SlideShare a Scribd company logo
1 of 45
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
--------
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG TỐ TỤNG HÌNH
SỰ. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
KHÓA LUẬN, TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành:
......., năm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ....
--------

VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG TỐ TỤNG HÌNH
SỰ. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
KHÓA LUẬN, TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
......., năm 2021
Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Lớp:
MSSV:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Việt
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
BLHS Bộ Luật hình sự
CQĐT Cơ quan điều tra
KSV Kiểm sát viên
KSĐT Kiểm sát điều tra
XHCN Xã hội chủ nghĩa
VPPL Vi phạm pháp luật
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iii
MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:......................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA KIỂM SÁT VIÊN
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ .........................................................................7
1.1. Khái niệm kiểm sát viên, tố tụng hình sự ..................................................7
1.2. Vai trò của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự......................................11
1.3. Nội dung nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự 13
1.3.1. Các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên
trong tố tụng hình sự .......................................................................................13
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự.............16
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................20
CHƯƠNG 2:....................................................................................................22
THỰC TIỄN THI HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
KIỂM SÁT VIÊN TRONG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN............................................................................22
2.1. Khái quát tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay .....22
2.2. Thực tiễn thi hành quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên
trong tố tụng hình sự .......................................................................................26
2.2.1. Kết quả đạt được ...................................................................................26
2.2.3. Khó khăn, vướng mắc ...........................................................................28
2.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự.......................30
2.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật .............................................................30
2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn
của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự .........................................................32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................37
KẾT LUẬN.....................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................40
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua đất nước ta đã thực hiện đường lối đổi mới đem
lại những chuyển biến hết sức tích cực: Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân
được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết, tình hình chính trị ổn
định, an ninh quốc phòng được bảo đảm. Cùng với sự phát triển của xã hội thì
hoạt động giải quyết các vụ án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng được
xem là thước đo của sự tiến bộ trình độ văn minh của con người. Với vai trò
là người quản lý Nhà nước và xã hội, Đảng ta luôn coi trọng việc đảm bảo tốt
hơn khi thực hiện chức năng của các cơ quan tư pháp mà mục tiêu hướng tới
để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là của dân, do dân, vì
dân.
Trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, trước yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đấu tranh
phòng và chống tội phạm ở nước ta trong tình hình hiện nay thì vai trò của
Viện kiểm sát là một trong những nội dung quan trọng trong cải cách bộ máy
Nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng. Đồng thời, trong bối cảnh
Nhà nước ta đang tích cực hoàn thiện bộ máy Nhà nước, hệ thống pháp luật
theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, trong đó có những bộ luật cơ bản nhằm
tăng cường hơn nữa về hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm như: Bộ
luật hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự,… thì việc nghiên cứu lý luận của pháp
luật để áp dụng vào thực tiễn cho cả nước nói chung trong giai đoạn hiện nay
là rất cần thiết.
Ở giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước hiện nay thì công tác
phòng ngừa tình hình tội phạm đã và đang có những bước tiến quan trọng cụ
thể thông qua những kết quả đã đạt được. Trong các chủ thể của công tác đấu
tranh phòng ngừa tình hình tội phạm thì vai trò của Viện kiểm sát nhân dân vô
cùng lớn trong việc thực thi pháp luật. Thông qua việc thực hiện chức năng và
2
nhiệm vụ của mình thì Viện kiểm sát nhân dân giữ vai trò giáo dục, cảm hóa
và xử lý các hành vi vi phạm cụ thể của các đối tượng phạm tội. Vai trò của
Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới là chức năng
riêng biệt không thể thay thế bằng một cơ quan nào. Quá trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền và nâng cao chất lượng của hoạt động cải cách tư pháp hiện
nay cần thiết cho sự đảm bảo quyền lực Nhà nước thống nhất có sự phân công
phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp là định
hướng cơ bản thực hiện công cuộc đổi mới hệ thống chính trị Nhà nước ta.
Thông qua Nghị quyết 111/2015/NQ13 ngày 27/11/2015 của Quốc Hội
131
“về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác Thi hành án và các
năm tiếp theo”đã khẳng định vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Đặc biệt là trong yêu cầu của
công cuộc cải cách tư pháp với mục tiêu là xây dựng Nhà nước pháp quyền
của dân, do dân, vì dân ở nước ta thì việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Viện Kiểm sát là điều vô cùng cần thiết cho sự phát triển nền kinh tế- xã hội
Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì nhiệm vụ, quyền hạn của
KSV có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tố tụng hình sự và hoạt động giải
quyết vụ án hình sự. Trong hoạt động khởi tố vụ án hình sự thì vai trò, vị trí
của KSV được pháp luật quy định rõ ràng và cụ thể. Có thể nói trong giai
đoạn khởi tố vụ án hình sự thì vai trò, trách nhiệm của KSV không chỉ có ý
nghĩa về mặt pháp lý mà càng khẳng định ttính định hướng cho các giai đoạn
tố tụng tiếp theo mà còn có ý nghĩa thiết thực trong công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm. Để đạt được điều đó nhiệm vụ, quyền hạn của KSV đã được
BLTTHS và các văn bản hướng dẫn thi hành đòi hỏi phải có căn cứ, đúng
thẩm quyền và đúng trình tự theo quy định của pháp luật tố tụng. Trong bối
cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tư pháp, việc xây dựng và
1
Nghị quyết 111/2015/NQ13 ngày 27/11/2015 của Quốc Hội 13
3
hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân
đã được ghi nhận trong Nghị quyết 48 - NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ
chính trị và tiếp tục được khẳng định tại Nghị quyết 49 - NQ/TW ngày
02/6/2005 như: “Tôn trọng và bảo vệ quyền con người”, “tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân tham gia tố tụng”. Việc thực hiện đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp
luật hình sự Việt Nam về nhiệm vụ, quyền hạ của KSV nói chung, hoạt động
tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân là điều kiện tiên quyết thể hiện sự
công bằng pháp luật.
Phải nhìn nhận khách quan rằng từ khi Đảng và Nhà nước ta hoàn
thiện các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của KSV trong tố tụng hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân đã được triển khai thực hiện rộng khắp trong cả nước.
Trên cơ sở đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quy
định về khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân với sự hướng dẫn
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dâncác địa phương
đã ban hành các văn bản và triển khai thi hành pháp luật quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự nói chung và quy định về khởi tố vụ án hình sự của Viện
kiểm sát nhân dân nói riêng. Nhìn chung, đã đạt được một số kết quả nhất
định. Nhưng công tác áp dụng pháp luật các quy định thực tiễn áp dụng trong
thực của Viện kiểm sát nhân dân còn bộc lộ nhiều hạn chế, hiệu quả vẫn chưa
cao. Chính vì vậy cần được tiếp tục nghiên cứu, đề ra các giải pháp hoàn thiện
chính sách pháp luật về khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân.
Góp phần nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật tố tụng hình sự vào
thực tiễn ngày một cách tốt hơn. Xuất phát từ tình hình nói trên, tác giả chọn
đề tài:“Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự. Thực
trạng và giải pháp” làm tiểu luận, với mong muốn góp phần hoàn thiện pháp
luật, nâng cao hiệu quả áp dụng quy định pháp luật về vấn đề này ở nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu
4
Vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự
được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu và tiếp cận với nhiều góc độ
khác nhau, cụ thể:
* Sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu:
- Đề tài khoa học cấp bộ: Những giải pháp nâng cao chất lượng THQCT
và kiểm sát các hoạt động tư pháp, VKSND tối cao, năm 2002.VKSND trong
tiến trình cải cách tư pháp, Hội thảo khoa học, VKSND tối cao, tháng 9 -
2008.
- Đề án: Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong tiến
trình cải cách tư pháp, Ban cán sự Đảng- VKSND tối cao, tháng 8 - 2008.
- Sách tham khảo: THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai
đoạn điều tra, của tác giả TS Lê Hữu Thể, Nxb Tư pháp, Hà Nội, năm 2008.
* Luận văn, luận án:
- Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền công tố ở Việt Nam của Lê Thị
Tuyết Hoa, năm 2002.
* Các bài viết:
Một số công trình, bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như:
Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong tiến trình cải
cách tư pháp của tác giả Lê Hữu Thể, Tạp chí kiểm sát số 14-16, 2008; Bàn
về mô hình VKS theo yêu cầu cải cách tư pháp của tác giả Lại Hợp Việt, tạp
chí Kiểm sát số 14-16, 2008; Một số ý kiến về tổ chức và hoạt động của VKS
theo yêu cầu cải cách tư pháp của tác giả Bùi Đức Long, tạp chí Kiểm sát số
14-16, 2008;...
Nhìn chung, các công trình nêu trên đãđề cập tới một số khía cạnh của
quyền THQCT&TTHS song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện và hệ thống về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng
hình sự. Kế thừa, vận dụng sáng tạo và phát triển những kết quả nghiên cứu
nêu trên, tiểu luận này nghiên cứu một cách hệ thống vấn đề nhiệm vụ, quyền
hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự ở nước ta hiện nay.
5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tiểu luận tâp trung làm rõ cơ sở lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn của
kiểm sát viên trong tố tụng hình sự; phân tích đánh giá thực trạng nhiệm vụ,
quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự ở Việt Nam; trên cơ sở đó
nêu các quan điểm và đề xuất giải pháp bảo đảm nhiệm vụ, quyền hạn của
kiểm sát viên trong tố tụng hình sự trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, tiểu luận có nhiệm vụ sau:
Một là, phân tích cơ sở lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên
trong tố tụng hình sự.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát
viên trong tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay
Ba là, nêu các quan điểm và đề xuất các giải pháp bảo đảm nhiệm vụ,
quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự ở Việt Nam trong thời gian
tới.
4. Đối tượngvà phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự ở Việt
Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Việt Nam
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của Nhà nước về Nhà nước và
pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và cải cách tư pháp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
6
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của
kiểm sát viên trong tố tụng hình sự; các đề tài khoa học, chương trình, dự án,
các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để
nêu lên cơ sở lý thuyết về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố
tụng hình sự và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm
nền tảng lý luận cho tiểu luận.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở
chương 2 của tiểu luận, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích
làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đóđánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra
những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể trong quá trình áp dụng
trong thực tiễn ở nước ta hiện nay.
6. Các đóng góp mới về mặt thực tiễn và lý luận
Tuy không phải là công trình đầu tiên nghiên cứu về Viện kiểm sát nói
chung và nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự nhưng
tiểu luận góp một phần bổ sung những thiếu sót mà các công trình nghiên cứu
trước chưa đề cập đến về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng
hình sự theo quy định pháp luật hiện hành. Tiểu luận là công trình nghiên cứu
đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một tiểu luận nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm
sát viên trong tố tụng hình sự, giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận
và thực tiễn thể hiện ở các nội dung cơ bản sau:
Tiểu luận góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận cơ bản về chức
năng, nhiệm vụ, đưa ra các tiêu chí đánh giá và các điều kiện đảm bảo thực
hiện của Kiểm sát viên trong thực tế.
Đưa ra một số quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao năng lực tố tụng
hình sự ở nước ta hiện nay.
Những kết quả nghiên cứu của tiểu luận là cơ sở để những người trực
tiếp hoạt động trong ngành kiểm sát nhân dân, đặc biệt là những Kiểm sát
7
viên tham khảo để có hướng nâng cao năng lực góp phần hiệu quả chất lượng
công việc, làm cơ sở khoa học phục vụ cho việc học tập của sinh viên chuyên
và những ai quan tâm đề tài, gợi mở hướng nghiên cứu để những người tâm
huyết đi sâu vào tìm hiểu. Đồng thời nó giúp những cán bộ, chuyên viên trực
tiếp làm về chức năng, nhiệm vụ của KSV trong thực tế có cái nhìn sâu sắc
hơn về vai trò, tầm quan trọng của nhiệm vụ mình được giao.
7. Kết cấu đề tài
- Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của tiểu luận được bố cục như sau:
Chương 1:Cơ sở lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên
trong tố tụng hình sự
Chương 2: Thực tiễn thi hành quy định về nhiệm vụ quyền hạn của
kiểm sát viên trong tố tụng hình sự và giải pháp hoàn thiện
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA KIỂM SÁT
VIÊN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm kiểm sát viên, tố tụng hình sự
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Trong
điều kiện của nước ta hiện nay, có thể khẳng định, cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất
nước, xây dựng đội ngũ cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền. Bởi vậy, trong bất cứ thời kỳ nào, ở từng giai
đoạn lịch sử của đất nước, Đảng và Nhà nước ta cũng luôn luôn chú trọng,
quan tâm chăm lo đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung. Đặc biệt
là các cán bộ công chức tư pháp nói chung và đội ngũ Kiểm sát viên của
ngành KSND nói riêng.
8
Chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ và kịp thời các bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật là một yêu cầu, đòi hỏi mang tính bắt buộc
đối với các chủ thể có liên quan và nó đã trở thành một nguyên tắc mang tính
hiến định, được quy định cụ thể trong Hiến pháp. Để nguyên tắc này được
thực hiện trên thực tế một cách triệt để thì hoạt động kiểm sát nói chung giữ
một vai trò đặc biệt quan trọng. Theo đó, vai trò của ngành kiểm sát nhân dân
trong quá trình thực hiện chức năng Thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tư pháp giữa đã thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật; bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của VKS cấp huyện , cá nhân và
xã hội; góp phần giữ vững an ninh trật tự, ổn định chính trị - xã hội; qua đó
tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước trong quản lý, điều hành
xã hội. Trong hoạt động đó thì vị trí, vai trò của Kiểm sát viên giữ vai trò vô
cùng quan trọng. Đồng thời, cùng với công tác xây dựng và hoàn thiện công
tác THQCT&KSTP thì yêu cầu xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên cấp huyện
của VKSND nhằm đáp ứng với yêu cầu của hoạt động cải cách tư pháp ở
nước ta hiện nay là rất cần thiết.
Hiện nay, Luật tổ chức VKSND và các văn bản hưogns dẫn thi hành đã
quy định cụ thể về: Cơ cấu ngành KSND và hoạt động của VKSND, trình tự,
thủ tục về việc bổ nhiệm,miễn nhiệm Kiểm sát viên nói chung và Kiểm sát
viên cấp huyện nói riêng.
Hiện nay, khẳng định vai trò quan trọng của Kiểm sát viên trong quá
trình thực hiện chức năng, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong
tình hình mới thì các quy định của pháp luật, đặc biệt là Luật tổ chức VKSND
2014 đã đưa ra khái niệm kiểm sát viên như sau:
Điều 74. Kiểm sát viên
Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để
thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp2
.
2
Xem Điều 74 Luật tổ chức VKSND 2014
9
Trên cơ sở ban hành quy định có liên quan thì việc xây dựng đội ngũ
Kiểm sát viên cấp huyện của VKSND phải đáp ứng đủ các điều kiện có liên
quan. Trên cơ sở khái niệm của Luật Tổ chức VKSND 2014 thì có thể đưa ra
khái niệm về Kiểm sát viên cấp huyện như sau: Kiểm sát viên cấp huyện là
người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng
THQCT&KSHĐTP tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Từ đó, theo quy
định do đó hoạt động xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên cấp huyện của VKSND
bắt buộc phải tuân thủ các quy định có liên quan đến pháp luật về cán bộ công
