SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ THU NGUYỆT
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ THU NGUYỆT
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số : 8.34.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ HỒNG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu
trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa
từng được công bố trong các công trình khác.
Quảng Nam, ngày tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ THU NGUYỆT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ................................................... 8
1.1. Các khái niệm............................................................................................. 8
1.2. Quan điểm về phòng, chống bạo lực gia đình. ........................................14
1.3. Nội dung chủ yếu của chính sách phòng, chống bạo lực gia đình của Việt
Nam hiện nay ..................................................................................................17
1.4. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách Phòng chống
bạo lực gia đình...............................................................................................21
1.5. Nội dung cụ thể trong tổ chức thực hiện chính sách Phòng, chống bạo lực
gia đình............................................................................................................22
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách phòng,
chống bạo lực gia đình. ...................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ VIỆC TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA
ĐÌNH TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM.....................31
2.1. Một số đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam .................................................................................................................31
2.2. Thực trạng bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam năm
2013-2018........................................................................................................36
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 5 năm qua .......................................................37
2.4. Kết quả thực hiện chính sách Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện
Thăng Bình......................................................................................................47
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ................................52
3.1. Quan điểm ................................................................................................52
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng chống bạo lực
gia đình............................................................................................................53
KẾT LUẬN....................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PCBLGĐ Phòng chống bạo lực gia đình
BLGĐ Bạo lực gia đình
Hội LHPN Hội Liên hiệp phụ nữ
MTTQ Mặt trận tổ quốc
BĐG Bình đẳng giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là nơi trú ngụ của hạnh phúc, cái nôi nuôi dưỡng và giáo dục
trẻ thơ, nơi trở về sau ngày mưu sinh, là bến đỗ bình yên đối với mỗi con
người. Tuy nhiên, mỗi gia đình đều có những nguy cơ và tác động bởi nhiều
các yếu tố khác nhau, nhất là yếu tố về bạo lực gia đình. Dù ở bất cứ nơi đâu,
trong bất cứ hoàn cảnh nào, bạo lực gia đình không chỉ để lại hậu quả về thể
chất, tinh thần mà còn về mặt kinh tế - xã hội, làm xói mòn các giá trị, chuẩn
mực, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phá vỡ sự bền vững của gia đình.
Bạo lực gia đình có hưởng tiêu cực đối tất cả các thành viên gia đình,
kể cả đối với trẻ em chứng kiến bạo lực cũng như các em lớn lên trong một
môi trường nhiều xung đột, thiếu hạnh phúc. Bạo lực gia đình thường được
che dấu để người ngoài không thấy được và không thể hoặc rất khó khăn
trong việc tác động để bảo vệ nạn nhân. Ngày nay, BLGĐ không phải là vấn
đề mang tính địa phương mà là một vấn nạn toàn cầu, ở đâu cũng có, từ các
nước nghèo, đang phát triển cho đến giàu có, mọi gia đình thuộc mọi tầng lớp
của xã hội đều có thể gặp phải tệ nạn này. Bạo lực gia đình có thể xảy ra với
bất cứ ai trong gia đình, nhưng chủ yếu là nhóm thành viên là phụ nữ, trẻ em
– đây là nhóm thanh viên bị bạo lực song lại cam chịu, ít chia sẻ, do vậy nên
bạo lực thường kéo dài và để lại hậu quả nặng nề, đặc biệt là hậu quả về mặt
tâm lý.
Trong thời gian gần đây, công tác phòng chống bạo lực gia đình ngày
càng hoàn thiện hơn cả về hệ thống văn bản và cơ chế phòng ngừa. Hầu hết,
các điều khoản chứa đựng các quy định về phòng chống bạo lực gia đình
được đưa vào các Luật gốc, cơ bản: Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Luật Hôn
nhân và Gia đình, Luật Trẻ em, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình, một số luật khác và các văn bản dưới luật có liên quan. Tuy
2
nhiên, trước những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, gia đình Việt
Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có vấn đề bạo lực gia
đình.
Trong những năm qua, công tác thực hiện chính sách phòng, chống bạo
lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nhìn chung đã được cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm và thu được một số kết quả bước
đầu đáng ghi nhận. Công tác truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình
được thực hiện dưới nhiều hình thức, thu hút sự quan tâm của quần chúng
nhân dân và tạo dư luận lên án các hành có tính chất bạo lực; các cơ quan
chuyên môn, các phòng, ban và các tổ chức chính trị - xã hội đã tích cực, chủ
động triển khai một cách đồng bộ đã góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phòng chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, bên cạnh những kết qủa
đạt được thì việc thực thi chính sách phòng, chống bạo lực gia đình vẫn còn
nhiều hạn chế, bất cập như: Bạo lực trong gia đình vẫn còn tồn tại dưới nhiều
hình thức, từ việc sử dụng sức lực, vật dụng để đánh đập gây thương tích, tổn
hại về thể chất cho các thành viên khác; dùng quyền lực để kiểm soát, khống
chế, cấm đoán các thành viên khác về nhiều mặt… việc bố trí ngân sách cho
công tác phòng, chống bạo lực gia đình chưa nhiều. Bên cạnh đó, việc xử lý
các đối tượng gây bạo lực gia đình của chính quyền cơ sở ở một số địa
phương còn mang yếu tố duy trì, dẫn đến những đối tượng gây bạo lực gia
đình coi nhẹ pháp luật và không chấm dứt hành vi… Cơ chế phối hợp liên
ngành trong việc thực thi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình chưa thực sự
chặt chẽ, còn mang tính hình thức.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phòng,
chống bạo lực gia đình; đồng thời xuất phát từ thực tiễn địa phương và lĩnh vực
tôi đang công tác; tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách phòng, chống bạo
lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là đề tài nghiên cứu tốt
nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành chính sách công.
3
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bạo lực gia đình không phải là vấn đề mới mẻ, mà là hiện tượng xã hội
có tính lịch sử và xuất hiện nhiều nơi trên thế giới. Bạo lực gia đình và phòng,
chống bạo lực gia đình là vấn đề thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều tác giả trong và ngoài nước. Một số công trình nghiên cứu được công
bố về vấn đề này, cụ thể như:
- Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc phòng chống bạo
lực gia đình” của Nguyễn Thị Ngọc Bích, Đại học Luật Hà Nội;
- Phòng chống BLGĐ đối với phụ nữ ở nước ta hiện nay - Thực trạng
vấn đề và giải pháp” của Viện nghiên cứu Quyền con người, Học viện Chính
trị Quốc gia HCM 2008;
- Nhận thức và thái độ của cộng đồng đối với BLGĐ- đề xuất giải pháp
của TS. Nguyễn Thế Hùng, Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình-Trẻ
em Hà Nội và PGS.TS. Nguyễn Trí Dũng, Phó Viện Trưởng Viện Xã hội học
và Tâm lý lãnh đạo, quản lý Học viện Chính trị Quốc gia HCM;
- Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình” của tác giả Nguyễn
Ngọc Điện;
- Pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ”
của tác giả Trần Thị Hòe;
- Bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em - thực trạng và nguyên nhân”
của Ngô Thị Hường, Đại học Luật Hà Nội;
Ngoài ra, còn nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học, các
Luận văn, đề tài đã được nghiệm thu liên quan đến vấn đề BLGĐ. Nhìn
chung, các công trình nêu trên đã phân tích, đánh giá vấn đề BLGĐ dưới
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề
thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình dưới góc độ chính sách
công về phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
đến nay hầu như chưa có. Trong khi đó, để chính sách có thể đi vào cuộc
4
sống; một mặt có thể tạo cơ chế giúp đỡ cho nạn nhân bạo lực gia đình, mặt
khác có giá trị phòng ngừa tình trạng bạo lực gia đình có thể xảy ra.. Xuất
phát từ lý luận và thực tiễn địa phương cũng như phù hợp với yêu cầu thực
tiễn công tác, tôi lựa chọn đề tài trên là thực sự cần thiết về cả mặt lý luận và
thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tình hình triển khai các chính sách phòng chống bạo lực gia
đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nhằm đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại địa
phương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, làm rõ thêm cơ sở lý luận về chính sách phòng, chống bạo
lực gia đình trên cơ sở hệ thống hóa quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và quy định của Nhà nước ta.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia
đình tại huyện Thăng Bình trong giai đoạn năm 2013 – 2018
- Nhận diện những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân
hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách phòng, chống
bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách
phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
5
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách
phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm
2013 - 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong luận văn là phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chỉ đạo Đảng, pháp luật của nhà nước
Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn gồm:
(1) Phương pháp tổng quan tài liệu
- Phương pháp tổng quan tài liệu được sử dụng để phân tích, tổng hợp
nội dung các chính sách và quá trình cụ thể hóa, đưa chính sách phòng, chống
bạo lực gia đình vào thực tiễn tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Các tài liệu được tham khảo gồm có: các văn bản luật pháp, chính sách
về phòng, chống bạo lực gia đình, các nghiên cứu đã có đánh giá về việc thực
hiện các chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình.
(2) Phương pháp phân tích số liệu thống kê
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê được sử dụng nhằm phân
tích thực trạng bạo lực gia đình ở địa phương, thực trang triển khai các chính
sách, hoạt động phòng chống bạo lực gia đình ở địa phương. Trên cơ sở đó,
cung cấp dữ liệu đánh giá hiệu quả việc thực thi chính sách phòng chống bạo
lực gia đình ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
- Các số liệu thống kê bao gồm: số liệu thống kê cấp huyện và cấp xã
về số vụ bạo lực gia đình, số các hoạt động, dịch vụ phòng chống bạo lực gia
đình, số các văn bản luật pháp có liên quan, lồng ghép bạo lực gia đình,...
(3) Phương pháp phỏng vấn sâu
6
- Phương pháp Phỏng vấn sâu được thực hiên nhằm thu thập thông tin
về tình hình thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở địa
phương, cung cấp thông tin cụ thể lý giải những thuận lợi/ khó khăn gặp phải
trong quá trình thực thi, những yếu tố tác động và những kết quả đạt được.
Đối tượng phỏng vấn sâu;
Cán bộ thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện
Thăng Bình (cấp huyện, xã); cán bộ thực hiện nhiệm vụ Bình đẳng giới tại
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện; Cán bộ văn hóa - xã hội cấp
xã/thị trấn, thu thập thông tin và đánh giá quá trình thực hiện chính sách để có
đánh giá, phân tích từ phía người thực thi chính sách.
Số lượng phỏng vấn: Dự kiến, phỏng vấn Thành viên Ban chỉ đạo Vì sự
tiến bộ phụ nữ huyện; Thành viên Ban chỉ đạo vì sự tiến bộ phụ nữ cấp xã:
Tổng số 18 người.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách công để đánh giá việc thực
hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình; từ đó chỉ ra những bất cập của
quá trình thực hiện chính sách và góp phần hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về
xây dựng chính sách phòng, chống bạo lực gia đình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được các giải pháp thiết thực, hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình nói chung và tại
huyện Thăng Bình nói riêng. Đồng thời, luận văn sẽ góp phần làm phong phú
hơn nguồn tư liệu phục vụ cho hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học, là
một nguồn tài liệu tham khảo cho các đề tài, các nghiên cứu có cùng chủ đề,
cùng đối tượng nghiên cứu với đề tài này..
7
7. Cơ cấu của luận văn
Chương 1. Các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phòng, chống
bạo lực gia đình.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia
đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Quan điểm, giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức
thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam.
8
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.1. Các khái niệm
1.1.1.Gia đình
Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 quan niệm: Gia đình là
tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc
quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau
theo quy định của Luật (Chương I, Điều 3, khoản 2) [30].
Gia đình vừa là nơi Không giống bất cứ nhóm xã hội nào khác, gia đình
có sự đan xen các yếu tố sinh học, kinh tế, tâm lý, văn hóa… Những mối liên
hệ cơ bản của gia đình bao gồm vợ chồng, cha mẹ và con, ông bà và cháu,
những mối liên hệ khác: cô, dì, chú, bác với cháu, cha mẹ chồng và con dâu,
cha mẹ vợ và con rể… Mối quan hệ gia đình được thể hiện ở các khía cạnh
như: có đời sống tình dục, sinh con và nuôi dạy con cái, lao động tạo ra của
cải vật chất để duy trì đời sống gia đình và đóng góp cho xã hội. Mối liên hệ
này có thể dựa trên những căn cứ pháp lý hoặc có thể dựa trên những căn cứ
thực tế một cách tự nhiên, tự phát.
Trong thực tế ở mỗi quốc gia, mỗi gia đình có văn hóa và lối sống khác
nhau nên có rất nhiều định nghĩa về gia đình. Khó có thể đưa ra một định
nghĩa chung hoàn hảo. Luận văn này sử dụng khái niệm gia đình được đề cập
trong Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014.
1.1.2. Bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội, Điều 1 Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định bạo lực gia đình là "Bạo lực gia
đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây
tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia
9
đình"[29]. Nếu nhìn nhận về hình thức biểu hiện của bạo lực gia đình thì tà có
thể chia thành các hình thức chủ yếu sau:
- Bạo lực về thể chất: là hành vi ngược đãi, đánh đập thành viên gia
đình, làm tổn thương tới sức khỏe, tính mạng của họ.
- Bạo lực về tinh thần: là những lời nói, thái độ, hành vi làm tổn thương
tới danh dự, nhân phẩm, tâm lý của thành viên gia đình
- Bạo lực về kinh tế: là hành vi xâm phạm tới các quyền lợi về kinh tế
của thành viên gia đình (quyền sở hữu tài sản, quyền tự do lao động…)
- Bạo lực về tình dục: là hành vi cưỡng dâm, ép sinh con...
Mỗi hình thức bạo lực có thể được biểu hiện dưới nhiều hành vi khác
nhau. Hiểu một cách thông dụng thì bạo lực gia đình là một thuật ngữ dùng để
chỉ các hành vi bạo lực giữa các thành viên trong cùng một gia đình. Đây là
hiện tượng một hay nhiều thành viên dùng quyền lực và bạo lực trong cả một
quá trình để thực hiện hành vi làm cho người khác đau đớn về thể xác, bị
khủng hoảng về tinh thần và bị bế tắc về mặt xã hội nhằm khuất phục,
khống chế và kiểm soát người đó. Như vậy, chúng ta nhận thấy bạo lực gia
đình có thể xảy ra ở nới văn minh, hiện đại hoặc lạc hậu...
Các đặc điểm chung nhất của hành vi bạo lực gia đình:
+ Thứ nhất, bạo lực gia đình là hành vi bạo lực xảy ra giữa các thành
viên trong gia đình tức là chủ thể có hành vi bạo lực gia đình (người gây ra
bạo lực gia đình) phải là thành viên trong gia đình và nạn nhân của bạo lực
gia đình là một trong những thành viên còn lại của gia đình đó.
+ Thứ hai, các hành vi bạo lực gia đình đều được thực hiện cố ý, biết
được hậu qủa xong vẫn mong muốn hậu quả xảy ra...
+ Thứ ba, bạo lực gia đình là hành vi gây tổn hại hoặc có khả năng gây
tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Bạo lực gia đình không phải là vấn đề mang tính địa phương, vùng
miền mà là một vấn đề toàn cầu, ở đâu cũng có, xuất hiện trong mọi gia đình.
10
Đối tượng bạo lực gia đình có cả nam lẫn nữ, nhưng thường là những thành
viên yếu đuối.
1.1.3. Phòng, chống bạo lực gia đình
* Khái niệm phòng bạo lực gia đình
Phòng bạo lực gia đình nhằm mục đích tìm ra được những biện pháp
tác động và quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển của bạo bực gia đình, đồng
thời khắc phục được nguyên nhân và điều kiện xuất hiện bạo lực gia đình.
Phòng bạo lực gia đình và sự cần thiết của phòng bạo lực gia đình là để bảo
vệ, duy trì trật sự và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ các lợi ích chung của
cộng đồng, của xã hội.
Bạo lực gia đình phát sinh, tồn tại là do những nguyên nhân và điều
kiện khác nhau, song chúng ta hoàn toàn có khả năng tiến hành phòng ngừa
và ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình khi nó chưa xảy ra. Quan điểm này thể
hiện phương châm rất quan trọng là lấy giáo dục, phòng ngừa là chính, phòng
ngừa tốt cũng chính là chống bạo lực gia đình tốt. Yêu cầu là phải phòng bạo
lực gia đình ngay từ lúc đầu, làm cho bạo lực gia đình ít xảy ra hơn và tiến tới
không xảy ra bạo lực gia đình hay xử lý bạo lực gia đình chỉ là hãn hữu, là
việc làm bất đắc dĩ.
Do đó, phòng bạo lực gia đình cần lấy việc tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật là quan trọng, hàng đầu. Thực hiện tư tưởng phòng ngừa này thì
phòng bạo lực gia đình được coi là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành và
toàn xã hội.
* Khái niệm chống bạo lực gia đình
Khi bạo lực gia đình đã tiến triển lên mức độ trầm trọng hơn, tần suất
cũng như cường độ mạnh hơn, hoặc ở vào tình thế nguy hiểm thì nạn nhân
thường nhờ cậy các tổ chức đoàn thể, chính quyền, công an, với hy vọng là
các tổ chức này gây áp lực và có biện pháp hữu hiệu cũng như mong muốn
chống lại bạo lực gia đình. Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp chống
11
bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền,
giáo dục về gia đình, tư vấn, hòa giải phù hợp với truyền thống văn hóa,
phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế quan hệ trong gia đình thường mang tính khép kín,
với các thành viên gia đình cũng như những người xung quanh, việc trong gia
đình thì người ngoài ít có cơ hội xen vào. Vì thế, những vụ việc bạo hành gia
đình thường khó phát hiện, khi bị phát hiện cũng khó xử lý bởi tâm lý e ngại
