SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HOÀI TÂM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐỨC PHỔ,
TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HOÀI TÂM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐỨC PHỔ,
TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TĂNG VĂN THẠNH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện
chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
hiện nay” là kết quả qua quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác trong cũng lĩnh vực. Tôi xin chịu trách nhiệm lời
cam đoan của mình./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoài Tâm
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả tiếp thu kiến thức của tôi sau hai năm theo học
chương trình đào tạo Thạc sĩ của Học viện Khoa học Xã hội. Trước tiên, xin
được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chính sách
công và các thầy, cô giáo trong và ngoài Học viện Khoa học Xã hội đã hết
lòng giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học
tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tăng Văn Thạnh, là
người đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn đến các
cơ quan, các tổ chức, các cá nhân ở huyện Đức Phổ và tỉnh Quảng Ngãi đã hỗ
trợ, cung cấp, giúp tôi thu thập số liệu để viết và hoàn thành luận văn này.
Với thời gian có hạn, luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót,
khiếm khuyết, hạn chế, chính vì vậy bản thân tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô cùng tất cả bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoài Tâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ........................................................................8
1.1. Khái niệm nội dung phòng, chống bạo lực gia đình ......................................8
1.2. Khái niệm nội dung của chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ............16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG
NGÃI ...................................................................................................................29
2.1. Khái quát về huyện Đức Phổ ........................................................................29
2.2. Thực trạng về tình hình bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ.........................33
2.3. Tình hình thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức
Phổ........................................................................................................................38
2.4. Một số đánh giá về kết quả thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia
đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.............................................................58
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐỨC
PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI.............................................................................64
3.1. Quan điểm, phương hướng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước trong việc thực hiện
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ..........................................................64
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chính sách phòng,
chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.................65
KẾT LUẬN .........................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLGĐ Bạo lực gia đình
BĐG Bình đẳng giới
CLB Câu lạc bộ
CSC Chính sách công
Hội LHPNVN Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
PCBLGĐ Phòng, chống bạo lực gia đình
UBND Ủy ban nhân dân
VH,TT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch
VH&TT Văn hóa và Thông tin
VH–XH Văn hóa – xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số bảng
hiệu
Tên bảng Trang
2.1 Tổng hợp tình hình phòng, chống bạo lực gia đình 33
2.2 Tổng hợp một số vụ án hôn nhân và gia đình có liên
quan đến bạo lực gia đình
37
2.3 Tổng hợp về hoạt động của các cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình
51
2.4 Tổng hợp về hoạt động hòa giải trong PCBLGĐ 52
2.5 Tổng hợp tình hình kinh phí thực hiện nhiệm vụ
PCBLGĐ
53
2.6 Tổng hợp công tác xử lý người có hành vi bạo lực gia
đình
57
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số biểu
đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Diễn biến số vụ bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ (từ
năm 2013-2018)
34
2.2 Các hình thức BLGĐ tại huyện Đức Phổ qua các năm
(2013-2018)
34
2.3 Độ tuổi bị bạo lực gia đình tại huyện Đức Phổ qua các
năm (2013-2018)
35
2.4 Giới tính bị bạo lực gia đình tại huyện Đức Phổ qua
các năm (2013-2018)
35
2.5 Giới tính gây ra BLGĐ tại huyện Đức Phổ qua các
năm (2013-2018)
36
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền tảng của một xã hội bền vững được xây dựng từ các thành viên trong
mỗi gia đình luôn yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và nhất là không có bạo lực. Đảng
ta rất quan tâm đến công tác gia đình, đã luôn nhấn mạnh: “Xây dựng gia đình no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội”. Tuy nhiên, bên cạnh
những gia đình được xem là tổ ấm thực sự thì tình trạng bạo lực gia đình vẫn xảy ra
ở khắp mọi nơi đến mức báo động. Riêng ở huyện Đức Phổ, theo số liệu điều tra
thống kê từ năm 2008 đến nay, số vụ bạo lực gia đình được phát hiện và xử lý là
391 vụ, trong đó nạn nhân phần lớn là nữ giới, độ tuổi bị bạo lực nhiều nhất là từ 16
đến 59 tuổi. Bạo lực gia đình đã gây cho không ít gia đình phải tan vỡ hạnh phúc,
nhiều người vợ phải chịu đau đớn thể xác lẫn tinh thần, những đứa trẻ phải bỏ
học,.v.v… từ đó làm hạn chế mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của
huyện.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã dành nhiều sự quan tâm tới
việc phòng, chống bạo lực gia đình và đã ban hành nhiều đạo luật trực tiếp và gián
tiếp liên quan đến công tác PCBLGĐ. Qua 10 năm triển khai thực hiện Luật
PCBLGĐ và 8 năm triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối
sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020” đã tạo sự chuyển biến về nhận
thức và hành động của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ và các
tầng lớp nhân dân trên địa bàn cả nước nói chung và huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi nói riêng đối với lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. Mặc dù đạt được
những kết quả bước đầu trong thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình, song
công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại. Trong đó, nhận thức và sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư cho công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình ở
một số địa phương, một số cấp ủy, chính quyền của huyện còn hạn chế; công tác
phối hợp giữa các ngành, đoàn thể ở cơ sở trong việc triển khai và tổ chức thực hiện
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình có nơi chưa chặt chẽ và hiệu quả chưa cao. Các
văn bản thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn huyện tuy
2
được thực hiện nhiều nhưng thiếu tập trung, chưa tạo được sự tác động mạnh mẽ để
đẩy nhanh sự chuyển đổi, nâng cao nhận thức chung về tầm quan trọng của hoạt
động PCBLGĐ còn tồn tại ở một số địa phương, đơn vị. Đội ngũ cán bộ phụ trách
công tác PCBLGĐ hầu như chưa được đào tạo đúng chuyên ngành và còn phải
kiêm nhiệm thêm nhiều công tác khác dẫn đến chất lượng, hiệu quả công việc trong
hoạt động này không cao.
Năm 2008, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Đức Phổ tiếp nhận công tác
Gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em huyện. Xuất phát từ chức năng
nhiệm vụ của ngành, đồng thời nhận thấy được tầm quan trọng và ảnh hưởng của
bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội cũng như việc thực hiện chính sách
phòng, chống BLGĐ của huyện đang đứng trước những khó khăn, thách thức vô
cùng to lớn, đòi hỏi cần có sự chung tay góp sức của các ngành, các cấp, thông qua
luận văn này, bản thân em muốn tìm hiểu rõ hơn về thực trạng bạo lực gia đình,
chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ và đồng thời mạnh dạn
nêu lên một số kiến nghị để góp phần làm thay đổi thực trạng nói trên. Đó là lí do
em chọn đề tài “Thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bên cạnh các phóng sự điều tra của các cơ quan báo chí đề cập đến thực
trạng bạo lực gia đình với số vụ và mức độ nghiêm trọng ngày càng gia tăng và
những báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm của các cơ quan quản lý nhà nước về tình
hình phòng, chống bạo lực gia đình. Việc nghiên cứu về công tác Phòng, chống bạo
lực gia đình còn được thể hiện trong các tài liệu sách chuyên khảo, các bài báo trên
các tạp chí khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ,…
như:
“Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình ở Việt Nam
hiện nay” (2018) của Vụ Gia đình, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cuốn sách
được biên soạn từ kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ triển khai năm 2015
với mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về công tác gia đình,
3
đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về gia đình hiện nay và đề xuất
định hướng, giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về gia đình ở Việt Nam
trong thời gian tới.
"Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam - thực trạng, diễn tiến và
nguyên nhân" (2009) của Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh (đồng chủ biên).
Nội dung sách gồm 03 phần và 09 chương, trình bày tổng quan các nghiên cứu đã
công bố về bạo lực gia đình đồng thời đi sâu phân tích định lượng về bạo lực gia
đình từ 3 cuộc khảo sát: điều tra của ngân hàng thế giới (1999); điều tra SAVY
(2003) và điều tra thực trạng bình đẳng giới (2005). Cuối cùng, tác giả đưa ra những
phát hiện chính của cuộc khảo sát định tính về diễn tiến của bạo lực gia đình, các
yếu tố thúc đẩy và hạn chế bạo lực gia đình và hoạt động phòng ngừa, can thiệp từ
các tổ chức.
“Hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay” (2015) của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do ThS. Trần Tuyết Ánh chủ biên. Nội dung sách
gồm 5 chương và phần kết luận, những vấn đề cần quan tâm. Sách đi sâu phân tích,
hệ thống hóa văn bản pháp luật hiện hành; phân tích, đánh giá những hoạt động
được Bộ, ngành Trung ương và các địa phương thực hiện từ năm 2008 – 6/2015 và
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động PCBLGD trong thời
gian tới.
“Công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay” (2018) của
Bộ VHTTDL gồm nhiều bài viết của các tác giả là những nhà khoa học, nhà quản lý
thực hiện nghiên cứu và giảng dạy về pháp luật, phòng chống bạo lực gia đình. Nội
dung sách đề cập đến các vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình; bức tranh về thực
trạng bộ máy quản lý nhà nước về gia đình, các hình thức bạo lực gia đình.
Báo cáo nghiên cứu đánh giá việc thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình (nghiên cứu trên địa bàn 4 xã thuộc các tỉnh, thành phố: Yên Bái, Hà Nam, Đà
Nẵng, Tp Hồ Chí Minh) của Trung tâm Nghiên cứu Giới, Gia đình và Môi trường
trong Phát triển (CGFED, năm 2010). Báo cáo đã cung cấp cho các nhà hoạch định
chính sách, các cơ quan thực hiện pháp luật, cơ quan tài trợ, các nhà tư vấn, nghiên
4
cứu, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bình đẳng giới nói chung và bạo lực gia
đình nói riêng, thông tin khách quan về những thuận lợi, khó khăn - thách thức của
việc thực thi Luật PCBLGĐ, nhằm góp phần hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao
hiệu quả thực hiện và hiệu quả tài trợ cho việc thực hiện Luật PCBLGĐ.
"Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh", luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Tú (TP Hồ Chí Minh,
2017): tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về bạo lực gia đình và
quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đồng thời kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về
vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trong thời gian tới.
“Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - từ thực tiễn tỉnh Tuyên
Quang”, Luận văn thạc sĩ Luật của tác giả Đào Xuân Cường (Hà Nội, 2016): tác giả
tập trung làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận về pháp luật phòng, chống bạo lực gia
đình hiện nay, đánh giá thực trạng bạo lực gia đình và pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình tại tỉnh Tuyên Quang, đề xuất giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở nước
ta.
Và một số tài liệu khác như Báo cáo qua các năm của huyện Đức Phổ cũng
như của tỉnh Quảng Ngãi trong quá trình thực hiện công tác gia đình tại địa phương.
Có thể nói, ở các tài liệu nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu nghiên cứu,
đánh giá thực trạng bạo lực gia đình đang diễn ra như thế nào, tình hình xử lý tình
trạng này ra sao trên các góc độ pháp luật, tâm lý và giới nói chung; hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay như thế nào hoặc đi sâu phân
tích vấn đề quản lý nhà nước đối với công tác phòng, chống BLGĐ ở phạm vi tỉnh,
thành phố. Các công trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp nhất định
trong việc cung cấp lý luận chung về thực trạng bạo lực gia đình hiện nay, việc thực
hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình nhằm nâng cao hiệu quả công tác
này. Song, đối với loại đề tài thực hiện chính sách PCBLGĐ vẫn là mới, nhất là ở
địa bàn huyện ven biển Miền Trung như huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng, chống
bạo lực gia đình và phát huy vai trò của chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở của mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Hệ thống hóa và phân tích để làm rõ cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về
chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam;
- Làm rõ tình hình bạo lực gia đình, các yếu tố ảnh hưởng đến việc bạo lực
gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; Đánh giá tình hình thực hiện chính
sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi;
- Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình
phù hợp với điều kiện thực tế ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách phòng, chống bạo
lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách phòng,
chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi từ góc nhìn của các gia
đình và cán bộ thực hiện chính sách (xã, huyện) thông qua việc phỏng vấn sâu.
Về không gian: Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đức Phổ.
Về thời gian: Tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách phòng, chống
bạo lực gia đình từ năm 2013 đến 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
6
Luận văn dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, các quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Từ đó, phân tích thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất những giải pháp khả thi trong thời gian
tới.
Tiếp cận chính sách công: giúp cho việc nghiên cứu tình hình thực hiện
chính sách phòng, chống bạo lực gia đình được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau,
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện chính sách về phòng,
chống bạo lực gia đình hiện nay ở huyện Đức Phổ.
Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận hệ thống dựa vào định hướng chính trị, vào năng
lực thực tế của chủ thể tham gia thực hiện, vào môi trường thực hiện, tồn tại của
chính sách và tình trạng pháp luật trong xã hội đó.
Tiếp cận liên ngành: Tiếp cận liên ngành được vận dụng trên nền tảng những
phân tích đa ngành, đa chiều nhằm tránh nhìn nhận phiến diện, chủ quan. Phân tích
thực hiện chính sách PCBLGĐ rất cần sự tiếp cận của các chuyên ngành khác, gần
gũi với xã hội trong triển khai nghiên cứu đề tài (như xã hội học, tâm lý học, nghiên
cứu gia đình, .v.v…).
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp
luật, các quy định của nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình).
Phân tích tư liệu, văn bản thứ cấp: Thu thập và phân tích các tài liệu nghiên
cứu, các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của nhà nước về phòng, chống
bạo lực gia đình, các số liệu được tập hợp và phân tích thống kê thông dụng trong
xã hội học.
Phân tích thống kê, so sánh: Là thực hiện việc tổng hợp, trình bày các số liệu
và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của chính sách cũng như những khó khăn, hạn chế
nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực tế của địa phương.
Phỏng vấn sâu các nhà quản lý và công dân nhằm đánh giá về các bước thực
hiện chính sách, những bất cập, hạn chế trong triển khai thực hiện chính sách để đề
7
xuất các giải pháp khắc phục.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Trên cơ sở việc phân tích những nội dung về chính sách công, chính sách
phòng, chống bạo lực gia đình, luận văn cung cấp thêm những hiểu biết, góc nhìn
khác của chính sách này về mặt lý luận thông qua việc hệ thống hóa các nội dung
nghiên cứu gắn với thực tiễn của địa phương cụ thể ở Việt Nam.
- Ðề tài cung cấp những tài liệu, số liệu trên cơ sở khảo sát thực tế tại huyện
Ðức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về
Chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách PCBLGĐ tại huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi, luận văn chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc thực thi
chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho Lãnh đạo UBND tỉnh và UBND
huyện, các bộ phận liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và
thực tiễn để tham khảo trong việc tổ chức thực hiện và điều chỉnh chính sách
PCBLGĐ tại huyện Đức Phổ một cách hiệu quả hơn trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu theo 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia
ðình
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở
huyện Ðức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng,
chống bạo lực gia đình ở huyện Ðức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm nội dung của Phòng, chống bạo lực gia đình
1.1.1. Bạo lực gia đình
1.1.1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm
lý, văn hóa, kinh tế, v.v… Từ mỗi một góc độ nghiên cứu khác nhau mà ta có thể
đưa ra một khái niệm gia đình cụ thể, phù hợp với nội dung nghiên cứu.
Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội nên có thể
coi gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời như một thiết chế xã hội mà có vai
trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội hóa con người.
Hai học giả G.Endrweit và G.Trommsdorff đã đưa ra định nghĩa: “Gia đình
là một nhóm thuộc loại đặc biệt vì nó biểu hiện một cấu trúc vai trò nhất định
(bố/mẹ/con gái/con trai/cháu/em,…), với nó thì sự tách biệt về giới tính và thế hệ là
tiêu chí của cơ cấu gia đình (một hay nhiều thế hệ; nam/nữ) và qua đó sẽ chuyển
hóa một quan hệ hợp tác và đoàn kết rất đặc biệt mà ở tất cả các xã hội đều tổ chức
theo nghi lễ sự thành lập của nó. Ngoài ra, xã hội cũng trao cho nhóm đặc biệt này
những chức năng rất đặc biệt” [12, Tr.13-14]
Theo Khoản 2, Điều 3, Chương I Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 định
nghĩa: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ
huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ
với nhau theo quy định...”.
1.1.1.2. Khái niệm bạo lực
Bạo lực là một hiện tượng xã hội, trong Tiếng Việt, bạo lực được hiểu là “Sức
mạnh dùng để cưỡng bức, trấn áp hoặc lật đổ” [31, tr.6]. Với ý nghĩa chung đó, bạo
lực có thể được sử dụng với cả nghĩa tiêu cực (bạo lực với trẻ em, bạo lực gia đình,
bạo lực giới…) hoặc tích cực (bạo lực cách mạng, bạo lực để trấn áp tội phạm…).
9
Bạo lực nói chung theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có thể được hiểu là
việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất hay quyền lực đối với bản thân, người khác
hoặc đối với một nhóm người, một cộng đồng người mà gây ra hay làm tăng khả
năng gây ra tổn thương, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát triển hay
gây ra sự mất mát.
1.1.1.3. Khái niệm bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực trong xã hội. Nó là việc các
thành viên trong gia đình vận dụng sức mạnh để xử lý các vấn đề gia đình. Nếu gia
đình là một thiết chế xã hội đặc biệt, là hình thức thu nhỏ của xã hội thì BLGĐ cũng
là một hình thức thu nhỏ và đặc biệt của bạo lực xã hội. Sự khác biệt giữa BLGĐ
với các dạng thức bạo lực xã hội là ở chỗ BLGĐ lại diễn ra giữa những người thân,
những người có cùng một huyết thống hoặc dưới cùng một mái nhà.
Theo định nghĩa của Đại hội đồng Liên hiệp quốc thì Bạo lực gia đình bao
gồm bất kỳ một hành động bạo lực dựa trên cơ sở giới nào dẫn đến, hoặc có khả
năng dẫn đến những tổn hại về thân thể, tình dục hay tâm lý, hay những đau khổ của
phụ nữ, bao gồm cả sự đe dọa có những hành động như vậy, sự cưỡng bức hay tước
đoạt một cách tùy tiện sự tự do, dù nó xảy ra nơi công cộng hay cuộc sống riêng tư.
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 của Việt Nam được Quốc hội
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 7
năm 2007, tại Điều 1, Khoản 2 quy định như sau: “Bạo lực gia đình là hành vi cố ý
của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh
thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình” [36, tr.18].
Như vậy, bạo lực gia đình bao gồm các yếu tố bạo hành về thể chất, bạo hành
về tinh thần, bạo hành tình dục và cả bạo hành về kinh tế. Những hành vi bạo lực
gia đình gây ra để lại nhiều tổn hại đối với cộng đồng xã hội, đối với con người, đặc
biệt đối với phụ nữ và trẻ em.
1.1.2. Những hành vi và hậu quả của bạo lực gia đình
1.1.2.1. Hành vi của bạo lực gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội, là hình thức thu nhỏ của xã hội nên bạo lực gia
10
đình có thể coi như là hình thức thu nhỏ của bạo lực xã hội với rất nhiều dạng thức
khác nhau. Xét về phương cách ứng xử, có thể phân chia bạo lực gia đình thành các
hình thức chủ yếu sau:
Bạo lực thể chất: được hiểu là việc một người sử dụng sức mạnh cơ bắp
(tay, chân) hoặc công cụ (thậm chí cả vũ khí) để bạo hành như đánh, đấm, đá, tát
gây nên sự đau đớn về thân thể của nạn nhân, .vv… hoặc các hình thức khác mà gây
tổn hại tới sức khỏe thể chất của người bị bạo hành như là hắt nước sôi, bắt chui vào
cũi,.vv… hoặc ngăn cản việc đi khám, chữa sức khỏe.
Bạo lực về tinh thần: loại hình bạo lực không sử dụng vũ lực, tác động lên
tinh thần của nạn nhân. Bạo lực tinh thần là những biểu hiện nhằm gây tổn thương
tới danh dự, nhân phẩm, tâm lý của thành viên gia đình bởi những lời nói và không
lời như quát tháo, đe dọa, chửi rủa, sỉ nhục, bỏ rơi không quan tâm; nói những lời
xúc phạm đến nhân phẩm, trừng phạt con cái để làm cho người mẹ đau đớn hoặc tự
trừng phạt mình; lăng mạ, hạ thấp giá trị một người trước những người khác; kiểm
soát hoặc ngăn cấm người phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội hoặc kinh tế,.vv…
Trong loại bạo hành này đáng chú ý là loại bạo hành ngôn ngữ.
Bạo lực về kinh tế: một thành viên trong gia đình dùng quyền lực để ép buộc
các thành viên khác, tạo sự lệ thuộc của họ về kinh tế, gồm các hành động hoặc
quyết tâm thực hiện để đưa nạn nhân phụ thuộc vào tài chính, bao gồm các hành vi
sau: ngưng hỗ trợ về tài chính và ngăn cản nạn nhân có một nghề nghiệp, công việc
hợp pháp; kiểm soát tiền bạc, tước đoạt hay đe dọa tước đoạt các nguồn tài chính về
quyền sử dụng, thừa hưởng của vợ, chồng, cộng đồng và quyền sở hữu tài sản nói
chung; phá hủy tài sản trong gia đình; cưỡng ép các thành viên gia đình lao động
quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ,.vv…
Bạo lực về tình dục: là hành động hoặc hành vi trong tình dục mà không
được sự chấp nhận của người kia, bao gồm những hành động như cưỡng ép quan hệ
tình dục, ngăn chặn sử dụng các biện pháp tránh thai hay bắt ép mang thai hoặc phá
thai theo ý muốn của người chồng, bạn tình,… Hành vi này có thể diễn ra một lần
hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần và diễn ra cả trong quan hệ vợ chồng hoặc bạn tình.
11
Trong các hình thức bạo hành, bạo hành tình dục ít bị phát hiện và nạn nhân không
được bảo vệ, vì ở nước ta tình dục là vấn đề hết sức tế nhị, khó tìm hiểu.
Mỗi hình thức bạo lực được biểu hiện dưới nhiều hành vi khác nhau. Hành vi
BLGĐ có thể nhìn thấy hoặc không nhìn thấy. Hành vi bạo lực nhìn thấy có thể bao
gồm bạo lực thân thể, bạo lực tình dục. Hành vi bạo lực không nhìn thấy được bao
gồm các hành vi bạo lực về tâm lý, tình cảm, tinh thần. Tuy nhiên, cách phân loại
này chỉ là tương đối, trong thực tế rất khó để xác định vụ việc nào là bạo lực thể
xác, vụ việc nào là bạo lực tinh thần,.vv…, bởi hành vi bạo lực thường đan xen
nhau, vừa nhìn thấy được thể hiện qua những tổn thương về cơ thể, sức khỏe, vừa
không nhìn thấy được thể hiện qua những tổn thương về tình cảm, tinh thần.
Tại Khoản 1 Điều 2, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 chỉ rõ
các hành vi bạo lực gia đình:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức
khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả
nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông,
bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ;
- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài
sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên
gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả
năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ
thuộc về tài chính;
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
12
1.1.2.2. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội
Thứ nhất, bạo lực gia đình đã xâm phạm đến quyền con người, danh dự nhân
phẩm tính mạng của mỗi cá nhân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Thậm chí nó còn
làm ảnh hưởng xấu đến thế hệ tương lai, xói mòn về đạo đức, mất tính dân chủ xã
hội. Bạo lực gia đình dưới bất kỳ hình thức nào cũng để lại những tác động tiêu cực
đến sức khỏe về thể chất, tinh thần không chỉ của nạn nhân mà còn cả các thành
viên khác trong gia đình.
Thứ hai, bạo lực gia đình tác động tiêu cực đến lực lượng lao động và do đó
cũng tác động đến các hoạt động kinh tế. Bạo lực gia đình trực tiếp gây ra những
tổn thất nặng nề như gia tăng bệnh tật và tự tử, mất sức lao động, mất khả năng
tham gia sản xuất.
Thứ ba, bạo lực gia đình làm gia tăng gánh nặng lên hệ thống y tế, an sinh,
bảo trợ xã hội. Bạo lực gia đình đặt ra yêu cầu với hệ thống bảo trợ xã hội của quốc
gia về việc trợ giúp và bảo vệ những nạn nhân là phụ nữ và trẻ em.
Thứ tư, bạo lực gia đình làm gia tăng gánh nặng cho ngành giáo dục. BLGD
có thể gây ra cho những đứa trẻ trong gia đình, cũng là những học sinh đang tuổi ăn
tuổi học; tác động rất xấu đến sự phát triển thể chất, trí tuệ và đạo đức, ảnh hưởng
nặng nề đến việc học tập, kỹ năng sống, hòa nhập xã hội của trẻ em. Những vết
thương tâm hồn ấy sẽ in sâu vào tiềm thức và điều khiển hành vi của trẻ trong quá
trình lớn lên, thậm chí có thể gây nên hiện tượng "chuyển giao hành vi bạo lực gia
đình cho thế hệ sau".
Thứ năm, bạo lực gia đình làm gia tăng gánh nặng lên hệ thống các cơ quan
tư pháp khi phải tốn thời gian, công sức, chi phí để điều tra, truy tố, xét xử các vụ
việc liên quan đến BLGĐ. Bên cạnh đó, hầu hết các vụ án ly hôn thường bắt đầu
nguyên do từ bạo lực gia đình.
1.1.3. Phòng, chống bạo lực gia đình
1.1.3.1. Khái niệm phòng, chống bạo lực gia đình
- Phòng bạo lực gia đình:
Phòng bạo lực gia đình nhằm mục đích tìm ra được những biện pháp tác
13
động vào quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển của bạo bực gia đình, đồng thời
khắc phục được nguyên nhân và điều kiện xuất hiện, yếu tố tác động gây ra bạo
lực gia đình. Phòng bạo lực gia đình là để bảo vệ, duy trì trật tự và công bằng xã
hội, góp phần bảo vệ các lợi ích chung của cộng đồng và xã hội.
- Chống bạo lực gia đình:
Khi bạo lực gia đình đã tiến triển lên mức độ trầm trọng hơn, tần suất cũng
như cường độ mạnh hơn, hoặc ở vào tình thế nguy hiểm thì nạn nhân thường nhờ
cậy các tổ chức đoàn thể, chính quyền, công an, với hi vọng là các tổ chức này gây
áp lực và có biện pháp hữu hiệu cũng như mong muốn chống lại bạo lực gia đình.
- Phòng, chống bạo lực gia đình:
Phòng, chống bạo lực gia đình là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức xã hội, cá nhân và gia đình trong việc phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi
bạo lực gia đình; xử lý các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng
chống bạo lực gia đình.
1.1.3.2 Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình
- Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình,
lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư
vấn, hoà giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam.
- Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo
quy định của pháp luật.
- Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ
chức trong phòng, chống bạo lực gia đình [36, Tr.19].
1.1.3.3. Nội dung cơ bản về phòng, chống bạo lực gia đình
Việc PCBLGĐ không chỉ thể hiện qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình và hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có
14
chức năng PCBLG mà còn có sự tham gia của các tổ chức chính tị - xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ trong nước và các tổ chức quốc tế. Bên
cạnh đó, các mô hình can thiệp, hình thức tư vấn và hỗ trợ nạn nhân cũng đã được
thiết lập, tập trung vào nâng cao nâng cao nhận thức xóa bỏ định kiến giới, tăng
quyền cho phụ nữ,… Các hoạt động can thiệp phổ biến như: truyền thông, tập huấn,
tư vấn, hỗ trợ nạn nhân, xây dựng mô hình, câu lạc bộ,… là những hoạt động cơ bản
về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình:
Tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; truyền thống tốt đẹp của con người, gia đình Việt Nam; tác hại của bạo
lực gia đình; các kiến thức về hôn nhân và gia đình, kỹ năng ứng xử xây dựng gia
đình văn hóa,… cho mọi công dân, tổ chức. Việc PCBLGĐ thông qua các hoạt
động truyền thông bằng nhiều hình thức, từ truyền thông đa phương tiện đến cổ
động trực quan như băng-rôn, biểu ngữ, áp-phích, tờ rơi, tuyên truyền miệng, các
buổi mít-tinh, tọa đàm, tuần hành, các buổi biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, các
hội thi dành cho gia đình,… để mỗi người cảm nhận ý nghĩa to lớn của tổ ấm gia
đình, hạn chế và giảm thiểu tối đa hành vi bạo lực để xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Thu thập, khai thác thông tin số liệu về PCBLGĐ. Khai thác thông tin, số
liệu, bằng chứng về tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình từng năm để góp
phần ra những quyết định tạm thời; phục vụ xây dựng kế hoạch hoạt động và hoạch
định chính sách về PCBLGĐ. Ngoài ra, thông tin, số liệu chính xác còn giúp chứng
minh kết quả và nâng cao trách nhiệm giải trình, tránh sự trùng chéo có thể xảy ra,
tăng sự phối hợp khi có nhiều cơ quan cùng tham gia. Đồng thời, công tác này còn
giúp nâng cao khả năng điều phối, theo dõi, đánh giá của các cơ quan tham gia
trong việc PCBLGĐ thuộc lĩnh vực quản lý.
- Hoạt động hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
Trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày, do sự khác biệt về lợi ích kinh tế,
nhận thức, lối sống, tính cách… nên khó tránh khỏi những va chạm, xích mích, mâu
thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, trong họ tộc. Những mâu
15
thuẫn, tranh chấp này nếu không giải quyết kịp thời thì từ mâu thuẫn nhỏ sẽ thành
mâu thuẫn lớn, từ tranh chấp thuần tuý dân sự có thể trở thành vụ án hình sự, gây
mất đoàn kết trong nội bộ gia đình. Vì vậy, việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa
các thành viên gia đình nhằm phòng ngừa BLGĐ cũng được Luật PCBLGĐ đề cập
đến. Hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình là trách
nhiệm của gia đình, người đứng đầu hoặc người có uy tín trong dòng họ, người có
uy tín trong cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc nơi sinh sống của
các thành viên gia đình; của tổ hòa giải ở cơ sở.
- Hoạt động tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng ngừa
bạo lực gia đình
Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiến hành các
hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở cho các thành viên trong cộng đồng dân cư.
Nội dung tư vấn chủ yếu là cung cấp thông tin, kiến thức, pháp luật về hôn nhân,
gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong gia
đình; kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
Việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư nhằm làm chuyển biến nhận thức của
người có hành vi bạo lực gia đình để họ không tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình.
- Bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
Việc bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình được Luật PCBLGĐ 2007
qui định tại Chương III, với 13 điều, từ Ðiều 18 đến Ðiều 30. Trong đó có các biện
pháp ngăn chặn, bảo vệ được áp dụng kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình,
chấm dứt hành vi bạo lực gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra,
và một số biện pháp rất đặc thù trong việc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân, đó là biện pháp
cấm tiếp xúc giữa người gây bạo lực và nạn nhân bạo lực gia đình.
Để trợ giúp nạn nhân khi bị BLGĐ, nhà nước thành lập các cơ sở chăm sóc, tư
vấn, tạm lánh, hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở bảo trợ xã hội; cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
- Hoạt động xử lý vi phạm pháp luật về PCBLGĐ và khiếu nại, tố cáo
16
Trong nội dung của PCBLGĐ thì công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về PCBLGĐ là một khâu không thể thiếu nhằm
kịp thời phát hiện hành vi trái pháp luật để áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp,
bảo vệ nạn nhân BLGĐ. Có tác dụng răn đe, giáo dục những người gây ra BLGĐ.
1.2. Khái niệm nội dung của chính sách phòng, chống bạo lực gia đình
1.2.1. Khái niệm chính sách công
- Chính sách
Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, các
phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Chính sách là của nhà nước, được
xây dựng trên cơ sở chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia theo từng thời kỳ lịch
sử, mỗi quốc gia đều có những chính sách để điều hành.
Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch
cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra chính sách…” [26, tr.157].
“Chính sách là hệ thống các thể chế, các định hướng, các quy định tạo nên
những thực hành của Nhà nước vào một đối tượng quản lý nào đó. Công cụ thực
hành chính của các chính sách là luật pháp và phương pháp hành chính, ngân sách
và hệ thống thuế. Các dạng tồn tại của chính sách gồm có các định hướng mang tính
nguyên tắc, các văn bản thể chế, các chính sách đầu tư và thuế, các phương pháp
hành chính khác” [22, tr.19].
Tóm lại, chính sách được hiểu là những quy định, quyết định đã được thể chế
hoá bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội của con người, giải quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra,
thực hiện những mục tiêu đã được xác định.
- Chính sách công
Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trò, chức năng của “khu vực công”
được gọi là chính sách công. CSC là chính sách của nhà nước, ra đời, tồn tại và phát
triển cùng với sự ra đời, tồn tại, phát triển của nhà nước. CSC có vai trò quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Đến nay, đã có nhiều định nghĩa
17
về CSC, Thomas Dye (1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính sách
công: “CSC là bất kỳ những gì Nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm” [20, tr.47].
William Jenkins đưa ra định nghĩa: “CSC là một tập hợp các quyết định liên
quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị
cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương thức để đạt được các mục tiêu
trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền” [20, tr.48]. Theo tác giả,
CSC là một quá trình chứ không chỉ đơn giản là một sự lựa chọn; đồng thời, định
nghĩa này cũng cho thấy một cách rõ ràng CSC là “một tập hợp các quyết định có liên
quan với nhau” và quá trình chính sách là hành vi định hướng mục tiêu của nhà nước.
Chính sách công cũng có thể được hiểu “là một tập hợp các quyết định chính
trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính
sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [21,
Tr.12].
Từ quan niệm trên, chính sách công có thể được hiểu theo nghĩa là kết quả
của việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết
định, tập hợp các quyết định chính trị với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm giải
quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát
triển của nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ người dân.
1.2.2. Khái niệm chính sách phòng, chống bạo lực gia đình
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình cũng là một loại hình của chính sách
