàng là nông dân, chính vì thế đi sâu nghiên cứu cho vay hộ sản xuất sẽ thấy rõ được thực trạng tín dụng, những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích tình hình huy động vốn để xem xét công tác huy động vốn từ đó thấy được tình hình nguồn vốn cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng. -5-
  • 6. - Phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất để thấy được tình hình hoạt động của ngân hàng, làm cơ sở để đánh giá hoạt động tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng. - Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất từ đó có những nhận xét để có thể đề xuất những giải pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực. - Đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất, tìm ra nguyên nhân nên rủi ro trong hoạt động cho vay của NHNo & PTNT huyện Bình Minh. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng. 1.3. Phạm vi nghiên cứu: 1.3.1. Phạm vi không gian: - Đề tài được nghiên cứu chủ yếu tại NHNo & PTNT huyện Bình Minh và bao gồm địa bàn các xã như: Thuận An, Thành Lợi, Đông Thạnh, Mỹ Hòa, Đông Bình, Tân Hưng, Tân An Thạnh, Tân Bình, Tân Lược, Thành Đông, Thành Trung, Tân Thành, Tân Quới, Mỹ Thuận, Nguyễn Văn Thảnh, Đông Thạnh, Đông Bình, Đông Thành thuộc NHNo & PTNT huyện Bình Minh quản lý. 1.3.2. Phạm vi thời gian: - Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài qua 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006. - Thời gian nghiên cứu đề tài là hơn 3 tháng, từ 05/03/2007 đến 11/06/2007. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Bình Minh thông qua số liệu trong 3 năm (từ năm 2004 đến năm 2006) và trong phạm vi các xã (như đã nêu ở phần 1.3.1) mà ngân hàng này quản lý. 1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: Các tài liệu trước đây đề cập và phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất đến năm 2005, luận văn này sẽ trình bày thêm tình hình của năm 2006. -6-
  • 7. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận: 2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng: 2.1.1.1 Khái niệm tín dụng: a) Tín dụng là gì? Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Có thể định nghĩa một cách đầy đủ như sau: tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Như vậy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trưng sau: - Là quan hệ chuyển nhượng giá trị mang tính chất tạm thời. - Đảm bảo tính hoàn trả về thời gian và giá trị. - Quan hệ tín dụng được xây dựng trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. b) Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời gian nhất định được ngân hàng xác định bao gồm các khoản cho vay đã thu hồi hay chưa thu hồi. c) Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó, bao gồm doanh số cho vay trong năm và nợ chưa đến hạn thoanh toán của năm trước chuyển sang. d) Dư nợ: -7-
  • 8. Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu hồi được vào một thời điểm nhất định, là những khoản vay qua các năm nhưng khách hàng chưa thanh toán vào thời điểm 31 tháng 12, bao gồm nợ trong hạn, nợ quá hạn và nợ khó đòi. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. e) Dư nợ bình quân: Dư nợ bình quân được tính bằng cách lấy trung bình cộng của dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ. f) Nợ quá hạn: Là những khoản nợ tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hay lãi đến hạn ghi trên hợp đồng tín dụng hoặc đến hạn sau khi được gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ nhưng người vay vì một nguyên nhân nào đó chưa trả được nợ cho bên vay theo như cam kết. Căn cứ vào thời gian của các khoản nợ quá hạn mà nợ quá hạn được phân thành những loại sau: - Những khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày là nợ dưới tiêu chuẩn. Đây là khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất, cần phải nhanh chóng thu hồi nếu không sẽ khó mà đòi được - Những khoản nợ từ 180 ngày đến 360 ngày còn gọi là nợ khó đòi, lúc này ngân hàng phải dùng biện pháp pháp lý để thu hồi nợ hoặc có kiến nghị thanh nợ nếu là nợ quá hạn xuất phát từ những nguyên nhân khách quan. - Những khoản nợ trên 360 ngày được ngân hàng cho là những khoản nợ có khả năng mất vốn. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng xem là gây thiệt hại trực tiếp và ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. 2.1.1.2 Phân loại tín dụng: a) Căn cứ vào thời hạn cho vay: Theo căn cứ này thì tín dụng được chia làm các loại sau: - Tín dụng ngắn hạn: -8-
  • 9. Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại có thể cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm để bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng, hoặc cho vay để tiêu dùng. Đây là loại tín dụng có rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác. - Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng chuồng trại chăn nuôi... - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Dựa vào căn cứ này tín dụng được chia ra làm các loại sau: - Tín dụng nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu,… - Tín dụng bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lãnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Tín dụng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: Là loại cho vay để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Tín dụng cho vay cá nhân: -9-
  • 10. Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như cho vay để kéo điện, mua sắm các vật dụng có giá trị cao… 2.1.1.3 Lãi suất tín dụng: - Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm một lượng giá trị bên cạnh số vốn ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với số vốn ban đầu gọi là lãi suất. - Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của NHN0 & PTNT cấp trên trong từng thời kỳ. - Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ, cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ. - Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thoả thuận ghi trên hợp đồng. - Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay. Bảng 1. TỔNG KÉT MỨC LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH QUA 3 NĂM ĐVT: % Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Ngắn hạn 1 1,1 1,11 Trung – dài hạn 1,15 1,2 1,27 Nợ quá hạn 1,25 1,25 1,3 Nguồn: Phòng kế toán 2.1.2. Một số vấn đề về hộ sản xuất và tín dụng hộ sản xuất 2.1.2.1 Hộ sản xuất là gì? Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh và là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh. [2, tr.5] 2.1.2.2. Tín dụng hộ sản xuất: a) Khái niệm: Tín dụng hộ sản xuất là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho hộ sản xuất. [2, tr.7] b) Đặc điểm cơ bản hộ sản xuất ở nước ta: -10-
  • 11. Hộ sản xuất chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngoài ra còn nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp tại nông thôn. Theo em, nước ta hộ sản xuất có đặc điểm như sau: - Hộ sản xuất vừa là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng. - Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ sản xuất còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Khả năng của hộ chỉ có thể thoả mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng và lao động. - Trong sản xuất gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro do thiên tai gây ra thì hộ chưa có khả năng khắc phục và phòng ngừa. - Hộ nghèo và hộ trung bình còn chiếm tỷ trọng cao, khó khăn của hộ nông dân là thiếu vốn. 2.1.3. Một số vấn đề về việc cho vay hộ sản xuất: 2.1.3.1 Điều kiện cho vay và đối tượng cho vay: a) Điều kiện vay vốn: Theo quyết định số 72 QĐ-HĐQT-TD ban hành ngày 21/03/2002 của NHNo & PTNT Việt Nam thì điều kiện vay vốn gồm: - Có năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với hộ sản xuất thì: + Thường trú tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc ngân hàng cho vay phải thông báo cho giám đốc Chi nhánh NHNo & PTNT nơi người cư trú biết. + Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng nông nghiệp là chủ hộ hoặc người đại diện của chủ hộ, người đại diện phải có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự. -11-