của nạn nhân và cả những người biết chuyện, và thậm chí nếu xử lý rồi thì
khả năng tái diễn cũng rất cao vì để tìm ra biện pháp ngăn chặn phù hợp là
không dễ.
Pháp luật luôn hướng tới việc ngăn chặn các hành vi phạm tội trước khi
xảy ra để giữ gìn trật tự, tránh những tổn thất cho cộng đồng và xã hội. Riêng
trong lĩnh vực chống bạo lực gia đình thì việc phòng ngừa càng có ý nghĩa
quan trọng. Bởi vì, tâm lý của người Việt Nam luôn cho rằng: “Xấu chàng hổ
ai”, hay “Tốt đẹp thì phô ra, xấu xa thì đậy lại”, tố cáo người trong gia đình có
khi lại làm tổn thương, ảnh hưởng người khác, do vậy chính bản thân người bị
bạo lực lại hay che giấu, chịu đựng. Vì vậy, cần phải lấy phòng ngừa là chính
trong hoạt động chống bạo lực gia đình. Bên cạnh đó, hành vi bạo lực càng
kéo dài thì càng gây ra nhiều tổn thương cho nạn nhân, tổn hại tới mối quan
hệ gia đình. Điều này sẽ được hạn chế rất nhiều nếu hành vi bị phát hiện và
xử lý kịp thời. Do đó, cần phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình,
cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong chống bạo lực gia đình. Bạo lực gia đình
từ lâu đã không còn là vấn đề của mỗi gia đình mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ
gây mất ổn định xã hội, do đó việc chống bạo lực gia đình là trách nhiệm
chung của cộng đồng chứ không chỉ là của nhà nước và những người có liên
quan. Việc chống bạo lực gia đình vốn gặp nhiều khó khăn khi triển khai trên
thực tế, do không có nhiều chủ thể tích cực tham gia công tác này vì nhận
thức không đúng tầm quan trọng, ý nghĩa của nó. Điều đó một lần nữa khẳng
12
định tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của việc phát huy vai trò, trách
nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong việc phòng
chống bạo lực gia đình.
1.1.4. Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình
Thực tế có rất nhiều các nhìn nhận, định nghĩa về chính sách: Theo từ
điển Bách khoa Việt Nam (1995), “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để
thực hiện đường lối, nhiệm vụ của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng
quản lý trong một thời gian nhất định và đạt được mục tiêu nhất định của chủ
thể quản lý…” [24, tr.475]
Hay nói cách khác, CSC là chính sách của nhà nước đối với khu vực
công cộng, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị
trong đó nhà nước tồn tại; đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách
xử sự của đảng chính trị phục vụ cho mục đích của đảng, lợi ích và nhu cầu
của nhân dân. Nhà nước dựa trên nền tảng nhân dân, là chủ thể đại diện cho
quyền lực của nhân dân ban hành CSC.
Như vậy đặc trưng của chính sách công là do nhà nước chủ động xây
dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một cách tương đối ổn
định, cho thấy bản chất của chính sách công là công cụ định hướng cho hành
vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của nhà nước trong
việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Điều kiện tồn
tại của một chính sách công là tổng hoà những tác động tích cực của hệ thống
thể chế do nhà nước thiết lập và tinh thần nghiêm túc thực hiện, tự chủ, sáng
tạo của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề chính sách trong một phạm vi
không gian và thời gian nhất định. Điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại được thể
hiện bằng các nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, môi trường chính trị,
pháp lý, văn hóa xã hội và cả sự bảo đảm bằng nhà nước
Từ các quan niệm trên, chính sách công được xem là một trong những
căn cứ đo lường năng lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ
13
kiểm tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực công
như ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên đất nước. Như vậy, bản chất
của chính sách công là công cụ để Nhà nước thực hiện các hoạt động liên
quan đến công dân và can thiệp vào mọi hành vi xã hội trong quá trình phát
triển.
Trên cơ sở đó, khái niệm về chính sách công được dùng trong luận văn
là: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan để lựa chọn
mục tiêu và những giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề
chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”.
Qua các định nghĩa trên, khái niệm “Chính sách Phòng, chống bạo lực
gia đình” được hiểu trong luận văn “Chính sách Phòng, chống bạo lực gia
đình là tập hợp các quyết định, đề án, dự án .. của nhà nước có liên quan để
lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn
đề chính sách Phòng, chống bạo lực gia đình theo mục tiêu tổng thể đã xác
định”.
1.1.5. Tổ chức thực hiện chính sách Phòng chống bạo lực gia đình
Tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ là quá trình hiện thực hóa đưa
chính sách PCBLGĐ vào thực tiễn cuộc sống.
Tổ chức thực hiện chính sách công nói chung, chính sách PCBLGĐ nói
riêng là yếu tố khách quan để duy trì công cụ chính sách theo yêu cầu QL của
NN và cũng là để đạt được mục tiêu đề ra của chính sách. Tổ chức thực hiện
chính sách PCBLGĐ là một khâu hợp thành chu trình chính sách PCBLGĐ,
thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không tồn tại. Tổ chức thực
hiện chính sách PCBLGĐ là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính
sách PCBLGĐ thành một hệ thống, nhất là với bước xây dựng chính sách.
Nếu chính sách PCBLGĐ không được thực hiện đúng sẽ ảnh hưởng đến an
sinh xã hội, dẫn đến thiếu niềm tin, phản ứng tiêu cực của người dân đối với
nhà nước. Nếu sự mất niềm tin kéo dài sẽ dẫn đến sự phản kháng, mất ổn định
14
chính trị, gây khó khăn cho nhà quản lý. Trong quá trình tổ chức thực hiện, từ
hoạt động thực tiễn sẽ sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính
sách cho phù hợp với cuộc sống. Như vậy, tổ chức thực hiện chính sách
PCBLGĐ là yêu cầu, nhiệm vụ tất yếu khách quan, là yếu tố quyết định thành
công hay không của chính sách.
1.2. Quan điểm về phòng, chống bạo lực gia đình.
1.2.1. Quan điểm về phòng, chống bạo lực gia đình của quốc tế
Bạo lực gia đình là một vấn đề toàn cầu và có lẽ là hành vi vi phạm các
quyền con người phổ biến và được xã hội khoan dung nhất. Nó bao gồm tất cả
các hình thức bạo lực về thể chất, tinh thần và kinh tế. Đặc trưng cơ bản của
BLG là nó bắt nguồn từ mối quan hệ quyền lực bất bình đẳng giữa con người
với nhau dựa trên những quy phạm, cấu trúc và vai trò xã hội đang tồn tại có
ảnh hưởng tới cuộc sống của nam và nữ giới. Mặc dù BLG có thể ảnh hưởng
tới cả nam và nữ, nhưng nó chủ yếu xẩy ra đối với phụ nữ và trẻ em gái.
Trên thế giới, BLG được coi là một vấn đề ưu tiên cơ bản liên quan tới
sức khỏe của người dân với những khía cạnh pháp lý, xã hội, văn hóa, kinh tế
và tâm lý. Nó cần được tất cả các chính phủ quan tâm, phù hợp với những
cam kết của họ về thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG) và
thực hiện các quyền cơ bản của con người được quy định trong các công ước
quốc tế. Kể từ Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển năm 1994 (ICPD) và
Hội nghị Thế giới về Phụ nữ lần thứ 4 năm 1995, xóa bỏ bạo lực đối với phụ
nữ đã trở thành một nội dung quan trọng trong hoạt động của Liên hợp quốc
trên toàn thế giới. Đặc biệt, Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) có vai trò
nổi bật trong hệ thống LHQ trong việc thúc đẩy bình đẳng giới (BĐG), nâng
cao quyền năng cho phụ nữ và phòng, chống BLG, chính là phòng tránh BLG
phải gắn liền với việc cải thiện sức khỏe sinh sản cho phụ nữ, đặc biệt trên hết
là địa vị của họ trong xã hội.
Trọng tâm của UNFPA vẫn là giải quyết vấn đề bạo lực đối với phụ nữ
15
và trẻ em gái, vì tuyệt đại đa số những đối tượng này bị bạo hành. Phụ nữ và
trẻ em gái không chỉ có nguy cơ cao về BLG, mà họ còn phải chịu nhiều hậu
quả nghiêm trọng hơn so với những gì mà nam giới chịu đựng. Do sự phân
biệt giới và địa vị kinh tế-xã hội của họ thấp kém hơn, nên phụ nữ ít có cơ hội
và nguồn lực hơn để có thể giúp họ tránh hoặc thoát khỏi những trường hợp bị
lạm dụng và tìm kiếm công lý. Họ cũng phải chịu những hệ lụy liên quan tới
sức khỏe tình dục (SKTD) và sức khỏe sinh sản (SKSS), bao gồm cả việc
mang thai cưỡng bức và ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn và tử vong
do những hậu quả liên quan, chấn thương do bị rò âm đạo, các bệnh lây
truyền qua đường tình dục và HIV. UNFPA tập trung nỗ lực xóa bỏ mọi hình
thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, đặc biệt phù hợp với sứ mệnh của
mình là xây dựng chương trình về các vấn đề liên quan đến SKSS như bạo lực
gia đình, bạo lực tình dục và các tập quán có hại.
Tuyên bố của LHQ về Xóa bỏ Bạo lực đối với Phụ nữ (1993) đưa ra
định nghĩa về bạo lực đối với phụ nữ như sau: “Bất kỳ hành vi bạo lực nào
dựa trên cơ sở giới dẫn tới hoặc có khả năng dẫn tới sự phương hại hoặc gây
ra sự chịu đựng về thể chất, tình dục, tâm lý cho phụ nữ, bao gồm cả những
hành vi đe dọa thực hiện những hành vi trên, sự cưỡng bức, hoặc tước đoạt tự
do một cách tùy tiện, bất kể trong đời sống sinh hoạt công hay cá nhân”. Hành
vi như vậy bao gồm cả hành vi bạo lực trong gia đình, hay còn gọi là bạo lực
gia đình (BLGĐ).
1.2.2. Quan điểm về phòng, chống bạo lực gia đình của Việt Nam
Quán triệt tinh thần “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc” đã
được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp nối nhằm khẳng
định một lần nữa quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề gia
đình và xây dựng gia đình văn hóa; thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là
môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách.
Thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về gia đình, trong những
16
năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thể hiện
rõ quan điểm này, như: Hiến pháp năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam;
Chỉ thị số 49/CT-TW ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghị quyết số
48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, trong đó có pháp luật về dân số, gia đình,
trẻ em và chính sách xã hội. Hiến pháp 2013 quy định các vấn đề chung, có
tính nguyên tắc liên quan đến gia đình tại Điều 16 (mọi người đều bình đẳng
trước pháp luật; không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội) và Điều 26 (công dân nam nữ bình đẳng về mọi mặt;
Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới; Nhà nước,
xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai
trò của mình trong xã hội). Bên cạnh đó, một số nội dung liên quan đến gia
đình, bình đẳng giới cũng đã được Hiến định trong một số điều, khoản của
các Chương II Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và
Chương III Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi
trường[32].
Luật Hôn nhân và gia đình được Quốc hội ban hành vào ngày
19/6/2014. Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp
lý cho cách ứng xử giữa các thành viên trong gia đình; trách nhiệm của cá
nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn
nhân và gia đình......
Luật Bình đẳng giới được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Luật quy định biện pháp bảo đảm bình
đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực
hiện bình đẳng giới.
Luật Phòng, chống bạo lưc gia đình được Quốc hội thông qua vào ngày
21/11/2007, có hiệu lực thi hành ngày 01/8/2008.
17
Quyết định số 363/QĐ-TTg ngày 08/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ,
Quyết định tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
Chính phủ quy định tháng 11 hằng năm là “Tháng hành động về phòng,
chống bạo lực gia đình.
Chính phủ ban hành Quyết định số 215/QĐ-TTg, Ngày 06/02/2014 phê
duyệt “Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình
đến năm 2020” nhằm mục tiêu tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và
nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã
hội trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; qua đó, từng bước ngăn
chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình trên phạm vi toàn quốc.
Trong các văn kiện, văn bản quy phạm pháp luật này, có những điểm,
điều khoản quy định rất cụ thể về quyền được bảo vệ, quyền bình đẳng về mọi
mặt cũng như những điều cấm liên quan đến bạo hành với phụ nữ. Điều 21,
Luật Hôn nhân và gia đình quy định các biện pháp ngăn chặn và xử lý những
hành vi BLGĐ của chồng đối với vợ, con hoặc ngược lại… Nghị định số
08/2008/NĐ-CP ngày 04-02-2009, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống BLGĐ, đã quy định tại Điều 8: không cho
phép người có hành vi BLGĐ thực hiện các hành vi đến gần nạn nhân trong
khoảng cách dưới 30m; trừ trường hợp giữa người có hành vi BLGĐ và nạn
nhân có sự ngăn cách như tường, hàng rào hoặc các vật ngăn cách khác, bảo
đảm đủ an toàn cho nạn nhân; sử dụng điện thoại, fax, thư điện tử hoặc các
phương tiện thông tin khác để thực hiện hành vi bạo lực với nạn nhân…
1.3. Nội dung chủ yếu của chính sách phòng, chống bạo lực gia
đình của Việt Nam hiện nay
1.3.1. Chính sách phòng ngừa bạo lực gia đình
Có thể thấy rằng, phòng ngừa là một biện pháp rất quan trọng và có tác
dụng lớn trong việc ngăn chặn và đẩy lùi bạo lực gia đình. Để ngăn ngừa và
xử lý có hiệu quả về bạo lực gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình chú
18
trọng tới các giải pháp giáo dục tại cộng đồng bởi vì khi ý thức và kiến thức
của các cá nhân trong xã hội về pháp luật hôn nhân và gia đình; về pháp luật
phòng, chống bạo lực gia đình được nâng cao sẽ là điều kiện quan trọng nhất
để tránh được bạo lực gia đình xảy ra. Luật còn chú trọng tới việc phát huy
hết khả năng và vai trò của gia đình, dòng họ; bạo lực gia đình cần được phát
hiện và xử lý sớm từ mâu thuẫn xích mích nhỏ, không để phát sinh thành mâu
thuẫn lớn gây bạo lực gia đình. Việc xử lý xích mích mâu thuẫn nhỏ thông
qua các biện pháp hoà giải cơ sở. Tuỳ theo từng sự việc mà việc hoà giải do
gia đình, dòng họ tiến hành hay cơ quan, tổ chức tiến hành hoặc do tổ chức
hoà giải cơ sở tiến hành. Quy định này rất quan trọng nhằm phát huy vai trò
và trách nhiệm của cộng đồng đối với mỗi thành viên trong xã hội, phát huy
được tính dân chủ trong nhân dân, từ đó góp phần thay đổi nhận thức và nâng
cao ý thức pháp luật, trình độ hiểu biết pháp luật đặc biệt là pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình. Các hoạt động cụ thể mà Nhà nước đưa ra
nhằm thực hiện hoạt động phòng ngừa bạo lực gia đình, đó là:
Các hình thức thông tin, tuyên truyền. Trong công tác thông tin tuyên
truyền có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau lồng ghép trong việc giảng
dạy, học tập thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và
các loại hình văn hoá quần chúng khác.
Hoạt động hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia
đình cũng là một trong các hoạt ðộng nhằm phòng ngừa bạo lực gia đình xảy
ra mà Luật quy định. Người tham gia hòa giải có thể là thành viên gia đình,
dòng họ, cơ quan, tổ chức, cơ sở tiến hành.
Ngoài ra, còn có hoạt động tư vấn về gia đình để cung cấp kiến thức, kỹ
năng ứng xử phi bạo lực cho các thành viên gia đình. Việc tư vấn về gia đình
ở cơ sở tập trung vào các đối tượng sau đây: a) Người có hành vi bạo lực gia
đình; b) Nạn nhân bạo lực gia đình; c) Người nghiện rượu, ma tuý, đánh bạc;
d) Người chuẩn bị kết hôn. UBND cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt
19
trân Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên (hội phụ nữ, hội
nông dân, đoàn thanh niên,…), cộng đồng dân cư tổ chức thực hiện tư vấn về
gia đình ở cơ sở.
1.3.2. Chính sách can thiệp, giải quyết bạo lực gia đình
* Quyền của nạn nhân bị bạo lực gia đình:
Khi xảy ra hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân bị bạo lực gia đình, theo
quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình, nạn nhân bị bạo lực
gia đình có thể:
- Yêu cầu được bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi
ích hợp pháp khác của mình.
- Yêu cầu ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật
PCBLGĐ.
Trong trường hợp, hành vi bạo lực gia đình xảy ra thường xuyên với
mức độ ngày càng nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe và
tinh thần của nạn nhân, khiến cho cuộc hôn nhân không thể cứu vãn được
nữa, theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình, nạn nhân hoặc
người nhà nạn nhân bị bạo lực gia đình có thể gửi đơn đến Tòa án yêu cầu
giải quyết ly hôn.
Nạn nhân bị bạo lực gia đình rất cần sự giúp đỡ của cộng đồng xã hội.
Hành vi bạo lực đã xảy ra trong gia đình thì những thành viên gia đình vì
những mối quan hệ với người thực hiện hành vi sẽ rất khó có sự can thiệp
mạnh mẽ, dứt khoát cần thiết để bảo vệ nạn nhân. Do đó, nạn nhân cần sự
giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền để bảo vệ, sức khỏe,
tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
* Chính sách ngăn chặn, bảo vệ nạn nhân bị bạo lực gia đình:
Để phòng chống bạo lực gia đình người phát hiện bạo lực gia đình kịp
thời báo tin cho cơ quan gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người
đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra vụ việc. Cơ quan công an, ủy ban nhân
20
dân hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin
báo về vụ việc bạo lực gia đình thì phải kịp thời xử lý hoặc yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền xử lý.
Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ để
kịp thời giúp bảo vệ nạn nhận bị bạo lực gia đình, chấm dứt các hành vi bạo
lực gia đình và giảm thiểu hậu quả do hành vi đó gây ra. Các biện pháp này
bao gồm: Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; Cấp cứu nạn nhân
bạo lực gia đình; Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có
hành vi bạo lực gia đình; Cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn
nhân, sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có hành vi
bạo lực với nạn nhân hay còn gọi là biện pháp cấm tiếp xúc theo quyết định
của Uỷ ban nhân dân cấp xã và quyết định của Tòa án; Những người có mặt
tại nơi xảy ra bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi bạo lực
và khả năng của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp buộc chấm dứt
hành vi bạo lực gia đình va cấp cứu nạn nhân.
Như vậy, khi bị bạo lực gia đình, nạn nhân hoặc người nhà nạn nhân
phải báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất hoặc ủy ban nhân dân xã
hoặc trưởng thôn hay tổ trưởng tổ dân phố để có thể kịp thời được can thiệp
và có biện pháp xử lý.
* Chính sách hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình:
+ Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám chữa bệnh: Khi
khám, điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh, nạn nhân bạo lực gia đình được
xác nhận việc khám và điều trị nếu có yêu cầu. Chi phí cho việc khám và điều
trị đối với nạn nhân bạo lực gia đình do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả đối với
người có bảo hiểm y tế. Tùy theo khả năng và điều kiện thực tế, cơ sở khám
chữa bệnh có thể bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời
gian không quá 1 ngày theo yêu cầu của nạn nhân.
21
+ Tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình: Nạn nhân bạo lực gia đình
được tư vấn về chăm sóc sức khỏe, ứng xử trong gia đình, pháp luật và tâm lý
để giải quyết tình trạng bạo lực gia đình. Tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ
của mình, các cơ sở: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội (thuộc
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội), cơ sở tư vấn về phòng chống bạo lực
gia đình, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng có trách nhiệm tư vấn phù hợp cho nạn
nhân bạo lực gia đình.
1.4. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách
Phòng chống bạo lực gia đình
1.4.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách
Chính sách PCBLGĐ là một chính sách có thời gian thực hiện dài, bởi
lẽ vấn đề bạo lực gia đình là vấn đề xã hội, mỗi môi trường sống bên cạnh
những giá trị tích cực thì luôn có những yếu tố tiêu cực phát sinh do nhiều
nguyên nhân.
Mục tiêu của chính sách là PCBLGĐ: hạn chế mức thấp nhất tình trạng
bạo lực gia đình xảy ra, xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; can
thiệp kipjt hời các trường hợp bị bạo lực gia đình. Chất lượng cuộc sống ngày
càng nâng lên, các giá trị văn hóa, chuẩn mực đạo đức được coi trong, giữ gìn
và phát huy; những yếu tố tiêu cực không có môi trường, điều kiện sinh sôi
nảy nở.
1.4.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách
Việc tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ huy động sự tham gia của
nhiều chủ thể: các cơ quan, tổ chức trọng bộ máy chính trị của nhà nước; các
tổ chức phi chính phủ; tổ chức chính trị -xã hội; tổ chức nghề nghiệp... Do
vậy, việc tổ chức thực hiện chính sách đều được thực hiện nhất quán, đồng bộ
từ nội dung tuyên truyền, chất lượng tuyên truyền, chính sách hỗ trợ, hoạt
động can thiệp.. đều được đảm bảo thống nhất ở mọi địa phương.
22
1.4.3. Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý trong tổ chức thực hiện chính
sách
Việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách PCBLGĐ được đảm bảo
bởi cơ sở pháp lý vững chắc, như: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật
Hôn nhân gia đình; Luật Bình đẳng giới … và các văn bản pháp quy hướng
dẫn thực thi đều đảm bảo tính pháp lý và khoa học, gắn với thực tiễn.
Bên cạnh đó, việc thi chính sách được nhà nước đảm bảo thực hiện bởi
nguồn lực tài chính, cơ chế huy động và sử dụng tài chính...để việc thực hiện
chính sách không vướng mắc, bất cập. Tuy nhiên, mỗi một chính sách đều có
giá trị phù hợp với một điều kiện lịch sử nhất định, do vậy, khi môi trường
thực thi chính sách có sự thay đổi thì Nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ sung các
điều kiện thực thi chính sách cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
1.5.Nội dung cụ thể trong tổ chức thực hiện chính sách Phòng,
chống bạo lực gia đình
1.5.1. Xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách
Kế hoạch triển khai là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu,
biện pháp, các hoạt động cụ thể để tiến hành thực hiện nhiệm vụ công tác
PCBLGĐ của từng ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng. Theo
nguyên tắc, kế hoạch mỗi khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nó bắt
buộc các cơ quan, đơn vị hữu quan triển khai thực hiện và hoàn thành đúng
thời hạn. Kế hoạch đề ra (hoặc được giao) có được hoàn thành tốt và đúng
thời hạn hay không là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ được giao của một cơ quan, đơn vị.
Tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ là nhiệm vụ quan trọng, có sự
tham gia của nhiều ngành, địa phương, các tổ chức hội xã hội, chính trị ... do
vậy cần phải có kế hoạch để các ngành, địa phương căn cứ để thực hiện; cũng
như kinh phí phân bổ để đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo đúng
tiến độ, yêu cầu. Do đó, kế hoạch phải đảm bảo các yêu cầu sau:
23
- Kế hoạch phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tổ chức:
Phải dự kiến các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách,
số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi chính sách, quyền
và trách nhiệm của cán bộ quản lý và cán bộ thực thi chính sách, cơ chế tác
động của giữa cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện chính sách.
- Kế hoạch phải đáp ứng được chủ trương quyết định của cấp trên.
- Nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ danh mục những công việc dự kiến,
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) và phải thể hiện rõ các mục tiêu, nhiệm
vụ, biện pháp và tiến độ cụ thể đối với từng việc, như: Dự kiến về cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ tổ chức thực hiện chính sách, các nguồn
lực tài chính, vật tư văn phòng phẩm…Dự kiến thời gian duy trì chính sách,
dự kiến thời gian thực hiện các bước tổ chức triển khai thực hiện chính sách
từ tuyên truyền, phổ biến chính sách đến tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm
thực hiện chính sách. Mỗi bước phải nêu rõ mục tiêu cần đạt được và thời
gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu; Dự kiến về tiến độ, hình thức,
phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách hoặc có thể
được xem xét điều chỉnh nếu kế hoạch đó không phù hợp với tình hình thực
tế; việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch
quyết định.
1.5.2. Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách
Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách là bước thứ hai. Phổ biến
tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các chủ thể tham gia, đối tượng hướng tới
của chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, ý
nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính
sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách…
để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của NN; đồng thời còn giúp cho chủ thể
có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất,
độ phức tạp, quy mô của chính sách; qua đó để họ chủ động tích cực tìm kiếm
24
các giải pháp thích hợp cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch
thực hiện chính sách được giao.
1.5.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Bước thứ 3 là phân công, phối hợp thực hiện. Chính sách PCBLGĐ có
số lượng tham gia rất lớn, bao gồm các đối tượng tác động của chính sách
PCBLGĐ: Cấp ủy chính quyền các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND các cấp; Hội Phục nữ các cấp ... Bên cạnh đó, các hoạt động nhằm
thực hiện mục tiêu của chính sách PCBLGĐ diễn ra cũng hết sức phong phú,
phức tạp theo không gian và thời gian. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính
sách công có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan
quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi
chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực
hiện một chính sách công cụ thể nào đó.
Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính
sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
1.5.4. Đôn đốc, kiểm tra, theo dõi chính sách
Vì tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ diễn ra trên địa bàn rộng lớn,
trong cả nước và do nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, các điều kiện
về khác nhau, cũng như trình độ, năng lực, tổ chức điều hành của các cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước không đồng đều. Do vậy các cơ quan
NN có thẩm quyền và trách nhiệm phải tiến hành đôn đốc, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện chính sách.
Kiểm tra tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ với mục đích phòng
ngừa các vi phạm sai sót có thể xảy ra trong quá trình tổ chức thực hiện chính
sách, đồng thời xử lý nghiêm khắc các vi phạm và sai sót đã xảy ra.
Kiểm tra thực hiện chính sách PCBLGĐ thường xuyên sẽ giúp cho các
25
nhà quản lý nắm chắc tình hình thực hiện chính sách, từ đó đánh giá được
khách quan về những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức thực hiện chính sách,
giúp người quản lý phát hiện những thiếu sót, những bất cập trong công tác
lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách để kịp thời điều chỉnh, tạo điều
kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của các cơ quan, đối tương
thực thi chính sách, tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục
tiêu, giải pháp chính sách, kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực trong
tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ.
Như vậy đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách PCBLGĐ có
tác dụng kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách và chấn chỉnh hoàn thiện
công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu
quả thực hiện mục tiêu chính sách.
1.5.4 . Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách PCBLGĐ là
bước rất quan trọng và cần thiết. Chỉ trên cơ sở tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm tổ chức thực hiện chính sách một cách nghiêm túc mới biết được
chính xác kết quả thực tiễn thực hiện chính sách, tổng hợp được những khó
khăn, tồn tại, vướng mắc, xác định được nguyên nhân chủ quan và khách
quan của tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách.
1.5.6. Duy trì chính sách
Đối với các cơ quan NN, phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền,
vận động toàn xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách. Nếu việc thực thi
chính sách gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các
cơ quan NN sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi
trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách; đồng thời chủ động điều chỉnh
chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Những hoạt động đồng bộ của
các chủ thể tham gia thực hiện chính sách sẽ góp phần tích cực vào việc duy
trì chính sách PCBLGĐ trong đời sống xã hội.
26
1.5.7. Điều chỉnh chính sách
Cơ quan nào thực thi thì cơ quan đó điều chỉnh chính sách cho phù hợp
với điều kiện thực tế; mặt dù trong việc điều chỉnh chính sách diễn ra rất năng
động, nhưng các cơ quan nhà nước cần chủ động điều chỉnh đảm bảo theo
quy định và đúng mục tiêu đề ra.
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách
phòng, chống bạo lực gia đình.
1.6.1 Yếu tố chính trị
Hệ thống chính trị là trụ cột của nền chính trị xã hội của nước ta dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủnghĩa xã hội do đại hội VII thông qua, đã
xác định rõ mục tiêu tổng quát của hệ thống chính trị: "Toàn bộ tổ chức và
hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây
dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
lực thuộc về nhân dân" Văn kiện Đại hội XII đồng thời xác định: “Tăng
cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị hoạt động có hiệu lực và hiệu
quả cao hơn, khắc phục bệnh quan liêu, hình thức, trên cơ sở xác định rõ, thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức và xác lập cơ chế vận hành
thông suốt, chặt chẽ của cả hệ thống dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò quyết định đến thành công của
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, tạo ra sự ổn định và trật tự xã
hội trong đó góp phần bảo đảm, hạn chế vi phạm pháp luật xảy ra trong xã
hội. Vì vậy, trong công cuộc đổi mới, Đảng phải không ngừng nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, làm cho Đảng ta ngày càng nâng tầm
trí tuệ, bảo đảm sự trong sạch, vững mạnh. Một mặt, Đảng cần nâng cao năng
lực hoạch định đường lối, chính sách để có nhiều đường lối, chủ trương
27
chính sách phù hợp với thực tiễn đời sống và nguyện vọng của nhân dân;
nâng cao năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện; năng lực nghiên cứu lý luận,
tổng kết thực tiễn, tạo sự thống nhất nhận thức và hành động trong Đảng;
năng lực lãnh đạo Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, tăng cường mối quan
hệ gắn bó mật thiết với nhân dân. Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng không làm
thay Nhà nước mà nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động của Nhà
nước. Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Một hệ
thống pháp luật hoàn thiện sẽ đảm bảo hạn chế được tình trạng vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. Với nhiệm vụ chính trị của
mình, Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam cũng cần đổi mới, thể chế hoá,
cụ thể hoá và tổ chức thực hiện đường lối của Đảng, quản lý toàn diện xã hội
và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước cần ban hành các chính sách,
pháp luật phản ánh ý chí, là tổng hoà ý chí của nhân dân, phản ánh thực tiễn
đời sống xã hội nhằm nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân; quản lý nhà
nước đạt được hiệu lực và hiệu quả. Các bộ phận hợp thành hệ thống chính trị
và hoạt động của các bộ phận đó đã tạo nên sự thống nhất và thành công của
hệ thống chính trị nước ta. Sự phát triển của hệ thống chính trị và các thể chế
chính trị, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Nhà nước và hệ thống chính
trị thống nhất là những bảo đảm, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng vi phạm pháp
luật phòng, chống bạo lực gia đình.
1.6.2. Yếu tố kinh tế
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một sự
đột phá về tư duy lý luận của Đảng ta. Đại hội VI (1986) đã đánh dấu sự đổi
mới toàn diện, cả cấu trúc và cơ chế vận hành của nền kinh tế với nội dung
chính là từ bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một nhận thức mới, là cơ
sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế thừa tư
28
duy Đại hội IX, Đại hội X, Đại hội XI, Đại hội XII đã làm sáng tỏ thêm một
bước nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với những ưu điểm của mình, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước, sự làm chủ của nhân dân, nền kinh tế nước ta đã có sự phát
triển vượt bậc và tăng trưởng khá nhanh, đời sống của nhân dân được cải
thiện và nâng cao rõ rệt. Nền kinh tế phát triển là yếu tố quan trọng tạo sự
phát triển cho xã hội, nâng cao mức sống và thoả mãn nhu cầu vật chất của
nhân dân lao động. Điều này sẽ là điều kiện quan trọng đảm bảo, hạn chế vi
phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình. Nghèo đói là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia
đình. Vì vậy, phát triển kinh tế là yếu tố trực tiếp tạo sự ổn định cho xã hội;
nâng cao nhận thức của nhân dân, nhu cầu của con người dần được thoả mãn.
Điều này quyết định đến việc thực hiện hành vi của con người phù hợp với
yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật và như vậy, hiện tượng vi phạm pháp luật sẽ
được hạn chế và dần bị đẩy lùi. Mặt khác, khi kinh tế phát triển sẽ là yếu tố
tác động đến pháp luật, làm cho pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình ngày
càng hoàn thiện trong điều kiện kinh tế mới.
1.6.3. Yếu tố tư tưởng
Một trong những nguyên nhân dẫn đến vi phạm pháp luật phòng, chống
bạo lực gia đình là do nhận thức của nhân dân còn thấp. Chính vì vậy, để ngăn
chặn, hạn chế vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình thì không thể
xem nhẹ yếu tố tư tưởng. Vì vậy, cần đề cao và đẩy mạnh công tác giáo dục,
đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa. Khi trong xã hội, mỗi công dân đều
có trình độ chính trị, trình độ văn hoá và ý thức pháp luật cao thì sẽ có ý thức
tuân thủ pháp luật và thực hiện theo những yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật. Khi
đó, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình hoặc bạo
lực gia đình sẽ bị hạn chế và đẩy lùi.
29
1.6.4. Yếu tố pháp lý
Việt Nam đang tiếp tục hoàn thiện và xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Pháp luật có vai trò rất quan
trọng điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Nếu
một một hệ thống pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình hoàn thiện, đầy đủ,
sẽ đảm bảo ngăn chặn, hạn chế vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, để công cuộc
phòng chống bạo lực trong gia đình đạt hiệu quả thì ngoài một hệ thống pháp
luật đầy đủ, có tính khả thi thì cần có các văn bản pháp luật khác điều chỉnh
các mối quan hệ trong gia đình để mọi người có thể tự bảo vệ mình tránh xảy
ra bạo lực gia đình.
1.6.5. Yếu tố xã hội
Một xã hội phát triển, ổn định, có sự tham gia hoạt động xã hội của các
tổ chức và đoàn thể quần chúng sẽ tạo ra những bảo đảm về mặt xã hội cho
việc hạn chế vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình. Mỗi công dân
sẽ phát huy quyền làm chủ của mình đối với đất nước, đối với xã hội; mỗi tổ
chức sẽ phát huy khả năng tập hợp lực lượng, tạo ra khối đoàn kết chặt chẽ
trong xã hội nhằm phát huy sức mạnh của tập thể. Cả xã hội liên kết gắn bó
chặt chẽ với nhau tạo nên một sức mạnh lớn mà sức mạnh đó có thể đẩy lùi sự
xuất hiện của vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình. Nếu như, nhà
nước tạo ra các cơ chế bảo đảm cho pháp luật đi vào đời sống, thì xã hội
chính là môi trường nuôi dưỡng pháp luật đó, đảm bảo cho pháp luật hiện hữu
và có sức sống. Do đó, trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực trong gia đình, xã
hội luôn luôn được xem là cái nôi cho sự phát triển lành mạnh của gia đình
và là cơ sở, là tiền đề để Nhà nước cũng như mọi cá nhân, tổ chức tỏ thái
độ và có hành vi phản ứng lại với những hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện
ra những hành vi vi phạm pháp luật cũng như bảo vệ, che chắn cho người phụ
nữ thoát khỏi nạn bạo hành gia đình. Nạn bạo lực gia đình chỉ có thể bị hạn
chế nếu xã hội, cộng đồng lên tiếng bảo vệ và thực sự chung tay, góp sức
chống lại nó.
30
Tiểu kết Chương 1
Bạo lực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đang được nhiều
quốc gia quan tâm, lên án. Mỗi quốc gia đều có những chính sách riêng để
hạn chế mức thấp nhất bạo lực gia đình có thể xảy ra. Trong Chương 1, tác
giả đã đề cập tới những khái niệm, những ván đề lý luận cơ bản về phòng
chống bạo lực gia đình như: Bạo lực gia đình, Phòng bạo lực gia đình, chống
bạo lực gia đình; chính sách về phòng chống bạo lực gia đình; các bước trong
chu trình thực hiện chính sách phòng chống bạo lực gia đình, các yếu tố ảnh
hưởng tới việc thực hiện chính sách bạo lực gia đình.... Chương 1 sẽ là cơ sở
để Chương 2, Chương 3 phân tích, đánh giá đúng thực trạng và đề ra những
giải pháp, biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ VIỆC TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Một số đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Thăng Bình là huyện nằm ở Đông Bắc tỉnh Quảng Nam, cách thành
phố Tam Kỳ 25 km về phía Bắc, cách Phố cổ Hội An theo đường dọc biển
chưa đầy 10 km về phía Nam. Phía Bắc giáp Huyện Duy Xuyên, Quế Sơn,
phía Nam giáp Phú Ninh và TP. Tam Kỳ, phía Tây giáp huyện Hiệp Đức và
Quế Sơn, phía Đông giáp Biển Đông. Huyện có 21 xã và 1 thị trấn.
Diện tích đất đai toàn huyện là 385,6 km2
, tổng dân số tính đến cuối
năm 2017 khoảng 49.639 hộ, 181.611 người.
b. Tình hình kinh tế
Kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất các
ngành kinh tế năm 2017 trên địa bàn huyện đạt 7.294 tỷ đồng (theo giá so sánh
32
2010), tốc độ tăng trưởng đạt 16,49%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất chuyển
dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thương mại và dịch
vụ; hiệu quả sản xuất nông nghiệp từng bước được nâng lên; tỷ trọng giữa các
ngành Nông nghiệp, Công nghiệp - Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ tương
ứng là 23,6% - 31,5% - 44,9%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 28,9 triệu
đồng/năm.
Đa số người dân địa bàn huyện lao động lĩnh vực liên quan đến nông
