SlideShare a Scribd company logo
NGUYỄN THỊ THÁI HÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ TUÂN THỦ
CÔNG BỐ THÔNG TIN BẮT BUỘC TRÊN BÁO CÁO
THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN HNX
Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH-2022
NGUYỄN THỊ THÁI HÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ TUÂN THỦ
CÔNG BỐ THÔNG TIN BẮT BUỘC TRÊN BÁO CÁO
THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN HNX
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH
TP. HỒ CHÍ MINH-2022
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa
từng công bố trong bất kỳ công trình nào, các thông tin trích dẫn trong bài đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Tp. Hồ Chí Minh Ngày …. Tháng…. Năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Thái Hà
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy/cô, gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Hà Xuân
Thạch. Thầy đã trực tiếp định hướng, hướng dẫn, chỉ dạy tôi và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy/cô trường đại học Kinh tế đã có ý kiến đóng
góp cho tôi để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình là hậu phương vững chắc, cảm ơn các
anh/chị, bạn bè đồng nghiệp đã động viên tinh thần cũng như giúp đỡ tôi trong công
việc để có thể dành thời gian hoàn thành luận văn này.
Nguyễn Thị Thái Hà
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................................viii
DANH SÁCH PHỤ LỤC ..................................................................................................ix
TÓM TẮT.............................................................................................................................x
ABSTRACT.........................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................4
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5
5. Dữ liệu và thời gian nghiên cứu.......................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5
7. Những đóng góp mới của đề tài .......................................................................6
8. Kết cấu của đề tài ...............................................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............................8
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài...................................................................................8
1.2 Các nghiên cứu trong nước .................................................................................14
1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu ...........................................................................26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................................28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...............................................................................29
2.1 Tổng quan về công bố thông tin bắt buộc .........................................................29
2.1.1 Khái niệm công bố thông tin bắt buộc...........................................................29
2.1.2 Vai trò công bố thông tin bắt buộc.................................................................30
2.1.3 Phương tiện công bố thông tin........................................................................31
2.1.4 Động cơ công bố thông tin bắt buộc..............................................................31
2.2 Các hướng dẫn về CBTT bắt buộc trên TTCK Việt Nam ...............................32
2.2.1 Các quy phạm pháp luật liên quan đến CBTT bắt buộc trên TTCK Việt
Nam. 32
2.2.2 Lý do lựa chọn CBTT bắt buộc trên báo cáo thường niên để đo lường. ...33
2.2.3 Hướng dẫn về CBTT bắt buộc trên BCTN của các DNNY trên TTCK
Việt Nam.........................................................................................................................34
2.3 Đo lường mức độ công bố thông tin bắt buộc...................................................35
2.3.1 Lựa chọn phương pháp đo lường mức độ công bố thông tin.....................35
2.3.2 Phương pháp chỉ số công bố thông tin..........................................................37
2.3.3 Cách lượng hóa mức độ công bố thông tin...................................................39
2.4 Các lý thuyết nền...................................................................................................42
2.4.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory)...............................................................43
2.4.2 Lý thuyết tín hiệu (Signaling Model) ............................................................47
2.4.3 Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory)......................................49
2.4.4 Lý thuyết hợp pháp hóa (Legitimacy theory)...............................................51
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................................54
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................55
3.1 Khung nghiên cứu.................................................................................................55
3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu......................................................................57
3.2.1 Mô hình lý thuyết nghiên cứu.........................................................................57
3.2.2 Phát triền giả thuyết nghiên cứu.....................................................................59
3.2.3 Mô hình hồi nghiên cứu và đo lường.............................................................64
3.2.4 Đo lường các biến trong mô hình...................................................................65
3.2.5 Mẫu nghiên cứu................................................................................................67
3.2.6 Thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................................68
3.2.7 Các phương pháp nghiên cứu định lượng......................................................69
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................................72
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................73
4.1 Mức độ công bố thông tin bắt buộc trên BCTN của các DNNY.....................73
4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin.................................73
4.3 Phân tích tương quan giữa các biến....................................................................74
4.4 Kiểm định độ phù hợp của mô hình....................................................................76
4.5 Kiểm tra đa cộng tuyến ........................................................................................77
4.6 Kiểm định ý nghĩa và các giả định của mô hồi quy..........................................78
4.7 Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................................79
4.7.1 Thảo luận về mức độ tuân thủ CBTT bắt buộc trên BCTN của các DNNY
trên HNX. .......................................................................................................................79
4.7.2 Thảo luận về các nhân tố tác động đến CBTT bắt buộc trên BCTN..........80
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ...................................................................................................84
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................85
5.1 Kết luận..................................................................................................................85
5.2 Kiến nghị................................................................................................................86
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................91
DANH SÁCH PHỤ LỤC .................................................................................................98
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BCTN Báo cáo thường niên
CBTT Công bố thông tin
CEO Giám đốc điều hành
CTNY Công ty niêm yết
DNNY Doanh nghiệp niêm yết
HĐQT Hội đồng quản trị
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
KQKD Kết quả kinh doanh
MHNC Mô hình nghiên cứu
SGDCK Sở giao dịch Chứng khoán
TTCK Thị trường chứng khoán
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu được lựa chọn xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến
công bố thông tin...............................................................................................................20
Bảng 2.1: Thống kê tần suất các phương pháp đánh giá mức độ CBTT.....................37
Bảng 2.2 : Danh sách cách chỉ mục công bố thông tin bắt buộc trên BCTN..............40
Bảng 2.3: Tổng hợp các nghiên cứu vận dụng lý thuyết đại diện................................44
Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu vận dụng lý thuyết tín hiệu................................47
Bảng 2.5: Tổng hợp các nghiên cứu vận dụng lý thuyết chi phí sở hữu.....................50
Bảng 2.6: Tổng hợp các nghiên cứu vận dụng lý thuyết hợp pháp hóa......................52
Bảng 3.1: Tổng hợp biến độc lập và cách đo lường ......................................................66
Bảng 3.2: Thống kê mẫu nghiên cứu...............................................................................68
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến..........................................................................73
Bảng 4.2 Bảng phân tích tương quan giữa các biến......................................................74
Bảng 4.4 Bảng kểm định sự phù hợp của mô hình........................................................76
Bảng 4.5 Bảng kết quả hồi quy đa biến ..........................................................................77
Bảng 4.6 : Giả thuyết và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT
bắt buộc trên BCTN của các CTNY.................................................................................80
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tổng hợp các biến độc lập và mức độ ảnh hưởng đến CBTT.....................18
Hình 3.1: Khung nghiên cứu............................................................................................56
Hình 3.2 : Mô hình lý thuyết nghiên cứu........................................................................58
DANH SÁCH PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các CTNY trong mẫu nghiên cứu..............................................98
Phụ lục 2: Danh sách dữ liệu các biến thu thập ..........................................................106
Phụ lục 3: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS........................................................122
TÓM TẮT
Trong bối cảnh thông tư 200/2014/TT-BCT và thông tư 202/2014/TT-BTC ra
đời và đi vào thực tiễn được bốn năm, thêm vào đó là sự ra đời của thông tư
155/2015/TT-BTC đã góp phần hoàn thiện hơn các quy định về công bố thông tin tại
Việt Nam, bài nghiên cứu cũng muốn dùng dữ liệu năm 2018 sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng và mô hình hồi quy đa biến trong các nghiên cứu đã công bố
trước đó với công cụ là Microsoft Excel và phần mềm SPSS kiểm định lại các nhân
tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên của
các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Kết
quả nghiên cứu với dữ liệu 210 công ty niêm yết trên HNX cho thấy tỷ lệ công bố
thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên đạt 90.56% yêu cầu và trong 7 biến độc
lập đưa vào mô hình thì chỉ có 3 biến có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin
bắt buộc trên báo cáo thường niên, đó là: quy mô công ty, lợi nhuận và quy mô công
ty kiểm toán. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào kho tàng nghiên cứu về chủ
đề công bố thông tin ở Việt Nam và đưa ra được các hàm ý quản trị và chính sách
phù hợp với công bố thông tin hiện nay.
Từ khóa: nhân tố ảnh hưởng, công bố thông tin bắt buộc, doanh nghiệp niêm
yết, sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, báo cáo thường niên.
ABSTRACT
In the context of Circular number 200/2014/TT-BCT and Circular number
202/2014/TT-BTC was born and put into practice for four years, in addition to the
introduction of Circular number 155/2015/TT-BTC contributed to the improvement
of information disclosure regulations in Vietnam, the research also wants to us data
in 2018 and research methods and regression models in published studies with
Microsoft Excel and SPSS software, re-tested the factors that affect the level of
mandatory information disclosure on the annual reports of non-financial enterprises
listed on the Hanoi Stock Exchange. Research results with 210 data listed on HNX
showed that the rate of mandatory information disclosure in the annual report reached
90.56% of the requests and of 7 independent variables included in the model, only 3
independent variables had affecting the level of disclosure of mandatory information
on annual reports, namely: firm size, profitability and audit firm size. The research
results contribute to the research treasure on the topic of information disclosure in
Vietnam and make the management and policy implications consistent with the
current information disclosure.
Keyword: influencing factors, mandatory information disclosure, listed
companies, Hanoi Stock Exchange, annual reports.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi thành lập đến hiện tại vẫn đang đóng
vai trò là một kênh huy động vốn vô cùng quan trọng cho các doanh nghiệp cổ phần
đại chúng, đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Không thể không ghi nhận nhưng thành quả đạt được nhưng so với khu vực thì thực
sự thị trường chứng khoán Việt Nam đang rất non trẻ và còn khá nhiều vẫn để cần
giải quyết. Thực trạng về việc các doanh nghiệp Việt Nam vi phạm các quy định về
công bố thông tin từ trước đến nay rất nhiều và ngày càng trở nên “khó chữa”. Có thể
kể đến các sai phạm mới nhất điển hình như ngày 14/01/2019 Ủy ban chứng khoán
nhà nước đã ban hành xử phạt hành chính 85 triệu đồng đối với Công ty cổ phần cao
su Tân Biên-KhampongThom mã TKR về việc công bố thông tin không chính xác
sai lệch về tình hình sử dụng vốn có được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ năm 2017
trong thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty năm 2017 đã được kiểm
toán bởi công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC; Công ty cổ phần Công trình Giao
thông Đồng Nai niêm yết trên sàn gao dịch chứng khoán Upcom vào ngày 10/01/2019
cũng bị phạt 70 triệu đồng vì không công bố thông tin đúng thời hạn. Tình trạng này
không những ảnh hưởng đến các nhà đầu tư mà lâu dần còn ảnh hưởng đến niềm tin
dành cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Để hoàn thiện và nâng tầm thị trường
thì cần có các phương án nhắm tăng số lượng doanh nghiệp niêm yết trên sàn đồng
thời tăng cường cơ chế giám sát, quản lý chất lượng nhất là sự công khai minh bạch
thị trường, hướng dần đến các chuẩn mực của quốc tế. Công tác thanh tra, giám sát,
xử lý triệt để các vi phạm cần được đầy mạnh nhằm đảm bảo tính minh bạch và sự
phát triển bền vững của thị trường. Muốn gia tăng uy tín, nâng cao hình ảnh đối với
các nhà đầu tư thì các doanh nghiệp càng cần phải công khai, minh bạch thông tin
trong các báo cáo tài chính được kiểm toán, nhất là các doanh nghiệp đã niêm yết trên
sàn. Đối với một thị trường rất nhạy cảm với thông tin như thị trường chứng khoán
Việt Nam thì thông tin đúng sự thực, kịp thời sẽ giúp các nhà đầu tư có thể phân tích,
nhận định để có thể đưa ra các quyết định đầu tư chính xác, giúp doanh nghiệp có thể
nâng cao uy tín, quảng bá hình ảnh trong mắt công chúng và giúp cơ quan quản lý
nắm được tình hình sức khỏe thị trường từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp xử lý
kịp thời, tăng tính hiệu quả trong công tác quản lý cũng như hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật.
Nhìn thấy tầm quan trọng của công bố thông tin nhất là thông tin bắt buộc
trong một thị trường ngày càng phát triển như thị trường chứng khoán Việt Nam, nhà
nước đã ban hành hàng loạt các quy định về việc công bố thông tin. Đầu tiên có thể
kể đến là sự ra đời của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ban hành ngày
29/06/2006 và nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 Hướng dẫn Luật Chứng
khoán là khung pháp lý cơ bản định hướng cho thị trường hoạt động một cách công
khai, minh bạch, hiệu quả. Qua các năm thực hiện Luật chứng khoán ngoài những
mặt tích cực thì vẫn còn những điểm hạn chế chưa phù hợp với tốc độ phát triển
nhanh chóng của thị trường, vậy nên tiếp sau đó Quốc hội đã ban hành Luật số
62/2010/QH12 ngày 24/11/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán
và nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 hướng dẫn Luật chứng khoán và Luật
chứng khoán sửa đổi; Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013 hợp nhất
Luật chứng khoán do Văn phòng Quốc hội ban hành, và mới nhất là Văn bản hợp
nhất 41/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Chứng khoán nhằm hoàn chỉnh hơn
các quy định pháp lý trên thị trường chứng khoán nhất là các quy định về công bố
thông tin. Bên cạnh luật và các văn bản hơp nhất do Quốc hội ban hành, Bộ tài chính
cũng ban hành hàng loạt các quy định hướng dẫn công bố thông tin nhằm nâng cao
tính mình bạch, đáp ứng không ngừng sự thay đổi và phát triển của thị trường chứng
khoán Việt nam như: thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18/04/2017 hướng dẫn về việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, thông tư 09/2010/TT-BTC ngày
15/01/2010 thay thế thông tư số 38/2007/TT-BTC và gần đây nhất là thông tư
155/2015/TT-BTC ngày 05/10/2015 thay thế thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày
05/04/2012, rất nhiều nội dung đã được bổ sung và sửa đổi đã góp phần nâng cao hơn
nữa trách nhiệm công bố thông tin của các công ty niêm yết, hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên thị trường đồng thời nâng cao
tính minh bạch của thị trường. Bên cạnh sự cải tiến các quy định hướng dẫn công bố
thông tin, các quy định, hướng dẫn về kế toán cũng thay đổi đáng kể với sự ra đời của
thông tư 200/2014/TT-BTC và thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 rất phù
hợp với thực tiễn sự phát triển của nền kinh tế thị trường, mang tính khả thi và tính
hội nhập rất cao, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm đồng thời dần tiếp cận gần hơn với
thông lệ quốc tế. Còn một điều không thể không kể đến là hai thông tư trên cũng
hướng đến tập trung làm minh bạch thị trường, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, giảm
bớt tình trạng gian lận số liệu báo cáo gây thiệt hại không ít cho các nhà đầu tư trong
thời gian vừa qua.
Trong bối cảnh sự ra đời của hàng loạt các thông tư của Bộ tài chính nhằm
tiệm cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như hoàn thiện các khuôn khổ pháp
lý về hoạt động công bố thông tin, cùng với mong muốn kiểm định lại việc tuân thủ
công bố thông tin và các nhân tố ảnh hưởng tới việc công bố thông tin sau sự ra đời
hàng loạt các thông tư 200/2014/TT-BTC, thông tư 202/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 và thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 05/10/2015 sau 4 năm thực hiện. Có
thể điểm qua một số thay đổi về công bố thông tin của công ty đại chúng được quy
định trong thông tư 155/2015/TT-BTC như sau: thông tư 155/2015/TT-BTC thêm
vào yêu cầu bắt buộc các công ty niêm yết phải CBTT liên quan đến các mục tiêu
phát triển bền vững (môi trường, xã hội và cộng đồng) và chương trình chính liên
quan đến ngắn hạn và trung hạn của Công ty nhằm phù hợp với thông lệ quốc tế, tăng
cường trách nhiệm của công ty đối với môi trường và xã hội. Nội dung này được đưa