công. Trên cơ sở đó, khái niệm Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình được xác
định là:
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình là một tập hợp các quyết định của
Nhà nước nhằm đưa ra các mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết
các vấn đề về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm thực hiện các mục tiêu xây dựng
gia đình phát triển, bình đẳng, tiến bộ, đất nước phát triển bền vững.
1.2.3. Nội dung thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình
1.2.3.1. Nội dung của chính sách phòng, chống bạo lực gia đình
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình được qui định tại Điều 6 của Luật
18
Phòng, chống bạo lực gia đình 2007; Điều 5 của Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày
04/12/2009 của Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Luật, Phòng chống
bạo lực gia đình gồm:
- Chính sách về tài chính, ngân sách cho công tác phòng, chống bạo lực gia
đình.
Chính sách tài chính, ngân sách cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình
được quy định tại Thông tư liên tịch số 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày
21/10/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo
lực gia đình; kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập. Nguồn kinh
phí thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm ngân sách nhà nước
và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Chính sách về khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, tài trợ cho
hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; phát triển các mô hình phòng ngừa bạo
lực gia đình và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình hoặc các mô hình khác về phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hưởng chính sách
khuyến khích xã hội hóa như đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định hiện hành.
- Chính sách về khuyến khích việc nghiên cứu, sáng tác văn học, nghệ thuật
về phòng, chống bạo lực gia đình.
Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, sáng tác, công bố,
phổ biến đối với những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị và chất lượng cao về
phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chính sách về tổ chức, hỗ trợ việc bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng,
chống bạo lực gia đình.
19
Cán bộ làm công tác PCBLGĐ được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn kỹ năng để nâng cao năng lực cho cán bộ,
viên chức, nhân viên và cộng tác viên trong công tác PCBLGĐ được qui định tại
Điều 5 Thông tư 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21/10/2011.
- Chính sách về chế độ thi đua, khen thưởng đối với người trực tiếp tham gia
phòng, chống bạo lực gia đình.
Các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống bạo
lực gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 5 và việc hoàn trả thiệt hại về giá trị tài
sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại khoản
3 Điều 5 Nghị định 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành của Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Những quy định
này được cụ thể tại Thông tư số 24/2011/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng cá nhân, tập thể tham gia
phòng, chống bạo lực gia đình; đối tượng, điều kiện, cơ quan hoàn trả trực tiếp tham
gia phòng, chống bạo lực gia đình.
1.2.3.2. Thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình
* Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phòng, chống
bạo lực gia đình
Tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ diễn ra trong thời gian dài do đó cần
phải xây dựng kế hoạch. Trong đó tập trung xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể, các nội dung trọng tâm cần làm, phân công rõ ràng trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị và cá nhân tham gia; cần đề ra một số giải pháp trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành và kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách có
đúng theo quy định và tiến độ kế hoạch đề ra hay chưa. Việc xây dựng kế hoạch
muốn đạt được mục tiêu đề ra cần phải bám sát theo yêu cầu của chính sách và đặc
điểm của từng địa phương, đơn vị, từ đó đề ra những tiêu chí thật cụ thể, xác thực
tiễn cuộc sống của từng đối tượng, thành phần tham gia thực thi của chính sách để
chính sách đi vào thực tế cuộc sống, tạo được sự đồng tình, ủng hộ của đông đảo
Nhân dân tích cực tự giác thực hiện mà không cần phải có sự quản lý của Nhà nước
20
và các cơ quan phụ trách tại địa phương.
* Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện chính sách phòng, chống
bạo lực gia đình
Việc phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách PCBLGĐ sẽ giúp cho cán
bộ, công chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn hiểu rõ về mục đích, yêu
cầu và ý nghĩa cũng như tính đúng đắn của chính sách để Nhân dân hiểu và tích cực
thực hiện. Tùy từng nhóm đối tượng và tùy từng đặc điểm của từng cơ sở mà cán
bộ, công chức, người lao động được phân công phụ trách có các hình thức phổ biến,
tuyên truyền và quán triệt chính sách cho phù hợp như: tổ chức lồng ghép vào các
hội nghị Nhân dân, thôn, tổ dân phố…; tổ chức các hội thi tìm hiểu về luật và các
văn bản hướng dẫn thi hành nhân Ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3); Ngày Gia đình
Việt Nam (28/6); Ngày thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái (25/11),
tổ chức tọa đàm để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt, đời sống
gia đình, đặc biệt là vận động, tuyên truyền việc nêu cao nhận thức của các thành
viên trong gia đình về BLGĐ và PCBLGĐ. Bên cạnh đó, phải tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo công tác tuyên truyền miệng sâu và rộng trong Nhân dân hiểu được những
chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình bằng những hành động thiết thực hàng
ngày thành việc làm thường xuyên, liên tục để người dân nắm rõ và tích cực tham
gia thực hiện một cách có hiệu quả.
* Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực
gia đình
Chính sách PCBLGĐ tác động đến từng gia đình, kết quả tác động lại liên
quan đến nhiều yếu tố, nhiều cơ quan khác nhau. Vì vậy, để tổ chức thực hiện chính
sách có hiệu quả cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn
vị và cá nhân tham gia vào thực hiện chính sách. Đây là một khâu vô cùng quan
trọng trong quá trình thực hiện mục tiêu của chính sách đề ra. Vì vậy, việc phân
công, phối hợp trong thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình cần được
triển khai thực hiện một cách cụ thể, chặt chẽ và khoa học, trong đó xác định rõ
trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị và cá nhân khi tham gia vào thực
21
hiện chính sách. Việc phân công càng cụ thể, càng rõ ràng, khoa học, hợp lý sẽ giúp
cho quá trình thực thi chính sách một cách dễ dàng, thuận lợi và đạt được kết quả
theo mong muốn mà chính sách đề ra.
* Bước 4: Duy trì thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình
Việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình được duy trì nhằm
làm phòng, chống và xóa bỏ nạn BLGĐ. Trong quá trình thực hiện, có nhiều chính
sách ban hành đúng nhưng không có các giải pháp, biện pháp duy trì và phát triển
dẫn đến hiệu quả chính sách thấp, gây lãng phí, không đáp ứng được yêu cầu quản
lý, yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Vì vậy, để đảm bảo cho
chính sách được triển khai thực hiện và phát huy hiệu quả trong môi trường thực tế
đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực thi chính sách phải có năng lực kiến thức sử dụng hệ
thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi
chính sách; chủ động đề xuất tham mưu với chủ thể ban hành chính sách điều chỉnh
chính sách và áp dụng các biện pháp, giải pháp thực hiện chính sách phù hợp với
hoàn cảnh mới.
* Bước 5: Điều chỉnh thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình
Trong quá trình triển khai chính sách phòng, chống bạo lực gia đình trong
thực tế sẽ có những khó khăn, vướng mắc hoặc có những tác động bên ngoài ngoài
dự kiến thì chính sách cần được điều chỉnh. Điều chỉnh chính sách là một khâu quan
trọng trong chu trình chính sách nhằm làm cho chính sách sát thực hơn, phù hợp
hơn với bối cảnh và thực tế triển khai thực hiện. Đây là một hoạt động cần thiết diễn
ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ nhằm giúp
chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Về nguyên
tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ quan, tổ chức ban hành
chính sách.
* Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phòng,
chống bạo lực gia đình
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, là một khâu quan trọng trong
thực hiện chính sách. Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
22
phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột
xuất. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân được phân công theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
phải xây dựng Kế hoạch kiểm tra một cách khoa học, chặt chẽ và được tiến hành
theo đúng quy định của pháp luật về công tác kiểm tra, giám sát. Khi kiểm tra, giám
sát phải bám sát theo mục tiêu của chính sách đề ra, đặc điểm, tình hình và đối
tượng thực hiện. Chính sách phải được theo dõi, kiểm tra, đánh giá một cách khách
quan, khoa học và toàn diện từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng; Kịp thời khuyến
khích những nhân tố tích cực trong thực hiện chính sách để tạo ra những phong trào
thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu, nhằm chấn chỉnh những hạn chế, sai sót
trong công tác tổ chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực hiện mục tiêu chính sách phòng, chống bạo lực gia đình.
* Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
phòng, chống bạo lực gia đình
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách phòng, chống
bạo lực gia đình là một việc làm cần thiết và rất quan trọng không thể thiếu được
trong quá trình triển khai thực hiện chính sách. Thước đo đánh giá kết quả thực hiện
chính sách là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách; ý thức chấp hành các
quy định về cơ chế, biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách PCBLGĐ trong từng
điều kiện về không gian và thời gian.
Có thể thực hiện đánh giá từng phần hay toàn bộ (sơ kết, tổng kết) hoặc đánh
giá giữa kỳ việc tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ. Đánh giá việc thực hiện
của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách PCBLGĐ bao gồm các đối tượng
thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách PCBLGĐ, nghĩa là tất cả các
thành viên xã hội với tư cách chung là một công dân. Qua đánh giá, tổng kết thực
hiện chính sách sẽ giúp cho các cơ quan ban hành chính sách, các cơ quan và đội
ngũ cán bộ thực thi chính sách cũng như đối tượng thực hiện chính sách tìm ra được
những nguyên nhân đạt được, đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế, bất cập trong
quá trình thực hiện chính sách trong thực tiễn. Trên cơ sở những nguyên nhân đạt
được, những hạn chế còn tồn tại, chúng ta sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm
23
quý báu trong quá trình hoạch định chính sách khác trong môi trường mới.
1.3. Quan điểm, mục tiêu, các yếu tố ảnh hưởng và ý nghĩa của việc thực
hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình
1.3.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính
sách phòng, chống bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình mang lại những hậu quả nặng nề cho gia đình và xã hội, ảnh
hưởng tới sự đóng góp của cá nhân tới sự phát triển chung của xã hội. Những hành
vi bạo lực gia đình là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến danh dự,
nhân phẩm, tài sản, sức khỏe, tính mạng của công dân mà đã được nhà nước quy
định và bảo vệ.
Trong những năm qua, Đảng ta luôn nhận thức vai trò của gia đình cũng như
sứ mệnh của gia đình đối với sự phát triển của đất nước, trong đó có vai trò quan
trọng của công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
VI, năm 1986 khẳng định: “Gia đình là tế bào của xã hội, có vai trò rất quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, con người mới. Đảng, Nhà
nước và các đoàn thể quần chúng cần đề ra phương hướng, chính sách và có biện
pháp tổ chức thực hiện về xây dựng gia đình văn hóa mới, bảo đảm hạnh phúc gia
đình. Nâng cao trình độ tự giác xây dựng những quan hệ tình cảm, đạo đức trong
từng gia đình, đảm bảo sinh để có kế hoạch nuôi dạy con ngoan, tổ chức tốt cuộc
sống vật chất, văn hóa của gia đình”[12, Tr.39].
Chỉ thị số 49/CT-TW ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là văn bản có tính
chất chuyên đề đầu tiên và quan trọng thể hiện rõ quan điểm của Đảng đối với việc
xây dựng gia đình Việt Nam trong giai đoạn xác định là thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Chỉ thị đã đề ra mục tiêu “Mục tiêu chủ yếu của công tác gia
đình trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa là ổn định, củng cố và xây dựng
gia đình theo tiêu chí ít con (mỗi cặp vợ chồng chỉ một hoặc hai con), no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, để mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người
và là tế bào lành mạnh của xã hội”.
24
Nghị quyết của các kỳ Đại hội tiếp theo, Đảng ta tiếp tục quan tâm và luôn
đề ra những quan điểm chỉ đạo định hướng công tác gia đình. Sự phát triển quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về gia đình trong thời kỳ đổi mới từ Đại hội VI
đến Đại hội XII cho thấy quan điểm nhất quán của Đảng ta về xây dựng gia đình
Việt Nam. Theo đó, việc ban hành các chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình
cũng thực hiện theo các quan điểm chỉ đạo của Đảng về gia đình.
Thực hiện theo những tư tưởng chủ đạo trên, Nhà nước đã xây dựng những
chế định cụ thể nhằm phòng ngừa những hành vi bạo lực gia đình và có những biện
pháp xử lý thích đáng đối với những người vi phạm, để kịp thời điều chỉnh những
quan hệ xã hội liên quan tới bạo lực gia đình, định hướng hành vi cho công dân theo
những chủ trương, đường lối và chính sách pháp luật chung của Nhà nước. Vấn đề
phòng, chống bạo lực gia đình đã được Nhà nước cụ thể hóa trong các văn bản pháp
luật có liên quan như: Hiến pháp 2013; Bộ luật Hình sự 2015; Luật Bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em 2004; Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Luật Bình đẳng giới
2006; Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030..., và đặc biệt là Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm
2007; Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm
2020; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tháng hành động quốc gia về
PCBLGĐ … là cơ sở pháp lý và chính sách cơ bản để bảo vệ con người trước bạo
hành gia đình. Những văn bản trên đã nêu bật những mục đích cơ bản của công tác
phòng, chống bạo lực gia đình, đó là nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách
nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực
gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình, và xây dựng một gia
đình không có bạo lực, đáp ứng những yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phòng, chống bạo
lực gia đình ở Việt Nam
25
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình được xây dựng dựa trên các yếu tố
chính trị; kinh tế; văn hóa-xã hội; Hệ thống các thể chế, thủ tục hành chính liên quan
đến triển khai thực hiện chính sách phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của xã
hội. Các yếu tố này có ảnh hưởng sâu sắc, quyết định tới tính khả thi, hiệu quả của
việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình.
1.3.2.1. Yếu tố chính trị
- Sự lãnh đạo của Đảng: Ở nước ta, mục tiêu và hành động nhất quán của
Đảng và Nhà nước từ trước tới nay là vì quyền con người, quyền công dân của mỗi
cá nhân trong xã hội. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước tiếp tục khẳng định
chính sách nhất quán coi nhân tố con người là trung tâm, là thước đo của sự phát
triển xã hội, trong đó đặc biệt coi trọng đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc hỗ
trợ, giúp đỡ những nhóm xã hội dễ bị tổn thương dưới mọi hình thức.
- Các tổ chức chính trị- xã hội: Để ngăn chặn nạn bạo hành trong gia đình,
yêu cầu đặt ra đối với các cấp, ngành là rất cấp bách. Vấn đề không chỉ là sự thay
đổi trong nhận thức của cá nhân, mà để phòng chống bạo lực gia đình có hiệu quả
cần có sự tham gia của toàn xã hội, sự chung tay góp sức của cộng đồng, từ bộ máy
chính quyền địa phương đến các tổ chức cộng đồng, sự tham gia của người dân và
của chính những nạn nhân của bạo lực gia đình.
1.3.2.2. Yếu tố kinh tế
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình
là do nghèo đói, kinh tế kém phát triển, vì vậy, để đảm bảo cho việc thực thi chính
sách phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu quả thì việc nâng cao đời sống vật chất
cho người dân là điều hết sức quan trọng. Có thể nói, nghèo đói và bạo lực gia đình
là hai mặt của một vấn đề vì trong nhiều trường hợp, nghèo đói tạo cơ sở cho bạo
lực nảy sinh và phát triển, và ngược lại, bạo lực cũng là một căn nguyên gia tăng sự
đói nghèo.
Do đó, để việc xây dựng, thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình đạt kết quả cần phải được thực hiện đồng bộ với các chính sách kinh tế, nâng
cao nhận thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải đi đôi với nâng cao
26
đời sống vật chất cho người dân. Các chính sách kinh tế hiệu quả góp phần cải thiện
đời sống vật chất của người dân sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc nâng cao dân
trí, giảm thiểu bạo lực gia đình trong xã hội.
1.3.2.3. Yếu tố văn hóa, xã hội
Thực chất BLGĐ ở Việt Nam là một hành vi thể hiện quyền lực, sự kiểm
soát của thành viên này đối với thành viên khác trong gia đình. Nó được dung
dưỡng bởi truyền thống văn hóa và niềm tin mạnh mẽ vai trò giới dựa trên những
giá trị Nho giáo có từ nghìn năm nay – những giá trị tạo nên mối quan hệ quyền lực
trong xã hội cũng như trong gia đình. Một yếu tố dẫn đến bạo lực gia đình nữa đó
chính là trình độ văn hóa thấp. Trên thực tế đã nhận thấy, ở những gia đình có trình
độ văn hóa thấp thì bạo lực gia đình thường xảy ra nhiều hơn. Không chỉ thủ phạm
gây ra bạo lực gia đình mà cả những người chứng kiến bạo lực trong nhiều trường
hợp cũng không nhận thức được đó là hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến những
quyền cơ bản của con người, thậm chí, đối với chính bản thân người phụ nữ khi bị