chức nói chung và pháp luật về tổ chức VKSND nói riêng. Hiện nay hoạt
động xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên cấp huyện của VKSND là một trong
những biện pháp nhằm tăng cường hoạt động của ngành kiểm sát nhân dân
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
* Khái niệm tố tụng hình sự
Thông qua hoạt động của VKSND nói chung thì thực hiện chức năng
KSĐT qua thông hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều
tra vụ án hình sự mà cụ thể được ghi nhận tại BLTTHS 2015 và Quy chế
công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát khởi tố, điều tra và truy tố của
Viện trường VKSNDTC ban hành kèm theo QĐ số 111 ngày 17/4/2020.
Hiến pháp năm 1959 ra đời đã ghi nhận VKSND là một cơ quan trong hệ
thống các cơ quan quyền lực nhà nước, với chức năng kiểm sát việc tuân theo
pháp luật tại Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 1960 đã ghi nhận VKSND có
nhiệm vụ: "Điều tra những việc phạm pháp về hình sự, truy tố trước Tòa án
nhân dân những người phạm pháp về hình sự; kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong việc xét xử của Tòa án nhân dân và trong việc chấp hành các bản
án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra của Cơ quan công an
và của CQĐT khác; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giam, giữ của
các trại giam..."3
.
3
Xem Điều 3 Luật TCVKSND 1960
10
Điều này cho thấy, từ khi mới thành lập VKSND đã có trách nhiệm
quyết định việc kiểm sát hoạt động điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan
tiến hành tố tụng, đảm bảo cho pháp luật tố tụng hình sự được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất. Cùng với sự phát triển của cách mạng Việt nam,
Hiến pháp và Luật tổ chức VKSND có những bước tiến và có những thay đổi
căn bản về nội dung. Nhưng chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động tư pháp của VKS vẫn được ghi nhận. Điều 3 Luật tổ chức
VKSND năm 2002 đã quy định: "Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức
năng, nhiệm vụ bằng những công tác sau đây:
1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc điều tra các vụ án hình sự của các CQĐT và các cơ quan khác
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
...
Theo quy định của Hiến pháp 2013 và Luật TCVKSND 2014 thì VKS
thực hiện cả chức năng thực hành quyền công tố và chức năng kiểm sát các
hoạt động tư pháp. Quốc hội đã giao cho VKS thực hiện quyền giám sát việc
tuân thủ pháp luật của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và công dân
trong phạm vi được Quốc hội giao cho. Việc Quốc hội giao cho VKS thực
hiện quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong lĩnh vực hành chính, kinh
tế, xã hội trước đây và quyền kiểm sát các hoạt động tư pháp hiện nay là xuất
phát từ chỗ VKS do cơ quan lập pháp cao nhất của Nhà nước là Quốc hội lập
ra, hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất và độc lập so với các cơ
quan Nhà nước khác. VKS là cơ quan không nằm trong hệ thống các cơ quan
hành pháp và cơ quan xét xử. Mặt khác, Quốc hội đã giao cho VKS thực hiện
quyền giám sát việc tuân thủ pháp luật như nêu ở trên, còn xuất phát từ nhu
cầu và sự đòi hỏi pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất,
đòi hỏi sự nhất trí về mục đích hành động trong nhân dân, giữa nhân dân và
Nhà nước, giữa các ngành, các cơ quan Nhà nước với nhau. Thực tế đã chứng
minh rằng hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong lĩnh vực hành
11
chính, kinh tế, xã hội từ năm 1960 đến năm 2014 và hoạt động kiểm sát các
hoạt động tư pháp từ năm 2014 đến nay đã có kết quả tốt, góp phần quan
trọng vào việc xây dựng và chấp hành pháp luật trên nhiều lĩnh vực quan
trọng của đời sống xã hội. Trên thực tế hoạt động kiểm sát hoạt động điều tra
được quy định tại Điều 15 Luật TCVKSND 2014 và quy định tại khoản 1
Điều 4 . Hoạt động KSĐT đã được cụ thể hóa thông qua quy chế ban hành
kèm quyết định 111/QĐ-VKSTC ngày 17/4/2019 quy định về thực hành
quyền công tố, kiểm sát khởi tố, điều tra và truy tố. Với chức năng nhiệm vụ
như trên thì VKSND thực hiện chức năng trên thông qua các công tác theo
khoản 2 Điều 6
Các khâu công tác này có quyền sử dụng các biện pháp nghiệp vụ đã
được pháp luật quy định để tác động đến hoạt động của các chủ thể tiến hành
tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình điều tra vụ án hình sự.
Từ những phân tích trên cho thấy khâu công tác kiểm sát hoạt động
điều tra là một giai đoạn trong quá trình hoạt động nghiệp vụ của VKS trong
các giai đoạn tố tụng hình sự, nhằm thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động
tư pháp và thực hành quyền công tố của ngành kiểm sát. Vậy, về bản chất của
việc tổ chức thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong tư pháp
hình sự theo mô hình "thông khâu" có nghĩa là một biện pháp quy định một
đơn vị nghiệp vụ thực hiện hai hoặc nhiều hoạt động của hai hoặc nhiều công
tác kiểm sát khác nhau, tức là một kiểm sát viên của một đơn vị nghiệp vụ có
thể thực hiện " thông" từ công tác kiểm sát điều tra sang công tác kiểm sát
TTHS sự.
1.2. Vai trò của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự
- Vai trò KSV trong TTHS là hoạt động của của bản thân mỗi KSV thực
hiện các hoạt động trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vu được giao.
Do đó, hoạt động nâng cao vai trò KSV trong TTHS được coi là hoạt động vô
cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác của
12
ngành Kiểm sát nhân dân ở nước ta đối với công tác giải quyết vụ án hình sự
trong giai đoạn hiện nay.
- Nâng cao vai trò KSV trong TTHS là hoạt động nòng cốt xây dựng đội
ngũ Kiểm sát viên ngành kiểm sát nhân dân ở Việt Nam. Từ đó, tạo nền tảng
chiến lược quan trọng đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành đã
đề ra.
-Vai trò KSV trong TTHS của ngành KSND nhằm đảm bảo hoạt động
của KSV góp phần quan trọng trong việc bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình
tự về thực hành quyền công tố và KSHĐTP để bảo đảm quyền, lợi ích của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, tài sản của nhà nước. KSV VKSND có vị trí, vai trò
rất quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Không có hoạt động của KSV thì các
hoạt động về THQCT&KSHĐTTP theo quy định không được tiến hành theo
trình tự. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức chú
trọng đến đội ngũ này. Vì vậy, đội ngũ KSV VKSND không chỉ được tăng
cường về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả của công tác của ngành kiểm sát nhân dân.
Vai trò KSV trong TTHS của ngành KSND là nhằm góp phần đánh giá
về bộ máy nhà nước, tính nghiêm minh của pháp luật trong lĩnh vực thi đảm
bảo thực hiện các quy định của pháp luật. KSV VKSND khi tiến hành hoạt
động về THQCT&KSHĐTTP chỉ được làm những gì pháp luật cho phép và
phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn do pháp luật quy định và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật. Không ai, không cơ quan nào được can
thiệp, tác động để buộc KSV VKSND làm trái pháp luật. Bên cạnh đó tùy
từng tình huống cụ thể, KSV VKSND có thể lựa chọn phương án xử lý thích
hợp để bảo đảm kết quả tốt nhất cho hoạt động thực hiện chức năng KSHĐTP
trong thực tế.
13
1.3. Nội dung nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình
sự
1.3.1. Các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát
viên trong tố tụng hình sự
Các quy định về trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV
trong TTHS cần được quy định rõ trong các văn bản pháp luật. Do đó, hệ
thống pháp luật hình sự hiện hành đã xây dựng nhiều quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của KSV trong TTHS để đảm bảo hình thành hành lang pháp lý
điều chỉnh đối với vấn đề này.
Vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS hiện nay đã và đang
trở thành vẫn đề được các quốc trong khu vực và trên thế giới quan tâm, chú
trọng. Đối với vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS nói nói
riêng ở nước ta hiện nay đã và đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan
tâm của các cơ quan NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận thức được tầm
quan trọng của lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng
như điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội phát sinh thì pháp luật ngày càng
được sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về đề áp
dụng pháp luật TTHS .
Ở nước ta hiện nay, tại Hiến pháp 2013 – luật cơ bản của nhà nước có
giá trị pháp lý cao nhất là cơ sở pháp lý cơ bản cho văn bản luật và dưới luật
triển khai chi tiết quy định về vấn đề này. Cùng với Hiến pháp, các văn bản
luật cũng quy định theo hướng ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn về nội
dung nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS ở nước ta, đáp ứng với yêu
cầu chính trị, quá trình xây dựng kinh tế - xã hội ở nước ta trong tình hình
mới. Ngoài ra, các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS
còn được quy định tại Luật khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Với mục tiêu xây dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa thì yêu cầu quy định về việc hoàn thiện quy định pháp luật tố tụng hình
sự nói chung và pháp luật nói riêng là vô cùng cần thiết. Hoạt động này bảo
14
đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS bằng hoạt động
kiểm sát điều tra VAHS nhằm bảo đảm việc tuân theo pháp luật và đảm bảo
xã hội phát triển công bằng, tốt đẹp hơn.
Pháp luật nói chung, pháp luật hình sự và TTHS nói riêng là công cụ bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS - đó là tất
yếu. “Pháp luật là công cụ trước tiên bảo vệ thực hiện chức năng gảii quyết
các vụ án hình sự. Pháp luật bảo vệ áp dụng pháp luật bằng cách ghi nhận
các quyền và đặt ra các thể chế pháp lý thực thi việc bảo vệ các quyền”. Nó
vừa là cơ sở pháp lý để các cơ quan tố tụng, người tiến hành tố tụng áp dụng
nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS , vừa là
cơ sở để hạn chế lạm quyền, vi phạm pháp luật, xâm phạm thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS từ phía các cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng. Đồng thời, nó còn là phương tiện để cơ quan, tổ chức
v.v… được giao quyền kiểm sát, giám sát sử dụng để ngăn ngừa, phát hiện vi
phạm pháp luật, yêu cầu sửa chữa, khắc phục nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS đúng pháp luật. Hoạt động điều tra
VAHS là một hoạt động chấp hành và áp dụng pháp luật để bảo vệ công lý,
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS nhưng thực
tiễn cho thấy, không phải bao giờ hoạt động điều tra VAHS của các cơ quan
tiến hành tố tụng cũng đúng pháp luật và bảo đảm được thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của KSV trong TTHS . Do đó, cần thiết phải kiểm sát điều tra vừa
để bảo đảm cho pháp luật được chấp hành đúng, thống nhất, nghiêm minh vừa
kịp thời vừa ngăn ngừa, hạn chế, loại trừ và sửa chữa được vi phạm pháp luật
gây ảnh hưởng tiêu cực đến thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong
TTHS .
Thông qua các quy định pháp luật tố tụng hình sự về bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS bằng hoạt động kiểm sát điều tra
VAHS trong thực tế. Hoạt động điều tra VAHS là hoạt động nhân danh quyền
lực Nhà nước, vừa chấp hành pháp luật, vừa áp dụng pháp luật để kiểm tra lại
15
toàn bộ hoạt động điều tra giải quyết các vụ án hình sự. Các quyền hạn của
VKS khi kiểm sát như yêu cầu khắc phục, sửa chữa vi phạm, kiến nghị hoặc
kháng nghị sẽ được CQĐT xem xét lại chứ không phải bắt buộc CQĐT phải
chấp hành như mệnh lệnh hành chính. Xuất phát từ phạm vi, đối tượng kiểm
sát điều tra và thông qua các quy định pháp luật cũng như thực tiễn thi hành
đã cho thấy, hoạt động kiểm sát điều tra của VKS không những không thể
làm thay đổi nguyên tắc độc lập điều tra, mà còn có ý nghĩa bảo đảm độc lập
điều tra, loại trừ các nguy cơ ảnh hưởng đến nguyên tắc điều tra vụ án hình
sự.
Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về
vấn đề áp dụng pháp luật TTHS. Điều này tạo điều kiện để bảo vệ tốt nhất
quyền và lợi ích của các chủ thể ở nước ta hiện nay; thể hiện rõ nét sự quan
tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở
nước ta trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền. Đồng thời, cùng với
hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp
dụng những quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong
TTHS ở nước ta được thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Phù hợp với xu thế
phát triển trên thế giới hiện nay là vừa xây dựng và phát triển kinh tế xã hội
nhưng đề cao vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS nhằm phát
triển một cách bền vững. Từ đó, hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong
việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS trong tiến trình phát
triển đất nước ta hiện nay và trong tương lai.
16
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự
Kiểm sát điều tra là một trong số các nhiệm vụ (và quyền hạn) của Viện
kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp. Điều này có nghĩa
là hoạt động điều tra là hoạt động tư pháp, Cơ quan điều tra là cơ quan tư
pháp, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên là các chức
danh tư pháp và mọi hoạt động theo Luật Tố tụng Hình sự của cơ quan và các
chức danh này phải chịu sự kiểm sát của Viện kiểm sát. Tuy nhiên, khi kiểm
sát điều tra, kiểm sát viên Viện kiểm sát còn có quyền hạn và đồng thời là
trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng.
Đồng thời, trong hoạt động của mình thì trên cơ sở các quy định của BLTTHS
và các văn bản hướng dẫn trong thực tế đã khẳng định vị trí của Kiểm sát viên
trong thực tế. Vận dụng quy định này và một số quy định khác như giải quyết
khiếu nại, tố cáo; trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra; xem xét, cấp
giấy chứng nhận cho người bào chữa.v.v.., Kiểm sát viên trong thực tế đã tiến
hành kiểm sát các hoạt động điều tra cơ quan điều tra, hoạt động của người
tham gia tố tụng trong thực tế.
Hiện nay, nhiệm vụ quyền hạn của kiểm sát viên được BLTTHS quy
định là nền tảng cho quá trình áp dụng nói chung.
* Nhiệm vụ, quyền hạn chung (căn cứ quy định tại Điều 83 Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân 2014) quy định như sau:
Thứ nhất, Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố,
kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát cấp mình
theo phân công của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng (quy
định tại khoản 1 Điều 83 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân 2014). Trong
quá trình thực hiện quy định về nhiệm vụ, quyền hạn thì kiểm sát viên phải
tuân thủ các quy định đối với sự phân công của Viện trưởng và bản thân của
các Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm về các vị trí, việc làm của mình trước
Viện trưởng trong công tác TTHS.
17
Thứ hai, khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên phải tuân theo pháp luật
và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình, sự lãnh
đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (khoản 2 Điều
83 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014).
* Nhiệm vụ cụ thể
Căn cứ quy định tại Điều 42 BLTTHS 2015 đã quy định rõ về nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự, cụ thể như sau:
Thứ nhất, kiểm sát việc thụ lý, giải quyết khởi tố, áp dụng biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ việc lập hồ sơ vụ án
của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều
tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra được tuân thủ các quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42
BLTTHS đã tạo nền tảng quan trọng cho quá trình áp dụng pháp luật trong
thực tế. Các hoạt động của KSV trong KSĐT thực hiện trên phương diện
trong thực tế. Một điều cơ bản chính là các hoạt động tố tụng của cơ quan
điều tra cần thiết phải được xem xét có đúng quy định hay không? Việc lập hồ
sơ vụ án, các hồ sơ khởi tố có đúng và đảm bảo quy định hay không? Trên cơ
sở đó thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao.
Thứ hai, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 42 BLTTHS quy định:
Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối
chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét. Đây là
các hoạt động điều tra của cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một
số hoạt động điều tra để xem xét có hiệu quả hay không? Điều này đã làm nền
tảng cho quá trình áp dụng trong thực tế. Đây chính là căn cứ xác định và tiến
hành kiểm sát áp dụng trong thực tế.
Thứ tư, kiểm sát viên tiến hành kiểm sát việc tạm đình chỉ điều tra, đình
chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra vụ án hình sự của cơ quan
điều tra.
18
Thứ năm, tại điểm e khoản 1 Điều 42 BLTTHS 2015 quy định KSV đề
ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can.
Thứ sáu, triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố
giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy
lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp tại điểm g khoản 1 Điều 42
BLTTHS 2015
Thứ bảy, căn cứ điểm h khoản 1 Điều 42 BLTTHS 2015 thì KSV có
quyền quyết định áp giải người bị bắt, bị can; quyết định dẫn giải người làm
chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao
người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát;
quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
Thứ tám, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 42 BLTTHS 2014 thì KSV có
quyền trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật
này;
Ngoài ra, KSV có quyền yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử,
đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật theo quy định tại điểm k
khoản 1 Điều 42 BLTTHS 2015.
Thứ chín, Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết
định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về
việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội,
tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên
họp. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và
những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố
tụng khác của Tòa án
Thứ mười Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án
Mười một, thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp
luật;
19
(16) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của
Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy
định của Bộ luật này.
Theo quy định của pháp luật, VKSND được giao thực hiện chức năng
kiểm sát tuân theo pháp luật nói chung và TTHS. Hai chức năng này vừa có
tính độc lập tương đối, vừa quan hệ chặt chẽ, tác động quan lại, bổ sung lẫn
nhau, không tách rời nhau. Chính đặc điểm đó đã tạo nên tính thống nhất
trong chức năng của VKSND nói chung và vai trò của KSV nói riêng trong
TTHS. Ở Việt Nam, VKS là cơ quan duy nhất được giao chức năng thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Hoạt động kiểm sát điều tra
được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự và trong suốt quá trình điều
tra các vụ án hình sự.
20
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS thông qua hoạt
động kiểm sát điều tra là một chế định pháp lý quan trọng, là cơ sở cần thiết
trong việc thiết lập và hoàn chỉnh một hệ thống pháp luật tố tụng hình sự ở
nước ta hiện nay. Việc xác định đặc điểm, tính tất yếu, những yếu tố đảm bảo
trong việc thực hiện trong lĩnh vực này sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết
lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp
luật về hình sự tại Việt Nam. Đây là nhiệm vụ quan trọng đối với nước ta
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Đồng thời, còn bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho bị can trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự.
Trên nền tảng là các quy định quan trọng của pháp luật thế giới thì việc kế
thừa và tiếp thu những quy định hợp lý vào hệ thống pháp luật Việt Nam về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS là điều vô cùng quan
trọng. Có thể nói, những quy định của thế giới chính là cơ sở pháp lý quan
trọng trong việc thiết lập một hành lang pháp luật về thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của KSV trong TTHS đối với mỗi một quốc gia trong điều kiện
kinh tế - xã hội hiện nay. Việc xác định các quan điểm nhằm qua đó xây dựng
nên một khái niệm cơ bản về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong
TTHS sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật
chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của KSV trong TTHS nói chung và trong pháp luật tố tụng hình sự
nói riêng tại Việt Nam. Đây là việc làm cần thiết cho nước CQĐT trong quá
trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện
nay. Điều này tạo điều kiện để bảo vệ tốt nhất quyền thiêng liêng và cao quý
mà tạo hóa đã ban tặng cho mỗi con người; thể hiện rõ nét sự quan tâm
thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước CQĐT đối với nhân dân.
Đáp ứng với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất. Trên cơ sở lý luận về thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của KSV trong TTHS trong kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ở Chương I,
21
tác giả vận dụng thực tiễn tại Việt Nam, đánh giá tình hình thi hành pháp luật,
kết quả đạt được trong việc áp dụng và những hạn chế, khó khăn gặp phải trong
quá trình thi hành, từ đó tìm ra nguyên nhân của những kết quả đạt được cũng
như nguyên nhân của những hạn chế được trình bày trong Chương 2 của tiểu
luận.
22
CHƯƠNG 2:
THỰC TIỄN THI HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH
SỰ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
2.1. Khái quát tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam hiện tại là một nước theo hệ thống XHCN. Do đó, bộ máy nhà
nước được xây dựng trên nguyên tắc quyền lực thuộc về Nhân dân, Nhân
nhân thực hiện quyền lực của mình thông qua các cơ quan đại diện là Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất.
Quốc hội không trực tiếp thực thi quyền lực mà giao cho các cơ quan nhà
nước, trong đó Viện kiểm sát nhân dân được giao chức năng kiểm sát việc
tuân theo pháp luật nói chung (Hiến pháp 1960, 1980). Hiến pháp 1992 quy
định Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) kiểm sát việc tuân theo pháp luật và
thực hành quyền công tố; Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001, Hiến pháp năm
2013 quy định VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp4
.
Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta được thành lập ngày 26 tháng 7 năm
1960 bằng một đạo luật là Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960.
Với chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thì
cần tổ chức Viện kiểm sát thành một hệ thống cơ quan Nhà nước độc lập. Từ
năm 1945 đến nay, việc xác định vị trí của cơ quan Viện kiểm sát trong bộ
máy Nhà nước ta luôn luôn thể hiện xu hướng khẳng định sự độc lập của hệ
thống cơ quan này. Từ khi thành lập Viện kiểm sát nhân dân năm 1960, theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân luôn là một hệ
thống cơ quan độc lập trong bộ máy Nhà nước, được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành. Viện kiểm sát
nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện
4
Xem Hiến pháp 2013
23
trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm; chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
Nước trong thời gian Quốc hội không họp5
.
Ở một số nước có nền kinh tế chuyển đổi như Trung Quốc, Liên bang
Nga, Viện kiểm sát là cơ quan độc lập với Chính phủ và Toà án. ở Trung
Quốc, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Đại hội đại biểu nhân
dân toàn quốc bầu ra và chịu trách nhiệm trước cơ quan này. Các Viện kiểm
sát nhân dân địa phương chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện kiểm sát nhân dân
cấp trên và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Với vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì Viện kiểm sát là một trong những cơ
quan thể hiện trực tiếp bản chất của Nhà nước ta, là một bộ phận quan trọng
và không thể thiếu trong bộ máy Nhà nước. Điều 107 Hiến pháp năm 2013
quy định nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân là: “Viện kiểm sát nhân dân
có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất”6
.
Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam được thành lập ngày 26 tháng 7 năm
1960 bằng Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960. Theo quy định của
Hiến pháp Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân là một hệ thống cơ quan nhà
nước độc lập trong cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan Nhà nước. Viện
kiểm sát nhân dân Việt Nam được tổ chức làm 3 cấp gồm:
5
GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước
pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
6
Xem Điều 107 Hiến pháp 2013
24
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Ngoài ra còn có hệ thống viện kiểm sát quân sự.
Theo Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Viện kiểm sát nhân dân
Việt Nam là một hệ thống độc lập và được được tổ chức ở 4 cấp, gồm:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (hiện có 3 Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh);
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện có
63 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
- Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hiện
có 691 Viện kiểm sát cấp huyện tại 691 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh).
Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có các Viện kiểm sát quân sự,
gồm:
- Viện kiểm sát quân sự Trung ương.
- Viện kiểm sát quân sự cấp Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn...
- Viện kiểm sát quân sự cấp Khu vực7
.
Quy định như vậy là sự thể chế hóa quy định trong Hiến pháp 2013, và
đã có nhiều thay đổi so với mô hình Viện kiểm sát theo Hiến pháp năm 1992,
sửa đổi, bổ sung năm 2001 và Luật TCVKSND 2002. Hiến pháp năm 1992
sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy định hệ thống Viện kiểm sát gồm:"Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát
quân sự”.Quy định này là nhằm xác định hệ thống Viện kiểm sát được tổ
chức theo địa giới hành chính từ Trung ương xuống địa phương. Việc tổ chức
7
Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Hà Nội.
25
hệ thống Viện kiểm sát nhân dân theo địa giới hành chính ra đời từ khi Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960 được ban hành8
.
Hiến pháp năm 2013 quy định tại Khoản 2 Điều 107 "Viện kiểm sát nhân
dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do Luật
định”. Việc kiện toàn hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được cụ thể hóa trong
Luật TCVKSND 2014, trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước về cải
cách tư pháp. Định hướng đó được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 49-NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 và Kết Luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị về Đề án
đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan Điều tra
theo Nghị quyết 49, đã xác định tổ chức hệ thống Tòa án theo cấp xét xử
không phụ thuộc vào đơn vị hành chính, đồng thời Viện kiểm sát được tổ
chức phù hợp với hệ thống tổ chức Tòa án9
.
Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về tổ chức Viện
kiểm sát theo bốn cấp tương ứng với bốn cấp của Tòa án, cụ thể là: 1. Tòa án
nhân dân tối cao; 2. Tòa án nhân dân cấp cao; 3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; 4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương (và hệ thống Tòa án quân sự) (Theo Điều 3 Luật
Tổ chức tòa án nhân dân 2014)10
.
- Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các
phòng nghiệp vụ và tương đương; viện kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
- Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có:
a) Ủy ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
c) Các phòng và tương đương.
8
Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Hà Nội.
9
Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Hà Nội.
10
Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Hà Nội.
26
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác.
2.2. Thực tiễn thi hành quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát
viên trong tố tụng hình sự
2.2.1. Kết quả đạt được
Nhằm đạt được mục tiêu nâng cao nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong
TTHS nói chung, góp phần thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã được Đảng
và nhà nước giao phó là mục tiêu quan trọng trong hoạt động của hệ thống
các VKS cấp huyện ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trên thực tế, đề án
trong công tác đào tạo, bồi dường công chức, viên chức hệ thống VKSND
giai đoạn 2017 – 2021 đã và đang được thực hiện nghiêm tức để đáp ứng với
yêu cầu của Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, yêu cầu cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện
nay. Đồng thời, thông qua việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội
ngũ KSV trong thực hiện việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có hoạt động nghề nghiệp mang tính đặc thù của ngành kiểm sát nhân dân
nhằm đáp ứng với yêu cầu cấp bách từ thực tiễn công tác của ngành kiểm sát
nhân dân. Đồng thời, thông qua hoạt động này sẽ góp phần khắc phục hạn
chế, vướng mắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức và Hệ thống
các VKS cấp huyện nói chung ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Chủ trương
“Tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố
với hoạt động điều tra” là một trong những vấn đề cơ bản, quan trọng trong
cải cách tư pháp hình sự hiện nay ở nước ta. Các Nghị quyết, Chỉ thị của
Đảng về cải cách tư pháp xác định: Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm chính
về những oan, sai trong việc khởi tố, bắt, tạm giữ, tạm giam, điều tra, truy tố;
phải bảo đảm việc truy tố có căn cứ, đúng pháp luật, cùng với cơ quan điều
tra khắc phục những vi phạm, tồn tại trong quá trình điều tra, bảo đảm không
để lọt tội phạm, người phạm tội, không làm oan người vô tội. Đồng thời, tăng
cường nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong ngành kiểm sát nhân dân. Chỉ tính
27
riêng trong năm 2020, tình hình tội phạm tiếp tục diễn biến phức tạp. Ngành
Kiểm sát đã thực hành quyền công tố, kiểm sát khởi tố mới 84.271 vụ án hình
sự, tăng 7,1% so với năm 2019. Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV
tại VKSNDTC nói chung và tại VKSND các địa phương. Điều này thể hiện
trên phương diện sau:
Một là, đã xây dựng được các quy định của pháp luật, hệ thống chính
sách về nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS của Việt Nam. Các văn
bản pháp luật điều chỉnh trong hoạt động KSĐT của VKSND trong thực tế là
nền tảng pháp lý quan trọng để các cơ quan NN có thẩm quyền trong việc đối
phó với vấn đề này trong công tác phòng ngừa tội phạm. Xây dựng hệ thống
văn bản pháp luật cũng như cơ chế chính sách điều chỉnh là việc làm cần
thiết. Đầu tiên là các quy định có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của KSV
trong TTHS tại theo quy định của BLTTHSvà một số văn bản hướng dẫn là
kết quả của việc làm này. So với quy định hiện hành về nhiệm vụ, quyền hạn
của KSV trong TTHS ở nước ta thì quy định của BLTTHS 2015 được quy
định theo hướng tăng nặng và xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động này
rộng hơn và đáp ứng phù hợp với sự thay đổi của điều kiện, hoàn cảnh ở
nước ta. Từ đó góp phần quan trọng trong việc phòng ngừa tội phạm và tăng
cường nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS ở Việt Nam nói chung và
tại các địa phương nói riêng.
Hai là, trong cơ chế quản lý, áp dụng pháp luật về Nhiệm vụ, quyền
hạn của KSV trong TTHS
Thời gian qua, Chính phủ và các cơ quan chức năng đã có nhiều biện
pháp nhằm tăng cường nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS ngăn từ
hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra và
xử lý vi phạm gắn với. Đồng thời, thành lập và quy định tổ chức bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của VKSNDTC về các vụ án hình
sự trong thực tế. Tăng cường phối hợp với các cơ quan hữu quan là các cơ
28
quan Tư pháp là Viện kiểm sát và Tòa án trong việc điều tra, truy tố và xét xử
các hành vi vi phạm về tội phạm này.
Việc ban hành các cơ quan chức năng trong hoạt động nhiệm vụ, quyền
hạn của KSV trong TTHS, đã góp phần quan trọng trong việc đưa các văn bản
pháp luật về chủ trương phòng ngừa tội phạm cũng như tăng cường pháp luật
về vị trí, vai trò của VKSND trong quá trình TTHS cũng như áp dụng vào
hoàn cảnh thực tiễn tại Việt Nam đạt hiệu quả cao trong thời gian gần đây.
Bốn là, chủ động hơn trong việc đấu tranh, phòng ngừa tội phạm và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS
Các tội phạm không tự nhiên bị hạn chế mà cần thiết thông qua việc chủ
động trong công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm của những cơ quan NN
có thẩm quyền, các chủ thể trong hoạt động này. Cụ thể: các cơ quan NN có
thẩm quyền căn cứ vào tính chất, sự thay đổi về hoạt động tội phạm trong
nước trong thời gian trở lại đây để ban hành chính sách nhằm ngăn chặn, xử
lý triệt để các hàng vi vi phạm. bằng hoạt động nghiệp vụ của mình cũng như
hoạt động kiểm tra, giám sát để phát hiện và xử lý các hành vi trên.
2.2.3. Khó khăn, vướng mắc
Trong quá trình thực hiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của KSV
trong TTHS , sửa đổi bổ sung thì quá trình thực tiễn vẫn xảy ra một số khó
khăn, vướng mắc, cụ thể như sau:
Một là, trong công tác KSĐT VAHS vẫn còn bộc lộ những hạn chế, tồn
tại như: việc đánh giá tính chất vụ án, mức độ phạm tội và trách nhiệm hình
sự của bị can còn chưa chính xác; Công tác KSĐT đối với các quy định của
BLTTHS 2015 chưa được thực hiện một cách nghiêm túc trong thực tế, vẫn
còn một số khó khăn trong việc tiếp cận vụ án các tội ngay từ đầu còn khó
khăn, đặc biệt với các vụ án buôn lậu, kinh doanh đa cấp, cho vay lãi nặng....
với số lượng lớn ngay từ thời gian ban đầu còn nhiều vướng mắc. Hoạt động
nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS trong thực tế còn nhiều vướng
mắc khi việc thu thập các chứng cứ để xử lý các vụ án hình sự. Đối với hoạt
29
động KSĐT thì hoạt động kiểm sát tố tụng trong giai đoạn điều tra của VKS
đối với CQĐT còn nhiều khó khăn khi KSV, ĐTV chưa có kinh nghiệm trong
việc xử lý vụ án để giải quyết trên thực tế. Bên cạnh đó việc áp dụng Quyết
định số 03/QĐ-VKSTC ngày 29/12/2017 về việc ban hành quy chế công tác
THQCT&KS việc khởi tố, điều tra và truy tố và Thông tư liên tịch
04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19/10/2018 về phối hợp giữa cơ
quan điều tra và VKS trong việc thực hiện Bộ luật tố tụng hình sự là nền tảng
thực hiện hoạt động KSĐT các vụ án hình sự về XPTTQLKT được thực hiện
một cách triệt để trong thực tế.
Hai là, việc nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị tài liệu của hồ sơ vụ án hình sự
của một số Kiểm sát viên nhiều khi chưa được chú trọng. Một số trường hợp
Kiểm sát viên tham gia KSĐT, chưa nắm chắc tình tiết nội dung vụ án, nhất là
những bị can trong quá trình điều tra không nhận tội, thay đổi lời khai. Vì
vậy, Kiểm sát viên không phát hiện được những mâu thuẫn để từ đó có kế
hoạch thẩm vấn bị can, kiểm tra tính đúng đắn, khách quan của các chứng cứ,
đồng thời chuẩn bị tài liệu, chứng cứ để tranh luận, đối đáp với những yêu
cầu, đề nghị của bị can, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác
trong giai đoạn điều tra, do vậy, đôi khi không bảo vệ được quan điểm của
VKS đưa ra nhằm điều tra xử lý vụ án hình sự đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật.
Ba là, một số Kiểm sát viên không có tâm lý vững vàng, việc nghiên cứu
hồ sơ, chuẩn bị tài liệu nên chưa có sự phản ứng linh hoạt khi tham gia thực
hiện TTHS còn hạn chế trong đối đáp nên có tâm lý ngại tranh luận hoặc
tranh luận qua loa, chưa đưa ra đầy đủ những luận điểm có sức thuyết phục
với sự diễn đạt rõ ràng mạch lạc để đối đáp với tất cả các ý kiến của người
bào chữa và những người tham gia tố tụng khác đã nêu lên, nhất là những ý
kiến trái ngược lại với quan điểm của Kiểm sát viên.
Bốn là, việc quy định của pháp luật thiếu đồng bộ; Bộ luật hình sự, Bộ
luật tố tụng hình sự ... đã ban hành nhiều năm nhưng việc hướng dẫn, giải
30
thích hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền còn chậm, một số quy định
chưa phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn trong khi vận dụng; sự phối họp
giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật trên cơ sở chức năng nhiệm vụ còn thiếu