vào Mẫu Báo cáo thường niên (Mục 6, phần 2 của phụ lục số 4 kèm của thông tư)
hoặc lập riêng thành Báo cáo phát triển bền vững.
Có rất nhiều bài nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu các nhân tố
tác động đến công bố thông tin cả tự nguyện và bắt buộc. Tại Việt Nam hầu như các
bài nghiên cứu thực hiện với các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh hoặc cho cả Việt Nam. Vậy nên tác giả lựa chọn việc nghiên cứu
việc tuân thủ công bố thông tin bắt buộc của các DNNY trên HNX sau khi hàng loạt
thông tư quy định về kế toán, thông tư hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán ra đời và đã đi vào thực tiễn được ba, bốn năm nay. Xuất phát từ tầm
quan trọng của công bố thông tin như trên, và trong bối cảnh thị trường chứng khoán
Việt Nam đang còn non trẻ nên vai trò của công bố thông tin nhất là công bố thông
tin bắt buộc rất là quan trọng nên tác giả đã quyết định thực hiện đề tài này với dữ
liệu cập nhật mới nhất hiện tại là dữ liễu trên các báo cáo năm 2018. Vì hạn chế trong
thời gian nghiên cứu cũng như thu thập dữ liệu nên tác giả đã lựa chọn công bố thông
tin bắt buộc để nghiên cứu thay vì nghiên cứu riêng công bố thông tin tự nguyện hoặc
nghiên cứu công bố thông tin bao gồm cả thông tin bắt buộc và thông tin tự nguyện
và tác giả thực hiện nghiên cứu trên mẫu dữ thiệu thu tập từ các DNNY trên HNX.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn nêu trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Ảnh
hưởng của nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo
thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
+Mục tiêu tổng quát
Dựa vào các nghiên cứu có liên quan, lý thuyết nền và mô hình cụ thể đã được
công bố tác giả xác định sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường
niên và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc
trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội. Từ kết quả nghiên cứu sẽ thảo luận, so sánh với các nghiên cứu trước
đó, từ đó tác giả đưa ra kiến nghị thực tiễn nhằm nâng sự tuân thủ công bố thông tin
bắt buộc báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên HNX.
+Mục tiêu cụ thể
Kiểm định lại các nhân tố tác động đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc
trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên HXN.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các các nhân tố đến sự tuân thủ công bố
thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên HXN.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nhân tố nào đã công bố trong các nghiên cứu trước tác động đến sự tuân
thủ CBTT bắt buộc phù hợp với mô hình nghiên cứu dự kiến trong đề tài này ?
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc
trên báo cáo thường niên năm của các doanh nghiệp niêm yết trên HNX như thế nào ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên báo
cáo thường niên tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu là doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội. Bài nghiên cứu không đưa vào nghiên cứu các công ty tài chính
(tổ chức tín dụng, ngân hàng, công ty bảo hiểm) vì báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp này có một số đặc điểm khác so với các công ty phi tài chính (ví dụ doanh thu
hàng năm-annual sale) nên không so sánh được (Wallace 1995). Các công ty xây
dựng cũng được loại ra khỏi mẫu nghiên cứu.
5. Dữ liệu và thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu năm 2018.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
báo cáo thường niên; báo cáo quản trị và báo cáo phát triền bền vững (nếu có) năm
2018 của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
Vì hướng nghiên cứu của đề tài là sử dụng phương pháp định lượng để kiểm
định lại các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin dựa trên lý thuyết nền và mô
hình nghiên cứu đã công bố trước đó. Vậy nên luận văn chủ yếu sử dụng lý thuyết
nền liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ công bố thông tin và mô
hình nghiên cứu trước đó để đưa ra mô hình và các giả thuyết kiểm định trả lời cho
câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở trên, đồng thời sử dụng dữ liệu thu thập từ báo cáo tài
chính đã được kiểm toán và báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên
sở giao dịch chứng khoán Hà Nội năm 2018 dùng phương pháp thống kê mô tả và
mô hình hồi quy đa biến để kiểm định lại các giả thuyết. Các giả thuyết kiểm định
được xây dựng dựa trên lý thuyết nền và tổng hợp các nghiên cứu trước đó (không
tham khảo ý kiến của các chuyên gia) và dùng dữ liệu định lượng để kiểm định lại
các giả thuyết đó. Thang đo của các biến độc lập và biến phụ thuộc dựa vào các
nghiên cứu trước đó vậy nên bài nghiên cứu sẽ không tiến hành kiểm định lại thang
đo nữa.
Tác giả sử dụng Microsoft Excel và phần mềm SPSS phiên bản 20.0 là công
cụ tiến hành kiểm định.
7. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài không khám phá ra các nhân tố mới mà dựa và lý thuyết nền và các
nghiên cứu liên quan trước dùng phương pháp suy diễn và định lượng để đưa ra các
giả thuyết nghiên cứu và tập hợp các giả thuyết nghiên cứu này theo một hệ thống,
xây dựng mô hình nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ 2012) và dùng dữ liệu mới nhất để
kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra trước đó. Từ đó bổ sung vào
kho tàng nghiên cứu các bằng chứng thực nghiệm mới nhất như một tài liệu tham
khảo cho cơ quan quản lý, nhà đầu tư và doanh nghiệp cũng như cho các tác giả
nghiên cứu sau.
Tính mới của để tài ở đây chính là sau sự ra đời của hàng loạt các hành lang
pháp lý liên quan đến kế toán và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán như
thông tư 200/2014/TT-BTC, thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 và thông
tư 155/2015/TT-BTC ngày 05/10/2015, sau ba đến bốn năm đi vào thực tiễn có làm
thay đổi tác động của các nhân tố đến công bố thông tin so với các nghiên cứu trước
đây không và với các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội,
nơi mà các doanh nghiệp có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm niêm yết từ 30 tỷ đồng
trở lên đã được niêm yết trong khi muốn niêm yết ở HOSE thì con số này là 120 tỷ
đồng trở lên thì việc tuân thủ công bố thông tin sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào,
mức độ bao nhiêu. Một phần các nghiên cứu về công bố thông tin trước đây cũng bị
giới hạn về thời gian nghiên cứu với mẫu dữ liệu cũ, trong khi đó tình hình bối cảnh
kinh tế của thế giới và Việt Nam ngày càng thay đổi không ngừng, nhất là với sự ra
đời của hàng loạt quy định pháp lý liên quan đến kế toán và công bố thông tin trên
thị trường chứng khoán có thể dẫn đến các kết quả nghiên cứu hiện tại sẽ có sai khác
so với trước đây, vậy nên cũng rất cần các nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu gần với
hiện tại nhất để cung cấp các thông tin cập nhật mới nhất, rằng các nhân tố ảnh hưởng
đến công bố thông tin tác động cụ thể theo hướng nào, từ đó tác giả sẽ đưa ra được
các hàm ý quản trị và tư vấn chính sách phù hợp với thực trạng CBTT bắt buộc hiện
nay.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần phần tóm tắt, phần mở đầu, và phần kết luận bài nghiên cứu bao
gồm 5 chương.
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu về công bố thông tin đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và thu
hút rất nhiều sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Từ năm 1960 đã có sự quan
tâm ngày càng nhiều tới các nghiên cứu về công bố thông tin kế toán. Có hai cách
tiếp cận khá khác nhau trong nghiên cứu công bố thông tin kế toán xuất hiện trong
các tài liệu. Cách tiếp cận đầu tiên chủ yếu dựa trên việc gửi các mẫu câu hỏi cho một
số người sửa dụng kế toán tài chính yêu cầu họ xếp hàng các mục kế toán cụ thể theo
mức độ quan trọng của họ đối với các quy trình ra quyết định (Buzby, 1974; Firth,
1978; chandra 1974; turkey, 1985). Nhóm thứ hai đề cập đến mối quan hệ giữa chỉ
số công bố thông tin được xây dựng từ công bố thông tin kế toán bắt buộc hoặc tự
nguyện hoặc cả hai với các đặc điểm của công ty. Phần lớn các nghiên cứu thăm dò
mối liên kết giữa mức độ công bố thông tin và đặc điểm của công ty đã được áp dụng
cho các nước phát triển như: Vương quốc Anh (Spero, 1979; Firth, 1979); Hoa Kỳ
(Buzby, 1975; Lang và Lundholm, 1993); Canada (Belkaoui và Kahl, 1978);Thụy
Điển (Cooke, 1989); Thụy Sĩ (Raffournier, 1995); Nhật Bản (Cooke, 1992); và Hồng
Kông (Wallace và Naser, 1995). Một nhóm nghiên cứu nhỏ hơn đã kiểm định các
nước đang phát triển như Ai Cập (Mahmood, 1999); Jordan (Naser và cộng sự, 2002);
Nigeria (Wallace,1987); và Bangladesh (Ahmed và Nicholls, 1994). Ngoài ra, một số
nghiên cứu đã thông qua một phương pháp so sánh để đánh giá mức độ công bố thông
tin ở hai hay nhiều quốc gia ví dụ như: Barrett (1977), Zarzeski (1996) và
Camfferman và Cooke (2002).
Năm 1992 Cooke (1992) trong nghiên cứu “The Impact of Size, Stock Market
Listing and Industry Type on Disclousure in the Annual Reports of Japanese Listed
Corporations” xem xét các công ty chưa niêm yết, niêm yết, và niêm yết đa quốc gia
ở thị trường Nhật với môi trường kinh doanh độc nhất vô nhị và văn hóa rất độc đáo.
Tác giả nghiên cứu 100 bản thuyết minh BCTC bao gồm cả thuyết minh bắt buộc và
thuyết minh tự nguyện. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính chỉ số thuyết
minh không có trọng số để đánh giá mức độ công bố thông tin. Mỗi mục được thuyết
minh thì chấm 1 điểm, không thuyết minh thì chấm 0 điểm, các mục thuyết minh
được đánh giá mức độ quan trọng như nhau. Sau đó dựa trên dữ liệu đã chấm điểm
sử dụng mô hình hồi quy đa biến bao gồm các biến như sau: biến quy mô, biến hiện
trạng niêm yết; loại hình doanh nghiệp sản xuất hay không sản xuất. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến công bố thông tin, doanh
nghiệp có quy mô lớn thường công bố thông tin nhiều hơn các doanh nghiệp nhỏ; các
doanh nghiệp niêm yết công bố nhiều thông tin hơn các doanh nghiệp không niêm
yết; các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán trong nước ít công bố thông tin
hơn các công ty đa quốc gia; và các doanh nghiệp sản xuất công bố thông tin nhiều
hơn các loại hình công ty khác.
Nghiên cứu của Ahmed, K. and Nicholls, D (1994) trong bài “The Impact of
Non-financial Company Characteristics on Mandatory Disclosure Compliance in
Developing Countries: The Case of Bangladesh” về ảnh hưởng các nhân tố liên quan
đến đặc điểm của công ty phi tài chính đến việc tuân thủ công bố thông tin bắt buộc
ở các nước đang phát triển. Cụ thể tác giả đã lấy dữ liệu của 63 công ty tại Bagladesh
trên 94 mục công bố thông tin để kiểm định mối liên hệ giữa quy mô công ty, đòn
bẩy tài chính, cấu trúc sở hữu, công ty kiểm toán, trình độ của kế toán trưởng với
công bố thông tin bắt buộc thông qua sử dụng mô hình hồi quy. Nghiên cứu phát hiện
ra rằng công ty đa quốc gia, quy mô công ty và trình độ của kế toán trưởng ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin bắt buộc.
Wallace, R.S.O., Naser, K., Mora, A. (1994) với bài nghiên cứu “The
relationship between the comprehensiveness of corporate annual report and firm
specific chacracteristics in Spain” sử dụng phương pháp hồi quy đa biến nghiên cứu
ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm công ty lên công bố thông tin trong báo cáo
thường niên. Nghiên cứu tập trung vào mẫu 50 công ty được chọn ngẫu nhiên 100
công ty từ 250 công ty phi tài chính được niêm yết trên sàn chứng khoán Madrid và
Valencia và 100 công ty phi tài chính chọn ngẫu nhiên từ Sổ đăng kí các công ty Tây
Ban Nha ngoài hai sàn chứng khoán trên loại đi 30 công ty giao dịch trên cả hai sàn
và 20 công ty chưa niêm yết. Tác giả đã tìm thấy bằng chứng mối quan hệ giữa quy
mô doanh nghiệp, tình trạng niêm yết (stock exchange listing) có tương quan dương
với công bố thông tin còn tính thanh khoản (liquidity) tương quan âm với công bố
thông tin.
Patton, J., & Zelenka, I. (1997) trong nghiên cứu “An empirical analysis of the
determinants of the extent of disclosure in annual reports of joint stock companies in
the Czech Republic” đã tiến hành kiểm tra thực nghiệm một mô hình công bố thông
tin cho 50 công ty cổ phần của Cộng hòa Séc được đưa vào chỉ số giao dịch chứng
khoán Prague năm 1993. Các biến độc lập được rút ra từ nghiên cứu lý thuyết và thực
nghiệm trước đây liên quan đến công bố thông tin. Các biến phụ thuộc được dựa trên
luật pháp và quy định của cộng hòa Séc liên quan đến công bố tài chính. Mô hình hồi
quy đơn biến ủng hộ sự tồn tại của mối quan hệ giữa mức độ công bố thông tin trong
báo cáo thường niên với quy mô doanh nghiệp, hiệu suất lợi nhuận, rủi ro tài chính
và các biến giám sát. Hồi quy đa biến giải thích khoảng 25% phương sai trong công
bố thông tin trên báo cáo thường niên. Các biến có ý nghĩa thống kê nhiều bao gồm:
loại kiểm toán viên, số lượng nhân viên, trạng thái niêm yết chứng khoán và tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Owusu Ansha (1998) trong bài nghiên cứu “The Impact of corporate
Atteibutes on the Extent of mandatory Disclosure and Reporting by Listed
Companies in Zimbabwe” đã tiến hành một cuộc điều tra thực nghiệm về mức độ ảnh
hưởng của tám thuộc tính doanh nghiệp đến công bố thông tin bắt buộc của 49 công
ty niêm yết ở Zimbabwe. Sử dụng 214 mục công bố thông tin bắt buộc, phạm vi công
bố thông tin bắt buộc của mẫu các công ty đã được định lượng và sử dụng với dữ liệu
cụ thể cho mỗi mẫu công ty để kiểm tra các giả thuyết. Kết quả phân tích hồi quycho
thấy quy mô công ty, cơ cấu sở hữu, độ tuổi công ty, tập đoàn đa quốc gia và khả
năng dự đoán có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng tích cực đến công bố thông tin bắt buộc
trên báo cáo đã được kiểm toán. Chất lượng kiểm toán, ngành công nghiệp và thanh
khoản không có ý nghĩa thống kê đáng kể.
Thêm một nghiên cứu ở Hong Kong của Chen, C. J. P., & Jaggi, B. (2000)
trong bài “Association between independent non-executive directors, family control
and financial disclosures in Hong Kong” liên quan đến công bố thông tin. Nghiên cứu
xem xét liệu công bố thông tin tài chính toàn diện được ủy quyền cho hội đồng quản
trị có liên quan tích cực với tỷ lệ các giám đốc không điều hành độc lập (INDs) trong
hội đồng quản trị hay không và liệu kiểm soát gia đình có ảnh hưởng đến tính toàn
diện của công bố thông tin tài chính không dựa trên mẫu 87 công ty trong 2 năm 1993
và 1994 tại Hong Kong. Nghiên cứu đã phát hiện tỉ lệ INDs trên tổng số giám đốc
trong hội đồng quản trị có liên quan tích cực với tính toàn diện của công bố tài chính
và mức độ công bố thông tin của các công ty gia đình sẽ thấp hơn so với các công ty
không chịu sự kiểm soát gia đình.
Ho, S. S. M., & Wong, K. S. (2001) trong nghiên cứu “A study of corporate
disclosure practices and effectiveness in Hong Kong” đã cung cấp các bằng chứng
toàn diện và cập nhật thực tiễn hiện tại và nhận thức được hiệu quả của việc công bố
thông tin của các công ty niêm yết trong một nền kinh tế mới nổi của Hong Kong.
Nghiên cứu so sánh nhận thức của các giám đốc tài chính (CFOs) và các nhà phân
tích tài chính về hàng loạt các thông tin, về việc công bố và vấn đề hiệu quả của thị
trường vốn. Bài nghiên cứu cũng tìm cách xác định liệu nhận thức về các quy định
công bố thông tin gia tăng có thể cải thiện chức năng thị trường. Trong khi cả hai
nhóm tối tượng tin rằng phần lớn các công ty chỉ áp dụng chiến lược công bố một
chiều bảo thủ và sự tồn tại khoảng cách truyền thông thì các nhà phân tích lại nhận
thấy nhu cầu cao hơn so với cá CFO đối với việc gia tăng tuân thủ các quy định của
báo cáo tài chính. Cả hai nhóm đều nghĩ rằng chỉ riêng việc tăng cường yêu cầu công
bố thông tin có thể đủ để giảm thiểu khoảng cách truyền thông này. Thêm vào đó họ
cũng đề nghị cải thiện chất lượng truyền thông và quy trình công bố thông qua các
phương tiện truyền thông phù hợp hơn, xây dựng chuyến lược công bố chủ động hơn,
tăng cường mối quan hệ nhà đầu tư và tự nguyện cung cấp thêm thông tin mong muốn
của người sử dụng báo cáo tài chính.
Patricia Teixeira Lopes, Lucsia Lima Rodrigues (2002) trong nghiên cứu
“Accounting for Financial Instruments: An analysis of the Determinants of
Disclosure in the 6 Portuguese Stock Exchange” đã phân tích tác động của các nhân
tố quy mô doanh nghiệp, ngành công nghiệp, chủ thể kiểm toán, tình trạng niêm yết,
hoạt động kinh doanh đa quốc gia, đòn bẩy tài chính, tầm quan trọng của cổ động đến
công bố trên thị trường chứng khoán Bồ Đào Nha. Áp dụng phương phát thống kê
mô tả, hồi quy đa biến trên mẫu gồm 55 công ty niêm yết ở Bồ Đào Nha đến ngày
31/12/2001. Tác giả phát hiện ra rằng quy mô doanh nghiệp, hiện trạng niêm yết, đòn
bẩy tài chính ảnh hưởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin. Quy mô doanh nghiệp
càng lớn, sử dụng đòn bẩy tài chính càng nhiều thì công bố thông tin càng cao. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp niêm yết trong nước thì mức độ công bố thông tin thấp hơn
các doanh nghiệp niêm yết ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên nghiên cứu thực hiện trên
mẫu khá nhỏ chỉ có 55 doanh nghiệp nên kết quả chưa mang tính đại diện cao.
Thêm một nghiên cứu ở Jordan của Naser, K., Al‐Khatib, K., & Karbhari, Y.
(2002) trong bài: “Empirical evidence on the depth of corporate information
disclosure in developing countries: the case of Jordan”. Chính quyền và Chính phủ
Jordan đã áp dụng một số biện pháp sâu rộng nhằm cải thiện môi trường đầu tư, trong
đó có thể kể đến việc giới thiệu các Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) năm 1990 sửa
đổi Đạo luật công ty (Companies Act) năm 1997 và sửa đổi Luật xúc tiến đầu tư
(Investment Promotion Law) năm 1998. Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực
nghiệm về những thay đổi về độ sâu của công bố thông tin sau khi chính phủ giới
thiệu IASs. Ngoài ra, mối quan hệ giữa độ sâu của công bố thông tin và các đặc điểm
của công ty (company characteristics) như: quy mô công ty, tình trạng công ty kiểm
toán, loại hình công nghiệp (In dustry type), hiệu suất, cấu trúc sở hữu và cấu trúc
vốn cũng được nghiên cứu. Dựa trên mẫu dữ liệu các báo cáo và thông tin tài chính
năm 1998 của 132 công ty niêm yết (từ tổng số 199 công ty tác giả loại bỏ các ngân
hàng công ty tài chính và bảo hiểm vì các công ty này phải tuân theo các yêu cầu
công bố cụ thể và do đó không có các đặc điểm tương đương với các công ty phi tài
chính, loại ra các công ty đang bị thanh lý hoặc thông tin tài chính không có sẵn, các
công ty đang sáp nhập, công ty mới thành lập hoặc mới tham gia thị trường) trên thị
trường tài chính Amman (AFM). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cải thiện nhỏ về
độ sâu của công bố thông tin sau khi giới thiệu IASs. Độ sâu của công bố thông tin
dường như được liên kết với quy mô công ty, tình trạng công ty kiểm toán, thanh
khoản, thiết bị và lợi nhuận.
Trong bài nghiên cứu “A multinational test of determinants of corporate
disclosure” của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault (2003) tìm ra công
bố thông tin là một quá trình phức tạp ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Tiến hành nghiên
cứu trên tập dữ liệu gồm 1000 công ty ở 41 nước khác nhau với mô hình hồi quy đa
biến gồm 5 biến độc lập: hệ thống kinh tế quốc gia, hệ thống chính trị quốc gia, hoạt
động doanh nghiệp có ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Kết quả cho thấy tất cả nhân tố
đều có tác động đáng kể đến mức độ công bố thông tin.
Lopes, P. T., & Rodrigues, L. L. (2007) với bài “Accounting for Financial
Instruments: An Analysis of the Determinnants of Disclosure in the 6 Portuguese
Stock Exchange” đã nghiên cứu các yếu tố quyết định mức độ công bố trong kế toán