bạo hành cũng không nhận thức được mình đang là nạn nhân của bạo lực gia đình,
mình được pháp luật bảo vệ, vì thế cứ âm thầm cam chịu sống chung với bạo hành.
Bên cạnh đó, các tệ nạn xã hội như: nghiện rượu bia, ma túy, mại dâm, mê
tín dị đoan, tảo hôn, buôn bán phụ nữ, trẻ em…cũng góp phần làm gia tăng tình
trạng bạo lực gia đình trong xã hội ngày nay. Để loại trừ những tệ nạn xã hội này,
các cấp chính quyền cần phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội ở tầm vĩ mô như tình
trạng đói nghèo, lạc hậu, thất học, thất nghiệp, vô gia cư, có chính sách ưu đãi,
chăm lo cho người già, phụ nữ, trẻ em…để từng bước nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người dân.
Những vấn đề trên đặt ra những thách thức không nhỏ trong quá trình xây
dựng cũng như thực hiện các chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình để đảm
bảo vừa mang tính răn đe, vừa định hướng hành động và giáo dục ý thức cho người
dân về vấn đề bạo lực gia đình.
1.3.2.4. Yếu tố hệ thống các văn bản pháp lý, thể chế, thủ tục hành chính liên
quan đến triển khai thực hiện chính sách
27
Các văn bản pháp lý, thể chế, thủ tục hành chính liên quan đến triển khai
thực hiện chính sách có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội, tạo ra trật tự và ổn định cho xã hội nhất là trong việc ngăn chặn và đẩy lùi các
vi phạm pháp luật về bạo lực gia đình. Một hệ thống pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình hoàn thiện, đầy đủ, thống nhất, cùng với các thủ tục hành chính liên
quan đến triển khai thực hiện chính sách cụ thể, tính khả thi cao, hướng tới các giá
trị nhân văn sẽ có tác động tích cực trong việc thực hiện chính sách phòng, chống
bạo lực trong gia đình đạt hiệu quả.
1.3.3. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia
đình
- Về mặt chính trị: Phòng, chống bạo lực gia đình không phải là trách nhiệm
của riêng ai mà là trách nhiệm của toàn xã hội: các cá nhân, gia đình, các tổ chức xã
hội và nhà nước. Thực hiện tốt chính sách PCBLGĐ là góp phần xây dựng gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; một gia đình không có bạo lực sẽ thực sự là tế
bào lành mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người.
- Về mặt kinh tế: Theo nghiên cứu của tổ chức phụ nữ Liên hiệp quốc (UN
Women, 2012), ước tính thiệt hại kinh tế do bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt
Nam cả các chi phí thực trả cho chữa trị y tế, can thiệp của công an, trợ giúp pháp
lý, học phí trẻ em bỏ học... và thu nhập bị mất chiếm 1,41% GDP Việt Nam và ước
tính tổng thiệt hại về năng suất lao động có giá trị tương đương 1.78% GDP [38,
Tr.84]. Vì vậy, việc thực hiện các chính sách phòng, chống bạo lực gia đình, hạn
chế thấp nhất những thiệt hại về BLGĐ có ý nghĩa rất lớn về kinh tế không chỉ đối
với gia đình nạn nhân BLGĐ mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế.
- Về mặt văn hóa, đạo đức: Việc phòng, chống bạo lực gia đình sẽ nâng cao
ý thức bảo vệ gia đình cho các thành viên, góp phần đảm bảo cho một gia đình dân
chủ, hòa thuận, hạnh phúc, bền vững. Bắt đầu bằng việc nhận ra hậu quả của hành
vi bạo lực, những quyền và nghĩa vụ của mình với hành vi bạo lực trong gia đình,
mỗi thành viên gia đình sẽ có ý thức sâu sắc hơn việc cần phải tôn trọng lẫn nhau,
cần có những sự quan tâm đúng cách tới nhau, cần có những ứng xử hợp lý khi nảy
28
sinh tranh chấp… Từ đó, họ cũng sẽ hiểu và trân trọng hơn gia đình và những người
thân của mình.
- Về thực hiện quyền con người: Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình
có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền con người, tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của các thành viên gia đình; đảm bảo sự phát triển lành mạnh
của trẻ em; đảm bảo cho hạnh phúc, bình yên trong mỗi gia đình cũng như đảm bảo
trật tự an toàn xã hội.
Tiểu kết chương 1
Bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn đề xã hội nhức nhối cần được
quan tâm giải quyết. Việc nghiên cứu về thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực
gia đình ở Việt Nam hiện nay sẽ góp phần có cái nhìn tổng quát hơn về công tác
phòng, chống bạo lực gia đình và chính sách công, cụ thể là việc thực hiện chính
sách phòng, chống bạo lực gia đình.
Trong chương này, tác giả đã tập trung nghiên cứu một số khái niệm về gia
đình; bạo lực gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình và thực hiện chính sách
phòng, chống bạo lực gia đình; làm rõ các hành vi bạo lực gia đình, hậu quả bạo lực
gia đình. Đồng thời tập trung nghiên cứu các nội dung về quan điểm của Đảng và
Nhà nước về chính sách phòng, chống bạo lực gia đình và các bước thực hiện chính
sách phòng, chống bạo lực gia đình. Những nội dung lý luận ở Chương 1, sẽ được
sử dụng làm căn cứ khoa học để tiến hành phân tích thực trạng thực hiện chính sách
phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong Chương 2.
Đây cũng là nền tảng để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp với tình hình thực tế
địa phương trong Chương 3.
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khái quát huyện Đức Phổ
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
Đức Phổ là một huyện đồng bằng ven biển, nằm về phía Nam của tỉnh Quảng
Ngãi, cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 40 km. Phía Đông giáp Biển Đông; phía
Tây giáp huyện Nghĩa Hành và huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi; phía Nam giáp
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định; phía Bắc giáp huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Diện tích tự nhiên 37.287,61 ha.
Huyện Đức Phổ có 15 đơn vị hành chính cấp xã gồm 14 xã và 1 thị trấn,
trong đó có 07 xã đồng bằng, 06 xã ven biển và 02 xã thuộc khu vực miền núi. Đức
Phổ có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp
của nhân dân trong huyện.
2.1.2 Về điều kiện kinh tế - xã hội
Xuất phát là một huyện thuần nông, người dân chủ yếu làm nông nghiệp và
ngư nghiệp. Trong những năm qua, kinh tế của huyện có mức tăng trưởng khá, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, đa số các chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt so
với kế hoạch đề ra. Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2012 – 2018
đạt 20,58%; trong đó: nông, lâm, ngư nghiệp tăng 1,85%; công nghiệp – xây dựng
tăng 25,78%; dịch vụ tăng 23,78%. Bình quân giá trị sản xuất đầu người năm 2018
khoảng 50 triệu đồng.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện được tăng cường, góp phần thúc
đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống nhân dân. Chương trình
xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo, hiện đã có 4 xã đạt chuẩn xã nông
thôn mới. Huyện Đức Phổ đang hoàn thiện các tiêu chí để trở thành Thị xã trực
thuộc tỉnh vào năm 2020.
Theo số liệu thống kê năm 2018, dân số thường trú trên địa bàn huyện là
150.927 người, gồm khu vực nội thị 78.192 người và khu vực ngoại thị là 72.735
người, trong đó nữ giới chiếm 50,85%. Dân số trong độ tuổi lao động của huyện:
30
105.649 người, trong đó nữ giới chiếm 50,87%.
Năm 2018, toàn huyện có 36.457 hộ gia đình, trong đó có 31.414 hộ gia đình
đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa (đạt tỷ lệ 84,5%); 91 thôn, Tổ dân phố, trong đó có
80 thôn, TDP đạt tiêu chuẩn văn hóa (84,5%). Kinh tế - xã hội, an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, công tác an sinh xã hội được coi trọng. Sự quan
tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, cùng với sự phối hợp vào cuộc của các cấp,
các ngành đã tạo tiền và đề thúc đẩy sự nghiệp văn hóa gia đình ngày càng phát
triển; đặc biệt là việc thực hiện chính sách về Phòng, chống BLGĐ ngày càng có
hiệu quả, góp phần vào thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình "no ấm, tiến bộ, bình
đẳng, hạnh phúc".
Khi công tác gia đình được chuyển từ Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia
đình huyện cho Phòng Văn hóa và Thông tin vào tháng 8 năm 2008. Ủy ban nhân
dân huyện đã chỉ đạo sâu sát để công tác gia đình, đặc biệt là công tác phòng, chống
bạo lực gia đình đi vào hoạt động đem lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên, song song
với những thuận lợi đó thì một vấn nạn làm nhức nhối xã hội hiện nay đó là bạo lực
gia đình vẫn âm thầm xảy ra, len lỏi trong nhiều gia đình mà các nhà quản lý khó
kiểm soát được. Là một huyện đồng bằng ven biển, nhân dân sống chủ yếu bằng
nông - ngư nghiệp nên kinh tế gia đình còn thấp, trình độ của một bộ phận nhân dân
chưa cao; điều đó làm nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn gia đình, mà đặc biệt là bạo lực
gia đình. Nhiều gia đình tan vỡ, vợ chồng ly hôn phần lớn là do vấn đề bạo lực. Từ
những vụ bạo lực dẫn đến hạn chế số lượng gia đình văn hóa và thôn, tổ dân phố
văn hóa. Nhiều gia đình chưa quan tâm đến việc xây dựng gia đình văn hóa, nếp
sống văn minh, nhận thức của xã hội về vai trò, tầm quan trọng của gia đình, phòng,
chống bạo lực gia đình còn hạn chế, sự quan tâm, vào cuộc của các cấp ủy đảng
chính quyền ở cơ sở còn chưa quyết liệt, nên tình trạng bạo lực gia đình nảy sinh
nhiều vấn đề cần sự quan tâm vào cuộc tích cực của các cấp các ngành.
2.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ
2.1.3.1. Phong tục, tập quán
Việt Nam là một nước Á Đông với tư tưởng gia trưởng còn nặng nề, điều này
có ảnh hưởng rất lớn tới vấn đề bạo lực gia đình ở nước ta cũng như ở huyện Đức
Phổ hiện nay. Tính gia trưởng được chấp nhận trong gia đình và ngoài xã hội đã tạo
31
ra một vị trí đặc biệt cho những người đàn ông trong gia đình: họ có "quyền" quyết
định những vấn đề quan trọng, quyết định thái độ ứng xử với các thành viên khác,
họ có quyền “dạy dỗ” vợ con theo ý mình... Thậm chí, có người coi việc sử dụng
bạo lực là ứng xử cần thiết để đảm bảo hạnh phúc gia đình. Đi cùng với đó là tư
tưởng “đèn nhà ai nhà nấy rạng” nên những việc trong gia đình thì những người
khác thường không muốn can thiệp vào. Đây là những yếu tố gây ra khó khăn rất
lớn trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay ở huyện Đức Phổ. Tuy
nhiên, những truyền thống tốt đẹp như: kính già yêu trẻ, con cái phải hiếu thảo với
cha mẹ hay những triết lý Nho giáo tiến bộ “phu thê cung kính như khách” đã và
đang có những tác động tích cực tới việc bảo vệ những thành viên yếu thế trong các
gia đình: người già được kính trọng, trẻ con được yêu thương, vợ chồng tôn trọng
lẫn nhau… Những tư tưởng này nếu được phát huy và áp dụng phù hợp với xã hội
hiện nay thì sẽ góp phần quan trọng, tích cực trong phòng, chống bạo lực trong các
gia đình ở huyện.
2.1.3.2. Tâm lý
Khái niệm tâm lý được đề cập ở đây không phải là tâm lý xã hội nói chung
mà là tâm lý của từng thành viên trong gia đình với tư cách là cha, mẹ, con, anh,
chị, em…với nhau và với vấn đề bạo lực gia đình.
Tâm lý của mỗi cặp vợ chồng nói chung vẫn là: “Phu xướng phụ tùy”, đề cao
vai trò tự chủ của đàn ông trong gia đình. Điều này đã ăn sâu vào suy nghĩ của rất
nhiều thế hệ người Việt Nam: vợ đánh chồng luôn bị coi là hành vi xấu, bị cả xã hội
lên án; hành vi “đòi hỏi” của người chồng luôn được coi là chính đáng và người vợ
có nghĩa vụ phải phục tùng theo…
Cha mẹ luôn dành những tình cảm yêu thương, trân trọng cho con cái mình.
Song quan niệm về giáo dục của phần đông người Việt vẫn là “ yêu cho roi cho vọt”
nên việc cha mẹ đánh đập, mắng mỏ con cái được coi là bình thường, thậm chí là
cần thiết và không thể thiếu để dạy con thành người.
Vì vậy, người gây hành vi bạo lực trong gia đình có tâm lý đây là việc làm
bình thường còn nạn nhân có tâm lý chấp nhận. Đây là yếu tố làm cho hành vi bạo
lực trong gia đình vẫn tồn tại và không bị lên án trong phạm vi cả nước, không riêng
gì ở huyện Đức Phổ.
32
2.1.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế xã hội luôn là yếu tố tác động mạnh tới các mối quan hệ
trong gia đình và ngoài xã hội. Đức Phổ là huyện đồng bằng ven biển, chủ yếu là
phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp nên đời sống kinh tế - xã hội của người dân
chưa cao. Toàn huyện có 2 xã miền núi, 6 xã ven biển thuộc xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, hàng năm nhân dân trong huyện lại chịu ảnh
hưởng của 2 – 3 cơn bão nên kinh tế hộ gia đình cũng bị ảnh hưởng nặng nề khi phụ
thuộc lớn vào thời tiết. Bên cạnh đó, vì mưu sinh, nhiều gia đình phải vào thành phố
Hồ Chí Minh buôn bán, kiếm sống, việc chăm sóc con cái được giao cho ông bà ở
quê nên việc quản lý, dạy dỗ, yêu thương trẻ có nhiều hạn chế. Việc thiếu thốn về
vật chất cũng làm cho các thành viên trong gia đình không có điều kiện giao lưu,
học tập, tiếp cận những tri thức tiến bộ cũng như không được định hướng về cách
ứng xử trong gia đình, khiến tình trạng bạo lực càng dễ có nguy cơ xảy ra.
2.1.3.4. Định kiến giới
Quan niệm trọng nam khinh nữ đã ăn sâu vào tiềm thức của người Việt Nam
từ hàng ngàn năm nay và thực sự đã và đang cướp đi nhiều quyền lợi chính đáng
của người phụ nữ. Người vợ, người mẹ thường không có được sự tôn trọng xứng
đáng trong gia đình: bị đánh đập, bị xúc phạm danh dự, bị cưỡng ép tình dục…
Ngay cả với trẻ em, quan niệm “con gái là con người ta” cũng khiến nhiều bé gái bị
thiệt thòi hơn so với bé trai. Sự bất bình đẳng về giới này được cả xã hội chấp nhận,
thậm chí cả chính những người phụ nữ cũng coi đó là bình thường.
2.1.3.5 Trình độ dân trí
Với số lượng xã ven biển khá nhiều, người dân các xã này chủ yếu làm nghề
biển, không chú trọng đến việc học hành của con cái nên trình độ dân trí còn nhiều
hạn chế, nhất là các xã Phổ Thạnh, Phổ Châu, Phổ Quang,... Những yếu tố tiêu cực
ảnh hưởng tới việc phòng, chống bạo lực gia đình nêu trên đều có thể được giải
quyết phần nào bằng việc nâng cao trình độ dân trí. Khi được tiếp xúc với những tri
thức tiến bộ, được hiểu biết về vai trò của gia đình, quyền và nghĩa vụ của các thành
viên trong gia đình cũng như những quy định của pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình thì hành vi vi phạm trong lĩnh vực này sẽ giảm xuống.
Như đã phân tích ở trên, những yếu tố như tâm lý, phong tục tập quán, quan
33
điểm giới… đã làm cho những người có hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân và
những người xung quanh, thậm chí cả những cơ quan có thẩm quyền cho rằng hành
vi đó là đúng, là được phép và không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào. Chính vì
vậy mà tình trạng bạo lực gia đình vẫn phổ biến và không được ngăn chặn một cách
hiệu quả.
2.2. Thực trạng về tình hình bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ
Theo số liệu báo cáo hàng năm về công tác PCBLGĐ trên địa bàn của
UBND huyện Đức Phổ, từ năm 2013 – 2018 toàn huyện đã phát hiện 95 vụ bạo lực
gia đình. Số vụ bạo lực thay đổi qua các năm và thực trạng bạo lực gia đình được
thể hiện qua bảng tổng hợp, các biểu đồ sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình phòng, chống bạo lực gia đình
STT Tổng
Năm báo cáo
2013 2014 2015 2016 2017 2018
1 Tổng số vụ BLGĐ 95 31 9 8 11 23 13
2 Hình thức bạo lực
2.1 Tinh thần 17 1 0 3 0 13 0
2.2 Thân thể 74 26 9 5 11 10 13
2.3 Tình dục 1 1 0 0 0 0 0
2.4 Kinh tế 3 3 0 0 0 0 0
3 Người bị BLGĐ
3.1 Nam 10 2 0 0 0 7 1
3.2 Nữ 85 29 9 8 11 16 12
4 Độ tuổi người bị
BLGĐ
4.1 Dưới 16 tuổi 5 0 0 0 1 4 0
4.2 Từ 16-59 tuổi 86 29 9 8 9 18 13
4.3 Từ đủ 60 tuổi trở lên 4 2 0 0 1 1 0
5 Người gây BLGĐ
5.1 Nam 85 29 9 8 11 21 12
5.2 Nữ 10 2 0 0 0 2 1
Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Đức Phổ)
34
Biểu đồ 2.1: Diễn biến số vụ bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ
(từ năm 2013-2018)
Biểu đồ 2.2: Các hình thức BLGĐ tại huyện Đức Phổ
qua các năm (2013-2018)
35
Biểu đồ 2.3: Độ tuổi bị bạo lực gia đình tại huyện Đức Phổ
qua các năm (2013-2018)
Biểu đồ 2.4: Giới tính bị bạo lực gia đình tại huyện Đức Phổ
qua các năm (2013-2018)
36
Biểu 2.5: Giới tính gây ra BLGĐ tại huyện Đức Phổ
qua các năm (2013-2018)
Từ năm 2013 – 2018, toàn huyện đã phát hiện 95 vụ bạo lực gia đình, trong
đó 74 vụ bạo lực thân thể chiếm 77,9%, 17 vụ bạo lực tinh thần chiếm 17,9%, 01 vụ
bạo lực tình dục chiếm 1%, 03 vụ bạo lực kinh tế chiếm 3,2%. Qua các biểu đồ trên
nhận thấy các vụ bạo lực gia đình tuy không ổn định nhưng có xu thế giảm theo các
năm. Điều này đã cho thấy sự quyết tâm vào cuộc ngăn chặn tình trạng bạo lực gia
đình của chính quyền huyện Đức Phổ và cũng là minh chứng cho tính hiệu quả của
Luật phòng, chống bạo lực gia đình khi triển khai vào thực tế của địa phương. Số
nạn nhân nữ bị bạo lực gia đình là 85 người (chiếm tỷ lệ 89,47%), nam 10 người; độ
tuổi bị bạo lực chủ yếu từ 16 – 59 tuổi, trên 90,5% nạn nhân ở độ tuổi từ đủ 16 đến
59 tuổi, 5,3% nạn nhân là trẻ em dưới 16 tuổi và nạn nhân là người cao tuổi 4,2%.
Các vụ bạo lực nhạy cảm như bạo lực tình dục ít phát hiện đây có thể coi là tâm lý
của người bị bạo lực còn chịu đựng, không tố giác. Tuy số vụ bạo lực và số nạn
nhân bạo lực gia đình đánh giá là có giảm qua từng năm nhưng nạn nhân nữ vẫn
chiếm tỷ lệ cao, nạn nhân là trẻ em tăng; người gây bạo lực hầu hết là nam giới. Đặc
biệt, hai năm 2017 – 2018 số vụ bạo lực gia đình lại tăng so với những năm trước
chứng tỏ bạo lực ngày càng phức tạp và cần sớm có những chính sách tốt hơn, đòi
hỏi sự quan tâm hơn nữa của các cấp chính quyền địa phương huyện Đức Phổ.
37
Bên cạnh đó, bạo lực gia đình giữa vợ và chồng còn là nguyên nhân chủ yếu
dẫn tới hôn nhân gia đình tan vỡ. Theo báo cáo của Tòa án nhân dân huyện Đức
Phổ số liệu các vụ việc ly hôn được thụ lý giải quyết có nguyên nhân chính từ bạo
lực gia đình như sau:
Bảng 2.2: Tổng hợp một số vụ án hôn nhân và gia đình có liên quan đến bạo
lực gia đình
STT Tổng Năm báo cáo
2013 2014 2015 2016 2017 2018
I Số vụ án hôn nhân và
gia đình (có nguyên
nhân từ BLGĐ)
1 Số vụ án thụ lý hàng
năm
143 31 19 17 21 32 23
2 Số vụ án được giải
quyết
110 23 14 13 15 26 19
II Ly hôn
1 Tổng số vụ ly hôn 76 14 12 8 13 19 10
2 Trong đó, số vụ ly hôn
do:
- Bạo lực kinh tế 02 01 00 00 00 00 01
- Bạo lực thể xác 71 12 12 08 12 18 09
- Bạo lực tinh thần 03 01 00 00 01 01 00
- Bạo lực tình dục
Nguồn: Tòa án nhân dân huyện Đức Phổ
Từ số liệu nêu trên cho thấy rằng tỷ lệ số vụ ly hôn bắt nguồn có nguyên
nhân từ bạo lực gia đình có sự thay đổi hàng năm nhưng cơ bản vẫn chiếm tỷ lệ khá
cao, có những năm, ly hôn do bạo lực gia đình chiếm hơn nửa số vụ việc (năm
2016- 2017). Đây thực sự là hồi chuông cảnh báo tới Chính quyền, đoàn thể và cả
cộng đồng dân cư về hành vi bạo lực gia đình đang tồn tại trong đời sống xã hội.
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ
Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ

More Related Content

What's hot

Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...nataliej4
 
Ảnh hưởng của đạo Tin Lành đến đời sống tinh thần của người đồng bào
 Ảnh hưởng của đạo Tin Lành đến đời sống tinh thần của người đồng bào  Ảnh hưởng của đạo Tin Lành đến đời sống tinh thần của người đồng bào
Ảnh hưởng của đạo Tin Lành đến đời sống tinh thần của người đồng bào Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (16)

Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
 
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
 
Luận án: Thẩm quyền trách nhiệm của bí thư huyện ở ĐB sông Hồng
Luận án: Thẩm quyền trách nhiệm của bí thư huyện ở ĐB sông HồngLuận án: Thẩm quyền trách nhiệm của bí thư huyện ở ĐB sông Hồng
Luận án: Thẩm quyền trách nhiệm của bí thư huyện ở ĐB sông Hồng
 
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
 
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
 
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
 
Luận văn: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công tác tôn giáo, 9đ
Luận văn: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công tác tôn giáo, 9đLuận văn: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công tác tôn giáo, 9đ
Luận văn: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công tác tôn giáo, 9đ
 
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốcLuận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
 
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOTLuận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
 
Ảnh hưởng của đạo Tin Lành đến đời sống tinh thần của người đồng bào
 Ảnh hưởng của đạo Tin Lành đến đời sống tinh thần của người đồng bào  Ảnh hưởng của đạo Tin Lành đến đời sống tinh thần của người đồng bào
Ảnh hưởng của đạo Tin Lành đến đời sống tinh thần của người đồng bào
 
Luận án: Vai trò của chính quyền về chính sách tôn giáo ở Thanh Hoá
Luận án: Vai trò của chính quyền về chính sách tôn giáo ở Thanh HoáLuận án: Vai trò của chính quyền về chính sách tôn giáo ở Thanh Hoá
Luận án: Vai trò của chính quyền về chính sách tôn giáo ở Thanh Hoá
 
Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!
Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!
Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!
 
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
 
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh XuânLuận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
 

Similar to Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...nataliej4
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...luanvantrust
 
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu HọcLuận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ (20)

Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đPhòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
Phòng, chống bạo lực gia đình tại huyện Thăng Bình, Quảng Nam, 9đ
 
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đSắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
 
Phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành chính, HAY
Phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành chính, HAYPhòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành chính, HAY
Phòng, chống bạo lực gia đình bằng các biện pháp hành chính, HAY
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ C...
 
Đề tài: Quản lý về phòng chống bạo lực gia đình tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về phòng chống bạo lực gia đình tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý về phòng chống bạo lực gia đình tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về phòng chống bạo lực gia đình tại TPHCM, HOT
 
BẠO LỰC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI TUỔI TIỂU HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
BẠO LỰC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI TUỔI TIỂU HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149BẠO LỰC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI TUỔI TIỂU HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
BẠO LỰC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI TUỔI TIỂU HỌC - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu HọcLuận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
 
Luận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAY
Luận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAYLuận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAY
Luận văn: Bạo lực của cha mẹ đối vói con cái tuổi tiểu học, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
 
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu sốLuận văn: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc tỉnh Phú ThọĐề tài: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc tỉnh Phú Thọ
 
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu sốPhổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Phú ThọLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Phú Thọ
 
Quản lý về giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc, HOT
Quản lý về giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc, HOTQuản lý về giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc, HOT
Quản lý về giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam, HAY
 
