Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương tại Bệnh Viện Đa Khoa,
Dịch vụ làm khóa luận kế toán luanvantrithuc.com
Tải tài liệu qua hotline 0936885877
zalo-tele-viber
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình rất hay và miễn phí
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/cac-khoan-trich-theo-luong-tai-cong-ty-dich-vu-xuat-nhap-khau
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Dịch vụ Xuất nhập khẩu và Thương mại HANECO.Phần III: Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty HANECO
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương trên một sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải, cho các bạn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Châu Thanh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Tnhh Tmdv Xnk Chiếu Sáng Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhanh nhất có thể nhé!
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình rất hay và miễn phí
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/cac-khoan-trich-theo-luong-tai-cong-ty-dich-vu-xuat-nhap-khau
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Dịch vụ Xuất nhập khẩu và Thương mại HANECO.Phần III: Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty HANECO
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương trên một sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải, cho các bạn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Châu Thanh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Tnhh Tmdv Xnk Chiếu Sáng Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhanh nhất có thể nhé!
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mới nhất theo thông tư 200, áp dụng từ năm 2015 với đề tài chi tiết bao gồm nội dung và chứng từ đầy đủ nhất
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
đề cương báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mới nhất theo thông tư 200 áp dụng từ năm 2015, các bạn làm đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tham khảo nhé!
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xăng Dầu Trường Anhluanvantrust
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp với mong muốn vận dụng những kiến thức ở nhà trường với thực tế em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xăng Dầu Trường Anh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men – Nhôm Hải Phòng, cho các bạn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download mẫu báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH rất hay, đạt 9 điểm upload 2017! các bạn tham khảo nhé!
Download đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH phát triển và dịch vụ du lịch Hướng Dương
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘCDương Hà
Dương Thị Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: duonghakt68
Mail: duonghakt68@gmail.com
website:baocaoketoan.com hoặc http://baocaothuctapketoan.blogspot.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải bài khóa luận ngành Kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH phát triển và dịch vụ du lịch Hướng Dương. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mới nhất theo thông tư 200, áp dụng từ năm 2015 với đề tài chi tiết bao gồm nội dung và chứng từ đầy đủ nhất
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
đề cương báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mới nhất theo thông tư 200 áp dụng từ năm 2015, các bạn làm đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tham khảo nhé!
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xăng Dầu Trường Anhluanvantrust
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp với mong muốn vận dụng những kiến thức ở nhà trường với thực tế em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xăng Dầu Trường Anh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ phần Sắt tráng men – Nhôm Hải Phòng, cho các bạn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download mẫu báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH rất hay, đạt 9 điểm upload 2017! các bạn tham khảo nhé!
Download đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH phát triển và dịch vụ du lịch Hướng Dương
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘCDương Hà
Dương Thị Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: duonghakt68
Mail: duonghakt68@gmail.com
website:baocaoketoan.com hoặc http://baocaothuctapketoan.blogspot.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải bài khóa luận ngành Kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH phát triển và dịch vụ du lịch Hướng Dương. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã chia sẻ đến cho các bạn một bài luận văn hoàn toàn hữu ích. Nếu bạn cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram: 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty tuyển dụng,
Tải tài liệu nhanh 0936885877
Zalo/viber/tele
Dịch Vụ Làm Luận Văn Thạc Sĩ
Luanvantrithuc.com
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-so-3-viet-thue-assignment-luan-van-group/
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
download tại link:
https://drive.google.com/file/d/1COreFWEkcNAi86V1KT_gFZ-Mn5KTwUAz/view?usp=sharing
Khóa luận Thực trạng công tác kế toán và quản lý HTK tại Công ty SCAVI Huế
Đối với các Công ty kiểm toán trong đó có VACO, hồ sơ kiểm toán là nơi lƣu trữ
mọi thông tin về cuộc kiểm toán, có liên quan đến tất cả các khâu của quá trình
kiểm toán và liên quan trực tiếp tới phƣơng pháp kiểm toán đƣợc áp dụng. Vì vậy,
việc sử dụng các giấy tờ làm việc, các văn bản khác của hồ sơ kiểm toán tại VACO
phải tuân theo các thủ tục nhất định để vừa bảo đảm tính bí mật, vừa bảo đảm hiệu
quả cao trong công tác kiểm toán.
- Phần mềm kiểm toán đƣợc thiết kế tiên tiến, đồng thời là nơi lƣu trữ hồ sơ kiểm
toán thông minh. Việc áp dụng chƣơng trình kiểm toán giúp cho hiệu quả công việc
của KTV đƣợc nâng cao rõ ràng.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài hoạt động cho vay bất động sản, ĐIỂM 8, RẤT HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Phân tích hoạt động cho vay bất động sản cho đối tượng khách hàng cá nhân tại ngân hàng QĐ Chi nhánh Đông Sài Gòn
Phân tích hoạt động cho vay bất động sản cho đối tượng khách hàng cá nhân tại...hieu anh
Với sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía ngân hàng, đặc biệt là từ Phòng Khách hàng Cá nhân của Chi nhánh, em quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay bất động sản cho đối tượng khách hàng cá nhân tại ngân hàng Quận Đội –Chi nhánh Đông Sài Gòn” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Phân tích và xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao. Trong suốt thập kỷ đầu của Thế kỷ 21, trọng trách đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đang đè nặng lên vai các trường đại học, đặc biệt là các trường đại học kỹ thuật. Chương trình Đào tạo Kỹ sư chất lượng cao – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã và đang góp phần đào tạo kỹ sư theo tiêu chuẩn Châu Âu và thế giới, theo hướng vừa đa ngành vừa đảm bảo năng lực chuyên môn sâu. Tuy nhiên việc đào tạo của Chương trình Đào tạo Kỹ sư chất lượng cao vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định mà chương trình cần phải cải thiện nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Vậy, phải làm gì để nâng cao được chất lượng đào tạo cho đối tượng sinh viên kỹ sư chất lượng cao.
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương nam. Nhằm hiểu rõ thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn. Xem xét xu hướng phát triển của hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động này tại ngân hàng.
download tại link:
https://drive.google.com/file/d/149S0AmpMvjJyz0-P6kSiKBRW5Oye_yl2/view?usp=sharing
Khóa luận Phân tích và đánh giá công tác đãi ngộ nhằm nâng cao mức độ duy trì nguồn nhân lực tại công ty Cổ Phần Cà Phê Cao Nguyên
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Similar to Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương tại Bệnh Viện Đa Khoa (20)
Báo Cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty mực in Thịnh Phát Vi Na
TẢI TÀI LIỆU FILE 0936.885.877 (ZALO)
Viết Thuê Báo Cáo Thực Tập luanvantrithuc.com
Luận Văn Uy Tín cung cấp dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, tốt nghiệp, báo cáo thực tập, hoàn tiền 100% nếu bài bị đánh rớt, bảo mật thông tin, giao bài đúng hạn...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp 6 trường chuyên. Đăng ký mua tài liệu Toán 5 vui lòng liên hệ: 0948.228.325 (Zalo - Cô Trang Toán IQ).
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...Luận Văn Uy Tín
Luận Văn Uy Tín cung cấp dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, tốt nghiệp, báo cáo thực tập, hoàn tiền 100% nếu bài bị đánh rớt, bảo mật thông tin, giao bài đúng hạn.
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương tại Bệnh Viện Đa Khoa
1. i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THỊ XÃ BUÔN HỒ
Dịch Vụ Làm Khóa Luận Tốt nghiệp Kế Toán
Luanvantrithuc.com
Tải tài liệu nhanh qua hotline 0936885877
Zalo/tele/viber
dichvuluanvantrithuc@gmail.com
Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
Sinh viên thực hiện: ĐÀO THỊ THU THẢO
MSSV: 1054031020 Lớp: 10DKTC07
TP. Hồ Chí Minh, năm 2014
2. ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ, không
sao chép bất kỳ nguồn khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam
đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày ….tháng…. năm 2014
Sinh viên thực hiện
3. iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới giảng viên hướng dẫn: Thạc sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa đã
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí
Minh đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập
tại trường để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, phòng kế toán tài chính cùng cán bộ
công nhân viên tại bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản
thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của
thầy cô.
