Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phẩn Xuất nhập khẩu tạp phẩm
1. 2
KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM
MÃ TÀI LIỆU: 80621
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2. 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................... 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................. 7
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................ 9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ
BẢN VỀ KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI........... 10
1.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu..............................................10
1.1.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu..................................................10
1.1.1.1.Khái niệm.....................................................................................................10
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.............................10
1.1.2. Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.....................11
1.1.3. Giá cả và tiền tệ sử dụng trong kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.....................12
1.1.3.1.Tiền tệ sử dụng.............................................................................................12
1.1.3.2.Giá nhập khẩu..............................................................................................13
1.1.4. Các phương thức thanh toán trong hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu..............................................................................................................................15
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remttance)........................................................16
1.1.4.2. Phương thức ghi sổ ( Open account)..........................................................17
1.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment) .........................18
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ. .................................................................19
1.2.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá. ..............................................21
1.2.1.Vai trò của kế toán nhập khẩu hàng hoá............................................................21
1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá........................................................22
1.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá....................................................................23
1.3.1.Các chuẩn mực kế toán liên quan đến nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ............23
1.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp theo chế độ hiện hành..........................25
1.3.2.1.Về chứng từ..................................................................................................25
1.3.2.2. Về tài khoản sử dụng...................................................................................26
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán..............................................................................28
1.3.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác................................................................32
1.3.3.1. Chứng từ sử dụng........................................................................................34
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng.......................................................................................34
1.3.3.3. Phương pháp và trình tự hạch toán............................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM
TOCONTAP............................................................. 37
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty..............................37
3. 4
2.1.1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của Công ty cổ phần Xuất
Nhập khẩu tạp phẩm....................................................................................................37
2.1.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty..................................................................37
2.1.1.2. Các giai đoạn phát triển.............................................................................39
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm ........42
2.1.2.1.Chức năng của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm ......................42
2.1.2.2.Nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm..........................42
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu
tạp phẩm TOCONTAP.................................................................................................43
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp
phẩm TOCOTAP..........................................................................................................44
2.2. Đặc điểm về tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm .........47
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phòng kế toán..............................47
2.2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán................................................47
2.2.1.2.Cơ cấn tổ chức của phòng kế toán Công ty.................................................49
2.2.2. Đặc điểm về công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm. 52
2.2.2.1. Khái quát chung về chế độ kế toán áp dụng tại Công ty. ...........................52
2.2.2.2. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại TOCONTAP..............................53
2.3.Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp
phẩm.................................................................................................................................56
2.3.1. Đặc điểm nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty.......................................56
2.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty...........................................57
2.3.2.1. Chứng từ sử dụng........................................................................................57
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng.......................................................................................72
2.3.2.3. Trình tự hạch toán ......................................................................................74
2.3.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác....................................................................90
2.3.3.1. Chứng từ sử dụng........................................................................................90
2.3.3.2. Tài khoản sử dụng.......................................................................................97
2.3.3.3. Trình tự hạch toán ......................................................................................97
2.3.3.4. Sổ kế toán..................................................................................................101
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM ..... 111
3.1. Đánh giá công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu tạp phẩm................................................................................................................111
3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Tocontap.........111
3.1.2. Ưu điểm của kế toán nhập khẩu hàng hóa tại đơn vị .....................................112
3.1.2.1.Ưu điểm về tổ chức chứng từ.....................................................................112
3.1.2.2. Ưu điểm về tài khoản sử dụng ..................................................................112
3.1.2.3. Ưu điểm về sổ sách sử dụng .....................................................................113
3.1.3. Những tồn tại của kế toán nhập khẩu hàng hoá tại TOCONTAP.......................114
3.1.3.1. Tồn tại về chứng từ ...................................................................................114
3.1.3.2.Tồn tại về tài khoản sử dụng......................................................................114
3.1.3.3. Tồn tại về sổ sách kế toán.........................................................................116
3.2. Sự cần thiết và các yêu cầu trong hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá............117
4. 5
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Tocontap ........117
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm .........................................................................118
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu tạp phẩm Tocotap .................................................................................119
3.3.1. Về chứng từ......................................................................................................119
3.3.2. Về tài khoản .....................................................................................................122
3.3.2.1. Về việc sử dụng tài khoản.........................................................................122
3.3.2.2. Về việc chi tiết các tài khoản. ...................................................................123
3.3.3. Hoàn thiện trong hạch toán.............................................................................125
3.3.3.1. Hoàn thiện về phương pháp hạch toán ngoại tệ.......................................125
3.3.3.2. Hoàn thiện hạch toán nhập khẩu trực tiếp ...............................................127
3.3.3.3. Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác.................................128
3.3.4. Hoàn thiện về sổ kế toán..................................................................................128
3.4. Điều kiện thực hiện.................................................................................................131
KẾT LUẬN............................................................ 133
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH
2. BHYT
3. GTGT
4. HTK
5. H Đ
6. KPC Đ
7. NK
8. TSCĐ
9. XK
10.XNK
: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Giá trị gia tăng
: Hàng tồn kho
: Hợp đồng
: Kinh phí công đoàn
: Nhập khẩu
: Tài sản cố định
: Xuất khẩu
: Xuất nhập khẩu
6. 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 01
Sơ đồ 02
Sơ đồ 03
Sơ đồ 04
Sơ đồ 05
Sơ đồ 06
Sơ đồ 07
Sơ đồ 08
Sơ đồ 09
Sơ đồ 10
Sơ đồ 11
Sơ đồ 12
Tên sơ đồ
Quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Quy trình thanh toán theo phương thức ghi sổ
Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu
Quy trình thanh toán theo phương thức thư tín dụng
Trình tự hạch toán nghiệp vụ NK theo phương thức KKTX tại
doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Trình tự hạch toán nghiệp vụ uỷ thác nhập khẩu
Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhận uỷ thác nhập khẩu
Tổ chức bộ máy Công ty cổ phân Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
tạp phẩm
Quy trình kế toán máy của Công ty
Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhận uỷ thác nhập khẩu tại Công
ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
7. 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 01
Bảng 02
Bảng 03
Bảng 04
Bảng 05
Bảng 06
Bảng 07
Bảng 08
Bảng 09
Bảng 10
Bảng 11
Bảng 12
Bảng 13
Bảng 14
Bảng 15
Bảng 16
Bảng 17
Bảng 18
Bảng 19
Bảng 20
Bảng 21
Tên bảng
Kim ngạch XNK trong 3 năm 2004, 2005 và 2006
Trích một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004, 2005 và 2006
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty 2 năm 2004, 2005
Trích sổ cái TK 1121.12- VNĐ gửi ngân hàng Ngoại thương
Trích sổ cái TK 1122.12- Tiền USD gửi ngân hàng Ngoại thương
Trích sổ cái TK 144.12- Ký quỹ tại ngân hàng Ngoại thương
Trích sổ cái TK 1562.18- Chi phí mua hàng phòng 8
Trích sổ cái TK 3311.18- Phải trả nhà cung cấp phòng 8
Trích sổ cái TK 1561.18- Hàng hoá phòng 8
Trích sổ cái TK 13312- Thuế GTGT được khẩu trừ hàng hoá
Trích sổ cái TK 33312- VAT hàng nhập khẩu
Trích sổ cái TK 33331- Thuế nhập khẩu
Trích sổ cái TK11111- Tiền VNĐ tại Hà Nội
Trích sổ cái TK 1312.17- Phải thu khách hàng khác phòng 7
Trích sổ cái TK 144.12- Ký quỹ USD tại ngân hàng Ngoại thương
Trích sổ cái TK 1122.12- Tiền USD tại ngân hàng Ngoại thương
Trích sổ cái TK 1121.12- Tiền VNĐ tại ngân hàng Ngoại Thương
Trích sổ cái TK 3312.17- Phải trả nhà cung cấp khác phòng 7
Trích sổ cái TK 33331- Thuế nhập khẩu phải nộp
Trích sổ cái TK 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Trích sổ cái TK 5111.17- Doanh thu bán hàng nội địa phòng 7
8. 9
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra
mạnh mẽ, mà biểu hiện cụ thể của nó là hoạt động trao đổi buôn bán giữa
các nước với nhau hay còn gọi là hoạt động ngoại thương. Trong xu thế đó,
Việt Nam đang từng bước hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và
quốc tế, và hoạt động ngoại thương đang trở thành sống còn đối với sự phát
triển của đất nước cũng như của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nói đến
sự phát triển của ngoại thương Việt Nam không thể không kể đến vai trò
của hoạt động nhập khẩu. Nó không chỉ tác động trực tiếp đến sản xuất
trong nước mà còn ảnh hưởng đến tiêu dùng.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của sản xuất xã hội, yêu
cầu của quản lý kinh tế, công tác hạch toán kế toán ngày càng có vai trò
quan trọng và trở thành công cụ quản lý không thể thiếu phục vụ cho yêu
cầu quản lý của nhiều đối tượng khác nhau. Đối với doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, công tác kế toán không chỉ là công cụ quản lý mà còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho cho việc ra
quyết định kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nhận thức được
tầm quan trọng của công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá, cùng với việc tìm
hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phẩn Xuất nhập khẩu tạp phẩm
TOCONTAP và sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Phạm Quang, em đã
lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình “ Kế toán nhập khẩu
hàng hoá tại Công ty cổ phẩn Xuất nhập khẩu tạp phẩm”. Luận văn gồm
3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập khẩu hàng
hoá trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Chương 3: Đánh giá công tác nhập khẩu hàng hoá và một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu tạp phẩm
9. 10
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.1.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1.1.1.Khái niệm
Nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ từ một quốc gia
khác về nước mình tiêu thụ nhằm làm phong phú thêm cho đầu vào của sản
xuất và tiêu dùng.
