SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐIỂM CAO, TRỌN MỘC
ZALO 0934 573 149
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Ngành: LUẬT
TP. Hồ Chí Minh, 2021
i
BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Diễn giải
1 BLDS Bộ luật dân sự
2 BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
3 NQTM Nhượng quyền thương mại
4 HĐNQTM Hợp đồng nhượng quyền thương mại
5 TMQT Thương mại quốc tế
6 TAND Tòa án nhân dân
7 WTO
Tên tiếng Anh là : World Trade
Organization, viết tắt WTO) hay còn gọi là
Tổ chức Thương mại Thế giới
ii
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên:
MSSV:
Điểm
(Tối
đa)
Điểm
đánh
giá
A Điểm quá trình
1 Quá trình - Có tinh thần thái độ làm việc phù
hợp
- Chấp hành tốt yêu cầu làm việc
của GVHD và nộp khóa luận đúng
hạn
2
B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
2 Hình thức
khóa luận
- Khóa luận được trình bày đúng
về hình thức theo hướng dẫn của
Khoa Luật; văn phong trong sáng,
không có câu tối nghĩa; không sai
chính tả, sai ngữ pháp; độ dài theo
quy định tối thiểu 30 trang.
1
3 Tài liệu tham
khảo
- Tập hợp đầy đủ, đúng & phong
phú VBPL, Tài liệu tham khảo
dùng cho Khóa luận
- Tríchdẫn đầy đủ và đúng cách.
1
C Điểm nội dung khóa luận
4 Tính mới và
tính thực tiễn
của đề tài
Đề tài có tính mới, có liên hệ thực
tiễn, giải quyết được vấn đề lý
luận hoặc thực tế cấp bách.
1
5 Mục tiêu và
câu hỏi nghiên
cứu
Xác định được câu hỏi nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu
0.5
iii
6 Phương pháp
nghiên cứu
- Có phương pháp nghiên cứu
đúng, hiện đại, giải quyết được
vấn đề nghiên cứu
0.5
7 Cơ sở lý luận
và lý thuyết
nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu
1
8 Thực trạng
pháp luật
- Tổng hợp và phân tích đầy đủ
các quy định của pháp luật hiện
hành về vấn đề nghiên cứu
1
9 Thực tiễn thực
hiện / áp
dụng/thi hành
pháp luật
- Phân tích thực trạng áp dụng
pháp luật tại nơi thực tập hoặc một
phạm vi nghiên cứu xác định
1
10 Nhận xét –
Đánhgiá – Đề
xuất-Kết luận
Nhận xét và đánh giá thực trạng.
Đề xuất các kiến nghị có căn cứ,
phù hợp với thực tiễn và có giá trị
áp dụng.
1
TỔNG ĐIỂM 10
Kết luận của GVHD
(Cho phép/Không cho phép chấm
KL)
Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm……
GVHD (ký và ghi rõ họ tên):
iv
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN
Họ tên sinh viên:
MSSV:
Điểm
(Tối
đa)
Điểm
đánh
giá
A Điểm quá trình
1 Quá trình
(GV chấm 2 sẽ
lấy điểm quá
trình của
GVHD ghi vào
cộtđánh giá)
- Có tinh thần thái độ làm việc phù
hợp
- Chấp hành tốt yêu cầu làm việc
của GVHD
- Nộp khóa luận đúng hạn
2
B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
2 Hình thức
khóa luận
- Khóa luận được trình bày đúng
về hình thức theo hướng dẫn của
Khoa Luật; văn phong trong sáng,
không có câu tối nghĩa; không sai
chính tả, sai ngữ pháp; độ dài theo
quy định tối thiểu 30 trang.
1
3 Tài liệu tham
khảo
- Tập hợp đầy đủ, đúng & phong
phú VBPL Tài liệu tham khảo
dùng cho Khóa luận
- Tríchdẫn đầy đủ và đúng cách.
1
C Điểm nội dung khóa luận
4 Tính mới và
tính thực tiễn
của đề tài
Đề tài có tính mới, có liên hệ thực
tiễn, giải quyết được vấn đề lý
luận hoặc thực tế cấp bách.
1
5 Mục tiêu và
câu hỏi nghiên
cứu
Xác định được câu hỏi nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu
0.5
v
6 Phương pháp
nghiên cứu
- Có phương pháp nghiên cứu
đúng, hiện đại, giải quyết được
vấn đề nghiên cứu
0.5
7 Cơ sở lý luận
và lý thuyết
nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu
1
8 Thực trạng
pháp luật
- Tổng hợp và phân tích đầy đủ
các quy định của pháp luật hiện
hành về vấn đề nghiên cứu
1
9 Thực tiễn thực
hiện / áp
dụng/thi hành
pháp luật
- Phân tích thực trạng áp dụng
pháp luật tại nơi thực tập hoặc một
phạm vi nghiên cứu xác định
1
10 Nhận xét –
Đánhgiá – Đề
xuất-Kết luận
Nhận xét và đánh giá thực trạng.
Đề xuất các kiến nghị có căn cứ,
phù hợp với thực tiễn và có giá trị
áp dụng.
1
TỔNG ĐIỂM 10
Điểm trung bình của GVHD và
GV chấm khóa luận
Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….….
GV chấm khóa luận (ký và ghi rõ họ tên):
MỤC LỤC
vi
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu............................................. 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................ 3
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu .................................................... 3
4. Kết cấu đề tài....................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN XÂY DỰNG..................................................................................... 5
1.1 Tổng quan và đặc thù của hoạt động tư vấn xây dựng ................. 5
1.1.1 Tổng quan về ngành xây dựng, tư vấn xây dựng ................. 5
1.1.1.1 Khái niệm về ngành xây dụng và tư vấn xây dựng........Error!
Bookmark notdefined.
1.1.1.2 Vai trò của tư vấn xây dựng đối với hoạt động xây dựng
Error! Bookmark notdefined.
1.1.1.3 Vai trò của tư vấn xây dựng đối với hoạt động quản lý nhà
nước về xây dựng...................................Error! Bookmark notdefined.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tư vấn xây dựng ............................ 5
(nhấn mạnh đặc điểm của hoạt động tư vấn XD là cung cấp dịch vụ)
.............................................................Error! Bookmark notdefined.
1.2 Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại....................... 8
(Trình bày sơ lược hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động tư vấn xây
dựng và hợp đồng nhượng quyền thương mại).........Error! Bookmark not
defined.
1.2.1 Khái quát chung về hợp đồng dịch vụ và hợp đồng nhượng
quyền thương mại................................Error! Bookmark notdefined.
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm chung của hợp đồng dịch vụ....Error!
Bookmark notdefined.
1.2.1.2 Kháiniệm và các loại hợp đồng nhượng quyền thương mại
Error! Bookmark notdefined.
1.2.1.3 Đặc điểm riêng của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Error! Bookmark notdefined.
vii
1.2.1.4 Nguyên tắc xây dựng hợp đồng nhượng quyền thương mại
Error! Bookmark notdefined.
1.2.2 Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại.....Error!
Bookmark notdefined.
1.2.2.1 Nội dung cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Error! Bookmark notdefined.
1.2.2.2 Các điều khoản đặc thù khác của hợp đồng nhượng quyền
thương mạiError! Bookmark notdefined.
1.2.3 Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo mẫu của FIDIC
Error! Bookmark notdefined.
1.2.3.1 Tổng quan hợp đồng nhượng quyền thương mại theo mẫu của
FIDIC Error! Bookmark notdefined.
1.2.3.2 So sánh hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật
Việt Nam và theo mẫu của FIDIC...........Error! Bookmark notdefined.
CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 19
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM............................................. 19
2.1 Giới thiệu chung về Ban Kế hoạch Kinh doanh của Công tyError!
Bookmark notdefined.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Ban Kế hoạch Kinh Doanh ...........Error!
Bookmark notdefined.
2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kế hoạchKinh Doanh
Error! Bookmark notdefined.
2.2 Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương
mại tại Việt Nam.................................................................................. 22
2.2.1 Quy trình giao kết hợp đồng tư vấn tại công ty............Error!
Bookmark notdefined.
2.2.1.1 Nguyên tắc ký kết hợp đồng tại công ty.....Error! Bookmark
not defined.
2.2.1.2 Chủ thể ký kết hợp đồng .......Error! Bookmark notdefined.
2.2.1.3 Hình thức và nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương
mại tại công ty.......................................Error! Bookmark notdefined.
viii
2.2.1.4 Áp dụng Quy trình ISO trong việc xem xét hợp đồng....Error!
Bookmark notdefined.
2.2.2 Quá trình thực hiện hợp đồng tại công ty .Error! Bookmark
not defined.
2.2.2.1 Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu tư vấn .......Error!
Bookmark notdefined.
2.2.2.2 Thanh toán, quyết toán hợp đồng tại công ty ..................... 22
2.2.2.3 Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng tại công tyError! Bookmark
not defined.
2.2.2.4 Áp dụng Quytrình ISO về việc giải quyết khiếu nạivà đo
lường mức độ thỏa mãn khách hàng .......Error! Bookmark notdefined.
2.2.2.5 Xử lý tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tại công ty......Error!
Bookmark notdefined.
CHƯƠNG 3 ................................................Error! Bookmark notdefined.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI...........................................Error! Bookmark notdefined.
3.1 Những nhận xét về việc ký kếtvà thực hiện hợp đồng nhượng
quyền thương mại tại Công ty.................Error! Bookmark notdefined.
3.1.1 Những thuận lợi .....................Error! Bookmark notdefined.
3.1.2 Những khó khăn.....................Error! Bookmark notdefined.
3.2 Một số kiến nghị..............................Error! Bookmark notdefined.
3.2.1 Về phía Nhà nước...................Error! Bookmark notdefined.
3.2.2 Về phía Công ty......................Error! Bookmark notdefined.
DANH MỤC TÀI LIỆU..............................Error! Bookmark notdefined.