  • 12. - Hộ vay vốn phải có phương án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với chương trình mục tiêu phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất của vùng, địa phương. - Sử dụng vốn đúng mục đích và hợp pháp, đảm bảo khả năng thu hồi vốn. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: + Có vốn tự có tham gia vào các phương án, dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 10% trong tổng nhu cầu vốn. Và khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn đối với cho vay trung và dài hạn. Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp cho vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên giao cho giám đốc ngân hàng cho quyết định. + Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với NHNo & PTNT Việt Nam. Trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ ngân hàng. + Khách hàng phải mua bảo hiểm đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn của ngân hàng. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước Vịêt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam. Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng biện pháp đảm bảo cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nếu chưa được cấp phải có xác nhận của UBND xã, phường về diện tích đất đang được sử dụng không có thế chấp. b) Đối tượng cho vay: - Cho vay ngắn hạn gồm những đối tượng chủ yếu sau: + Vật tư chi phí trồng trọt, chăn nuôi như: Hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu, con giống, thức ăn gia súc, thuốc thú y… -12-
  • 13. + Vật tư chi phí các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp như: nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ lao động, tiền thuê công nhân, phí sửa chữa máy móc… - Cho vay trung hạn bao gồm: + Chi phí trồng mới cây lưu gốc như: chuối, dừa… + Chi phí mở rộng diện tích canh tác, cải tạo mặt bằng, cải tạo đất để gieo trồng cây hàng năm. + Chi phí chăn nuôi như mua giống chăn nuôi đại gia súc lấy thịt, thức ăn chăn nuôi gia cầm. + Chi phí đổi mới cải tiến công nghệ sản xuất, mua sắm phương tiện trồng trọt, chăn nuôi và đánh bắt thuỷ hải sản, chi phí xây dựng lò sấy, sân phơi… - Cho vay dài hạn: + Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến, bảo quản nông, lâm, ngư, nghiệp. + Chi phí xây dựng mới nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị sản xuất, xây dựng mới ruộng, vườn, ao hồ nuôi trồng thuỷ sản. 2.1.3.2 Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc vay vốn sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải có tài sản thế chấp để đảm bảo món vay theo quy định của chính phủ, thống đốc NHNN và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của khách hàng đối với ngân hàng. 2.1.3.3. Mức cho vay: Căn cứ xác định mức cho vay: - Nhu cầu vay vốn của khách hàng. -13-
  • 14. - Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay. - Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. - Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của NHNo & PTNT Việt Nam. Mức cho vay tối đa là 75% tổng giá trị tài sản đảm bảo. - Mức cho vay không có đảm bảo đối với hộ sản xuất, hợp tác xã và chủ trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của chính phủ và NHNN Việt Nam tại từng thời kỳ. - Khả năng nguồn vốn của NHNo & PTNT Việt Nam nhưng không quá mức uỷ quyền phán quyết cho vay của Tổng giám đốc ngân hàng cho vay. 2.1.3.4. Hồ sơ vay vốn: - Đối với hộ vay không phải thế chấp, cầm cố, bảo lãnh có giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh. - Đối với hộ vay phải thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, hồ sơ gồm có: Giấy đề nghị vay vốn, dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. 2.1.3.5. Hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký kết giữa ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử dụng vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về: Điều kiện vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, phương thức vay, kỳ hạn trả nợ, hình thức đảm bảo tiền vay, giá trị tài sản làm đảm bảo và những cam kết khác được các bên thỏa thuận. -14-
  • 15. 2.1.3.6. Quy trình xét duyệt cho vay: (6) Khách hàng Phòng KT- KQ (5) (2) (1) (3) Phòng tín dụng (4) Giám đốc Sơ đồ 1. Quy trình cho vay tại NHNo & PTNT Bình Minh (1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn để xin vay vốn. Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn nhận hồ sơ của khách hàng, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các loại hồ sơ. Nếu hợp lệ thì hẹn ngày giải quyết, ngược lại không đủ điều kiện thì từ chối cho vay. (2) Cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi khách hàng sản xuất kinh doanh để thẩm định và quyết định cho vay hay không. Tuỳ theo phương án sản xuất kinh doanh, cán bộ tín dụng sẽ quyết định số lượng tiền vay, thời gian và phương thức giải ngân, kỳ trả nợ, và hoàn tất hồ sơ cho khách hàng. (3) Nếu hợp lý thì cán bộ tín dụng xem xét cho vay và hồ sơ sẽ được trưởng phòng tín dụng xét duyệt sau đó trình lên Giám đốc. (4) Ban Giám đốc kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay vốn và khả năng nguồn vốn của ngân hàng, sau đó trả hồ sơ được duyệt cho phòng tín dụng. (5) Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ cho vay sang phòng Kế toán. (6) Phòng kế toán khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ vay vốn, mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển hồ sơ cho vay sang Thủ quỹ. Kho quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải ngân cho khách hàng. 2.1.5. Giới thiệu các chỉ tiêu phân tích: 2.1.5.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn: Vốn huy động Vốn huy động trên tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn -15-
  • 16. Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Từ đó quan sát, phân tích, đánh giá cơ cấu đầu tư như vậy đã hợp lý hay chưa, và có giải pháp điểu chỉnh kịp thời. 2.1.5.2. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn: Tổng dư nợ Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng. Nó cho phép đánh giá khả năng cho vay cũng như mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. 2.1.5.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động: Tổng dư nợ Dư nợ trên tổng vốn huy động = Tổng vốn huy động Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. 2.1.5.4. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay: Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = Doanh số cho vay Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay hay thiện chí trả nợ của khách hàng trong thời kỳ nhất định. Giúp đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của ngân hàng. Nó phản ánh một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ số này càng cao thì được đánh giá càng tốt. -16-
  • 17. 2.1.5.5. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức: Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ Dư nợ bình quân = 2 2.1.5.6. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: - Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của ngân hàng. - Nghiên cứu từ các sách báo, tạp chí và quy chế chung của ngân hàng. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: - Dùng phương pháp so sánh để so sánh số liệu qua các năm bằng cách lấy số liệu năm sau trừ cho số liệu của năm trước đó. Từ đó phân tích tình hình huy động vốn và thực trạng tín dụng hộ sản xuất. - Phương pháp tỷ số tương đối, tuyệt đối để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động cho vay hộ sản xuất. -17-