các công cụ tài chính của các công ty niêm yết ở Bồ Đào Nha. Chỉ số công bố dựa
trên yêu cầu của IAS 32 và IAS 39 được tính toán cho mỗi công ty. Phân tích bao
gồm các biến nội tại của các công ty Bồ Đào Nha và bối cảnh pháp lý thể chế như:
cấu trúc vốn, đặc điểm cấu trúc quản trị doanh nghiệp trong lý thuyết dự phòng
(contingency theory). Sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả và hồi quy đa biến cho mẫu
gồm 55 doanh nghiệp niêm yết ở Bồ Đào Nha đến ngày 31/12/2001. Tác giả kết luận
mức độ công bố thông tin có liên quan đáng kể đến quy mô, công ty kiểm toán, tình
trạng niêm yết và khu vực kinh tế. Các doanh nghiệp niên yết ở nhiều quốc gia, có
quy mô lớn hơn, sử dụng dòn bẩy tài chính cao thì mức độ công bố thông tin kế toán
các công cụ tài chính cao hơn. Nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề liên quan để cải thiện
báo cá của các công ty Bồ Đào Nha và đề xuất các khu vực can thiệp của cơ quan
quản lý thị trường vốn Bồ Đào Nha trong bối cảnh áp dụng bắt buộc IAS sau năm
2005.
Một nghiên cứu tại khu vực Đông Nam Á, cụ thể là Malysian của Rusnah, M.,
& Suhaily S., & Yazkhiruni Y. (2009) trong bài “Disclosure quality on Governance
Issues in Annual Report of Malaysian PLCs” kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng và số lượng công bố thông tin. Nhìn chung có thể kết luận rằng các công ty
Malaysia đã tuân thủ các tiêu chuẩn yêu cầu, tuy nhiên chỉ có 3 yếu tố: quy mô doanh
nghiệp, đòn bẩy tài chính, ngành công nghiệp có mối quan hệ với công bố liên quan
các vấn đề quản trị. Mẫu nghiên cứu 159 doanh nghiệp niêm yết được chọn ngẫu
nhiên năm 2006 nên kết quả nghiên cứu chưa mang tính đại diện cao.
M. Ettredge, K. Johnstone, M. Stone, Q. Wang (2011) trong nghiên cứu; “The
effects of firm size, corporate governance quality, and bad news on disclosure
compliance” đã đánh giá tác động của quy mô, chất lượng quản trị doanh nghiệp và
tin tức xấu đến tuân thủ công bố thông tin. Bài nghiên cứu kiểm tra việc tuân thủ các
yêu cầu công bố thông tin bắt buộc của Ủy ban chứng khoán và sàn giao dịch Mỹ
(SEC) khi các tin tức xấu được công khai và nhận thấy rằng các doanh nghiệp không
tuân thủ công bố thông tin có chất lượng quản trị doanh nghiệp thấp hơn và ít sử dụng
các nguồn tài chính bên ngoài hơn nhưng không nhỏ hơn doanh nghiệp tuân thủ công
bố thông tin. Các phân tích bổ sung cũng cho thấy việc tuân thủ công bố thông tin có
tương quan ngược chiều với tin tức xấu.
Trong bài nghiên cứu “ Determinats of the level of information disclosure in
financial statements prepared in accordance with IFRS” của Anna Bialek-Jaworska
& Anna Matusiewicz (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự tuân thủ công
bố thông tin bắt buộc trên BCTC theo quy định của IFRS. Mẫu nghiên cứu gồm 36
công ty phi tài chính niêm yết trên SGDCK Warsaw ( Ba Lan) từ năm 2005 đến 2007.
Mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập: khả năng sinh lời, quy mô công ty, tỉ lệ nợ
phải trả trên tổng tài sản, chủ thể kiểm toán, tính phân tán của cổ đông; và biến phụ
thuộc là mức độ công bố thông tin bắt buộc. Kết quả nghiên cứu tìm thấy chủ thể
kiểm toán và quy mô công ty có mối quan hệ cùng chiều với mức độ công bố thông
tin bắt buộc, ROE lai có mối tương quan âm với công bố thông tin bắt buộc.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Lê Trường Vinh (2008) về minh bạch thông tin các công ty
niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) Tp. HCM, tác giả đo lường bằng
cách xây dựng mô hình kiểm định giả thuyết thông qua 5 biến độc lập: quy mô doanh
nghiệp, nợ phải trả, lợi nhuận, tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản. Qua khảo sát
và xây dựng mô hình kiểm định minh bạch, tác giả kết luận cả 5 biến có tác động đến
minh bạch thông tin. Doanh nghiệp có xu hướng thuyết minh nhiều hơn khi có quy
mô kinh doanh lớn hơn. Ngoài ra việc công bố thông tin của các doanh nghiệp còn
chưa minh bạch, chưa đều đặn và kịp thời gây hoang mang cho nhà đầu tư. Tuy nhiên
cỡ mẫu khảo sát chỉ có 30 công ty niêm yết, con số này khá nhỏ so với số lượng công
ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013) trong bài “Nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội” xem xét bảy biến độc lập tới
mức độ công bố thông tin như: quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận,
tính thanh khoản, thời gian hoạt động, chủ thể kiểm toán, tài sản cố định. Tuy nhiên
chỉ có hai nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố thông tin đó là lợi
nhuận và tài sản cố định.
Nghiên cứu của Ngô Thị Thanh Hòa (2013) về các giải pháp nâng cao sự minh
bạch TTTC của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam thông qua sự tự nguyện công
bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC. Tác giả khảo sát 100 CTNY trong 2 năm
2010 và 2011 bằng cách thống kê số lượng thuyết minh để đưa ra nhận định. Ngoài
ra tác giả cũng khảo sát thêm về tính tự nguyện công bố thông tin thông qua bảng
phỏng vấn 50 doanh nghiệp trong 100 doanh nghiệp được chọn. Kết quả cho thấy đa
số các quan điểm cho rằng công bố thông tin tự nguyện có tầm quan trọng. Do chưa
có tính trách nhiệm cao nên các công ty chưa mạnh dạn tự nguyện công bố thông tin
vì nếu công bố sai dễ gây thiệt hại cho nhà đầu tư và cả doanh nghiệp về chi phí kiện
tụng. Các doanh nghiệp thường né tránh công bố các thông tin về thù lao lãnh đạo,
phí kiểm toán…Việt Nam chưa có những văn bản quy định bắt buộc công bố thông
tin trên như nước ngoài.
Nghiên cứu của Phạm Ngọc Vỹ An (2013) về hoàn thiện công bố thông tin tại
các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM. Tác giả khảo
sát 30 doanh nghiệp đồng thời lấy ý kiến của 20 nhà đầu tư là cá nhân để đánh giá
tính minh bạch. Tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông
tin của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK TPHCM thông qua các biến quy mô
doanh nghiệp, vòng quay tài sản, nợ phải trả, lợi nhuận, tài sản cố định. Qua khảo sát,
các biến quy mô doanh nghiệp, vòng quay tài sản và lợi nuận là các biến có ý nghĩa
thống kê, các biến còn lại không có ý nghĩa. Tác giả còn chỉ ra nguyên nhân của việc
tồn tại vi phạm trong công bố thông tin của các doanh nghiệp và đưa ra giải pháp
hoàn thiện.
Trong nghiên cứu: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố
thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị Thanh Phương (2013) đưa ra mô
hình nghiên cứu gồm 15 biến độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 5 nhân tố:
kiểm toán độc lập, số năm niêm yết, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, quy mô
doanh nghiệp, lợi nhuận có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh
nghiệp.
Trong bài “ Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của công ty
niêm yết” của Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) xem xét
13 nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin đó là: Tỷ lệ thành viên hội đồng
quản trị không điều hành, kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc quy mô
HĐQT công ty, ban kiểm soát, sở hữu của cổ đông nước ngoài, sở hữu nhà nước, quy
mô công ty, đòn bẩy tài chính, mức độ sinh lời, khả năng thanh toán, thời gian niêm
yết, lĩnh vực hoạt động, quy mô công ty kiểm toán, số công ty con. Kết quả nghiên
cứu cho thấy mối tương quan dương của các nhân tố: công ty kiểm toán, quy mô
doanh nghiệp, thời gian niêm yết với mức độ công bố thông tin và mối tương quan
âm của tỷ lệ sở hữu nước ngoài và khả năng sinh lời đến mức độ công bố thông tin.
Các nhân tố: tỷ lệ sở hữu nhà nước, đòn bầy tài chính, khả năng thanh toán, lĩnh vực,
thời gian hoạt động, số công ty con không ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) hệ số R2
hiệu chỉnh có giá trị là 38,6% kết luận với dữ liệu mẫu nghiên cứu, các biến độc lập
đưa vào mô hình giải thích được 38,6% trung bình sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Chỉ số công bố thông tin trung bình đạt 75,74% trong đó công bố thông tin bắt buộc
trung bình là 87,65% và CBTT tự nguyện là 47,28%.
Tổng kết các biến trong nghiên cứu của Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị
Thanh Phương (2014) như sau:
Hình 1.1: Tổng hợp các biến độc lập và mức độ ảnh hưởng đến CBTT
Nguồn Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị Thanh Phương (2014)
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Thu Hoài (2014) trong bài “ Mối quan hệ
giữa đặc điểm doanh nghiệp niêm yết và mức độ CBTT trên báo cáo thường niên tại
Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” tác giả tìm thấy nhân tố thành
phần HĐQT, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, đòn bẩy tài chính có mối tương quan dương và
các biến tính thanh khoản, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT có tương quan âm với với mức
độ CBTT; biến công ty kiểm toán, quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, loại ngành lại
không có ý nghĩa thống kê. Các kiểm định tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu là
phân tích tương quan, kiểm định T-test, và hồi quy đa biến. Mẫu nghiên cứu chọn
100 công ty theo phương pháp xác suất trong danh sách các CTNY trên HOSE sau
khi loại các công ty chậm công bố. Mẫu nghiên cứu là 100 công ty khá ít chưa mang
tính đại diện cao.
Nguyễn Thị Thu Hảo (2015) trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE”
đăng trên Tạp chí Phát triển Kinh tế dùng phương pháp nghiên cứu định lượng thu
thập dữ liệu trên báo cáo thường niên năm 2014 của 106 doanh nghiệp niêm yết được
chon mẫu ngẫu nhiên từ 300 doanh nghiệp niêm yết lại trừ các doanh nghiệp mới
niêm yết từ 01/01/2013, các công ty tài chính, các công ty chưa cung cấp báo cáo
thường niên vào 01/04/2014 trên sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Nghiên
cứu xem xét 7 biến độc lập: quy mô, công ty kiểm toán, loại hình sở hữu, đòn bẩy tài
chính, lợi nhuận, hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên không điều hành trong HĐQT.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của quy mô, loại hình sở hữu, lợi nhuận có ảnh
hưởng đến công bố thông tin tự nguyện.
Trịnh Thị Hợp (2016) trong nghiên cứu: “ Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp trên sàn
Upcom” tìm thấy biến quy mô doanh nghiệp, công ty kiểm toán, tỷ lệ lợi nhuận tác
động cùng chiều tới công bố thông tin tự nguyện. Các biến còn lại như đòn bẩy tài
chính, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ lệ thành viên không điều hành, sự tách biệt
giữa chủ tịch và giám đốc điều hành, Quy mô HĐQT, Quyền sở hữu tập trung, quyền
sở hữu nước ngoài không có ảnh hưởng đến CBTT tự nguyện.
Trần Thùy Uyên (2017) trong nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức
độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” xem xét 9 biến độc lập là: hội đồng quản trị, sở hữu quản lý, tỷ lệ nữ trong
HĐQT, sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, tỷ suất sinh lời, tỷ suất nợ, quy mô,
ngành nghề kinh doanh với mẫu chọn ngẫu nhiên 100 doanh nghiệp trong đó 50 doanh
nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và 50 doanh nghiệp
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội . Tuy nhiên chỉ có 5 nhân tố thực sự
ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện đó là: Tỷ lệ thành viên HĐQT không
tham gia điều hành, tỷ lệ sở hữu quản lý, tỷ lệ nữ trong HĐQT, tỷ lệ sở hữu nước
ngoài, quy mô doanh nghiệp. Bốn biến độc lập còn lại tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ
lệ sở hữu nhà nước, ngành nghề kinh doanh, tỷ suất nợ không có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của Nguyễn Hà My (2017) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức
độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên
HOSE” với 8 biến độc lập là: Quy mô công ty, số năm niêm yết, công ty kiểm toán,
tính thanh khoản, tài sản cố định, khả năng sinh lời, đòn bẩy tải chính, tỷ lệ sở hữu
của cổ đông nước ngoài, tỷ lệ thành viên không điều hành trong hội đồng quản trị.
Kết quả cho thấy có 5 biến: Quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản, khả năng sinh
lời, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài và tỷ lệ thành viên không điều hành trong
hội đồng quản trị có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ công bố thông tin.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan (2018) trong đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên sở giao dịch
Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả xem xét 8 biến độc đó là (Quy mô
công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản, tỷ lệ sở hữu nước
ngoài, tỷ lệ phân tán cổ đông, chủ thể kiểm toán, loại hình ngành nghề) nhưng chỉ có
3 biến thực sự ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán đó là quy mô công
ty, chủ thể kiểm toán và loại hình ngành nghề. Tuy nhiên tác giả chỉ chọn mẫu 131
công ty một cách ngẫu nhiên trong 261 công ty (sau khi loại trừ các công ty tài chính
và các công ty không có đủ BCTN năm 2016), điều này có thể vi phạm phân bố mẫu
trên đám đông.
Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu được lựa chọn xem xét các nhân tố ảnh
hưởng đến công bố thông tin
Năm Tác giả Các biến trong nghiên cứu Kết quả
1973 Choi, F.D.S. -Nhu cầu gia tăng các quỹ
mới
-Các công ty dự kiến sẽ tiết
lộ thêm thông tin tự nguyện
để thu hút nhiều tiền vốn
hơn với chi phí thấp hơn.
-Tình trạng niêm yết -Thêm vào đó đăng ký niêm
yết trên thị trường chứn
khoán thúc đẩy công ty tiết
lộ thêm thông tin tự nguyện
1975 Buzby, S.L. Quy mô công ty Mức độ đầy đủ của công bố
thông tin có liên quan tích
cực với quy mô công ty.
1977 Barrett Quốc gia và hiệu quả của thị
trường chứng khoán
Tính toàn diện của công bố
thông tin khác nhau giữa
một số quốc gia phát triển.
Sự khác biệt được quy cho
mức độ hiệu quả của thị
trường chứng khoán trên các
quốc gia này.
1979 Firth, M.A. Quy mô công ty, tình trạng
niêm yết, quy mô công ty
kiểm toán
Các doanh nghiệp lớn hơn
có xu hướng tiết lộ nhiều
thông tin hơn vì chúng dễ bị
xem xét kỹ lưỡng trước công
chúng.
Quy mô công ty kiểm toán
không ảnh hưởng đến công
bố thông tin
1983 Watts and
Zimmerman
Phân tán quyền sở hữu Khi quyền sở hữu dàn trải
giữa các cổ đông, chi phí đại
diện tăng lên. Kết quả là, giả
sử các yếu tố khác như nhau,
ban quản lý được giả định
tiết lộ thêm thông tin để
giảm chi phí đại diện cao.
1987 Chow and
Wong-
Boren
Quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ
tài sản và đòn bẩy tài chính
Nghiên cứu kết luận rằng
việc công bố thông tin tự
nguyện rất khác nhau trong
một mẫu 52 công ty Mexico
và mức độ công bố thông tin
chỉ liên quan tích cực đến
quy mô công ty.
1989 Cooke, T.E. Loại ngành nghề và tính
thanh khoản
Nghiên cứu chỉ ra các công
ty phi mậu dịch (non-trading
firms) có xu hướng tiết lộ
nhiều thông tin hơn so với
các công ty mậu dịch
(trading firms). Ngoài ra,
công ty có thanh khoản cao
hơn công bố thông tin nhiều
hơn.
1992 Cooke, T.E. Quy mô công ty, đăng ký thị
trường chứng khoán nước
ngoài, và loại ngành nghề
Nghiên cứu cho thấy quy mô
công ty, hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất và niêm yết
trên thị trường chứng khoán
nước ngoài khiến cho các
công ty Nhật Bản công bố
nhiều thông tin hơn.
1994 Wallace et
al.
Quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ
nợ, lợi nhuận giữ lại trên
vốn chủ sở hữu, thanh
khoản, công ty kiểm toán,
tình trạng niêm yết và loại
ngành nghề
Nghiên cứu tìm thấy các
công ty lớn cung cấp thông
tin toàn diện hơn. Ngoài ra,
các công ty được liệt kê trên
sàn giao dịch chứng khoán
Madrid và Valencia có xu
hướng cung cấp thêm thông
tin. Tuy nhiên, tính thanh
khoản và công bố thông tin
lại có tương quan ngược
chiều.
1995 Wallace and
Naser
Quy mô doanh nghiệp, khả
năng thanh toán nợ, tỷ suất
lợi nhuận, lợi nhuận giữ lại
trên vốn chủ sở hữu, tính
thanh khoản, kiểm toán,
phân tán quyền sở hữu và
loại ngành nghề
Nghiên cứu kết luận rằng chỉ
số công bố có mối tương
quan dương với quy mô
công ty nhưng âm với lợi
nhuận và kích thước công ty
kiểm toán.
1996 Zarzeski Quy mô doanh nghiệp,
doanh số nước ngoài, tỷ lệ
nợ và văn hóa trong nước
Các công ty có xu hướng tiết
lộ nhiều hơn khi mở rộng
bán hàng ra nước ngoài, gia
tăng quy mô công ty và
giảm tỷ lệ nợ. Ngoài ra,
công ty hoạt động trên phạm
vi quốc tế dường như tiết lộ
mức độ thông tin cao hơn.
Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra
rằng các công ty địa phương
tiết lộ thông tin tương xứng
với sự bí mật của văn hóa
địa phương của họ.
2002 Nasser et al Số lượng cổ đông, quy mô
kiểm toán, lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu, thanh
khoản, tỷ lệ lợi nhuận, quy
mô, loại ngành, và quyền sở
hữu nước ngoài và Ả Rập
Quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ
nợ, tỷ lệ lợi nhuận, quy mô
kiểm toán có mối tương
quan dương với công bố
thông tin, trong khi tính
thanh khoản có tương quan
âm.
2002 Patricia
Teixeira
Lopes,
Lucsia Lima
Rodrigues
Quy mô doanh nghiệp,
ngành công nghiệp, chủ thể
kiểm toán, tình trạng niêm
yết, hoạt động kinh doanh đa
quốc gia, đòn bẩy tài chính,
tầm quan trọng của cổ động
Nghiên cứu tìm ra quy mô
doanh nghiệp, hiện trạng
niêm yết, đòn bẩy tài chính
ảnh hưởng đáng kể đến mức
độ công bố thông tin. Quy
mô doanh nghiệp càng lớn,
sử dụng đòn bẩy tài chính
càng nhiều thì công bố thông
tin càng cao. Bên cạnh đó
các doanh nghiệp niêm yết
trong nước thì mức độ công
bố thông tin thấp hơn các
doanh nghiệp niêm yết ở
nhiều quốc gia
2011 M. Ettredge,
K.
Quy mô, chất lượng quản trị
doanh nghiệp và tin tức xấu
Các doanh nghiệp không
tuân thủ công bố thông tin
Johnstone,
M. Stone,
Q. Wang
có chất lượng quản trị doanh
nghiệp thấp hơn và ít sử
dụng các nguồn tài chính
bên ngoài hơn nhưng không
nhỏ hơn doanh nghiệp tuân
thủ công bố thông tin. Các
phân tích bổ sung cũng cho
thấy việc tuân thủ công bố
thông tin có tương quan
ngược chiều với tin tức xấu.
2015 Anna
Bialek-
Jaworska &
Anna
Matusiewicz
(2015)
Khả năng sinh lời, quy mô
công ty, tỉ lệ nợ phải trả trên
tổng tài sản, chủ thể kiểm
toán, tính phân tán của cổ
đông
Chủ thể kiểm toán và quy
mô công ty có mối quan hệ
cùng chiều với mức độ công
bố thông tin bắt buộc, ROE
lai có mối tương quan âm
với công bố thông tin bắt
buộc
2008 Lê Trường
Vinh
Quy mô doanh nghiệp, nợ
phải trả, lợi nhuận, tài sản cố
định, vòng quay tổng tài sản
Cả 5 biến có tác động đến
minh bạch thông tin
2013 Phạm Thị
Thu Đông
Quy mô doanh nghiệp, đòn
bẩy tài chính, lợi nhuận, tính
thanh khoản, thời gian hoạt
động, chủ thể kiểm toán, tài
sản cố định
Lợi nhuận và tài sản cố định
ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin trong báo cáo tài
chính
2013 Phạm Ngọc
Vỹ An
Quy mô doanh nghiệp, vòng
quay tài sản, nợ phải trả, lợi
nhuận, tài sản cố định
Các biến quy mô doanh
nghiệp, vòng quay tài sản và
lợi nuận là các biến có ý
nghĩa thống kê, các biến còn
lại không có ý nghĩa.
2014 Nguyễn
Công
Phương &
Nguyễn Thị
Thanh
Phương
Công ty kiểm toán, quy mô
doanh nghiệp, thời gian
niêm yết,tỷ lệ sở hữu nước
ngoài và khả năng sinh lời,
tỷ lệ sở hữu nhà nước, đòn
bầy tài chính, khả năng
thanh toán, lĩnh vực, thời
gian hoạt động, số công ty
con
Công ty kiểm toán, quy mô
doanh nghiệp, thời gian
niêm yết,tỷ lệ sở hữu nước
ngoài và khả năng sinh lời
ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin tài chính.
2014 Hoàng Thị
Thu Hoài
Thành phần HĐQT, tỷ lệ sở
hữu nước ngoài, đòn bẩy tài
chính, tính thanh khoản, tỷ
lệ sở hữu vốn của HĐQT,
công ty kiểm toán, quy mô
doanh nghiệp, lợi nhuận,
loại ngành
Thành phần HĐQT, tỷ lệ sở
hữu nước ngoài, đòn bẩy tài
chính, tính thanh khoản, tỷ
lệ sở hữu vốn của HĐQT có
tương với mức độ CBTT
trên báo cáo thường niên
2016 Trịnh Thị
Hợp
Quy mô doanh nghiệp, công
ty kiểm toán, tỷ lệ lợi nhuận,
đòn bẩy tài chính, khả năng
thanh toán hiện hành, tỷ lệ