Sau cùng, em xin kính chúc thầy cùng các thầy cô trong khoa kế toán – tài chính –
ngân hàng của trường dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp
của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2014
Sinh viên thực hiện
4. iv
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày ….tháng …. Năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
5. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BVĐK TX Bệnh viện đa khoa thị xã
CBCNV Cán bộ công nhân viên
HCSN Hành chính sự nghiệp
CKII, CKI Chuyên khoa I, chuyên khoa II
BSĐK, BS YHCT Bác sĩ đa khoa, bác sĩ y học cổ truyền
CNĐD, CN CĐHA Cử nhân điều dưỡng, cử nhân chẩn đoán hình ảnh
XQ, ĐD, KTV X- Quang, điều dưỡng, kỹ thuật viên
NHS, DS Nha sĩ, dược sĩ
YS YHCT, YSĐK Y sĩ y học cổ truyền, Y sĩ đa khoa
HĐ Hợp đồng
TC-HC, TC-KT Tổ chức hành chính, tài chính kế toán
6. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn của nhân viên tại bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ
Bảng 2.3 Hệ số lương của nhân viên
Bảng 2.4 Hệ số chức vụ
Bảng 2.5 Tỷ lệ đặc thù ngành
Bảng 2.6 Hệ số trình độ chuyên môn
7. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ phòng kế toán tài chính
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Kế toán trên máy vi tính”
Hình 1.1 Giao diện phần mềm Misa tại đơn vị
Hình 1.2 Giao diện sổ cái
8. vii
i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ...............................3
1.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm đơn vị hành chính sự nghiệp..............................3
1.2 Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán tiền lương..........................................4
1.2.1 Khái niệm, chức năng và đặc trưng của tiền lương...............................................4
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương...........................................................................7
1.2.3 Ý nghĩa tiền lương.................................................................................................8
1.2.3.1 Hạch toán lao động.............................................................................................8
1.2.3.2 Hạch toán tiền lương...........................................................................................8
1.3 Quỹ lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp...............................................................................................................................9
1.3.1 Quỹ tiền lương.......................................................................................................9
1.3.1.1 Khái niệm quỹ tiền lương...................................................................................9
1.3.1.2 Phân loại quỹ tiền lương...................................................................................10
1.3.2 Bảo hiểm xã hội...................................................................................................10
1.3.2 Bảo hiểm y tế.......................................................................................................11
1.3.3 Bảo hiểm thất nghiệp............................................................................................11
1.3.4 Kinh phí công đoàn.............................................................................................11
1.4 Hình thức trả lương.................................................................................................11
1.4.1 Khái niệm lương thời gian đơn giản....................................................................12
1.4.2 Trả lương thời gian có thưởng.............................................................................12
1.4.3 Trả lương theo thời gian có xét đến hiệu quả công tác ......................................12
1.4.4 Cách tính lương....................................................................................................12
1.5 Kế toán tiền lương...................................................................................................13
1.5.1 Nguyên tắc hạch toán..........................................................................................13
1.5.2 Chứng từ sử dụng.................................................................................................14
1.5.2.1 Bảng chấm công (mẫu C01-H)........................................................................14
1.5.2.2 Giấy báo làm việc ngoài giờ.............................................................................16
1.5.2.3 Bảng thanh toán lương (mẫu số: C01 –H).......................................................18
9. ix
1.5.2.4 Nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu: C03-H)....................................................18
1.5.2.5 Phiếu thanh toán bảo hiểm xã hội....................................................................19
1.5.3 Tài khoản sử dụng................................................................................................20
1.5.4 Phương pháp hạch toán.......................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ BUÔN HỒ..............................25
2.1 Giới thiệu tổng quan về bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ.................................25
2.1.1 Lịch sử hình thành của bệnh viện........................................................................25
2.1.1.1 Giới thiệu khái quát về bệnh viện.....................................................................25
2.1.1.2 Lịch sử hình thành.............................................................................................25
2.1.1.3 Đặc điểm hoạt động của đơn vị........................................................................26
2.1.2 Bộ máy tổ chức của bệnh viện.............................................................................26
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức.......................................................................................26
2.1.2.2 Chức năng.........................................................................................................27
2.1.2.3 Nhận xét............................................................................................................28
2.1.3 Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng với tình hình hiện nay.........................29
2.1.3.1 Tình hình nhân sự.............................................................................................29
2.1.3.2 Thuận lợi...........................................................................................................30
2.1.3.3 Khó khăn...........................................................................................................30
2.1.4 Giới thiệu phòng kế toán tài chính tại bệnh viện.................................................31
2.1.4.1 Nhân sự phòng kế toán và chức năng...............................................................31
2.1.4.2 Nhiệm vụ chủ yếu của phòng...........................................................................31
2.1.4.3 Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị...............................................................32
2.2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại bệnh viện đa
khoa thị xã Buôn Hồ.....................................................................................................33
2.2.1 Tình hình quản lý tiền lương tại đơn vị...............................................................33
2.2.2 Cách tính lương....................................................................................................34
2.2.2.1 Tổng lương và phụ cấp.....................................................................................34
2.2.2.2 Trả lương ngoài giờ ..........................................................................................38
2.2.2.3 Phụ cấp ngoài bảng lương.................................................................................38
2.2.3 Các khoản trích theo lương..................................................................................41
2.2.3.1 Bảo hiểm xã hội................................................................................................41
10. x
2.2.3.2 Bảo hiểm y tế....................................................................................................42
2.2.3.3 Bảo hiểm thất nghiệp.........................................................................................42
2.2.3.4 Kinh phí công đoàn..........................................................................................42
2.2.4 Các khoản trừ vào lương khác ............................................................................42
2.2.5 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..............................................43
2.2.5.1 Chứng từ sử dụng..............................................................................................43
2.2.5.2 Tài khoản sử dụng tại đơn vị............................................................................44
2.2.5.3 Minh họa các nghiệp vụ về tiền lương phát sinh chủ yếu tại đơn vị...............44
2.2.5.4 Sổ sách chi tiết..................................................................................................46
2.2.6 Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.........................................47
2.2.7 Kế toán tiền lương ghi nhận các nghiệp vụ có liên quan đến lương và các
khoản trích theo lương..................................................................................................48
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ BUÔN HỒ 50
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng .50
3.1.1 Công tác kế toán tại đơn vị..................................................................................50
3.1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..............................................51
3.1.2.1 Ưu điểm.............................................................................................................51
3.1.2.2 Nhược điểm.......................................................................................................52
3.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.........................................53
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương..............................................................................................................................53
3.2.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại đơn vị........54
KẾT LUẬN .........................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................57
12. 1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước, cơ chế quản lý kinh tế, kinh tế tài chính có đổi mới sâu sắc đã tác động lớn
đến các đơn vị hành chính sự nghiệp. Các đơn vị HCSN phải đứng trước sự cạnh tranh
gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó, để có thể
đứng vững, tồn tại và phát triển thì đơn vị hành chính sự nghiệp nhà nước quyết định
thành lập và giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước
theo ngành như các cơ quan quyền lực hay các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
Trong điều kiện hiện nay đặc điểm nổi bật nhất của đơn vị HCSN là được trang trải
các chi phí hoạt động hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị nhà nước giao cho từ ngân quỹ
nhà nước theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Các đơn vị HCSN trong cùng một
ngành thường được thiết lập theo một hệ thống dọc, từ đó hình thành các cấp dự toán.
Tiền lương là vấn đề thiết thân đối với công nhân viên, tiền lương được quy định
đúng đắn, kế toán tiền lương chính sách, đầy đủ là một yếu tố kích thích, khuyến khích
mỗi người lao động ra sức sản xuất, làm việc nâng cao trình độ tay nghề. Tiền lương còn
là một trong những công cụ kinh tế để phân phối sắp xếp lao động một cách có kế hoạch
giữa các đơn vị HCSN trong xã hội thích hợp với yêu cầu phát triển nhịp nhàng của nền
kinh tế quốc dân. Vấn đề cốt lõi là hiện nay các đơn vị HCSN vận dụng như thế nào các
chính sách chế độ tiền lương do nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực
tế của đơn vị HCSN nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, đồng thời phải
tổ chức hạch toán chi phí tiền lương được đảm bảo chính xác, đầy đủ, nhằm phản ánh
một cách trung thực bộ phận thu nhập.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hạch toán tiền lương là một
vấn đề thiết thực đối với người lao động. Hơn nữa nó cũng là vấn đề mà nhiều người
quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong đơn vị HCSN. Em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương”.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung: nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý
thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
13. 2
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở đơn vị.
+ Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Là tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bệnh viện
đa khoa thị xã Buôn Hồ
- Phạm vi nghien cứu: Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Bệnh viên đa khoa thị xã Buôn Hồ.
Phương pháp nghiên cứu: Chủ yếu dùng phương pháp phỏng vấn, điều tra để tìm
hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ”.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn
vị hành chính sự nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bệnh
viện đa khoa thị xã Buôn Hồ.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
14. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm đơn vị hành chính sự nghiệp
Các đơn vị hành chính sự nghiệp được Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực
hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về một hoạt động nào
đó. Các chi phí hoạt động tại đơn vị đều được chi trả bằng nguồn ngân sách do nhà nước
cấp hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.
Xét trên góc độ tài chính có thể chia các đơn vị hành chính sự nghiệp thành các loại
như sau:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm do các cấp
chính quyền giao, phân bổ ngân sách cho các đơn vị cấp dưới, chịu trách nhiệm trước
Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán, và quyết toán ngân sách của cấp
mình và công tác kế toán và quyết toán của đơn vị cấp dưới, chịu trách nhiệm trước Nhà
nước về mặt tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị
cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý kinh phí của
toàn ngành và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài
chính. Thuộc các đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung ương, các Sở tỉnh, Thành phố
hoặc các Phòng ở cấp huyện, quận.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và
phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện công tác kế toán
và quyết toán ngân sách của mình và công tác kế toán và quyết toán của các đơn vị dự
toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I và
trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với
các đơn vị dự toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn, ngân sách của đơn vị dự
toán cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quyết
toán ngân sách của đơn vị mình và các đơn vị dự toán cấp dưới nếu có. Đơn vị dự toán
cấp III là các đơn vị dự toán cơ sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để thỏa mãn nhu cầu hoạt
động của mình đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự
hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.
15. 4
- Đơn vị dự toán cấp trên của đơn vị cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần
công việc cụ thể, khi chi tiêu chỉ phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với các
đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II với cấp I.
- Tương ứng với các đơn vị dự toán nói trên, các bộ, ngành ở trung ương thường có
các vụ chế độ kế toán; các sở các ngành ở tỉnh, thành phố, quận, huyện thường có các
ban, các tổ, các bộ phận kế toán. Bộ máy kế toán của từng cấp này thực hiện nhiệm vụ
trong phạm vi mà mình quản lý.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ các đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt
động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời gian 3
năm. Sau thời gian 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét phân loại cho phù
hợp.
1.2 Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán tiền lương.
1.2.1 Khái niệm, chức năng và đặc trưng của tiền lương
Sự phức tạp về tiền lương đã được thể hiện ngay trong quan điểm triết lý về tiền
lương. Trên thực tế, khái niệm tiền lương và cơ cấu tiền lương rất đa dạng.
Theo quan điểm của Mác: “Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức
lao động”. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Tiền lương là giá cả của
lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động”.
Ở Pháp “sự trả công được hiểu là tiền lương. Hoặc lương bổng cơ bản, bình
thường hay tối thiểu, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật, mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của người lao động”.