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển nền kinh tế, xã hội nói chung
thì việc xây dựng và tạo lập một môi trường kinh doanh đầu tư lành mạnh là
mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta hướng đến. Có thể khẳng định rằng Việt Nam
đã và đang có những bước tiến dài trong kiện toàn môi trường kinh doanh đa
dạng và năng động cùng sự xuất hiện ngày một nhiều của các tập đoàn, công ty
trong và ngoài nước; các mô hình, hệ thống kinh doanh được xây dựng và tạo
lập một cách mạnh mẽ, kèm theo đó là vô số nhãn hiệu mới được ra đời. Mức
độ, tính chất và tốc độ phát triển của nhượng quyền thương mại đã tác động
không nhỏ từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Riêng đối với Việt Nam, sau
khi liên tiếp ký kết các điều ước quốc tế, thì nhượng quyền thương mại trong
nước trở thành một hình thức kinh doanh quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam. Nhượng quyền thương mại mang đến một sự lựa chọn phù hợp cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở những doanh nghiệp này (doanh nghiệp nhận
nhượng quyền) tiềm lực về vốn, kinh nghiệm hoạt động và cầu nối phát triển
cònhạn chế, do đó hình thức nhượng quyền thương mại cũng chính là một giải
pháp để gỡ rối cho các vấn đề trên. Trong khi đó, doanh nghiệp nhượng quyền
qua đó thêm mở rộng, phát triển mà vẫn không bị mất đi nhãn hiệu và bản sắc
của mình. Đứng trên một góc nhìn khác, nhượng quyền thương mại còn giúp
cho các doanhnghiệp nhỏ có cơ hộitiếp xúc với các mô hình kinh doanh chuyên
nghiệp, sử dụng lợi thế nhãn hiệu uy tín của các doanh nghiệp lớn với số ngân
sách hợp lý. Như đã đề cập ở trên, việc các nhãn hiệu lớn có mặt tại Việt Nam
sẽ là một cơ hội thiết yếu và quan trọng cho chính các doanh nghiệp trong thực
tế. Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh có lợi cho cả hai bên.
Đối với bên nhượng quyền, doanh nghiệp có thể mở rộng mô hình kinh doanh,
tăng doanh thu, tiết giảm chi phí, tăng nhanh uy tín, thương hiệu. Đối với bên
nhận nhượng quyền, số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu thấp lại có thể thu hồi và sinh
lợi nhanh vì đầu tư an toàn và có khách hàng ngay; dễvay tiền ngân hàng, được
chủ thương hiệu giúp đỡ trong quá trình kinh doanh …
2
Thấy được tầm quan trọng và xu thế của thế giới, Chính phủ nhiều nước
trong khu vực Đông Nam Á đã có nhiều chính sách và chiến lược rất cụ thể để
giúp đỡ và khuyến khích mô hình NQTM phát triển tốt nhất. Sự hợp tác giữa
các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại được thể hiện thông qua Hợp
đồng nhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền thương mại là căn
cứ pháp luật quan trọng nhất và cũng là căn cứhợp tác kinh doanh của hai bên,
từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên. Đồng thời là căn cứ giải quyết
tranh chấp giữa các bên. Mặt khác, thông qua Hợp đồng nhượng quyền thương
mại, nhà nước có thể quản lý có hiệu quả hoạt động nhượng quyền thương mại
trên lãnh thổ Việt Nam.
Cho đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về chế
định hợp đồngnói chung và hợp đồng nhượng quyền thương mại nóiriêng. Sau
đây là một số các đề tài nghiên cứu khác nhau liên quan đến nội dung đã đề
cập:
1/ Tiến sĩ Lý Quý Trung với nhan đề “Mua Franchise – Cơ hội mới cho
các doanh nghiệp Việt Nam” xuất bản năm 2006.
2/ Bài viết “ Để franchise thành công ở Việt Nam” của tác giả Nam Dao
trong mục đầu tư của diễn đàn doanh nghiệp phát hành tháng 11/ 2011….
3/“Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị
Liên Phương năm 2018 chủ yếu nghiên cứu về khía cạnh kinh tế, những bất
cập trong thực tế nhượng quyền và giải pháp phát triển nhương quyền.
4/ “Pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam” của tác giả Phạm Tấn Ánh – Đại học Luật Đại học
Huế năm 2018 nghiên cứu hoạt động nhượng quyền thương mại tập trung về
vấn đề hạn chế cạnh tranh….
Đa số các đề tài nghiên cứu và bài viết có liên quan đến vấn đề pháp lý
của hợp đồng thời gian qua chỉ đề cập đến các nội dung như: các nội dung, đặc
điểm cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một số lĩnh vực mà
chưa có sự đánh giá tổng quan trong thực tế; một số quy định cụ thể trong hợp
đồng. Từ đó các đề tài này đưa ra kiến nghị, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
việc áp dụng quy định pháp luật hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp
luật hiện hành.
3
Lĩnh vực nhượng quyền thương mại là một lĩnh vực chuyên môn đặc thù
nên kéo theo hợp đồng trong hoạt động nói chung, hoạt động TMQT nói riêng
cũng có những đặc điểm riêng biệt so với hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên biệt về
hợp đồng nhượng quyền thương mại để làm rõ hơn những đặc điểm chỉ có ở
loại hợp đồng này. Nhận thức được điều đó, tôixin trình bày đềtài: “ Hợp đồng
nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2. Mục tiêu và câuhỏi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các quy định
của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại và thực tiễn thực hiện tại
Việt Nam. Cụ thể qua các mục tiêu sau:
Thứ nhất, bình luận những vấn đề pháp lý về hợp đồng nhượng quyền
thương mại và các quy định pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng này.
Thứ hai, căn cứ thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp
đồng nhượng quyền thương mại và thực trạng thực hiện tại Việt Nam để đưa ra
những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật và quy định khi áp dụng
trong thực tiễn.
Thứ ba, trên nền tảng nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, khóa
luận đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả việc áp dụng pháp luật
về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.
Đồng thời khóa luận sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
1) Các đặc điểm pháp lý của hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì?
2) Vai trò của hợp đồng nhượng quyền thương mại là như thế nào?
3) Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam diễn ra như thế nào?
4) Làm thế nào để tăng cường trách nhiệm của các bên trong bảo vệ quyền lợi
hợp pháp khi giao kết, thực hiện HĐNQTM?
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Với thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức còn hạn hẹp của người viết,
khóa luận này chỉ tập trung nghiên cứu:
4
 Những quy định hiện hành của pháp luật trong lĩnh vực NQTM như
Luật Thương mại 2005 và một số văn bản luật chuyên ngành khác.
 Việc thực hiện pháp luật về hợp đồngnhượng quyền thương mại ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài chú trọng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và phương
pháp so sánh pháp luật để làm rõ mối quan hệ giữa quy định về hợp đồng dịch
vụ trong Bộ Luật Dân sự 2015 với các quy định về cung ứng dịch vụ trong luật
thương mại 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý số liệu và
phương pháp khảo sát đánh giá thực tế để tìm hiểu thêm thực tiễn áp dụng các
quy phạm pháp luật về hợp đồngnhượng quyền thương mại tại Việt Nam, nhằm
làm rõ thêm thực trạng áp dụng pháp luật về HĐNQTM trong các hoạt động
xây dựng.
Qua đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nhằm tăng cường công tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng đồng thời đẩy mạnh hiệu quả trong việc
áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong tại Việt Nam.
4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu
Chương 1 Lý luận chung về hợp đồngvà hợp đồng nhượng quyền thương
mại.
Chương 2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồngnhượng quyền thương
mại tại Việt Nam.
Chương 3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Phần kết luận
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quanvề nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền
thương mại
1.1.1 Tổng quan về nhượng quyền thương mại
“Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh doanh
nhượng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại Châu Âu. Tuy nhiên,
hoạt động nhượng quyền kinh doanh (hay nhượng quyền thương mại) được
chính thức thừa nhận khởi nguồn, phát triển là tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19,
khi mà Nhà máy Singer (sản xuất máy khâu) ký kết hợp đồng nhượng quyền
kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình”1.
“Franchise thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 (khi
Thế Chiến II kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách
sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất
về cơ sở hạ tầng, thương hiệu, sự phục vụ là đặc trưng cơ bản để nhận dạng
những hệ thống kinh doanh theo phương thức này. Từ những năm 60, franchise
trở thành phương thức kinh doanh thịnh hành, thành công không chỉ tại Hoa
Kỳ mà còn ở những nước phát triển khác như Anh, Pháp… Sự lớn mạnh của
những tập đoànxuyên quốc gia của Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu trong lĩnh
vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn-nhà hàng đã góp phần “truyền bá” và
phát triển franchise trên khắp thế giới. Ngày nay, franchise đã có mặt tại hơn
150 nước trên thế giới, riêng tại Châu Âu có khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh
doanh theo phương thức nhượng quyền”2
Trên thế giới thì đa phần hoạt động nhượng quyền thương mại chỉ đơn
giản là hoạt động nhượng quyền phân phối và bán sản phẩm của các nhà sản
xuất. Khi đó các nhà phân phối không phải trả bất kỳ khoản phí nhượng quyền
nào. “Tuy nhiên, sau năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, hoạt động
1 Tạp chí phát triển kinh tế (2007) “ nhượng quyền thương hiệu đôi điều suy nghĩ” – Tạp chí phát triển kinh tế
số 202 tháng 8/2007
2 https://luatsohuutritue.com.vn/lich-su-nhuong-quyen-thuong-mai/[truy cập ngày 20/5/2021]
6
nhượng quyền thương mại thực sự phát triển mạnh mẽ với sự ra đời và phát
triển của hàng loạt nhà hàng, khách sạn và hệ thống kinh doanh, phân phốibán
lẻ. Nhượng quyền thương mại thực sự phát triển mạnh mẽ tại Hoa Kỳ, mang
lại sự thành công và niềm tự hào cho nhiều thương hiệu trở thành biểu tượng
cho Hoa kỳ như KFC, McDonald’s…Mỹ cũng là quốc gia đầu tiên có các quy
định pháp luật cho franchise và có các chính sáchưu đãicho các cánhân doanh
nghiệp thực hiện kinh doanh theo hình thức franchise”3.
Nhờ hiệu quả của hoạt động kinh doanh dưới hình thực nhượng quyền
thương mại, nhượng quyền thương mại đã phát triển không chỉ ở Mỹ, châu Âu
mà còn phát triển mạnh sang các quốc gia châu Á. Ở Việt Nam, hoạt động
nhượng quyền thương mại đã xuất hiện từ trước những năm 1975 tuy nhiên
mới thực sự phát triển vào vài thập niên gần đây.
Theo Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế - The International
Franchise Association đã đưa ra định nghĩa của nhượng quyền thương mại như
sau: “Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng giữa bên giao
và bên nhận, theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới
doanh nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh như bí quyết kinh doanh, đào tạo
nhân viên. Bên nhận quyền hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hoá, phương thức,
phương pháp kinh doanh do bêngiao sở hữu hoặc kiểm soát và bên nhận quyền
đang và sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng nguồn lực của
mình."4. Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế cho rằng: Nhượng quyền
thương mại là mối quan hệ giữa hai bên dựatrên quan hệ hợp đồng, lệ thuộc và
có sự ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của từng bên.
Tại một số quốc gia, ví dụ như Australia, luật về nhượng quyền thương
mại có định nghĩa khá cụ thể về hoạt độngnhượng quyền thương mại cũng như
quy trình hoạt động của nhượng quyền thương mại và đề cập cụ thể tới khoản
phí nhượng quyền “Nhượng quyền thương mại là thoả thuận một bên (bên
3 Tạp chí phát triển kinh tế (2007) “ nhượng quyền thương hiệu đôi điều suy nghĩ” – Tạp chí phát triển kinh
tế số 202 tháng 8/2007
4 Bộ nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế (2004), “Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại
quốc tế”
7
nhượng quyền) cấp cho bên khác (bên nhận quyền) thực hiện hoạt động đềnghị
giao kết hợp đồng, cung cấp hoặc phân phối hàng hoá hoặc dịch vụ trong lãnh
thổ Australia theo hệ thống hoặc kế hoạchkinh doanhmà cơ bản được xác định
kiểm soát hoặc đề xuất bởi bên nhượng quyền, theo đó: Việc tiến hành hoạt
động kinh doanh được chủ yếu gắn liền với thương hiệu, hoạt động quảng cáo
hoặc biểu tượng thương mại của bên nhượng quyền. Trước khi bắt đầu kinh
doanh và trong quá trình kinh doanh, bên nhận quyền phải thanh toán cho bên
nhượng quyền một khoản chi phí nhượng quyền thương mại”5
Căn cứ tại điều 284 Luật Thương Mại 2005 thì pháp luật Việt Nam, quy
định: “Nhượng quyền thương mại là hoạt độngthương mại theo đó bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau: 1. Việc mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức do bên nhượng quyền
quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh
doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên
nhượng quyền; 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên
nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.”6. Như vậy, trên cơ sở
đó, pháp luật Việt Nam cũng chỉ rõ quyền và trách nhiệm của các bên nhưng
cơ bản chưa khẳng định rõ được quan hệ hợp đồng trong hoạt động NQTM
trong thực tế. Nhìn chung có thể thấy điểm nổi bật của nhượng quyền thương
mại bao gồm:
- Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại, được thực
hiện bởi ít nhất hai bên chủ thể khác nhau và độc lập với nhau về mặt pháp lý:
bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Ràng buộc nhau dựa trên quyền lợi và
nghĩa vụ trên hợp đồng nhượng quyền thương mại.
- Bên nhận quyền phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ dướinhãn hiệu
hàng hoá, các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ và theo quy trình kỹ thuật do bên
nhượng quyền xây dựng và sở hữu
5 https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/02/27/2397/[truy cập ngày 20/5/2021]
6 Quốc hội (2005), Luật thương mại 2005
8
- Bên nhận quyền phải thanh toán một khoản phí cho bên nhượng quyền
gọi là phí nhượng quyền và chấp nhận các quy định của bên nhượng quyền về
hàng hóa, sản phẩm, bài trí cửa hàng….
- Bên nhượng quyền tiến hành cung cấp tài liệu, đào tạo nhân viên,
thường xuyên hỗ trợ kỹ thuật cho bên nhận quyền , hai bên có mối quan hệ mật
thiết, ràng buộc lẫn nhau trong suốt thời gian nhượng quyền.
Một cáchđơn giản, có thể hiểu nhượng quyền thương mại cơ bản là một
hoạt độngthương mại nhằm mở rộng hệ thống, mô hình kinh doanhcủa thương
nhân thông qua việc chia sẻ quyền thương mại, quy trình, bí quyết kinh doanh
cho một thương nhân khác. Các bên trong mối quan hệ này, căn cứ trên hệ
thống pháp luật cụ thể của từng quốc gia sẽ ràng buộc nhau trên quan hệ Hợp
đồng giữa ít nhất hai bên.
1.1.2 Khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng hiểu là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. Yếu tố
cơ bản nhất của hợp đồng và quan trọng nhất là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức
là có sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này
là nguyên tắc hiệp ý. “Nguyên tắchiệp ý là kết quả tấtyếu của tự do hợp đồng:
khi giao kết hợp đồng các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do
xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng
không phải là tự do tuyệt đối. Nhà nước buộc các bên khi giao kết hợp đồng
phảitôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công cộng. Trong những trường
hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền lực công, nhà nước có thể can
thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự do giao kết hợp
đồng”7. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý và được pháp
luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do hợp đồng.
Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng8 như sau: Hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy
đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền,
7 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210246
8 Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010), Từ điển luật học
9
quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng.
Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ ký đầy đủ
của những người có thẩm quyền của các bên. Nhưng về mặt pháp lý thì khái
niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định về vấn đềnày
một cách rõ ràng hơn9. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay đổi về hợp
đồng trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015, khái niệm “hợp đồng
dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng phạm vi đốitượng
áp dụng, được thể hiện tại Điều 38510.
Trong các khái niệm về nhượng quyền thương mại của mỗi quốc gia đều
xuất hiện vai trò quan trọng củahợp đồngnhượng quyền thương mại. Hợp đồng
nhượng quyền thương mại là ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các