  • 18. Số tuyệt đối: B-A = X B-A Tỷ số tương đối: x 100% = Y% A Trong đó: A: là số liệu năm trước. B: là số liệu năm sau. X : là số chênh lệch tuyệt đối năm sau so với năm trước đó. Y: là tỷ số tăng giảm tương đối của năm sau so với năm trước đó. -18-
  • 19. CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU HUYỆN BÌNH MINH VÀ NHNO & PTNT HUYỆN BÌNH MINH 3.1. Giới thiệu huyện Bình Minh: Bình minh là một trong 6 huyện của tỉnh Vĩnh Long. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Đông giáp huyện Tam Bình của Vĩnh Long và phía Nam giáp Thành Phố Cần Thơ. Diện tích tự nhiên của huyện là 243,1km2, chiếm 6,4% diện tích của tỉnh Vĩnh Long với 16 xã và 1 thị trấn. Bình Minh nằm tiếp giáp với sông Hậu nên hàng năm lượng phù sa bồi đắp lớn làm cho đất đai thêm màu mỡ thích hợp trồng nhiều cây ăn quả. Một số nơi trồng bưởi như Mỹ Hòa, nhãn, sầu riêng ở Tân Lược, xoài cát Hòa Lộc ở Đông Thạnh, chôm chôm ở một số xã khác. Một số vùng chuyên canh như: Trồng xà lách xoong ở Thuận An, bắp cải và cà chua ở Đông Bình, khoai lang ở Tân Quới…Tuy nhiên, Bình Minh lại là huyện thuần nông phần lớn đất đai phục vụ cho việc trồng lúa, diện tích đất trong huyện sử dụng cho việc trồng lúa chiếm hơn 60%, với năng suất, chất lượng ngày càng tăng cao. Ngoài ra nông dân trong huyện cũng đang phát triển ngành chăn nuôi như: chăn nuôi heo, cá, chăn nuôi trâu, bò, dê… Dân số toàn huyện là khoảng trên 192.817 người, mật độ trung bình khoảng 793 người/km2. Với lực lượng lao động dồi dào sẽ thúc đẩy phát triển hàng hóa ở nông thôn. Sắp tới cầu Cần Thơ bắc qua Vĩnh Long sẽ được hình thành nối liền khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và những vùng khác trong cả nước, thị trường Đồng bằng sông Cửu Long đặc biệt là thị trường nông sản sẽ ngày càng sôi động hơn. Đó là những điều kiện thuận lợi để nền kinh tế nông nghiệp của cả Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và của Bình Minh nói riêng ngày một phát triển, hàng hoá nông sản của vùng không chỉ được tiêu thụ và biết đến trong nước mà sẽ được quốc tế tiếp nhận và đón chào. Tuy nhiên để có được thành tựu như vậy thì đòi hỏi sự đóng góp không nhỏ của ngân hàng để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, để có thể đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. -19-
  • 20. 3.2. Khái quát về NHNo & PTNT huyện Bình Minh: 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Ngay từ khi bắt đầu đổi mới Đảng và nhà nước ta đã xác định phát triển nông nghiệp để làm bàn đạp đẩy các ngành công nghiệp khác tiến lên và bước đầu xác định trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp được ưu tiên hàng đầu. Chính vì thế NHNo & PTNT Việt Nam ra đời và phát triển trải dài từ Bắc vào Nam. Chi nhánh NHNo & PTNT Bình Minh là một trong những chi nhánh của NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long. Được tiếp quản năm 1975, cho đến nay ngân hàng đã đổi tên rất nhiều lần: năm 1975 tên là Ngân Hàng Nhà nước, năm 1998 đổi thành Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp, Ngân Hàng Nông Nghiệp vào năm 1990. Đến ngày 10 tháng 10 năm 1997 được chính thức đổi tên thành chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Bình Minh, trụ sở chính đặt tại 165/15 Ngô Quyền, Khóm 1, thị trấn Cái Vồn, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Ngày nay, NHNo & PTNT huyện Bình Minh có 5 chi nhánh trực thuộc đặt tại các xã Mỹ Thuận, Tân Quới, Tân Lược, Đông Bình và một Phòng Giao dịch đặt tại Thị Trấn. Từ khi thành lập cho đến nay, NHNo & PTNT huyện Bình Minh đã trải qua những thăng trầm trong quá trình hoạt động. Đồng thời cũng gặt hái được nhiều thành quả cho chính ngân hàng cũng như góp phần phát triển đời sống kinh tế của nông dân trong vùng. Ngân hàng đã tập trung khai thác mọi nguồn lực vốn từ trong nhân dân, các tổ chức tín dụng ủy thác và nguồn vốn từ ngân hàng tỉnh để tăng cường vốn giúp bà con nông dân có vốn sản xuất, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn, từng bước nâng cao đời sống nhân dân địa phương. Ngân hàng ngày càng mở rộng đối tượng cho vay, định mức cho vay ngày càng cao, dư nợ năm sau cao hơn năm trước. Ngân hàng đã đầu tư cho bà con một cách thích đáng hơn phù hợp với chi phí sản xuất thực tế nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của bà con nông dân trong huyện. Tuy nhiên do địa bàn hoạt động rộng lớn với 16 xã và một thị trấn, nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng tăng trong khi khả năng của ngân hàng có hạn -20-
  • 21. chế. Một trong những vấn đề khó khăn của ngân hàng đội ngũ cán bộ tín dụng quá ít làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy còn không ít khó khăn nhưng với sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, sự điều hành của ban lãnh đạo cùng sự cố gắng của tập thể cán công nhân viên của ngân hàng không ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. 3.2.2. Cơ cấu tổ chức: 3.2.2.1. Sơ đồ tổ chức: Cơ cấu tổ chức là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của bất kỳ một tổ chức kinh tế hay chính trị nào. Cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận trong tổ chức để đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác định nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận đó. Trên cơ sở đó NHNo & PTNT Bình Minh đã xây dựng cơ cấu tổ chức với phương châm “gọn nhẹ, hiệu quả”. Các phòng ban và các chi nhánh được điều hành một cách trôi trảy và hợp lý. Trong quá trình điều hành luôn có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác và đáp ứng yêu cầu quản lý của ngành. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Kiểm soát Phòng tín dụng Tổ thẩm định Phòng kế toán- kho quỹ Chi nhánh cấp 3 Đông Bình Mỹ Thuận Tân Lược Tân Quới Phòng Giao Dịch Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh -21-
  • 22. 3.2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban: a) Giám đốc: Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động mà cấp trên giao. Thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín dụng, được quyền đề bạt, ra quyết định về tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên của ngân hàng mình. b) Phó giám đốc: Phó giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo các phòng ban trực thuộc và chịu giám sát tình hình hoạt động của các bộ phận trực thuộc, đôn đốc việc thực hiện đúng quy tắc đề ra. Đồng thời hỗ trợ cùng giám đốc trong các mặt nghiệp vụ. c) Phòng tín dụng: - Có trách nhiệm trực tiếp giao dịch với khách hàng, đánh giá khả năng khách hàng, hướng dẫn khách hàng tạo hồ sơ vay vốn, kiểm soát hồ sơ, trình Giám đốc ký các hợp đồng tín dụng. - Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay, đốn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. - Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu sử dụng vốn cần thiết để phục vụ tín dụng đầu tư. Từ đó trình lên Giám đốc để có quyết định cụ thể. d) Tổ thẩm định: - Dự thảo các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ về thẩm định (Trụ sở chính thực hiện), triển khai, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, quy chế, quy trình và nghiệp vụ đến đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. - Thẩm định các dự án vay vốn, bảo lãnh vượt quyền phát quyết cho vay của Giám đốc các chi nhánh hoặc những món vay do Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc quy định, chỉ định. - Nắm định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, các Bộ ngành địa phương và định hướng phát triển đối với các doanh nghiệp, các ngành hàng, các -22-