chặt chẽ, thiếu nhất quán nên không ít các vụ việc quá trình xử lý có biểu hiện
không thống nhất cao.
Tóm lại, bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác nhiệm vụ,
quyền hạn của KSV trong TTHS , cũng còn những hạn chế, khuyết điểm mà
ngành Kiểm sát cần khắc phục để thực hiện tốt hơn chức năng, vai trò của
mình trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
2.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự
2.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020" có đặt ra yêu cầu là:
“Phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền
hạn tư pháp trong hoạt động tư pháp theo hướng tăng quyền và trách nhiệm
cho Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán để họ chủ động trong việc
thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các hành vi và quyết định tố tụng của mình”.
Việc thực hiện yêu cầu này là hết sức cần thiết để hoạt động tư pháp tiến
hành chính xác, kịp thời, khắc phục tính hình thức, quan liêu. Trong đó, một
trong những vấn đề trọng tâm của ngành Kiểm sát là nâng cao chất lượng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên làm sao để họ phát huy
được tính tự thực hiện, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cấp trên
về những hành vi và quyết định tố tụng của mình.
Kiểm sát viên là những người trực tiếp thực hành quyền công tố và kiểm
sát điều tra, xét xử một vụ án hình sự sẽ có những hành vi, đưa ra những
quyết định tố tụng nhất định, gắn liền với một sự kiện, tình huống cụ thể.
Kiểm sát viên phải được độc lập để chỉ giải quyết vụ án hình sự theo các quy
31
định của pháp luật và chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi, quyết định của
mình, không bị chi phối bởi các thẩm quyền khác. Như vậy, sẽ tạo điều kiện
cho quá trình tố tụng được tiến hành trôi chảy, xử lý vụ án được khách quan,
kịp thời, toàn diện và đúng đắn. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên khi
thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong vụ án hình
sự được quy định tại khoản 1 Điều 37 BLTTHS. Những quy định này nhìn
chung đã khái quát được nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong suốt
quá trình giải quyết vụ án nhưng vẫn còn những hạn chế bất cập.
BLTTHS quy định Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công
tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án
hình sự quyền kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra và lập hồ
sơ vụ án của Cơ quan điều tra. Với quy định này, chúng ta có thể thấy, Kiểm
sát viên không thực sự được độc lập khi thực hiện các quyền hạn tố tụng của
mình. Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Kiểm sát viên là người trực tiếp
kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra nên là người nắm bắt rõ
nhất những trường hợp đủ căn cứ để khởi tố vụ án hoặc thay đổi quyết định
khởi tố vụ án, khởi tố bị can; căn cứ truy nã bị can; căn cứ tạm đình chỉ, đình
chỉ vụ án hoặc căn cứ thay đổi điều tra viên... nhưng lại không có những
quyền hạn này mà vẫn phải báo cáo Viện trưởng, phó Viện trưởng quyết định.
Việc này gây ra rất nhiều hạn chế cho Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết
vụ án.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy, nhiệm vụ và
quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong BLTTHS nước ta bị hạn chế hơn
rất nhiều so với trong BLTHS một số nước như Nhật Bản hoặc BLTTHS
Cộng hòa Liên bang Đức. Theo BLTTHS Nhật Bản, Kiểm sát viên có vai trò
rất quan trọng, đó là: Tiến hành điều tra mọi tội phạm, Quyền truy tố, Quyền
yêu cầu Tòa án áp dụng pháp luật thích hợp, Quyền giám sát hoạt động thi
hành án hình sự. Về thẩm quyền của Kiểm sát viên: Kiểm sát viên được tiến
hành trực tiếp thẩm vấn bị cáo, người bị hại và người làm chứng, quyền truy
32
tố. Vị thế của Kiểm sát viên: Kiểm sát viên được pháp luật bảo đảm vị thế,
Kiểm sát viên là người đại diện cho lợi ích công và hoạt động độc lập, đặc
biệt là trung lập về chính trị (không được tham gia bất kỳ đảng phái nào),
nhiệm kỳ của Kiểm sát viên Nhật Bản không bị giới hạn.
Vì vậy, đặt ra yêu cầu sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ quyền hạn của VKS
theo hướng như sau:
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát việc khởi tố; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc thay đổi
quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; kiểm sát các hoạt động điều
tra và lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra;
b) Đề ra yêu cầu điều tra; hoặc chỉ huy hoạt động điều tra tội phạm
trong các trường hợp cần thiết; quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước cung
cấp thông tin về tội phạm, có thể tự mình hoặc thông qua cơ quan điều tra
khác tiến hành điều tra...
Tóm lại, việc sửa đổi, bổ sung một số nhiệm vụ và quyền hạn của Viện
kiểm sát và của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự tạo ra sự chủ động trong
việc thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các hành vi và quyết định tố tụng của KSV trong quá trình giải quyết
vụ án hình sự. Qua đó, góp phần vào việc thúc đẩy giải quyết vụ việc được
thuận lợi, nhanh chóng, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Bảo đảm việc
phát hiện và xử ký kịp thời hành vi tội phạm và người phạm tội; qua đó góp
phần vào việc phòng chống tội phạm.
2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự
* Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng về nhiệm vụ, quyền hạn của
Kiểm sát viên
33
Đặc biệt quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
Kiểm sát viên cả về chuyên môn, nghiệp vụ và về giáo dục, bồi dưỡng phẩm
chất, đạo đức nghề nghiệp. Cần phải tuyển chọn cán bộ có trình độ, năng lực
cho khâu xét xử, đặc biệt là khả năng hùng biện tranh tụng tốt tại phiên toà.
Hoàn thiện khâu đào tạo cán bộ, công tác kiểm sát hoạt động xét xử đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ, trang bị đầy đủ phương tiện hỗ trợ tối ưu cho công việc,
tạo điều kiện đê cán bộ công tác theo đúng sở trường, lĩnh vực đào tạo. Kiểm
sát viên được pháp luật bảo đảm vị thế, Kiểm sát viên là người đại diện cho
lợi ích công và hoạt động độc lập. Không bị lệ thuộc hay phụ thuộc vào bất kỳ
cơ quan, tổ chức nào, để bảo đảm các hoạt động của Kiểm sát viên được vô
tư, khách quan và đúng quy định của pháp luật. Tiếp tục thực hiện các biện
pháp tổ chức hệ thống VKSND cho phù hợp với hệ thống tổ chức của Toà án
nhân dân theo yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp; kiện toàn tổ chức bộ
máy VKSND phù hợp với thực tế công việc, khả năng cán bộ và yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ được giao. Quá trình rà soát, quy hoạch, bổ nhiệm, Ban cán sự
Đảng, Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh sẽ chú trọng cán bộ trẻ, cán bộ
nữ có năng lực, triển vọng, phẩm chất đạo đức tốt để bổ nhiệm vào các chức
vụ lãnh đạo quản lý.
Trong hệ thống cơ quan VKSND cấp tỉnh, cần xây dựng một số cơ
quan của VKS được tổ chức theo lĩnh vực hoạt động chuyên sâu: chuyên điều
tra, truy tố các tội phạm có tổ chức, tội phạm kinh tế, tội phạm tham nhũng,
tội phạm ma túy, tội phạm do thanh, thiếu niên thực hiện, tội phạm giao
thông, tội phạm môi trường, tội phạm liên quan đến xuất, nhập cảnh, tội phạm
thuộc lĩnh vực công nghệ, tin học...Chú trọng thường xuyên việc cử cán bộ
VKSND tỉnh xuống chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho VKSND cấp huyện.
* Tăng cường quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tiến hành
tố tụng và giữa Kiểm sát viên với Điều tra viên
Với vị trí, chức năng rất quan trọng trong bộ máy Nhà nước ta, VKSND
và Toà án nhân dân có trách nhiệm phối hợp với nhau để giải quyết vụ án
34
hình sự đúng đắn, khách quan theo luật định nhằm bảo vệ chế độ Nhà nước,
bảo vệ nhân dân và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhận thức rõ tầm
quan trọng của mối quan hệ giữa VKS và Toà án trong việc phòng ngừa và
chống tội phạm, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ Chính trị
“về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” đã nhấn
mạnh: “Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tư pháp trong hoạt động tố
tụng trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ
quan, không hữu khuynh hoặc đùn đẩy trách nhiệm. Các cơ quan điều tra,
kiểm sát, xét xử cần thực hiện đúng thời hạn tố tụng như luật định”.
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và Luật Tổ chức VKSND năm 2002,
2014 đều quy định trách nhiệm phối hợp giữa Toà án và VKS, với các cơ
quan, tổ chức khác của Nhà nước trong hệ thống chính trị nhằm phòng ngừa
và chống tội phạm có hiệu quả, xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm
và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp. Các cơ quan tiến hành tố tụng
không những có trách nhiệm phối hợp với nhau mà còn phải phối hợp với các
cơ quan nhà nước khác bằng những nội dung cụ thể, thiết thực được quy định
BLTTHS 2003 và hiện nay là 2015. Quan hệ giữa Toà án và VKS trong hoạt
động TTHS còn có mục đích chung là tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm
tội, kiến nghị hoặc yêu cầu các cơ quan hữu quan áp dụng các biện pháp khắc
phục và phòng ngừa tội phạm.
Để tăng cường phối hợp quan hệ phối hợp giữa Tòa án và VKS tỉnh Đắc
Lắk trong TTHS nói chung nhằm tăng cường KSĐT các vụ án hình sự nói
riêng cần thiết thực hiện một số giải pháp đồng bộ sau:
Một là, nghiên cứu xây dựng Đề án nghiên cứu quy chế phối hợp giữa
KSV và ĐTV trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, trong đó quy định cụ
thể trách nhiệm của mỗi cơ quan trong quá trình xét xử và buộc tội, quy định
rõ trách nhiệm của Kiểm sát viên trong quá trình thu thập chứng cứ, đánh giá
chứng cứ nhằm xác định tội trạng và khung hình phạt truy tố, các quy định về
vai trò công tố tại phiên tòa, trách nhiệm của ĐTV trong quá trình thực hiện
35
chức năng điều tra vụ án hình sự. Trách nhiệm của các cá nhân khi để xảy ra
sai sót hoặc truy tố sai hoặc kết tội oan người vô tội, các biện pháp sử lý đối
với những vi phạm đó, trách nhiệm Viện kiểm sát KSĐT các vụ án hình sự
nói chung và vụ án hình sự nói riêng.
Hai là, tiến hành các phiên họp liên ngành Tư pháp ở tỉnh để bàn bạc
thống nhất tháo gỡ vướng mắc bất cập trong hoạt động của mình, phối hợp
giải quyết án điểm, tổ chức phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp. Thông
qua công tác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS cần rút
kinh nghiệm về hoạt độn ngày tại cấp tỉnh và cấp huyện.
Ba là, tăng cường quan hệ phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ
quan tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong tố tụng hình
sự góp phần mang lại hiểu quả tích cực trong quá trình giải quyết vụ án hình
sự. Mà còn tránh lạm quyền trong thực hiện chức năng tiến hành tố tụng của
các cơ quan tiến hành tố tụng qua đó bảo đảm việc xét xử vụ án hình sự đúng
pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Từ những thực tế
trên cần thiết về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS hình
sự và giải quyết vụ án nói chung trong giai đoạn mới.
Bốn là, Kiểm sát viên phải bám sát quá trình điều tra, nắm chắc tiến độ
điều tra, tăng cường hơn nữa trách nhiệm cá nhân, phát huy tính chủ động của
Kiểm sát viên trong việc giải quyết vụ án hình sự , đặc biệt là việc ban hành
các quyết định tố tụng trong giai đoạn khởi tố, điều tra; đề ra các yêu cầu và
trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra khi cần thiết, hạn chế đến mức
thấp nhất phải trả hồ sơ điều tra bổ sung. Việc đề ra yêu cầu điều tra và yêu
cầu cơ quan Điều tra tiến hành điều tra là một quyền năng quan trọng và cơ
bản của Kiểm sát viên Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS .
Thông qua việc đề ra yêu cầu điều tra, Kiểm sát viên thể hiện rõ quan điểm
của mình trong việc thu thập chứng cứ; đây vừa là quyền năng, đồng thời
cũng thể hiện trình độ, năng lực của Kiểm sát viên. Vì vậy, cần đặc biệt quan
tâm đến công tác này nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng yêu cầu điều tra.
36
Năm là, Viện kiểm sát các cấp phải quản lý chặt chẽ thông tin tội phạm,
thực sự chủ động trong quản lý và phân loại xử lý thông tin tội phạm; quán
triệt và thực hiện đúng nguyên tắc: mọi hành vi phạm tội đều phải được phát
hiện, điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật, không làm oan, không bỏ
lọt tội phạm - đó cũng chính là nhiệm vụ quan trọng gắn với chức năng công
tố của Viện kiểm sát. Để làm được điều đó, Viện kiểm sát các cấp phải xây
dựng mối quan hệ chặt chẽ với với Công an các cấp trong việc cung cấp và xử
lý thông tin, đây là nguồn thông tin trực tiếp và chủ yếu về các vụ án hình sự
trong thực tế. Đồng thời, VKS phải làm tốt hơn các hoạt động kiểm sát điều
tra, thực hiện đúng quy định tố tụng hình sự ngay từ giai đoạn khởi tố. Đây là
một giải pháp thiết thực, tạo điều kiện để Kiểm sát viên nắm được bản chất vụ
việc, KSV cần phối hợp với Điều tra viên để xác lập định hướng điều tra, xây
dựng kế hoạch điều tra cụ thể nhằm bảo đảm việc điều tra, xử lý vụ án được
triệt để, đúng pháp luật; định kỳ cùng với Điều tra viên đánh giá kết quả điều
tra, thống nhất những nội dung cần tiếp tục điều tra, thực hiện đúng tiến độ
điều tra và thời hạn xử lý vụ án.
37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Để công tác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS đạt
kết quả tốt, nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật, trên cơ sở lý luận và thực tiễn,
tác giả đã xây dựng một số giải pháp. Giải pháp cơ bản nhất là các cấp có
thẩm quyền cần ban hành chủ trương đường lối, tăng cường sự lãnh đạo và
phát huy năng lực của các chủ thể có liên quan trong công tác thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân. Một số giải pháp quan trọng
khác như tăng cường công tác hướng dẫn, tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát trong quá trình thực hiện quyền con người thông qua các quy định pháp
luật hình sự, đầu tư cơ sở vật chất, các yếu tố tác động, quan tâm đến công tác
đào tạo cán bộ Kiểm sát viên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm
sát trong khắp cả nước nói chung để cho việc thực hiện quyền con người đạt
hiệu quả cao. Hi vọng những giải pháp trên sẽ góp phần khắc phục những hạn
chế trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS nói riêng
và cả nước nói chung.
38
KẾT LUẬN
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS là trách nhiệm
của ngành kiểm sát và có sự chung tay, giúp sức của các ngành, các cấp, các
địa phương, cơ sở phải tích cực và chủ động thực hiện, nhằm ngày càng hoàn
thiện các quy định về vấn đề này. Do đó, việc làm rõ nội dung về hoạt động
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS thông qua các quy định
tại các văn bản pháp lý cũng như thực trạng thực hiện các quy định này trên
thực tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là điều vô cùng cần thiết. Đồng
thời, tác giả cũng đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng của các cơ quan QLNN trong công tác thực hiện hoạt động thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS của VKSND trong thực tiễn hiện
nay nhằm đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp hiện nay. Kết quả nghiên cứu
của đề tài có thể khái quát như sau:
1. Qua việc phân tích các khái niệm, các quan điểm về hoạt động thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS của VKSND thông qua quy
định của Hiến pháp và BLTTHS thì tác giả đã xây dựng được khái niệm, nội
dung cũng như vai trò của việc thực hiện hoạt động thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của KSV trong TTHS của VKSND.
2. Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS của VKSND trong các quy định
của pháp luật Việt Nam đã khẳng định đây là một chức năng quan trọng mà
pháp luật đã quy định cho VKSND. Trong phạm vi của tiểu luận, tác giả đã
cố gắng đưa ra những vấn đề cơ bản nhất nhằm giải quyết những đòi hỏi cấp
thiết nhất về việc quy định và áp dụng các chế định luật về các khái niệm, đặc
điểm, vai trò của việc thực hiện hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
KSV trong TTHS của VKSND theo quy định của BLTTHS trên thực tế. Kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn, tác giả hy vọng rằng với những kết quả nghiên
cứu được rút từ tiểu luận sẽ góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật và nâng
cao vai trò, trách nhiệm của VKSND các cấp trong công tác thực hiện hoạt
39
động nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS của VKSND ở nước ta, góp
phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phấn đấu xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong tình hình mới.
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 134.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
trong thời gian tới, Hà Nội .
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
4. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà
Nội.
5. Quốc hội (2013), Hiến pháp, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
6. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự 2015, NXB Tư pháp, Hà Nội.
7. Quốc hội (2009), Bộ luật Hình sự năm 1999 của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009), NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
8. Quốc hội (1988), Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 1988; NXB , Hà Nội.
9. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
10. Quốc hội (2015), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
11. Quốc hội (2015), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
12. Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014,
Hà Nội.
13. Bình luận khoa học Hiến pháp năm 2013, Khoa Luật – Đại học Quốc
gia Hà Nội, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015.
41
14. GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2009), Hệ thống tư pháp hình
sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
15. TS. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Bảo vệ quyền con người qua hoạt
động thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng
hình sự của Viện kiểm sát”, Tạp chí kiểm sát
16. PGS.TS.Nguyễn Ngọc Chí (2007), “Bảo vệ quyền con người bằng
pháp luật tố tụng hình sự”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 23, tr.
64-80.
17. Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong
giai đoạn điều tra của tác giả Lê Hữu Thể và các tác giả (năm 2008).