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 

Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HOÀI TÂM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HOÀI TÂM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TĂNG VĂN THẠNH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay” là kết quả qua quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cũng lĩnh vực. Tôi xin chịu trách nhiệm lời cam đoan của mình./. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoài Tâm
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả tiếp thu kiến thức của tôi sau hai năm theo học chương trình đào tạo Thạc sĩ của Học viện Khoa học Xã hội. Trước tiên, xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chính sách công và các thầy, cô giáo trong và ngoài Học viện Khoa học Xã hội đã hết lòng giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tăng Văn Thạnh, là người đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn đến các cơ quan, các tổ chức, các cá nhân ở huyện Đức Phổ và tỉnh Quảng Ngãi đã hỗ trợ, cung cấp, giúp tôi thu thập số liệu để viết và hoàn thành luận văn này. Với thời gian có hạn, luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, hạn chế, chính vì vậy bản thân tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô cùng tất cả bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoài Tâm
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ........................................................................8 1.1. Khái niệm nội dung phòng, chống bạo lực gia đình ......................................8 1.2. Khái niệm nội dung của chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ............16 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI ...................................................................................................................29 2.1. Khái quát về huyện Đức Phổ ........................................................................29 2.2. Thực trạng về tình hình bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ.........................33 2.3. Tình hình thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ........................................................................................................................38 2.4. Một số đánh giá về kết quả thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.............................................................58 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI.............................................................................64 3.1. Quan điểm, phương hướng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước trong việc thực hiện Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ..........................................................64 3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.................65 KẾT LUẬN .........................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLGĐ Bạo lực gia đình BĐG Bình đẳng giới CLB Câu lạc bộ CSC Chính sách công Hội LHPNVN Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình PCBLGĐ Phòng, chống bạo lực gia đình UBND Ủy ban nhân dân VH,TT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch VH&TT Văn hóa và Thông tin VH–XH Văn hóa – xã hội
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số bảng hiệu Tên bảng Trang 2.1 Tổng hợp tình hình phòng, chống bạo lực gia đình 33 2.2 Tổng hợp một số vụ án hôn nhân và gia đình có liên quan đến bạo lực gia đình 37 2.3 Tổng hợp về hoạt động của các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình 51 2.4 Tổng hợp về hoạt động hòa giải trong PCBLGĐ 52 2.5 Tổng hợp tình hình kinh phí thực hiện nhiệm vụ PCBLGĐ 53 2.6 Tổng hợp công tác xử lý người có hành vi bạo lực gia đình 57
  • 8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Diễn biến số vụ bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ (từ năm 2013-2018) 34 2.2 Các hình thức BLGĐ tại huyện Đức Phổ qua các năm (2013-2018) 34 2.3 Độ tuổi bị bạo lực gia đình tại huyện Đức Phổ qua các năm (2013-2018) 35 2.4 Giới tính bị bạo lực gia đình tại huyện Đức Phổ qua các năm (2013-2018) 35 2.5 Giới tính gây ra BLGĐ tại huyện Đức Phổ qua các năm (2013-2018) 36
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền tảng của một xã hội bền vững được xây dựng từ các thành viên trong mỗi gia đình luôn yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và nhất là không có bạo lực. Đảng ta rất quan tâm đến công tác gia đình, đã luôn nhấn mạnh: “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội”. Tuy nhiên, bên cạnh những gia đình được xem là tổ ấm thực sự thì tình trạng bạo lực gia đình vẫn xảy ra ở khắp mọi nơi đến mức báo động. Riêng ở huyện Đức Phổ, theo số liệu điều tra thống kê từ năm 2008 đến nay, số vụ bạo lực gia đình được phát hiện và xử lý là 391 vụ, trong đó nạn nhân phần lớn là nữ giới, độ tuổi bị bạo lực nhiều nhất là từ 16 đến 59 tuổi. Bạo lực gia đình đã gây cho không ít gia đình phải tan vỡ hạnh phúc, nhiều người vợ phải chịu đau đớn thể xác lẫn tinh thần, những đứa trẻ phải bỏ học,.v.v… từ đó làm hạn chế mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã dành nhiều sự quan tâm tới việc phòng, chống bạo lực gia đình và đã ban hành nhiều đạo luật trực tiếp và gián tiếp liên quan đến công tác PCBLGĐ. Qua 10 năm triển khai thực hiện Luật PCBLGĐ và 8 năm triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020” đã tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn cả nước nói chung và huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đối với lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. Mặc dù đạt được những kết quả bước đầu trong thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình, song công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại. Trong đó, nhận thức và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư cho công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình ở một số địa phương, một số cấp ủy, chính quyền của huyện còn hạn chế; công tác phối hợp giữa các ngành, đoàn thể ở cơ sở trong việc triển khai và tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình có nơi chưa chặt chẽ và hiệu quả chưa cao. Các văn bản thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn huyện tuy
  • 10. 2 được thực hiện nhiều nhưng thiếu tập trung, chưa tạo được sự tác động mạnh mẽ để đẩy nhanh sự chuyển đổi, nâng cao nhận thức chung về tầm quan trọng của hoạt động PCBLGĐ còn tồn tại ở một số địa phương, đơn vị. Đội ngũ cán bộ phụ trách công tác PCBLGĐ hầu như chưa được đào tạo đúng chuyên ngành và còn phải kiêm nhiệm thêm nhiều công tác khác dẫn đến chất lượng, hiệu quả công việc trong hoạt động này không cao. Năm 2008, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Đức Phổ tiếp nhận công tác Gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em huyện. Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của ngành, đồng thời nhận thấy được tầm quan trọng và ảnh hưởng của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội cũng như việc thực hiện chính sách phòng, chống BLGĐ của huyện đang đứng trước những khó khăn, thách thức vô cùng to lớn, đòi hỏi cần có sự chung tay góp sức của các ngành, các cấp, thông qua luận văn này, bản thân em muốn tìm hiểu rõ hơn về thực trạng bạo lực gia đình, chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ và đồng thời mạnh dạn nêu lên một số kiến nghị để góp phần làm thay đổi thực trạng nói trên. Đó là lí do em chọn đề tài “Thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Bên cạnh các phóng sự điều tra của các cơ quan báo chí đề cập đến thực trạng bạo lực gia đình với số vụ và mức độ nghiêm trọng ngày càng gia tăng và những báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm của các cơ quan quản lý nhà nước về tình hình phòng, chống bạo lực gia đình. Việc nghiên cứu về công tác Phòng, chống bạo lực gia đình còn được thể hiện trong các tài liệu sách chuyên khảo, các bài báo trên các tạp chí khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ,… như: “Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình ở Việt Nam hiện nay” (2018) của Vụ Gia đình, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cuốn sách được biên soạn từ kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ triển khai năm 2015 với mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về công tác gia đình,
  • 11. 3 đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về gia đình hiện nay và đề xuất định hướng, giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về gia đình ở Việt Nam trong thời gian tới. "Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam - thực trạng, diễn tiến và nguyên nhân" (2009) của Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh (đồng chủ biên). Nội dung sách gồm 03 phần và 09 chương, trình bày tổng quan các nghiên cứu đã công bố về bạo lực gia đình đồng thời đi sâu phân tích định lượng về bạo lực gia đình từ 3 cuộc khảo sát: điều tra của ngân hàng thế giới (1999); điều tra SAVY (2003) và điều tra thực trạng bình đẳng giới (2005). Cuối cùng, tác giả đưa ra những phát hiện chính của cuộc khảo sát định tính về diễn tiến của bạo lực gia đình, các yếu tố thúc đẩy và hạn chế bạo lực gia đình và hoạt động phòng ngừa, can thiệp từ các tổ chức. “Hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay” (2015) của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do ThS. Trần Tuyết Ánh chủ biên. Nội dung sách gồm 5 chương và phần kết luận, những vấn đề cần quan tâm. Sách đi sâu phân tích, hệ thống hóa văn bản pháp luật hiện hành; phân tích, đánh giá những hoạt động được Bộ, ngành Trung ương và các địa phương thực hiện từ năm 2008 – 6/2015 và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động PCBLGD trong thời gian tới. “Công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay” (2018) của Bộ VHTTDL gồm nhiều bài viết của các tác giả là những nhà khoa học, nhà quản lý thực hiện nghiên cứu và giảng dạy về pháp luật, phòng chống bạo lực gia đình. Nội dung sách đề cập đến các vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình; bức tranh về thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về gia đình, các hình thức bạo lực gia đình. Báo cáo nghiên cứu đánh giá việc thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (nghiên cứu trên địa bàn 4 xã thuộc các tỉnh, thành phố: Yên Bái, Hà Nam, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh) của Trung tâm Nghiên cứu Giới, Gia đình và Môi trường trong Phát triển (CGFED, năm 2010). Báo cáo đã cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan thực hiện pháp luật, cơ quan tài trợ, các nhà tư vấn, nghiên
  • 12. 4 cứu, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bình đẳng giới nói chung và bạo lực gia đình nói riêng, thông tin khách quan về những thuận lợi, khó khăn - thách thức của việc thực thi Luật PCBLGĐ, nhằm góp phần hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu quả thực hiện và hiệu quả tài trợ cho việc thực hiện Luật PCBLGĐ. "Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh", luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Tú (TP Hồ Chí Minh, 2017): tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về bạo lực gia đình và quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trong thời gian tới. “Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang”, Luận văn thạc sĩ Luật của tác giả Đào Xuân Cường (Hà Nội, 2016): tác giả tập trung làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận về pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay, đánh giá thực trạng bạo lực gia đình và pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại tỉnh Tuyên Quang, đề xuất giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở nước ta. Và một số tài liệu khác như Báo cáo qua các năm của huyện Đức Phổ cũng như của tỉnh Quảng Ngãi trong quá trình thực hiện công tác gia đình tại địa phương. Có thể nói, ở các tài liệu nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu nghiên cứu, đánh giá thực trạng bạo lực gia đình đang diễn ra như thế nào, tình hình xử lý tình trạng này ra sao trên các góc độ pháp luật, tâm lý và giới nói chung; hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay như thế nào hoặc đi sâu phân tích vấn đề quản lý nhà nước đối với công tác phòng, chống BLGĐ ở phạm vi tỉnh, thành phố. Các công trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận chung về thực trạng bạo lực gia đình hiện nay, việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Song, đối với loại đề tài thực hiện chính sách PCBLGĐ vẫn là mới, nhất là ở địa bàn huyện ven biển Miền Trung như huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
  • 13. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình và phát huy vai trò của chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở của mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa và phân tích để làm rõ cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam; - Làm rõ tình hình bạo lực gia đình, các yếu tố ảnh hưởng đến việc bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; Đánh giá tình hình thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; - Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp với điều kiện thực tế ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi từ góc nhìn của các gia đình và cán bộ thực hiện chính sách (xã, huyện) thông qua việc phỏng vấn sâu. Về không gian: Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đức Phổ. Về thời gian: Tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình từ năm 2013 đến 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận
  • 14. 6 Luận văn dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam. Từ đó, phân tích thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất những giải pháp khả thi trong thời gian tới. Tiếp cận chính sách công: giúp cho việc nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay ở huyện Đức Phổ. Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận hệ thống dựa vào định hướng chính trị, vào năng lực thực tế của chủ thể tham gia thực hiện, vào môi trường thực hiện, tồn tại của chính sách và tình trạng pháp luật trong xã hội đó. Tiếp cận liên ngành: Tiếp cận liên ngành được vận dụng trên nền tảng những phân tích đa ngành, đa chiều nhằm tránh nhìn nhận phiến diện, chủ quan. Phân tích thực hiện chính sách PCBLGĐ rất cần sự tiếp cận của các chuyên ngành khác, gần gũi với xã hội trong triển khai nghiên cứu đề tài (như xã hội học, tâm lý học, nghiên cứu gia đình, .v.v…). 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình). Phân tích tư liệu, văn bản thứ cấp: Thu thập và phân tích các tài liệu nghiên cứu, các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, các số liệu được tập hợp và phân tích thống kê thông dụng trong xã hội học. Phân tích thống kê, so sánh: Là thực hiện việc tổng hợp, trình bày các số liệu và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của chính sách cũng như những khó khăn, hạn chế nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực tế của địa phương. Phỏng vấn sâu các nhà quản lý và công dân nhằm đánh giá về các bước thực hiện chính sách, những bất cập, hạn chế trong triển khai thực hiện chính sách để đề
  • 15. 7 xuất các giải pháp khắc phục. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Trên cơ sở việc phân tích những nội dung về chính sách công, chính sách phòng, chống bạo lực gia đình, luận văn cung cấp thêm những hiểu biết, góc nhìn khác của chính sách này về mặt lý luận thông qua việc hệ thống hóa các nội dung nghiên cứu gắn với thực tiễn của địa phương cụ thể ở Việt Nam. - Ðề tài cung cấp những tài liệu, số liệu trên cơ sở khảo sát thực tế tại huyện Ðức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về Chính sách công. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách PCBLGĐ tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho Lãnh đạo UBND tỉnh và UBND huyện, các bộ phận liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để tham khảo trong việc tổ chức thực hiện và điều chỉnh chính sách PCBLGĐ tại huyện Đức Phổ một cách hiệu quả hơn trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu theo 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia ðình Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Ðức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Ðức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
  • 16. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 1.1. Khái niệm nội dung của Phòng, chống bạo lực gia đình 1.1.1. Bạo lực gia đình 1.1.1.1. Khái niệm gia đình Gia đình là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm lý, văn hóa, kinh tế, v.v… Từ mỗi một góc độ nghiên cứu khác nhau mà ta có thể đưa ra một khái niệm gia đình cụ thể, phù hợp với nội dung nghiên cứu. Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội nên có thể coi gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời như một thiết chế xã hội mà có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội hóa con người. Hai học giả G.Endrweit và G.Trommsdorff đã đưa ra định nghĩa: “Gia đình là một nhóm thuộc loại đặc biệt vì nó biểu hiện một cấu trúc vai trò nhất định (bố/mẹ/con gái/con trai/cháu/em,…), với nó thì sự tách biệt về giới tính và thế hệ là tiêu chí của cơ cấu gia đình (một hay nhiều thế hệ; nam/nữ) và qua đó sẽ chuyển hóa một quan hệ hợp tác và đoàn kết rất đặc biệt mà ở tất cả các xã hội đều tổ chức theo nghi lễ sự thành lập của nó. Ngoài ra, xã hội cũng trao cho nhóm đặc biệt này những chức năng rất đặc biệt” [12, Tr.13-14] Theo Khoản 2, Điều 3, Chương I Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 định nghĩa: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định...”. 1.1.1.2. Khái niệm bạo lực Bạo lực là một hiện tượng xã hội, trong Tiếng Việt, bạo lực được hiểu là “Sức mạnh dùng để cưỡng bức, trấn áp hoặc lật đổ” [31, tr.6]. Với ý nghĩa chung đó, bạo lực có thể được sử dụng với cả nghĩa tiêu cực (bạo lực với trẻ em, bạo lực gia đình, bạo lực giới…) hoặc tích cực (bạo lực cách mạng, bạo lực để trấn áp tội phạm…).
  • 17. 9 Bạo lực nói chung theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có thể được hiểu là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất hay quyền lực đối với bản thân, người khác hoặc đối với một nhóm người, một cộng đồng người mà gây ra hay làm tăng khả năng gây ra tổn thương, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát. 1.1.1.3. Khái niệm bạo lực gia đình Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực trong xã hội. Nó là việc các thành viên trong gia đình vận dụng sức mạnh để xử lý các vấn đề gia đình. Nếu gia đình là một thiết chế xã hội đặc biệt, là hình thức thu nhỏ của xã hội thì BLGĐ cũng là một hình thức thu nhỏ và đặc biệt của bạo lực xã hội. Sự khác biệt giữa BLGĐ với các dạng thức bạo lực xã hội là ở chỗ BLGĐ lại diễn ra giữa những người thân, những người có cùng một huyết thống hoặc dưới cùng một mái nhà. Theo định nghĩa của Đại hội đồng Liên hiệp quốc thì Bạo lực gia đình bao gồm bất kỳ một hành động bạo lực dựa trên cơ sở giới nào dẫn đến, hoặc có khả năng dẫn đến những tổn hại về thân thể, tình dục hay tâm lý, hay những đau khổ của phụ nữ, bao gồm cả sự đe dọa có những hành động như vậy, sự cưỡng bức hay tước đoạt một cách tùy tiện sự tự do, dù nó xảy ra nơi công cộng hay cuộc sống riêng tư. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 của Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 7 năm 2007, tại Điều 1, Khoản 2 quy định như sau: “Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình” [36, tr.18]. Như vậy, bạo lực gia đình bao gồm các yếu tố bạo hành về thể chất, bạo hành về tinh thần, bạo hành tình dục và cả bạo hành về kinh tế. Những hành vi bạo lực gia đình gây ra để lại nhiều tổn hại đối với cộng đồng xã hội, đối với con người, đặc biệt đối với phụ nữ và trẻ em. 1.1.2. Những hành vi và hậu quả của bạo lực gia đình 1.1.2.1. Hành vi của bạo lực gia đình Gia đình là tế bào của xã hội, là hình thức thu nhỏ của xã hội nên bạo lực gia
  • 18. 10 đình có thể coi như là hình thức thu nhỏ của bạo lực xã hội với rất nhiều dạng thức khác nhau. Xét về phương cách ứng xử, có thể phân chia bạo lực gia đình thành các hình thức chủ yếu sau: Bạo lực thể chất: được hiểu là việc một người sử dụng sức mạnh cơ bắp (tay, chân) hoặc công cụ (thậm chí cả vũ khí) để bạo hành như đánh, đấm, đá, tát gây nên sự đau đớn về thân thể của nạn nhân, .vv… hoặc các hình thức khác mà gây tổn hại tới sức khỏe thể chất của người bị bạo hành như là hắt nước sôi, bắt chui vào cũi,.vv… hoặc ngăn cản việc đi khám, chữa sức khỏe. Bạo lực về tinh thần: loại hình bạo lực không sử dụng vũ lực, tác động lên tinh thần của nạn nhân. Bạo lực tinh thần là những biểu hiện nhằm gây tổn thương tới danh dự, nhân phẩm, tâm lý của thành viên gia đình bởi những lời nói và không lời như quát tháo, đe dọa, chửi rủa, sỉ nhục, bỏ rơi không quan tâm; nói những lời xúc phạm đến nhân phẩm, trừng phạt con cái để làm cho người mẹ đau đớn hoặc tự trừng phạt mình; lăng mạ, hạ thấp giá trị một người trước những người khác; kiểm soát hoặc ngăn cấm người phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội hoặc kinh tế,.vv… Trong loại bạo hành này đáng chú ý là loại bạo hành ngôn ngữ. Bạo lực về kinh tế: một thành viên trong gia đình dùng quyền lực để ép buộc các thành viên khác, tạo sự lệ thuộc của họ về kinh tế, gồm các hành động hoặc quyết tâm thực hiện để đưa nạn nhân phụ thuộc vào tài chính, bao gồm các hành vi sau: ngưng hỗ trợ về tài chính và ngăn cản nạn nhân có một nghề nghiệp, công việc hợp pháp; kiểm soát tiền bạc, tước đoạt hay đe dọa tước đoạt các nguồn tài chính về quyền sử dụng, thừa hưởng của vợ, chồng, cộng đồng và quyền sở hữu tài sản nói chung; phá hủy tài sản trong gia đình; cưỡng ép các thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ,.vv… Bạo lực về tình dục: là hành động hoặc hành vi trong tình dục mà không được sự chấp nhận của người kia, bao gồm những hành động như cưỡng ép quan hệ tình dục, ngăn chặn sử dụng các biện pháp tránh thai hay bắt ép mang thai hoặc phá thai theo ý muốn của người chồng, bạn tình,… Hành vi này có thể diễn ra một lần hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần và diễn ra cả trong quan hệ vợ chồng hoặc bạn tình.
  • 19. 11 Trong các hình thức bạo hành, bạo hành tình dục ít bị phát hiện và nạn nhân không được bảo vệ, vì ở nước ta tình dục là vấn đề hết sức tế nhị, khó tìm hiểu. Mỗi hình thức bạo lực được biểu hiện dưới nhiều hành vi khác nhau. Hành vi BLGĐ có thể nhìn thấy hoặc không nhìn thấy. Hành vi bạo lực nhìn thấy có thể bao gồm bạo lực thân thể, bạo lực tình dục. Hành vi bạo lực không nhìn thấy được bao gồm các hành vi bạo lực về tâm lý, tình cảm, tinh thần. Tuy nhiên, cách phân loại này chỉ là tương đối, trong thực tế rất khó để xác định vụ việc nào là bạo lực thể xác, vụ việc nào là bạo lực tinh thần,.vv…, bởi hành vi bạo lực thường đan xen nhau, vừa nhìn thấy được thể hiện qua những tổn thương về cơ thể, sức khỏe, vừa không nhìn thấy được thể hiện qua những tổn thương về tình cảm, tinh thần. Tại Khoản 1 Điều 2, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 chỉ rõ các hành vi bạo lực gia đình: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; - Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Cưỡng ép quan hệ tình dục; - Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; - Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính; - Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