nghiệp và nguồn thu nhập chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp. Toàn huyện
phát triển được 01 khu công nghiệp tại Bình Phục thu hút khoảng 15 xí
nghiệp may gia công các loại, giải quyết việc làm cho 5.000 lao động trẻ chủ
yếu là nữ tại địa phương và các địa phương lân cận. Toàn huyện có 2 xã vùng
Đông còn hưởng chính sách của các xã bãi ngang và 01 xã vùng Tây hưởng
chính sách của xã miền núi.
c. Tình hình văn hóa - xã hội:
Hệ thống giáo dục: Ngày càng được mở rộng, toàn huyện có 05 trường
trung học phổ thông, 76 trường trung học cơ sở, tiểu học và mẫu giáo. Với
việc hoàn thiện hệ thống giáo dục từ những cấp thấp nhất sẽ tạo điều kiện để
Thăng Bình xóa bỏ tình trạng lực lượng lao động tuy nhiều nhưng chất lượng
thấp. Công tác dạy nghề được triển khai rộng khắp và có tiến bộ về chất
lượng, bình quân hằng năm giải quyết việc làm cho khoảng 2.000- 2.500 lao
động; liên kết xuất khẩu lao động được 270 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề đạt 35,61%; số lao động phi nông nghiệp đạt 35%. Với 64% lao động
chưa qua một trường lớp đào tạo nào, số lao động đã qua đào tạo cũng không
đáp ứng được nhu cầu của sản xuất công nghiệp, dịch vụ và chuyên môn hoá
trong các doanh nghiệp trên địa bàn. Trình độ tay nghề, chuyên môn kỹ thuật,
ngoại ngữ... đang là vật cản để người lao động ở Thăng Bình tìm được việc
làm có thu nhập cao.
Hệ thống chăm sóc y tế: Các chương trình về y tế, chăm sóc sức khỏe
33
người dân, phòng ngừa dịch bệnh được triển khai thực hiện thường xuyên và
đặc biệt là trong các dịp lễ, tết; trong những năm gần đây không để dịch bệnh
nguy hiểm diễn ra. Toàn huyện có 01 bệnh viện đa khoa Thăng Hoa, 01 trung
tâm y tế huyện Thăng Bình, 01 trung tâm y tế dự phòng, và 22 trạm y tế cấp
xã, đến năm 2017 có 21 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Tổng số bác sĩ đến
nay có 65 người, đạt 3,51 bác sĩ/vạn dân (NQ đề ra đến năm 2020 có 4 bác
sĩ/vạn dân); tổng số giường bệnh tại các bệnh viện là 395 giường, đạt 21,35
giường/vạn dân.
* Công tác giảm nghèo- an sinh xã hội
Sau khi Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác
giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh được ban hành,
Huyện ủy đã tổ chức quán triệt Nghị quyết đến cán bộ chủ chốt và cơ sở,
đồng thời xây dựng và ban hành Chương trình hành động số 08-CTr/HU ngày
30/8/2016 về triển khai thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy. Trong
03 năm qua, các ngành, các cấp trên địa bàn huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo, phối hợp với các hội đoàn thể huyện đôn đốc thực thực hiện chương trình
giảm nghèo gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh... Nhiều mô hình thiết thực, hiệu quả được triển khai, như: tổ chức
các lớp đào tạo nghề; cho vay vốn ủy thác; tổ chức diễn đàn, các buổi tọa đàm
“Lắng nghe ý kiến hộ nghèo”, “bàn giải pháp giúp hộ nghèo phát triển kinh
tế”, “đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”; các mô hình “hủ gạo
tình thương”, “nuôi heo đất, “ngày thứ 7 tình nguyện”, “tuổi trẻ sáng tạo”…
Qua đó đã vận động đoàn viên, hội viên và toàn xã hội chung tay hỗ trợ, giúp
đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững; tạo sự lan tỏa và
nâng cao ý nghĩa nhân văn của việc chung tay giúp đỡ người nghèo; từng
bước xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại, tư tưởng “xin nghèo” trong một bộ
phận nhân dân; phát huy tinh thần tự lực, khơi dậy ý chí chủ động, phấn đấu
vươn lên thoát nghèo bền vững của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
34
Qua 03 năm, toàn huyện đã mở 8 lớp đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc
làm cho trên 9.000 lao động; phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh
giới thiệu đi xuất khẩu lao động cho 747 lao động (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan…). Hỗ trợ cho các đối tượng vay số tiền gần 269 tỷ đồng. Mỗi năm
huyện dành 300 triệu đồng bổ sung cho quỹ vay của Ngân hàng chính sách xã
hội và quỹ quay vòng của Hội Nông dân huyện để các đơn vị có thêm nguồn
vốn cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đồng thời, đã hỗ trợ lãi suất cho
1.320 lượt hộ thoát nghèo với số tiền 949 triệu đồng… Mặt trận, các đoàn thể
hỗ trợ xây dựng 117 nhà, sửa chữa 83 nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo khó khăn về nhà ở tại các địa phương. Theo kết quả điều tra, rà soát hộ
nghèo, đến cuối năm 2018, toàn huyện còn 2.554 hộ nghèo, chiếm 4,78%,
giảm 2,61% so với năm 2016 (trong đó có 1.690 hộ nghèo thuộc chính sách
bảo trợ xã hội); thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo bình quân của tỉnh (5,49%) và tỷ lệ
hộ nghèo bình quân chung của cả nước (5,35%). Đối với hộ cận nghèo, đến
cuối năm 2018, toàn huyện có 1.797 hộ cận nghèo, chiếm 3,36%, giảm 1,96%
so với năm 2016, bình quân giảm 0,98%/năm. Đến nay, 100% hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ thoát nghèo đảm bảo điều kiện vay vốn theo quy định của Ngân
hàng Chính sách xã hội có nhu cầu vay vốn đều được vay vốn để phát triển
sản xuất, kinh doanh. 100% người nghèo trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động và có nhu cầu đào tạo nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn và
định hướng nghề nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm để có nghề nghiệp ổn
định.
* Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ KHCN hướng vào phục
vụ sản xuất và đời sống...
Tập tính sinh hoạt sản xuất của người dân huyện Thăng Bình. Thăng
Bình có diện tích tự nhiên 385,6 km2
. Đất đai, thổ nhưỡng và địa hình đã hình
thành nên 3 vùng rõ rệt: vùng Tây của huyện giáp với các huyện miền núi của
tỉnh Quảng Nam, 4/5 diện tích đất đai là gò đồi; vùng Trung gồm các xã dọc
35
theo Quốc lộ 1A và tuyến đường Bắc Hà Lam. Vùng Đông là các xã nằm ven
biển và ven sông Trường Giang. Từ đặc điểm vị trí, địa lý, địa hình khác nhau
như vậy hình thành nên tập tính sinh hoạt sản xuất cũng khác nhau. Vùng
Tây, đa số hộ dân sản xuất lúa, một số diện tích sản xuất được 1 vụ lúa vì
trông chờ vào nước trời, bên cạnh đó các hộ phát triển mạnh chăn nuôi bò và
trồng rừng. Vùng Trung, dọc theo tuyến đường Quốc lộ 1A và thị trấn Hà
Lam, tập trung khu trung tâm hành chính huyện, các cơ quan đảng ủy, trường
học, bệnh viện... nên phát triển mạnh kinh doanh các mặt hàng, một số trang
trại chăn nuôi heo cũng tập trung tại đây.
Các yếu tố kinh tế- xã hội đã ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính
sách PCBLGĐ tại Thăng Bình.
Thứ nhất là ý nghĩa của công tác xây dựng gia đình, phòng chống bạo
lực gia đình bởi lẽ, gia đình là tế bào của xã hội. Trong những chuẩn mực của
một xã hội tốt đẹp là ở xã hội ấy phải có nhiều mái ấm gia đình hạnh phúc.
Hạnh phúc gia đình được bồi đắp từ những giá trị nhân văn, mà ở đó có đầy
đủ các mối quan hệ được tiếp nối theo chiều dài của thời gian và gắn với sự
phát triển xã hội. Tình yêu thương từ các mối quan hệ trong gia đình là nền
tảng bền vững, là điểm tựa, tạo sự lan tỏa những điều tốt đẹp nhất trong dòng
tộc, cộng đồng và cả toàn xã hội.… Do đó, huyện Thăng Bình đã tập trung
xây dựng và hệ thống các văn bản về việc thực hiện chính sách PCBLGĐ,
xây dựng các kế hoạch triển khai việc thực hiện chính sách PCBLGĐ.
Thứ hai là: Nhân dân Thăng Bình cần cù, dũng cảm, trung thực, nghĩa
tình, yêu nước nồng nàn, kiên cường bất khuất. Do vậy, có thể nói các giá trị
văn hóa được con người Thăng Bình coi trọng và gìn giữ.
Thứ ba là: Công tác thực hiện và phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên
truyền chính sách PCBLGĐ có sự phối hợp tốt của các cơ quan chức năng
giữa các cơ quan chức năng và các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội.
36
2.2. Thực trạng bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam năm 2013-2018
2.2.1. Các hình thức, loại hình bạo lực gia đình
Từ năm 2013 đến 2018, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có 1.543 vụ bạo
lực gia đình; trong đó có 1.282 vụ nạn nhân nữ, 48 vụ trẻ em; trong đó tại
huyện Thăng Bình có 385 vụ, trong đó 100% vụ là nạn nhân nữ; không có
nạn nhân là trẻ em . Điều này cho thấy mức độ vi phạm và công tác phòng,
chống bạo lực gia đình cần phải được giải quyết trên cả 3 nhóm vấn đề: ngăn
ngừa không để xảy ra hành vi bạo lực; phát hiện sớm, xử lý kịp thời hành vi
bạo lực và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
Hầu hết các vụ bạo lực gia đình ở các hình thức sau:
Bạo lực về tinh thần: bao gồm các hành vi vi phạm pháp luật như buộc
thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở, cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn
nhân tự nguyện, tiến bộ.
– Bạo lực về thể chất hay thể xác: bao gồm hành vi hành hạ, ngược đãi,
đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng.
– Bạo lực về kinh tế: bao gồm các hành vi dựa vào thê smanhj kinh tế
để bắt buộc các thành viên gia đình thực hiện các hành vi trái đạo đức, trái
pháp luật theo ý muốn của mình.
2.2.2 Qui mô, mức độ bạo lực gia đình
Hầu bết các vụ việc bạo lực gia đình xảy ra tại huyện Thăng Bình đều
xảy ra trong phạm vi gia đình hạt nhân (gia đình 02 thế hệ).
Trong 385 vụ việc được phát hiện, xử lý thì có 41 vụ việc được giải
quyết tại cơ quan Tòa án (trong đó: có 35 vụ việc ly hôn; còn lại là cố ý gây
thương tích)...
2.2.3. Nguyên nhân của bạo lực gia đình
Theo báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì trong 385
vụ việc được phát hiện và xử lý; có hơn 300 vụ có nguyên nhân từ thói quen
37
bạo lực từ người chồng, xuất phát từ sự không chia sẻ công việc gia đình;
người chồng tự cho mình là người quyết định tối cao, có cái "oai" của người
trụ cột; còn lại là các vụ việc có nguyên nhân từ kinh tế ...
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình
tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 5 năm qua
2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
Công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách PCBLGĐ
dựa trên các văn bản của Chính phủ; Bộ Văn hóa- Thể Thao và Du lịch; Bộ
LĐ - TB&XH; Tỉnh Ủy, UBND tỉnh; UBND huyện Thăng Bình: Chỉ thị số
11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối
sống trong gia đình; Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 04/8/2016 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh; Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh;
Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm
2020”; Quyết định số 2345/QĐ-UBND ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh
Quảng Nam ban hành quy chế phối hợp liên ngành về Phòng, chống bạo lực
gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Kế hoạch tổ chức Tháng hành động
phòng chống bạo lực trên cơ sở giới;…
Theo các văn bản nêu trên, Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch được giao
nhiệm vụ là cơ quan Thường trực giúp UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các
ngành, các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch và điều phối các nội
dung của kế hoạch. Phòng Văn hóa của huyện tham mưu trình UBND ban
hành Kế hoạch, hướng dẫn các xã/thị trấn triển khai thực hiện.
Từ năm 2013 đến năm 2018, UBND huyện đã ban hành trên 55 văn bản
(trong đó 15 kế hoạch; 40 công văn) để triển khai công tác phòng chống
BLGĐ giai đoạn 2013 - 2018.
38
2.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
Hàng năm, Phòng Văn hóa Thông tin tham mưu cho huyện chỉ đạo
hướng dẫn tổ chức nhiều hoạt động truyền thông, vận động nhằm phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và hậu quả của các hành
vi bạo lực gia đình đến với mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
Công tác tuyên tuyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình thông qua các hình thức tuyên truyền đa dạng như: Tuyên truyền qua hệ
thống đài truyền thanh, qua các buổi tập huấn, hội nghị hoặc lồng ghép trong
những buổi sinh hoạt nhóm của các câu lạc bộ được tuyên truyền rộng rãi
trong nhân dân. Thông qua hình thức tuyên truyền cổ động trực quan như
khẩu hiệu, pano, áp phích, tờ rơi, tờ gấp và tổ chức những cuộc thi tìm hiểu
pháp luật, hội thi gia đình hạnh phúc, hòa giải viên giỏi... đã giáo dục đạo
đức, lối sống, cách ứng xử trong quan hệ gia đình cho cán bộ, hội viên, nhân
dân.
Mỗi năm toàn huyện có hơn 500 băng rôn, pano, áp phích có nội dung
về phòng, chống bạo lực gia đình được treo tại các khu trung tâm của huyện.
Cấp phát hơn 800 cuốn tài liệu gồm: "Văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện
công tác gia đình"; "Sổ tay công tác gia đình"; "Hỏi đáp về Luật phòng, chống
bạo lực gia đình"; "sổ tay những điều cần biết về Bình đẳng giới trong gia
đình"; "Ngăn chặn bạo lực gia đình là trách nhiệm của mọi người và của cả
cộng đồng"... cho các xã, thị trấn để tuyên truyền.
Tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng: Đài
Truyền thanh - Truyền hình huyện đã chuyển tải hơn 300 tin bài, phóng sự,
phản ánh, liên quan đến Luật PCBLGD, các hoạt động, mô hình, tấm gương
tiêu biểu trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình đáp ứng nhu cầu thông
tin của khán giả.
Hằng năm, nhân kỷ niệm về Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3); Ngày Gia
đình Việt Nam (28/6), Ngày thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em
39
gái (25/11) từ huyện đến xã, thị trấn tổ chức nhiều hoạt động như: Hội diễn
văn nghệ, thi đấu thể thao, tổ chức gặp mặt biểu dương gia đình văn hóa tiêu
biểu xuất sắc, nói chuyện chuyên đề, tổ chức hội thảo về phòng, chống bạo
lực gia đình.
2.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Việc triển khai, tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ là nhiệm vụ mang
tính phối hợp liên ngành cao, không thể một ngành nào có thể đơn phương, tự
mình thực hiện được. UBND huyện, xã, thị trấn là cơ quan điều hành, quản lý
chung; các cơ quan chuyên môn và có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên với Mặt trận, các đoàn thể CT-XH, các tổ chức xã hội trong việc phối
hợp thực hiện. MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, có
trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, vận động trong toàn thể hội viên, đoàn viên.
Công tác phối hợp liên ngành là một nhiệm vụ hết sức quan trọng
nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của từng ban, ngành, đoàn thể, đồng thời
tạo nên sức mạnh tổng hợp góp phần tích cực thực hiện tốt luật PCBLGĐ.
UBND huyện chỉ đạo các phòng, ban liên quan như phòng Văn hoá-
Thông tin, phòng Tư pháp, các đơn vị, địa phương chủ động tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu Luật và các văn bản liên quan đến tận
các chi, tổ và tận mỗi người dân để Luật phòng, chống bạo lực gia đình đi vào
cuộc sống một cách có hiệu quả.
Ngoài ra, Hội LHPN huyện là tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp,
chính đáng cho phụ nữ, thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho hội viên phụ nữ về phòng chống bạo lực gia đình, xây dựng
trên 40 mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình như: Phòng chống bạo lực gia đình,
xây dựng gia đình hạnh phúc, xây dựng gia đình 5 không 3 sạch; Tổ chức
giám sát công tác phòng chống bạo lực gia đình tại UBND các xã nhằm thúc
đẩy công tác quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình trên địa bàn
huyện.
40
Nhìn chung, công tác thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình đối
với cấp huyện, cấp xã, thị trấn còn khá lúng túng thụ động, chưa được triển
khai thực hiện một cách rõ nét, mới chỉ dừng lại ở bề nổi như tổ chức tuyên
truyền, Hội thi Văn nghệ, thể dục thể thao nhân kỷ niệm ngày Gia đình Việt
Nam 28/6, Ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái 25/11.
Nguyên nhân chưa được các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm, sự phối hợp
giữa các ban, ngành đoàn thể ở các cấp chưa hiệu quả, kinh phí dành cho công
tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình chưa được bố trí theo hướng dẫn
của Trung ương, cán bộ làm công tác gia đình ở cấp huyện, cấp xã chủ yếu là
kiêm nhiệm, từ đó việc triển khai thực hiện công tác gia đình và phòng chống
bạo lực gia đình ở cơ sở còn gặp rất nhiều khó khăn.
2.2.4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách PCBLGĐ
UBND huyện và các cơ quan liên quan như, Phòng Văn hóa thông tin;
Phòng LĐ-TB&XH huyện thường xuyên theo dõi, đôn đốc UBND các xã/thị
trấn triển khai tổ chức thực hiện. Đồng thời UBND huyện đã chỉ đạo cho
Thanh tra, Phòng Văn hóa thông tin và các ngành liên quan tăng cường công
tác giám sát, kiểm tra thường xuyên đối với UBND các xã, thị trấn và cán bộ
LĐ-TB&XH trong việc thực thi chính sách PCBLGĐ. Ngoài ra để đảm bảo
triển khai thực hiện của các cấp chính quyền, UBMT và các Hội đoàn thể
hằng năm tổ chức giám sát công tác phòng chống bạo lực gia đình tại UBND
các xã, thị trấn.
Việc kiểm tra, theo dõi đôn đốc lĩnh vực PCBLGĐ trên địa bàn, UBND
huyện giao cho Phòng Văn hóa thông tin chủ trì phối với với các đơn vị chức
năng tổ chức thực hiện.
Hàng năm, UBND cấp huyện, xã đã chủ động ban hành kế hoạch kiểm
tra, giám sát hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. Về cơ bản các địa
phương đã thực hiện nghiêm văn bản chỉ đạo về triển khai việc thi hành
Luật phòng, chống bạo lực gia đình; đã chủ động tham mưu cho UBND
41
cùng cấp ban hành kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình và phối hợp với
các ban, ngành đoàn thể để triển khai thực hiện; sự vào cuộc của các ngành
bước đầu đã đảm bảo theo quy định của Luật; các địa phương đã thực hiện
việc tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên diện rộng và một số
địa bàn trọng điểm; việc nhân rộng mô hình được nhiều địa phương quan tâm,
chú trọng, hoạt động của các câu lạc bộ, nhóm phòng chống bạo lực gia đình
được duy trì với nội dung sinh hoạt phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, công tác
kiểm tra ở một số địa phương chưa được chú trọng.
Từ năm 2013 đến năm 2018 đã tổ chức 02 đợt kiểm tra chuyên sâu việc
triển khai và nhân rộng mô hình, hoạt động phòng chống bạo lực gia đình;
bên cạnh đó, nội dung triển khai các hoạt động phòng chống bạo lực gia đình
được thực hiện lồng ghép trong các cuộc kiểm tra hoạt động chuyên môn của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; ngành Văn hóa - Thể thao và Du
lịch ...
2.3.5 Đánh giá tổng kết thực hiện chính sách PCBLGĐ
Hằng năm UBND huyên tổ chức đánh giá công tác phòng chống bạo
lực gia đình, qua đó đề ra giải pháp tổ chức thực hiện cho năm sau; đặc biệt tổ
chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật phòng chống bạo lực gia đình trên địa
bàn huyện Thăng Bình. Qua tổng kết đã nhân rộng được các mô hình hay,
điển hình tập thể, cá nhân trong phòng chống bạo lực gia đình, kịp thời khen
thưởng cho các tập thể, cá nhân, mô hình thực hiện tốt.
Giao cho Phòng Văn hóa thông tin duy trì báo cáo định kỳ hằng quý,
hằng tháng gửi Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và UBND huyện về thực hiện
tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa; hàng năm tham mưu UBND huyện tổ
chức Hội nghị tổng kết Chương trình toàn dân xây dựng đời sống văn hóa,
xây dựng gia đình văn hóa.
2.3.6 Duy trì thực hiện chính sách
Để duy trì chính sách trong môi trường thực tế thì cán bộ, công chức,
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ

More Related Content

What's hot

Câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu luật phòng, chống bạo lực gia đình, luật bình đẳ...
Câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu luật phòng, chống bạo lực gia đình, luật bình đẳ...Câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu luật phòng, chống bạo lực gia đình, luật bình đẳ...
Câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu luật phòng, chống bạo lực gia đình, luật bình đẳ...jackjohn45
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (13)

Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAYĐề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
 
Câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu luật phòng, chống bạo lực gia đình, luật bình đẳ...
Câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu luật phòng, chống bạo lực gia đình, luật bình đẳ...Câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu luật phòng, chống bạo lực gia đình, luật bình đẳ...
Câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu luật phòng, chống bạo lực gia đình, luật bình đẳ...
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đChính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
 
Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình
Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đìnhTruyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình
Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình
 
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đPhòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOTLuận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiệnLuận văn: Phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện
 
Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tại huyện Tây Trà, HAY
Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tại huyện Tây Trà, HAYHình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tại huyện Tây Trà, HAY
Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tại huyện Tây Trà, HAY
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túyLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
 
Bao hanh tre em
Bao hanh tre emBao hanh tre em
Bao hanh tre em
 

Similar to Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ

Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...luanvantrust
 
Nâng cao chất lượng mạng tính toán di động thế hệ sau.pdf
Nâng cao chất lượng mạng tính toán di động thế hệ sau.pdfNâng cao chất lượng mạng tính toán di động thế hệ sau.pdf
Nâng cao chất lượng mạng tính toán di động thế hệ sau.pdfNuioKila
 
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dânBảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu HọcLuận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ (20)

Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
 
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAYPháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đ
 
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAYPháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
 
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại quận Cẩm Lệ, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại quận Cẩm Lệ, HAYPháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại quận Cẩm Lệ, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại quận Cẩm Lệ, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
 
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAYĐề tài: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
 
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đìnhLuận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
 
Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Vĩnh Phúc
Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Vĩnh PhúcVi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Vĩnh Phúc
Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAYLuận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
 
Nâng cao chất lượng mạng tính toán di động thế hệ sau.pdf
Nâng cao chất lượng mạng tính toán di động thế hệ sau.pdfNâng cao chất lượng mạng tính toán di động thế hệ sau.pdf
Nâng cao chất lượng mạng tính toán di động thế hệ sau.pdf
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAYLuận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
 
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dânBảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
 
Luận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAY
Luận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAYLuận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAY
Luận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAY
 
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu HọcLuận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
 