Theo qui định, những trường hợp sau được coi là nhập khẩu:
- Mua hàng hoá của nước ngoài để thoả mãn nhu cầu sử dụng trong
nước và để phát triển kinh tế theo hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Đưa hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam để tham gia hội chợ,
triển lãm, sau đó mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Giữ hàng hoá tại các khu chế xuất (phân chia thu nhập của bên đối
tác không mang về nước) để bán tại thị trường Việt Nam.
- Tái nhập hàng trước đây tạm xuất.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu
tác động trực tiếp đến sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Nhập khẩu nhằm bổ sung những hàng hoá mà trong nước không sản
xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng với nhu cầu. Nhập khẩu còn để
thay thế, tức là nhập khẩu những hàng hoá sản xuất trong nước không có
lợi bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của nhập khẩu được
thể hiện qua những khía cạnh sau đây:
- Tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá đất nước.
10. 11
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo
phát triển kinh tế cân đối ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện nâng cao mức sống của nhân dân, tức
là nhập khẩu góp phần thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng
tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho
người lao động.
- Nhập khẩu thúc đẩy tích cực đến xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện
ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường
thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam ta nước ngoài.
1.1.2. Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có thị trường rộng lớn cả
trong và ngoài nước, chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất
trong nước và tình hình thị trường nước ngoài.
Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản
lý, phong tục tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thương ở mỗi quốc
gia có sự khác nhau.
Hàng nhập khẩu thường đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị
hiếu người tiêu dùng.
Điều kiện địa lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện và phương thức
thanh toán có ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình kinh doanh. Thời gian giao
hàng và thanh toán có khoảng cách khá xa.
* Đối tượng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu vào nước ta thuộc hai đối tượng chính là hàng phục
vụ cho tiêu dùng của người dân và máy móc thiết bị phục vụ cho sự phát
triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, nhập khẩu đồng nghĩa với việc phụ thuộc
vào nước ngoài nên Nhà nước chỉ cho phép nhập khẩu những mặt hàng cần
thiết. Đó là những loại hàng hoá mà trong nước chưa sản xuất được hoặc
sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng về cả số lượng lẫn chất lượng., đặc
biệt là các trang thiết bị máy móc, vật tư kỹ thuật, công nghệ hiện đại.
11. 12
Bên cạnh những mặt hàng doanh nghiệp được tự do nhập khẩu còn có
những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá nhập khẩu có điều kiện
là những hàng hoá nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép của Bộ
Thương mại hoặc bộ quản lý chuyên ngành.
* Các phương thức nhập khẩu hàng hóa
Có hai phương thức nhập khẩu hàng hoá:
- Nhập khẩu theo nghị định thư: Là phương thức nhập khẩu trong đó
toàn bộ quan hệ đàm phán ký kết hợp đồng do hai bên chính phủ tiến hành
trên cơ sở đó giao cho các đơn vị có chức năng xuất nhập khẩu thực hiện.
- Nhập khẩu tự cân đối: Là phương thức nhập khẩu trong đó các
doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu trực tiếp đàm phám ký kết
hợp đồng trên cơ sở đó tự cân đối tài chính trong khuôn khổ pháp luật của
Nhà nước.
*Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
Cả hai phương thức nhập khẩu theo nghị định thư và nhập khẩu tự
cân đối đều có thể tiến hành theo hai hình thức nhập khẩu sau:
- Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu trong đó các đơn vị
được cấp phép nhập khẩu trực tiếp tổ chức thực hiện nhập khẩu hàng hoá.
- Nhập khẩu uỷ thác: Là hình thức nhập khẩu trong đó các đơn vị có
giấy phép nhập khẩu nhưng không có điều kiện tổ chức thực hiện nhập
khẩu hàng hoá phải nhờ đơn vị khác có chức năng nhập khẩu hàng hóa
thực hiện hộ.
1.1.3. Giá cả và tiền tệ sử dụng trong kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
1.1.3.1.Tiền tệ sử dụng
Trong các hợp đồng mua bán ngoại thương phải qui định rõ điều kiện
tiền tệ sử dụng trong thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng
loại tiền nào để thanh toán trong các hợp đồng ngoại thương và cách xử lý
khi đồng tiền đó bị biến động.
12. 13
Tiền tệ tính toán là tiền tệ dụng để xác định giá trị thanh toán trong
hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán thường là đồng tiền
của 1 trong 2 đối tác trong quan hệ mua bán hoặc đồng ngoại tệ mạnh của
một nước thứ 3. Đồng tiền thanh toán thường là các ngoại tê được chuyển
đổi tự do.
Các yếu tố dùng để xác định tiền tệ thanh toán thường là:
- Sự so sánh giữa hai bên mua bán.
- Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế.
- Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới.
- Đồng tiền được sử dụng để thanh toán thống nhất trong một số khu
vực trên thế giới.
1.1.3.2.Giá nhập khẩu
Giá cả hàng nhập khẩu luôn được quy định trong hợp đồng mua bán
ngoai thương một cách cụ thể. Giá cả cũng sẽ là điều kiện để xác định địa
điểm giao hàng trong hợp đồng, là cơ sở phân chia trách nhiệm vật chất của
người bán và người mua về chi phí và rủi ro.
Theo qui định của Phòng thương mại quốc tế. có tất cả 13 điều kiện
giao hàng, bao gồm:
- Giao hàng tại xưởng (EXW): Người bán giao hàng cho người mua
tại địa điểm giao hàng của mình, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông
quan xuất khẩu, chưa được bốc lên phương tiện chuyên chở. Do đó theo
điều kiện này người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng ở
người bán (Trừ khi có thoả thuận riêng).
- Giao hàng cho người vận chuyển (FCA): Người bán chịu trách
nhiệm về chi phí và rủi ro cho đến khi hàng hóa được giao cho người vận
chuyển chỉ định. Như vậy người bán sau khi làm thủ tục thông quan xuất
khẩu sẽ giao hàng cho người vận chuyển chỉ định tại 1 địa điểm qui định.
Nếu hàng giao tại cơ sở của người bán thì người bán có trách nhiệm bốc
13. 14
hàng, còn nếu giao hàng tại địa điểm khác thì người bán không có trách
nhiệm bốc hàng dỡ hàng.
- Giao dọc mạn tàu (FAS): Người bán phải làm thủ tục thông quan
xuất khẩu cho hàng hoá (trừ khi có thoả thuận riêng), chịu trách nhiệm về
mọi chi phí cho tới khi hàng hoá được đặt dọc mạn tàu tại cảng qui định do
người mua chỉ định.
- Giao lên tàu (FOB): Người bán chịu mọi trách nhiệm làm thủ tục
thông quan xuất khẩu và chịu mọi chi phí cho tới khi hàng đã qua lan can
tàu tại cảng bốc qui định do người mua chỉ định tại biên giới nước bán. Đây
là điều kiện cơ sở giao hàng áp dụng phổ biến nhất trong các hợp đồng xuất
khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
- Tiền hàng và cước phí (CFR): Người bán giao hàng khi hàng hoá đã
qua lan can tau tại cảng gửi hàng, do vậy giá cả của hàng hoá bao gồm trị
giá của lô hàng và cước phí vận chuyển. Người bán phải có trách nhiệm
làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cước phí vận chuyển
cần thiết để đưa hàng tới cảng đến qui định. mọi rủi ro và chi phí phát sinh
sau khi giao hàng đều thuộc trách nhiệm của người mua.
- Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển (CIF): Trường hợp này
giá trị của hợp đồng ngoại thương bao gồm giá trị của lô hàng, chi phí bảo
hiểm hàng hóa và cước phí vận chuyển hàng hoá đến cảng qui định. Người
bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn
và cước vận chuyển cần thiết để đưa hàng hoá tới cảng qui định. Nhưng
mọi rủi ro, mất mát, hư hại về hàng hoá và các chi phí phát sinh do các tình
huống xảy ra sau khi giao hàng hoá được chuyển từ người bán sang người
mua.
- Giao tại biên giới (DAF): Người bán phải làm thủ tục thông quan
xuất khẩu và chịu mọi rủi ro cũng như chi phí cho đến lúc giao hàng. Thời
điểm giao hàng là thời điểm hàng hoá được đặt dưới quyền định đoạt của
người mua trên phương tiện chuyên chở đến, hàng hoá chưa được làm thủ
14. 15
tục thông quan nhập khẩu thông quan nhập khẩu ở địa điểm qui định tại
biên giới. Điều kiện này thường được sử dụng cho mọi phương thức vận tải
hàng hoá khi hàng hoá được giao tại biên giới trên đất liền.
- Giao tại tàu (DES): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất
khẩu và chịu mọi chi phí, rủi ro cho đến khi giao hàng. Thời điểm giao
hàng là thời điểm hàng hoá đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên
boong tàu, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan nhập khẩu cảng đến
qui định. Điều kiện này thường được sử dụng cho phương thức vận tải
hàng hóa bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội địa.