16. 5
Ở Việt Nam có rất nhiều khái niệm khác nhau về tiền lương. Một số khái niệm về
tiền lương có thể được nêu ra như:
“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử
dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền
kinh tế thị trường”.
“Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ đã hoàn thành hoặc
sẽ hoàn thành công việc nào đó, mà công việc đó không bị pháp luật ngăn cấm”.
“Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân viên được hưởng
từ công việc”.
Tiền lương còn có một tên gọi khác là tiền công. Tiền công gắn liền trực tiếp hơn
với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và thường được sử dụng trong lĩnh vự
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các hợp đồng dân sự thuê mướn lao động có thời hạn. Khái
niệm tiền công được sử dụng phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân công trên thị
trường tự do và có thể gọi là giá công lao động.
Từ các khái niệm trên cho thấy bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được
hình thành trên có sở giá trị sức lao động. Tiền lương có những chức năng sau đây:
-Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động
có nghĩa là nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là căn cứ để thuê
mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
- Chức năng tái sản xuất lao động: Thu nhập của người lao động dưới hình thức tiền
lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất đơn giản sức lao động mà
họ đã bỏ ra trong quá trình lao động nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài và
hiệu quả cho quá trình sau. Tiền lương của người lao động chủ yếu không chỉ của người
lao động mà còn phải đảm bảo cuộc sống của các thành viên trong gia đình của họ. Như
vậy, tiền lương cần phải đảm bảo cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng về cả chiều sâu lẫn
chiều rộng sức lao động.
- Chức năng kích thích: Trả lương 1 cách hợp lý và khoa học sẽ là đòn bẩy quan
trọng hữu ích nhằm kích thích người lao động làm việc một cách hiệu quả.
- Chức năng tích lũy: Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì được
cuộc sống hằng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi
họ hết khả năng lao động hay gặp rủi ro.
Liên quan đến tiền lương ở Việt Nam còn có một số khái niệm như sau:
17. 6
- Tiền lương cơ bản: Là tiền lương được chính thức ghi trong các hợp đồng lao
động, các quyết định về hưởng lương hay qua các thỏa thuận chính thức.
Tiền lương cơ bản phản ánh giá trị của sức lao động và tầm quan trọng của công
việc mà người lao động đảm nhiệm.
Trong khu vực Nhà nước Tiền lương cơ bản được xác định như sau:
Tiền lương cơ bản = Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương
- Tiền lương tối thiểu: Là tiền lương trả cho người lao động giản đơn nhất trong
điều kiện bình thường của xã hội. Tiền lương tối thiểu được pháp luật bảo vệ.
Tiền lương tối thiểu có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Được xác định ứng với trình độ lao động đơn giản nhất.
- Tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện làm việc bình
thường.
- Đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức độ tối thiểu cần thiết.
- Tương ứng với giá tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình.
Tiền lương tối thiểu là cơ sở là nền tảng để xác định mức lương cho các loại lao
động khác. Nó còn là công cụ để nhà nước quản lý và kiểm tra việc trao đổi mua bán sức
lao động. Tiền lương tối thiểu còn nhằm điều tiết nhu nhập giữa các thành phần kinh tế.
Mức lương tối thiểu được quy định tại Điều 56 Bộ luật lao động của Việt Nam năm
1993.
Có nhiều thuật ngữ được sử dụng để nói về sự trả lương cho người lao động hoặc
dịch vụ. Công ước 100 của ILO (Tổ chức Lao động quốc tế) sử dụng thuật ngữ tiền thù
lao (remuneration) để nói về tiền lương như một khoản thù lao được trả trực tiếp hay gián
tiếp, bằng tiền mặt hoặc dưới dạng khác do người sử dụng lao động trả trực tiếp cho
người lao động và phát sinh từ sự thuê mướn lao động.
Tiền lương là phạm trù của sản xuất hàng hóa và các quan hệ lao động thuê mướn.
Mối quan tâm đến vấn đề này ngày càng tăng vì: số người làm việc vì tiền lương và sống
nhờ vào tiền lương ngày càng tăng.
Trước đây chúng ta coi tiền lương thuộc phạm trù phân phối, nhưng ngày nay tiền
lương được coi như một khoản chi phí đầu tư. Chất lượng và hiệu quả của kinh doanh
ngày nay còn phụ thuộc vào các khoản đầu tư có hiệu quả hay không. Ngày nay người ta
thuê nhân công để thành công chứ không phải để thất bại. Đầu tư đúng vào nguồn nhân
công chất lượng là một đảm bảo cho sự thành công.
18. 7
Những đặc trưng của tiền lương có thể tóm tắt trong một số đặc trưng như sau:
- Mức tăng của tiền lương được quyết định bởi các phương tiện sống khách quan
cần thiết cho tái sản xuất sức lao động cả về số lượng và chất lượng phù hợp với nhu cầu
phát triển của xã hội.
- Tiền lương có khuynh hướng tăng lên không ngừng bởi vì bản thân giá trị sức lao
động tăng lên không ngừng. Việc giảm tiền lương so với mức đã đạt được sẽ gặp phải sự
kháng cự mạnh mẽ đến nỗi trên thực tế không được coi là một khả năng có thể xảy ra
trong một thời gian dài hay trong phạm vi mà người ta có thể cảm nhận thấy được.
- Nhịp độ phát triển của tiền lương phải chậm hơn so với nhịp độ phát triển kinh tế
bởi vì quy luật phát triển tích lũy của tư bản nghiêng về cố định đảm bảo cho tái sản xuất
mở rộng.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Công việc của kế toán được phân thành từng mảng nhỏ cho mỗi kế toán viên chịu
trách nhiệm. Và mỗi kế toán viên có những nhiệm vụ riêng gắn liền với mảng kế toán mà
mình đảm nhận. Vậy có thể tóm tắt nhiệm vụ của kế toán tiền lương như sau:
- Nắm chắc tình hình biên chế cán bộ công chức của đơn vị về số lượng, họ tên từng
người, số tiền lương chi trả cho từng người, các khoản phải thu hoặc khấu trừ vào lương,
thưởng…
-Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Nắm vững và thực hiện các quy định về quản lý quỹ lương thuộc khu vực hành
chính sựu nghiệp như: đăng ký biên chế, lập sổ lương…
-Thực hiện kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về tiền lương,
BHXH, BHYT và KPCĐ.
- Thanh toán đầy đủ, kịp thời và đúng hạn cho cán bộ công chức tại đơn vị.
- Chấp hành đúng các nguyên tắc chế độ về quản lý lao động tiền lương.
Có thể nói chi phí lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ
là vấn đề được cơ quan đơn vị quan tâm mà còn được người lao động đặc biệt quan tâm
vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng tiền lương lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho người
lao động là rất cần thiết, nó kích thích lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất
lượng lao động.
19. 8
Muốn như vậy công việc này phải được dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình
huy động và sử dụng lao động.
Tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp đơn vị
quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng
chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.2.3 Ý nghĩa tiền lương
1.2.3.1 Hạch toán lao động
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng
ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong
tháng đó tại đơn vị và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được từng ngày có
bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người làm
việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng
chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch
toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.
Hạch toán về mặt số lượng lao động từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc
và trình độ kỹ thuật. Việc hạch toán này được phản ánh trên danh sách lao động của đơn
vị.
1.2.3.2 Hạch toán tiền lương
Để tiến hành hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động một cách chính xác
thì hàng tháng cần phải dựa vào bảng chấm công thuộc từng bộ phận như quản lý, phân
xưởng, giấy nghỉ phép theo quy định, các quyết định về lương, thưởng, phụ cấp và một
số các giấy tờ khác liên quan… Điều này giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tiền lương,
tránh việc thất thoát nguồn hạn mức kinh phí của nhà nước.
Tổ chức công tác hạch toán lao động giúp cho đơn vị có tài liệu chính xác, để kiểm
tra chấp hành biên chế lao động chấp hành kỷ luật lao động đồng thời có tài liệu đúng
đắn để tính lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đúng mực và
đúng chế độ.
Khi thanh toán chi trả tiền lương nhất thiết phải gắn chặt hai yếu tố số lượng và chất
lượng lao động để tránh tình trạng chủ nghĩa bình quân phân phối. Nguyên tắc này đảm
bảo tính công bằng, người lao động được nhận khoản tiền đền bù chính đáng. Hạch toán
20. 9
tiền lương chặt chẽ sẽ kích thích người lao động tích cực làm việc, tăng hiệu quả công
việc được giao.
Vì là cơ quan nhà nước, các chi phí phát sinh trong đơn vị được chi trả một phần từ
nguồn ngân sách Nhà nước. Do đó, hạch toán lao động tiền lương chính xác làm cơ sở
cho việc lập dự toán chính xác, phân bổ nguồn thu chi được đúng đắn.
1.3 Quỹ lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp
1.3.1 Quỹ tiền lương
1.3.1.1 Khái niệm quỹ tiền lương
Là toàn bộ tiền lương tính theo số cán bộ công nhân viên của đơn vị do Nhà nước
cấp kinh phí theo dự toán để trả bao gồm các khoản:
- Tiền lương tính theo thời gian
- Lương cho cán bộ hợp đồng chưa vào biên chế.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng công tác do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian được điều động công tác nghĩa vụ theo chế độ quy định như:
nghỉ phép, thời gian đi học…
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên như: thưởng năng suất, thưởng
thành tích…
Khi xây dựng mức lương tối thiểu Chính phủ đã căn cứ vào một số yếu tố sau:
- Căn cứ vào nhu cầu tối thiểu của mức sống tối thiểu cho họ và gia đình họ, những
nhu cầu đó là: ăn, mặc, đi lại, giải trí,…
- Căn cứ vào mức lương trung bình cả nước: xuất phát từ mức lương trung bình để
xây dựng mức lương tối thiểu.
- Căn cứ vào sự biến động giá cả.
- Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức tăng năng suất lao động tùy theo
tình hình thực tế về các nhân tố lao động.