BẠO LỰC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI TUỔI TIỂU HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
BẠO LỰC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI TUỔI TIỂU HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149BẠO LỰC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI TUỔI TIỂU HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
BẠO LỰC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI TUỔI TIỂU HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAYLuận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THU NGUYỆT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THU NGUYỆT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 8.34.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HỒNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa từng được công bố trong các công trình khác. Quảng Nam, ngày tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn TRẦN THỊ THU NGUYỆT
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ................................................... 8 1.1. Các khái niệm............................................................................................. 8 1.2. Quan điểm về phòng, chống bạo lực gia đình. ........................................14 1.3. Nội dung chủ yếu của chính sách phòng, chống bạo lực gia đình của Việt Nam hiện nay ..................................................................................................17 1.4. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách Phòng chống bạo lực gia đình...............................................................................................21 1.5. Nội dung cụ thể trong tổ chức thực hiện chính sách Phòng, chống bạo lực gia đình............................................................................................................22 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình. ...................................................................................26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM.....................31 2.1. Một số đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam .................................................................................................................31 2.2. Thực trạng bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam năm 2013-2018........................................................................................................36 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 5 năm qua .......................................................37 2.4. Kết quả thực hiện chính sách Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình......................................................................................................47
  • 5. CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ................................52 3.1. Quan điểm ................................................................................................52 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng chống bạo lực gia đình............................................................................................................53 KẾT LUẬN....................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PCBLGĐ Phòng chống bạo lực gia đình BLGĐ Bạo lực gia đình Hội LHPN Hội Liên hiệp phụ nữ MTTQ Mặt trận tổ quốc BĐG Bình đẳng giới
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là nơi trú ngụ của hạnh phúc, cái nôi nuôi dưỡng và giáo dục trẻ thơ, nơi trở về sau ngày mưu sinh, là bến đỗ bình yên đối với mỗi con người. Tuy nhiên, mỗi gia đình đều có những nguy cơ và tác động bởi nhiều các yếu tố khác nhau, nhất là yếu tố về bạo lực gia đình. Dù ở bất cứ nơi đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, bạo lực gia đình không chỉ để lại hậu quả về thể chất, tinh thần mà còn về mặt kinh tế - xã hội, làm xói mòn các giá trị, chuẩn mực, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phá vỡ sự bền vững của gia đình. Bạo lực gia đình có hưởng tiêu cực đối tất cả các thành viên gia đình, kể cả đối với trẻ em chứng kiến bạo lực cũng như các em lớn lên trong một môi trường nhiều xung đột, thiếu hạnh phúc. Bạo lực gia đình thường được che dấu để người ngoài không thấy được và không thể hoặc rất khó khăn trong việc tác động để bảo vệ nạn nhân. Ngày nay, BLGĐ không phải là vấn đề mang tính địa phương mà là một vấn nạn toàn cầu, ở đâu cũng có, từ các nước nghèo, đang phát triển cho đến giàu có, mọi gia đình thuộc mọi tầng lớp của xã hội đều có thể gặp phải tệ nạn này. Bạo lực gia đình có thể xảy ra với bất cứ ai trong gia đình, nhưng chủ yếu là nhóm thành viên là phụ nữ, trẻ em – đây là nhóm thanh viên bị bạo lực song lại cam chịu, ít chia sẻ, do vậy nên bạo lực thường kéo dài và để lại hậu quả nặng nề, đặc biệt là hậu quả về mặt tâm lý. Trong thời gian gần đây, công tác phòng chống bạo lực gia đình ngày càng hoàn thiện hơn cả về hệ thống văn bản và cơ chế phòng ngừa. Hầu hết, các điều khoản chứa đựng các quy định về phòng chống bạo lực gia đình được đưa vào các Luật gốc, cơ bản: Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Trẻ em, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, một số luật khác và các văn bản dưới luật có liên quan. Tuy
  • 8. 2 nhiên, trước những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có vấn đề bạo lực gia đình. Trong những năm qua, công tác thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nhìn chung đã được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm và thu được một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận. Công tác truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện dưới nhiều hình thức, thu hút sự quan tâm của quần chúng nhân dân và tạo dư luận lên án các hành có tính chất bạo lực; các cơ quan chuyên môn, các phòng, ban và các tổ chức chính trị - xã hội đã tích cực, chủ động triển khai một cách đồng bộ đã góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, bên cạnh những kết qủa đạt được thì việc thực thi chính sách phòng, chống bạo lực gia đình vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như: Bạo lực trong gia đình vẫn còn tồn tại dưới nhiều hình thức, từ việc sử dụng sức lực, vật dụng để đánh đập gây thương tích, tổn hại về thể chất cho các thành viên khác; dùng quyền lực để kiểm soát, khống chế, cấm đoán các thành viên khác về nhiều mặt… việc bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình chưa nhiều. Bên cạnh đó, việc xử lý các đối tượng gây bạo lực gia đình của chính quyền cơ sở ở một số địa phương còn mang yếu tố duy trì, dẫn đến những đối tượng gây bạo lực gia đình coi nhẹ pháp luật và không chấm dứt hành vi… Cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực thi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình chưa thực sự chặt chẽ, còn mang tính hình thức. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình; đồng thời xuất phát từ thực tiễn địa phương và lĩnh vực tôi đang công tác; tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là đề tài nghiên cứu tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành chính sách công.
  • 9. 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Bạo lực gia đình không phải là vấn đề mới mẻ, mà là hiện tượng xã hội có tính lịch sử và xuất hiện nhiều nơi trên thế giới. Bạo lực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình là vấn đề thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước. Một số công trình nghiên cứu được công bố về vấn đề này, cụ thể như: - Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc phòng chống bạo lực gia đình” của Nguyễn Thị Ngọc Bích, Đại học Luật Hà Nội; - Phòng chống BLGĐ đối với phụ nữ ở nước ta hiện nay - Thực trạng vấn đề và giải pháp” của Viện nghiên cứu Quyền con người, Học viện Chính trị Quốc gia HCM 2008; - Nhận thức và thái độ của cộng đồng đối với BLGĐ- đề xuất giải pháp của TS. Nguyễn Thế Hùng, Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình-Trẻ em Hà Nội và PGS.TS. Nguyễn Trí Dũng, Phó Viện Trưởng Viện Xã hội học và Tâm lý lãnh đạo, quản lý Học viện Chính trị Quốc gia HCM; - Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình” của tác giả Nguyễn Ngọc Điện; - Pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ” của tác giả Trần Thị Hòe; - Bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em - thực trạng và nguyên nhân” của Ngô Thị Hường, Đại học Luật Hà Nội; Ngoài ra, còn nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học, các Luận văn, đề tài đã được nghiệm thu liên quan đến vấn đề BLGĐ. Nhìn chung, các công trình nêu trên đã phân tích, đánh giá vấn đề BLGĐ dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình dưới góc độ chính sách công về phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đến nay hầu như chưa có. Trong khi đó, để chính sách có thể đi vào cuộc
  • 10. 4 sống; một mặt có thể tạo cơ chế giúp đỡ cho nạn nhân bạo lực gia đình, mặt khác có giá trị phòng ngừa tình trạng bạo lực gia đình có thể xảy ra.. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn địa phương cũng như phù hợp với yêu cầu thực tiễn công tác, tôi lựa chọn đề tài trên là thực sự cần thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá tình hình triển khai các chính sách phòng chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, làm rõ thêm cơ sở lý luận về chính sách phòng, chống bạo lực gia đình trên cơ sở hệ thống hóa quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và quy định của Nhà nước ta. - Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình trong giai đoạn năm 2013 – 2018 - Nhận diện những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
  • 11. 5 Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 2013 - 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong luận văn là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chỉ đạo Đảng, pháp luật của nhà nước Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn gồm: (1) Phương pháp tổng quan tài liệu - Phương pháp tổng quan tài liệu được sử dụng để phân tích, tổng hợp nội dung các chính sách và quá trình cụ thể hóa, đưa chính sách phòng, chống bạo lực gia đình vào thực tiễn tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Các tài liệu được tham khảo gồm có: các văn bản luật pháp, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình, các nghiên cứu đã có đánh giá về việc thực hiện các chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình. (2) Phương pháp phân tích số liệu thống kê - Phương pháp phân tích số liệu thống kê được sử dụng nhằm phân tích thực trạng bạo lực gia đình ở địa phương, thực trang triển khai các chính sách, hoạt động phòng chống bạo lực gia đình ở địa phương. Trên cơ sở đó, cung cấp dữ liệu đánh giá hiệu quả việc thực thi chính sách phòng chống bạo lực gia đình ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. - Các số liệu thống kê bao gồm: số liệu thống kê cấp huyện và cấp xã về số vụ bạo lực gia đình, số các hoạt động, dịch vụ phòng chống bạo lực gia đình, số các văn bản luật pháp có liên quan, lồng ghép bạo lực gia đình,... (3) Phương pháp phỏng vấn sâu
  • 12. 6 - Phương pháp Phỏng vấn sâu được thực hiên nhằm thu thập thông tin về tình hình thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương, cung cấp thông tin cụ thể lý giải những thuận lợi/ khó khăn gặp phải trong quá trình thực thi, những yếu tố tác động và những kết quả đạt được. Đối tượng phỏng vấn sâu; Cán bộ thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình (cấp huyện, xã); cán bộ thực hiện nhiệm vụ Bình đẳng giới tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện; Cán bộ văn hóa - xã hội cấp xã/thị trấn, thu thập thông tin và đánh giá quá trình thực hiện chính sách để có đánh giá, phân tích từ phía người thực thi chính sách. Số lượng phỏng vấn: Dự kiến, phỏng vấn Thành viên Ban chỉ đạo Vì sự tiến bộ phụ nữ huyện; Thành viên Ban chỉ đạo vì sự tiến bộ phụ nữ cấp xã: Tổng số 18 người. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách công để đánh giá việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình; từ đó chỉ ra những bất cập của quá trình thực hiện chính sách và góp phần hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về xây dựng chính sách phòng, chống bạo lực gia đình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất được các giải pháp thiết thực, hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình nói chung và tại huyện Thăng Bình nói riêng. Đồng thời, luận văn sẽ góp phần làm phong phú hơn nguồn tư liệu phục vụ cho hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học, là một nguồn tài liệu tham khảo cho các đề tài, các nghiên cứu có cùng chủ đề, cùng đối tượng nghiên cứu với đề tài này..
  • 13. 7 7. Cơ cấu của luận văn Chương 1. Các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Quan điểm, giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
  • 14. 8 CHƯƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 1.1. Các khái niệm 1.1.1.Gia đình Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 quan niệm: Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật (Chương I, Điều 3, khoản 2) [30]. Gia đình vừa là nơi Không giống bất cứ nhóm xã hội nào khác, gia đình có sự đan xen các yếu tố sinh học, kinh tế, tâm lý, văn hóa… Những mối liên hệ cơ bản của gia đình bao gồm vợ chồng, cha mẹ và con, ông bà và cháu, những mối liên hệ khác: cô, dì, chú, bác với cháu, cha mẹ chồng và con dâu, cha mẹ vợ và con rể… Mối quan hệ gia đình được thể hiện ở các khía cạnh như: có đời sống tình dục, sinh con và nuôi dạy con cái, lao động tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống gia đình và đóng góp cho xã hội. Mối liên hệ này có thể dựa trên những căn cứ pháp lý hoặc có thể dựa trên những căn cứ thực tế một cách tự nhiên, tự phát. Trong thực tế ở mỗi quốc gia, mỗi gia đình có văn hóa và lối sống khác nhau nên có rất nhiều định nghĩa về gia đình. Khó có thể đưa ra một định nghĩa chung hoàn hảo. Luận văn này sử dụng khái niệm gia đình được đề cập trong Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014. 1.1.2. Bạo lực gia đình Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội, Điều 1 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định bạo lực gia đình là "Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia
  • 15. 9 đình"[29]. Nếu nhìn nhận về hình thức biểu hiện của bạo lực gia đình thì tà có thể chia thành các hình thức chủ yếu sau: - Bạo lực về thể chất: là hành vi ngược đãi, đánh đập thành viên gia đình, làm tổn thương tới sức khỏe, tính mạng của họ. - Bạo lực về tinh thần: là những lời nói, thái độ, hành vi làm tổn thương tới danh dự, nhân phẩm, tâm lý của thành viên gia đình - Bạo lực về kinh tế: là hành vi xâm phạm tới các quyền lợi về kinh tế của thành viên gia đình (quyền sở hữu tài sản, quyền tự do lao động…) - Bạo lực về tình dục: là hành vi cưỡng dâm, ép sinh con... Mỗi hình thức bạo lực có thể được biểu hiện dưới nhiều hành vi khác nhau. Hiểu một cách thông dụng thì bạo lực gia đình là một thuật ngữ dùng để chỉ các hành vi bạo lực giữa các thành viên trong cùng một gia đình. Đây là hiện tượng một hay nhiều thành viên dùng quyền lực và bạo lực trong cả một quá trình để thực hiện hành vi làm cho người khác đau đớn về thể xác, bị khủng hoảng về tinh thần và bị bế tắc về mặt xã hội nhằm khuất phục, khống chế và kiểm soát người đó. Như vậy, chúng ta nhận thấy bạo lực gia đình có thể xảy ra ở nới văn minh, hiện đại hoặc lạc hậu... Các đặc điểm chung nhất của hành vi bạo lực gia đình: + Thứ nhất, bạo lực gia đình là hành vi bạo lực xảy ra giữa các thành viên trong gia đình tức là chủ thể có hành vi bạo lực gia đình (người gây ra bạo lực gia đình) phải là thành viên trong gia đình và nạn nhân của bạo lực gia đình là một trong những thành viên còn lại của gia đình đó. + Thứ hai, các hành vi bạo lực gia đình đều được thực hiện cố ý, biết được hậu qủa xong vẫn mong muốn hậu quả xảy ra... + Thứ ba, bạo lực gia đình là hành vi gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Bạo lực gia đình không phải là vấn đề mang tính địa phương, vùng miền mà là một vấn đề toàn cầu, ở đâu cũng có, xuất hiện trong mọi gia đình.
  • 16. 10 Đối tượng bạo lực gia đình có cả nam lẫn nữ, nhưng thường là những thành viên yếu đuối. 1.1.3. Phòng, chống bạo lực gia đình * Khái niệm phòng bạo lực gia đình Phòng bạo lực gia đình nhằm mục đích tìm ra được những biện pháp tác động và quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển của bạo bực gia đình, đồng thời khắc phục được nguyên nhân và điều kiện xuất hiện bạo lực gia đình. Phòng bạo lực gia đình và sự cần thiết của phòng bạo lực gia đình là để bảo vệ, duy trì trật sự và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ các lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội. Bạo lực gia đình phát sinh, tồn tại là do những nguyên nhân và điều kiện khác nhau, song chúng ta hoàn toàn có khả năng tiến hành phòng ngừa và ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình khi nó chưa xảy ra. Quan điểm này thể hiện phương châm rất quan trọng là lấy giáo dục, phòng ngừa là chính, phòng ngừa tốt cũng chính là chống bạo lực gia đình tốt. Yêu cầu là phải phòng bạo lực gia đình ngay từ lúc đầu, làm cho bạo lực gia đình ít xảy ra hơn và tiến tới không xảy ra bạo lực gia đình hay xử lý bạo lực gia đình chỉ là hãn hữu, là việc làm bất đắc dĩ. Do đó, phòng bạo lực gia đình cần lấy việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật là quan trọng, hàng đầu. Thực hiện tư tưởng phòng ngừa này thì phòng bạo lực gia đình được coi là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành và toàn xã hội. * Khái niệm chống bạo lực gia đình Khi bạo lực gia đình đã tiến triển lên mức độ trầm trọng hơn, tần suất cũng như cường độ mạnh hơn, hoặc ở vào tình thế nguy hiểm thì nạn nhân thường nhờ cậy các tổ chức đoàn thể, chính quyền, công an, với hy vọng là các tổ chức này gây áp lực và có biện pháp hữu hiệu cũng như mong muốn chống lại bạo lực gia đình. Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp chống
  • 17. 11 bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hòa giải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Xuất phát từ thực tế quan hệ trong gia đình thường mang tính khép kín, với các thành viên gia đình cũng như những người xung quanh, việc trong gia đình thì người ngoài ít có cơ hội xen vào. Vì thế, những vụ việc bạo hành gia đình thường khó phát hiện, khi bị phát hiện cũng khó xử lý bởi tâm lý e ngại của nạn nhân và cả những người biết chuyện, và thậm chí nếu xử lý rồi thì khả năng tái diễn cũng rất cao vì để tìm ra biện pháp ngăn chặn phù hợp là không dễ. Pháp luật luôn hướng tới việc ngăn chặn các hành vi phạm tội trước khi xảy ra để giữ gìn trật tự, tránh những tổn thất cho cộng đồng và xã hội. Riêng trong lĩnh vực chống bạo lực gia đình thì việc phòng ngừa càng có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì, tâm lý của người Việt Nam luôn cho rằng: “Xấu chàng hổ ai”, hay “Tốt đẹp thì phô ra, xấu xa thì đậy lại”, tố cáo người trong gia đình có khi lại làm tổn thương, ảnh hưởng người khác, do vậy chính bản thân người bị bạo lực lại hay che giấu, chịu đựng. Vì vậy, cần phải lấy phòng ngừa là chính trong hoạt động chống bạo lực gia đình. Bên cạnh đó, hành vi bạo lực càng kéo dài thì càng gây ra nhiều tổn thương cho nạn nhân, tổn hại tới mối quan hệ gia đình. Điều này sẽ được hạn chế rất nhiều nếu hành vi bị phát hiện và xử lý kịp thời. Do đó, cần phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong chống bạo lực gia đình. Bạo lực gia đình từ lâu đã không còn là vấn đề của mỗi gia đình mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất ổn định xã hội, do đó việc chống bạo lực gia đình là trách nhiệm chung của cộng đồng chứ không chỉ là của nhà nước và những người có liên quan. Việc chống bạo lực gia đình vốn gặp nhiều khó khăn khi triển khai trên thực tế, do không có nhiều chủ thể tích cực tham gia công tác này vì nhận thức không đúng tầm quan trọng, ý nghĩa của nó. Điều đó một lần nữa khẳng
  • 18. 12 định tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của việc phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong việc phòng chống bạo lực gia đình. 1.1.4. Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình Thực tế có rất nhiều các nhìn nhận, định nghĩa về chính sách: Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý trong một thời gian nhất định và đạt được mục tiêu nhất định của chủ thể quản lý…” [24, tr.475] Hay nói cách khác, CSC là chính sách của nhà nước đối với khu vực công cộng, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tồn tại; đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của đảng chính trị phục vụ cho mục đích của đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân. Nhà nước dựa trên nền tảng nhân dân, là chủ thể đại diện cho quyền lực của nhân dân ban hành CSC. Như vậy đặc trưng của chính sách công là do nhà nước chủ động xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một cách tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách công là công cụ định hướng cho hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Điều kiện tồn tại của một chính sách công là tổng hoà những tác động tích cực của hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập và tinh thần nghiêm túc thực hiện, tự chủ, sáng tạo của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề chính sách trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại được thể hiện bằng các nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, môi trường chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả sự bảo đảm bằng nhà nước Từ các quan niệm trên, chính sách công được xem là một trong những căn cứ đo lường năng lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ
  • 19. 13 kiểm tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực công như ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên đất nước. Như vậy, bản chất của chính sách công là công cụ để Nhà nước thực hiện các hoạt động liên quan đến công dân và can thiệp vào mọi hành vi xã hội trong quá trình phát triển. Trên cơ sở đó, khái niệm về chính sách công được dùng trong luận văn là: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan để lựa chọn mục tiêu và những giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”. Qua các định nghĩa trên, khái niệm “Chính sách Phòng, chống bạo lực gia đình” được hiểu trong luận văn “Chính sách Phòng, chống bạo lực gia đình là tập hợp các quyết định, đề án, dự án .. của nhà nước có liên quan để lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề chính sách Phòng, chống bạo lực gia đình theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. 1.1.5. Tổ chức thực hiện chính sách Phòng chống bạo lực gia đình Tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ là quá trình hiện thực hóa đưa chính sách PCBLGĐ vào thực tiễn cuộc sống. Tổ chức thực hiện chính sách công nói chung, chính sách PCBLGĐ nói riêng là yếu tố khách quan để duy trì công cụ chính sách theo yêu cầu QL của NN và cũng là để đạt được mục tiêu đề ra của chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ là một khâu hợp thành chu trình chính sách PCBLGĐ, thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không tồn tại. Tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách PCBLGĐ thành một hệ thống, nhất là với bước xây dựng chính sách. Nếu chính sách PCBLGĐ không được thực hiện đúng sẽ ảnh hưởng đến an sinh xã hội, dẫn đến thiếu niềm tin, phản ứng tiêu cực của người dân đối với nhà nước. Nếu sự mất niềm tin kéo dài sẽ dẫn đến sự phản kháng, mất ổn định