bên trong thỏa thuận giao kết về nhượng quyền thương mại. Theo Uỷ ban
Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade commission - FTC) :
“Khái niệm một hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng theo đó bên
giao: (i) Hỗ trợ đáng kể cho bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc
kiểm soátchặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của bên nhận; (ii) Li-
xăng nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn
hiệu hàng hoá của bên giao; (iii) Yêu cầubên nhận thanh toán cho bên giao một
khoản phí tối thiểu”11.
Còntrong luật thương mại Việt Nam 2005 không quy định cụ thể về khái
niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại mà chỉ đưa ra hình thức của hợp
đồng nhượng quyền thương mại tại điều 285 “Hợp đồng nhượng quyền thương
mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương”12.
Nghị định số 35/2006/NĐ-CP , hợp đồng nhượng quyền thương mại là
hợp đồng trong đó bên nhượng quyền có nghĩa vụ trao quyền thương mại và
9 BLDS 2005, điều 388 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
10. BLDS 2015, điều 385 quy định: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền,nghĩa vụ dân sự.
11 Tạp chí phát triển kinh tế (2007) “ nhượng quyền thương hiệu đôi điều suy nghĩ” – Tạp chí phát triển kinh
tế số 202 tháng 8/2007
12 Điều 285 Luật Thương Mại 2005
10
cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật đốivới việc kinh doanhquyền thương mại cho bên
nhận quyền, và bên nhận quyền có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhượng quyền.
Bên nhận quyền có thể tiếp tục chuyển nhượng quyền thương mại cho người
khác nếu hợp đồng nhượng quyền thương mại đã có thỏa thuận hoặc người đã
chuyển quyền thương mại đồng ý cho chuyển tiếp”13.
Như vậy, có thể hiểu hợp đồng nhượng quyền thương mại là một loại
hợp đồng được các thương nhân ký kết trong quá trình thực hiện hoạt động
nhượng quyền thương mại. Hợp đồng này cũng phải đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu chung của hợp đồng được đề cập trong bộ luật dân sự ,là sự thỏa thuận của
các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng
chính là căn cứ, cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh giữa các bên
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
1.2 Nội dung hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hiện nay, quy định về nhượng quyền thương mại đã được Luật thương
mại 2005 và nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi tiết về
hoạt động nhượng quyền thương mại ghi nhận cụ thể. Hiện nay, quyền thương
mại được hiểu theo quy định tại khoản 6 điều 3 như sau: “ Quyền thương mại
bao gồm một, một số hoặc tất cả các quyền sau đây: Quyền được bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh
doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống cho bên nhượng
quyền quy định và gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh
doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (ii) Quyền được bên nhượng quyền
cung cấp cho bênnhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung; (iii) Quyền được
bên nhượng quyền thứ cấp lại cho bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại chung; (iv) Quyền được bên nhượng quyền cấp cho
13 Chính phủ (2006), Nghị định số 35/2006/NĐ - CP của Chính phủ ban hành ngày 31/03/2006 quy định chi
tiết luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại
11
bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương
mại”14.
Đây là một nội dung quan trong cần được lưu ý trong hợp đồng nhượng
quyền thương mại. Bởi quyền thương mại chính là đối tượng của Hợp đồng
nhượng quyền thương mại. Các điều khoản củahợp đồngnhượng quyền thương
mại đều xoay quanh việc được sửdụng, nhượng quyền các đối tượng này. Việc
chỉ ra các nội dung của quyền thương mại, các đối tượng nhượng quyền càng
cụ thể, chi tiết bao nhiêu thì việc Hợp đồng được đề ra càng rõ ràng, các bên
phân định được phạm vi sử dụng quyền thương mại của mình, tránh các xung
đột tranh chấp xảy ra bấy nhiêu.
Nội dung của HĐNQTM xoay quanh quyền và nghĩa vụ của bên nhượng
quyền và bên được nhượng quyền, cụ thể:
Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền. Luật thương mại
2005 đưa ra khung quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của bên nhượng
quyền. Cụ thể, quyền của bên nhượng quyền tại điều 286 Luật thương mại quy
định:
“ 1. Nhận tiền nhượng quyền; 2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng
quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại; 3. Kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất
của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá,
dịch vụ.”15. Thông qua việc đưa ra quyền của bên nhượng quyền chính là việc
khẳng định pháp luật đã quan tâm và xây dựng khung pháp lý cơ bản, từ đó,
quan tâm đến quyền của bên nhận quyền vừa đảm bảo quyền lợi cơ bản, bảo vệ
lợi íchchính đáng của bên nhượng quyền vừa đưa ra các phạm vi nhất định cho
quyền của bên nhượng quyền, tránh việc bên nhượng quyền lạm dụng quyền
kiểm soát trong hoạt động kinh doanh đối với bên nhận quyền.
Bên cạnh quyền, luật thương mại cũng quy định nghĩa vụ của bên
nhượng quyền tại điều 287 luật thương mại như sau: “1. Cung cấp tài liệu hướng
14 Xem khoản 6 Điều 3 nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi
tiết về hoạt động nhượng quyền thương mại
15 Xem Điều 286 Luật Thương mại 2005
12
dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền; 2. Đào tạo ban
đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền
để điều hành hoạt độngtheo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại; 3. Thiết
kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương
nhân nhận quyền; 4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi
trong hợp đồng nhượng quyền; 5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận
quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.”16. Thông qua đó, trong hợp
đồngnhượng quyền thương mại nội dung về quyền và nghĩa vụ củabên nhượng
quyền là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Phân định ra quyền và trách
nhiệm mà bên nhượng quyền phải thực hiện. Mặc dù hợp đồng nhượng quyền
thương mại mang dáng dấp của hợp đồng gia nhập, các điều khoản thường do
bên nhượng quyền soạn thảo nhưng bên nhượng quyền vẫn phải đảm bảo làm
rõ được các quyền và nghĩa vụ của mình cần hoàn thành trong mối quan hệ
nhượng quyền thương mại trên thực tế.
Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền: Hiện nay, Luật
thương mại 2005 quy định quyền của bên nhận nhượng quyền thương mại: “1.
Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên
quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại; 2.Yêu cầu thương nhân nhượng
quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống
nhượng quyền thương mại”17. Quy định về quyền của bên nhận quyền không
đưa ra một quy chuẩn hay giới hạn nhất định. Hai quy định này chỉ mang tính
chất định hướng, khung quy định chung. Do đó, với nội dung của hợp đồngtùy
thuộc vào thỏa thuận của các bên để đưa ra nội dung cụ thể cho quyền này của
bên nhận quyền. Bên cạnh các quyền, luật thương mại 2005 cũng quy định
nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền tại điều 290 như sau:“1. Trả tiền nhượng
quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền
và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao; 3. Chấp nhận sự
kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu
16 Xem điều 287 Luật thương mại 2005
17 Xem điều 288 Luật thương mại 2005
13
về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân
nhượng quyền; 4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền,
kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt; 5.
Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có)hoặc hệ thống
của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền
thương mại; 6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền
thương mại; 7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự
chấp thuận của bên nhượng quyền.”18. Như vậy, các quy định của Luật thương
mại 2005 đã chỉ rõ các quy định về nghĩa vụ của bên nhận quyền. Bên nhận
quyền nhận được quyền sử dụng các quyền thương mại, được bên nhượng
quyền đào tạo, hỗ trợ…..đồng thời bên nhận quyền cũng cần hiểu và thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với bên nhượng quyền.
Thứ ba, giá cả, phí nhượng quyền, phương thức thanh toán
Phí nhượng quyền là khoản tiền mà bên nhận quyền phải thanh toán cho
bên nhượng quyền để được sử dụng các quyền thương mại, các bí quyết kinh
doanh của bên nhượng quyền. Pháp luật không có quy định cụ thể cho khoản
phí này. Mức phí, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán thường do các
bên tự thỏa thuận.
Thứ tư, thời hạn hiệu lực Hợp đồng. Thời hạn hiệu lực hợp đồng là
khoảng thời gian từ khi hợp đồng có hiệu lực tới khi hợp đồng hết hạn. Pháp
luật nước ta không quy định về thời gian tối đa hoặc tối thiểu của thời hạn hợp
đồng. Thời hạn hiệu lực hợp đồngdo các bên tự thỏa thuận tùy theo nhu cầu và
đặc điểm của ngành, lĩnh vực kinh doanh đảm bao thời hạn hợp đồng là phù
hợp để đem lại lợi ích cho ca bên nhận quyền và bên nhượng quyền.
Thứ năm, gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp
Chấm dứt hợp đồng là thời điểm hợp đồng hết hiệu lực. Hợp đồng chấm
dứt có thể phân thành chấm dứt thông thường do hợp đồng hết hạn hoặc chấm
dứt bất thường do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng. Điều 16,
18 Xem điều 289 Luật thương mại 2005
14
nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định rõ về trường hợp đơn phương chấm dứt
hợp đồng. Đốivới vấn đề giải quyết tranh chấp cần lưu ý đốivới nội dung hợp
đồng nhượng quyền thương mại, theo đó cần chỉ rõ nguồn luật điều chỉnh hợp
đồng, vì đối với vấn đề giải quyết tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền
thương mại ngoài quy định của BLDS, luật Thương Mại cần có quyđịnh cụthể
để các bên tham gia hợp đồng có cơ sở pháp lý trong quá trình thương lượng,
hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp. Việc quy định nội dung của hợp đồng chỉ
mang tính chất gợi mở, không có tính bắt buộc đối với các bên tham gia hợp
đồng. Ngoài các nôi dung chính trên, các bên có thể tự thỏa thuận các điều
khoản được cho là quan trọng trong việc ràng buộc nghĩa vụ và đảm bảo quyền
lợi của các bên tham gia nhượng quyền.
Có thể nói rằng sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại được thiết
lập, sự ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được thể hiện
rõ nét, theo đó bên nào vi phạm cam kết, thỏa thuận phải gánh chịu hậu quả
pháp lý bất lợi về hành vi vi phạm của mình. Tuy nhiên, HĐNQTM có thể chấm
dứt khi xuất hiện các căn cứ theo quy định của pháp luật.
HĐNQTM là sựthể hiện của HĐDS nói chung. Đây là một trong những
chế định quan trọng của pháp luật dân sự, là phương tiện pháp lý quan trọng để
thỏa mãn quyền, lợi íchhợp pháp củacác chủ thể trong xã hội. HĐNQTM được
xác lập sẽ hình thành mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể tham gia quan hệ
nhượng quyền thương mại, mối liên hệ pháp lý này được đảm bảo thực hiện
bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, có thể nói rằng sau khi hợp
đồng được thiết lập, sự ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
được thể hiện rõ nét, theo đó bên nào vi phạm cam kết, thỏa thuận phải gánh
chịu hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi vi phạm của mình. Tuy nhiên,
HĐNQTM cũng giống như hợp đồng dân sự có thể chấm dứt khi xuất hiện các
căn cứ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào những quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng thì thời điểm có hiệu lực của HĐNQTM bắt đầu từ thời điểm
Hợp đồng được công chứng. Cũng tức là, từ thời điểm này các bên phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong Hợp đồng. BLDS 2015 quy định về
15
chấm dứt hợp đồng tại Điều 422 thì hợp đồng chấm dứt hợp đồng trong các
trường hợp sau:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm
dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thểthực hiện đượcdo đối tượng của hợp đồng không
còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định
Nằm trong quy luật vận động của các sự vật và hiện tượng nói chung,
HĐNQTM cũng trải qua các giai đoạn phát sinh, phát triển và chấm dứt. Tuy
nhiên, khác với các sự vật, hiện tượng khác, hợp đồng dân sự nói chung và
HĐNQTM nói riêng bao giờ cũng được phát sinh từ những hành vi có ý thức
của các chủ thể. Vì vậy, các sự kiện làm chấm dứt một hợp đồng dân sự không
phải là các sự biến sinh ra do sự vận động của tự nhiên mà đó là những sự kiện
được xuất hiện từ hành vi có ý thức của các chủ thể hoặc do pháp luật quy định.
Các căn cứ chấm dứt hợp đồng dân sự nóichung cũng là căncứ chấm dứt nghĩa
vụ dân sự (nghĩa vụ theo hợp đồng). Thông qua đó, những quy định về
HĐNQTM là chế định quan trọng góp phần thiết lập cơ chế quản lý có hiệu quả
của Nhà nước đốivới vấn đề đất đai nói chung. Việc xác định đặc điểm, và nội
dung có liên quan đến HĐNQTM đã hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập
các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật
về kinh tế Việt Nam. Ngày nay, trong cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế, toàn bộ những quy định về thương mại nói chung và nhượng quyền
thương mại nói riêng đã phát huy hơn nữa vai trò quan trọng nhằm tạo nền tảng
cơ bản cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong tiến trình hội
nhập kinh tế của tình hình mới.
1.3 Giải quyết tranh chấo về hợp đồng nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động khá phức tạp do đó, đốivới hợp
đồng nhượng quyền thương mại cũng dễ xảy ra tranh chấp. Tranh chấp có thể
16
phát sinh trong quá trình giao kết hợp đồng, cung có thể phát sinh trong quá
trình thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại. Các tranh chấp thường
xảy ra bao gồm: tranh chấp về tài liệu côngbố, tranh chấp do thay đổihệ thống
, tranh chấp do vi phạm thỏa thuận cạnh tranh, tranh chấp về chuyển nhượng
cho bên thứ 3…. Do đó, trong các điều khoản của hợp đồng nhượng quyền
thương mại cần chỉ rõ các điều khoản về chọn luật áp dụng giải quyết tranh
chấp cũng như điều khoản về giải quyết tranh chấp. Các hợp đồng nhượng
quyền thương mại thường là những thỏa thuận phức tạp và lâu dài do đó khi
phát sinh tranh chấp cũng rất phức tạp khi giải quyết. Trongcác điều khoản của
hợp đồng cần quy định rõ các điều khoản giải quyết tranh chấp bằng hòa giải,
thỏa thuận, bằng trọng tài, bằng tòa án…
Bên cạnh sử dụng Luật thương mại, vì hợp đồng nhượng quyền thương
mại có liên quan hoặc mang đặc tính của hợp đồngchuyển giao công nghệ, hợp
đồng li-xăng nên có thể dựa vào luật quy định cho các hoạt động này để giải
quyết khi có tranh chấp.
Như vậy, nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại được quy
định cụ thể chi tiết theo luật thương mại 2005 và nghị định 35/2006/NĐ-CP.
Các quy định của pháp luật đã chỉ rõ các yêu cầu về nội dung chính cần có
trong hợp đồng nhượng quyền thương mại từ chủ thể, đối tượng hợp đồng tới
quyền và nghĩa vụ các bên, mức phí, thanh toán cho tới chấm dứt hợp đồng và
giải quyết tranh chấp đều được quy định cụ thể. Với chủ thể của hợp đồng
nhượng quyền thương mại được quy định rõ phải là thương nhân và đưa ra các
điều kiện cụ thể về thời gian hoạt động, đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp
làm điều kiện đủ để tiến hành nhượng quyền là hợp lý. Khi hai bên chưa có sự
am hiểu và tin tưởng, việc các đơn vị đã đăng ký với cơ quan nhà nước, cung
cấp giấy đăng ký kinh doanh như một cầu nối pháp lý, bước đầu tạo được niềm
tin cho các bên. Quy định về thời gian hoạt động tối thiểu của bên nhượng
quyền giúp đảm bảo tránh rủi ro cho các bên tham gia nhượng quyền bởi
nhượng quyền thương mại đòihỏitính hệ thống và uy tín củabên nhượng quyền
rất cao. Quy định của pháp luật Việt Nam cũng đã đưa ra quy định về đốitượng
của hợp đồng nhượng quyền thương mại song những quy định này cần cụ thể
hơn đối với lĩnh vực dịch vụ ăn uống bởi lĩnh vực dịch vụ ăn uống có những
17
đặc điểm về hương vị, phong cách, không khí…. Là những tài sản vô hình rất
khó định lượng.
Pháp luật nước ta cũng đã chỉ ra khá cụ thể những quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại. Các quy định đưa ra nhằm
bảo vệ lợi ích các bên. Quy định về sự kiểm soát của bên nhượng quyền đảm
bảo quyền lợi của bên nhượng quyền với tính hệ thống, chất lượng của chuỗi
nhượng quyền cũng như theo sát các khoản thu trên doanh thu mà bên nhượng
quyền được hưởng. Quy định về việc bên nhận quyền được bên nhượng quyền
hỗ trợ về kỹ thuật và được đối xử bình đẳng, đảm bảo quyền cơ bản của bên
nhận quyền. Tuy nhiên các quy định này với bên nhận quyền chỉ mang tính
định hướng, không đưa ra những quy định giới hạn cụ thể. …Như vậy, mặc dù
đối với nội dung của Hợp đồng nhượng quyền thương mại, các quy định của