  • 23. định mức phát triển kinh tế - kỹ thuật liên quan đến đối tượng đầu tư. Thu thập, phân tích các thông tin kinh tế, thông tin khách hàng, thông tin thị trường…có liên quan đến dự án cần thẩm định, để đảm bảo cho việc thẩm định có hiệu quả , đúng hướng. - Tổ chức kiểm tra chuyên đề công tác thẩm định. e) Bộ phận kiểm soát: - Lập các thủ tục cần thiết trình lên Giám đốc, đề nghị nâng lương hoặc thi hành kỷ luật đối với công nhân viên trong đơn vị. - Giám sát hoạt động về tình hình tài chính của ngân hàng, đồng thời thanh tra, kiểm soát tình hình giải thể, phá sản của đơn vị và báo cáo với NH tình hình tài chính của đơn vị theo định kỳ. - Giám sát, đôn đốc, nhắc nhở cán bộ NH trong mọi lĩnh vực hoạt động trong phạm vi quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. f) Phòng kế toán- kho quỹ: - Bộ phận kế toán thực hiện các chức năng sau đây: + Trực tiếp giao dịch tại hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh của Giám đốc hoặc người uỷ quyền. + Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, giao chỉ tiêu tài chính, quyết toán tài chính, quyết toán tiền lương đối với chi nhánh trực thuộc, thực hiện các khoản giao nộp ngân sách Nhà nước. - Bộ phận kho quỹ của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh có chức năng như sau: + Trực tiếp thu hay giải ngân khi có phát sinh trong ngày và có trách nhiệm kiểm tra lượng tiền mặt, ngân phiếu trong kho hằng ngày. + Cuối mỗi ngày, khoá sổ ngân quỹ kết hợp với kế toán theo dõi các nhiệm vụ ngân quỹ phát sinh để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót. g) Các chi nhánh cấp 3: Có 4 chi nhánh cấp 3 và một phòng giao dịch: -23-
  • 24. - Chi nhánh Tân Lược. - Chi nhánh Tân Quới. - Chi nhánh Mỹ Thuận. - Chi nhánh Đông Bình. Các chi nhánh có quy mô hoạt động nhỏ so với hội sở chính nhưng cũng thực hiện các chức năng nhận tiền gửi, cho vay và thu nợ phục vụ khách hàng ở địa bàn của chi nhánh phụ trách. 3.2.2.3. Tình hình nhân sự: Bảng 2. TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN CỦA NHNo & PTNT BÌNH MINH ĐVT: Người NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 TRÌNH ĐỘ Số Số Số % % % người người người - Đại học 33 67,35 35 68,63 36 66,67 - Đang đại học 5 10,20 4 7,84 7 12,96 - Trung học 7 14,29 8 15,69 7 12,96 - Sơ cấp 4 8,16 4 7,84 4 7,41 Tổng cộng 49 100,00 51 100,00 54 100,00 Nguồn: Phòng kế toán tại NHNo & PTNT Bình Minh Trong những năm qua, ngân hàng không ngừng nâng cao số lượng cũng như chất lượng của đội ngũ cán bộ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 3.2.3. Vai trò của NHNo & PTNT huyện Bình Minh trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất: Tín dụng nông nghiệp giữ một vai trò rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. - Vai trò trung gian thu hút vốn và tài trợ vốn: Vai trò trung gian của ngân hàng thể hiện qua chức năng thu hút vốn và cho vay. Khi người nông dân trong huyện thu hoạch tiêu thụ được sản phẩm, họ thừa tiền, chưa biết đầu tư vào đâu. Ở đây ngân hàng nông nghiệp Bình Minh sẽ là tổ chức sẵn sàng tiếp nhận các nguồn vốn nhàn rỗi đó dưới các hình thức ký thác. -24-
  • 25. Điều đó giúp người nông dân làm cho khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi của họ sinh lợi và được dự trữ an toàn cho việc sử dụng sau này. Ngược lại, khi nông dân cần vốn để phục vụ cho việc tiến hành sản xuất thì ngân hàng là người bạn đắc lực của nông dân. Ngân hàng cung cấp tài chính cho nông dân để mua sắm tư liệu sản xuất, trả công lao động kịp thời vụ. Nhờ đó mà tránh được khó khăn, trì trệ trong sản xuất. - Tín dụng giữ vai trò trung gian giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành sản xuất khác: Công nghiệp và dịch vụ là những ngành sản xuất tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp dưới dạng tư liệu sản xuất. Vào vụ thu hoạch, NHNo & PTNT huyện Bình Minh có thể cho vay các tổ chức tiệu thụ hàng hóa như thương nghiệp, công nghiệp để mở rộng khả năng dự trữ hàng hóa do ngành nông nghiệp sản xuất ra. Chẳng hạn cho vay với lãi suất ưu đãi để mua bán lúa cho chế biến xuất khẩu. Như vậy, ngân hàng đồng thời là người phát vốn ra cho các tổ chức tiêu thụ, đồng thời là người thu hút vốn từ người nông dân khi thu hoạch. Ngược lại, khi vào vụ sản xuất thì ngân hàng thu hút vốn của các tổ chức cung cấp hàng hóa là thương nghiệp, công nghiệp và phát tín dụng cho nông dân khi họ cần vốn. - Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa trong huyện: Sản xuất nông nghiệp chỉ phát triển khi nó được chuyển sang sản xuất hàng hóa. Sản phẩm nông nghiệp được trao đổi với các ngành khác phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu nước ngoài. Sản phẩm nông nghiệp muốn phát triển đòi hỏi phải được chuyên môn hóa và tập trung hóa sản xuất với trình độ công nghệ sản xuất tiên tiến có hiệu quả. Đó cũng là vấn đề cần thiết để phát triển nền nông nghiệp trong huyện. Muốn thế thì cần phải có nhiều vốn và NHNo & PTNT sẽ đáp ứng nhu cầu này. 3.2.3. Khái quát về kết quả kinh doanh qua 3 năm: Trong 3 năm qua, với những thách thức và cơ hội, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Minh đã đạt được những kết quả khả quan nhờ vào sự nỗ lực vượt bậc, vượt qua khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao phó. Điều này được -25-
  • 26. thể hiện thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm như sau: Bảng 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Doanh thu 29.037 100,00 32.622 100,00 37.439 100,00 3.585 12,35 4.817 14,77 1. Thu từ HĐKD 28.856 99,38 32.391 99,29 37.186 99,32 3.535 12,25 4.795 14,80 - Thu lãi 28.619 98,56 32.138 98,52 36.754 98,17 3.519 12,30 4.616 14,36 - Thu từ dịch vụ 237 0,82 253 0,78 432 1,15 16 6,75 179 70,75 2. Thu khác 181 0,62 231 0,71 249 0,67 50 27,62 18 7,79 II. Chi phí 21.884 100,00 21.989 100,00 24.408 100,00 105 0,48 2.419 11,00 1. Chi HĐKD 18.097 82,70 18.334 83,38 20.220 82,84 237 1,31 1.886 10,29 2. Chi nghiệp vụ 3.521 16,09 1.305 5,93 1.763 7,22 -2.216 -62,94 458 35,10 3. Chi khác 254 1,16 2.350 10,69 2.425 9,94 2.096 825,20 75 3,19 III. Lợi nhuận 7.153 100,00 10.633 100,00 13.027 100,00 3.480 48,65 2.394 22,51 Nguồn: phòng kế toán 3.2.3.1. Doanh thu: Nhìn chung doanh thu tăng nhanh qua 3 năm. Trong đó tăng cao nhất là năm 2006, với doanh thu là 37.439 triệu đồng, điều này là do thời gian qua ngân hàng đã mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Năm 2004, doanh thu của ngân hàng là 29.037 triệu đồng. Trong đó thu về hoạt động kinh doanh là chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao 99,38% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Trong khoản mục thu về hoạt động kinh doanh thì thu lãi chiếm 98,56%, thu về dịch vụ chỉ chiếm 0,82%. Thu khác chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 0,62% trên tổng doanh thu. Điều đó cho thấy rằng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động tín dụng. Sang năm 2005, bằng sự nỗ lực của cả tập thể ngân hàng, tình hình doanh thu có xu hướng tăng so với 2004. Cụ thể tăng thêm 3.585 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 12,35%. Trong đó thu về hoạt động kinh doanh vẫn chiếm ưu thế trong tổng doanh thu trong năm. Trong thu về hoạt động kinh doanh thì thu lãi vẫn chiếm tỷ trọng lớn đồng thời đạt tốc độ tăng trưởng là 12,30 % so với năm 2004. Điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng vẫn không có nhiều thay đổi về cơ cấu hoạt động. Đến năm 2006 thu lãi, thu dịch vụ đều tăng làm cho tổng doanh thu cũng tăng lên với tốc độ cao hơn 14,77% so với năm 2005. Trong đó thu về dịch vụ có sự biến đổi lớn tuy nhiên vẫn còn chiếm một tỷ lệ không đáng kể. Hiện nay dịch vụ -26-