Các Bộ, cơ quan Trung ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị
trực thuộc thực hiện tiết kiệm 10% chi phí thường xuyên ngoài lương và các khoản có
tính chất lương, sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ quy định thực hiện mức lương
cơ sở 1.150.000 đồng/ tháng. Đồng thời hướng dẫn các đơn vị trực thuộc dành 40% số
thu được để lại theo chế độ năm 2014 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc,
21. 10
máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp
thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ khám, chữa
bệnh) để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2014.
Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,…) đảm
bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách
nhà nước. Các Bộ, cơ quan Trưng ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung uong chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối
tượng hưởng lương; kho bạc nhà nước phối hợp chặt chẽ với ngân hàng Nhà nước và các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua
tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số
20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
1.3.1.2 Phân loại quỹ tiền lương.
Về phương diện hạch toán tiền lương của cán bộ công nhân viên, quỹ tiền lương
được chia thành:
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian làm việc, làm việc thực
tế bao gồm lương trả theo cấp bậc và các phụ cấp kèm theo như: phụ cấp chức vụ, phụ
cấp khu vực, phụ cấp làm thêm giờ…
- Tiền lương phụ: là tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong thời gian họ được
nghỉ được hương lương chế độ như: nghỉ phép, nghỉ lễ, ngừng công tác do điều kiện
khách quan như ốm đau, thai sản…
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên hợp đồng.
1.3.2 Bảo hiểm xã hội
BHXH là sự đảm bảo một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết… trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn
định đời sống cho họ và an toàn xã hội.
Nguồn hình thành BHXH là từ ba yếu tố sau:
- Người sử dụng lao động
- Người lao động đóng góp một phần tiền lương của mình; thu từ các đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện.
- Nhà nước đóng góp và hỗ trợ.
22. 11
Quỹ BHXH được sử dụng để chi các khoản trợ cấp và chi phí cho người tham gia
BHXH trong các trường hợp sau:
- Gặp phải các biến cố đã quy định trong chế độ bảo hiểm xã hội.
- Người được bảo hiểm là thành viên của BHXH.
- Đóng BHXH đều đặn.
- …
Theo chế độ tài chính hiện nay, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ
lệ 26% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao
động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó 8% trên tổng quỹ lương do người lao động
trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ), 18% trên tổng quỹ lương do ngân sách nhà
nước cấp. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ BHXH cho
từng người và lập bản thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
1.3.2 Bảo hiểm y tế
Là hình thức bảo hiểm do Nhà nước thực hiện không vì mục đích lợi nhuận. Người
dân tự nguyện tham gia để được chăm sóc sức khỏe khi ốm đau, bệnh tật từ quỹ bảo hiểm
y tế.
BHYT được tính 4.5% trên tổng lương và các khoản phụ cấp thường xuyên. Trong
đó, 1.5% trừ vào lương của CBNV còn 3% tính vào chi phí của đơn vị.
1.3.3 Bảo hiểm thất nghiệp
Công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời gian hoặc
có thời hạn từ 12 – 36 tháng, trong các đơn vị sử dụng lao động có từ 10 người trở lên.
Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN;
ngân sách Nhà nước hỗ trợ 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng.
1.3.4 Kinh phí công đoàn
Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn đơn vị được tính trên 2% tổng lương
chính và các khoản phụ cấp thường xuyên. Trong đó, 1% trừ vào lương của công nhân
viên, 1% còn lại tính vào chi phí của đơn vị.
1.4 Hình thức trả lương
Các đơn vị hành chính sự nghiệp không sản xuất áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian, các hình thức trả lương theo thời gian:
23. 12
1.4.1 Khái niệm lương thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương nhận
được của mỗi người công nhân do tiền lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc
nhiều hay ít quyết định.
Hình thức trả lương này có nhược điểm là không phát huy đầy đủ nguyên tắc phân
phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, chế độ này mang tính chất bình
quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc.
1.4.2 Trả lương thời gian có thưởng
Hình thức này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền
lương khi họ đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản. Vì nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà
còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã
đạt được. Do đó, nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả
công việc của mình. Cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lương này ngày
càng mở rộng hơn.
1.4.3 Trả lương theo thời gian có xét đến hiệu quả công tác
Đối với hình thức này, trả lương ngoài tiền lương cấp bậc mà mỗi người được
hưởng còn có thêm phần lương trả cho tính chất hiệu quả công việc thể hiện qua phần
lương theo trách nhiệm của mỗi người đó là sự đảm nhận công việc có tính chất độc lập
nhưng quyết định đến hiệu quả công tác của chính người đó.
1.4.4 Cách tính lương
Mức lương, phụ cấp (nếu có) của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư liên
tịch số 01/2012/TTLT-BNV-BTC từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 được tính như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 1 Thông tư
liên tịch này, thì căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại Nghị quyết
số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004, Nghị quyết số 1003/2006/NQ-
UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006, Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày
22 tháng 6 năm 2009, Nghị quyết số 823/2009/UBTVQH12 ngày 03 tháng 10 năm 2009,
Nghị quyết số 888NQ/2010/UBTVQH12 ngày 05 tháng 3 năm 2010, Quyết định số 128-
QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004, Quyết định số 275-QĐ/TW ngày 04 tháng 12 năm
2009, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định số
24. 13
Mức lương thực hiện = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hành
Mức phụ cấp thực hiện = Mức lương cơ sở x Hệ số phụ cấp hiện hưởng
Mức phụ cấp thực hiện = Mức lương thực hiện + Mức phụ cấp chức vụ lãnh
đạo (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) x Tỷ lệ % phụ cấp
được hưởng theo quy định
76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009, Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010, Nghị định số
14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 và mức lương tối thiểu chung theo quy định
tại Điều 1 Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 quy định mức lương
tối thiểu chung (sau đây viết tắt là Nghị định số 31/2012/NĐ-CP) để tính mức lương,
mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:
- Công thức tính mức lương:
Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của chính phủ ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định
mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo Nghị
định này, “mức lương cơ sở” sẽ được thay thế cho “mức lương tối thiểu chung” là
1.150.000 đồng/ tháng, tăng 100.000 đồng/ tháng so với trước đó và được áp dụng từ này
01/07/2013.
Bên cạnh đó Nghị định cũng quy định các biện pháp thực hiện để trích nguồn kinh
phí cho quỹ lương.
- Công thức tính mức phụ cấp:
- Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương % mức lương hiện hưởng cộng
phụ cấp lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):
1.5 Kế toán tiền lương
1.5.1 Nguyên tắc hạch toán
Tiền lương có một vai trò rất quan trọng trong việc hạch toán chi phí tại đơn vị.
Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được kịp thời và chính xác sẽ
làm cho người lao động an tâm làm việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
25. 14
Trước tầm quan trọng đó việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
phải thực hiện đúng các nguyên tắc sau đây:
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng lao động, số lượng thời gian và kết quả lao
động.
- Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo
lương mà đơn vị trả thay cho người lao động.
- Cung cấp thông tin về tiền lương, thanh toán lương tại đơn vị, giúp lãnh đạo điều
hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Thông qua việc ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và
kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân thủ chế độ tiền lương, tuân thủ các định mức lao
động và kỷ luật về thanh toán tiền lương cho người lao động.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời gian
và kết quả lao động.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt để có hiệu
quả mọi tiềm năng lao động sẵn có tại đơn vị.
1.5.2 Chứng từ sử dụng
Các mẫu chứng từ liên quan đến tiền lương được ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của bộ tài chính và Thông tư số 185/2010/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2010, hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán Hành chính sự
nghiệp.
1.5.2.1 Bảng chấm công (mẫu C01-H)
Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, hưởng BHXH… của cán
bộ công nhân viên và là căn cứ để tính trả lương, BHXH, BHYT, BHTN trả thay lương
cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan.
26. 15
Đơn vị:……………………………………….. Mẫu số C01a- HD
Bộ phận:……………………………………… (Ban hành kèm theo TT185/2010/TT-BTC
Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách:… ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính)
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng .........năm.........
Số:...................
Số TT
Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 ... 31
Số công hưởng
lương thời
gian
Số công nghỉ
không lương
Số công hưởng
BHXH
A B 1 2 3 ..... 31 32 33 34
Cộng
Ngày......tháng .... năm...
Người chấm công Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm công:
- Lương thời gian + - Hội nghị, học tập H
- Ốm, điều dưỡng Ô - Nghỉ bù Nb
- Con ốm Cô - Nghỉ không lương No
- Thai sản Ts - Ngừng việc N
- Tai nạn T - Lao động nghĩa vụ Lđ
- Nghỉ phép P
27. 16
Hằng ngày trưởng các ban, phòng, nhóm… trong đơn vị sẽ thực hiện một nhiệm vụ
là: căn cứ vào sự có mặt thực tế của cán bộ thuộc bộ phận mình để chấm công trong
ngày, sau đó ghi vào các cột được số từ 1 đến 31(tương ứng với các ngày trong tháng)
theo ký hiệu được quy định trong bảng.
Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và
chuyển bảng này như: phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu báo làm thêm giờ… về bộ phận
kế toán để kiểm tra đối chiếu, kế toán tiền lương căn cứ vào ký hiệu chấm công của từng
người tính ra số công của từng người tính ra số công theo từng loại tương ứng.
1.5.2.2 Giấy báo làm việc ngoài giờ
Là chứng từ xác nhận hồ sơ công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng
công việc và là cơ sở để tính trả lương cho người lao động.
Phiếu này có thể lập cho từng cá nhân, theo từng công việc của một đợt công tác
hoặc có thể lập cho cả tổ.
Phiếu này do người báo làm thêm giờ và chuyển cho người có trách nhiệm kiểm tra,
ký duyệt chấp nhận số giờ làm việc thêm và đồng ý thanh toán. Sau khi có đầy đủ chữ ký,
phiếu làm thêm giờ được chuyển đến phòng kế toán lao động tiền lương để làm cơ sở
tính lương.