pháp luật nước ta cụ thể là trong nghị định 35/2006/NĐ-CP đã đưa ra những
quy định khá cụ thể, đảm bảo những nội dung cơ bản, đảm bảo quyền lợi cơ
bản và lợi ích chính đáng của các bên tham gia, tuy nhiên cũng có một số điều
khoản vẫn mang tính định hướng cần được bổ sung quy định cụ thể, chi tiết
hơn.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hoạt động quan trọng và có ý
nghĩa đối với từng địa phương, để thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển bền vững,
để xây dựng thành công chương trình phát triển tại nước ta trên cơ sở xây dựng
các cơ sở vật chất nói chung. Từ đó thể hiện tính cần thiết trong thực tế. Do
vậy việc quản lý vấn đềnày thông qua các quy định về hợp đồngnhượng quyền
thương mại được Đảng nhà nước ta đặc biệt quan tâm và có nhiều quy định
chặt chẽ thông qua các văn bản được ban hành một cách cụ thể. Từ đó, nhằm
đảm bảo việc quản lý được công khai minh bạch, đảm bảo nhằm phát huy được
vai trò của trong quá trình xây dựng các công trình xây dựng. Tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân và chính quyền địa phương trong cuộc sống sinh hoạt,
kinh doanh và du lịch thúc đầy kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương ngày càng
phát triển đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế.
18
19
CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan tình hình nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
“Phương thức kinh doanh NQTM xuất hiện tại Việt Nam từ trước năm
1975, thông qua một số hệ thống nhượng quyền các trạm xăng dầu của Mỹ như:
Mobil, Exxon (Esso), Shell. Sau đó, NQTMxuất hiện trở lại vào giữa thập niên
90 của thế kỷ XX. Cùng với tốc độ phát triển của loại hình kinh doanh NQTM,
năm 2005, Luật Thương mại (Điều 284) cũng đã đề cập đến NQTM. Trong
những năm gần đây, với xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế nhanh, Việt Nam
trở thành thị trường được các thương hiệu lớn quốc tế và khu vực quan tâm tìm
kiếm cơ hội hợp tác NQTM”19.
“Tính từ năm 2007 đến năm 2018, Việt Nam đã cấp phép cho 213 DN
nước ngoài nhượng quyền tại Việt Nam, trong đó có thể kể đến các thương hiệu
lớn như: McDonalds, Baskin Robbins (Hoa Kỳ), Pizza Hut, Burger King
(Singapore), Lotteria, BBQ Chicken (Hàn Quốc), Swensens (Malaysia), Karren
Millen, Coast London (Anh), Bvlgari, Moschino, Rossi (Italia)… Lĩnh vực
nhận NQTM từ các thương hiệu nước ngoài nhiều nhất ở Việt Nam là chuỗi
thức ăn nhanh, nhà hàng chiếm 41,31%; cửa hàng bán lẻ nội thất, mỹ phẩm,
bán lẻ hàng hóa tiêu dùng khác…chiếm 15,49%; thời trang chiếm 14,08%; giáo
dục - đào tạo chiếm 11,47%… Riêng năm 2018, Việt Nam đã cấp phép nhượng
quyền cho 17 DN nước ngoài với các thương hiệu như: JYSK A/S (Đan Mạch
- chuyên đồ gia dụng, trang trí); Puma SE (Đức - giày và quần áo thể thao);
Factory Japan Group (Nhật Bản - massage)…”20. “Trong nước, các DN Việt
Nam cũng đã hình thành mô hình NQTM để phát triển thị trường, nâng cao giá
trị thương hiệu. Tiêu biểu cho mô hình NQTM của các DN Việt Nam phải kể
đến Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô Bakery, thời trang Ninomax, Foci, giày
19 http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập ngày
20/5/2021]
20 http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập
20/5/2021]
20
dép T&T, kinh doanh cà phê BobbyBrewers … Trong đó, Phở 24, DN tư nhân
Đức Triều (kinh doanh sản phẩm giày dép da, túi xách thương hiệu T&T) và
Công ty TNHH Vũ Giang (kinh doanh cà phê Bobby Brewers) đã được cấp
phép nhượng quyền ra nước ngoài”21. Việc phát triển kinh doanh theo phương
thức NQTM đãgiúp các DN NQTM tận dụng được nguồn vốn, nhân lực từ đối
tác để mở rộng kinh doanh, đồng thời gia tăng doanh số và lợi nhuận từ nguồn
thu chi phí nhượng quyền, nâng cao giá trị thương hiệu và nâng tầm DN. Đối
với bên nhận NQTM, mô hình này giúp hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Nhờ
uy tín của các thương hiệu lớn nhượng quyền, sản phẩm của các DN vừa và
nhỏ được tiêu thụ mạnh trên thị trường và được người tiêu dùng biết đến. Các
DN cũng tiết kiệm đáng kể chi phí để tạo dựng thương hiệu cũng như quảng
cáo, xúc tiến bán hàng. Hoạt động NQTM không chỉ mang lại cơ hội đầu tư
kinh doanh lớn cho các chủ đầu tư mà còn là phương cách giúp mở rộng, phát
triển thị trường nội địa cạnh tranh lành mạnh. Với việc nhận NQTM từ các DN
nước ngoài, các DN Việt Nam được chuyển giao những thương hiệu có uy tín
và được học hỏi, tiếp cận cách thức kinh doanh và phương thức quản lý tiên
tiến của thế giới. Hiện, ngày càng nhiều DN Việt Nam tìm kiếm cơ hội kinh
doanh mới thông qua NQTM. “Hiện xu hướng NQTM tại Việt Nam chủ yếu
dừng lại ở mô hình nhượng quyền cấp 1 (gọi là nhượng quyền độc quyền) khi
thương hiệu quốc tế trao quyền cho một DN nội địa phát triển hệ thống chi
nhánh trên toàn lãnh thổ dưới hình thức tự đầu tư và kinh doanh (gọi là phát
triển hệ thống chuỗi). Rất ít thương hiệu quốc tế tại Việt Nam phát triển thị
trường qua hình thức nhượng quyền cấp 2 (gọi là nhượng quyền thứ cấp), khi
đốitác cấp 1 tiếp tục nhượng quyền từng chi nhánh hoặc từng khu vực cho một
đốitác thứ cấp tiếp theo. Với 8.475 chợ, 1.009 siêu thị và 210 trung tâm thương
mại, dân số trên 96,2 triệu người (01/4/2019), Việt Nam được các nhà đầu tư
ngoại đánh giá là thị trường đầy tiềm năng cho hoạt động NQTM. Ngoài ra,
sức tiêu thụ cao, thu nhập của người dân ngày càng tăng và độ mở của nền kinh
tế ngày càng lớn cũng là những yếu tố thu hút DN ngoại tìm kiếm cơ hội, mở
21 http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập
20/5/2021]
21
rộng thị trường NQTM tại Việt Nam. Theo Tổng cục Thống kê, hoạt động
thương mại dịch vụ năm 2018 có mức tăng trưởng khá, sức mua tiêu dùng tăng
cao, tổngmức bán lẻ hàng hóa và doanhthu dịch vụ tiêu dùng đạt 4.416,6 nghìn
tỷ đồng, tăng 11,6% so với năm 2017; 9 tháng năm 2019, con số tăng mức bán
lẻ đạt 3.634,8 nghìn tỉ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ năm trước. Nhiều thương
hiệu đã chọnhình thức nhượng quyền hàng loạt thay vì nhượng quyền từng cửa
hàng như trước đây để đẩy nhanh tốc độ nhân rộng. Đồng thời, cũng đã xuất
hiện ngày càng nhiều thương hiệu lớn với phương thức kinh doanh tự pháttriển,
xây dựng hệ thống cửa hàng trực thuộc trong một thời gian nhất định, sau đó
nhượng quyền lại cho đối tác kinh doanh”22. “Theo Hiệp hội Nhượng quyền
Quốc tế, Việt Nam đứng thứ 8/12 thị trường hàng đầu được xác định là có giá
trị nhất cho việc mở rộng toàn cầu. Các lĩnh vực tiềm năng cho các DN nhượng
quyền bao gồm: Thực phẩm và đồ uống, giáo dục, y tế và dinh dưỡng, dịch vụ
kinh doanh, khách sạn, thời trang, làm đẹp và chăm sóc da, giải trí, dịch vụ trẻ
em và cửa hàng tiện lợi. Việt Nam cũng được dự báo sẽ là điểm đến của các
thương hiệu quốc tế, đặc biệt là các thương hiệu khu vực ASEAN”23.
Mặc dù tiềm năng thị trường NQTM của Việt Nam là rất lớn, nhưng vẫn
còn những thách thức do hoạt động NQTM ở Việt Nam còn mang tính tự phát
và thiếu chuyên nghiệp. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ.
Các DN Việt Nam khi nhượng quyền ra nước ngoài không chỉ cạnh tranh quyết
liệt với các nhà nhượng quyền hàng đầu tại thị trường quốc tế mà còn đối mặt
với không ítkhó khăn như: Thiếu vốn, thiếu trình độ quảnlý và kiểm soát, chưa
chuẩn hoá được quy trình và thương hiệu, chưa hoạch định chiến lược và mô
hình kinh doanh phù hợp nên hầu như chưa thực hiện được mô hình NQTM
toàn diện, ítquan tâm đến bảo hộ thương hiệu. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa có
nhiều thương hiệu nộiđịa mạnh và uy tínnên chưa hấp dẫn các nhà đầu tư tham
22 http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập
20/5/2021]
23 http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập
20/5/2021]
22
gia nhượng quyền, làm giảm khả năng nhượng quyền lẫn nhận NQTM của các
DN Việt Nam.
Ngoài ra, doanh nghiệp NQTM trong nước cũng gặp khó khăn về chi phí
khi thuê mặt bằng kinh doanh. Việc gia hạn hợp đồng thuê không thuận lợi,
buộc người nhận NQTM phải chuyển địa điểm kinh doanh, làm mất đi lượng
khách hàng quen thuộc đã làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của DN.
Ban kế hoạch kinh doanh là đơn vị nghiệp vụ thực hiện chức năng quản trị kinh
doanh, điều độ sản xuất, quản lý hợp đồng, quan hệ đối ngoại
2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại
tại Việt Nam
2.2.1 Kết quả đạt được
Trên thực tế thì việc tăng cường pháp luật và thực hiện quyền và nghĩa
vụ của bên nhượng quyền thương mại luôn được thực hiện nghiêm túc và cụ
thể. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền là hoạt động quản lý
của các chủ thể tham gia các hoạt độngxây dựng trong quá trình chuẩn bị, thực
hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm
bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn củavấn đề nhượng quyền thương mại.
Theo quy định pháp luật hiện hành, sau khi hợp đồng được kí kết, bên nhượng
quyền phải tiến hành các công việc đúng tiến độ, chất lượng theo hợp đồng.
Bảo quản các tài liệu và phương tiện làm việc do bêngiao thầu cung cấp. Thông
báo bằng văn bản cho bên nhượng quyền những thông tin, tài liệu không đầy
đủ, phương tiện làm việc không đảm bảo chất lượng ảnh hướng đến việc thực
hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại được áp dụng cụ thể trong thực tế.
Trước khi thanh toán, quyết toán hợp đồng nhượng quyền thương mại của các
doanh nghiệp đảm bảo các công việc này đạt điều kiện về chất lượng trong quá
trình áp dụng trong thực tế.
Nhờ hoạt động nhượng quyền với các thương hiệu từ nước ngoài vào
Việt Nam mà hoạt động của hệ thống nhượng quyền ngày càng phát triển
chuyên nghiệp. Thúc đẩy các doanh nghiệp hoàn thiện, phát triển xây dựng để
đẩm bảo điều kiện của hệ thống nhượng quyền hiện đại với các tiêu chuẩn từ
các thương hiệu nước ngoài như các tiêu chuẩn về diện tich nhà hàng, tiêu
23
chuẩn về trang trí thiết kế cho tới yêu cầu phongcáchphục vụ ngày càngchuyên
nghiệp.
Các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận và phát triển nhượng quyền các
thương hiệu từ nước ngoài ngày càng nhiều. Việc tiếp nhận nhượng quyền từ
nước ngoài giúp các doanhnghiệp Việt Nam tiếp cậnđược với mô hình nhượng
quyền tiên tiến từ các quốc gia mà hoạt động nhượng quyền của họ đã rất phát
triển, với các điều khoản, điều kiện trong Hợp đồng nhượng quyền thương mại
họ đưa ra, với cách thức hoạt động hệ thống nhượng quyền từ nước ngoài như
một hình mẫu để học hỏi. Nhận nhượng quyền từ các thương hiệu dịch vụ ăn
uống từ nước ngoài đem lại nhiều thuận lợi cho các doanhnghiệp doanhnghiêp
trong nước như được sử dụng tên các thương hiệu đã nổi tiếng thế giới, uy tín
và đã có lượng khách hàng yêu thích nhất định, được hoạt động theo một mô
hình đã thành công, có những công thức chế biến thức ăn đồ uống đã được
nhiều người yêu thích….Chính vì vậy, việc các thương hiệu nước ngoài tiến
hành nhượng quyền tại Việt Nam luôn được các doanhnghiệp Việt Nam hưởng
ứng và thực hiện cũng như thu lại nhiều kết quả cao.
Có thể thấy, thị trường nhượng quyền đốivới các tương hiệu nội địa cũng
là một thị trường vô cùng tiềm năng, có những thương hiệu đã thành công
nhưng cũng có không ít các thương hiệu những tưởng sẽ thành công lớn nhưng
lại thất bại. Hoạt động nhượng quyền thương mại đối với dịch vụ ăn uống tại
Việt Nam mới bước đầu phát triển. Đốivới các doanh nghiệp tiên phong điđầu
trong lĩnh vực nhượng quyền như Trung Nguyên gặp những khó khăn đáng kể
khi là đầu tàu, chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nhượng quyền, hệ
thống pháp luật khi đó lại chưa đề cập nhiều, chưa được hướng dẫn chi tiết để
thực hiện hợp đồng cho hoạt động nhượng quyền, lại không có những mẫu
gương các doanh nghiệp đi trước, đòi hỏi các doanh nghiệp vừa làm vừa tìm
tòi học hỏi. Cho đến nay, có khá nhiều các doanh nghiệp đã tham gia vào lĩnh
vực nhượng quyền thương mại, kinh nghiệm và những tấm gương đi trước cũng
dày dặn hơn, hệ thống pháp luật cũng đầy đủ, chi tiết hơn trong việc hướng dẫn
các doanh nghiệp kinh doanh theo đúng quy định pháp luật. Các doanh nghiệp
lại phải có hướng đi đúng đắn cho mình trong viêc xác định mục tiêu, quản lý,
chất lượng sản phẩm…. tránh đi phải vết xe đổ của những thất bại của các
24
doanh nghiệp từng có. Các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng thương hiệu
nhượng quyền đã có nhiều kinh nghiệm, phát triển thương hiệu từng bước,
chậm mà chắc. Đi từ tái cấu trúc doanh nghiệp mình, nhượng quyền trong nước
rồi tiên tới nhượng quyền ra nước ngoài. Nhượng quyền thành công ra nước
ngoài là mục tiêu của mọi doanh nghiệp nhượng quyền.
2.2.2 Khó khăn, vướng mắc
Pháp luật Việt Nam về nhượng quyền thương mại cơ bản bao gồm Luật
thương mại 2005, nghị định 35/2006/NĐ-CP, nghị định 120/2011/NĐ-CP , văn
bản hợp nhất nghị định 15/VBHN-BCT và được điều chỉnh them bởi một số
luật khác như luật sở hữu trí tuệ, luật cạnh tranh … tuy nhiên, do tính chất phức
tạp của Hợp đồngnhượng quyền thương mại, do đó, một số vần đề được đềcập
trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có điểm đối ngược với quy định
trong các hệ thống luật khác như luật sở hữu trí tuệ, luật cạnh tranh như vấn đề
chuyển giao “Tên thương mại” trong Luật sở hữu trí tuệ là hành vi không hợp
pháp nhưng đối với pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại thì đây
là một yếu tố đặc trưng, cấu thành nên hình thức nhượng quyền thương mại.
Vấn đề điều chỉnh, cải tiến đối tượng sở hữu công ghiệp được luật sở hữu trí
tuệ cho phép nhưng đây lại là hành vi bị cấm nếu chiếu theo yêu cầu của hợp
đồng nhượng quyền thương mại. Hay như đối với Luật cạnh tranh cấm việc
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường “áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác
ký kết hợp đồngmua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanhnghiệp khác chấp
nhận các nghĩavụ không liên quantrực tiếp đến đốitượng củahợp đồng”nhưng
xét đối với trong Hợp đồng nhượng quyền thương mại đặc biệt trong lĩnh vực
dịch vụ ăn uống , để đảm bảo tính thống nhất, chất lượng sản phẩm cho cả hệ
thống, bên nhượng quyền thường yêu cầu bên nhận quyền mua các nguyên vật
liệu chính từ mình. Việc các luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương
mại chưa được đồng nhất gây khó khăn cho các thương nhân trong quá trình
thực hiện nhượng quyền thương mại.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại nói chung và trong lĩnh vực dịch
vụ ăn uống nói riêng mang tính chất phức tạp, dễ dàng xảy ra các tranh chấp.
Tuy nhiên trong các quy phạm pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương
mại của nước ta còn chưa đưa ra các quy định cụ thể để điều tiết, xử lý các
25
trường hợp. Tiêu biểu như việc pháp luật nước ta chưa đưa ra quy định cụ thể
về thời gian hiệu lực tối thiểu của hợp đồng, điều này gây khó khăn cho các
doanh nghiệp trong quá trình thỏa thuận, bởi bên nhượng quyền hay bên nhận
quyền đều muốn các điều khoản có lợi nhất cho mình, mà thời hạn hợp đồng
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi íchcủa các bên. Hay như với điều khoản về giải
quyết tranh chấp, các quy định về Nhượng quyền thương mại và hợp đồng
nhượng quyền thương mại cũng chưa đưa ra các trường hợp và hướng giải
quyết, các vấn đề giải quyết tranh chấp chỉ được nói chung chung, điều này gây
khó khăn khi các doanh nghiệp tham gia vào hợp đồng nhượng quyền thương
mại không biết nên xử lý tranh chấp khi ở mức độ nào. bằng phương thức nào
hay trình tự thủ tục cụ thể ra sao.
Cùng với đó, hoạtđộngnhượng quyền thương mại hiện nay mới chỉ được
quản lý chung bởi Sở thương mại (nay là Bộ Công Thương) , chưa có một cơ
quan chủ quản riêng biệt nào chuyên trách cho hoạtđộngnhượng quyền thương
mại, xử lý các vấn đề tranh chấp trong nhượng quyền thương mại. Do đó, khi
có các vấn đề nảy sinh, các tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương
mại, các bên tham gia thường lung túng, không biết cần tới cơ quan nào để giải
quyết. Bộ Công thương quản lý chung rất nhiều các hoạt động về thương mại,
không thể tránh khỏi việc giải quyết các vấn đề tranh chấp về nhượng quyền
thương mại, tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ mất thời
gian và kém hiệu quả hơn so với việc có một cơ quan chuyên trách giải quyết.
Bên cạnh đó, cũng phải kể đến những hạn chế trong việc thực thi pháp
luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ăn
uống đó là về nhận thức của người dân. Pháp luật về hợp đồng thương mại còn
khá mới mẻ với người Việt Nam. Thêm vào đó, do đặc điểm kinh doanh còn
mang tính nhỏ lẻ nên các hình thức nhượng quyền thương mại chủ yếu với các
hàng quán nhỏ lẻ, quy mô nhỏ, chưa có hệ thống, thường chưa biết đến hoặc áp
dụng các quy định về hợp đồng nhượng quyền thương mại là không cao. Thêm
vào đó, khi có các tranh chấp xảy ra, việc xử lý tranh chấp hợp đồng nhượng
quyền thương mại chưa có cơ quan xử lý rõ ràng, các thủ tục cònphức tạp, mất
nhiều thời gian, khiến cho việc thực thi pháp luật về hợp đồng nhượng quyền
thương mại còn hạn chế.
26