  • 27. ngân hàng là vấn đề mà rất nhiều ngân hàng đang quan tâm, nếu được mở rộng và phát triển thì nó sẽ tạo một nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng. Tuy vậy thu từ dịch vụ của NHNo & PTNT huyện Bình Minh thì còn rất nhỏ. Nguyên nhân một phần là do trong huyện đa số người dân là nông dân sống bằng nghề nông hoặc là buôn bán nhỏ do đó không có nhu cầu cao đối với các dịch vụ của ngân hàng. Mặt khác, người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, chẳng hạn họ sẵn sàng rút tiền từ ngân hàng ra và gởi bằng đường bưu điện như từ xưa họ vẫn thường làm. Vì vậy ngân hàng cần chú trọng hơn nữa các hoạt động dịch vụ như: kinh doanh ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền kể cả nội tệ và ngoại tệ…trong thời gian tới, giúp thu hút khách hàng, tăng thêm nguồn thu và tạo nhiều thuận lợi cho ngân hàng. 3.2.3.2. Chi phí: Ngân hàng cũng như bất kỳ tổ chức kinh doanh nào, để tạo nguồn thu cho mình thì trước hết phải bỏ ra chi phí. Do đó, qua 3 năm cùng với sự tăng lên của thu nhập thì đồng thời chi phí cũng tăng lên. Chi hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản chi sau: - Chi phí trả lãi tiền gửi, thu lãi tiền vay, chi phí dịch vụ ngân hàng. - Trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh và dịch vụ. - Tiền lương, tiền công và các khoản phí mang tính chất tiền lương, tiền công mà ngân hàng phải trả cho người lao động, phụ cấp cho những người làm việc kiêm nhiệm theo chế độ quy định. - BHXH, BHYT, chi phí công đoàn mà ngân hàng đóng góp theo quy định của pháp luật. - Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, tiếp khách, hội nghị, y tế cơ quan. Nguyên nhân làm tăng khoản chi hoạt động kinh doanh năm 2005 có sự tăng lên, trong năm ngân hàng có mua một số thiết bị như máy tính, bàn ghế phục vụ công việc và có tuyển thêm nhân viên do đó mà chi phí hoạt động kinh doanh tăng lên. -27-
  • 28. Chi nghiệp vụ là những khoản chi cho học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Năm 2005 khoản chi này giảm 62,94% so với 2004. Nguyên nhân là do trong năm 2004 ngân hàng đã mở lớp tập huấn ngắn hạn nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng, do đó sang năm 2005 khoản chi này có giảm xuống 62,94% vì không xuất hiện khoản chi này nữa. Về chi phí khác bao gồm chi công cụ, chi tuyên truyền, chi kiểm tra. Khoản chi này tăng mạnh trong năm 2005. Cùng với sự tăng trưởng của kinh tế thì ngành ngân hàng cũng đang phát triển mạnh mẽ, vì vậy để có thể cạnh tranh và mở rộng hoạt động hơn nữa ngân hàng ngày càng đẩy mạnh quảng cáo, vân động, tuyên truyền. Ngoài ra, trong năm sản xuất kinh doanh trồng trọt, chăn nuôi gặp trở ngại lớn, đặc biệt là ngành chăn nuôi bị ảnh hưởng lớn bởi dịch cúm H5N1 ở các loại gia cầm như gà, vịt,…Vì vậy mà người dân chưa vội đầu tư nên có vốn nhàn rỗi, nhân cơ hội này, ngân hàng có nhiều hình thức như tặng phẩm, rút thăm trúng thưởng,…để khuyến khích người dân gởi tiền khi họ chưa cần sử dụng. Trong năm 2006, tổng chi phí tiếp tục tăng cao hơn so với năm 2005 với số tiền là 24.408 triệu đồng, tương đương tốc độ tăng là 11,00%. Trong đó chi nghiệp vụ tăng trở lại là 1.763 triệu đồng tăng 35,10% so với năm 2005 nhưng vẫn thấp hơn năm 2004. Trong tương lai ngân hàng sẽ mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động vì vậy đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên với trình độ và nghiệp vụ chuyên môn ngày càng tốt hơn, do đó chi nhánh đã mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho nhân viên và đã làm cho khoản chi này tăng lên. Điều này cho thấy ngân hàng luôn quan tâm đến việc đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên thông qua việc cho cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng, tập huấn,…Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì chi phí hoạt động kinh doanh trong năm 2006 cũng tăng 10,29% so với năm 2005. Nguyên nhân là do trong năm ngân hàng có mua sắm các thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động kinh doanh như máy vi tính, máy in, máy photo và tuyển thêm một số nhân viên. 3.2.3.3. Lợi nhuận: Chi phí tuy có tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn, do đó ngân hàng vẫn thu được lợi nhuận đáng kể qua các năm. Năm 2005 lợi -28-
  • 29. nhuận đạt là 10.633 triệu đồng tăng 48,65% so với năm 2004. Lợi nhuận tăng cao là do chi phí trong năm 2005 chỉ tăng 0,48% trong khi doanh thu tăng đến 12,35%. Đến năm 2006 tốc độ tăng lợi nhuận so với năm 2005 đạt 22,51%. Qua kết quả hoạt động 3 năm 2004 – 2006 của ngân hàng ta thấy quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang tiến triển tốt. Nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là thu từ lãi cho vay (chiếm trên 98 % tổng doanh thu). Điều này chứng minh rằng hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho ngân hàng, các khoản thu dịch vụ và thu khác chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong doanh thu của ngân hàng, đây cũng chính là tiềm năng chưa khai thác của ngân hàng và đáng được ngân hàng quan tâm trong thời gian tới. Để có được kết quả như vậy là nhờ có sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn bộ công nhân viên của NHNo & PTNT huyện Bình Minh đã chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng cũng như sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên; cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương ở các cấp trên địa bàn quan tâm, giúp đỡ, xem công tác tín dụng là biện pháp hàng đầu trong chính sách khuyến nông của huyện. Tất cả các yếu tố trên giúp ngân hàng hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện đề ra. -29-
  • 30. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO & PTNT HUYỆN BÌNH MINH 4.1. Phân tích tình hình huy động vốn: Để thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ thì NHNo & PTNT huyện Bình Minh cũng như bao ngân hàng khác, luôn quan tâm đến việc tạo ra được một nguồn vốn để đảm bảo ngân hàng hoạt động có hiệu quả, tiến trình kinh doanh được trôi chảy và thuận lợi. Trong thời gian qua, NHNo & PTNT Bình Minh bên cạnh việc mở rộng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đã ra sức huy động vốn để tạo nguồn vốn kinh doanh cho mình. Ngân hàng đã tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn với mạng lưới rộng khắp toàn huyện, nhằm khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp huy động vốn như: mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi thanh toán…để thực hiện phương châm “đi vay để cho vay”. Cụ thể hơn, ta sẽ xem xét tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm được thể hiện qua bảng số liệu sau: -30-
  • 31. Bảng 4. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Vốn huy động 134.840 54,69 159.108 61,61 148.025 52,76 24.268 18,00 -11.083 -6,97 1. TG kho bạc 36.170 14,67 52.718 20,41 31.527 11,24 16.548 45,75 -21.191 -40,20 2. TG tổ chức TD 38 0,02 50 0,02 80 0,03 12 31,58 30 60,00 3. TG khách hàng 3.281 1,33 2.777 1,08 4.488 1,60 -504 -15,36 1.711 61,61 4. TG tiết kiệm 88.502 35,90 97.301 37,67 92.806 33,08 8.799 9,94 -4.495 -4,62 - TGTK không kỳ hạn 2.480 1,01 2.959 1,15 4.119 1,47 479 19,31 1.160 39,20 - TGTK có kỳ hạn 86.022 34,89 94.342 36,53 88.687 31,61 8.320 9,67 -5.655 -5,99 5. TG khác 3.943 1,60 806 0,31 366 0,13 -3.137 -79,56 -440 -54,59 6. Phát hành CCTG 2.906 1,18 5.456 2,11 18.758 6,69 2.550 87,75 13.302 243,80 - Ngắn hạn 716 0,29 2 0,00 15.739 5,61 -714 -99,72 15.737 786.850,00 - Trung - dài hạn 2.190 0,89 5.454 2,11 3.019 1,08 3.264 149,04 -2.435 -44,65 II. Vốn điều chuyển 111.697 45,31 99.158 38,39 132.529 47,24 -12.539 -11,23 33.371 33,65 Tổng nguồn vốn 246.537 100,00 258.266 100,00 280.554 100,00 11.729 4,76 22.288 8,63 Nguồn: phòng kế toán Phát hành CCTG: phát hành chứng chỉ tiền gửi. -31-