More Related Content

Similar to Khóa Luận Vai Trò Của Kiểm Sát Viên Trong Tố Tụng Hình Sự.docx

Similar to Khóa Luận Vai Trò Của Kiểm Sát Viên Trong Tố Tụng Hình Sự.docx (20)

Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chínhLuận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
 
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sựHoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
 
Nâng cao chất lượng pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự
Nâng cao chất lượng pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sựNâng cao chất lượng pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự
Nâng cao chất lượng pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
 
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đThực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
 
Quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOT
Quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOTQuyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOT
Quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOT
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Luật sư trong Điều tra vụ án hình sự
Luận văn: Hoạt động của Luật sư trong Điều tra vụ án hình sựLuận văn: Hoạt động của Luật sư trong Điều tra vụ án hình sự
Luận văn: Hoạt động của Luật sư trong Điều tra vụ án hình sự
 
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAYĐề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
 
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAYLuận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
 
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đLuận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
 

More from Zalo/Tele: 0973.287.149 Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Điều Dưỡng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Điều Dưỡng.docxBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Điều Dưỡng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Điều Dưỡng.docx
Zalo/Tele: 0973.287.149 Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói
 
Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp.docx
Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp.docxPháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp.docx
Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp.docx
Zalo/Tele: 0973.287.149 Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói
 

More from Zalo/Tele: 0973.287.149 Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói (20)

Khóa Luận Đánh Giá Kết Quả Khai Thác Vận Chuyển Containe.docx
Khóa Luận Đánh Giá Kết Quả Khai Thác Vận Chuyển Containe.docxKhóa Luận Đánh Giá Kết Quả Khai Thác Vận Chuyển Containe.docx
Khóa Luận Đánh Giá Kết Quả Khai Thác Vận Chuyển Containe.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Điều Dưỡng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Điều Dưỡng.docxBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Điều Dưỡng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Điều Dưỡng.docx
 
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.doc
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.docChuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.doc
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.doc
 
Đề Tài Pháp Luật Giải Quyết Khiếu Nại Trong Lĩnh Vực Đất Đai, 9 Điểm.doc
Đề Tài Pháp Luật Giải Quyết Khiếu Nại Trong Lĩnh Vực Đất Đai, 9 Điểm.docĐề Tài Pháp Luật Giải Quyết Khiếu Nại Trong Lĩnh Vực Đất Đai, 9 Điểm.doc
Đề Tài Pháp Luật Giải Quyết Khiếu Nại Trong Lĩnh Vực Đất Đai, 9 Điểm.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cảng Quốc Tế Tân Cảng Cái Mép.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cảng Quốc Tế Tân Cảng Cái Mép.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cảng Quốc Tế Tân Cảng Cái Mép.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cảng Quốc Tế Tân Cảng Cái Mép.docx
 
Khóa Luận Chính Sách Tạo Động Lực Tại Công Ty Tnhh Nội Thất Tinh Tú.docx
Khóa Luận Chính Sách Tạo Động Lực Tại Công Ty Tnhh Nội Thất Tinh Tú.docxKhóa Luận Chính Sách Tạo Động Lực Tại Công Ty Tnhh Nội Thất Tinh Tú.docx
Khóa Luận Chính Sách Tạo Động Lực Tại Công Ty Tnhh Nội Thất Tinh Tú.docx
 
Khóa Luận Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Theo TT 133.docx
Khóa Luận Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Theo TT 133.docxKhóa Luận Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Theo TT 133.docx
Khóa Luận Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Theo TT 133.docx
 
Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Vật Tư Thiết Bị Ánh Dương.docx
Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Vật Tư Thiết Bị Ánh Dương.docxKế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Vật Tư Thiết Bị Ánh Dương.docx
Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Vật Tư Thiết Bị Ánh Dương.docx
 
Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp.docx
Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp.docxPháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp.docx
Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp.docx
 
Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docx
Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docxTiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docx
Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docx
 
Đề Tài Thực Tập Pháp Luật Về Quyền Nuôi Con Nuôi Tại Việt Nam.docx
Đề Tài Thực Tập Pháp Luật Về Quyền Nuôi Con Nuôi Tại Việt Nam.docxĐề Tài Thực Tập Pháp Luật Về Quyền Nuôi Con Nuôi Tại Việt Nam.docx
Đề Tài Thực Tập Pháp Luật Về Quyền Nuôi Con Nuôi Tại Việt Nam.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Năng Tham Tư Vấn Pháp Luật.docx
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Năng Tham Tư Vấn Pháp Luật.docxBáo Cáo Thực Tập Kỹ Năng Tham Tư Vấn Pháp Luật.docx
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Năng Tham Tư Vấn Pháp Luật.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Về Xử Lý Kỷ Luật Lao Động Sa Thải.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Về Xử Lý Kỷ Luật Lao Động Sa Thải.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Về Xử Lý Kỷ Luật Lao Động Sa Thải.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Về Xử Lý Kỷ Luật Lao Động Sa Thải.docx
 
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Quản Trị Marketing.docx
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Quản Trị Marketing.docxBài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Quản Trị Marketing.docx
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Quản Trị Marketing.docx
 
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docxBáo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
 
Bài Tập Tư Tưởng Cơ Bản Carl Gustav Jung Về Tôn Giáo.docx
Bài Tập Tư Tưởng Cơ Bản Carl Gustav Jung Về Tôn Giáo.docxBài Tập Tư Tưởng Cơ Bản Carl Gustav Jung Về Tôn Giáo.docx
Bài Tập Tư Tưởng Cơ Bản Carl Gustav Jung Về Tôn Giáo.docx
 
Báo cáo thực tập dịch CURRENT NEWS (SOCIETY (LANGUAGE, POLITICS).docx
Báo cáo thực tập dịch CURRENT NEWS (SOCIETY (LANGUAGE, POLITICS).docxBáo cáo thực tập dịch CURRENT NEWS (SOCIETY (LANGUAGE, POLITICS).docx
Báo cáo thực tập dịch CURRENT NEWS (SOCIETY (LANGUAGE, POLITICS).docx
 
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Văn ...
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Văn ...Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Văn ...
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Văn ...
 
The Importance Of Applying Contactless Technologies In Event Practices During...
The Importance Of Applying Contactless Technologies In Event Practices During...The Importance Of Applying Contactless Technologies In Event Practices During...
The Importance Of Applying Contactless Technologies In Event Practices During...
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 