  • 20. 12 1.1.2.2. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội Thứ nhất, bạo lực gia đình đã xâm phạm đến quyền con người, danh dự nhân phẩm tính mạng của mỗi cá nhân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Thậm chí nó còn làm ảnh hưởng xấu đến thế hệ tương lai, xói mòn về đạo đức, mất tính dân chủ xã hội. Bạo lực gia đình dưới bất kỳ hình thức nào cũng để lại những tác động tiêu cực đến sức khỏe về thể chất, tinh thần không chỉ của nạn nhân mà còn cả các thành viên khác trong gia đình. Thứ hai, bạo lực gia đình tác động tiêu cực đến lực lượng lao động và do đó cũng tác động đến các hoạt động kinh tế. Bạo lực gia đình trực tiếp gây ra những tổn thất nặng nề như gia tăng bệnh tật và tự tử, mất sức lao động, mất khả năng tham gia sản xuất. Thứ ba, bạo lực gia đình làm gia tăng gánh nặng lên hệ thống y tế, an sinh, bảo trợ xã hội. Bạo lực gia đình đặt ra yêu cầu với hệ thống bảo trợ xã hội của quốc gia về việc trợ giúp và bảo vệ những nạn nhân là phụ nữ và trẻ em. Thứ tư, bạo lực gia đình làm gia tăng gánh nặng cho ngành giáo dục. BLGD có thể gây ra cho những đứa trẻ trong gia đình, cũng là những học sinh đang tuổi ăn tuổi học; tác động rất xấu đến sự phát triển thể chất, trí tuệ và đạo đức, ảnh hưởng nặng nề đến việc học tập, kỹ năng sống, hòa nhập xã hội của trẻ em. Những vết thương tâm hồn ấy sẽ in sâu vào tiềm thức và điều khiển hành vi của trẻ trong quá trình lớn lên, thậm chí có thể gây nên hiện tượng "chuyển giao hành vi bạo lực gia đình cho thế hệ sau". Thứ năm, bạo lực gia đình làm gia tăng gánh nặng lên hệ thống các cơ quan tư pháp khi phải tốn thời gian, công sức, chi phí để điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc liên quan đến BLGĐ. Bên cạnh đó, hầu hết các vụ án ly hôn thường bắt đầu nguyên do từ bạo lực gia đình. 1.1.3. Phòng, chống bạo lực gia đình 1.1.3.1. Khái niệm phòng, chống bạo lực gia đình - Phòng bạo lực gia đình: Phòng bạo lực gia đình nhằm mục đích tìm ra được những biện pháp tác
  • 21. 13 động vào quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển của bạo bực gia đình, đồng thời khắc phục được nguyên nhân và điều kiện xuất hiện, yếu tố tác động gây ra bạo lực gia đình. Phòng bạo lực gia đình là để bảo vệ, duy trì trật tự và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ các lợi ích chung của cộng đồng và xã hội. - Chống bạo lực gia đình: Khi bạo lực gia đình đã tiến triển lên mức độ trầm trọng hơn, tần suất cũng như cường độ mạnh hơn, hoặc ở vào tình thế nguy hiểm thì nạn nhân thường nhờ cậy các tổ chức đoàn thể, chính quyền, công an, với hi vọng là các tổ chức này gây áp lực và có biện pháp hữu hiệu cũng như mong muốn chống lại bạo lực gia đình. - Phòng, chống bạo lực gia đình: Phòng, chống bạo lực gia đình là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cá nhân và gia đình trong việc phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình; xử lý các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình. 1.1.3.2 Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình - Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hoà giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. - Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. - Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ. - Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình [36, Tr.19]. 1.1.3.3. Nội dung cơ bản về phòng, chống bạo lực gia đình Việc PCBLGĐ không chỉ thể hiện qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có
  • 22. 14 chức năng PCBLG mà còn có sự tham gia của các tổ chức chính tị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ trong nước và các tổ chức quốc tế. Bên cạnh đó, các mô hình can thiệp, hình thức tư vấn và hỗ trợ nạn nhân cũng đã được thiết lập, tập trung vào nâng cao nâng cao nhận thức xóa bỏ định kiến giới, tăng quyền cho phụ nữ,… Các hoạt động can thiệp phổ biến như: truyền thông, tập huấn, tư vấn, hỗ trợ nạn nhân, xây dựng mô hình, câu lạc bộ,… là những hoạt động cơ bản về phòng, chống bạo lực gia đình. - Hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình: Tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; truyền thống tốt đẹp của con người, gia đình Việt Nam; tác hại của bạo lực gia đình; các kiến thức về hôn nhân và gia đình, kỹ năng ứng xử xây dựng gia đình văn hóa,… cho mọi công dân, tổ chức. Việc PCBLGĐ thông qua các hoạt động truyền thông bằng nhiều hình thức, từ truyền thông đa phương tiện đến cổ động trực quan như băng-rôn, biểu ngữ, áp-phích, tờ rơi, tuyên truyền miệng, các buổi mít-tinh, tọa đàm, tuần hành, các buổi biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, các hội thi dành cho gia đình,… để mỗi người cảm nhận ý nghĩa to lớn của tổ ấm gia đình, hạn chế và giảm thiểu tối đa hành vi bạo lực để xây dựng gia đình hạnh phúc. - Thu thập, khai thác thông tin số liệu về PCBLGĐ. Khai thác thông tin, số liệu, bằng chứng về tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình từng năm để góp phần ra những quyết định tạm thời; phục vụ xây dựng kế hoạch hoạt động và hoạch định chính sách về PCBLGĐ. Ngoài ra, thông tin, số liệu chính xác còn giúp chứng minh kết quả và nâng cao trách nhiệm giải trình, tránh sự trùng chéo có thể xảy ra, tăng sự phối hợp khi có nhiều cơ quan cùng tham gia. Đồng thời, công tác này còn giúp nâng cao khả năng điều phối, theo dõi, đánh giá của các cơ quan tham gia trong việc PCBLGĐ thuộc lĩnh vực quản lý. - Hoạt động hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình. Trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày, do sự khác biệt về lợi ích kinh tế, nhận thức, lối sống, tính cách… nên khó tránh khỏi những va chạm, xích mích, mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, trong họ tộc. Những mâu
  • 23. 15 thuẫn, tranh chấp này nếu không giải quyết kịp thời thì từ mâu thuẫn nhỏ sẽ thành mâu thuẫn lớn, từ tranh chấp thuần tuý dân sự có thể trở thành vụ án hình sự, gây mất đoàn kết trong nội bộ gia đình. Vì vậy, việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình nhằm phòng ngừa BLGĐ cũng được Luật PCBLGĐ đề cập đến. Hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình là trách nhiệm của gia đình, người đứng đầu hoặc người có uy tín trong dòng họ, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc nơi sinh sống của các thành viên gia đình; của tổ hòa giải ở cơ sở. - Hoạt động tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng ngừa bạo lực gia đình Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở cho các thành viên trong cộng đồng dân cư. Nội dung tư vấn chủ yếu là cung cấp thông tin, kiến thức, pháp luật về hôn nhân, gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong gia đình; kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình. Việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư nhằm làm chuyển biến nhận thức của người có hành vi bạo lực gia đình để họ không tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình. - Bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình Việc bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình được Luật PCBLGĐ 2007 qui định tại Chương III, với 13 điều, từ Ðiều 18 đến Ðiều 30. Trong đó có các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ được áp dụng kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, chấm dứt hành vi bạo lực gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra, và một số biện pháp rất đặc thù trong việc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân, đó là biện pháp cấm tiếp xúc giữa người gây bạo lực và nạn nhân bạo lực gia đình. Để trợ giúp nạn nhân khi bị BLGĐ, nhà nước thành lập các cơ sở chăm sóc, tư vấn, tạm lánh, hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở bảo trợ xã hội; cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. - Hoạt động xử lý vi phạm pháp luật về PCBLGĐ và khiếu nại, tố cáo
  • 24. 16 Trong nội dung của PCBLGĐ thì công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về PCBLGĐ là một khâu không thể thiếu nhằm kịp thời phát hiện hành vi trái pháp luật để áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp, bảo vệ nạn nhân BLGĐ. Có tác dụng răn đe, giáo dục những người gây ra BLGĐ. 1.2. Khái niệm nội dung của chính sách phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.1. Khái niệm chính sách công - Chính sách Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, các phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Chính sách là của nhà nước, được xây dựng trên cơ sở chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia theo từng thời kỳ lịch sử, mỗi quốc gia đều có những chính sách để điều hành. Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách…” [26, tr.157]. “Chính sách là hệ thống các thể chế, các định hướng, các quy định tạo nên những thực hành của Nhà nước vào một đối tượng quản lý nào đó. Công cụ thực hành chính của các chính sách là luật pháp và phương pháp hành chính, ngân sách và hệ thống thuế. Các dạng tồn tại của chính sách gồm có các định hướng mang tính nguyên tắc, các văn bản thể chế, các chính sách đầu tư và thuế, các phương pháp hành chính khác” [22, tr.19]. Tóm lại, chính sách được hiểu là những quy định, quyết định đã được thể chế hoá bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của con người, giải quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra, thực hiện những mục tiêu đã được xác định. - Chính sách công Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trò, chức năng của “khu vực công” được gọi là chính sách công. CSC là chính sách của nhà nước, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại, phát triển của nhà nước. CSC có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Đến nay, đã có nhiều định nghĩa
  • 25. 17 về CSC, Thomas Dye (1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính sách công: “CSC là bất kỳ những gì Nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm” [20, tr.47]. William Jenkins đưa ra định nghĩa: “CSC là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương thức để đạt được các mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền” [20, tr.48]. Theo tác giả, CSC là một quá trình chứ không chỉ đơn giản là một sự lựa chọn; đồng thời, định nghĩa này cũng cho thấy một cách rõ ràng CSC là “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau” và quá trình chính sách là hành vi định hướng mục tiêu của nhà nước. Chính sách công cũng có thể được hiểu “là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [21, Tr.12]. Từ quan niệm trên, chính sách công có thể được hiểu theo nghĩa là kết quả của việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, tập hợp các quyết định chính trị với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ người dân. 1.2.2. Khái niệm chính sách phòng, chống bạo lực gia đình Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình cũng là một loại hình của chính sách công. Trên cơ sở đó, khái niệm Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình được xác định là: Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình là một tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm thực hiện các mục tiêu xây dựng gia đình phát triển, bình đẳng, tiến bộ, đất nước phát triển bền vững. 1.2.3. Nội dung thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.3.1. Nội dung của chính sách phòng, chống bạo lực gia đình Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình được qui định tại Điều 6 của Luật
  • 26. 18 Phòng, chống bạo lực gia đình 2007; Điều 5 của Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/12/2009 của Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Luật, Phòng chống bạo lực gia đình gồm: - Chính sách về tài chính, ngân sách cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Chính sách tài chính, ngân sách cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình được quy định tại Thông tư liên tịch số 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21/10/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập. Nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm ngân sách nhà nước và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. - Chính sách về khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, tài trợ cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; phát triển các mô hình phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoặc các mô hình khác về phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa như đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định hiện hành. - Chính sách về khuyến khích việc nghiên cứu, sáng tác văn học, nghệ thuật về phòng, chống bạo lực gia đình. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, sáng tác, công bố, phổ biến đối với những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị và chất lượng cao về phòng, chống bạo lực gia đình. - Chính sách về tổ chức, hỗ trợ việc bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
  • 27. 19 Cán bộ làm công tác PCBLGĐ được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn kỹ năng để nâng cao năng lực cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên trong công tác PCBLGĐ được qui định tại Điều 5 Thông tư 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21/10/2011. - Chính sách về chế độ thi đua, khen thưởng đối với người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình. Các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 5 và việc hoàn trả thiệt hại về giá trị tài sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành của Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Những quy định này được cụ thể tại Thông tư số 24/2011/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng cá nhân, tập thể tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; đối tượng, điều kiện, cơ quan hoàn trả trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình. 1.2.3.2. Thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình * Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình Tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ diễn ra trong thời gian dài do đó cần phải xây dựng kế hoạch. Trong đó tập trung xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, các nội dung trọng tâm cần làm, phân công rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia; cần đề ra một số giải pháp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách có đúng theo quy định và tiến độ kế hoạch đề ra hay chưa. Việc xây dựng kế hoạch muốn đạt được mục tiêu đề ra cần phải bám sát theo yêu cầu của chính sách và đặc điểm của từng địa phương, đơn vị, từ đó đề ra những tiêu chí thật cụ thể, xác thực tiễn cuộc sống của từng đối tượng, thành phần tham gia thực thi của chính sách để chính sách đi vào thực tế cuộc sống, tạo được sự đồng tình, ủng hộ của đông đảo Nhân dân tích cực tự giác thực hiện mà không cần phải có sự quản lý của Nhà nước
  • 28. 20 và các cơ quan phụ trách tại địa phương. * Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình Việc phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách PCBLGĐ sẽ giúp cho cán bộ, công chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn hiểu rõ về mục đích, yêu cầu và ý nghĩa cũng như tính đúng đắn của chính sách để Nhân dân hiểu và tích cực thực hiện. Tùy từng nhóm đối tượng và tùy từng đặc điểm của từng cơ sở mà cán bộ, công chức, người lao động được phân công phụ trách có các hình thức phổ biến, tuyên truyền và quán triệt chính sách cho phù hợp như: tổ chức lồng ghép vào các hội nghị Nhân dân, thôn, tổ dân phố…; tổ chức các hội thi tìm hiểu về luật và các văn bản hướng dẫn thi hành nhân Ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3); Ngày Gia đình Việt Nam (28/6); Ngày thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái (25/11), tổ chức tọa đàm để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt, đời sống gia đình, đặc biệt là vận động, tuyên truyền việc nêu cao nhận thức của các thành viên trong gia đình về BLGĐ và PCBLGĐ. Bên cạnh đó, phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền miệng sâu và rộng trong Nhân dân hiểu được những chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình bằng những hành động thiết thực hàng ngày thành việc làm thường xuyên, liên tục để người dân nắm rõ và tích cực tham gia thực hiện một cách có hiệu quả. * Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình Chính sách PCBLGĐ tác động đến từng gia đình, kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều cơ quan khác nhau. Vì vậy, để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia vào thực hiện chính sách. Đây là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện mục tiêu của chính sách đề ra. Vì vậy, việc phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình cần được triển khai thực hiện một cách cụ thể, chặt chẽ và khoa học, trong đó xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị và cá nhân khi tham gia vào thực
  • 29. 21 hiện chính sách. Việc phân công càng cụ thể, càng rõ ràng, khoa học, hợp lý sẽ giúp cho quá trình thực thi chính sách một cách dễ dàng, thuận lợi và đạt được kết quả theo mong muốn mà chính sách đề ra. * Bước 4: Duy trì thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình Việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình được duy trì nhằm làm phòng, chống và xóa bỏ nạn BLGĐ. Trong quá trình thực hiện, có nhiều chính sách ban hành đúng nhưng không có các giải pháp, biện pháp duy trì và phát triển dẫn đến hiệu quả chính sách thấp, gây lãng phí, không đáp ứng được yêu cầu quản lý, yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Vì vậy, để đảm bảo cho chính sách được triển khai thực hiện và phát huy hiệu quả trong môi trường thực tế đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực thi chính sách phải có năng lực kiến thức sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách; chủ động đề xuất tham mưu với chủ thể ban hành chính sách điều chỉnh chính sách và áp dụng các biện pháp, giải pháp thực hiện chính sách phù hợp với hoàn cảnh mới. * Bước 5: Điều chỉnh thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình Trong quá trình triển khai chính sách phòng, chống bạo lực gia đình trong thực tế sẽ có những khó khăn, vướng mắc hoặc có những tác động bên ngoài ngoài dự kiến thì chính sách cần được điều chỉnh. Điều chỉnh chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách nhằm làm cho chính sách sát thực hơn, phù hợp hơn với bối cảnh và thực tế triển khai thực hiện. Đây là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ nhằm giúp chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ quan, tổ chức ban hành chính sách. * Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, là một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách. Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
  • 30. 22 phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân được phân công theo dõi, kiểm tra, đôn đốc phải xây dựng Kế hoạch kiểm tra một cách khoa học, chặt chẽ và được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật về công tác kiểm tra, giám sát. Khi kiểm tra, giám sát phải bám sát theo mục tiêu của chính sách đề ra, đặc điểm, tình hình và đối tượng thực hiện. Chính sách phải được theo dõi, kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng; Kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực trong thực hiện chính sách để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu, nhằm chấn chỉnh những hạn chế, sai sót trong công tác tổ chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách phòng, chống bạo lực gia đình. * Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình là một việc làm cần thiết và rất quan trọng không thể thiếu được trong quá trình triển khai thực hiện chính sách. Thước đo đánh giá kết quả thực hiện chính sách là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách; ý thức chấp hành các quy định về cơ chế, biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách PCBLGĐ trong từng điều kiện về không gian và thời gian. Có thể thực hiện đánh giá từng phần hay toàn bộ (sơ kết, tổng kết) hoặc đánh giá giữa kỳ việc tổ chức thực hiện chính sách PCBLGĐ. Đánh giá việc thực hiện của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách PCBLGĐ bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách PCBLGĐ, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách chung là một công dân. Qua đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách sẽ giúp cho các cơ quan ban hành chính sách, các cơ quan và đội ngũ cán bộ thực thi chính sách cũng như đối tượng thực hiện chính sách tìm ra được những nguyên nhân đạt được, đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện chính sách trong thực tiễn. Trên cơ sở những nguyên nhân đạt được, những hạn chế còn tồn tại, chúng ta sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm
  • 31. 23 quý báu trong quá trình hoạch định chính sách khác trong môi trường mới. 1.3. Quan điểm, mục tiêu, các yếu tố ảnh hưởng và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình 1.3.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình Bạo lực gia đình mang lại những hậu quả nặng nề cho gia đình và xã hội, ảnh hưởng tới sự đóng góp của cá nhân tới sự phát triển chung của xã hội. Những hành vi bạo lực gia đình là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm, tài sản, sức khỏe, tính mạng của công dân mà đã được nhà nước quy định và bảo vệ. Trong những năm qua, Đảng ta luôn nhận thức vai trò của gia đình cũng như sứ mệnh của gia đình đối với sự phát triển của đất nước, trong đó có vai trò quan trọng của công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, năm 1986 khẳng định: “Gia đình là tế bào của xã hội, có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, con người mới. Đảng, Nhà nước và các đoàn thể quần chúng cần đề ra phương hướng, chính sách và có biện pháp tổ chức thực hiện về xây dựng gia đình văn hóa mới, bảo đảm hạnh phúc gia đình. Nâng cao trình độ tự giác xây dựng những quan hệ tình cảm, đạo đức trong từng gia đình, đảm bảo sinh để có kế hoạch nuôi dạy con ngoan, tổ chức tốt cuộc sống vật chất, văn hóa của gia đình”[12, Tr.39]. Chỉ thị số 49/CT-TW ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là văn bản có tính chất chuyên đề đầu tiên và quan trọng thể hiện rõ quan điểm của Đảng đối với việc xây dựng gia đình Việt Nam trong giai đoạn xác định là thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chỉ thị đã đề ra mục tiêu “Mục tiêu chủ yếu của công tác gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa là ổn định, củng cố và xây dựng gia đình theo tiêu chí ít con (mỗi cặp vợ chồng chỉ một hoặc hai con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, để mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội”.