- Giao tại cầu cảng (DEQ): Người bán giao hàng hoá khi hàng hóa đặt
dưới quyền định đoạt của người mua trên cầu tàu ở cảng đến qui định, hàng
hoá chưa được làm thủ tục thông quan nhập khẩu. Người bán phải chịu mọi
phí tốn và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa đến cảng qui định và bốc
dỡ hàng lên cầu tàu. Người mua phải làm mọi thủ tục thông quan nhập
khẩu và chịu mọi chi phí liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá. Điều kiện
này chỉ có thể sử dụng khi vận chuyển hàng hoá bắng đường biển hoặc vận
tải đa phương thức khi dỡ khỏi tàu lên cầu tàu ở cảng đến qui định.
Ngoài các điều kiện cơ sở giao hàng trên, Người ta còn sử dụng các
điều kiện: Giao tại đích chưa nộp thuế (DDU), giao tại đích đã nộp thuế
(DDP), cước phí trả tới (CPT), cước phí và bảo hiểm trả tới (CIP).
Trong các điều kiện giao hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam
thường sử dụng điều kiện “ Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển”
(CIF). Theo đó, giá trị của hợp đồng ngoại thương bao gồm giá trị của lô
hàng, chi phí bảo hiểm và cước phí vận chuyển hàng hóa đến cảng qui
định.
1.1.4. Các phương thức thanh toán trong hoạt động kinh doanh hàng
hoá nhập khẩu
Những điều kiện cơ bản trong thanh toán thương mại quốc tế bao
gồm: Điều kiện về tiền tệ, điều kiện về giao hàng, điều kiện về thời gian,
19. 20
(1): Nhà nhập khẩu lập và gửi đơn xin mở thư tín dụng đến ngân hàng
phục vụ mình yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở L/C sẽ lập
một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người
xuất khẩu thông báo về việc mở thư tín dụng và yêu cầu khi nhận được bản
gốc của thư tín dụng thì chuyển ngay cho nhà xuất khẩu.
(3): Khi nhận được thông báo về L/C này, ngân hàng sẽ thông báo cho
người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận
được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(4): Người bán chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì
đề nghị người mua (nhà nhập khẩu) và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung
L/C cho phù hợp với hợp đồng, đến khi đi đến thống nhất, nhà xuất khẩu
mới giao hàng.
(5a): Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán
theo yêu cầu của thư tín dụng và gửi cho ngân hàng thông báo xin thanh
toán.
(5b): Ngân hàng thông báo gửi bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C.
(6a), (6b): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp
với thư tín dụng thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu. Nếu thấy
không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và trả bộ chứng từ cho nhà
xuất khẩu.
(7): Ngân hàng mở L/C chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và yêu
cầu nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng.
(8): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ. Nếu thấy phù hợp với thư
tín dụng thì thực hiện thanh toán cho ngân hàng mở thư tín dụng, nếu thấy
không phù hợp thì có quyền từ chối thanh toán.
Các loại thư tín dụng sử dụng trong thanh toán quốc tế:
-Thư tín dụng có thể huỷ bỏ
-Thư tín dụng không thể huỷ bỏ
20. 21
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, miễn truy đòi
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, có xác nhận
- Thư tín dụng đối ứng
- Thư tín dụng có thể chuyển nhượng
- Thư tín dụng tuần hoàn
- Thư tín dụng giáp lưng
- Thư tín dụng với điều khoản đỏ
- Thư tín dụng dự phòng
Ngoài các phương thức thanh toán trên người ta sử dụng các phương
tiện thanh toán quốc tế như hối phiếu, séc, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ
thông minh… Trong các loại thanh toán trên thì séc và hối phiếu được sử
dụng nhiều nhất hiện nay.
1.2.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá.
1.2.1.Vai trò của kế toán nhập khẩu hàng hoá
Để quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì hạch toán kế toán
là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản
lý doanh nghiệp nói riêng. Trong điều kiện đổi mới có chế quản lý kinh tế,
mở rộng quan hệ đối ngoại hiện nay ở nước ta, kế toán trong lĩnh vực ngoại
thương càng trở nên cần thiết và có vai trò quan trọng trong việc thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp các nhà
doanh nghiệp quyết định được những phương án tối ưu trong kinh doanh và
quản lý doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu thông qua công
tác kế toán nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp xác định được thị trường, mặt
hàng hay lĩnh vực kinh doanh nào có hiệu quả. Điều đó đảm bảo cho doanh
nghiệp cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép doanh
nghiệp đạt được mục tiêu mà mình đặt ra như lợi nhuận, thị trường và uy
tín kinh doanh…
21. 22
1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá
Xuất phát từ nhiệm vụ chung của công tác kế toán trong các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và những đặc điểm riêng trong kinh
doanh nhập khẩu, kế toán trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết, thực hiện các hợp đồng nhập
khẩu, kiểm tra vịêc bảo đảm an toàn hàng hoá nhập khẩu cả về số lượng và
giá trị. Đây là nhiệm vụ cơ bản quan trọng vì từ thông tin kế toán người
lãnh đạo sẽ kiểm tra đánh giá được quá trình thực hiện nhập khẩu hàng hoá
và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu từ đó có biện pháp hoàn thiện công tác kinh
doanh hàng nhập khẩu đạt kết quả cao.
- Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ
thanh toán ngoại thương một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tính toán một cách chính xác, trung
thực các khoản thu nhập trong kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thanh toán giữa các bên; phản ánh chính
xác kịp thời tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, nhóm hàng cả về số lượng và
chất lượng; đôn đốc thu tiền bán hàng và thu hồi công nợ kịp thời tránh tình
trạng bị chiếm dụng vốn, bảo đảm cho kinh doanh liên tục đạt hiệu quả cao.
- Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài
chính và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo lấy thu bù chi có lãi.
Điều này đòi hỏi kế toán phải xác định chính xác, đầy đủ chi phí cho hàng
nhập khẩu theo từng khâu, từng giai đoạn, phải sử dụng tiết kiệm vật tư,
nguồn vốn đảm bảo an toàn cho hàng nhập khẩu, từ đó bảo toàn vốn và
phát triển vốn kinh doanh.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho công việc điều hành hoạt động kinh
doanh nhập khẩu. Kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho
công tác lập kế hoạch, theo dõi và thực hiện lập kế hoạch.
22. 23
Kinh doanh xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp sôi động và có
tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Các nhà quản lý thực hiện các
thương vụ nhập khẩu luôn đòi hỏi các thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ
về biến động của hàng hóa, số lượng hàng hoá đã lưu chuyển, số còn tồn
đọng và lợi nhuận của mỗi lô hàng là bao nhiêu. Vì vậy hạch toán kế toán
hàng nhập khẩu kịp thời, chính xác là một trong những điều kiện quan
trọng để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá có hiệu quả.
1.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
1.3.1.Các chuẩn mực kế toán liên quan đến nghiệp vụ nhập khẩu hàng
hoá
* Phương pháp xác định trị giá thực tế của hàng nhập khẩu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-“ Hàng tồn kho” ban hành
trong quyết định số 149/2001/QĐ-BTC thì hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác khi phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Như vậy theo chuẩn mực này thì trị giá thực tế của hàng nhập khẩu
được xác định gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến quá trình nhập khẩu hàng hoá, các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy
cách, phẩm chất được trừ (-) giá trị của hàng nhập khẩu..
Giá thực
tế(giá gốc)
hàng nhập
khẩu
=
Giá
mua
hàng
nhập
khẩu
+
Các khoản
thuế không
được hoàn
lại của
hàng nhập
khẩu
_
Giảm giá
chiết khấu
thương mại
của hàng
nhập khẩu
+
Chi phí trực
tiếp phát sinh
liên quan đến
hàng nhập
khẩu
23. 24
Trong đó:
- Giá mua hàng nhập khẩu được xác định dựa trên hợp đồng ngoại
thương, giá ghi trên hoá đơn thương mại.
- Các khoản thuế không được hoàn lại của hàng nhập khẩu bao gồm:
Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT của hàng nhập khẩu (nếu hàng
nhập khẩu được sử dụng để sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT áp dụng
theo phương pháp trực tiếp hoặc sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp, chương
trình dự án hoặc để sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT).
Các khoản thuế này được tính như sau:
Thuế TTĐB = (Giá hàng NK + thuế NK phải nộp) * Thuế suất thuế TTĐB
Thuế GTGT
hàng NK
= (Giá hàng NK + thuế NK + thuế TTĐB) * Thuế suất
thuế GTGT
Thuế NK = (Số lượng hàng NK * giá tính thuế hàng NK)* thuế suất thuế NK
Nếu giá ghi trên hoá đơn là giá CIF và có giá nhỏ hơn giá ghi trong
biểu thuế NK thì giá tính thuế là giá ghi trong biểu thuế NK. Ngược lại, nếu
giá ghi trên hoá đơn là giá CIF và có giá lớn hơn giá trong biểu thuế thì giá
tính thuế là giá ghi trên hoá đơn.
- Các khoản giảm giá, chiết khẩu thương mại: Là những khoản giảm
giá mà nhà xuất khẩu cho nhà nhập khẩu được hưởng do mua hàng với số
lượng lớn hoặc do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách.
- Chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình nhập khẩu bao gồm: Phí
thanh toán, phí chuyển ngân, phí mở L/C, Phí sửa đổi L/C, phí thuê kho
bãi, phí vận chuyển, phí tiếp nhận, hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập
khẩu…
*Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ trong nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
24. 25
Theo chuẩn mực kế toán số 10 – “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá
hối đoái” được ban hành trong quyết định số 165/2002/QĐ-BTC thì:
Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu
theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị
tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để
hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận
là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính.
1.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp theo chế độ hiện hành
1.3.2.1.Về chứng từ
Để tiến hành hạch toán ban đầu, khi nhập khẩu, doanh nghiệp cần có
đủ bộ chứng từ thanh toán sau:
- Hoá đơn thương mại.
- Vận đơn (bill of lading) hoặc (bill of air).
- 1 bộ vận tải đơn đường biển hoàn toàn đã xếp lên tàu (a full set clean
shipped on board ocean bill of lading).
- Giấy chứng nhận phẩm chất.
-Chứng từ bảo hiểm.
- Bảng kê đóng gói bao bì.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Ngoài ra theo hợp đồng xuất- nhập khẩu và theo quy định trong thư
tín dụng, bộ chứng từ thanh toán còn có:
- Giấy chứng nhận kiểm định đối với hàng nông sản, thực phẩm.
- Hối phiếu.
Hoặc các tài liệu khác kèm theo như biên bản quyết toán với tàu, biên
bản hư hỏng, tổn thất.
Ngoài bộ chứng từ thanh toán, còn có các chứng từ sau:
25. 26
- Biên lai thu thuế.
- Tờ khai hải quan.
- Phiếu nhập kho.
Các chứng từ thanh toán.
1.3.2.2. Về tài khoản sử dụng
Để phản ánh quá trình nhập khẩu hàng hoá, kế toán sử dụng một số tài
khoản chủ yếu sau:
* TK 151- Hàng hoá mua đang đi đường
Tài khoản này sử dụng để phản ánh các loại hàng hoá mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập theo tại
nơi quản lý quy định
- Bên nợ: + Giá mua theo hoá đơn đã nhận trong kỳ, cuối kỳ chưa có
hàng về
+ Trị giá hàng mua trên đường cuối kỳ (theo phương pháp
kiểm kê định kỳ);
+ Phí tổn kèm theo hàng mua ( ghi theo chứng từ nhận
được)
- Bên có: + Giá mua theo chứng từ của số hàng đã kiểm nhận, nhập
kho, hoặc giao bán thẳng cho khách hàng mua;
+ Kết chuyển giá trị hàng mua trên đường (phương pháp
kiểm kê định kỳ);
- Số dư Nợ: Hàng mua đang trên đường tại ngày đầu kỳ và cuối kỳ
* TK 156- Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của: Hàng hoá tồn kho
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ); Hàng hoá tồn kho, tồn quầy và xuất
nhập trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế (trong hệ thống kế toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên)
- Bên Nợ: Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ (
theo phương pháp kê khai thường xuyên); Chi phí thu mua hàng hoá (theo
26. 27
phương pháp kê khai thường xuyên); Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi
nhận ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Bên Có: Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa; Trị giá vốn hàng hoá
xuất trả lại người bán (theo phương pháp kê khai thường xuyên); Trị giá
vốn hàng hoá thiếu hụt coi như xuất (theo phương pháp kê khai thường
xuyên); Trị giá vốn của hàng hoá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Số dư Nợ: Trị giá vốn của hàng hóa tồn đầu kỳ.
* TK 611- Mua hàng. Tiểu khoản 6112- Mua hàng hoá
TK 6112 được sử dụng để hạch toán biến động hàng hoá kỳ báo cáo
trong trường hợp đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch
toán hàng hoá tồn kho.
- Bên Nợ: Trị giá vốn thực tế hàng hoá nhập mua và nhập khác trong
kỳ; Trị giá vốn hàng hoá tồn đầu kỳ kết chuyển
- Bên Có: Trị giá vốn hàng hoá tồn cuối kỳ; Giảm giá hàng hoá mua
và chiết khấu thương mại được hưởng; Trị giá vốn thực tế của số hàng mua
và chiết khấu thương mại được hưởng; Trị giá vốn thực tế của số hàng hoá
xuất bán và xuất khác trong kỳ (ghi theo ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm
kê).
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
* TK 331- Phải trả cho người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người bán
- Bên Nợ: Các khoản ứng trước cho người bán, số nợ phải trả cho
người bán đã trả; Số nợ giảm do trả lại hàng cho người bán; Số nợ được
giảm do người bán chấp nhận giảm giá, chiết khấu; Xử lý nợ không có chủ;
Chênh lệch do điều chỉnh giá ngoại tệ
- Bên Có: Số nợ phải trả phát sinh khi mua hàng; Trị giá hàng nhận
của người bán khi có tiền ứng trước; Người bán trả lại tiền cho doanh
nghiệp. Chênh lệch điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ.
27. 28
- Số dư Có: Số tiền phải trả nhà cung cấp
Tài khoản này có thể có số dư Nợ chi tiết trong các trường hợp: Ứng
trước tiền hàng đến cuối kỳ hàng chưa nhận hoặc số tiền trả thừa cho người
bán hoặc người bán chấp nhận chiết khấu sau khi doanh nghiệp đã trả đủ
tiền.
* Ngoài ra trong nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp còn sử dụng một số tài
khoản liên quan
- TK 111- Tiền mặt tại quỹ
- TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- TK 144- Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
- TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- TK 635- Chi phí hoạt động tài chính
- TK 632- Giá vốn hàng bán
- TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- TK 3333: Thuế nhập khẩu
- TK 007- Ngoại tệ các loại
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán.
Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp phụ thuộc vào phương
pháp hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp. Kế toán có thể áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
* Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên và tính thuế theo phương pháp khấu trừ, trình từ hạch
toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
28. 29
¦
TK 311 TK 111, 112 TK 144 TK 331 TK 151 TK 1561
Vay mua
ngoại tệ
Ký quỹ
mở L/C
TK 515
TK 151, 156
Lãi về c/l
TGHĐ
CK t/t
CK TM
Giảm giá
TK 635
Lỗ về c/l
TGHĐ
T/t cho nhà cung cấp
TK 3333
Nộp thuế NK Thuế
NK
TK 33312
Nộp thuế VAT
hàng NK
Thuế GTGT hàng NK
Chi phí thu mua phát sinh
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Chi phí thu mua
Hàng đi
đường
Hàng đang đi
đường về
nhập kho
trong kỳ
Hàng NK kiểm nhận
nhập kho trong kỳ
TK 1381
Giá trị
hàng thiếu
TK 157
Hàng NK chuyển đi
tiêu thụ
TK 632
Hàng NK
tiêu thụ ngay
TK 1562
TK 133
Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán nghiệp vụ NK trực tiếp theo phương pháp KKTX
tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
29. 30
* Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nếu doanh nghiệp tình thuế theo phương pháp trực tiếp thì số thuế
GTGT hàng nhập khẩu được tính vào giá hàng nhập khẩu, và số thuế
GTGT của những chi phí phát sinh được tính vào chi phí thu mua. Vì vậy,
nội dung hạch toán chỉ khác ở chỗ:
+ Phản ánh số thuế GTGT hang nhập khẩu bằng bút toán
Nợ TK 151, 156 (1561)
Có TK 333 (33312)
Thay cho bút toán
Nợ TK 133 (13312)
Có TK 333 (33312)
+ Phản ánh số thuế GTGT của những chi phí phát sinh bằng bút toán
Nợ TK 156 (1562)
Có TK 111,112
Thay cho bút toán
Nợ TK 156 (1562)
Nợ TK 133 (13311)
Có TK 111, 112
b) Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
* Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, trình tự hạch
toán như sau
- Đầu kỳ: Kết chuyển giá vốn HTK, hàng đang đi đường, hàng gửi bán
Nợ TK 151, 156, 157
Có TK 611
- Ký quỹ mở L/C
Nợ TK 144
Có TK 112
- Hàng về tới cảng, làm thủ tục hải quan, nhập kho
30. 31
Nợ TK 611
Có TK 331
Có TK 33331
- Phản ánh thuế GTGT hàng NK
Nợ TK 13312
Có TK 33312
- Khi nộp thuế
Nợ TK 33331
Nợ TK 33312
Có TK 111, 112
- Khi thanh toán cho nhà xuất khẩu
Nợ TK 331
Có TK 144
Có TK 112
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn HTK, hàng đang đi đường, hàng gửi bán
Nợ TK 151, 155, 157
Có TK 611
- Cuối kỳ xác định giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632
Có TK 611
* Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT
hàng nhập khẩu và số thuế GTGT của những chi phí thu mua được hạch
toán vào TK 611. Cụ thể:
+ Phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu bằng bút toán:
Nợ TK 611
Có TK 333 (33312)
Thay cho bút toán
31. 32
Nợ TK 133 (13312)
Có TK 333 (33312)
+ Phản ánh số thuế GTGT của những chi phí thu mua bằng bút toán:
Nợ TK 611
Có TK 111, 112
Thay cho bút toán
Nợ TK 611
Nợ TK 133 (13311)
Có TK 111, 112
1.3.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác
* Những vấn đề chung về nhập khẩu ủy thác.