Khóa Luận Vai Trò Của Kiểm Sát Viên Trong Tố Tụng Hình Sự.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... -------- HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHÓA LUẬN, TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: ......., năm
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC .... -------- VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHÓA LUẬN, TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Luật Kinh tế ......., năm 2021 Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Lớp: MSSV:
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự BLHS Bộ Luật hình sự CQĐT Cơ quan điều tra KSV Kiểm sát viên KSĐT Kiểm sát điều tra XHCN Xã hội chủ nghĩa VPPL Vi phạm pháp luật VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 iii MỤC LỤC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........................................................................i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................iii MỤC LỤC........................................................................................................iii MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1:......................................................................................................7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ .........................................................................7 1.1. Khái niệm kiểm sát viên, tố tụng hình sự ..................................................7 1.2. Vai trò của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự......................................11 1.3. Nội dung nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự 13 1.3.1. Các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự .......................................................................................13 1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự.............16 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................20 CHƯƠNG 2:....................................................................................................22 THỰC TIỄN THI HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN............................................................................22 2.1. Khái quát tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay .....22 2.2. Thực tiễn thi hành quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự .......................................................................................26 2.2.1. Kết quả đạt được ...................................................................................26 2.2.3. Khó khăn, vướng mắc ...........................................................................28 2.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự.......................30 2.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật .............................................................30 2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự .........................................................32 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................37 KẾT LUẬN.....................................................................................................38 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................40
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua đất nước ta đã thực hiện đường lối đổi mới đem lại những chuyển biến hết sức tích cực: Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết, tình hình chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được bảo đảm. Cùng với sự phát triển của xã hội thì hoạt động giải quyết các vụ án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng được xem là thước đo của sự tiến bộ trình độ văn minh của con người. Với vai trò là người quản lý Nhà nước và xã hội, Đảng ta luôn coi trọng việc đảm bảo tốt hơn khi thực hiện chức năng của các cơ quan tư pháp mà mục tiêu hướng tới để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là của dân, do dân, vì dân. Trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm ở nước ta trong tình hình hiện nay thì vai trò của Viện kiểm sát là một trong những nội dung quan trọng trong cải cách bộ máy Nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng. Đồng thời, trong bối cảnh Nhà nước ta đang tích cực hoàn thiện bộ máy Nhà nước, hệ thống pháp luật theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, trong đó có những bộ luật cơ bản nhằm tăng cường hơn nữa về hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm như: Bộ luật hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự,… thì việc nghiên cứu lý luận của pháp luật để áp dụng vào thực tiễn cho cả nước nói chung trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Ở giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước hiện nay thì công tác phòng ngừa tình hình tội phạm đã và đang có những bước tiến quan trọng cụ thể thông qua những kết quả đã đạt được. Trong các chủ thể của công tác đấu tranh phòng ngừa tình hình tội phạm thì vai trò của Viện kiểm sát nhân dân vô cùng lớn trong việc thực thi pháp luật. Thông qua việc thực hiện chức năng và
  • 6. 2 nhiệm vụ của mình thì Viện kiểm sát nhân dân giữ vai trò giáo dục, cảm hóa và xử lý các hành vi vi phạm cụ thể của các đối tượng phạm tội. Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới là chức năng riêng biệt không thể thay thế bằng một cơ quan nào. Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền và nâng cao chất lượng của hoạt động cải cách tư pháp hiện nay cần thiết cho sự đảm bảo quyền lực Nhà nước thống nhất có sự phân công phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp là định hướng cơ bản thực hiện công cuộc đổi mới hệ thống chính trị Nhà nước ta. Thông qua Nghị quyết 111/2015/NQ13 ngày 27/11/2015 của Quốc Hội 131 “về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác Thi hành án và các năm tiếp theo”đã khẳng định vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Đặc biệt là trong yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp với mục tiêu là xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân ở nước ta thì việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện Kiểm sát là điều vô cùng cần thiết cho sự phát triển nền kinh tế- xã hội Việt Nam trong quá trình hội nhập. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì nhiệm vụ, quyền hạn của KSV có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tố tụng hình sự và hoạt động giải quyết vụ án hình sự. Trong hoạt động khởi tố vụ án hình sự thì vai trò, vị trí của KSV được pháp luật quy định rõ ràng và cụ thể. Có thể nói trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự thì vai trò, trách nhiệm của KSV không chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý mà càng khẳng định ttính định hướng cho các giai đoạn tố tụng tiếp theo mà còn có ý nghĩa thiết thực trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Để đạt được điều đó nhiệm vụ, quyền hạn của KSV đã được BLTTHS và các văn bản hướng dẫn thi hành đòi hỏi phải có căn cứ, đúng thẩm quyền và đúng trình tự theo quy định của pháp luật tố tụng. Trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tư pháp, việc xây dựng và 1 Nghị quyết 111/2015/NQ13 ngày 27/11/2015 của Quốc Hội 13
  • 7. 3 hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân đã được ghi nhận trong Nghị quyết 48 - NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ chính trị và tiếp tục được khẳng định tại Nghị quyết 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 như: “Tôn trọng và bảo vệ quyền con người”, “tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia tố tụng”. Việc thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về nhiệm vụ, quyền hạ của KSV nói chung, hoạt động tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân là điều kiện tiên quyết thể hiện sự công bằng pháp luật. Phải nhìn nhận khách quan rằng từ khi Đảng và Nhà nước ta hoàn thiện các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của KSV trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân đã được triển khai thực hiện rộng khắp trong cả nước. Trên cơ sở đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quy định về khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân với sự hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dâncác địa phương đã ban hành các văn bản và triển khai thi hành pháp luật quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự nói chung và quy định về khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân nói riêng. Nhìn chung, đã đạt được một số kết quả nhất định. Nhưng công tác áp dụng pháp luật các quy định thực tiễn áp dụng trong thực của Viện kiểm sát nhân dân còn bộc lộ nhiều hạn chế, hiệu quả vẫn chưa cao. Chính vì vậy cần được tiếp tục nghiên cứu, đề ra các giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật về khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật tố tụng hình sự vào thực tiễn ngày một cách tốt hơn. Xuất phát từ tình hình nói trên, tác giả chọn đề tài:“Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự. Thực trạng và giải pháp” làm tiểu luận, với mong muốn góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng quy định pháp luật về vấn đề này ở nước ta. 2. Tình hình nghiên cứu
  • 8. 4 Vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu và tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau, cụ thể: * Sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu: - Đề tài khoa học cấp bộ: Những giải pháp nâng cao chất lượng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp, VKSND tối cao, năm 2002.VKSND trong tiến trình cải cách tư pháp, Hội thảo khoa học, VKSND tối cao, tháng 9 - 2008. - Đề án: Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong tiến trình cải cách tư pháp, Ban cán sự Đảng- VKSND tối cao, tháng 8 - 2008. - Sách tham khảo: THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, của tác giả TS Lê Hữu Thể, Nxb Tư pháp, Hà Nội, năm 2008. * Luận văn, luận án: - Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền công tố ở Việt Nam của Lê Thị Tuyết Hoa, năm 2002. * Các bài viết: Một số công trình, bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong tiến trình cải cách tư pháp của tác giả Lê Hữu Thể, Tạp chí kiểm sát số 14-16, 2008; Bàn về mô hình VKS theo yêu cầu cải cách tư pháp của tác giả Lại Hợp Việt, tạp chí Kiểm sát số 14-16, 2008; Một số ý kiến về tổ chức và hoạt động của VKS theo yêu cầu cải cách tư pháp của tác giả Bùi Đức Long, tạp chí Kiểm sát số 14-16, 2008;... Nhìn chung, các công trình nêu trên đãđề cập tới một số khía cạnh của quyền THQCT&TTHS song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự. Kế thừa, vận dụng sáng tạo và phát triển những kết quả nghiên cứu nêu trên, tiểu luận này nghiên cứu một cách hệ thống vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự ở nước ta hiện nay.
  • 9. 5 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tiểu luận tâp trung làm rõ cơ sở lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự; phân tích đánh giá thực trạng nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự ở Việt Nam; trên cơ sở đó nêu các quan điểm và đề xuất giải pháp bảo đảm nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nêu trên, tiểu luận có nhiệm vụ sau: Một là, phân tích cơ sở lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự. Hai là, phân tích đánh giá thực trạng nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay Ba là, nêu các quan điểm và đề xuất các giải pháp bảo đảm nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượngvà phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Việt Nam - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của Nhà nước về Nhà nước và pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và cải cách tư pháp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu
  • 10. 6 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nêu lên cơ sở lý thuyết về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho tiểu luận. - Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của tiểu luận, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đóđánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể trong quá trình áp dụng trong thực tiễn ở nước ta hiện nay. 6. Các đóng góp mới về mặt thực tiễn và lý luận Tuy không phải là công trình đầu tiên nghiên cứu về Viện kiểm sát nói chung và nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự nhưng tiểu luận góp một phần bổ sung những thiếu sót mà các công trình nghiên cứu trước chưa đề cập đến về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự theo quy định pháp luật hiện hành. Tiểu luận là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một tiểu luận nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự, giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn thể hiện ở các nội dung cơ bản sau: Tiểu luận góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận cơ bản về chức năng, nhiệm vụ, đưa ra các tiêu chí đánh giá và các điều kiện đảm bảo thực hiện của Kiểm sát viên trong thực tế. Đưa ra một số quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao năng lực tố tụng hình sự ở nước ta hiện nay. Những kết quả nghiên cứu của tiểu luận là cơ sở để những người trực tiếp hoạt động trong ngành kiểm sát nhân dân, đặc biệt là những Kiểm sát
  • 11. 7 viên tham khảo để có hướng nâng cao năng lực góp phần hiệu quả chất lượng công việc, làm cơ sở khoa học phục vụ cho việc học tập của sinh viên chuyên và những ai quan tâm đề tài, gợi mở hướng nghiên cứu để những người tâm huyết đi sâu vào tìm hiểu. Đồng thời nó giúp những cán bộ, chuyên viên trực tiếp làm về chức năng, nhiệm vụ của KSV trong thực tế có cái nhìn sâu sắc hơn về vai trò, tầm quan trọng của nhiệm vụ mình được giao. 7. Kết cấu đề tài - Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của tiểu luận được bố cục như sau: Chương 1:Cơ sở lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự Chương 2: Thực tiễn thi hành quy định về nhiệm vụ quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự và giải pháp hoàn thiện CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm kiểm sát viên, tố tụng hình sự Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, có thể khẳng định, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, xây dựng đội ngũ cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Bởi vậy, trong bất cứ thời kỳ nào, ở từng giai đoạn lịch sử của đất nước, Đảng và Nhà nước ta cũng luôn luôn chú trọng, quan tâm chăm lo đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung. Đặc biệt là các cán bộ công chức tư pháp nói chung và đội ngũ Kiểm sát viên của ngành KSND nói riêng.
  • 12. 8 Chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ và kịp thời các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật là một yêu cầu, đòi hỏi mang tính bắt buộc đối với các chủ thể có liên quan và nó đã trở thành một nguyên tắc mang tính hiến định, được quy định cụ thể trong Hiến pháp. Để nguyên tắc này được thực hiện trên thực tế một cách triệt để thì hoạt động kiểm sát nói chung giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Theo đó, vai trò của ngành kiểm sát nhân dân trong quá trình thực hiện chức năng Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp giữa đã thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của VKS cấp huyện , cá nhân và xã hội; góp phần giữ vững an ninh trật tự, ổn định chính trị - xã hội; qua đó tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước trong quản lý, điều hành xã hội. Trong hoạt động đó thì vị trí, vai trò của Kiểm sát viên giữ vai trò vô cùng quan trọng. Đồng thời, cùng với công tác xây dựng và hoàn thiện công tác THQCT&KSTP thì yêu cầu xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên cấp huyện của VKSND nhằm đáp ứng với yêu cầu của hoạt động cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay là rất cần thiết. Hiện nay, Luật tổ chức VKSND và các văn bản hưogns dẫn thi hành đã quy định cụ thể về: Cơ cấu ngành KSND và hoạt động của VKSND, trình tự, thủ tục về việc bổ nhiệm,miễn nhiệm Kiểm sát viên nói chung và Kiểm sát viên cấp huyện nói riêng. Hiện nay, khẳng định vai trò quan trọng của Kiểm sát viên trong quá trình thực hiện chức năng, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tình hình mới thì các quy định của pháp luật, đặc biệt là Luật tổ chức VKSND 2014 đã đưa ra khái niệm kiểm sát viên như sau: Điều 74. Kiểm sát viên Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp2 . 2 Xem Điều 74 Luật tổ chức VKSND 2014
  • 13. 9 Trên cơ sở ban hành quy định có liên quan thì việc xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên cấp huyện của VKSND phải đáp ứng đủ các điều kiện có liên quan. Trên cơ sở khái niệm của Luật Tổ chức VKSND 2014 thì có thể đưa ra khái niệm về Kiểm sát viên cấp huyện như sau: Kiểm sát viên cấp huyện là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng THQCT&KSHĐTP tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Từ đó, theo quy định do đó hoạt động xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên cấp huyện của VKSND bắt buộc phải tuân thủ các quy định có liên quan đến pháp luật về cán bộ công chức nói chung và pháp luật về tổ chức VKSND nói riêng. Hiện nay hoạt động xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên cấp huyện của VKSND là một trong những biện pháp nhằm tăng cường hoạt động của ngành kiểm sát nhân dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. * Khái niệm tố tụng hình sự Thông qua hoạt động của VKSND nói chung thì thực hiện chức năng KSĐT qua thông hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra vụ án hình sự mà cụ thể được ghi nhận tại BLTTHS 2015 và Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát khởi tố, điều tra và truy tố của Viện trường VKSNDTC ban hành kèm theo QĐ số 111 ngày 17/4/2020. Hiến pháp năm 1959 ra đời đã ghi nhận VKSND là một cơ quan trong hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước, với chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 1960 đã ghi nhận VKSND có nhiệm vụ: "Điều tra những việc phạm pháp về hình sự, truy tố trước Tòa án nhân dân những người phạm pháp về hình sự; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử của Tòa án nhân dân và trong việc chấp hành các bản án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra của Cơ quan công an và của CQĐT khác; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giam, giữ của các trại giam..."3 . 3 Xem Điều 3 Luật TCVKSND 1960
  • 14. 10 Điều này cho thấy, từ khi mới thành lập VKSND đã có trách nhiệm quyết định việc kiểm sát hoạt động điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng, đảm bảo cho pháp luật tố tụng hình sự được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Cùng với sự phát triển của cách mạng Việt nam, Hiến pháp và Luật tổ chức VKSND có những bước tiến và có những thay đổi căn bản về nội dung. Nhưng chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp của VKS vẫn được ghi nhận. Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 2002 đã quy định: "Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ bằng những công tác sau đây: 1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; ... Theo quy định của Hiến pháp 2013 và Luật TCVKSND 2014 thì VKS thực hiện cả chức năng thực hành quyền công tố và chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp. Quốc hội đã giao cho VKS thực hiện quyền giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và công dân trong phạm vi được Quốc hội giao cho. Việc Quốc hội giao cho VKS thực hiện quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội trước đây và quyền kiểm sát các hoạt động tư pháp hiện nay là xuất phát từ chỗ VKS do cơ quan lập pháp cao nhất của Nhà nước là Quốc hội lập ra, hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất và độc lập so với các cơ quan Nhà nước khác. VKS là cơ quan không nằm trong hệ thống các cơ quan hành pháp và cơ quan xét xử. Mặt khác, Quốc hội đã giao cho VKS thực hiện quyền giám sát việc tuân thủ pháp luật như nêu ở trên, còn xuất phát từ nhu cầu và sự đòi hỏi pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, đòi hỏi sự nhất trí về mục đích hành động trong nhân dân, giữa nhân dân và Nhà nước, giữa các ngành, các cơ quan Nhà nước với nhau. Thực tế đã chứng minh rằng hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong lĩnh vực hành
  • 15. 11 chính, kinh tế, xã hội từ năm 1960 đến năm 2014 và hoạt động kiểm sát các hoạt động tư pháp từ năm 2014 đến nay đã có kết quả tốt, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và chấp hành pháp luật trên nhiều lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội. Trên thực tế hoạt động kiểm sát hoạt động điều tra được quy định tại Điều 15 Luật TCVKSND 2014 và quy định tại khoản 1 Điều 4 . Hoạt động KSĐT đã được cụ thể hóa thông qua quy chế ban hành kèm quyết định 111/QĐ-VKSTC ngày 17/4/2019 quy định về thực hành quyền công tố, kiểm sát khởi tố, điều tra và truy tố. Với chức năng nhiệm vụ như trên thì VKSND thực hiện chức năng trên thông qua các công tác theo khoản 2 Điều 6 Các khâu công tác này có quyền sử dụng các biện pháp nghiệp vụ đã được pháp luật quy định để tác động đến hoạt động của các chủ thể tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình điều tra vụ án hình sự. Từ những phân tích trên cho thấy khâu công tác kiểm sát hoạt động điều tra là một giai đoạn trong quá trình hoạt động nghiệp vụ của VKS trong các giai đoạn tố tụng hình sự, nhằm thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố của ngành kiểm sát. Vậy, về bản chất của việc tổ chức thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong tư pháp hình sự theo mô hình "thông khâu" có nghĩa là một biện pháp quy định một đơn vị nghiệp vụ thực hiện hai hoặc nhiều hoạt động của hai hoặc nhiều công tác kiểm sát khác nhau, tức là một kiểm sát viên của một đơn vị nghiệp vụ có thể thực hiện " thông" từ công tác kiểm sát điều tra sang công tác kiểm sát TTHS sự. 1.2. Vai trò của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự - Vai trò KSV trong TTHS là hoạt động của của bản thân mỗi KSV thực hiện các hoạt động trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vu được giao. Do đó, hoạt động nâng cao vai trò KSV trong TTHS được coi là hoạt động vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác của