  • 32. 24 Nghị quyết của các kỳ Đại hội tiếp theo, Đảng ta tiếp tục quan tâm và luôn đề ra những quan điểm chỉ đạo định hướng công tác gia đình. Sự phát triển quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về gia đình trong thời kỳ đổi mới từ Đại hội VI đến Đại hội XII cho thấy quan điểm nhất quán của Đảng ta về xây dựng gia đình Việt Nam. Theo đó, việc ban hành các chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình cũng thực hiện theo các quan điểm chỉ đạo của Đảng về gia đình. Thực hiện theo những tư tưởng chủ đạo trên, Nhà nước đã xây dựng những chế định cụ thể nhằm phòng ngừa những hành vi bạo lực gia đình và có những biện pháp xử lý thích đáng đối với những người vi phạm, để kịp thời điều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan tới bạo lực gia đình, định hướng hành vi cho công dân theo những chủ trương, đường lối và chính sách pháp luật chung của Nhà nước. Vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình đã được Nhà nước cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật có liên quan như: Hiến pháp 2013; Bộ luật Hình sự 2015; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004; Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Luật Bình đẳng giới 2006; Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030..., và đặc biệt là Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007; Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tháng hành động quốc gia về PCBLGĐ … là cơ sở pháp lý và chính sách cơ bản để bảo vệ con người trước bạo hành gia đình. Những văn bản trên đã nêu bật những mục đích cơ bản của công tác phòng, chống bạo lực gia đình, đó là nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình, và xây dựng một gia đình không có bạo lực, đáp ứng những yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam
  • 33. 25 Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình được xây dựng dựa trên các yếu tố chính trị; kinh tế; văn hóa-xã hội; Hệ thống các thể chế, thủ tục hành chính liên quan đến triển khai thực hiện chính sách phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của xã hội. Các yếu tố này có ảnh hưởng sâu sắc, quyết định tới tính khả thi, hiệu quả của việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình. 1.3.2.1. Yếu tố chính trị - Sự lãnh đạo của Đảng: Ở nước ta, mục tiêu và hành động nhất quán của Đảng và Nhà nước từ trước tới nay là vì quyền con người, quyền công dân của mỗi cá nhân trong xã hội. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước tiếp tục khẳng định chính sách nhất quán coi nhân tố con người là trung tâm, là thước đo của sự phát triển xã hội, trong đó đặc biệt coi trọng đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc hỗ trợ, giúp đỡ những nhóm xã hội dễ bị tổn thương dưới mọi hình thức. - Các tổ chức chính trị- xã hội: Để ngăn chặn nạn bạo hành trong gia đình, yêu cầu đặt ra đối với các cấp, ngành là rất cấp bách. Vấn đề không chỉ là sự thay đổi trong nhận thức của cá nhân, mà để phòng chống bạo lực gia đình có hiệu quả cần có sự tham gia của toàn xã hội, sự chung tay góp sức của cộng đồng, từ bộ máy chính quyền địa phương đến các tổ chức cộng đồng, sự tham gia của người dân và của chính những nạn nhân của bạo lực gia đình. 1.3.2.2. Yếu tố kinh tế Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình là do nghèo đói, kinh tế kém phát triển, vì vậy, để đảm bảo cho việc thực thi chính sách phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu quả thì việc nâng cao đời sống vật chất cho người dân là điều hết sức quan trọng. Có thể nói, nghèo đói và bạo lực gia đình là hai mặt của một vấn đề vì trong nhiều trường hợp, nghèo đói tạo cơ sở cho bạo lực nảy sinh và phát triển, và ngược lại, bạo lực cũng là một căn nguyên gia tăng sự đói nghèo. Do đó, để việc xây dựng, thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đạt kết quả cần phải được thực hiện đồng bộ với các chính sách kinh tế, nâng cao nhận thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải đi đôi với nâng cao
  • 34. 26 đời sống vật chất cho người dân. Các chính sách kinh tế hiệu quả góp phần cải thiện đời sống vật chất của người dân sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc nâng cao dân trí, giảm thiểu bạo lực gia đình trong xã hội. 1.3.2.3. Yếu tố văn hóa, xã hội Thực chất BLGĐ ở Việt Nam là một hành vi thể hiện quyền lực, sự kiểm soát của thành viên này đối với thành viên khác trong gia đình. Nó được dung dưỡng bởi truyền thống văn hóa và niềm tin mạnh mẽ vai trò giới dựa trên những giá trị Nho giáo có từ nghìn năm nay – những giá trị tạo nên mối quan hệ quyền lực trong xã hội cũng như trong gia đình. Một yếu tố dẫn đến bạo lực gia đình nữa đó chính là trình độ văn hóa thấp. Trên thực tế đã nhận thấy, ở những gia đình có trình độ văn hóa thấp thì bạo lực gia đình thường xảy ra nhiều hơn. Không chỉ thủ phạm gây ra bạo lực gia đình mà cả những người chứng kiến bạo lực trong nhiều trường hợp cũng không nhận thức được đó là hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến những quyền cơ bản của con người, thậm chí, đối với chính bản thân người phụ nữ khi bị bạo hành cũng không nhận thức được mình đang là nạn nhân của bạo lực gia đình, mình được pháp luật bảo vệ, vì thế cứ âm thầm cam chịu sống chung với bạo hành. Bên cạnh đó, các tệ nạn xã hội như: nghiện rượu bia, ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan, tảo hôn, buôn bán phụ nữ, trẻ em…cũng góp phần làm gia tăng tình trạng bạo lực gia đình trong xã hội ngày nay. Để loại trừ những tệ nạn xã hội này, các cấp chính quyền cần phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội ở tầm vĩ mô như tình trạng đói nghèo, lạc hậu, thất học, thất nghiệp, vô gia cư, có chính sách ưu đãi, chăm lo cho người già, phụ nữ, trẻ em…để từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Những vấn đề trên đặt ra những thách thức không nhỏ trong quá trình xây dựng cũng như thực hiện các chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình để đảm bảo vừa mang tính răn đe, vừa định hướng hành động và giáo dục ý thức cho người dân về vấn đề bạo lực gia đình. 1.3.2.4. Yếu tố hệ thống các văn bản pháp lý, thể chế, thủ tục hành chính liên quan đến triển khai thực hiện chính sách
  • 35. 27 Các văn bản pháp lý, thể chế, thủ tục hành chính liên quan đến triển khai thực hiện chính sách có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, tạo ra trật tự và ổn định cho xã hội nhất là trong việc ngăn chặn và đẩy lùi các vi phạm pháp luật về bạo lực gia đình. Một hệ thống pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình hoàn thiện, đầy đủ, thống nhất, cùng với các thủ tục hành chính liên quan đến triển khai thực hiện chính sách cụ thể, tính khả thi cao, hướng tới các giá trị nhân văn sẽ có tác động tích cực trong việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực trong gia đình đạt hiệu quả. 1.3.3. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình - Về mặt chính trị: Phòng, chống bạo lực gia đình không phải là trách nhiệm của riêng ai mà là trách nhiệm của toàn xã hội: các cá nhân, gia đình, các tổ chức xã hội và nhà nước. Thực hiện tốt chính sách PCBLGĐ là góp phần xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; một gia đình không có bạo lực sẽ thực sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người. - Về mặt kinh tế: Theo nghiên cứu của tổ chức phụ nữ Liên hiệp quốc (UN Women, 2012), ước tính thiệt hại kinh tế do bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam cả các chi phí thực trả cho chữa trị y tế, can thiệp của công an, trợ giúp pháp lý, học phí trẻ em bỏ học... và thu nhập bị mất chiếm 1,41% GDP Việt Nam và ước tính tổng thiệt hại về năng suất lao động có giá trị tương đương 1.78% GDP [38, Tr.84]. Vì vậy, việc thực hiện các chính sách phòng, chống bạo lực gia đình, hạn chế thấp nhất những thiệt hại về BLGĐ có ý nghĩa rất lớn về kinh tế không chỉ đối với gia đình nạn nhân BLGĐ mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế. - Về mặt văn hóa, đạo đức: Việc phòng, chống bạo lực gia đình sẽ nâng cao ý thức bảo vệ gia đình cho các thành viên, góp phần đảm bảo cho một gia đình dân chủ, hòa thuận, hạnh phúc, bền vững. Bắt đầu bằng việc nhận ra hậu quả của hành vi bạo lực, những quyền và nghĩa vụ của mình với hành vi bạo lực trong gia đình, mỗi thành viên gia đình sẽ có ý thức sâu sắc hơn việc cần phải tôn trọng lẫn nhau, cần có những sự quan tâm đúng cách tới nhau, cần có những ứng xử hợp lý khi nảy
  • 36. 28 sinh tranh chấp… Từ đó, họ cũng sẽ hiểu và trân trọng hơn gia đình và những người thân của mình. - Về thực hiện quyền con người: Chính sách phòng, chống bạo lực gia đình có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền con người, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của các thành viên gia đình; đảm bảo sự phát triển lành mạnh của trẻ em; đảm bảo cho hạnh phúc, bình yên trong mỗi gia đình cũng như đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tiểu kết chương 1 Bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn đề xã hội nhức nhối cần được quan tâm giải quyết. Việc nghiên cứu về thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay sẽ góp phần có cái nhìn tổng quát hơn về công tác phòng, chống bạo lực gia đình và chính sách công, cụ thể là việc thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình. Trong chương này, tác giả đã tập trung nghiên cứu một số khái niệm về gia đình; bạo lực gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình và thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình; làm rõ các hành vi bạo lực gia đình, hậu quả bạo lực gia đình. Đồng thời tập trung nghiên cứu các nội dung về quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách phòng, chống bạo lực gia đình và các bước thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình. Những nội dung lý luận ở Chương 1, sẽ được sử dụng làm căn cứ khoa học để tiến hành phân tích thực trạng thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong Chương 2. Đây cũng là nền tảng để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp với tình hình thực tế địa phương trong Chương 3.
  • 37. 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Khái quát huyện Đức Phổ 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên Đức Phổ là một huyện đồng bằng ven biển, nằm về phía Nam của tỉnh Quảng Ngãi, cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 40 km. Phía Đông giáp Biển Đông; phía Tây giáp huyện Nghĩa Hành và huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi; phía Nam giáp huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định; phía Bắc giáp huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Diện tích tự nhiên 37.287,61 ha. Huyện Đức Phổ có 15 đơn vị hành chính cấp xã gồm 14 xã và 1 thị trấn, trong đó có 07 xã đồng bằng, 06 xã ven biển và 02 xã thuộc khu vực miền núi. Đức Phổ có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp của nhân dân trong huyện. 2.1.2 Về điều kiện kinh tế - xã hội Xuất phát là một huyện thuần nông, người dân chủ yếu làm nông nghiệp và ngư nghiệp. Trong những năm qua, kinh tế của huyện có mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, đa số các chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2012 – 2018 đạt 20,58%; trong đó: nông, lâm, ngư nghiệp tăng 1,85%; công nghiệp – xây dựng tăng 25,78%; dịch vụ tăng 23,78%. Bình quân giá trị sản xuất đầu người năm 2018 khoảng 50 triệu đồng. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện được tăng cường, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống nhân dân. Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo, hiện đã có 4 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới. Huyện Đức Phổ đang hoàn thiện các tiêu chí để trở thành Thị xã trực thuộc tỉnh vào năm 2020. Theo số liệu thống kê năm 2018, dân số thường trú trên địa bàn huyện là 150.927 người, gồm khu vực nội thị 78.192 người và khu vực ngoại thị là 72.735 người, trong đó nữ giới chiếm 50,85%. Dân số trong độ tuổi lao động của huyện:
  • 38. 30 105.649 người, trong đó nữ giới chiếm 50,87%. Năm 2018, toàn huyện có 36.457 hộ gia đình, trong đó có 31.414 hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa (đạt tỷ lệ 84,5%); 91 thôn, Tổ dân phố, trong đó có 80 thôn, TDP đạt tiêu chuẩn văn hóa (84,5%). Kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, công tác an sinh xã hội được coi trọng. Sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, cùng với sự phối hợp vào cuộc của các cấp, các ngành đã tạo tiền và đề thúc đẩy sự nghiệp văn hóa gia đình ngày càng phát triển; đặc biệt là việc thực hiện chính sách về Phòng, chống BLGĐ ngày càng có hiệu quả, góp phần vào thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình "no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc". Khi công tác gia đình được chuyển từ Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện cho Phòng Văn hóa và Thông tin vào tháng 8 năm 2008. Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo sâu sát để công tác gia đình, đặc biệt là công tác phòng, chống bạo lực gia đình đi vào hoạt động đem lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên, song song với những thuận lợi đó thì một vấn nạn làm nhức nhối xã hội hiện nay đó là bạo lực gia đình vẫn âm thầm xảy ra, len lỏi trong nhiều gia đình mà các nhà quản lý khó kiểm soát được. Là một huyện đồng bằng ven biển, nhân dân sống chủ yếu bằng nông - ngư nghiệp nên kinh tế gia đình còn thấp, trình độ của một bộ phận nhân dân chưa cao; điều đó làm nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn gia đình, mà đặc biệt là bạo lực gia đình. Nhiều gia đình tan vỡ, vợ chồng ly hôn phần lớn là do vấn đề bạo lực. Từ những vụ bạo lực dẫn đến hạn chế số lượng gia đình văn hóa và thôn, tổ dân phố văn hóa. Nhiều gia đình chưa quan tâm đến việc xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống văn minh, nhận thức của xã hội về vai trò, tầm quan trọng của gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình còn hạn chế, sự quan tâm, vào cuộc của các cấp ủy đảng chính quyền ở cơ sở còn chưa quyết liệt, nên tình trạng bạo lực gia đình nảy sinh nhiều vấn đề cần sự quan tâm vào cuộc tích cực của các cấp các ngành. 2.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ 2.1.3.1. Phong tục, tập quán Việt Nam là một nước Á Đông với tư tưởng gia trưởng còn nặng nề, điều này có ảnh hưởng rất lớn tới vấn đề bạo lực gia đình ở nước ta cũng như ở huyện Đức Phổ hiện nay. Tính gia trưởng được chấp nhận trong gia đình và ngoài xã hội đã tạo
  • 39. 31 ra một vị trí đặc biệt cho những người đàn ông trong gia đình: họ có "quyền" quyết định những vấn đề quan trọng, quyết định thái độ ứng xử với các thành viên khác, họ có quyền “dạy dỗ” vợ con theo ý mình... Thậm chí, có người coi việc sử dụng bạo lực là ứng xử cần thiết để đảm bảo hạnh phúc gia đình. Đi cùng với đó là tư tưởng “đèn nhà ai nhà nấy rạng” nên những việc trong gia đình thì những người khác thường không muốn can thiệp vào. Đây là những yếu tố gây ra khó khăn rất lớn trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay ở huyện Đức Phổ. Tuy nhiên, những truyền thống tốt đẹp như: kính già yêu trẻ, con cái phải hiếu thảo với cha mẹ hay những triết lý Nho giáo tiến bộ “phu thê cung kính như khách” đã và đang có những tác động tích cực tới việc bảo vệ những thành viên yếu thế trong các gia đình: người già được kính trọng, trẻ con được yêu thương, vợ chồng tôn trọng lẫn nhau… Những tư tưởng này nếu được phát huy và áp dụng phù hợp với xã hội hiện nay thì sẽ góp phần quan trọng, tích cực trong phòng, chống bạo lực trong các gia đình ở huyện. 2.1.3.2. Tâm lý Khái niệm tâm lý được đề cập ở đây không phải là tâm lý xã hội nói chung mà là tâm lý của từng thành viên trong gia đình với tư cách là cha, mẹ, con, anh, chị, em…với nhau và với vấn đề bạo lực gia đình. Tâm lý của mỗi cặp vợ chồng nói chung vẫn là: “Phu xướng phụ tùy”, đề cao vai trò tự chủ của đàn ông trong gia đình. Điều này đã ăn sâu vào suy nghĩ của rất nhiều thế hệ người Việt Nam: vợ đánh chồng luôn bị coi là hành vi xấu, bị cả xã hội lên án; hành vi “đòi hỏi” của người chồng luôn được coi là chính đáng và người vợ có nghĩa vụ phải phục tùng theo… Cha mẹ luôn dành những tình cảm yêu thương, trân trọng cho con cái mình. Song quan niệm về giáo dục của phần đông người Việt vẫn là “ yêu cho roi cho vọt” nên việc cha mẹ đánh đập, mắng mỏ con cái được coi là bình thường, thậm chí là cần thiết và không thể thiếu để dạy con thành người. Vì vậy, người gây hành vi bạo lực trong gia đình có tâm lý đây là việc làm bình thường còn nạn nhân có tâm lý chấp nhận. Đây là yếu tố làm cho hành vi bạo lực trong gia đình vẫn tồn tại và không bị lên án trong phạm vi cả nước, không riêng gì ở huyện Đức Phổ.
  • 40. 32 2.1.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế xã hội luôn là yếu tố tác động mạnh tới các mối quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội. Đức Phổ là huyện đồng bằng ven biển, chủ yếu là phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp nên đời sống kinh tế - xã hội của người dân chưa cao. Toàn huyện có 2 xã miền núi, 6 xã ven biển thuộc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, hàng năm nhân dân trong huyện lại chịu ảnh hưởng của 2 – 3 cơn bão nên kinh tế hộ gia đình cũng bị ảnh hưởng nặng nề khi phụ thuộc lớn vào thời tiết. Bên cạnh đó, vì mưu sinh, nhiều gia đình phải vào thành phố Hồ Chí Minh buôn bán, kiếm sống, việc chăm sóc con cái được giao cho ông bà ở quê nên việc quản lý, dạy dỗ, yêu thương trẻ có nhiều hạn chế. Việc thiếu thốn về vật chất cũng làm cho các thành viên trong gia đình không có điều kiện giao lưu, học tập, tiếp cận những tri thức tiến bộ cũng như không được định hướng về cách ứng xử trong gia đình, khiến tình trạng bạo lực càng dễ có nguy cơ xảy ra. 2.1.3.4. Định kiến giới Quan niệm trọng nam khinh nữ đã ăn sâu vào tiềm thức của người Việt Nam từ hàng ngàn năm nay và thực sự đã và đang cướp đi nhiều quyền lợi chính đáng của người phụ nữ. Người vợ, người mẹ thường không có được sự tôn trọng xứng đáng trong gia đình: bị đánh đập, bị xúc phạm danh dự, bị cưỡng ép tình dục… Ngay cả với trẻ em, quan niệm “con gái là con người ta” cũng khiến nhiều bé gái bị thiệt thòi hơn so với bé trai. Sự bất bình đẳng về giới này được cả xã hội chấp nhận, thậm chí cả chính những người phụ nữ cũng coi đó là bình thường. 2.1.3.5 Trình độ dân trí Với số lượng xã ven biển khá nhiều, người dân các xã này chủ yếu làm nghề biển, không chú trọng đến việc học hành của con cái nên trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, nhất là các xã Phổ Thạnh, Phổ Châu, Phổ Quang,... Những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng tới việc phòng, chống bạo lực gia đình nêu trên đều có thể được giải quyết phần nào bằng việc nâng cao trình độ dân trí. Khi được tiếp xúc với những tri thức tiến bộ, được hiểu biết về vai trò của gia đình, quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình cũng như những quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi vi phạm trong lĩnh vực này sẽ giảm xuống. Như đã phân tích ở trên, những yếu tố như tâm lý, phong tục tập quán, quan
  • 41. 33 điểm giới… đã làm cho những người có hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân và những người xung quanh, thậm chí cả những cơ quan có thẩm quyền cho rằng hành vi đó là đúng, là được phép và không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào. Chính vì vậy mà tình trạng bạo lực gia đình vẫn phổ biến và không được ngăn chặn một cách hiệu quả. 2.2. Thực trạng về tình hình bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ Theo số liệu báo cáo hàng năm về công tác PCBLGĐ trên địa bàn của UBND huyện Đức Phổ, từ năm 2013 – 2018 toàn huyện đã phát hiện 95 vụ bạo lực gia đình. Số vụ bạo lực thay đổi qua các năm và thực trạng bạo lực gia đình được thể hiện qua bảng tổng hợp, các biểu đồ sau: Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình phòng, chống bạo lực gia đình STT Tổng Năm báo cáo 2013 2014 2015 2016 2017 2018 1 Tổng số vụ BLGĐ 95 31 9 8 11 23 13 2 Hình thức bạo lực 2.1 Tinh thần 17 1 0 3 0 13 0 2.2 Thân thể 74 26 9 5 11 10 13 2.3 Tình dục 1 1 0 0 0 0 0 2.4 Kinh tế 3 3 0 0 0 0 0 3 Người bị BLGĐ 3.1 Nam 10 2 0 0 0 7 1 3.2 Nữ 85 29 9 8 11 16 12 4 Độ tuổi người bị BLGĐ 4.1 Dưới 16 tuổi 5 0 0 0 1 4 0 4.2 Từ 16-59 tuổi 86 29 9 8 9 18 13 4.3 Từ đủ 60 tuổi trở lên 4 2 0 0 1 1 0 5 Người gây BLGĐ 5.1 Nam 85 29 9 8 11 21 12 5.2 Nữ 10 2 0 0 0 2 1 Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Đức Phổ)
  • 42. 34 Biểu đồ 2.1: Diễn biến số vụ bạo lực gia đình ở huyện Đức Phổ (từ năm 2013-2018) Biểu đồ 2.2: Các hình thức BLGĐ tại huyện Đức Phổ qua các năm (2013-2018)
  • 43. 35 Biểu đồ 2.3: Độ tuổi bị bạo lực gia đình tại huyện Đức Phổ qua các năm (2013-2018) Biểu đồ 2.4: Giới tính bị bạo lực gia đình tại huyện Đức Phổ qua các năm (2013-2018)
  • 44. 36 Biểu 2.5: Giới tính gây ra BLGĐ tại huyện Đức Phổ qua các năm (2013-2018) Từ năm 2013 – 2018, toàn huyện đã phát hiện 95 vụ bạo lực gia đình, trong đó 74 vụ bạo lực thân thể chiếm 77,9%, 17 vụ bạo lực tinh thần chiếm 17,9%, 01 vụ bạo lực tình dục chiếm 1%, 03 vụ bạo lực kinh tế chiếm 3,2%. Qua các biểu đồ trên nhận thấy các vụ bạo lực gia đình tuy không ổn định nhưng có xu thế giảm theo các năm. Điều này đã cho thấy sự quyết tâm vào cuộc ngăn chặn tình trạng bạo lực gia đình của chính quyền huyện Đức Phổ và cũng là minh chứng cho tính hiệu quả của Luật phòng, chống bạo lực gia đình khi triển khai vào thực tế của địa phương. Số nạn nhân nữ bị bạo lực gia đình là 85 người (chiếm tỷ lệ 89,47%), nam 10 người; độ tuổi bị bạo lực chủ yếu từ 16 – 59 tuổi, trên 90,5% nạn nhân ở độ tuổi từ đủ 16 đến 59 tuổi, 5,3% nạn nhân là trẻ em dưới 16 tuổi và nạn nhân là người cao tuổi 4,2%. Các vụ bạo lực nhạy cảm như bạo lực tình dục ít phát hiện đây có thể coi là tâm lý của người bị bạo lực còn chịu đựng, không tố giác. Tuy số vụ bạo lực và số nạn nhân bạo lực gia đình đánh giá là có giảm qua từng năm nhưng nạn nhân nữ vẫn chiếm tỷ lệ cao, nạn nhân là trẻ em tăng; người gây bạo lực hầu hết là nam giới. Đặc biệt, hai năm 2017 – 2018 số vụ bạo lực gia đình lại tăng so với những năm trước chứng tỏ bạo lực ngày càng phức tạp và cần sớm có những chính sách tốt hơn, đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của các cấp chính quyền địa phương huyện Đức Phổ.
  • 45. 37 Bên cạnh đó, bạo lực gia đình giữa vợ và chồng còn là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hôn nhân gia đình tan vỡ. Theo báo cáo của Tòa án nhân dân huyện Đức Phổ số liệu các vụ việc ly hôn được thụ lý giải quyết có nguyên nhân chính từ bạo lực gia đình như sau: Bảng 2.2: Tổng hợp một số vụ án hôn nhân và gia đình có liên quan đến bạo lực gia đình STT Tổng Năm báo cáo 2013 2014 2015 2016 2017 2018 I Số vụ án hôn nhân và gia đình (có nguyên nhân từ BLGĐ) 1 Số vụ án thụ lý hàng năm 143 31 19 17 21 32 23 2 Số vụ án được giải quyết 110 23 14 13 15 26 19 II Ly hôn 1 Tổng số vụ ly hôn 76 14 12 8 13 19 10 2 Trong đó, số vụ ly hôn do: - Bạo lực kinh tế 02 01 00 00 00 00 01 - Bạo lực thể xác 71 12 12 08 12 18 09 - Bạo lực tinh thần 03 01 00 00 01 01 00 - Bạo lực tình dục Nguồn: Tòa án nhân dân huyện Đức Phổ Từ số liệu nêu trên cho thấy rằng tỷ lệ số vụ ly hôn bắt nguồn có nguyên nhân từ bạo lực gia đình có sự thay đổi hàng năm nhưng cơ bản vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, có những năm, ly hôn do bạo lực gia đình chiếm hơn nửa số vụ việc (năm 2016- 2017). Đây thực sự là hồi chuông cảnh báo tới Chính quyền, đoàn thể và cả cộng đồng dân cư về hành vi bạo lực gia đình đang tồn tại trong đời sống xã hội.