More Related Content

What's hot

Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo Cáo Thực Tập Hợp Đồng Mua Bán Bất Động Sản Tại Công Ty Địa Ốc Thiên Phú
Báo Cáo Thực Tập Hợp Đồng Mua Bán Bất Động Sản Tại Công Ty Địa Ốc Thiên PhúBáo Cáo Thực Tập Hợp Đồng Mua Bán Bất Động Sản Tại Công Ty Địa Ốc Thiên Phú
Báo Cáo Thực Tập Hợp Đồng Mua Bán Bất Động Sản Tại Công Ty Địa Ốc Thiên PhúDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAYLuận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệpLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 ĐiểmLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
 
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.doc
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.docBáo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.doc
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.doc
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm CaoLiệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
 
Luận văn: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Báo Cáo Thực Tập Hợp Đồng Mua Bán Bất Động Sản Tại Công Ty Địa Ốc Thiên Phú
Báo Cáo Thực Tập Hợp Đồng Mua Bán Bất Động Sản Tại Công Ty Địa Ốc Thiên PhúBáo Cáo Thực Tập Hợp Đồng Mua Bán Bất Động Sản Tại Công Ty Địa Ốc Thiên Phú
Báo Cáo Thực Tập Hợp Đồng Mua Bán Bất Động Sản Tại Công Ty Địa Ốc Thiên Phú
 
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DNĐề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
 
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
 
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
 

Similar to PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM >>TẢI FREE ZALO 0934 573 149

Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tàiKhóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tàiViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM >>TẢI FREE ZALO 0934 573 149 (20)

BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA LUẬT - FREE TẢI ZALO: 0934 57...
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA LUẬT - FREE TẢI ZALO: 0934 57...BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA LUẬT - FREE TẢI ZALO: 0934 57...
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA LUẬT - FREE TẢI ZALO: 0934 57...
 
Khóa luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại việt nam.docx
Khóa luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại việt nam.docxKhóa luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại việt nam.docx
Khóa luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại việt nam.docx
 
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOTLuận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công tyLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công ty
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
 
BÀI MÂU Khóa luận Luật thương mại, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MÂU Khóa luận Luật thương mại, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MÂU Khóa luận Luật thương mại, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MÂU Khóa luận Luật thương mại, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tàiKhóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
 
Báo Cáo Thực Tập Khoa Lý Luận Chính Trị - Luật Và Quản Lý Nhà Nước.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Lý Luận Chính Trị - Luật Và Quản Lý Nhà Nước.Báo Cáo Thực Tập Khoa Lý Luận Chính Trị - Luật Và Quản Lý Nhà Nước.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Lý Luận Chính Trị - Luật Và Quản Lý Nhà Nước.
 
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Thương Lượng, Hòa Giải Tại Việt Nam
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Thương Lượng, Hòa Giải Tại Việt NamGiải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Thương Lượng, Hòa Giải Tại Việt Nam
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Thương Lượng, Hòa Giải Tại Việt Nam
 
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệuGóp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
 
Luận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mại
Luận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mạiLuận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mại
Luận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mại
 
Pháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.doc
Pháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.docPháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.doc
Pháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.doc
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật cạnh tranh, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật cạnh tranh, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật cạnh tranh, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật cạnh tranh, HAY
 
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệpBáo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đLuận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM >>TẢI FREE ZALO 0934 573 149