thành viên không điều hành,
sự tách biệt giữa chủ tịch và
giám đốc điều hành, Quy mô
HĐQT, Quyền sở hữu tập
Quy mô doanh nghiệp, công
ty kiểm toán, tỷ lệ lợi nhuận
tác động cùng chiều tới công
bố thông tin tự nguyện trên
BCTN.
trung, quyền sở hữu nước
ngoài
2017 Trần Thùy
Uyên
Hội đồng quản trị, sở hữu
quản lý, tỷ lệ nữ trong
HĐQT, sở hữu nhà nước, sở
hữu nước ngoài, tỷ suất sinh
lời, tỷ suất nợ, quy mô,
ngành nghề kinh doanh
Tỷ lệ thành viên HĐQT
không tham gia điều hành,
tỷ lệ sở hữu quản lý, tỷ lệ nữ
trong HĐQT, tỷ lệ sở hữu
nước ngoài, quy mô doanh
nghiệp ảnh hưởng đến mức
độ công bố thông tin tự
nguyện.
2017 Nguyễn Hà
My
Khả năng sinh lời, đòn bẩy
tải chính, tỷ lệ sở hữu của cổ
đông nước ngoài, tỷ lệ thành
viên không điều hành trong
hội đồng quản trị
Quy mô doanh nghiệp, tính
thanh khoản, khả năng sinh
lời, tỷ lệ sở hữu của cổ đông
nước ngoài và tỷ lệ thành
viên không điều hành trong
hội đồng quản trị có ảnh
hưởng cùng chiều đến mức
độ công bố thông tin
2018 Nguyễn Thị
Lan
Quy mô công ty, khả năng
sinh lời, đòn bẩy tài chính,
tính thanh khoản, tỷ lệ sở
hữu nước ngoài, tỷ lệ phân
tán cổ đông, chủ thể kiểm
toán, loại hình ngành nghề
Quy mô công ty, chủ thể
kiểm toán và loại hình ngành
nghề ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin kế toán.
Nguồn: tác giả tổng hợp
1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu
Có rất nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài từ trước đến nay công bố
về các nhân tố tác động đến công bố thông tin của các doanh nghiệp phi tài chính.
Tại Việt Nam những nghiên cứu trước phần lớn theo phương pháp nghiên cứu định
tính, so sánh các khoản mục công bố thông bắt buộc để đánh giá tính tuân thủ của
công bố thông tin. Trong những năm gần đây có các nghiên cứu về công bố thông tin
trong nước theo phương pháp định lượng, tìm kiếm các nhân tố tác động đến công bố
thông tin theo phương pháp định lượng của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán
Việt Nam. Tuy nhiên tiêu chuẩn của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội là về vốn góp là chỉ cần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm niêm
yết từ 30 tỷ đồng trở lên trong khi con số này ở sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh là 120 tỷ đồng. Vì vậy nhưng doanh nghiệp có vốn điều lệ nhỏ hơn 120 tỷ đồng
bắt buộc phải niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, cho nên các mẫu nghiên
cứu trộn chung giữa HOSE và HNX là bình quân giữa HOSE và HNX hoặc những
nghiên cứu dành riêng cho các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE là các doanh nghiệp
lớn có số vốn tối thiểu là 120 tỷ trở nên nên phần lớn việc công bố thông tin được
thực hiện tốt hơn, nên khó có thể nhìn thấy tác động của các nhân tố về quy mô công
ty, mức độ phức tạp trong cấu trúc công ty lên mức độ công bố thông tin. Tuy nhiên
điều này có thể khác khi nghiên cứu cùng mô hình đó với các doanh nghiệp niêm yết
trên HNX. Đến năm 2018 những nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến công
bố thông tin trên BCTN của các doanh nghiệp niêm yết trên HNX gần như là chưa
có. Trong khi đó thông tư 155/2015/TT_BTC chính thức áp dụng từ 01/01/2106 cũng
cần đánh giá sau ba năm đi vào thực tiễn thì ảnh hưởng của các nhân tố đó đến các
doanh nghiệp niêm yết trên HNX sẽ như thế nào. Điều này đến năm 2018 chưa được
kiểm định rõ theo phương pháp định lượng. Và thực tế trong bối cảnh kinh tế thế giới
và cả Việt Nam ngày càng biến động, cùng với sự ra đời và áp dụng thực tiễn thông
tư 200/2014/TT-BTC và thông tư 202/2014/TT-BTC và thông tư 155/2015/TT_BTC
cũng đã được ba, bốn năm thì rất cần các nghiên cứu sử dụng dữ liệu gần với hiện tại
nhất để cung cấp các thông tin cập nhật nhất về đề tài này. Đây chính là khe trống đề
tài tác giả muốn hướng đến để kiểm định lại mô hình nghiên cứu trước đã công bố
với dữ liệu cập nhật nhất cho các doanh nghiệp niêm yết trên HNX.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu liên quan đến CBTT bắt buộc,
CBTT tự nguyện hoặc CBTT nói chung trên thế giới và Việt Nam. Trên thế giới có
rất nhiều nghiên cứu liên quan đến CBTT, tuy nhiên ở Việt Nam số lượng nghiên cứu
ít hơn. Đặc biệt từ khi thông tư 155/2015/TT_BTC hướng dẫn về công bố thông tin
cho các DNNY trên thị trường chứng khoán thì có rất ít nghiên cứu sử dụng dữ liệu
năm 2016 trở đi để nghiên cứu về CBTT bắt buộc theo quy định mới nhất đặc biệt là
các nghiên cứu cho các DNNY trên HNX. Từ đó tác giả xác định ra khe trống nghiên
cứu để thực hiện đề tài này đó là nghiên cứu về mức độ CBTT bắt buộc trên báo cáo
thường niên và ảnh hưởng của các nhân tố tới mức độ CBTT bắt buộc trên BCTN
của các DNNY trên HNX. Nội dung các nghiên cứu đã trình bày ở chương 1 và lý
thuyết nền sẽ trình bày ở chương 2 sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các biến độc lập và
xây dựng MHNC ở chương 3.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về công bố thông tin bắt buộc
2.1.1 Khái niệm công bố thông tin bắt buộc
Vấn đề công bố thông tin luôn là một chủ đề nóng bỏng thu hút rất nhiều sự
quan tâm của không chỉ nhà đầu tư mà còn cả doanh nghiệp và các nhà hoạch định
chính sách. Công bố thông tin là nghĩa vụ nhưng cũng là trách nhiệm của các doanh
nghiệp khi tham gia thị trường nhằm đảm bảo tính minh bạch, tạo ra một sân chơi
bình đẳng cho các nhà đầu tư, góp phần vào sự phát triển của thị trường chứng khoán
nói riêng và nền kinh tế của Việt Nam nói chung.
Công bố thông tin là một khái niệm không thể đo lường trực tiếp, nó không có
các đặc điểm vốn có mà người ta có thể các định được mức độ hoặc chất lượng của
nó giống như một chiếc ô tô (Wallace 1987, p431).
Công bố thông tin của doanh nghiệp là một phạm vi rất rộng, bao gồm thuyết
minh và tài chính, bắt buộc và tự nguyện, bản in và công bố trên internet (Ali et al.,
2007; Xiao et al., 2002). Trong nỗ lực xây dựng một cơ sở lý thuyết toàn diện về báo
cáo tài chính doanh nghiệp, các học giả kế toán đã phát triển các lý thuyết thông tin
khác nhau, mỗi lý thuyết giải thích các điểm khác nhau của công bố thông tin. Công
bố thông tin đại diện cho bức tranh toàn diện nhất về việc cung cấp thông tin của các
doanh nghiệp với thế giới bên ngoài. Điều này bao gồm thông tin tài chính, thuyết
minh, quy định bắt buộc theo yêu cầu của pháp luật và chuẩn mực kế toán và tự
nguyện chia sẻ thông tin biết do áp lực bên ngoài hoặc do quyết định nội bộ (Ali et
al., 2007).
Wallace và cộng sự (1995) cho rằng công bố thông tin như một sự truyền đạt
thông tin kinh tế, tài chính hay phi tài chính, số lượng hay liên quan đến vị trí tài
chính và kết quả hoạt động của công ty có các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài
doanh nghiệp. Công bố thông tin bị ảnh hưởng bởi các quy định của pháp luật gọi là
công bố thông tin bắt buộc và khi công bố thông tin không bị ảnh hưởng bởi các quy
định pháp luật thì xem xét như là công bố thông tin tự nguyện (Owusu-Ansah, 1998)
Công bố thông tin bắt buộc được quy định bởi các cơ quan quản lý ở tất cả các
quốc gia trên toàn thế giới, các quy định bắt buộc công bố thông tin nhằm phân phối
lại sự giàu có giữa các nhà đầu tư được thông báo thông tin bởi yêu cầu công bố thông
tin ở mức tối thiểu khi sự chênh lệch thông tin giữa họ được rút ngắn lại (Healy et all
2001). Công bố bắt buộc đề cập đến những khía cạnh và thông tin phải được công bố
do sự tồn tại của một số quy định pháp lý hoặc theo luật định, thị trường vốn, hoa
hồng trao đổi chứng khoán hoặc quy định của cơ quan chức năng. Mục đích của công
bố thông tin bắt buộc là để đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng, đảm bảo kiểm
soát chất lượng sản xuất thông qua luật pháp (Adina P. and Ion P., 2008).
Trong bài nghiên cứu này công bố thông tin bắt buộc được hiểu là các doanh
nghiệp niêm yết cung cấp rộng rãi các các thông tin kinh tế, tài chính hoặc phi tài
chính hoặc các thông tin khác liên quan đến hoạt động của mình tuân thủ theo các
quy định của pháp luật liên quan.
Thông tin bắt buộc doanh nghiệp công bố bao gồm tất cả các thông tin liên
quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công bố
trên báo cáo thường niên được công bố bộ phận kế toán.
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán gồm đối tượng bên trong doanh nghiệp
và bên ngoài doanh nghiệp, là bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
2.1.2 Vai trò công bố thông tin bắt buộc
Đối với nhà đầu tư: công bố thông tin sẽ giúp nhà đầu tư có được các thông
tin nhanh và chính xác nhất, giúp các nhà đầu tư có cái nhìn đầy đủ để nắm bắt được
thị trường phục phụ cho việc ra quyết định đầu tư
Đối với cơ quan quản lý: công bố thông tin giúp cơ quan quản lý có các thông
tin đầy đủ để thực hiện quản lý giám sát tốt cũng như hoàn thiện các chính sách pháp
luật. Ngoài ra thông qua công bố thông tin cơ quản quản lý cũng nắm bắt được tình
hình của thị trường từ đó đưa ra những biện pháp can thiệp kịp thời.
Đối với doanh nghiệp: công bố thông tin liên quan đến sự phát triển bền vững
về lâu dài của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh, thương hiệu, để
lại niềm tin trong mắt các nhà đầu tư.
2.1.3 Phương tiện công bố thông tin.
Theo thông tư 155/2015/TT_BTC các phương tiện công bố thông tin bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông
tin;
b) Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán;
d) Trang thông tin điện tử của Trung tâm lưu ký chứng khoán;
đ) Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in,
báo điện tử...).
2.1.4 Động cơ công bố thông tin bắt buộc
Quy định công bố thông tin thường rất khó khăn và chưa có lý thuyết tổng hợp
về công bố thông tin bắt buộc. Tại sao lại quy định công bố thông tin bắt buộc thì gần
như chưa có câu trả lời cụ thể. Có bốn lý do cho công bố thông tin bắt buộc (Beyer
và cộng sự 2010):
Lý do thứ nhất là các yếu tố tài chính ngoại tác. Khi công ty công bố thông tin
về vị thế tài chính của mình cùng các công ty khác thì xuất hiện các nhân tố tài chính
ngoại tác. Các công ty bỏ qua thông tin về các công ty khác làm giảm cung cấp thông
tin. Vậy nên quy định công bố thông tin sẽ cải thiện phúc lợi xã hội.
Lý do thứ hai là các yếu tố ngoại tác thực sự. Các thông tin do một công ty
công bố có thể ảnh hưởng đến một công ty khác, chẳng hạn công ty công bố thu nhập
kì vọng trong tương lại có thể ảnh hưởng đến việc quyết định gia nhập hoặc rời ngành
hoặc quyết định sản xuất của các đối thủ cạnh tranh. Nếu thông tin công bố cho phép
các công ty khác thăm dò, quy đinh công bố thông tin bắt buộc có thể cải thiện phúc
lợi xã hội.
Lý do thứ ba là chi phí đại diện. Các cơ quan chức năng sẽ ban hành quy định
về công bố thông tin bắt buộc khi nhà đầu tư không chưa đủ để khiến nhà quản lý
công bố thông tin đầy đủ hơn. Điều này cũng làm gia tăng phúc lợi xã hội.
Lý do thứ tư là quy mô kinh tế. Chuẩn mực kế toán sẽ giúp cải thiện tính so
sánh được của các thông tin công bố và giảm nỗ lực thu thập thông tin của nhà đầu
tư. Vì vậy nhà đầu tư có thể sử dụng các ước tính về kết quả hoạt động chính xác hơn
trong các khoản mục công bố thông tin.
2.2 Các hướng dẫn về CBTT bắt buộc trên TTCK Việt Nam
2.2.1 Các quy phc quy hiệp niêm yết trên TTCBTT bTTquy hiệp niêm
yết trên TT
Nhìn tầm quan trọng của công bố thông tin trong một thị trường ngày càng
phát triển như thị trường chứng khoán Việt Nam, nhà nước đã ban hàng hàng loạt các
quy định về việc công bố thông tin. Đầu tiên có thể kể đến là sự ra đời của Luật chứng
khoán số 70/2006/QH11 ban hành ngày 29/06/2006 và nghị định 14/2007/NĐ-CP
ngày 19/01/2007 Hướng dẫn Luật Chứng khoán là khung pháp lý cơ bản định hướng
cho thị trường hoạt động một cách công khai, minh bạch, hiệu quả. Qua các năm thực
hiện Luật chứng khoán ngoài những mặt tích cực thì vẫn còn những điểm hạn chế
chưa phù hợp với tốc độ phát triển nhanh chóng của thị trường, vậy nên tiếp sau đó
Quốc hội đã ban hành Luật số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010 sửa đổi, bổ sung một
số điều của luật chứng khoán và nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 hướng
dẫn Luật chứng khoán và Luật chứng khoán sửa đổi; Văn bản hợp nhất 27/VBHN-
VPQH ngày 13/12/2013 hợp nhất Luật chứng khoán do Văn phòng Quốc hội ban
hành, và mới nhất là Văn bản hợp nhất 41/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật
Chứng khoán nhằm hoàn chỉnh hơn các quy định pháp lý trên thị trường chứng khoán
nhất là các quy định về công bố thông tin.
Bên cạnh luật và các văn bản hơp nhất do Quốc hội ban hành, Bộ tài chính
cũng ban hành hàng loạt các quy định hướng dẫn công bố thông tin nhằm không nâng
cao tính mình bạch, đáp ứng không ngừng sự thay đổi và phát triển của thị trường
chứng khoán Việt nam như: thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18/04/2017 hướng dẫn
về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, thông tư 09/2010/TT-BTC
ngày 15/01/2010 thay thế thông tư số 38/2007/TT-BTC và gần đây nhất là thông tư
155/2015/TT-BTC ngày 05/10/2015 thay thế thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày
05/04/2012 rất nhiều nội dung đã được bổ sung và sửa đổi đã góp phần nâng cao hơn
nữa trách nhiệm công bố thông tin của các công ty niêm yết, hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên thị trường đồng thời nâng cao
tính minh bạch của thị trường.
2.2.2 Lý do lhoán ViệCBTT bTTo lhoán Việt nam như: thông tư
38/2007/TT-B
Báo cáo thường niên là một trong những báo cáo cung cấp thông tin quan trọng
nhất cho các đối tượng sử dụng khác nhau (nhà quản lý, cổ đông, nhà đầu tư, nhà
nghiên cứu, cơ quan nhà nước, chủ nợ và các đối tượng liên quan khác). BCTN cung
cấp các thông tin định tính và định lượng, phi tài chính và tài chính, các thông tin
hiện tại và định hướng tương lai về doanh nghiệp. Lý do tác giả chọn nghiên cứu
công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên như một phương tiện thích hợp
để nghiên cứu về CBTT bắt buộc như sau:
Thứ nhất, báo cáo thường niên bao gồm toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động
toàn diện về một công ty, tình hình nhân sự, môi trường, đánh giá của Ban giám đốc,
HĐQT, tình hình hoạt động của ban lãnh đạo, cơ cấu công ty. Và đặc biệt là ý kiến
kiểm toán và BCTC đã được kiểm toán.
Thứ hai, BCTN bắt buộc công bố rộng rãi trên các phương tiên công bố thông
tin theo quy định của Thông tư 155/2015/TT_BTC. Công bố thông tin phải được thực
hiện trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, SGDCK, phương
tiện CBTT của Ủy ban chứng khoán Nhà nước; được lưu trữ bằng văn bản và dữ liệu
điện tử ít nhất mười năm tiếp theo tại trụ sở chính của công ty để nhà đầu tư tham
khảo. Nhờ đó các bên liên quan có thể tra cứu, truy cập thông tin một cách dễ dàng
vào bất kì lúc nào cần.
Thứ ba, các thông tin trên báo cáo thường niên có chứa BCTC đã kiểm toán
và các thông tin tài chính trong báo cáo thường niên phải phù hợp với báo cáo tài
chính năm được kiểm toán, các cam kết về trách nhiệm thông tin được công bố đến
từ người đại diện của công ty nên có thể đảm bảo độ tin cậy.
2.2.3 Hư2.3.3hiệm CBTT b3hiệm t trên BCTN crê các DNNY trên
TTCK Viđược cô
Hiện tại quy định công bố thông ty của các công ty niêm yết tại Việt Nam vẫn
đang thực thiện theo hướng dẫn của thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 05/10/2015.
Theo điểm 2, điều 8 về công bố thông tin định kỳ của thông tư 155/2015/TT-
BTC, Công ty đại chúng phải lập báo cáo thường niên theo Phụ lục số 04 ban hành
kèm theo Thông tư này và công bố báo cáo này chậm nhất là 20 ngày sau ngày công
bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng không vượt quá 120 ngày, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính. Nội dung báo cáo thường niên theo Phụ lục số 04 ban hành
kèm theo Thông tư 155/2015/TT_BTC bao gồm:
 Thông tin chung của công ty.
+ Thông tin khái quát (Tên giao dịch, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Vốn điều lệ, Vốn đầu tư của chủ sở hữu, Địa chỉ, Số điện thoại, Số fax, Website, Mã
cổ phiếu, Quá trình hình thành và phát triển).
+ Ngành nghề và địa bàn kinh doanh.
+ Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý.
+ Định hướng phát triển.
+ Các rủi ro.
 Tình hình hoạt động trong năm.
+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức và nhân sự.
+ Tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án.
+ Tình hình tài chính.
+ Cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu.
+ Báo cáo tác động liên quan đến môi trường và xã hội của công ty.
 Báo cáo và đánh giá của Ban Giám đốc.
+ Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tình hình tài chính.
+ Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý.
+ Kế hoạch phát triển trong tương lai.
+ Giải trình của Ban Giám đốc đối với ý kiến kiểm toán (nếu có).
+ Báo cáo đánh giá liên quan đến trách nhiệm về môi trường và xã hội của
công ty.
 Đánh giá của Hội đồng quản trị về hoạt động của Công ty.
+ Đánh giá của Hội đồng quản trị về các mặt hoạt động của Công ty.
+ Đánh giá của Hội đồng quản trị về hoạt động của Ban Giám đốc công ty.
+ Các kế hoạch, định hướng của Hội đồng quản trị.
 Quản trị công ty.
+ Hội đồng quản trị.
+ Ban Kiểm soát.
+ Các giao dịch, thù lao và các khoản lợi ích của Hội đồng quản trị, Ban giám
đốc và Ban kiểm soát.
 Báo cáo tài chính.
+ Báo cáo tài chính, báo cáo tài chính hợp nhất.
+ Ý kiến kiểm toán.
+ Báo cáo tài chính được kiểm toán.
2.3 Đo lường mức độ công bố thông tin bắt buộc.
2.3.1 Lựa chọn phương pháp đo lường mức độ công bố thông tin.
Để đo lường mức độ công bố thông tin của một công ty, cần thiết phải có một
thước đo thống kê thể hiện được sự chính xác và đầy đủ của các thông tin được công
bố. Việc đo lường mức độ công bố thông tin có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của thị trường và các công ty. Tuy nhiên, vấn đề thông tin bất đối xứng luôn
thường trực trong mọi lĩnh vực. Cho đến nay, vẫn chưa có một công thức hay thước
đo chung nào để đánh giá mức độ công bố thông tin của một công ty, bởi lẽ đây là
một nhiệm vụ rất khó khăn, hiểu đầy đủ về minh bạch thông tin là điều rất phức tạp.
Kể từ công trình tiên phong của Cerf (1961), một số phương pháp khác nhau
đã được áp dụng để đo lường chất lượng và số lượng công bố thông tin, nhưng không
có lý thuyết chung nào đưa ra hướng dẫn về việc lựa chọn các mục để đo lường mức
độ công bố thông tin (Marston và Shrive, 1991). Công bố thông tin, về bản chất, là
một cấu trúc trừu tượng không có các đặc điểm vốn có mà người ta có thể xác định
cường độ hoặc chất lượng của nó (Wallace và Naser, 1995). Leuz và cộng sự (2008)
cũng cho rằng công bố thông tin có tính định tính và tường thuật, vì vậy rất khó khăn
để đo lường ở khía cạnh khách quan.
Theo nghiên cứu tổng quan về các phương pháp đo lường mức độ CBTT của
Hassan và Marston(2010) dựa trên khảo sát 40 nghiên cứu đo lường về mức độ
CBTT, cho thấy:
+ Có 2 phương pháp đo lường công bố tin như sau: biến phụ thuộc (công bố
thông tin) xây dựng không dựa vào các phương tiện công bố thông tin và biến phụ
thuộc (công bố thông tin) xây dựng dựa vào các phương tiện công bố thông tin. Đo
lường CBTT không dựa vào các phương tiện công bố thông tin như: khảo sát/ phỏng
vấn, dựa vào doanh doanh nghiệp có hay không chứng chỉ tín thác và các cách khác.
Đo lường CBTT dựa vào các phương tiện CBTT như BCTN, website của công ty...;
đo lường việc CBTT theo phương pháp phân tích nội dung hoặc phương pháp chỉ số
CBTT hay các phương pháp khác.
+ Tần suất các phương pháp được sử dụng để đo lường số lượng/ chất lượng
CBTT.
Kết quả nghiên cứu của Hassan và Marston (2010) cho rằng một nghiên cứu
có thể sử dụng nhiều phương pháp đo lường. Dưới đây là bảng kết quả khảo sát tần
suất sử dụng các phương pháp đo lường trong mẫu 40 nghiên cứu được chọn.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên

More Related Content

Similar to Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên

Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống Đa
Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống ĐaCông Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống Đa
Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống Đa
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tậtVai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Luận Văn  Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm ToánLuận Văn  Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Phái Sinh
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Phái SinhCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Phái Sinh
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Phái Sinh
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà NộiLuận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ctCt01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Minh Hòa Lê
 
Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...
Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...
Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Sự Hài Lòng Của Công Chức Tại Ngân Hàng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Sự Hài Lòng Của Công Chức Tại Ngân HàngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Sự Hài Lòng Của Công Chức Tại Ngân Hàng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Sự Hài Lòng Của Công Chức Tại Ngân Hàng
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận văn: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng kh...
Luận văn: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng kh...Luận văn: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng kh...
Luận văn: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng kh...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế ToánLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Hỗ Trợ Người Khuyết Tật Sống...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Hỗ Trợ Người Khuyết Tật Sống...Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Hỗ Trợ Người Khuyết Tật Sống...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Hỗ Trợ Người Khuyết Tật Sống...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác SĩLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế...
Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế...Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế...
Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế...
NuioKila
 
Nghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdf
Nghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdfNghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdf
Nghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdf
Man_Ebook
 

Similar to Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên (20)

Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống Đa
Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống ĐaCông Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống Đa
Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống Đa
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tậtVai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Luận Văn  Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm ToánLuận Văn  Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Phái Sinh
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Phái SinhCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Phái Sinh
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Phái Sinh
 
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
 
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà NộiLuận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
 
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ctCt01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
 
Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...
Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...
Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Sự Hài Lòng Của Công Chức Tại Ngân Hàng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Sự Hài Lòng Của Công Chức Tại Ngân HàngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Sự Hài Lòng Của Công Chức Tại Ngân Hàng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Sự Hài Lòng Của Công Chức Tại Ngân Hàng
 
Luận văn: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng kh...
Luận văn: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng kh...Luận văn: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng kh...
Luận văn: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng kh...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế ToánLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
 
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Hỗ Trợ Người Khuyết Tật Sống...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Hỗ Trợ Người Khuyết Tật Sống...Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Hỗ Trợ Người Khuyết Tật Sống...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Hỗ Trợ Người Khuyết Tật Sống...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác SĩLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
 
Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế...
Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế...Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế...
Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế...
 
Nghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdf
Nghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdfNghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdf
Nghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdf
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149

Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du LịchLuận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng KhoánLuận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh NghiệpLuận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh NghiệpLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung CưCác Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi PhíCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrsCác Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài ChínhẢnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện TửLuận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng KhoánLuận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công NghiệpGiải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại DomenalGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ ThuậtGiải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149 (20)

Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du LịchLuận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
 
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng KhoánLuận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh NghiệpLuận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh NghiệpLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung CưCác Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi PhíCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrsCác Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
 
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài ChínhẢnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
 
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện TửLuận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng KhoánLuận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
 
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công NghiệpGiải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại DomenalGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
 
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ ThuậtGiải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
 

Recently uploaded

Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 

Recently uploaded (18)

Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 

Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc Trên Báo Cáo Thường Niên

  • 1. NGUYỄN THỊ THÁI HÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ TUÂN THỦ CÔNG BỐ THÔNG TIN BẮT BUỘC TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN HNX Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH-2022
  • 2. NGUYỄN THỊ THÁI HÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ TUÂN THỦ CÔNG BỐ THÔNG TIN BẮT BUỘC TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN HNX Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH TP. HỒ CHÍ MINH-2022
  • 3. Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào, các thông tin trích dẫn trong bài đều được ghi rõ nguồn gốc. Tp. Hồ Chí Minh Ngày …. Tháng…. Năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Thái Hà
  • 4. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy/cô, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Hà Xuân Thạch. Thầy đã trực tiếp định hướng, hướng dẫn, chỉ dạy tôi và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy/cô trường đại học Kinh tế đã có ý kiến đóng góp cho tôi để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình là hậu phương vững chắc, cảm ơn các anh/chị, bạn bè đồng nghiệp đã động viên tinh thần cũng như giúp đỡ tôi trong công việc để có thể dành thời gian hoàn thành luận văn này. Nguyễn Thị Thái Hà
  • 5. TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................ii MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH .........................................................................................................viii DANH SÁCH PHỤ LỤC ..................................................................................................ix TÓM TẮT.............................................................................................................................x ABSTRACT.........................................................................................................................1 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................4 3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5 5. Dữ liệu và thời gian nghiên cứu.......................................................................5 6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5 7. Những đóng góp mới của đề tài .......................................................................6 8. Kết cấu của đề tài ...............................................................................................7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............................8 1.1 Các nghiên cứu nước ngoài...................................................................................8 1.2 Các nghiên cứu trong nước .................................................................................14 1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu ...........................................................................26 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................................28 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...............................................................................29 2.1 Tổng quan về công bố thông tin bắt buộc .........................................................29 2.1.1 Khái niệm công bố thông tin bắt buộc...........................................................29 2.1.2 Vai trò công bố thông tin bắt buộc.................................................................30
  • 6. 2.1.3 Phương tiện công bố thông tin........................................................................31 2.1.4 Động cơ công bố thông tin bắt buộc..............................................................31 2.2 Các hướng dẫn về CBTT bắt buộc trên TTCK Việt Nam ...............................32 2.2.1 Các quy phạm pháp luật liên quan đến CBTT bắt buộc trên TTCK Việt Nam. 32 2.2.2 Lý do lựa chọn CBTT bắt buộc trên báo cáo thường niên để đo lường. ...33 2.2.3 Hướng dẫn về CBTT bắt buộc trên BCTN của các DNNY trên TTCK Việt Nam.........................................................................................................................34 2.3 Đo lường mức độ công bố thông tin bắt buộc...................................................35 2.3.1 Lựa chọn phương pháp đo lường mức độ công bố thông tin.....................35 2.3.2 Phương pháp chỉ số công bố thông tin..........................................................37 2.3.3 Cách lượng hóa mức độ công bố thông tin...................................................39 2.4 Các lý thuyết nền...................................................................................................42 2.4.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory)...............................................................43 2.4.2 Lý thuyết tín hiệu (Signaling Model) ............................................................47 2.4.3 Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory)......................................49 2.4.4 Lý thuyết hợp pháp hóa (Legitimacy theory)...............................................51 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................................54 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................55 3.1 Khung nghiên cứu.................................................................................................55 3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu......................................................................57 3.2.1 Mô hình lý thuyết nghiên cứu.........................................................................57 3.2.2 Phát triền giả thuyết nghiên cứu.....................................................................59 3.2.3 Mô hình hồi nghiên cứu và đo lường.............................................................64 3.2.4 Đo lường các biến trong mô hình...................................................................65 3.2.5 Mẫu nghiên cứu................................................................................................67 3.2.6 Thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................................68 3.2.7 Các phương pháp nghiên cứu định lượng......................................................69 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................................72 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................73
  • 7. 4.1 Mức độ công bố thông tin bắt buộc trên BCTN của các DNNY.....................73 4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin.................................73 4.3 Phân tích tương quan giữa các biến....................................................................74 4.4 Kiểm định độ phù hợp của mô hình....................................................................76 4.5 Kiểm tra đa cộng tuyến ........................................................................................77 4.6 Kiểm định ý nghĩa và các giả định của mô hồi quy..........................................78 4.7 Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................................79 4.7.1 Thảo luận về mức độ tuân thủ CBTT bắt buộc trên BCTN của các DNNY trên HNX. .......................................................................................................................79 4.7.2 Thảo luận về các nhân tố tác động đến CBTT bắt buộc trên BCTN..........80 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ...................................................................................................84 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................85 5.1 Kết luận..................................................................................................................85 5.2 Kiến nghị................................................................................................................86 PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................91 DANH SÁCH PHỤ LỤC .................................................................................................98
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên CBTT Công bố thông tin CEO Giám đốc điều hành CTNY Công ty niêm yết DNNY Doanh nghiệp niêm yết HĐQT Hội đồng quản trị HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh KQKD Kết quả kinh doanh MHNC Mô hình nghiên cứu SGDCK Sở giao dịch Chứng khoán TTCK Thị trường chứng khoán
  • 9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu được lựa chọn xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin...............................................................................................................20 Bảng 2.1: Thống kê tần suất các phương pháp đánh giá mức độ CBTT.....................37 Bảng 2.2 : Danh sách cách chỉ mục công bố thông tin bắt buộc trên BCTN..............40 Bảng 2.3: Tổng hợp các nghiên cứu vận dụng lý thuyết đại diện................................44 Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu vận dụng lý thuyết tín hiệu................................47 Bảng 2.5: Tổng hợp các nghiên cứu vận dụng lý thuyết chi phí sở hữu.....................50 Bảng 2.6: Tổng hợp các nghiên cứu vận dụng lý thuyết hợp pháp hóa......................52 Bảng 3.1: Tổng hợp biến độc lập và cách đo lường ......................................................66 Bảng 3.2: Thống kê mẫu nghiên cứu...............................................................................68 Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến..........................................................................73 Bảng 4.2 Bảng phân tích tương quan giữa các biến......................................................74 Bảng 4.4 Bảng kểm định sự phù hợp của mô hình........................................................76 Bảng 4.5 Bảng kết quả hồi quy đa biến ..........................................................................77 Bảng 4.6 : Giả thuyết và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT bắt buộc trên BCTN của các CTNY.................................................................................80
  • 10. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Tổng hợp các biến độc lập và mức độ ảnh hưởng đến CBTT.....................18 Hình 3.1: Khung nghiên cứu............................................................................................56 Hình 3.2 : Mô hình lý thuyết nghiên cứu........................................................................58
  • 11. DANH SÁCH PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách các CTNY trong mẫu nghiên cứu..............................................98 Phụ lục 2: Danh sách dữ liệu các biến thu thập ..........................................................106 Phụ lục 3: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS........................................................122
  • 12. TÓM TẮT Trong bối cảnh thông tư 200/2014/TT-BCT và thông tư 202/2014/TT-BTC ra đời và đi vào thực tiễn được bốn năm, thêm vào đó là sự ra đời của thông tư 155/2015/TT-BTC đã góp phần hoàn thiện hơn các quy định về công bố thông tin tại Việt Nam, bài nghiên cứu cũng muốn dùng dữ liệu năm 2018 sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và mô hình hồi quy đa biến trong các nghiên cứu đã công bố trước đó với công cụ là Microsoft Excel và phần mềm SPSS kiểm định lại các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Kết quả nghiên cứu với dữ liệu 210 công ty niêm yết trên HNX cho thấy tỷ lệ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên đạt 90.56% yêu cầu và trong 7 biến độc lập đưa vào mô hình thì chỉ có 3 biến có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên, đó là: quy mô công ty, lợi nhuận và quy mô công ty kiểm toán. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào kho tàng nghiên cứu về chủ đề công bố thông tin ở Việt Nam và đưa ra được các hàm ý quản trị và chính sách phù hợp với công bố thông tin hiện nay. Từ khóa: nhân tố ảnh hưởng, công bố thông tin bắt buộc, doanh nghiệp niêm yết, sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, báo cáo thường niên.
  • 13. ABSTRACT In the context of Circular number 200/2014/TT-BCT and Circular number 202/2014/TT-BTC was born and put into practice for four years, in addition to the introduction of Circular number 155/2015/TT-BTC contributed to the improvement of information disclosure regulations in Vietnam, the research also wants to us data in 2018 and research methods and regression models in published studies with Microsoft Excel and SPSS software, re-tested the factors that affect the level of mandatory information disclosure on the annual reports of non-financial enterprises listed on the Hanoi Stock Exchange. Research results with 210 data listed on HNX showed that the rate of mandatory information disclosure in the annual report reached 90.56% of the requests and of 7 independent variables included in the model, only 3 independent variables had affecting the level of disclosure of mandatory information on annual reports, namely: firm size, profitability and audit firm size. The research results contribute to the research treasure on the topic of information disclosure in Vietnam and make the management and policy implications consistent with the current information disclosure. Keyword: influencing factors, mandatory information disclosure, listed companies, Hanoi Stock Exchange, annual reports.
  • 14. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi thành lập đến hiện tại vẫn đang đóng vai trò là một kênh huy động vốn vô cùng quan trọng cho các doanh nghiệp cổ phần đại chúng, đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Không thể không ghi nhận nhưng thành quả đạt được nhưng so với khu vực thì thực sự thị trường chứng khoán Việt Nam đang rất non trẻ và còn khá nhiều vẫn để cần giải quyết. Thực trạng về việc các doanh nghiệp Việt Nam vi phạm các quy định về công bố thông tin từ trước đến nay rất nhiều và ngày càng trở nên “khó chữa”. Có thể kể đến các sai phạm mới nhất điển hình như ngày 14/01/2019 Ủy ban chứng khoán nhà nước đã ban hành xử phạt hành chính 85 triệu đồng đối với Công ty cổ phần cao su Tân Biên-KhampongThom mã TKR về việc công bố thông tin không chính xác sai lệch về tình hình sử dụng vốn có được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ năm 2017 trong thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty năm 2017 đã được kiểm toán bởi công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC; Công ty cổ phần Công trình Giao thông Đồng Nai niêm yết trên sàn gao dịch chứng khoán Upcom vào ngày 10/01/2019 cũng bị phạt 70 triệu đồng vì không công bố thông tin đúng thời hạn. Tình trạng này không những ảnh hưởng đến các nhà đầu tư mà lâu dần còn ảnh hưởng đến niềm tin dành cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Để hoàn thiện và nâng tầm thị trường thì cần có các phương án nhắm tăng số lượng doanh nghiệp niêm yết trên sàn đồng thời tăng cường cơ chế giám sát, quản lý chất lượng nhất là sự công khai minh bạch thị trường, hướng dần đến các chuẩn mực của quốc tế. Công tác thanh tra, giám sát, xử lý triệt để các vi phạm cần được đầy mạnh nhằm đảm bảo tính minh bạch và sự phát triển bền vững của thị trường. Muốn gia tăng uy tín, nâng cao hình ảnh đối với các nhà đầu tư thì các doanh nghiệp càng cần phải công khai, minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính được kiểm toán, nhất là các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn. Đối với một thị trường rất nhạy cảm với thông tin như thị trường chứng khoán Việt Nam thì thông tin đúng sự thực, kịp thời sẽ giúp các nhà đầu tư có thể phân tích,
  • 15. nhận định để có thể đưa ra các quyết định đầu tư chính xác, giúp doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín, quảng bá hình ảnh trong mắt công chúng và giúp cơ quan quản lý nắm được tình hình sức khỏe thị trường từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp xử lý kịp thời, tăng tính hiệu quả trong công tác quản lý cũng như hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật. Nhìn thấy tầm quan trọng của công bố thông tin nhất là thông tin bắt buộc trong một thị trường ngày càng phát triển như thị trường chứng khoán Việt Nam, nhà nước đã ban hành hàng loạt các quy định về việc công bố thông tin. Đầu tiên có thể kể đến là sự ra đời của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ban hành ngày 29/06/2006 và nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 Hướng dẫn Luật Chứng khoán là khung pháp lý cơ bản định hướng cho thị trường hoạt động một cách công khai, minh bạch, hiệu quả. Qua các năm thực hiện Luật chứng khoán ngoài những mặt tích cực thì vẫn còn những điểm hạn chế chưa phù hợp với tốc độ phát triển nhanh chóng của thị trường, vậy nên tiếp sau đó Quốc hội đã ban hành Luật số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán và nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 hướng dẫn Luật chứng khoán và Luật chứng khoán sửa đổi; Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013 hợp nhất Luật chứng khoán do Văn phòng Quốc hội ban hành, và mới nhất là Văn bản hợp nhất 41/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Chứng khoán nhằm hoàn chỉnh hơn các quy định pháp lý trên thị trường chứng khoán nhất là các quy định về công bố thông tin. Bên cạnh luật và các văn bản hơp nhất do Quốc hội ban hành, Bộ tài chính cũng ban hành hàng loạt các quy định hướng dẫn công bố thông tin nhằm nâng cao tính mình bạch, đáp ứng không ngừng sự thay đổi và phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam như: thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18/04/2017 hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, thông tư 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 thay thế thông tư số 38/2007/TT-BTC và gần đây nhất là thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 05/10/2015 thay thế thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012, rất nhiều nội dung đã được bổ sung và sửa đổi đã góp phần nâng cao hơn nữa trách nhiệm công bố thông tin của các công ty niêm yết, hoàn thiện khuôn khổ
  • 16. pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên thị trường đồng thời nâng cao tính minh bạch của thị trường. Bên cạnh sự cải tiến các quy định hướng dẫn công bố thông tin, các quy định, hướng dẫn về kế toán cũng thay đổi đáng kể với sự ra đời của thông tư 200/2014/TT-BTC và thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 rất phù hợp với thực tiễn sự phát triển của nền kinh tế thị trường, mang tính khả thi và tính hội nhập rất cao, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm đồng thời dần tiếp cận gần hơn với thông lệ quốc tế. Còn một điều không thể không kể đến là hai thông tư trên cũng hướng đến tập trung làm minh bạch thị trường, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, giảm bớt tình trạng gian lận số liệu báo cáo gây thiệt hại không ít cho các nhà đầu tư trong thời gian vừa qua. Trong bối cảnh sự ra đời của hàng loạt các thông tư của Bộ tài chính nhằm tiệm cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý về hoạt động công bố thông tin, cùng với mong muốn kiểm định lại việc tuân thủ công bố thông tin và các nhân tố ảnh hưởng tới việc công bố thông tin sau sự ra đời hàng loạt các thông tư 200/2014/TT-BTC, thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 và thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 05/10/2015 sau 4 năm thực hiện. Có thể điểm qua một số thay đổi về công bố thông tin của công ty đại chúng được quy định trong thông tư 155/2015/TT-BTC như sau: thông tư 155/2015/TT-BTC thêm vào yêu cầu bắt buộc các công ty niêm yết phải CBTT liên quan đến các mục tiêu phát triển bền vững (môi trường, xã hội và cộng đồng) và chương trình chính liên quan đến ngắn hạn và trung hạn của Công ty nhằm phù hợp với thông lệ quốc tế, tăng cường trách nhiệm của công ty đối với môi trường và xã hội. Nội dung này được đưa vào Mẫu Báo cáo thường niên (Mục 6, phần 2 của phụ lục số 4 kèm của thông tư) hoặc lập riêng thành Báo cáo phát triển bền vững. Có rất nhiều bài nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến công bố thông tin cả tự nguyện và bắt buộc. Tại Việt Nam hầu như các bài nghiên cứu thực hiện với các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh hoặc cho cả Việt Nam. Vậy nên tác giả lựa chọn việc nghiên cứu việc tuân thủ công bố thông tin bắt buộc của các DNNY trên HNX sau khi hàng loạt
  • 17. thông tư quy định về kế toán, thông tư hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ra đời và đã đi vào thực tiễn được ba, bốn năm nay. Xuất phát từ tầm quan trọng của công bố thông tin như trên, và trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam đang còn non trẻ nên vai trò của công bố thông tin nhất là công bố thông tin bắt buộc rất là quan trọng nên tác giả đã quyết định thực hiện đề tài này với dữ liệu cập nhật mới nhất hiện tại là dữ liễu trên các báo cáo năm 2018. Vì hạn chế trong thời gian nghiên cứu cũng như thu thập dữ liệu nên tác giả đã lựa chọn công bố thông tin bắt buộc để nghiên cứu thay vì nghiên cứu riêng công bố thông tin tự nguyện hoặc nghiên cứu công bố thông tin bao gồm cả thông tin bắt buộc và thông tin tự nguyện và tác giả thực hiện nghiên cứu trên mẫu dữ thiệu thu tập từ các DNNY trên HNX. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn nêu trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Ảnh hưởng của nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội” 2. Mục tiêu nghiên cứu +Mục tiêu tổng quát Dựa vào các nghiên cứu có liên quan, lý thuyết nền và mô hình cụ thể đã được công bố tác giả xác định sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Từ kết quả nghiên cứu sẽ thảo luận, so sánh với các nghiên cứu trước đó, từ đó tác giả đưa ra kiến nghị thực tiễn nhằm nâng sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên HNX. +Mục tiêu cụ thể Kiểm định lại các nhân tố tác động đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên HXN. Đo lường mức độ ảnh hưởng của các các nhân tố đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên HXN. 3. Câu hỏi nghiên cứu
  • 18. Các nhân tố nào đã công bố trong các nghiên cứu trước tác động đến sự tuân thủ CBTT bắt buộc phù hợp với mô hình nghiên cứu dự kiến trong đề tài này ? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên năm của các doanh nghiệp niêm yết trên HNX như thế nào ? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. + Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu là doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Bài nghiên cứu không đưa vào nghiên cứu các công ty tài chính (tổ chức tín dụng, ngân hàng, công ty bảo hiểm) vì báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này có một số đặc điểm khác so với các công ty phi tài chính (ví dụ doanh thu hàng năm-annual sale) nên không so sánh được (Wallace 1995). Các công ty xây dựng cũng được loại ra khỏi mẫu nghiên cứu. 5. Dữ liệu và thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu năm 2018. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán; báo cáo thường niên; báo cáo quản trị và báo cáo phát triền bền vững (nếu có) năm 2018 của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. 6. Phương pháp nghiên cứu Vì hướng nghiên cứu của đề tài là sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định lại các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin dựa trên lý thuyết nền và mô hình nghiên cứu đã công bố trước đó. Vậy nên luận văn chủ yếu sử dụng lý thuyết nền liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ công bố thông tin và mô hình nghiên cứu trước đó để đưa ra mô hình và các giả thuyết kiểm định trả lời cho
  • 19. câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở trên, đồng thời sử dụng dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội năm 2018 dùng phương pháp thống kê mô tả và mô hình hồi quy đa biến để kiểm định lại các giả thuyết. Các giả thuyết kiểm định được xây dựng dựa trên lý thuyết nền và tổng hợp các nghiên cứu trước đó (không tham khảo ý kiến của các chuyên gia) và dùng dữ liệu định lượng để kiểm định lại các giả thuyết đó. Thang đo của các biến độc lập và biến phụ thuộc dựa vào các nghiên cứu trước đó vậy nên bài nghiên cứu sẽ không tiến hành kiểm định lại thang đo nữa. Tác giả sử dụng Microsoft Excel và phần mềm SPSS phiên bản 20.0 là công cụ tiến hành kiểm định. 7. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài không khám phá ra các nhân tố mới mà dựa và lý thuyết nền và các nghiên cứu liên quan trước dùng phương pháp suy diễn và định lượng để đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và tập hợp các giả thuyết nghiên cứu này theo một hệ thống, xây dựng mô hình nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ 2012) và dùng dữ liệu mới nhất để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra trước đó. Từ đó bổ sung vào kho tàng nghiên cứu các bằng chứng thực nghiệm mới nhất như một tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý, nhà đầu tư và doanh nghiệp cũng như cho các tác giả nghiên cứu sau. Tính mới của để tài ở đây chính là sau sự ra đời của hàng loạt các hành lang pháp lý liên quan đến kế toán và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán như thông tư 200/2014/TT-BTC, thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 và thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 05/10/2015, sau ba đến bốn năm đi vào thực tiễn có làm thay đổi tác động của các nhân tố đến công bố thông tin so với các nghiên cứu trước đây không và với các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, nơi mà các doanh nghiệp có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm niêm yết từ 30 tỷ đồng trở lên đã được niêm yết trong khi muốn niêm yết ở HOSE thì con số này là 120 tỷ đồng trở lên thì việc tuân thủ công bố thông tin sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào,