Để thực hiện việc nhập khẩu hàng hoá uỷ thác, các bên đối tác trong
giao dịch phải thực hiện 2 hợp đồng:
- Hợp đồng uỷ thác NK được ký kết giữa bên giao nhập khẩu uỷ thác
và bên nhận nhập khẩu uỷ thác, trong đó quy định các điều khoản có liên
quan đến nghĩa vụ của mỗi bên tham gia hợp đồng. Hợp đồng này chịu sự
điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước.
- Hợp đồng mua- bán ngoại thương được thực hiện giữa bên nhận
nhập khẩu uỷ thác và bên nước ngoài, trong đó có điều khoản quy định về
nhập khẩu hàng hoá. Hợp đồng này chịu sư điều chỉnh của luật kinh doanh
quốc tế và luật của nước xuất khẩu.
- Bên giao uỷ thác có trách nhiệm :
+ Căn cứ hợp đồng uỷ thác nhập khẩu để chuyển vốn cho bên nhận
uỷ thác nhập khẩu.
+ Quản lý số tiền giao cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu để nhập
khẩu hàng hoá và nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận hàng nhập khẩu khi bên nhận nhập khẩu báo hàng
đã về đến cảng.
32. 33
+ Thanh toán hoa hồng uỷ thác nhập khẩu căn cứ vào tỉ lệ phần
trăm hoa hồng đã quy định trong điều khoản HĐ cùng các chi phí khác
(nếu có)
- Bên nhận NK uỷ thác có trách nhiệm:
+ Đứng ra kí kết hợp đồng mua- bán ngoai thương.
+ Nhận tiền của bên giao Nk để thanh toán với người xuất khẩu
hàng hoá và nộp các khoản thuế liên quan đến NK.
+ đứng ra NK hàng hoá, thanh toán và than gia các khiếu nại, tranh
chấp xảy ra.
+ Phải trả tiền chi phí nếu trong điều khoản HĐ quy định người
nhận uỷ thác NK phải chịu.
+ Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế NK hàng hoá, thuế GTGT
hay tiêu thụ đặc điểm của hàng hoá NK theo từng lần NK với cơ quan
hải quan.
+ Được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm quy định trong điều
khoản HĐ uỷ thác. Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác NK giao quyền
Nk hàng hoá cho bên nhận uỷ thác trên cơ sở HĐ uỷ thác NK hàng hoá.
Bên nhận uỷ thác NK thực hiện dịch vụ nhận uỷ thác Nk hàng hoá, chịu
trách nhiệm kê khai và nộp các loại thuế của hàng NK và lưu giữ các
chứng từ liên quan đến lô hàng NK như Hợp đồng ủy thác NK. HĐ uỷ
thác nhập khẩu hàng hoá ký với nước ngoài, hoá đơn thương mại do
người bán (nước ngoài ) xuất, tờ khai hải quan hàng NK cho chủ hàng,
bên nhận uỷ thác NK phải lập hoá đơn GTGT. Ngoài hoá đơn GTGT
đối với hoa hồng uỷ thác, trong đó ghi rõ tổng giá thanh toán phải thu ở
bên uỷ thác, bao gồm giá mua (theo hoá đơn thương mại), số thuế NK,
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT của hàng NK ( theo thông báo thuế
của cơ quan hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu vào của bên
giao uỷ thác.
33. 34
Trường hợp bên nhận uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu NK, khi
xuất trả hàng uỷ thác, bên nhận uỷ thác NK phải lập phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông
hàng hoá trên thị trường. Sau khi nộp thuế GTGT ở khâu NK, bên nhận uỷ
thác mới lập hoá đơn GTGT cho bên uỷ thác
1.3.3.1. Chứng từ sử dụng
Đối với hoạt động nhập khẩu uỷ thác, chứng từ sử dụng cũng tương tự
như hoạt động nhập khẩu trực tiếp
Để tiến hành hạch toán ban đầu, khi nhập khẩu, doanh nghiệp cần có
đủ bộ chứng từ thanh toán sau: Hoá đơn thương mại, vận đơn (bill of
lading) hoặc (bill of air), 1 bộ vận tải đơn đường biển hoàn toàn đã xếp lên
tàu (a full set clean shipped on board ocean bill of lading), giấy chứng nhận
phẩm chất, chứng từ bảo hiểm, bảng kê đóng gói bao bì, giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá.
Ngoài ra theo hợp đồng xuất- nhập khẩu và theo quy định trong thư
tín dụng, bộ chứng từ thanh toán còn có: Giấy chứng nhận kiểm định đối
với hàng nông sản thực phẩm, hối phiếu.
Ngoài bộ chứng từ thanh toán, còn có các chứng từ sau: Biên lai thu
thuế, tờ khai hải quan, phiếu nhập kho…..
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, kế toán sử dụng một số tài
khoản sau:
* TK 331- Phải trả cho người bán, trong đó người bán ở đây chính là
nhà xuất khẩu. Kết cấu của tài khoản này đã được trình bày ở trên
* TK 131- Phải thu khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh quá trình thanh toán giữa người nhận
uỷ thác và người giao uỷ thác
* Một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK112, TK 144, TK
333 ( 33331, 33312)….
34. 35
1.3.3.3. Phương pháp và trình tự hạch toán
a) Kế toán tại đơn vị uỷ thác
Quy định: Đơn vị giao uỷ thác là đơn vị chủ hàng được ghi sổ doanh
số mua bán hàng nhập khẩu. Trong quan hệ với bên nhận uỷ thác nhập
khẩu, bên giao uỷ thác là bên mua dịch vụ uỷ thác, vì thế sử dụng tài khoản
331 chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác để theo dõi về quan hệ thanh toán
tiền hàng, hoa hồng uỷ thác và các khoản chi trả hộ khác
Trình tự hạch toán tại đon vị uỷ thác được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 111, 112 TK 331 TK 1561
Ứng tiền cho đơn vị nhận UTNK
Chuyển tiền thuế NK, GTGT
nhờ đơn vị nhận UTNK nộp hộ
T/t tiền hoa hồng UT và những
khoản tiền còn thiếu
TK 635
Lỗ về c/l
TGHĐ
TK 515
Lãi về c/l
TGHĐ
Nhận hàng do đơn
vị nhận UTNK
chuyển đến
Giá trị hàng hoá
NK nhập kho
Thuế GTGT
đầu vào được
khấu trừ
TK 133
Tính hoa hồng uỷ
thác phải trả
Thuế
GTGT đầu
vào được
khấu trừ
NK nhập
kho
CP thu mua
hàng NK
TK
1562
Sơ đồ 6 : Trình tự hạch toán nghiệp vụ uỷ thác nhập khẩu
35. 36
b) Tại đơn vị nhận uỷ thác
Quy định: Đơn vị nhận uỷ thác là đơn vị trực tiếp thực hiện các nghiệp
vụ đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng và thanh toán với
nhà cung cấp nước ngoài. Trong quan hệ này, bên nhận uỷ thác là bên cung
cấp dịch vụ, còn biên giao uỷ thác là bên mua, do đó mọi quan hệ thanh
toán với bên giao uỷ thác được theo dõi trên tài khoản 131- chi tiết cho
từng đơn vị giao uỷ thác.
Trình tự hạch toán tại đơn vị nhận uỷ thác có thể được khái quát qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 7: Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhận uỷ thác nhập khẩu
TK 511 TK 131 TK 111,112 TK 333 TK 156
TK 3331
Nhận tiền ứng
trước của đơn
vị giao UT
Đơn vị giao
UT t/t nốt số
tiền còn thiếu
Tính
hoa
hồng
UT
Thuế
GTGT
phải
nộp NN
Doanh
TK 511
TK
131
TK
111,1
12
TK
333
TK
156
Trả
các
khoản
thuế
của
hàng
NK
Các
khoản
thuế
của
hàng
Doanh
thu
Trả các khoản thuế của
hàng NK
Các khoản thuế
của hàng NK
TK 331
Tạm nhập kho
NK
TK 144
Mở
L/C
T/t tiền cho
ncc
TK 635 TK 515
Lỗ về
c/l
TGHĐ
Lãi về
c/l
TGHĐ
Trả hàng ngay cho
bên giao UT
Trả hàng tạm nhập kho cho bên giao UT
36. 37
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM
TOCONTAP
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của Công ty cổ
phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty.
Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm được thành lập ngày
05/03/1956, có tên gọi ban đầu là Tổng công ty XNK tạp phẩm Hà Nội-
Một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công Thương, tức Bộ Thương
Mại ngày nay, là đơn vị đầu tiên ở Việt Nam được giao nhiệm vụ XNK
hàng hoá với mục đích là thông qua các hoạt động này để khai thác có hiệu
quả nguồn vật tư nguyên liệu và nhân lực của đất nước, đẩy mạnh sản xuất
và xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Trước kia trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung, Tổng công ty xuất
nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp chủ đạo của nhà nước
trong ngoại thương. Sau một thời gian hoạt động, công ty đã tách thành lập
một số đơn vị xuất nhập khẩu khác theo quyết định của Bộ Thương Mại, cụ
thể là:
- Năm 1964: Tách thành lập Công ty Xuất Nhập khẩu thủ công mỹ
nghệ Artexport.
- Năm 1972: Tách các cơ sở sản xuất của công ty ra giao cho Bộ Công
Nghiệp Nhẹ quản lý.
- Năm 1977: Tách thành lập Công ty Xuất Nhập khẩu dệt may
Textimex.
