Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứulong le xuan
Ngất là một triệu chứng thường gặp tại khoa cấp cứu, các nguyên nhân đe dọa tính mạng cần được đánh giá sớm trước khi nghĩ đến các nguyên nhân lành tính hơn. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch về phương pháp tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu.
Tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứulong le xuan
Ngất là một triệu chứng thường gặp tại khoa cấp cứu, các nguyên nhân đe dọa tính mạng cần được đánh giá sớm trước khi nghĩ đến các nguyên nhân lành tính hơn. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài dịch về phương pháp tiếp cận bệnh nhân ngất tại khoa cấp cứu.
Các chất chỉ điểm sinh học tim mạch ở bn kèm hoặc không kèm suy thậnlong le xuan
Men tim là xét nghiệm rất quan trọng trong chẩn đoán hội chứng vành cấp, nhất là xét nghiệm troponin I và T. TUy nhiên, việc hiểu và vận dụng hiệu quả các xét nghiệm này trong chẩn đoán lại là vấn đề không hề đơn giãn khi đặt trên cán cân giữa lợi ích và nguy cơ khi can thiệp. Vấn đề này lại càng khó khăn hơn khi BN bị suy thận. Góc Y Khoa xin giới thiệu bài tổng hợp từ 3 bài viết về men tim trên UPTODATE ONLINE 2017 nhằm cung cấp một cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề này.
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuan
Nhân dịp Giáng Sinh, Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về đột quị, một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu ở nước ta. Gánh nặng mà đột quị để lại, không chỉ trên bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn là gánh nặng cho tòan xã hội, ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội. Bài viết làm rõ một vấn đề quan trọng trong điều trị đột quị là thời điểm sử dụng kháng đông cho bệnh nhân sao cho hiệu quả lợi ích là tối ưu và nguy cơ xuất huyết là tối thiểu.
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...
TBMMN - TS Nguyễn Đình Tòan - YDH
1. CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN MẠCH
MÁU NÃO VÀ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT
CAN THIỆP MẠCH NÃO TAI BỆNH
VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
TS. NGUYỄN ĐÌNH TOÀN
BM NỘI- ĐHYD HUẾ
6. KHUYẾN CÁO VỀ ĐIỀU TRỊ
TIÊU SỢI HUYẾT
• CHỈ ĐỊNH:
– BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO (LS + CTSCAN)
– THỜI GIAN TỪ KHI KHỞI PHÁT ĐẾN ĐIỀU TRỊ 3-
4,5H
– KHÔNG CÓ HÌNH ẢNH XUẤT HUYẾT NÃO TRÊN
CTSCAN SỌ NÃO
7. • CH NG CH Đ NHỐ Ỉ Ị
– HATT > 185 hoặc HATTr > 110 mm Hg
– CT scan sọ não có XHN hoặc nghi ngờ XHN hoặc XHDN
hoặc NMN diện rộng
– Nghi ngờ XHDN (thậm chí Ctscan âm tính)
– Động kinh khi khởi phát bệnh
– Phẩu thuật sọ não hoặc cột sống, chấn thương đầu, tiền sử
TBMMN (trong 3 tháng gần đây)
– Chấn thương hoặc đại phẩu 3 tháng gần đây
– Tiền sử XHN hoặc phình mạch não hoặc AVM hoặc u não
– Xuất huyết nội gần đây (< 22 ngày)
– Tiểu cầu < 100,000; heparin trong 48h với PTT > 40 hoặc
INR > 1.7
– Xuất huyết nội tạng
8. KHUYẾN CÁO VỀ ĐIỀU TRỊ
TIÊU SỢI HUYẾT
• CHỐNG CHỈ ĐỊNH TƯƠNG ĐỐI
– TUỔI >80
– ĐIỂM NIHSS >25
– DÙNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG TRƯỚC ĐÓ
– TIỀN SỬ ĐTĐ VÀ NHỒI MÁU NÃO
9. KHUYẾN CÁO VỀ ĐIỀU TRỊ
TIÊU SỢI HUYẾT
• Thuốc lựa chọn: rtPA biệt dược Actylise
10.
11. KHUYẾN CÁO VỀ ĐIỀU
TRỊ TIÊU SỢI HUYẾT
• Thuốc được dùng: rtPA (ACTILYSE)
• Liều: 0.9mg/kg tối đa 90 mg.
• 10% truyền nhanh trong 2 phút phần
còn lại truyền trong 1h.
• Tiên lượng: # 30% cho kết quả tốt.
• Chảy máu có triệu chứng là 6%.
12. CHỐNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU
TRONG ĐỘT QUỴ CẤP
• Aspirin đường uống liều ban đầu 325mg được
khuyến cáo dùng cho bệnh nhân nhồi máu não
cấp trong vòng 24-48h đầu (mức độ bằng
chứng A)
• Hiệu quả của Clopidogrel trong nhồi máu não
cấp chưa được thiết lập (class IIb, mức độ
bằng chứng C)
13. VAI TRÒ CHỐNG ĐÔNG
TRONG ĐỘT QUỴ CẤP
• Thuốc chống đông dùng cấp cứu dù với mục
đích dự phòng tái phát đột quỵ, hạn chế lan
rộng tổn thương não hay cải thiện dự hậu đều
không được khuyến cáo điều trị trong nhồi
máu não cấp vì làm tăng nguy cơ xuất huyết
não (class III, mức độ bằng chứng A)
14. XỬ TRÍ HA TRONG 24H ĐẦU
• Đối với bệnh nhân NMN cấp có tăng huyết áp
rõ rệt mà không có chỉ định điều trị tiêu sợi
huyết thì mục tiêu hạ HA là 15% trong 24h
đầu sau khởi phát NMN
• Chỉ dùng thuốc hạ áp khi HATT > 220mmHg
hoặc HATTr>120mmHg
(Class I, mức độ bằng chứng C)
15. ĐIỀU TRỊ CỤ THỂ
• Trong vòng 24h: ch h áp khi HATT>220mmHg hayỉ ạ
HATTr>120mmHg. V i bn XHN thì i u tr khiớ đ ề ị
HA>180mmHg
• T 24-48h: cho phép dùng thu c h áp ng u ngừ ố ạ đườ ố
n u HATT>180mmHgế
• T 48h n 7 ngày: dùng thu c h áp n uừ đế ố ạ ế
HATT>160mmHg
• i u tr lâu dài: th nghi m PROGRESS (dùngĐ ề ị ử ệ
Idapamid 2,5mg/ngày và Peridopril 4mg/ngày) làm
gi m TBMMN tái phát n 43%ả đế
16. CHỐNG PHÙ NÃO TRONG ĐỘT QUỴ CẤP
• Điều trị giống phù não trong CTSN hay XHN bao
gồm: tăng thông khí, dung dịch muối ưu trương, lợi
niệu thẩm thấu, dẫn lưu não thất và phẩu thuật giảm
áp.
• Không có bằng chứng cho thấy tăng thông khí, lợi
tiểu, Manitol, Corticoid hay các phương pháp điều trị
giảm áp lực nội sọ khác giúp cải thiện dự hậu bệnh
nhân NMN
• Sử dụng thông thường: Manitol 0,25-0,5g/kg đường
TM trong 20 phút. Lập lại mỗi 6h
• Corticoid không được khuyến cáo trong điều trị tăng
áp lực nội sọ do NMN cấp
17. MỘT SỐ ĐIỀU TRỊ KHÁC
• Có chỉ định dùng thuốc hạ sốt khi T>37,5
• Nếu bệnh nhân có động kinh, có thể dùng
thêm các thuốc chống động kinh. Tuy nhiên
không có khuyến cáo dùng để dự phòng
• Nên cho bệnh nhân tập vận động sớm để
tránh các biến chứng sau TBMMN
• Các thuốc bảo vệ tế bào não không cho thấy
có hiệu quả trong điều trị NMN cấp
• Chống chỉ định truyền Glucose ưu trương
19. ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH
LẤY HUYẾT KHỐI
Nếu bệnh nhân hội đủ điều kiện dùng tiêu sợi
huyết thì phải dùng tiêu sợi huyết đường TM
trước ngay cả khi điều trị can thiệp có sẵn (Class
I, mức độ bằng chứng A)
20. TIÊU CHUẨN ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP
LẤY HUYẾT KHỐI
• Điểm mRS trước NMN từ 0-1
• NMN cấp đã được điều trị tiêu sợi huyết trong
4,5h
• NMN cấp do tắc ĐM cảnh trong hoặc ĐM não
giữa đoạn gốc (M1)
• Tuổi>18
• NIHSS>6
• ASPECTS>6
24. TRƯỜNG HỢP MINH HỌA
B nh nhân nam 31 tu i vào vi n vì NMN c p t cệ ổ ệ ấ ắ
M s ng n n. Th i gian t khi kh i b nh n vàoĐ ố ề ờ ừ ở ệ đế
vi n 4h30 phútệ
30. Nguyên nhân gây xuất huyết não
• Tăng huyết áp
• Dị dạng động tĩnh mạch não
• Phình mạch não vỡ
• Rối loạn đông cầm máu (dùng thuốc chống
đông kéo dài)
• Bệnh não dạng bột
• NMN chuyển dạng XHN
32. X TRÍ XU T HUY T NÃOỬ Ấ Ế
XỬ TRÍ CẤP
•Điều trị bảo tồn
– Kiểm soát HA
– Chống phù não
•Phẩu thuật
– Dẫn lưu máu tụ giảm áp
– Đặt shunt dẫn lưu não
thất
•Điều trị đặc hiệu
– Yếu tố VII
• DỰ PHÒNG THỨ PHÁT
– Điều trị tích cực huyết áp
33. Tiêu chuẩn ngoại khoa :
- Glasgow <9 hoặc giảm dần
- thể tích khối máu tụ >30ml
- Di lệch đường giữa
- không rối loạn hô hấp
34.
35.
36. XHDN do vỡ phình mạch máu não
Bệnh cảnh lâm sàng của phình mạch não vỡ là xuất huyết dưới nhện