  • 20. 14 chính trị, gây khó khăn cho nhà quản lý. Trong quá trình tổ chức thực hiện, từ hoạt động thực tiễn sẽ sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với cuộc sống. Như vậy, tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ là yêu cầu, nhiệm vụ tất yếu khách quan, là yếu tố quyết định thành công hay không của chính sách. 1.2. Quan điểm về phòng, chống bạo lực gia đình. 1.2.1. Quan điểm về phòng, chống bạo lực gia đình của quốc tế Bạo lực gia đình là một vấn đề toàn cầu và có lẽ là hành vi vi phạm các quyền con người phổ biến và được xã hội khoan dung nhất. Nó bao gồm tất cả các hình thức bạo lực về thể chất, tinh thần và kinh tế. Đặc trưng cơ bản của BLG là nó bắt nguồn từ mối quan hệ quyền lực bất bình đẳng giữa con người với nhau dựa trên những quy phạm, cấu trúc và vai trò xã hội đang tồn tại có ảnh hưởng tới cuộc sống của nam và nữ giới. Mặc dù BLG có thể ảnh hưởng tới cả nam và nữ, nhưng nó chủ yếu xẩy ra đối với phụ nữ và trẻ em gái. Trên thế giới, BLG được coi là một vấn đề ưu tiên cơ bản liên quan tới sức khỏe của người dân với những khía cạnh pháp lý, xã hội, văn hóa, kinh tế và tâm lý. Nó cần được tất cả các chính phủ quan tâm, phù hợp với những cam kết của họ về thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG) và thực hiện các quyền cơ bản của con người được quy định trong các công ước quốc tế. Kể từ Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển năm 1994 (ICPD) và Hội nghị Thế giới về Phụ nữ lần thứ 4 năm 1995, xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ đã trở thành một nội dung quan trọng trong hoạt động của Liên hợp quốc trên toàn thế giới. Đặc biệt, Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) có vai trò nổi bật trong hệ thống LHQ trong việc thúc đẩy bình đẳng giới (BĐG), nâng cao quyền năng cho phụ nữ và phòng, chống BLG, chính là phòng tránh BLG phải gắn liền với việc cải thiện sức khỏe sinh sản cho phụ nữ, đặc biệt trên hết là địa vị của họ trong xã hội. Trọng tâm của UNFPA vẫn là giải quyết vấn đề bạo lực đối với phụ nữ
  • 21. 15 và trẻ em gái, vì tuyệt đại đa số những đối tượng này bị bạo hành. Phụ nữ và trẻ em gái không chỉ có nguy cơ cao về BLG, mà họ còn phải chịu nhiều hậu quả nghiêm trọng hơn so với những gì mà nam giới chịu đựng. Do sự phân biệt giới và địa vị kinh tế-xã hội của họ thấp kém hơn, nên phụ nữ ít có cơ hội và nguồn lực hơn để có thể giúp họ tránh hoặc thoát khỏi những trường hợp bị lạm dụng và tìm kiếm công lý. Họ cũng phải chịu những hệ lụy liên quan tới sức khỏe tình dục (SKTD) và sức khỏe sinh sản (SKSS), bao gồm cả việc mang thai cưỡng bức và ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn và tử vong do những hậu quả liên quan, chấn thương do bị rò âm đạo, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV. UNFPA tập trung nỗ lực xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, đặc biệt phù hợp với sứ mệnh của mình là xây dựng chương trình về các vấn đề liên quan đến SKSS như bạo lực gia đình, bạo lực tình dục và các tập quán có hại. Tuyên bố của LHQ về Xóa bỏ Bạo lực đối với Phụ nữ (1993) đưa ra định nghĩa về bạo lực đối với phụ nữ như sau: “Bất kỳ hành vi bạo lực nào dựa trên cơ sở giới dẫn tới hoặc có khả năng dẫn tới sự phương hại hoặc gây ra sự chịu đựng về thể chất, tình dục, tâm lý cho phụ nữ, bao gồm cả những hành vi đe dọa thực hiện những hành vi trên, sự cưỡng bức, hoặc tước đoạt tự do một cách tùy tiện, bất kể trong đời sống sinh hoạt công hay cá nhân”. Hành vi như vậy bao gồm cả hành vi bạo lực trong gia đình, hay còn gọi là bạo lực gia đình (BLGĐ). 1.2.2. Quan điểm về phòng, chống bạo lực gia đình của Việt Nam Quán triệt tinh thần “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc” đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp nối nhằm khẳng định một lần nữa quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề gia đình và xây dựng gia đình văn hóa; thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về gia đình, trong những
  • 22. 16 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thể hiện rõ quan điểm này, như: Hiến pháp năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam; Chỉ thị số 49/CT-TW ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, trong đó có pháp luật về dân số, gia đình, trẻ em và chính sách xã hội. Hiến pháp 2013 quy định các vấn đề chung, có tính nguyên tắc liên quan đến gia đình tại Điều 16 (mọi người đều bình đẳng trước pháp luật; không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội) và Điều 26 (công dân nam nữ bình đẳng về mọi mặt; Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới; Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội). Bên cạnh đó, một số nội dung liên quan đến gia đình, bình đẳng giới cũng đã được Hiến định trong một số điều, khoản của các Chương II Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và Chương III Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường[32]. Luật Hôn nhân và gia đình được Quốc hội ban hành vào ngày 19/6/2014. Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên trong gia đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình...... Luật Bình đẳng giới được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Luật quy định biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới. Luật Phòng, chống bạo lưc gia đình được Quốc hội thông qua vào ngày 21/11/2007, có hiệu lực thi hành ngày 01/8/2008.
  • 23. 17 Quyết định số 363/QĐ-TTg ngày 08/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình. Chính phủ quy định tháng 11 hằng năm là “Tháng hành động về phòng, chống bạo lực gia đình. Chính phủ ban hành Quyết định số 215/QĐ-TTg, Ngày 06/02/2014 phê duyệt “Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” nhằm mục tiêu tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; qua đó, từng bước ngăn chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình trên phạm vi toàn quốc. Trong các văn kiện, văn bản quy phạm pháp luật này, có những điểm, điều khoản quy định rất cụ thể về quyền được bảo vệ, quyền bình đẳng về mọi mặt cũng như những điều cấm liên quan đến bạo hành với phụ nữ. Điều 21, Luật Hôn nhân và gia đình quy định các biện pháp ngăn chặn và xử lý những hành vi BLGĐ của chồng đối với vợ, con hoặc ngược lại… Nghị định số 08/2008/NĐ-CP ngày 04-02-2009, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống BLGĐ, đã quy định tại Điều 8: không cho phép người có hành vi BLGĐ thực hiện các hành vi đến gần nạn nhân trong khoảng cách dưới 30m; trừ trường hợp giữa người có hành vi BLGĐ và nạn nhân có sự ngăn cách như tường, hàng rào hoặc các vật ngăn cách khác, bảo đảm đủ an toàn cho nạn nhân; sử dụng điện thoại, fax, thư điện tử hoặc các phương tiện thông tin khác để thực hiện hành vi bạo lực với nạn nhân… 1.3. Nội dung chủ yếu của chính sách phòng, chống bạo lực gia đình của Việt Nam hiện nay 1.3.1. Chính sách phòng ngừa bạo lực gia đình Có thể thấy rằng, phòng ngừa là một biện pháp rất quan trọng và có tác dụng lớn trong việc ngăn chặn và đẩy lùi bạo lực gia đình. Để ngăn ngừa và xử lý có hiệu quả về bạo lực gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình chú
  • 24. 18 trọng tới các giải pháp giáo dục tại cộng đồng bởi vì khi ý thức và kiến thức của các cá nhân trong xã hội về pháp luật hôn nhân và gia đình; về pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình được nâng cao sẽ là điều kiện quan trọng nhất để tránh được bạo lực gia đình xảy ra. Luật còn chú trọng tới việc phát huy hết khả năng và vai trò của gia đình, dòng họ; bạo lực gia đình cần được phát hiện và xử lý sớm từ mâu thuẫn xích mích nhỏ, không để phát sinh thành mâu thuẫn lớn gây bạo lực gia đình. Việc xử lý xích mích mâu thuẫn nhỏ thông qua các biện pháp hoà giải cơ sở. Tuỳ theo từng sự việc mà việc hoà giải do gia đình, dòng họ tiến hành hay cơ quan, tổ chức tiến hành hoặc do tổ chức hoà giải cơ sở tiến hành. Quy định này rất quan trọng nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cộng đồng đối với mỗi thành viên trong xã hội, phát huy được tính dân chủ trong nhân dân, từ đó góp phần thay đổi nhận thức và nâng cao ý thức pháp luật, trình độ hiểu biết pháp luật đặc biệt là pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Các hoạt động cụ thể mà Nhà nước đưa ra nhằm thực hiện hoạt động phòng ngừa bạo lực gia đình, đó là: Các hình thức thông tin, tuyên truyền. Trong công tác thông tin tuyên truyền có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hoá quần chúng khác. Hoạt động hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình cũng là một trong các hoạt ðộng nhằm phòng ngừa bạo lực gia đình xảy ra mà Luật quy định. Người tham gia hòa giải có thể là thành viên gia đình, dòng họ, cơ quan, tổ chức, cơ sở tiến hành. Ngoài ra, còn có hoạt động tư vấn về gia đình để cung cấp kiến thức, kỹ năng ứng xử phi bạo lực cho các thành viên gia đình. Việc tư vấn về gia đình ở cơ sở tập trung vào các đối tượng sau đây: a) Người có hành vi bạo lực gia đình; b) Nạn nhân bạo lực gia đình; c) Người nghiện rượu, ma tuý, đánh bạc; d) Người chuẩn bị kết hôn. UBND cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt
  • 25. 19 trân Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên (hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên,…), cộng đồng dân cư tổ chức thực hiện tư vấn về gia đình ở cơ sở. 1.3.2. Chính sách can thiệp, giải quyết bạo lực gia đình * Quyền của nạn nhân bị bạo lực gia đình: Khi xảy ra hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân bị bạo lực gia đình, theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình, nạn nhân bị bạo lực gia đình có thể: - Yêu cầu được bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. - Yêu cầu ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật PCBLGĐ. Trong trường hợp, hành vi bạo lực gia đình xảy ra thường xuyên với mức độ ngày càng nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của nạn nhân, khiến cho cuộc hôn nhân không thể cứu vãn được nữa, theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình, nạn nhân hoặc người nhà nạn nhân bị bạo lực gia đình có thể gửi đơn đến Tòa án yêu cầu giải quyết ly hôn. Nạn nhân bị bạo lực gia đình rất cần sự giúp đỡ của cộng đồng xã hội. Hành vi bạo lực đã xảy ra trong gia đình thì những thành viên gia đình vì những mối quan hệ với người thực hiện hành vi sẽ rất khó có sự can thiệp mạnh mẽ, dứt khoát cần thiết để bảo vệ nạn nhân. Do đó, nạn nhân cần sự giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền để bảo vệ, sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của mình. * Chính sách ngăn chặn, bảo vệ nạn nhân bị bạo lực gia đình: Để phòng chống bạo lực gia đình người phát hiện bạo lực gia đình kịp thời báo tin cho cơ quan gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra vụ việc. Cơ quan công an, ủy ban nhân
  • 26. 20 dân hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về vụ việc bạo lực gia đình thì phải kịp thời xử lý hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ để kịp thời giúp bảo vệ nạn nhận bị bạo lực gia đình, chấm dứt các hành vi bạo lực gia đình và giảm thiểu hậu quả do hành vi đó gây ra. Các biện pháp này bao gồm: Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; Cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình; Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình; Cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân, sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có hành vi bạo lực với nạn nhân hay còn gọi là biện pháp cấm tiếp xúc theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã và quyết định của Tòa án; Những người có mặt tại nơi xảy ra bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi bạo lực và khả năng của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình va cấp cứu nạn nhân. Như vậy, khi bị bạo lực gia đình, nạn nhân hoặc người nhà nạn nhân phải báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất hoặc ủy ban nhân dân xã hoặc trưởng thôn hay tổ trưởng tổ dân phố để có thể kịp thời được can thiệp và có biện pháp xử lý. * Chính sách hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình: + Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám chữa bệnh: Khi khám, điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh, nạn nhân bạo lực gia đình được xác nhận việc khám và điều trị nếu có yêu cầu. Chi phí cho việc khám và điều trị đối với nạn nhân bạo lực gia đình do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả đối với người có bảo hiểm y tế. Tùy theo khả năng và điều kiện thực tế, cơ sở khám chữa bệnh có thể bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá 1 ngày theo yêu cầu của nạn nhân.
  • 27. 21 + Tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình: Nạn nhân bạo lực gia đình được tư vấn về chăm sóc sức khỏe, ứng xử trong gia đình, pháp luật và tâm lý để giải quyết tình trạng bạo lực gia đình. Tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ của mình, các cơ sở: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội (thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội), cơ sở tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng có trách nhiệm tư vấn phù hợp cho nạn nhân bạo lực gia đình. 1.4. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách Phòng chống bạo lực gia đình 1.4.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách Chính sách PCBLGĐ là một chính sách có thời gian thực hiện dài, bởi lẽ vấn đề bạo lực gia đình là vấn đề xã hội, mỗi môi trường sống bên cạnh những giá trị tích cực thì luôn có những yếu tố tiêu cực phát sinh do nhiều nguyên nhân. Mục tiêu của chính sách là PCBLGĐ: hạn chế mức thấp nhất tình trạng bạo lực gia đình xảy ra, xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; can thiệp kipjt hời các trường hợp bị bạo lực gia đình. Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng lên, các giá trị văn hóa, chuẩn mực đạo đức được coi trong, giữ gìn và phát huy; những yếu tố tiêu cực không có môi trường, điều kiện sinh sôi nảy nở. 1.4.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách Việc tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ huy động sự tham gia của nhiều chủ thể: các cơ quan, tổ chức trọng bộ máy chính trị của nhà nước; các tổ chức phi chính phủ; tổ chức chính trị -xã hội; tổ chức nghề nghiệp... Do vậy, việc tổ chức thực hiện chính sách đều được thực hiện nhất quán, đồng bộ từ nội dung tuyên truyền, chất lượng tuyên truyền, chính sách hỗ trợ, hoạt động can thiệp.. đều được đảm bảo thống nhất ở mọi địa phương.
  • 28. 22 1.4.3. Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách Việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách PCBLGĐ được đảm bảo bởi cơ sở pháp lý vững chắc, như: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Hôn nhân gia đình; Luật Bình đẳng giới … và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực thi đều đảm bảo tính pháp lý và khoa học, gắn với thực tiễn. Bên cạnh đó, việc thi chính sách được nhà nước đảm bảo thực hiện bởi nguồn lực tài chính, cơ chế huy động và sử dụng tài chính...để việc thực hiện chính sách không vướng mắc, bất cập. Tuy nhiên, mỗi một chính sách đều có giá trị phù hợp với một điều kiện lịch sử nhất định, do vậy, khi môi trường thực thi chính sách có sự thay đổi thì Nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ sung các điều kiện thực thi chính sách cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. 1.5.Nội dung cụ thể trong tổ chức thực hiện chính sách Phòng, chống bạo lực gia đình 1.5.1. Xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách Kế hoạch triển khai là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp, các hoạt động cụ thể để tiến hành thực hiện nhiệm vụ công tác PCBLGĐ của từng ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng. Theo nguyên tắc, kế hoạch mỗi khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nó bắt buộc các cơ quan, đơn vị hữu quan triển khai thực hiện và hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch đề ra (hoặc được giao) có được hoàn thành tốt và đúng thời hạn hay không là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của một cơ quan, đơn vị. Tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ là nhiệm vụ quan trọng, có sự tham gia của nhiều ngành, địa phương, các tổ chức hội xã hội, chính trị ... do vậy cần phải có kế hoạch để các ngành, địa phương căn cứ để thực hiện; cũng như kinh phí phân bổ để đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo đúng tiến độ, yêu cầu. Do đó, kế hoạch phải đảm bảo các yêu cầu sau:
  • 29. 23 - Kế hoạch phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tổ chức: Phải dự kiến các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi chính sách, quyền và trách nhiệm của cán bộ quản lý và cán bộ thực thi chính sách, cơ chế tác động của giữa cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện chính sách. - Kế hoạch phải đáp ứng được chủ trương quyết định của cấp trên. - Nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ danh mục những công việc dự kiến, nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) và phải thể hiện rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp và tiến độ cụ thể đối với từng việc, như: Dự kiến về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ tổ chức thực hiện chính sách, các nguồn lực tài chính, vật tư văn phòng phẩm…Dự kiến thời gian duy trì chính sách, dự kiến thời gian thực hiện các bước tổ chức triển khai thực hiện chính sách từ tuyên truyền, phổ biến chính sách đến tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Mỗi bước phải nêu rõ mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu; Dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách hoặc có thể được xem xét điều chỉnh nếu kế hoạch đó không phù hợp với tình hình thực tế; việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định. 1.5.2. Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách là bước thứ hai. Phổ biến tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các chủ thể tham gia, đối tượng hướng tới của chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của NN; đồng thời còn giúp cho chủ thể có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, độ phức tạp, quy mô của chính sách; qua đó để họ chủ động tích cực tìm kiếm
  • 30. 24 các giải pháp thích hợp cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện chính sách được giao. 1.5.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách Bước thứ 3 là phân công, phối hợp thực hiện. Chính sách PCBLGĐ có số lượng tham gia rất lớn, bao gồm các đối tượng tác động của chính sách PCBLGĐ: Cấp ủy chính quyền các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp; Hội Phục nữ các cấp ... Bên cạnh đó, các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách PCBLGĐ diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách công có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách công cụ thể nào đó. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. 1.5.4. Đôn đốc, kiểm tra, theo dõi chính sách Vì tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ diễn ra trên địa bàn rộng lớn, trong cả nước và do nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, các điều kiện về khác nhau, cũng như trình độ, năng lực, tổ chức điều hành của các cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước không đồng đều. Do vậy các cơ quan NN có thẩm quyền và trách nhiệm phải tiến hành đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách. Kiểm tra tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ với mục đích phòng ngừa các vi phạm sai sót có thể xảy ra trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, đồng thời xử lý nghiêm khắc các vi phạm và sai sót đã xảy ra. Kiểm tra thực hiện chính sách PCBLGĐ thường xuyên sẽ giúp cho các
  • 31. 25 nhà quản lý nắm chắc tình hình thực hiện chính sách, từ đó đánh giá được khách quan về những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức thực hiện chính sách, giúp người quản lý phát hiện những thiếu sót, những bất cập trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách để kịp thời điều chỉnh, tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của các cơ quan, đối tương thực thi chính sách, tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu, giải pháp chính sách, kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực trong tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ. Như vậy đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách PCBLGĐ có tác dụng kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách và chấn chỉnh hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách. 1.5.4 . Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách PCBLGĐ là bước rất quan trọng và cần thiết. Chỉ trên cơ sở tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách một cách nghiêm túc mới biết được chính xác kết quả thực tiễn thực hiện chính sách, tổng hợp được những khó khăn, tồn tại, vướng mắc, xác định được nguyên nhân chủ quan và khách quan của tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách. 1.5.6. Duy trì chính sách Đối với các cơ quan NN, phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động toàn xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách. Nếu việc thực thi chính sách gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan NN sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách; đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Những hoạt động đồng bộ của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách sẽ góp phần tích cực vào việc duy trì chính sách PCBLGĐ trong đời sống xã hội.
  • 32. 26 1.5.7. Điều chỉnh chính sách Cơ quan nào thực thi thì cơ quan đó điều chỉnh chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế; mặt dù trong việc điều chỉnh chính sách diễn ra rất năng động, nhưng các cơ quan nhà nước cần chủ động điều chỉnh đảm bảo theo quy định và đúng mục tiêu đề ra. 1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình. 1.6.1 Yếu tố chính trị Hệ thống chính trị là trụ cột của nền chính trị xã hội của nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủnghĩa xã hội do đại hội VII thông qua, đã xác định rõ mục tiêu tổng quát của hệ thống chính trị: "Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân" Văn kiện Đại hội XII đồng thời xác định: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị hoạt động có hiệu lực và hiệu quả cao hơn, khắc phục bệnh quan liêu, hình thức, trên cơ sở xác định rõ, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức và xác lập cơ chế vận hành thông suốt, chặt chẽ của cả hệ thống dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò quyết định đến thành công của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, tạo ra sự ổn định và trật tự xã hội trong đó góp phần bảo đảm, hạn chế vi phạm pháp luật xảy ra trong xã hội. Vì vậy, trong công cuộc đổi mới, Đảng phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, làm cho Đảng ta ngày càng nâng tầm trí tuệ, bảo đảm sự trong sạch, vững mạnh. Một mặt, Đảng cần nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính sách để có nhiều đường lối, chủ trương
  • 33. 27 chính sách phù hợp với thực tiễn đời sống và nguyện vọng của nhân dân; nâng cao năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện; năng lực nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tạo sự thống nhất nhận thức và hành động trong Đảng; năng lực lãnh đạo Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân. Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng không làm thay Nhà nước mà nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động của Nhà nước. Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Một hệ thống pháp luật hoàn thiện sẽ đảm bảo hạn chế được tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. Với nhiệm vụ chính trị của mình, Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam cũng cần đổi mới, thể chế hoá, cụ thể hoá và tổ chức thực hiện đường lối của Đảng, quản lý toàn diện xã hội và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước cần ban hành các chính sách, pháp luật phản ánh ý chí, là tổng hoà ý chí của nhân dân, phản ánh thực tiễn đời sống xã hội nhằm nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân; quản lý nhà nước đạt được hiệu lực và hiệu quả. Các bộ phận hợp thành hệ thống chính trị và hoạt động của các bộ phận đó đã tạo nên sự thống nhất và thành công của hệ thống chính trị nước ta. Sự phát triển của hệ thống chính trị và các thể chế chính trị, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Nhà nước và hệ thống chính trị thống nhất là những bảo đảm, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình. 1.6.2. Yếu tố kinh tế Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một sự đột phá về tư duy lý luận của Đảng ta. Đại hội VI (1986) đã đánh dấu sự đổi mới toàn diện, cả cấu trúc và cơ chế vận hành của nền kinh tế với nội dung chính là từ bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một nhận thức mới, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế thừa tư