  • 16. 12 ngành Kiểm sát nhân dân ở nước ta đối với công tác giải quyết vụ án hình sự trong giai đoạn hiện nay. - Nâng cao vai trò KSV trong TTHS là hoạt động nòng cốt xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên ngành kiểm sát nhân dân ở Việt Nam. Từ đó, tạo nền tảng chiến lược quan trọng đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành đã đề ra. -Vai trò KSV trong TTHS của ngành KSND nhằm đảm bảo hoạt động của KSV góp phần quan trọng trong việc bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự về thực hành quyền công tố và KSHĐTP để bảo đảm quyền, lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân, tài sản của nhà nước. KSV VKSND có vị trí, vai trò rất quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Không có hoạt động của KSV thì các hoạt động về THQCT&KSHĐTTP theo quy định không được tiến hành theo trình tự. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức chú trọng đến đội ngũ này. Vì vậy, đội ngũ KSV VKSND không chỉ được tăng cường về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác của ngành kiểm sát nhân dân. Vai trò KSV trong TTHS của ngành KSND là nhằm góp phần đánh giá về bộ máy nhà nước, tính nghiêm minh của pháp luật trong lĩnh vực thi đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật. KSV VKSND khi tiến hành hoạt động về THQCT&KSHĐTTP chỉ được làm những gì pháp luật cho phép và phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn do pháp luật quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Không ai, không cơ quan nào được can thiệp, tác động để buộc KSV VKSND làm trái pháp luật. Bên cạnh đó tùy từng tình huống cụ thể, KSV VKSND có thể lựa chọn phương án xử lý thích hợp để bảo đảm kết quả tốt nhất cho hoạt động thực hiện chức năng KSHĐTP trong thực tế.
  • 17. 13 1.3. Nội dung nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự 1.3.1. Các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự Các quy định về trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS cần được quy định rõ trong các văn bản pháp luật. Do đó, hệ thống pháp luật hình sự hiện hành đã xây dựng nhiều quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS để đảm bảo hình thành hành lang pháp lý điều chỉnh đối với vấn đề này. Vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS hiện nay đã và đang trở thành vẫn đề được các quốc trong khu vực và trên thế giới quan tâm, chú trọng. Đối với vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS nói nói riêng ở nước ta hiện nay đã và đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan tâm của các cơ quan NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng như điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội phát sinh thì pháp luật ngày càng được sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về đề áp dụng pháp luật TTHS . Ở nước ta hiện nay, tại Hiến pháp 2013 – luật cơ bản của nhà nước có giá trị pháp lý cao nhất là cơ sở pháp lý cơ bản cho văn bản luật và dưới luật triển khai chi tiết quy định về vấn đề này. Cùng với Hiến pháp, các văn bản luật cũng quy định theo hướng ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn về nội dung nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS ở nước ta, đáp ứng với yêu cầu chính trị, quá trình xây dựng kinh tế - xã hội ở nước ta trong tình hình mới. Ngoài ra, các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS còn được quy định tại Luật khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Với mục tiêu xây dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì yêu cầu quy định về việc hoàn thiện quy định pháp luật tố tụng hình sự nói chung và pháp luật nói riêng là vô cùng cần thiết. Hoạt động này bảo
  • 18. 14 đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS bằng hoạt động kiểm sát điều tra VAHS nhằm bảo đảm việc tuân theo pháp luật và đảm bảo xã hội phát triển công bằng, tốt đẹp hơn. Pháp luật nói chung, pháp luật hình sự và TTHS nói riêng là công cụ bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS - đó là tất yếu. “Pháp luật là công cụ trước tiên bảo vệ thực hiện chức năng gảii quyết các vụ án hình sự. Pháp luật bảo vệ áp dụng pháp luật bằng cách ghi nhận các quyền và đặt ra các thể chế pháp lý thực thi việc bảo vệ các quyền”. Nó vừa là cơ sở pháp lý để các cơ quan tố tụng, người tiến hành tố tụng áp dụng nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS , vừa là cơ sở để hạn chế lạm quyền, vi phạm pháp luật, xâm phạm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS từ phía các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Đồng thời, nó còn là phương tiện để cơ quan, tổ chức v.v… được giao quyền kiểm sát, giám sát sử dụng để ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật, yêu cầu sửa chữa, khắc phục nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS đúng pháp luật. Hoạt động điều tra VAHS là một hoạt động chấp hành và áp dụng pháp luật để bảo vệ công lý, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS nhưng thực tiễn cho thấy, không phải bao giờ hoạt động điều tra VAHS của các cơ quan tiến hành tố tụng cũng đúng pháp luật và bảo đảm được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS . Do đó, cần thiết phải kiểm sát điều tra vừa để bảo đảm cho pháp luật được chấp hành đúng, thống nhất, nghiêm minh vừa kịp thời vừa ngăn ngừa, hạn chế, loại trừ và sửa chữa được vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng tiêu cực đến thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS . Thông qua các quy định pháp luật tố tụng hình sự về bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS bằng hoạt động kiểm sát điều tra VAHS trong thực tế. Hoạt động điều tra VAHS là hoạt động nhân danh quyền lực Nhà nước, vừa chấp hành pháp luật, vừa áp dụng pháp luật để kiểm tra lại
  • 19. 15 toàn bộ hoạt động điều tra giải quyết các vụ án hình sự. Các quyền hạn của VKS khi kiểm sát như yêu cầu khắc phục, sửa chữa vi phạm, kiến nghị hoặc kháng nghị sẽ được CQĐT xem xét lại chứ không phải bắt buộc CQĐT phải chấp hành như mệnh lệnh hành chính. Xuất phát từ phạm vi, đối tượng kiểm sát điều tra và thông qua các quy định pháp luật cũng như thực tiễn thi hành đã cho thấy, hoạt động kiểm sát điều tra của VKS không những không thể làm thay đổi nguyên tắc độc lập điều tra, mà còn có ý nghĩa bảo đảm độc lập điều tra, loại trừ các nguy cơ ảnh hưởng đến nguyên tắc điều tra vụ án hình sự. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề áp dụng pháp luật TTHS. Điều này tạo điều kiện để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của các chủ thể ở nước ta hiện nay; thể hiện rõ nét sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS ở nước ta được thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Phù hợp với xu thế phát triển trên thế giới hiện nay là vừa xây dựng và phát triển kinh tế xã hội nhưng đề cao vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS nhằm phát triển một cách bền vững. Từ đó, hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS trong tiến trình phát triển đất nước ta hiện nay và trong tương lai.
  • 20. 16 1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự Kiểm sát điều tra là một trong số các nhiệm vụ (và quyền hạn) của Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp. Điều này có nghĩa là hoạt động điều tra là hoạt động tư pháp, Cơ quan điều tra là cơ quan tư pháp, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên là các chức danh tư pháp và mọi hoạt động theo Luật Tố tụng Hình sự của cơ quan và các chức danh này phải chịu sự kiểm sát của Viện kiểm sát. Tuy nhiên, khi kiểm sát điều tra, kiểm sát viên Viện kiểm sát còn có quyền hạn và đồng thời là trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng. Đồng thời, trong hoạt động của mình thì trên cơ sở các quy định của BLTTHS và các văn bản hướng dẫn trong thực tế đã khẳng định vị trí của Kiểm sát viên trong thực tế. Vận dụng quy định này và một số quy định khác như giải quyết khiếu nại, tố cáo; trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra; xem xét, cấp giấy chứng nhận cho người bào chữa.v.v.., Kiểm sát viên trong thực tế đã tiến hành kiểm sát các hoạt động điều tra cơ quan điều tra, hoạt động của người tham gia tố tụng trong thực tế. Hiện nay, nhiệm vụ quyền hạn của kiểm sát viên được BLTTHS quy định là nền tảng cho quá trình áp dụng nói chung. * Nhiệm vụ, quyền hạn chung (căn cứ quy định tại Điều 83 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014) quy định như sau: Thứ nhất, Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát cấp mình theo phân công của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng (quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân 2014). Trong quá trình thực hiện quy định về nhiệm vụ, quyền hạn thì kiểm sát viên phải tuân thủ các quy định đối với sự phân công của Viện trưởng và bản thân của các Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm về các vị trí, việc làm của mình trước Viện trưởng trong công tác TTHS.
  • 21. 17 Thứ hai, khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình, sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (khoản 2 Điều 83 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014). * Nhiệm vụ cụ thể Căn cứ quy định tại Điều 42 BLTTHS 2015 đã quy định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự, cụ thể như sau: Thứ nhất, kiểm sát việc thụ lý, giải quyết khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được tuân thủ các quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 BLTTHS đã tạo nền tảng quan trọng cho quá trình áp dụng pháp luật trong thực tế. Các hoạt động của KSV trong KSĐT thực hiện trên phương diện trong thực tế. Một điều cơ bản chính là các hoạt động tố tụng của cơ quan điều tra cần thiết phải được xem xét có đúng quy định hay không? Việc lập hồ sơ vụ án, các hồ sơ khởi tố có đúng và đảm bảo quy định hay không? Trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao. Thứ hai, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 42 BLTTHS quy định: Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét. Đây là các hoạt động điều tra của cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra để xem xét có hiệu quả hay không? Điều này đã làm nền tảng cho quá trình áp dụng trong thực tế. Đây chính là căn cứ xác định và tiến hành kiểm sát áp dụng trong thực tế. Thứ tư, kiểm sát viên tiến hành kiểm sát việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra vụ án hình sự của cơ quan điều tra.
  • 22. 18 Thứ năm, tại điểm e khoản 1 Điều 42 BLTTHS 2015 quy định KSV đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can. Thứ sáu, triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp tại điểm g khoản 1 Điều 42 BLTTHS 2015 Thứ bảy, căn cứ điểm h khoản 1 Điều 42 BLTTHS 2015 thì KSV có quyền quyết định áp giải người bị bắt, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; Thứ tám, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 42 BLTTHS 2014 thì KSV có quyền trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này; Ngoài ra, KSV có quyền yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 42 BLTTHS 2015. Thứ chín, Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa án Thứ mười Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án Mười một, thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật;
  • 23. 19 (16) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này. Theo quy định của pháp luật, VKSND được giao thực hiện chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật nói chung và TTHS. Hai chức năng này vừa có tính độc lập tương đối, vừa quan hệ chặt chẽ, tác động quan lại, bổ sung lẫn nhau, không tách rời nhau. Chính đặc điểm đó đã tạo nên tính thống nhất trong chức năng của VKSND nói chung và vai trò của KSV nói riêng trong TTHS. Ở Việt Nam, VKS là cơ quan duy nhất được giao chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Hoạt động kiểm sát điều tra được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự và trong suốt quá trình điều tra các vụ án hình sự.
  • 24. 20 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS thông qua hoạt động kiểm sát điều tra là một chế định pháp lý quan trọng, là cơ sở cần thiết trong việc thiết lập và hoàn chỉnh một hệ thống pháp luật tố tụng hình sự ở nước ta hiện nay. Việc xác định đặc điểm, tính tất yếu, những yếu tố đảm bảo trong việc thực hiện trong lĩnh vực này sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về hình sự tại Việt Nam. Đây là nhiệm vụ quan trọng đối với nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Đồng thời, còn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự. Trên nền tảng là các quy định quan trọng của pháp luật thế giới thì việc kế thừa và tiếp thu những quy định hợp lý vào hệ thống pháp luật Việt Nam về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS là điều vô cùng quan trọng. Có thể nói, những quy định của thế giới chính là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thiết lập một hành lang pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS đối với mỗi một quốc gia trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay. Việc xác định các quan điểm nhằm qua đó xây dựng nên một khái niệm cơ bản về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS nói chung và trong pháp luật tố tụng hình sự nói riêng tại Việt Nam. Đây là việc làm cần thiết cho nước CQĐT trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay. Điều này tạo điều kiện để bảo vệ tốt nhất quyền thiêng liêng và cao quý mà tạo hóa đã ban tặng cho mỗi con người; thể hiện rõ nét sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước CQĐT đối với nhân dân. Đáp ứng với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất. Trên cơ sở lý luận về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS trong kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ở Chương I,
  • 25. 21 tác giả vận dụng thực tiễn tại Việt Nam, đánh giá tình hình thi hành pháp luật, kết quả đạt được trong việc áp dụng và những hạn chế, khó khăn gặp phải trong quá trình thi hành, từ đó tìm ra nguyên nhân của những kết quả đạt được cũng như nguyên nhân của những hạn chế được trình bày trong Chương 2 của tiểu luận.
  • 26. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THI HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 2.1. Khái quát tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay Việt Nam hiện tại là một nước theo hệ thống XHCN. Do đó, bộ máy nhà nước được xây dựng trên nguyên tắc quyền lực thuộc về Nhân dân, Nhân nhân thực hiện quyền lực của mình thông qua các cơ quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất. Quốc hội không trực tiếp thực thi quyền lực mà giao cho các cơ quan nhà nước, trong đó Viện kiểm sát nhân dân được giao chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật nói chung (Hiến pháp 1960, 1980). Hiến pháp 1992 quy định Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) kiểm sát việc tuân theo pháp luật và thực hành quyền công tố; Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001, Hiến pháp năm 2013 quy định VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp4 . Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta được thành lập ngày 26 tháng 7 năm 1960 bằng một đạo luật là Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960. Với chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thì cần tổ chức Viện kiểm sát thành một hệ thống cơ quan Nhà nước độc lập. Từ năm 1945 đến nay, việc xác định vị trí của cơ quan Viện kiểm sát trong bộ máy Nhà nước ta luôn luôn thể hiện xu hướng khẳng định sự độc lập của hệ thống cơ quan này. Từ khi thành lập Viện kiểm sát nhân dân năm 1960, theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân luôn là một hệ thống cơ quan độc lập trong bộ máy Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện 4 Xem Hiến pháp 2013
  • 27. 23 trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm; chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Nước trong thời gian Quốc hội không họp5 . Ở một số nước có nền kinh tế chuyển đổi như Trung Quốc, Liên bang Nga, Viện kiểm sát là cơ quan độc lập với Chính phủ và Toà án. ở Trung Quốc, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc bầu ra và chịu trách nhiệm trước cơ quan này. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện kiểm sát nhân dân cấp trên và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Với vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì Viện kiểm sát là một trong những cơ quan thể hiện trực tiếp bản chất của Nhà nước ta, là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu trong bộ máy Nhà nước. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân là: “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”6 . Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam được thành lập ngày 26 tháng 7 năm 1960 bằng Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960. Theo quy định của Hiến pháp Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân là một hệ thống cơ quan nhà nước độc lập trong cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan Nhà nước. Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam được tổ chức làm 3 cấp gồm: 5 GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 6 Xem Điều 107 Hiến pháp 2013
  • 28. 24 - Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ngoài ra còn có hệ thống viện kiểm sát quân sự. Theo Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam là một hệ thống độc lập và được được tổ chức ở 4 cấp, gồm: - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (hiện có 3 Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh); - Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện có 63 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh). - Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hiện có 691 Viện kiểm sát cấp huyện tại 691 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có các Viện kiểm sát quân sự, gồm: - Viện kiểm sát quân sự Trung ương. - Viện kiểm sát quân sự cấp Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn... - Viện kiểm sát quân sự cấp Khu vực7 . Quy định như vậy là sự thể chế hóa quy định trong Hiến pháp 2013, và đã có nhiều thay đổi so với mô hình Viện kiểm sát theo Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001 và Luật TCVKSND 2002. Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy định hệ thống Viện kiểm sát gồm:"Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự”.Quy định này là nhằm xác định hệ thống Viện kiểm sát được tổ chức theo địa giới hành chính từ Trung ương xuống địa phương. Việc tổ chức 7 Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Hà Nội.
  • 29. 25 hệ thống Viện kiểm sát nhân dân theo địa giới hành chính ra đời từ khi Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960 được ban hành8 . Hiến pháp năm 2013 quy định tại Khoản 2 Điều 107 "Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do Luật định”. Việc kiện toàn hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được cụ thể hóa trong Luật TCVKSND 2014, trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp. Định hướng đó được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Kết Luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan Điều tra theo Nghị quyết 49, đã xác định tổ chức hệ thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào đơn vị hành chính, đồng thời Viện kiểm sát được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Tòa án9 . Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về tổ chức Viện kiểm sát theo bốn cấp tương ứng với bốn cấp của Tòa án, cụ thể là: 1. Tòa án nhân dân tối cao; 2. Tòa án nhân dân cấp cao; 3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (và hệ thống Tòa án quân sự) (Theo Điều 3 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014)10 . - Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các phòng nghiệp vụ và tương đương; viện kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. - Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có: a) Ủy ban kiểm sát; b) Văn phòng; c) Các phòng và tương đương. 8 Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Hà Nội. 9 Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Hà Nội. 10 Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Hà Nội.
  • 30. 26 - Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác. 2.2. Thực tiễn thi hành quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên trong tố tụng hình sự 2.2.1. Kết quả đạt được Nhằm đạt được mục tiêu nâng cao nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS nói chung, góp phần thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã được Đảng và nhà nước giao phó là mục tiêu quan trọng trong hoạt động của hệ thống các VKS cấp huyện ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trên thực tế, đề án trong công tác đào tạo, bồi dường công chức, viên chức hệ thống VKSND giai đoạn 2017 – 2021 đã và đang được thực hiện nghiêm tức để đáp ứng với yêu cầu của Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, yêu cầu cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. Đồng thời, thông qua việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ KSV trong thực hiện việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có hoạt động nghề nghiệp mang tính đặc thù của ngành kiểm sát nhân dân nhằm đáp ứng với yêu cầu cấp bách từ thực tiễn công tác của ngành kiểm sát nhân dân. Đồng thời, thông qua hoạt động này sẽ góp phần khắc phục hạn chế, vướng mắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức và Hệ thống các VKS cấp huyện nói chung ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Chủ trương “Tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra” là một trong những vấn đề cơ bản, quan trọng trong cải cách tư pháp hình sự hiện nay ở nước ta. Các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về cải cách tư pháp xác định: Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm chính về những oan, sai trong việc khởi tố, bắt, tạm giữ, tạm giam, điều tra, truy tố; phải bảo đảm việc truy tố có căn cứ, đúng pháp luật, cùng với cơ quan điều tra khắc phục những vi phạm, tồn tại trong quá trình điều tra, bảo đảm không để lọt tội phạm, người phạm tội, không làm oan người vô tội. Đồng thời, tăng cường nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong ngành kiểm sát nhân dân. Chỉ tính
  • 31. 27 riêng trong năm 2020, tình hình tội phạm tiếp tục diễn biến phức tạp. Ngành Kiểm sát đã thực hành quyền công tố, kiểm sát khởi tố mới 84.271 vụ án hình sự, tăng 7,1% so với năm 2019. Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV tại VKSNDTC nói chung và tại VKSND các địa phương. Điều này thể hiện trên phương diện sau: Một là, đã xây dựng được các quy định của pháp luật, hệ thống chính sách về nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS của Việt Nam. Các văn bản pháp luật điều chỉnh trong hoạt động KSĐT của VKSND trong thực tế là nền tảng pháp lý quan trọng để các cơ quan NN có thẩm quyền trong việc đối phó với vấn đề này trong công tác phòng ngừa tội phạm. Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật cũng như cơ chế chính sách điều chỉnh là việc làm cần thiết. Đầu tiên là các quy định có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS tại theo quy định của BLTTHSvà một số văn bản hướng dẫn là kết quả của việc làm này. So với quy định hiện hành về nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS ở nước ta thì quy định của BLTTHS 2015 được quy định theo hướng tăng nặng và xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động này rộng hơn và đáp ứng phù hợp với sự thay đổi của điều kiện, hoàn cảnh ở nước ta. Từ đó góp phần quan trọng trong việc phòng ngừa tội phạm và tăng cường nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS ở Việt Nam nói chung và tại các địa phương nói riêng. Hai là, trong cơ chế quản lý, áp dụng pháp luật về Nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS Thời gian qua, Chính phủ và các cơ quan chức năng đã có nhiều biện pháp nhằm tăng cường nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS ngăn từ hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra và xử lý vi phạm gắn với. Đồng thời, thành lập và quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của VKSNDTC về các vụ án hình sự trong thực tế. Tăng cường phối hợp với các cơ quan hữu quan là các cơ