- Năm 1987: Tách thành lập Công ty Xuất Nhập khẩu da dày
Mecanimex.
37. 38
- Năm 1990: Tách công ty XNK phía nam thành công ty trực thuộc Bộ
Thương mại.
-Năm 1993 để đáp ứng điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường
theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tổ chức và của Giám đốc công ty XNK tạp
phẩm Hà Nội, Bộ thương mại đã ban hành quyết định số 333 TM/TCCB về
việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước ngày 31-3-1993, Tổng công ty
được đổi tên thành “ Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội”.
-Năm 2006, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
nhằm nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, thay đổi
phương thức quản lý với nhiều chủ sở hữu. Theo quyết định số 2537/QĐ-
BTM ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Bộ Thương mại về việc phê duyệt
phương án về chuyển Công ty Xuất Nhập khẩu tạp phẩm thành Công ty cổ
phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm và Quyết định số 0206/QĐ-BTM ngày 13
tháng 2 năm 2006 của Bộ Thương mại về việc điểu chỉnh, bổ sung Quyết
định số 2537/QĐ-BTM ngày 18 tháng 10 năm 2005. Ngày 1/6/2006 Công
ty Xuất Nhập khẩu tạp phẩm chính thức chuyển thành Công ty cổ phần
Xuất Nhập khẩu tạp phẩm.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP
PHẨM
Tên giao dịch tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL SUNDRIES
IMPORT AND EXPORT JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: TOCONTAP HANOI
Trụ sở chính của Công ty: Số 36 phố Bà Triệu, phường Hàng Bài,
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04.8254191/04.8254975
Fax: 04.8255917
E-mail: Tocotap@fpt.vn
Website: http:/ www.tocontap-hanoi.vnn.vn
Công ty có số vốn điều lệ ban đầu là 34.000.000.000 đồng Việt Nam
38. 39
Cơ cấu vốn theo sở hữu tại thời điểm thành lập như sau:
Tỷ lệ Trị giá
+ Vốn Nhà nước nắm giữ 30% 10.013.000.000
đồng
+Vốn của CBCVN và cổ đông khác 70% 23.987.000.000
đồng
2.1.1.2. Các giai đoạn phát triển.
Trải qua hơn 50 năm hình thành và phát triển, trong từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế đất nước, mặc dù liên tục có sự thay đổi về cơ
cấu tổ chức nhưng sự phát triển của TOCONTAP HANOI luôn có những
thay đổi thích ứng, kịp thời để vừa đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và
quốc phòng đất nước trong từng thời kỳ, vừa tự gây dựng nền móng để
ngày càng phát triển thành một doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực sự có
tiềm lực. Xin trích dẫn số liệu qua từng thời kỳ:
*Thời kỳ 1956-1960: Kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Công ty
đạt bình quân mỗi năm 28,7 triệu Rúp, chiếm 20,8% tổng kim ngạch XNK
toàn miền Bắc.
*Thời kỳ 1961-1965: Kim ngạch XNK của công ty đạt bình quân
29,5triệu Rúp, chiếm 28,8% tổng kim ngạch XNK toàn miền Bắc.
*Thời kỳ 1966-1970: Kim ngạch XNK của công ty đạt bình quân mỗi
năm 84,9 triệu Rúp, chiếm 33,5% tổng kim ngạch XNK toàn miền Bắc.
*Thời kỳ 1971-1980: Kim ngạch XNK của Công ty bình quân mỗi
năm đạt 75,7 triệu Rúp, chiếm 27,8% kim ngạch XNK toàn miền Bắc.
*Thời kỳ 1981-1985: Kim ngạch XNK của Công ty bình quân mỗi
năm đạt 69,1 Rúp
*Thời kỳ 1986-1990: Kim ngạch XNK bình quân mỗi năm của Công
ty đạt 64,3 triệu Rúp
39. 40
*Thời kỳ 1991-1995: Kim ngạch XNK bình quân mỗi năm đạt16,7
triệu USD
*Thời kỳ 1996-2000:Kim ngạch XNK bình quân mỗi năm của Công ty
đạt 21,74 USD*Thời kỳ 2001-nay:
+ Từ 2001-2003:Trong giai đoạn này kim ngạch XNK liên tục tăng
trưởng,
bình quân mỗi năm đạt 34,1 triệu USD.
+ Từ 2004-2005: Kim ngạch XNK được thể hiên qua bảng số liệu sau:
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
46.768.000 41.877.000 39.364.395
Bảng 1: Kim ngạch XNK trong 3 năm 2004, 2005 và 2006
Kim ngạch XNK giảm qua các năm 2004,2005,2006. Cụ thể năm
2005 kim ngạch XHK bằng 89,54% của năm 2005 (41877000/46768000),
kim ngạch XNK năm 2006 bằng 96,3% kim ngạch XNK của năm 2005.Sở
dĩ có sự giảm kim ngạch XNK chủ yếu do các nhân tố bên ngoài như: Giá
cả các loại nguyên vật liệu, xăng dầu, sắt thép.. đều tăng và giữ ở mức cao
ảnh hưởng đến sản xuất trong nước làm cho nhu cầu nhập khẩu cũng giảm.
Giá cả các loại ngoại tệ tăng, lãi suất tín dụng tăng ở mức cao…
chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006
DTT(doanh thu thuần) 1000đ 678.444.000 580.052.000 563.402.000
Nộp Ngân sách 1000đ 61.655.000 69.445.000 61.545.000
lợi nhuận 1000đ 2.890.000 3.442.000 3.600.000
Bảng2:Trích một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004,2005,2006
Doanh thu thuần năm 2005 chỉ bằng 85,5%
(=580052000/678444000) so với năm 2004 nhưng lợi nhuận năm 2005
tăng 552 triệu đồng (=3442-2890) hay tăng 19,1% (=552/2890). Doanh thu
năm 2006 chỉ bằng 97,1% (=56402000/580.052000) so với năm 2005
nhưng lợi nhuận lại tăng 158 triệu đồng (=3600-3442) hay tăng 4,5%
(=158/3442).Có thể thấy lợi nhuận của Công ty tăng qua các năm mặc dù
gặp nhiều biến động của thị trường cũng như việc tập trung vào việc cổ
phần hóa Công ty. Điều này chứng tỏ Công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả
40. 41
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Tăng giảm
Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TL% TT
A.TSLĐ&ĐTNH 131316944 90,56 178209783 87,71 46892839 35,71 -2,8
1.Tiền 14996604 11,42 18296592 10,25 3272988 21,82 -1,1
2.Các khoản phải
thu
67158260 51,4 56907398 31,93 -10250862 -15,26 -19,2
3.HTK 47794991 36,4 96585414 54,2 48790383 102,08 17.8
4.TSLĐ khác 1367169 1,04 6447379 3,62 5080210 371,58 2,58
B.TSCĐ&ĐTDH 13680332 9,44 24964759 12,29 11284427 82,49 2,85
1.TSCĐ 12995332 8,9 24279759 11,95 11284427 86,83 2,3
2. ĐTTCDH 865000 0,55 685000 0,34 0 -203
Tổng TS 14499.272 203174542 58177266 40,12
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả 95045151 65,55 137595425 67,72 42550274 44,76 2,17
1.Nợ NH 58548866 61,6 114267130 83,04 55718264 95,16 21,4
2.Nợ DH 33069026 34,8 21362157 15,52 -11706869 -35,4 -19,2
3.Nợ khác 3432159 3,6 1966138 1,44 -1466021 -42,71 -2,2
B.NVCSH 49952125 34,5 65579117 32,3 15626992 31,3 -2,2
1.NVKD 46719272 32,3 47208895 23,3 489623 1,04 -21,5
2.Các quỹ 3232853 2,2 18370222 9,0 15137369
Bảng 3: cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty 2 năm 2004,2005
Nhìn vào Bảng cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty trong 2 năm
2004,2005 ta thấy: Tổng tài sản năm 2005 tăng lên 58.177.266.000 đồng đó
là do hàng tồn kho năm 2005 tăng lên khá nhiều 48.790.383.000 đồng
chứng tỏ chu chuyển hàng tồn kho trong công ty chậm, quá trình tiêu thụ
cần được xem xét. Bên cạnh đó đầu tư vào TSCĐ của Công ty tăng khá
41. 42
nhiều, tăng 11.284.427.000 đồng. Chứng tỏ trong năm 2005 Công ty đã
tăng cường đáng kể về cơ sở vật chất kỹ thuật
Về nguồn vốn của Công ty : trong năm 2005 Công ty đã vay thêm khá
nhiều để đầu tư vào kinh doanh, mà cụ thể chủ yếu là đầu tư vào hàng tồn
kho.Số nợ này chủ yếu là nợ vay ngắn hạn, nợ vay ngắn hạn trong năm
2005 đã tăng 55.718.264.000 đồng ,tăng 95,16%.Trong khi đó nợ vay dài
hạn lại giảm 11.706.869.000 đồng hay giảm 35,4%.Nguồn vốn chủ sở hữu
của Công ty tăng khá nhanh 15.626.992.000 đồng hay tăng 31,3% đây có
thể do nguyên nhân chính là do sự bổ sung vốn từ Ngân sách hoặc từ lợi
nhuận tích lũy…
Tuy kim ngạch XNK giảm nhưng lợi nhuận và các khoản nộp ngân
sách của Công ty lại tăng. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty là khả quan, hiệu quả.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu
tạp phẩm
2.1.2.1.Chức năng của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Công ty được quyền tự chủ trong giao dịch đàm phán ký kết và thực
hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, tìm kiếm bạn hàng, tự hạch toán
kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng như thủ công mỹ nghệ, hàng
nông sản, hải sản, lâm sản, các sản phẩm mây tre đan.