28. 17
Đơn vị : ......................... Mẫu số: C01C- HD
Bộ phận : ...................... (Ban hành kèm theo TT số 185/2010/TT-BTC
Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách:......... ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính)
GIẤY BÁO LÀM THÊM GIỜ
Ngày..........tháng..........năm .....
Số:.............
- Họ tên:..........................................................................................................
- Nơi công tác: ...............................................................................................
Ngày tháng
Những công việc
đã làm
Thời gian làm thêm
Từ giờ Đến giờ Tổng số giờ
A B 1 2 3
Người báo làm thêm giờ
Xác nhận của bộ phận, phòng ban
có người làm thêm Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Giấy báo làm thêm giờ được đơn vị sử dụng trong trường hợp đơn vị có người làm
thêm giờ không thường xuyên. Giấy này dùng làm căn cứ để lập “Bảng thanh toán tiền
làm theo giờ (Mẫu C07-HD)”.
Mẫu “Bảng thanh toán tiền làm theo giờ” được minh họa ở phụ lục số 1.
29. 18
1.5.2.3 Bảng thanh toán lương (mẫu số: C01 –H)
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân
viên, đồng thời để kiểm tra viên thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong
cơ quan. Cở sở để lập bảng thanh toán tiền lương là chứng từ có liên quan như: bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp…
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán tiền lương lập bảng thanh
toán tiền lương chuyển cho kế toán hoặc phụ trách tổ kế toán và thủ trưởng duyệt. Trên
cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho cán bộ công nhân viên riêng bảng thanh toán
tiền lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị.
Đơn vị:………. Mẫu số:02-LĐTL
Bộ Phận:……… (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Mã đơn vị liên quan đến ngân sách:………….. và Thông tư số 185/2010/TT-BTC)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
tháng ……năm ……
STT
HỌ
TÊN
HỆ
SỐ
CHỨC
VỤ
CÁC KHOẢN PHỤ CẤP HIỆN
HÀNH
LƯƠNG
PHỤ
CẤP
CÁC KHOẢN TRỪ
TỔNG
NHẬN
KÝ
NHẬN
L.CHÍNH
CHỨC
VỤ
K.VỰC ….. BHXH BHYT BHTN … KPCĐ
1.5.2.4 Nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu: C03-H)
Xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trong con
ốm… của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương theo
chế độ quy định.
Cuối tháng: phiếu này được kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để
tính bảo hiểm xã hội.
30. 19
Đơn vị:
Bộ phận:………
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tên cơ
quan
Ngày
tháng
năm
Lý do
Số ngày nghỉ
Số ngày
thực
nghỉ
Xác
nhận
của phụ
trách bộ
phận
Ghi
chú
Tổng số
Từ
ngày
Đến hết
ngày
A 1 B 2 3 4 C 5 D
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ tính
BHXH
Lương bình quân 1
ngày
% tính BHXH
Số tiền hưởng
BHXH
1 2 3 4
Trưởng ban BHXH Kế toán
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
1.5.2.5 Phiếu thanh toán bảo hiểm xã hội:
Làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho
người lao động, lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý chức năng.
Cơ sở lập bảng này là: “phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội”. Khi lập bảng phải ghi chép
cụ thể theo từng trường hợp nghỉ bản thân ốm, nghỉ thai sản…
Cuối tháng sau khi kế toán bảo hiểm xã hội tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được
cấp trong tháng và lập lũy kế kể từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho
toàn bộ đơn vị bảng này được chuyển trưởng ban bảo hiểm xã hội xác nhận và chuyển
cho kế toán trưởng bảo hiểm xã hội duyệt.
31. 20
BẢNG THANH TOÁN BHXH, BHYT, BHTN CHO CNV
STT
HỌ VÀ
TÊN
BỘ
PHẬN
HỆ SỐ
HS
CHỨC
VỤ
%
VƯỢT
KHUNG
CÁC KHOẢN TRỪ
TỔNG
TRỪ
BHXH BHYT BHTN
TỔNG
1.5.3 Tài khoản sử dụng
Đối với lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị, chủ yếu thanh toán thông
qua kho bạc nhà nước. Liên quan tới kế toán tiền lương kế toán sử dụng các tài khoản sau
đây để hạch toán:
Tài khoản 332 “ Các khoản phải nộp theo lương”: Tài khoản này dùng để phản ánh
tình hình trích, nộp và thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ của đơn vị đối với người lao
động trong đơn vị và cơ quan quan quản lý quỹ xã hội.
Kết cấu và nội dung ghi chép của tài khoản 332 như sau:
Nợ TK 332 Có
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho
cơ quan quản lý.
- Số BHXH phải trả cho những người
được hưởng BHXH tại đơn vị.
- Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vòa
chi phí của đơn vị.
- Số BHXH, BHYT mà viên chức phải
nộp được trừ vào lương hàng tháng.
- Số tiền BHXH được cơ quan BHXH
cấp để chi trả cho các đối tượng hưởng
chế độ bảo hiểm của đơn vị.
Số dư: - Số BHXH, BHYT, KPCĐ còn
phải nộp cho cơ quan quản lý.
- Số tiền BHXH nhận của cơ quan bảo
hiểm chưa chi trả cho các đối tượng
được hưởng BHXH.
Tài khoản 332 có thể có số dư bên nợ phản ánh số BHXH đã chi chưa được cơ
quan bảo hiểm thanh toán.
Tài khoản 332 được quy định có các tài khoản cấp 2 như sau:
3321 – BHXH: Phản ánh tình hình trích, nộp, nhận và chi trả BHXH ở đơn vị.
32. 21
3322 – BHYT: Phản ánh tình hình trích, nộp thanh toán bảo hiểm y tế.
3323 – KPCĐ: Phản ánh tình hình trích nộp KPCĐ ở đơn vị.
Tài khoản 334 “ Phải trả viên chức, công chức”: Tài khoản này dùng để phản ánh
tình hình thanh toán với công chức, viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp về tiền
lương và các khoản phải trả khác. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán
với các đối tượng khác trong bệnh viện, trường học,… như: Bệnh nhân, học sinh, sinh
viên,… về các khoản học bổng, sinh hoạt phí… Các khoản chi thanh toan trên tài khoản
này chi tiết theo mục lục chi ngân sách Nhà nước.
Kết cấu và nội dung ghi chép TK 334 như sau:
Nợ TK 334 Có
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và xẫ khoản khác đã trả, đã chi, đã
ứng trước cho người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản khác phải trả, phải chi cho người
lao động.
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương và các khoản
khác còn phải trả cho người lao động.
Số dư: Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả
tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 được quy định có các tài khoản cấp 2 như sau:
3341 – Phải trả công nhân viên
3348 – Phải trả người lao động khác.
Tài khoản 461 “nguồn kinh phí hoạt động”, nội dung và kết cấu tài khoản này như
sau:
33. 22
Nội dung và kết cấu TK 461
Nợ 461 Có
- Số kinh phí hoạt động nộp trả lại cho
ngân sách hoặc cho cấp trên.
- Kết chuyển các khoản đã sử dụng
làm giảm nguồn kinh phí hoạt động.
- Các khoản làm giảm khác
Các khoản làm tăng nguồn kinh phí hoạt
động.
Số dư: Nguồn kinh phí hoạt động hiện
có
Tài khoản 461 được quy định có các tài khoản cấp 2, cấp 3 như sau:
4611 – Năm trước
46111 – Nguồn kinh phí thường xuyên
46112 – Nguồn kinh phí không thường xuyên
4612 – Năm nay
46121 – Nguồn kinh phí thường xuyên
46122 – Nguồn kinh phí không thường xuyên
4613 – Năm sau
46131 – Nguồn kinh phí thường xuyên
46132 – Nguồn kinh phí không thường xuyên
TK 461 – Nguồn kinh phí hoạt động và TK 661 – chi hoạt động: dùng để hạch toán
nguồn kinh phí và chi phí sử dụng nguồn kinh phí thương xuyên và nguồn kinh phí
không thường xuyên.
TK 461 dùng để phản ánh tình hình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán số kinh phí sự
nghiệp, kinh phí dự án của đơn vị. Tài khoản này được Nhà nước hoặc đơn vị cấp trên
cấp phát kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án.
Nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án là khoản kinh phí do Ngân sách Nhà nước hoặc
cấp trên cấp cho đơn vị, hoặc được chính phủ, các tổ chức cá nhân trong nước và nước
ngoài viện trợ, tài trợ trực tiếp thực hiện các chương trình mực tiêu, dự án đã được phê
duyệt, để thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nước hoặc cấp trên
giao cho không vì mục đích lợi nhuận. Việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí
dự án phải theo đúng dự toán được duyệt và phải quyết toán với cơ quan cấp kinh phí.
Nguồn kinh phí sự nghiệp cũng có thể được hình thành từ khoản thu sự nghiệp phát sinh
34. 23
tại đơn vị, như thu viện phí của công nhân viên chức trong ngành nằm điều trị, điều
dưỡng tại bệnh viện của đơn vị, thu học phí, thu lệ phí,…
Tài khoản 661 “chi hoạt động”, nội dung và kết cấu tài khoản này như sau:
Nội dung và kết cấu TK 661
Nợ TK 661 Có
Các khoản chi hoạt động phát sinh
Số dư: Khoản chi hoạt động chưa kết
chuyển
- Các khoản được giảm chi hoặc chi sai
phải thu hồi
- Kết chuyển chi hoạt động vào nguồn
kinh phí khi quyết toán được duyệt
Tài khoản 661 có 3 tài khoản cấp 2:
6611 – Năm trước
66111 – Chi thường xuyên
66112 – Chi không thường xuyên
6612 – Năm nay
66121 – Chi thường xuyên
66122 – Chi không thường xuyên
6613 – Năm sau
66131 – Chi thường xuyên
66132 – Chi không thường xuyên
TK 661 – Chi hoạt động dùng để phản ánh các khoản chi mang tính chất hoạt động
thường xuyên và không thường xuyên theo dự toán chi ngân sách đã được duyệt trong
năm tài chính.