  • 20. mức độ bao nhiêu. Một phần các nghiên cứu về công bố thông tin trước đây cũng bị giới hạn về thời gian nghiên cứu với mẫu dữ liệu cũ, trong khi đó tình hình bối cảnh kinh tế của thế giới và Việt Nam ngày càng thay đổi không ngừng, nhất là với sự ra đời của hàng loạt quy định pháp lý liên quan đến kế toán và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có thể dẫn đến các kết quả nghiên cứu hiện tại sẽ có sai khác so với trước đây, vậy nên cũng rất cần các nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu gần với hiện tại nhất để cung cấp các thông tin cập nhật mới nhất, rằng các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin tác động cụ thể theo hướng nào, từ đó tác giả sẽ đưa ra được các hàm ý quản trị và tư vấn chính sách phù hợp với thực trạng CBTT bắt buộc hiện nay. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần phần tóm tắt, phần mở đầu, và phần kết luận bài nghiên cứu bao gồm 5 chương. Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
  • 21. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 1.1 Các nghiên cứu nước ngoài Các nghiên cứu về công bố thông tin đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và thu hút rất nhiều sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Từ năm 1960 đã có sự quan tâm ngày càng nhiều tới các nghiên cứu về công bố thông tin kế toán. Có hai cách tiếp cận khá khác nhau trong nghiên cứu công bố thông tin kế toán xuất hiện trong các tài liệu. Cách tiếp cận đầu tiên chủ yếu dựa trên việc gửi các mẫu câu hỏi cho một số người sửa dụng kế toán tài chính yêu cầu họ xếp hàng các mục kế toán cụ thể theo mức độ quan trọng của họ đối với các quy trình ra quyết định (Buzby, 1974; Firth, 1978; chandra 1974; turkey, 1985). Nhóm thứ hai đề cập đến mối quan hệ giữa chỉ số công bố thông tin được xây dựng từ công bố thông tin kế toán bắt buộc hoặc tự nguyện hoặc cả hai với các đặc điểm của công ty. Phần lớn các nghiên cứu thăm dò mối liên kết giữa mức độ công bố thông tin và đặc điểm của công ty đã được áp dụng cho các nước phát triển như: Vương quốc Anh (Spero, 1979; Firth, 1979); Hoa Kỳ (Buzby, 1975; Lang và Lundholm, 1993); Canada (Belkaoui và Kahl, 1978);Thụy Điển (Cooke, 1989); Thụy Sĩ (Raffournier, 1995); Nhật Bản (Cooke, 1992); và Hồng Kông (Wallace và Naser, 1995). Một nhóm nghiên cứu nhỏ hơn đã kiểm định các nước đang phát triển như Ai Cập (Mahmood, 1999); Jordan (Naser và cộng sự, 2002); Nigeria (Wallace,1987); và Bangladesh (Ahmed và Nicholls, 1994). Ngoài ra, một số nghiên cứu đã thông qua một phương pháp so sánh để đánh giá mức độ công bố thông tin ở hai hay nhiều quốc gia ví dụ như: Barrett (1977), Zarzeski (1996) và Camfferman và Cooke (2002). Năm 1992 Cooke (1992) trong nghiên cứu “The Impact of Size, Stock Market Listing and Industry Type on Disclousure in the Annual Reports of Japanese Listed Corporations” xem xét các công ty chưa niêm yết, niêm yết, và niêm yết đa quốc gia ở thị trường Nhật với môi trường kinh doanh độc nhất vô nhị và văn hóa rất độc đáo. Tác giả nghiên cứu 100 bản thuyết minh BCTC bao gồm cả thuyết minh bắt buộc và thuyết minh tự nguyện. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính chỉ số thuyết
  • 22. minh không có trọng số để đánh giá mức độ công bố thông tin. Mỗi mục được thuyết minh thì chấm 1 điểm, không thuyết minh thì chấm 0 điểm, các mục thuyết minh được đánh giá mức độ quan trọng như nhau. Sau đó dựa trên dữ liệu đã chấm điểm sử dụng mô hình hồi quy đa biến bao gồm các biến như sau: biến quy mô, biến hiện trạng niêm yết; loại hình doanh nghiệp sản xuất hay không sản xuất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến công bố thông tin, doanh nghiệp có quy mô lớn thường công bố thông tin nhiều hơn các doanh nghiệp nhỏ; các doanh nghiệp niêm yết công bố nhiều thông tin hơn các doanh nghiệp không niêm yết; các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán trong nước ít công bố thông tin hơn các công ty đa quốc gia; và các doanh nghiệp sản xuất công bố thông tin nhiều hơn các loại hình công ty khác. Nghiên cứu của Ahmed, K. and Nicholls, D (1994) trong bài “The Impact of Non-financial Company Characteristics on Mandatory Disclosure Compliance in Developing Countries: The Case of Bangladesh” về ảnh hưởng các nhân tố liên quan đến đặc điểm của công ty phi tài chính đến việc tuân thủ công bố thông tin bắt buộc ở các nước đang phát triển. Cụ thể tác giả đã lấy dữ liệu của 63 công ty tại Bagladesh trên 94 mục công bố thông tin để kiểm định mối liên hệ giữa quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, cấu trúc sở hữu, công ty kiểm toán, trình độ của kế toán trưởng với công bố thông tin bắt buộc thông qua sử dụng mô hình hồi quy. Nghiên cứu phát hiện ra rằng công ty đa quốc gia, quy mô công ty và trình độ của kế toán trưởng ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bắt buộc. Wallace, R.S.O., Naser, K., Mora, A. (1994) với bài nghiên cứu “The relationship between the comprehensiveness of corporate annual report and firm specific chacracteristics in Spain” sử dụng phương pháp hồi quy đa biến nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm công ty lên công bố thông tin trong báo cáo thường niên. Nghiên cứu tập trung vào mẫu 50 công ty được chọn ngẫu nhiên 100 công ty từ 250 công ty phi tài chính được niêm yết trên sàn chứng khoán Madrid và Valencia và 100 công ty phi tài chính chọn ngẫu nhiên từ Sổ đăng kí các công ty Tây Ban Nha ngoài hai sàn chứng khoán trên loại đi 30 công ty giao dịch trên cả hai sàn
  • 23. và 20 công ty chưa niêm yết. Tác giả đã tìm thấy bằng chứng mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp, tình trạng niêm yết (stock exchange listing) có tương quan dương với công bố thông tin còn tính thanh khoản (liquidity) tương quan âm với công bố thông tin. Patton, J., & Zelenka, I. (1997) trong nghiên cứu “An empirical analysis of the determinants of the extent of disclosure in annual reports of joint stock companies in the Czech Republic” đã tiến hành kiểm tra thực nghiệm một mô hình công bố thông tin cho 50 công ty cổ phần của Cộng hòa Séc được đưa vào chỉ số giao dịch chứng khoán Prague năm 1993. Các biến độc lập được rút ra từ nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước đây liên quan đến công bố thông tin. Các biến phụ thuộc được dựa trên luật pháp và quy định của cộng hòa Séc liên quan đến công bố tài chính. Mô hình hồi quy đơn biến ủng hộ sự tồn tại của mối quan hệ giữa mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên với quy mô doanh nghiệp, hiệu suất lợi nhuận, rủi ro tài chính và các biến giám sát. Hồi quy đa biến giải thích khoảng 25% phương sai trong công bố thông tin trên báo cáo thường niên. Các biến có ý nghĩa thống kê nhiều bao gồm: loại kiểm toán viên, số lượng nhân viên, trạng thái niêm yết chứng khoán và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Owusu Ansha (1998) trong bài nghiên cứu “The Impact of corporate Atteibutes on the Extent of mandatory Disclosure and Reporting by Listed Companies in Zimbabwe” đã tiến hành một cuộc điều tra thực nghiệm về mức độ ảnh hưởng của tám thuộc tính doanh nghiệp đến công bố thông tin bắt buộc của 49 công ty niêm yết ở Zimbabwe. Sử dụng 214 mục công bố thông tin bắt buộc, phạm vi công bố thông tin bắt buộc của mẫu các công ty đã được định lượng và sử dụng với dữ liệu cụ thể cho mỗi mẫu công ty để kiểm tra các giả thuyết. Kết quả phân tích hồi quycho thấy quy mô công ty, cơ cấu sở hữu, độ tuổi công ty, tập đoàn đa quốc gia và khả năng dự đoán có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng tích cực đến công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo đã được kiểm toán. Chất lượng kiểm toán, ngành công nghiệp và thanh khoản không có ý nghĩa thống kê đáng kể.
  • 24. Thêm một nghiên cứu ở Hong Kong của Chen, C. J. P., & Jaggi, B. (2000) trong bài “Association between independent non-executive directors, family control and financial disclosures in Hong Kong” liên quan đến công bố thông tin. Nghiên cứu xem xét liệu công bố thông tin tài chính toàn diện được ủy quyền cho hội đồng quản trị có liên quan tích cực với tỷ lệ các giám đốc không điều hành độc lập (INDs) trong hội đồng quản trị hay không và liệu kiểm soát gia đình có ảnh hưởng đến tính toàn diện của công bố thông tin tài chính không dựa trên mẫu 87 công ty trong 2 năm 1993 và 1994 tại Hong Kong. Nghiên cứu đã phát hiện tỉ lệ INDs trên tổng số giám đốc trong hội đồng quản trị có liên quan tích cực với tính toàn diện của công bố tài chính và mức độ công bố thông tin của các công ty gia đình sẽ thấp hơn so với các công ty không chịu sự kiểm soát gia đình. Ho, S. S. M., & Wong, K. S. (2001) trong nghiên cứu “A study of corporate disclosure practices and effectiveness in Hong Kong” đã cung cấp các bằng chứng toàn diện và cập nhật thực tiễn hiện tại và nhận thức được hiệu quả của việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trong một nền kinh tế mới nổi của Hong Kong. Nghiên cứu so sánh nhận thức của các giám đốc tài chính (CFOs) và các nhà phân tích tài chính về hàng loạt các thông tin, về việc công bố và vấn đề hiệu quả của thị trường vốn. Bài nghiên cứu cũng tìm cách xác định liệu nhận thức về các quy định công bố thông tin gia tăng có thể cải thiện chức năng thị trường. Trong khi cả hai nhóm tối tượng tin rằng phần lớn các công ty chỉ áp dụng chiến lược công bố một chiều bảo thủ và sự tồn tại khoảng cách truyền thông thì các nhà phân tích lại nhận thấy nhu cầu cao hơn so với cá CFO đối với việc gia tăng tuân thủ các quy định của báo cáo tài chính. Cả hai nhóm đều nghĩ rằng chỉ riêng việc tăng cường yêu cầu công bố thông tin có thể đủ để giảm thiểu khoảng cách truyền thông này. Thêm vào đó họ cũng đề nghị cải thiện chất lượng truyền thông và quy trình công bố thông qua các phương tiện truyền thông phù hợp hơn, xây dựng chuyến lược công bố chủ động hơn, tăng cường mối quan hệ nhà đầu tư và tự nguyện cung cấp thêm thông tin mong muốn của người sử dụng báo cáo tài chính.
  • 25. Patricia Teixeira Lopes, Lucsia Lima Rodrigues (2002) trong nghiên cứu “Accounting for Financial Instruments: An analysis of the Determinants of Disclosure in the 6 Portuguese Stock Exchange” đã phân tích tác động của các nhân tố quy mô doanh nghiệp, ngành công nghiệp, chủ thể kiểm toán, tình trạng niêm yết, hoạt động kinh doanh đa quốc gia, đòn bẩy tài chính, tầm quan trọng của cổ động đến công bố trên thị trường chứng khoán Bồ Đào Nha. Áp dụng phương phát thống kê mô tả, hồi quy đa biến trên mẫu gồm 55 công ty niêm yết ở Bồ Đào Nha đến ngày 31/12/2001. Tác giả phát hiện ra rằng quy mô doanh nghiệp, hiện trạng niêm yết, đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin. Quy mô doanh nghiệp càng lớn, sử dụng đòn bẩy tài chính càng nhiều thì công bố thông tin càng cao. Bên cạnh đó các doanh nghiệp niêm yết trong nước thì mức độ công bố thông tin thấp hơn các doanh nghiệp niêm yết ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên nghiên cứu thực hiện trên mẫu khá nhỏ chỉ có 55 doanh nghiệp nên kết quả chưa mang tính đại diện cao. Thêm một nghiên cứu ở Jordan của Naser, K., Al‐Khatib, K., & Karbhari, Y. (2002) trong bài: “Empirical evidence on the depth of corporate information disclosure in developing countries: the case of Jordan”. Chính quyền và Chính phủ Jordan đã áp dụng một số biện pháp sâu rộng nhằm cải thiện môi trường đầu tư, trong đó có thể kể đến việc giới thiệu các Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) năm 1990 sửa đổi Đạo luật công ty (Companies Act) năm 1997 và sửa đổi Luật xúc tiến đầu tư (Investment Promotion Law) năm 1998. Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về những thay đổi về độ sâu của công bố thông tin sau khi chính phủ giới thiệu IASs. Ngoài ra, mối quan hệ giữa độ sâu của công bố thông tin và các đặc điểm của công ty (company characteristics) như: quy mô công ty, tình trạng công ty kiểm toán, loại hình công nghiệp (In dustry type), hiệu suất, cấu trúc sở hữu và cấu trúc vốn cũng được nghiên cứu. Dựa trên mẫu dữ liệu các báo cáo và thông tin tài chính năm 1998 của 132 công ty niêm yết (từ tổng số 199 công ty tác giả loại bỏ các ngân hàng công ty tài chính và bảo hiểm vì các công ty này phải tuân theo các yêu cầu công bố cụ thể và do đó không có các đặc điểm tương đương với các công ty phi tài chính, loại ra các công ty đang bị thanh lý hoặc thông tin tài chính không có sẵn, các
  • 26. công ty đang sáp nhập, công ty mới thành lập hoặc mới tham gia thị trường) trên thị trường tài chính Amman (AFM). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cải thiện nhỏ về độ sâu của công bố thông tin sau khi giới thiệu IASs. Độ sâu của công bố thông tin dường như được liên kết với quy mô công ty, tình trạng công ty kiểm toán, thanh khoản, thiết bị và lợi nhuận. Trong bài nghiên cứu “A multinational test of determinants of corporate disclosure” của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault (2003) tìm ra công bố thông tin là một quá trình phức tạp ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Tiến hành nghiên cứu trên tập dữ liệu gồm 1000 công ty ở 41 nước khác nhau với mô hình hồi quy đa biến gồm 5 biến độc lập: hệ thống kinh tế quốc gia, hệ thống chính trị quốc gia, hoạt động doanh nghiệp có ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Kết quả cho thấy tất cả nhân tố đều có tác động đáng kể đến mức độ công bố thông tin. Lopes, P. T., & Rodrigues, L. L. (2007) với bài “Accounting for Financial Instruments: An Analysis of the Determinnants of Disclosure in the 6 Portuguese Stock Exchange” đã nghiên cứu các yếu tố quyết định mức độ công bố trong kế toán các công cụ tài chính của các công ty niêm yết ở Bồ Đào Nha. Chỉ số công bố dựa trên yêu cầu của IAS 32 và IAS 39 được tính toán cho mỗi công ty. Phân tích bao gồm các biến nội tại của các công ty Bồ Đào Nha và bối cảnh pháp lý thể chế như: cấu trúc vốn, đặc điểm cấu trúc quản trị doanh nghiệp trong lý thuyết dự phòng (contingency theory). Sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả và hồi quy đa biến cho mẫu gồm 55 doanh nghiệp niêm yết ở Bồ Đào Nha đến ngày 31/12/2001. Tác giả kết luận mức độ công bố thông tin có liên quan đáng kể đến quy mô, công ty kiểm toán, tình trạng niêm yết và khu vực kinh tế. Các doanh nghiệp niên yết ở nhiều quốc gia, có quy mô lớn hơn, sử dụng dòn bẩy tài chính cao thì mức độ công bố thông tin kế toán các công cụ tài chính cao hơn. Nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề liên quan để cải thiện báo cá của các công ty Bồ Đào Nha và đề xuất các khu vực can thiệp của cơ quan quản lý thị trường vốn Bồ Đào Nha trong bối cảnh áp dụng bắt buộc IAS sau năm 2005.
  • 27. Một nghiên cứu tại khu vực Đông Nam Á, cụ thể là Malysian của Rusnah, M., & Suhaily S., & Yazkhiruni Y. (2009) trong bài “Disclosure quality on Governance Issues in Annual Report of Malaysian PLCs” kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng công bố thông tin. Nhìn chung có thể kết luận rằng các công ty Malaysia đã tuân thủ các tiêu chuẩn yêu cầu, tuy nhiên chỉ có 3 yếu tố: quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, ngành công nghiệp có mối quan hệ với công bố liên quan các vấn đề quản trị. Mẫu nghiên cứu 159 doanh nghiệp niêm yết được chọn ngẫu nhiên năm 2006 nên kết quả nghiên cứu chưa mang tính đại diện cao. M. Ettredge, K. Johnstone, M. Stone, Q. Wang (2011) trong nghiên cứu; “The effects of firm size, corporate governance quality, and bad news on disclosure compliance” đã đánh giá tác động của quy mô, chất lượng quản trị doanh nghiệp và tin tức xấu đến tuân thủ công bố thông tin. Bài nghiên cứu kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu công bố thông tin bắt buộc của Ủy ban chứng khoán và sàn giao dịch Mỹ (SEC) khi các tin tức xấu được công khai và nhận thấy rằng các doanh nghiệp không tuân thủ công bố thông tin có chất lượng quản trị doanh nghiệp thấp hơn và ít sử dụng các nguồn tài chính bên ngoài hơn nhưng không nhỏ hơn doanh nghiệp tuân thủ công bố thông tin. Các phân tích bổ sung cũng cho thấy việc tuân thủ công bố thông tin có tương quan ngược chiều với tin tức xấu. Trong bài nghiên cứu “ Determinats of the level of information disclosure in financial statements prepared in accordance with IFRS” của Anna Bialek-Jaworska & Anna Matusiewicz (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự tuân thủ công bố thông tin bắt buộc trên BCTC theo quy định của IFRS. Mẫu nghiên cứu gồm 36 công ty phi tài chính niêm yết trên SGDCK Warsaw ( Ba Lan) từ năm 2005 đến 2007. Mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập: khả năng sinh lời, quy mô công ty, tỉ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản, chủ thể kiểm toán, tính phân tán của cổ đông; và biến phụ thuộc là mức độ công bố thông tin bắt buộc. Kết quả nghiên cứu tìm thấy chủ thể kiểm toán và quy mô công ty có mối quan hệ cùng chiều với mức độ công bố thông tin bắt buộc, ROE lai có mối tương quan âm với công bố thông tin bắt buộc. 1.2 Các nghiên cứu trong nước
  • 28. Nghiên cứu của Lê Trường Vinh (2008) về minh bạch thông tin các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) Tp. HCM, tác giả đo lường bằng cách xây dựng mô hình kiểm định giả thuyết thông qua 5 biến độc lập: quy mô doanh nghiệp, nợ phải trả, lợi nhuận, tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản. Qua khảo sát và xây dựng mô hình kiểm định minh bạch, tác giả kết luận cả 5 biến có tác động đến minh bạch thông tin. Doanh nghiệp có xu hướng thuyết minh nhiều hơn khi có quy mô kinh doanh lớn hơn. Ngoài ra việc công bố thông tin của các doanh nghiệp còn chưa minh bạch, chưa đều đặn và kịp thời gây hoang mang cho nhà đầu tư. Tuy nhiên cỡ mẫu khảo sát chỉ có 30 công ty niêm yết, con số này khá nhỏ so với số lượng công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013) trong bài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội” xem xét bảy biến độc lập tới mức độ công bố thông tin như: quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, tính thanh khoản, thời gian hoạt động, chủ thể kiểm toán, tài sản cố định. Tuy nhiên chỉ có hai nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố thông tin đó là lợi nhuận và tài sản cố định. Nghiên cứu của Ngô Thị Thanh Hòa (2013) về các giải pháp nâng cao sự minh bạch TTTC của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC. Tác giả khảo sát 100 CTNY trong 2 năm 2010 và 2011 bằng cách thống kê số lượng thuyết minh để đưa ra nhận định. Ngoài ra tác giả cũng khảo sát thêm về tính tự nguyện công bố thông tin thông qua bảng phỏng vấn 50 doanh nghiệp trong 100 doanh nghiệp được chọn. Kết quả cho thấy đa số các quan điểm cho rằng công bố thông tin tự nguyện có tầm quan trọng. Do chưa có tính trách nhiệm cao nên các công ty chưa mạnh dạn tự nguyện công bố thông tin vì nếu công bố sai dễ gây thiệt hại cho nhà đầu tư và cả doanh nghiệp về chi phí kiện tụng. Các doanh nghiệp thường né tránh công bố các thông tin về thù lao lãnh đạo, phí kiểm toán…Việt Nam chưa có những văn bản quy định bắt buộc công bố thông tin trên như nước ngoài.
  • 29. Nghiên cứu của Phạm Ngọc Vỹ An (2013) về hoàn thiện công bố thông tin tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM. Tác giả khảo sát 30 doanh nghiệp đồng thời lấy ý kiến của 20 nhà đầu tư là cá nhân để đánh giá tính minh bạch. Tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK TPHCM thông qua các biến quy mô doanh nghiệp, vòng quay tài sản, nợ phải trả, lợi nhuận, tài sản cố định. Qua khảo sát, các biến quy mô doanh nghiệp, vòng quay tài sản và lợi nuận là các biến có ý nghĩa thống kê, các biến còn lại không có ý nghĩa. Tác giả còn chỉ ra nguyên nhân của việc tồn tại vi phạm trong công bố thông tin của các doanh nghiệp và đưa ra giải pháp hoàn thiện. Trong nghiên cứu: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị Thanh Phương (2013) đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 15 biến độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 5 nhân tố: kiểm toán độc lập, số năm niêm yết, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Trong bài “ Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của công ty niêm yết” của Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) xem xét 13 nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin đó là: Tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị không điều hành, kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc quy mô HĐQT công ty, ban kiểm soát, sở hữu của cổ đông nước ngoài, sở hữu nhà nước, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, mức độ sinh lời, khả năng thanh toán, thời gian niêm yết, lĩnh vực hoạt động, quy mô công ty kiểm toán, số công ty con. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan dương của các nhân tố: công ty kiểm toán, quy mô doanh nghiệp, thời gian niêm yết với mức độ công bố thông tin và mối tương quan âm của tỷ lệ sở hữu nước ngoài và khả năng sinh lời đến mức độ công bố thông tin. Các nhân tố: tỷ lệ sở hữu nhà nước, đòn bầy tài chính, khả năng thanh toán, lĩnh vực, thời gian hoạt động, số công ty con không ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Kết quả
  • 30. nghiên cứu của Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) hệ số R2 hiệu chỉnh có giá trị là 38,6% kết luận với dữ liệu mẫu nghiên cứu, các biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được 38,6% trung bình sự thay đổi của biến phụ thuộc. Chỉ số công bố thông tin trung bình đạt 75,74% trong đó công bố thông tin bắt buộc trung bình là 87,65% và CBTT tự nguyện là 47,28%. Tổng kết các biến trong nghiên cứu của Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) như sau:
  • 31. Hình 1.1: Tổng hợp các biến độc lập và mức độ ảnh hưởng đến CBTT Nguồn Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) Nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Thu Hoài (2014) trong bài “ Mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp niêm yết và mức độ CBTT trên báo cáo thường niên tại Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” tác giả tìm thấy nhân tố thành phần HĐQT, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, đòn bẩy tài chính có mối tương quan dương và các biến tính thanh khoản, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT có tương quan âm với với mức độ CBTT; biến công ty kiểm toán, quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, loại ngành lại không có ý nghĩa thống kê. Các kiểm định tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu là phân tích tương quan, kiểm định T-test, và hồi quy đa biến. Mẫu nghiên cứu chọn 100 công ty theo phương pháp xác suất trong danh sách các CTNY trên HOSE sau khi loại các công ty chậm công bố. Mẫu nghiên cứu là 100 công ty khá ít chưa mang tính đại diện cao. Nguyễn Thị Thu Hảo (2015) trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE” đăng trên Tạp chí Phát triển Kinh tế dùng phương pháp nghiên cứu định lượng thu thập dữ liệu trên báo cáo thường niên năm 2014 của 106 doanh nghiệp niêm yết được chon mẫu ngẫu nhiên từ 300 doanh nghiệp niêm yết lại trừ các doanh nghiệp mới niêm yết từ 01/01/2013, các công ty tài chính, các công ty chưa cung cấp báo cáo thường niên vào 01/04/2014 trên sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Nghiên cứu xem xét 7 biến độc lập: quy mô, công ty kiểm toán, loại hình sở hữu, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên không điều hành trong HĐQT. Kết quả nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của quy mô, loại hình sở hữu, lợi nhuận có ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện. Trịnh Thị Hợp (2016) trong nghiên cứu: “ Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp trên sàn Upcom” tìm thấy biến quy mô doanh nghiệp, công ty kiểm toán, tỷ lệ lợi nhuận tác động cùng chiều tới công bố thông tin tự nguyện. Các biến còn lại như đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ lệ thành viên không điều hành, sự tách biệt
  • 32. giữa chủ tịch và giám đốc điều hành, Quy mô HĐQT, Quyền sở hữu tập trung, quyền sở hữu nước ngoài không có ảnh hưởng đến CBTT tự nguyện. Trần Thùy Uyên (2017) trong nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” xem xét 9 biến độc lập là: hội đồng quản trị, sở hữu quản lý, tỷ lệ nữ trong HĐQT, sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, tỷ suất sinh lời, tỷ suất nợ, quy mô, ngành nghề kinh doanh với mẫu chọn ngẫu nhiên 100 doanh nghiệp trong đó 50 doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và 50 doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội . Tuy nhiên chỉ có 5 nhân tố thực sự ảnh hưởng đến công bố thông tin tự nguyện đó là: Tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành, tỷ lệ sở hữu quản lý, tỷ lệ nữ trong HĐQT, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, quy mô doanh nghiệp. Bốn biến độc lập còn lại tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ lệ sở hữu nhà nước, ngành nghề kinh doanh, tỷ suất nợ không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Nguyễn Hà My (2017) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE” với 8 biến độc lập là: Quy mô công ty, số năm niêm yết, công ty kiểm toán, tính thanh khoản, tài sản cố định, khả năng sinh lời, đòn bẩy tải chính, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, tỷ lệ thành viên không điều hành trong hội đồng quản trị. Kết quả cho thấy có 5 biến: Quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản, khả năng sinh lời, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài và tỷ lệ thành viên không điều hành trong hội đồng quản trị có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ công bố thông tin. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan (2018) trong đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả xem xét 8 biến độc đó là (Quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ phân tán cổ đông, chủ thể kiểm toán, loại hình ngành nghề) nhưng chỉ có 3 biến thực sự ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán đó là quy mô công ty, chủ thể kiểm toán và loại hình ngành nghề. Tuy nhiên tác giả chỉ chọn mẫu 131 công ty một cách ngẫu nhiên trong 261 công ty (sau khi loại trừ các công ty tài chính