  • 32. Qua số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của ngân hàng có xu hướng năm sau tăng và tăng cao hơn so với năm trước, trong đó vốn huy động và vốn điều chuyển thì có sự biến động có tăng, có giảm qua 3 năm. Năm 2004 tổng nguồn vốn là 246.537 triệu đồng, trong đó vốn huy động chiếm 54,69% tổng nguồn vốn. Trong vốn huy động thì vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn 35,90% trên tổng nguồn vốn, bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. Hình thức này nhằm thu hút và huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư. Kế đến là tiền gửi kho bạc nhà nước cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong vốn huy động và chiếm 14,67% trong tổng nguồn vốn, hình thức huy động vốn này cũng rất quan trọng để hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy cần có những hình thức huy động vốn hấp dẫn hơn để ngày càng huy động được nhiều vốn. Trong năm, vốn điều chuyển là 111.697 triệu đồng chiếm tỷ trọng 45,31% trên tổng nguồn vốn. Vốn điều chuyển là vốn được chuyển từ ngân hàng cấp trên xuống, sử dụng vốn điều chuyển ít sẽ có lợi vì chi phí trả lãi tiền gửi của khách hàng nhỏ hơn chi phí điều chuyển từ ngân hàng cấp trên. Sang năm 2005, tổng nguồn vốn là 258.266 triệu đồng tăng 4,76% so với năm 2004. Trong đó vốn huy động tăng đáng kể đạt 159.108 triệu đồng và tăng 18,00%. Vốn huy động tăng cho thấy đời sống của người dân được nâng cao và chi nhánh hoạt động có hiệu quả hơn, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân ngày một tăng, tạo điều kiện để ngân hàng đáp ứng nhu cầu của những người thiếu vốn, cần vốn. Do NHNo & PTNT huyện Bình Minh là một tổ chức tín dụng mang tính chất vừa cho vay vừa hỗ trợ, do đó huy động vốn từ tiền gửi kho bạc nhà nước ảnh hưởng và phụ thuộc vào chính sách, quy định của chính phủ. Vì vậy, vốn huy động từ tiền gửi của kho bạc nhà nước tăng lên rất mạnh, năm 2005 là 52.718 triệu đồng, tăng 45,75% so với năm trước là do nguồn nhà nước chi trả cho huyện Bình Minh để đền bù khu công nghiệp Mỹ Hòa. Nhưng trong thời gian chờ giải quyết nên đã gửi vào ngân hàng làm cho vốn huy động từ đối tượng này tăng lên. Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng trong năm 2005 cũng tăng lên, cụ thể là tăng 12 triệu đồng tương ứng tăng 31,58%. Các cơ quan hành chính sự nghiệp, phòng giáo dục, ban quản lý dự án, các cơ quan BHXH, -32-
  • 33. BHYT chưa có nhu cầu sử dụng vốn hiện có nên gửi vào ngân hàng, một mặt là để thu được lợi nhuận từ lãi suất tiền gửi, mặt khác là để đảm bảo an toàn cho khoản tiền này. Chính vì vậy mà vốn huy động từ đối tượng này tăng lên trong năm 2005. Ngược lại tiền gửi thanh toán đạt 2.777 triệu đồng, giảm 504 triệu đồng tương đương tốc độ giảm là 15,36%. Sở dĩ là do sự cạnh tranh với các ngân hàng khác về phương tiện, các sản phẩm, dịch vụ mới ngày càng hiện đại, nhanh gọn hiệu quả. Một khi nền kinh tế phát triển thì đời sống của con người được nâng lên và nhu cầu đòi hỏi thỏa mãn cao hơn, vì vậy cần đổi mới để thu hút khách hàng. Nói đến vốn huy động thì tiền gửi tiết kiệm luôn giữ vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn, chiếm 37,67% tổng nguồn vốn trong năm 2005, tăng 8.799 triệu đồng tương đương tốc độ tăng 9,94% so với năm trước. Để đạt được điều đó thì ngân hàng đã tiến hành đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ nhờ tình hình kinh tế địa phương phát triển, thị trường cây ăn trái như bưởi, xoài, nhãn…ngày càng mở rộng và phát triển. Đồng thời ngân hàng cũng có những chính sách ưu đãi về lãi suất, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như gửi tiền có quà tặng, gửi tiền có tham dự bốc thăm trúng thưởng và gửi tiền với nhiều kỳ hạn khác nhau phù hợp với hình thức kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, việc phát hành CCTG cũng sụt giảm đáng kể. Điều này không chứng minh được rằng đời sống của người dân đã sút giảm hay người dân mất lòng tin nơi ngân hàng, mà vì người dân trong huyện tập trung vốn vào việc sản xuất, kinh doanh nên không có vốn mua các loại CCTG. Hơn nữa, CCTG thì không linh hoạt như tiền gửi và khi cần vốn thường bán lại với giá rẻ. Đây cũng là nguyên nhân làm cho vốn huy động bằng tiền gửi tiết kiệm tăng lên đáng kể. Ta thấy ngược lại với vốn huy động, vốn điều chuyển lại giảm xuống còn 99.158 triệu đồng tức là giảm 11,23%. Do công tác huy động vốn tại chỗ trong năm 2005 tốt hơn năm trước do đó vốn điều chuyển giảm xuống. Trường hợp nguồn vốn huy động tại chỗ không đạt chỉ tiêu, Chi nhánh sẽ nhận được nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên nhưng như vậy Chi nhánh sẽ phải trả phí cao hơn là huy động vốn tại chỗ. Vì thế, một khi công tác huy động vốn tốt, ngân hàng sẽ giảm vốn điều chuyển để giảm bớt chi phí. Trong năm vốn điều chuyển giảm xuống, tuy nhiên vẫn đảm bảo được nguồn vốn vay của ngân hàng, do vốn -33-
  • 34. điều chuyển giảm nhưng thấp hơn mức tăng của vốn huy động. Vốn điều chuyển giảm mà vẫn đảm bảo được tổng nguồn vốn tăng, điều này là có lợi cho ngân hàng. Qua năm 2006, tổng nguồn vốn đạt 280.554 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2005 là 8,63%. Tuy nhiên ta thấy rằng vốn huy động lại giảm xuống còn 148.025 triệu đồng, tương ứng tốc độ giảm 6,97%. Nguyên nhân là do ảnh hưởng bởi dịch cúm gia cầm và dịch bệnh như lở mồm long móng ở heo, làm ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi và làm giảm nhu cầu về vốn phục vụ chăn nuôi của nông dân. Tiền gửi kho bạc giảm 21.191 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 40,20%, nhưng tiền gửi của tổ chức tín dụng và tiền gửi thanh toán thì có tăng cao khoảng 60- 61%, do ngân hàng đã chủ động nâng mức lãi suất phù hợp với các ngân hàng khác. Tiền gửi tiết kiệm có phần giảm xuống 4,62% con số này là không lớn. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý đến việc tăng lãi suất trong phạm vi có thể và có những chính sách khuyến mãi thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư. Trong 3 năm, việc phát hành chứng chỉ tiền gửi trong năm 2006 là cao nhất và tăng với tốc độ 243,80%, do người dân ngày càng tin tưởng vào ngân hàng hơn và họ thấy được lợi ích từ việc gửi tiền vào ngân hàng khi có tiền nhàn rỗi, khi đó tiền của họ vừa được an toàn, lại sinh lợi hơn là cất tiền vào tủ. Thêm vào đó lãi suất tiền gửi của ngân hàng luôn linh hoạt, phù hợp với lãi suất thị trường và luôn ở mức cạnh tranh, do đó phát hành chứng chỉ tiền gửi tăng lên. Trong năm 2006, tổng nguồn vốn là 280.554 triệu đồng thì vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng 47,24% trên tổng nguồn vốn, tăng 33,65% so với năm trước. Do vốn huy động giảm xuống và để đảm bảo được nguồn vốn thì phải tăng vốn điều chuyển. 4.2. Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất: Ngân hàng luôn đóng vai trò trung gian tiền tệ vốn. NHNo & PTNT Bình Minh có nguồn vốn huy động được từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế khác nhau với những hình thức khác nhau. Cuối cùng bằng nguồn vốn huy động được ngân hàng tập trung cho vay chủ yếu là hộ sản xuất bao gồm những hộ nông dân và những hộ kinh doanh buôn bán nhỏ trong huyện. Trong những năm qua bằng hoạt động tín dụng của mình ngân hàng đã thật sự thân thiết với bà -34-