Kế toán chỉ phản ánh vào TK 661 những khoản chi thuộc kinh phí sự nghiệp của
đơn vị, bao gồm cả những khoản chi thương xuyên và những khoản chi không thường
xuyên, Kế toán không phản ánh vào tài khoản này các khoản cho chi phí sản xuất, kinh
doanh, chi phí đầu tư XDCN bằng vốn đầu tư, các khoản chi thuộc chương trình, dự án,
đề tài.
35. 24
1.5.4 Phương pháp hạch toán
a, Tính lương cho cán bộ công chức, viên chức tại đơn vị:
Nợ TK 661: “Chi hoạt động”
Có TK 334: “Phải trả viên chức, công chức”
b, Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN của CBCNV phải nộp (trừ vào lương)
Nợ TK 334 “Phải trả viên chức, công chức”
Có TK 332 “Phải trả viên chức, công chức”
c, Hàng tháng đơn vị tính BHXH, BHYT, BHTN vào chi phí hoạt động
Nợ TK 661 “Chi phí hoạt động”
Có TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương”
d, thanh toán tiền lương cho cán bộ công chức, viên chức
Nợ TK 334 “Phải trả viên chức, công chức”
Có TK 111 “Tiền mặt”
Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng, kho bạc”
Có TK 461 “Nguồn kinh phí hoạt động”
e, thanh toán BHXH, BHYT, BHTN cho cán bộ công chức, viên chức
Nợ TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương”
Có TK 111 “Tiền mặt”
Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng, kho bạc”
Có TK 461 “ Nguồn kinh phí hoạt động”
f, Khi nhận được tiền do đơn vị BHXH cấp cho đơn vị để trả cho các đối tượng
hưởng BHXH. Kế toán ghi:
Nợ TK 111 “Tiền mặt”
Nợ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng, kho bạc”
Có TK 332 “Các khoản trích theo lương”
g, Khi nhận được giấy phạt do nộp châm số tiền BHXH phả nộp, Kế toán ghi:
Nợ TK 331 “Các khoản phải thu”
Có TK 661 “Chi hoạt động” (nếu được phép chi)
36. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ BUÔN HỒ
2.1 Giới thiệu tổng quan về bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ.
2.1.1 Lịch sử hình thành của bệnh viện.
2.1.1.1 Giới thiệu khái quát về bệnh viện
Tên cơ sở: Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ
Loại hình: Đơn vị hành chính sự nghiệp
Đại diện: Ông Y Nhân Mlô Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Số 12, đường Nơ Trang Lơng, phường An Lạc, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đak
Lak.
Số điện thoại liên lạc: 05003.872.156
Fax: 0500. 3. 872.136
Email: BVKB@gmail.com
Mã số thuế: 6000793582
Nhiệm vụ của bệnh viện là: khám chữa bệnh cho mọi người dân trong địa phương và
những nơi lân cận.
Với phương châm “lương y như từ mẫu” đặt sức khỏe của bệnh nhân lên hàng đầu
các cán bộ luôn tận tình chăm sóc bệnh nhân, được nhân dân yêu mến, tin tưởng.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành
- Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng để đáp ứng nhu cầu cấp thiết là chăm sóc
sức khỏe cho toàn dân địa phương, năm 1975 căn cứ theo quyết định của Ủy Ban Nhân
Dân tỉnh Đăk Lăk thành lập Trung tâm y tế huyện KRông Buk.
- Năm 2005, khi tình hình đất nước đang trên đường phát triển, đời sống nhân dân
ngày càng được nâng cao. Tình hình sức khỏe ngày càng được người dân quan tâm, vì
thế xét theo tình hình thực tế Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đak Lak đã ra quyết định đã nâng
cấp cơ sở vật chất và đồng thời đổi tên thành bệnh viện đa khoa KRông Buk.
- Dựa trên nền tảng đã có và xây dựng thêm cơ sở vật chất đến năm 2009 cùng với
việc thị trấn Buôn Hồ tách ra khỏi huyện Krông Buk trở thành thị xã Buôn Hồ, theo
quyết định số 1065/QĐ-UBND, ngày 04/05/2009 Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đăk Lăk về
việc thành lập Bệnh viện Đa khoa Thị xã Buôn Hồ trên cơ sở chuyển giao nguyên trạng
cơ sở vật chất thuộc Bệnh viện đa khoa huyện Krông Buk cũ.
37. 26
2.1.1.3 Đặc điểm hoạt động của đơn vị
Hệ thống y tế, đặc biệt là y tế cơ sở ngày càng được củng cố và phát triển. Dịch vụ
y tế ngày càng đa dạng, trang thiết bị và công nghệ hiện đại được đưa vào sử dụng, có
hiệu quả trong công việc phòng và chữa bệnh cho nhân đân. Cung ứng thuốc có nhiều đổi
mới, đáp ứng được nhu cầu của người dân. Công tác khám chữa bệnh cho nhân dân có
chất lượng ngày càng tăng, đặc biệt với những người nghèo, sống ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đội ngũ cán bộ ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ, các cơ sở y tế đã dần hoàn thiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị, đáp ứng
nhu cầu cơ bản về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe toàn dân trên địa bàn.
Ngoài công tác khám chữa bệnh, bệnh viện còn tự tổ chức và tham gia tích cực các
hoạt động tại địa phương như các cuộc thi về văn nghệ, thể thao, tuyên truyền an toàn
giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội…
Để có được như ngày hôm nay đó là sự cố gắng của tất cả cán bộ công nhân viên,
bác sỹ trong bệnh viện từ Đảng ủy, Ban giám đốc đến các phòng, ban, các đoàn thể của
bệnh biện. Đó là sự đoàn kết nhất trí của đội ngũ cán bộ bác sỹ, công nhân viên luôn tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc.
Trong năm 2014 và những năm tiếp theo còn có rất nhiều khó khăn, thử thách mới
với bệnh viện. Song bệnh viện sẽ luôn cố gắng đi lên để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà
Đảng và Nhà nước giao cho. Ngày càng đào tạo được nhiều cán bộ y tế vừa có Tài lại
vừa có Đức để sau này phục vụ nhân dân , góp phần đưa đất nước lên một tầm cao mới
đàng hoàng hơn, to đẹp hơn như Bác Hồ muôn vàn kính yêu của chúng ta hằng mong
đợi.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của bệnh viện
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ là đơn vị hành chính sự nghiệp công lập có thu,
trực thuộc Sở y tế tỉnh Đăk Lăk, có quy mô Bệnh viện thuộc hạng III.
Kinh phí hoạt động của bênh viện bao gồm:
- Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
- Nguồn thu sự nghiệp: là viện phí bệnh nhân và các khoản thu khác.
Bệnh viện gồm có các phòng, ban trực thuộc Ban giám đốc như sau:
- Phòng Tổ chức hành chính
- Phòng kế hoạch tổng hợp
38. 27
Giám đốc
……
P. Tổ chức hành
P. Tài chính kế
Ban thanh tra
Phó giám đốc
- Phòng Tài chính – Kế toán
- Phòng điều dưỡng
- Khoa khám
- Khoa hồi sức cấp cứu và chống độc
- Khoa ngoại
- Khoa phụ sản
- Khoa nội nhi
- Khoa nhiễm
- Khoa y học cổ truyền
- Khoa dược
- Khoa cận lâm sàng
- Ban thanh tra
Sơ đồ1.1 Bộ máy tổ chức của bệnh viện
2.1.2.2 Chức năng
- Giám đốc: Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của đơn vị; phụ trách những ca
bệnh khó, phức tạp thuộc chuyên môn của mình,; trực tiếp ký các loại giấy tờ sau:
+ Các bản dự toán ngân sách.
+ Chứng từ thanh toán thu chi
+ Các quyết định về công tác tổ chức cán bộ: tuyển dựng đề bạt, giảm biên chế
+ Các báo cáo quyết toán tài chính của đơn vị.
+ Các công văn giấy tờ giửi lên cấp trên
39. 28
- Phó giám đốc: trực tiếp ký các giấy tờ văn bản trong quyền hạn, điều hành các nội
của bệnh viện, tham gia khám chữa bệnh cho người bệnh.
- Phòng tổ chức hành chính: Nghiên cứu hoàn thiện bộ máy của đơn vị, xem xét
trình bày với giám đốc các trường hợp biên chế, tuyển dụng, đề bạt, khen thưởng…
- Phòng tài chính kế toán: quản lý toàn bộ tài sản, các loại vốn, tổ chức ghi chép và
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động. Quản lý vốn lập dự toán
ngân sách báo cáo tài chính, theo dõi tình hình thu chi theo chế độ.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Xem xét tình hình thực tế so với kế hoạch đề ra trong
kỳ, và đưa ra kế hoạch thực hiện mục tiêu trong ký tới.
- Phòng điều dưỡng: Chăm sóc bệnh nhân, hỗ trợ bác sỹ khám chữa bệnh.
- Khoa khám: đây là nơi tổ chức khám và phát hiện bệnh chuyển đến các nơi khác
để điều trị.
- Khoa hồi sức cấp cứu và chống độc: Giúp bệnh nhân hồi phục sức khỏe sau khi
mổ.
- Khoa ngoại: Khám chữa bệnh, điều trị các loại bệnh bên ngoài cơ thể bệnh nhân.
- Khoa sản: Đảm nhận chức năng chăm sóc, giúp đỡ các bệnh nhân nữ thực hiện
nghĩa vụ làm mẹ của mình.
- Khoan nội nhi: Khám chữa bệnh cho các em thiếu nhi.
- Khoa nhiễm: Có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện quy chế chống nhiễm khuẩn
trong toàn bệnh viện.