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐIỂM CAO, TRỌN MỘC ZALO 0934 573 149 PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Ngành: LUẬT TP. Hồ Chí Minh, 2021
  • 2. i BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT  STT Từ viết tắt Diễn giải 1 BLDS Bộ luật dân sự 2 BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự 3 NQTM Nhượng quyền thương mại 4 HĐNQTM Hợp đồng nhượng quyền thương mại 5 TMQT Thương mại quốc tế 6 TAND Tòa án nhân dân 7 WTO Tên tiếng Anh là : World Trade Organization, viết tắt WTO) hay còn gọi là Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 3. ii ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Họ tên sinh viên: MSSV: Điểm (Tối đa) Điểm đánh giá A Điểm quá trình 1 Quá trình - Có tinh thần thái độ làm việc phù hợp - Chấp hành tốt yêu cầu làm việc của GVHD và nộp khóa luận đúng hạn 2 B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo 2 Hình thức khóa luận - Khóa luận được trình bày đúng về hình thức theo hướng dẫn của Khoa Luật; văn phong trong sáng, không có câu tối nghĩa; không sai chính tả, sai ngữ pháp; độ dài theo quy định tối thiểu 30 trang. 1 3 Tài liệu tham khảo - Tập hợp đầy đủ, đúng & phong phú VBPL, Tài liệu tham khảo dùng cho Khóa luận - Tríchdẫn đầy đủ và đúng cách. 1 C Điểm nội dung khóa luận 4 Tính mới và tính thực tiễn của đề tài Đề tài có tính mới, có liên hệ thực tiễn, giải quyết được vấn đề lý luận hoặc thực tế cấp bách. 1 5 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Xác định được câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu 0.5
  • 4. iii 6 Phương pháp nghiên cứu - Có phương pháp nghiên cứu đúng, hiện đại, giải quyết được vấn đề nghiên cứu 0.5 7 Cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1 8 Thực trạng pháp luật - Tổng hợp và phân tích đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề nghiên cứu 1 9 Thực tiễn thực hiện / áp dụng/thi hành pháp luật - Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật tại nơi thực tập hoặc một phạm vi nghiên cứu xác định 1 10 Nhận xét – Đánhgiá – Đề xuất-Kết luận Nhận xét và đánh giá thực trạng. Đề xuất các kiến nghị có căn cứ, phù hợp với thực tiễn và có giá trị áp dụng. 1 TỔNG ĐIỂM 10 Kết luận của GVHD (Cho phép/Không cho phép chấm KL) Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm…… GVHD (ký và ghi rõ họ tên):
  • 5. iv ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN Họ tên sinh viên: MSSV: Điểm (Tối đa) Điểm đánh giá A Điểm quá trình 1 Quá trình (GV chấm 2 sẽ lấy điểm quá trình của GVHD ghi vào cộtđánh giá) - Có tinh thần thái độ làm việc phù hợp - Chấp hành tốt yêu cầu làm việc của GVHD - Nộp khóa luận đúng hạn 2 B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo 2 Hình thức khóa luận - Khóa luận được trình bày đúng về hình thức theo hướng dẫn của Khoa Luật; văn phong trong sáng, không có câu tối nghĩa; không sai chính tả, sai ngữ pháp; độ dài theo quy định tối thiểu 30 trang. 1 3 Tài liệu tham khảo - Tập hợp đầy đủ, đúng & phong phú VBPL Tài liệu tham khảo dùng cho Khóa luận - Tríchdẫn đầy đủ và đúng cách. 1 C Điểm nội dung khóa luận 4 Tính mới và tính thực tiễn của đề tài Đề tài có tính mới, có liên hệ thực tiễn, giải quyết được vấn đề lý luận hoặc thực tế cấp bách. 1 5 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Xác định được câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu 0.5
  • 6. v 6 Phương pháp nghiên cứu - Có phương pháp nghiên cứu đúng, hiện đại, giải quyết được vấn đề nghiên cứu 0.5 7 Cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1 8 Thực trạng pháp luật - Tổng hợp và phân tích đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề nghiên cứu 1 9 Thực tiễn thực hiện / áp dụng/thi hành pháp luật - Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật tại nơi thực tập hoặc một phạm vi nghiên cứu xác định 1 10 Nhận xét – Đánhgiá – Đề xuất-Kết luận Nhận xét và đánh giá thực trạng. Đề xuất các kiến nghị có căn cứ, phù hợp với thực tiễn và có giá trị áp dụng. 1 TỔNG ĐIỂM 10 Điểm trung bình của GVHD và GV chấm khóa luận Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….…. GV chấm khóa luận (ký và ghi rõ họ tên): MỤC LỤC
  • 7. vi MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu............................................. 1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................ 3 3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu .................................................... 3 4. Kết cấu đề tài....................................................................................... 4 CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 5 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÂY DỰNG..................................................................................... 5 1.1 Tổng quan và đặc thù của hoạt động tư vấn xây dựng ................. 5 1.1.1 Tổng quan về ngành xây dựng, tư vấn xây dựng ................. 5 1.1.1.1 Khái niệm về ngành xây dụng và tư vấn xây dựng........Error! Bookmark notdefined. 1.1.1.2 Vai trò của tư vấn xây dựng đối với hoạt động xây dựng Error! Bookmark notdefined. 1.1.1.3 Vai trò của tư vấn xây dựng đối với hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng...................................Error! Bookmark notdefined. 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tư vấn xây dựng ............................ 5 (nhấn mạnh đặc điểm của hoạt động tư vấn XD là cung cấp dịch vụ) .............................................................Error! Bookmark notdefined. 1.2 Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại....................... 8 (Trình bày sơ lược hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động tư vấn xây dựng và hợp đồng nhượng quyền thương mại).........Error! Bookmark not defined. 1.2.1 Khái quát chung về hợp đồng dịch vụ và hợp đồng nhượng quyền thương mại................................Error! Bookmark notdefined. 1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm chung của hợp đồng dịch vụ....Error! Bookmark notdefined. 1.2.1.2 Kháiniệm và các loại hợp đồng nhượng quyền thương mại Error! Bookmark notdefined. 1.2.1.3 Đặc điểm riêng của hợp đồng nhượng quyền thương mại Error! Bookmark notdefined.
  • 8. vii 1.2.1.4 Nguyên tắc xây dựng hợp đồng nhượng quyền thương mại Error! Bookmark notdefined. 1.2.2 Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại.....Error! Bookmark notdefined. 1.2.2.1 Nội dung cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại Error! Bookmark notdefined. 1.2.2.2 Các điều khoản đặc thù khác của hợp đồng nhượng quyền thương mạiError! Bookmark notdefined. 1.2.3 Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo mẫu của FIDIC Error! Bookmark notdefined. 1.2.3.1 Tổng quan hợp đồng nhượng quyền thương mại theo mẫu của FIDIC Error! Bookmark notdefined. 1.2.3.2 So sánh hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam và theo mẫu của FIDIC...........Error! Bookmark notdefined. CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 19 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM............................................. 19 2.1 Giới thiệu chung về Ban Kế hoạch Kinh doanh của Công tyError! Bookmark notdefined. 2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Ban Kế hoạch Kinh Doanh ...........Error! Bookmark notdefined. 2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kế hoạchKinh Doanh Error! Bookmark notdefined. 2.2 Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.................................................................................. 22 2.2.1 Quy trình giao kết hợp đồng tư vấn tại công ty............Error! Bookmark notdefined. 2.2.1.1 Nguyên tắc ký kết hợp đồng tại công ty.....Error! Bookmark not defined. 2.2.1.2 Chủ thể ký kết hợp đồng .......Error! Bookmark notdefined. 2.2.1.3 Hình thức và nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại tại công ty.......................................Error! Bookmark notdefined.
  • 9. viii 2.2.1.4 Áp dụng Quy trình ISO trong việc xem xét hợp đồng....Error! Bookmark notdefined. 2.2.2 Quá trình thực hiện hợp đồng tại công ty .Error! Bookmark not defined. 2.2.2.1 Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu tư vấn .......Error! Bookmark notdefined. 2.2.2.2 Thanh toán, quyết toán hợp đồng tại công ty ..................... 22 2.2.2.3 Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng tại công tyError! Bookmark not defined. 2.2.2.4 Áp dụng Quytrình ISO về việc giải quyết khiếu nạivà đo lường mức độ thỏa mãn khách hàng .......Error! Bookmark notdefined. 2.2.2.5 Xử lý tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tại công ty......Error! Bookmark notdefined. CHƯƠNG 3 ................................................Error! Bookmark notdefined. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI...........................................Error! Bookmark notdefined. 3.1 Những nhận xét về việc ký kếtvà thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Công ty.................Error! Bookmark notdefined. 3.1.1 Những thuận lợi .....................Error! Bookmark notdefined. 3.1.2 Những khó khăn.....................Error! Bookmark notdefined. 3.2 Một số kiến nghị..............................Error! Bookmark notdefined. 3.2.1 Về phía Nhà nước...................Error! Bookmark notdefined. 3.2.2 Về phía Công ty......................Error! Bookmark notdefined. DANH MỤC TÀI LIỆU..............................Error! Bookmark notdefined. 
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu Ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển nền kinh tế, xã hội nói chung thì việc xây dựng và tạo lập một môi trường kinh doanh đầu tư lành mạnh là mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta hướng đến. Có thể khẳng định rằng Việt Nam đã và đang có những bước tiến dài trong kiện toàn môi trường kinh doanh đa dạng và năng động cùng sự xuất hiện ngày một nhiều của các tập đoàn, công ty trong và ngoài nước; các mô hình, hệ thống kinh doanh được xây dựng và tạo lập một cách mạnh mẽ, kèm theo đó là vô số nhãn hiệu mới được ra đời. Mức độ, tính chất và tốc độ phát triển của nhượng quyền thương mại đã tác động không nhỏ từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Riêng đối với Việt Nam, sau khi liên tiếp ký kết các điều ước quốc tế, thì nhượng quyền thương mại trong nước trở thành một hình thức kinh doanh quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Nhượng quyền thương mại mang đến một sự lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở những doanh nghiệp này (doanh nghiệp nhận nhượng quyền) tiềm lực về vốn, kinh nghiệm hoạt động và cầu nối phát triển cònhạn chế, do đó hình thức nhượng quyền thương mại cũng chính là một giải pháp để gỡ rối cho các vấn đề trên. Trong khi đó, doanh nghiệp nhượng quyền qua đó thêm mở rộng, phát triển mà vẫn không bị mất đi nhãn hiệu và bản sắc của mình. Đứng trên một góc nhìn khác, nhượng quyền thương mại còn giúp cho các doanhnghiệp nhỏ có cơ hộitiếp xúc với các mô hình kinh doanh chuyên nghiệp, sử dụng lợi thế nhãn hiệu uy tín của các doanh nghiệp lớn với số ngân sách hợp lý. Như đã đề cập ở trên, việc các nhãn hiệu lớn có mặt tại Việt Nam sẽ là một cơ hội thiết yếu và quan trọng cho chính các doanh nghiệp trong thực tế. Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh có lợi cho cả hai bên. Đối với bên nhượng quyền, doanh nghiệp có thể mở rộng mô hình kinh doanh, tăng doanh thu, tiết giảm chi phí, tăng nhanh uy tín, thương hiệu. Đối với bên nhận nhượng quyền, số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu thấp lại có thể thu hồi và sinh lợi nhanh vì đầu tư an toàn và có khách hàng ngay; dễvay tiền ngân hàng, được chủ thương hiệu giúp đỡ trong quá trình kinh doanh …
  • 11. 2 Thấy được tầm quan trọng và xu thế của thế giới, Chính phủ nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á đã có nhiều chính sách và chiến lược rất cụ thể để giúp đỡ và khuyến khích mô hình NQTM phát triển tốt nhất. Sự hợp tác giữa các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại được thể hiện thông qua Hợp đồng nhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền thương mại là căn cứ pháp luật quan trọng nhất và cũng là căn cứhợp tác kinh doanh của hai bên, từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên. Đồng thời là căn cứ giải quyết tranh chấp giữa các bên. Mặt khác, thông qua Hợp đồng nhượng quyền thương mại, nhà nước có thể quản lý có hiệu quả hoạt động nhượng quyền thương mại trên lãnh thổ Việt Nam. Cho đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về chế định hợp đồngnói chung và hợp đồng nhượng quyền thương mại nóiriêng. Sau đây là một số các đề tài nghiên cứu khác nhau liên quan đến nội dung đã đề cập: 1/ Tiến sĩ Lý Quý Trung với nhan đề “Mua Franchise – Cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam” xuất bản năm 2006. 2/ Bài viết “ Để franchise thành công ở Việt Nam” của tác giả Nam Dao trong mục đầu tư của diễn đàn doanh nghiệp phát hành tháng 11/ 2011…. 3/“Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Liên Phương năm 2018 chủ yếu nghiên cứu về khía cạnh kinh tế, những bất cập trong thực tế nhượng quyền và giải pháp phát triển nhương quyền. 4/ “Pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam” của tác giả Phạm Tấn Ánh – Đại học Luật Đại học Huế năm 2018 nghiên cứu hoạt động nhượng quyền thương mại tập trung về vấn đề hạn chế cạnh tranh…. Đa số các đề tài nghiên cứu và bài viết có liên quan đến vấn đề pháp lý của hợp đồng thời gian qua chỉ đề cập đến các nội dung như: các nội dung, đặc điểm cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một số lĩnh vực mà chưa có sự đánh giá tổng quan trong thực tế; một số quy định cụ thể trong hợp đồng. Từ đó các đề tài này đưa ra kiến nghị, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng quy định pháp luật hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật hiện hành.
  • 12. 3 Lĩnh vực nhượng quyền thương mại là một lĩnh vực chuyên môn đặc thù nên kéo theo hợp đồng trong hoạt động nói chung, hoạt động TMQT nói riêng cũng có những đặc điểm riêng biệt so với hợp đồng nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên biệt về hợp đồng nhượng quyền thương mại để làm rõ hơn những đặc điểm chỉ có ở loại hợp đồng này. Nhận thức được điều đó, tôixin trình bày đềtài: “ Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu và câuhỏi nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các quy định của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại và thực tiễn thực hiện tại Việt Nam. Cụ thể qua các mục tiêu sau: Thứ nhất, bình luận những vấn đề pháp lý về hợp đồng nhượng quyền thương mại và các quy định pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng này. Thứ hai, căn cứ thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại và thực trạng thực hiện tại Việt Nam để đưa ra những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật và quy định khi áp dụng trong thực tiễn. Thứ ba, trên nền tảng nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, khóa luận đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả việc áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Đồng thời khóa luận sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu: 1) Các đặc điểm pháp lý của hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì? 2) Vai trò của hợp đồng nhượng quyền thương mại là như thế nào? 3) Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam diễn ra như thế nào? 4) Làm thế nào để tăng cường trách nhiệm của các bên trong bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi giao kết, thực hiện HĐNQTM? 3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu Với thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức còn hạn hẹp của người viết, khóa luận này chỉ tập trung nghiên cứu:
  • 13. 4  Những quy định hiện hành của pháp luật trong lĩnh vực NQTM như Luật Thương mại 2005 và một số văn bản luật chuyên ngành khác.  Việc thực hiện pháp luật về hợp đồngnhượng quyền thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đề tài chú trọng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp so sánh pháp luật để làm rõ mối quan hệ giữa quy định về hợp đồng dịch vụ trong Bộ Luật Dân sự 2015 với các quy định về cung ứng dịch vụ trong luật thương mại 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra đề tài cũng sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý số liệu và phương pháp khảo sát đánh giá thực tế để tìm hiểu thêm thực tiễn áp dụng các quy phạm pháp luật về hợp đồngnhượng quyền thương mại tại Việt Nam, nhằm làm rõ thêm thực trạng áp dụng pháp luật về HĐNQTM trong các hoạt động xây dựng. Qua đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng đồng thời đẩy mạnh hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong tại Việt Nam. 4. Kết cấu đề tài Phần mở đầu Chương 1 Lý luận chung về hợp đồngvà hợp đồng nhượng quyền thương mại. Chương 2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồngnhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Chương 3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại. Phần kết luận
  • 14. 5 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quanvề nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại 1.1.1 Tổng quan về nhượng quyền thương mại “Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh doanh nhượng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại Châu Âu. Tuy nhiên, hoạt động nhượng quyền kinh doanh (hay nhượng quyền thương mại) được chính thức thừa nhận khởi nguồn, phát triển là tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19, khi mà Nhà máy Singer (sản xuất máy khâu) ký kết hợp đồng nhượng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình”1. “Franchise thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 (khi Thế Chiến II kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thương hiệu, sự phục vụ là đặc trưng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo phương thức này. Từ những năm 60, franchise trở thành phương thức kinh doanh thịnh hành, thành công không chỉ tại Hoa Kỳ mà còn ở những nước phát triển khác như Anh, Pháp… Sự lớn mạnh của những tập đoànxuyên quốc gia của Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn-nhà hàng đã góp phần “truyền bá” và phát triển franchise trên khắp thế giới. Ngày nay, franchise đã có mặt tại hơn 150 nước trên thế giới, riêng tại Châu Âu có khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh doanh theo phương thức nhượng quyền”2 Trên thế giới thì đa phần hoạt động nhượng quyền thương mại chỉ đơn giản là hoạt động nhượng quyền phân phối và bán sản phẩm của các nhà sản xuất. Khi đó các nhà phân phối không phải trả bất kỳ khoản phí nhượng quyền nào. “Tuy nhiên, sau năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, hoạt động 1 Tạp chí phát triển kinh tế (2007) “ nhượng quyền thương hiệu đôi điều suy nghĩ” – Tạp chí phát triển kinh tế số 202 tháng 8/2007 2 https://luatsohuutritue.com.vn/lich-su-nhuong-quyen-thuong-mai/[truy cập ngày 20/5/2021]