  • 34. 28 duy Đại hội IX, Đại hội X, Đại hội XI, Đại hội XII đã làm sáng tỏ thêm một bước nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Với những ưu điểm của mình, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, sự làm chủ của nhân dân, nền kinh tế nước ta đã có sự phát triển vượt bậc và tăng trưởng khá nhanh, đời sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Nền kinh tế phát triển là yếu tố quan trọng tạo sự phát triển cho xã hội, nâng cao mức sống và thoả mãn nhu cầu vật chất của nhân dân lao động. Điều này sẽ là điều kiện quan trọng đảm bảo, hạn chế vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình. Nghèo đói là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình. Vì vậy, phát triển kinh tế là yếu tố trực tiếp tạo sự ổn định cho xã hội; nâng cao nhận thức của nhân dân, nhu cầu của con người dần được thoả mãn. Điều này quyết định đến việc thực hiện hành vi của con người phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật và như vậy, hiện tượng vi phạm pháp luật sẽ được hạn chế và dần bị đẩy lùi. Mặt khác, khi kinh tế phát triển sẽ là yếu tố tác động đến pháp luật, làm cho pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình ngày càng hoàn thiện trong điều kiện kinh tế mới. 1.6.3. Yếu tố tư tưởng Một trong những nguyên nhân dẫn đến vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình là do nhận thức của nhân dân còn thấp. Chính vì vậy, để ngăn chặn, hạn chế vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình thì không thể xem nhẹ yếu tố tư tưởng. Vì vậy, cần đề cao và đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa. Khi trong xã hội, mỗi công dân đều có trình độ chính trị, trình độ văn hoá và ý thức pháp luật cao thì sẽ có ý thức tuân thủ pháp luật và thực hiện theo những yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật. Khi đó, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình hoặc bạo lực gia đình sẽ bị hạn chế và đẩy lùi.
  • 35. 29 1.6.4. Yếu tố pháp lý Việt Nam đang tiếp tục hoàn thiện và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Pháp luật có vai trò rất quan trọng điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Nếu một một hệ thống pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình hoàn thiện, đầy đủ, sẽ đảm bảo ngăn chặn, hạn chế vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, để công cuộc phòng chống bạo lực trong gia đình đạt hiệu quả thì ngoài một hệ thống pháp luật đầy đủ, có tính khả thi thì cần có các văn bản pháp luật khác điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình để mọi người có thể tự bảo vệ mình tránh xảy ra bạo lực gia đình. 1.6.5. Yếu tố xã hội Một xã hội phát triển, ổn định, có sự tham gia hoạt động xã hội của các tổ chức và đoàn thể quần chúng sẽ tạo ra những bảo đảm về mặt xã hội cho việc hạn chế vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình. Mỗi công dân sẽ phát huy quyền làm chủ của mình đối với đất nước, đối với xã hội; mỗi tổ chức sẽ phát huy khả năng tập hợp lực lượng, tạo ra khối đoàn kết chặt chẽ trong xã hội nhằm phát huy sức mạnh của tập thể. Cả xã hội liên kết gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một sức mạnh lớn mà sức mạnh đó có thể đẩy lùi sự xuất hiện của vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình. Nếu như, nhà nước tạo ra các cơ chế bảo đảm cho pháp luật đi vào đời sống, thì xã hội chính là môi trường nuôi dưỡng pháp luật đó, đảm bảo cho pháp luật hiện hữu và có sức sống. Do đó, trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực trong gia đình, xã hội luôn luôn được xem là cái nôi cho sự phát triển lành mạnh của gia đình và là cơ sở, là tiền đề để Nhà nước cũng như mọi cá nhân, tổ chức tỏ thái độ và có hành vi phản ứng lại với những hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện ra những hành vi vi phạm pháp luật cũng như bảo vệ, che chắn cho người phụ nữ thoát khỏi nạn bạo hành gia đình. Nạn bạo lực gia đình chỉ có thể bị hạn chế nếu xã hội, cộng đồng lên tiếng bảo vệ và thực sự chung tay, góp sức chống lại nó.
  • 36. 30 Tiểu kết Chương 1 Bạo lực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đang được nhiều quốc gia quan tâm, lên án. Mỗi quốc gia đều có những chính sách riêng để hạn chế mức thấp nhất bạo lực gia đình có thể xảy ra. Trong Chương 1, tác giả đã đề cập tới những khái niệm, những ván đề lý luận cơ bản về phòng chống bạo lực gia đình như: Bạo lực gia đình, Phòng bạo lực gia đình, chống bạo lực gia đình; chính sách về phòng chống bạo lực gia đình; các bước trong chu trình thực hiện chính sách phòng chống bạo lực gia đình, các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách bạo lực gia đình.... Chương 1 sẽ là cơ sở để Chương 2, Chương 3 phân tích, đánh giá đúng thực trạng và đề ra những giải pháp, biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
  • 37. 31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Một số đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thăng Bình là huyện nằm ở Đông Bắc tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 25 km về phía Bắc, cách Phố cổ Hội An theo đường dọc biển chưa đầy 10 km về phía Nam. Phía Bắc giáp Huyện Duy Xuyên, Quế Sơn, phía Nam giáp Phú Ninh và TP. Tam Kỳ, phía Tây giáp huyện Hiệp Đức và Quế Sơn, phía Đông giáp Biển Đông. Huyện có 21 xã và 1 thị trấn. Diện tích đất đai toàn huyện là 385,6 km2 , tổng dân số tính đến cuối năm 2017 khoảng 49.639 hộ, 181.611 người. b. Tình hình kinh tế Kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế năm 2017 trên địa bàn huyện đạt 7.294 tỷ đồng (theo giá so sánh
  • 38. 32 2010), tốc độ tăng trưởng đạt 16,49%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thương mại và dịch vụ; hiệu quả sản xuất nông nghiệp từng bước được nâng lên; tỷ trọng giữa các ngành Nông nghiệp, Công nghiệp - Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ tương ứng là 23,6% - 31,5% - 44,9%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 28,9 triệu đồng/năm. Đa số người dân địa bàn huyện lao động lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp và nguồn thu nhập chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp. Toàn huyện phát triển được 01 khu công nghiệp tại Bình Phục thu hút khoảng 15 xí nghiệp may gia công các loại, giải quyết việc làm cho 5.000 lao động trẻ chủ yếu là nữ tại địa phương và các địa phương lân cận. Toàn huyện có 2 xã vùng Đông còn hưởng chính sách của các xã bãi ngang và 01 xã vùng Tây hưởng chính sách của xã miền núi. c. Tình hình văn hóa - xã hội: Hệ thống giáo dục: Ngày càng được mở rộng, toàn huyện có 05 trường trung học phổ thông, 76 trường trung học cơ sở, tiểu học và mẫu giáo. Với việc hoàn thiện hệ thống giáo dục từ những cấp thấp nhất sẽ tạo điều kiện để Thăng Bình xóa bỏ tình trạng lực lượng lao động tuy nhiều nhưng chất lượng thấp. Công tác dạy nghề được triển khai rộng khắp và có tiến bộ về chất lượng, bình quân hằng năm giải quyết việc làm cho khoảng 2.000- 2.500 lao động; liên kết xuất khẩu lao động được 270 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 35,61%; số lao động phi nông nghiệp đạt 35%. Với 64% lao động chưa qua một trường lớp đào tạo nào, số lao động đã qua đào tạo cũng không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất công nghiệp, dịch vụ và chuyên môn hoá trong các doanh nghiệp trên địa bàn. Trình độ tay nghề, chuyên môn kỹ thuật, ngoại ngữ... đang là vật cản để người lao động ở Thăng Bình tìm được việc làm có thu nhập cao. Hệ thống chăm sóc y tế: Các chương trình về y tế, chăm sóc sức khỏe
  • 39. 33 người dân, phòng ngừa dịch bệnh được triển khai thực hiện thường xuyên và đặc biệt là trong các dịp lễ, tết; trong những năm gần đây không để dịch bệnh nguy hiểm diễn ra. Toàn huyện có 01 bệnh viện đa khoa Thăng Hoa, 01 trung tâm y tế huyện Thăng Bình, 01 trung tâm y tế dự phòng, và 22 trạm y tế cấp xã, đến năm 2017 có 21 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Tổng số bác sĩ đến nay có 65 người, đạt 3,51 bác sĩ/vạn dân (NQ đề ra đến năm 2020 có 4 bác sĩ/vạn dân); tổng số giường bệnh tại các bệnh viện là 395 giường, đạt 21,35 giường/vạn dân. * Công tác giảm nghèo- an sinh xã hội Sau khi Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh được ban hành, Huyện ủy đã tổ chức quán triệt Nghị quyết đến cán bộ chủ chốt và cơ sở, đồng thời xây dựng và ban hành Chương trình hành động số 08-CTr/HU ngày 30/8/2016 về triển khai thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy. Trong 03 năm qua, các ngành, các cấp trên địa bàn huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp với các hội đoàn thể huyện đôn đốc thực thực hiện chương trình giảm nghèo gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh... Nhiều mô hình thiết thực, hiệu quả được triển khai, như: tổ chức các lớp đào tạo nghề; cho vay vốn ủy thác; tổ chức diễn đàn, các buổi tọa đàm “Lắng nghe ý kiến hộ nghèo”, “bàn giải pháp giúp hộ nghèo phát triển kinh tế”, “đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”; các mô hình “hủ gạo tình thương”, “nuôi heo đất, “ngày thứ 7 tình nguyện”, “tuổi trẻ sáng tạo”… Qua đó đã vận động đoàn viên, hội viên và toàn xã hội chung tay hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững; tạo sự lan tỏa và nâng cao ý nghĩa nhân văn của việc chung tay giúp đỡ người nghèo; từng bước xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại, tư tưởng “xin nghèo” trong một bộ phận nhân dân; phát huy tinh thần tự lực, khơi dậy ý chí chủ động, phấn đấu vươn lên thoát nghèo bền vững của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
  • 40. 34 Qua 03 năm, toàn huyện đã mở 8 lớp đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm cho trên 9.000 lao động; phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh giới thiệu đi xuất khẩu lao động cho 747 lao động (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan…). Hỗ trợ cho các đối tượng vay số tiền gần 269 tỷ đồng. Mỗi năm huyện dành 300 triệu đồng bổ sung cho quỹ vay của Ngân hàng chính sách xã hội và quỹ quay vòng của Hội Nông dân huyện để các đơn vị có thêm nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đồng thời, đã hỗ trợ lãi suất cho 1.320 lượt hộ thoát nghèo với số tiền 949 triệu đồng… Mặt trận, các đoàn thể hỗ trợ xây dựng 117 nhà, sửa chữa 83 nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo khó khăn về nhà ở tại các địa phương. Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, đến cuối năm 2018, toàn huyện còn 2.554 hộ nghèo, chiếm 4,78%, giảm 2,61% so với năm 2016 (trong đó có 1.690 hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội); thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo bình quân của tỉnh (5,49%) và tỷ lệ hộ nghèo bình quân chung của cả nước (5,35%). Đối với hộ cận nghèo, đến cuối năm 2018, toàn huyện có 1.797 hộ cận nghèo, chiếm 3,36%, giảm 1,96% so với năm 2016, bình quân giảm 0,98%/năm. Đến nay, 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo đảm bảo điều kiện vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội có nhu cầu vay vốn đều được vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh. 100% người nghèo trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và có nhu cầu đào tạo nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm để có nghề nghiệp ổn định. * Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ KHCN hướng vào phục vụ sản xuất và đời sống... Tập tính sinh hoạt sản xuất của người dân huyện Thăng Bình. Thăng Bình có diện tích tự nhiên 385,6 km2 . Đất đai, thổ nhưỡng và địa hình đã hình thành nên 3 vùng rõ rệt: vùng Tây của huyện giáp với các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, 4/5 diện tích đất đai là gò đồi; vùng Trung gồm các xã dọc
  • 41. 35 theo Quốc lộ 1A và tuyến đường Bắc Hà Lam. Vùng Đông là các xã nằm ven biển và ven sông Trường Giang. Từ đặc điểm vị trí, địa lý, địa hình khác nhau như vậy hình thành nên tập tính sinh hoạt sản xuất cũng khác nhau. Vùng Tây, đa số hộ dân sản xuất lúa, một số diện tích sản xuất được 1 vụ lúa vì trông chờ vào nước trời, bên cạnh đó các hộ phát triển mạnh chăn nuôi bò và trồng rừng. Vùng Trung, dọc theo tuyến đường Quốc lộ 1A và thị trấn Hà Lam, tập trung khu trung tâm hành chính huyện, các cơ quan đảng ủy, trường học, bệnh viện... nên phát triển mạnh kinh doanh các mặt hàng, một số trang trại chăn nuôi heo cũng tập trung tại đây. Các yếu tố kinh tế- xã hội đã ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ tại Thăng Bình. Thứ nhất là ý nghĩa của công tác xây dựng gia đình, phòng chống bạo lực gia đình bởi lẽ, gia đình là tế bào của xã hội. Trong những chuẩn mực của một xã hội tốt đẹp là ở xã hội ấy phải có nhiều mái ấm gia đình hạnh phúc. Hạnh phúc gia đình được bồi đắp từ những giá trị nhân văn, mà ở đó có đầy đủ các mối quan hệ được tiếp nối theo chiều dài của thời gian và gắn với sự phát triển xã hội. Tình yêu thương từ các mối quan hệ trong gia đình là nền tảng bền vững, là điểm tựa, tạo sự lan tỏa những điều tốt đẹp nhất trong dòng tộc, cộng đồng và cả toàn xã hội.… Do đó, huyện Thăng Bình đã tập trung xây dựng và hệ thống các văn bản về việc thực hiện chính sách PCBLGĐ, xây dựng các kế hoạch triển khai việc thực hiện chính sách PCBLGĐ. Thứ hai là: Nhân dân Thăng Bình cần cù, dũng cảm, trung thực, nghĩa tình, yêu nước nồng nàn, kiên cường bất khuất. Do vậy, có thể nói các giá trị văn hóa được con người Thăng Bình coi trọng và gìn giữ. Thứ ba là: Công tác thực hiện và phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền chính sách PCBLGĐ có sự phối hợp tốt của các cơ quan chức năng giữa các cơ quan chức năng và các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội.
  • 42. 36 2.2. Thực trạng bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam năm 2013-2018 2.2.1. Các hình thức, loại hình bạo lực gia đình Từ năm 2013 đến 2018, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có 1.543 vụ bạo lực gia đình; trong đó có 1.282 vụ nạn nhân nữ, 48 vụ trẻ em; trong đó tại huyện Thăng Bình có 385 vụ, trong đó 100% vụ là nạn nhân nữ; không có nạn nhân là trẻ em . Điều này cho thấy mức độ vi phạm và công tác phòng, chống bạo lực gia đình cần phải được giải quyết trên cả 3 nhóm vấn đề: ngăn ngừa không để xảy ra hành vi bạo lực; phát hiện sớm, xử lý kịp thời hành vi bạo lực và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Hầu hết các vụ bạo lực gia đình ở các hình thức sau: Bạo lực về tinh thần: bao gồm các hành vi vi phạm pháp luật như buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở, cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. – Bạo lực về thể chất hay thể xác: bao gồm hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng. – Bạo lực về kinh tế: bao gồm các hành vi dựa vào thê smanhj kinh tế để bắt buộc các thành viên gia đình thực hiện các hành vi trái đạo đức, trái pháp luật theo ý muốn của mình. 2.2.2 Qui mô, mức độ bạo lực gia đình Hầu bết các vụ việc bạo lực gia đình xảy ra tại huyện Thăng Bình đều xảy ra trong phạm vi gia đình hạt nhân (gia đình 02 thế hệ). Trong 385 vụ việc được phát hiện, xử lý thì có 41 vụ việc được giải quyết tại cơ quan Tòa án (trong đó: có 35 vụ việc ly hôn; còn lại là cố ý gây thương tích)... 2.2.3. Nguyên nhân của bạo lực gia đình Theo báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì trong 385 vụ việc được phát hiện và xử lý; có hơn 300 vụ có nguyên nhân từ thói quen
  • 43. 37 bạo lực từ người chồng, xuất phát từ sự không chia sẻ công việc gia đình; người chồng tự cho mình là người quyết định tối cao, có cái "oai" của người trụ cột; còn lại là các vụ việc có nguyên nhân từ kinh tế ... 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 5 năm qua 2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách Công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách PCBLGĐ dựa trên các văn bản của Chính phủ; Bộ Văn hóa- Thể Thao và Du lịch; Bộ LĐ - TB&XH; Tỉnh Ủy, UBND tỉnh; UBND huyện Thăng Bình: Chỉ thị số 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 04/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh; Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020”; Quyết định số 2345/QĐ-UBND ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quy chế phối hợp liên ngành về Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Kế hoạch tổ chức Tháng hành động phòng chống bạo lực trên cơ sở giới;… Theo các văn bản nêu trên, Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch được giao nhiệm vụ là cơ quan Thường trực giúp UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch và điều phối các nội dung của kế hoạch. Phòng Văn hóa của huyện tham mưu trình UBND ban hành Kế hoạch, hướng dẫn các xã/thị trấn triển khai thực hiện. Từ năm 2013 đến năm 2018, UBND huyện đã ban hành trên 55 văn bản (trong đó 15 kế hoạch; 40 công văn) để triển khai công tác phòng chống BLGĐ giai đoạn 2013 - 2018.
  • 44. 38 2.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách Hàng năm, Phòng Văn hóa Thông tin tham mưu cho huyện chỉ đạo hướng dẫn tổ chức nhiều hoạt động truyền thông, vận động nhằm phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và hậu quả của các hành vi bạo lực gia đình đến với mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn. Công tác tuyên tuyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thông qua các hình thức tuyên truyền đa dạng như: Tuyên truyền qua hệ thống đài truyền thanh, qua các buổi tập huấn, hội nghị hoặc lồng ghép trong những buổi sinh hoạt nhóm của các câu lạc bộ được tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân. Thông qua hình thức tuyên truyền cổ động trực quan như khẩu hiệu, pano, áp phích, tờ rơi, tờ gấp và tổ chức những cuộc thi tìm hiểu pháp luật, hội thi gia đình hạnh phúc, hòa giải viên giỏi... đã giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong quan hệ gia đình cho cán bộ, hội viên, nhân dân. Mỗi năm toàn huyện có hơn 500 băng rôn, pano, áp phích có nội dung về phòng, chống bạo lực gia đình được treo tại các khu trung tâm của huyện. Cấp phát hơn 800 cuốn tài liệu gồm: "Văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện công tác gia đình"; "Sổ tay công tác gia đình"; "Hỏi đáp về Luật phòng, chống bạo lực gia đình"; "sổ tay những điều cần biết về Bình đẳng giới trong gia đình"; "Ngăn chặn bạo lực gia đình là trách nhiệm của mọi người và của cả cộng đồng"... cho các xã, thị trấn để tuyên truyền. Tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng: Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện đã chuyển tải hơn 300 tin bài, phóng sự, phản ánh, liên quan đến Luật PCBLGD, các hoạt động, mô hình, tấm gương tiêu biểu trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình đáp ứng nhu cầu thông tin của khán giả. Hằng năm, nhân kỷ niệm về Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3); Ngày Gia đình Việt Nam (28/6), Ngày thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em
  • 45. 39 gái (25/11) từ huyện đến xã, thị trấn tổ chức nhiều hoạt động như: Hội diễn văn nghệ, thi đấu thể thao, tổ chức gặp mặt biểu dương gia đình văn hóa tiêu biểu xuất sắc, nói chuyện chuyên đề, tổ chức hội thảo về phòng, chống bạo lực gia đình. 2.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Việc triển khai, tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ là nhiệm vụ mang tính phối hợp liên ngành cao, không thể một ngành nào có thể đơn phương, tự mình thực hiện được. UBND huyện, xã, thị trấn là cơ quan điều hành, quản lý chung; các cơ quan chuyên môn và có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với Mặt trận, các đoàn thể CT-XH, các tổ chức xã hội trong việc phối hợp thực hiện. MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, vận động trong toàn thể hội viên, đoàn viên. Công tác phối hợp liên ngành là một nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của từng ban, ngành, đoàn thể, đồng thời tạo nên sức mạnh tổng hợp góp phần tích cực thực hiện tốt luật PCBLGĐ. UBND huyện chỉ đạo các phòng, ban liên quan như phòng Văn hoá- Thông tin, phòng Tư pháp, các đơn vị, địa phương chủ động tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu Luật và các văn bản liên quan đến tận các chi, tổ và tận mỗi người dân để Luật phòng, chống bạo lực gia đình đi vào cuộc sống một cách có hiệu quả. Ngoài ra, Hội LHPN huyện là tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho phụ nữ, thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền nâng cao nhận thức cho hội viên phụ nữ về phòng chống bạo lực gia đình, xây dựng trên 40 mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình như: Phòng chống bạo lực gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, xây dựng gia đình 5 không 3 sạch; Tổ chức giám sát công tác phòng chống bạo lực gia đình tại UBND các xã nhằm thúc đẩy công tác quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình trên địa bàn huyện.
  • 46. 40 Nhìn chung, công tác thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình đối với cấp huyện, cấp xã, thị trấn còn khá lúng túng thụ động, chưa được triển khai thực hiện một cách rõ nét, mới chỉ dừng lại ở bề nổi như tổ chức tuyên truyền, Hội thi Văn nghệ, thể dục thể thao nhân kỷ niệm ngày Gia đình Việt Nam 28/6, Ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái 25/11. Nguyên nhân chưa được các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm, sự phối hợp giữa các ban, ngành đoàn thể ở các cấp chưa hiệu quả, kinh phí dành cho công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình chưa được bố trí theo hướng dẫn của Trung ương, cán bộ làm công tác gia đình ở cấp huyện, cấp xã chủ yếu là kiêm nhiệm, từ đó việc triển khai thực hiện công tác gia đình và phòng chống bạo lực gia đình ở cơ sở còn gặp rất nhiều khó khăn. 2.2.4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách PCBLGĐ UBND huyện và các cơ quan liên quan như, Phòng Văn hóa thông tin; Phòng LĐ-TB&XH huyện thường xuyên theo dõi, đôn đốc UBND các xã/thị trấn triển khai tổ chức thực hiện. Đồng thời UBND huyện đã chỉ đạo cho Thanh tra, Phòng Văn hóa thông tin và các ngành liên quan tăng cường công tác giám sát, kiểm tra thường xuyên đối với UBND các xã, thị trấn và cán bộ LĐ-TB&XH trong việc thực thi chính sách PCBLGĐ. Ngoài ra để đảm bảo triển khai thực hiện của các cấp chính quyền, UBMT và các Hội đoàn thể hằng năm tổ chức giám sát công tác phòng chống bạo lực gia đình tại UBND các xã, thị trấn. Việc kiểm tra, theo dõi đôn đốc lĩnh vực PCBLGĐ trên địa bàn, UBND huyện giao cho Phòng Văn hóa thông tin chủ trì phối với với các đơn vị chức năng tổ chức thực hiện. Hàng năm, UBND cấp huyện, xã đã chủ động ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. Về cơ bản các địa phương đã thực hiện nghiêm văn bản chỉ đạo về triển khai việc thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình; đã chủ động tham mưu cho UBND
  • 47. 41 cùng cấp ban hành kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình và phối hợp với các ban, ngành đoàn thể để triển khai thực hiện; sự vào cuộc của các ngành bước đầu đã đảm bảo theo quy định của Luật; các địa phương đã thực hiện việc tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên diện rộng và một số địa bàn trọng điểm; việc nhân rộng mô hình được nhiều địa phương quan tâm, chú trọng, hoạt động của các câu lạc bộ, nhóm phòng chống bạo lực gia đình được duy trì với nội dung sinh hoạt phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, công tác kiểm tra ở một số địa phương chưa được chú trọng. Từ năm 2013 đến năm 2018 đã tổ chức 02 đợt kiểm tra chuyên sâu việc triển khai và nhân rộng mô hình, hoạt động phòng chống bạo lực gia đình; bên cạnh đó, nội dung triển khai các hoạt động phòng chống bạo lực gia đình được thực hiện lồng ghép trong các cuộc kiểm tra hoạt động chuyên môn của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; ngành Văn hóa - Thể thao và Du lịch ... 2.3.5 Đánh giá tổng kết thực hiện chính sách PCBLGĐ Hằng năm UBND huyên tổ chức đánh giá công tác phòng chống bạo lực gia đình, qua đó đề ra giải pháp tổ chức thực hiện cho năm sau; đặc biệt tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật phòng chống bạo lực gia đình trên địa bàn huyện Thăng Bình. Qua tổng kết đã nhân rộng được các mô hình hay, điển hình tập thể, cá nhân trong phòng chống bạo lực gia đình, kịp thời khen thưởng cho các tập thể, cá nhân, mô hình thực hiện tốt. Giao cho Phòng Văn hóa thông tin duy trì báo cáo định kỳ hằng quý, hằng tháng gửi Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và UBND huyện về thực hiện tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa; hàng năm tham mưu UBND huyện tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa. 2.3.6 Duy trì thực hiện chính sách Để duy trì chính sách trong môi trường thực tế thì cán bộ, công chức,