- Khoa y học cổ truyền: Tham gia khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
- Khoa dược: Thực hiện cung ứng, bảo quản và sử dụng thuốc, hóa chất và sinh
phẩm trong bệnh viện.
- Khoa cận lâm sàng: Thực hiện công tác khám chữa bệnh cho người dân.
- Ban thanh tra: Định kỳ kiểm tra việc thực hiên quy định, quy chế tại bệnh viện.
2.1.2.3 Nhận xét
Từng bộ phận trong bộ máy tổ chức của bệnh viện có nhiệm vụ, quyền hạn khác
nhau nhưng đều có chung một mục đích đó là hoàn thành tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh
mà Sở Y tế giao cho bệnh viện.
Bệnh viện có một máy quản lý được sắp xếp hợp lý.
40. 29
2.1.3 Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng với tình hình hiện nay
2.1.3.1 Tình hình nhân sự
Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ: Với quy mô bệnh viên hạng III có 180 giường
bệnh, gồm có 13 khoa, phòng.
Tại Bệnh viện có các loại lao động như sau:
-Lao động biên chế: là những người đã thi công chức (viên chức) hoặc xét tuyển
không cần thi, vào cơ quan nhà nước (thời gian thử thách sau khi thi đỗ thường là 1 năm)
và trở thành CBCNV thuộc biên chế của cơ quan đó, họ được hưởng đầy đủ các quyền
lợi và các chế độ đãi ngộ như:
+Được tăng lương theo thâm niên công tác tùy theo bằng cấp và trình độ.
+Được thi chuyển ngạch bậc lương.
+Được hưởng đầy đủ thu nhập tăng thêm.
+Được cử đi học, đi đào tạo bằng các nguồn kinh phí.
+…..
- Lao động hợp đồng 68: là hợp đồng được ký kết theo Nghị định số 68/2000/NĐ-
CP ngày 17 tháng 11 năm 2000. Loại hợp đồng này chỉ thực hiện với một số loại công
việc nhất định trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp như: lại
xe, bảo vệ, vệ sinh,…Những nhân viên theo hợp đồng này không được hưởng hệ số
lương theo trình độ bằng cấp mà họ đào tạo. Hệ số lương ban đầu mà họ được hưởng là
1.50.
- Lao động hợp đồng Sở Y tế chờ xét tuyển: Là hợp đồng dài hạn được cơ quan ký
theo sự đồng ý ký duyệt của Sở Y tế tỉnh Đak Lak. Hợp đồng này có hiệu lực đến khi Sở
Y tế xét tuyển công chức, viên chức, và nếu đậu sẽ không phải mất 1 năm thử thách mà
trở thành CBNV biên chế của đơn vị luôn. Họ được hưởng một số quyền lợi của CBNV
biên chế trong Bệnh viện như: đóng BHXH, hưởng phúc lợi của đơn vị,.. nhưng không
được nâng lương, cử đi học…
- Lao động theo hợp đồng bệnh viện: là loại hợp đồng ngắn hạn à hợp đồng dài hạn
tùy theo công việc mà hợp đồng được giám đốc bệnh viện ký duyệt mà không cần sự
đồng ý của Sở Y tế tỉnh. Hiện nay, tại đơn vị có các loại hợp đồng 2 tháng, 6 tháng và 1
năm. Nhân viên hợp đồng chỉ hưởng hoàn toàn chế độ đãi ngộ theo hợp đồng đó, các chế
độ đãi ngộ khác cơ quan có thể cho nhưng không bắt buộc.
41. 30
Hiện tại có 188 nhân viên trong đó:
-Lao động biên chế: 128 nhân viên.
-Lao động theo hợp đồng 68: 10 nhân viên.
-Lao động theo hợp đồng Sở Y tế chờ xét tuyển: 27 nhân viên.
-Lao động theo hợp đồng bệnh viện hợp đồng: 23 nhân viên.
Trình độ chuyên môn như sau:
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn của nhân viên tại bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ
Trình độ Số nhân viên Chi tiết Tỷ trọng
Sau đại học 15 CKII: 01, CKI: 14 8%
Đại học 32
BSĐK: 23, BSYHCT:03, CNĐD:
05, CNCĐHA: 01
17%
Cao đẳng 23 CNĐD: 19, XQ: 03, Hộ sinh: 01 12.2%
Trung cấp 85
ĐD: 45, YS YHCT: 07, KTV: 11,
NHS: 09, DS: 10, YSĐK:03
45.2%
Sơ cấp 06 ĐD: 05, dược tá: 01 3.2%
Cán bộ khác 27 14.4%
Tổng cộng 188
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
2.1.3.2 Thuận lợi
Với đội ngũ cán bộ y tế ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ đáp
ứng nhu cầu cơ bản về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân trên địa bàn.
2.1.3.3 Khó khăn
Tình hình nhân lực tại bệnh viện hiện có 138/180 giường đạt tỷ lệ 0.77 cán bộ/ 1
giường bệnh còn quá thấp so với Thông tư liên bộ số: 0/2007/TTLB-BYT-BNV ngày
05/06/2007 của liên bộ Về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ
quan y tế nhà nước; với quy mô 250-300 giường cần bổ sung thêm 40-50 bác sỹ và trên
100 cán bộ y tế khác ( điều dưỡng, Nữ hộ sinh, dược sỹ, kỹ thuật viên (gây mê, xét
nghiệm), v.v… đảm bảo tỷ lệ 1.25-1.4/1 giường bệnh và tỷ lệ cơ cấu bộ phận chuyên
môn.
Tỷ lệ bác sỹ/ vạn dân: 3.5 BS/ vạn dân ( so với tỷ lệ chung của toàn tỉnh là 4.3, cả
nước trên 6 BS/ vạn dân).
42. 31
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
2.1.4 Giới thiệu phòng kế toán tài chính tại bệnh viện
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ phòng kế toán tài chính
2.1.4.1 Nhân sự phòng kế toán và chức năng
Phòng tài chính kế toán trực thuộc Ban giám đốc. Hiện tại phòng có 9 người:
- Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng tài chính; phụ trách chung có nhiệm vụ lập kế
hoạch thu chi, lập dự toán và điều hành thu, chi các nguồn kinh phí.
- Kế toán tổng hợp: có 1 người; chủ yếu tổng hợp chứng từ, lập báo cáo các tài
khoản đưa cho kế toán trưởng xét dyệt và ký.
- Kế toán tiền lương: có 1 người; lập và thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT,
BHTN theo dõi tình hình biến động và quỹ tiền lương, theo dõi thanh toán qua ngân
hàng.
- Kế toán viện phí: có 5 người chịu trách nhiệm thu phí khám chữa bệnh của bệnh
nhân.
- Thủ quỹ: có 1 người; quản lý tiền mặt và tiền ngân hàng của đơn vị.
Căn cứ vào công việc đã được phân công, mỗi cán bộ trong phòng kế toán tái chính
phải nắm vững chế độ, chính sách của Nhà nước để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Phòng kế toán được trang bị cho mỗi người 1 máy tính và 1 máy in nhằm đảm bảo
công việc được thực hiện nhanh và đúng tiến độ kỳ kế toán.
2.1.4.2 Nhiệm vụ chủ yếu của phòng
- Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí do NSNN cấp, các khoản thu sự nghiệp, quản lý tài sản,…, theo chế độ nhà nước quy
Kế toán tổng hợp
Kế toán viện phí
Kế toán tiền lương
43. 32
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối
Đối chiếu, kiểm tra
Máy vi tính
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ kế toán
Chứng từ kế toán
PHẦN MỀ
KẾ TOÁN
định để đảm bảo cho hoạt động của bệnh viện và phục vụ cho công tác khám chữa bệnh,
hoàn thành nhiệm vụ mà Sở Y tế giao cho.
- Nguồn thu chủ yếu của bệnh viện là NSNN cấp ( dự toán được Sở Y tế duyệt) và
thu viện phí, lệ phí nhà ở của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
- Chi chủ yếu của bệnh viện là phục vụ cho sự nghiệp Y Tế được Sở Y tế phê duyệt
hằng năm.
- Bệnh viện thực hiện chế độ kế toán đơn vị HCSN theo Quyết định số 19/2006/QĐ-
BTC ngày 30/3/2006 của bộ tài chính và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2010, hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp.
2.1.4.3 Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị
Do tính chất công việc cũng như đặc điểm hoạt động của bệnh viện mà hiện nay
bệnh viện áp dụng hình thức kế toán “Kế toán trên máy vi tính”.
Hình thức kế toán “kế toán trên máy vi tính” công việc kế toán được thực hiện theo
một chương trình phần mềm kế toán trên máy tính. Phần mềm kế toán không hiện thị đầy
đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải được in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định.
Phần mềm kế toán tại đơn vị được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có loại sổ
của hình thức đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Kế toán trên máy vi tính”
44. 33
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy vi tính:
- Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán.
- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng (hoặc bất cứ vào thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi
tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin được
nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
- Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối mỗi quý, mỗi năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.
2.2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại bệnh viện đa
khoa thị xã Buôn Hồ
2.2.1 Tình hình quản lý tiền lương tại đơn vị
Nhiệm vụ chủ yếu của bệnh viện là khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
người dân nên mặt bằng chung của nhân viên bệnh viện là lao động trí óc. Có trình độ
chuyên môn phù hợp với công việc của mình.
Nhân viên sẽ được các trưởng phòng, ban, khoa giám sát lịch làm việc, hiệu quả
công việc và thái độ làm việc.
Nhân viên làm việc 8 giờ một ngày, một tuần làm việc 5 ngày. Như vậy số ngày làm
việc trong một tháng của nhân viên là 22 ngày.
Đầu tháng khoảng từ mùng 5 đến mùng 8 phòng kế toán sẽ chuyển bảng lương và
các khoản phụ cấp trích theo lương cho kho bạc để kho bạc chuyển lương cho nhân viên
Cơ sở pháp lý của việc tính tiền lương:
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Mặt bằng lương chung hiện tại.