  • 15. 6 nhượng quyền thương mại thực sự phát triển mạnh mẽ với sự ra đời và phát triển của hàng loạt nhà hàng, khách sạn và hệ thống kinh doanh, phân phốibán lẻ. Nhượng quyền thương mại thực sự phát triển mạnh mẽ tại Hoa Kỳ, mang lại sự thành công và niềm tự hào cho nhiều thương hiệu trở thành biểu tượng cho Hoa kỳ như KFC, McDonald’s…Mỹ cũng là quốc gia đầu tiên có các quy định pháp luật cho franchise và có các chính sáchưu đãicho các cánhân doanh nghiệp thực hiện kinh doanh theo hình thức franchise”3. Nhờ hiệu quả của hoạt động kinh doanh dưới hình thực nhượng quyền thương mại, nhượng quyền thương mại đã phát triển không chỉ ở Mỹ, châu Âu mà còn phát triển mạnh sang các quốc gia châu Á. Ở Việt Nam, hoạt động nhượng quyền thương mại đã xuất hiện từ trước những năm 1975 tuy nhiên mới thực sự phát triển vào vài thập niên gần đây. Theo Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế - The International Franchise Association đã đưa ra định nghĩa của nhượng quyền thương mại như sau: “Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng giữa bên giao và bên nhận, theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh như bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên. Bên nhận quyền hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hoá, phương thức, phương pháp kinh doanh do bêngiao sở hữu hoặc kiểm soát và bên nhận quyền đang và sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng nguồn lực của mình."4. Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế cho rằng: Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ giữa hai bên dựatrên quan hệ hợp đồng, lệ thuộc và có sự ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của từng bên. Tại một số quốc gia, ví dụ như Australia, luật về nhượng quyền thương mại có định nghĩa khá cụ thể về hoạt độngnhượng quyền thương mại cũng như quy trình hoạt động của nhượng quyền thương mại và đề cập cụ thể tới khoản phí nhượng quyền “Nhượng quyền thương mại là thoả thuận một bên (bên 3 Tạp chí phát triển kinh tế (2007) “ nhượng quyền thương hiệu đôi điều suy nghĩ” – Tạp chí phát triển kinh tế số 202 tháng 8/2007 4 Bộ nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế (2004), “Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế”
  • 16. 7 nhượng quyền) cấp cho bên khác (bên nhận quyền) thực hiện hoạt động đềnghị giao kết hợp đồng, cung cấp hoặc phân phối hàng hoá hoặc dịch vụ trong lãnh thổ Australia theo hệ thống hoặc kế hoạchkinh doanhmà cơ bản được xác định kiểm soát hoặc đề xuất bởi bên nhượng quyền, theo đó: Việc tiến hành hoạt động kinh doanh được chủ yếu gắn liền với thương hiệu, hoạt động quảng cáo hoặc biểu tượng thương mại của bên nhượng quyền. Trước khi bắt đầu kinh doanh và trong quá trình kinh doanh, bên nhận quyền phải thanh toán cho bên nhượng quyền một khoản chi phí nhượng quyền thương mại”5 Căn cứ tại điều 284 Luật Thương Mại 2005 thì pháp luật Việt Nam, quy định: “Nhượng quyền thương mại là hoạt độngthương mại theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau: 1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.”6. Như vậy, trên cơ sở đó, pháp luật Việt Nam cũng chỉ rõ quyền và trách nhiệm của các bên nhưng cơ bản chưa khẳng định rõ được quan hệ hợp đồng trong hoạt động NQTM trong thực tế. Nhìn chung có thể thấy điểm nổi bật của nhượng quyền thương mại bao gồm: - Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại, được thực hiện bởi ít nhất hai bên chủ thể khác nhau và độc lập với nhau về mặt pháp lý: bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Ràng buộc nhau dựa trên quyền lợi và nghĩa vụ trên hợp đồng nhượng quyền thương mại. - Bên nhận quyền phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ dướinhãn hiệu hàng hoá, các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ và theo quy trình kỹ thuật do bên nhượng quyền xây dựng và sở hữu 5 https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/02/27/2397/[truy cập ngày 20/5/2021] 6 Quốc hội (2005), Luật thương mại 2005
  • 17. 8 - Bên nhận quyền phải thanh toán một khoản phí cho bên nhượng quyền gọi là phí nhượng quyền và chấp nhận các quy định của bên nhượng quyền về hàng hóa, sản phẩm, bài trí cửa hàng…. - Bên nhượng quyền tiến hành cung cấp tài liệu, đào tạo nhân viên, thường xuyên hỗ trợ kỹ thuật cho bên nhận quyền , hai bên có mối quan hệ mật thiết, ràng buộc lẫn nhau trong suốt thời gian nhượng quyền. Một cáchđơn giản, có thể hiểu nhượng quyền thương mại cơ bản là một hoạt độngthương mại nhằm mở rộng hệ thống, mô hình kinh doanhcủa thương nhân thông qua việc chia sẻ quyền thương mại, quy trình, bí quyết kinh doanh cho một thương nhân khác. Các bên trong mối quan hệ này, căn cứ trên hệ thống pháp luật cụ thể của từng quốc gia sẽ ràng buộc nhau trên quan hệ Hợp đồng giữa ít nhất hai bên. 1.1.2 Khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại Hợp đồng hiểu là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng và quan trọng nhất là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này là nguyên tắc hiệp ý. “Nguyên tắchiệp ý là kết quả tấtyếu của tự do hợp đồng: khi giao kết hợp đồng các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Nhà nước buộc các bên khi giao kết hợp đồng phảitôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền lực công, nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự do giao kết hợp đồng”7. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý và được pháp luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do hợp đồng. Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng8 như sau: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, 7 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210246 8 Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010), Từ điển luật học
  • 18. 9 quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên. Nhưng về mặt pháp lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định về vấn đềnày một cách rõ ràng hơn9. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015, khái niệm “hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng phạm vi đốitượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 38510. Trong các khái niệm về nhượng quyền thương mại của mỗi quốc gia đều xuất hiện vai trò quan trọng củahợp đồngnhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền thương mại là ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thỏa thuận giao kết về nhượng quyền thương mại. Theo Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade commission - FTC) : “Khái niệm một hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng theo đó bên giao: (i) Hỗ trợ đáng kể cho bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soátchặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của bên nhận; (ii) Li- xăng nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hoá của bên giao; (iii) Yêu cầubên nhận thanh toán cho bên giao một khoản phí tối thiểu”11. Còntrong luật thương mại Việt Nam 2005 không quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại mà chỉ đưa ra hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại tại điều 285 “Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”12. Nghị định số 35/2006/NĐ-CP , hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng trong đó bên nhượng quyền có nghĩa vụ trao quyền thương mại và 9 BLDS 2005, điều 388 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự 10. BLDS 2015, điều 385 quy định: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,nghĩa vụ dân sự. 11 Tạp chí phát triển kinh tế (2007) “ nhượng quyền thương hiệu đôi điều suy nghĩ” – Tạp chí phát triển kinh tế số 202 tháng 8/2007 12 Điều 285 Luật Thương Mại 2005
  • 19. 10 cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật đốivới việc kinh doanhquyền thương mại cho bên nhận quyền, và bên nhận quyền có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhượng quyền. Bên nhận quyền có thể tiếp tục chuyển nhượng quyền thương mại cho người khác nếu hợp đồng nhượng quyền thương mại đã có thỏa thuận hoặc người đã chuyển quyền thương mại đồng ý cho chuyển tiếp”13. Như vậy, có thể hiểu hợp đồng nhượng quyền thương mại là một loại hợp đồng được các thương nhân ký kết trong quá trình thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại. Hợp đồng này cũng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung của hợp đồng được đề cập trong bộ luật dân sự ,là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng chính là căn cứ, cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. 1.2 Nội dung hợp đồng nhượng quyền thương mại Hiện nay, quy định về nhượng quyền thương mại đã được Luật thương mại 2005 và nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi tiết về hoạt động nhượng quyền thương mại ghi nhận cụ thể. Hiện nay, quyền thương mại được hiểu theo quy định tại khoản 6 điều 3 như sau: “ Quyền thương mại bao gồm một, một số hoặc tất cả các quyền sau đây: Quyền được bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống cho bên nhượng quyền quy định và gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (ii) Quyền được bên nhượng quyền cung cấp cho bênnhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung; (iii) Quyền được bên nhượng quyền thứ cấp lại cho bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung; (iv) Quyền được bên nhượng quyền cấp cho 13 Chính phủ (2006), Nghị định số 35/2006/NĐ - CP của Chính phủ ban hành ngày 31/03/2006 quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại
  • 20. 11 bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại”14. Đây là một nội dung quan trong cần được lưu ý trong hợp đồng nhượng quyền thương mại. Bởi quyền thương mại chính là đối tượng của Hợp đồng nhượng quyền thương mại. Các điều khoản củahợp đồngnhượng quyền thương mại đều xoay quanh việc được sửdụng, nhượng quyền các đối tượng này. Việc chỉ ra các nội dung của quyền thương mại, các đối tượng nhượng quyền càng cụ thể, chi tiết bao nhiêu thì việc Hợp đồng được đề ra càng rõ ràng, các bên phân định được phạm vi sử dụng quyền thương mại của mình, tránh các xung đột tranh chấp xảy ra bấy nhiêu. Nội dung của HĐNQTM xoay quanh quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền và bên được nhượng quyền, cụ thể: Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền. Luật thương mại 2005 đưa ra khung quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền. Cụ thể, quyền của bên nhượng quyền tại điều 286 Luật thương mại quy định: “ 1. Nhận tiền nhượng quyền; 2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại; 3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.”15. Thông qua việc đưa ra quyền của bên nhượng quyền chính là việc khẳng định pháp luật đã quan tâm và xây dựng khung pháp lý cơ bản, từ đó, quan tâm đến quyền của bên nhận quyền vừa đảm bảo quyền lợi cơ bản, bảo vệ lợi íchchính đáng của bên nhượng quyền vừa đưa ra các phạm vi nhất định cho quyền của bên nhượng quyền, tránh việc bên nhượng quyền lạm dụng quyền kiểm soát trong hoạt động kinh doanh đối với bên nhận quyền. Bên cạnh quyền, luật thương mại cũng quy định nghĩa vụ của bên nhượng quyền tại điều 287 luật thương mại như sau: “1. Cung cấp tài liệu hướng 14 Xem khoản 6 Điều 3 nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi tiết về hoạt động nhượng quyền thương mại 15 Xem Điều 286 Luật Thương mại 2005
  • 21. 12 dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền; 2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt độngtheo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại; 3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền; 4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền; 5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.”16. Thông qua đó, trong hợp đồngnhượng quyền thương mại nội dung về quyền và nghĩa vụ củabên nhượng quyền là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Phân định ra quyền và trách nhiệm mà bên nhượng quyền phải thực hiện. Mặc dù hợp đồng nhượng quyền thương mại mang dáng dấp của hợp đồng gia nhập, các điều khoản thường do bên nhượng quyền soạn thảo nhưng bên nhượng quyền vẫn phải đảm bảo làm rõ được các quyền và nghĩa vụ của mình cần hoàn thành trong mối quan hệ nhượng quyền thương mại trên thực tế. Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền: Hiện nay, Luật thương mại 2005 quy định quyền của bên nhận nhượng quyền thương mại: “1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại; 2.Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại”17. Quy định về quyền của bên nhận quyền không đưa ra một quy chuẩn hay giới hạn nhất định. Hai quy định này chỉ mang tính chất định hướng, khung quy định chung. Do đó, với nội dung của hợp đồngtùy thuộc vào thỏa thuận của các bên để đưa ra nội dung cụ thể cho quyền này của bên nhận quyền. Bên cạnh các quyền, luật thương mại 2005 cũng quy định nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền tại điều 290 như sau:“1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại; 2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao; 3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu 16 Xem điều 287 Luật thương mại 2005 17 Xem điều 288 Luật thương mại 2005
  • 22. 13 về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền; 4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt; 5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có)hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại; 6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại; 7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.”18. Như vậy, các quy định của Luật thương mại 2005 đã chỉ rõ các quy định về nghĩa vụ của bên nhận quyền. Bên nhận quyền nhận được quyền sử dụng các quyền thương mại, được bên nhượng quyền đào tạo, hỗ trợ…..đồng thời bên nhận quyền cũng cần hiểu và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên nhượng quyền. Thứ ba, giá cả, phí nhượng quyền, phương thức thanh toán Phí nhượng quyền là khoản tiền mà bên nhận quyền phải thanh toán cho bên nhượng quyền để được sử dụng các quyền thương mại, các bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền. Pháp luật không có quy định cụ thể cho khoản phí này. Mức phí, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán thường do các bên tự thỏa thuận. Thứ tư, thời hạn hiệu lực Hợp đồng. Thời hạn hiệu lực hợp đồng là khoảng thời gian từ khi hợp đồng có hiệu lực tới khi hợp đồng hết hạn. Pháp luật nước ta không quy định về thời gian tối đa hoặc tối thiểu của thời hạn hợp đồng. Thời hạn hiệu lực hợp đồngdo các bên tự thỏa thuận tùy theo nhu cầu và đặc điểm của ngành, lĩnh vực kinh doanh đảm bao thời hạn hợp đồng là phù hợp để đem lại lợi ích cho ca bên nhận quyền và bên nhượng quyền. Thứ năm, gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp Chấm dứt hợp đồng là thời điểm hợp đồng hết hiệu lực. Hợp đồng chấm dứt có thể phân thành chấm dứt thông thường do hợp đồng hết hạn hoặc chấm dứt bất thường do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng. Điều 16, 18 Xem điều 289 Luật thương mại 2005
  • 23. 14 nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định rõ về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng. Đốivới vấn đề giải quyết tranh chấp cần lưu ý đốivới nội dung hợp đồng nhượng quyền thương mại, theo đó cần chỉ rõ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng, vì đối với vấn đề giải quyết tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại ngoài quy định của BLDS, luật Thương Mại cần có quyđịnh cụthể để các bên tham gia hợp đồng có cơ sở pháp lý trong quá trình thương lượng, hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp. Việc quy định nội dung của hợp đồng chỉ mang tính chất gợi mở, không có tính bắt buộc đối với các bên tham gia hợp đồng. Ngoài các nôi dung chính trên, các bên có thể tự thỏa thuận các điều khoản được cho là quan trọng trong việc ràng buộc nghĩa vụ và đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia nhượng quyền. Có thể nói rằng sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại được thiết lập, sự ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được thể hiện rõ nét, theo đó bên nào vi phạm cam kết, thỏa thuận phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi vi phạm của mình. Tuy nhiên, HĐNQTM có thể chấm dứt khi xuất hiện các căn cứ theo quy định của pháp luật. HĐNQTM là sựthể hiện của HĐDS nói chung. Đây là một trong những chế định quan trọng của pháp luật dân sự, là phương tiện pháp lý quan trọng để thỏa mãn quyền, lợi íchhợp pháp củacác chủ thể trong xã hội. HĐNQTM được xác lập sẽ hình thành mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể tham gia quan hệ nhượng quyền thương mại, mối liên hệ pháp lý này được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, có thể nói rằng sau khi hợp đồng được thiết lập, sự ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được thể hiện rõ nét, theo đó bên nào vi phạm cam kết, thỏa thuận phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi vi phạm của mình. Tuy nhiên, HĐNQTM cũng giống như hợp đồng dân sự có thể chấm dứt khi xuất hiện các căn cứ theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào những quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng thì thời điểm có hiệu lực của HĐNQTM bắt đầu từ thời điểm Hợp đồng được công chứng. Cũng tức là, từ thời điểm này các bên phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong Hợp đồng. BLDS 2015 quy định về
  • 24. 15 chấm dứt hợp đồng tại Điều 422 thì hợp đồng chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: 1. Hợp đồng đã được hoàn thành; 2. Theo thỏa thuận của các bên; 3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; 4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; 5. Hợp đồng không thểthực hiện đượcdo đối tượng của hợp đồng không còn; 6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này; 7. Trường hợp khác do luật quy định Nằm trong quy luật vận động của các sự vật và hiện tượng nói chung, HĐNQTM cũng trải qua các giai đoạn phát sinh, phát triển và chấm dứt. Tuy nhiên, khác với các sự vật, hiện tượng khác, hợp đồng dân sự nói chung và HĐNQTM nói riêng bao giờ cũng được phát sinh từ những hành vi có ý thức của các chủ thể. Vì vậy, các sự kiện làm chấm dứt một hợp đồng dân sự không phải là các sự biến sinh ra do sự vận động của tự nhiên mà đó là những sự kiện được xuất hiện từ hành vi có ý thức của các chủ thể hoặc do pháp luật quy định. Các căn cứ chấm dứt hợp đồng dân sự nóichung cũng là căncứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ theo hợp đồng). Thông qua đó, những quy định về HĐNQTM là chế định quan trọng góp phần thiết lập cơ chế quản lý có hiệu quả của Nhà nước đốivới vấn đề đất đai nói chung. Việc xác định đặc điểm, và nội dung có liên quan đến HĐNQTM đã hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về kinh tế Việt Nam. Ngày nay, trong cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, toàn bộ những quy định về thương mại nói chung và nhượng quyền thương mại nói riêng đã phát huy hơn nữa vai trò quan trọng nhằm tạo nền tảng cơ bản cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong tiến trình hội nhập kinh tế của tình hình mới. 1.3 Giải quyết tranh chấo về hợp đồng nhượng quyền thương mại Nhượng quyền thương mại là hoạt động khá phức tạp do đó, đốivới hợp đồng nhượng quyền thương mại cũng dễ xảy ra tranh chấp. Tranh chấp có thể