  • 35. con nông dân, được bà con nông dân coi là người bạn đồng hành. Hoạt động tín dụng của ngân hàng những năm qua phát triển khá tốt. Thông qua các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ bình quân, nợ quá hạn, ta sẽ có cái nhìn cụ thể hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trước hết ta hãy xem qua về tình hình chung của hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bảng 5. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT ĐVT: Triệu đồng CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH NĂM NĂM NĂM NỘI DUNG 2005/2004 2006/2005 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 1. Doanh số cho vay 293.559 397.413 399.035 103.854 35,38 1.622 0,41 2.Doanh số thu nợ 303.525 384.397 380.238 80.872 26,64 -4.159 -1,08 3. Dư nợ bình quân 242.487 245.544 261.451 3.058 1,26 15.907 6,48 4. Dư nợ 239.036 252.052 270.849 13.016 5,45 18.797 7,46 5. Dư nợ quá hạn 610 1.808 1.523 1.198 196,39 -285 -15,76 Nguồn: Phòng kế toán Doanh số cho vay hàng năm tăng dần và ở mức khá cao, phản ánh sự cố gắng của ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu về vốn trong nông nghiệp, kích thích sản xuất nông nghiệp phát triển. Năm 2005 doanh số cho vay là 397.413 triệu đồng, tăng 35,38% so với năm 2004. Đến năm 2006 con số này tiếp tục tăng với tốc độ 0,41% so với năm 2005. Sở dĩ doanh số cho vay tăng cao trong năm 2005 là do ngân hàng đã tăng mức cho vay. Trước đây, một công ruộng chỉ được vay tối đa là 600.000 đồng/vụ và một công vườn chỉ được vay tối đa là 1.500.000 đồng/năm thì đến những năm gần đây, ngân hàng cho vay 1000.000 đồng/công/vụ đối với ruộng và 2000.000 đồng/công/năm đối với vườn. Tóm lại doanh số cho vay qua 3 năm đã không ngừng tăng lên, tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, để có thể tồn tại và phát triển thì vốn là một trong những điều kiện cần thiết trong mọi hoạt động kinh doanh. Vì vậy cần mở rộng hoạt động tín dụng hơn để đưa ngân hàng phát triển rộng hơn nữa đồng thời để đáp ứng nhu cầu về vốn cho người dân. Doanh số thu nợ nhìn chung có bước chuyển biến mạnh. Đặc biệt là năm 2005 với doanh số thu nợ là 384.397 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2004 là 26,64%. Sang năm 2006, doanh số thu nợ có phần giảm xuống, chỉ đạt 380.238 triệu đồng -35-
  • 36. tức tỷ lệ giảm 1,08% so với năm trước, tuy nhiên tốc độ giảm như vậy là không đáng kể. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, không những ngân hàng đã chăm lo mở rộng hoạt động tín dụng mà còn quan tâm, cố gắng bám sát, theo dõi các khoản tín dụng nhằm bảo toàn đồng vốn tín dụng ngân hàng đã tài trợ. Chính vì vậy mà nhìn chung công tác thu nợ của ngân hàng là đã có hiệu quả. Về dư nợ của ngân hàng thì có sự tăng trưởng đều qua 3 năm. Năm 2005 là 252.052 triệu đồng, tức là tăng với tốc độ 5,45% so với năm 2004. Đến năm 2006 thì dư nợ lại cũng vẫn giữ được chiều hướng tăng lên, cụ thể là tăng thêm 7,46% so với năm 2005. Nguyên nhân tăng là do ngân hàng đã mở rộng tín dụng, mạnh dạn đầu tư vào các dự án, gia tăng cho vay trung và dài hạn. Dư nợ của ngân hàng ngày càng gia tăng, một mặt phản ánh có sự cố gắng của ngân hàng trong công tác cho vay, mặt khác còn phản ánh những bất cập trong công tác cho vay của ngân hàng, đó là bởi vì dư nợ tăng bao gồm cả những khoản nợ chưa đến hạn và nợ quá hạn. Trong năm 2005, nợ quá hạn ở mức rất cao 1.808 triệu đồng và tăng với tốc độ nhanh 196,39% so với năm 2004. Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ bình quân thì nợ quá hạn cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng này quả là một sự báo động đáng phải quan tâm. Sở dĩ nợ quá hạn tăng nhanh trong năm 2005 là do ngành nông nghiệp có đặc thù là luôn phải chịu nhiều thiên tai, hạn hán, sâu hại như bệnh rầy nâu, sâu cuốn lá ở lúa, đốm vằn ở đậu phộng, dịch bệnh như lở mồm long móng ở heo, dịch cúm H5N1 ở gia cầm…, thêm vào đó là sự biến động của giá cả thị trường. Bên cạnh đó khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Mặt khác do số lượng cán bộ tín dụng hạn chế, một cán bộ phải quản lý ít nhất một xã, có cán bộ phải quản lý đến hai, ba xã. Cán bộ phải đảm nhiệm nhiều công việc từ việc tìm khách hàng, lập hồ sơ, thẩm định, giám sát thu nợ, thu lãi, báo nợ quá hạn,…cho nhiều khách hàng. Thêm vào đó đường xá đi lại khó khăn, có những nơi không thể đi xe mà cán bộ tín dụng phải đi bộ hàng cây số. Vì vậy mà ảnh hưởng đến việc mở rộng và đảm bảo chất lượng tín dụng. Sang năm 2006, nợ quá hạn còn 1.523 triệu đồng, giảm 285 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 15,76% so với 2005, nợ quá hạn có phần giảm xuống là do ngân hàng đã có nhiều biện pháp khắc phục những nguyên nhân chủ quan làm cho nợ quá hạn tăng. Tuy nhiên con -36-
  • 37. số này vẫn còn cao, cần tiếp tục quan tâm, khắc phục những hạn chế, chấn chỉnh, đổi mới để làm giảm nợ quá hạn nhanh chóng. Để hiểu rõ hơn nữa về hoạt động tín dụng của ngân hàng ta sẽ đi sâu phân tích tình hình cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ của từng đối tượng theo thời gian và theo địa bàn hoạt động của NHNo & PTNT huyện Bình Minh. 4.2.1. Phân tích tình hình cho vay theo thời gian và theo mục đích sử dụng vốn: 4.2.1.1. Doanh số cho vay: a) Cơ cấu doanh số cho vay: Bảng 6. TỔNG DOANH SỐ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Ngắn hạn 236.622 80,60 323.712 81,45 327.673 82,12 87.090 36,81 3.961 1,22 2. Trung - dài hạn 56.937 19,40 73.701 18,55 71.362 17,88 16.764 29,44 -2.339 -3,17 Tổng cộng 293.559 100,00 397.413 100,00 399.035 100,00 103.854 35,38 1.622 0,41 Nguồn: phòng kế toán Trong những năm qua thì doanh số cho vay của NHNo & PTNT Bình Minh đều tăng qua từng năm. Trong đó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên 80%, còn cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm phần còn lại dưới 20% trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân chính là do phần lớn người dân trong huyện sống bằng nghề nông nên Chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay nông nghiệp trong đó phần lớn là cho vay trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi heo, gà, vịt…cho nên chu kỳ sản xuất ngắn dẫn đến doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn doanh số cho vay trung và dài hạn. Tốc độ tăng của doanh số cho vay cho thấy trong những năm qua ngân hàng đã làm tốt vai trò của mình đồng thời góp phần đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn lưu động cho bà con nông dân. Mặc dù vậy để nâng cao hơn nữa hoạt động tín dụng của ngân hàng thì việc đưa tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn là điều cần thiết trong tương lai, nhưng trước hết cần xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng, sau đó là tìm kiếm các dự án khả thi nhằm phát triển kinh tế địa phương. b) Doanh số cho vay ngắn hạn: -37-
  • 38. Thực tế cho thấy, tín dụng ngắn hạn thật sự đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn bị thiếu hụt của bà con nông dân huyện Bình Minh. Ngân hàng cho vay tối đa đến 90% tổng chi phí thực hiện phương án sản xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay hộ sản xuất là công việc diễn ra hằng ngày tại NHNo & PTNT huyện Bình Minh, kết quả cho vay hộ sản xuất đạt được những tiến bộ đáng kể. Bảng 7. DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 NGÀNH KINH TẾ Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Trồng trọt 2.816 1,19 3.181 0,98 1.410 0,43 365 12,96 -1.771 -55,67 2. Chăn nuôi 7.539 3,19 7.492 2,31 7.867 2,40 -47 -0,62 375 5,01 3. Kinh tế tổng hợp 144.745 61,17 183.757 56,77 188.652 57,57 39.012 26,95 4.895 2,66 4. Sửa chữa máy NN 2.500 1,06 2.404 0,74 2.378 0,73 -96 -3,84 -26 -1,08 5.TTCN - dịch vụ 78.882 33,34 126.878 39,19 127.366 38,87 47.996 60,85 488 0,38 6. Khác 140 0,06 - 0,00 - 0,00 -140 -100,00 - - Tổng cộng 236.622 100,00 323.712 100,00 327.673 100,00 87.090 36,81 3.961 1,22 Nguồn: phòng kế toán TTCN – dịch vụ: tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ Ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn trong 3 năm luôn biến đổi và có chiều hướng gia tăng. Năm 2005, doanh số cho vay ngắn hạn là 323.712 triệu đồng, so với năm 2004 thì tăng thêm 36,81%. Đến năm 2006, con số này chỉ tăng thêm một phần nhỏ ứng với tốc độ tăng là 1,22% so với năm trước đó. Sở dĩ doanh số cho vay ngắn hạn tăng là do thực tế tại huyện Bình Minh nhu cầu vay vốn của người dân hầu hết là để bổ sung nguồn vốn tạm thời thiếu hụt, mục đích xin vay là để mua con giống, phân bón, thuốc trừ sâu…Trong đó cho vay làm KTTH, TTCN – dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong trong cho vay ngắn hạn. Còn cho vay các đối tượng khác như trồng trọt, chăn nuôi, sửa chữa máy nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng không kém phần quan trọng. Vậy để thấy rõ hơn nữa tình hình biến động của doanh số cho vay ngắn hạn, ta hãy đi vào phân tích từng khoản mục cụ thể như sau: Cho vay phục vụ trồng trọt: Đối với ngành trồng trọt chủ yếu là đầu tư trồng lúa, các loại hoa màu và chăm sóc vườn ngắn hạn. Số lượng vốn vay để trồng trọt chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, mặc dù đây là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt như đất đai màu mỡ do Bình Minh nằm dọc ven bờ sông Hậu, -38-