- Bậc lương, thanh lương của Nhà nước quy định.
45. 34
Lương chính = lương cơ sở x hệ số lương
- Quá trình công tác của mỗi CBNV.
- Công việc, trách nhiệm được phân công.
Trình độ lao động của bệnh viện ngày càng được nâng cao. Đơn vị sẵn sàng tạo điều
kiện tốt nhất cho những cá nhân có nhu cầu muốn học lên. Trình độ lao động hiện nay tại
đơn vị là:
- Sau đại học có 15 nhân viên.
- Đại học có 42 nhân viên.
- Cao đẳng có 33 nhân viên.
- Trung cấp có 90 nhân viên.
- Sơ cấp có 8 nhân viên.
2.2.2 Cách tính lương
2.2.2.1 Tổng lương và phụ cấp
Các khoản phụ cấp và chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang được Nhà nước quy định rõ trong Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2014.
Tổng lương là tổng của 7 bộ phận cấu thành sau:
-Lương chính.
-Phụ cấp lực lượng dân quân tự vệ (nếu có).
-Phụ cấp chức vụ (nếu có).
-Phụ cấp cấp ủy (nếu có).
-Phụ cấp khu vực.
-Phụ cấp vượt khung (nếu có).
-Phụ cấp đặc thù ngành.
Trong đó:
Lương chính
- Theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của chính phủ ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy
định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ tranglà
1.150.00 đồng/ tháng, tăng 100.000 đồng/ tháng so với trước đó và được áp dụng từ này
01/07/2013.
46. 35
Chức vụ = 1.150.000* hệ số chức vụ
- Hệ số lương: theo quy định của nhà nước và theo trình độ bằng cấp của nhân viên.
Theo quy định của nhà nước ta có hệ số lương như sau:
Bảng 2.3 Hệ số lương của nhân viên
Trình độ Hệ số lương Hệ số tăng mỗi bậc Số năm tăng bậc
Đại học 2.34 0.33 3
Cao đẳng 2.1 0.31 2
Trung cấp 1.86 0.2 2
Nguồn: Phòng kế toán
Việc nâng bậc lương thương xuyên đối với cán bộ công nhân viên chức được hướng
dẫn rõ trong Nghị định 204/2004/NĐ-CP và Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31
tháng 07 năm 2013.
Ví dụ: Giám đốc Y Nhân Mlô: trình độ đại học có hệ số lương hiện nay là 3.99.
Vậy lương chính của ông này là:
1.150.000 x 3.99 = 4.588.500 (đồng/tháng)
Phụ cấp lực lượng dân quân tự vệ: tính theo quyết định số 949/QĐ-UBND tỉnh
Đak Lak có danh sách kèm theo.
Ví dụ: Theo như quyết định ông Y Nhân Mlô được hưởng một khoản phụ cấp lực
lượng dân quân tự vệ là 276.000 (đồng/tháng).
Phụ cấp chức vụ
Phụ cấp chức vụ là mức phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước được
hưởng theo chức danh của người lãnh đạo đó. Và hệ số chức vụ cho mỗi chức vụ của
lãnh đạo bệnh viện như sau:
Bảng 2.4 Hệ số chức vụ
Chức vụ Hệ số chức vụ
Giám đốc 0.7
Phó giám đốc 0.5
Trưởng phòng, khoa 0.4
Phó phòng, khoa 0.3
Nguồn: Phòng kế toán
47. 36
Phụ cấp cấp ủy = 1.150.000* hệ số phụ cấp cấp ủy
Phụ cấp khu vực = 1.150.000* 0.2
Phụ cấp vượt khung = lương chính* % vượt khung
Ví dụ: Giám đốc Y Nhân Mlô, chức vụ là giám đốc nên có hệ số chức vụ là 0.7.
Nên số tiền phụ cấp chức vụ mà ông nhận được là:
1.150.000 x 0.7 = 805.000 (đồng/tháng)
Phụ cấp cấp ủy
Hệ số phụ cấp ủy được thực hiện theo quyết định số 169/ QĐ – TW ngày 24 tháng
06 năm 2008. Những người được hưởng phụ cấp cấp ủy là những đảng viên được bầu
hoặc chỉ định vào ban chấp hành đảng bộ, cấp ủy của các chi bộ từ Trung ương đến cấp
cơ sở.
Ví dụ: Giám đốc Y Nhân Mlô theo quy định được hưởng hệ số phụ cấp cấp ủy là
0.3. Nên số tiền phụ cấp cấp ủy mà ông nhận được là:
1.150.000 x 0.3 = 345.000 (đồng/tháng)
Phụ cấp khu vực
Chế dộ phụ cấp khu vực được hướng dẫn rõ ràng tại Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT/BNV-BLĐBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005.
Theo quy định của nhà nước thị xã Buôn Hồ được hưởng hệ số phụ cấp khu vực là
0.2 đối với mọi công nhân viên chức làm việc cho nhà nước tại đây.
Ví dụ: Giám đốc Y Nhân Mlô, được hưởng số tiền phụ cấp khu vực là:
1.150.000 x 0.2 = 230.000 (đồng/tháng)
Phụ cấp vượt khung
Phụ cấp vượt khung được áp dụng với những công nhân viên chức nhà nước đã xếp
bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh. Và được hướng dẫn cụ thể tại
thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005.
Ví dụ: Bà Nông Thị Thanh Mỹ có lương chính là 4.669.000, là một kỹ thuật viên
tính đến nay đã công tác được 30 năm và có 12 bậc lương. Theo quy định bà có hệ số
vượt khung được tính là 6%. Nên số tiền phụ cấp vượt khung mà bà nhân được là:
4.669.000 x 6% = 284.140 (đồng/tháng)
48. 37
Đặc thù = (lương chính + chức vụ + vượt khung nếu có )* tỷ lệ đặc thù
Phụ cấp đặc thù ngành
Ngành y tế còn được hưởng thêm 1 khoản phụ cấp đặc thù ngành, tùy thuộc vào công
việc của mỗi nhân viên.
Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế
công lập được quy định trong Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 4 tháng 7 năm 2011 và
Thông tư liên tịch hướng dẫn nghị định này số 01/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 18
tháng 01 năm 2012.
Ta có bảng phân chia tỷ lệ đặc thù như sau:
Bảng 2.5 Tỷ lệ đặc thù ngành
Tỷ lệ đặc thù Áp dụng với CNVC thường xuyên, trực tiếp làm việc sau
70% -Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân phong, lao.
-Giải phẫu bệnh lý
60% -Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu,
truyền nhiễm.
-Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm
50% Khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều
trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu.
40% Xét nghiệm;khám chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc
người bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; an toàn thực
phẩm, trang thiết bị y tế…
30% Làm chuyên môn y tế thực hiện các công việc: truyền thông giáo
dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
20% Không trực tiếp làm chuyên môn y tế, thuộc bộ phận hành chính của
đơn vị.
Ví dụ: Giám đốc Y Nhân Mlô có: lương chính là 4.588.000, phụ cấp chức vụ là
805.000, không có phụ cấp vượt khung và có tỷ lệ đặc thù là 0.4. Nên số tiền phụ cấp đặc
thù của ông là:
(4.588.500 + 805.000 + 0) x 0.4 = 2.157.400 (đồng/tháng)
49. 38
Tiền lương làm
thêm giờ vào
ban ngày
=
Tiền lương
giờ
150% hoặc
X 200% hoặc
300%
Số giờ
X thực tế
làm việc
Như vậy, tổng lương chính và các phụ cấp mà ông Y Nhân Mlô nhận được
trong tháng là:
4.588.500 + 276.000 + 805.000 + 345.000 +2.157.400 = 8.401.900 (đồng/tháng)
2.2.2.2 Trả lương ngoài giờ
Thời gian làm thêm giờ làm đêm được tính khi có sự phân công của lãnh đạo thì chế
độ sẽ được tính ngoài bảng lương. Hàng tháng, kế toán căn cứ vào giấy báo làm thêm
giờ, bảng chấm công và thanh toán lương trực chuyên môn y tế để làm căn cứ trả các
khoản trên cho cán bộ nhân viên.
Chế độ làm thêm giờ thực hiện theo thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC,
ngày 05/01/2005 của Liên Bộ; Bộ Nội Vụ- Bộ Tài Chính (không quá 4 giờ/ ngày làm việc
bình thường; 8 giờ/ ngày nghỉ, ngày lễ và 200 giờ/ năm).
Mức thanh toán cụ thể như sau:
Trong đó:
Tiền lương giờ = ( tiền lương chính + các khoản phụ cấp) / 22 ngày / 8 giờ
Mức 150% áp dụng đối với làm thêm vào ngày bình thường
Mức 200% áp dụng đối với ngày nghỉ hàng tuần
Mức 300% áp dụng đối với làm thêm vào ngày lễ, tết hoặc ngày nghỉ bù ngày lễ,
tết trùng vào ngày nghỉ cuối tuần
Chứng từ thanh toán là giấy mời hoặc giấy báo làm thêm giờ của các khoa, phòng
có xác nhận của phụ trách bộ phận và được ban giám đốc ( hoặc người được ủy quyền)
phê duyệt, bộ phận kế toán tính và chi trả vào tài khoản cá nhân người lao động.
Ví dụ: Trong tháng bác sỹ Phạm Văn Di có làm ngoài giờ 2 tiếng vào thứ 2 ngày
10/02/2014 và có tổng tiền lương chính và các khoản phụ cấp là 9.372.868 đồng. Vậy số
tiền làm thêm ngoài giờ mà ông được nhận là:
(9.372.868/22 / 8 ) x 150% x 2 = 159.765 (đồng)
2.2.2.3 Phụ cấp ngoài bảng lương
a, Phụ cấp độc hại, trách nhiệm:
Vì đặc thù môi trường làm việc của ngành y tế. Mà đối với những nhân viên đảm
nhiệm công việc nhất định như: làm việc tại khoa cấp cứu, khoa lây nhiễm, khoa nhi