Nhận xuất nhập khẩu ủy thác cho các doanh nghiệp trong nước và
quốc tế.
Tổ chức mua gom hàng từ các nguồn hàng ngoài Công ty để phục vụ
cho việc xuất khẩu.
2.1.2.2.Nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Để đảm bảo thực hiện các chức năng trên công ty đã đề ra một số
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài sau:
42. 43
- Tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, đúng đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước, có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Thực
hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương
và các văn bản mà Công ty đã ký kết.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc, đơn vị liên doanh áp dụng
các biện pháp có hiệu quả để nâng cao kết quả kinh doanh XNK Không
ngừng cải thiện điều kiện lao động và đời sống của cán bộ công nhân viên
chức nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
- Tự tạo nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn theo đúng mục đích và có
hiệu quả để bảo đảm tự trang trải về mặt tài chính, bảo toàn vốn phục vụ
hoạt động của công ty không bị ngưng trệ.
- Tiếp cận và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, củng cố phát triển
mối quan hệ với bạn bè quốc tế, phát huy ưu thế, uy tín của hàng Việt nam
trên thị trường quốc tế
- Mở rộng các mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh. Nghiên cứu
khả năng sản xuất cải tiến mẫu mã, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
nhằm từng bước nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng năng lực cạnh tranh
cho hàng hoá, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu hàng hoá.
-Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ
trình độ và năng lực.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty xuất
nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
*Về mặt hàng kinh doanh: - Đối tượng kinh doanh hàng nhập khẩu
của TOCONTAP là những mặt hàng tạp phẩm (từ hàng thực phẩm cho đến
các mặt hàng như nguyên vật liệu, điện tử, máy xây dựng, máy xúc...) phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước do công ty thu mua của
ngoài nước.
43. 44
- Đối tượng kinh doanh xuất khẩu là những mặt hàng được coi là thế
mạnh do công ty khai thác từ trong nước, các hàng tiêu dùng gia công xuất
khẩu.
*Thị trường kinh doanh
Hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Công ty TOCONTAP có
địa bàn hoạt động rất rộng. Các bạn hàng trong nước chủ yếu là các công
ty, xí nghiệp, đơn vị sản xuất mà không được phép xuất khẩu trực tiếp hoặc
không có đủ kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hay không thể tìm
kiếm được thị trường.
Đối với thị trường nước ngoài, bạn hàng của công ty có ở nhiều nước
khác nhau. Ngoài thị trường truyền thống như: Mỹ, Trung Quốc, EU, Nhật
Bản…Công ty đã mở rộng hoạt động sang các nước giàu tiềm năng như:
Mỹ la tinh, Hàn Quốc, Singapo, các nước Bắc Âu…
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty cổ phần Xuất Nhập
khẩu tạp phẩm TOCOTAP
Khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường với những quy luật
vốn có của nó thì một trong những vấn đề quan trọng là công ty phải có
một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và nhậy bén. Điều đó đòi hỏi các bộ phận trong
cơ cấu tổ chức phải có mối liên hệ mật thiết đảm bảo tính đồng bộ của toàn
hệ thống. Để phù hợp với quy chế quản lý mới cũng như phù hợp với mô
hình công ty cổ phần và thực hiện các mục tiêu kinh doanh, bộ máy quản lý
của Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm được tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng.
44. 45
Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Đại hội đồng cổ
đông
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
tổng hợp
Phòng tổ
chức- lao
động
Các
phòng
kinh
doanh,
các
chinh
nhánh
Phòng
hành
chính
quản trị
Xí
nghiệp
Tocan
Phó tổng giám
đốc
Hội đồng quản
trị
45. 46
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại
hội đồng cổ đông họp ít nhất một lần một năm và được tổ chức trong vòng
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính
- Hội đồng quản trị: Hồi đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của
Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên. Các thành
viên của hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu, miễm nhiệm, bãi
nhiệm với đa số phiếu biểu quyết chấp thuận theo thể thức bỏ phiếu kín.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
- Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất mọi
hoạt động của Công ty và là người đại diện theo pháp luật của Công ty
- Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng
giám đốc, thực hiện các nhiệm vụ và công việc do Tổng giám đốc giao. Có
2 phó tổng giám đốc thực hiện các công việc cụ thể do Tổng giám đốc giao.
- Phòng Tổ chức- lao động: tổ chức quản lý lao động của công ty theo
nhiệm vụ của công ty, yêu cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của giám
đốc trên cơ sở nắm vững các quy định về tổ chức, lao động tiền lương quy
định của bộ luật lao động
- Phòng Tổng hợp: Phòng tổng hợp có chức năng xây dựng, tổng hợp
cân đối các chỉ tiêu kế hoạch XNK, tài vụ, lao động, tiền lương, vật tư bao
bì vận tải ...bao gồm cả về số lượng ,chất lượng. Đồng thời tổng hợp các
vấn đề đối nội, đối ngoại của công ty , tiến hành thu thập nắm bắt thông tin
mới nhất trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
46. 47
- Phòng Tài chính- kế toán: có trách nhiệm tổng hợp và hạch toán chi
tiết các nghiệp vụ phát sinh và lập báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích
hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty.
- Phòng hành chính- quản trị: có trách nhiêm đề xuất mua sắm
phương tiện làm việc và các nhu cầu sinh hoạt của công ty, sửa chữa nhà
cửa nhằm phục vụ họat động kinh doanh, quản lý văn thư lưu trữ, tài liệu,
hồ sơ chung. Cất giữ, bảo quản và giữ gìn những tài liệu hiện có không để
hư hỏng mất mát, xuống cấp hoặc để ra cháy nổ. Tổ chức tốt đời sống cho
cán bộ công nhân viên.
- Phòng kinh doanh và các chi nhánh: Giao dịch với các khách hàng
trong và ngoài nước trong giới hạn ngành nghề kinh doanh Công ty được
cấp phép với mục đích tiến tới các hợp đồng kinh doanh có hiệu quả cho
Công ty. Được Tổng Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng mua bán,
xuất khẩu, nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, giao nhận vận chuyển, đại lý, dịch
vụ…Thực hiện các phương án và hợp đồng đã được phê duyệt theo đúng
nội dung đã được phê duyệt và luật phát Việt Nam, thông lệ quốc tế.
- xí nghiệp Tocan: Là xí nghiệp liên doanh với Canada để sản xuất
chổi quét sơn và cán lăn tường từ năm 1993
2.2. Đặc điểm về tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu
tạp phẩm
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phòng kế toán.
2.2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán
Hướng dẫn các bộ phận kinh doanh lập sổ sách theo dõi hoạt động
mua bán, thanh toán, hạch toán nội bộ theo đúng quy định của Công ty, chế
độ chính sách của Nhà nước.
Kiểm tra các hóa đơn đầu vào để đảm bảo các chứng từ đầu vào hợp
pháp, hợp lý, đúng nội dung công việc, đúng mục đích. Chỉ được chi tiền
47. 48
khi có phê duyệt của Tống Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc khi được
Tổng Giám đốc ủy quyền.
Thẩm định các phương án kinh doanh và dự thảo hợp đồng do Phòng
Tổng hợp chuyển tới. Phòng Tài chính kế toán kiểm tra điều khoản thanh
toán của hợp đồng xem có phù hợp không, thống kê tình hình công nợ, tồn
kho của khách hàng(nếu có), quá trình thanh toán của khách hàng trước đây
(nếu là khách cũ ) có vướng mắc gì không, ý kiến của bộ phận mình về tính
khả thi của phương án và đề xuất nếu có.
Lập sổ theo dõi, kiểm tra, kiểm soát các phương án kinh doanh đã
được phê duyệt, đối chiếu số liệu, chứng từ với các bộ phận kinh doanh để
đảm bảo các bộ phận kinh doanh thu chi, hạch toán đúng, đủ theo phương
pháp đã được phê duyệt.
Viết hóa đơn bán hàng hoặc dịch vụ theo đề nghị của bộ phận nghiệp
vụ. Phòng Tài chính kế toán phải kiểm tra kỹ nội dung và số liệu trước khi
viết hoá đơn và phải ký nháy vào hoá đơn.
Thống kê và phân bổ chi phí cho các bộ phận kinh doanh, bao gồm
các chi phí trực tiếp của phương án kinh doanh, lãi vay và phí thuê kho
(nếu có), các chi phí cố định và các chi phí khác.
Xác định hiệu quả từng phương án của từng bộ phận kinh doanh và
của cả bộ phận kinh doanh làm cơ sở cho việc trả lương theo qui chế
khoán.
Giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và hoàn trả vốn vay của các bộ
phận kinh doanh. Nắm chắc chu trình luân chuyển vốn của từng hợp đồng,
từng bộ phận kinh doanh, từng khách hàng để ngăn chặn nguy cơ đọng
vốn, hụt hoặc mất vốn.
Làm thủ tục bảo lãnh, vay vốn ngân hàng hoặc các hình thức huy động
khác khi công ty cần vay vốn kinh doanh.