  • 25. 16 phát sinh trong quá trình giao kết hợp đồng, cung có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại. Các tranh chấp thường xảy ra bao gồm: tranh chấp về tài liệu côngbố, tranh chấp do thay đổihệ thống , tranh chấp do vi phạm thỏa thuận cạnh tranh, tranh chấp về chuyển nhượng cho bên thứ 3…. Do đó, trong các điều khoản của hợp đồng nhượng quyền thương mại cần chỉ rõ các điều khoản về chọn luật áp dụng giải quyết tranh chấp cũng như điều khoản về giải quyết tranh chấp. Các hợp đồng nhượng quyền thương mại thường là những thỏa thuận phức tạp và lâu dài do đó khi phát sinh tranh chấp cũng rất phức tạp khi giải quyết. Trongcác điều khoản của hợp đồng cần quy định rõ các điều khoản giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, thỏa thuận, bằng trọng tài, bằng tòa án… Bên cạnh sử dụng Luật thương mại, vì hợp đồng nhượng quyền thương mại có liên quan hoặc mang đặc tính của hợp đồngchuyển giao công nghệ, hợp đồng li-xăng nên có thể dựa vào luật quy định cho các hoạt động này để giải quyết khi có tranh chấp. Như vậy, nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại được quy định cụ thể chi tiết theo luật thương mại 2005 và nghị định 35/2006/NĐ-CP. Các quy định của pháp luật đã chỉ rõ các yêu cầu về nội dung chính cần có trong hợp đồng nhượng quyền thương mại từ chủ thể, đối tượng hợp đồng tới quyền và nghĩa vụ các bên, mức phí, thanh toán cho tới chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp đều được quy định cụ thể. Với chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại được quy định rõ phải là thương nhân và đưa ra các điều kiện cụ thể về thời gian hoạt động, đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp làm điều kiện đủ để tiến hành nhượng quyền là hợp lý. Khi hai bên chưa có sự am hiểu và tin tưởng, việc các đơn vị đã đăng ký với cơ quan nhà nước, cung cấp giấy đăng ký kinh doanh như một cầu nối pháp lý, bước đầu tạo được niềm tin cho các bên. Quy định về thời gian hoạt động tối thiểu của bên nhượng quyền giúp đảm bảo tránh rủi ro cho các bên tham gia nhượng quyền bởi nhượng quyền thương mại đòihỏitính hệ thống và uy tín củabên nhượng quyền rất cao. Quy định của pháp luật Việt Nam cũng đã đưa ra quy định về đốitượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại song những quy định này cần cụ thể hơn đối với lĩnh vực dịch vụ ăn uống bởi lĩnh vực dịch vụ ăn uống có những
  • 26. 17 đặc điểm về hương vị, phong cách, không khí…. Là những tài sản vô hình rất khó định lượng. Pháp luật nước ta cũng đã chỉ ra khá cụ thể những quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại. Các quy định đưa ra nhằm bảo vệ lợi ích các bên. Quy định về sự kiểm soát của bên nhượng quyền đảm bảo quyền lợi của bên nhượng quyền với tính hệ thống, chất lượng của chuỗi nhượng quyền cũng như theo sát các khoản thu trên doanh thu mà bên nhượng quyền được hưởng. Quy định về việc bên nhận quyền được bên nhượng quyền hỗ trợ về kỹ thuật và được đối xử bình đẳng, đảm bảo quyền cơ bản của bên nhận quyền. Tuy nhiên các quy định này với bên nhận quyền chỉ mang tính định hướng, không đưa ra những quy định giới hạn cụ thể. …Như vậy, mặc dù đối với nội dung của Hợp đồng nhượng quyền thương mại, các quy định của pháp luật nước ta cụ thể là trong nghị định 35/2006/NĐ-CP đã đưa ra những quy định khá cụ thể, đảm bảo những nội dung cơ bản, đảm bảo quyền lợi cơ bản và lợi ích chính đáng của các bên tham gia, tuy nhiên cũng có một số điều khoản vẫn mang tính định hướng cần được bổ sung quy định cụ thể, chi tiết hơn. Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hoạt động quan trọng và có ý nghĩa đối với từng địa phương, để thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển bền vững, để xây dựng thành công chương trình phát triển tại nước ta trên cơ sở xây dựng các cơ sở vật chất nói chung. Từ đó thể hiện tính cần thiết trong thực tế. Do vậy việc quản lý vấn đềnày thông qua các quy định về hợp đồngnhượng quyền thương mại được Đảng nhà nước ta đặc biệt quan tâm và có nhiều quy định chặt chẽ thông qua các văn bản được ban hành một cách cụ thể. Từ đó, nhằm đảm bảo việc quản lý được công khai minh bạch, đảm bảo nhằm phát huy được vai trò của trong quá trình xây dựng các công trình xây dựng. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và chính quyền địa phương trong cuộc sống sinh hoạt, kinh doanh và du lịch thúc đầy kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương ngày càng phát triển đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
  • 27. 18
  • 28. 19 CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 2.1 Tổng quan tình hình nhượng quyền thương mại tại Việt Nam “Phương thức kinh doanh NQTM xuất hiện tại Việt Nam từ trước năm 1975, thông qua một số hệ thống nhượng quyền các trạm xăng dầu của Mỹ như: Mobil, Exxon (Esso), Shell. Sau đó, NQTMxuất hiện trở lại vào giữa thập niên 90 của thế kỷ XX. Cùng với tốc độ phát triển của loại hình kinh doanh NQTM, năm 2005, Luật Thương mại (Điều 284) cũng đã đề cập đến NQTM. Trong những năm gần đây, với xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế nhanh, Việt Nam trở thành thị trường được các thương hiệu lớn quốc tế và khu vực quan tâm tìm kiếm cơ hội hợp tác NQTM”19. “Tính từ năm 2007 đến năm 2018, Việt Nam đã cấp phép cho 213 DN nước ngoài nhượng quyền tại Việt Nam, trong đó có thể kể đến các thương hiệu lớn như: McDonalds, Baskin Robbins (Hoa Kỳ), Pizza Hut, Burger King (Singapore), Lotteria, BBQ Chicken (Hàn Quốc), Swensens (Malaysia), Karren Millen, Coast London (Anh), Bvlgari, Moschino, Rossi (Italia)… Lĩnh vực nhận NQTM từ các thương hiệu nước ngoài nhiều nhất ở Việt Nam là chuỗi thức ăn nhanh, nhà hàng chiếm 41,31%; cửa hàng bán lẻ nội thất, mỹ phẩm, bán lẻ hàng hóa tiêu dùng khác…chiếm 15,49%; thời trang chiếm 14,08%; giáo dục - đào tạo chiếm 11,47%… Riêng năm 2018, Việt Nam đã cấp phép nhượng quyền cho 17 DN nước ngoài với các thương hiệu như: JYSK A/S (Đan Mạch - chuyên đồ gia dụng, trang trí); Puma SE (Đức - giày và quần áo thể thao); Factory Japan Group (Nhật Bản - massage)…”20. “Trong nước, các DN Việt Nam cũng đã hình thành mô hình NQTM để phát triển thị trường, nâng cao giá trị thương hiệu. Tiêu biểu cho mô hình NQTM của các DN Việt Nam phải kể đến Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô Bakery, thời trang Ninomax, Foci, giày 19 http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập ngày 20/5/2021] 20 http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập 20/5/2021]
  • 29. 20 dép T&T, kinh doanh cà phê BobbyBrewers … Trong đó, Phở 24, DN tư nhân Đức Triều (kinh doanh sản phẩm giày dép da, túi xách thương hiệu T&T) và Công ty TNHH Vũ Giang (kinh doanh cà phê Bobby Brewers) đã được cấp phép nhượng quyền ra nước ngoài”21. Việc phát triển kinh doanh theo phương thức NQTM đãgiúp các DN NQTM tận dụng được nguồn vốn, nhân lực từ đối tác để mở rộng kinh doanh, đồng thời gia tăng doanh số và lợi nhuận từ nguồn thu chi phí nhượng quyền, nâng cao giá trị thương hiệu và nâng tầm DN. Đối với bên nhận NQTM, mô hình này giúp hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Nhờ uy tín của các thương hiệu lớn nhượng quyền, sản phẩm của các DN vừa và nhỏ được tiêu thụ mạnh trên thị trường và được người tiêu dùng biết đến. Các DN cũng tiết kiệm đáng kể chi phí để tạo dựng thương hiệu cũng như quảng cáo, xúc tiến bán hàng. Hoạt động NQTM không chỉ mang lại cơ hội đầu tư kinh doanh lớn cho các chủ đầu tư mà còn là phương cách giúp mở rộng, phát triển thị trường nội địa cạnh tranh lành mạnh. Với việc nhận NQTM từ các DN nước ngoài, các DN Việt Nam được chuyển giao những thương hiệu có uy tín và được học hỏi, tiếp cận cách thức kinh doanh và phương thức quản lý tiên tiến của thế giới. Hiện, ngày càng nhiều DN Việt Nam tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới thông qua NQTM. “Hiện xu hướng NQTM tại Việt Nam chủ yếu dừng lại ở mô hình nhượng quyền cấp 1 (gọi là nhượng quyền độc quyền) khi thương hiệu quốc tế trao quyền cho một DN nội địa phát triển hệ thống chi nhánh trên toàn lãnh thổ dưới hình thức tự đầu tư và kinh doanh (gọi là phát triển hệ thống chuỗi). Rất ít thương hiệu quốc tế tại Việt Nam phát triển thị trường qua hình thức nhượng quyền cấp 2 (gọi là nhượng quyền thứ cấp), khi đốitác cấp 1 tiếp tục nhượng quyền từng chi nhánh hoặc từng khu vực cho một đốitác thứ cấp tiếp theo. Với 8.475 chợ, 1.009 siêu thị và 210 trung tâm thương mại, dân số trên 96,2 triệu người (01/4/2019), Việt Nam được các nhà đầu tư ngoại đánh giá là thị trường đầy tiềm năng cho hoạt động NQTM. Ngoài ra, sức tiêu thụ cao, thu nhập của người dân ngày càng tăng và độ mở của nền kinh tế ngày càng lớn cũng là những yếu tố thu hút DN ngoại tìm kiếm cơ hội, mở 21 http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập 20/5/2021]
  • 30. 21 rộng thị trường NQTM tại Việt Nam. Theo Tổng cục Thống kê, hoạt động thương mại dịch vụ năm 2018 có mức tăng trưởng khá, sức mua tiêu dùng tăng cao, tổngmức bán lẻ hàng hóa và doanhthu dịch vụ tiêu dùng đạt 4.416,6 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6% so với năm 2017; 9 tháng năm 2019, con số tăng mức bán lẻ đạt 3.634,8 nghìn tỉ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ năm trước. Nhiều thương hiệu đã chọnhình thức nhượng quyền hàng loạt thay vì nhượng quyền từng cửa hàng như trước đây để đẩy nhanh tốc độ nhân rộng. Đồng thời, cũng đã xuất hiện ngày càng nhiều thương hiệu lớn với phương thức kinh doanh tự pháttriển, xây dựng hệ thống cửa hàng trực thuộc trong một thời gian nhất định, sau đó nhượng quyền lại cho đối tác kinh doanh”22. “Theo Hiệp hội Nhượng quyền Quốc tế, Việt Nam đứng thứ 8/12 thị trường hàng đầu được xác định là có giá trị nhất cho việc mở rộng toàn cầu. Các lĩnh vực tiềm năng cho các DN nhượng quyền bao gồm: Thực phẩm và đồ uống, giáo dục, y tế và dinh dưỡng, dịch vụ kinh doanh, khách sạn, thời trang, làm đẹp và chăm sóc da, giải trí, dịch vụ trẻ em và cửa hàng tiện lợi. Việt Nam cũng được dự báo sẽ là điểm đến của các thương hiệu quốc tế, đặc biệt là các thương hiệu khu vực ASEAN”23. Mặc dù tiềm năng thị trường NQTM của Việt Nam là rất lớn, nhưng vẫn còn những thách thức do hoạt động NQTM ở Việt Nam còn mang tính tự phát và thiếu chuyên nghiệp. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ. Các DN Việt Nam khi nhượng quyền ra nước ngoài không chỉ cạnh tranh quyết liệt với các nhà nhượng quyền hàng đầu tại thị trường quốc tế mà còn đối mặt với không ítkhó khăn như: Thiếu vốn, thiếu trình độ quảnlý và kiểm soát, chưa chuẩn hoá được quy trình và thương hiệu, chưa hoạch định chiến lược và mô hình kinh doanh phù hợp nên hầu như chưa thực hiện được mô hình NQTM toàn diện, ítquan tâm đến bảo hộ thương hiệu. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa có nhiều thương hiệu nộiđịa mạnh và uy tínnên chưa hấp dẫn các nhà đầu tư tham 22 http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập 20/5/2021] 23 http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập 20/5/2021]
  • 31. 22 gia nhượng quyền, làm giảm khả năng nhượng quyền lẫn nhận NQTM của các DN Việt Nam. Ngoài ra, doanh nghiệp NQTM trong nước cũng gặp khó khăn về chi phí khi thuê mặt bằng kinh doanh. Việc gia hạn hợp đồng thuê không thuận lợi, buộc người nhận NQTM phải chuyển địa điểm kinh doanh, làm mất đi lượng khách hàng quen thuộc đã làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của DN. Ban kế hoạch kinh doanh là đơn vị nghiệp vụ thực hiện chức năng quản trị kinh doanh, điều độ sản xuất, quản lý hợp đồng, quan hệ đối ngoại 2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam 2.2.1 Kết quả đạt được Trên thực tế thì việc tăng cường pháp luật và thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền thương mại luôn được thực hiện nghiêm túc và cụ thể. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt độngxây dựng trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn củavấn đề nhượng quyền thương mại. Theo quy định pháp luật hiện hành, sau khi hợp đồng được kí kết, bên nhượng quyền phải tiến hành các công việc đúng tiến độ, chất lượng theo hợp đồng. Bảo quản các tài liệu và phương tiện làm việc do bêngiao thầu cung cấp. Thông báo bằng văn bản cho bên nhượng quyền những thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện làm việc không đảm bảo chất lượng ảnh hướng đến việc thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại được áp dụng cụ thể trong thực tế. Trước khi thanh toán, quyết toán hợp đồng nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp đảm bảo các công việc này đạt điều kiện về chất lượng trong quá trình áp dụng trong thực tế. Nhờ hoạt động nhượng quyền với các thương hiệu từ nước ngoài vào Việt Nam mà hoạt động của hệ thống nhượng quyền ngày càng phát triển chuyên nghiệp. Thúc đẩy các doanh nghiệp hoàn thiện, phát triển xây dựng để đẩm bảo điều kiện của hệ thống nhượng quyền hiện đại với các tiêu chuẩn từ các thương hiệu nước ngoài như các tiêu chuẩn về diện tich nhà hàng, tiêu
  • 32. 23 chuẩn về trang trí thiết kế cho tới yêu cầu phongcáchphục vụ ngày càngchuyên nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận và phát triển nhượng quyền các thương hiệu từ nước ngoài ngày càng nhiều. Việc tiếp nhận nhượng quyền từ nước ngoài giúp các doanhnghiệp Việt Nam tiếp cậnđược với mô hình nhượng quyền tiên tiến từ các quốc gia mà hoạt động nhượng quyền của họ đã rất phát triển, với các điều khoản, điều kiện trong Hợp đồng nhượng quyền thương mại họ đưa ra, với cách thức hoạt động hệ thống nhượng quyền từ nước ngoài như một hình mẫu để học hỏi. Nhận nhượng quyền từ các thương hiệu dịch vụ ăn uống từ nước ngoài đem lại nhiều thuận lợi cho các doanhnghiệp doanhnghiêp trong nước như được sử dụng tên các thương hiệu đã nổi tiếng thế giới, uy tín và đã có lượng khách hàng yêu thích nhất định, được hoạt động theo một mô hình đã thành công, có những công thức chế biến thức ăn đồ uống đã được nhiều người yêu thích….Chính vì vậy, việc các thương hiệu nước ngoài tiến hành nhượng quyền tại Việt Nam luôn được các doanhnghiệp Việt Nam hưởng ứng và thực hiện cũng như thu lại nhiều kết quả cao. Có thể thấy, thị trường nhượng quyền đốivới các tương hiệu nội địa cũng là một thị trường vô cùng tiềm năng, có những thương hiệu đã thành công nhưng cũng có không ít các thương hiệu những tưởng sẽ thành công lớn nhưng lại thất bại. Hoạt động nhượng quyền thương mại đối với dịch vụ ăn uống tại Việt Nam mới bước đầu phát triển. Đốivới các doanh nghiệp tiên phong điđầu trong lĩnh vực nhượng quyền như Trung Nguyên gặp những khó khăn đáng kể khi là đầu tàu, chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nhượng quyền, hệ thống pháp luật khi đó lại chưa đề cập nhiều, chưa được hướng dẫn chi tiết để thực hiện hợp đồng cho hoạt động nhượng quyền, lại không có những mẫu gương các doanh nghiệp đi trước, đòi hỏi các doanh nghiệp vừa làm vừa tìm tòi học hỏi. Cho đến nay, có khá nhiều các doanh nghiệp đã tham gia vào lĩnh vực nhượng quyền thương mại, kinh nghiệm và những tấm gương đi trước cũng dày dặn hơn, hệ thống pháp luật cũng đầy đủ, chi tiết hơn trong việc hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh theo đúng quy định pháp luật. Các doanh nghiệp lại phải có hướng đi đúng đắn cho mình trong viêc xác định mục tiêu, quản lý, chất lượng sản phẩm…. tránh đi phải vết xe đổ của những thất bại của các
  • 33. 24 doanh nghiệp từng có. Các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng thương hiệu nhượng quyền đã có nhiều kinh nghiệm, phát triển thương hiệu từng bước, chậm mà chắc. Đi từ tái cấu trúc doanh nghiệp mình, nhượng quyền trong nước rồi tiên tới nhượng quyền ra nước ngoài. Nhượng quyền thành công ra nước ngoài là mục tiêu của mọi doanh nghiệp nhượng quyền. 2.2.2 Khó khăn, vướng mắc Pháp luật Việt Nam về nhượng quyền thương mại cơ bản bao gồm Luật thương mại 2005, nghị định 35/2006/NĐ-CP, nghị định 120/2011/NĐ-CP , văn bản hợp nhất nghị định 15/VBHN-BCT và được điều chỉnh them bởi một số luật khác như luật sở hữu trí tuệ, luật cạnh tranh … tuy nhiên, do tính chất phức tạp của Hợp đồngnhượng quyền thương mại, do đó, một số vần đề được đềcập trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có điểm đối ngược với quy định trong các hệ thống luật khác như luật sở hữu trí tuệ, luật cạnh tranh như vấn đề chuyển giao “Tên thương mại” trong Luật sở hữu trí tuệ là hành vi không hợp pháp nhưng đối với pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại thì đây là một yếu tố đặc trưng, cấu thành nên hình thức nhượng quyền thương mại. Vấn đề điều chỉnh, cải tiến đối tượng sở hữu công ghiệp được luật sở hữu trí tuệ cho phép nhưng đây lại là hành vi bị cấm nếu chiếu theo yêu cầu của hợp đồng nhượng quyền thương mại. Hay như đối với Luật cạnh tranh cấm việc lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường “áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồngmua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanhnghiệp khác chấp nhận các nghĩavụ không liên quantrực tiếp đến đốitượng củahợp đồng”nhưng xét đối với trong Hợp đồng nhượng quyền thương mại đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống , để đảm bảo tính thống nhất, chất lượng sản phẩm cho cả hệ thống, bên nhượng quyền thường yêu cầu bên nhận quyền mua các nguyên vật liệu chính từ mình. Việc các luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại chưa được đồng nhất gây khó khăn cho các thương nhân trong quá trình thực hiện nhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền thương mại nói chung và trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống nói riêng mang tính chất phức tạp, dễ dàng xảy ra các tranh chấp. Tuy nhiên trong các quy phạm pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại của nước ta còn chưa đưa ra các quy định cụ thể để điều tiết, xử lý các
  • 34. 25 trường hợp. Tiêu biểu như việc pháp luật nước ta chưa đưa ra quy định cụ thể về thời gian hiệu lực tối thiểu của hợp đồng, điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình thỏa thuận, bởi bên nhượng quyền hay bên nhận quyền đều muốn các điều khoản có lợi nhất cho mình, mà thời hạn hợp đồng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi íchcủa các bên. Hay như với điều khoản về giải quyết tranh chấp, các quy định về Nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại cũng chưa đưa ra các trường hợp và hướng giải quyết, các vấn đề giải quyết tranh chấp chỉ được nói chung chung, điều này gây khó khăn khi các doanh nghiệp tham gia vào hợp đồng nhượng quyền thương mại không biết nên xử lý tranh chấp khi ở mức độ nào. bằng phương thức nào hay trình tự thủ tục cụ thể ra sao. Cùng với đó, hoạtđộngnhượng quyền thương mại hiện nay mới chỉ được quản lý chung bởi Sở thương mại (nay là Bộ Công Thương) , chưa có một cơ quan chủ quản riêng biệt nào chuyên trách cho hoạtđộngnhượng quyền thương mại, xử lý các vấn đề tranh chấp trong nhượng quyền thương mại. Do đó, khi có các vấn đề nảy sinh, các tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, các bên tham gia thường lung túng, không biết cần tới cơ quan nào để giải quyết. Bộ Công thương quản lý chung rất nhiều các hoạt động về thương mại, không thể tránh khỏi việc giải quyết các vấn đề tranh chấp về nhượng quyền thương mại, tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ mất thời gian và kém hiệu quả hơn so với việc có một cơ quan chuyên trách giải quyết. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến những hạn chế trong việc thực thi pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống đó là về nhận thức của người dân. Pháp luật về hợp đồng thương mại còn khá mới mẻ với người Việt Nam. Thêm vào đó, do đặc điểm kinh doanh còn mang tính nhỏ lẻ nên các hình thức nhượng quyền thương mại chủ yếu với các hàng quán nhỏ lẻ, quy mô nhỏ, chưa có hệ thống, thường chưa biết đến hoặc áp dụng các quy định về hợp đồng nhượng quyền thương mại là không cao. Thêm vào đó, khi có các tranh chấp xảy ra, việc xử lý tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại chưa có cơ quan xử lý rõ ràng, các thủ tục cònphức tạp, mất nhiều thời gian, khiến cho việc thực thi pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại còn hạn chế.
  • 35. 26