  • 32. 28 quan Tư pháp là Viện kiểm sát và Tòa án trong việc điều tra, truy tố và xét xử các hành vi vi phạm về tội phạm này. Việc ban hành các cơ quan chức năng trong hoạt động nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS, đã góp phần quan trọng trong việc đưa các văn bản pháp luật về chủ trương phòng ngừa tội phạm cũng như tăng cường pháp luật về vị trí, vai trò của VKSND trong quá trình TTHS cũng như áp dụng vào hoàn cảnh thực tiễn tại Việt Nam đạt hiệu quả cao trong thời gian gần đây. Bốn là, chủ động hơn trong việc đấu tranh, phòng ngừa tội phạm và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS Các tội phạm không tự nhiên bị hạn chế mà cần thiết thông qua việc chủ động trong công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm của những cơ quan NN có thẩm quyền, các chủ thể trong hoạt động này. Cụ thể: các cơ quan NN có thẩm quyền căn cứ vào tính chất, sự thay đổi về hoạt động tội phạm trong nước trong thời gian trở lại đây để ban hành chính sách nhằm ngăn chặn, xử lý triệt để các hàng vi vi phạm. bằng hoạt động nghiệp vụ của mình cũng như hoạt động kiểm tra, giám sát để phát hiện và xử lý các hành vi trên. 2.2.3. Khó khăn, vướng mắc Trong quá trình thực hiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS , sửa đổi bổ sung thì quá trình thực tiễn vẫn xảy ra một số khó khăn, vướng mắc, cụ thể như sau: Một là, trong công tác KSĐT VAHS vẫn còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại như: việc đánh giá tính chất vụ án, mức độ phạm tội và trách nhiệm hình sự của bị can còn chưa chính xác; Công tác KSĐT đối với các quy định của BLTTHS 2015 chưa được thực hiện một cách nghiêm túc trong thực tế, vẫn còn một số khó khăn trong việc tiếp cận vụ án các tội ngay từ đầu còn khó khăn, đặc biệt với các vụ án buôn lậu, kinh doanh đa cấp, cho vay lãi nặng.... với số lượng lớn ngay từ thời gian ban đầu còn nhiều vướng mắc. Hoạt động nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS trong thực tế còn nhiều vướng mắc khi việc thu thập các chứng cứ để xử lý các vụ án hình sự. Đối với hoạt
  • 33. 29 động KSĐT thì hoạt động kiểm sát tố tụng trong giai đoạn điều tra của VKS đối với CQĐT còn nhiều khó khăn khi KSV, ĐTV chưa có kinh nghiệm trong việc xử lý vụ án để giải quyết trên thực tế. Bên cạnh đó việc áp dụng Quyết định số 03/QĐ-VKSTC ngày 29/12/2017 về việc ban hành quy chế công tác THQCT&KS việc khởi tố, điều tra và truy tố và Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19/10/2018 về phối hợp giữa cơ quan điều tra và VKS trong việc thực hiện Bộ luật tố tụng hình sự là nền tảng thực hiện hoạt động KSĐT các vụ án hình sự về XPTTQLKT được thực hiện một cách triệt để trong thực tế. Hai là, việc nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị tài liệu của hồ sơ vụ án hình sự của một số Kiểm sát viên nhiều khi chưa được chú trọng. Một số trường hợp Kiểm sát viên tham gia KSĐT, chưa nắm chắc tình tiết nội dung vụ án, nhất là những bị can trong quá trình điều tra không nhận tội, thay đổi lời khai. Vì vậy, Kiểm sát viên không phát hiện được những mâu thuẫn để từ đó có kế hoạch thẩm vấn bị can, kiểm tra tính đúng đắn, khách quan của các chứng cứ, đồng thời chuẩn bị tài liệu, chứng cứ để tranh luận, đối đáp với những yêu cầu, đề nghị của bị can, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác trong giai đoạn điều tra, do vậy, đôi khi không bảo vệ được quan điểm của VKS đưa ra nhằm điều tra xử lý vụ án hình sự đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Ba là, một số Kiểm sát viên không có tâm lý vững vàng, việc nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu nên chưa có sự phản ứng linh hoạt khi tham gia thực hiện TTHS còn hạn chế trong đối đáp nên có tâm lý ngại tranh luận hoặc tranh luận qua loa, chưa đưa ra đầy đủ những luận điểm có sức thuyết phục với sự diễn đạt rõ ràng mạch lạc để đối đáp với tất cả các ý kiến của người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác đã nêu lên, nhất là những ý kiến trái ngược lại với quan điểm của Kiểm sát viên. Bốn là, việc quy định của pháp luật thiếu đồng bộ; Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự ... đã ban hành nhiều năm nhưng việc hướng dẫn, giải
  • 34. 30 thích hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền còn chậm, một số quy định chưa phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn trong khi vận dụng; sự phối họp giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật trên cơ sở chức năng nhiệm vụ còn thiếu chặt chẽ, thiếu nhất quán nên không ít các vụ việc quá trình xử lý có biểu hiện không thống nhất cao. Tóm lại, bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS , cũng còn những hạn chế, khuyết điểm mà ngành Kiểm sát cần khắc phục để thực hiện tốt hơn chức năng, vai trò của mình trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. 2.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự 2.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020" có đặt ra yêu cầu là: “Phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền hạn tư pháp trong hoạt động tư pháp theo hướng tăng quyền và trách nhiệm cho Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán để họ chủ động trong việc thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình”. Việc thực hiện yêu cầu này là hết sức cần thiết để hoạt động tư pháp tiến hành chính xác, kịp thời, khắc phục tính hình thức, quan liêu. Trong đó, một trong những vấn đề trọng tâm của ngành Kiểm sát là nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên làm sao để họ phát huy được tính tự thực hiện, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cấp trên về những hành vi và quyết định tố tụng của mình. Kiểm sát viên là những người trực tiếp thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, xét xử một vụ án hình sự sẽ có những hành vi, đưa ra những quyết định tố tụng nhất định, gắn liền với một sự kiện, tình huống cụ thể. Kiểm sát viên phải được độc lập để chỉ giải quyết vụ án hình sự theo các quy
  • 35. 31 định của pháp luật và chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi, quyết định của mình, không bị chi phối bởi các thẩm quyền khác. Như vậy, sẽ tạo điều kiện cho quá trình tố tụng được tiến hành trôi chảy, xử lý vụ án được khách quan, kịp thời, toàn diện và đúng đắn. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong vụ án hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 37 BLTTHS. Những quy định này nhìn chung đã khái quát được nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong suốt quá trình giải quyết vụ án nhưng vẫn còn những hạn chế bất cập. BLTTHS quy định Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự quyền kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra và lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra. Với quy định này, chúng ta có thể thấy, Kiểm sát viên không thực sự được độc lập khi thực hiện các quyền hạn tố tụng của mình. Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Kiểm sát viên là người trực tiếp kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra nên là người nắm bắt rõ nhất những trường hợp đủ căn cứ để khởi tố vụ án hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; căn cứ truy nã bị can; căn cứ tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án hoặc căn cứ thay đổi điều tra viên... nhưng lại không có những quyền hạn này mà vẫn phải báo cáo Viện trưởng, phó Viện trưởng quyết định. Việc này gây ra rất nhiều hạn chế cho Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết vụ án. Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong BLTTHS nước ta bị hạn chế hơn rất nhiều so với trong BLTHS một số nước như Nhật Bản hoặc BLTTHS Cộng hòa Liên bang Đức. Theo BLTTHS Nhật Bản, Kiểm sát viên có vai trò rất quan trọng, đó là: Tiến hành điều tra mọi tội phạm, Quyền truy tố, Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng pháp luật thích hợp, Quyền giám sát hoạt động thi hành án hình sự. Về thẩm quyền của Kiểm sát viên: Kiểm sát viên được tiến hành trực tiếp thẩm vấn bị cáo, người bị hại và người làm chứng, quyền truy
  • 36. 32 tố. Vị thế của Kiểm sát viên: Kiểm sát viên được pháp luật bảo đảm vị thế, Kiểm sát viên là người đại diện cho lợi ích công và hoạt động độc lập, đặc biệt là trung lập về chính trị (không được tham gia bất kỳ đảng phái nào), nhiệm kỳ của Kiểm sát viên Nhật Bản không bị giới hạn. Vì vậy, đặt ra yêu cầu sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ quyền hạn của VKS theo hướng như sau: Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên 1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: a) Kiểm sát việc khởi tố; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; kiểm sát các hoạt động điều tra và lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra; b) Đề ra yêu cầu điều tra; hoặc chỉ huy hoạt động điều tra tội phạm trong các trường hợp cần thiết; quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước cung cấp thông tin về tội phạm, có thể tự mình hoặc thông qua cơ quan điều tra khác tiến hành điều tra... Tóm lại, việc sửa đổi, bổ sung một số nhiệm vụ và quyền hạn của Viện kiểm sát và của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự tạo ra sự chủ động trong việc thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của KSV trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Qua đó, góp phần vào việc thúc đẩy giải quyết vụ việc được thuận lợi, nhanh chóng, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Bảo đảm việc phát hiện và xử ký kịp thời hành vi tội phạm và người phạm tội; qua đó góp phần vào việc phòng chống tội phạm. 2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự * Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
  • 37. 33 Đặc biệt quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên cả về chuyên môn, nghiệp vụ và về giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp. Cần phải tuyển chọn cán bộ có trình độ, năng lực cho khâu xét xử, đặc biệt là khả năng hùng biện tranh tụng tốt tại phiên toà. Hoàn thiện khâu đào tạo cán bộ, công tác kiểm sát hoạt động xét xử đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trang bị đầy đủ phương tiện hỗ trợ tối ưu cho công việc, tạo điều kiện đê cán bộ công tác theo đúng sở trường, lĩnh vực đào tạo. Kiểm sát viên được pháp luật bảo đảm vị thế, Kiểm sát viên là người đại diện cho lợi ích công và hoạt động độc lập. Không bị lệ thuộc hay phụ thuộc vào bất kỳ cơ quan, tổ chức nào, để bảo đảm các hoạt động của Kiểm sát viên được vô tư, khách quan và đúng quy định của pháp luật. Tiếp tục thực hiện các biện pháp tổ chức hệ thống VKSND cho phù hợp với hệ thống tổ chức của Toà án nhân dân theo yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp; kiện toàn tổ chức bộ máy VKSND phù hợp với thực tế công việc, khả năng cán bộ và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao. Quá trình rà soát, quy hoạch, bổ nhiệm, Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh sẽ chú trọng cán bộ trẻ, cán bộ nữ có năng lực, triển vọng, phẩm chất đạo đức tốt để bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo quản lý. Trong hệ thống cơ quan VKSND cấp tỉnh, cần xây dựng một số cơ quan của VKS được tổ chức theo lĩnh vực hoạt động chuyên sâu: chuyên điều tra, truy tố các tội phạm có tổ chức, tội phạm kinh tế, tội phạm tham nhũng, tội phạm ma túy, tội phạm do thanh, thiếu niên thực hiện, tội phạm giao thông, tội phạm môi trường, tội phạm liên quan đến xuất, nhập cảnh, tội phạm thuộc lĩnh vực công nghệ, tin học...Chú trọng thường xuyên việc cử cán bộ VKSND tỉnh xuống chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho VKSND cấp huyện. * Tăng cường quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và giữa Kiểm sát viên với Điều tra viên Với vị trí, chức năng rất quan trọng trong bộ máy Nhà nước ta, VKSND và Toà án nhân dân có trách nhiệm phối hợp với nhau để giải quyết vụ án
  • 38. 34 hình sự đúng đắn, khách quan theo luật định nhằm bảo vệ chế độ Nhà nước, bảo vệ nhân dân và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhận thức rõ tầm quan trọng của mối quan hệ giữa VKS và Toà án trong việc phòng ngừa và chống tội phạm, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ Chính trị “về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” đã nhấn mạnh: “Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tư pháp trong hoạt động tố tụng trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, không hữu khuynh hoặc đùn đẩy trách nhiệm. Các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử cần thực hiện đúng thời hạn tố tụng như luật định”. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và Luật Tổ chức VKSND năm 2002, 2014 đều quy định trách nhiệm phối hợp giữa Toà án và VKS, với các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước trong hệ thống chính trị nhằm phòng ngừa và chống tội phạm có hiệu quả, xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp. Các cơ quan tiến hành tố tụng không những có trách nhiệm phối hợp với nhau mà còn phải phối hợp với các cơ quan nhà nước khác bằng những nội dung cụ thể, thiết thực được quy định BLTTHS 2003 và hiện nay là 2015. Quan hệ giữa Toà án và VKS trong hoạt động TTHS còn có mục đích chung là tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, kiến nghị hoặc yêu cầu các cơ quan hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tội phạm. Để tăng cường phối hợp quan hệ phối hợp giữa Tòa án và VKS tỉnh Đắc Lắk trong TTHS nói chung nhằm tăng cường KSĐT các vụ án hình sự nói riêng cần thiết thực hiện một số giải pháp đồng bộ sau: Một là, nghiên cứu xây dựng Đề án nghiên cứu quy chế phối hợp giữa KSV và ĐTV trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm của mỗi cơ quan trong quá trình xét xử và buộc tội, quy định rõ trách nhiệm của Kiểm sát viên trong quá trình thu thập chứng cứ, đánh giá chứng cứ nhằm xác định tội trạng và khung hình phạt truy tố, các quy định về vai trò công tố tại phiên tòa, trách nhiệm của ĐTV trong quá trình thực hiện
  • 39. 35 chức năng điều tra vụ án hình sự. Trách nhiệm của các cá nhân khi để xảy ra sai sót hoặc truy tố sai hoặc kết tội oan người vô tội, các biện pháp sử lý đối với những vi phạm đó, trách nhiệm Viện kiểm sát KSĐT các vụ án hình sự nói chung và vụ án hình sự nói riêng. Hai là, tiến hành các phiên họp liên ngành Tư pháp ở tỉnh để bàn bạc thống nhất tháo gỡ vướng mắc bất cập trong hoạt động của mình, phối hợp giải quyết án điểm, tổ chức phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp. Thông qua công tác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS cần rút kinh nghiệm về hoạt độn ngày tại cấp tỉnh và cấp huyện. Ba là, tăng cường quan hệ phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong tố tụng hình sự góp phần mang lại hiểu quả tích cực trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Mà còn tránh lạm quyền trong thực hiện chức năng tiến hành tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng qua đó bảo đảm việc xét xử vụ án hình sự đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Từ những thực tế trên cần thiết về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS hình sự và giải quyết vụ án nói chung trong giai đoạn mới. Bốn là, Kiểm sát viên phải bám sát quá trình điều tra, nắm chắc tiến độ điều tra, tăng cường hơn nữa trách nhiệm cá nhân, phát huy tính chủ động của Kiểm sát viên trong việc giải quyết vụ án hình sự , đặc biệt là việc ban hành các quyết định tố tụng trong giai đoạn khởi tố, điều tra; đề ra các yêu cầu và trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra khi cần thiết, hạn chế đến mức thấp nhất phải trả hồ sơ điều tra bổ sung. Việc đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan Điều tra tiến hành điều tra là một quyền năng quan trọng và cơ bản của Kiểm sát viên Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS . Thông qua việc đề ra yêu cầu điều tra, Kiểm sát viên thể hiện rõ quan điểm của mình trong việc thu thập chứng cứ; đây vừa là quyền năng, đồng thời cũng thể hiện trình độ, năng lực của Kiểm sát viên. Vì vậy, cần đặc biệt quan tâm đến công tác này nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng yêu cầu điều tra.
  • 40. 36 Năm là, Viện kiểm sát các cấp phải quản lý chặt chẽ thông tin tội phạm, thực sự chủ động trong quản lý và phân loại xử lý thông tin tội phạm; quán triệt và thực hiện đúng nguyên tắc: mọi hành vi phạm tội đều phải được phát hiện, điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật, không làm oan, không bỏ lọt tội phạm - đó cũng chính là nhiệm vụ quan trọng gắn với chức năng công tố của Viện kiểm sát. Để làm được điều đó, Viện kiểm sát các cấp phải xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với với Công an các cấp trong việc cung cấp và xử lý thông tin, đây là nguồn thông tin trực tiếp và chủ yếu về các vụ án hình sự trong thực tế. Đồng thời, VKS phải làm tốt hơn các hoạt động kiểm sát điều tra, thực hiện đúng quy định tố tụng hình sự ngay từ giai đoạn khởi tố. Đây là một giải pháp thiết thực, tạo điều kiện để Kiểm sát viên nắm được bản chất vụ việc, KSV cần phối hợp với Điều tra viên để xác lập định hướng điều tra, xây dựng kế hoạch điều tra cụ thể nhằm bảo đảm việc điều tra, xử lý vụ án được triệt để, đúng pháp luật; định kỳ cùng với Điều tra viên đánh giá kết quả điều tra, thống nhất những nội dung cần tiếp tục điều tra, thực hiện đúng tiến độ điều tra và thời hạn xử lý vụ án.
  • 41. 37 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Để công tác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS đạt kết quả tốt, nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã xây dựng một số giải pháp. Giải pháp cơ bản nhất là các cấp có thẩm quyền cần ban hành chủ trương đường lối, tăng cường sự lãnh đạo và phát huy năng lực của các chủ thể có liên quan trong công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân. Một số giải pháp quan trọng khác như tăng cường công tác hướng dẫn, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện quyền con người thông qua các quy định pháp luật hình sự, đầu tư cơ sở vật chất, các yếu tố tác động, quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ Kiểm sát viên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát trong khắp cả nước nói chung để cho việc thực hiện quyền con người đạt hiệu quả cao. Hi vọng những giải pháp trên sẽ góp phần khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS nói riêng và cả nước nói chung.
  • 42. 38 KẾT LUẬN Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS là trách nhiệm của ngành kiểm sát và có sự chung tay, giúp sức của các ngành, các cấp, các địa phương, cơ sở phải tích cực và chủ động thực hiện, nhằm ngày càng hoàn thiện các quy định về vấn đề này. Do đó, việc làm rõ nội dung về hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS thông qua các quy định tại các văn bản pháp lý cũng như thực trạng thực hiện các quy định này trên thực tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là điều vô cùng cần thiết. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng của các cơ quan QLNN trong công tác thực hiện hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS của VKSND trong thực tiễn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể khái quát như sau: 1. Qua việc phân tích các khái niệm, các quan điểm về hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS của VKSND thông qua quy định của Hiến pháp và BLTTHS thì tác giả đã xây dựng được khái niệm, nội dung cũng như vai trò của việc thực hiện hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS của VKSND. 2. Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS của VKSND trong các quy định của pháp luật Việt Nam đã khẳng định đây là một chức năng quan trọng mà pháp luật đã quy định cho VKSND. Trong phạm vi của tiểu luận, tác giả đã cố gắng đưa ra những vấn đề cơ bản nhất nhằm giải quyết những đòi hỏi cấp thiết nhất về việc quy định và áp dụng các chế định luật về các khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc thực hiện hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS của VKSND theo quy định của BLTTHS trên thực tế. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tác giả hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu được rút từ tiểu luận sẽ góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao vai trò, trách nhiệm của VKSND các cấp trong công tác thực hiện hoạt
  • 43. 39 động nhiệm vụ, quyền hạn của KSV trong TTHS của VKSND ở nước ta, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phấn đấu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong tình hình mới.
  • 44. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 134. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội . 3. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 4. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 5. Quốc hội (2013), Hiến pháp, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 6. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự 2015, NXB Tư pháp, Hà Nội. 7. Quốc hội (2009), Bộ luật Hình sự năm 1999 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 8. Quốc hội (1988), Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 1988; NXB , Hà Nội. 9. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 10. Quốc hội (2015), Bộ luật hình sự, Hà Nội. 11. Quốc hội (2015), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 12. Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Hà Nội. 13. Bình luận khoa học Hiến pháp năm 2013, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015.
  • 45. 41 14. GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 15. TS. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát”, Tạp chí kiểm sát 16. PGS.TS.Nguyễn Ngọc Chí (2007), “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 23, tr. 64-80. 17. Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra của tác giả Lê Hữu Thể và các tác giả (năm 2008).