  • 39. địa hình tương đối bằng phẳng và có hệ thống kinh rạch chằng chịt tạo nên hệ thống tưới tiêu rất thuận lợi. Năm 2004, doanh số cho vay trồng trọt chỉ đạt 2.816 triệu đồng, chiếm tỷ trọng nhỏ 1,19% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Đến năm 2005, doanh số cho vay trong lĩnh vực này cũng vẫn chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, tuy nhiên có tăng thêm 12,96% so với năm 2004. Nguyên nhân tăng là do người dân ngày càng ý thức được việc chăm lo cải thiện đời sống, không lười biếng ỷ lại, thêm vào đó là nhờ chính sách của các cấp chính quyền lãnh đạo đã tạo điều kiện khuyến khích người dân trồng rau sạch như xà lách xoong ở Thuận An, cà chua ở Đông Bình,…trồng các loại cây có hiệu quả kinh tế cao như bởi năm roi ở Mỹ Hòa, sầu riêng hạt lép, xoài cát Hòa Lộc…Ngoài ra, với sự hướng dẫn tận tình của cán bộ nông nghiệp huyện giúp người dân áp dụng tiến bộ và khoa học – kỹ thuật vào trồng trọt nên doanh thu hàng năm đã tăng lên, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Tuy vậy đến năm 2006, cho vay trồng trọt lại giảm xuống còn 1.410 triệu đồng, thấp hơn năm 2004 và giảm 1.771 triệu đồng, tương ứng giảm 55,67% so với năm 2005. Nguyên nhân là do chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang mô hình kinh tế tổng hợp, với mô hình này khách hàng có thể vay với số tiền lớn hơn và thời hạn dài hơn. Chẳng hạn nếu khách hàng chỉ vay để trồng trọt, đối với ngắn hạn thì chủ yếu là trồng màu, ví dụ như trồng khoai lang thì thời hạn tối đa là khoảng 6 tháng nhưng nếu kết hợp với chăn nuôi thì ngân hàng có thể cho vay với thời hạn tối đa là 1 năm. Cho vay phục vụ chăn nuôi: Ở nông thôn khi nói đến nông nghiệp thì không thể nào không nói đến chăn nuôi. Đây cũng là đối tượng cho vay được ngân hàng quan tâm đầu tư theo chỉ đạo về phát triển đàn vật nuôi trong tỉnh. Chăn nuôi trong huyện chủ yếu là chăn nuôi heo, gà, vịt…Năm 2004 doanh số cho vay chăn nuôi đạt 7.539 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,19% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Năm 2005, doanh số cho vay trong lĩnh vực này có giảm đôi chút 0,62% so với năm 2004. Doanh số cho vay chăn nuôi giảm xuống là do ngành chăn nuôi trong năm gặp rủi ro, đáng chú trọng là đợt dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại gây thiệt hại đáng kể cho người dân. Bên cạnh đó, giá cả các loại thực phẩm, thức ăn gia súc, gia cầm lại không ổn định. Giá cả đầu ra các sản phẩm chăn nuôi thì thấp trong khi giá cả -39-
  • 40. đầu vào như thức ăn gia súc cho heo, gà, vịt thì lại cao, một mặt làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và đời sống của người dân đồng thời làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Sang năm 2006 thì có phần khả quan hơn, doanh số cho vay chăn nuôi đạt cao nhất trong 3 năm, tăng hơn năm 2005 với tốc độ 5,01%, điều này là do huyện đã khắc phục một phần dịch cúm bằng cách tiêm chích ngăn ngừa và chống lây lan dịch cúm nên cũng đã có nhiều hộ chăn nuôi gia cầm trở lại. Ngoài ra, huyện còn thực hiện chủ trương phát triển đàn vật nuôi như trâu, bò, dê…làm cho doanh số cho vay tăng lên. Tuy vậy ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng phương án sản xuất xem có hiệu quả hay không để tránh tình trạng không thu hồi được nợ. Cho vay kinh tế tổng hợp: Mô hình kinh tế tổng hợp là mô hình sản xuất khép kín theo phương thức lấy ngắn nuôi dài, hỗ trợ vốn lẫn nhau tạo hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay. Mô hình kinh tế tổng hợp đã giúp cho doanh số cho vay của ngân hàng tăng lên đáng kể và nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh số cho vay ngắn hạn. Ta đã được biết bắt đầu từ năm 1997, ngân hàng đã đầu tư vào một đối tượng sản xuất mới, có thời hạn dài hơn nhưng tối đa là 12 tháng, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, mua bán nhỏ kết hợp lại với nhau tạo thành chu trình khép kín, có thể tận dụng được những khoản chi phí với những nguồn lực sẵn có để hỗ trợ nhau mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chẳng hạn như mô hình VAC, VACR, VR. Chi nhánh NHNo & PTNT Bình Minh khuyến khích đầu tư và đã thu hút được đa số bà con nông dân. Những năm gần đây doanh số cho vay lĩnh vực này chiếm phần lớn trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Cụ thể năm 2004, doanh số cho vay là 144.745 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 61,17% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Sang những năm tiếp theo doanh số cho vay lĩnh vực này tiếp tục tăng lên, năm 2005 tăng với tốc độ khá cao 26,95% và vẫn giữ chiều hướng tăng lên qua năm 2006 nhưng với tốc độ thấp hơn đạt 2,66% so với năm 2005. Việc cho vay theo mô hình KTTH đã mang lại nhiều thuận lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng, hộ sản xuất chủ động hơn, linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay làm sao cho đạt lợi nhuận cao nhất, đây cũng là nguyên nhân làm cho doanh số cho vay đối tượng này tăng lên. Còn đối với ngân hàng thì sẽ tiết kiệm được thời gian -40-
  • 41. và chi phí vì giảm được thủ tục vay nhiều lần trong cùng một hộ. Điều đó chứng tỏ cả ngân hàng và nông dân đều giảm được rủi ro khi đầu tư KTTH vì rủi ro được phân tán không tập trung vào đối tượng nhất định nào. Chính vì những lợi ích của mô hình này mà ngân hàng cần tiếp tục chú trọng và đầu tư phát triển hơn nữa đối với việc cho vay theo mô hình KTTH. Tuy nhiên bất kỳ vần đề nào cũng có hai mặt của nó, ở đây chính sự đa dạng và linh hoạt trong mô hình kinh tế tổng hợp mà ngân hàng rất khó kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không, để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Cho vay sửa chữa máy nông nghiệp: Để tạo điều kiện cho bà con có khoản vốn đầu tư cho sản xuất, ngân hàng đã hỗ trợ vốn cho họ tu bổ, sửa chữa các loại máy móc chủ yếu là máy nông nghiệp, các loại máy có giá trị nhỏ như bình phun thuốc trừ sâu, máy bơm nước công suất nhỏ…để phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngắn hạn. Tuy nhiên, do chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp, đầu tư nông nghiệp giảm dần để tập trung mở rộng đầu tư cho các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại- dịch vụ. Vì vậy mà doanh số cho vay trong lĩnh vực sửa chữa máy nông nghiệp qua 3 năm luôn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn xấp xỉ 1% và có phần giảm đi qua các năm. Cụ thể, năm 2005 doanh số cho vay là 2.404 triệu đồng, tỷ lệ giảm 3,84% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 1,08% so với năm trước. Cho vay TTVN – dịch vụ: Đây cũng là loại hình cho vay chiếm doanh số cho vay lớn trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. TTCN – dịch vụ là ngành thu hút được nhiều đối tượng kinh doanh vì đây là nền tảng cơ sở cho quá trình đô thị hoá của huyện. Ngoài cho vay phát triển các làng nghề thủ công truyền thống như: đan chiếu, tráng bánh, làm nhang…thì cho vay thương mại, dịch vụ cũng đang được chú trọng. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, Bình Minh đang chuẩn bị cơ sở hạ tầng kinh tế để từng bước phát triển trong tương lai trở thành đô thị. Qua 3 năm doanh số cho vay TTCN – dịch vụ đều tăng, đặc biệt trong năm 2005 doanh số cho vay lĩnh vực này đạt 126.878 triệu đồng, tăng 60,85% so với năm 2004. Nguyên nhân -41-