Hàng ngày ít nhất 2 lần trong buổi sáng và buổi chiều đưa các chứng
từ thanh toán ra ngân hàng và nhận các chứng từ thanh toán, sổ phụ từ ngân
48. 49
hàng về, cập nhật thông tin mới nhất về thanh toán của các khách hàng cho
công ty. Khi các bộ phận nghiệp vụ có đề nghị mở L/C, thanh toán, ký hậu,
bảo lãnh…với đầy đủ thủ tục, chứng từ cần thiết vào buổi sáng hoặc buổi
chiều thì Phòng Tài chính kế toán phải làm thủ tục để đưa ra ngân hàng
chậm nhất là vào buổi chiều và buổi sáng kế tiếp, trừ trường hợp mất khả
kháng như mất điện, cả Tổng Giám đốc và Phó Tổng giám đốc đi
vắng…Khi có các chứng từ hoá đơn và thanh toán như L/C, điện chuyển
tiền, thư bảo lãnh, chứng từ giao hàng…thì phải chuyển ngay cho bộ phận
kinh doanh có liên quan.
Thường xuyên cập nhật và báo cáo Tổng Giám đốc tình hình cân đối
tài chính của Công ty.
Trìch lập các quỹ dự phòng tài chính, quỹ phát triển sản xuất, quỹ
khen thưởng, phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm theo chế độ quy định của
Nhà nước và của Công ty.
Lập các báo cáo tài chính hàng năm và hàng quý theo quy định của
Nhà nước và các báo cáo nhanh khi cần thiết.
Tuân thủ các chế độ chính sách của Nhà nước về tài chính kế toán và
quy định của Công ty.
2.2.1.2.Cơ cấn tổ chức của phòng kế toán Công ty
Tại Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP, bộ máy
kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, mặc dù có nhiều chi
nhánh phân bố trên địa bàn rộng nhưng công tác kế toán chủ yếu được thực
hiện ở phòng kế toán, các chi nhánh và phòng kinh doanh chỉ chuyển
chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh về phòng kế toán. Hơn nữa
Công ty cũng trang bị hệ thống thông tin đầy đủ nên việc áp dụng mô hình
kế toán tập trung là hợp lý.
Phòng tài chính kế toán của Công ty có 10 người được tổ chức theo
mô hình sau:
49. 50
Sơ đồ 9 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
Tạp phẩm
- Kế toán trưởng: Nhiệm vụ của kế toán trưởng là hỗ trợ cho giám
đốc, giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán của
Công ty. Xem xét các chứng từ kế toán, kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế
toán của Công ty. Điều chỉnh kịp thời những sai sót trong hạch toán. Thực
hiện các tính toán và nộp đầy đủ các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
Kiểm tra và gửi báo cáo cho cấp trên đúng thời hạn quy định.
- Phó phòng kế toán: Giúp kế toán trưởng quản lý các công việc kế
toán và thực hiện các phần việc được giao
- Kế toán tổng hợp: Thường xuyên đôn đốc và kiểm tra tình hình thực
hiện công việc của các phần hành kế toán khác. Hàng tuần, tháng, quý thực
hiện kiểm tra đối chiếu số liệu với các phần hành kế toán khác. Lập đầy đủ,
Kế toán trưởng
Phó phòng Kế toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
hàng hoá
công nợ
Kế toán
thanh
toán nội
bộ và
tiền
lương
Kế toán
tiền gửi
và thanh
toán đối
ngoại
Kế toán
tài sản cố
định
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
chi phí
50. 51
kịp thời, chính xác các báo cáo tài chính theo quy định của Công ty và Nhà
nước.
- Kế toán hàng hoá và công nợ: Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của toàn
bộ các chứng từ xuất nhập khẩu theo lô hàng. Vào sổ sách kế toán các
nghiệp vụ phát sinh về hàng hoá xuất nhập khẩu dựa trên các chứng từ
được cung cấp, lập các chứng từ về bán hàng nhập khẩu trong nước. Phụ
trách hoạt động thu nợ của khách hàng. Theo dõi chi tiết công nợ theo từng
khách hàng, từng hợp đồng và chi tiết theo từng hoá đơn. Hàng tháng tiến
hành đối chiếu công nợ, kiểm tra sổ phụ ngân hàng để đối chiếu số tiền
khách hàng chuyển vào tài khoản của Công ty. Thương xuyên đôn đốc thu
hồi công nợ kịp thời gian, không để nợ quá hạn và tồn đọng.
- Kế toán thanh toán nội bộ và tiền lương: Kiểm tra, tập hợp, theo dõi
và phản ánh vào sổ sách kế toán tiền lương tiền thưởng, các khoản trích
theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản thanh toán nội bộ
khác
- Kế toán tiền gửi và thanh toán đối ngoại: Thực hiện các thủ tục thanh
toán qua ngân hàng như chuyển khoản trong nước, mua bán ngoại tệ, vay
ngân hàng, mở L/C...Kiểm tra tính pháp lý của chứng từ thanh toán quốc tế
cũng như thanh toán nội địa qua ngân hàng. Hạch toán chính xác tất cả các
nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi và thanh toán đối ngoại. Chịu trách nhiệm
về quan hệ thanh toán với các ngân hàng.
- Kế toán TSCĐ: Lập sổ theo dõi kế toán TSCĐ, Lập thẻ theo dõi từng
TSCĐ và phản ánh giá trị hao mòn hàng năm của TSCĐ để phản ánh giá trị
còn lại của TSCĐ sau mỗi kỳ kế toán. Hạch toán chính xác các nghiệp vụ
liên quan đến TSCĐ
- Kế toán chi phí: Tập hợp và ghi chép đầy đủ các chi phí phát sinh
trong kỳ kế toán của Công ty, nhờ đó có thể xác định kết quả kinh doanh
của Công ty một cách chính xác và hợp lý.
51. 52
2.2.2. Đặc điểm về công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
tạp phẩm.
2.2.2.1. Khái quát chung về chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
Như đã trình bày ở phần trên, từ ngày 1 tháng 6 năm 2006 Công ty
Xuất Nhập khẩu tạp phẩn chính thức chuyển thành Công ty cổ phần Xuất
Nhập khẩu tạp phẩm. Vì vậy để thuận tiện cho công tác kế toán trong quá
trình chuyển đổi, cổ phần hóa nên chính thức đến ngày 1/6/2006 Công ty
cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm mới áp dụng chế độ kế toán theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm
2006
Chế độ kế toán chung do Bộ tài chính ban hành đã được cụ thể hoá
vào điều kiện của công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm như sau:
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty TOCONTAP là một
năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán kế toán: Việt Nam đồng (
VNĐ) là đơn vị tiền tệ được sử dụng thống nhất trong hạch toán kế toán
của Công ty.
Phương pháp kế toán tài sản cố định ( TSCĐ ): Nguyên giá TSCĐ
được xác định theo đúng nguyên giá gốc. Khấu hao TSCĐ được xác định
theo phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Để hạch toán hàng tồn kho thì
Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm sử dụng phương phạp kê khai
thường xuyên. Giá trị của hàng tồn kho được Công ty sử dụng phương
pháp đích danh.
Nguyên tắc quy đổi ngoại tệ và xử lý chênh lệch tỷ giá: Nghiệp vụ
phát sinh ngoại tệ là rất phổ biến đối với một Công ty xuất nhập khẩu như
công ty TOCONTAP. Về đồng tiền để thanh toán ngoại, Công ty thường sử
dụng các ngoại tệ mạnh như: USD, GBP, EURO, ITL…Khi hạch toán các
52. 53
nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, kế toán Công ty sử dụng tỷ giá thực tế để
quy đổi ngoại tệ. Đó là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của
Công ty được ghi sổ theo tỷ giá giao dịch thực tế khi nghiệp vụ phát sinh.
Và tỷ giá ngoại tệ ghi sổ khi thanh toán cũng chính là tỷ giá giao dịch thực
tế khi các khoản nợ đó phát sinh.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty TOCOTAP tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Công ty đăng kí hình thức chứng từ ghi
sổ.
2.2.2.2. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại TOCONTAP
* Đặc điểm hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ mà Công ty cổ phân Xuất Nhập khẩu tạp phẩm
TOCONTAP sử dụng hiện nay gồm hệ thống chứng từ bắt buộc và chứng
từ hướng dẫn theo chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ-BTC do Bộ
Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 .Ngoài ra do đặc thù của
hoạt động xuất nhập khẩu nên công ty còn sử dụng các chứng từ tự thiết kế
mẫu biểu để thích hợp với việc ghi chép tuy nhiên tính pháp lý cần thiết
của chứng từ vẫn được đảm bảo. Các chứng từ của công ty được qui định
rõ ràng: ai lập, lập bao nhiêu liên, chuyển đến khâu nào, bảo quản ra sao, ai
kiểm tra. Công ty có kế hoạch luân chuyển chứng từ tương đối tốt, các
chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp
thời.
* Đặc điểm tổ chức tài khoản.
Tại Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm hệ thống tài khoản
được sử dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
ngày 20 tháng 3 năm 2006. Theo qui định chung mọi doanh nghiệp có đăng
ký kinh doanh khi vận dụng hệ thông tài khoản thì TK cấp 1, cấp 2 do Nhà
Nước ban hành, không được tự định ra hai loại TK này. TOCONTAP là