  • 33. và các công ty không có đủ BCTN năm 2016), điều này có thể vi phạm phân bố mẫu trên đám đông. Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu được lựa chọn xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin Năm Tác giả Các biến trong nghiên cứu Kết quả 1973 Choi, F.D.S. -Nhu cầu gia tăng các quỹ mới -Các công ty dự kiến sẽ tiết lộ thêm thông tin tự nguyện để thu hút nhiều tiền vốn hơn với chi phí thấp hơn. -Tình trạng niêm yết -Thêm vào đó đăng ký niêm yết trên thị trường chứn khoán thúc đẩy công ty tiết lộ thêm thông tin tự nguyện 1975 Buzby, S.L. Quy mô công ty Mức độ đầy đủ của công bố thông tin có liên quan tích cực với quy mô công ty. 1977 Barrett Quốc gia và hiệu quả của thị trường chứng khoán Tính toàn diện của công bố thông tin khác nhau giữa một số quốc gia phát triển. Sự khác biệt được quy cho mức độ hiệu quả của thị trường chứng khoán trên các quốc gia này. 1979 Firth, M.A. Quy mô công ty, tình trạng niêm yết, quy mô công ty kiểm toán Các doanh nghiệp lớn hơn có xu hướng tiết lộ nhiều thông tin hơn vì chúng dễ bị xem xét kỹ lưỡng trước công chúng.
  • 34. Quy mô công ty kiểm toán không ảnh hưởng đến công bố thông tin 1983 Watts and Zimmerman Phân tán quyền sở hữu Khi quyền sở hữu dàn trải giữa các cổ đông, chi phí đại diện tăng lên. Kết quả là, giả sử các yếu tố khác như nhau, ban quản lý được giả định tiết lộ thêm thông tin để giảm chi phí đại diện cao. 1987 Chow and Wong- Boren Quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ tài sản và đòn bẩy tài chính Nghiên cứu kết luận rằng việc công bố thông tin tự nguyện rất khác nhau trong một mẫu 52 công ty Mexico và mức độ công bố thông tin chỉ liên quan tích cực đến quy mô công ty. 1989 Cooke, T.E. Loại ngành nghề và tính thanh khoản Nghiên cứu chỉ ra các công ty phi mậu dịch (non-trading firms) có xu hướng tiết lộ nhiều thông tin hơn so với các công ty mậu dịch (trading firms). Ngoài ra, công ty có thanh khoản cao hơn công bố thông tin nhiều hơn. 1992 Cooke, T.E. Quy mô công ty, đăng ký thị trường chứng khoán nước ngoài, và loại ngành nghề Nghiên cứu cho thấy quy mô công ty, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và niêm yết
  • 35. trên thị trường chứng khoán nước ngoài khiến cho các công ty Nhật Bản công bố nhiều thông tin hơn. 1994 Wallace et al. Quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ, lợi nhuận giữ lại trên vốn chủ sở hữu, thanh khoản, công ty kiểm toán, tình trạng niêm yết và loại ngành nghề Nghiên cứu tìm thấy các công ty lớn cung cấp thông tin toàn diện hơn. Ngoài ra, các công ty được liệt kê trên sàn giao dịch chứng khoán Madrid và Valencia có xu hướng cung cấp thêm thông tin. Tuy nhiên, tính thanh khoản và công bố thông tin lại có tương quan ngược chiều. 1995 Wallace and Naser Quy mô doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ, tỷ suất lợi nhuận, lợi nhuận giữ lại trên vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản, kiểm toán, phân tán quyền sở hữu và loại ngành nghề Nghiên cứu kết luận rằng chỉ số công bố có mối tương quan dương với quy mô công ty nhưng âm với lợi nhuận và kích thước công ty kiểm toán. 1996 Zarzeski Quy mô doanh nghiệp, doanh số nước ngoài, tỷ lệ nợ và văn hóa trong nước Các công ty có xu hướng tiết lộ nhiều hơn khi mở rộng bán hàng ra nước ngoài, gia tăng quy mô công ty và giảm tỷ lệ nợ. Ngoài ra, công ty hoạt động trên phạm vi quốc tế dường như tiết lộ
  • 36. mức độ thông tin cao hơn. Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty địa phương tiết lộ thông tin tương xứng với sự bí mật của văn hóa địa phương của họ. 2002 Nasser et al Số lượng cổ đông, quy mô kiểm toán, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, thanh khoản, tỷ lệ lợi nhuận, quy mô, loại ngành, và quyền sở hữu nước ngoài và Ả Rập Quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ, tỷ lệ lợi nhuận, quy mô kiểm toán có mối tương quan dương với công bố thông tin, trong khi tính thanh khoản có tương quan âm. 2002 Patricia Teixeira Lopes, Lucsia Lima Rodrigues Quy mô doanh nghiệp, ngành công nghiệp, chủ thể kiểm toán, tình trạng niêm yết, hoạt động kinh doanh đa quốc gia, đòn bẩy tài chính, tầm quan trọng của cổ động Nghiên cứu tìm ra quy mô doanh nghiệp, hiện trạng niêm yết, đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin. Quy mô doanh nghiệp càng lớn, sử dụng đòn bẩy tài chính càng nhiều thì công bố thông tin càng cao. Bên cạnh đó các doanh nghiệp niêm yết trong nước thì mức độ công bố thông tin thấp hơn các doanh nghiệp niêm yết ở nhiều quốc gia 2011 M. Ettredge, K. Quy mô, chất lượng quản trị doanh nghiệp và tin tức xấu Các doanh nghiệp không tuân thủ công bố thông tin
  • 37. Johnstone, M. Stone, Q. Wang có chất lượng quản trị doanh nghiệp thấp hơn và ít sử dụng các nguồn tài chính bên ngoài hơn nhưng không nhỏ hơn doanh nghiệp tuân thủ công bố thông tin. Các phân tích bổ sung cũng cho thấy việc tuân thủ công bố thông tin có tương quan ngược chiều với tin tức xấu. 2015 Anna Bialek- Jaworska & Anna Matusiewicz (2015) Khả năng sinh lời, quy mô công ty, tỉ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản, chủ thể kiểm toán, tính phân tán của cổ đông Chủ thể kiểm toán và quy mô công ty có mối quan hệ cùng chiều với mức độ công bố thông tin bắt buộc, ROE lai có mối tương quan âm với công bố thông tin bắt buộc 2008 Lê Trường Vinh Quy mô doanh nghiệp, nợ phải trả, lợi nhuận, tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản Cả 5 biến có tác động đến minh bạch thông tin 2013 Phạm Thị Thu Đông Quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, tính thanh khoản, thời gian hoạt động, chủ thể kiểm toán, tài sản cố định Lợi nhuận và tài sản cố định ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính
  • 38. 2013 Phạm Ngọc Vỹ An Quy mô doanh nghiệp, vòng quay tài sản, nợ phải trả, lợi nhuận, tài sản cố định Các biến quy mô doanh nghiệp, vòng quay tài sản và lợi nuận là các biến có ý nghĩa thống kê, các biến còn lại không có ý nghĩa. 2014 Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị Thanh Phương Công ty kiểm toán, quy mô doanh nghiệp, thời gian niêm yết,tỷ lệ sở hữu nước ngoài và khả năng sinh lời, tỷ lệ sở hữu nhà nước, đòn bầy tài chính, khả năng thanh toán, lĩnh vực, thời gian hoạt động, số công ty con Công ty kiểm toán, quy mô doanh nghiệp, thời gian niêm yết,tỷ lệ sở hữu nước ngoài và khả năng sinh lời ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính. 2014 Hoàng Thị Thu Hoài Thành phần HĐQT, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT, công ty kiểm toán, quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, loại ngành Thành phần HĐQT, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT có tương với mức độ CBTT trên báo cáo thường niên 2016 Trịnh Thị Hợp Quy mô doanh nghiệp, công ty kiểm toán, tỷ lệ lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ lệ thành viên không điều hành, sự tách biệt giữa chủ tịch và giám đốc điều hành, Quy mô HĐQT, Quyền sở hữu tập Quy mô doanh nghiệp, công ty kiểm toán, tỷ lệ lợi nhuận tác động cùng chiều tới công bố thông tin tự nguyện trên BCTN.
  • 39. trung, quyền sở hữu nước ngoài 2017 Trần Thùy Uyên Hội đồng quản trị, sở hữu quản lý, tỷ lệ nữ trong HĐQT, sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, tỷ suất sinh lời, tỷ suất nợ, quy mô, ngành nghề kinh doanh Tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành, tỷ lệ sở hữu quản lý, tỷ lệ nữ trong HĐQT, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện. 2017 Nguyễn Hà My Khả năng sinh lời, đòn bẩy tải chính, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, tỷ lệ thành viên không điều hành trong hội đồng quản trị Quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản, khả năng sinh lời, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài và tỷ lệ thành viên không điều hành trong hội đồng quản trị có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ công bố thông tin 2018 Nguyễn Thị Lan Quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ phân tán cổ đông, chủ thể kiểm toán, loại hình ngành nghề Quy mô công ty, chủ thể kiểm toán và loại hình ngành nghề ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán. Nguồn: tác giả tổng hợp 1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu Có rất nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài từ trước đến nay công bố về các nhân tố tác động đến công bố thông tin của các doanh nghiệp phi tài chính.
  • 40. Tại Việt Nam những nghiên cứu trước phần lớn theo phương pháp nghiên cứu định tính, so sánh các khoản mục công bố thông bắt buộc để đánh giá tính tuân thủ của công bố thông tin. Trong những năm gần đây có các nghiên cứu về công bố thông tin trong nước theo phương pháp định lượng, tìm kiếm các nhân tố tác động đến công bố thông tin theo phương pháp định lượng của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên tiêu chuẩn của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội là về vốn góp là chỉ cần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm niêm yết từ 30 tỷ đồng trở lên trong khi con số này ở sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh là 120 tỷ đồng. Vì vậy nhưng doanh nghiệp có vốn điều lệ nhỏ hơn 120 tỷ đồng bắt buộc phải niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, cho nên các mẫu nghiên cứu trộn chung giữa HOSE và HNX là bình quân giữa HOSE và HNX hoặc những nghiên cứu dành riêng cho các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE là các doanh nghiệp lớn có số vốn tối thiểu là 120 tỷ trở nên nên phần lớn việc công bố thông tin được thực hiện tốt hơn, nên khó có thể nhìn thấy tác động của các nhân tố về quy mô công ty, mức độ phức tạp trong cấu trúc công ty lên mức độ công bố thông tin. Tuy nhiên điều này có thể khác khi nghiên cứu cùng mô hình đó với các doanh nghiệp niêm yết trên HNX. Đến năm 2018 những nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến công bố thông tin trên BCTN của các doanh nghiệp niêm yết trên HNX gần như là chưa có. Trong khi đó thông tư 155/2015/TT_BTC chính thức áp dụng từ 01/01/2106 cũng cần đánh giá sau ba năm đi vào thực tiễn thì ảnh hưởng của các nhân tố đó đến các doanh nghiệp niêm yết trên HNX sẽ như thế nào. Điều này đến năm 2018 chưa được kiểm định rõ theo phương pháp định lượng. Và thực tế trong bối cảnh kinh tế thế giới và cả Việt Nam ngày càng biến động, cùng với sự ra đời và áp dụng thực tiễn thông tư 200/2014/TT-BTC và thông tư 202/2014/TT-BTC và thông tư 155/2015/TT_BTC cũng đã được ba, bốn năm thì rất cần các nghiên cứu sử dụng dữ liệu gần với hiện tại nhất để cung cấp các thông tin cập nhật nhất về đề tài này. Đây chính là khe trống đề tài tác giả muốn hướng đến để kiểm định lại mô hình nghiên cứu trước đã công bố với dữ liệu cập nhật nhất cho các doanh nghiệp niêm yết trên HNX.
  • 41. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu liên quan đến CBTT bắt buộc, CBTT tự nguyện hoặc CBTT nói chung trên thế giới và Việt Nam. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến CBTT, tuy nhiên ở Việt Nam số lượng nghiên cứu ít hơn. Đặc biệt từ khi thông tư 155/2015/TT_BTC hướng dẫn về công bố thông tin cho các DNNY trên thị trường chứng khoán thì có rất ít nghiên cứu sử dụng dữ liệu năm 2016 trở đi để nghiên cứu về CBTT bắt buộc theo quy định mới nhất đặc biệt là các nghiên cứu cho các DNNY trên HNX. Từ đó tác giả xác định ra khe trống nghiên cứu để thực hiện đề tài này đó là nghiên cứu về mức độ CBTT bắt buộc trên báo cáo thường niên và ảnh hưởng của các nhân tố tới mức độ CBTT bắt buộc trên BCTN của các DNNY trên HNX. Nội dung các nghiên cứu đã trình bày ở chương 1 và lý thuyết nền sẽ trình bày ở chương 2 sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các biến độc lập và xây dựng MHNC ở chương 3.
  • 42. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Tổng quan về công bố thông tin bắt buộc 2.1.1 Khái niệm công bố thông tin bắt buộc Vấn đề công bố thông tin luôn là một chủ đề nóng bỏng thu hút rất nhiều sự quan tâm của không chỉ nhà đầu tư mà còn cả doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách. Công bố thông tin là nghĩa vụ nhưng cũng là trách nhiệm của các doanh nghiệp khi tham gia thị trường nhằm đảm bảo tính minh bạch, tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các nhà đầu tư, góp phần vào sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng và nền kinh tế của Việt Nam nói chung. Công bố thông tin là một khái niệm không thể đo lường trực tiếp, nó không có các đặc điểm vốn có mà người ta có thể các định được mức độ hoặc chất lượng của nó giống như một chiếc ô tô (Wallace 1987, p431). Công bố thông tin của doanh nghiệp là một phạm vi rất rộng, bao gồm thuyết minh và tài chính, bắt buộc và tự nguyện, bản in và công bố trên internet (Ali et al., 2007; Xiao et al., 2002). Trong nỗ lực xây dựng một cơ sở lý thuyết toàn diện về báo cáo tài chính doanh nghiệp, các học giả kế toán đã phát triển các lý thuyết thông tin khác nhau, mỗi lý thuyết giải thích các điểm khác nhau của công bố thông tin. Công bố thông tin đại diện cho bức tranh toàn diện nhất về việc cung cấp thông tin của các doanh nghiệp với thế giới bên ngoài. Điều này bao gồm thông tin tài chính, thuyết minh, quy định bắt buộc theo yêu cầu của pháp luật và chuẩn mực kế toán và tự nguyện chia sẻ thông tin biết do áp lực bên ngoài hoặc do quyết định nội bộ (Ali et al., 2007). Wallace và cộng sự (1995) cho rằng công bố thông tin như một sự truyền đạt thông tin kinh tế, tài chính hay phi tài chính, số lượng hay liên quan đến vị trí tài chính và kết quả hoạt động của công ty có các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Công bố thông tin bị ảnh hưởng bởi các quy định của pháp luật gọi là
  • 43. công bố thông tin bắt buộc và khi công bố thông tin không bị ảnh hưởng bởi các quy định pháp luật thì xem xét như là công bố thông tin tự nguyện (Owusu-Ansah, 1998) Công bố thông tin bắt buộc được quy định bởi các cơ quan quản lý ở tất cả các quốc gia trên toàn thế giới, các quy định bắt buộc công bố thông tin nhằm phân phối lại sự giàu có giữa các nhà đầu tư được thông báo thông tin bởi yêu cầu công bố thông tin ở mức tối thiểu khi sự chênh lệch thông tin giữa họ được rút ngắn lại (Healy et all 2001). Công bố bắt buộc đề cập đến những khía cạnh và thông tin phải được công bố do sự tồn tại của một số quy định pháp lý hoặc theo luật định, thị trường vốn, hoa hồng trao đổi chứng khoán hoặc quy định của cơ quan chức năng. Mục đích của công bố thông tin bắt buộc là để đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng, đảm bảo kiểm soát chất lượng sản xuất thông qua luật pháp (Adina P. and Ion P., 2008). Trong bài nghiên cứu này công bố thông tin bắt buộc được hiểu là các doanh nghiệp niêm yết cung cấp rộng rãi các các thông tin kinh tế, tài chính hoặc phi tài chính hoặc các thông tin khác liên quan đến hoạt động của mình tuân thủ theo các quy định của pháp luật liên quan. Thông tin bắt buộc doanh nghiệp công bố bao gồm tất cả các thông tin liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công bố trên báo cáo thường niên được công bố bộ phận kế toán. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán gồm đối tượng bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp, là bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. 2.1.2 Vai trò công bố thông tin bắt buộc Đối với nhà đầu tư: công bố thông tin sẽ giúp nhà đầu tư có được các thông tin nhanh và chính xác nhất, giúp các nhà đầu tư có cái nhìn đầy đủ để nắm bắt được thị trường phục phụ cho việc ra quyết định đầu tư Đối với cơ quan quản lý: công bố thông tin giúp cơ quan quản lý có các thông tin đầy đủ để thực hiện quản lý giám sát tốt cũng như hoàn thiện các chính sách pháp luật. Ngoài ra thông qua công bố thông tin cơ quản quản lý cũng nắm bắt được tình hình của thị trường từ đó đưa ra những biện pháp can thiệp kịp thời.
  • 44. Đối với doanh nghiệp: công bố thông tin liên quan đến sự phát triển bền vững về lâu dài của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh, thương hiệu, để lại niềm tin trong mắt các nhà đầu tư. 2.1.3 Phương tiện công bố thông tin. Theo thông tư 155/2015/TT_BTC các phương tiện công bố thông tin bao gồm: a) Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin; b) Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; c) Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán; d) Trang thông tin điện tử của Trung tâm lưu ký chứng khoán; đ) Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo điện tử...). 2.1.4 Động cơ công bố thông tin bắt buộc Quy định công bố thông tin thường rất khó khăn và chưa có lý thuyết tổng hợp về công bố thông tin bắt buộc. Tại sao lại quy định công bố thông tin bắt buộc thì gần như chưa có câu trả lời cụ thể. Có bốn lý do cho công bố thông tin bắt buộc (Beyer và cộng sự 2010): Lý do thứ nhất là các yếu tố tài chính ngoại tác. Khi công ty công bố thông tin về vị thế tài chính của mình cùng các công ty khác thì xuất hiện các nhân tố tài chính ngoại tác. Các công ty bỏ qua thông tin về các công ty khác làm giảm cung cấp thông tin. Vậy nên quy định công bố thông tin sẽ cải thiện phúc lợi xã hội. Lý do thứ hai là các yếu tố ngoại tác thực sự. Các thông tin do một công ty công bố có thể ảnh hưởng đến một công ty khác, chẳng hạn công ty công bố thu nhập kì vọng trong tương lại có thể ảnh hưởng đến việc quyết định gia nhập hoặc rời ngành hoặc quyết định sản xuất của các đối thủ cạnh tranh. Nếu thông tin công bố cho phép các công ty khác thăm dò, quy đinh công bố thông tin bắt buộc có thể cải thiện phúc lợi xã hội.
  • 45. Lý do thứ ba là chi phí đại diện. Các cơ quan chức năng sẽ ban hành quy định về công bố thông tin bắt buộc khi nhà đầu tư không chưa đủ để khiến nhà quản lý công bố thông tin đầy đủ hơn. Điều này cũng làm gia tăng phúc lợi xã hội. Lý do thứ tư là quy mô kinh tế. Chuẩn mực kế toán sẽ giúp cải thiện tính so sánh được của các thông tin công bố và giảm nỗ lực thu thập thông tin của nhà đầu tư. Vì vậy nhà đầu tư có thể sử dụng các ước tính về kết quả hoạt động chính xác hơn trong các khoản mục công bố thông tin. 2.2 Các hướng dẫn về CBTT bắt buộc trên TTCK Việt Nam 2.2.1 Các quy phc quy hiệp niêm yết trên TTCBTT bTTquy hiệp niêm yết trên TT Nhìn tầm quan trọng của công bố thông tin trong một thị trường ngày càng phát triển như thị trường chứng khoán Việt Nam, nhà nước đã ban hàng hàng loạt các quy định về việc công bố thông tin. Đầu tiên có thể kể đến là sự ra đời của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ban hành ngày 29/06/2006 và nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 Hướng dẫn Luật Chứng khoán là khung pháp lý cơ bản định hướng cho thị trường hoạt động một cách công khai, minh bạch, hiệu quả. Qua các năm thực hiện Luật chứng khoán ngoài những mặt tích cực thì vẫn còn những điểm hạn chế chưa phù hợp với tốc độ phát triển nhanh chóng của thị trường, vậy nên tiếp sau đó Quốc hội đã ban hành Luật số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán và nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 hướng dẫn Luật chứng khoán và Luật chứng khoán sửa đổi; Văn bản hợp nhất 27/VBHN- VPQH ngày 13/12/2013 hợp nhất Luật chứng khoán do Văn phòng Quốc hội ban hành, và mới nhất là Văn bản hợp nhất 41/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Chứng khoán nhằm hoàn chỉnh hơn các quy định pháp lý trên thị trường chứng khoán nhất là các quy định về công bố thông tin. Bên cạnh luật và các văn bản hơp nhất do Quốc hội ban hành, Bộ tài chính cũng ban hành hàng loạt các quy định hướng dẫn công bố thông tin nhằm không nâng cao tính mình bạch, đáp ứng không ngừng sự thay đổi và phát triển của thị trường
  • 46. chứng khoán Việt nam như: thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18/04/2017 hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, thông tư 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 thay thế thông tư số 38/2007/TT-BTC và gần đây nhất là thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 05/10/2015 thay thế thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 rất nhiều nội dung đã được bổ sung và sửa đổi đã góp phần nâng cao hơn nữa trách nhiệm công bố thông tin của các công ty niêm yết, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên thị trường đồng thời nâng cao tính minh bạch của thị trường. 2.2.2 Lý do lhoán ViệCBTT bTTo lhoán Việt nam như: thông tư 38/2007/TT-B Báo cáo thường niên là một trong những báo cáo cung cấp thông tin quan trọng nhất cho các đối tượng sử dụng khác nhau (nhà quản lý, cổ đông, nhà đầu tư, nhà nghiên cứu, cơ quan nhà nước, chủ nợ và các đối tượng liên quan khác). BCTN cung cấp các thông tin định tính và định lượng, phi tài chính và tài chính, các thông tin hiện tại và định hướng tương lai về doanh nghiệp. Lý do tác giả chọn nghiên cứu công bố thông tin bắt buộc trên báo cáo thường niên như một phương tiện thích hợp để nghiên cứu về CBTT bắt buộc như sau: Thứ nhất, báo cáo thường niên bao gồm toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động toàn diện về một công ty, tình hình nhân sự, môi trường, đánh giá của Ban giám đốc, HĐQT, tình hình hoạt động của ban lãnh đạo, cơ cấu công ty. Và đặc biệt là ý kiến kiểm toán và BCTC đã được kiểm toán. Thứ hai, BCTN bắt buộc công bố rộng rãi trên các phương tiên công bố thông tin theo quy định của Thông tư 155/2015/TT_BTC. Công bố thông tin phải được thực hiện trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, SGDCK, phương tiện CBTT của Ủy ban chứng khoán Nhà nước; được lưu trữ bằng văn bản và dữ liệu điện tử ít nhất mười năm tiếp theo tại trụ sở chính của công ty để nhà đầu tư tham khảo. Nhờ đó các bên liên quan có thể tra cứu, truy cập thông tin một cách dễ dàng vào bất kì lúc nào cần.
  • 47. Thứ ba, các thông tin trên báo cáo thường niên có chứa BCTC đã kiểm toán và các thông tin tài chính trong báo cáo thường niên phải phù hợp với báo cáo tài chính năm được kiểm toán, các cam kết về trách nhiệm thông tin được công bố đến từ người đại diện của công ty nên có thể đảm bảo độ tin cậy. 2.2.3 Hư2.3.3hiệm CBTT b3hiệm t trên BCTN crê các DNNY trên TTCK Viđược cô Hiện tại quy định công bố thông ty của các công ty niêm yết tại Việt Nam vẫn đang thực thiện theo hướng dẫn của thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 05/10/2015. Theo điểm 2, điều 8 về công bố thông tin định kỳ của thông tư 155/2015/TT- BTC, Công ty đại chúng phải lập báo cáo thường niên theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và công bố báo cáo này chậm nhất là 20 ngày sau ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng không vượt quá 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Nội dung báo cáo thường niên theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 155/2015/TT_BTC bao gồm:  Thông tin chung của công ty. + Thông tin khái quát (Tên giao dịch, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Vốn điều lệ, Vốn đầu tư của chủ sở hữu, Địa chỉ, Số điện thoại, Số fax, Website, Mã cổ phiếu, Quá trình hình thành và phát triển). + Ngành nghề và địa bàn kinh doanh. + Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý. + Định hướng phát triển. + Các rủi ro.  Tình hình hoạt động trong năm. + Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tổ chức và nhân sự. + Tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án. + Tình hình tài chính. + Cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu. + Báo cáo tác động liên quan đến môi trường và xã hội của công ty.
  • 48.  Báo cáo và đánh giá của Ban Giám đốc. + Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tình hình tài chính. + Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý. + Kế hoạch phát triển trong tương lai. + Giải trình của Ban Giám đốc đối với ý kiến kiểm toán (nếu có). + Báo cáo đánh giá liên quan đến trách nhiệm về môi trường và xã hội của công ty.  Đánh giá của Hội đồng quản trị về hoạt động của Công ty. + Đánh giá của Hội đồng quản trị về các mặt hoạt động của Công ty. + Đánh giá của Hội đồng quản trị về hoạt động của Ban Giám đốc công ty. + Các kế hoạch, định hướng của Hội đồng quản trị.  Quản trị công ty. + Hội đồng quản trị. + Ban Kiểm soát. + Các giao dịch, thù lao và các khoản lợi ích của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban kiểm soát.  Báo cáo tài chính. + Báo cáo tài chính, báo cáo tài chính hợp nhất. + Ý kiến kiểm toán. + Báo cáo tài chính được kiểm toán. 2.3 Đo lường mức độ công bố thông tin bắt buộc. 2.3.1 Lựa chọn phương pháp đo lường mức độ công bố thông tin. Để đo lường mức độ công bố thông tin của một công ty, cần thiết phải có một thước đo thống kê thể hiện được sự chính xác và đầy đủ của các thông tin được công bố. Việc đo lường mức độ công bố thông tin có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của thị trường và các công ty. Tuy nhiên, vấn đề thông tin bất đối xứng luôn thường trực trong mọi lĩnh vực. Cho đến nay, vẫn chưa có một công thức hay thước
  • 49. đo chung nào để đánh giá mức độ công bố thông tin của một công ty, bởi lẽ đây là một nhiệm vụ rất khó khăn, hiểu đầy đủ về minh bạch thông tin là điều rất phức tạp. Kể từ công trình tiên phong của Cerf (1961), một số phương pháp khác nhau đã được áp dụng để đo lường chất lượng và số lượng công bố thông tin, nhưng không có lý thuyết chung nào đưa ra hướng dẫn về việc lựa chọn các mục để đo lường mức độ công bố thông tin (Marston và Shrive, 1991). Công bố thông tin, về bản chất, là một cấu trúc trừu tượng không có các đặc điểm vốn có mà người ta có thể xác định cường độ hoặc chất lượng của nó (Wallace và Naser, 1995). Leuz và cộng sự (2008) cũng cho rằng công bố thông tin có tính định tính và tường thuật, vì vậy rất khó khăn để đo lường ở khía cạnh khách quan. Theo nghiên cứu tổng quan về các phương pháp đo lường mức độ CBTT của Hassan và Marston(2010) dựa trên khảo sát 40 nghiên cứu đo lường về mức độ CBTT, cho thấy: + Có 2 phương pháp đo lường công bố tin như sau: biến phụ thuộc (công bố thông tin) xây dựng không dựa vào các phương tiện công bố thông tin và biến phụ thuộc (công bố thông tin) xây dựng dựa vào các phương tiện công bố thông tin. Đo lường CBTT không dựa vào các phương tiện công bố thông tin như: khảo sát/ phỏng vấn, dựa vào doanh doanh nghiệp có hay không chứng chỉ tín thác và các cách khác. Đo lường CBTT dựa vào các phương tiện CBTT như BCTN, website của công ty...; đo lường việc CBTT theo phương pháp phân tích nội dung hoặc phương pháp chỉ số CBTT hay các phương pháp khác. + Tần suất các phương pháp được sử dụng để đo lường số lượng/ chất lượng CBTT. Kết quả nghiên cứu của Hassan và Marston (2010) cho rằng một nghiên cứu có thể sử dụng nhiều phương pháp đo lường. Dưới đây là bảng kết quả khảo sát tần suất sử dụng các phương pháp đo lường trong mẫu 40 nghiên cứu được chọn.